Uploaded by Ánh Ngọc Trần Thị

Základy auditu - poznámky z prednášok

advertisement
lOMoARcPSD|45665451
Vo ghi kiểm toán căn bản
kiểm toán căn bản (Đại học Kinh tế Quốc dân)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
CHƯƠNG 1: KIỂM TRA KIỂM SOÁT TRONG QUẢN LÝ
I. KHÁI NIỆM
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định
trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
I. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUẢN LÝ
Kết luận: Kiểm tra, kiểm soát không phải là một giai đoạn hay một pha của
quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này. Do đó,
cần quan niệm rằng kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quản lý.
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
Cấp quản lý
Vĩ mô: nhà nước
Trực tiếp: thanh tra (kiểm tra, kết luận, xử lý)
Gián tiếp: sử dụng kết quả của các cơ quan khác
Vi mô: đơn vị cơ sở
1
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Ngoại kiểm: cơ quan kiểm tra, kiểm soát cấp trên thực hiện
Nội kiểm: tự đơn vị thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Loại hình sở hữu
Nhà nước: chịu sự kiểm tra, kiểm soát nội bộ của cơ quan nhà nước
Tư nhân: chịu sự kiểm tra, kiểm soát về tài chính theo quy định của pháp luật
Loại hình hoạt động
Sản xuất kinh doanh: lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu  kiểm tra kiểm soát
hướng tới hiệu quả của vốn, lao động và tài nguyên
Hành chính sự nghiệp: Việc hoàn thành nhiệu vụ cụ thể được đặt lên hàng đầu
 kiểm tra hướng tới tính hiệu năng của quản lý thay cho hiệu quả kinh doanh
Truyền thống văn hóa và điều kiện KT – XH
Trình độ kinh tế, chính trị, dân trí, quản lý, tính kỷ cương ảnh hưởng tới kiểm
tra
Kết luận: —
Kiểm tra gắn liền với quản lý, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động. Ở đâu có
quản lý thì ở đó có kiểm tra. —
Hoạt động về kiểm tra, kiểm soát được thực hiện khác nhau đối với các đơn vị
tuỳ thuộc vào nguồn ngân sách, quan hệ pháp lý và truyền thống văn hoá, điều
kiện kinh tế - xã hội của từng nước. —
Kiểm tra, kiểm soát có quá trình phát triển theo nhu cầu quản lý:
Quy mô của quản lý càng lớn thì tổ chức kiểm tra, kiểm soát phải càng khoa
học.
Tính chất của hoạt động quản lý càng phức tạp thì tổ chức kiểm tra, kiểm soát
càng phải chặt chẽ hơn.
IV. KIỂM TRA KẾ TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Kế toán ?
Hoạt động tài chính: dùng tiền giải quyết mối quan hệ kinh tế nhằm đạt được
mục đích kinh tế nhất định
2
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Kế toán có 2 chức năng: thông tin và kiểm tra.
Phương pháp tự kiểm tra của kế toán dù có ưu việt song cũng chỉ tạo được niềm
tin cho một giới hạn nhất định của người quan tâm đến tình hình tài chính ở một
phạm vi xác định.
Do vậy, việc kiểm tra ngoài kế toán là một yêu cầu tất yếu của quản lý, đặc biệt
trong điều kiện đa phương hoá sở hữu và đa dạng hoá các loại hình đơn vị kinh
doanh và công cộng
V. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TRA TÀI CHÍNH
—Thời kỳ Cổ Đại
Giai đoạn đầu: Nhu cầu kiểm tra còn ít và ở mức đơn giản do xã hội chưa có
của cải thừa. Kế toán thực hiện chủ yếu bằng những dấu hiệu riêng như đánh
dấu trên thân cây, buộc nút,…
Cuối thời kỳ cổ đại: Sản xuất phát triển, người sở hữu tài sản và người quản lý
tài sản đã tách rời nhau. Kiểm tra độc lập phát sinh trước hết là ở La Mã, Anh và
Pháp để đáp ứng nhu cầu mới của quản lý.
Thời kỳ Trung đại
Xuất hiện quan hệ đối chiếu giữa chủ sở hữu và người quản lý tài sản.
Từ thế kỷ XVI trở đi xuất hiện kế toán kép, và bản thân kế toán đã tự kiểm tra
được công việc của mình. Các phương pháp kế toán và kỹ thuật thông tin cũng
ngày một phát triển để đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý.
—Từ những năm 30 của thế kỷ XX
Sự suy sụp kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử hiện đại - đó là cuộc đại suy thoái bắt
đầu từ năm 1929 và kết thúc và thời điểm chuyển giao giữa hai thập niên 30,40.
Cuộc đại suy thoái bắt đầu ở Mỹ sau đó nhanh chóng lan sang châu Âu và phần
còn lại của thế giới.
Sự phá sản của hàng loạt tổ chức tài chính và khủng hoảng kinh tế, suy thoái về
tài chính là dấu hiệu chứng minh yếu điểm của kế toán và kiểm tra so với yêu
cầu quản lý mới.
 nhu cầu kiểm tra độc lập về tài chính kiểm toán
CHƯƠNG 2 BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
3
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
I. BẢN CHẤT CỦA KIỂM TOÁN
1. Quan điểm 1: Quan điểm đồng nhất giữa kiểm toán và kiểm tra kế toán quan điểm truyền thống về kiểm toán
Đây là quan điểm trong điều kiện kiểm tra chưa phát triển và chỉ phù hợp trong
cơ chế kế hoạch hoá tập trung (nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đồng thời là
người kiểm tra, kiểm soát)
2. Quan điểm 2: Quan điểm về kiểm toán theo thời điểm phát sinh.
Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập có nghiệp vụ tập hợp
và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể
kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa
thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập
Ở quan điểm này kiểm toán đang được hiểu đồng nhất với kiểm toán báo cáo tài
chính.
Buổi 2 – 23/8/2017
3. Quan điểm 3: Quan điểm hiện đại về kiểm toán. Kiểm toán bao gồm 4 lĩnh
vực
Kiểm toán thông tin: xem giá trị nội dung, nghiệp vụ có chính xác trung thực
hay không
Kiểm toán quy tắc (kiểm toán tuân thủ): hướng đến việc kiểm toán việc tuân thủ
chế độ luật pháp, quy tắc hay không
Kiểm toán hiệu quả: quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tài nguyên,
quan tâm đến lợi nhuận đạt được. Thường áp dụng ở khối doanh nghiệp tư
nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh
4
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Kiểm toán hiệu năng: quan tâm đến kết quả đạt được khi thực hiện kế hoạch,
mục tiêu đặt ra sau đó mới quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tài
nguyên. Thường áp dụng ở khối nhà nước.
⇒ Khái niệm kiểm toán: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng
hoạt động cần kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán
chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp
vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực
Giải thích:
Xác minh và bày tỏ ý kiến là 2 chức năng của kiểm toán
Thực trạng hoạt động cần được kiểm toán: đối tượng kiểm toán
Thực trạng hoạt động cần được kiểm toán gồm 2 phần:
Thể hiện trên tài liệu kế toán  sử dụng phương pháp kiểm toán chứng từ
Không thể hiện trên tài liệu kế toán  sử dụng phương pháp kiểm toán ngoài
chứng từ
Cơ sở pháp lý có hiệu lực: hệ thống pháp lý có hiệu lực hiện hành
Khách thể kiểm toán: thực thể kinh tế có chứa đối tượng kiểm toán
VD. Kiểm toán BCTC của công ty A: công ty A là khách thể, BCTC là đối
tượng kiểm toán
Chủ thể kiểm toán: các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương ứng. Kiểm
toán viên gồm 3 loại:
Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán nội bộ
II. CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
1. Chức năng xác minh
Là chức năng gắn liền với việc tồn tại, ra đời và phát triển của kiểm toán
Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp
lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.
5
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Theo thông lệ quốc tế, chức năng xác minh được cụ thể hoá thành các mục tiêu
và tuỳ theo đối tượng hay loại hình kiểm toán, hệ thống mục tiêu cụ thể cũng
khác nhau.
Trong kiểm toán tài chính xác minh là đi thu thập bằng chứng để chứng minh sự
trung thực hợp lý hợp pháp của các thông tin trên bảng khai tài chính.
Hợp lý: thông tin trong bối cảnh thời gian, không gian được nhiều người chấp
nhận
Hợp pháp: thông tin tuân thủ theo hệ thống pháp luật hiện hành
Theo mức độ quan trọng giảm dần: hợp pháp  trung thực  hợp lý
Trong kiểm toán tài chính chức năng xác minh bao gồm 6 mục tiêu:
Tính hiệu lực (có thật): các thông tin được ghi trên BCTC là có thật (tài sản thực
tế có tồn tại hoặc nghiệp vụ có xảy ra  phát hiện ra sai phạm: khai khống
Tính trọn vẹn (đầy đủ): mục tiêu là quan tâm đến tính đầy đủ của việc phản ánh
nghiệp vụ vào tài khoản mục và số dư trên BCTC  phát hiện ra sai phạm: ghi
thiếu
Phân loại và trình bày: các nghiệp vụ phát sinh được phân loại đúng tài khoản,
thời gian, số tiền được ghi phải được phân loại đúng đắn theo các khoản mục
trên BCTC và thuyết minh rõ ràng
Quyền và nghĩa vụ: nhằm xác minh mọi loại tài sản đều thuộc quyền của doanh
nghiệp và mọi khoản nợ phải trả là nghĩa vụ của doanh nghiệp tại ngày xét đến
Tính giá: các khoản mục trên BCTC phải được ghi theo đúng giá trị và phải
được tính đúng theo nguyên tắc kế toán về tính giá
Tính chính xác số học: các phép tính tổng hợp, quá trình chuyển sổ sang trang
phải được thực hiện chính xác, các chi tiết trên số dư tài khoản phải được thống
nhất với các số phụ liên quan
 Kỳ vọng các kiểm toán viên phát hiện được tất cả các sai phạm nếu có
2. Chức năng bày tỏ ý kiến
Chức năng bày tỏ ý kiến được hiểu là việc đưa ra kết luận về chất lượng thông
tin và cả pháp lý, tư vấn qua xác minh. Tuỳ theo từng lĩnh vực, chức năng bày
tỏ ý kiến được thể hiện khác nhau:
6
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Ở khu vực công (kiểm toán nhà nước), thể hiện dưới 2 hình thức:
Bày tỏ ý kiến dưới hình thức phán xử như một quan toà. (áp dụng ở một số
nước: Pháp, tây âu)
Bày tỏ ý kiến dưới hình thức tư vấn. (được áp dụng rộng rãi)
Ở khu vực kinh doanh và các dự án ngoài ngân sách nhà nước (kiểm toán nội bộ
và kiểm toán độc lập): Bày tỏ ý kiến chủ yếu dưới hình thức tư vấn.
 sản phẩm: lập BCKT và thư quản lý (nếu có): ý kiến kiểm toán được nêu trên
BCKT
? câu hỏi: Kiểm toán viên có trách nhiệm phải phát hiện tất cả các sai phạm trên
BCTC hay ko?
