Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp CHƯƠNG 14: QUÁ TRÌNH TẠO TIỀN 6/29/24 GIỚI THIỆU Chương này giới thiệu tổng quan về cách các ngân hàng thương mại tạo các khoản tiền gửi và mô tả các nguyên tắc cơ bản của quá trình tạo tiền. Liệt kê và mô tả “ba chủ thể ” ảnh hưởng đến quá trình tạo tiền Mục tiêu Phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến tài sản và nợ của Cục Dự trữ Liên bang Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiền cơ sở và thảo luận về tác động của chúng đối với bảng cân đối của Cục Dự trữ Liên bang. Giải thích và minh họa quy trình tạo tiền gửi bằng tài khoản T. Liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền. Mục tiêu Tóm tắt cách “ba chủ thể” có thể ảnh hưởng đến nguồn cung tiền. Tính toán và giải thích những thay đổi trong số nhân tiền. Cung tiền được xác định như thế nào? Ai kiểm soát cung tiền? Mục tiêu Nguyên nhân nào khiến cung tiền thay đổi? Làm thế nào để kiểm soát cung tiền được cải thiện? 3 CHỦ THỂ THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH TẠO TIỀN • Ngân hàng Trung ương: Federal Reserve System – FED – Cục dự trữ Liên bang • Các ngân hàng: các định chế tiền gửi ; các trung gian tài chính • Người gửi tiền: cá nhân và tổ chức Bảng cân đối kế toán của FED Hệ thống dự trữ liên bang Tài sản Nợ Các chứng khoán (Tp CP) Tiền trong lưu thông (IOU) Các khoản cho vay các định chế tài chính (CV chiết khấu) Dự trữ • Nợ phải trả • Tiền trong lưu thông: Tiền trong công chúng là các IOU • Dự trữ: tiền gửi của ngân hàng tại Fed và tiền mặt tại quỹ của các NH • Tài sản • Chứng khoán chính phủ: do FED nắm giữ & tác động lên cung tiền & tạo ra thu nhập từ lãi • Các khoản cho vay chiết khấu: cung cấp dự trữ cho ngân hàng và hưởng lãi suất chiết khấu Kiểm soát tiền cơ sở: Tiền mạnh: MB = C + R C: Tiền trong lưu thông (IOU + xu) R: Dự trữ trong hệ thống ngân hàng Kiểm soát tiền cơ sở: Fed thực hiện quyền kiểm soát MB thông qua việc mua hoặc bán chứng khoán trên thị trường mở (OMO) và thông qua việc mở rộng các khoản vay chiết khấu cho các ngân hàng. Chứng khoán + CV chiết khấu = MB = C + R Thị trường mở Thương nhân sơ cấp Mua trên thị trường mở từ NH Hệ thống ngân hàng Tài sản Hệ thống dự trữ liên bang Nợ Các chứng khoán -$100m Dự trữ +$100m Thương nhân bán cho Fed $100m trái phiếu => tăng TG dưới dạng dự trữ Tài sản Các chứng khoán +$100m Dự trữ Fed mua $100 triệu trái phiếu từ NH & thanh toán bằng séc: üKết quả ròng là dự trữ tăng thêm $100 triệu. üKhông có sự thay đổi trong lượng tiền mặt üMB (Tiền cơ sở) tăng lên $100 triệu Nợ +$100m Mua trên thị trường mở từ công chúng – Phi NH Hệ thống ngân hàng Tài sản Dự trữ Hệ thống dự trữ liên bang Nợ +$100m Các khoản tiền gửi viết séc Tài sản +$100 m Các chứng khoán +$100m Dự trữ Nợ +$100m • Những cá nhân hoặc tập đoàn bán trái phiếu cho Fed & gửi séc của Fed vào ngân hàng • Kết quả giống như giao dịch mua từ ngân hàng => MB (Tiền cơ sở) tăng một khoản tương ứng Mua trên thị trường mở từ công chúng – Phi NH Công chúng – phi NH Tài sản Nợ Các chứng khoán -$100m Tiền giấy +$100m Hệ thống dự trữ liên bang Tài sản Các chứng khoán +$100m Tiền trong lưu thông Nợ +$100m üNgười bán