Uploaded by Dương Như

Cô-Hạnh-Note-triết

advertisement
lOMoARcPSD|44359671
Bài ghi Triết - Cô Hạnh
Triết học Mac-Lenin (Trường Đại học Ngoại thương)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Ng?c Bùi (buithyngoc2006@gmail.com)
lOMoARcPSD|44359671
CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC
I. Triết học và vấn đề cơ bản
1. Khái luận về Triết học
a. Nguồn gốc của triết học
b. Khái niệm triết học
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
d. Triết học – hạt nhân lí luận của thế giới quan
2. Vấn đề cơ bản của Triết học
- Triết học Trung Quốc: tâm – vật, lí khí của thiên hạ
- Triết học Ấn Độ: xem cuộc đời của con người là hữu hạn, vô hạn – tinh thần của vũ trụ tối cao >< thể
xác hữu hạn => Mối quan hệ tinh thần – thể xác
- Triết học Phương tây: Vật chất có trước, ý thức có sau
- Từ vấn đề cơ bản của Triết học => Tìm hiểu các vấn đề khác xung quanh
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Đặt ra những câu hỏi cụ thể
+ Câu nói của Ăng-ghen (trang 33)
+ Mặt thứ 1: Câu hỏi về bản thể luận (bản nguyên của thế giới này là gì?), vật chất và ý thức, cái nào
có trước và có sau? Cái nào quyết định cái nào?


Vật chất có trước, ý thức có sau. VC quyết định YT => Chủ nghĩa duy vật
YT có trước, VC có sau. YT quyết định VC => Chủ nghĩa duy tâm
+ Mặt thứ 2: Câu hỏi về nhận thức luận (con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?)



Có -> Khả tri luận (khả: có, tri: biết, lí luận về khả năng con người có thể biết về thế giới)
Không nhận thức được bản chất của thế giới, chỉ nhận thức được hiện tượng xung quanh ->
Bất khả tri
Nghi ngờ -> Hoài nghi luận
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Chủ nghĩa duy vật:
- Quan niệm: Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất quyết định ý thức
- Tuy nhiên theo từng giai đoạn, ý hiểu này không giống nhau:
+ Giai đoạn 1: Chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại




Thừa nhận rằng bản nguyên của thế giới là vật chất
Lấy thế giới tự nhiên để giải thích thế giới tự nhiên
Nhược điểm của phương pháp:
o Do quan sát (phương pháp trực quan – trực tiếp quan sát), kết luận được dựa trên quan
sát trực quan -> còn mang tính ngây thơ, chất phác
o Quy vật chất về những dạng cụ thể
VD: Ta-lét: Bản nguyên của thế giới là nước
Phương Đông: Con người được tạo bởi 5 yếu tố kim thuỷ hoả thổ mộc
+ Giai đoạn 2: Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỉ XVII-XVIII)


Quan niệm về thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập và tách rời với nhau
Ý thức là 1 bộ phận của vật chất, vật chất sinh ra ý thức & ý thức phụ thuộc hoàn toàn vào
vật chất
1
Downloaded by Ng?c Bùi (buithyngoc2006@gmail.com)
lOMoARcPSD|44359671


Ưu thế: Chống lại quan điểm duy tân tôn giáo
Hạn chế: Phương pháp nhìn nhận còn siêu hình, máy móc
+ Giai đoạn 3: Chủ nghĩa duy vật biện chứng (Mác và Ăng-ghen sáng lập, Lê-nin phát triển)