III. Ý NGHĨA VÀ TÁC DỤNG CỦA KIỂM TOÁN TRONG QUẢN LÝ
Có 3 ý nghĩa chủ yếu: —
Tạo niềm tin cho “những người quan tâm” đến tình hình tài chính của doanh
nghiêp, gồm:
Các cơ quan nhà nước;
Các nhà đầu tư;
Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác;
Người lao động;
Khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác. —
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài
chính kế toán nói riêng và hoạt động quản lý nói chung. —
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Bài 2 (SGK trang 49) Trả lời đúng sai
a. Kiểm tra là một thuộc tính cố hữu của kế toán  đúng vì kế toán có 2 chức
năng thông tin và kiểm tra. Chức năng thông tin là…. Chức năng kiểm tra là….
b. Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán được hiểu là kiểm toán BCTC  sai vì
theo quan điểm hiện đại kiểm toán gồm: kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc,
kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu năng
7
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
c. Kiểm toán là một môn khoa học vì nó có đối tượng và phương pháp nghiên
cứu riêng  đúng vì: theo định nghĩa kiểm toán thì: đối tượng kiểm toán là thực
trạng hoạt động cần được kiểm toán, phương pháp kiểm toán gồm: phương pháp
kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
d. kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và “vị thân” mà xuất phát từ yêu
cầu của quản lý và phục vụ cho yêu cầu quản lý  đúng vì vai trò và ý nghĩa
của kiểm toán:
e. kiểm toán có hai chức năng là xác minh và bày tỏ ý kiến đúng vì kiểm toán
có 2 chức năng: xác minh và bày tỏ ý kiến. xác minh là…. Bày tỏ ý kiến là….
f. Chức năng bày tỏ ý kiến của kiểm toán nhà nước ở tất cả các nước trên thế
giới đều thực hiện theo cách thức tư vấn đối với mọi khách thể kiểm toán  sai
vì ở một số khu vực và quốc gia (pháp và tây âu) kiểm toán nhà nước có chức
năng bày tỏ ý kiến dưới hình thức phán xử như một quan tòa
g. Tại việt nam, kiểm toán nhà nước có quyền ra mệnh lệnh xử lý các trường
hợp vi phạm đối với đơn vị được kiểm toán  sai vì theo điều 16, mục 1,
chương 2 của luật kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 quy định về quyền hạn
của kiểm toán nhà nước: tư vấn, kiến nghị các cơ quan chức năng có thẩm
quyền xử lý khi phát hiện các sai phạm.
“Điều 16. Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
1. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề nghị cơ
quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề nghị cơ
quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán Nhà nước đối với các sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm
trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục yếu
kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị.
3. Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện kết luận và kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước.
4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm
toán thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với các trường hợp sai
phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; đề
nghị xử lý theo pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện
8
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
không đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước.
5. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật
của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân
có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà
nước.
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ
quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; Kiểm toán
Nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu và kết luận
kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách và pháp luật cho phù hợp.”
h. Ngày nay, kiểm toán không chỉ giới hạn ở lĩnh vực kiểm toán bảng khai tài
chính hay tài liệu kế toán mà kiểm toán còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác
như hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu năng quản lý xã hội và hiệu lực của hệ
thống pháp lý trong từng hoạt động đúng vì theo quan điểm hiện đại kiểm
toán bao gồm: kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc, kiểm toán hiệu quả và
kiểm toán hiệu năng
i. Kiểm toán hiệu năng và kiểm toán hiệu quả là giống nhau  sai vì kiểm toán
hiệu năng hướng tới kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đặt ra thường áp
dụng ở khối nhà nước, kiểm toán hiệu quả hướng tới lợi nhuận tạo ra từ việc sử
dụng nguồn vốn, lao động và tài nguyên thường áp dụng ở khối sản suất kinh
doanh
9
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
CHƯƠNG 3 PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN
I. KHÁI QUÁT CÁC CÁCH PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN
Theo đối tượng cụ thể, kiểm toán được phân loại thành kiểm toán (bảng khai)
tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán liên kết. —
Theo tổ chức bộ máy kiểm toán, kiểm toán được phân thành kiểm toán nhà
nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. —
Theo phương pháp áp dụng trong kiểm toán, kiểm toán được phân thành kiểm
toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ. —
Theo quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, kiểm toán được phân thành
nội kiểm và ngoại kiểm.
VD: kiểm toán nhà nước kiểm toán Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội
 ngoại kiểm vì chủ thể của cuộc kiểm toán là Kiểm toán nhà nước, khách thể
là Tổng Công ty  chủ thể nằm bên ngoài khách thể
Tổng công ty kiểm toán các công ty con của tổng công ty nội kiểm vì chủ thể
là kiểm toán viên của tổng công ty, khách thể là các công ty con của tổng công
ty: chủ thể và khách thể nằm trong cùng tổng công ty
Theo phạm vi tiến hành kiểm toán: kiểm toán toàn diện và kiểm toán chọn điểm
( điển hình):
Kiểm toán toàn bộ đối tượng nhỏ trong đối tượng
Kiểm toán chọn một nhóm trong các đối tượng nhỏ(điển hình) của đối tượng
VD: kiểm toán 1 công ty về thương mại dịch vụ: TSCĐ ít thay đổi và ít đối
tượng  kiểm toán toàn diện; hàng tồn kho nhiều đối tượng và thay đổi liên tục
 kiểm toán chọn điểm
Theo tính chu kỳ của kiểm toán, kiểm toán được phân thành kiểm toán thường
kỳ (thường xuyên), kiểm toán định kỳ và kiểm toán bất thường (đột xuất). —
Kiểm toán thường kỳ (thường xuyên): nhằm củng cố nề nếp hoạt động, tăng
cường tính chính xác trong kế toán
Kiểm toán bất thường (đột xuất): không báo trước  nhằm phát hiện sai phạm
Kiểm tra định kỳ: báo trước  xuất phát từ nhu cầu quản lý
10
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Theo thời điểm tiến hành: dựa vào thời điểm kiểm toán và thời điểm thực hiện
nghiệp vụ: kiểm toán được phân thành kiểm toán trước, kiểm toán hiện hành và
kiểm toán sau.
Kiểm toán trước: thực hiện kiểm toán trước khi thực hiện nghiệp vụ  cung cấp
thông tin cho người ra quyết định để tránh những quyết định không phù hợp,
không khả thi
VD: hoạt động thu chi ngân sách của chính phủ năm 2018 chưa diễn ra, dự toán
thu chi ngân sách 2018 đã có  kiểm toán dự toán đánh giá tính hiệu quả,
hiệu năng của dự toán  cung cấp thông tin cho người ra quyết định
Kiểm toán hiện hành (song song): thực hiện kiểm toán cùng thời điểm thực hiện
nghiệp vụ  rút kinh nghiệm
Kiểm toán sau: thực hiện kiểm toán sau khi kết thúc nghiệp vụ 
VD: kiểm toán BCTC là kiểm toán sau vì khi kiểm toán nghiệp vụ đã kết thúc
để lập ra BCTC
Theo quan hệ pháp lý của kiểm toán, kiểm toán được phân thành kiểm toán tự
nguyện và kiểm toán bắt buộc.
Kiểm toán tự nguyện: có nhu cầu thực hiện kiểm toán để phục vụ mục đích kinh
doanh
VD: thực hiện kiểm toán để vay vốn ngân hàng đầu tư sản xuất
Kiểm toán bắt buộc: theo quy định của pháp luật bắt buộc phải thực hiện kiểm
toán bao gồm các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các tổ chức niêm yết, đại
chúng có phát hành kinh doanh chứng khoán, các tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài, các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh môi giới bảo hiểm
II. PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN THEO ĐỐI TƯỢNG CỤ THỂ
1. Kiểm toán tài chính (kiểm toán bảng khai tài chính)
Khái niệm: Kiểm toán tài chính là một loại hình kiểm toán hướng vào việc xác
minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các thông tin được trình
bày trên bảng khai tài chính do các kiểm toán viên có trình độ tương xứng thực
hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý đang có hiệu lực.
Các đặc trưng cơ bản
11
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
- Đối tượng kiểm toán: các bảng khai tài chính: các bảng trình bày tình hình tài
chính, trình bày thu nhập và trình bày những luồng tiền và các chú thích kèm
theo (bảng khai tài chính thường là: bảng CĐKT, CĐTK, KQKD, LCTT, thuyết
minh BCTC, báo cáo thu chi…). Bảng khai tài chính là đối tượng trực tiếp và
thường xuyên của kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán: xác minh và bày tỏ ý kiến về tính hợp pháp, trung thực,
hợp lý của các thông tin được trình bày trên bảng khai tài chính
- Chủ thể kiểm toán: kiểm toán viên (nhà nước (đối với các đơn vị 100% vốn
nhà nước), nội bộ( khi có yêu cầu của nhà quản lý, và chỉ có nhà quản lý quan
tâm) hoặc độc lập(các trường hợp còn lại, khi những người quan tâm đến từ
nhiều phía khác nhau): thu thập bằng chứng, xác minh toàn bộ bảng khai tài
chính đã lập so với những chuẩn mực chung của kế toán  kết luận về tính
trung thực hợp lý, hợp pháp của các thông tin và các biểu mẫu chứa thông tin đó
Khách thể của kiểm toán nhà nước có thể trở thành khách thể của kiểm toán độc
lập vì:
- Cơ sở tiến hành: dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực: các chế độ,
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
- Kết quả kiểm toán: báo cáo kiểm toán: đưa ra ý kiến kiểm toán, thư quản lý
(nếu có nhu cầu): nêu đề xuất của kiểm toán giúp đơn vị cải thiện công tác quản
lý.
2. Kiểm toán hoạt động
Khái niệm: Kiểm toán hoạt động là một loại hình kiểm toán hướng vào việc
đánh giá tính hiệu lực của hệ thống thông tin và quản trị nội bộ, hiệu quả của
hoạt động và hiệu năng của quản lý các hoạt động đã và đang diễn ra trong một
tổ chức, cơ quan.
Các đặc trưng cơ bản
- Đối tượng kiểm toán: hiệu lực của các hệ thống thông tin và quản trị nội bộ,
hiệu quả của hoạt động và hiệu năng của quản lý. Các đối tượng rất đa dạng: tất
cả các đối tượng cần thực hiện tại đơn vị đều có thể trở thành đối tượng: cơ cấu
tổ chức, nghiệp vụ sử dụng máy tính, phương pháp sản xuất, marketing….
- Mục tiêu kiểm toán: củng cố nề nếp tài chính kế toán, nâng cao hiệu lực của
hệ thống thông tin, hiệu năng và hiệu quả của hoạt động quản lý.
 câu hỏi: giải thích hiệu lực của hệ thống thông tin?
12
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
- Chủ thể kiểm toán: kiểm toán viên (nhà nước, độc lập, nội bộ)
 câu hỏi Kiểm toán tài chính chủ yếu do ai thực hiện? Tại sao?
Trả lời: kiểm toán tài chính chủ yếu do kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc
lập thực hiện vì…
- Cơ sở tiến hành: chưa có nguyên tắc và chuẩn mực thống nhất, riêng  tiêu
chuẩn đánh giá tùy theo đối tượng cụ thể kiểm toán viên phải tự xây dựng nên
những thước đo đối với đối tượng kiểm toán  ý kiến chủ quan của kiểm toán
viên  mang tính định tính
- Kết quả kiểm toán: báo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán trong đó sẽ đưa ra
tư vấn, kiến nghị, gợi ý cải thiện cho công tác quản lý của đối tượng được kiểm
toán
 câu hỏi: phân biệt sự giống và khác nhau giữa kiểm toán tài chính và kiểm
toán hoạt động
Trả lời:
* Giống:
- Chủ thể kiểm toán: kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ
- Kết quả: Báo cáo kiểm toán
STT Tiêu
chí
Kiểm toán tài chính
Kiểm toán hoạt động
1
Đối
tượng
các bảng khai tài chính: các
bảng trình bày tình hình tài
chính, trình bày thu nhập và
trình bày những luồng tiền và
các chú thích kèm theo (bảng
khai tài chính thường là: bảng
CĐKT, CĐTK, KQKD, LCTT,
thuyết minh BCTC, báo cáo thu
chi…). Bảng khai tài chính là
đối tượng trực tiếp và thường
xuyên của kiểm toán
hiệu lực của các hệ thống
thông tin và quản trị nội
bộ, hiệu quả của hoạt động
và hiệu năng của quản lý.