trái phiếu chuyển ngân phiếu của Fed thành tiền mặt üDự trữ không thay đổi üTiền trong lưu thông tăng theo số lượng TP mua trên thị trường mở üMB tăng theo số lượng TP mua trên thị trường mở Mua trên thị trường mở từ NH: tổng kết üTác động của việc mua vào trên thị trường mở lên dự trữ phụ thuộc vào việc người bán TP giữ tiền mặt hay ký gởi. Nếu người bán TP giữ tiền, thì việc mua trên thị trường mở không ảnh hưởng đến lượng dự trữ; nếu số tiền thu được này được giữ dưới dạng tiền gửi, thì dự trữ sẽ tăng theo số lượng mua trên thị trường mở. üTác động của việc mua vào trên thị trường mở luôn làm gia tăng MB bằng đúng số lượng mua (cả khi người bán TP giữ tiền mặt hay ký gởi) Bán trên thị trường mở Công chúng –phi NH Tài sản Federal Reserve System Nợ Chứng khoán +$100m Tiền tệ -$100m Tài sản Chứng khoán Nợ -$100m Tiền trong lưu -$100m thông FED bán $100 triệu trái phiếu cho các cá nhân và thu được $100 triệu tiền mặt üMB giảm $100 triệu üDự trữ không thay đổi üTác động của việc bán trên thị trường mở lên MB thì chắc chắn hơn nhiều so với tác động lên dự trữ. à Do đó, Fed có thể kiểm soát MB với các hoạt động thị trường mở hiệu quả hơn là có thể kiểm soát dự trữ. Chuyển từ tiền gởi sang tiền mặt Công chúng-phi NH Tài sản Hệ thống ngân hàng Nợ Tiền gửi viết séc -$100m Tiền giấy +$100m Tài sản Dự trữ Liabilities (Nợ) -$100m Tiền gửi viết séc -$100m Hệ thống dự trữ liên bang Tài sản Nợ Tiền trong lưu thông +$100m Dự trữ -$100m • Tác động ròng lên nợ phải trả của Fed là 0. • Dự trữ biến động một cách ngẫu nhiên (do có dự biến động ngầu nhiên từ tiền gửi qua tiền giấy) • MB là một biến số tương đối ổn định Khi công chúng cần tiền mặt (Giáng sinh, Tết): R giảm, C tăng, MB không đổi Cho các định chế tài chính vay Hệ thống ngân hàng Tài sản Dự trữ Hệ thống dự trữ liên bang Nợ +$100m Các khoản vay +$100m (vay mượn từ Fed) Tài sản Các khoản vay Nợ +$100m Dự trữ (Fed cho vay) +$100m (chuyển thành TK các NH tại Fed hoặc nằm ở các NH) üNợ phải trả (Dự trữ: R) bằng tiền của FED tăng $100m üMB cũng tăng tương ứng ü& ngược lại khi NH trả các khoản vay từ FED ÞMB thay đổi 1 đổi 1 với sự thay đổi trong các khoản vay từ FED Các nhân tố khác tác động đến MB üFloat (mức tăng ròng tạm thời trong tổng lượng dự trữ trong hệ thống ngân hàng - do đó tăng MB) xảy ra từ quy trình thanh toán bù trừ séc của Fed, vì Fed ghi có số tiền của séc NH gửi vào làm tăng dự trữ của NH này trước rồi sau đó mới ghi nợ – giảm dự trữ - của NH ký phát séc => làm gia tăng ròng tổng lượng dự trữ trong hệ thống ngân hàng) üTiền gởi Kho bạc NN tại Cục dự trữ liên bang üCác can thiệp vào thị trường ngoại hối. Fed hoàn toàn có thể kiểm soát MB thông qua hoạt động thị trường mở và cho vay các tổ chức tài chính (chính xác là FED không thể kiểm soát các khoản vay, chỉ có thể kiểm soát bằng lãi suất chiết khấu), nhưng không thể kiểm soát Float và tiền gửi kho bạc tại Fed. Tổng quan về khả năng kiểm soát tiền cơ sở MB của FED • Hoạt động thị trường mở được kiểm soát bởi FED. • FED không thể xác định các khoản tiền các ngân hàng vay từ FED (họ chỉ ấn định LS chiết khấu) • Chia MB thành 2 phần: MB = MBn + BR => MBn= MB - BR MB = tiền cơ sở MBn= tiền