Khắc phục hạn chế của CNDV trước đó
Đạt tới trình độ: DV triệt để trong cả TN và XH; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để
nhận thức và cải tạo
Vật chất có trước, ý thức có sau
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động ngược trở lại vật chất
Ý thức vượt trước vật chất -> sáng tạo
* Chủ nghĩa duy tâm:
- Quan niệm: Ý thức có trước, vật chất có sau. Ý thức quyết định vật chất
- VD:
+ Ấn Độ: duy tâm khách quan, tinh thần ở ngoài con người: Có 1 linh hồn vĩnh cửu sinh ra vạn vật
trong thế giới này -> ác-man trong con người -> sự vật hiện tượng do tinh thần sinh ra -> phủ nhận
tính khách quan của bản thân sự vật (kinh Bêda?)
+ Trung Quốc: lí thuyết thiên mệnh: Trời sinh ra vạn vật, hiện tượng
+ Duy tâm chủ quan: sự vật là 1, tinh thần ý thức mỗi người khác nhau. Thế giới vật chất có thực hay
không là do phức hợp cảm giác quyết định
+ Duy tâm khách quan – Hy Lạp La Mã: Platon: Thế giới vật chất chỉ là cái bóng phản ánh lại thế
giới
+ Duy tâm chủ quan: David Hume: Sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác
- Duy tâm khách quan: Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen)
=> Tinh thần ở bên ngoài con người
- Duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức từng cá nhân – G. Berkeley, Hume, G Fichte
=> Tinh thần ở bên trong chúng ta
- CN Duy tâm, đặc biệt là Duy tâm khách quan thường được tôn giáo dùng làm cơ sở lí luận (đưa ra quan
điểm, luận điểm và bảo vệ quan điểm của mình)
c. Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận)
* Khả tri luận:
- Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật; những cái mà con người biết
về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật
* Bất khả tri luận:
- Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng
- Các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm, … của đối tượng mà, dù có tính xác thực, cũng
không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
- VD: Bản chất của thế giới nằm ở vũ trụ tối cao. Cái con người nhận thức chỉ là hình ảnh mà thôi/ chỉ là
phức hợp cảm giác của con người mà thôi
* Hoài nghi luận:
- Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý
khách quan
- Nghi ngờ trong hành trình con người sàng lọc để tìm đến tri thức là cần thiết
- VD:
+ Tôi biết rằng là tôi chưa biết gì cả.
2
Downloaded by Ng?c Bùi (buithyngoc2006@gmail.com)
lOMoARcPSD|44359671
+ Những cái con người biết chỉ là 1 giọt nước, những cái con người chưa biết là cả 1 đại dương
3. Biện chứng và siêu hình
a. Biện chứng
- Mối liên hệ
- Vận động phát triển
VD: Hiểu biết mới phủ định quan niệm cũ, tri thức có sự vận động và phát triển, không còn nằm trong vòng
tròn cũ
b. Siêu hình
- Biện chứng và siêu hình liên tục tác động lẫn nhau
- Là cô đọng sự vật trong 1 trạng thái cố định để tìm hiểu sự vật đó
- VD:
+ Tìm hiểu 1 đối tượng: qua quá khứ để định hình tương lai -> Biện chứng: xem xét sự vật trong quá trình
vận động, biến đổi
+ Chỉ nghiên cứu đối tượng trong trạng thái hiện thời, không quan tâm đến quá trình vận động, biến đổi của
sự vật -> Siêu hình: xem xét sự vật trong trạng thái cố định, tĩnh tại, cô đọng và tách rời
Phương pháp siêu hình
- Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô
lập, tách rời
- Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý
học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết
học
- Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề
của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề
về vận động, liên hệ
Phương pháp biện chứng (tổng thể có ích hơn)
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ
biến; vận động, phát triển
- Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự
tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành,
phát triển và tiêu vong của chúng
- Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ
hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế
giới
- Trên thực tế, ta luôn dùng cả 2 phương pháp này => Biện chứng (nhận thức tổng thể) và siêu hình (nhận
thức về chi tiết) luôn đan xen với nhau
c. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng cổ đại trực quan, tự phát:
+ He-ra-clit: Không ai tắm 2 lần trên 1 dòng sông
- Phép biện chứng duy tâm:
+ PPL: BC
+ TGQ: DT
+ Luôn có 1 ý niệm tuyệt đối, tự tha hoá mình thành thế giới tự nhiên qua quá trình biến đổi
- Phép biện chứng duy vật:
+ Mọi sự vật tồn tại trong mối quan hệ phổ biến và phát triển
3
Downloaded by Ng?c Bùi (buithyngoc2006@gmail.com)
lOMoARcPSD|44359671
II. Triết học Mác - Lênin và vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
- Điều kinh tế xã hội:
+ Sự xuất hiện của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện cách mạng công nghiệp (công cụ sản xuất
và trình độ người lao động tăng lên mạnh mẽ => mâu thuẫn chủ - người làm thuê)


