The basic principles of SLA relevant to the development of materials for the teaching of languages 9. Materials should provide the learners with opportunities to use target language to achieve communicative purposes � Information or opinion gap activities which require learners to communicate � Post-listening and post-reading activities which require the learners to use information from the text � Creative writing and creative speaking activities (writing a story) � Formal instruction given in the target language either on the langugae itself 10. Materials should take into account that the positive effects of instruction are usually delayed �To facilitate the gradual process of acquisition, it is important for materials to recycle instruction and to provide frequent 11. Materials should take into account that learners differ in learning styles � Styles which need to be One implication is to diversify language instructions. Ways of doing this: � The important point for materials developers is that they are aware of and cater for different of preferred learning styles in their materials. 12. Materials should take into account that learners different in affective attitude � Providing choices of different text and types of activities � Providing optional extras for the more positive and motivated learners; and variety � Including units in which the value of learning English is a topic for discussion, involve the learners in discussion � Being aware of the cultural sensitivies � Specific advice to respond to negative learners catered: visual, auditory, kinaesthetic, studial, experiential, analytic, global, dependent, independent. 13. Materials should permit a silent period at the beginning of instruction � It is extremely valuable to delay L 2 speaking for beginners until they have gained sufficient exposure � Possible ways include: - Starting the course with TPR - Starting with listening comprehension approach - Permitting to respond by using first language or through drawings or gestures 14. Materials should maximize learning potential � It is done by encouraging intellectual, aesthetic, and emotional involvement which stimulates both right and left brain activities � It is important that the content is not trivial or banal to lead to deeper and more durable learning. � The maximisation of the brain’s learning potential is fundamental as in suggestopedia: enabling learners to receive information through cerebral process 15. Materials should not rely too much on controlled practice . Ellis (1990; 192): controlled practice has little long term effect on accuracy on accuracy and fluency . Dominance is still shown in some low level cou rse books, resulting in many students and teachers wasting their time for drills, listening to and repeating dialogues 15. Tài liệu không nên phụ thuộc quá nhiều vào thực hành có kiểm soát 16 DEllis (1990; 192): thực hành có kiểm soát ít ảnh hưởng lâu dài đến độ chính xác và trôi chảy ODominance vẫn được hiển thị trong một số sách giáo khoa cấp thấp, dẫn đến việc nhiều sinh viên và giáo viên lãng phí thời gian của họ cho các bài tập, nghe và lặp lại các đoạn hội thoại OE pr 14 Materials should maximise learning potential by encouraging intellectual, aesthetic and emotional involvement which stimulates both right- and left-brain activities. A narrowly focused series of activities which require very little cogni- tive processing (eg mechanical drills; rule learning; simple transforma- tion activities) usually leads to shallow and ephemeral learning unless linked to other activities which stimulate mental and affective processing. However, a varied series of activities making, for example, ana- lytic, creative, evaluative and rehearsal demands on processing capacity can lead to deeper and more durable learning. In order for this deeper learning to be facilitated, it is very important that the content of the materials is not trivial or banal and that it stimulates thoughts and feel- ings in the learners. It is also important that the activities are not too simple and that they cannot be too easily achieved without the learners making use of their previous experience and their brains. The maximisation of the brain's learning potential is a fundamental principle of Lozanov's Suggestopedia, in which 'he enables the learner to receive the information through different cerebral processes and in differ- ent states of consciousness so that it is stored in many different parts of the brain , maximising recall" (Hooper Hansen 1992). Suggestopedia does 21 Introduction this through engaging the learners in a variety of left- and right-brain activities in the same lesson (eg reciting a dialogue, dancing to instruc- tions, singing a song, doing a substitution drill, writing a story). Whilst not everybody would accept the procedures of Suggestopedia, most research- ers seem to agree on the value of maximising the brain's capacity during language learning and the best textbooks already do contain within each unit a variety of different left- and right-brain activities. For an account of the principles of Suggestopedia see Lozanov (1978) and Chapter 16 in this volume by Grethe Ho oper Hansen. See also Tomlinson (2003b) for a discussion of the need to humanise materials, Tomlinson and Avila (2007a, 2007b) for a discussion of the value of developing materials which help the learners to make full use of their mental resources whilst learning and using an L2, and Tomlinson (in press) for suggestions for ways of engaging L2 learners cognitively, affectively, aesthetically and kinaesthetically. 