Lời nói đầu Management Accounting (Kế toán quản trị - F2 ACCA) cùng với Financial Accounting (Kế toán tài chính – F3 ACCA), Audit and Assurance (Kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo – F8 ACCA), và Taxation (Thuế Việt Nam – F6 ACCA) là những môn học được hầu hết các bạn sinh viên Kế - Kiểm theo học. Kiến thức trong 3 môn học này sẽ chiếm phần lớn số điểm về kiến thức chuyên ngành trong các đề tuyển dụng vào BIG4 cũng như các Non–Big hoặc Local firm. Môn học F2 ACCA giúp học viên am hiểu và nắm vững các kiến thức về phân loại chi phí, dự toán cũng như phân tích sự biến động của chi phí. Cũng vì thế, môn học này còn có một tên gọi khác là “Kế toán chi phí”. Doanh nghiệp cần phân bổ cũng như quản lý chi phí của mình một cách hiệu quả, tránh lãng phí mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Cuốn “Case study F2 ACCA – 12 Dạng Bài Tập Thường Gặp” sẽ cung cấp những case study cơ bản nhưng quan trọng nhất về môn học này. Nội dung sách bao gồm các case study thực tế trong công việc (đã được SAPP giảm thiểu nội dung để phù hợp với đối tượng học) cung cấp những kiến thức về: phân loại chi phí như chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí cố định, biến đổi… các loại dự toán, biến động. Ngoài ra còn có những kiến thức về chiết khấu dòng tiền cũng như các tỷ số tài chính quan trọng. Cuốn sách đặc biệt hữu ích cho những bạn đang trong quá trình học F2 ACCA, các bạn đã học xong môn học này vẫn có thể sử dụng như một nguồn tài liệu hữu ích để ôn tập lại kiến thức. SAPP Academy chúc các bạn thành công! Mục lục Contents COST BEHAVIOR ................................................................................................................. 8 Question 1: Cost behavior.............................................................................................. 8 MATERIAL COST ............................................................................................................... 12 Question 1: Material cost (EOQ) .................................................................................. 12 Question 2: Material cost (EBQ) .................................................................................. 14 LABOUR COST .................................................................................................................. 16 Question 1: Labour cost ............................................................................................... 16 ABSORPTION COSTING .................................................................................................... 18 Question 1: Absorption costing ................................................................................... 18 MARGINAL COSTING ....................................................................................................... 24 Question 1: Marginal costing ....................................................................................... 24 JOB COSTING.................................................................................................................... 26 Question 1: Job, Batch and Service Costing................................................................. 26 PROCESS COSTING ........................................................................................................... 30 Question 1: Abnormal loss and gain ............................................................................ 30 Question 2: Scrap value ............................................................................................... 35 JOINT – PRODUCT, BY – PRODUCT .................................................................................. 37 Question 1: Joint - product .......................................................................................... 37 Question 2: By - product .............................................................................................. 41 BUDGETARY PROCESS ..................................................................................................... 45 Question 1: The budgetary process ............................................................................. 45 METHOD OF PROJECT APPRAISAL ................................................................................... 47 Question 1: Method of project appraisal .................................................................... 47 VARIANCE ANALYSIS........................................................................................................ 49 Question 1: Variance analysis ...................................................................................... 49 PERFORMANCE MEASUREMENT ..................................................................................... 53 Question 1: Performance measurement ..................................................................... 53 COST BEHAVIOR Question 1: Cost behavior This table shows the information for advertising and sales established over the past 06 months of Mango Co, a dried fruit manufacturing company. Month Advertising Sales revenue expenditure $’000 $’000 1 3 155 2 2.5 115 3 2.7 125 4 4 160 5 3.5 170 6 3.7 165 Using the high-low method which of the following is the correct equation for linking advertising and sales from the above data? Answer: The fixed and variable elements of semi-variable costs can be determined by the high-low method. It is one of the principal methods. We will follow these steps: Step 1: Review records of costs in previous periods: - Select the period with the highest activity level; - Select the period with the lowest activity level. Step 2: Determine the following: - Total cost at high activity level; - Total cost at low activity level; - Total units at high activity level; - Total units at low activity level. Step 3: Calculate the following: (Total cost at high activity level – Total cost at low activity level)/ (Total units at high activity level – Total units at low activity level) = Variable cost per unit Step 4: The fixed costs can be determined as follows: (Total cost at high activity level) – (Total units at high activity level × variable cost per unit) So, the answer will be: Step 1: - Period with the highest activity level: month 4; - Period with the lowest activity level: month 2. Step 2: - Total cost at high activity level: 160; - Total cost at low activity level: 115; - Total units at high activity level: 4; Page | 8 - Total units at low activity level: 2.5. Step 3: !"# % !!& Variable cost per unit = = 30 ' % (.& Step 4: The fixed cost will be 160 – 4 * 30 = 40 So, the equation is: Sales revenue = 40 + 30 * Advertising expenditure ($’000) Page | 9 CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ Bài tập 1: Cách ứng xử của chi phí Bảng sau đây đưa ra số liệu về chi phí quảng cáo và doanh thu bán hàng trong 06 tháng qua của công ty Mango, một công ty sản xuất trái cây tươi. Tháng Chi phí quảng cáo Doanh thu bán hàng $’000 $’000 1 3 155 2 2,5 115 3 2,7 125 4 4 160 5 3,5 170 6 3,7 165 Sử dụng phương pháp high–low, phương trình thể hiện mối tương quan giữa chi phí quảng cáo và doanh thu bán hàng là bao nhiêu? Đáp án: Phương pháp high-low là một trong những phương pháp chính để xác định chi phí cố định, chi phí biến đổi hoặc kết hợp cả 2 loại chi phí. Phương pháp này có những bước sau: Bước 1: Xác định kỳ - Chọn kỳ có mức hoạt động cao nhất; - Chọn kỳ có mức hoạt động thấp nhất. Bước 2: Xác định: - Tổng chi phí ở mức hoạt động cao nhất; - Tổng chi phí ở mức hoạt động thấp nhất; - Tổng đơn vị ở mức hoạt động cao nhất; - Tổng đơn vị ở mức hoạt động thấp nhất. Bước 3: Tính toán: (Tổng chi phí ở mức hoạt động cao nhất – Tổng chi phí ở mức hoạt động thấp nhất)/ (Tổng đơn vị ở mức hoạt động cao nhất - Tổng đơn vị ở mức hoạt động thấp nhất) = Chi phí biến đổi trên 1 đơn vị Bước 4: Chi phí cố định có thể được tính toán như sau: (Tổng chi phí ở mức hoạt động cao nhất) – (Tổng đơn vị ở mức hoạt động cao nhất × Chi phí biến đổi trên 1 đơn vị) Do đó đáp án sẽ là: Bước 1: - Với mức hoạt động cao nhất: tháng 4; - Với mức hoạt động thấp nhất: tháng 2. Bước 2: - Tổng chi phí ở mức hoạt động cao nhất: 160; - Tổng chi phí ở mức hoạt động cao nhất: 115; - Tổng đơn vị ở mức hoạt động cao nhất: 4; - Tổng đơn vị ở mức hoạt động thấp nhất: 2,5. Page | 10 Bước 3: !"