Hình ảnh 1: Nguyên lí hoạt động: Hệ thống được thiết kế để đóng gói sản phẩm. Đầu tiên băng chuyền sẽ được unimotor điều khiển chạy cho tới khi nào hộp đụng tới cảm biến tiệm cận, lúc này băng chuyền sẽ được dừng lại. Sau đó sản phẩm sẽ được trục xoay xuống hộp cho tới khi đủ khối lượng cần thiết thì trục xoay sẽ dừng, băng chuyền tiếp tục hoạt động. Quá trình cứ lặp đi lặp lại như vậy. Nhận định các thiết bị và khả năng tương ứng: - Cục màu xanh ở trên băng chuyền khả năng cao là cảm biến tiệm cận ( cảm biến điện dung ): Xác định vị trí của hộp coi nó có tới đúng vị trí của phễu rót sản phẩm xuống hay chưa. - 2 cái Unimotor (Động cơ): 1 cái có chức năng là điều khiển băng chuyền, 1 cái thì có chức năng là điều khiển trục xoay đưa nguyện liệu xuống dưới hộp. - CTIU: Màn hình hiển thị để cài đặt thông số khối lượng sản phẩm được bỏ vào hộp. - 2 bộ lái có thể dùng Servo driver: Được liên kết với 2 động cơ và màn hình CTIU. Dựa vào tín hiệu từ CTIU gửi tới mà điều khiển động cơ băng chuyền và động cơ xoay trục sản phẩm theo khối lượng mong muốn. Ưu điểm: - Có thể tự làm hoàn toàn do máy móc, chỉ cần 1 người nhập khối lượng sản phẩm muốn bỏ vào hộp và quan sát quá trình làm việc diễn ra. - Không cần quá nhiều chi phí đầu tư, chỉ cần một số lượng ít máy móc cụ thể. - Quá trình làm việc cũng đơn giản, máy móc có bị hư cũng dễ xác định và thay thế sửa chữa Nhược điểm: - Không có gì xác định được liệu trên băng chuyền có hộp chưa, hộp đang mở nắp để nhận sản phẩm hay đang đóng, hộp có đang được để thẳng không hay đã bị ngã… - Không thể đong lường chính xác được khối lượng sản phẩm, tại vì ở đây ta dùng trục xoay mà trục xoay này thì có thể sai số do sản phẩm được đổ xuống theo các rảnh trên trục. Hướng cải tiến: - Thay unimotor cùng trục xoay bằng thiết bị khác có khả năng đong đếm khối lượng chính xác hơn. - Về phần cơ khí thì nên lắp thêm 2 hàng rào trên băng chuyền để các hộp tránh bị đổ. - Dùng thêm 1 cảm biến điện dung để xác định coi bên trong hộp đã có sản phẩm ngay từ ban đầu chưa. - Thay vì dừng băng chuyền thì thay thế hệ thống unimotor cùng trục xoay thì ta có thể cho chạy băng chuyền liên tục. Hình ảnh 2: Nguyên lí hoạt động: Hệ thống được dùng để cắt các vật liệu từ cuộn thành các tờ có chiều dài cụ thể theo yêu cầu. Nhận định các thiết bị và chức năng của chúng: - Bộ lái (Unidrive): Dùng để điều khiển động cơ (Unimotor), máy cắc, cảm biến tiệm cận (khả năng là cảm biến từ do vật liệu nhìn như là đồng hay kim loại ép dẻo). - Động cơ (Unimotor): Có chức năng điều khiển trục xoay ép nguyên liệu sao cho phẳng và có các đường viền phân chia chiều dài các tờ. - Cảm biến: dùng để xác định khi nào tới chiều dài phù hợp để báo hiệu cho máy có thể cắt đúng chiều dài mong muốn. - Máy cắt: Dùng để cắt. Ưu điểm: - Máy móc hoàn toàn tự động, không cần người can thiệp vào. - Độ dài các tờ tương đối chính xác do đã được chia theo 1 chiều dài nhất định mà không thay đổi. -Máy móc ít nên chi phí đầu tư cũng không cần quá nhiều. Nhược điểm: - Chỉ cắt được một chiều dài nhất định chứ không thay đổi được. - Không có chỗ để thay thế nguyên liệu khi hết và cũng không có cảm biến hay thiết bị thông báo là trục xoay đã hết nguyên liệu. Hướng cải tiến: - Ở trục xoay thêm nguyên liệu, ta cần thêm vào 1 trục khác ở phía sau để cung cấp nguyên liệu liên tục. - Có thể dùng hệ thống điều khiển như PLC và rẻ hơn thì dùng CTIU như bài trên. Hệ thống giúp việc lựa chọn kích thước của tờ được cắt ra theo như ý muốn người sử dụng. Hình ảnh 3: Nguyên lí hoạt động: Hệ thống được dùng để chiết rót chất lỏng vào chai rỗng. Các chai nằm lên băng chuyền liên tục được vận chuyển trên băng chuyền, sau đó dựa vào cảm biến điện dung để xác định coi chai rỗng đã tới chưa, khi đã xác định được chai đã tới thì unimotor (động cơ) điều khiển thanh chiết rót chất