27) Delsing Canning Company is considering an expansion of its facilities. Its current income statement is as follows: Sales $ 5,500,000 Variable costs (50% of sales) 2,750,000 Fixed costs 1,850,000 Earnings before interest and taxes (EBIT) 900,000 Interest (10% cost) 300,000 Earnings before taxes (EBT) $ 600,000 Tax (40%) 240,000 Earnings after taxes (EAT) $ 240,000 Shares of common stock 360,000 Earnings per share $ 1.44 The company is currently financed with 50 percent debt and 50 percent equity (common stock, par value of $10). In order to expand the facilities, Mr. Delsing estimates a need for $2.5 million in additional financing. His investment banker has laid out three plans for him to consider: Sell $2.5 million of debt at 13 percent. Sell $2.5 million of common stock at $20 per share. Sell $1.25 million of debt at 12 percent and $1.25 million of common stock at $25 per share. Variable costs are expected to stay at 50 percent of sales, while fixed expenses will increase to $2,530,000 per year. Delsing is not sure how much this expansion will add to sales, but he estimates that sales will rise by $1.25 million per year for the next five years. Delsing is interested in a thorough analysis of his expansion plans and methods of financing. He would like you to analyze the following: a. The break-even point for operating expenses before and after expansion (in sales dollars). b. The degree of operating leverage before and after expansion. Assume sales of $5.5 million before expansion and $6.5 million after expansion. Use the formula: DOL = (S − TVC) / (S − TVC − FC). c. The degree of financial leverage for all three methods after expansion. Assume sales of $6.5 million for this question. d. Compute EPS under all three methods of financing the expansion at $6.5 million in sales (first year) and $10.5 million in sales (last year). e. What can we learn from the answer to part d about the advisability of the three methods of financing the expansion? + Dịch nghĩa 27) Công ty Delsing Canning đang xem xét việc mở rộng các cơ sở của mình. Báo cáo thu nhập hiện tại của nó như sau: Doanh thu $ 5,500,000 Chi phí biến đổi (50% doanh thu) 2.750.000 Chi phí cố định 1.850.000 Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) 900.000 Tiền lãi (10% chi phí) 300.000 Thu nhập trước thuế (LNTT) 600.000 đô la Thuế (40%) 240.000 Thu nhập sau thuế (LNST) $ 240,000 Cổ phiếu phổ thông 360.000 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu $ 1,44 Công ty hiện được tài trợ bằng 50% nợ và 50% vốn chủ sở hữu (cổ phiếu phổ thông, mệnh giá 10 đô la). Để mở rộng cơ sở vật chất, ông Delsing ước tính cần thêm 2,5 triệu đô la tài chính. Chủ ngân hàng đầu tư của anh ấy đã đưa ra ba kế hoạch để anh ấy xem xét: Bán khoản nợ 2,5 triệu đô la ở mức 13%. Bán 2,5 triệu đô la cổ phiếu phổ thông với giá 20 đô la một cổ phiếu. Bán 1,25 triệu đô la nợ với giá 12% và 1,25 triệu đô la cổ phiếu phổ thông với giá 25 đô la một cổ phiếu. Chi phí biến đổi dự kiến sẽ ở mức 50% doanh thu, trong khi chi phí cố định sẽ tăng lên 2,530,000 đô la mỗi năm. Delsing không chắc việc mở rộng này sẽ tăng thêm bao nhiêu cho doanh số bán hàng, nhưng ông ước tính rằng doanh số bán hàng sẽ tăng 1,25 triệu đô la mỗi năm trong 5 năm tới. Delsing quan tâm đến việc phân tích kỹ lưỡng các kế hoạch mở rộng và phương pháp cấp vốn của mình. Ông ấy muốn bạn phân tích những điều sau: một. Điểm hòa vốn cho chi phí hoạt động trước và sau khi mở rộng (tính bằng đô la bán hàng). b. Mức độ đòn bẩy hoạt động trước và sau khi mở rộng. Giả sử doanh thu là 5,5 triệu đô la trước khi mở rộng và 6,5 triệu đô la sau khi mở rộng. Sử dụng công thức: DOL = (S - TVC) / (S - TVC - FC). c. Mức độ đòn bẩy tài chính đối với cả ba phương pháp sau khi mở rộng. Giả sử doanh số bán hàng là 6,5 triệu đô la cho câu hỏi này. d. Tính toán EPS theo cả ba phương pháp tài trợ cho việc mở rộng ở mức 6,5 triệu đô la doanh thu (năm đầu tiên) và 10,5 triệu đô la doanh thu (năm ngoái). e. Chúng ta có thể học được gì từ câu trả lời cho phần d về khả năng tư vấn của ba phương pháp cấp vốn cho việc mở rộng? a. The break-even point for operating expenses before break even point before expansion = fixed costs + variable costs (Sản lượng điểm hòa vốn = định phí + biến phí) fixed costs = $1,850,000 variable costs = $2,750,000 break even point = $1,850,000 + $2,750,000 = $4,600,000 - after expansion fixed costs = $2,350,000 variable costs = $6,500,000 x 50% = $3,250,000 break even point = $2,530,000 + $3,250,000 = $5,780,000 break even point before expansion = fixed costs + variable costs (Sản lượng điểm hòa vốn = định phí + biến phí) b. The degree of operating leverage before and after expansion. degree of operating leverage before expansion = (sales - variable costs) / (sales - variable costs - fixed costs) sales = $5,500,000 variable costs = $2,750,000 fixed costs = $1,850,000 DOL = ($5,500,000 - $2,750,000) / ($5,500,000 - $2,750,000 – $1,850,000) = 3,05 degree of operating leverage after expansion = (sales - variable costs) / (sales - variable costs - fixed costs) Đòn bẩy hoạt động = (doanh số - định phí)/ (doanh số - định phí- biến phí) sales = $6,500,000 variable costs = $3,250,000 fixed costs = $2,350,000 DOL = ($6.500,000 - $3,250,000) / ($6.500,000 - $3,250,000 - $2,350,000) = 3,61 degree of operating leverage after expansion = (sales - variable costs) / (sales - variable costs - fixed costs) Đòn bẩy hoạt động = (doanh số - định phí)/ (doanh số - định phí- biến phí) c-1. The degree of financial leverage before expansion. DFL = EBIT / (EBIT - interest expense) Đòn bẩy tài chính = lợi nhuận gộp / (lợi nhuận gộp - tiền vãi vay) EBIT before expansion = $900,000 Interest expense = $300,000 DFL = $900,000 / ($900,000 - $300,000) = 1,5 c-2. The degree of financial leverage for all three methods after expansion. Assume sales of $6.5 million for this question. EBIT after option A = 900,000 Interest expense after option A = $300,000 + ($2,500,000 x 13%) = $625,000 DFL (option A) = $900,000 / ($900,000 - $625,000) = 3,27 DFL = EBIT / (EBIT - interest expense) Đòn bẩy tài chính = lợi nhuận gộp / (lợi nhuận gộp - tiền vãi vay) EBIT after option B = $900,000 Interest expense after option A = $300,000 DFL (option B) = $900,000 / ($900,000 - $300,000) = 1,5 DFL = EBIT / (EBIT - interest expense) Đòn bẩy tài chính = lợi nhuận gộp / (lợi nhuận gộp - tiền vãi vay) EBIT after option C = $900,000 Interest expense after option A = $900,000 + ($1,250,000 x 12%) = $1,050,000 DFL (option C) = $1,250,000 / ($1,250,000 - $1,050,000) = 6,25 DFL = EBIT / (EBIT - interest expense) Đòn bẩy tài chính = lợi nhuận gộp / (lợi nhuận gộp - tiền vãi vay) EPS = $780,600 / 430,000 stocks = $1.82 EBIT after option B = $2,520,000 Interest expense after option A = $660,000 Pre tax income = $1,860,000 Income tax (40%) = $744,000 Net income = (Pre tax income - Income tax) Thu nhập ròng = (Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập) =1,860,000 - 744,000 = $1,116,000 EPS = $1,116,000 / 602,000 stocks = $1.85 EBIT after option C = $2,520,000 Interest expense after option A = $918,000 Pre tax income = $1,602,000 Income tax (40%) = $640,800 Net income = $961,200 Net income = (Pre tax income - Income tax) Thu nhập ròng = (Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập) EPS = $961,200 / 483,750 stocks = $1.99