cơ sở không vay (được kiểm soát chặt chẽ từ Fed thông qua OMO) BR = dự trữ vay từ Fed (ít được kiểm soát chặt chẽ) • Cung tiền có mối quan hệ cùng chiều với cả MBn & mức dự trữ đi vay từ FED là BR Tổng quan về khả năng kiểm soát MB của FED Tiền cơ sở được chia thành hai thành phần: một phần mà Fed có thể kiểm soát hoàn toàn và một phần khác ít bị kiểm soát chặt chẽ hơn. • Thành phần ít được kiểm soát chặt chẽ hơn là số tiền cơ sở được tạo ra từ các khoản vay từ Fed: BR. Phần còn lại của tiền cơ sở (được gọi là cơ sở tiền tệ không vay) nằm trong sự kiểm soát của Fed, vì nó chủ yếu đến từ hoạt động thị trường mở. • Cơ sở tiền tệ không vay MBn được định nghĩa là MB trừ đi BR (tức là các khoản vay từ Fed, hay còn gọi là dự trữ đi vay) 6/29/24 Tạo tiền theo cấp số nhân: mô hình giản đơn Tạo tiền gởi: First National Bank First National Bank Tài sản First National Bank Nợ Tài sản Nợ Các chứng khoán -$100m Chứng khoán -$100m Tài khoản viết séc Dự trữ +$100m Dự trữ +$100m Nợ +$100m Việc mua 100 triệu đô la trên thị trường mở được thực hiện đầu tiên bởi Ngân hàng trung ương First National Bank Tài sản • Dự trữ vượt mức tăng • Ngân hàng F.N.B cho vay các khoản dự trữ vượt mức • Tạo tài khoản séc cho người đi vay => Cung tiền tăng • Người vay mua hàng hóa & dịch vụ, viết séc, gửi tại các ngân hàng khác +$100m Chứng khoán -$100m Nợ +$100 m Nợ Một ngân hàng không thể cho vay một cách an toàn với số tiền lớn hơn số tiền dự trữ vượt mức mà ngân hàng có trước khi cho vay Tạo tiền theo cấp số nhân:mô hình giản đơn Tạo tiền gởi: hệ thống NH Bank A Tài sản Dự trữ Bank A Nợ +$100 Tài khoản viết m séc Tài sản +$100 Dự trữ m Nợ vay Bank B Tài sản Dự trữ Nợ +$10 Tài khoản viết séc +$100 m +$90 Bank B Nợ +$90 Tài khoản viết séc Tài sản +$90 Dự trữ Nợ Nợ +$9 Tài khoản viết séc +$81 +$90 Tạo tiền theo cấp số nhân: mô hình giản đơn Tạo tiền gởi: hệ thống NH • 100 triệu đô la tiền gửi được tạo bởi khoản vay từ Ngân hàng Nhà nước, trước hết được gửi tại Ngân hàng A và ngân hàng này cũng như tất cả các ngân hàng khác, không có dự trữ vượt mức • Cho dù một ngân hàng chọn sử dụng dự trữ dư thừa của mình để cho vay hoặc mua chứng khoán, thì tác động của việc mở rộng tiền gửi là như nhau. • Nếu A mua chứng khoán $ 90M thay vì cho vay, nhà phát hành chứng khoán gửi tiền vào NH B => NH lại cho vay => tổng tiền gửi vẫn tăng. Bảng 1 Quá trình tạo tiền (giả sử yêu cầu dự trữ 10% và dự trữ tăng 100 đô la) Quá trình này tiếp tục cho đến khi sự gia tăng dự trữ ban đầu dẫn đến lượng tiền gửi tăng lên gấp nhiều lần. CÔNG THỨC TẠO TIỀN • Số nhân tiền gửi đơn giản: sự gia tăng bội số tiền gửi được tạo ra từ sự gia tăng dự trữ của hệ thống ngân hàng. • Đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng, việc tạo ra (hoặc thu hẹp) tiền gửi sẽ chỉ dừng lại khi dự trữ dư thừa trong hệ thống ngân hàng bằng 0 à hệ thống ngân hàng sẽ ở trạng thái cân bằng khi tổng lượng dự trữ bắt buộc bằng tổng lượng dự trữ, như trong phương trình RR = R. 6/29/24 CÔNG THỨC TẠO TIỀN ∆Giả sử ngân hàng không nắm dự trữ vượt mức Dự trữ bắt buộc (RR) = Tổng dự trữ (R) RR = tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rr) nhân cho tổng lượng tiền