lOMoARcPSD|34740131 Final lần 2 TCC - Theo nhận định của McKensey & Company, số hóa dịch vụ công đang được xem là Tài chính công (Trường Đại học Ngoại thương) Scan to open on Studocu Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG =====000===== TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐ HÓA DỊCH VỤ CÔNG Ở VIỆT NAM Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 13 Nguyễn Phương Linh - 2111310043 Lê Thị Phương Nam - 2111310050 Đinh Xuân Trung - 2114110340 Lớp tín chỉ: TCH431(GD2- HK1-2324).1 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Lan Hà Nội, 12/2023 Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 2 Mục lục CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan các nghiên cứu ................................................................................. 5 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 5 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ......................................................... 8 1.1.3. Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu ...... 13 1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích ................................................................ 14 1.2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 14 1.2.2. Khung phân tích ........................................................................................... 16 1.3. Xác định mô hình nghiên cứu.......................................................................... 18 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................. 19 2.1. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................... 19 2.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu ....................................................................... 19 2.1.2. Các giả thuyết thống kê: .............................................................................. 19 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 22 3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 22 3.2. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................ 22 3.2.1. Số lượng mẫu ................................................................................................. 22 3.2.2. Thu nhập dữ liệu ............................................................................................ 23 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 25 4.1. Thống kê mô tả ................................................................................................. 25 4.2. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 27 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................... 27 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến độc lập .............................. 28 4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến phụ thuộc .......................... 31 4.2.4. Phân tích tương quan Pearson ........................................................................ 32 4.2.5. Phân tích hồi quy............................................................................................ 33 4.2.6. Đánh giá các giả định hồi quy ........................................................................ 37 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................... 40 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 40 5.2. Đề xuất chính sách ............................................................................................ 41 5.2.1. Chính sách Tăng cường Sự sẵn sàng Công Nghệ: .................................... 41 5.2.2. Chính sách Tối ưu Hiệu quả tổ chức: ............................................................. 42 5.2.3. Chính sách Cung cấp Dịch vụ công: .............................................................. 42 5.2.4. Chính sách Tăng cường Kỳ vọng của người dân: .......................................... 43 5.2.5. Chính sách Quản lý Áp lực cấp cao: .............................................................. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 45 Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 3 PHỤC LỤC ......................................................................................................................... 46 1. Cronbach’s Alpha ................................................................................................. 46 2. Phân tích EFA cho biến độc lập ............................................................................... 48 3. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc .......................................................................... 49 Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo nhận định của McKensey & Company, số hóa dịch vụ công đang được xem là một lĩnh vực cực kỳ tiềm năng vì thứ nhất, cho phép người dân truy cập tiếp cận 24/7. Thứ hai, giảm đến 50% thời gian quy trình tiến hành và xử lí các khâu mà lại tốn chi phí chỉ bằng xấp xỉ một nửa so với cách tiếp cận dịch vụ công truyền thống. Cuối cùng, chuyển đổi số dịch vụ công đồng nghĩa với việc tự động hóa quá trình làm việc, do đó giảm đến 60% số nghiệp vụ phải xử lí bằng tay. Từ những lợi ích bền vững và hiệu quả như vậy, rất nhiều quốc gia trên thế giới, từ những trụ cột kinh tế hùng cường như Hoa Kỳ, Nhật Bản, đến những khu vực đang trên đà phát triển như Châu Phi, Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, đã và đang trên hành trình đưa dịch vụ công hội nhập kỷ nguyên số. Trong bài tiểu luận của nhóm 13, “Những nhân tố ảnh hưởng đến số hóa dịch vụ công ở Việt Nam” sẽ được phân tích cụ thể dưới nhiều góc độ và được minh họa bằng dẫn chứng, số liệu rõ ràng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm và xác định nhân tố tạo tiền đề và kích thích phát triển chuyển đổi số dịch vụ công tại Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng “số” hóa dịch vụ công tại Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Nghiên cứu tập trung tìm hiểu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển đổi số dịch vụ công, xây dựng chính phủ số trong phạm vi Việt Nam + Thời gian: Số liệu sơ cấp được lấy từ khảo sát trực tiếp của nhóm. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài 1.1. Tổng quan các nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài Chuyển đổi số là trạng thái vận động không ngừng nghỉ của toàn nhân loại, đây là xu hướng mang tính toàn cầu và thế kỷ. Do đó, các quốc gia trên thế giới đã, đang và chắc chắn sẽ không ngừng phát triển để đạt được kết quả cao nhất, toàn diện nhất về chuyển đổi số trong mọi mặt, bao gồm cả dịch vụ công. Trong một nghiên cứu của tiến sĩ John Antony Xavier, sáu yếu tố chính đã tạo điều kiện cho chuyển đổi số dịch vụ công toàn cầu là: sự lãnh đạo sáng suốt của Nhà nước cùng chiến lược rõ ràng về xây dựng Chính phủ số (DG - Digital Goverment), văn hóa sẵn sàng và sẵn lòng thay đổi thói quen sử dụng dịch vụ công, nguồn lao động tay nghề cao, sự cam kết của người dân và cơ sở hạ tầng ICT. Ông nhận định rằng, một bộ máy quản lý cấp cao và đội ngũ nhà cầm quyền có tài lãnh đạo với những quyết sách, kế hoạch hiệu quả, mang tính thực tiễn cao sẽ đủ sức để một mặt, lựa chọn phạm vi và đối tượng triển khai chuyển đổi số hiệu quả, mặt khác, thuyết phục người dân tin tưởng và tham gia thúc đẩy quá trình hội nhập số này. Tại Malaysia, tài lãnh đạo được đưa vào chương trình phát triển lâu dài trong lĩnh vực số hóa nền kinh tế. Các nước khác trong Tổ chức hợp tác và phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD), ví dụ như Latvia, cũng có chung mục tiêu và định hướng như vậy, bên cạnh đó, họ cũng nhấn mạnh sự cần tiết của bộ kỹ năng số, công nghệ, ứng dụng AI, và chính phủ số để có thể tạo môi trường kích thích số hóa dịch vụ công. Theo nghiên cứu của Albina N. Raskazova và cộng sự, những tác nhân quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại các nước phát triển là hiện tượng chuyển đổi số toàn cầu, khả năng chuyển đổi những sản phẩm hoặc dịch vụ hiện hữu thành những sản phẩm và dịch vụ số, ứng dụng và tăng cường sử dụng công nghệ cao tại các tổ chức, lĩnh vực, vùng miền. Những phát minh mang tính xã hội như điện thoại thông minh, máy tính xách tay đã xây dựng một mạng lưới kết nối người với người trên nền tảng số, họ tương tác với nhau mỗi ngày và khiến cho những cụm từ như “Internet”, “mạng xã hội”, “cộng đồng mạng” càng ngày càng quen thuộc. Từ bùng nổ xu hướng chuyển đổi số nói chung, quá trình chuyển đổi số dịch vụ công tại các quốc gia cũng bắt đầu được chú trọng và quan tâm. Trong quá trình chuyển đổi sổ, sự đồng thuận sử dụng công nghệ của người dân đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Theo Venkatesh et al, UTAUT (The Unified Theory of Acceptance and Use of Technology – Lý thuyết thống nhất về sự chấp thuận và sử dụng công nghệ) hình vi người dùng được quyết định bởi nhiều yếu tố, và những yếu tố này có thể ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình tạo dựng hệ thống suy nghĩ, hành động. Những yếu tố này bao gồm: Giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm, Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 6 mức độ tình nguyện sử dụng, ảnh hưởng xã hội, kỳ vọng, điều kiện cơ sở vật chất của món đồ công nghệ. Trong nghiên cứu mới nhất của Rabaatul Azira Binti Hassan, đây đều là những nguyên nhân dẫn đến hành vi, thái độ của người dân khi nộp thuế online. Ví dụ về tác động xã hội đến cá nhân là một người có xu hướng sẵn sàng sử dụng khi gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của họ cũng sử dụng. Hình 1.1. Lý thuyết thống nhất về sự chấp thuận và sử dụng công nghệ (Venkatesh el al., 2003) Bên cạnh đấy, lòng tin cũng đóng vai trò quan trọng để kết nối chính phủ với nhân dân. Theo tờ Government Transformation, số hóa đồng nghĩa với một lượng thông tin khổng lồ được dự trữ trong điện toán đám mây. Vì vậy, khả năng có những đối tượng muốn bán hoặc lấy cắp chúng vì tư lợi là rất lớn. Theo khảo sát của tờ báo, hơn 50% trong số 2000 người dân Anh được phỏng vấn thì họ tin tưởng giao thông tin cá nhân của họ cho chính phủ, 15% người thừa nhận họ lo sợ vì những rủi ro rò rỉ thông tin, trong khi 27% người trung lập, không tỏ thái độ tin hay ngờ vực tính bảo mật của các dịch vụ công online. Mức độ chấp thuận tiếp cận công nghệ là chìa khóa quyết định thành công hay thất bại của một công nghệ. Theo Bunga Dionika và cộng sự, cơ hội cho những đổi mới sáng tạo được biết đến và đón nhận rộng rãi hơn chính bằng mức độ thường xuyên sử dụng đổi mới, hoặc công nghệ đó. Do đó, muốn tăng tần suất sử dụng cần tăng mức độ tin cậy của người dùng với dịch vụ, Nghiên cứu của cô chỉ ra rằng lòng tin người dân của Thành phố Nam Tangerang với công nghệ dựa vào UTAUT 2, ví dụ như độ tuổi, giới tính, cơ sở hạ tầng đều được “cân đo đong đếm” trước khi người dân đưa ra quyết định là dịch vụ này đáng tin hay không. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 7 Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Gunga lại đối nghịch với nhận định từ trước của Venkatesh et al, vì ông khẳng định rằng mong muốn được thỏa mãn là động lực tiếp nhận công nghệ. Ông cũng nhấn mạnh rằng giá cả và chi phí là tác nhân hàng đầu trong việc sử dụng công nghệ. Trong thực tế, sử dụng công nghệ hoàn toàn miễn phí và người dân có thể dễ dàng sử dụng những dịch vụ công được cung cấp. Giá trị tiền tệ của dịch vụ này chỉ được đo lường từ tiền Internet và những lợi ích khi sử dụng Ba năm trước, làn sóng dịch COVID-19 đã tái thiết kế lại cách chính phủ vận hành bộ máy nhà nước và hoạt động của dịch vụ công, và nhấn mạnh sự cần thiết của phát triển quá trình chuyển đổi số. Giờ đây, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi hóa của càng nhiều dịch vụ công càng tốt. Trong nghiên cứu của Aleksander Aristovnik và cộng sự, 926 tình nguyện viên tại năm nước Bắc Âu là Cộng hòa Séc, Đức, Ba Lan, Romania và Slovenia đã hợp tác làm khảo sát nghiên cứu để chỉ ra những tiềm năng, cũng như những tác nhân thúc tiến hoạt động số hóa dịch vụ công tại nước của họ. Theo nhận định của Aleksander và cộng sự, yếu tố tác động tới chính phủ chuyển đổi số không chỉ để quản lý chi phí và bảo đảm sức khỏe cộng đồng, mà còn vì họ nhận ra được tiềm năng xây dựng tương lai bền vững nhờ hoạt động “số” hóa. Theo kết quả của nhóm nghiên cứu, COVID- 19 là tác nhân xúc đẩy nhanh hơn việc thích nghi chuyển đổi số từ cấp trung ương xuống các cấp địa phương, và trong tương lai, cơ sở hạ tầng ICT (Information and Communication Technologies – Công nghệ Thông tin và Giao tiếp) sẽ còn tạo ra những hiệu ứng tích cực lên quá trình chuyển đổi hóa của Chính phủ. Tuy nhiên, theo các chuyên gia McKinsey & Company trong báo cáo “Số hóa dịch vụ công: Làm thế nào để đạt được tối đa mức chuyển đổi trên thang đo”, chuyển đổi số là một thách thức lớn vì hiện nay các ứng dụng trên nền tảng số của Chính phủ thường