CÔNG NGHỆ CƠ KHÍ (General Mechanical Engineering Technology) 1.Mục đích: Nghiên cứu tổng quát tất cả các công việc mà ngành Cơ Khí thực hiện bao gồm: - Vật liệu dùng trong cơ khí, chủ yếu là kim loại và phi kim - Cơ tính và biện pháp thay đổi cơ tính của vật liệu - Các phương pháp tạo phôi, chế tạo sản phẩm cơ khí -Chỉ tiêu chất lượng chế tạo chi tiết máy và lắp ráp máy 2.Yêu cầu: - Học thuộc các định nghĩa, các thuật ngữ ( Việt & Anh) của chuyên ngành cơ khí nhằm tự quốc tế hóa môn học này - Nắm vững các công nghệ chế tạo cơ khí từ cổ điển đến hiện đại - Kết hợp lý thuyết trên lớp để hoàn thiện thực hành Công nghệ Cơ Khí 1 cũng được học trong cùng học kỳ này ở xưởng Cơ Khí 3. Thực hiện: - Chương trình 3 tín chỉ tương đương với 5 giờ học lý thuyết/ tuần. - SV cần tự học 3 giờ hay hơn nữa /tuần ở nhà và tra cứu tài liệu rộng hơn hay các bài tập câu hỏi trắc nghiệm. -Hình thức kiểm tra và thi: Trắc nghiệm 20 câu giữa kỳ (khoảng tuần 8) và 40 câu cuối kỳ - Hầu như không phải nhớ các công thức phức tạp, nhưng SV hầu như phải tự đào sâu thêm thông qua các thuật ngữ từ khóa đã học trên Internet Chương 1: THUẬT NGỮ CƠ BẢN CƠ KHÍ Cơ khí (Mechanical engineering) là ngành kỹ thuật nghiên cứu về thiết kế và chế tạo máy: : Cơ: chuyển động : Khí :là dụng cụ (cần chú ý Hán ngữ có rất nhiều từ Cơ và Khí đồng âm nhưng dị ngữ) Đây là ngành học về chuyển động của tất cả các đối tượng liên quan tới máy móc trong cơ khí Công nghệ (Technology) Biện pháp để thực hiện một công việc theo một trình tự nhất định dựa trên kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm Phôi (Workpiece) khối vật liệu nguyên thủy dùng để chế tạo ra chi tiết máy cơ khí Chi tiết máy (Mechanical part, detail, element) là bộ phận nhỏ nhất trong máy không thể tháo rời ra nhỏ nữa. Hình dưới phôi thép thanh và chi tiết máy chế tạo từ phôi này và phoi bị cắt tách ra trên máy phay Phoi (Chip) là miếng vụn vật liệu được bóc tách ra trong công nghệ tạo hình bằng gia công cắt gọt Một số chi tiết máy : không có khái niệm to hay nhỏ mà có thể tháo ra nhỏ nữa không Vit: (Screw, Vis) chi tiết máy có ren bên ngoài Đai ốc (Nut, écrou) chi tiết máy có ren bên trong Đệm (long đền, rondellle, washer: chi tiết máy mỏng tròn có lỗ giữa dùng để bảo vệ bề mặt lắp ráp Bulon (bolt, boulon) một bộ gồm ít nhất là vis và đai ốc. Bulon có phải là chi tiết máy không? Khâu (Cơ phận) các chi tiết máy liên kết cứng với nhau bằng bulong, hàn, đinh tán…thành khâu hay cơ phận Hình bên trái là khâu thanh truyền (rod, bielle) Bao gồm bao nhiêu chi tiết ghép cứng lại? Cơ cấu (Mechanism) nhiều khâu nối động với nhau thành cơ cấu thí dụ cơ cấu tay quay thanh truyền sau đây trong động cơ chữ V của xe tải Cơ tính: tính chất cơ bản nền tảng cơ bản, chữ cơ này khác với cơ trong cơ khí Nhiệt luyện (Heat treatment) dùng biến đổi nhiệt để thay đổi cơ tính của vật liệu: Tôi, ủ, ram, thường hóa… Cơ luyện (Mechanical treatment) dùng chuyển động, va đập, lăn ép làm thay đổi cơ tính Hóa luyện( chemical treatment) dung hóa chất làm thay đổi tính chất của vật liệu: thấm carbon, Nitrogen Tôi cao tần (high-frequency hardening) Dùng cảm ứng điện từ để nung bề ngoài chi tiết máy lên nhiệt độ cao sao đó làm nguội nhanh để tăng độ cứng bề mặt chi tiết máy, Tôi cao tần dĩa xich hình bên Thảo luận về ý nghĩa của chữ Cơ trong: - Chất Hữu Cơ, chất Vô Cơ? - “Lửa Cơ đốt ruột dao hàn cắt da” trong Cung Oán ngâm khúc? - “ Cơ rô chuồn bích” một trong Tứ Đổ Tường - Sắt (Fe) là nguyên tố cơ bản của thép (steel) và gang (cast iron) - Cơ hội ngàn vàng - Cơ tính, lý tính và hóa tính của vật liệu - Cơ hàn, tật bệnh luôn ám ảnh con người - Phi cơ, động cơ CHƯƠNG 1 VẬT 1.1 QUAN NIỆM VẬT CHẤT ĐÔNG PHƯƠNG LIỆU CƠ KHÍ Do không nghiên cứu sâu tây phương học giả cổ Trung Hoa quan niệm thế giới vật chất chỉ có 5 thứ: ngũ hành thí dụ kim chỉ tất cả các loại kim loại chứ không phải chỉ riêng vàng 1.1 QUAN NIỆM VẬT CHẤT TÂY PHƯƠNG Sự phát triển của thuật giả kim vào thời trung cổ và phát minh ra nguyên tử đã làm quan niệm về vật chất của Tây phương phong phú với khoảng 120 chất khác nhau đươ85c xếp vào bản Phân loại tuần hoàn hiện đại . Ai đã tạo ra bản Phân loại tuần hoàn hiện đại: Moseley's Periodic Table (corrosion-doctors.org) 1.2 Vật liệu đầu tiên dùng làm máy móc: gỗ Theo lich sử Trung Hoa là dân tộc phát minh ra máy móc trước tiên tất cả làm bằng gỗ do: - Gỗ dễ tìm kiếm trên mặt đất - Mềm dễ gia công, tạo hình - Nhẹ dễ vận chuyễn Nhưng cũng có nhiều nhược điểm: - Dễ cháy, - Biến dạng khi thấm nước, bị mục bị mối mọt nếu không bào quản tốt Khung cửi dệt Bánh răng gỗ trong nhà máy xây lúa mì Chỉ nam xa để tìm hướng 1.3 Sắt thép dần dần thay thế gỗ: Người Tây phương tiến bộ nhiều trong khai thác mỏ và nhận thấy hợp kim của sắt Fe có cơ tính vượt trội so với gỗ và được chọn là vật liệu chính để chế tạo máy móc vì: - Độ bền cơ học rất cao nhất là khi được bôi trơn chống oxid hóa - Có nhiều trong thiên nhiên nên giá không cao lắm - Chịu được nhiệt độ cao, không bị thấm nước, kín hơi, dễ tỏa nhiệt, dẫn điện tốt - Tuy khó gia công, tạo hinh hơn gỗ nhưng dần dần với sự tiến bộ của kỹ thuật có thể khắc phục được -Nhỏ gọn hơn máy bằng gỗ có cùng chức năng: Máy tiện gỗ bằng thép ở châu Âu 1.4 Hợp kim của sắt Fe và Carbon C Fe sắt nguyên chất không có trong đời sống mà chỉ có trong phòng thí nghiệm do thiên nhiên ít có nguyên tố nào ở dạng nguyên chất mà bị pha lẫn với các chất khác: Hợp kim, 2 hợp kim chính của Fe và C là: Thép (Steel) : hợp kim của sắt (iron) Fe và Carbon C khi C%<=2,14 tính dẻo (plastic) - Dể cán (rolling), kéo (drawing), rèn (forging), đúc (casting) Gang (Cast iron) hợp kim của sắt (iron) Fe và Carbon C khi C% > 2,14, - Có tính dòn (britle) - Khó cán (rolling), kéo (drawing), rèn (forging) - Rất dễ đúc (casting) Cơ tính của thép và gang phụ thuộc vào tỷ lệ % C và một số nguyên tố khác. - Bloomery: lò luyện kim đầu tiên từ thời Trung Cổ Bloomery: 1.5 Giản đồ sắt-carbon (Fe-C) cho thấy sự thay đổi các trạng thái (phase) từ “sắt” (thép non carbon) đến gang theo nồng độ C và nhiệt độ Nhờ thực hiện rất nhiều nhiệt độ và thành phần C% của ngành luyện kim mà có thể thành lập thành đồ thị Fe-C. So sánh nhiệt độ nóng chảy: Cấu trúc thép Carbon: Khe hỡ trong mạng tinh thể Fe cho phép nguyên tử C chen vào Sơ đồ cấu trúc mạng Tinh thể kim loại Tinh thể lập phương chính tâm B.C.C Có bao nhiêu nguyên tử trong 1 tinh thể BCC? Tính thể lập phương diện tâm F.C.C. Có bao nhiêu nguyên tử trong 1 tinh thể FCC? Tùy vùng nhiệt độ mà có 3 loại Fe-α, FE- γ và FE-δ theo đồ thị sau: Sự hình thành hợp kim của thép trong mạng tinh thể Các thông số biểu diễn cơ tính của một kim loại: Thiết bị đo kéo nén và mẫu Module đàn hồi hay module Young Định luật Hooke Ứng suất pháp Biến dạng tương đối Module trượt hay module cắt Biểu đồ ứng suất và biến dạng - của kim loại Thép Thomas Young Robert Hooke 1773-1829 Khoa học gia Anh 1625-1703 Nhà khoa học Anh Simone Dennis Poisson 1781-1840 Nhà khoa học Pháp CHƯƠNG 2 CÔNG NGHỆ ĐÚC KIM LOẠI 1.