1.4.14 Tài liệu nên tối đa hóa tiềm năng học tập bằng cách khuyến khích sự tham gia của trí tuệ, thẩm mỹ và cảm xúc, kích thích cả hoạt động não phải và não trái Một chuỗi hoạt động tập trung hẹp đòi hỏi rất ít xử lý nhận thức (ví dụ như diễn tập cơ học; học quy tắc; các hoạt động biến đổi đơn giản) thường dẫn đến học tập nông cạn và phù du trừ khi được liên kết với các hoạt động khác kích thích sự phát triển tinh thần và tình cảm. Tuy nhiên, một loạt các hoạt động thực hiện, ví dụ như các nhu cầu tương tự, sáng tạo, đánh giá và diễn tập về năng lực xử lý có thể dẫn đến việc học sâu hơn và lâu bền hơn. Để việc học sâu hơn này được tạo điều kiện thuận lợi, điều rất quan trọng là nội dung của các tài liệu không được tầm thường hay tầm thường và nó phải kích thích suy nghĩ và cảm nhận ở người học. Điều quan trọng nữa là các hoạt động này không quá đơn giản và không thể đạt được quá dễ dàng nếu người học sử dụng kinh nghiệm trước đó và trí não của họ. Việc tối đa hóa tiềm năng học tập của não là nguyên tắc cơ bản trong Từ điển gợi ý của Lozanov, trong đó 'ông cho phép người học tiếp nhận thông tin thông qua các quá trình não khác nhau và trong các trạng thái ý thức khác nhau để nó được lưu trữ trong nhiều phần khác nhau của não. , tối đa hóa khả năng nhớ lại "(Hooper Hansen 1992). Suggestopedia hiện 21 Giới thiệu điều này thông qua việc thu hút người học tham gia nhiều hoạt động não trái và não phải trong cùng một bài học (ví dụ: đọc thuộc lòng một đoạn hội thoại, nhảy theo hướng dẫn, hát một bài hát, thực hiện một bài tập thay thế, viết một câu chuyện). Mặc dù không phải ai cũng chấp nhận các quy trình của Suggestopedia, hầu hết các nhà nghiên cứu dường như đồng ý về giá trị của việc tối đa hóa năng lực của não bộ trong quá trình học ngôn ngữ và những cuốn sách giáo khoa tốt nhất đã chứa trong mỗi đơn vị sự đa dạng về các hoạt động khác nhau của não trái và não phải. Để tìm hiểu các nguyên tắc của Suggestopedia, hãy xem Lozanov (1978) và Chương 16 trong tập này của Grethe Ho oper Hansen. Xem thêm Tomlinson (2003b) để thảo luận về sự cần thiết của tài liệu nhân văn, Tomlinson và Avila (2007a, 2007b) để thảo luận về giá trị của việc phát triển tài liệu giúp người học sử dụng đầy đủ các nguồn lực tinh thần của họ trong khi học và sử dụng L2, và Tomlinson (trên báo chí) để có những gợi ý về các cách thu hút người học L2 về mặt nhận thức, tình cảm, thẩm mỹ và nhân cách. 1.4.15 Materials should not rely too much on controlled practice It is interesting that there seems to be very little research which indicates that controlled practice activities are valuable. Sharwood-Smith (1981) does say that 'it is clear and uncontroversial to say that most spontaneous performance is attained by dint of practice', but he provides no evidence that automaticity is achieved through practice but provides no evidence to support her claim . In the absence of any compelling evidence most researchers seem to agree with Ellis, who says that 'controlled prac- tice appears to have little long term effect on the accuracy with which new structures are performed' (Ellis 1990: 192) and 'has little effect on fluency' (Ellis and Rathbone 1987). See De Keyser (2007) on language practice and also Ellis (2008). Yet controlled grammar practice activities still feature significantly in popular coursebooks and are considered to be useful by many teach- ers and by many learners. This is especially true of dialogue practice, support this very strong claim. Also Bialystok (1988) says .... 1.4.15 Các tài liệu không nên phụ thuộc quá nhiều vào thực hành có kiểm soát Điều thú vị là dường như có rất ít nghiên cứu chỉ ra rằng các hoạt động thực hành được kiểm soát là có giá trị. Sharwood-Smith (1981) nói rằng 'rõ ràng và không có gì phải bàn cãi khi nói rằng hầu hết hiệu suất tự phát đạt được là do không thực hành', nhưng ông không đưa ra bằng chứng nào cho thấy tính tự động đạt được thông qua thực hành nhưng không đưa ra bằng chứng nào chứng minh cho tuyên bố của cô ấy. . Trong trường hợp không có bất kỳ bằng chứng thuyết phục nào, hầu hết các nhà nghiên cứu dường như đồng ý với Ellis, người nói rằng 'thực hành có kiểm soát dường như có ít ảnh hưởng lâu dài đến độ chính xác mà các cấu trúc mới được thực hiện' (Ellis 1990: 192) và 'có rất ít ảnh hưởng đến sự trôi chảy '(Ellis và Rathbone 1987). Xem De Keyser (2007) về thực hành ngôn ngữ và Ellis (2008). Tuy nhiên, các hoạt động thực hành ngữ pháp có kiểm soát vẫn có ý nghĩa quan trọng trong các sách giáo trình phổ biến và được nhiều người dạy và nhiều người học coi là hữu ích. Điều này đặc biệt đúng với thực tiễn đối thoại, hãy ủng hộ tuyên bố rất mạnh mẽ này. Ngoài ra Bialystok (1988) nói rằng ... 