#%!!& Chi phí biến đổi trên 1 đơn vị = = 30 '%(,& Bước 4: Chi phí cố định sẽ là 160 – 4 * 30 = 40 Do đó phương trình là Doanh thu bán hàng = 40 + 30 * Chi phí quảng cáo ($’000). Page | 11 MATERIAL COST Question 1: Material cost (EOQ) The economic order quantity (EOQ) is the order quantity which minimizes inventory costs. In the Bingo Co, the annual demand for an item of inventory is 5,500 units. The cost of placing an order is $180 and the cost of holding an item in stock for one year is $115. What is the economic order quantity, to the nearest unit? Answer: EOQ can be calculated as: EOQ = ( ./.0 .1 (*) Where: CH= holding costs of one unit of inventory for one year; Co = cost of ordering a consignment; D = annual demand; EOQ = economic order quantity. .1.234 (*) The holding cost is , because economic order theory assumes that the ( average inventory held is equal to one half of the reorder quantity. ./.0 The ordering cost is 234 The EOQ is therefore found at the point where holding costs equal ordering costs. .1.234 ./.0 From the equation = , we have the formulae of EOD above. ( So, the answer is EOQ = Page | 12 234 ( ∗ !6# ∗ &,&## !!& = 131 (units) CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Bài tập 1: Số lượng đặt hàng tối ưu (EOQ) EOQ là số lượng đặt hàng mà ở mức đó doanh nghiệp tối thiểu được chi phí liên quan đến hàng tồn kho. Tại Công ty Bingo, nhu cầu hàng tồn kho trong năm là 5.500 đơn vị. Chi phí của 1 lần đặt hàng là 180$ và chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng tồn kho trong 1 năm là 115$. Hỏi EOQ của doanh nghiệp là bao nhiêu? Đáp án: EOQ được tính toán bằng công thức: EOQ = ( ./.0 .1 (*) Trong đó: CH= Chi phí lưu kho của 1 đơn vị hàng tồn kho trong năm; Co = Chi phí đặt đơn hàng; D = Nhu cầu hàng năm; EOQ: Số lượng đặt hàng tối ưu. .1.234 (*) Chi phí lưu kho là , bởi vì lý thuyết EOQ giả sử rằng, lượng hàng tồn kho ( trung bình được giữ lại bằng một nửa lượng đặt hàng. ./.0 Chi phí đặt hàng là 234 EOQ được tính tại điểm mà chi phí lưu kho bằng chi phí đặt hàng. .1.234 ./.0 Từ phương trình = , ta có công thức tính EOQ như trên. ( Do đó đáp án là EOQ = 234 ( ∗ !6# ∗ &.&## !!& = 131 (đơn vị). Page | 13 Question 2: Material cost (EBQ) The economic batch quantity (EBQ) is a modification of the EOQ and is used when resupply is gradual instead of instantaneous. A company is able to manufacture its own components for inventory at the rate of 8,000 units a week. Demand for the component is at the rate of 4,000 units a week. Set-up costs for each production run are $100. The cost of holding one unit of inventory is $0.002 a week. Calculate the EBQ. Answer: The formula of EBQ: EBQ = (../.0 8 9 .1(!% ) Where: R = the production rate per time period (which must exceed the inventory usage); EBQ = the amount produced in each batch; D = the usage per time period; C0 = the set-up cost per batch; CH = the holding cost per unit of inventory per time period. So, the answer is EBQ = Page | 14 ( ∗ !## ∗ ',### #.##( ∗ (! % ;,<<< ) =,<<< = 28,284 (units) Bài tập 2: Số lượng đặt hàng tối ưu theo lô (EBQ) EBQ là sự điều chỉnh của EOQ khi hàng hóa được tái cung cấp dần dần thay vì được cung cấp cùng một lúc. Một công ty có thể sản xuất hàng tồn kho với tốc độ 8.000 đơn vị mỗi tuần. Nhu cầu đối với mặt hàng này là 4.000 đơn vị mỗi tuần. Chi phí thiết lập cho mỗi lần sản xuất là 100$. Chi phí lưu kho một đơn vị hàng tồn kho trong 1 tuần là 0,002$. Hỏi EBQ của doanh nghiệp là bao nhiêu? Đáp án: Công thức tính EBQ: EBQ = (../.0 8 9 .1(!% ) Trong đó: R = Lượng sản xuất được trong một đơn vị thời gian (phải lớn hơn mức sử dụng hàng tồn kho); EBQ = Lượng sản xuất mỗi đợt; D = Lượng sử dụng trong một đơn vị thời gian; C0 = Chi phí thiết lập mỗi lần sản xuất; CH = Chi phí lưu kho của một đơn vị hàng tồn kho trong một đơn vị thời gian. Do đó, đáp án là EBQ = ( ∗ !## ∗ '### #,##( ∗ (! % ;<<< ) =<<< = 28.284 (đơn vị) Page | 15 LABOUR COST Question 1: Labour cost Mr. Jong is a construction worker for Alpha Company. He normally works 36 hours per week. The standard rate of pay is $4 per hour. A premium of 60% of the basic hourly rate is paid for all overtime hours worked. During the last week of September, Mr. Jong worked for 45 hours. The overtime hours worked were for the following reasons: Machine breakdown 5 hours To complete a special job at a request of a 4 hours customer How much Mr. Jong’s earning for the lass week of September and how much will be treated as direct wages? Answer: The overtime premium paid at a specific request of a customer would be treated as a direct cost because it can be traced to a specific cost unit. The 5 hours of machine breakdown is idle time. It can not be traced to a specific cost unit therefore it is an indirect cost. The wages cost is as follow: $ Pay for basic hours (40 hours * $4 per hour) 160 Overtime premium: customer request (60% * 4 hours * $4 per hour) 9.6 Total direct wage cost 169.6 Overtime premium: machine breakdown (60% * 5 hours * $4 per hour) 12 Total wage cost (Mr. Jong’s earning) 181.6 Page | 16 CHI PHÍ NHÂN CÔNG Bài tập 1: Chi phí nhân công Ông Jong là một công nhân xây dựng của công ty Alpha. Ông thường làm việc trung bình 36 giờ một tuần. Tỷ lệ lương ông Jong được trả là 4$ một giờ. Khi làm thêm giờ, ông Jong được thưởng thêm một khoản bằng 60% lương cơ bản. Trong tuần cuối cùng của tháng 9, tổng cộng thời gian lao động là 45 giờ. Thời gian làm thêm chi tiết như sau: Máy móc hỏng 5 giờ Để hoàn thành một yêu cầu của khách hàng 4 giờ Hỏi thu nhập tuần cuối cùng tháng 9 của ông Jong là bao nhiêu, và bao nhiêu trong đó được tính là chi phí lương trực tiếp? Đáp án: Khoản thưởng thêm do làm thêm giờ theo yêu cầu cụ thể của khách hàng sẽ được tính như một khoản chi phí trực tiếp, vì nó có thể được tìm thấy từ một đơn vị sản phẩm cụ thể. 5 giờ làm thêm do máy móc hỏng là thời gian nhàn rỗi. Nó không được tìm thấy từ một đơn vị chi phí cụ thể, do đó nó là một khoản chi phí gián tiếp. Chi phí tiền lương được tính như sau: $ Lương cơ bản (40 giờ * 4$/giờ) 160 Thưởng làm thêm: theo yêu cầu (60% * 4 giờ * 4$/giờ) 9,6 Tổng chi phí lương trực tiếp 169,6 Thưởng làm thêm: máy móc hỏng (60% * 5 giờ * 4$/giờ) 12 Tổng chi phí lương (Thu nhập của ông Jong) 181,6 Page | 17 ABSORPTION COSTING Question 1: Absorption costing Samsung has two service centers serving two production departments. Overhead costs apportioned to each department are as follows: Production Service centers departments Mixing Stirring Stores Canteen $ $ $ $ Allocated and apportioned overheads 62,650 125,300 97,620 70,962 Estimated work done by the service centers for other departments Stores 60% 30% 10% Canteen 40% 40% 20% After the apportionment of the service centers to the production departments, what will the total overhead cost be for the Mixing and Stirring department under step down method and direct method of apportionment? Answer: 1) Under direct method of apportionment: The overhead of store center will be apportioned to production departments ($): "(,"&# Overhead apportioned to Mixing department =97,620 ∗ !