Các đối tượng rất đa dạng:
tất cả các đối tượng cần
thực hiện tại đơn vị đều có
thể trở thành đối tượng: cơ
cấu tổ chức, nghiệp vụ sử
dụng máy tính, phương
pháp
sản
xuất,
marketing….
2
Mục
xác minh và bày tỏ ý kiến về củng cố nề nếp tài chính kế
13
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
đích
3
tính hợp pháp, trung thực, hợp toán, nâng cao hiệu lực của
lý của các thông tin được trình hệ thống thông tin, hiệu
bày trên bảng khai tài chính
năng và hiệu quả của hoạt
động quản lý.
Cơ sở dựa trên hệ thống pháp lý đang
tiến
có hiệu lực: các chế độ, nguyên
hành
tắc, chuẩn mực kế toán, chuẩn
mực kiểm toán hiện hành
chưa có nguyên tắc và
chuẩn mực thống nhất,
riêng  tiêu chuẩn đánh
giá tùy theo đối tượng cụ
thể kiểm toán viên phải tự
xây dựng nên những thước
đo đối với đối tượng kiểm
toán  ý kiến chủ quan của
kiểm toán viên  mang
tính định tính
14
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Buổi 3 – 6/9/2017
3. Kiểm toán liên kết
Khái niệm: Kiểm toán liên kết là sự sáp nhập giữa kiểm toán tài chính và kiểm
toán hoạt động và thường được thực hiện trong các đơn vị công.
Các đặc điểm chính:
Đối tượng kiểm toán: bao gồm đối tượng của kiểm toán tài chính và kiểm toán
hoạt động
Bản chất của kiểm toán liên kết: nhằm thẩm định và soát xét công việc quản lý
các nguồn tài chính, nhân lực, vật lực đã ủy quyền cho người sử dụng theo các
mục tiêu đã đặt ra
Mục tiêu của kiểm toán liên kết: –
Một là, xác minh tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính. Khía
cạnh này gắn liền với bản chất của kiểm toán tài chính; –
Hai là, đánh giá thành tích và hiệu quả của khách thể kiểm toán, trong đó tập
trung vào việc xem xét hệ thống thông tin và điều hành, thẩm định tính hiệu quả
và hiệu năng trên cơ sở tối ưu hóa nguồn lực sử dụng. Khía cạnh này gắn liền
với bản chất của kiểm toán hoạt động.
III. PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN THEO HỆ THỐNG BỘ MÁY TỔ CHỨC
1. Kiểm toán nhà nước
Khái niệm: Kiểm toán Nhà nước là hệ thống bộ máy chuyên môn của Nhà nước
thực hiện các chức năng kiểm toán ngân sách và tài sản công
Pháp: Tòa thẩm kế
Mỹ, canada: Văn phòng Tổng kế toán (GAO – general acounting office)
Việt Nam: cơ quan Kiểm toán nhà nước
Các đặc trưng cơ bản
Chủ thể kiểm toán: kiểm toán viên nhà nước (các công chức nhà nước được bổ
nhiệm vào ngạch kiểm toán để thực hiện việc kiểm toán ngân sách và tài sản
công) (đáp ứng yêu cầu (việt nam): có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực khách
quan, tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán, kiểm toán, ngân hàng; có kinh
15
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
nghiệm hoạt động 5 năm trở lên trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán hoặc có kinh
nghiệm hoạt động 3 năm trở lên trong cơ quan Kiểm toán nhà nước; có bằng
kiểm toán viên; vượt qua kỳ thi công chức để vào ngạch kiểm toán viên  kiểm
toán viên chính  kiểm toán viên cao cấp)
Mô hình tổ chức: hệ thống bộ máy chuyên môn của nhà nước:
Trực thuộc cơ quan lập pháp: ở mỹ, canada (văn phòng tổng kế toán), Anh, Nga,
Việt Nam (cơ quan kiểm toán nhà nước)(2006)…
Trực thuộc cơ quan hành pháp: Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia…
Độc lập với cơ quan lập pháp và hành pháp: Cộng hòa liên bang Đức, Pháp (tòa
thẩm kế)…
Khách thể kiểm toán: các đơn vị thuộc quyền sở hữu của nhà nước, sử dụng
ngân sách nhà nước để hoạt động: dự án công trình xây dựng sử dụng vốn nhà
nước, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước….
Lĩnh vực kiểm toán chủ yếu: kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể: ngoại kiểm: chủ thể độc lập với khách
thể, chủ thể hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Tính chất của cuộc kiểm toán: bắt buộc theo kế hoạch hàng năm, không thu phí
kiểm toán
Giá trị pháp lý của báo cáo: có giá trị pháp lý cao, là căn cứ để xử lý vi phạm
nếu có, là căn cứ để nhà nước ra quyết định về việc sử dụng ngân sách, phê
chuẩn quyết toán, căn cứ để giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước.
 Kiểm toán nhà nước có vai trò quan trọng góp phần điều chỉnh công tác quản
lý, sử dụng ngân sách của nhà nước
2. Kiểm toán độc lập
Khái niệm: Kiểm toán độc lập là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và
tư vấn theo yêu cầu của khách hàng.
Các đặc trưng cơ bản:
Chủ thể kiểm toán: Kiểm toán viên độc lập ( có phẩm chất đạo đức tốt, trung
thực khách quan, tốt nghiệp đại học chuyên ngành có bằng kế toán viên (CPA),
có kinh nghiệp 36 tháng hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, đăng ký
hành nghề với Bộ Tài chính phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến
16
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
kiểm toán mình đưa ra, kiểm toán viên không có mối quan hệ kinh tế, họ hàng
với khách thể, đưa ra ý kiến độc lập khách quan) chứng chỉ CPA của quốc gia
nào chỉ có hiệu lực trên quốc gia đó, chứng chỉ ACCA là chứng chỉ quốc tế có
hiệu lực trên toàn thế giới.
Mô hình tổ chức: Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán, tư vấn: văn phòng
kiểm toán tư và công ty kiểm toán
Văn phòng kiểm toán tư: hình thành bởi một vài kiểm toán viên độc lập để kinh
doanh dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan. Giới hạn dịch vụ ít,
địa bàn hoạt động nhỏ phát triển phổ biến ở Pháp, Tây Âu
Công ty kiểm toán: là bộ máy tổ chức kiểm toán với số lượng lớn các kiểm toán
viên độc lập. Các công ty này thực hiện nhiều loại dịch vụ trên địa bàn rộng lớn.
Ở Việt Nam công ty kiểm toán bắt đầu thành lập từ 1991 (VACO và AASC)
Ở Việt Nam hiện nay có 4 công ty kiểm toán quốc tế (big4) chiếm phần lớn
doanh thu kiểm toán.
Khách thể kiểm toán: bắt buộc (các tổ chức đơn vị theo quy định của pháp luật
bắt buộc phải kiểm toán độc lập) và tự nguyện (các đơn vị không bị bắt buộc
theo quy định của pháp luật nhưng có nhu cầu kiểm toán)
Lĩnh vực kiểm toán chủ yếu: chủ yếu thực hiện kiểm toán tài chính, ngoài ra
còn cung cấp thêm những dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng.
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể: ngoại kiểm
Tính chất: thỏa thuận qua hợp đồng, có thu phí
Giá trị pháp lý của báo cáo: báo cáo có độ tin cậy cao, là cơ sở để những người
sử dụng thông tin (các nhà đầu tư, nhà quản lý...) ra quyết định sử dụng vốn, ra
quyết định đầu tư.
3. Kiểm toán nội bộ
Khái niệm: Là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị,
phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị.
Các đặc trưng cơ bản:
Chủ thể kiểm toán: Kiểm toán viên nội bộ: các kiểm toán viên chuyên hoặc
không chuyên am hiểu về kế toán, tài chính, kiểm soát nội bộ
17
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Mô hình tổ chức: hội đồng hay bộ phận kiểm toán viên nội bộ (là bộ phận trong
đơn vị, doanh nghiệp có quy mô lớn cần có đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ:
ngân hàng, tập đoàn, công ty lớn); giám định viên kế toán (xí nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp quy mô nhỏ không cần biên chế kiểm toán nội bộ). Ở Việt Nam
kiểm toán nội bộ chính thức được thành lập năm 1997.
Khách thể kiểm toán: các bộ phận trong tổ chức, công ty, tập đoàn
Lĩnh vực kiểm toán chủ yếu: kiểm toán hoạt động: kiểm toán hiệu quả hiệu
năng
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể: nội kiểm.
Tính chất: Bắt buộc, không thu phí
Giá trị pháp lý của báo cáo: có giá trị trong phạm vi đơn vị
Bài tập 3 (SGK - 71)
a. Kiểm toán nội bộ được xem như một sự kiểm soát bên ngoài đối với ban quản
trị của công ty  sai vì kiểm toán nội bộ là một bộ phận của hệ thống kiểm soát
nội bộ của công ty
b. Kiểm toán hoạt động chỉ được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập  sai
vì kiểm toán hoạt động do kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước và kiểm toán
nội bộ thực hiện
c. Trong khi thực hiện kiểm toán hoạt động, mọi kiểm toán viên bắt buộc phải
sử dụng chương trình kiểm toán chuẩn quốc gia  sai vì không có hệ thống
chuẩn mực thống nhất, riêng mà tùy vào đối tượng kiểm toán mà áp dụng hệ
thống chuẩn mực khác nhau.
d. Kiểm toán viên nội bộ không bao giờ thực hiện một cuộc kiểm toán tài chính
 sai vì kiểm toán viên nội bộ sẽ thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính khi có
yêu cầu của ban lãnh đạo
e. Tính độc lập của kiểm toán viên không được đặt ra khi tiến hành kiểm toán
tuân thủ  sai vì tính độc lập của kiểm toán viên luôn được đặt ra khi thực hiện
một cuộc kiểm toán điều này được quy định trong chuẩn mực kiểm toán
f. Mục tiêu của kiểm toán BCTC thường hướng về quá khứ, còn mục tiêu của
kiểm toán hoạt động thì thường hướng về tương lai  đúng vì Kiểm toán BCTC
thực hiện khi BCTC đã được lập ra với mục đích xác minh tính trung thực, hợp
lý, hợp pháp của BCTC nên nó kiểm tra truy ngược về quá khứ, còn mục tiêu
18
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
của kiểm toán hoạt động là kiểm tra tính hiệu lực, hiệu quả, hiệu năng sau khi
có đánh giá mới đưa ra đề xuất trong tương lai từ đó đưa ra quyết định trong
tương lai.
g. Khi phân loại kiểm toán dựa theo tiêu thức “phương pháp áp dụng” thì kiểm
toán được phân thành kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ  đúng
vì thực trạng của hoạt động gồm 2 phần: phần được thể hiện trên tài liệu kế toán
và phần không thể hiện trên tài liệu kế toán vì vậy khi kiểm toán áp dụng có 2
phương pháp: phương pháp chứng từ và phương pháp ngoài chứng từ  phân
loại theo phương pháp áp dụng tương ứng có 2 loại: kiểm toán chứng từ và
kiểm toán ngoài chứng từ
h. Kiểm toán hoạt động được thực hiện thường xuyên và chủ yếu bởi kiểm toán
viên nội bộ  đúng vì mục tiêu của kiểm toán hoạt động là kiểm tra tính hiệu
lực, hiệu quả, hiệu năng và ban quản trị là người quan tâm nhất đến mục tiêu
này nên kiểm toán hoạt động được thực hiện thường xuyên và chủ yếu bởi kiểm
toán nội bộ.