có ngôn ngữ hàn lâm khó hiểu, tờ đơn online phức tạp như tờ đơn giấy và đặc biệt là người dùng khi truy cập website Chính phủ thường phải tạo nhiều tài khoản, ID khác nhau (Ví dụ: website của Bộ Y Tế, Bộ Tài chính,…) Trong một báo cáo của Simon Porcher và cộng sự, bên cạnh sự phát triển của kỹ thuật NICT (New Information and Communication Technologies – Công nghệ thông tin và giao tiếp đời mới) thì không thể không kể đến những yếu tố môi trường và tổ chức góp phần đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số của dịch vụ công. Thứ nhất, yếu tố môi trường như “phân chia số” (digital divide) giúp bộ máy trung ương trong quá trình số hóa. Bất kỳ công dân nào gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ, đều được chăm sóc và hướng dẫn cụ thể để làm quen với công cụ số. Thứ hai yếu tố tổ chức bao gồm những đặc trưng của bộ máy cầm quyền. Cụ thể hơn, kích thước và khả năng của các phòng ban Chính phủ, điều hướng lãnh đạo chính trị sẽ đo lường được mức độ “số” hóa mà chính phủ có thể tiến hành. Hiện nay, mối quan hệ giữa yếu tố môi trường và tổ chức chưa được làm rõ. Cùng chung mối bận tâm với những nhân tố ngoại cảnh tác động đến chính sách chuyển đổi số của chính phủ, Claudia Zola đã chỉ ra rằng xu hướng “số” hóa đang được đẩy mạnh tại rất nhiều vùng Châu Âu, đặc biệt là sau khủng hoảng Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 8 COVID- 19, tuy nhiên, kỹ thuật số bản thân nó lại không phải là tác nhân hàng đầu dẫn tới điều này, mà nó cần cộng hưởng với nhiều yếu tố khác như là mối quan hệ cơ quan, con người và tổ chức. Báo cáo đã có những dẫn chứng cụ thể như trường hợp của Ý, theo báo cáo DESI 2020, hai trong bốn yếu tố chính dẫn đến chuyển đổi số đang dưới mức trung bình chung Châu Âu, bao gồm vốn đầu người và dịch vụ công kỹ thuật số, Theo tờ Government Transformation, trong 2000 người dân Anh được yêu cầu làm khảo sát về mức độ hài lòng của họ với dịch vụ công trên nền tảng số thì tới 60% người mong muốn chính phủ của họ sẽ sớm cho số hóa thêm nhiều dịch vụ công, và 71% trả lời là họ thấy tự tin và quen với thao tác tiếp cận thông tin chính phủ và các dịch vụ công online. Điều này chỉ ra rằng, website hoặc ứng dụng càng dễ thao tác và chạy càng “mượt” thì càng được lòng người dùng. Do đó, tính minh bạch, rõ ràng và thao tác thuận tiện cũng là nhân tố lớn để khuyến khích người dân mở lòng với xu hướng chuyển đổi số. 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước Sự bùng nổ của Công nghệ Thông tin và Truyền thông đã mở ra những triển vọng đáng kể để cải thiện chất lượng và hiệu suất của dịch vụ công. Việc số hóa dịch vụ công không chỉ là một xu hướng toàn cầu mà còn là một bước đi chiến lược để nâng cao hiệu quả, minh bạch và tiện ích cho người dân. Trong đó, các nhân tố ảnh hưởng đến số hóa dịch vụ công trong nước có thể được chia thành hai nhóm chính. Đầu tiên là nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm Chính sách của Chính phủ, Công nghệ và Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin - Truyền thông. Thứ hai là nhóm nhân tố bên trong có Nhận thức của người dân và doanh nghiệp, Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Chính sách của Chính phủ là nhân tố đầu tiên cũng được coi là quan trọng nhất quyết định đến sự thành công của quá trình số hóa dịch vụ công. Chính phủ cần có các chính sách, quy định, cơ chế, chính sách hỗ trợ để thúc đẩy quá trình số hóa dịch vụ công. Chính phủ Việt Nam đã đề xuất và triển khai nhiều chính sách và chiến lược nhằm khuyến khích số hóa dịch vụ công theo Quyết định số 505/QĐ-TTg được ký vào năm 2022. Điều này bao gồm mục tiêu tạo ra số hóa, cải thiện tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý công việc của cơ quan hành chính. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Chính phủ Việt Nam đã lấy ngày 10 tháng 10 hằng năm là Ngày Chuyển đổi số quốc gia. Đây là một ngày ý nghĩa với công cuộc chuyển đổi số tại Việt Nam. Với mong muốn, Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, mở rộng. Để hiện thực hóa các mong muốn đó, trong Đề án 06 được ký vào năm 2022 của Chính phủ Việt Nam đề ra mục tiêu cụ thể của số hóa dịch vụ công với mục tiêu vào năm 2025 Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI) và tính đến năm 2030 Việt Nam sẽ vươn tới vị trí 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 9 tử (EGDI). Để thực hiện mục tiêu lớn đó, Chính phủ Việt Nam đã đề ra các mục tiêu cụ thể 5 nhóm: Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; nhóm tiện ích phục vụ công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; phục vụ chỉ đạo, điều hành lãnh đạo các cấp. Thông qua Đề án, một loạt các mục tiêu cụ thể được đề ra, và chia nhỏ khoảng thời gian từ 2022-2030 thành 2 đến 3 giai đoạn. Tất cả các mục tiêu được đề ra đó để thực hiện các nhiệm vụ mà Chính phủ đã đề ra bao gồm hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư; phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ phát triển công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Qua nhiệm vụ và mục tiêu chúng em đã đề cập đến ở trên, các khu vực trong nước Việt Nam đang dần dần triển khai mô hình về cấp tỉnh/thành phố, phường/huyện… Cụ thể, Ngày 25/10, tại Hà Nội, Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an, Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ (Đề án 06). Tuy nhiên trong 25 dịch vụ công được đề cập đến trong Đề án, thì các địa phương cần ưu tiên đẩy mạnh số hóa 21/25 dịch vụ trong đó để hoàn thành nhiệm vụ đạt dịch vụ công mức độ 4. Không chỉ tại Hà Nội mà các tỉnh thành khác cũng đang nhanh chóng triển khai mô hình, cụ thể là một số dịch vụ công thiết yếu như: Cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân; Đăng ký thường trú; Đăng ký tạm trú; Khai báo tạm vắng;... Ngoài ra, tăng cường sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký số, xác thực dữ liệu số hóa; xác thực đăng nhập trong các hệ thống thông tin của các cơ quan bộ, ngành, địa phương. Nhân tố ảnh hưởng đến số hóa dịch vụ công thứ hai chính là công nghệ. Trong buổi Tập huấn – Tọa đàm với chủ đề: “Vai trò của chuyển đổi số đối với việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ”, Thứ trưởng Nguyễn Huy Dũng nhấn mạnh, chuyển đổi số thành công 80% là do nhận thức, thể chế, chính sách và 20% là do công nghệ. Do đó, vai trò của công nghệ trong quá trình số hóa dịch vụ công tại Việt Nam không chỉ đơn thuần là một yếu tố quyết định mà còn là chìa khóa quan trọng đối với sự thành công của việc này. Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chính phủ đối mặt với những thách thức trong quá trình định hình chính sách. Với khả năng làm cho hoạt động chính phủ trở nên hiệu quả hơn, công nghệ không chỉ định hình lại cách mà chính phủ hoạch định và triển khai chính sách mà còn đặt người dân vào trung tâm của quá trình cung cấp dịch vụ cơ bản. Dịch bệnh COVID-19 đã đặt ra những thách thức khác nhau, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của tính linh hoạt trong các quy trình chính phủ. Các công cụ và dữ liệu số đã chứng minh được khả năng hỗ trợ chính phủ ứng phó linh hoạt với những tình huống khẩn cấp và thay đổi, đồng thời mở ra những khả năng mới để nâng cao hiệu suất và phục vụ cộng đồng một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. Những công Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 10 nghệ số đã trở thành nền tảng cho những đổi mới gần đây trên toàn thế giới về quản trị, chính sách và quy trình có thể kể đến như: AI, phân tích dự báo, robot và tự động hóa, IoT, dữ liệu không gian địa lý, blockchain và dữ liệu chính phủ mở. Trong khi đó, Việt Nam vẫn còn đi sau thế giới về mặt công nghệ, chưa làm chủ được các công nghệ lõi của chuyển đổi số, các hệ thống nền tảng cơ bản. Chính vì vậy, chuyển đổi số tại Việt Nam hiện vẫn cơ bản sử dụng các công nghệ sẵn có trên thế giới. Tuy nhiên với tốc độ phát triển của công nghệ, tương lai về hệ thống chính phủ số thông minh, hoàn chỉnh, vận hành trơn tru không còn xa. Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin - Truyền thông (CNTT-TT) là nhân tố cuối cùng đến từ phía ngoài của kế hoạch chuyển đổi số dịch vụ công. Cụ thể, nếu cơ sở hạ tầng CNTT-TT chưa được đầu tư, phát triển đồng bộ thì các dịch vụ công trực tuyến sẽ gặp khó khăn trong việc kết nối, lưu trữ dữ liệu và xử lý dữ liệu. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ công trực tuyến. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng CNTT-TT cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo an ninh thông tin cho các dịch vụ công trực tuyến. Nếu cơ sở hạ tầng CNTT-TT không được bảo vệ an toàn thì các dữ liệu của các dịch vụ công trực tuyến có thể bị đánh cắp hoặc bị phá hoại. Điều này sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với người dân và doanh nghiệp. Tại Hội thảo quốc tế qua cầu truyền hình được tổ chức ngày 23/10/2012, Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính Nguyễn Ngọc Hải cho biết, Việt Nam thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học quốc gia tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ trong cả nước, đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Hình thành xa lộ thông tin quốc gia có dung lượng lớn, tốc độ cao, trên cơ sở hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông quảng bá. Ứng dụng các phương thức truy nhập băng rộng tới tận hộ tiêu dùng; cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh (VINASAT) v.v… làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử, Chính phủ điện tử, dịch vụ công. Kỹ thuật số hoàn toàn - từ số hóa dữ liệu, số hóa quy trình và chuyển đổi số (Matzler và cộng sự Số hóa dịch vụ công là một quá trình mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh nghiệp, giúp giảm thiểu thời gian, chi phí, thủ tục hành chính, tăng cường minh Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 11 bạch và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Tuy nhiên, để quá trình này thành công, cần có sự phối hợp của nhiều yếu tố, trong đó có nhận thức của người dân và doanh nghiệp. Nhận thức của người dân và doanh nghiệp về lợi ích của số hóa dịch vụ công là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình này. Khi người dân và doanh nghiệp hiểu rõ về lợi ích của số hóa dịch vụ công, họ sẽ tích cực tham gia, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia. Số hóa dịch vụ công còn là cuộc cách mạng của toàn dân. Cuộc cách mạng này không chỉ tác động đến cơ quan nhà nước, doanh nghiệp mà còn tác động đến mỗi người dân. Trong “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 khẳng định: “Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số”. Theo đó: “Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức. Một cơ quan, tổ chức có thể tiến hành chuyển đổi số ngay thông qua việc sử dụng nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa toàn bộ tài sản thông tin của mình, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số. Mỗi cơ quan, tổ chức và cả quốc gia cần tận dụng tối đa cơ hội để phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, trong đó, việc xác định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương có ý nghĩa sống còn, là cơ hội để phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương và nâng cao thứ hạng quốc gia. Đi nhanh, đi trước giúp dễ thu hút nguồn lực. Nếu đi chậm, đi sau, khi chuyển đổi số đã trở thành xu hướng phổ biến thì nguồn lực trở nên khan hiếm, cơ hội sẽ ít đi, sẽ bỏ lỡ cơ hội phát triển”. Theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ sở dữ liệu tạo nền tảng cho chính phủ số được đẩy mạnh triển khai, đây là điều kiện tiên quyết để triển khai chính phủ số. Trong đó, đáng chú ý là cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; Cổng Dịch vụ công quốc gia đã tích hợp với 3.552 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các bộ, ngành, địa phương, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp truy cập thuận tiện (một cửa) đến dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước các cấp;… Ngoài ra, các cơ sở dữ liệu quốc gia khác như bảo hiểm, hộ tịch, đăng ký doanh nghiệp đã đi vào vận hành ổn định, đang mang lại hiệu quả tích cực. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai đang được tích cực triển khai; bước đầu thí điểm chia sẻ thông tin dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Từ đó ta thấy được nhận thức của người dân và doanh nghiệp về số hóa dịch vụ công đã có nhiều chuyển biến tích cực Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như một số người dân và doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng dịch vụ công trực tuyến hay cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông ở một số địa phương còn chưa đáp ứng yêu cầu. Mặt khác, số hóa dịch vụ công không chỉ là một thử thách lớn đối với Chính phủ Việt Nam mà còn là khó khăn thách thức với mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp. Đầu tiên, Số hóa dịch vụ công phải xử lý văn bản không giấy, họp không gặp mặt, xử lý thủ tục hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là sự thay đổi lớn và không dễ để làm quen trong một khoảng thời gian ngắn. Đối với mỗi cơ quan, tổ chức, sự thay đổi chỉ có thể bắt đầu từ người đứng đầu. Thách thức lớn nhất cho cơ quan nhà nước là nhận thức và sự vào cuộc thực sự của người đứng đầu, là chuyện dám làm hay không dám làm. Đối với mỗi người dân, sự thay đổi đòi hỏi thay đổi kỹ năng và thói quen. Thách thức lớn nhất cho xã hội trước mắt là kỹ năng số của người dân, sau đó là thói quen và văn hóa sống trong môi trường số. Đối với mỗi doanh nghiệp, sự thay đổi đòi hỏi phải triển khai các giải pháp công nghệ số, có Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 12 những việc hoàn toàn mới, chưa có tiền lệ. Thách thức lớn nhất cho doanh nghiệp là môi trường pháp lý để triển khai. Theo Nghị định 47/2020/NĐ-CP về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Nghị định này nói về quá trình số hóa dịch vụ công, đặc biệt là những thách thức và vấn đề liên quan đến an ninh thông tin, quyền riêng tư và tính minh bạch, cũng như cần giải quyết vấn đề đào tạo và nâng cao năng lực của cán bộ hành chính trong việc sử dụng công nghệ thông tin. Trong đó bao gồm 5 yếu tố cần được đảm bảo. Đầu tiên là an ninh thông tin, thách thức này đòi hỏi cần phải có các biện pháp bảo mật mạnh mẽ để ngăn chặn sự truy cập trái phép và bảo vệ thông tin cá nhân. Thứ hai là quyền riêng tư, vì việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân trong quá trình số hóa dịch vụ công đôi khi đối mặt với lo ngại về việc bảo vệ quyền riêng tư của người dân, cần có các biện pháp đảm bảo rằng thông tin cá nhân được xử lý và bảo vệ một cách an toàn và đúng đắn. Thứ ba là tính minh bạch, cần có các biện pháp để đảm bảo rằng quy trình và quyết định của chính phủ được thông tin một cách minh bạch và dễ hiểu, từ đó xây dựng lòng tin từ phía người dân. Thứ tư, Chính phủ cần có kế hoạch đào tạo năng lực cán bộ, điều này bao gồm việc đào tạo họ về các công nghệ mới, giúp họ hiểu rõ hơn về cách tích hợp công nghệ vào công việc hàng ngày và giải quyết các vấn đề kỹ thuật khi chúng phát sinh. Cuối cùng, quá trình số hóa dịch vụ công cũng đặt ra thách thức về việc phát triển và thực hiện chính sách mới để đảm bảo sự tuân thủ và nhất quán trong việc sử dụng công nghệ. Đồng thời, cần phải xem xét và cập nhật các quy định để đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và thách thức liên quan. Tóm lại, việc hiểu rõ và đối mặt với những thách thức và vấn đề này là quan trọng để đảm bảo sự thành công và bền vững trong quá trình số hóa dịch vụ công tại Việt Nam. Nhân tố thứ hai ảnh hưởng sâu sắc đến số hóa dịch vụ công từ bên trong là năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Bởi đội ngũ cán bộ, công chức là lực lượng trực tiếp cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực tốt, có kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin, có kỹ năng giao tiếp, ứng xử thì sẽ cung cấp dịch vụ công trực tuyến một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Mặt khác, đội ngũ cán bộ, công chức là lực lượng tham gia xây dựng, triển khai các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực tốt, có khả năng nắm bắt và ứng dụng công nghệ thông tin thì sẽ xây dựng, triển khai các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của quá trình số hóa dịch vụ công. Nhận thức được vấn đề đó, theo Báo cáo số 2976/BC-BNV về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2023, ta thấy được Chính phủ đã tập trung nhiều vào công tác nâng cao kiễn thức và năng lực của cán bộ, công chức; cung cấp các phần mềm cần thiết và kịp thời cho đội ngũ cán bộ. Cụ thể, Bộ nội vụ cung cấp Bộ tiêu chuẩn kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị cung cấp phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức cho các Bộ, ngành, địa phương dễ dàng tích hợp được với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ; phối hợp làm việc với Cục Chuyển đổi số Quốc gia (Bộ Thông tin và Truyền thông) để thực hiện kết nối giữa hệ thống quản lý công chức, viên chức ở cấp cơ sở đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ trên nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia NDXP; quản trị vận hành phần mềm quản lý cấp key cho Bộ, ngành, địa phương kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 13 1.1.3. Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu 1.1.3.1. Những lý thuyết có tính kế thừa - Khái niệm Dịch vụ công: là các hoạt động, quy trình, và cung cấp thông tin từ phía chính phủ hoặc các tổ chức công quyền với mục đích phục vụ cộng đồng và đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, và tổ chức. Những dịch vụ này có thể bao gồm một loạt các hoạt động, từ cung cấp thông tin công cộng và giấy tờ đến việc xử lý các quy trình hành chính và cung cấp hỗ trợ trong nhiều lĩnh vực khác nhau. - Khái niệm Chuyển đổi số: là quá trình sử dụng công nghệ số để thay đổi và cải thiện hoạt động kinh doanh, tổ chức, hoặc xã hội. Nó không chỉ liên quan đến việc áp dụng công nghệ số, mà còn bao gồm sự chuyển đổi toàn diện trong cách tổ chức hoạt động, tương tác với khách hàng, và quản lý nguồn nhân lực. - Khái niệm Ứng dụng ICT: ICT là viết tắt của "Information and Communication Technology" (Công nghệ Thông tin và Truyền thông), và ứng dụng ICT là việc sử dụng các công nghệ liên quan đến thông tin và truyền thông trong nhiều lĩnh vực khác nhau để cải thiện hiệu suất và quá trình làm việc. - Khái niệm Lý thuyết UTAUT: UTAUT là viết tắt của "Unified Theory of Acceptance and Use of Technology" (Lý thuyết Thống nhất về Sự chấp nhận và Sử dụng Công nghệ). Đây là một lý thuyết đã được phát triển để giải thích và dự đoán hành vi sử dụng công nghệ. - Khái niệm Dữ liệu số: Là dữ liệu dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn bằng tín hiệu số. Dữ liệu số mang thông tin và được chia sẻ dưới dạng thông điệp dữ liệu. Trong Nghị định 47/2020/NĐ-CP được hiểu là dữ liệu số. - Khái niệm Định dạng mở: Là định dạng của tập tin hoặc thông điệp dữ liệu được quy định theo công bố kỹ thuật của tổ chức hoạt động về tiêu chuẩn và không bị hạn chế khi sử dụng công bố kỹ thuật này. 1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Trong quá trình nhóm em tham khảo những nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng em nhận thấy các nghiên cứu đều phân tích và phản ánh nhiều khía cạnh có thể dẫn đến xu hướng chuyển đổi số dịch vụ công trên toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng trong thời kỳ Covid và hậu Covid, có thể kể đến như sự phát triển công nghệ, lòng tin của nhân dân với nhà nước, sự sẵn lòng thích nghi với chuyển đổi số, nguồn nhân lực tay nghề cao, chiến lược thực thi hiệu quả và lâu dài, tính tiết kiệm chi phí vận hành. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 14 Tuy nhiên, chúng em nhận thấy sau khi đọc và phân tích những nghiên cứu trong nước đi trước, có một số câu hỏi vẫn chưa được giải đáp một cách trọn vẹn, ví dụ như: Thứ nhất, hiện tại tình trạng chuyển đổi số trong từng danh mục mà Chính phủ đề ra trong giai đoạn từ 2022 - 2030 đã thực hiện đến đâu, có dẫn chứng cụ thể chưa? Và nguyên nhân dẫn tới thực trạng này là gì? Qua đó, Chính phủ và người dân có thể nhìn nhận được vấn đề cần khắc phục, cũng như những yếu tố để đạt được hiệu quả tích cực hơn. Thứ hai, chuyển đổi số đã “chạm” được đến những phần nào trong những danh mục mà Chính phủ đề ra trong giai đoạn tám năm từ năm 2022? Thứ ba, tình hình chuyển đổi số dịch vụ công ở các tỉnh thành đã và đang diễn ra như thế nào? Những thành phố lớn và các địa phương có gặp khó khăn và thách thức gì khi thực hiện chuyển đổi số dịch vụ công hay không? Nhóm nghiên cứu khi tìm hiểu đã rút ra kết luận, chuyển đổi số dịch vụ công là quá trình dài hạn, tuy nhiên cũng cần phải có những biện pháp và hành động nhanh chóng, kịp thời để bắt kịp tiến độ với các nước trong khu vực và trên thế giới. Những thông tin từ các thời báo, và nghiên cứu đi trước đã đưa ra một bức tranh toàn cảnh, tuy nhiên lại chưa đi sâu vào chi tiết, và thực tế chuyển đổi số diễn ra như thế nào vẫn chưa được đề cập cụ thể. 1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích 1.2.1. Cơ sở lý thuyết Về IoT và Những thành phố thông minh Theo nhóm tác giả Zainab H. Ali, IoT (Internet of Things - Internet vạn vật) là hệ thống liên mạng, dựa trên ba khía cạnh chính: 1) Dữ liệu thông tin: bao gồm những đặc điểm dùng để kết nối IoT; 2) Mạng lưới độc lập; 3) Ứng dụng thông minh. Ba yếu tố này cấu thành nên cơ sở hạ tầng của IoT. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 15 Hình 1.2. Minh họa ba khía cạnh của IoT (Theo nghiên cứu của nhóm Zainab H. Ali, 2015) Những thành phố thông minh được ra đời và phát triển nhằm mục đích tạo ra một môi trường số có thể kết nối được người dân và các nhà cầm quyền địa phương, giúp họ tiếp cận với các dịch vụ công dễ dàng hơn, cũng như nhanh chóng hơn. Ví dụ, hệ thống cảm biến đường, camera giao thông giúp quản lý dòng chảy giao thông trong khu vực. Không chỉ vậy, IoT còn hỗ trợ phát triển tính bền vững xã hội, sự an toàn cộng đồng và các phương tiện công cộng. Nhờ IoT, công cụ đo thông minh (smart meter) cũng giúp tiết kiệm năng lượng, mạng lưới đèn đường tự động cũng cải thiện tình trạng sử dụng điện hiệu quả của thành phố. AI và Chế độ tự động Artificial Intelligence, dịch là Trí tuệ nhân tạo, theo định nghĩa của Dimiter Dobrev là chương trình có đầu vào dữ liệu (input) thông qua quá trình phân tích, xử lý, kiểm tra thông tin thì có đủ khả năng để đưa ra kết quả (output) AI đã góp một phần không nhỏ trong công cuộc tự động hóa toàn cầu. Tại Mỹ, sử dụng chatbox ở các Trung tâm Cuộc gọi được ví như một sự cách mạng xã hội. Không những thế, AI còn giúp phân tích hình ảnh thông qua các thước phim CCTV, đóng vai trò then chốt trong quá trình phá án, và gợi ý quyết định cho con người, cụ thể như cảnh sát, thám tử, các nhà cầm quyền. Không chỉ thế, AI cũng hỗ trợ trong hoạt động thu thuế online. Ở các nước như Estonia và Malaysia, người dân không cần phải xếp hàng dài để tham gia bỏ phiếu bầu cử, họ có thể ở nhà và sử dụng Chứng minh Thư gắn chip. Ở Nhật Bản, robot tiếp nhận chăm sóc và giúp đỡ người già tại viện dưỡng lão trong quá trình di chuyển, tập luyện cũng như trở thành người bạn của họ. Dữ liệu lớn và Khả năng phân tích Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 16 Big Data, hay còn được dịch là Dữ liệu lớn được coi là tài nguyên của nền kinh tế số, vì những ích lợi của nó đóng góp cho Chính phủ và nền kinh tế toàn cầu là vô cùng to lớn. Phân tích dữ liệu giúp ích cho quá trình đưa và quyết định dựa trên dẫn chứng cụ thể và chính xác cho những câu hỏi như “Xác định nguyên nhân dẫn đến khả năng nhiễm bệnh cao ở một số khu vực” Năm 2009, Chính phủ Mỹ đã đưa dữ liệu vào khung pháp luật và tạo một trang web tên là data.gov, đây là trang chuyên để cung cấp những báo cáo, tài nguyên, thông tin quốc gia hoặc bất cứ dữ liệu gì liên quan đến năng lượng và khoa học có thể giúp ích cho sự phát triển và sức khỏe toàn cầu. Điện toán đám mây Cloud computing, dịch là Điện toán đám mây, bao gồm sự góp mặt của nhiều nhà nghiên cứu và kỹ sư từ nhiều lĩnh vực khác nhau để có thể xây dựng một bức tranh điện toán đám mây từ nhiều góc nhìn khác nhau. Công nghệ để phát triển điện toán đám mây luôn được điều chỉnh và cải tiến. Theo nghiên cứu của Lizhe Wang và nhóm của mình, nhóm tái khẳng định điện toán đám mây đang trở thành một trong những từ khóa chủ chốt của ngành công nghiệp công nghệ thông tin. Người dùng có thể gửi gắm dữ liệu của mình lên “đám mây” và có thể sử dụng dữ liệu đó một cách cực kỳ đơn giản và nhanh chóng. Để vận hành điện toán đám mây cần chuẩn bị đầy đủ ba công cụ sau: phần cứng dịch vụ (Hardware as a Service - HaaS), phần mềm dịch vụ (Software as a Service- SaaS) và dữ liệu dịch vụ (Data as a Service - DaaS). Nhờ sự hỗ trợ của ba công cụ này mà người dùng có thể lựa chọn nền tảng điện toán đám mây phù hợp với nhu cầu của mình. Trong quá trình số hóa dịch vụ công, những “đám mây” này cho phép các cơ quan tiết kiệm chi phí duy trì những trung tâm dữ liệu trên bản đồ và những công nghệ đã lỗi thời 1.2.2. Khung phân tích Khung lý thuyết TOE(Tornatzky, Fleischer, 1990) là khung lý thuyết được phát triển trong lĩnh vực hệ thống thông tin để giải thích việc áp dụng và sử dụng công nghệ mới bị ảnh hưởng như thế nào bởi các yếu tố khác nhau ở cấp độ doanh nghiệp. Khung TOE bao gồm đặc điểm của bản thân công nghệ, bối cảnh tổ chức nơi nó được sử dụng và môi trường bên ngoài nơi tổ chức hoạt động. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 17 Hình 1.3. Khung lý thuyết TOE Bối cảnh công nghệ liên quan đến cả công nghệ bên trong và bên ngoài có liên quan đến tổ chức. Những công nghệ như vậy liên quan đến những công nghệ tồn tại trong các tổ chức và tập hợp các công nghệ bên ngoài có sẵn trên thị trường, chưa được áp dụng. Nó chủ yếu nhấn mạnh bối cảnh công nghệ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình áp dụng. Bối cảnh tổ chức thường được định nghĩa dưới các khía cạnh mô tả, đặc điểm và nguồn lực nội bộ. Bối cảnh này chủ yếu bao gồm quy mô và phạm vi tổ chức, cơ cấu quản lý, chiến lược, văn hóa tổ chức và quá trình giao tiếp giữa các nhân viên, chất lượng nguồn nhân lực và số lượng nguồn lực còn thiếu trong một công ty. Bối cảnh môi trường đề cập đến bối cảnh bên ngoài mà tổ chức hoạt động, bao gồm các yếu tố như điều kiện thị trường, yêu cầu pháp lý và các chuẩn mực văn hóa xã hội. Bối cảnh môi trường bao gồm ba yếu tố: cạnh tranh, pháp lý và quy định, mang lại cả những hạn chế và cơ hội cho đổi mới công nghệ. Một trong những điểm mạnh của khung TOE là nó cung cấp quan điểm toàn diện về áp dụng và triển khai công nghệ. Thay vì chỉ tập trung vào bản thân công nghệ hoặc bối cảnh tổ chức, khuôn khổ này thừa nhận rằng cả yếu tố bên trong và bên ngoài đều quan trọng trong việc định hình việc áp dụng và sử dụng công nghệ. Điều này cho phép các nhà nghiên cứu thực hiện một cách tiếp cận đa sắc thái hơn để nghiên cứu việc áp dụng công nghệ và giúp các tổ chức hiểu rõ hơn về sự tương tác phức tạp của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định công nghệ của họ. Một điểm mạnh khác của khung TOE là tính linh hoạt của nó. Khung này có thể được áp dụng cho nhiều loại công nghệ và bối cảnh tổ chức, khiến nó trở thành một công cụ hữu ích cho các nhà nghiên cứu và thực hành trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài ra, khung này có thể được điều chỉnh cho phù hợp với các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm các phương pháp định tính và định lượng. Với cơ sở lý thuyết vững chắc và sự hỗ trợ kiểm chứng nhất quán, khung TOE có thể được áp dụng vào các lĩnh vực đổi mới hệ thống thông tin khác. Nó đã Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 18 được mở rộng để nghiên cứu triển khai đổi mới trong hệ thống thông tin của tổ chức công cộng, như Dữ liệu Chính phủ Mở (OGD). Dựa trên những thành tựu này, chúng tôi đã áp dụng khung lý thuyết TOE để đi sâu vào nghiên cứu đề tài :” Các nhân tố ảnh hưởng đến số hoá dịch vụ công ở Việt Nam” 1.3. Xác định mô hình nghiên cứu Xác định Vấn Đề Nghiên Cứu: o Đề tài : “ Các nhân tố ảnh hưởng đến số hoá dịch vụ công ở Việt Nam o Câu Hỏi Nghiên Cứu: Trong bối cảnh Việt Nam, những yếu tố nào đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình triển khai số hoá tài chính công? Và làm thế nào chúng có thể được đánh giá và tối ưu hóa để thúc đẩy sự hiệu quả của quá trình số hoá này? o Mô Tả Hiện Trạng: Phân tích tình trạng hiện tại của số hoá tài chính công và nhận định các thách thức chính. Mục Tiêu Nghiên Cứu: o Mục Tiêu Chính: Nghiên cứu nhằm hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến số hoá tài chính công và đề xuất giải pháp cải thiện. o Mục Tiêu Cụ Thể: Xác định các yếu tố chính gây ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp cụ thể. Tổng quan lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm: Khái niệm về IoT, Big data, AI, điện toán đám mây; Các bài nghiên cứu đi trước đã trình bày góc nhìn đa chiều về những nhân tố trọng yếu kích thích số hoá dịch vụ công trên toàn thế giới Đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng các giả thuyết thống kê: o Xây dựng mô hình: bao gồm biến phụ thuộc, các biến độc lập và mối quan hệ giữa chúng. o Phương Pháp Đo Lường: Xác định cách đo lường các biến và mối quan hệ. o Các giả thuyết thống kê: Đề xuất giả thuyết dựa trên lý thuyết và mô hình đã xây dựng. Thu Thập Dữ Liệu và Nhập Dữ Liệu Vào Phần Mềm: o Phương Pháp Thu Thập: Chọn phương pháp thu thập dữ liệu (ví dụ: điều tra, phỏng vấn, phân tích tài liệu). o Phần Mềm Sử Dụng: Mô tả phần mềm được sử dụng để thu thập và quản lý dữ liệu. Kết Quả Nghiên Cứu và Thảo Luận: o Phân Tích Kết Quả: Trình bày và phân tích kết quả từ mô hình và phương pháp thống kê. o So Sánh với Giả Thuyết: Đối chiếu kết quả với giả thuyết và mô hình dự kiến. Kết Luận và Gợi Ý Chính Sách: o Tóm Tắt Kết Quả Chính: Tổng kết kết quả chính của nghiên cứu. o Gợi Ý Chính Sách: Đề xuất chính sách và biện pháp cụ thể dựa trên kết quả của nghiên cứu. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 19 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 2. Mô hình và dữ liệu nghiên cứu 2.1. Mô hình nghiên cứu 2.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu Dựa trên khung lý thuyết TOE được trình bày ở trên, chúng tôi đã phát triển và xây dựng mô hình nhằm xem xét các nhân tố có thể ảnh hưởng đến số hóa dịch vụ công ở Việt Nam. Mô hình nghiên cứu bao gồm 1 biến phụ thuộc và 5 biến độc lập. Biến phụ thuộc ở đây là ý định chuyển đổi, còn 5 biến độc lập lần lượt là: sự sẵn sàng về công nghệ, hiệu quả tổ chức, cung cấp dịch vụ công, kỳ vọng của người dân và áp lực tối cao. Mô hình nghiên cứu kỳ vọng rằng các yếu tố được lựa chọn đều có ảnh hưởng tích cực đến việc chuyển đổi số dịch vụ công ở Việt Nam. + ε. đổi. nghệ. Mô hình ước lượng : INT = β₀ + β₁*TR + β₂*OE + β₃*PSD + β₄*CE + β₅*SP INT (Intention to trasform): Biến phụ thuộc, đo lường mức độ ý định chuyển TR (Technological readiness): Biến độc lập, đo lường sự sẵn sàng về công OE (Organizational efficiency): Biến độc lập, đo lường hiệu quả tổ chức. công. PSD (Public service delivery): Biến độc lập, đo lường cung cấp dịch vụ CE (Citizens’ expectations): Biến độc lập, đo lường kỳ vọng của người dân. SP (Superior Pressure): Biến độc lập, đo lường áp lực từ cấp quản lý cao. β₀ là hệ số chệch, β₁, β₂, β₃, β₄, β₅ là hệ số hồi quy cho từng biến độc lập tương ứng, ε là sai số ngẫu nhiên 2.1.2. Các giả thuyết thống kê: Sự sẵn sàng Công Nghệ Sẵn sàng Công nghệ bao gồm cả cơ sở hạ tầng công nghệ và nguồn nhân lực IT. Tầm quan trọng của sẵn sàng Công nghệ trong bối cảnh tổ chức đã được chứng minh trong [34]. Cơ sở hạ tầng công nghệ cung cấp hỗ trợ phần cứng cho quá trình chuyển đổi kỹ thuật số. Ví dụ, cổng thông tin chính phủ đã gây ra sự thay đổi trong phong cách làm việc và cấu trúc tổ chức [17]. Nhân sự IT bao gồm những nhân viên có kiến thức và kỹ năng để triển khai cơ sở hạ tầng trong chính phủ, như những người có kỹ năng máy tính và Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 20 chuyên gia IT [22]. Bản thân công nghệ số có ý nghĩa quyết định đối với quá trình chuyển đổi số [12]. Khu vực công có mức độ sẵn sàng công nghệ cao hơn sẽ có nhiều khả năng thực hiện chuyển đổi kỹ thuật số hơn. Các quan điểm trình bày ở trên dẫn đến giả thuyết sau: Giả thuyết 1 (H1): Sẵn sàng Công nghệ có ảnh hưởng tích cực đối với chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Hiệu Quả Tổ Chức Hiệu quả tổ chức đề cập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra của một hoạt động cụ thể. Các bộ phận chính phủ được yêu cầu cải thiện hiệu suất làm việc và cũng có mong muốn làm như vậy. Nâng cao hiệu quả hoạt động được coi là đặc tính cốt lõi của các chính phủ hiện đại Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng việc nâng cao hiệu quả của chính phủ có thể đạt được bằng cách sử dụng công nghệ, phối hợp giữa các bộ, cải tiến dịch vụ, v.v. [24,18,19]. Điều này có thể được thực hiện một cách hoàn hảo thông qua chuyển đổi kỹ thuật số. Vì vậy, chuyển đổi kỹ thuật số đang trở thành một mệnh lệnh chiến lược để các chính phủ đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả [13]Việc theo đuổi hiệu quả tổ chức được cải thiện sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của chính phủ. Do đó, giả thuyết nghiên cứu thứ hai được đặt ra là: Giả thuyết 2 (H2): Hiệu quả tổ chức có tác động tích cực đến chuyển đổi số của chính quyền địa phương. Cung cấp dịch vụ công Cung cấp dịch vụ công đề cập đến quá trình các sản phẩm do các nhà hoạch định chính sách công và chuyên gia dịch vụ thiết kế và sản xuất phải được cung cấp cho người dùng. Nó bao gồm công tác xã hội, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, phát triển và tái tạo cộng đồng, v.v. [25]. Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công [8]. Trọng tâm của quản lý khu vực công là cung cấp các dịch vụ công đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là trong sự phát triển nhanh chóng của các thành phố thông minh [26]. Khái niệm phục vụ công chúng thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số của chính phủ. Kể từ khi CNTT phát triển nhanh chóng, công nghệ số đã trở nên cần thiết trong việc cung cấp dịch vụ công [21]. Ngoài ra, đại dịch COVID-19 đã nâng cao nhận thức của công chúng và chính phủ về tầm quan trọng của các dịch vụ trực tuyến, đóng vai trò như một động lực thúc đẩy chuyển đổi kỹ thuật số trong cung cấp dịch vụ công [3]. Để cung cấp các dịch vụ công thuận tiện hơn, chuyển đổi số của chính phủ là điều cần thiết [35]. Điều này dẫn đến giả thuyết sau: Giả thuyết 3 (H3): Cung cấp dịch vụ công có tác động tích cực đến chuyển đổi số của chính quyền địa phương. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 21 Kỳ vọng của người dân Kỳ vọng của công dân đề cập đến kỳ vọng của công dân rằng chính phủ có thể cung cấp các dịch vụ kỹ thuật số có giá trị cao. Công dân mong đợi chính phủ cung cấp các dịch vụ trực tuyến hiệu quả bằng cách sử dụng công nghệ mới. Các dịch vụ trực tuyến mà công dân mong đợi bao gồm nhưng không giới hạn ở những dịch vụ sau: SDG, bảo vệ nhân quyền, các quy định pháp lý để duy trì việc sử dụng có trách nhiệm công nghệ kỹ thuật số và AI, phúc lợi con người, lợi ích chung, giá trị xã hội, bảo vệ khí hậu và môi trường và đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ kiến thức mới về công nghệ mới thông qua giáo dục đầy đủ trong kỷ nguyên số. Kỳ vọng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của chính phủ [21]. Nghiên cứu trước đây cho thấy kỳ vọng của người dân có ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển đổi của chính phủ và việc đáp ứng mong đợi của người dân là cần thiết để đạt được một chính phủ chuyển đổi [20]. Ngoài ra, kỳ vọng của người dân về tốc độ và sự thuận tiện của các dịch vụ của chính phủ không ngừng tăng lên [16]. Trong thời gian phong tỏa vì COVID-19, công nghệ kỹ thuật số đã giúp cuộc sống của người dân trở nên dễ dàng hơn [30]. Người dân đã trải nghiệm thêm sự tiện lợi của các dịch vụ chính phủ được cung cấp thông qua công nghệ kỹ thuật số, chẳng hạn như Ứng dụng theo dõi liên hệ và giấy phép trực tuyến. Đại dịch đã khiến người dân đặt kỳ vọng cao vào chính phủ của họ [37]. Người dân muốn thành phố được số hoá diện rộng hơn . Điều kiện này thúc đẩy quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của chính phủ và dẫn đến giả thuyết sau: Giả thuyết 4 (H4): Kỳ vọng của người dân có tác động tích cực đến chuyển đổi số của chính quyền địa phương. Áp lực tối cao: Áp lực tối cao được hiểu là áp lực đến từ bộ máy cầm quyền. Trong thực tế, áp lực tối cao ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định của bộ máy quản lý trong [38]. Đơn vị cấp thấp hơn được yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt cấu trúc và quy định của đơn vị tổ chức quản lý. Do đó, một chính phủ tối cao muốn áp dụng chuyển đổi số sẽ có xu hướng tạo áp lực lên bộ máy dưới quyền. Đáp trả những áp lực chính trị trong quá trình chuyển đổi số [15]. Áp lực từ bộ máy trung ương đã thúc đẩy các nhà chức trách địa phương áp dụng công nghệ và bước vào quá trình chuyển đổi số. Điều này dẫn tới giả thuyết sau: Giả thuyết 5 (H5): Áp lực tối cao tạo ra ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển đổi số trong bộ máy quản lý địa phương Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 22 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện, dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 26. Để đánh giá các yếu tố tác động đến ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương, bảng câu hỏi được thiết kế với thang đo Likert 5 mức độ tăng dần từ 1 (rất không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3 (trung lập), 4 (đồng ý) và 5 (rất đồng ý). Sau khi dữ liệu được làm sạch và xử lý để loại bỏ những người trả lời bị thiếu và không hợp lệ, các phân tích sau đây sẽ được thực hiện bằng phần mềm SPSS 26: - Thống kê mô tả - Đánh giá độ tin cậy của thang đo - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Phân tích tương quan Pearson - Phân tích hồi quy - Đánh giá các giả thuyết hồi quy 3.2. Dữ liệu nghiên cứu 3.2.1. Số lượng mẫu Để đảm bảo cỡ mẫu phù hợp với mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm giảm sai số và tăng