(&,B## C "(,"&# = 97,620 * 1/3 = 32,540 Overhead department apportioned to Stirring = 97,620 ∗ !(&,B## !(&,B##C"(,"&# = 97,620 * 2/3 = 65,080 The overhead of Canteen center will be apportioned to production departments: Overhead apportioned to Mixing department = 70,962 * 1/3 = 23,654 Overhead apportioned to Stirring department = 70,962 * 2/3 = 47,308 Page | 18 Production departments Mixing Stirring $ $ 62,650 125,300 32,540 65,080 23,654 47,308 118,844 237,688 Overheads Reapportion Stores Reapportion Canteen Total Service centers Stores Canteen $ $ 97,620 70,962 (97,620) 0 (70,962) 0 0 2) Under step-down method of apportionment: The overhead of Store center will be apportioned to production departments and Canteen center ($): Overhead apportioned department to Mixing = 97,620 * 60% = 58,572 Overhead apportioned department to Stirring = 97,620 * 30% = 29,286 Overhead apportioned to Canteen center Overheads Reapportion Stores (60:30:10) Total = 97,620 * 10% = 9,762 Production departments Mixing Stirring $ $ 62,650 125,300 58,572 29,286 121,222 154,586 Service centers Stores Canteen $ $ 97,620 70,962 (97,620) 9,762 DD0sd 80,724 The overhead of Canteen center will be apportioned to production departments: Overhead apportioned department to Mixing = 80,725 ∗ !(!,((( !(!,(((C!&',&6" = 35,479 Overhead apportioned to Stirring department = 80,725 - 35,479 = 45,246 Page | 19 Overheads Reapportion Canteen Total Page | 20 Production departments Mixing Stirring $ $ 121,222 154,586 35,479 45,246 156,701 199,832 Service centers Stores $ - 0 Canteen $ 80,724 (80,724) 0 PHƯƠNG PHÁP GIÁ THÀNH TOÀN BỘ Bài Tập 1: Phương pháp giá thành toàn bộ Samsung có hai trung tâm dịch vụ phục vụ hai phòng sản xuất, chi phí chung được phân bổ cho mỗi phòng như sau: Phòng sản xuất Trung tâm dịch vụ Pha Khuấy Cửa hàng Căng tin $ $ $ $ Chi phí chung được phân bổ và chia 62.650 125.300 97.620 70.962 từng phần Dự kiến công việc của các trung tâm dịch vụ cho các phòng ban khác Cửa hàng 60% 30% 10% Căng tin 40% 40% 20% Sau khi chi phí chung ở các trung tâm dịch vụ được chia cho từng phòng sản xuất, Chi phí chung của phòng Pha và Khuấy bằng phương pháp phần bổ từng bước và phân bổ trực tiếp là bao nhiêu? Đáp án: 1) Với phương pháp phân bổ trực tiếp: Chi phí chung của trung tâm dịch vụ Cửa hàng được chia đến các phòng sản xuất như sau ($): "(."&# Chi chí chung được chia đến phòng = 97.620 ∗ !(&.B##C"(."&# Pha = 97.620 * 1/3 = 32.540 Chi phí chung của trung tâm dịch vụ Căng tin được chia đến các phòng sản xuất như sau: Chi chí chung được chia đến phòng = 70.962 * 1/3 = 23.654 Pha Chi chí chung được chia đến phòng = 70.962 * 2/3 = 47.308 Khuấy Page | 21 Chi phí chung Chi chí chung của trung tâm dịch vụ cửa hàng được chia Chi chí chung của trung tâm dịch vụ căng tin được chia Tổng Phòng sản xuất Pha Khuấy $ $ 62.650 125.300 32.540 65.080 Trung tâm dịch vụ Cửa hàng Căng tin $ $ 97.620 70.962 (97.620) - 23.654 47.308 - (70.962) 118.844 237.688 0 0 2) Với phương pháp phân bổ từng bước: Chi phí chung của trung tâm dịch vụ Cửa hàng được chia đến các phòng sản xuất và trung tâm dịch vụ Căng tin như sau ($): Chi chí chung được chia đến phòng = 97.620 * 60% = 58.572 Pha Chi chí chung được chia đến phòng = 97.620 * 30% = 29.286 Khuấy Chi chí chung được chia đến trung = 97.620 * 10% = 9.762 tâm dịch vụ Căng tin Phòng sản xuất Pha Khuấy Chi phí chung Chi chí chung của trung tâm dịch vụ cửa hàng được chia (60:30:10) Tổng $ 62.650 58.572 $ 125.300 29.286 121.222 154.586 Trung tâm dịch vụ Cửa Căng tin hàng $ $ 97.620 70.962 (97.620) 9.762 0 80.724 Chi phí chung của trung tâm dịch vụ Căng tin được chia đến các phòng sản xuất như sau ($): !(!.((( Chi chí chung được chia đến phòng = 80.725 ∗ = 35.479 !(!.(((C!&'.&6" Pha Page | 22 Chi chí chung được chia đến phòng = 80.725 - 35.479 = 45.246 Khuấy Phòng sản xuất Pha Khuấy Chi phí chung Chi chí chung của trung tâm dịch vụ Căng tin được chia Tổng $ 121.222 35.479 $ 154.586 45.246 156.701 199.832 Trung tâm dịch vụ Cửa Căng tin hàng $ $ 80.724 (80.724) 0 0 Page | 23 MARGINAL COSTING Question 1: Marginal costing Ocean Company produces salt products. In this period, the firm's opening inventories were 400 units and closing inventories were 100 units. Ocean had calculated a profit of $8,000 using marginal costing. According to the firm policy, fixed overhead absorption rate is $2 per unit, what would be the profit of Ocean using absorption costing? Answer: In marginal costing, only variable costs are charged as a cost of sale, fixed production costs are treated as period costs and are written off as they are incurred. Therefore, we have: Marginal = Sale - (Prime cost + Variable ovh) * (Units produced + Opening costing profit inventories - Closing inventories) - Fixed Non-P.ovh - Fixed P.ovh = Sale – (Prime cost + Variable ovh) * (P + OI – CI) – Fixed NonP.ovh – Fixed P.ovh Absorption costing profit Where: Ovh OI CI P OAR = Sale - (Prime cost + Variable ovh + OAR) * (Units produced + Opening inventories - Closing inventories) - Fixed Non-P.ovh = Sale - (Prime cost + Variable ovh) * (P + OI - CI) - (OAR * P) - OAR * (OI - CI) - Fixed Non-P.ovh = Sale - (Prime cost + Variable ovh) * (P + OI - CI) - OAR * (OI - CI) Fixed P.ovh -Fixed Non-P.ovh = Marginal costing profit - (OI - CI) * OAR = Marginal costing profit + (CI - OI) * OAR = Overhead = Opening inventory = Closing inventory = Production = Overhead absorption rate According to the formula above: Absorption = Marginal costing profit + (CI - OI) * OAR costing profit = 8,000 + (100 - 400) * 2 = $7,400 Page | 24 PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ CẬN BIÊN Bài tập 1: Phương pháp chi phí cận biên Công ty Ocean sản xuất các loại sản phẩm liên quan đến muối. Trong kỳ, số lượng hàng tồn kho đầu kỳ của công ty là 400 sản phẩm và hàng tồn kho cuối kỳ là 100 sản phẩm. Ocean đã tính được lợi nhuận 8.000$ với phương pháp tính chi phí biên. Theo như chính sách của công ty, tỷ lệ chi phí cố định phân bổ cho mỗi sản phẩm là 2$. Hãy tính lợi nhuận của Ocean với phương pháp giá thành toàn bộ. Đáp án: Theo phương pháp chi phí cận biên, chỉ có chi phí biến đổi được tính vào chi phí hàng bán, chi phí sản xuất cố định được tính vào chi phí trong kỳ và được trừ đi ngay khi phát sinh. Vì vậy, chúng ta có: Lợi nhận theo = Doanh thu - (Chi phí gốc + Chi phí sản xuất biến đổi) * (Sản phẩm chi phí cận sản xuất + Hàng tồn kho đầu kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ) - Chi phí biên không sản xuất cố định - Chi phí sản xuất cố định Lợi nhuận = Doanh thu - (Chi phí gốc + Chi phí sản xuất biến đổi + OAR) * (Sản theo chi phí phẩm sản xuất + Hàng tồn kho đầu kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ) - Chi phí hấp thụ không sản xuất cố định = Doanh thu - (Chi phí gốc + Chi phí sản xuất biến đổi) * (Sản phẩm sản xuất + Hàng tồn kho đầu kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ) - (OAR * Sản phẩm sản xuất) - OAR * (Hàng tồn kho đầu kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ) - Chi phí không sản xuất cố định = Doanh thu - (Chi phí gốc + Chi phí sản xuất biến đổi) * (Sản phẩm sản xuất + Hàng tồn kho đầu kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ) - Chi phí sản xuất cố định - OAR * (Hàng tồn kho đầu kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ) - Chi phí không sản xuất cố định = Lợi nhận theo chi phí cận biên - (Hàng tồn kho đầu kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ) * OAR = Lợi nhận theo chi phí cận biên + (Hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn kho đầu kỳ) * OAR Trong đó: OAR = Tỉ lệ phân bổ chi phí gián tiếp Theo như công thức kể trên: Lợi nhuận = Lợi nhận theo chi phí cận biên + (Hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn theo chi phí kho đầu kỳ) * OAR hấp thụ = 8.000$ + (100 - 400) * 2$ = 7.400$ Page | 25 JOB COSTING Question 1: Job, Batch and Service Costing May Mac is a local tailor shop. The shop take order from other clothes store in town to produce traditional Ao Dai. The shop operates a job costing system. On March, May Mac got a huge order from one of the Ao Dai stores in town. They name this order as job 214. Each Ao Dai in job 214 takes 8 metres of silk and 6 hours to make. The estimated costs for job 214 are as follows: Direct materials $32 per metre Direct labor $12 per hour Variable production ovxerheads are recovered at the rate of $9 per direct labor hour. Fixed production overheads for the year are budgeted to be $100,000 and are to be recovered at the basis of the total of 50,000 direct labor hours for the year. Other overheads, in relation to selling, distribution and administration, are recovered at the rate of $40 per job. What is the total cost of job 214? Answer: Job costing is a costing method applied where work is undertaken to customers' special requirements and each order is of comparatively short duration. As a result, job costing is the most suitable costing method for an enterprise provide product according to their customer order like May Mac. When an enterprise using job costing, material costs for each job are determined from material requisition notes. Labor times on each job are recorded on a job ticket, which is then costed and recorded on the job cost sheet. Some labor costs, such as overtime premium and the cost of rectifying substandard output, might be charged either directly to a job or else as an overhead cost, depending on the circumstances in which the costs have arisen. Overhead is absorbed into the cost of jobs using the predetermined overhead absorption rates. Page | 26 Fixed production overhead absorption rate (OAR) = FGHIJKJH LMNJH OP/HGQKM/R /SJP1JTHU = !##,### FGHIJKJH HMPJQK VTW/P 1/GPU &#,### =$2/direct labor hour Fixed overhead Direct materials (8 * $32) Direct labor (6 * $12) Variable overhead (6 * $9) Fixed overhead Other overhead Total cost of job 214 = OAR * Direct labor hours = $2/direct labor hour * 6 hours = $12 m$ 256 72 54 12 40 434 Page | 27 TÍNH GIÁ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG Bài tập 1: Tính giá theo đơn đặt hàng May Mặc là một cửa hàng may đo địa phương. Cửa hàng nhận đơn dặt hàng sản xuất Áo dài truyền thống từ các cửa hàng bán quần áo. May Mặc sử dụng phương pháp tính giá theo công việc. Trong tháng 03, May Mặc nhận được một đơn đặt hàng lớn từ một của hàng Áo dài trong thành phố. Cửa hàng đơn đặt hàng này là Đơn hàng số 214. Mỗi chiếc Áo dài trong Đơn hàng số 214 cần đến 8 mét lụa và 6 giờ lao động. Chi phí dự toán của công việc số 214 là như sau: Nguyên vật liệu trực tiếp 32$/m Lao động trực tiếp 12$/giờ Chi phí sản xuất biến đổi chung được ghi nhận ở mức 9$/giờ lao động trực tiếp. Chi phí sản xuất cố định trong năm được dự tính là 100.000$ và được tính toán dựa theo 50.000 giờ lao động trực tiếp trong năm. Chi phí chung khác liên quan đến bán hàng, phân phối và quản trị được ghi nhận ở mức 40$/công việc. Tổng chi phí của Đơn hàng 214 là bao nhiêu? Đáp án: Chi phí theo đơn hàng là phương pháp tính chi phí khi công việc được thực hiện theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng và mỗi đơn đặt hàng có thời gian tương đối ngắn. Vì vậy, phương pháp tính chi phí theo Đơn hàng là phương pháp tính chi phí hợp lý nhất cho một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm theo yêu cầu cụ thể của khách hàng như May Mặc. Khi một doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính chi phí theo đơn hàng, chi phí nguyên vật liệu cho mỗi đơn hàng được xác định từ các phiếu yêu cầu mua nguyên vật liệu. Thời gian làm việc cho mỗi đơn hàng được ghi trên phiếu công việc, sau đó được tính chi phí và ghi vào phiếu tính giá thành theo đơn hàng. Một số chi phí lao động, chẳng hạn như phí làm thêm giờ và chi phí để khắc phục sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, có thể được tính trực tiếp cho một đơn hàng hoặc chi phí chung, tùy thuộc vào trường hợp xảy ra chi phí. Chi phí chung được phân bổ vào chi phí của đơn hàng bằng cách sử dụng các tỷ lệ phân bổ đã được quyết định trước đó. Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung (OAR) = .1M O1í UảR NGấK Q1GRI Hự KíR1 \1ờM IMTR VT/ độRI KPựQ KMếO Hự KíR1 = !##.### &#.### =2$/giờ lao động trực tiếp Chi phí cố định chung = OAR * Thời gian lao động trực tiếp = 2$/giờ lao động trực tiếp * 6 giờ = 12$ Page | 28 Nguyên liệu trực tiếp (8 * 32$) Lao động trực tiếp (6 * 12$) Chi phí biến đổi chung (6 * 9$) Chi phí cố định chung Các chi phí chung khác Tổng chi phí của công việc 214 $ 256 72 54 12 40 434 Page | 29 PROCESS COSTING Question 1: Abnormal loss and gain Hai Ha is a company that operates in Confectionery Industry. One of the products that Hai Ha is producing is Chew candy. Hai Ha use process costing method. In this period, the input to the packaging process of Chew candy is 2,000 units at a cost of $5,600. The company had budgeted normal loss as 10% and there are no opening and closing stocks. The scrap value of this process is $1/unit. Determine the accounting entries for the cost of output and the cost of the losses if actual output were 1,720 units. Answer: Process costing is a costing method used where it is not possible to identify separate units of production, or jobs, usually because of the continuous nature of the production processes involved. Losses may occur in process. If a certain level of loss is expected, this is known as normal loss. If losses are greater than expected, the extra loss is abnormal loss. If losses are less than expected, the difference is known as abnormal gain. Loss or spoilage may have scrap value. Step 1: Determine output and losses Normal loss = 10% * 2,000 = 200 units Expected output = Input - Normal loss = 2,000 – 200 =1,800 units Abnormal loss = Expected output - actual output = 1,800 - 1,720 = 80 units Scrap value of abnormal loss = Scrap value * Abnormal loss = $1 * 80 = $80 Page | 30 Step 2: Calculate cost per unit of output and losses \/KTV Q/UK % (aQPTO bTVGJ ∗ c/PdTV V/UU) &"## % ! ∗ (## = = $3/unit 2NOJQKJH /GKOGK !6## Step 3: Calculate total cost of output and losses Total cost of output = $3 * 1,720 = $5,160 Total cost of normal loss = $1 * 200 = $200 Total cost of abnormal loss = $3 * 80 = $240 Step 4: Complete account Process account Units Cost incurred 2,000 $ Units $ 5,600 Normal loss 200 200 Output 1,720 5,160 80 240 2,000 5,600 Abnormal loss 2,000 5600 Page | 31 Abnormal loss account Process a/c $ $ 240 Scrap account 80 SOPL 240 160 240 Scrap account $ $ Normal loss 200 Cash 280 Abnormal loss 80 347 280 280 Page | 32 PHƯƠNG PHÁP GIÁ THÀNH THEO QUY TRÌNH Bài tập 1: Tiêu hao nguyên vật liệu bất thường và lợi ích bất thường Hải Hà là một công ty hoạt động trong