Mary Jones, Diane Fellowes-Freeman và David Sang Chương trình Cambridge Trung học Khoa học Sách Giáo Khoa 7 University Printing House, Cambridge CB2 8BS, United Kingdom One Liberty Plaza, 20th Floor, New York, NY 10006, USA 477 Williamstown Road, Port Melbourne, VIC 3207, Australia 4843/24, 2nd Floor, Ansari Road, Daryaganj, Delhi – 110002, India 79 Anson Road, #06–04/06, Singapore 079906 Cambridge University Press is part of the University of Cambridge. It furthers the University’s mission by disseminating knowledge in the pursuit of education, learning and research at the highest international levels of excellence. Information on this title: education.cambridge.org © Cambridge University Press 2019 This publication is in copyright. Subject to statutory exception and to the provisions of relevant collective licensing agreements, no reproduction of any part may take place without the written permission of Cambridge University Press. First published 2019 20 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 Printed in Vietnam by FAHASA Printing House A catalogue record for this publication is available from the British Library ISBN 978-1-108-72597-2 Paperback Cambridge University Press has no responsibility for the persistence or accuracy of URLs for external or third-party internet websites referred to in this publication, and does not guarantee that any content on such websites is, or will remain, accurate or appropriate. n o t i c e to t e a c h e r s References to Activities contained in these resources are provided ‘as is’ and information provided is on the understanding that teachers and technicians shall undertake a thorough and appropriate risk assessment before undertaking any of the Activities listed. Cambridge University Press makes no warranties, representations or claims of any kind concerning the Activities. To the extent permitted by law, Cambridge University Press will not be liable for any loss, injury, claim, liability or damage of any kind resulting from the use of the Activities. Introduction Welcome to your Cambridge Secondary 1 Science course! This book covers the first year, Stage 7, of the Cambridge Secondary 1 Science curriculum. At the end of the year, your teacher may ask you to take a test called a Progression Test. This book will help you to learn how to be a good scientist, and to do well in the test. The main areas of science The book is divided into three main sections, each one dealing with one of three main areas of science. These are: Biology – the study of living organisms Chemistry – the study of the substances from which the Earth and the rest of the Universe are made Physics – the study of the nature and properties of matter, energy and forces. There are no sharp dividing lines between these three branches of science. You will find many overlaps between them. Learning to be a scientist During your course, you will learn a lot of facts and information. You will also begin to learn to think like a scientist. Scientists collect information and do experiments to try to find out how things work. You will learn how to plan an experiment to try to find out the answer to a question. You will learn how to record your results, and how to use them to make a conclusion. When you see this symbol SE , it means that the task will help you to develop your scientific enquiry skills. Using your knowledge It’s important to learn facts and scientific ideas as you go through your science course. But it is just as important to be able to use these facts and ideas. When you see this symbol A+I , it means that you are being asked to use your knowledge to work out an answer. You will have to think hard to find the answer for yourself, using the science that you have learnt. (A+I stands for Applications and Implications.) 3 Lời mở đầu Chào mừng các em học sinh tới với bộ môn Khoa học Chương trình Cambridge Trung học xem xét lại cách dịch này! Cuốn sách này gồm các bài học cho năm học đầu tiên - Quyển 7 của chương trình Khoa học thuộc Chương trình Cambridge Trung học Bậc 1. Cuối năm học, giáo viên bộ môn sẽ đánh giá học lực của các em qua Bài kiểm tra Tiến độ. Cuốn sách này sẽ giúp các em học cách để trở thành một nhà khoa học giỏi và đạt thành tích tốt trong các bài kiểm tra. Ba lĩnh vực khoa học chính Cuốn sách được chia thành ba phần chính, mỗi phần về một trong ba lĩnh vực khoa học chính: Sinh học – môn học về sinh vật Hóa học – môn học về các chất cấu tạo nên Trái Đất và tất cả mọi vật trong vũ trụ Vật lý – môn học về tự nhiên và các tính chất của vật chất, năng lượng và lực. Không có sự phân chia rõ ràng giữa ba mảng khoa học này. Các em sẽ nhận thấy giữa chúng tồn tại nhiều điểm đan xen nhau. Học cách trở thành nhà khoa học Trong suốt khóa học, các em sẽ được học về nhiều dữ kiện và thông tin. Các em cũng sẽ bắt đầu học cách suy nghĩ như một nhà khoa học. Các nhà khoa học thu thập thông tin và tiến hành thử nghiệm để khám phá ra cách mọi vật hoạt động. Các em sẽ học cách lên kế hoạch thử nghiệm để tìm ra đáp án cho những câu hỏi đặt ra. Các em cũng sẽ học cách ghi chép lại kết quả và sử dụng các kết quả đó để rút ra kết luận. Khi các em thấy ký hiệu SE , đó là bài tập để giúp các em phát triển những kỹ năng nghiên cứu khoa học. Áp dụng kiến thức Trong suốt khóa học, các em cần chú ý tìm hiểu các dữ kiện và các ý tưởng khoa học, tuy nhiên, việc có thể sử dụng được những dữ kiện và ý tưởng này cũng quan trọng không kém. Ký hiệu A+I trong sách có nghĩa là các em cần sử dụng kiến thức của bản thân để tìm ra đáp án. Các em sẽ phải suy nghĩ thật kỹ để tự mình tìm ra câu trả lời, bằng cách áp dụng những kiến thức khoa học đã học (A+I là viết tắt của Áp dụng và Hàm ý). 3 Contents Introduction 3 Biology Chemistry Unit 1 Plants and humans as organisms 1.1 Plant organs 1.2 Human organ systems 1.3 The human skeleton 1.4 Joints 1.5 Muscles 1.6 Studying the human body End of unit questions 6 8 10 12 14 16 18 Unit 5 States of matter 5.1 States of matter 5.2 Particle theory 5.3 Changing state Explaining changes of state 5.4 End of unit questions Unit 2 Cells and organisms 2.1 Characteristics of living organisms 2.2 Micro-organisms Micro-organisms and decay 2.3 2.4 Micro-organisms and food 2.5 Micro-organisms and disease Plant cells 2.6 2.7 Animal cells Cells, tissues and organs 2.8 End of unit questions 20 22 24 26 28 30 32 34 36 Unit 3 Living things in their environment 3.1 Adaptations Food chains 3.2 3.3 Humans and food chains Pollution 3.4 3.5 Ozone depletion 3.6 Conservation 3.7 Energy resources End of unit questions 38 40 42 44 46 48 50 52 Unit 4 Variation and classification What is a species? 4.1 4.2 Variation in a species 4.3 Investigating variation 4.4 Classifying plants 4.5 Classifying vertebrates 4.6 Classifying invertebrates End of unit questions 54 56 58 60 62 64 66 4 Unit 6 Material properties 6.1 Metals 6.2 Non-metals Comparing metals and non-metals 6.3 6.4 Everyday materials and their properties End of unit questions Unit 7 Material changes 7.1 Acids and alkalis Is it an acid or an alkali? 