1.4.16 Materials should provide opportunities for outcome feedback Feedback which is focused first on the effectiveness of the outcome rather than just on the accuracy of the output can lead to output becom- ing a profitable source of input. Or in other words, if the language that the learner produces is evaluated in relation to the purpose for which it is used, that language can become a powerful and informative source of information about language use. Thus a learner who fails to achieve a particular communicative purpose (eg borrowing something, instruct- ing someone how to play a game, persuading someone to do something) is more likely to gain from feedback on the effectiveness of their use of language than a learner whose language is corrected without reference to any non-linguistic outcome. It is very important, therefore, for mat- erials developers to make sure that language production activities have intended outcomes other than just practising language. The value of outcome feedback is focused on by such writers on task- based approaches as Willis and Willis (2007) and Rod Ellis in Chapter 9 in this volume. It is also stressed by Brian Tomlinson in Chapter 17 of this volume. To find out more about some of the principles of language learning outlined above, you could make use of the index of one of the following books: Cook, V. 2008. Second Language Learning and Second Language Teaching, 4th edn. London: Edward Arnold. Ellis, R. 2008. The Study of Second Language Acquisition, 2nd edn. Oxford: Oxford University Press. Larsen-Freeman, D. and M. Long. 1991. An Introduction to Second Language Acquisition Research. London: Longman. 1.4.16 Tài liệu nên tạo cơ hội cho phản hồi về kết quả Phản hồi trước hết tập trung vào hiệu quả của kết quả hơn là chỉ dựa vào tính chính xác của đầu ra có thể dẫn đến đầu ra trở thành một nguồn đầu vào có lợi. Hay nói cách khác, nếu ngôn ngữ mà người học tạo ra được đánh giá liên quan đến mục đích mà nó được sử dụng, thì ngôn ngữ đó có thể trở thành một nguồn thông tin mạnh mẽ và giàu thông tin về việc sử dụng ngôn ngữ. Vì vậy, một người học không đạt được một mục đích giao tiếp cụ thể (ví dụ như mượn thứ gì đó, hướng dẫn ai đó cách chơi trò chơi, thuyết phục ai đó làm điều gì đó) có nhiều khả năng nhận được phản hồi về hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ của họ hơn một người học có ngôn ngữ được sửa mà không tham chiếu đến bất kỳ kết quả phi ngôn ngữ nào. Do đó, điều rất quan trọng đối với các nhà phát triển tài liệu là phải đảm bảo rằng các hoạt động sản xuất ngôn ngữ có những kết quả dự định khác ngoài việc chỉ thực hành ngôn ngữ. Giá trị của phản hồi kết quả được các nhà văn như vậy tập trung vào các phương pháp tiếp cận dựa trên nhiệm vụ như Willis và Willis (2007) và Rod Ellis ở Chương 9 trong tập này. Nó cũng được nhấn mạnh bởi Brian Tomlinson trong Chương 17 của tập này. Để tìm hiểu thêm về một số nguyên tắc học ngôn ngữ được nêu ở trên, bạn có thể sử dụng mục lục của một trong những cuốn sách sau: Cook, V. 2008. Học ngôn ngữ thứ hai và dạy ngôn ngữ thứ hai, ấn bản thứ 4. Luân Đôn: Edward Arnold. Ellis, R. 2008. Nghiên cứu về việc tiếp thu ngôn ngữ thứ hai, xuất bản lần thứ 2. Oxford: Nhà xuất bản Đại học Oxford. Larsen-Freeman, D. và M. Long. 1991. Giới thiệu về Nghiên cứu Tiếp thu Ngôn ngữ Thứ hai. Luân Đôn: Longman. 16. Materials should provide opportunities for outcome feedback .If the language that the learner produces is evaluated in relation to the purpose for which it is used, that language can become a powerful and informative source of information about the language use. It is very important for materials developers yo make sure that language production activities have intended outcome other than just practising language 16. Tài liệu nên tạo cơ hội cho phản hồi từ bên ngoài O Nếu ngôn ngữ mà người học tạo ra được đánh giá liên quan đến mục đích mà nó được sử dụng, ngôn ngữ đó có thể trở thành một nguồn thông tin mạnh mẽ và giàu thông tin về việc sử dụng ngôn ngữ. Điều rất quan trọng đối với các nhà phát triển tài liệu là bạn phải đảm bảo rằng các hoạt động sản xuất ngôn ngữ có kết quả dự định ngoài việc chỉ thực hành ngôn ngữ 14. Materials should maximize learning potential Left Brainuses logicdetail orientedfacts rulewords and languagepresent and pastmath and sciencecan comprehendKnowingAcknowledgesorder/pattern perceptionknows object nameRight Brainuses feeling"big picture" orientedimagination rulessymbols and imagespresent and futurephilosophy & religioncan "get it" (i.e. meaning)believesappreciatesspatial perceptionknows object function 30 15. Materials should not rely too much on controlled practice Opportunities for meaningful useRemove scaffolding/supportAllow personalization and creativity 31 16. Materials should provide opportunities for outcome feedback Feedback is important for students, especially if they aren’t successful in communicating.Just correcting them is