Đúc là phương pháp tạo hình cổ điển nhất 2. Có thể tạo ra chi tiết phức tạp nhất tùy vật liệu đúc 3. Phát triển từ khuôn cát cổ điển đến các phương pháp đúc hiện đại 4. Tùy loại vật liệu có tính đúc (dễ đúc) mà có thể đúc các vật mỏng và tinh vi (carburetor, carter engine…) 1 CÔNG NGHỆ ĐÚC KIM LOẠI 5. Nghề đúc năng nhọc và nguy hiểm 6. Khó tự động hóa, mặc dù có rất nhiều cải tiến để sản phẩm ngày càng tinh vi 7. Thời gian sửa soạn mẫu, lõi, cát, khuôn và các phụ kiện rất lâu 8. Cát đúc Dioxid Silic SiO2: Silicate dạng đa tinh thể cát và thạch anh. Silicate có điểm nóng chảy khoảng 2.000°C (3.632 °F) rẻ tiền chiu được nhiệt độ cao 2 3 I. ĐÚC KHUÔN CÁT II. Mẫu gỗ dùng để đúc : khung đàn piano 4 Mẫu bánh răng gỗ, carter vỏ máy 5 Mẫu gỗ dung đúc khuôn cát: vỏ động cơ điện, pulley, bánh răng…. 6 Ngày nay với tiến bộ công nghệ mẫu gỗ đần được thay thế bằng mẫu nhựa với công nghệ in 3D 7 Flask Thành khuôn gỗ (không có nắp) Cope: nữa khuôn trên Thành khuôn trên và dưới bằng HK nhôm bền nhẹ, không thắm nước, biến dạng Drag: nữa khuôn dưới 8 Kết cấu khuôn trên khuôn dưới mẫu và lỏi 9 Các phụ kiện khuôn cát đúc (ống rót, thoát khí sẽ được cắt bỏ khỏi vật đúc 10 Nữa khuôn trên và nữa khuôn dưới (đã lấy mẫu ra và đã gắn lõi) 11 Giản đồ nhiệt độ kết tinh theo thời gian 12 Luyện kim: Gang (Cast iron) Charcoal: than củi Coal: than đá Coke: than cốc luyện từ than đá để không còn bụi và khói, hiệu suất nhiệt13cao Cupola furnace (Lò đứng) Cupola or cupola furnace is a melting device used in foundries for melting cast iron, Ni-resist iron and some bronzes. The size can range from 0.5 to 4.0 m The shape is similar to a large smokestack (chimney).The bottom of the cylinder is fitted with doors which swing down and out to 'drop bottom'. 14 15 Lò cao: Blast Furnace is a type of metallurgical furnace used for smelting to produce industrial metals, generally pig iron, but also others such as lead or copper. Blast refers to the combustion air being "forced" or supplied above atmospheric pressure 16 In a blast furnace, fuel (coke), ores, and flux (limestone) are continuously supplied through the top of the furnace, while a hot blast of air (sometimes with oxygen enrichment) is blown into the lower section of the furnace through a series of pipes called tuyeres, so that the chemical reactions take place throughout the furnace as the material falls downward. The end products are usually molten metal and slag phases tapped from the bottom, and waste gases (flue gas) exiting from the top of the furnace. The downward flow of the ore along with the flux in contact with an upflow of hot, carbon monoxide-rich combustion gases is a countercurrent exchange and chemical reaction process. In contrast, air furnaces (such as reverberatory furnaces) are naturally aspirated, usually by the convection of hot gases in a chimney flue. According to this broad definition, bloomeries for iron, blowing houses for tin, and smelt 17 mills for lead would be classified as blast furnaces. However, the term has Blast furnace placed in an installation Iron ore + limestone sinter Coke Elevator Feedstock inlet Layer of coke Layer of sinter pellets of ore and limestone Hot blast (around 1200 °C) Removal of slag Tapping of molten pig iron Slag pot Torpedo car for pig iron Dust cyclone for separation of solid particles Cowper stoves for hot blast Smoke stack Feed air for Cowper stoves (air pre-heaters). Powdered coal Coke oven Coke Blast furnace gas downcomer 18 Blast Furnace : Lò cao 19 20 21 Tuyeres of Blast Furnace: ống gió dưới dáy lò cao 22 Luyện kim: nung chảy kim loai trong lò: Bessemer 23 24 Henry Bessemer phát minh năm 1855. Lò có vỏ thép bên ngoài bên trong tráng đất sét (clay) và gạch chịu nhiệt (dolomite). Dung lượng 8 tới 30 tons thép lỏng 25 Henry Bessemer phát minh năm 1855. Lò có vỏ thép bên ngoài bên trong tráng đất sét (clay) và gạch chịu nhiệt (dolomite). Dung lượng 8 tới 30 tons thép lỏng 26 Rót kim loại lỏng vào khuôn 27 Sản phẩm đúc có thể rất tinh vi 28 29 30 31 32 Qui trình đúc khuôn cát 33 2 ĐÚC KHUÔN VỎ MỎNG Dùng nhựa trộn cát để là khuôn vỏ mỏng: sản phẩm chính xác và khuôn nhẹ nhàng hơn khuôn cát. Nữa mẫu kim loại được nung nóng 175-370 °C 34 2 ĐÚC KHUÔN VỎ MỎNG Dùng nhựa trộn cát để là khuôn vỏ mỏng: sản phẩm chính xác và khuôn nhẹ nhàng hơn khuôn cát. Nữa mẫu kim loại được nung nóng 175-370 °C 35 2 ĐÚC KHUÔN VỎ MỎNG Lật úp hộp để cát và nhựa bám vào mẫu một lớp và chảy ra nhờ sức nóng của mẫu 36 2 ĐÚC KHUÔN VỎ MỎNG Lật hộp trở lại vị trí cũ 37 2 ĐÚC KHUÔN VỎ MỎNG Tháo vỏ khuôn ra khỏi mẫu 38 2 ĐÚC KHUÔN VỎ MỎNG Ghép 2 nữa khuôn lại trong thành khuôn 39 2 ĐÚC KHUÔN VỎ MỎNG Rót kim loại lỏng 40 ƯU NHƯỢC ĐIỂM 41 3 ĐÚC LY TÂM (KHUÔN VĨNH VIỄN_ 42 43 44 45 46 47 48 49 50 6 ĐÚC MẪU CHÁY 51 52 53 54 55 56 57 58 59 Đúc mẫu chảy (investment casting - Loast wax casting) 60 61 1 ounce= 1 oz= 28.3495 g Troy ounce= 31.103 g Karat = độ tinh khiết của vàng (td vàng 24 Karat) Carat= đơn vị đo trọng lượng đá quí 1 carat= 200 mg 1 lượng (tael) =37.5 g 1 catty =16 taels =1 cân Tàu =600 g 1 pound= 1lb= cân Anh= 453.6 g 62 Một cách phân loại khác 63 PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÚC + Expendable mold (khuôn phá hủy): Sand (khuôn cát) Shell (khuôn vỏ mỏng) Plaster (khuôn thạch cao) Ceramic (khuôn sứ) Lost Foam casting (khuôn mẫu cháy???) Investment