7.2 7.3 The pH scale Neutralisation 7.4 7.5 Neutralisation in action 7.6 Investigating acids and alkalis End of unit questions 68 70 72 75 78 80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 100 102 Unit 8 The Earth 8.1 Rocks, minerals and soils 104 8.2 Soil 106 8.3 Igneous rocks 108 8.4 Sedimentary rocks 110 8.5 Metamorphic rocks 112 8.6 Weathering 114 8.7 Moving rocks 116 8.8 Fossils 118 8.9 The fossil record 120 8.10 The structure and age of the Earth 122 8.11 The geological timescale 124 End of unit questions 126 Mục lục Lời mở đầu 3 Hóa học Sinh học Bài 1 Sinh vật: Thực vật và con người 1.1 Các cơ quan của thực vật 1.2 Các hệ cơ quan của con người 1.3 Bộ xương người 1.4 Khớp xương 1.5 Cơ 1.6 Nghiên cứu về cơ thể người Câu hỏi ôn tập cuối bài 6 8 10 12 14 16 18 Bài 2 Tế bào và sinh vật Đặc tính của sinh vật 2.1 2.2 Vi sinh vật 2.3 Vi sinh vật và quá trình phân hủy 2.4 Vi sinh vật và thực phẩm 2.5 Vi sinh vật và bệnh tật Tế bào thực vật 2.6 2.7 Tế bào động vật Tế bào, mô và cơ quan 2.8 Câu hỏi ôn tập cuối bài 20 22 24 26 28 30 32 34 36 Bài 3 Sinh vật trong môi trường của chúng 3.1 Sự thích nghi Chuỗi thức ăn 3.2 Con người và các chuỗi thức ăn 3.3 Sự ô nhiễm 3.4 Sự suy giảm tầng ozone 3.5 3.6 Sự bảo tồn 3.7 Các nguồn năng lượng Câu hỏi ôn tập cuối bài 38 40 42 44 46 48 50 52 Bài 4 Biến dị và sự phân loại 4.1 Loài là gì? Biến dị trong một loài 4.2 Nghiên cứu sự biến dị 4.3 4.4 Phân loại thực vật 4.5 Phân loại động vật có xương sống Phân loại động vật không xương sống 4.6 Câu hỏi ôn tập cuối bài 54 56 58 60 62 64 66 Bài 5 Các trạng thái của vật chất Các trạng thái của vật chất 5.1 Lý thuyết hạt 5.2 Sự thay đổi trạng thái vật chất 5.3 5.4 Giải thích sự thay đổi trạng thái vật chất Câu hỏi ôn tập cuối bài 68 70 72 75 78 Bài 6 Tính chất của vật liệu Kim loại 6.1 6.2 Phi kim 6.3 So sánh kim loại và phi kim 6.4 Vật liệu thường ngày và đặc tính tính của chúng Câu hỏi ôn tập cuối bài 86 88 Bài 7 Sự biến đổi của vật chất Axit và kiềm 7.1 7.2 Đó là axit hay kiềm? Thang pH 7.3 Sự trung hòa 7.4 7.5 Ứng dụng sự trung hòa Nghiên cứu axit và kiềm 7.6 Câu hỏi ôn tập cuối bài 90 92 94 96 98 100 102 Bài 8 Trái đất Đất, đá và khoáng vật 8.1 8.2 Đất 8.3 Đá phun trào 8.4 Đá trầm tích Đá biến chất 8.5 8.6 Phong hóa Sự di chuyển của đá 8.7 Hóa thạch 8.8 8.9 Dấu vết hóa thạch 8.10 Cấu tạo và tuổi của Trái Đất 8.11 Niên đại địa chất Câu hỏi ôn tập cuối bài 104 106 108 110 112 114 116 118 120 122 124 126 80 82 84 4 Contents Physics Unit 9 Forces and motion 9.1 Seeing forces 9.2 Forces big and small 9.3 Weight – the pull of gravity Friction – an important force 9.4 9.5 Air resistance 9.6 Patterns of falling End of unit questions Reference 128 131 134 136 138 140 142 Unit 10 Energy 10.1 Using energy 10.2 Chemical stores of energy 10.3 More energy stores 10.4 Thermal energy 10.5 Kinetic energy 10.6 Energy on the move 10.7 Energy changing form 10.8 Energy is conserved End of unit questions 144 146 148 150 152 154 156 158 160 Unit 11 The Earth and beyond 11.1 Day and night 11.2 The starry skies 11.3 The moving planets 11.4 Seeing stars and planets 11.5 The Moon and its phases 11.6 A revolution in astronomy 11.7 400 years of astronomy 11.8 Journey into space End of unit questions 162 164 166 168 170 172 174 176 178 5 Laboratory apparatus Units How to measure a length How to measure a temperature How to measure a volume of liquid How to construct a results table How to draw a line graph Glossary and index 180 181 181 182 182 183 184 185 Acknowledgements 191 Mục lục Vật lý Bài 9 Lực và sự chuyển động Biểu diễn lực 9.1 Các lực lớn và nhỏ 9.2 Trọng lực –lực hút của Trái Đất 9.3 9.4 Lực ma sát – một lực quan trọng 9.5 Lực cản không khí Mô hình về sự rơi 9.6 Câu hỏi ôn tập cuối bài Bài 10 Năng lượng 10.1 Sử dụng năng lượng 10.2 Nguồn năng lượng hóa học 10.3 Các nguồn lưu trữ năng lượng khác 10.4 Nhiệt năng 10.5 Động năng 10.6 Truyền năng lượng 10.7 Sự thay đổi dạng năng lượng 10.8 Bảo toàn năng lượng Câu hỏi ôn tập cuối bài Tài liệu tham khảo 128 131 134 136 138 140 142 Dụng cụ thí nghiệm Các đơn vị đo lường Cách đo chiều dài Cách đo nhiệt độ Cách đo thể tích của chất lỏng Cách lập bảng kết quả Cách vẽ đồ thị dạng đường Thuật ngữ và chú giải 180 181 181 182 182 183 184 185 Lời cảm ơn 191 144 146 148 150 152 154 156 158 160 Bài 11 Trái Đất và xa hơn nữa 11.1 Ngày và đêm 162 11.2 Bầu trời sao 164 11.3 Các hành tinh chuyển động 166 11.4 Quan sát các ngôi sao và hành tinh 168 11.5 Mặt Trăng và các pha 170 11.6 Cuộc cách mạng trong thiên văn học 172 11.7 400 năm phát triển của thiên văn học 174 11.8 Du hành vào không gian 176 Câu hỏi ôn tập cuối bài 178 5 8 1.1 Plant organs This map shows where plants cover the surface of the Earth. The map was made using information collected by a space satellite. rainforest grassland and forest desert ice Most plants are green. This is because they contain a green pigment (colouring) called chlorophyll. Chlorophyll absorbs (takes in) energy from sunlight. Plants use this energy to make food. All the food that is eaten by animals was originally made by plants. Plants give out oxygen during the daytime. The oxygen in the air, which almost all living things need to stay alive, was all made by plants. Questions 1 Look at the map. Explain why some parts of the map are shown in dark green, and some parts are light green. 2 There are very few plants in the brown parts of the map. Suggest why there are not many plants in these places. 3 Find the place where you live on the map. a What does the map tell you about the plants that cover the part of the world where you live? b Do you agree with the information on the map about your part of the world? Explain your answer. 4 Animals can only live on Earth because there are plants on Earth. Explain why. A+I A+I A+I 6 1 Plants and humans as organisms 1.1 Các cơ quan của thực vật Bản đồ này thể hiện sự phân bố của thực vật trên bề mặt Trái Đất. Bản đồ được xây dựng sử dụng thông tin thu thập được từ vệ tinh nhân tạo. rừng mưa nhiệt đới đồng cỏ và rừng sa mạc băng Hầu hết thực vật có màu xanh vì chúng có một loại sắc tố màu xanh (chất tạo màu) gọi là diệp lục. Diệp lục hấp thụ (thu nhận) năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Thực vật sử dụng năng lượng này để tạo ra thức ăn. Tất cả thức ăn mà động vật sử dụng đều có nguồn gốc ban đầu từ thực vật. Thực vật tạo ra khí oxy vào ban ngày. Oxy trong không khí là loại khí rất cần cho sự sống của hầu hết các sinh vật, đều do thực vật sản xuất. Câu hỏi A+I A+I A+I 1 Quan sát bản đồ trên và giải thích tại sao một số phần của bản đồ có màu xanh đậm, một số khác lại có màu xanh nhạt. 2 Trong bản đồ, màu nâu thể hiện những khu vực có ít thực vật. Em hãy đưa ra lý do giải thích tại sao lại có ít thực vật trong khu vực đó. 3 Tìm nơi em đang sống trong bản đồ trên. a Bản đồ trên cho em biết gì về độ che phủ của thực vật ở nơi em sống? b Em có đồng ý với thông tin bản đồ đưa ra về độ che phủ của thực vật nơi em sống không? Hãy giải thích câu trả lời của em. 4 Động vật chỉ có thể sinh sống trên Trái Đất vì nơi đây có thực vật. Em hãy giải thích tại sao. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 6 1.1 Plant organs The structure of a plant Flowers are reproductive organs. They produce seeds, which can grow into new plants. A plant is a living thing. Another word for a living thing is an organism. The parts of an organism are called organs. The diagram shows some of the organs in a flowering plant. Leaves are the food factories of the plant. They absorb energy from sunlight, and use it to make food. The stem holds the leaves and flowers above the ground. Questions A+I 5 Why do you think roots branch out into the soil? You may be able to think of two reasons. 6 Suggest why many leaves are very broad and thin. A+I Activity 1.1 Pressing a plant Your teacher will help you to find a complete, small plant. 1 Wash the roots of your plant carefully. Try to get rid of all the soil, but don’t damage the roots. 