CHUYÊN ĐỀ: ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY TIẾT NGỮ PHÁP: "WILL và BE GOING TO" Ở LỚP 10 Giáo viên: Lê Hồng Bộ Đơn vị: Trường THPT Thới Bình- Cà Mau CHUYÊN ĐỀ PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở chọn đề tài 2. Lý do chọn đề tài PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận 2. Cơ sở thực tiển 3. Biện pháp giải quyết vấn đề Nội dung chuyên đề: ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY TIẾT NGỮ PHÁP: "WILL VÀ BE GOING TO" Ở LỚP 10 PHẦN III: KẾT LUẬN PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Xuất phát từ thực tế học tiếng Anh ở chương trình tiếng Anh 10 cơ bản làm sao phân biệt được cách dùng "The present progressive with a future meaning với Will và Be going to", vì tất cả điều mang ý nghĩa tương lai. Học sinh rất khó phân biệt cách dùng giữa chúng. Hơn nữa trong chương trình tiếng Anh 10 cơ bản bài tập này rất ít chỉ học trong một tiết ở phần Language focus bài số 5, mãi đến bài 14 lại nhấn mạnh sự khác biệt giữa “Will và Be going to". Trong một tiết học mà cho học sinh làm cả ba phần bài tập như thế rất khó. Hơn nữa, ở phần ví dụ bài số 5 chỉ đề cặp đến "The present progressive with a future meaning với Will và Be going to" nhưng bài tập lại yêu cầu phân biệt "will và "The present progressive with a future meaning" (bài tập số1), bài tập số 2 và 3 tương đối hợp lý là phân biệt "The present progressive with a future meaning với Will và Be going to". Qua nhiều năm dạy phần này tôi nhận thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi học đến phần này. Tôi mài mò, tìm hiểu thêm sách tham khảo, bạn bè đồng nghiệp để làm sao đơn giản quá phần này. Tôi mạnh dạn đưa thêm nhiều bài tập cho các em làm thêm và cho các em phân biệt từ cặp một. Ví dụ như cho các em phân biệt giữa "Will và Be going to" trước, sau đó đến "Be going to và The present progressive with a future meaning". Ngày nay, cùng với sự hổ trợ của công nghệ thông tin nên tôi có thể cho các em thực hành được nhiều dạng bài tập hơn. Ngoài việc học trên lớp học sinh có thể thực hành ở nhà rất dễ dàng nếu các có được máy tính kết nối mạng. Giáo viên có thể cung cấp một số địa chỉ học tập tiếng Anh để học sinh có cơ hội thực hành ở nhà nhiều hơn. Vì tiết học ngữ phấp rất khô khan, học sinh chủ yếu chép nhiều nên các em không tập trung được vào bài. Với công nghệ thông tin giáo viên có thể chèn một số đoạn hội thoại liên quan đến bài học để học sinh thực hành nghe, nói,... giúp tiết học bớt khô khan, nhàm chán mà còn trở nên sinh động. Giáo viên cũng tiết kiệm được thời gian hướng dẫn học sinh thực hành phát âm từ khó hay giải thích từ, cấu trúc phức tạp nhờ vào tranh ảnh mà công nghệ thông tin mang lại. 2. Cơ sở chọn đề tài: Dạy tiết ngữ pháp rất khô khang, dễ gây buồn ngủ. Do vậy, đòi hỏi người dạy phải dạy phải lồng vào bài dạy các kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết để tiết học trở nên sinh động hơn. Để làm được điều này, giáo viên phải tốn nhiều thời gian chuẩn bị. Ngày nay, nhờ có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, giáo viên có thể cho học sinh thực hành được nhiều dạng bài tập hơn, các em nắm được kiến thức tốt hơn. Qua nhiều năm giảng dạy tôi mạnh dạn áp dụng CNTT vào bài dạy và bước đầu đạt hiệu quả tương đối tốt. Bài học không còn nhàm chán, khô cứng, nội dung kiến thức được đảm bảo và các em học sinh bớt căng thẳng. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận. Như đã đề cặp ở phần trên, học Ngoại ngữ không cần đòi hỏi tính sáng tạo nhiều mà đòi hỏi người học phải bắt chước, thực hành nhiều thì hiệu quả mang lại sẽ cao. Một vài năm trước đây việc học ngoại ngữ phụ thuộc hoàn toàn vào người “thầy”, thầy dạy thế nào thì học trò học thế ấy, các em không có sự so sánh đối chiếu, thầy phát âm thế nào thì các em phải làm theo. Hơn nữa, các em rất ít cơ hội và hầu như không có cơ hội để thực hành môn nói nếu ra khỏi phạm vi lớp học, các em dễ quên ngay sau khi học. Đôi khi “thầy” trang bị cho lớp được một băng nghe các em phần nào bắt chước được giọng của người bản xứ nhưng bao nhiêu đó vẫn chưa đủ bởi vì nghe nhưng không thấy hình thì cũng rất khó. Gần đây, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các trường đã trang bị được các phòng nghe nhìn giúp học sinh rất nhiều trong việc học tiếng Anh. Giáo viên cũng bớt khó khăn khi phải hướng dẫn học sinh đọc các từ khó, hay giải thích nghĩa các từ trừu tượng,… Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy nhằm tạo động lực kích thích sự học tập của học sinh, chất lượng các giờ học ngoại Ngữ ngày càng được cải thiện. Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 2. Cơ sở thực tiển: Về phía nhà trường: Trường lớp hiện nay được trang bị khang trang hơn, mỗi lớp học đều có màng chiếu. Các trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin như phòng máy, máy chiếu, máy tính, … Về phía giáo viên: Các giáo viên đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có thêm bằng A hay B tin học nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tương đối dễ dàng. Cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của tổ Tin học nên giáo viên mạnh dạn ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Về phía học sinh: Nhận thức của phụ huynh học sinh và các em ngày càng cao, thấy được tầm quang trọng của việc học Ngoại ngữ. Một số gia đình có điều kiện đầu tư, trang bị cho các em các phương tiện học Ngoại ngữ như: từ điển, máy tính,…nên hiệu quả học tập của các em ngày càng được cải thiện. 3. Biện pháp giải quyết vấn đề: Thông thường bài ngữ pháp mang nặng tính học thuật, học sinh chủ yếu làm cho xong bài tập trong sách giáo khoa. Các em ít có cơ hội thực hành nói, phát âm mà chủ yếu là viết. Nhờ công nghệ thông tin, giáo viên có thể cho học sinh thực hành đa dạng hóa các bài tập ngữ pháp như trắc nghiệm, cho học sinh nghe các tình huống ngữ pháp trong thực tế qua các đoạn video clips trên mạng... NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY TIẾT NGỮ PHÁP: "WILL và BE GOING TO" Ở LỚP 10 Phần này chủ yếu ôn lại kiến thức ngữ pháp đã học ở các phần trước, nếu có sự hỗ trợ của CNTT giáo viên tiết kiệm thời gian ghi lên bảng các cấu trúc đã học (phần này được chuẩn bị sẵn ở nhà) giáo viên chỉ cần chiếu lên cho các em thấy. Thời gian tiết kiệm được làm được nhiều bài tập hơn. Trong sách giáo khoa tiếng Anh 10, phần ngữ pháp trang 70. Sách chỉ đưa ra "The Present progressive (with a future meaning) and Be going to" rồi cho hai ví dụ: - The first term is coming to an end soon. (The Present progressive (with a future meaning) - We are going to enjoy good weather with lots of sunshine. (Be going to- a prediction) Trong khi đó bài tập lại yêu cầu phân biệt "Will và present progressive" (bài 1), bài 2 và 3 yêu cầ phân biệt "The Present progressive và Be going to" như vậy rất khó cho học sinh phân biệt giữa "Will", "Be going to" và "Present progressive" Theo tôi để đơn giản vấn đề tôi phải cho thêm ví dụ để học sinh phân biệt giữa "Will", "Be going to" trước, sau đó so sánh giữa "Be going to và Present progressive" thì sẽ hiệu quả hơn. 1. Phân biệt Will và Be going to a). Nói về hành động tương lai: Chúng ta dùng cả WILL lẫn BE GOING TO để nói về hành động tương lai, nhưng có sự khác biệt rõ ràng. Hãy xem tình huống sau: Xe đạp của Helen bị bể bánh. Cô ấy kể cho cha mình nghe. Helen: My bicycle has a flat tyre. Can you repair it for me? Father: Okay, but I can't do it now. I'll repair it tomorrow. Will: Chúng ta dùng will khi chúng ta quyết định làm điều gì đó ngay vào lúc nói. Trước đó người đó chưa quyết định làm.Trước khi Helen kể cho cha cô ấy nghe ông ta chưa biết gì về chuyện bể bánh xe. Sau đó, mẹ của Helen nói với chồng bà ta. Mother: Can you repair Helen's bicycle? It has a flat tyre. Father: Yes, I know. She told me. I am going to repair it tomorrow. Be going to: Chúng ta dùng Be going to khi chúng ta đã quyết định trước đó làm một điều gì. Cha của Helen đã quyết định sửa chiếc xe đạp trước khi vợ ông ấy nói với ông ấy. Sau đây là vài ví dụ khác: Tom đang nấu cơm khi anh ta bất chợt phát hiện ra rằng không có muối: Tom: Ann, we haven't got any salt. Ann: Oh, haven't we? I'll get some from the shop then. (She decides at the time of speaking) Trước khi ra khỏi