Lost wax casting(khuôn mẫu chảy) + Permanent mold (khuôn vĩnh viễn (khuôn kim loại): Pressure (đúc áp lực) Die (đúc không áp lực) Centrifugal (đúc ly tâm) Squeeze (đúc ép) 64 CHƯƠNG 3 TẠO HÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIẾN DẠNG DẺO Forming Materials by Plastic Deformation Còn gọi là Tạo hình không cắt gọt (không ra phoi) được chia ra làm 2 nhánh: A. Tạo hình thô: dùng chế tạo PHÔI LIỆU: 1- Rèn (Forging) 2-Dập (Stamping) 3-Vuốt, Gò (Spinning) 4- Lăn, Cán (Rolling) 5-Đùn (Extrusion) 6-Kéo (Drawing) 7- Gấp uốn, bè (Bending) B. Tạo hình tinh: dùng chế tạo CHI TIẾT MÁY 1-Lăn ren (Rolling Thread) 2-Lăn Then hoa (Rolling Splines) 1 2 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH BẰNG BIẾN DẠNG DẺO: A. ƯU ĐIỂM: - Năng suất cao nhất mà các phương pháp khác không thể đạt -được, - Chất lượng sản phẩm tốt hơn: do được rèn dập và khoảng cách các nguyên tử trong mạng tinh thể gần sít nhau hơn - Có thể kết hợp cơ nhiệt luyện đồng thời để giảm bớt năng lượng cần thiết B NHƯỢC ĐIỂM: -Cần một trình độ công nghệ cao -Đòi hỏi thiết bị có công suất rất lớn so phương pháp cắt gọt (Có mâu thuẫn với đồ thị Ứng suất-Biến dạng ở slide 2 không?) - Chỉ phù hợp cho sản suất lớn (Big batch productions) 3 A. Tạo hình thô: BẰNG BIẾN DẠNG DẺO 1. RÈN (FORGING, BLACKSMISTHING) 1.1 Rèn tự do trên đe 4 Hepatizon (từ tiếng Hy Lạp: ἧπαρ, nghĩa là gan), đồng đen Corinth 5 Các dụng cụ trong nghề rèn 6 Các dụng cụ trong nghề rèn Farriers anvils may look like any other anvil to the neophyte (novice) but they are a highly specialized type of anvil. Modern farriers anvils put a high proportion of the mass in the horn and Blacksmiths or general shop anvils. often have just enough in the heel to These range in weight from about balance the anvil. Modern farrier's anvils 75 pounds to 500 pounds. also have special features such as "clip horns" for forming toe clips and turning 7 cams for ease of adjusting a shoe. Small stake anvils are available from Peddinghaus and several manufacturers make the types designed for sheet metal and artistic iron work. Modern sheet metal stakes are designed to be supported in a stake plate or bench socket 8 Bench Anvil Kềm rèn Leg Anvil ( étau ren) 9 Các loại Kềm, búa rèn Sledgehammer Búa tạ Cross Pein Hammer Ball Pein Hammer10 Cold cutting and hot cutting Hardies 11 Forge cutting Forge Forming 12 1.2 Hàn rèn (Welding Forge) The History This welding technique is the first type of the welding process that ever has been discovered by human beings. It was founded around 1800 BC in the Anatolia. In today’s world, Turkey is considered as the major component of the Anatolia. •For Wrought Iron: In the case of the wrought iron, the heating temperature must be just below 1290 ºC •For High Carbon and Alloy Steel: For this, the temperature must be in the range of 1100 ºC to 1140 ºC •For the Soft Carbon Steel: The temperature must be in between 1250 ºC to 1300 ºC. 13 Wrought steel= thép hình trang trí 14 15 1.3 Rèn khuôn (DIE FORGING) 16 17 Rèn khuôn trục khủy (Crankshaft) 18 Đúc phôi trục khuỷu 19 Rèn khuôn –Chờ nguội-- Tiện -- Mài 20 21 2- CÔNG NGHỆ DẬP (STAMPING) 22 23 Sản phẩm dập: 24 25 5- CÔNG NGHỆ ĐÙN ÉP (EXTRUSION) An Extrusion or compression process in which the material is forced to flow through an opening to produce a shape with a specific cross-section Extrusion and drawing (Công nghệ kéo) have numerous applications in the manufacture of continuous as well as discrete products from a wide variety of 26 metals and alloys. Khuôn đùn kim loại 27 28 29 -Commonly extruded materials are aluminum, copper, steel, magnesium, and lead; other metals -Depending on the ductility of the material, extrusion is carried out at room or elevated temperatures. Extrusion at room temperature often is combined with forging operations, in which case it generally is known as cold extrusion 30 31 32 33 6- CÔNG NGHỆ KÉO (DRAWING) 34 35 36 37 38 Forming Operations and Terms Forming requires either stretching or shrinking the metal, or sometimes doing both. Other processes used to form metal include bumping, crimping, and folding. Stretching Stretching metal is achieved by hammering or rolling metal under pressure. For example, hammering a flat piece of metal causes the material in the hammered area to become thinner in that area. Since the amount of metal has not been decreased, the metal has been stretched. The stretching process thins, elongates, and curves sheet metal. It is critical to ensure the metal is not stretched too much, making it too thin, because sheet metal does not rebound easily. 39 7 Gấp, bẻ uốn kim loại 40 41 42 Springback in Bending Sự đàn dẻo khi uốn 3 RiY RiY Ri = 4 − 3 +1 ET ET Rf The part tends to recover elastically after bending, and its bend radius becomes larger. Under certain conditions, it is possible for the final bend angle to be smaller than the original angle (negative springback). 43 Methods of Bending Tubes uốn ống Internal mandrels or filling of tubes with sand to prevent collapse of the tubes during bending. Tubes also can be bent by a technique consisting if a stiff, helical tension spring slipped over the tube. The clearance between the OD and the ID of 44 the spring is small, thus the tube cannot kick and the bend is uniform. Tubular Parts Làm phình ống (a) The bulging of a tubular part with a flexible plug. Water pitchers can be made by this method. (b) Production of fittings for plumbing by expanding tubular blanks under internal pressure. The bottom of the piece is then punched out to produce a “T.” 45 Manufacturing of Bellows Gấp nếp 46 Stretch-Forming Process Kéo dãn Schematic illustration of a stretchforming process. Aluminum skins for aircraft can be made by this method 47 48 Can Manufacture The metal-forming processes involved in manufacturing a two-piece aluminum beverage can. 49 Deep-Drawing (a) Schematic of the deep-drawing process on a circular sheetmetal blank. The stripper ring facilitates the removal of the formed cup from the punch. (b) Process variables in deep drawing. Except for the punch force, F, all the parameters indicated on the figure are independent 50 Aluminum Beverage Cans (a) Aluminum beverage cans. Note the excellent surface finish. (b) Detail of the can lid showing integral rivet and scored edges for the pop-top 51 Bending and Embossing of Sheet Metal Bending and embossing of sheet metal with a metal punch and with a flexible pad serving as the female die. 52 Hydroform Process Tạo hình bằng thủy lực The hydroform (or fluid-forming) process. Note that in contrast to the ordinary deepdrawing process, the pressure in the dome forces the cup walls against the punch. The cup travels with the punch; in this way, deep drawability is improved. 