2 Carefully place the plant on a sheet of newspaper. Spread it out so that all of its parts are as flat as you can make them. 3 Put another sheet of newspaper over the top of your plant. Put a heavy weight on it to press the plant flat. 4 Leave your plant for at least a week to dry out. 5 Put your plant into your notebook and stick it down with some strips of sticky tape. Label the different organs, and write down what each of them does. Summary • Roots hold a plant in the ground and absorb water and minerals. • Leaves absorb sunlight and make food. • Flowers are reproductive organs. • The stem holds the leaves and flowers above the ground. 7 1 Plants and humans as organisms The roots hold the plant firmly in the soil. They absorb water and minerals from the soil. 1.1 Các cơ quan của thực vật Cấu tạo của thực vật Hoa là cơ quan sinh sản. Hạt được tạo ra từ hoa và có thể phát triển thành cây mới. Thực vật là một sinh vật sống hay còn gọi là một sinh vật. Các phần của sinh vật gọi là cơ quan. Hình bên mô tả một số cơ quan ở thực vật có hoa. Lá là cơ quan sản xuất ra thức ăn ở thực vật. Chúng hấp thụ năng lượng từ ánh sáng mặt trời và tạo ra chất hữu cơ. Thân nâng đỡ lá và hoa ở phía trên mặt đất. Câu hỏi A+I A+I 5 Tại sao rễ thường phân nhánh và đâm sâu vào đất? Hãy đưa ra 2 lý do để giải thích cho câu hỏi này. 6 Hãy giải thích tại sao nhiều lá có dạng bản rộng và mỏng. Rễ đảm bảo cho cây được giữ chặt vào đất. Rễ hấp thụ nước và muối khoáng từ đất. Hoạt động 1.1 Làm tiêu bản thực vật Giáo viên sẽ giúp em tìm một cây hoàn chỉnh, có kích thước nhỏ. 1 Rửa kỹ rễ cây của em. Cố gắng loại bỏ hết đất bám nhưng tránh không làm tổn thương rễ. 2 Đặt cây một cách cẩn thận lên một tờ báo, trải từng bộ phận của cây trên mặt báo để đảm bảo em có thể quan sát các bộ phận của cây một cách dễ dàng. 3 Phủ thêm một lớp báo khác lên bề mặt cây, rồi đặt một vật nặng lên trên lớp báo đó để tạo một lực tác động làm dẹt mẫu cây. 4 Giữ mẫu cây ít nhất 1 tuần để mẫu cây khô. 5 Đặt mẫu cây của em vào vở ghi và cố định bằng băng dính. Chú thích các bộ phận khác nhau và chức năng tương ứng của các bộ phận đó. Tổng kết: • Rễ giúp cây bám sâu vào đất, hấp thụ nước và muối khoáng. • Lá hấp thụ ánh sáng mặt trời và tạo ra thức ăn. • Hoa là cơ quan sinh sản. • Thân nâng đỡ lá và hoa ở phía trên mặt đất. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 7 1.2 Human organ systems We have seen that the different parts of plants are called organs. Animals also have organs. For example, an eye is an organ. The heart is an organ, and so is the brain. The organs in a human work together in teams. A group of organs that work together is called an organ system. The digestive system When you eat or drink, food goes into your digestive system. This is a long tube that runs all the way through the body. Food usually takes between one and three days to travel from one end of the tube to the other. mouth liver stomach pancreas Most of the food is broken down into tiny particles inside the digestive system. The breaking down is called digestion. The tiny particles move out of the digestive system, through its walls. They move into the blood. The blood carries them to every part of the body. small intestine large intestine (colon) rectum Questions 1 Look at the diagram of the digestive system. Write down, in order, the organs that food passes through as it moves through the digestive system. 2 Some of the food you eat is not broken down into tiny particles in the digestive system. Suggest what happens to the food that is not broken down. A+I The circulatory system The circulatory system transports substances all over the body. It is made up of tubes called blood vessels. These tubes contain blood. The blood is pumped around the circulatory system by the heart. 8 1 Plants and humans as organisms arteries to body artery to lungs vein from lungs heart veins from body 1.2 Các hệ cơ quan cơ thể người Chúng ta đã được tìm hiểu về các bộ phận khác nhau của thực vật được gọi là các cơ quan. Động vật cũng có các cơ quan. Một số ví dụ về cơ quan ở động vật như mắt, tim và não. Ở người các cơ quan phối hợp với nhau theo nhóm. Một nhóm các cơ quan như vậy được gọi là hệ cơ quan. Hệ tiêu hóa Khi em ăn hay uống, thức ăn sẽ được đưa vào hệ tiêu hóa. Đây là một ống dài chạy dọc cơ thể. Thông thường sẽ mất từ 1 đến 3 ngày để thức ăn có thể di chuyển từ đầu ống này sang đầu kia. miệng gan dạ dày Hầu hết thức ăn được phá vỡ thành các phần tử rất nhỏ bên trong hệ tiêu hóa. Quá trình phá vỡ này được gọi là sự tiêu hóa. Các phần tử nhỏ này sẽ đi ra khỏi hệ tiêu hóa qua thành ống tiêu hóa và đi vào máu. Máu mang chúng đi tới mọi bộ phận của cơ thể. tụy ruột non ruột già (đại tràng) trực tràng Câu hỏi A+I 1 Hãy quan sát sơ đồ hệ tiêu hóa ở người và viết tên các cơ quan của hệ tiêu hóa theo thứ tự mà thức ăn lần lượt đi qua. 2 Một số phần của thức ăn sẽ không được phá vỡ thành những phần tử rất nhỏ trong hệ tiêu hóa. Hãy dự đoán xem điều gì sẽ xảy ra với chúng. Hệ tuần hoàn động mạch đến cơ quan trong cơ thể động mạch đến phổi tĩnh mạch từ phổi tim tĩnh mạch từ cơ thể Hệ tuần hoàn vận chuyển các chất đi khắp cơ thể. Hệ tuần hoàn được tạo thành từ các ống gọi là mạch máu, Máu được bơm vòng quanh hệ tuần hoàn bởi tim. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 8 1.2 Human organ systems The nervous system brain The nervous system helps different parts of the body to communicate with one another. Signals travel along nerves from the brain and spinal cord to all the other body organs. spinal cord nerves Sense organs are also part of the nervous system. For example, your eyes sense light. Signals travel from your eyes to your brain. The respiratory system The respiratory system is where oxygen enters your body and carbon dioxide leaves it. All of your cells need oxygen, so that they can respire. This is how they get their energy. When cells respire, they make carbon dioxide, which is a waste product. Air moves down a series of tubes, until it is deep inside the lungs. This is where oxygen moves into your blood. Carbon dioxide moves out of the blood and into the lungs. The air containing this carbon dioxide moves out of the lungs when you breathe out. trachea (windpipe) lung bronchus ribs diaphragm Questions 3 Explain how nerves help the different organs in the body to work together. 4 Why do all cells in the body need oxygen? 5 Describe the function of the lungs. Summary • The digestive system breaks down food so that it can be absorbed into Summary the blood. •• There is still a lotsystem that we do not know about the The circulatory transports substances allhuman over the body. body and how it works. • The nervous system allows all the parts of the body to communicate. •• Many different kinds of scientists do research the human The respiratory system helps oxygen to enter into the body and carbon dioxide body, to fi nd out things that we do not yet know or understand. to leave it. 9 1 Plants and humans as organisms 1.2 Các hệ cơ quan cơ thể người Hệ thần kinh não Hệ thần kinh giúp các bộ phận khác nhau của cơ thể có thể liên lạc với nhau. Các tín hiệu thần kinh được truyền qua các dây thần kinh từ não và tủy sống tới tất cả các cơ quan khác nhau trên cơ thể người. tủy sống dây thần kinh Giác quan cũng là một phần của hệ thần kinh. Ví dụ như mắt cảm nhận ánh sáng và truyền tín hiệu từ mắt về não bộ. Hệ hô hấp Hệ hô hấp lấy khí oxy vào cơ thể và thải ra khí cacbon điôxít. Tất cả các tế bào trong cơ thể đều cần oxy để thực hiện quá trình hô hấp tạo ra năng lượng. Khi các tế bào hô hấp, chúng tạo ra khí cacbon điôxít, là một chất thải của quá trình hô hấp. Không khí di chuyển xuống một chuỗi các ống, cho đến khi nó nằm sâu trong phổi. Đây là nơi khí oxy đi vào máu. Khí cacbon điôxít được vận chuyển khỏi máu và đi vào phổi. Khí chứa cacbon điôxít được đưa ra khỏi phổi khi em thở ra. khí quản phổi phế quản xương sườn cơ hoành Câu hỏi 3 Giải thích cách thức các dây thần kinh giúp các cơ quan khác nhau trong cơ thể làm việc với nhau. 4 Tại sao tất cả các tế bào trong cơ thể đều cần oxy? 5 Hãy mô tả chức năng của phổi. Tổng kết • Hệ tiêu hóa thực hiện quá trình tiêu hóa thức ăn để các chất dinh dưỡng có Summary thể được hấp thụ vào trong máu. •• There is still lot that wecác do chất not know about the human Hệ tuần hoànavận chuyển đi khắp cơ thể. andkinh howgiúp it works. • body Hệ thần cho tất cả các cơ quan trong cơ thể liên lạc với nhau. •• Many diff erent kinds into the human Hệ hô hấp lấy khí oxy of vàoscientists cơ thể và do thảiresearch ra khí cacbon điôxít. body, to find out things that we do not yet know or understand. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 9 1.3 The human skeleton Your skeleton supports your body and helps it to move. It also protects some of the soft organs inside you. cranium The diagram shows the main bones in the skeleton. vertebral column clavicle scapula sternum humerus rib ulna radius pelvic girdle carpals This is an X-ray of a mink. femur Questions 1 List three functions of the skeleton. 2 Look at the diagram of the skeleton. How are the bones in the arms and legs similar? 3 How many ribs does a person have? (Remember that there are the same number on both sides of the body.) 4 As well as supporting the body, some bones protect other organs. Name the bones that protect: brain, heart and lungs. 5 Look at the X-ray of a mink. Do you think a mink has the same bones as a human? What evidence do you have for your answer? A+I A+I A+I A+I 10 1 Plants and humans as organisms tibia fibula 1.3 Bộ xương người Bộ xương nâng đỡ cơ thể và giúp em di chuyển. Đồng thời, nó cũng bảo vệ một vài cơ quan mềm trong cơ thể. xương sọ Hình ảnh sau thể hiện các xương chính trong bộ xương. các đốt sống cổ xương đòn xương bả vai xương ức xương cánh tay xương sườn xương trụ xương quay xương chậu xương cổ tay Hình chụp X quang của một con chồn nâu. xương đùi Câu hỏi A+I A+I A+I A+I 1 Hãy liệt kê ba chức năng của bộ xương. 2 Quan sát hình bộ xương và cho biết xương tay và xương chân giống nhau thế nào? 3 Một người có bao nhiêu chiếc xương sườn? (Lưu ý rằng số lượng xương sườn ở hai bên của cơ thể là như nhau). 4 Bên cạnh chức năng nâng đỡ cơ thể, một số xương còn bảo vệ các cơ quan khác. Hãy kể tên các xương bảo vệ: não, tim, và phổi. 5 Quan sát hình chụp X quang của một con chồn nâu. Theo em, chồn nâu có các xương giống như ở người không? Hãy đưa ra bằng chứng cho câu trả lời của em. xương chày xương mác 1 Sinh vật: Thực vật và con người 10 1.3 The human skeleton Activity 1.3 Do long bones break more easily than short bones? SE In this experiment, you will use drinking straws instead of real bones. You will measure the force needed to make the straw bend, rather than break. The diagram shows how you will find the force needed to bend the straw. You will use a forcemeter. You can find out how to use a forcemeter on page 131. It’s easiest to do this in pairs. One of you pulls the forcemeter. The other one notes the reading on the forcemeter when the straw collapses. 1 Copy the results table, ready to fill in as you do your experiment. 2 Collect two identical straws. Keep one full length. Cut one in half. Cut one of the halves into half again. 3 Measure the length of a full-length straw, in cm. Fill in your measurement in the first row of your results table. 4 Find the force needed to make a fulllength straw bend. Write your result in your results table. 5 Now repeat steps 3 and 4 with the halflength straw and the one-quarter-length straw. pull 1 Plants and humans as organisms Pull gently, directly upwards. 2 forcemeter 3 4 5 6 Read the force when the straw collapses. 7 8 9 straw 10 short nail in wooden support Press gently on the straw to hold it in place. A1 To make this experiment a fair test, you kept everything the same except the length of the straws. Write down three things that you kept the same. A2 What conclusion can you make from your results? 11 0 1 Questions Summary • The skeleton supports the body. • The cranium protects the brain. The ribs and sternum protect the lungs and heart. N Length of straw / cm Force needed to bend the straw /N 1.3 Bộ xương người Hoạt động 1.3 Xương dài có dễ bị gãy hơn xương ngắn không? SE Thí nghiệm sau được thực hiện với ống hút thay vì xương thật. Em sẽ thực hiện thí nghiệm để đo lực tác động làm cho ống hút bị cong trước khi bị gãy gập. Dưới đây là hình vẽ mô tả thí nghiệm. Em phải sử dụng một lực kế. Em có thể tìm hiểu cách sử dụng lực kế ở trang 131. kéo lên 0 1 Cách tốt nhất là thực hiện thí nghiệm này theo cặp. Một em kéo lực kế, em còn lại ghi số liệu trên lực kế khi ống hút bị gãy gập. 1 Hãy viết lại bảng kết quả và sẵn sàng ghi lại kết quả ngay khi thực hiện thí nghiệm. 2 Em hãy lấy 2 ống hút giống hệt nhau, một ống giữ nguyên chiều dài, ống còn lại cắt thành hai phần bằng nhau. Lấy một nửa ống cắt tiếp thành hai phần bằng nhau. 3 Đo chiều dài ban đầu của ống hút (tính bằng cm) và viết kết quả đo vào ô đầu tiên của cột thứ nhất trong bảng. 4 Đo lực tác động làm cho ống hút này bị cong và ghi kết quả vào bảng. 5 Lặp lại các bước 3 và 4 với các ống hút có chiều dài bằng ½ và ¼ ống hút ban đầu. N kéo nhẹ nhàng, hướng thẳng lên trên. 2 lực kế 3 4 5 6 7 8 9 ống hút 10 Đọc chỉ số đo lực tác động làm cong ống hút ngay trước khi ống bị gập. đinh ngắn cố định vào thanh gỗ Ấn nhẹ để giữ ống hút. Chiều dài ống hút Lực làm cong (cm) ống hút (N) Câu hỏi A1 Để đảm bảo tính khách quan của thí nghiệm trên, mọi điều kiện thí nghiệm đều được giữ nguyên, ngoại trừ chiều dài của ống hút. Hãy chỉ ra 3 yếu tố mà em đã giữ nguyên. A2 Hãy rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm trên. Tổng kết • Bộ xương có chức năng nâng đỡ cơ thể. • Xương sọ bảo vệ não bộ. Xương sườn và xương ức bảo vệ phổi và tim. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 11 1.4 Joints Fixed and moveable joints cranium A joint is a place where two bones meet. We have two main types of joints in our bodies: fixed joint • fixed joints • moveable joints. orbit The skull has fixed joints in the cranium. The cranium is made up of several bones firmly joined together. This helps the cranium to protect the brain. The jawbone is joined to the rest of the skull by a moveable joint. This allows the jaw to move up and down and from side to side when you chew, talk or yawn. moveable joint jawbone The skull contains both fixed joints and moveable joints. Hinge joints and ball-and-socket joints shoulder joint Your shoulder joint can move in almost all directions. You can swing your arm round in a complete circle. This is because the shoulder joint is a ball-and-socket joint. A ball on one bone fits into a socket on the other. Your elbow joint is a hinge joint. It can move in only one direction. It moves like a door on a hinge. The shoulder is a ball-and-socket joint. Questions 1 State one place in the body where you have a fixed joint. Why is it useful to have a fixed joint in this place? 2 Name the bones that form the ball-and-socket joint in your shoulder. 3 Name the bones that form the hinge joint at your elbow. 12 1 Plants and humans as organisms elbow joint The elbow is a hinge joint. 