ngành công nghiệp bánh kẹo. Một trong các sản phẩm mà công ty cung cấp là kẹo Chew. Hải Hà sử dụng phương pháp giá thành theo quy trình. Trong kỳ, đầu vào cho quá trình đóng gói của sản phẩm kẹo chew là 2.000 đơn vị với chi phí 5.600$. Tiêu hao thông thường là 10% và không có hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Giá trị thanh lý thu hồi là 1$/đơn vị. Xác định nghiệp vụ kế toán cho giá thành sản phẩm đầu ra và chi phí của tiêu hao nếu sản lượng thực tế là 1.720 đơn vị. Đáp án: Phương pháp giá thành theo quy trình là một phương pháp tính giá thành được sử dụng ở trường hợp không thể xác định các đơn vị sản xuất riêng lẻ, hoặc các công việc, thường là do tính liên tục của các quá trình sản xuất liên quan. Tiêu hao có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. Nếu một mức độ thiệt hại nhất định như kỳ vọng, điều này được gọi là tiêu hao thông thường. Nếu tiêu hao lớn hơn dự kiến, phần mất thêm là tiêu hao bất thường. Nếu tiêu hao ít hơn dự kiến, sự khác biệt được gọi là lợi ích bất bình thường. Sản phẩm tiêu hao hoặc hư hỏng có thể có giá trị thanh lý. Bước 1: Xác định tiêu hao và sản lượng Tiêu hao thông thường = 10% * 2.000 = 200 đơn vị Sản lượng dự kiến = Đầu vào - Tiêu hao thông thường = 2.000 – 200 = 1.800 đơn vị Tiêu hao bất thường = Sản lượng dự kiến - Sản lượng thực tế = 1.800 - 1.720 = 80 đơn vị Giá trị phế liệu của tiêu hao = Giá trị phế liệu * tiêu hao bất thường bất thường = 1$ * 80 = 80$ Bước 2: Xác định chi phí trên từng đơn vị \ổRI Q1M O1í aảR VượRI Hự hMếR = &."## % ! ∗ (## !.6## = $3/đơn vị Bước 3: Tính tổng chi phí đầu ra và tiêu hao Tổng chi phí đầu ra = 3$ * 1.720 = 5.160$ Tổng chi phí tiêu hao thông thường = 1$ * 200 = 200$ Tổng chi phí tiêu hao bất thường = 3$ * 80 = 240$ Page | 33 Bước 4: Tài khoản hoàn thiện Tài khoản giá thành theo quy trình Đơn vị Chi phí $ 2.000 5.600 Tiêu hao thông thường Sản lượng 344 Tiêu hao bất thường 2.000 5.600 Tài khoản thanh lý $ $ Tiêu hao thông thường 200 Tiền mặt 280 Tiêu hao bất thường 80 367 280 280 Tài khoản tiêu hao bất thường $ Tài khoản giá thành theo quy trình $ 240 Tài khoản phế liệu SOPL 240 Page | 34 80 160 240 Đơn vị $ 200 200 1.720 5.160 80 240 2.000 5.600 Question 2: Scrap value Lifebuoy is a soap company. They are using process costing. Their best seller product is the Lifebuoy hand wash. The following information relates to a company's mixing process of this product for the previous period: Output to finished goods 9,806 units valued at $14,709 Normal loss 300 units Actual loss 210 units All losses have a scrap value of $0.5 per unit and there was no opening or closing work in progress. What was the value of the input during the period? Answer: The scrap value of normal loss is usually deducted from the cost of materials. The scrap value of abnormal loss (or abnormal gain) is usually set off against its cost, in an abnormal loss (abnormal gain) account. Abnormal gain = Normal loss - Actual loss = 300 units – 210 units = 90 units Cost per unit production of good = $14,709/9,806 = $1.5/unit Value of abnormal gain = 90 units * $1.5 = $135 Total cost of normal loss = 300 * $0.5 = $150 The value of the input can be found as the balancing figure in the value columns of the process account. Process account Units Input (Balancing figure) Abnormal gain $ Units $ 10,016 14,724 Normal loss 300 150 9,806 14,709 10,106 14,859 90 135 Output 10,106 14,859 Page | 35 Bài tập 2: Giá trị thanh lý Lifebuoy là một công ty sản xuất xà phòng. Họ đang sử dụng phương pháp tính giá thành theo quy trình. Sản phẩm bán chạy nhất của công ty là nước rửa tay Lifebuoy. Các thông tin dưới đây liên quan đến quy trình trộn của sản phẩm này ở kỳ trước: Sản phẩm đầu ra 9.806 đơn vị trị giá 14.709 đô la Tiêu hao thông thường 300 đơn vị Tiêu hao thực tế 210 đơn vị Sản phẩm tiêu hao (hỏng) có thể bán thanh lý với trị giá 0,5$ trên một đơn vị và không có hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Hãy tính giá trị đầu vào của quy trình. Đáp án: Giá trị thanh lý của tiêu hao thông thường thường được khấu trừ khỏi chi phí nguyên vật liệu. Giá trị thanh lý của tiêu hao bất thường (hoặc lợi ích bất bình thường) thường được trừ đi với chi phí của nó, trong tài khoản tổn thất bất thường (lợi ích bất thường). Lợi ích bất thường = Tiêu hao dự kiến - Tiêu hao thực tế = 300 – 210 = 90 đơn vị Chi phí mỗi đơn vị sản phẩm = 14.709$ / 9.806 = 1,5$/đơn vị Chi phí của lợi ích bất thường = 90 * 1,5$ = 135$ Giá trị phế liệu của tiêu hao bình thường = 300 * 0,5$ = 150$ Giá trị đầu vào của quy trình là số cân bằng của tài khoản dưới đây: Tài khoản giá thành theo quy trình Đơn vị Đầu vào (Số cân bằng) Lợi ích bất thường 10.016 90 10.106 Page | 36 $ Đơn vị $ 14.724 Tiêu hao thông thường 135 Đầu ra 300 150 9.806 14.709 14.859 10.106 14.859 JOINT – PRODUCT, BY – PRODUCT Question 1: Joint - product Hong Ha, a factory of confectionary, has produced two types of cake in the current month: cookie and sandwich. Both products can be sold immediately. There are no opening inventory and work in progress. In this month, the following costs were incurred: $ Raw material input 200,000 Conversion cost 130,000 Cookie and sandwich were produced and sold with the following information: Product Production (units) Sales (units) Selling price per unit Cookie 10,000 9,000 $12 Sandwich 7,000 5,000 $15 Using the sale value method of apportioning joint production costs, what was the value of the closing inventory sandwich for last month? Answer: Joint products are two or more products which are output from the same processing operation, but which are indistinguishable from each other up to their point of separation. In this case, cookie and sandwich are joint – products. The point at which joint products become separately identifiable is known as the split - off point or separation point. Costs incurred prior to this point of separation are common or joint costs. In this case, total joint costs are raw material input cost and conversion cost ($200,000 + $130,000 = $330,000) Joint costs need to be allocated to each joint – product, and the main methods of allocating joint cost are: - Physical measurement (number of products); - Sale value at separation point. Page | 37 Product Cookie Sandwich W1: W2: $BB#,### ∗ $!(#,### $!(#,### C $!#&,### $BB#,### ∗ $!#&,### $!(#,### C $!#&,### Sale value at separation point $12 * 10,000 = $120,000 $15 * 7,000 = $105,000 Joint cost allocation (W1) $176,000 (W2) $154,000 = $176,000 = $154,000 So, total costs of producing 7,000 units of sandwich is $154,000. The closing inventory of Sandwich is 7,000 – 5,000 = 2,000 (units), with the value: $154,000 ∗ 2,000 = $44,000 7,000 Page | 38 SẢN PHẨM LIÊN KẾT & SẢN PHẨM PHỤ Bài tập 1: Sản phẩm liên kết Xí nghiệp bánh kẹo Hồng Hà sản xuất 2 sản phẩm bánh trong tháng vừa rồi là bánh quy và bánh mì gối. Cả 2 sản phẩm đều được bán ngay sau đó. Xí nghiệp không có hàng tồn kho đầu kỳ cũng như hàng hóa dở dang cuối kỳ. Trong tháng có phát sinh những chi phí sau: $ Nguyên vật liệu đầu vào 200.000 Chi phí biến đổi 130.000 Thông tin về sản xuất và bán sản phẩm như sau: Sản phẩm Sản xuất (đơn vị) Bán (đơn vị) Bánh quy 10.000 9.000 Bánh mì gối 7.000 5.000 Giá bán đơn vị sản phẩm 12$ 15$ Sử dụng phương pháp giá trị bán hàng để phân bổ chi phí sản xuất, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của sản phẩm bánh mì gối là bao nhiêu? Đáp án: Sản phẩm liên kết là hai hoặc nhiều sản phẩm mà chúng đều là đầu ra từ một quy trình sản xuất, nhưng chúng đều có thể phân biệt được tại điểm phân chia. Trong trường hợp trên, bánh quy và bánh mì gối là những sản phẩm liên kết. Điểm mà tại đó những sản phẩm liên kết có thể được phân biệt một cách độc lập được gọi là điểm tách hoặc điểm phân chia. Chi phí phát sinh tới điểm đó là chi phí chung hoặc chi phí phổ biến. Trong trường hợp trên, tổng chi phí chung chính là chi phí nguyên vật liệu đầu vào và chi phí biến đổi (200.000$ + 130.000$ = 330.000$) Chi phí chung cần phải được phân bổ cho mỗi sản phẩm, những phương pháp chính để phân bổ là: - Đo lường vật lý (số lượng sản phẩm); - Giá trị bán hàng tại điểm phân chia. Page | 39 Sản phẩm Bánh quy Bánh mì gối W1: W2: BB#.