53 Tube-Hydroforming Example of tubehydroformed parts. Automotive exhaust and structural components, bicycle frames, and hydraulic and pneumatic fittings are produced through tube hydroforming. 54 Conventional Spinning Miết, gò (a) Schematic illustration of the conventional spinning process. (b) Types of parts 55 conventionally spun. All parts are axisymmetric. Shear-Spinning and Tube-Spinning a) Schematic illustration of the shear-spinning process for making conical parts. The mandrel can be shaped so that curvilinear parts can be spun. b) (b) and (c) Schematic illustrations of the tube-spinning process 56 Shrinking (Gò) Shrinking metal is much more difficult than stretching it. During the shrinking process, metal is forced or compressed into a smaller area. This process is used when the length of a piece of metal, especially on the inside of a bend, is to be reduced. Sheet metal can be shrunk in by hammering on a V-block or by crimping and then using a shrinking block. To curve the formed angle by the V-block method, place the angle on the V-block and gently hammer downward against the upper edge directly over the ”V.” While hammering, move the angle back and forth across the V-block to compress the material along the upper edge. Compression of the material along the upper edge of the vertical flange will cause the formed angle to take on a curved shape. The material in the horizontal flange will merely bend down at the center, and the length of that flange will remain 57 the A metalsmith or simply smith is a craftsperson fashioning useful items (for example, tools, kitchenware, tableware, jewellery, Armor and weapons) out of various metals. Smithing is one of the oldest metalworking occupations. Shaping metal with a hammer (forging) is the archetypical component of smithing. Often the hammering is done while the metal is hot, having been heated in a forge. Smithing can also involve the other aspects of metalworking, such as refining metals from their ores (traditionally done by smelting), casting it into shapes (founding), and filing to shape and size. The prevalence of metalworking in the culture of recent centuries has led Smith and its equivalents in various languages to be a common occupational surname (German Schmidt or Schmied, Portuguese Ferreiro, Ferreira, French Lefèvre, Spanish Herrero, Italian Fabbri, Ferrari, Ferrero, Ukrainian Koval etc.). As a suffix, smith connotes a meaning of a specialized craftsperson—for example, wordsmith and tunesmith are nouns synonymous with writer or 58 songwriter, respectively. •A blacksmith works with iron and steel (this is what is usually meant when referring just to "smith")[3] •A bladesmith forges knives, swords, and other blades[4] •A brownsmith works with brass and copper[5][citation needed] •A coinsmith works strictly with coins and currency •A coppersmith works with copper[6] •A goldsmith works with gold[7] •A gunsmith builds and repairs firearms[8] •A locksmith works with locks[9] •A silversmith, or brightsmith, works with silver[10] •A swordsmith is a bladesmith who forges only swords. •An arrowsmith is a blacksmith who specialises in forging arrowheads. •A tinsmith, tinner, or tinker works with light metal (such as tinware) and can refer to someone who deals in tinware[11] •A weapon-smith forges weapons like axes, spears, flails, and other weapons[12] •A whitesmith works with white metal (tin and pewter) and can refer to someone who polishes or finishes the metal rather than forging it 59 Roll-Forming Process Công nghệ cán tạo hình 60 61 What is Cold Rolled Stainless Steel? Cold rolled steel, sometimes abbreviated to CRS, is well-known for being an extremely ductile material, and is ideal for applications where precision is necessary. It is used in many applications, like household appliances, furniture, lockers, and filing cabinets. In construction applications, CRS is commonly used 62 CHƯƠNG 4 TẠO HÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT GỌT FORMING BY MACHINING METHODE NGUYÊN LÝ CẮT Vận tốc cắt trong hệ Anh Mỹ là SFM Surface Feet per Minute 1 SFM = 0.00508 m/s Vật tốc cắt tối ưu tùy theo vật liệu dao và phôi → Vật liệu càng mềm tốc độ cắt càng cao: Gỗ có tốc độ cắt trung bình 60 m/s khi cắt bằng lưỡi cưa thép 1. Cutting speed (also called surface speed or simply speed 2. Surface feet per minute (SFPM or SFM) 1 SFM = 0.00508 m/s Vật liệu càng mềm tốc độ cắt càng nhanh tuy nhiên các loại Sáp, nhựa dẻo lại phải có vận tốc cắt chậm PHÂN LOẠI CÁC LOẠI MÁY CẮT THEO CHUYỂN ĐỘNG 1. NGÀNH NGUỘI (BENCH WORKS) Cắt bằng tay tốc độ chậm, máy khoan (Drilling machine) là máy dụng -công cụ (Machine tool) duy nhất thuộc ngành này Khoan bằng cung Auger & Brace Twist drill bit Ghép bằng ren vis There are 2 types of threading: internal and external. * Internal threading is done by using a tool called a TAP (Taraud) in a hole drilled to a specific diameter for the thread size. *External threads, such as for screws and studs, are made by using a tool called a DIE (Filiere=bàn ren), which is applied to a specific diameter of rod for the size and pitch of the threads you want to cut. Làm sao đo bước ren trong lỗ? Máy dũa( Étau-limeur) hay máy bào cần (Shaping machine) khi cần dũa một lượng dầy (max:40 mm Máy bào giường- planer machine Bàn mable Kết cấu lưỡi khoan không có rãnh xoắn (Spade bits ) do Dir Joseph Whitworth (Anh) phát minh năm 1860. Sau đó Steven A. Morse (Mỹ) cải tiến thành rãnh xoắn ”Twist Drill Bit” như ngày nay với góc nhọn ở đỉnh là 