1.4 Khớp xương Khớp cố định và khớp động hộp sọ Khớp xương là nơi hai xương nối với nhau. Có hai loại khớp xương trong cơ thể của chúng ta: khớp cố định • khớp cố định • khớp động. hốc mắt Sọ có khớp cố định ở hộp sọ. Hộp sọ được tạo bởi một số xương liên kết chặt chẽ với nhau, có chức năng chính là bảo vệ não. Xương hàm được nối với phần còn lại của sọ bằng một khớp động. Điều này cho phép xương hàm có thể chuyển động lên xuống, sang trái, sang phải một cách linh hoạt khi nhai, nói chuyện hoặc ngáp. khớp động xương hàm Sọ bao gồm cả khớp cố định và khớp động. Khớp bản lề và khớp cầu Khớp vai của em có thể chuyển động hầu như tất cả mọi hướng. Em có thể quay tay một vòng hoàn chỉnh. khớp vai Đó là bởi vì khớp vai là một khớp cầu. Khớp này gồm một đầu của xương thứ nhất có hình cầu khớp vào một hốc tròn của đầu xương thứ hai. Khớp khủy tay là một khớp bản lề. Nó chỉ có thể di chuyển theo một hướng nhất định, sự chuyển động này giống như chuyển động của một cánh cửa quanh một bản lề. khớp vai là khớp cầu. Câu hỏi 1 Chỉ ra một khớp cố định trên cơ thể em. Hãy giải thích tại sao khớp cố định ở vị trí đó lại quan trọng? 2 Nêu tên các xương trên vai được liên kết với nhau bởi khớp cầu. 3 Nêu tên các xương trên khuỷu tay được liên kết với nhau bởi khớp bản lề. khớp khuỷu tay Khuỷu tay là khớp bản lề. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 12 1.4 Joints Structure of a moveable joint The diagram shows what the elbow joint would look like if you could cut through it. humerus It is important that joints can move easily. ligaments (joint capsule) When two surfaces move against each other, a force called friction tries to stop them. You can read more about friction on page 136. fat tissue To reduce friction: synovial membrane • the ends of the bones are covered with a very smooth, slippery material called cartilage • a thick, slippery fluid called synovial fluid fills the spaces between the two bones. The synovial fluid helps to lubricate the joint, like oil in the moving parts of an engine or bicycle. cartilage synovial fluid Questions A+I 4 Suggest why it is important to reduce friction at moveable joints. 5 Describe where cartilage is found at the elbow joint. Why is the cartilage there? 6 What is the function of synovial fluid? 7 Look at the diagram of the elbow joint. Suggest how the two bones are held together at the elbow joint. A+I Activity 1.4 Which kind of joint? SE Try moving each of these joints in your body, and decide whether each one is: a fixed joint a hinge joint a ball-and-socket joint a a finger joint, b the knee joint, c a toe joint, d the hip joint Summary • A joint is a place where two bones meet. • The bones at a fixed joint cannot move. The bones at a hinge joint or ball-and-socket joint can move. • Cartilage and synovial fluid reduce friction at moveable joints. 13 1 Plants and humans as organisms ulna 1.4 Khớp xương Cấu trúc của khớp động Hình bên mô tả cấu trúc cắt dọc của khớp khuỷu tay. xương cánh tay Điều quan trọng là khớp khuỷu tay cho phép cánh tay có thể cử động một cách dễ dàng. dây chằng (bao khớp) Khi bề mặt của hai xương chuyển động ngược với nhau, một lực ma sát sẽ được sinh ra, làm hạn chế cử động của hai xương. Em có thể đọc thêm thông tin về lực ma sát ở trang 136. mô mỡ màng hoạt dịch Để giảm lực ma sát: • Hai đầu xương được phủ bởi một lớp sụn rất nhẵn và trơn • Có một lớp dịch dày và trơn gọi là hoạt dịch (hay dịch khớp) lấp đầy các khoảng trống giữa hai xương. Lớp hoạt dịch bôi trơn khớp xương, giống như lớp dầu bôi trơn động cơ xe. sụn hoạt dịch xương trụ Câu hỏi A+I A+I 4 Em hãy thử đưa ra một số lý do tại sao cần giảm lực ma sát tại các khớp động. 5 Mô tả vị trí nơi ta có thể tìm thấy sụn ở khớp khuỷu tay. Tại sao lại có sụn ở vị trí đó? 6 Chức năng của hoạt dịch là gì? 7 Quan sát sơ đồ của khớp khuỷu tay và cho biết hai xương ở khuỷu tay liên kết với nhau như thế nào. Hoạt động 1.4 Loại khớp nào? SE Thử cử động các khớp xương sau trên cơ thể em và chỉ ra đó là loại khớp nào: khớp cố định khớp bản lề khớp cầu a khớp ngón tay, b khớp gối, c khớp ngón chân cái, d khớp hông Tổng kết • Khớp là nơi hai xương nối với nhau. • Các xương ở khớp cố định không chuyển động được. Các xương ở khớp bản lề và khớp cầu có thể chuyển động được. • Sụn và hoạt dịch làm giảm lực ma sát ở các khớp động. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 13 1.5 Muscles Muscles are organs that help us to move. two tendons The diagram shows the two main muscles in the upper arm. The muscles are attached to the bones by tendons. Tendons are very strong, and they do not stretch. scapula Questions 1 Name the bones that the biceps muscle is attached to. 2 Name the bones that the triceps muscle is attached to. 3 ‘Bi’ means ‘two’. ‘Tri’ means three. Look carefully at the diagram, and suggest why the biceps and triceps are given their names. A+I three tendons biceps muscle radius triceps muscle humerus ulna How muscles work Muscles can get shorter. This is called contraction. When muscles contract, they produce a pulling force. Look at the diagram of the muscles in the arm. When the biceps muscle contracts, it pulls on the radius and scapula. The pulling force is transmitted to these bones through the strong tendons. The radius is pulled upwards, towards the scapula. The arm bends. Questions A+I 4 Predict what will happen if the biceps stops contracting, and the triceps contracts. 5 Explain why it is important that tendons do not stretch. A+I 14 1 Plants and humans as organisms You can see the biceps muscle bulging when it makes the arm bend. 1.5 Cơ Cơ là cơ quan giúp cơ thể vận động. Hình bên mô tả hai cơ vận động chính của cánh tay trên. hai gân Cơ liên kết với xương bằng các gân. Các gân này rất chắc, khỏe và không bị dãn. xương bả vai Câu hỏi A+I 1 Hãy liệt kê các xương liên kết với cơ hai đầu. 2 Hãy liệt kê các xương liên kết với cơ ba đầu. 3 ‘Bi’ có nghĩa là ‘hai’. ‘Tri’ có nghĩa là ba. Hãy quan sát thật kĩ hình bên và cho biết tại sao hai cơ bên được gọi là cơ hai đầu và cơ ba đầu. ba gân cơ ba đầu cơ hai đầu xương quay xương cánh tay xương trụ Cơ hoạt động như thế nào? Cơ có thể co ngắn. Người ta gọi đó là sự co cơ. Khi cơ co, một lực kéo sẽ được tạo ra. Quan sát hình về cơ cánh tay, khi cơ hai đầu co, nó sẽ kéo xương quay và xương bả vai. Lực kéo này được truyền tới các xương qua các gân rất khỏe. Xương quay sẽ được kéo lên trên về phía xương bả vai, làm cho cánh tay gập lại. Câu hỏi A+I A+I 4 Dự đoán xem điều gì sẽ xảy ra nếu cơ hai đầu không co và cơ ba đầu co. 5 Giải thích tại sao đặc tính không co dãn của gân lại quan trọng. Em có thể nhìn thấy cơ hai đầu nổi lên khi gập cánh tay lại. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 14 1.5 Muscles Antagonistic muscles Muscles can contract and make themselves shorter. However, muscles cannot make themselves get longer. To bend the arm, the biceps contracts (gets shorter) and the triceps relaxes. When a muscle is not contracting, we say that it is relaxed. A relaxed muscle does not do anything by itself. But if a force pulls on it, the force can make the relaxed muscle get longer. The top diagram shows what happens when the biceps muscle contracts and the triceps muscle relaxes. The contracting biceps muscle makes the arm bend at the elbow joint. It also pulls the relaxed triceps muscle and makes it longer. pulling force The contracting biceps pulls on the tendon, so the radius moves upwards. The next diagram shows how the arm can be made straight again. To do this, the triceps muscle contracts, and the biceps muscle relaxes. You can see that the biceps and triceps work as a team. When one of them contracts, the other one relaxes. When one of them contracts, it pulls the bones in one direction, and when the other contracts, it pulls the bones in the opposite direction. A pair of muscles that work together like this are called antagonistic muscles. To straighten the arm, the triceps contracts and the biceps relaxes. The contracting triceps pulls on the tendon, so the ulna moves downwards. Question A+I 6 Explain why the biceps muscle alone cannot make the arm straighten. Summary • Muscles produce a pulling force when they contract. They can only pull. They cannot push. • Muscles are joined to bones by tendons. • Antagonistic muscles are a pair of muscles working together, pulling in opposite directions. 