###$ ∗ !(#.###$ !(#.###$ C !#&.###$ BB#.###$ ∗ !#&.###$ !(#.###$ C !#&.###$ Giá trị bán hàng tại điểm phân chia 12$ * 10.000 = 120.000$ 15$ * 7.000 = 105.000$ Phân bổ chi phí chung (W1) 176.000$ (W2) 154.000$ = 176.000$ = 154.000$ Do đó tổng chi phí sản xuất 7.000 sản phẩm bánh mì gối là 154.000$ Giá trị hàng tồn kho của bánh mì gối là 7.000 – 5.000 = 2.000, với giá trị: 154.000$ ∗ 2.000 = 44.000$ 7.000 Page | 40 Question 2: By - product In the next month, with the cookie and sandwich, the company also produces strawberry candy, all of them from a single process. In this production process, synthetic flavor is an auxiliary product, it is called as “by – product”. Expense data for May as follow: Opening and closing inventories Nil Raw material input $220,000 Conversion costs $80,000 Cookie, sandwich, strawberry candy and synthetic flavor were produced and sold with the following information: Product Number of completed products Selling price per unit ($) Cookie 4,000 35 Sandwich 3,000 38 Strawberry candy 2,500 27 Synthetic flavor 1,000 3 By – product sales revenue is deducted from the cost of production. Joint costs are apportioned on physical measurement (number of units) basis. What was the full production cost of Cookie in May? Answer: A by-product is a supplementary or secondary product (arising as the result of a process) whose value is small relative to that of the principal product. A by-product has some commercial value and any income generated from it may be treated as follows: - Income may be added to sales of the main products; - Income may be treated as a separate, incidental source; - Income may be deducted from the cost of production; - The Net realizable value of the by – products may be deducted from the cost of production of the mail products. According to the information, the sale value of Synthetic flavor which will be deducted from the cost of production is: 1,000 * $3 = $3,000 Page | 41 Product Cookie Sandwich Strawberry Number of completed products 4,000 3,000 2,500 9,500 Production cost (W1) $125,052 $93,789 $78,159 $297,000 So, the total production cost in May is: $220,000 + $80,000 - $3,000 = $297,000 W1: $(lm,### ∗ ',### ',### C B,### C (,&## Page | 42 = $152,052 Bài tập 2: Sản phẩm phụ Trong tháng tiếp theo, cùng với bánh quy và bánh mì gối, công ty còn sản xuất thêm kẹo dâu, tất cả sản phẩm đều từ cùng một chu trình sản xuất. Trong quy trình đó phát sinh thêm sản phẩm phụ là hương liệu tổng hợp. Các dữ liệu về chi phí trong tháng 5 như sau: Hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ 0 Nguyên vật liệu đầu vào 220.000$ Chi phí biến đổi 80.000$ Thông tin sản xuất và bán bánh quy, bánh mì gối, kẹo dâu và hương liệu tổng hợp như sau: Sản phẩm Sản phẩm hoàn thành Giá bán đơn vị sản phẩm ($) Bánh quy 4.000 35 Bánh mì gối 3.000 38 Kẹo dâu 2.500 27 Hương liệu tổng hợp 1.000 3 Doanh số sản phẩm phụ được giảm trừ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí chung được phân bổ theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất bánh quy trong tháng 5 là bao nhiêu? Đáp án: Sản phẩm phụ là sản phẩm bổ sung hoặc sản phẩm thứ cấp (phát sinh như kết quả từ một quá trình) mà giá trị của nó quá nhỏ so với sản phẩm chính. Sản phẩm phụ cũng có giá trị thương mại và bất kỳ thu nhập nào phát sinh từ nó đều có thể được xử lý như sau: - Thêm vào doanh thu của sản phẩm chính; - Được ghi nhận như một nguồn doanh thu độc lập, bổ sung; - Được giảm trừ vào chi phí sản xuất; - Giá trị thuần có thể thực hiện được được giảm trừ vào chi phí sản xuất của sản phẩm chính. Theo thông tin trên, doanh thu từ hương liệu tổng hợp có thể giảm trừ vào chi phí sản xuất là: 1.000 * 3$ = 3.000$ Page | 43 Sản phẩm Bánh quy Bánh mì gối Kẹo dâu Sản phẩm hoàn thành 4.000 3.000 2.500 9.500 Chi phí sản xuất (W1) 125.052$ 93.789$ 781.59$ 297.000$ Do đó tổng chi phí sản xuất là 220.000$ + 80.000$ - 3.000$ = 297.000$ W1: (lm.###$ ∗ '.### '.### C B.### C (.&## Page | 44 = 125.052$ BUDGETARY PROCESS Question 1: The budgetary process Sunny Company, a limited company providing solar water heater, has the following details about the receivables collection records. Invoices paid in the first month after sale 70% Invoices paid in the second month after sale 15% Invoices paid in the third month after sale 10% Bad debts 5% Invoices are issued in the last day of each month. In the company’s policy, customers paying in the months after sale are entitled to deduct a 3% settlement discount. Credits sale values for January to April are budgeted as follow: January February March April $40,000 $60,000 $55,000 $80,000 What is the amount budgeted to be received from credit sales in April? Answer: April is the first month after sale of March, so the invoices paid in this month is 70% of March’s sale. According to company’s policy, customers paying in the months after sale are entitled to deduct a 3% settlement discount. In summary, the budgeted cash Sunny will receive for March’s sale will be: $55,000 * 70% * (1 – 3%) = $37,345 April is the second month after sale of February, so the invoices paid in this month is 15% of February’s sale. So the budgeted cash Sunny will receive for February’s sale will be: $60,000 * 15% = $9,000 Similarly, April is the third month after sale of January, so the invoices paid in this month is 10% of January’s sale. So the budgeted cash Sunny will receive for January’s sale will be: $40,000 * 10% = $4,000 The amount budgeted to be received from credit sales in April is: $37,345 + $9,000 + $4,000 = $50,345 Page | 45 QUÁ TRÌNH LẬP DỰ TOÁN Bài tập 1: Quá trình lập dự toán Công ty Sunny, một công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên cung cấp máy nước nóng năng lượng mặt trời, có những bản ghi nhận khoản phải thu, chi tiết như sau: Hóa đơn thanh toán trong tháng đầu tiên sau giao dịch 70% Hóa đơn thanh toán trong tháng thứ hai sau giao dịch 15% Hóa đơn thanh toán trong tháng thứ ba sau giao dịch 10% Nợ xấu 5% Hóa đơn được thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng. Chính sách của công ty cho khách hàng được hưởng 3% chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán tiền ngay trong tháng đầu tiên sau giao dịch. Số tiền bán chịu từ tháng 1 đến tháng 4 của công ty được dự toán như sau: Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 40.000$ 60.000$ 55.000$ 80.000$ Dự toán số tiền công ty Sunny sẽ nhận được trong tháng 04? Đáp án: Tháng 4 là tháng đầu tiên sau giao dịch của tháng 3, số tiền được thanh toán trong tháng này bằng 70% doanh thu bán hàng của tháng 3. Theo chính sách của công ty, khách hàng thanh toán trong tháng đầu tiên sau giao dịch được hưởng 3% chiết khấu thanh toán. Số tiền dự toán công ty Sunny nhận được từ doanh thu bán hàng của tháng 03 là: 55.000$ * 70% * (1 – 3%) = 37.345$ Tháng 4 là tháng thứ hai sau giao dịch