1180 Lưỡi khoan đuôi trụ chỉ lớn nhất là 16 mm (5/8”) lớn hơn phải có duôi côn Morse Do cần phải khoan mồi từ lỗ nhỏ lớn dần nên 1973, Unibits Forstner bit Auger bit for wood Gimlet bit tip (dùi gỗ) Masonry with carbide cutters bit tip Gun Drill Khoan nòng súng Khoan lỗ lớn với vật mỏng Trepanning NGÀNH TIỆN The lathe is an ancient tool. The earliest evidence of a lathe dates back to Ancient Egypt around 1300 BC. There is also tenuous evidence for its existence at a Mycenaean Greek site, dating back as far as the 13th or 14th century BC. Lathe turned pillars at Chennakeshava temple in Belur 7,000 mm turning diameter, 25,000 mm workpiece length and more than 350 T workpiece weight: The largest lathe in the world, located at our customer’s plant in America, has efficiently machined turbine rotors for power plants for many years. A modern woodworking lathe (top) An ancient metal lathe (left) Machine tool Máy + Dụng cụ A machine tool is a machine driven by power that cuts, shapes, or finishes metal or other materials. A MILLING MACHINE ACCESSORIES TOOL CUTTERS Dụng cụ cắt bằng thép gió HSS Dụng cụ cắt bằng Hợp Kim Cứng Cemented carbide Dụng cụ cắt bằng đá mài Abrasive disc THÀNH PHẦN CẤU TẠO ĐÁ MÀI Diamond-coated 2 mm bits, used for drilling materials such as glass Kết cấu của dao cắt kim loại Mỗi lưỡi dao phay đều có kết cấu của 1 dao tiện COOLING AND LUBRICATING FOR CUTTER (NO USE FOR CAST IRON AND BRITTLE MATERIAL WORKPIECES…?) Chất bôi trơn: -Nhớt SAE 30, 40 (phay răng) -Dung dịch dầu hòa tan Emulsion 2% màu sữa nên gọi là nhũ tương MÁY KHOAN DRILLING MACHINE= KHOAN LỖ, TARAUS, DOA TỰ LỰA.. Máy khoan từ: A magnetic core drilling machine making hole with annular cutter (core drill) Máy khoan nòng sung và lưỡi khoan có lỗ bôi trơn: A 12 mm × 640 mm gun drill and carbide tip of 25 mm drill. MÁY TIỆN-LATHE-TURNING MACHINE TOC DE TOURNAGE: DOG PLATE LATHE ACCESSORIES STEADY REST (LUNETTE) TOC DE TOURNAGE DEAD & ALIVE CENTER MORSE SHANK DRILL CHUCK Vertical (Upright) Lathe is suitable for machining parts in all industries. On the machine cylindrical turning and boring,tapering and surfcing as well as grooving can be carried out rough and finishing. Computer Numerical Control (CNC) lathe (turning machine CNC TURNING MACHINE MÁY PHAY (FRAISEUR) MILLING MACHINE MÁY PHAY ĐỨNG MÁY PHAY NGANG ĐẦU PHAY ĐỨNG CHUYỂN ĐỔI ĐẦU PHÂN ĐỘ & DĨA PHÂN ĐỘ & MŨI TÂM MÁY PHAY Milling Tool Holders CNC MILLING MACHINE GEAR HOBBING SPECIALIST MILLING MACHINE MÁY PHAY GIƯỜNG 2 TRỤ 2 ĐẦU DAO MÁY XỌC RÃNH THEN và lỗ xọc MÁY XỌC RĂNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO HÌNH Generating gears shaping machine Phay thuận & Phay Nghịch Face cutting cắt dao mặt đầu → độ nhám bề mặt phôi kém, vì sao? Gear Generating with Various Cutters (a) Producing gear teeth on a blank by form cutting. (b) Schematic illustration of gear generating with a pinionshaped gear cutter. (c) and (d) Gear generating on a gear shaper using a pinionshaped cutter. Note that the cutter reciprocates vertically. (e) Gear generating with rackshaped cutter Máy mài cầm tay Máy mài dụng cụ 2 đá Máy mài tròn trong: Đường kính đá 20mm, vận tốc cắt 30 m/s thì số vòng quay trục chính là bao nhiêu? Máy mài tròn ngoài Máy mài phẳng & Bàn từ CHƯƠNG 5 CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH TỐI TÂN 1. Cắt bằng tia nước water jet cutter, water jet or waterjet CHƯƠNG 5 CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH TỐI HẬU 1. Cắt bằng tia nước water jet cutter, water jet or waterjet, is an industrial tool capable of cutting a wide variety of materials usig an extremely high-pressure jet of water, or a mixture of water and an abrasive substance that is called abrasive jet to cut hard materials such as metal, stone or glass, while the terms pure waterjet and wateronly cutting refer to waterjet cutting without the use of added abrasives, often used for softer materials such as wood or rubber. A diagram of a water jet cutter. 1: high-pressure water inlet. 2: jewel (ruby or diamond). 3: abrasive (garnet). 4: mixing tube. 5: guard. 6: cutting water jet. 7: cut material Waterjet cutting is often used during fabrication of machine parts. It is the preferred method when the materials being cut are sensitive to the high temperatures generated by other methods: plastic and aluminum. Waterjet cutting is used in various industries,including mining and aerospa ce, for cutting, shaping, and reaming. While using high-pressure water for erosion dates back as far as the mid1800s with hydraulic mining, it was not until the 1930s that narrow jets of water started to appear as an industrial cutting device. In 1933, the Paper Patents Company in Wisconsin developed a paper metering, cutting, and reeling machine that used a diagonally moving waterjet nozzle to cut a horizontally moving sheet of continuous paper. These early applications were at a low pressure and restricted to soft materials like paper. A water jet cutting a metal tool Waterjet cutting machine 5-axis Large water jet abrasive cutting machine A 5-axis waterjet cutting head 2. Tạo hình bằng tia LASER Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation The speed of light: 300000 km/s, the speed of sound is 331 m/s Laser cutting is a technology that uses a laser to vaporize materials, resulting in a cut edge. While typically used for industrial manufacturing applications, it is now used by schools, small businesses, architecture, and hobbyists. Laser cutting works by directing the output of a high-power laser most commonly through optics. The laser optics and CNC (computer numerical control) are used to direct the material or the laser beam generated. A commercial laser for cutting materials uses a motion control system to follow a CNC or G-code of the pattern to be cut onto the material. The focused laser beam is directed at the material, which then either melts, burns, vaporizes away, or is blown away by a jet of gas,[1] leaving an edge with a high-quality surface finish.