nhà, Ann nói với Jim: Ann: I'm going to get some salt from the shop. (She has already decided) Can I get you anything, Jim? b). Nói về điều gì sẽ xảy ra (dự đoán những sự việc tương lai) Chúng ta dùng cả Will và Be going to nói về điều mà chúng ta nghĩ sẽ xảy ra trong tương lai: Do you think Tom will get the job? Oh, dear. It's already 4 o'clock. We are going to be late. Chúng ta dùng Be going to (chứ không dùng Will) khi nói một cái gì đó ở tình huống hiện tại cho thấy điều sẽ xảy ra trong tương lai (nhất là tương lai gần). Người nói cảm thấy chắc chắn xảy ra do có tình huống hiện tại. Người đàn ông không thể thấy được là mình đang đi đâu. Có một cái hố trước mặt ông ta. He's going to fall into the hole.Ở đây người nói đang nói về điều mà anh ta nghĩ người đàn ông không có ý định ngã xuống hố.Trong trường hợp này chúng ta dùng Be going to khi nói về điều mà chúng ta nghĩ sẽ xảy ra. Thường thì có cái gì đó ở tình huống hiện tại. (Người đàn ông đang đi đến cái hố) làm cho người nói tin vào điều sắp xảy ra. Look at those black clouds. It's going to rain. (The clouds are there now). I feel terrible. I think I'm going to be sick. (I feel terrible now) Tóm lại Will Be going to - diễn tả quyết định làm điều - diễn tả quyết định làm một gì đó ngay vào lúc nói điều gì trước khi nói - diễn tả dự đoán những sự việc tương lai. (Người nói cảm thấy chắc chắn xảy ra do có tình huống hiện tại.) 2. Phân biệt "Present progressive" và "Be going to" Hãy xem tình huống sau: Sun Thurs Mon tennis 2 pm Fri dinner with Ann 8 pm Turs dentist 10.10 Sat Wed Đây là nhật ký của Tom cho tuần tới. He is playing tennis on Monday afternoon. He is going to the dentist on Tuesday morning. He is having dinner with Ann on Friday. Trong tất cả các ví dụ này, Tom đã quyết định xong và đã sắp xếp để thực hiện những công việc đó. Khi bạn đang nói về những việc mà bạn đã sắp xếp để thực hiện, bạn dùng thì hiện tại tiếp diễn. A: What are you doing tomorrow evening? (Bạn làm gì vào tối mai?) B: I'm going to the theater. (Tôi sẽ đi xem hát) A: Are you playing football tomorrow? (Phải ngày mai bạn chơi bóng đá không?) B: Yes, but Tom isn't playing. He há hurt his leg. (Vâng nhưng Tom không chơi. Cậu ấy bị đau chân.) Cũng có thể dùng Be going to trong các câu sau đây. - What are you going to do tomorrow evening? (Bạn làm gì vào tối mai?) - Tom is going to play tennis on Monday afternoon. (Tom sẽ chơi quần vợt vào chiều thứ Hai.) Nhưng thì "Present progressive"thì tự nhiên hơn khi bạn đang nói về những việc đã được sắp xếp. Không dùng will để nói về những việc mà bạn đã thu xếp thực hiện Tóm lại, ta cần có bảng tóm tắt ngắn gọn sự khác nhau giữa "Will, be going to và Present progressive" bằng bảng sau: Will Be going to Present progressive - diễn tả quyết định - diễn tả quyết định - diễn tả những làm điều gì đó làm một điều gì việc đã được sắp ngay vào lúc nói trước khi nói xếp trước (kế - diễn tả dự đoán hoạch chắc hơn Be going to" những sự việc tương lai. (Người nói cảm thấy chắc chắn xảy ra do có tình huống hiện tại.) Như vậy đến đây bài tập 1 trang 70-71, sách giáo khoa tiếng Anh 10 các em phân biệt "Will và Present progressive" ở câu 1,2 và câu 3,4,5 là phân biệt giữa "Will và Be going to". Ngoài ra, ta có thể cho học sinh làm thêm một số câu bài tập sau: I. Complete each sentence with Will or Be going to. Example: A: Someone needs to take this report to Mr. Day’s office right away, but I can’t leave my desk. B: I will do it. A: Thanks. 1. A: Excuse me, waiter! This isn’t what I ordered. I ordered a chicken and a sandwich. B: Sorry, sir, I ________________(take) this back and get your sandwich. A: Thank you. 2. A: Would you like to join Linda and me tomorrow? We ________ visit the natural history museum. B: Sure. I’ve never been there. 3. A: Where’s the mustard? B: In the refrigerator, on the middle shelf. A: I’ve looked there. B: Okay. I ________________ (find) it for you. 4. A: What’s all this paint for? ________________ (you, paint) your house? B: No, we ________________paint my mother’s house. 