của tháng 2, số tiền được thanh toán trong tháng này bằng 15% doanh thu bán hàng của tháng 2. Do đó, dự toán số tiền công ty Sunny nhận được từ doanh thu bán hàng của tháng 2 là: 60.000$ * 15% = 9.000$ Tương tự, tháng 04 là tháng thứ ba sau giao dịch của tháng 1, số tiền được thanh toán trong tháng này bằng 10% doanh thu bán hàng của tháng 1. Do đó, dự toán số tiền công ty Sunny nhận được từ doanh thu bán hàng của tháng 01 là: 40.000$ * 10% = 4.000$ Tổng số tiền dự toán sẽ thu được trong tháng 4 là: 37.345$ + 9.000$ + 4.000$ = 50.345$ Page | 46 METHOD OF PROJECT APPRAISAL Question 1: Method of project appraisal Because of the loss for many years, PipPo, a big corporation about manufacturing and exporting iron, steel, is in financial trouble. The board of directors of the company met and decided to borrow more capital from the bank. You are the CFO and appointed for this. At the moment, there are only Bank A and Bank B agreeing to give PipPo a loan. Bank A offers interest of 10% per year compounded semi-annually for a period of three years. Bank B offers one interest payment of 30% at the end of its three-year life. If there are no binding terms, which bank will you choose to borrow? Answer: Obviously, between two banks, you will select the bank with less interest in the same unit of time. We will calculate based on annual rate interest. Formula: 1 + 𝑅 = (1 + 𝑟)R Where: 𝑅 is the annual rate 𝑟 is the period rate 𝑛 is the number of periods in a year Bank A’s loan: So 𝑟 = 10% ∶ 2 = 5% 𝑛=2 𝑅 = 1 + 5% ( − 1 = 10.25% Bank B’s loan: 𝑟 = 30% 𝑛 = 1/3 So 𝑅 = 1 + 30% !/B − 1 = 9.14% SO, WE WILL CHOOSE BANK B’S OFFER. Page | 47 CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN Bài tập 1: Các phương pháp thẩm định dự án Do làm ăn thua lỗ trong nhiều năm, PipPo, một tập đoàn lớn chuyên sản xuất và xuất khẩu sắt thép, đang gặp khó khăn về tài chính. Hội đồng quản trị đã họp và đưa ra quyết định vay thêm vốn từ ngân hàng. Bạn là giám đốc tài chính của công ty và được bổ nhiệm để giải quyết vấn đề này. Tại thời điểm hiện tại, chỉ có ngân hàng A và ngân hàng B đồng ý cho vay tiền. Ngân hàng A cho vay với lãi suất 10%/năm, kỳ hạn nửa năm, thời gian cho vay là 03 năm. Ngân hàng B cho vay với lãi suất 30%, kỳ hạn 03 năm, thời gian cho vay là 03 năm. Nếu không có điều khoản nào ràng buộc thêm, bạn sẽ chọn ngân hàng nào để vay vốn? Đáp án: Hiển nhiên, giữa 2 ngân hàng, bạn sẽ lựa chọn ngân hàng cung cấp mức lãi suất thấp hơn trong cùng một đơn vị thời gian. Chúng ta sẽ tính toán theo kỳ hạn một năm. Công thức: 1 + 𝑅 = (1 + 𝑟)R Trong đó: 𝑅 là lãi suất hàng năm 𝑟 là lãi suất kỳ hạn vay 𝑛 là số kỳ hạn trong 1 năm Khoản vay từ ngân hàng A: 𝑟 = 10% ∶ 2 = 5% 𝑛=2 Suy ra: 𝑅 = 1 + 5% ( − 1 = 10,25% Khoản vay từ ngân hàng B: 𝑟 = 30% 𝑛 = 1/3 Suy ra: 𝑅 = 1 + 30% !/B − 1 = 9,14% Do đó, chúng ta sẽ lựa chọn khoản vay từ ngân hàng B. Page | 48 VARIANCE ANALYSIS Question 1: Variance analysis Linh Anh Company is a leader business in manufacturing electronics. Based on characteristic of the job, it requires many workers working in the factory. At the end of the month, the company has the following information relating with labour costs for this months: Budget Labour rate $12 per hour Production time 15,000 hours Time per unit 3 hours Production units 5,000 units Actual Wage paid Production Total hours worked $190,000 6,000 units 14,500 hours There was no idle time during this month. What were the labour rate and efficiency variance? Answer: A variance is the different between a planned, budgeted or standard cost and the actual cost incurred. When actual results are better than expected results, we have a favourable variance (F). If, on the other hand, actual results are worse than expected results, we have an adverse variance (A). The labour rate variance is the difference between the standard cost and the actual cost for the actual number of hours paid for. The actual number of hours paid for is 14,500 hours, so the standard cost and the actual cost for 14,500 hours will be: Standard cost for 14,500 hours $12 * 14,500 = $174,000 Actual cost for 14,500 hours $190,000 Variance ($16,000) Because the actual cost is greater than the standard cost for the same actual hours, so it is $16,000 (A). The labour efficiency variance is difference between the hours that should have been worked for the number of units actually produced, and the actual number of hours worked, valued at the standard rate per hour. The hour should have been worked for (W1) 18,000 hours actual units Actual number of hours worked 14,500 hours 3,500 hours Standard rate per hour $12 Variance (=3,500 * $12) $42,000 Page | 49 W1: !&,### ∗ ",### &,### = 18,000 (hours) Because the actual number of hours worked is less than the hours should have been worked for the same number of units actually produced, so it is $42,000 (F) Page | 50 PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG Bài tập 1: Phân tích sự biến động Linh Anh là một công ty đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất đồ điện tử. Do đặc thù công việc, công ty cần rất nhiều công nhân làm việc trong nhà máy. Vào cuối tháng, công ty có những thông tin liên quan đến chi phí tiền lương phát sinh trong tháng như sau: Dự toán Tỉ lệ lương 12$/giờ Thời gian sản xuất 15.000 giờ Thời gian sản xuất một sản phẩm 3 giờ Sản lượng 5.000 đơn vị Thực tế Chi phí tiền lương 190.000$ Sản lượng 6.000 đơn vị Thời gian làm việc 14.500 giờ Trong tháng không có thời gian nhàn rỗi. Sự biến động về hiệu quả lao động và chi phí lao động là bao nhiêu? Đáp án: Sự biến động là sự khác nhau giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế đã phát sinh. Khi kết quả thực tế tốt hơn kế quả dự toán, chúng ta có biến động có lợi (F). Và nếu ngược lại, kết quả thực tế kém hơn kết quả dự toán, chúng là có biến động bất lợi (A). Biến động chi phí lao động là sự khác nhau giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế với cùng số giờ lao động thực tế. Số giờ lao động thực tế được trả lương là 14.500 giờ, do đó chi phí dự toán và chi phí thực tế cho 14.500 giờ này là: Chi phí dự toán cho 14.500 giờ 12$ * 14.500 = 174.000$ Chi phí thực tế cho 14.500 giờ 190.000$ Biến động (16.000$) Bời vì chi phí thực tế lớn hơn chi phí dự toán cho cùng số giờ lao động như nhau, nên chúng ta có biến động bất lợi 16.000$ (A) Biến động hiệu quả lao động là sự khác nhau giữa dự toán số giờ lao động cần phải làm để đạt được sản lượng thực tế, và số giờ thực tế đã làm, tính giá trị cho tỉ lệ tiêu chuẩn mỗi giờ. Dự toán số giờ lao động cần phải làm để đạt được sản lượng thực tế Số giờ thực tế đã làm Tỉ lệ tiêu chuẩn mỗi giờ Biến động (=3.500 * 12$) (W1) 18.000 giờ 14.500 giờ 3.500 giờ 12$ 42.000$ Page | 51 !&.###∗".### W1: = 18.000 (giờ) &.### Bời vì số giờ thực tế làm việc ít hơn số giờ dự toán cần phải làm để đạt được sản lượng thực tế như nhau, nên chúng ta có biến động có lợi 42.000$ (F) Page | 52 PERFORMANCE MEASUREMENT Question 1: Performance measurement In 31 December 20X6, Hong Ha Company has the summarized statement of financial statement: $’000 $’000 Non – current assets 35,000 Current assets Inventory 20,000 Receivables 15,000 Cash 5,000 75,000 Equity and Liabilities Capital and reserves 63,000 Current liabilities (payable) 12,000 75,000 What is the value of the acid test ratio? Answer: Acid test ratio is a ratio which indicates whether a company has enough short – term assets to pay its short – term liabilities without having to sell inventory. It is a much more rigorous ratio than the current ratio because it eliminates inventory (the objective with low liquidity) from the calculation formula. Formula: Acid test ratio = vwxxyz{ |}}y{}%~z•yz{€x• vwxxyz{ ‚ƒ|„ƒ‚ƒ{ƒy} In this question, the acid test ration is: $!