[2] 2. Cắt bằng tia LASER (Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation) Laser-Beam Machining (LBM) gia công bằng tia lazer LASER is a device that emits light through a process of optical amplification based on the stimulated emission of electromagnetic radiation. The word "laser" is an acronym for "light amplification by stimulated emission of radiation”The first laser was built in 1960 by Theodore H. Maiman at Hughes Research Laboratories, based on theoretical work by Charles Hard Townes and Arthur Leonard Schawlow Gas lasers Chemical lasers Dye lasers Metal-vapor lasers Solid-state lasers Semiconductor lasers Other types of lasers 2. Cắt bằng tia LASER (Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation) In 1965, the first production laser cutting machine was used to drill holes in diamond dies. This machine was made by the Western Electric Engineering Research Center.[3] In 1967, the British pioneered laserassisted oxygen jet cutting for metals.[4] In the early 1970s, this technology was put into production to cut titanium for aerospace applications. At the same time CO2 lasers were adapted to cut non-metals, such as textiles, because, at the time, CO2 lasers were not powerful enough to overcome the thermal conductivity of metals.[ High-Power Fiber Laser Cutting Machine Fiber Laser Cutting Machine High-energy laser weapon 3. Máy Cắt Plasma Plasma is one of the four fundamental states of matter: solid, liquid, gas and Plasma It consists of a gas of ions –atoms or molecules which have at least one orbital electron stripped (or an extra electron attached) and, thus, an electric charge. It is the most abundant form of ordinary matter in the universe, being mostly associated with stars, including the Sun.It extends to the rarefied intracluster medium and possibly to intergalactic regions. Plasma was first systematically studied by Irving Langmuir in the 1920s. It can be artificially generated by heating a neutral gas or subjecting it to a strong electromagnetic field. The presence of charged particles makes plasma electrically conductive, with the dynamics of individual particles and macroscopic plasma motion governed by collective electromagnetic fields and very sensitive to externally applied fields.[9] The response of plasma to electromagnetic fields is used in many modern technological devices, such Top: Lightning and neon lights are commonplace generators of plasma. Bottom left: A plasma globe, illustrating some of the more complex plasma phenomena, including filamentation. Bottom right: A plasma trail from the Space Shuttle Atlantis during reentry into Earth's atmosphere, as seen from the International Space Station. Earth's plasma fountain, showing oxygen, helium, and hydrogen ions that gush into space from regions near the Earth's poles. The faint yellow area shown above the north pole represents gas lost from Earth into space; the green area is the aurora borealis, where plasma energy pours back into the atmosphere Các máy cắt bằng tia Plasma Máy cắt bằng tia Plasma 4. Máy Ăn Mòn bằng Điện Cực Electrode Discharge Machining (EDM) • EDM is a method for producing holes and slots, or other shapes. It is also called spark erosion. • EDM, is especially well-suited for cutting intricate contours or delicate cavities that would be difficult to produce with a grinder, an end mill or other cutting tools. • EDM removes metal by producing a rapid series of repetitive electrical discharges. • Direct Competitor of ECM – much more common than ECM • The tool acts as a cathode (typically graphite) is immersed in a Dielectric fluid with conductive workpiece • DC voltage (~300V) is applied. As voltage builds up over gap between workpiece and tool, eventually you get dielectric breakdown (sparking at around 12,000 deg F) • The sparking erodes the workpiece in the shape of the tool • The tool is progressively lowered by CNC as the workpiece erodes • Cycle is repeated at 200,000-500,000 Hz • Dielectric: o Cools tool and workpiece o Flushes Wire EDM Máy cắt Dây • In wire EDM a very thin wire serves as the electrode. Special brass wires are typically used; the wire is slowly fed through the material and the electrical discharges actually cut the workpiece. • Wire EDM is usually performed in a bath of water. The wire itself does not actually touch the metal to be cut; the electrical discharges actually remove small amounts of material and allows the wire to be moved through the workpiece. • 1 Wire. • 2 Electrical discharge erosion (Electric arc). • 3 Electrical potential. • 4 Workpiece The Wire EDM Process: • Deionized water surrounds the wire electrodes as the power supply generates voltages and amps to produce the spark • The generated spark precisely melts and vaporizes the material • During the off cycle, the pressurized dielectric fluid immediately cools the material and flushes out the eroded particles • New wire is constantly fed Gia công điện ăn mòn (EDM) còn được gọi là gia công phóng điện hoặc gia công tia lửa điện ăn mòn dựa trên sự ăn mòn của kim loại bằng cách phóng tia lửa điện The Wire EDM Process cắt dây EDM Metal removal rate : MRR = 4 10 4 ITw−1.23 where I = current in amperes Tw = melting temperature of workpiece, C Dây cắt thường được làm bằng đồng thau, đồng (10840), vonfram (60000) Molybdenum (26230) ; kẽm hay đồng thau mạ và dây có lớp mạ (multicoated) được sử dụng. Đường kính dây thường khoảng 0,30 mm cho gia công cắt thô và 0,20 mm cho gia công cắt tinh. Sản phẩm của Wire EDM Wire EDM Precision & Depth • To better understand the wire EDM process, visualize the wire EDM machine as a super precision band saw with accuracies capable up to 0.001’’ ( 0.0025mm), and under certain circumstances even closer. • Machine is capable of cutting up to 15.75 in(400 mm) with independent angles up to 30-degrees MATERIALS • Materials must be electrically conductive. So, it does not work on materials such as glass or ceramic, or most plastics. • EDM is primarily used for hard metals or those that would be impossible to machine with traditional techniques. Metals that can be machined with EDM include hastelloy, hardened tool-steel, titanium, carbide, inconel and Kova ADVANTAGES EDM • Complex shapes that would otherwise