i. Các tổ chức kiểm toán độc lập của Việt Nam chính thức ra đời vào đầu thập
kỷ 90  đúng vì năm 1991 có 2 công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam được
thành lập là VACO và AASC
k. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên nhà nước và kiểm toán viên nội bộ
nhất thiết phải có chứng chỉ kế toán viên công chứng (CPA)  sai vì chỉ có
kiểm toán viên độc lập mới bắt buộc phải có chứng chỉ CPA
Câu hỏi
Câu 1: những báo cáo định kỳ nhằm phục vụ cho ban quản lý của doanh nghiệp
thường được chuẩn bị bới kiểm toán viên độc lập  sai vì những báo cáo định
kỳ phục vụ cho ban quản lý doanh nghiệp được thực hiện bởi kiểm toán nội bộ,
kiểm toán độc lập chỉ thực hiện khi ban quản lý có nhu cầu kiểm toán và ký hợp
đồng thỏa thuận thuê kiểm toán độc lập về kiểm toán
Câu 2: Khi nói cụm từ “khách hàng kiểm toán” thì bạn hiểu ngay đó là thuật
ngữ dành riêng cho khách thể ủa kiểm toán nhà nước  sai vì khách hàng kiểm
toán là cụm từ dành riêng cho kiểm toán độc lập thuật ngữ này được nhắc đến
trong định nghĩa về kiểm toán độc lập
Câu 3: hệ thống chuẩn mực kiểm toán là cơ sở pháp lý duy nhất để tiến hành
kiểm toán tài chính  sai vì cơ sở pháp lý để tiến hành kiểm toán tài chính là hệ
thống chuẩn mực kế toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán
19
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Câu 4: Các cuộc kiểm toán mang tính bắt buộc, cưỡng chế và ko thu phí là đặc
trưng của kiểm toán độc lập  sai vì đây là đặc trưng của kiểm toán nhà nước
Câu 5: Theo tính chu kỳ của kiểm toán thì kiểm toán được phân thành kiểm toán
trước, kiểm toán hiện hành và kiểm toán sau  sai vì đây là phân loại theo thời
điểm tiến hành, theo tính chu kỳ thì kiểm toán được phân thành kiểm toán được
phân thành kiểm toán thường kỳ (thường xuyên), kiểm toán định kỳ và kiểm
toán bất thường (đột xuất).
Câu 6: kiểm toán tài chính được tiến hành xuôi theo trình tự kế toán  sai vì
trình tự kế toán là thu thập chứng từ  ghi sổ chi tiết  sổ cái  báo cáo tài
chính còn khi tiến hành kiểm toán tài chính sẽ đi ngược lại trình tự trên.
Hướng đi của cuộc kiểm toán  trình tự của cuộc kiểm toán
Hướng đi của cuộc kiểm toán gồm 2 hướng: khoản mục và chu trình
Hướng đi Khoản mục là kiểm toán viên chia các nghiệp vụ thành khoản mục.
nhược điểm là hay bị chồng chéo lên nhau.
Hướng đi Chu trình: đặc thù của nghiệp vụ nào chung thì xếp vào một chu trình.
Khắc phục được nhược điểm của kiểm toán theo hướng đi khoản mục
Tình huống 1:
Hoàng, Lan, Dũng, An và Vinh là một nhóm bạn thân cùng góp vốn thành lập
công ty CP gỗ việt yến vào tháng 8/2009. Hoàng là cổ đông lớn nhất sở hữu
40% cổ phần đồng thời là Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành. Tính đến
21/12/2012, vốn điều lệ là 200 tỷ đồng, tổng số lao động sử dụng khoảng 100
người. Trong quá trình quản lý và điều hành công ty giữa Hoàng và các bạn
phát sinh mâu thuẫn gay gắt đặc biệt về tài chính. Lan và dũng cho rằng bộ phận
kế toán chưa có nhiều kinh nghiệm, phần mềm kế toán hay gặp trục trặc  kết
quả kinh doanh có sai sót. Trong khi đó an và vinh lại nghi ngờ có một số chi
phí không có thực khiến lợi nhuận giảm. Để giải quyết cả nhóm quyết định
kiểm toán hàng năm bắt đầu từ 2012
Yêu cầu
Xác định vai trò mục tiêu kiểm toán và loại hình kiểm toán phù hợp
Xác định chủ thể kiêm toán phù hợp với công ty cổ phần gỗ việt yến
Kiểm toán viên có thể cung cấp dịch vụ nào
Trả lời
20
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Loại hình kiểm toán phù hợp Kiểm toán tài chính, mục tiêu là xác minh tính
trung thực, hợp lý, hợp pháp của thông tin tài chính trên bảng khai tài chính tập
trung vào phần doanh thu chi phí lợi nhuận do Lan và dũng cho rằng bộ phận kế
toán chưa có nhiều kinh nghiệm, phần mềm kế toán hay gặp trục trặc  kết quả
kinh doanh có sai sót. Trong khi đó an và vinh lại nghi ngờ có một số chi phí
không có thực khiến lợi nhuận giảm
Chủ thể kiểm toán phù hợp là kiểm toán độc lập: do đây là công ty CP quy mô
vừa, sở hữu tư nhân, việc kiểm toán xuất phát từ nhu cầu tự nguyện của các cổ
đông để làm rõ ràng minh bạch thông tin tài chính để giải quyết mâu thuẫn.
Kiểm toán viên có thể cung cấp dịch vụ: Kiểm toán BCTC, dịch vụ tư vấn để
hoàn thiện hệ thống kế toán do bộ phận kế toán chưa có nhiều kinh nghiệm,
phần mềm kế toán hay gặp trục trặc
Câu
21
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Buổi – 27/8/2017
CHƯƠNG 4 ĐỐI TƯỢNG KIỂM TOÁN
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐỐI TƯỢNG KIỂM TOÁN VÀ KHÁCH THỂ KIỂM
TOÁN
Đối tượng của kiểm toán là tất cả các vấn đề cần kiểm toán trước hết và chủ yếu
là thực trạng hoạt động tài chính trong các đơn vị. —
Đối tượng của kiểm toán gồm:
Thực trạng hoạt động tài chính;
Tài liệu kế toán;
Thực trạng của tài sản và các nghiệp vụ tài chính;
Từng hoạt động với mục tiêu 3 Es
1. Thực trạng của hoạt động tài chính
Đối tượng chung của kiểm toán: Hoạt động tài chính là dùng tiền để giải quyết
các mối quan hệ kinh tế trong đầu tư, trong kinh doanh, trong phân phối và
thanh toán nhằm đạt tới lợi ích kinh tế xác định. —
Nguyên tắc thực hiện hoạt động tài chính (3 nguyên tắc):
Hoạt động tài chính phải có kế hoạch, mục tiêu, phương hướng cụ thể
Hoạt động tài chính phải đảm bảo có lợi ích và tiết kiệm
Hoạt động tài chính phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và thể lệ tài chính
Đặc điểm của hoạt động tài chính:
Thực trạng hoạt động tài chính được thể hiện ở hai phần rõ rệt:
Hoạt động tài chính có nhiều phần khác nhau, tài liệu kế toán chỉ phản ánh dc 1
phần.
Một phần đã được phản ánh trong các tài liệu kế toán --> Kiểm toán trên cơ sở
những chứng từ, tài liệu kế toán đã có như vậy gọi là kiểm toán chứng từ.
22
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Phần còn lại chưa được phản ánh trong tài liệu kế toán nên kiểm toán cần có
những phương pháp thu thập bằng chứng thích hợp. Kiểm toán thực hiện trên cơ
sở chưa có tài liệu làm căn cứ như vậy được gọi là kiểm toán ngoài chứng từ.
Ngoài phương pháp chứng từ và ngoài chứng từ, kiểm toán còn có phương pháp
chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: chọn 1 số mẫu tiêu biểu trong đối tượng để kiểm toán
từ đó đưa ra kết luận về đối tượng kiểm toán. Phương pháp này có độ chính xác
thấp hơn.
2. Tài liệu kế toán
—Đối tượng cụ thể của kiểm toán:
Tài liệu kế toán là hệ thống các chứng từ, sổ sách, các bảng biểu và báo cáo tài
chính kế toán.
Tại sao lại phải kiểm toán những tài liệu này: vì đây là những tài liệu quan trọng
tổng kết chỉ tiêu kinh tế cung cấp thông tin để ra quyết định kinh tế trong tương
lai. Khi số lượng người quan tâm nhiều hơn, yêu cầu ngày càng cao nhưng
không phải ai cũng hiểu và tin tưởng nên cần có sự kiểm tra khách quan  cần
kiểm toán.
Theo Luật kế toán, Tài liệu kế toán là chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và các tài
liệu khác có liên quan đến kế toán.
Kiểm toán tài liệu kế toán cần hướng vào các vấn đề sau:
Tính hiện thực của các con số, các thông tin đã được lượng hoá. Tức là tính có
thật của các con số, thông tin đã được lượng hóa
Tính hợp pháp của các biểu mẫu, của trình tự lập và luân chuyển các tài liệu kế
toán. Có những tài liệu có để lại dấu vết và không để lại dấu vết.
VD: phiếu chi: có chữ ký  tìm ra được người lập, chi cho nội dung gì  sử
dụng các phương pháp xác định xem nó có hợp pháp hay không, trình tự luân
chuyển như thế nào.
Tính hợp lý của các đối tượng kế toán phù hợp với nội dung của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
23
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
VD: chi tiền cho 1 sản phẩm, dịch vụ…. có hợp lý hay không (phù hợp với đối
tượng, nội dung, trong thời gian và không gian đó có được nhiều người chấp
nhận hay không)
Tính pháp lý trong việc thực hiện các luật pháp, chuẩn mực và chế độ kế toán
tài chính.
Nếu đối tượng là tài liệu kế toán thì sẽ là một cuộc kiểm toán chứng từ  chủ
yếu áp dụng phương pháp kiểm toán chứng từ
3. Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính
Tiền và hàng hóa, tài sản luôn vận động nên luôn phát sinh nghiệp vụ tài chính
Đối tượng cụ thể của kiểm toán:
◦ Tài sản là gì?
Tài sản phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp, bao gồm: tài sản hữu hình
hoặc vô hình
Người sở hữu và người sử dụng những tài sản là những người khác nhau  có
sự cách biệt, nghiệp vụ kế toán rất phức tạp  có sự nghi ngờ  kiểm toán 
hình thành nên các phần hành.
◦ Đặc điểm của tài sản?
Kiểm toán chia các nghiệp vụ thành các phần hành kiểm toán cụ thể sau:
Kiểm toán các nghiệp vụ về tiền mặt hoặc quỹ
Kiểm toán các nghiệp vụ về thanh toán
Kiểm toán các nghiệp vụ về tài sản cố định
Kiểm toán các nghiệp vụ về vật tư
Kiểm toán các giai đoạn của quá trình kinh doanh
Kiểm toán các nghiệp vụ tạo vốn và hoàn trả vốn
4. Từng hoạt động với mục tiêu 3Es
Đối tượng cụ thể của kiểm toán:
24
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
◦ Theo quan điểm hiện đại, doanh nghiệp cần hướng đến tính hiệu quả
(efficiency), tính hiệu năng (effectiveness) và tính tiết kiệm (economy) của hoạt
động.
◦ Việc mở rộng đối tượng kiểm toán xuất phát từ những đòi hỏi thực tế của quản
lý trong điều kiện quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng, trong khi nguồn lực
ngày càng bị giới hạn.
◦ Mục tiêu: kiểm toán hiệu quả hiệu năng. Trong cạnh tranh hiện nay, để thực
hiện tiết kiệm và giành thắng thế trong cạnh tranh thì vấn đề hiệu quả, hiệu năng
cần được đặt ra cho từng nghiệp vụ cụ thể.
Bài tập: về nhà làm
25
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
CHƯƠNG 5 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC NỘI DUNG KIỂM TOÁN
I. KHÁI NIỆM VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
1. Gian lận
Khái niệm
Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư
lợi. (tư lợi cho cá nhân người thực hiện hoặc cho tổ chức)
Ở các lĩnh vực khác nhau trong đời sống đều có hành vi này.
— Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều
người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực
hiện bằng các hành vi gian dối cố ý làm sai lệch thông tin để thu lợi bất chính
hoặc bất hợp pháp. (Theo CMKT Việt Nam 240)
Hình thức gian lận:
Lập báo cáo tài chính gian lận: lầm giả mạo chứng từ, sổ sách kế toán, cố tình
bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chủ động áp dụng sai chế độ kế toán tài
chính
Biển thủ tài sản: biển thủ các khoản phải thu, lấy cắp tài sản vật chất hoặc tài
sản trí tuệ, dùng tài sản của đơn vị để đem lại lợi ích cá nhân, tạo khách hàng ảo
để đơn vị thanh toán tiền hàng hoặc dịch vụ mà đơn vị không nhận được…
Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận:
Động cơ hoặc áp lực thực hiện hành vi gian lận: sự xúi giục từ người khác hoặc
tự nảy sinh ý định biển thủ tài sản
Cơ hội thuận lợi thực hiện hành vi gian lận: khi sự giám sát kém, chức vụ uy tín
của người biển thủ  tạo ra cơ hội
Thiếu tính liêm khiết (hoặc khả năng có thể biện minh cho hành vi gian lận).
2. Sai sót
Khái niệm
Sai sót là lỗi không cố ý. —
26
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Trong lĩnh vực tài chính kế toán, sai sót là sự trình bày sai lệch không có chủ ý
các thông tin trên BCTC do nhân viên thực hiện.
Hình thức sai sót:
Sai sót về số học
Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc một cách vô tình
Áp dụng sai nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính
Nguyên nhân sai sót:
Thiếu năng lực do trình độ chuyên môn hạn chế.
Lề lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng.
Sức ép công việc và thời gian làm
3. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót
Gian lận và sai sót xảy ra ở đơn vị được kiểm toán
—— Giám đốc của đơn vị được kiểm toán: Xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý hành vi gian lận sai sót
— Kiểm toán viên và công ty kiểm toán: có trách nhiệm phát hiện sai phạm 
thông báo với ban quản trị về giai luận sai sót trong thời gian nhanh nhất trước
khi phát hành báo cáo tài chính để họ kịp thời điều chỉnh  căn cứ vào thái độ
điều chỉnh đúng hay không để bày tỏ ý kiến
 Câu hỏi:
1. So sánh gian lận và sai sót ( khái niệm, bản chất, hình thức thể hiện, nguyên
nhân) (đang bàn về gian lận và sai sót của kế toán trong khách thể kiểm toán).
2. Kiểm toán viên có trách nhiệm phải phát hiện tất cả gian lận sai sót hay ko tại
sao?
Không nhưng phải phát hiện được các sai sót trọng yếu có ảnh hưởng đến quyết
định của người sử dụng thông tin. Khi đưa ra ý kiến thường có câu: không có
sai sót trọng yếu nào.
Câu hỏi thi: VD về gian lận, sai sót đối với 1 phần hành kế toán cụ thể
Tình huống:
27
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Năm 2002, công ty viễn thông đường dài lớn thứ 2 hoa kỳ worldCom đã bị phát
hiện che dấu 3,8 tỷ USD chi phí nhằm khai khống lợi nhuận 1,4 tỷ USD với
mục đích tăng giá trị cổ phiểu của công ty trên thị trường chứng khoán
Tình huống trên là gian lận mang tính chất trọng yếu vì nó làm thay đổi lợi
nhuận của công ty và làm sai lệch thông tin cung cấp khiến cho người sử dụng
thông tin ra quyết định nhầm lẫn
II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO
1. Trọng yếu
“Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một
số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu
thiếu thông tin đó hay thiếu sự chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng BCTC.” - Theo CMKT Việt Nam 320
Kỳ vọng: phát hiện được tất cả các sai phạm, thực tế không thể phát hiện được
tất cả 
Thông thường quan tâm: quy mô sai phạm, tính chất sai phạm, mức độ có trọng
yếu hay ko.
Về mặt định lượng (Quantitative factors) —
Khi xem xét dưới góc độ định lượng, mức trọng yếu của thông tin được biểu
hiện bằng một giá trị tiền tệ cụ thể. —
Mức trọng yếu về mặt định lượng được hiểu là giá trị sai sót tối đa có thể chấp
nhận được của thông tin, nghĩa là nếu sai sót vượt quá giá trị đó sẽ dẫn đến các
đánh giá/ quyết định của người sử dụng thông tin BCTC bị ảnh hưởng.
VD: Khi kiểm toán tiền mặt sai phạm từ 50tr trở lên là trọng yếu —
Cụ thể, tính trọng yếu của đối tượng kiểm toán được thể hiện ở quy mô của đối
tượng kiểm toán, bao gồm quy mô tuyệt đối và quy mô tương đối.
Quy mô tuyệt đối Kiểm toán viên sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính
trọng yếu. Một con số tuyệt đối là số thể hiện mức quan trọng mà không cần cân
nhắc thêm bất cứ một yếu tố nào khác.
Quy mô tương đối Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng
cần đánh giá với một số gốc. Số gốc thường khác nhau trong mỗi tình huống.
VD: mức trọng yếu của các khoản mục
28
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Vị trí khoản mục
Không trọng yếu
Báo cáo KQKD
<5%
thuế
Bảng CĐKT
<10% giá trị tài Từ 10-15% giá trị >15% giá trị tài
sản
tài sản
sản
Hàng tồn kho
<2% giá trị hàng Từ 2-3% giá trị >3% giá trị hàng
tồn kho
hàng tồn kho
tồn kho
lãi
Có thể trọng yếu
trước Từ 5-10%
trước thuế
Chắc chắn trọng
yếu
lãi >10% lãi trước
thuế
Vấn đề: hành vi gian lận rất tinh vi và không phải cái nào cũng có quy mô lớn
mang tính trọng yếu vì thế nếu chỉ dựa trên khía cạnh trọng yếu thì sẽ dễ dàng
bỏ qua những sai sót, gian lận có quy mô nhỏ nhưng mang tính hệ thống và liên
quan tới nhau.
Để khắc phục nhược điểm này kiểm toán viên sẽ lũy kế của ác sai phạm có quy
mô nhỏ. Có nhiều sai phạm khi xem xét chùng một cách cô lập thì không đủ
trọng yếu do quy mô nhỏ nhưng nếu kiểm toán viên cộng dồn tất cả các sai
phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và tính hệ thống của sai phạm và khi đó
phát hiện ra tính trọng yếu của chúng.
Về mặt định tính (Qualitative factors) Kiểm toán viên cần sử dụng khả năng xét
đoán nghề nghiệp của mình để đưa ra kết luận về tính trọng yếu của đối tượng
kiểm toán bằng cách xem xét bản chất và mức độ ảnh hưởng của các khoản
mục, các nghiệp vụ đến kết luận kiểm toán, và với việc ra quyết định của người
sử dụng thông tin đã được kiểm toán.
Khi có tính gian lận thì tất cả đều coi là trọng yếu.
Các hoạt động khoản mục được coi là trọng yếu bao gồm:
Các khoản mục, hoạt động có tính gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận
các hoạt động đấu thầu, giao thầu, giao dịch không hợp pháp
các hoạt động thanh lý tài sản
các hoạt động về tiền mặt
các hoạt động mua bán và thanh toán
29
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
các hoạt động bất thường
các hoạt động phân chia quyền loại
Các hoạt động cố ý bỏ ngoài sổ sách
Các hoạt động xảy ra vào cuối kỳ quyệt toán hoặc hoạt động mới phát sinh
Các khoản mục chứng từ sửa chữa
2. Rủi ro (AR)
“Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không
phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng
yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.” - Theo CMKT Việt Nam 200
Như vậy luôn luôn tồn tại rủi ro.
Theo CMKT Việt Nam 200, do đối tượng kiểm toán là những thông tin được
kiểm toán qua nhiều giai đoạn nên rủi ro kiểm toán cấu thành bởi: —
Rủi ro có sai phạm trọng yếu “Là rủi ro khi báo cáo tài chính chứa đựng những
sai phạm trọng yếu trước khi kiểm toán”, gồm:
◦ Rủi ro tiềm tàng;
◦ Rủi ro kiểm soát. —
Rủi ro phát hiện.
Rủi ro có sai phạm trọng yếu —
30
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Rủi ro tiềm tàng (IR) “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ
sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh
có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi
xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan” – CMKT Việt Nam 200.
VD: đi kiểm toán Công ty A:
đơn vị này chịu áp lực nào đó (phải tăng giá trị cổ phiếu  báo cáo phải đẹp 
tồn tại rủi ro tiềm tàng)
đơn vị có kế toán trưởng trình độ kém  dễ xảy ra sai sót, nhầm lẫn trong
nghiệp vụ  tồn tại rủi do tiềm tàng
Kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng.
Rủi ro kiểm soát (CR) “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi
xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số
dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không
thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời'. – CMKT Việt Nam
200
Để hạn chế khả năng sai sót do rủi ro tiềm tàng: thiết kế hệ thống kiểm soát nội
bộ nhưng hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn có hạn chế nên tồn tại rủi ro kiểm soát
Kiểm toán viên sẽ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để đưa ra nhận
xét về rủi ro kiểm soát thấp hay cao.
Kiểm toán viên không liên quan đến rủi ro có sai phạm trọng yếu mà chỉ đưa ra
ý kiến.
Rủi ro phát hiện (DR) “Rủi ro phát hiện là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán,
các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống
tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai
sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại”. – CMKT Việt Nam 200.
VD: kế toán A làm 100 nghiệp vụ kinh tế phát sinh có rủi ro tiềm tàng cao
(90%) tức là 100 nghiệp vụ có 90 nghiệp vụ sai. Để hạn chế sai sót cử kế toán B
vào kiểm tra kiểm soát với rủi ro kiểm soát là 30% (90 nghiệp vụ sai được kiểm
tra có 27 nghiệp vụ sai phạm không được phát hiện). Kiểm toán viên kiểm toán
nhưng vẫn xảy ra rủi ro phát hiện là 30% (trong 27 nghiệp vụ sai phạm còn lại
kiểm toán viên không phát hiện được 8 sai phạm). 8 sai phạm này chính là AR.
AR là khả năng mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến
31
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
DR kiểm toán viên có thể thay đổi được nhưng CR và IR thì kiểm toán viên
không thể thay đổi được vì nó không phụ thuộc vào kiểm toán viên mà do chính
hệ thống kế toán, kiểm soát của đơn vị tạo ra.
Thường người ta sẽ ấn định AR trước theo mức độ mong muốn sau đó sẽ đánh
giá IR và CR, tiếp theo kiểm toán viên sẽ điều chỉnh DR để tạo ra AR đã ấn
định.
Mô hình rủi ro kiểm toán
AR = IR x CR x DR
hoặc
DR = AR/(IR x CR)
IR và CR có quan hệ nghịch với AR và DR: —
Khi IR và CR cao và mức DR có thể chấp nhận được cần phải ở mức thấp và
AR thấp ở mức chấp nhận được. —
Khi IR và CR thấp và mức DR có thể chấp nhận được ở mức cao nhưng vẫn
giới hạn được AR ở mức chấp nhận được.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập bằng bảng dưới dạng ma trận
nhằm xác định DR như sau:
Đánh giá của KTV về CR
Đánh giá của Cao
KTV về IR
Trung bình
Thấp
Cao
Trung bình
Thấp
Tối thiểu
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Thấp
Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và tính trọng yếu: trong một cuộc kiểm toán,
rủi ro kiểm toán AR và mức trọng yếu có mối quan hệ tỉ lệ nghịch: mức trọng
yếu càng cao thì AR càng thấp và ngược lại
32
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN
Khái niệm: Chứng từ kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán
viên. —
Hình thức:
Các tài liệu kế toán: –
Chứng từ kế toán. –
Các bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ gốc. –
Các sổ tổng hợp và chi tiết kế toán. –
Các bảng cân đối - tổng hợp kế toán.