Lực lượng sản xuất: người lao động (công nhân), tư liệu sản xuất (công cụ lao động)
Quan hệ sản xuất: chủ - người làm thuê trong sở hữu/ quản lí/ phân phối
+ Sự xuất hiện của GCVS trên vũ đài lịch sử nhân tố CT-XH quan trọng: ý thức được về việc đấu tranh và
giành quyền cầm quyền
+ Thực tiễn CM của GCVS - cơ sở chủ yếu và trực tiếp của triết học Mác Lênin -> Đặt ra phải có 1 lí luận
dẫn đường
- Nguồn gốc lí luận:
Triết học
CĐ Đức
KTCT học
TS CĐ
Anh
CNXH
không
tưởng
Pháp
Tư tưởng
nhân loại
- Tiền đề khoa học tự nhiên: sự phát triển của KHTN cuối TK 18 – đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
+ Học thuyết tiến hoá của Đac-uyn
+ Học thuyết tế bào
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
+ Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C. Mác và Ph. Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn
+ Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền sản xuất TBCN nên đã đứng trên lợi ích của
GCCN
+ Xây dựng hệ thống lí luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới
b. Ba thời kỳ chủ yếu trong hình thành và phát triển của Triết học Mác (sự chuyển biến tư tưởng lập
trường của Mác)
- 1841-1843: thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách
mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
- 1844-1848: thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- 1848-1895: thời kỳ C. Mác và Ph. Ănghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện
- C. Mác và Ph. Ănghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục
tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm. Đức sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học
hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng
4
Downloaded by Ng?c Bùi (buithyngoc2006@gmail.com)
lOMoARcPSD|44359671
- C. Mác và Ph. Ănghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã
hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học
- C. Mác và Ph. Ănghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khao học, với những đặc điểm tính mới của
triết học duy vật biện chứng
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
Hoàn cảnh lịch sử V.I. Lênin phát triển Triết học Mác:
- Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNDDQ, xuất hiện những mâu thuẫn đặc biệt
GCTS><GCVS
- Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các
nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
- Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về thế giới quan… CNDT lợi
dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động này gây ảnh hưởng trực tiếp
đến nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
- Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
3. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện
nay (BVN tìm hiểu)
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. Vật chất và ý thức
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
- Quan niệm CNDV thời cổ đại:
+ Ấn Độ: Thế giới bắt đầu từ nguyên tử
+ Phật Giáo nguyên thuỷ: Thế giới được sinh ra từ ngũ/lục ẩn (5-6 yếu tố)
+ Trung Quốc:




Thuyết âm dương:
o Thế giới tồn tại các sự vật có thể rất khác nhau nhưng chỉ thuộc về 1 trong 2 bên âm hoặc
dương
o Biểu hiện của âm – dương: tối, ẩm ướt, lạnh, nước – sáng, nóng, khô
o Quá trình vận động biến đổi của âm – dương: sáng – tối, nắng – mưa, …
o Là những mặt đối lập của sự vật, khởi nguyên của mọi sự sinh thành, vận động chuyển hoá
lẫn nhau -> biến đổi, phát triển
Thuyết ngũ hành:
o Hình thành từ 5 yếu tố theo quy luật tương sinh và tương khắc
Tác phẩm Kinh Dịch:
o Khởi nguyên của thế giới bắt đầu từ thái cực – hàm chứa 2 mặt vận động biến đổi -> sinh ra
âm và dương -> sinh ra tứ tượng (sự kết hợp giữa các quẻ): cực âm (thái âm), hài hoà, dương
âm, cực dương -> sinh ra vạn vật
Đạo Lão Trang:
o Thế giới khởi nguyên từ Đạo – có tính quy luật: mọi người có thể khác nhau nhưng cũng phải
tuân theo quy luật sinh lão bệnh tử -> hành trình đi theo quy luật này là đạo
o Chi phối mọi sự vận động phát triển của sự vật trong thế giới này
+ Phương Tây cổ đại
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
5
Downloaded by Ng?c Bùi (buithyngoc2006@gmail.com)
lOMoARcPSD|44359671
a. Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức
- Duy tâm chủ quan
- Duy tâm khách quan
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi
của toàn bộ thế giới vật chất
- CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lí giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng
vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới tự nhiên, của lịch sử xã
hội
- Nguồn gốc của ý thức:
+ Nguồn gốc tự nhiên:


Bộ óc người
Thế giới khách quan tác động vào bộ não, thông qua cơ chế phản ánh
(Thế giới KQ phản ánh bộ óc người)
+ Nguồn gốc xã hội
b. Bản chất của ý thức
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. BC khách quan và BC chủ quan
- BC là gì? Mối quan hệ và vận động phát triển
-> Là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng và phản ánh chúng vào trong tư tưởng trong mối quan hệ qua
lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, vận động, phát sinh và tiêu vong của chúng
- Hai hình thức BC:
+ BC khách quan
+ BC chủ quan
2. Nội dung của PBC duy vật
6
Downloaded by Ng?c Bùi (buithyngoc2006@gmail.com)
Download