&,### C $&,### $!(,### = 1.67 Page | 53 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ Bài tập 1: Đánh giá hiệu quả Vào ngày 31 tháng 12 năm 20X6, công ty Hồng Hà có bảng cân đối kế toán như sau: $’000 $’000 Tài sản dài hạn 35.000 Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho 20.000 Phải thu khách hàng 15.000 Tiền mặt 5.000 75.000 Nợ và nguồn vốn Nguồn vốn 63.000 Nợ ngắn hạn 12.000 75.000 Hệ số thanh toán nhanh của công ty là bao nhiêu? Đáp án: Hệ số thanh toán nhanh chỉ ra rằng liệu một công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán hàng tồn kho đi hay không. Đây là hệ số khắt khe hơn hệ số thanh toán ngắn hạn bởi vì nó đã loại bỏ đi hàng tồn kho (khoản mục có tính thanh khoản thấp) khỏi công thức tính toán. Công thức: Hệ số thanh toán nhanh = …àƒ }ảz z‡ắz ‰ạz % ‹àz‡ {ồz •‰€ Žợ z‡ắz ‰ạz Trong bài tập trên, hệ số thanh toán nhanh là: Page | 54 !&.###$ C &.###$ !(.###$ = 1,67 Lời kết Mặc dù đã hết sức cố gắng để đem đến cho độc giả một cuốn sách hoàn chỉnh nhất, nhưng việc xảy ra sai sót là điều khó tránh khỏi. Trong cuốn sách, chắc vẫn sẽ còn tồn tại những lỗi sai hay những sự nhầm lẫn. Nếu bạn phát hiện ra điều đó, SAPP Academy hy vọng có thể nhận được sự phản hồi từ bạn qua sapp.edu.vn. Những ý kiến đóng góp của bạn sẽ giúp SAPP hoàn thiện cuốn sách trong những lần tái bản tiếp sau. Hơn thế nữa, sự cộng tác của bạn cũng là một nguồn cảm hứng quan trọng để những con người đang làm việc tại SAPP có thể tiếp tục đưa ra những sản phẩm hữu ích hơn nữa. Mọi góp ý xin gửi về sapp.sale247@gmail.com. Trân trọng. - Ban biên tập - Về chúng tôi SAPP ACADEMY SAPP Academy - Học viện kế toán kiểm toán thực hành là học viện dẫn đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán, kiểm toán thực hành chất lượng cao tại Hà Nội, chuyên đào tạo sinh viên kế toán kiểm toán các trường đại học lớn như Kinh tế quốc dân, Học viện tài chính, Ngoại thương, Học viện ngân hàng… 1 2 3 4 5 Chương trình ACCA Tự tin chinh phục ACCA cùng giảng viên BIG4, cam kết chất lượng đầu ra. Hướng dẫn áp dụng các kiến thức trong môn học vào nghề nghiệp thực tế. Tiếng Anh chuyên ngành kế toán kiểm toán Cung cấp từ vựng, thuật ngữ chuyên ngành, kiến thức nền tảng trong ngành kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế… Là khóa học tiền đề để theo đuổi các chứng chỉ nghề nghiệp như CAT/ FIA, ACCA, CFA, ICAEW… Kiểm toán thực hành trên Excel Cấp độ cơ bản: Tiếp cận chứng từ thực tế, thực hành tất cả các quy trình kiểm toán, thủ tục kiểm toán thường gặp trong kỳ thực tập như Cash, AR, AP, NCA, Prepaid… Cấp độ nâng cao: Trang bị kỹ năng và kiến thực về các phần hành, quy trình kiểm toán nâng cao như Sales, COS, TB, Report… Excel cơ bản Thành thạo Excel kế toán, kiểm toán cơ bản với 200 phím tắt, 35 bài tập thực hành, 10 video hướng dẫn, thực hành trên các file Excel tương tác và số liệu thật trên sổ kế toán. Chuẩn bị tuyển dụng BIG4 Ôn tập kiến thức trọng tâm, luyện tập kỹ năng từng vòng tuyển dụng của các công ty kiểm toán BIG4. Với hàng trăm học viên đã, đang làm việc tại BIG4 và Non-BIG lớn của Việt Nam, SAPP Academy tự hào được đồng hành trên con đường thành công của bạn. Chương trình ACCA CẤP ĐỘ CƠ BẢN CẤP ĐỘ NÂNG CAO F1: Kế toán trong kinh doanh P1: Rủi ro trong quản lý và đạo đức nghề nghiệp Fundamental Level Professional Level F2: Kế toán quản trị P2: Báo cáo doanh nghiệp F3: Kế toán tài chính P3: Phân tích hoạt động kinh doanh F4: Luật thương mại và luật doanh nghiệp (Việt Nam) F5: Quản lý hoạt động kinh doanh F6: Thuế (Việt Nam) F7: Báo cáo tài chính P4: Quản trị tài chính nâng cao (tự chọn) P5: Quản lý hoạt động kinh doanh nâng cao (tự chọn) P6: Thuế nâng cao (tự chọn) F8: Kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo P7: Kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo (tự chọn) F9: Quản trị tài chính *Yêu cầu hoàn thành 2/4 môn tự chọn “ Tự tin chinh phục ACCA cùng giảng viên đến từ BIG4 GIẢNG VIÊN Học tập với các giảng viên có nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế tại các hãng kiểm toán hàng đầu thế giới, được chia sẻ kinh nghiệm và con đường nghề nghiệp từ chính những người trong nghề. Mr. Nguyễn Đức Thái, ACCA Ms. Nguyễn Thị Ngọc Trâm, CPA • Hội viên ACCA • Chuyên gia tư vấn quản trị rủi ro EY • Trợ lý kiểm toán EY • Giải nhất cấp quốc gia cuộc thi Chinh phục đỉnh cao nghề nghiệp Kế toán - Kiểm toán Tài chính 2012 • Học bổng “Pathway to success” 2012 Đại học Kinh tế Quốc dân • Học bổng FIA (ACCA) 2012 cho sinh viên xuất sắc tài trợ bởi ACCA Vietnam • Hội viên Hiệp hội Kế toán công chứng Mỹ CPA US, hoàn thành chứng chỉ CAT • Chuyên viên kế toán cao cấp tại Iryna Accountancy Corporation, Oakland, California, US • Trợ lý kiểm toán Deloitte • Thực tập trợ lý kiểm toán KPMG Mr. Trương Lưu Vượng, ACCA • Hội viên CPA Australia • Thạc sĩ Kế toán đại học Ngoại Thương • Chuyên viên tư vấn thuế EY • Trợ lý kiểm toán EY • Top 10 học bổng CPA Australia Scholarship Đại học Ngoại thương 2013 • Học bổng Lotte scholarship Foundation Đại học Ngoại thương 2013 • Học bổng The university’s scholarship Đại học Ngoại thương 2011 Mr. Lê Quang Hưng, ACCA • Hội viên ACCA • Thạc sĩ Tài chính Đại học Huddersfield, UK • Trợ lý kiểm toán EY • Trợ lý nhân viên tài chính World Wide Fund For Nature - Vietnam Office Ms. Nguyễn Thị Linh, ACCA, VACPA • Hội viên ACCA và VACPA • TOP10 các môn F5, F7, F8 và P2 ACCA • Prize winner F9 ACCA 2012 • Trưởng nhóm kiểm toán tại EY • Chuyên gia tư vấn quản trị rủi ro EY • Kế toán trưởng Peacesoft Group Ms. Tiêu Thị Thanh, ACCA Ms. Lê Thị Thảo, ACCA, CPA Australia • Hội viên ACCA • Chuyên gia tư vấn quản trị rủ ro EY • Học bổng của ngân hàng Tokyo Mitsubishi dành cho học sinh xuất sắc nhất của mỗi khoa Đại học Kinh tế Quốc dân • Hội viên ACCA, CPA Australia • Chuyên viên tư vấn thuế KPMG Mr. Nguyễn Tiến Đức, ACCA • Hội viên ACCA • Trưởng nhóm kiểm toán Deloitte • Kiểm toán nội bộ T&T GROUP • Chuyên viên phân tích tài chính cấp cao (Taxi Group) Mr. Đỗ Minh Hiển, ACCA • Hoàn thành F1 - F8 ACCA • Trưởng nhóm kiểm toán PwC Mr. Thái Sơn • Hoàn thành 13/14 môn ACCA • Trưởng nhóm kiểm toán EY • Kế toán trưởng Thai Duong Feeds JSC • Tư vấn kế toán Noi Bai Express JSC Ms. Nguyễn Thị Hồng Ngọc • Hoàn thành F1 – F9 ACCA • Top10 học bổng “Pathway to success” 2013 • Học bổng “Ươm mầm tài năng sinh viên kinh tế” • Trợ lý kiểm toán EY CASE STUDY F2 acca 12 DẠNG BÀI tập thường gặp Chịu trách nhiệm nội dung Nguyễn Đức Thái Biên tập nội dung Trần Hoàng Anh Nguyễn Minh Khuê Nguyễn Vũ Khải Trình bày Nguyễn Việt Anh SAPP Academy - Học viện kế toán kiểm toán thực hành là học viện dẫn đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán, kiểm toán thực hành chất lượng cao tại Hà Nội, chuyên đào tạo sinh viên kế toán kiểm toán các trường đại học lớn như Kinh tế quốc dân, Học viện tài chính, Ngoại thương, Học viện ngân hàng... Với hàng trăm học viên đã, đang làm việc tại BIG4 và Non-BIG lớn của Việt Nam, SAPP Academy tự hào được đồng hành trên con đường thành công của các học viên. SAPP Academy - Học viện kế toán kiểm toán thực hành Vp chính: Tầng 6, số 2 ngõ Trại Cá, Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội Vp đại diện: Số 31, ngách 56/34, Lê Văn Hiến, Bắc Từ Liêm, Hà Nội T 0969 729 463 F facebook.com/sapp.edu.vn E sapp.sale247@gmail.com W sapp.edu.vn