Các tài liệu khác: –
Tài liệu hạch toán ban đầu (các phiếu theo dõi lao động, thiết bị, hợp đồng,…).
–
Các biên bản xử lý vi phạm hợp đồng và vi phạm khác. –
Các đơn từ khiếu tố,…
IV. CƠ SỞ DẪN LIỆU
1. Khái niệm
Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán một
cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục thông tin trình bày
trên báo cáo tài chính và được kiểm toán viên sử dụng để xem xét các loại sai
phạm có thể xảy ra”.
- Theo CMKT Việt Nam 315
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, tùy thuộc vào các phương pháp thu thập
bằng chứng khác nhau mà có các nhóm cơ sở dẫn liệu khác nhau.
33
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
2. Phân loại cơ sở dẫn liệu theo phương pháp tuân thủ
—— Sự hiện diện: Qui chế kiểm soát có tồn tại. —— Tính liên tục: Các qui
chế kiểm toán hoạt động liên tục trong kỳ của báo cáo tài chính đã lập. ——
Tính hữu hiệu: Qui chế kiểm soát đang hoạt động có hiệu lực.
3. Phân loại cơ sở dẫn liệu theo phương pháp cơ bản
—— Sự hiện hữu (phát sinh) —— Tính trọn vẹn (đầy đủ) —— Quyền và
nghĩa vụ —— Tính giá và đo lường —— Trình bày và công bố —— Chính
xác
V. BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1. Khái niệm
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các thông tin, các tài liệu mà kiểm toán viên
thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên những thông tin này,
kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình”.
- Theo CMKT VN 500 –
2. Phân loại
Phân loại theo dạng bằng chứng kiểm toán: ◦ Bằng chứng kiểm toán có dạng
vật chất. ◦ Bằng chứng kiểm toán bằng miệng (điều tra, phỏng vấn…). ——
Phân loại theo nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: ◦ Bằng chứng do
kiểm toán tự khai thác và đánh giá thông qua kiểm kê, quan sát và tính toán lại.
◦ Bằng chứng do doanh nghiệp cung cấp. ◦ Bằng chứng do bên thứ ba độc lập
cung cấp.
3. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Yêu cầu về tính thích hợp (hiệu lực): Tính hiệu lực là khái niệm chỉ chất lượng
hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực
phải đảm bảo tính phù hợp và đáng tin cậy. Ø Tính phù hợp Ø  Tính đáng
tin cậy
Yêu cầu về tính đầy đủ: Tính đầy đủ là khái niệm để chỉ số lượng cần thiết của
bằng chứng kiểm toán cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Số lượng bằng
chứng kiểm toán phụ thuộc vào những yếu tố sau: ◦ Tính trọng yếu. ◦ Mức độ rủi
ro. ◦ Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán. ◦ Tính kinh tế.
VI. HỒ SƠ KIỂM TOÁN
1. Khái niệm
34
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
“Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử
dụng và lưu trữ trong cuộc kiểm toán ”. - Theo CMKT Việt Nam 320
2. Phân loại
Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung về
khách thể kiểm toán liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm
với cùng một khách thể kiểm toán. —
— Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về
khách thể kiểm toán chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán năm hiện tại.
35
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
25/10/2017. Buổi
Chương 6: HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
CƠ SỞ HÌNH THÀNH PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN (3 CƠ SỞ)
Cơ sở phương pháp luận:
Sử dụng phương pháp biện chứng duy vật
Cơ sở phương pháp kỹ thuật: dựa vào các môn khoa học khác như: toán học,
thống kê, kế toán, phân tích…
Ảnh hưởng của môi trường kiểm toán: dựa vào đặc điểm cơ bản của kiểm toán
kiểm toán viên tự xây dựng phương pháp kiểm toán cho mình
2. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CHỨNG TỪ
2.1. Kiểm toán cân đối
— Khái niệm: Kiểm toán cân đối là phương pháp dựa trên các phương trình kế
toán và các cân đối khác để kiểm tra các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu
thành quan hệ cân đối đó.
Tiến hành thực hiện khi đối tượng chứa các cân đối (cân đối tổng quát và cân
đối cụ thể)
Cân đối tổng quát: bao gồm các phương trình kế toán cơ bản như: tổng tài sản =
tổng nguồn vốn từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến cân đối này
Cân đối cụ thể: là những cân đối xuất hiện trong từng định khoản kế toán (đối
với tài khoản ghi kép (tổng phát sinh bên nợ = tổng phát sinh bên có))
— Cơ sở hình thành phương pháp:
◦ Dựa vào mối quan hệ giữa các mặt đối lập như giữa tài sản và nguồn vốn, giữa
thu và chi...
◦ Dựa vào các quan hệ cân đối trong kế toán.
— Các phương pháp kiểm tra tính cân đối:
◦ Kiểm tra cân đối tổng quát.
◦ Kiểm tra cân đối cụ thể
2.2. Đối chiếu trực tiếp
— Khái niệm: Đối chiếu trực tiếp là so sánh, đối chiếu trị số (về mặt lượng) của
cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau.
— Cơ sở hình thành phương pháp:
◦ Dựa vào mối quan hệ giữa các mặt đối lập như giữa tài sản và nguồn vốn, giữa
thu và chi...
◦ Dựa vào các quan hệ giữa các tài liệu, chứng từ, sổ sách trong kế toán.
Các loại đối chiếu trực tiếp:
◦ Loại 1: Đối chiếu giữa số cuối kỳ và số đầu năm hoặc đối chiếu giữa các kỳ
36
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
trên các Bảng cân đối kế toán để nghiên cứu động thái của các mặt hoạt động
tương ứng với chỉ tiêu đó (đối chiếu ngang).
◦ Loại 2: Đối chiếu giữa các bộ phận của tổng thể với tổng thể để xem xét cơ
cấu, sự phân bố của từng quần thể (đối chiếu dọc).
◦ Loại 3: Đối chiếu giữa số dự đoán, định mức, kế hoạch với số thực tế để đánh
giá mức độ phấn đấu thực hiện các mục tiêu tương ứng.
◦ Loại 4: Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ trên các
chứng từ, tài liệu khác nhau.
◦ Loại 5: Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo quản,
lưu trữ ở các địa điểm khác nhau.
◦ Loại 6: Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu trong đơn vị với trị số của các chỉ tiêu
của ngành hoặc của đơn vị có cùng quy mô.
2.3. Đối chiếu logic
— Khái niệm: Đối chiếu logic là việc xem xét mức biến động tương ứng về trị
số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song có mức biến động khác
nhau và có thể theo chiều hướng khác nhau.
— Cơ sở hình thành phương pháp:
◦ Dựa vào mối quan hệ giữa các mặt đối lập như giữa tài sản và nguồn vốn, giữa
thu và chi...
◦ Dựa vào các quan hệ giữa các tài liệu, chứng từ, sổ sách trong kế toán.
— Các loại đối chiếu logic:
◦ Phân tích xu hướng
◦ Phân tích tỷ suất
Buổi: 1/11/2017
3. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN NGOÀI CHỨNG TỪ
3.1. Kiểm kê
— Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản trong kho và trong
két nhằm cung cấp các bằng chứng về sự tồn tại, tình trạng tài sản, số lượng và
cũng có thể là giá trị của tài sản.
— Quy trình kiểm kê:
◦ Chuẩn bị kiểm kê: Xác định rõ mục tiêu, quy mô, thời gian, nhân lực, chuẩn bị
thiết bị đo lường phù hợp cần thiết khác.
◦ Thực hiện kiểm kê: Tiến hành theo kế hoạch và ghi chép đầy đủ trên phiếu
kiểm kê để hình thành kết luận kiểm toán.
◦ Kết thúc kiểm kê: Lập biên bản kiểm kê ghi rõ mục tiêu, nội dung, trình tự tiến
hành, các chênh lệch đã phát hiện và kiến nghị về cách xử lý các chênh lệch.
3.2. Thực nghiệm
— Khái niệm: Thực nghiệm là phương pháp thực hiện lại hoặc nghiên cứu,
phân tích từng yếu tố cấu thành của một tài sản, một quá trình đã có, đã diễn ra
và cần xác minh lại.
— Quy trình tiến hành thực nghiệm:
Chuẩn bị: đầy đủ các điều kiện về vật chất kỹ thuật, nhân lực, thời gian và các
điều kiện pháp lý khác.
Thực hiện: triển khai theo kế hoạch đã định, cần quan sát và ghi chép đầy đủ để
tạo bằng chứng kiểm toán.
Kết thúc: đưa ra được biên bản thực nghiệm và phải nêu rõ kết luận về vấn đề
cần xem xét.
37
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
3.3. Điều tra
— Khái niệm: Điều tra là phương pháp xác định lại một tài liệu hay một thực
trạng để đi đến những quyết định hay kết luận cho kiểm toán.
— Các kỹ thuật điều tra:
◦ Quan sát: Sử dụng để đánh giá một thực trạng hoặc hoạt động của đơn vị, chỉ
có thể nhận xét chính xác ở thời điểm quan sát, đáng tin cậy tuy nhiên ko thể
dùng để kết luận cho cả quá trình do bằng chứng chưa thể hiện được tính đầy đủ
các tính chất của cả quá trình.
◦ Phỏng vấn, tiếp xúc:
- Lập kế hoạch phỏng vấn: xác định mục đích, đối tượng, ội dung cần phỏng
vấn, thời gian, địa điểm phỏng vấn: tùy mục đích lấy thông tin để xác định đối
tượng phù hợp cho phỏng vấn, mỗi mục đích khác nhau cần phỏng vấn đối
tượng khác nhau và nội dung phỏng vấn, cách phỏng vấn khác nhau.
- thực hiện phỏng vấn: câu hỏi đóng, câu hỏi mở
- kết thúc phỏng vấn: đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin thu thập
- ưu điểm: bằng chứng thu được củng cố thêm cho suy luận đánh giá của kiểm
toán viên
- Nhược: kết quả mang tính chủ quan của người được phỏng vấn độ tin cậy thấp
do người được phỏng vấn là người của doanh nghiệp nên có xu hướng che dấu
trả lời theo chứng từ đã cung cấp hoặc do trình độ người được phỏng vấn ko cao
◦ Chọn mẫu các đối tượng kiểm toán, xác minh làm rõ vấn đề cần kiểm toán;
◦ Xác minh bằng văn bản qua thư xác nhận: bất cứ đối tượng nghiệp vụ nào
liên quan đến bên thứ 3 thì sẽ tiến hành gửi thư xác nhận, phương pháp này
được áp dụng rộng rãi. Hình thức: gửi văn bản (thư xác nhận cho bên thứ ba)
được tiến hành ngay từ khi bắt đầu cuộc kiểm toán. Độ tin cậy cao
- thư xác nhận phủ định: yêu cầu trả lời khi có chênh lệch: nếu đúng thì ko phải
trả lời, sai thì trả lời
- thư xác nhận khẳng định: dù đúng hay sai vẫn phải gửi thư phản hồi
Độ tin cậy rất cao nếu bên thứ 3 hoàn toàn độc lập ko xảy ra sự dàn xếp giữa 2
bên và được thực hiện đúng quy trình đảm bảo yêu cầu;
+ thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV
+ Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản
+ bên thứ 3 độc lập
Nhược
+ thời gian thực hiện, chi phí lớn, phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, ngoài ra
KTV cần phải quan tâm đến khả năng bên đơn vị được kiểm toán và bên thứ 3
có sự dàn xếp.