be difficult to produce with conventional cutting tools. • Extremely hard material to very close tolerances. • Very small work pieces where conventional cutting tools may damage the part from excess cutting tool pressure. • There is no direct contact between tool and work piece. Therefore, delicate sections and weak materials can be machined without perceivable distortion. • A good surface finish can be obtained; a very good surface may be obtained by redundant finishing paths. • Very fine holes can be attained. • Tapered holes may be produced. • Pipe or container internal contours and internal corners DISADVANTAGES OF EDM • Difficulty finding expert machinists. • The slow rate of material removal. • Potential fire hazard associated with use of combustible oil based dielectrics. • The additional time and cost used for creating electrodes for ram/sinker EDM. • Reproducing sharp corners on the workpiece is difficult due to electrode wear. • Specific power consumption is very high. • Power consumption is high. • "Overcut" is formed. • Excessive tool wear occurs during machining. • Electrically non-conductive materials can be machined only with specific set-up of the process. 5.Unremovable Fastener Mechanical Assembly: Welding & Soldering: Hàn Welding seam STANDARD ELECTRICAL ARC WELDING:, TIG, MIG, MAG, FCAW MACHINE In 1890, C.L. Coffin of Detroit was awarded the first U.S. patent for an arc welding process using a metal electrode MODERN ELECTRICAL ARC WELDING : TIG, MIG, MAG, FCAW MACHINE 1. GTAW :Gas Tungsten (Vonfram) Arc Welding -TIG :Tungsten Inert Gas welding: (non melted electrode) 2. GMAW Gas metal arc welding -MIG: Metal Inert Gas -MAG: Metal Active Gas 3. FCAW - FCA Flux-Cored Arc Welding -SMAW: Shield Metal Arc Welding 4. EGW Electro Gas Welding 5. SAW (Submerged Arc Welding) 6. PAW (Plasma Arc Welding) TIG: FCAW - FCA EGW 12mm to 75mm SAW 6. Công nghệ tạo mẫu nhanh Rapid Pototyping Technology ( Công nghệ bồi đấp (Additive Manufacturing hay 3D printer) Three Dimensional Printing : Công nghệ bồi đắp vật liệu: Đây là một chuỗi kết hợp các công đoạn khác nhau để tạo ra một vật thể ba chiều. Trong In 3D, các lớp vật liệu được đắp chồng lên nhau và được định dạng dưới sự kiểm soát của máy tính để tạo ra vật thể. Các đối tượng này có thể có hình dạng bất kỳ, và được tạo ra từ một mô hình 3D hoặc các nguồn dữ liệu điện tử khác. Máy In 3D là một loại robot công nghiệp bao gồm nhiều công nghệ khác nhau, như in Thạch bản lập thể (STL) hay mô hình hoá lắng đọng nóng chảy (FDM). Không giống một quy trình gia công loại bỏ vật liệu thông thường, In 3D sản xuất đắp dần một đối tượng ba chiều từ mô hình thiết kế có sự hỗ trợ của phần mềm máy tính như AutoCAD, 3Dmax hoặc AMF, ProEngineer……., thường bằng cách thêm vật liệu theo từng lớp. Công nghệ tạo mẫu nhanh Rapid Pototyping Technology Lịch sử Trong thập niên 1970, Joseph Henry Condon và những người khác tại Phòng thí nghiệm Bell đã phát triển Hệ thống Thiết kế Mạch Unix (UCDS), tự động hóa các khó khăn của việc chuyển đổi bản vẽ sang chế tạo bảng mạch cho mục đích nghiên cứu và phát triển. Thập niên1980,. Nhiều dự án số trong lĩnh vực CAM CNC truyền thống đã phát triển. Sau đó, khi hệ thống Tạo mẫu nhanh chuyển ra khỏi phòng thí nghiệm và được thương mại hóa, bằng tạo mẫu nhanh quốc tế Rapid prototyping (Công nghệ tạo mẫu nhanh) is a group of techniques used to quickly fabricate a scale model of a physical part or assembly using three-dimensional computer aided design (CAD) data. Construction of the part or assembly is usually done using 3D printing or "additive layer manufacturing" technology (Công nghệ bồi đáp) Application areas Rapid prototyping is also commonly applied in software engineering to try out new business models and application architectures such as Aerospace, Automotive, Financial Services, Product development, and Healthcare. Aerospace design and industrial teams rely on prototyping in order to create new AM methodologies in the industry. Using SLA they can quickly make multiple versions of their projects in a few days and begin testing quicker. Rapid Prototyping allows designers/developers to provide an accurate idea of how the finished product will turn out before putting too much time and money into the prototype. 3D printing being used for Rapid Prototyping allows for Industrial 3D printing to take place. With this, you could have large-scale moulds to spare parts being pumped out quickly within a short period of time 6.1 Fused Deposition Modeling FDM), or Fused Filament Fabrication (FFF) a 3D printing process that uses a continuous filament of thermoplastic material. Filament is fed from a large spool through a moving, heated printer extruder head, and is deposited on the growing work. The print head is moved under computer control to define the printed shape. Usually the head moves in two dimensions to deposit one horizontal plane, or layer, at a time; the work or the print head is then moved vertically by a small amount to begin a new layer. Fused Deposition Modeling was developed by S. Scott Crump (United States), cofounder of Stratasys, in 1988 people could use this type of printing without paying Stratasys for the right to do so, opening up commercial, and open-source 3D printer applications. This has led to a two-orders-of-magnitude price drop since this technology's creation Stratasys still owns the trademark on the term "FDM" 6.2 Stereolithography Apparatus (SLA, SL): In Thạch Bản lập thể optical fabrication, photo-solidification, or resin printing is a form of 3D printing technology used for creating models, prototypes, patterns, and production parts in a layer by layer fashion using photochemical processes by which light causes chemical monomers and oligomers to cross-link together to form polymers Schematic representation of Stereolithography: a lightemitting device a) (a laser or DLP) selectively illuminates the transparent bottom c) of a tank b) filled with a liquid photo-polymerizing resin. The solidified resin d) is progressively dragged up by a lifting platform e) Stereolithography or "SLA" printing is an early and widely used 3D printing technology. In the early 1980s, Japanese researcher Hideo Kodama first invented the modern layered approach to stereolithography by using ultraviolet light to cure photosensitive polymers. Stereolithography is an additive manufacturing process that, in its most common form, works by focusing an ultraviolet (UV) laser on to a vat of photopolymer resin. With the help of computer aided manufacturing or computer-aided design (CAM/CAD) software, the UV laser is used to draw a preprogrammed design or shape on to the surface of the photopolymer vat. Photopolymers are sensitive to ultraviolet light, so the resin is photochemically solidified and forms a single layer of the desired 3D object.