15 1 Plants and humans as organisms 1.5 Cơ Cơ đối vận Cơ có thể co và trở nên ngắn hơn. Tuy nhiên cơ lại không thể tự dãn dài ra hơn so với chiều dài thực của chúng. Để gập tay, cơ hai đầu co lại (trở nên ngắn hơn) và cơ ba đầu nghỉ. Khi cơ không co, ta nói cơ đang ở trạng thái nghỉ. Khi cơ nghỉ, nó không thực hiện bất kỳ công việc nào. Tuy nhiên, trong lúc cơ đang ở trạng thái nghỉ, nếu có một lực kéo tác động vào, nó sẽ bị kéo dài ra. Hình phía trên mô tả hoạt động của cánh tay khi cơ hai đầu co và cơ ba đầu nghỉ. Sự co cơ hai đầu sẽ làm cánh tay co lại tại vị trí khớp khuỷu tay. Nó cũng kéo cơ ba đầu ở trạng thái nghỉ và làm nó dài hơn. lực kéo Cơ hai đầu co tạo lực kéo lên gân, làm cho xương quay bị kéo lên. Hình tiếp theo mô tả cánh tay khi duỗi thẳng trở lại. Để thực hiện được việc này, cơ ba đầu co lại và cơ hai đầu nghỉ. Em sẽ thấy cơ hai đầu và cơ ba đầu phối hợp hoạt động với nhau. Khi một trong hai cơ co, cơ còn lại sẽ nghỉ. Khi một trong hai cơ co, nó sẽ kéo xương theo một hướng, và khi cơ kia co nó sẽ kéo xương theo hướng ngược lại. Một cặp cơ hoạt động cùng nhau như vậy được gọi là cơ đối vận. Để duỗi thẳng tay, cơ ba đầu co lại và cơ hai đầu nghỉ. Cơ ba đầu co lại tạo lực kéo lên gân, làm cho xương trụ hạ xuống. Câu hỏi A+I 6 Giải thích tại sao nếu chỉ có cơ hai đầu thì không thể làm cánh tay duỗi thẳng ra được. Tổng kết • Cơ tạo lực kéo khi co. Cơ chỉ tạo lực kéo, chứ không thể tạo lực đẩy được. • Cơ liên kết với xương bằng các gân. • Cơ đối vận là một cặp cơ hoạt động cùng nhau, tạo lực kéo theo hai hướng ngược nhau. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 15 1.1 Plant 1.6 Studying organs the human body There is still a lot that we do not know about the human body and how it works. Many different scientists study the human body, to find out some of the things that we do not understand yet. Here are some examples of what different kinds of scientists do. Anatomists An anatomist studies the structure of the body. Most anatomists work in universities. Anatomists can study living bodies using X-rays, CAT scans and MRI scans. These techniques allow them to see inside the body, without having to cut it open. This anatomist is studying the structure of a model of the head. Physiologists Physiologists study the way that the body works. There are many different kinds of physiologists. Here are two examples. A sports physiologist studies what happens to the body when we exercise. Some sports physiologists work in universities. Some sports physiologists work with professional sportswomen and sportsmen. For example, they may study how a person’s diet and their training programme affects their heart or lungs. The sports physiologist is studying the effect of exercise on the athlete’s body. 16 1 Plants and humans as organisms 1.6 Nghiên cứu về cơ thể người Vẫn còn nhiều điều chưa được khám phá về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cơ thể chúng ta. Rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về cơ thể người để tìm ra câu trả lời cho những điều mà ta chưa rõ. Sau đây là một số ví dụ về các nghiên cứu của các nhà khoa học khác nhau. Nhà giải phẫu học Nhà giải phẫu học nghiên cứu về cấu trúc cơ thể. Hầu hết các nhà giải phẫu học làm việc tại các trường đại học. Nhà giải phẫu học có thể nghiên cứu về cơ thể sống bằng việc sử dụng tia X, chụp GAT và chụp MRI. Những kĩ thuật này cho phép họ quan sát bên trong cơ thể mà không phải thực hiện các giải phẫu. Nhà sinh lý học Nhà giải phẫu học này đang nghiên cứu cấu trúc của một mô hình đầu người. Nhà sinh lý học nghiên cứu về cách thức hoạt động của cơ thể. Sinh lý học được chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau và sau đây là một số ví dụ. Nhà sinh lý học thể thao nghiên cứu về những điều xảy ra với cơ thể khi thực hiện các hoạt động thể thao. Một số nhà sinh lý học thể thao làm việc tại các trường đại học. Một số khác lại làm việc với các vận động viên thể thao chuyên nghiệp. Ví dụ như họ có thể nghiên cứu xem chế độ ăn và chương trình luyện tập của một người ảnh hưởng đến tim và phổi của người đó như thế nào. Nhà sinh lý học thể thao đang nghiên cứu ảnh hưởng của việc tập luyện tới cơ thể vận động viên. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 16 1.6 Studying the human body A neuroscientist is a physiologist who studies how the brain and the rest of the nervous system work. They do research into many different kinds of questions, such as how we learn, or how the brain sends signals to other parts of the body. Questions 1 Which three letters come at the end of the name of each kind of scientist named on these pages? 2 Explain the difference between an anatomist and a physiologist. 3 Suggest how a sports physiologist could help a professional athlete to improve their performance. A+I The neuroscientist is mapping activity in the brain of the woman at the front. The woman is wearing glasses that track where she is looking. The monitor shows her brain activity. Activity 1.6 Researching the work of scientists Find out about how one kind of scientist studies the human body. You can choose from one of these: nutritionist psychologist osteologist geneticist If you want to research a kind of scientist that is not listed here, check with your teacher first. Your teacher will tell you what resources you can use. Write three sentences summarising what you have found out. Summary • There is still a lot that we do not know about the human body and how it works. • Many different kinds of scientists do research into the human body, to find out things that we do not yet know or understand. 17 1 Plants and humans as organisms 1.6 Nghiên cứu về cơ thể người Nhà thần kinh học là nhà sinh lý học nghiên cứu về hoạt động của não bộ và các bộ phận khác của hệ thần kinh. Họ nghiên cứu để trả lời nhiều loại câu hỏi khác nhau như chúng ta học như thế nào, hay làm sao não bộ có thể truyền các tín hiệu thần kinh tới các bộ phận khác của cơ thể. Câu hỏi A+I 1 Nêu ba chữ ở cuối tên gọi của các nhà khoa học theo lĩnh vực khác nhau? 2 Giải thích sự khác biệt giữa nhà giải phẫu học và nhà sinh lý học. 3 Làm sao nhà sinh lý học thể thao có thể giúp các vận động viên thể thao chuyên nghiệp cải thiện được thành tích của mình? Nhà thần kinh học đang sơ đồ hóa hoạt động trong não bộ của người phụ nữ ở phía trước. Người phụ nữ này đang đeo một chiếc kính có thể theo dõi cử động của mắt. Màn hình máy tính thể hiện hoạt động não bộ của người phụ nữ. Hoạt động 1.6 Tìm hiểu công việc của các nhà khoa học Hãy chỉ ra công việc mà các nhà khoa học nghiên cứu về cơ thể con người. Hãy chọn một trong các lựa chọn dưới đây: nhà dinh dưỡng học nhà di truyền học nhà tâm lý học nhà xương khớp học Nếu em muốn tìm hiểu thêm về công việc của các nhà khoa học không được liệt kê ở trên, hãy hỏi giáo viên trước. Giáo viên sẽ chỉ cho em những tài liệu nào em có thể sử dụng. Hãy viết 3 câu để tổng kết lại các thông tin mà em đã tìm hiểu được. Tổng kết • Có rất nhiều điều mà ta còn chưa biết về cấu tạo và hoạt động của cơ thể con người. • Nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau đang tiến hành các nghiên cứu trên cơ thể người để trả lời cho những vấn đề mà chúng ta chưa biết hoặc chưa hiểu rõ. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 17 Unit 1 End of unit questions 1.1Questions Copy and complete these sentences using words from the list. You may use each word once, more than once or not at all. air flowers organ systems food ground leaves reproduction roots water organs Roots, leaves, stems and flowers are found in plants. Roots absorb ............................... and help to hold the plant in the ............................... . Leaves are where the plant makes its ............................... . Flowers are for ............................... . The stem holds the ............................... and ............................... above the ground. 1.2 [6] The diagram shows an organ system in a person. C A B a Name this organ system. b Name the organs labelled A, B and C. c What is the function of this organ system? Choose from these answers: • providing energy for the body by respiration • breaking down food into small particles that can be absorbed • transporting food to every part of the body • helping different parts of the body to communicate with each other. 1.3 Plant stems can bend. This helps to stop them breaking when strong sideways forces act on them, such as a strong wind. Anji did an experiment to compare how much stems from different plants bend when the same force is applied to them. She cut pieces of stem from three different plants, P, Q and R. She chose stems that all had the same diameter. 18 1 Plants and humans as organisms [1] [3] [1] Bài 1 Câu hỏi ôn tập cuối bài Bài 1.1 Viết lại và hoàn thiện các câu sau bằng cách sử dụng những từ cho sẵn dưới đây. Questions Em có thể sử dụng một số từ một lần, nhiều hơn một lần hoặc không sử dụng. hoa thức ăn mặt đất lá cây không khí sinh sản rễ cây nước các hệ cơ quan các cơ quan Rễ, lá, thân cây và hoa là các cơ quan của thực vật. Rễ hấp thu ............................... và giúp bám giữ cây vào ............................... . Lá cây là nơi thực vật tạo ra ............................... . Hoa thực hiện chức năng ............................... . Thân cây giữ ............................... và ............................... ở trên mặt đất. Bài 1.2 [6] Hình dưới đây mô tả một hệ cơ quan trong cơ thể của một người. A C B a b c Hãy cho biết tên của hệ cơ quan này. Hãy cho biết tên của các cơ quan A, B, và C. Chức năng của hệ cơ quan này là gì? Chọn câu trả lời đúng: • cung cấp năng lượng cho cơ thể thông qua quá trình hô hấp • tiêu hóa thức ăn tạo thành các phần tử nhỏ có thể hấp thu được • vận chuyển các chất đi khắp cơ thể • giúp các bộ phận khác nhau trong cơ thể liên lạc với nhau. Bài 1.3 [1] [3] [1] Thân cây có khả năng uốn cong. Điều này giúp cây tránh bị gãy khi có các lực mạnh từ phía bên tác động lên cây, ví dụ như một cơn gió mạnh. Anji đã làm một thí nghiệm để so sánh mức độ cong của thân cây đối với các loại cây khác nhau với cùng một lực tác động. Anji cắt các đoạn thân cây từ ba loại cây khác nhau là P, Q, và R. Anji chọn các thân cây có cùng đường kính. 1 Sinh vật: Thực vật và con người 18 0 1 cm 2 0 1 cm 3 2 1 End of unit questions 4 3 5 4 5 6 6 7 stem 8 9 9 10 11 12 8 card 13 14 15 13 14 15 10 11 12 • the length of each stem • the width of the card • the weights hung on each stem. 7 The diagram shows how Anji tested the stems. a What should Anji keep the same in her experiment? Choose two answers from the list: b The diagrams show the readings for the distance of each stem tip from the top of the card. Write down the readings for each of stems P, Q and R. Give your answers in cm. weights [2] [3] P Q 0 1 cm 0 1 cm 0 1 cm 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 6 6 6 7 7 7 8 8 8 10 11 12 Distance of tip of stem from the top of the card / ............................... P 13 14 15 ........................ 9 13 14 15 13 14 15 • a suitable heading for the first column • the unit for the second column • the readings for each stem (your answers to b).). 10 11 12 10 11 12 Copy the results table, and complete it by writing in: 9 Anji recorded her results in a results table. 9 c R Q R [3] d What conclusion can Anji make from her experiment? Choose one from the list. • Thick stems bend less than thin stems. • Plant P has stems that bend less than Plant Q. • The more a stem bends, the taller the plant can grow. • The stronger the force, the more a stem bends. 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 1 Plants and humans as organisms 0 1 cm 0 1 cm 19 [1] 0 1 cm 0 1 cm 2 1 Câu hỏi ôn tập cuối bài 3 2 3 4 4 5 5 6 Hình dưới đây mô tả cách Anji thực hiện thí nghiệm với các thân cây. a Yếu tố nào Anji nên giữ nguyên trong thí nghiệm của mình? Chọn 2 đáp án đúng từ danh sách sau đây: 6 7 7 8 8 9 9 10 11 12 • chiều dài của mỗi thân cây • độ rộng của tấm bìa • khối lượng vật nặng treo trên mỗi thân cây. 13 14 15 thân cây tấm bìa 10 11 12 13 14 15 vật nặng b Hình dưới đây thể hiện số đọc khoảng cách của mỗi đoạn cây tính từ đầu của thân cây đến cạnh trên của tấm bìa. Em hãy viết số đọc cho mỗi thân cây P, Q và R. Viết câu trả lời của em bằng cm. P R 8 8 7 8 7 6 7 6 5 6 5 4 5 4 3 4 3 2 3 2 0 1 cm 2 13 14 15 13 14 15 10 11 12 13 14 15 ........................ 10 11 12 9 10 11 12 • tiêu đề phù hợp cho cột đầu tiên • đơn vị cho cột thứ hai • kết quả thu được tương ứng với mỗi thân cây (câu trả lời cho phần b). 9 9 Anji đã viết lại kết quả thu được vào một bảng kết quả. Em hãy kẻ lại bảng kết quả này và hoàn thiện bằng cách điền thêm thông tin dưới đây vào bảng: [3] 0 1 cm 0 1 cm c Q [2] Khoảng cách từ đầu đoạn thân tới cạnh trên của tấm bìa / ................. P Q R [3] d Anji có thể kết luận gì từ thí nghiệm của mình? Chọn một câu trả lời từ danh sách. 0 1 cm 3 2 1 Sinh vật: Thực vật và con người 2 0 1 cm • Thân cây có đường kính lớn cong nhiều hơn thân cây có đường kính nhỏ. • Thân cây P cong ít hơn thân cây Q. • Thân cây cong càng nhiều thì cây phát triển càng cao. • Lực tác động càng mạnh thì thân cây cong càng nhiều. [1] 19 3 4 4 5 5 6 6 7 2.1 Characteristics of living organisms How do you know when something is alive? If it is a person, you can check to see if they are breathing, or if they have a heart beat. But plants don’t breathe or have hearts, and they are alive. Living organisms have a set of seven characteristics that make them different from non-living things. Nutrition Plants feed by photosynthesis. Bears eat meat. Growth All living organisms grow. Movement Living organisms can move. Sensitivity Living organisms are sensitive to changes going on around them. Excretion Living organisms get rid of waste materials, such as carbon dioxide. 20 2 Cells and organisms Reproduction Living organisms can produce young. Respiration Food is broken down inside cells to provide energy. 2.1 Đặc tính của sinh vật Làm sao em có thể nhận biết được vật nào có sự sống? Nếu đó là một con người, em có thể nhận biết bằng cách kiểm tra hơi thở hoặc nhịp tim. Tuy thực vật không có hơi thở hay nhịp tim nhưng chúng vẫn là một sinh vật sống. Những sinh vật sống có tập hợp bẩy đặc điểm giúp chúng khác biệt với vật không sống. Dinh dưỡng Thực vật tạo thức ăn từ quá trình quang hợp. Gấu ăn thịt. Sinh trưởng và phát triển Tất cả các sinh vật sống đều phát triển. Vận động Sinh vật sống có khả năng di chuyển. Tính nhạy cảm Sinh vật sống nhảy cảm với những thay đổi diễn ra xung quanh chúng. Bài tiết Sinh vật sống có khả năng loại bỏ các chất thải trong cơ thể, ví dụ như khí cacbon đioxit. Sinh sản Sinh vật sống có khả năng sinh sản, tạo ra thế hệ mới. Hô hấp Các chất dinh dưỡng được phân giải trong tế bào để tạo ra năng lượng. 