gửi thanh toán (D) Thế vào ta có: rr x D = R Chia hai vế cho r D = 1/rr x R Lấy phần trăm thay đổi cho cả hai vế: ∆ D = 1/rr x ∆R Phê phán mô hình giản đơn • Việc nắm giữ tiền mặt sẽ làm ngưng quá trình tạo tiền => Cung tiền không mở rộng theo cấp số nhân. • Các ngân hàng có thể không sử dụng toàn bộ số tiền dự trữ dư thừa của mình để mua chứng khoán hoặc cho vay. Þ Fed không phải là chủ thể duy nhất có thể ảnh hưởng đến lượng tiền gửi và cung tiền. Quyết định của người gửi tiền (lượng tiền cần nắm giữ) và quyết định của ngân hàng (lượng tiền dự trữ dư thừa cần nắm giữ) cũng làm cho lượng cung tiền thay đổi. Các yếu tố quyết định cung tiền ØNhắc lại: MB = tiền cơ sở: MB = MBn + BR ØNhững thay đổi trong MB không vay - MBn • Cung tiền có quan hệ cùng chiều với MBn ØNhững thay đổi trong dự trữ đi vay từ FED - BR • Cung tiền có quan hệ cùng chiều với mức dự trữ đi vay từ FED , BR Các yếu tố quyết định cung tiền ØThay đổi trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rr) Cung tiền có tương quan âm với tỷ lệ dự trữ bắt buộc. (tiền bị giữ lại) ØThay đổi trong nắm giữ tiền mặt Cung tiền có tương quan âm với lượng tiền mặt nắm giữ . (không tạo ra lượng cung tiền qua hệ thống NH) ØThay đổi trong dự trữ vượt mức Cung tiền có tương quan âm với dự trữ vượt mức (không cho vay, không tạo ra cung tiền qua hệ thống NH) Tổng quan về quá trình tạo tiền Số nhân tiền tệ • M1: tiền mặt (C) và các khoản tiền gửi (D) • Liên kết cung tiền (M) với tiền cơ sở (MB) và gọi m là số nhân tiền M = m ´ MB m: là bội số của MB được chuyển thành cung tiền. m lớn hơn 1, ($1 thay đổi trong MB dẫn đến nhiều hơn $1 thay đổi trong cung tiền). Tạo ra số nhân tiền • Giả sử rằng nhu cầu nắm giữ tiền mặt là C và dự trữ vượt mức ER tăng lên tương ứng với các khoản tiền gửi D. • Đặt : c = {C/D} = currency ratio (tỷ lệ tiền mặt) e = {ER/D} = excess reserves ratio (tỷ lệ dự trữ vượt mức) Tạo ra số nhân tiền Tổng lượng trữ (R) với tổng dự trữthe bắtsum buộcof(RR) The total dự amount ofbằng reserves (R ) equals required reserves (RR ) and excess reserves (ER ). R = RR + ER The total amount of required reserves equals the required reserve ratio times the amount of checkable deposits và dự trữ vượt mức (ER) = r× RRR = RR +D ER Subsituting for RR in the first equation R = (r × D) + ER The Fed sets r to less than 1 Tổng dự trữ bắt buộc bằng tỷ lệ dự trữ nhân với lượng tiền gửi thanh toán RR = rr x D Thay thế cho RR ở phương trình đầu tiên R = (rr x D) + ER FED thiết lập rr nhỏ hơn 1 => 1$ dự trữ có thể hỗ trợ hơn 1$ tiền gửi và có thể mở rộng cung tiền đa tầng Tạo ra số nhân tiền • Cung tiền cơ sở MB thì bằng tiền (C) cộng với dự trữ (R): MB = C + R = C + (rr x D) + ER • Phương trình cho thấy lượng cơ sở tiền tệ cần thiết để hỗ trợ lượng tiền gửi thanh toán, tiền tệ và dự trữ vượt mức. c = {C / D} Þ C = c ´ D and e = {ER / D} Þ ER = e ´ D Substituting in the previous equation Thay thế cho phương trình trên MB = (r ´ D) + (e ´ D) + (c ´ D) = (r + e + c) ´ D Chia cảboth hai sides vế cho ngoặc Divide byđại thelượng term introng parentheses M1 1 D= ´ MB r +e+c và C = c ´ D M = D + C and M = D + (c ´ D) = (1+ c) ´ D Substituting Thay thế