tính đại diện cho tổng thể, tác giả sử dụng cỡ mẫu dựa trên nghiên cứu của Hair và cộng sự (2014): Số mẫu tối thiểu = 50 + 8 x Số lượng nhân tố độc lập Trong mô hình nghiên cứu đề xuất có 5 nhân tố độc lập nên nghiên cứu cần số mẫu tối thiểu là 90. Tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy, giảm thiểu sai số cũng như Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 23 đảm bảo số lượng mẫu sau khi loại bỏ các câu trả lời kém chất lượng, tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát và thu về 195 phiếu trả lời. 3.2.2. Thu nhập dữ liệu Dữ liệu của bài nghiên cứu được chúng tôi lựa chọn là dữ liệu sơ cấp được thu thấp thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Bảng câu hỏi được thiết kế với thang đo Likert 5 mức độ tăng dần từ 1 (rất không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3 (trung lập), 4 (đồng ý) và 5 (rất đồng ý) để người tham gia thể hiện quan điểm của mình với các nhận định sau: Mã hoá Nhận định TR1 Hệ thống văn phòng mà bộ phận làm việc của bạn sử dụng có thể ứng dụng công nghệ số TR2 Một số đồng nghiệp trong bộ phận công tác của bạn có chuyên môn về công nghệ số TR3 Một số công nghệ kĩ thuật số đã được sử dụng trong bộ phận làm việc của bạn OE1 Việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số có thể cho phép các chính phủ giảm thời gian tiến hành kinh doanh. OE2 Việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số cho phép các chính phủ giảm chi phí kinh doanh. OE3 Việc ứng dụng công nghệ số có thể tăng cường luồng dữ liệu giữa các phòng ban. PSD1 Sử dụng công nghệ số có thể đáp ứng nhu cầu của công chúng tốt hơn. PSD2 Việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số có thể làm tăng sự tương tác giữa chính phủ và công chúng. PSD3 Công chúng có thể được phục vụ tốt hơn bằng cách sử dụng công nghệ kỹ thuật số CE1 Công chúng mong đợi các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ kỹ thuật số. CE2 Đáp ứng mong đợi của công chúng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số của các cơ quan chính phủ. CE3 Công chúng mong đợi các cơ quan chính phủ đáp ứng nhu cầu của họ bằng công nghệ kỹ thuật số. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 24 SP1 Các cơ quan chính phủ cấp trên yêu cầu các phòng ban của bạn ứng dụng công nghệ số. SP2 Các cơ quan chính phủ cấp cao yêu cầu các phòng ban của bạn giữ liên lạc với họ thông qua công nghệ kỹ thuật số. SP3 Cơ quan quản lý cấp trên của chính phủ yêu cầu cơ quan của bạn hợp tác với họ trong việc sử dụng công nghệ số. INT1 Điều quan trọng là phòng ban của bạn phải đạt được chuyển đổi kỹ thuật số càng sớm càng tốt INT2 Phòng đang triển khai/lập kế hoạch chuyển đổi số. INT3 Phòng có kế hoạch đạt được chuyển đổi kỹ thuật số trong tương lai. Dữ liệu về hồ sơ của người tham gia khảo sát sẽ bao gồm họ tên, giới tính, tuổi, trình độ học vấn và thu nhập cá nhân. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 25 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Thống kê mô tả Bảng bên dưới thể hiện thống kê mô tả của các đối tượng được khảo sát. Trong số 195 phiếu khảo sát hợp lệ, có khoảng 38% là nam và 62% là nữ. Thứ hai, về độ tuổi, từ 25 đến 29 có khoảng 31%, từ 30 đến 35 có khoảng 38%, từ 36 đến 55 có khoảng 26% và trên 55 tuổi có khoảng 5%. Thứ ba, về học vấn, có 33% trên tổng số học CĐ, 50% trên tổng số là học ĐH, còn lại khoảng 17% học SĐH. Cuối cùng xét về thu nhập, có khoảng 31% thu nhập dưới 10 triệu, khoảng 41% thu nhập từ 10 đến 20 triệu, có khoảng 18% thu nhập từ 20 đến 30 triệu, còn lại khoảng 10% thu nhập trên 30 triệu. Bảng 1. Thống kê mô tả đối tượng được khảo sát Nhóm Giới tính Tuổi Học vấn Thu nhập Phân loại Số quan sát Tỷ lệ Nam 74 37,95% Nữ 121 62,05% Từ 25 đến 29 60 30,77% Từ 30 đến 35 75 38,46% Từ 36 đến 55 50 25,64% Trên 55 10 5,13% CĐ 65 33,33% ĐH 97 49,74% SĐH 33 16,92% Dưới 10 triệu 61 31,28% Từ 10 đến 20 triệu 79 40,51% Từ 20 đến 30 triệu 35 17,95% Trên 30 triệu 20 10,26% Nguồn: Tác giả tổng hợp Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 26 Kết quả thống kê mô tả về Ý định chuyển đổi số có mức độ nhất quán cao với giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 4,01 đến 4,16. Biến quan sát có giá trị trung bình cao nhất là INT3, theo sau là INT2 với giá trị trung bình là 4,13. INT1 có giá trị trung bình thấp nhất. Bảng 2. Thống kê mô tả về các yếu tố tác động đến ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương Biến quan sát Số lượng mẫu Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn TR1 195 2 5 3,65 0,66 TR2 195 2 5 3,75 0,72 TR3 195 2 5 3,6 0,692 OE1 195 2 5 3,89 0,687 OE2 195 2 5 3,96 0,721 OE3 195 2 5 3,7 0,715 PSD1 195 2 5 3,58 0,723 PSD2 195 2 5 4,04 0,672 PSD3 195 2 5 3,5 0,728 CE1 195 2 5 4,01 0,681 CE2 195 2 5 3,86 0,718 CE3 195 2 5 3,47 0,713 SP1 195 2 5 3,77 0,689 SP2 195 3 5 4,18 0,686 SP3 195 2 5 3,62 0,725 INT1 195 2 5 4,01 0,67 INT2 195 2 5 4,13 0,775 INT3 195 2 5 4,16 0,704 Ghi chú: TR là Sự sẵn sàng công nghệ, OE là Hiệu quả tổ chức, PSD là Cung cấp dịch vụ công. CE là Kỳ vọng của người dân, SP là Áp lực tối cao và INT là Ý định chuyển đổi số. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 27 Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS 26 4.2. Kết quả nghiên cứu 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Các biến tiềm ẩn là những yếu tố không thể đo lường trực tiếp bằng cách hỏi người trả lời. Vì vậy, các biến tiềm ẩn chỉ có thể được suy luận gián tiếp thông qua tập hợp các câu hỏi nhỏ - hay còn gọi là biến quan sát hoặc chỉ báo. Tập hợp các biến quan sát được coi là thang đo cho một biến tiềm ẩn không thể quan sát trực tiếp. Độ tin cậy của thang đo cho biết mức độ biến quan sát thể hiện tốt nhất biến tiềm ẩn. Vì vậy, việc kiểm định độ tin cậy của thang đo đóng vai trò quan trọng trong phân tích khám phá nhân tố. Một trong những công cụ để đánh giá độ tin cậy của thang đo được sử dụng phổ biến nhất là Cronbach’s Alpha. Theo Hair và cộng sự (2006), hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0,6 cho thấy thang đo là đáng tin cậy. Một chỉ số quan trọng khác đó là tương quan biến - tổng. Giá trị này biểu thị mối tương quan giữa từng biến quan sát với các biến còn lại trong thang đo. Nếu biến quan sát có sự tương quan thuận càng mạnh với các biến khác trong thang đo, giá trị tương quan biến - tổng càng cao, biến quan sát đó càng tốt. Cristobal và cộng sự (2007) cho rằng, một thang đo tốt khi các biến quan sát có giá trị tương quan biến - tổng từ 0.3 trở lên. Theo Nunnally và Burstein (1994), hệ số cao hơn 0,3 cũng được khuyến nghị. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo được thể hiện ở bảng bên dưới. Có thể thấy hệ số Cronbach's Alpha của các thang đo TR, OE, PSD, CE, SP và INT đều lớn hơn 0,7 và biến tương quan biến – tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, các thang đo sử dụng cho các biến tiềm ẩn trên là phù hợp. Bảng 3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Biến quan sát Tương quan biến – tổng TR – Cronbach’s Alpha = 0,817 0,675 TR1 0,660 TR2 0,676 TR3 OE – Cronbach’s Alpha = 0,822 0,739 OE1 0,663 OE2 Cronbach Alpha nếu loại biến quan sát 0,745 0,760 0,742 0,692 0,767 Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 28 0,629 0,801 OE3 PSD – Cronbach’s Alpha = 0,810 0,668 0,732 PSD1 0,684 0,718 PSD2 0,631 0,771 PSD3 CE – Cronbach’s Alpha = 0,810 0,622 0,778 CE1 0,655 0,746 CE2 0,705 0,692 CE3 SP – Cronbach’s Alpha = 0,814 0,661 0,747 SP1 0,666 0,743 SP2 0,667 0,742 SP3 INT – Cronbach’s Alpha = 0,822 0,676 0,758 INT1 0,686 0,749 INT2 0,675 0,756 INT3 Ghi chú: TR là Sự sẵn sàng công nghệ, OE là Hiệu quả tổ chức, PSD là Cung cấp dịch vụ công. CE là Kỳ vọng của người dân, SP là Áp lực tối cao và INT là Ý định chuyển đổi số. (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến độc lập Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp thống kê được sử dụng để khám phá cấu trúc cơ bản của một tập hợp các biến tương đối lớn. Phân tích thường được sử dụng khi phát triển thang đo và được sử dụng để xác định một tập hợp các cấu trúc tiềm ẩn. Quá trình phân tích bắt đầu với việc phân tích tất cả các mối quan hệ giữa các biến trong tất cả các yếu tố khác nhau. Điều này giúp phát hiện các biến quan sát nằm sai nhân tố hoặc nhiều nhân tố. Phân tích nhân tố khám phá bao gồm: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) (Kaiser, 1974) được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của phân tích nhân tố. Giá trị KMO nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Theo Hoelzle & Meyer (2013); Lloret và cộng sự (2017), hệ số KMO cao hơn 0,7 là Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 29 tương đối tốt, hệ số KMO nhỏ hơn 0,5 thường được coi là không thể chấp nhận được (Hair và cộng sự, 2010), và do đó mối tương quan ma trận không đáng tin cậy. Kiểm định Bartlett được sử dụng để đánh giá xem các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có tương quan tốt với nhau hay không. Kiểm định thường được sử dụng để đánh giá sự hội tụ trong phân tích nhân tố khám phá. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kiểm định cần có ý nghĩa thống kê ở mức 5% hay là p-value nhỏ hơn 0,05 để có thể kết luận các biến quan sát có tương quan có ý nghĩa với nhau trong cùng một nhân tố. Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett được thể hiện ở bảng bên dưới. Hệ số KMО là 0,718 cao hơn 0,7 là tương đối tốt và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Do đó, có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan có ý nghĩa với nhau trong cùng một nhân tố. Bảng 4. Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett cho các biến độc lập KMO 0,718 Kiểm định Bartlett Chi - Square 1.177,097 Mức ý nghĩa 0,000 (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) Phép trích nhân tố Sau các kiểm định KMO và Bartlett, phép trích nhân tố sẽ được thực hiện. Theo đó, nhân tố đầu tiên có phương sai trích lớn nhất, tiếp đến là các nhân tố có phương sai trích nhỏ hơn. Quá trình này sẽ dẫn đến một tập hợp các giá trị riêng được sắp xếp theo thứ tự giảm dần có thể được sử dụng để ước tính số lượng yếu tố tối ưu cần giữ lại. Để đo lường hiệu quả của trích xuất nhân tố, eigenvalue và tổng phương sai trích (Total Variance Extracted) thường được sử dụng. Theo Hoàng Trọng và Nguyễn Mộng Ngọc (2008), các nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình, chỉ những nhân tố có Eigenvalue bằng hoặc lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình. Với tổng phương sai trích, nó đo lường tỷ lệ biến thiên trong dữ liệu được giải thích bởi các nhân tố sau khi loại bỏ các nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1. Theo Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 30 Gеrbing và Аndеrsоn (1998), với tổng phương sai tích lũy lớn hơn 50%, mô hình được coi là phù hợp. Kết quả phép trích nhân tố cho biến độc lập được thể hiện ở bảng bên dưới. Kết quả cho thấy giá trị của eigenvalue là 1,540, cao hơn 1, và có 5 nhân tố được rút trích với tổng phương sai là 74,220% (>50%). Bảng 5. Eigenvalues và tổng phương sai trích tích lũy Eigenvalues 1,540 Số lượng nhân tố trích xuất 5 Tổng phương sai trích tích lũy 74,220% (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) Phép xoay nhân tố Phép xoay nhân tố được thiết kế để đạt được một giải pháp đơn giản và có ý nghĩa về mặt lý thuyết bằng cách xoay các trục trong không gian nhân tố để đưa chúng đến gần vị trí của các biến hơn. Nhiều phương pháp xoay nhân tố đã được đề xuất (Loehlin & Beaujean, 2017; Price, 2017), nhưng varimax (Kaiser, 1958) là phương pháp xoay phổ biến nhất, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp xoay varimax. Hệ số tải biểu thị mối tương quan giữa biến quan sát và nhân tố hay biến tiềm ẩn. Các mối tương quan này nằm trong khoảng từ -1,00 đến +1,00. Giá trị tuyệt đối của hệ số tải nhân tố càng gần 1 chứng tỏ biến quan sát có mối tương quan tốt với nhân tố và ngược lại. Theo Hair và cộng sự (2009), giá trị tuyệt đối của hệ số tải phải lớn hơn 0,3; đây là giá trị tối thiểu để giữ biến quan sát. Hair và cộng sự (2009) cho rằng độ lớn của hệ số tải nên lớn hơn 0,5 để biến quan sát có ý nghĩa thống kê ở mức hợp lý và lớn hơn 0,7 để biến quan sát có ý nghĩa thống kê ở mức rất cao. Nghiên cứu sử dụng độ lớn của hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,7 để giữ lại các biến quan sát, phù hợp với gợi ý của Hair và cộng sự (2009). Ngoài ra, khi biến quan sát có hệ số tải xuất hiện từ hai nhân tố trở lên thì giá trị tuyệt đối giữa hệ số tải của biến quan sát của các nhân tố phải lớn hơn 0,3. Ngược lại, nếu giá trị tuyệt đối giữa các hệ số tải của biến quan sát của các nhân tố nhỏ hơn 0,3 thì biến quan sát đó nên được loại bỏ khỏi mô Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 31 hình. Quá trình trên được lặp lại với mô hình bao gồm các biến quan sát sau khi loại bỏ. Kết quả phép xoay nhân tố được thể hiện ở bảng bên dưới. Khi xem xét ma trận xoay, tất cả các quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,7 và 4 nhân tố có hệ số tải nhân tố xuất hiện riêng biệt trong ma trận xoay. Không có biến quan sát nào có hệ số lớn hơn 0,3 xuất hiện ở cả hai nhân tố. Tuy nhiên, biến TT và biến MXH nằm trong cùng một nhân tố thể hiện TT và MXH không có sự khác biệt rõ ràng. Do đó, tác giả sẽ gộp nhân tố TT và MXH thành 1 nhân tố chung và đặt tên là TTMXH. Và như vậy, các biến quan sát này đã đáp ứng được yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá. Bảng 6. Kết quả phép xoay nhân tố Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 0,853 TR2 0,842 TR1 0,839 TR3 0,906 OE1 0,841 OE2 0,793 OE3 0,859 CE3 0,847 CE1 0,799 CE2 0,852 PSD2 0,838 PSD1 0,796 PSD3 0,844 SP3 0,830 SP2 0,826 SP1 Ghi chú: TR là Sự sẵn sàng công nghệ, OE là Hiệu quả tổ chức, PSD là Cung cấp dịch vụ công. CE là Kỳ vọng của người dân và SP là Áp lực tối cao (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) 4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho các biến phụ thuộc Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc được thể hiện ở các bảng bên dưới. Hệ số KMО là 0,721 cao hơn 0,7 và kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa ở mức 5%, thỏa mãn tiêu chí đã nêu. Ngoài ra, kết quả phép trích nhân tố với giá trị Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 32 Eigenvalue 1 cho thấy phân tích rút ra 1 nhân tố có tổng phương sai là 73,942% (>50%). Khi xem xét ma trận xoay, tất cả các quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và có một nhân tố duy nhất tương ứng với một biến phụ thuộc. Như vậy, các biến quan sát này đã đáp ứng yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá. Bảng 7. Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett cho biến phụ thuộc KMO 0,721 Kiểm định Bartlett Chi - Square 208,046 Mức ý nghĩa 0,000 (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) Bảng 8. Eigenvalues và tổng phương sai trích tích lũy của biến phụ thuộc Biến quan sát Nhân tố 1 INT2 0,864 INT1 0,858 INT3 0,857 Eigenvalues Tổng phương sai trích tích lũy 2,218 73,942% Ghi chú: INT là Ý định chuyển đổi số. (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) 4.2.4. Phân tích tương quan Pearson Bảng 9. Ma trận tương quan Pearson TR OE PSD CE TR 1 OE 0,111 PSD 0,233** 0,183* 1 CE 0,147* 0,116 0,272** 1 SP 0,145* 0,252** 0,262** 0,217** INT 0,541** 0,392** 0,424** 0,470** SP INT 1 1 0,324** 1 Ghi chú: TR là Sự sẵn sàng công nghệ, OE là Hiệu quả tổ chức, PSD là Cung cấp dịch vụ công. CE là Kỳ vọng của người dân, SP là Áp lực tối cao và INT là Ý định chuyển đổi số. ** và * là có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 1% và 5%. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 33 (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) Hệ số tương quan Pearson có giá trị từ -1 đến 1, 0 là không có tương quan, 1 là tương quan cùng chiều tuyệt đối và -1 là tương quan ngược chiều tuyệt đối. Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy biến phụ thuộc INT có tương quan với tất cả các biến độc lập TR, OE, PSD, CE và SP với hệ số tương quan lần lượt là 0,541, 0,392 , 0,424, 0,470 và 0,324 và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% nên các biến độc lập này có khả năng có ý nghĩa trong mô hình. Các biến độc lập có tương quan thống kê với nhau với hệ số tương quan nằm trong khoảng từ 0,111 đến 0,272. Cặp biến có hệ số tương quan cao nhất là giữa PSD và CE. Cặp biến có hệ số tương quan thấp nhất là giữa TR và OE. Không có cặp biến độc lập nào có hệ số tương quan lớn hơn 0,8 nên mô hình ít khả năng bị đa cộng tuyến. Tuy nhiên, các kiểm định để đánh giá vẫn sẽ được thực hiện. 4.2.5. Phân tích hồi quy Phân tích phương sai (ANOVA) Bảng 10. Kết quả phân tích phương sai Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình F Mức ý nghĩa R2 R2 hiệu chỉnh Hồi quy 42,195 5 8,439 50,724 0,000 0,573 0,562 Sai số 31,444 189 0,166 Tổng 73,639 194 (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) Dựa vào kết quả phân tích phương sai ANOVA, một số kết luận có thể được rút ra: - Hệ số F là 50,724 và có ý nghĩa thống kê tại mức 1% chứng tỏ có ít nhất 1 biến độc lập giải thích được biến phụ thuộc. - Hệ số xác định R2 là 0,573 hàm ý các biến độc lập trong mô hình giải thích được 57,3% biến phụ thuộc. Hay nói cách khác, 57,3% ý định chuyển đổi số trong bộ máy quản lý địa phương có thể được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 34 Kết quả kiểm định giả thuyết Bảng 11. Kết quả hồi quy Biến độc lập Hệ số hồi quy chuẩn hóa t-statistics p-value VIF TR 0,414 8,393 0,000*** 1,075 OE 0,257 5,171 0,000*** 1,089 PSD 0,172 3,332 0,001*** 1,185 CE 0,314 6,256 0,000*** 1,115 SP 0,086 1,683 0,094* 1,155 Ghi chú: TR là Sự sẵn sàng công nghệ, OE là Hiệu quả tổ chức, PSD là Cung cấp dịch vụ công. CE là Kỳ vọng của người dân, SP là Áp lực tối cao và INT là Ý định chuyển đổi số. ***, ** và * là có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. (Kết quả từ phần mềm SPSS 26) Từ kết quả hồi quy có thể thấy các nhân tố đều có hệ số dương và p-value nhỏ hơn 1% hoặc 10%, chứng tỏ các nhân tố đều có tác động đến ý định chuyển đổi số trong bộ máy quản lý địa phương. Hơn nữa, hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2. Theo Wooldridge (2000), hệ số VIF nhỏ hơn 2 cho thấy mô hình ít xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Biến có hệ số VIF cao nhất là PSD với giá trị 1,185. Phương trình hồi quy có thể được viết dựa trên các hệ số hồi quy đã chuẩn hóa. Kết quả kiểm định giả thuyết cũng được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 12. Kết quả kiểm định giả thuyết Phương trình hồi quy chuẩn hóa INT = 0,414 × TR + 0,257 × OE + 0,172 × PSD + 0,314 × CE + 0,086 × SP Giả thuyết Kết luận H1. Sự sẵn sàng công nghệ có ảnh hưởng tích cực tới Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Chấp nhận H2. Hiệu quả tổ chức có ảnh hưởng tích cực tới Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Chấp nhận H3. Cung cấp dịch vụ công có ảnh hưởng tích cực tới Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Chấp nhận Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 35 H4. Kỳ vọng của người dân có ảnh hưởng tích cực tới Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Chấp nhận H5. Áp lực tối cao có ảnh hưởng tích cực tới Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Chấp nhận Ghi chú: TR là Sự sẵn sàng công nghệ, OE là Hiệu quả tổ chức, PSD là Cung cấp dịch vụ công. CE là Kỳ vọng của người dân, SP là Áp lực tối cao và INT là Ý định chuyển đổi số. Dựa trên kết quả của mô hình, các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều có tác động tích cực đến ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương thì Sự sẵn sàng công nghệ (TR) có tác động cùng chiều với hệ số hồi quy là 0,414 và có ý nghĩa tại mức 1%. Do đó, tác giả chấp nhận giả thuyết H1. Đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Điều này có thể được giải thích là khi biểu hiện của Sự sẵn sàng trong công nghệ tăng 1 đơn vị thì Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương tăng 0,414 đơn vị. Kết quả này có nghĩa là các tổ chức có sẵn sàng công nghệ cao hơn sẽ có khả năng thực hiện chuyển đổi kỹ thuật số tốt hơn. Bởi Sẵn sàng công nghệ, bao gồm cơ sở hạ tầng và nhân lực IT, là yếu tố quan trọng quyết định thành công của quá trình chuyển đổi kỹ thuật số. Cơ sở hạ tầng công nghệ hỗ trợ phần cứng và có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc tổ chức. Nhân lực IT, với kiến thức và kỹ năng về cơ sở hạ tầng, đóng vai trò quan trọng trong triển khai công nghệ. Hiệu quả tổ chức (OE) có tác động cùng chiều tới ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương với hệ số hồi quy là 0,257 và có ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Do đó, tác giả chấp nhận giả thuyết H2. Đây là nhân tố có tác động mạnh nhất ba trong số các nhân tố tác động tới ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Điều này có thể được giải thích là khi biểu hiện của Hiệu quả tổ chức tăng 1 đơn vị thì Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương tăng 0,257 đơn vị. Kết quả này nghĩa là Việc theo đuổi hiệu quả tổ chức được cải thiện sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của chính phủ. Hiệu quả tổ chức là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra của một hoạt động cụ thể. Các tổ chức Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 36 chính phủ được yêu cầu cải thiện hiệu suất làm việc và cũng có mong muốn làm như vậy. Nâng cao hiệu quả hoạt động được coi là đặc tính cốt lõi của các chính phủ hiện đại. Cung cấp dịch vụ công (PSD) có tác động cùng chiều tới ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương với hệ số hồi quy là 0,172 và có ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Do đó, tác giả chấp nhận giả thuyết H3. Đây là nhân tố có tác động yếu thứ hai trong số các nhân tố tác động tới ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Điều này có thể được giải thích là khi biểu hiện của Cung cấp dịch vụ công tăng 1 đơn vị thì Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương tăng 0,172 đơn vị. Kết quả này có nghĩa là Chuyển đổi kỹ thuật số của chính phủ sẽ thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ công thuận tiện hơn. Cung cấp dịch vụ công đề cập đến quá trình cung cấp các sản phẩm và dịch vụ do chính phủ cung cấp cho người dân. Nó bao gồm các lĩnh vực như giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội,... Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công. Kỳ vọng của người dân (CE) có tác động cùng chiều tới ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương với hệ số hồi quy là 0,314 và có ý nghĩa thống kê tại mức 1%. Do đó, tác giả chấp nhận giả thuyết H4. Đây là nhân tố có tác động mạnh thứ hai trong số các nhân tố tác động tới ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Điều này có thể được giải thích là khi biểu hiện của Kỳ vọng của người dân tăng 1 đơn vị thì Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương tăng 0,314 đơn vị. Kết quả này có nghĩa Kỳ vọng của công dân về các dịch vụ kỹ thuật số của chính phủ sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi kỹ thuật số của chính phủ. Kỳ vọng của công dân đề cập đến những gì công dân mong đợi từ chính phủ. Trong bối cảnh chuyển đổi số, kỳ vọng của công dân về các dịch vụ kỹ thuật số của chính phủ đang ngày càng tăng cao. Công dân mong đợi chính phủ cung cấp các dịch vụ trực tuyến hiệu quả, thuận tiện và đáp ứng nhu cầu của họ. Cuối cùng, Áp lực tối cao (SP) có tác động cùng chiều tới ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương với hệ số hồi quy tương đối thấp so với các nhân tố khác là 0,086 và chỉ có có ý nghĩa thống kê tại mức 10%. Tác giả chấp nhận giả thuyết H5. Tuy nhiên, hệ số hồi quy chuẩn hóa thấp cũng như chỉ có ý nghĩa tại mức 10% nên đây là nhân tố có tác yếu nhất trong số các nhân tố tác động tới ý định Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 37 chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương. Điều này có thể được giải thích là khi biểu hiện của Áp lực tối cao tăng 1 đơn vị thì Ý định chuyển đổi số trong các chính quyền địa phương tăng 0,086 đơn vị. Kết quả này là Áp lực tối cao từ bộ máy cầm quyền sẽ thúc đẩy các nhà chức trách địa phương áp dụng công nghệ và bước vào quá trình chuyển đổi số. Trong thực tế, áp lực tối cao có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định của bộ máy quản lý trong. Đơn vị cấp thấp hơn, chẳng hạn như chính quyền địa phương, thường được yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt cấu trúc và quy định của đơn vị tổ chức quản lý. Do đó, một chính phủ tối cao muốn áp dụng chuyển đổi số sẽ có xu hướng tạo áp lực lên bộ máy dưới quyền, bao gồm chính quyền địa phương. 4.2.6. Đánh giá các giả định hồi quy Phần dư có phân phối chuẩn Để kiểm định xem liệu phần dư có phân phối chuẩn hay không, tác giả sử dụng hai pháp. Một là xây dựng biểu đồ tần suất của các phần dư - histogram và hai là cách là căn cứ vào biểu đồ phần dư chuẩn hóa P-P Plot. Biểu đồ tần suất của các phần dư cho thấy giá trị trung bình gần bằng 0, độ lệch chuẩn gần bằng 1, các cột giá trị phần dư phân bố theo dạng hình chuông nên có thể khẳng định phân phối là xấp xỉ chuẩn, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 38 Hình 3.1 . Biểu đồ tần suất phần dư Kết quả biểu đồ phân dư chuẩn hóa cho thấy các điểm dữ liệu trong phân phối của phần dư bám sát vào đường chéo chứng tỏ phần dư càng có phân phối chuẩn. Như vậy, giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Hình 3.