lỏng rồi nước được chiết vào chai. Nhận định các thiết bị và chức năng của chúng: - Bộ lái (Unidrive SP): dùng để điều khiển động cơ, nhận tín hiệu từ cảm biến và encoder. - Động cơ (Unimotor): Điều khiển thanh chiết rót chất lỏng. - Cảm biến điện dung: Xác định vị trí chai rỗng đã đến chưa. - Encoder: Xác định tốc độ băng chuyền để điều chỉnh tốc độ đầu rót diễn ra đồng thời. Ưu điểm: - Hệ thống đơn giản, số lượng thiết bị không nhiều nên đầu tư không cần nhiều. - Không cần người điều khiển máy móc do hệ thống đều tự động. Nhược điểm: - Chỉ đóng một số lượng chai nhất định, nếu khoảng cách nó bị lệch thì có khả năng rót ra ngoài. - Không có gì để xác định là chai bị lỗi hay không, không điều chỉnh được số lượng chiết rót. Hướng cải tiến: - Cần gắn thêm cảm biến đầu rót, khi xác định được có chai ở phía dưới thì mới rót. - Thêm bộ điều khiển tự động như PLC hay CTIU để điều chỉnh lượng chiết rót theo mong muốn. - Dùng cảm biến điện dung để xác định coi chai có rỗng hay không thay vì dùng để xác định ví trị chai rỗng. Hình ảnh 4: Nguyên lí hoạt động: Đây là hệ thống nhúng bán dẫn trong ngành sản xất bán dẫn. Dùng hóa chất dạng lỏng để tạo ra các cấu trúc tuân theo thiết kế ban đầu. Đây tiên nhập thông số cần thiết ở màn hình CTIU. Sau đó 1 bộ lái sẽ điều khiển băng chuyền ở trên đỉnh để di chuyển thanh cầm. Thanh cầm được bộ lái điều khiển để đón lấy vật sau đó di chuyển để nhúng vào các thùng hóa chất bên dưới. Sau đó sẽ được bỏ vào thùng. Thùng được điều khiển mở và đóng bằng 1 bộ lái nữa. Nhận định các thiết bị và chức năng của chúng: - 3 bộ lái ( Unidrive SP ): 1 bộ lái điều khiển băng chuyền bên trên , 1 bộ lái điều khiển thanh cầm, 1 bộ lái điều khiển đóng mở thùng. Tất cả đều được kết hợp cùng động cơ (Unimotor). - Các thùng hóa chất. - Màn hình hiển thị CTIU để cài thông số mong muốn. - Băng chuyền bên tay trái chuyền nguyên liệu bán dẫn vào. Ưu điểm: - Hệ thống đơn giản, số lượng thiết bị không nhiều nên đầu tư không cần nhiều. - Không cần người điều khiển máy móc do hệ thống đều tự động. Nhược điểm: - Trong quá trình nhúng thì hóa chất có thể bị rơi ra ngoài. - Quá trình chỉ diễn ra trong 3 thùng hóa chất, bị hạn chế về sự lựa chọn. - Không có cảm biến xác định là thùng còn hóa chất không. Không có cảm biến xác định là nguyên liệu xử lí xong đã rơi vào thùng chưa… Hướng cải tiến: - Có thể thêm cảm biến điện dung để xác định coi thùng còn hóa chất hay không. - Cần xử lí việc hóa chất có thể bị rơi ra ngoài hay không, nên có bộ sấy khô sau mỗi lúc nhúng 1 thùng hóa chất khác nhau. Hình ảnh 5: Nguyên lí hoạt động: - Hệ thống tự động dùng để cung cấp và chuyển giao nguyên liệu từ nguồn cung cấp đến máy ép. Đầu tiên, động cơ (unimotor) được dùng để điều khiển trục xoay để kéo nguyên liệu từ chỗ nguồn cung cấp đến máy ép. Máy ép sẽ ép tấm kim loại thành các miếng nhỏ theo cài đặt. Nhận định các thiết bị và chức năng của chúng: - Cảm biến được dùng để xác định coi có nguyên liệu từ nguồn cung cấp có hay không. - Động cơ (Unimotor): Điều khiển trục xoay để kéo miếng kim loại mỏng. - Encoder: Xác định tốc độ quay của trục dập. Ưu điểm: - Hệ thống tự động nên không cần người điều khiển. - Hệ thống không cần quá nhiều máy móc nên chi phí đầu tư không cần nhiều. Nhược điểm: - Làm ra 6 miếng kim loại nhỏ hơn nhưng lại để dư quá nhiều nguyên liệu còn lại. - Nếu mà trục quay bị lệch thì có thể dẫn tới việc bị dập trùng hay không dập chính xác vào vị trí mong muốn. Hướng cải tiến: - Thêm bộ điều khiển như PLC hay CTIU để có thể điều chỉnh được lượng miếng được dập ra hay tốc độ điều khiển trục dập và trục xoay sao cho hợp lí, tránh dư nguyên liệu. - Thêm một trục xoay kế bên trục xoay cung cấp nguyên liệu nhằm kéo thêm nguyên liệu từ bên ngoài vào vì không thể nào cứ một lúc lại chạy tới check coi nguyên liệu hết chưa mà thay vào.