lầnagain nữa: 1+ c M= ´ MB r +e+c Số nhân tiền sẽ là The money multiplier is then 1+ c m= r +e+c Ý nghĩa đằng sau số nhân tiền r = required reserve ratio = 0.10 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc Tiền trong lưu thông = $400B C = currency in circulation Tài khoản thanh toán = $800B D = checkable deposits Dự trữ vượt mức = $0.8B ER = excess reserves Cung supply tiền M = money (M1) = C + D = $1,200B $400B c= = 0.5 $800B $0.8B e= = 0.001 $800B 1+ 0.5 1.5 m= = = 2.5 0.1+ 0.001+ 0.5 0.601 Thissốisnày lessnhỏ than deposit Con hơnthe số simple nhân tiền gửi đơnmultiplier giản. Mặc dù có nhiềuthere sự mở tiền gửi, nhưng tiền nền Although is rộng multiple expansion of trong deposits, kinh tế không tăng nhiều đến vậy there is no such expansion for currency Figure 1 Deposits of failed commercial banks, 1929–1933 Source: Milton Friedman and Anna Jacobson Schwartz, A Monetary History of the United States, 1867–1960 (Princeton, NJ: Princeton University Press, 1963), p. 309. Figure 2 Excess Reserves Ratio and Currency Ratio, 1929–1933 Sources: Federal Reserve Bulletin; Milton Friedman and Anna Jacobson Schwartz, A Monetary History of the United States, 1867–1960 (Princeton, NJ: Princeton University Press, 1963), p. 333. Figure 3 M1 and the Monetary Base, 1929–1933 Source: Milton Friedman and Anna Jacobson Schwartz, A Monetary History of the United States, 1867–1960 (Princeton, NJ: Princeton University Press, 1963), p. 333. ÁP DỤNG: Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009 và cung tiền • Trong cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, như thể hiện trong Hình 4, MB đã tăng hơn gấp ba lần do Fed mua tài sản và sử dụng các phương tiện cho vay mới để ngăn chặn cuộc khủng hoảng tài chính. • Hình 5 cho thấy tỷ lệ tiền mặt và tỷ lệ dự trữ vượt mức e trong giai đoạn 2007-2009. Tỷ lệ tăng cung tiền đã giảm phần nào trong giai đoạn này, mà mô hình cung tiền cho thấy sẽ làm tăng số nhân tiền và cung tiền vì nó sẽ làm tăng mức tiền gửi nói chung. Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự suy giảm hoàn toàn được bù đắp bởi sự gia tăng bất thường trong tỷ lệ dự trữ vượt mức. Nới lỏng định lượng – QE & cung tiền, 2007-2014 • Khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu vào năm 2007, Fed đã khởi xướng các chương trình cho vay và chương trình mua tài sản quy mô lớn nhằm nỗ lực thúc đẩy nền kinh tế. • Đến tháng 6 năm 2014, những giao dịch mua chứng khoán này đã khiến bảng cân đối kế toán của Fed tăng gấp 5 lần và cơ sở tiền tệ tăng 377%. Nới lỏng định lượng – QE & cung tiền, 2007-2014 • Các chương trình cho vay và mua tài sản này đã dẫn đến sự mở rộng đáng kể của cơ sở tiền tệ và được đặt tên là “nới lỏng định lượng”. “quantitative easing.” • Sự gia tăng MB này không dẫn đến sự thay đổi tương đương trong cung tiền bởi vì dự trữ dư thừa đã tăng lên đáng kể. Figure 1 M1 and the Monetary Base, 2007-2014 Source: Federal Reserve Bank of St. Louis, FRED database: http://research.stlouisfed.org/fred2/. Figure 2 Excess Reserves Ratio and Currency Ratio, 2007-2014 Source: Federal Reserve Bank of St. Louis, FRED database: http://research.stlouisfed.org/fred2/.