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Mối quan hệ tuyến tính Một giả định trong hồi quy là phải có mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Biểu đồ phân tán giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp chúng ta dò tìm xem dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính hay không. Kết quả biểu đồ phân tán bên dưới cho thầy các điểm dữ liệu phân bố tập trung xung quanh đường tung độ 0 và có xu hướng tạo thành một đường thẳng. Như vậy, giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 39 Hình 3.3. Biểu đồ phân tán giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 40 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 5. Kết luận và gợi ý chính sách 5.1. Kết luận Công nghệ số hiện đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của lĩnh vực Công nghệ Thông tin và Truyền thông (CNTT-TT) tại Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình số hóa tài chính công của cả đất nước. Sự hòa nhập chặt chẽ giữa công nghệ kỹ thuật số và nhu cầu công cộng đang tạo ra một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển các giải pháp thông minh trong quản lý tài chính công ở cấp quốc gia. Nghiên cứu của chúng tôi đã mở rộng quan điểm bằng cách phát triển một mô hình khái niệm dựa trên khung TOE, nhằm tổng hợp thông tin và đánh giá ảnh hưởng của chuyển đổi kỹ thuật số đến các khía cạnh kinh tế và xã hội tại cấp quốc gia Việt Nam. Chúng tôi nhận thức rằng sự chuyển đổi này không chỉ là một cách mạng tại cấp địa phương mà còn là một quá trình toàn diện hóa, đóng góp vào sự phát triển bền vững của tài chính công trên quy mô quốc gia. Kết quả chi tiết về động lực chuyển đổi kỹ thuật số trong tài chính công của Việt Nam đã chỉ ra sự quan trọng của sự sẵn sàng về công nghệ, hiệu quả tổ chức, cung cấp dịch vụ công, kỳ vọng của người dân và áp lực cấp cao trong việc định hình thành công của quá trình số hóa. Sự linh hoạt và hiệu suất của tổ chức chính quyền, cùng với sự mong đợi tích cực từ cộng đồng dân cư, đều là yếu tố chính quyết định sự thành công của quá trình số hóa tài chính công trên phạm vi toàn quốc. Nghiên cứu chi tiết này đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mỗi yếu tố ảnh hưởng đến quá trình số hóa tài chính công, từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về động lực và thách thức của việc thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính công quốc gia. Đồng thời, vẽ ra những hướng đi và chiến lược cụ thể có thể áp dụng để tối ưu hóa hiệu suất của quá trình số hóa tài chính công trên phạm vi quốc gia Điều quan trọng là, nghiên cứu của chúng tôi không chỉ nhấn mạnh vào sự chuyển đổi ở cấp địa phương mà còn đặt vào ngữ cảnh toàn quốc, với việc đánh giá ảnh hưởng của bối cảnh công nghệ, tổ chức và môi trường đối với chuyển đổi kỹ thuật số trong tài chính công ở cấp quốc gia Việt Nam. Những kết quả này là cơ sở để xây dựng biện pháp và chính sách phát triển, giúp các chính trị gia, nhà quản lý, và các bên liên quan về cách họ có thể đóng góp vào việc tạo lập một hệ thống tài chính công bền vững và hiệu quả tại Việt Nam Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi đã đưa ra những nhận định quan trọng, nhưng vẫn còn nhiều khía cạnh cần được thêm vào để tạo ra một cái nhìn đầy đủ. Các biến số như việc bảo vệ quyền cá nhân/quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu và giá trị xã hội là những yếu tố mà nghiên cứu tương lai cần chú ý và bổ sung. Nghiên cứu trường hợp cụ thể trong bối cảnh Việt Nam sẽ cực kỳ quan trọng để thu thập kiến thức chi tiết và kinh nghiệm áp dụng cho quá trình số hóa tài chính công quốc gia. Các nghiên cứu dựa trên mô hình thành phố thông minh ở Việt Nam, như thành phố Hồ Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 41 Chí Minh, có thể cung cấp những bài học quý báu và mô hình thực tế để hỗ trợ phát triển bền vững trong tương lai. 5.2. Đề xuất chính sách Dựa vào kết quả của bài nghiên cứu: “ Các nhân tố ảnh hưởng đến số hoá tài chính công tại Việt Nam” mà chúng em đã trình bày ở trên, nhận thấy tác động quan trọng của các yếu tố sự sẵn sàng về công nghệ, hiệu quả tổ chức, cung cấp dịch vụ công, kỳ vọng của người dân và áp lực cấp cao trong việc định hình thành công của quá trình số hóa, sau khi cùng nhau bàn luận cân nhắc thật kĩ lưỡng, chúng em xin phép được đề xuất các chính sách sau: 5.2.1. Chính sách Tăng cường Sự sẵn sàng Công Nghệ: Đào Tạo và Phát Triển Kỹ Năng Công Nghệ: Nhằm nâng cao sự sẵn sàng công nghệ của cán bộ và nhân viên tài chính công, chính sách này đề xuất một loạt các biện pháp cụ thể: Chương trình Đào tạo chi tiết: Chính phủ cần đầu tư vào việc phát triển chương trình đào tạo chi tiết về công nghệ, tập trung vào việc nâng cao kỹ năng số, quản lý dữ liệu, và ứng dụng công nghệ mới trong quản lý tài chính công. Khóa học trực tuyến sẽ là một phần quan trọng của chương trình này, giúp cán bộ tiếp cận kiến thức mới một cách linh hoạt. Hệ thống Đánh giá kỹ năng: Chính phủ nên xây dựng một hệ thống đánh giá kỹ năng và theo dõi sự sẵn sàng công nghệ của cán bộ và nhân viên. Điều này sẽ giúp đảm bảo hiệu quả của quá trình đào tạo và đồng thời cung cấp thông tin quan trọng để điều chỉnh và cập nhật chương trình đào tạo theo thời gian. Hợp Tác Đa Ngành: Chính sách này hướng tới việc xây dựng một môi trường hợp tác chặt chẽ giữa chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu. Cụ thể: Khuyến khích hợp tác: Chính phủ nên tạo ra môi trường khích lệ sự hợp tác bằng cách thiết lập các diễn đàn thường niên và sự kiện. Điều này sẽ tạo cơ hội cho việc trao đổi thông tin, chia sẻ kiến thức, và định hình chiến lược phát triển công nghệ trong lĩnh vực tài chính công. Hỗ trợ Dự án Nghiên cứu và Phát triển chung: Chính phủ cần hỗ trợ tài trợ và nguồn lực cho các dự án nghiên cứu và phát triển chung giữa chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu. Điều này sẽ thúc đẩy sự đổi mới và ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến trong quản lý tài chính công. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 42 Những biện pháp này không chỉ hỗ trợ việc hiện đại hóa hệ thống tài chính công mà còn tạo ra một môi trường hợp tác tích cực, đóng góp vào sự phát triển bền vững của Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi số. 5.2.2. Chính sách Tối ưu Hiệu quả tổ chức: a. Cải thiện Hiệu quả Tổ chức và Quản lý: Chính sách này đề xuất một loạt các biện pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý trong lĩnh vực tài chính công: Thực hiện Biện pháp cải thiện: Chính phủ cần triển khai các biện pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả tổ chức và quản lý tài chính công. Điều này bao gồm sự linh hoạt và tích hợp giữa các bộ phận để tối ưu hóa quy trình làm việc và tăng cường khả năng đáp ứng với thách thức của môi trường số hóa. Hỗ trợ Dự án thử nghiệm: Để đánh giá và áp dụng các biện pháp đổi mới tổ chức, chính phủ cần hỗ trợ các dự án mô hình thử nghiệm. Điều này giúp xác định những phương pháp hiệu quả và sẵn sàng triển khai rộng rãi. b. Khuyến khích Nghiên cứu và Phát triển: Chính sách này hướng tới việc khuyến khích sự đổi mới và áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính công thông qua các biện pháp sau: Tổ Chức Chương Trình Hỗ Trợ: Chính phủ cần tổ chức các chương trình hỗ trợ nghiên cứu và phát triển để khuyến khích sự đổi mới. Các nguồn lực này có thể được cung cấp dưới dạng tài trợ, chia sẻ kiến thức, và hỗ trợ kỹ thuật để đảm bảo rằng các tổ chức có đủ nguồn lực để triển khai các ý tưởng mới. Thúc Đẩy Chia Sẻ Thông Tin: Việc thúc đẩy sự chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các tổ chức là chìa khóa để tối ưu hóa quá trình học. Chính phủ có thể định kỳ tổ chức các diễn đàn và sự kiện để tạo cơ hội cho sự tương tác và học hỏi giữa các bên liên quan. Những chính sách này không chỉ nhằm tăng cường hiệu quả của tổ chức tài chính công mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới và ứng dụng công nghệ mới, đóng góp tích cực vào quá trình hiện đại hóa và linh hoạt hóa hệ thống tài chính công tại Việt Nam. 5.2.3. Chính sách Cung cấp Dịch vụ công: a. Cải thiện Hiệu quả tổ chức và Quản lý: Chính sách này đề xuất một loạt các biện pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý trong lĩnh vực tài chính công: Thực Hiện Biện Pháp Cải Thiện: Chính phủ cần triển khai các biện pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả tổ chức và quản lý tài chính công. Điều này bao gồm sự linh hoạt và tích hợp giữa các bộ phận để tối ưu hóa quy trình Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 43 làm việc và tăng cường khả năng đáp ứng với thách thức của môi trường số hóa. Hỗ Trợ Dự Án Thử Nghiệm: Để đánh giá và áp dụng các biện pháp đổi mới tổ chức, chính phủ cần hỗ trợ các dự án mô hình thử nghiệm. Điều này giúp xác định những phương pháp hiệu quả và sẵn sàng triển khai rộng rãi. b. Khuyến Khích Nghiên Cứu và Phát Triển: Chính sách này hướng tới việc khuyến khích sự đổi mới và áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính công thông qua các biện pháp sau: Tổ Chức Chương Trình Hỗ Trợ: Chính phủ cần tổ chức các chương trình hỗ trợ nghiên cứu và phát triển để khuyến khích sự đổi mới. Các nguồn lực này có thể được cung cấp dưới dạng tài trợ, chia sẻ kiến thức, và hỗ trợ kỹ thuật để đảm bảo rằng các tổ chức có đủ nguồn lực để triển khai các ý tưởng mới. Thúc Đẩy Chia Sẻ Thông Tin: Việc thúc đẩy sự chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các tổ chức là chìa khóa để tối ưu hóa quá trình học. Chính phủ có thể định kỳ tổ chức các diễn đàn và sự kiện để tạo cơ hội cho sự tương tác và học hỏi giữa các bên liên quan. Những chính sách này nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng dịch vụ công, đồng thời tạo ra môi trường hợp tác mạnh mẽ giữa các bên liên quan, từ đó thúc đẩy sự hiện đại hóa và số hoá trong lĩnh vực tài chính công tại Việt Nam. 5.2.4. Chính sách Tăng cường Kỳ vọng của người dân: a. Tăng cường Giao tiếp và Thông tin: Chính phủ cần thực hiện những biện pháp cụ thể để tăng cường kỳ vọng của người dân thông qua cải thiện giao tiếp và cung cấp thông tin: Phát triển Hệ thống Thông tin mở: Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mở, giúp người dân dễ dàng tiếp cận và hiểu biết về các dịch vụ công cũng như quy trình tài chính. Tổ chức các sự kiện Thông tin Cộng đồng: Tổ chức các sự kiện, hội thảo để thông tin và giáo dục cộng đồng về quá trình số hoá tài chính, đồng thời lắng nghe ý kiến và đề xuất từ người dân. b. Khuyến khích Tham gia Công dân: Chính phủ cần thúc đẩy sự tham gia của công dân thông qua các biện pháp sau: Xây dựng Nền tảng phản hồi công dân: Tạo nền tảng để người dân có thể đưa ra ý kiến, đánh giá và phản hồi về các dịch vụ công số hoá, giúp chính phủ điều chỉnh và cải thiện liên tục. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 44 Khuyến khích Sử dụng Công nghệ Thông Tin: Tổ chức các chiến dịch để khuyến khích người dân sử dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là trong việc tham gia vào các quyết định và quá trình quản lý tài chính công. Chính sách này nhằm mục tiêu tạo ra một môi trường mở và dễ tiếp cận thông tin, đồng thời thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quá trình số hoá tài chính, đảm bảo tính minh bạch và dân chủ trong quản lý tài chính công. 5.2.5. Chính sách Quản lý Áp lực cấp cao: a. Tối ưu hóa Áp lực tối cao: Chính phủ sẽ đưa ra những chính sách nhằm tối ưu hóa tác động của áp lực tối cao đến ý định chuyển đổi số, giúp chính quyền địa phương thích ứng một cách tích cực và hiệu quả: Thiết lập Cơ sở hạ tầng hỗ trợ: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ để giảm gánh nặng công việc và tối ưu hóa khả năng thích ứng của chính quyền địa phương với áp lực tối cao. Hỗ trợ Tư pháp và Chuẩn bị nguồn nhân lực: Xây dựng chính sách hỗ trợ tư pháp và chuẩn bị nguồn nhân lực để giảm các rủi ro và tăng cường khả năng thích ứng với yêu cầu từ áp lực tối cao. b. Khuyến khích Thực hiện Dự án mô hình: Chính phủ sẽ thúc đẩy thực hiện các dự án mô hình nhằm đánh giá và áp dụng các biện pháp đổi mới: Hỗ trợ tài chính và Chính sách khuyến khích: Cung cấp tài trợ và chính sách khuyến khích để các đơn vị chính quyền địa phương dễ dàng thực hiện các dự án mô hình thử nghiệm. Xây dựng môi trường thử nghiệm và học hỏi: Tạo ra môi trường thử nghiệm để chính quyền địa phương có thể thực hiện các biện pháp số hoá một cách có hệ thống và học hỏi từ các dự án mô hình. Chính sách này nhằm mục tiêu tối ưu hóa tác động của áp lực tối cao, tạo điều kiện thuận lợi để chính quyền địa phương thích ứng một cách tích cực và hiệu quả, đồng thời khuyến khích sự đổi mới và thích ứng với các yêu cầu số hoá tài chính công → Những chính sách này là kết quả của việc kết hợp lý thuyết, bằng chứng từ phân tích thực tiễn và giải pháp đã được thể hiện trong nghiên cứu của chúng tôi. Chúng đều hướng đến mục tiêu tạo ra một môi trường tài chính công số hóa hiệu quả, minh bạch và đáp ứng nhanh chóng đến nhu cầu của cộng đồng, đồng thời giảm thiểu áp cấp cao và tăng cường sự chống chịu của hệ thống. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach. Psychological Bulletin, 103(3), 411–423. 2. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E. (2010). Multivariate data analysis (7th ed.). Upper Saddle River, NJ/ Pearson Prentice Hall. 3. Hall, J. (2015). Build Authentic Audience Experiences Through Influencer Marketing. Retrieved July 5, 2020. 4. Hoàng Trọng và Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích nghiên cứu dữ liệu với SPSS. NXB Hồng Đức. 5. Hoelzle J. B., Meyer G. J. (2013). Exploratory factor analysis: Basics and beyond. In Weiner I. B., Schinka J. A., Velicer W. F. (Eds.), Handbook of psychology: Research methods in psychology (Vol. 2, 2nd ed., pp. 164-188). Hoboken, NJ: Wiley. 6. Kaiser H. F. (1958). The varimax criterion for analytic rotation in factor analysis. Psychometrika, 23, 187-200. 7. Kaiser, H.F., 1974. An index of factorial simplicity. psychometrika, 39(1), pp.31-36. 8. Lloret S., Ferreres A., Hernandez A., Tomas I. (2017). The exploratory factor analysis of items: Guided analysis based on empirical data and software. Anales de Psicologia, 33, 417-432. 9. Loehlin, J. C., & Beaujean, A. A. (2017). Latent Variable Models: An Introduction to Factor, Path, and Structural Equation Analysis. New York, NY: Taylor & Francis. 10. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội. 11. Nunnally, J.C. and Bernstein, I.H. (1994) The Assessment of Reliability. Psychometric Theory, 3, 248-292 12. Price L. R. (2017). Psychometric methods: Theory into practice. New York, NY: Guilford Press. 13. Wooldridge, J. M. (2000). Introductory Econometrics/ A Modern Approach, South Western. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 46 PHỤC LỤC 1. Cronbach’s Alpha Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .817 3 Item-Total Statistics Scale Scale Mean Variance if if Item Item Deleted Deleted TR1 7.35 1.589 TR2 7.25 1.475 TR3 7.39 1.519 Corrected Item-Total Correlation .675 .660 .676 Cronbach's Alpha if Item Deleted .745 .760 .742 Corrected Item-Total Correlation .739 .663 .629 Cronbach's Alpha if Item Deleted .692 .767 .801 Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .822 3 Item-Total Statistics Scale Scale Mean Variance if if Item Item Deleted Deleted OE1 7.66 1.576 OE2 7.58 1.595 OE3 7.85 1.653 Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .810 3 Item-Total Statistics Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 47 Scale Mean if Item Deleted PSD1 7.54 PSD2 7.08 PSD3 7.62 Scale Variance if Item Deleted 1.548 1.643 1.587 Corrected Item-Total Correlation .668 .684 .631 Cronbach's Alpha if Item Deleted .732 .718 .771 Corrected Item-Total Correlation .622 .655 .705 Cronbach's Alpha if Item Deleted .778 .746 .692 Corrected Item-Total Correlation .661 .666 .667 Cronbach's Alpha if Item Deleted .747 .743 .742 Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .810 3 Item-Total Statistics Scale Scale Mean Variance if if Item Item Deleted Deleted CE1 7.33 1.675 CE2 7.48 1.550 CE3 7.87 1.498 Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items .814 3 Item-Total Statistics Scale Scale Mean Variance if if Item Item Deleted Deleted SP1 7.81 1.591 SP2 7.39 1.591 SP3 7.96 1.503 Reliability Statistics Cronbach's N of Alpha Items Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 48 .822 3 Item-Total Statistics Scale Scale Mean Variance if if Item Item Deleted Deleted INT1 8.29 1.765 INT2 8.16 1.509 INT3 8.14 1.687 Corrected Item-Total Correlation .676 .686 .675 Cronbach's Alpha if Item Deleted .758 .749 .756 2. Phân tích EFA cho biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square Sphericity df Sig. .718 1177.097 105 .000 Total Variance Explained Initial Eigenvalues % of Cumulative Component Total Variance % 1 3.934 26.225 26.225 2 2.097 13.979 40.204 3 1.950 13.001 53.205 4 1.612 10.748 63.953 5 1.540 10.267 74.220 6 .575 3.835 78.055 7 .486 3.240 81.295 8 .469 3.126 84.421 9 .448 2.986 87.407 10 .403 2.687 90.093 11 .389 2.590 92.684 12 .356 2.376 95.059 13 .293 1.955 97.014 14 .234 1.563 98.577 15 .213 1.423 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Extraction Sums of Squared Loadings % of Cumulative Total Variance % 3.934 26.225 26.225 2.097 13.979 40.204 1.950 13.001 53.205 1.612 10.748 63.953 1.540 10.267 74.220 Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 49 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 TR2 .853 TR1 .842 TR3 .839 OE1 .906 OE2 .841 OE3 .793 CE3 .859 CE1 .847 CE2 .799 PSD2 .852 PSD1 .838 PSD3 .796 SP3 .844 SP2 .830 SP1 .826 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 5 iterations. 3. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Approx. Chi-Square Sphericity df Sig. .721 208.046 3 .000 Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Componen % of Cumulative % of Cumulative t Total Variance % Total Variance % 1 2.218 73.942 73.942 2.218 73.942 73.942 2 .400 13.339 87.281 3 .382 12.719 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 50 Component Matrixa Componen t 1 INT2 .864 INT1 .858 INT3 .857 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. 4. Ma trận tương qua Peason Correlations TR Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N OE Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N PSD Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N CE Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N SP Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N TR 1 OE .111 PSD .233** CE .147* SP .145* INT .541** 195 .111 .123 195 1 .001 195 .183* .040 195 .116 .043 195 .252** .000 195 .392** .123 195 .233** 195 .183* .011 195 1 .106 195 .272** .000 195 .262** .000 195 .424** .001 195 .147* .011 195 .116 195 .272** .000 195 1 .000 195 .217** .000 195 .470** .040 195 .145* .106 195 .252** .000 195 .262** 195 .217** .002 195 1 .000 195 .324** .043 195 .000 195 .000 195 .002 195 195 .000 195 Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 51 Pearson .541** .392** .424** .470** Correlation Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 N 195 195 195 195 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). INT .324** 1 .000 195 195 5. Phân tích hồi quy Model Summaryb Mode R Adjusted R Std. Error of l R Square Square the Estimate a 1 .757 .573 .562 .40788 a. Predictors: (Constant), SP, TR, CE, OE, PSD b. Dependent Variable: INT ANOVAa Sum of Mean Model Squares df Square 1 Regression 42.195 5 8.439 Residual 31.444 189 .166 Total 73.639 194 a. Dependent Variable: INT b. Predictors: (Constant), SP, TR, CE, OE, PSD F 50.724 Sig. .000b Coefficientsa Unstandardized Coefficients Model B 1 (Constant -.696 ) TR .431 OE .260 PSD .176 CE .323 SP .089 a. Dependent Variable: INT Standardized Coefficients Std. Error .312 Beta t -2.230 Sig. .027 .051 .050 .053 .052 .053 .414 .257 .172 .314 .086 8.393 5.171 3.332 6.256 1.683 .000 .000 .001 .000 .094 Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) Collinearity Statistics Toleranc e VIF .930 .918 .844 .897 .865 1.07 1.08 1.18 1.11 1.15 lOMoARcPSD|34740131 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Albina N. Rasskazovaa & Valentin V. Yurgensonb (2021), Determinants of Digitalization in Developed Countries 2. Andriy Shelestov & Oleksiy Kravchenko & Michael Korbakov, International Journal "Information Theories & Applications" Vol.12 3. Agostino, D. & Arnaboldi, M. & Lema, M.D. New development: COVID-19 as an accelerator of digital transformation in public service delivery. Public Money Manag. 2021 4. Bunga Dionika, Irwansyah, Mazaya Rizy Safira (2019), The Acceptance And Use of Digital Public Service: An Influence of Trust and An Application of UTAUT2 5. Bộ Nội vụ (2022), Tập huấn - Tọa đàm: Vai trò của chuyển đổi số đối với việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ 6. Bộ Nội vụ (2023), Kết quả cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2023 của Bộ Nội vụ 7. Chử Bá Quyết (2021), Nghiên cứu khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số thành công của doanh nghiệp ở Việt Nam 8. Criado, J.I.; Villodre, J. Delivering public services through social media in European local governments. An interpretative framework using semantic algorithms. Local Gov. Stud. 2021, 47, 253–275 9. Chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa, Các công nghệ cốt lõi trong chuyển đổi Chính phủ số 10. Claudia Zola (2023), Digitalization and contextual factors in EmiliaRomagna municipalities: A cluster and poset based approach 11. Datuk Dr. John Antony Xavier (2021), Digitalization of Public Service Delivery in Asia 12. Drechsler, K.; Gregory, R. & Wagner, H.T. & Tumbas, S (2020), At the Crossroads between Digital Innovation and Digital Transformation. 13. Gong, Y. & Yang, J. & Shi (2020), X, Towards a comprehensive understanding of digital transformation in government: Analysis of flexibility and enterprise architecture 14. Jianying Xiao & Lixin Han & Hui Zhang (2022), Exploring Driving Factors of Digital Transformation among Local Governments: Foundations for Smart City Construction in China Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 53 15. Janowski, T (2015), Digital government evolution: From transformation to contextualization 16. Katsonis, M. & Botros, A. Digital Government (2015), A Primer and Professional Perspectives 17. Luna-Reyes, L.F. & Gil-Garcia, J.R. (2014), Digital government transformation and internet portals: The co-evolution of technology, organizations, and institutions 18. Low, C. & Chen, Y. & Wu, M. (2011) Understanding the determinants of cloud computing adoption. Ind. Manag. Data Syst 19. Linders, D. & Liao, C.Z.-P. & Wang, C.M. (2018), Proactive eGovernance: Flipping the service delivery model from pull to push in Taiwan 20. Mahmood, M. & Weerakkody, V. & Chen, W (2019), The influence of transformed government on citizen trust: Insights from Bahrain 21. Mergel, I. & Edelmann, N. & Haug, N. (2019), Defining digital transformation: Results from expert interviews 22. Mazhelis, O. & Tyrväinen (2012), P.Economic aspects of hybrid cloud infrastructure: User organization perspective 23. Mazhelis, O. & Tyrväinen, P. (2019)Economic aspects of hybrid cloud infrastructure: User organization perspective 24. Nanos, I. & Papaioannou, E. & Androutsou, E. & Manthou, V. (2019), The role of cloud computing and citizens relationship management in digital government transformation 25. Osborne, S.P. & Radnor, Z. & Nasi, G (2013), A New Theory for Public Service Management? Toward a (Public)Service-Dominant Approach 26. Panagiotopoulos, P. & Klievink, B. & Cordella (2019), A. Public value creation in digital government 27. Quốc Hội Việt Nam (2022), Nhận thức về Chuyển đổi số trong cơ quan Nhà nước, Doanh nghiệp và toàn dân không ngừng được nâng cao 28. Rabaatul Azira Binti Hassan (2023), Determinant Factors of Tax Digitalization Adoption:Towards Sustainable Tax Profession 29. Simon Porcher & Olivier Cristofini & Josefina Gimenez & Jean Beuve (2023), Digital Transformation of Local Public Services and Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com) lOMoARcPSD|34740131 54 Public Value: Insights from the Case of Public Health Services and Professional Training in France 30. Soto-Acosta, P (2020), COVID-19 Pandemic: Shifting Digital Transformation to a High-Speed Gear 31. Văn phòng chính phủ (2020), Nghị định Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu cơ quan nhà nước 32. Văn phòng chính phủ (2022), Quyết định Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 33. Văn phòng chính phủ (2022), Quyết định Về ngày Chuyển đổi số quốc gia 34. Venkatesh, V. & Bala, H. (2012), Adoption and Impacts of Interorganizational Business Process Standards: Role of Partnering Synergy 35. Weerakkody, V. & Omar, A. & El-Haddadeh, R. & Al-Busaidy, M. (2016), Digitally-enabled service transformation in the public sector: The lure of institutional pressure and strategic response towards change 36. Zainab H. Ali & Hesham A. Ali & Hesham A. Ali & Mahmoud M. Badawy (2015), Internet of Things (IoT): Definitions, Challenges and Recent Research Directions 37. Zarei, L. & Shahabi, S. & Sadati, A.K. & Tabrizi, R. & Heydari, S.T. & Lankarani, K.B. (2021), Expectations of citizens from the government in response to COVID-19 pandemic: A Cross-sectional study in Iran 38. Zheng, D. & Chen, J. & Huang, L. & Zhang, C. (2013), Egovernment adoption in public administration organizations: Integrating institutional theory perspective and resource-based view Downloaded by hoàng thanh (thanhhoangdarealest@gmail.com)