[Then, the build platform lowers one layer and a blade recoats the top of the tank with resin.[4] This process is repeated for each layer of the design until the 3D object is complete. Completed parts must be washed with a solvent to clean wet resin from their surfaces.[1 6.3 Thiêu kết Laser chọn lọc Selective laser sintering (SLS) là một quy trình sản xuất bồi đắp thuộc nhóm Powder Bed Fusion. Trong SLS, tia laser quét các hạt của bột polymer, kết hợp chúng lại với nhau và tạo thành từng lớp liên tiếp. Các vật liệu được sử dụng trong SLS là các polyme nhiệt dẻo có dạng hạt.In 3D SLS được sử dụng cho cả tạo mẫu của các sản phẩm polymer trong sản xuất nhỏ có độ chính xác cao và tạo ra các bộ phận có tính chất cơ học tốt. *Selective Laser Sintering (SLS) was developed and patented by Dr. Carl Deckard and academic adviser, Dr. Joe Beaman at the University of Texas at Austin in the mid-1980s, under sponsorship of DARPA SLS requires the use of high-powered lasers it is often too expensive, not to mention possibly too dangerous, to use in the home. The expense and potential danger of SLS printing means that the home market for SLS printing is not as large as the market for other additive manufacturing technologies, such as Fused Deposition Modeling (FDM). SLS technology is in wide use at many industries around the world due to its ability to easily make complex geometries with little to no added manufacturing effort. Its most common application is in prototype parts early in the design cycle such as for investment casting patterns, automotive hardware, and wind tunnel models. SLS is also increasingly being used in limited-run manufacturing to produce end-use parts for aerospace, military, medical, pharmaceutical, and electronics hardware. On a shop floor, SLS can be used for rapid manufacturing of tooling fixtures. Because the process requires the use of a laser and other expensive, bulky equipment, it is not suited for personal or residential use; however, it has found applications in art 6.4 Binder jet 3D printing, known variously as "Powder bed and inkjet" and "drop-on-powder" printing, is a rapid prototyping and additive manufacturing technology for making objects described by digital data such as a CAD file. Binder jetting is one of the seven categories of additive manufacturing processes according to ASTM and ISO. This technology was first developed at the Massachusetts Institute of Technology and patented in 1993 Massachusetts Institute of Technology (MIT) is a private land-grant research university in Cambridge, Massachusetts. Established in 1861, MIT has since playe a key role in the development of modern technology and science and has been ranked among the top academic institutions in the world. Founded in response to the increasing industrialization of the United States, MIT adopted a European polytechnic university model and stressed laboratory instruction in applied science and engineering. The institute has an urban campus that extends more than 1.6 km alongside the Charles River, and encompasses a numbe of major off-campus facilities such as the MIT Lincoln Laboratory, the Bates Center, and the Haystack Observatory, as well as affiliated laboratories such as the Broad and Whitehead Institutes. 6.5 Selective Laser Melting (SLM) is one of many proprietary names for a metal additive manufacturing technology that uses a bed of powder with a source of heat to create metal parts. Also known as direct metal laser melting (DMLM), the ASTM standard term is Powder Bed Fusion (PBF). PBF is a rapid prototyping, 3D printing, or additive manufacturing (AM) technique designed to use a high powerdensity laser to melt and fuse metallic powders together Selective Laser Melting SLM is one of many proprietary powder bed fusion technologies, started in 1995 at the Fraunhofer Institute ILT in Aachen, Germany, with a German research project, resulting in the so-called basic ILT SLM patent DE 19649865. Already during its pioneering phase Dr. Dieter Schwarze and Dr. Matthias Fockele from F&S Stereolithographietechnik 6.7 Laminated Object Manufacturing (LOM) is a rapid prototyping system developed by Helisys Inc. (Cubic Technologies In it, layers of adhesive-coated paper, plastic, or metal laminates are successively glued together and cut to shape with a knife or laser cutter. Objects printed with this technique may be additionally modified by machining or drilling after printing. Typical layer resolution for this process is defined by the material feedstock and usually ranges in thickness from one to a few sheets of copy paper. The process is performed as follows: 1.Sheet is adhered to a substrate with a heated roller. 2.Laser traces desired dimensions of prototype. 3.Laser cross hatches non-part area to facilitate waste removal. 4.Platform with completed layer moves down out of the way. 5.Fresh sheet of material is rolled into position. 6.Platform downs into new position to receive next layer. 7.The process is repeated until full model or prototype prepared. Advantages: 1.Low cost due to readily available raw material. 2.Paper models have wood like characteristics, and may be worked and finished accordingly. 3.Dimensional accuracy is slightly less than that of stereolithography and selective laser sintering but no milling step is necessary. 4.Relatively large parts may be made, because no chemical reaction is necessary