Câu hỏi: đúng sai giải thích, câu hỏi tình huống: cho sai phạm, hỏi phương pháp
phát hiện sai phạm; cho một loạt các phương pháp KTV làm hỏi KTV thực hiện
phương pháp Ktoan nào, trình bày về phương pháp đó
Khi giải quyết tình huống phải bám sát tình huống, trình bày cụ thể
CHƯƠNG
CHỌN MẪU KIỂM TOÁN
7
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHỌN MẪU TRONG
KIỂM TOÁN
38
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
13
Khái niệm
Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các phần tử hoặc đơn vị (gọi
là mẫu) từ một tập hợp lớn các phần tử hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng
các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
Các loại rủi ro trong quá trình chọn mẫu
-Rủi ro chọn mẫu: do mẫu được chọn không đặc chưng cho tổng thể. Cách giảm
thiểu rủi ro:
+ tăng quy mô chọn mẫu: chi phí cao, không thể tăng nhiều do có giới hạn chọn
mẫu
+ tìm ra cách thức chọn mẫu tối ưu
-Rủi ro không do chọn mẫu: nguyên nhân không phải do chọn mẫu, mẫu được
chọn đã mang tính đại diện cho tổng thể, lúc này lỗi do trình độ KTV. Cách
giảm rủi ro: đặt ra yêu cầu về trình độ với kiểm toán viên.
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU TRONG
KIỂM TOÁN
2.1. Chọn mẫu xác suất theo đơn vị hiện vật
Khái niệm
Là cách chọn mẫu khách quan theo phương pháp xác định, mỗi
phần tử trong tổng thể có xác suất nhất định được chọn vào mẫu
và quá trình chọn mẫu diễn ra ngẫu nhiên.
Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên: Là phương pháp lựa chọn các phần tử vào
mẫu theo nguyên tắc mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội
như nhau để được chọn vào mẫu.
Trong chọn mẫu ngẫu nhiên có các loại hình cụ thể:
• Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên theo b ảng s ố ngẫu nhiên.
• Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên theo ch ư ơng trình vi tính.
• Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên theo kho ảng cách (h ệ th ống)
Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên theo b ảng s ố ngẫu nhiên
Trình tự ti ến hành chọn mẫu ngẫu nhiên:
• Bước 1: Định dạng các phần tử hay định lượng đối tượng
kiểm toán bằng các con số duy nhất: đánh số thứ tự liên tục và nguyên dương
• Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các phần tử đã định
dạng với số ngẫu nhiên trong bảng.
• Bước 3: Xác định lộ trình.
o Chọn từ trên xuống hoặc chọn từ dưới lên theo chiều dọc.
o Chọn từ phải qua trái hay từ trái qua phải theo chiều ngang.
o Hoặc chọn dọc chéo.
39
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
• Bước 4: Xác định điểm xuất phát. Phải đảm bảo tính ngẫu nhiên cho điểm xuất
phát (chọn điểm xuất phát từ hàng nào, cột nào)
Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên theo h ệ th ống
Khái ni ệm: Chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống là quá trình chọn
máy móc theo khoảng cách xác định trên cơ sở kích cỡ của quần
thể và số lượng mẫu cần chọn.
Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ một điểm xuất phát ngẫu
nhiên được chọn, sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng
cách cố định.
Các bước tiến hành lấy mẫu:
Ø Bước 1: Xác định quy mô tổng thể (N).
Nếu là dãy số liên tục thì quy mô tổng thể được xác định như sau:
N = (Phần tử cuối – Phần tử đầu) + 1
Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên theo h ệ th ống
Ø Bước 2: Xác định quy mô mẫu (M).
M = Số lượng mẫu cần chọn
Ø Bước 3: Xác định khoảng cách cố định (K).
K= N/M, K lẻ thì làm tròn xuống
Ø Bước 4: Xác định điểm xuất phát (M1).
Mi = M(i – 1) + K hoặc Mi = M1 + (i – 1) × K
Bài 3 SBT – 183
1a) Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên theo b ảng s ố ngẫu nhiên
Bước 1: định lượng đối tượng kiểm toán bằng con số duy nhất: 01 đến 40
Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các phần tử đã định dạng với số ngẫu nhiên
trong bảng: 2/5
Bước 3: xác định lộ trình sử dụng bảng: hướng dọc xuôi (đi từ trên xuống dưới
từ trái qua phải)
Bước 4: Xác định điểm xuất phát: dòng 3 cột 1
2a) Ch ọn m ẫu ngẫu nhiên theo h ệ th ống
Bài 4, 5
Buổi sau kiểm tra
40
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
41
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
15/11/2017
Chương 8: Tổ chức công tác kiểm toán
I. Mục tiêu và trình tự công tác kiểm toán
1. Mục tiêu
Trình tự kiểm toán ở các cuộc kiểm toán có thể khác nhau nhưng đều giống
nhau ở quy trình
Mục tiêu của tổ chức công tác kiểm toán là hướng tới việc tạo ra
mối liên hệ khoa học và nghệ thuật các phương pháp, kỹ thuật
kiểm toán dùng để xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng kiểm
toán.
— Trình tự tổ chức công tác kiểm toán gồm các giai đoạn sau:
◦ Giai đoạn chuẩn bị.
◦ Giai đoạn thực hiện.
◦ Giai đoạn kết thúc.
2. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán: chuẩn bị các điều kiện tạo tiền đề cho cuộc kiểm toán
Khái niệm: Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên
nhằm chuẩn bị các điều kiện vật chất và các điều kiện cụ thể
khác nhằm tạo tiền đề cho việc thực hiện kiểm toán.
42
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Bước 1: Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán: không gian đối tượng (kiểm
toán cụ thể đối tượng là gì. VD: kiểm toán bảng cân đối kế toán…), thời gian
đối tượng (kiểm toán kỳ nào)
Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán
◦ Mục tiêu kiểm toán chính là cái đích cần đạt tới và đồng thời là thước đo kết
quả
kiểm
toán
cho
mỗi
cuộc
kiểm
toán.
◦ Mục tiêu chung của kiểm toán phải gắn với mục tiêu và yêu cầu quản lý. Xác
định mục tiêu phải rõ ràng và cụ thể.
◦ Phạm vi kiểm toán là giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm
toán
Bước 2: bố trí nhân sự: chọn người thực hiện cuộc kiểm toán (chọn trưởng
nhóm, phụ trách): theo yêu cầu của khách hàng, có khả năng lãnh đạo bao quát
cả nhóm, có kinh nghiệm, năng lực phù hợp
Là việc chỉ định người phụ trách và chuẩn bị các điều kiện về cơ sở
vật chất cần thiết.
◦ Việc xác định người phụ trách tuỳ thuộc vào mục tiêu, phạm vi và
bản chất của cuộc kiểm toán và phải có trình độ tương xứng với công
việc cần kiểm toán, am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng,
có năng lực tổ chức hoạt động kiểm toán.
◦ Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất cho cuộc kiểm toán.
Bước 3: Thu thập thông tin:
Thu thập thông tin trong giai đoạn chuẩn bị không phải là thu thập bằng chứng
kiểm toán mà là thu thập các thông tin chung, cơ bản của khách hàng: lịch sử
hình thành, mô hình tổ chức, ngành nghề kinh doanh ….để chuẩn bị cho bước
lập kế hoạch
Thu thập thông tin trong giai đoạn này thường theo chiều rộng, chưa theo chiều
sâu, chỉ dừng ở mức độ cơ bản, quan sát khách thể chưa đào sâu nghiên cứu chi
tiết
Khách hàng cũ: lấy từ các hồ sơ kiểm toán đã có
Khách hàng mới: tìm hiểu trên các phương tiện truyền thông, web của khách
hàng
43
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Thu thập thông tin giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát về đối tượng
kiểm toán và khách thể kiểm toán nhằm đưa ra các bước quyết định của cuộc
kiểm
toán,
dự
đoán
các
khía
cạnh
bất
thường
trong đối tượng, khách thể kiểm toán.
Bước 4: Lập kế hoạch kiểm toán
Chọn thành viên của nhóm kiểm toán dựa vào tính chất phức tạp, quy mô khách
hàng, nội dung kiểm toán để chọn ra các thành viên phù hợp
Lên kế hoạch: các bước thực hiện, thời gian thực hiện, các phần hành sẽ thực
hiện kiểm toán
Xác định công việc là việc cụ thể hoá, lượng hoá các mục tiêu trong phạm vi
kiểm toán.
◦ Thời gian kiểm toán.
◦ Số lượng người tham gia kiểm toán:
◦ Xác định AR (RRKT)
◦ Xác định chi phí kiểm toán (đối với kiểm toán độc lập).
Bước 5: xây dựng chương trình kiểm toán
Là bước chi tiết, cụ thể hóa của kế hoạch kiểm toán
Phân công ai làm phần nào, như thế nào, bao lâu
(có chương trình mẫu trên VACPA)
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về những công việc sẽ tiến
hành kiểm toán cho từng bộ phận, từng khoản mục, từng phần hành công việc
của cuộc kiểm toán
3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn này sẽ tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán
Là giai đoạn mà trong đó các kiểm toán viên áp dụng các thủ tục kiểm toán và
các phương pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán theo kế hoạch đã định tạo cơ sở cho việc đưa ra các kết luận.
Nguyên tắc:
44
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
- Tuyệt đối tuân thủ kế hoạch và chương trình kiểm toán đã xây dựng;
Tuyệt đối không thay đổi kế hoạch, nếu có phải thông qua ý kiến của trưởng
nhóm
Kế hoạch kiểm toán có thể thay đổi đúng hay sai
Trả lời: sai, nếu có thì rất ít
◦ Thường xuyên ghi chép các phát giác tạo lập bằng chứng kiểm toán;
◦ Định kỳ báo cáo kết quả công việc để đánh giá mức độ hoàn thành;
◦ Thông báo các sai phạm cho nhà quản lý của khách thể kiểm toán.
4. Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán
viên cần dựa vào các bằng chứng đã thu thập được để đưa ra kết luận kiểm toán,
lập báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán.
Kết luận kiểm toán:
- Khái niệm: Kết luận kiểm toán là khái quát kết quả thực hiện chức năng kiểm
toán trong từng cuộc kiểm toán vụ thể.
+ Yêu cầu về nội dung:
Sự phù hợp của kết luận là sự nhất quán giữa kết luận nêu ra với mục tiêu kiểm
toán đã xác định.
Sự đầy đủ của kết luận là sự bao hàm toàn bộ yêu cầu, phạm vi kiểm toán đã
xác định
+ Yêu cầu về tính pháp lý:
Có căn cứ cụ thể cho việc đưa ra kết luận
Chuẩn xác về văn phạm và từ ngữ: từ ngữ phải mang tính khẳng định
+ Các dạng ý kiến kiểm toán (đối với kiểm toán tài chính):
- Ý kiến chấp nhận toàn phần: được trình bày khi KTV cho rằng BCTC của đơn
vị được kiểm toán trung thực, hợp lý hợp pháp trên các khía cạnh trọng yếu.
Đưa ra trong trường hợp: có sai phạm nhưng không trọng yếu hoặc có sai phạm
trọng yếu nhưng khi phát hiện ra đơn vị đã điều chỉnh theo hướng kiểm toán
45
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
viên yêu cầu hoặc đơn vị đã điều chỉnh nhưng không điều chỉnh hết những phần
chưa điều chỉnh không trọng yếu, KTV vẫn đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần
nhưng đưa vào ý kiến nhấn mạnh
- Ý kiến loại trừ (chấp nhận từng phần).
TH1: dựa trên các bằng chứng KTV thu được đầy đủ thích hợp, KTV kết luận là
các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không
lan tỏa đối với BCTC hoặc.