5. A: Look! There’s smoke coming out of the house. It’s on fire! B: Good heavens! I ___________________ (call) the fire-brigade immediately. 6. There are a lot of black clounds in the sky. It _________________ (rain ). 7. I feel terrible. I think I _____________________ (be) sick. 8. There’s a good play on TV tonight. _____________________ (you, watch) it? II. Underline the correct option in brackets. Example: The first term (is coming/ is going to come) to an end soon. I feel terrible. I think I (will be / am going to be) sick. 1. A: I can’t work out how to use this camera. B: It’s quite easy. I (am going to show/ will show) you. 2. Tell me your plan, Lan. What (are you doing / will you do) this Saturday evening? 3. George, is it true that Mary (will get married / is getting married) next week? 4. There’s a good play on TV tonight. (Will you watch / Are you going to watch) it? 5. We (will have/ are having) a party next Saturday. Would you like to come? III. Put the verbs in brackets in the correct form, using either BE GOING TO or THE PRESENT PROGRESSIVE. Examples: I feel terrible. I think I (be) am going to be sick. Mary (get) is getting married next week. 1. The Browns (go) ____________________ to the cinema this evening. are going 2. We (have) ____________________ an English- speaking club meeting next are having week. Would you like to come? 3. The cat is behind the rat. It (catch) ____________________ the latter. is going to catch 4. Where (you, put) are ____________________ this new bookcase? you putting 5. Smoking is bad for his health, but he (not, give)is____________________ not going to give it up. 6. It’s already 32 0C . It (be) _____________________very hot today. is going to be am not using 7. I (not use) ______________________the car this evening, so you can have it. 8. I think it (rain) _______________________. The sky is so cloudy. is going to rain are doing 9. A: I’d like to know whether you (do) _______________________anything tomorrow morning. B: No, I’m free. Why? are you leaving 10. Your luggage is ready now. What time (you leave) _______________________? IV. Complete the exchanges, using the present progressive or be going to Example: A: There’s a football match on TV this afternoon. (You/watch/it?) Are you going to watch it? ……………………...............................................? I am doing my homework. B: No, I’m busy. (I/do/homework).......................................................... 1. Can you come next weekend? We are visiting our grandparents. Sorry. We’d love to, but (we/visit/grandparents) …………………………………………. 2. A: I hear Tom has won a lot of money. (What /he/do/ it?) What is he going to do with it? ……………………………………………………………………………………………… He is going to buy a motorbike. …… B: He says (he/buy/motorbike) ……………………………………………………………. 3. A: Should I leave the umbrella at home? It is going to rain soon. B: It’s cloudy and windy. (It / rain/soon). ………………………………… Take it along. I am going to clean them. 4. Mother: Do you think the windows are so dirty? I am going to be terribly late. Daughter: Oh, yes. (I/ clean/ them/later)………………………………………………….. 5. Oh, no! Look at the time! (I/ be/terribly late)……………………………………………. PHẦN III: KẾT LUẬN Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy góp phần giảm áp lực giảng dạy cho giáo viên với bài dài và khó. Học sinh tiếp thu bài chủ động hơn vì nó gắn liền thực tế. Nhưng nó cũng đòi hỏi người dạy phải nổ lực rất nhiều trong việc sưu tập những tài liệu, hình ảnh,… phục vụ thiết thực cho tiết dạy. Hơn nữa, giáo phải vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh. Nếu lạm dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy không khéo tiết học trở thành một tiết dạy trình chiếu để rồi sau tiết học học sinh không ghi được gì cả. Vì thế ta chỉ nên coi CNTT là một công cụ hổ trợ chứ không phải là phương tiện chủ yếu. Điều quang trọng nhất là người dạy phải áp dụng đúng lúc, đúng nơi thì hiệu quả mang lại sẽ cao và ngược lại. Trong phạm vi chuyên đề này tôi mạnh dạn đưa ra một số ưu điểm khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Rất mong các thầy (cô) đóng góp chia sẽ kinh nghiệm để chuyên đề hoàn thiện hơn.