TH2: KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán nhưng KTV kết luận rằng những ảnh hưởng
có thể có của sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng
không lan tỏa đối với BCTC
ảnh hưởng lan tỏa: sử dụng để mô tả những ảnh hưởng của sai sót đối với
BCTC hoặc mô tả những ảnh hưởng sâu rộng có thể có của sai sót chưa được
phát hiện, những ảnh hưởng này không chỉ giới hạn ở phạm vi
ảnh hưởng không lan tỏa
VD: trong năm N 2 công ty tranh chấp với nhau về lô hàng và đưa ra tòa nhưng
tại 31/12/N tòa chưa xử  nằm ngoài sự kiểm soát của khách thể  chưa có
thông tin để kết luận  có lan tỏa hay ko để đưa ra ý kiến
- Ý kiến bác bỏ (ý kiến trái ngược).
dựa trên các bằng chứng KTV thu được đầy đủ thích hợp, KTV kết luận là các
sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu lan tỏa đối với
BCTC
- Ý kiến từ chối
Khi KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có
thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa
đối với BCTC
Chú ý: khi đưa ý kiến không phải chấp nhận toàn phần phải giải thích rõ ràng
VD: Trong những tình huống độc lập dưới đây, KTV nên phát hành BCKT dạng
nào, giả sử đây là vấn đề trọng yếu
1. Giám Đốc công ty kiên quyết không chấp nhận KTV gửi thư xác nhận đến
một số khoản phải trả vì không muốn nhắc họ nhớ đến món nợ này. KTV sử
46
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
dụng một thủ tục kiểm toán khác để thay thế và cảm thấy hài lòng về bằng
chứng đạt được
Trường hợp này đã thu thập được bằng chứng. Nếu
- sai sót lan tỏa: ý kiến bac bỏ
- sai sót không lan tỏa: ngoại trừ
2. Đơn vị không đưa vào TSCĐ một số TSCĐ thuê tài chính, thay vào đó lại
khai báo một phần thuyết minh về các khoản nợ phát sinh do thuê tài chính,
theo KTV việc không đưa vào TSCĐ các tài sản thuê tài chính này là vi phạm
chế độ kế toán
TH này KTV không thu thập được bằng chứng.
Nếu sai sót lan tỏa: từ chối
Nếu sai sót không lan tỏa: ngoại trừ
Sản phẩm kiểm toán:
- Biên bản kiểm toán:
Sử dụng trong kiểm toán nội bộ hoặc từng phần trong kiểm toán tài chính (biên
bản kiểm tra tài sản, biên bản xác minh tài liệu…)
- Báo cáo kiểm toán:
Là hình thức biểu hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về BCTC được
kiểm toán phục vụ yêu cầu của những người quan tâm cụ thể
- Thư quản lý (không bắt buộc)
Đề cập đến những phát hiện quan trọng của KTV thu được trong quá trình kiểm
toán, những vấn đề mà KTV thấy cần lưu ý nhằm giúp đơn vị hoàn thiện hơn
nữa hệ thống KSNB, hệ thống kế toán, công tác quản lý tài chính
CHƯƠNG 9: TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN
1. NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN
— Nguyên tắc:
47
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
◦ Phải xây dựng đội ngũ kiểm toán viên đủ về số lượng và bảo đảm yêu cầu,
chất lượng phù hợp với từng bộ máy kiểm toán.
◦ Hệ thống bộ máy kiểm toán phải bao gồm các phân hệ chứa đựng các mối liên
hệ trong – ngoài khác nhau phù hợp với nguyên tắc chung của lý thuyết tổ chức
và phù hợp với quy luật của phép biện chứng về mối liên hệ.
◦ Tổ chức bộ máy kiểm toán phải quán triệt nguyên tắc chung của mọi hệ thống
tổ chức bộ máy: tập trung, dân chủ thích ứng với từng bộ phận kiểm toán
Tất cả chi phí phát sinh trong quá trình thành lập doanh nghiệp (chi phí thành
lập doanh nghiệp) phân vào chi phí trả trước trong chi phí dài hạn phân bổ vào
các năm.
Chữa bài Ktra
Câu 2:
* Sai về phân loại trình bày
Chỉ tiêu
Kế toán trình KTV trình bày lại
bày
TGNH
TM/TSNH/TS
TGNH/Tiền/Tiền và các khoản tương
đương tiền/TSNH/TS
NVL
NVL/HTK/HTK/TSNH/TS
Nhà xưởng
Nguyên giá/TSCĐHH/TSCĐ/TSDH/TS
Hệ thống làm
lạnh
Nguyên giá/TSCĐHH/TSCĐ/TSDH/TS
Quyền
dụng đất
Nguyên giá/TSCĐVH/TSCĐ/TSDH/TS
sử
Dây chuyền
chế biến đóng
gói
HTK/HTK/TSNH/TS
48
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
Phải trả người
bán
Phải trả người bán/Nợ ngắn hạn/Nợ phải
trả/Nguồn vốn
Vốn góp của
chủ sở hữu
Vốn
góp
của
chủ
hữu/VCSH/VCSH/Nguồn vốn
sở
* Sai về quyền và nghĩa vụ
Sai về quyền:
Ô tô vận tải là tài sản thuê hoạt động vì… nên không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp kế toán hạch toán vào tài sản cố định của doanh nghiệp là sai về
quyền
Sai về nghĩa vụ:
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả 120 triệu nhưng kế toán hạch toán nợ phải
trả là 80 triệu, tại thời điểm 30/9 doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải trả 80
triệu mà có nghĩa vụ phải trả 120 triệu nên sai về nghĩa vụ
49
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
22/11/2017
CHƯƠNG 10 CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
— Khái niệm: Là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng
công việc kiểm toán và cơ sở điều tiết hành vi của kiểm toán viên và các bên
liên quan theo hướng đạo và mục tiêu xác định.
— Chuẩn mực kiểm toán có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau, biểu hiện chủ
yếu có 2 hình thức cơ bản:
◦ Luật kiểm toán: cơ sở pháp lý cao nhất. là những chế định cụ thể do quốc hội
ban hành và chính phủ sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể
◦ Hệ th ống chu ẩn m ực ki ểm toán c ụ th ể: bao gồm những nguyên tắc cơ bản
về nghiệp vụ và về việc xử lý các mối quan hệ phat sinh trong quá trình kiểm
toán. Ngoài ra chuẩn mực kiểm toán cụ thể là những hướng dẫn giải thích về
những nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên áp dụng trong thực tế
2. NHỮNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN ĐƯỢC
PHỔ BIẾN (Generally accepted auditing tandards – GAAS)
CHẤP NHẬN
Là những chuẩn mực cả thế giới áp dụng, phổ biến trên toàn thế giới
Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận rộng rãi (GAAS)
gồm mười chuẩn mực, được chia thành 3 nhóm:
—Nhóm chuẩn mực chung.
—Nhóm chuẩn mực thực hành.
—Nhóm chuẩn mực báo cáo.
Nhóm chuẩn mực chung.
Gồm 3 chuẩn mực về kiểm toán viên:
§Chuẩn mực đào tạo nghiệp vụ và thành thạo về chuyên môn:
Việc kiểm toán phải do một người hay một nhóm được đào tạo nghiệp vụ tương
xứng và thành thạo chuyên môn như một kiểm toán viên thực hiện.
Thành thạo về chuyên môn: kinh nghiệm làm việc
50
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
§ Có thái độ độc lập:
Trong tất cả các vấn đề liên quan tới cuộc kiểm toán kiểm toán viên phải giữ
một thái độ độc lập.
Mọi cuộc kiểm toán kiểm toán viên đều phải giữ thái độ độc lập. Không bị chi
phối hoặc tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng
tới sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình
- Độc lập về tư tưởng (bản chất): trong quá trình làm việc đưa ra ý kiến phải
hoàn toàn khách quan, dựa vào bằng chứng thu thập được để kết luận
- Độc lập về hình thức: người đi làm kiểm toán không được có bất kỳ mối quan
hệ tình cảm, ruột thịt, kinh tế nào liên quan đến khách thể kiểm toán.
§ Thận trọng nghề nghiệp thích đáng:
Kiểm toán viên phải duy trì sự thận trọng nghề nghiệp đúng mực trong suốt
cuộc kiểm toán.
Sự thận trọng bao gồm trách nhiệm hành động phù hợp với các yêu cầu của
công việc một cách cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời.
Nhóm chuẩn mực thực hành:
◦ Phải lập kế hoạch chu đáo cho công việc kiểm toán và giám sát chặt chẽ
những người giúp việc nếu có. (bắt buộc)
◦ Phải hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch
kiểm toán và xác định nội dung, thời gian và qui mô của các thử nghiệm sẽ thực
hiện.
◦ Phải thu được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực thông qua việc kiểm tra, quan
sát, thẩm vấn và xác nhận để có được những cơ sở hợp lý cho ý kiến về báo cáo
tài chính được kiểm toán.
Nhóm chuẩn mực về báo cáo kiểm toán:
◦ Báo cáo kiểm toán phải xác nhận bảng khai tài chính có được trình bày phù
hợp với những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi hay không.
◦ Báo cáo kiểm toán phải chỉ ra các trường hợp không nhất quán về nguyên tắc
giữa kỳ này với các kỳ trước.
51
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
◦ Phải xem xét các khai báo trên bảng khai tài chính có đầy đủ một cách hợp lý
không tra những trường hợp khác được chỉ ra trong báo cáo.
◦ Báo cáo kiểm toán phải đưa ra ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính hoặc
khẳng định không thể đưa ra ý kiến được kiến theo việc nêu ra lý do. Trong mọi
trường hợp ký tên vào báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải nêu ra trong báo
cáo đặc điểm cuộc kiểm toán và mức độ trách nhiệm của kiểm toán viên
3. Liên hệ tại Việt Nam
4. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán
Kiểm toán nhà nước
Luật kiểm toán nhà nước được quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực
từ 1/1/2006
24/6/2015, kỳ họp 9, quốc hội 13, quốc hội biểu quyết thông qua luật kiểm toán
nhà nước sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2016
9/11/2010 quyết định số 06/2010/QĐ- KTNN của tổng kiểm toán nhà nước ban
hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước mới thay thế cho hệ thống chuẩn
mực kiểm toán nhà nước năm 1999
7/5/2014 kiểm toán nhà nước ban hành quyết định 01/2014/QĐ-KTNN về
chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 30 bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp thay thế
các chuẩn mực số 01, 02, 03, 04, 05 và 06 ban hành kèm theo quyết
định06/2010/QĐ- KTNN. Theo đó các cơ quan, đơn vị, cán bộ kiểm toán nhà
nước bắt đầu áp dụng 16 chuẩn mực kiểm toán từ ngày 20/06/2014
Kiểm toán độc lập
Luật kiểm toán độc lập 67/2011/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 29/3/2011
có hiệu lực từ 1/1/2012
Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06/12/2012 công bố ba mươi bảy
(37) chuẩn mực kiểm toán Việt nam có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2014
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ vẫn tuân thủ theo quyết định 832/TC/QĐ/CĐKT năm 1997 có
hiệu lực từ 1/1/1998
90 phút
52
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
lOMoARcPSD|45665451
Kiểm toán căn bản – D403
5 câu
Lý thuyết 10 chương, cơ bản nhất là các chương 3,5,6,7
Câu hỏi đúng sai giải thích
Câu hỏi tình huống
- xác định sai sót, gian lận
- xác định là loại hình kiểm toán gì
Bài tập phát hiện sai sót
Góp vốn liên doanh: đơn giản
Công ty hoạt động bình thường cho các nghiệp vụ để phát hiện sai sót và sửa lại
thanhloanneu@gmail.com
Bài tập chọn mẫu
ngocanhnt188@gmail.com
53
Downloaded by Ngoc Tran (trananhngoc2704@gmail.com)
Download