2 Tế bào và sinh vật 20 2.1 Characteristics of living organisms Activity 2.1 Living, non-living and dead To do this activity, you need to be outside. You could search in a place in your school grounds, or near your home. Draw a table with three columns. Write these headings at the top of the columns. • Is alive now • Was once alive, but is now dead • Has never been alive Look carefully around you, and find at least 20 different things. Decide which category each of them belongs to. List each object in the correct column in your table. Questions A+I 1 Living things don’t show all of the seven characteristics all of the time. a Which characteristics are you showing at this moment? Explain your answer. b Which characteristics is this plant showing? Flowers produce seeds for reproduction. A+I 2 Some cars have sensors that detect things around them, to help the driver to park or to turn the lights on automatically when it gets dark. a How is a car similar to a living organism? b What makes a car different from a living organism? Cars can move. They use fuel and produce exhaust gases. Summary • Living organisms have a set of seven characteristics – growth, movement, reproduction, excretion, sensitivity, nutrition and respiration. • Non-living things may have some of these characteristics, but not all seven of them. 21 2 Cells and organisms 2.1 Các đặc tính của sinh vật sống Hoạt Động 2.1 Sinh vật sống, vật không sống, và sinh vật đã chết Hoạt động này được tiến hành ngoài trời. Hãy tìm một nơi trong sân trường hoặc một nơi gần nơi em sống. Em hãy kẻ một bảng với ba cột. Hãy viết các tiêu đề sau trên cùng của mỗi cột. • Hiện đang sống • Đã từng sống, nhưng nay đã chết • Chưa từng sống Em hãy quan sát kỹ xung quanh và tìm ra ít nhất 20 vật khác nhau. Xác định xem mỗi một vật em tìm được thuộc loại nào? Ghi vật đó vào cột tương ứng trong bảng của em. Câu hỏi A+I 1 Không phải mọi sinh vật sống đều thể hiện 7 đặc điểm tại mọi thời điểm. a Những đặc điểm của sinh vật sống nào em đang thể hiện ngay lúc này? Giải thích câu trả lời của em. b Những đặc điểm nào của sinh vật sống mà bông hoa này đang thể hiện? Hoa tạo ra các hạt giống để sinh sản. A+I 2 Một vài chiếc xe ô tô có trang bị các cảm biến để phát hiện ra các vật xung quanh chúng, giúp người lái ô tô đỗ xe hoặc tự động bật đèn khi trời tối. a Chiếc xe đó giống với sinh vật sống ở điểm nào? b Điều gì làm cho chiếc xe đó khác với sinh vật sống? Ô tô có thể di chuyển. Chúng sử dụng nhiên liệu và tạo ra khí thải. Tổng kết • Sinh vật sống có 7 đặc điểm – sinh trưởng và phát triển, vận động sinh sản, bài tiết, nhạy cảm, dinh dưỡng và hô hấp. • Vật không sống có thể có một số đặc điểm trên, nhưng lại không thể có đủ cả 7 đặc điểm này. 2 Tế bào và sinh vật 21 2.2 Micro-organisms What is a micro-organism? A micro-organism is a living organism so small that we can only see it when we use a microscope. Micro-organisms are made of cells, like all living organisms. Most micro-organisms are made of only one cell. (You can find out more about cells on pages 30 to 33.) There are several groups of micro-organisms. • Bacteria Bacteria are found everywhere. (Bacteria is a plural word. The singular of bacteria is bacterium.) The bacteria in the photograph live in the soil. Their cells are much smaller than human cells. You could line up one thousand of these bacteria, end to end, between two of the millimetre marks on your ruler. • Microscopic fungi Many fungi, including mushrooms and toadstools, are large. However, there are also some microscopic ones. Yeast, for example, is a single-celled microscopic fungus. • Single-celled algae and protozoa If you are able to look at some pond water under a microscope, you will see many tiny living organisms in the water. Some of them are tiny plant-like organisms, called algae. Some of them are one-celled animals, called protozoa. Each of these orange cylinders is a bacterium. Each bacterium is made of only one cell. This is a group of yeast cells seen through a microscope. If you look carefully, you can see little buds growing out of some of the cells. This is how yeast reproduces. Questions A+I 1 Bacterial cells are much smaller than human cells. Yeast cells are about the same size as human cells. Use this information to work out which photograph above – the one of bacteria, or the one of yeast – has been magnified the most. 2 The photograph on the right shows some pond water, under a microscope. Suggest how you can tell which micro-organisms are algae, and which ones are protozoa. A+I 22 2 Cells and organisms Can you spot the protozoan that is reproducing? 2.2 Vi sinh vật Vi sinh vật là gì? Vi sinh vật là những sinh vật sống vô cùng nhỏ bé mà chúng ta chỉ có thể nhìn thấy chúng bằng kính hiển vi. Vi sinh vật có cấu tạo tế bào giống như tất cả các sinh vật khác. Hầu hết các vi sinh vật đều có cấu tạo bởi một tế bào. (Em có thể tìm thấy thêm thông tin về tế bào tại trang 30-33.) Có một vài nhóm vi sinh vật điển hình như sau: • Vi khuẩn Vi khuẩn được tìm thấy ở mọi nơi. (Bacteria trong tiếng Anh là nhiều con vi khuẩn, bacterium là từ để chỉ một con vi khuẩn). Các con vi khuẩn ở hình vẽ bên sống ở trong đất. Tế bào của chúng nhỏ hơn rất nhiều so với tế bào của người. Em có thể xếp được hàng nghìn con vi khuẩn nối liền nhau giữa hai vạch mm trên thước kẻ của em. • Vi nấm Bên cạnh một số loài nấm có kích thước lớn bao gồm một số loài nấm được sử dụng làm thực phẩm và một số loài nấm độc thì còn rất nhiều loại nấm khác có kích thước hiển vi gọi là vi nấm. Nấm men là một ví dụ của vi nấm đơn bào. • Tảo đơn bào và động vật nguyên sinh Nếu em có thể quan sát nước trong ao hồ dưới kính hiển vi, em sẽ thấy những sinh vật sống vô cùng nhỏ bé trong nước. Trong đó, một số sinh vật có hình dạng giống như thực vật được gọi là tảo. Một số là động vật đơn bào được gọi là động vật nguyên sinh. Mỗi một hình trụ màu cam này là một tế bào vi khuẩn. Mỗi một vi khuẩn được cấu tạo bởi một tế bào duy nhất. Đây là một nhóm các tế bào nấm men được quan sát dưới kính hiển vi. Nếu em quan sát thật kĩ em có thể thấy những chồi nhỏ mọc ra từ một vài tế bào nấm men. Đây là cách thức nấm men sinh sản. Câu hỏi A+I A+I 1 Tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn rất nhiều so với tế bào người. Tế bào nấm men có kích thước tương đương với tế bào người. Sử dụng thông tin trên, hãy chỉ ra hình nào ở trên mô tả một tế bào vi khuẩn, hình nào mô tả một tế bào nấm men. Các hình ảnh đều có độ phóng đại lớn nhất. 2 Hình bên phải là hình ảnh nước hồ được quan sát dưới kính hiển vi, làm thế nào em có thể nhận biết được các vi sinh vật nào là tảo và các vi sinh vật nào là động vật nguyên sinh? Em có thể phát hiện ra động vật nguyên sinh đang trong quá trình sinh sản hay không? 2 Tế bào và sinh vật 22 2.2 Micro-organisms Activity 2.2 v Growing micro-organisms from the air SE Individual micro-organisms are too small to see. But if we can get a whole colony of them to grow, we can see the colony with the naked eye. 1 Your teacher will give you a small, transparent dish called a Petri dish. The dish contains agar jelly. The dish and the jelly are sterile. ‘Sterile’ means that any living organisms on them have been killed. 2 Take the lid off the dish. Leave the dish open for about 5 or 10 minutes, to allow micro-organisms from the air to get onto the jelly, but don’t breathe or talk over it. 3 Put the lid back on the dish. Use sticky tape to fasten the lid onto the dish. 4 Tip the dish upside down. This is so that any condensation does not make puddles on the jelly and drown the micro-organisms. 5 Leave the dish in a safe place for a few days. Do not, at any stage, take the lid off the dish. 6 After a few days, you will see blobs growing on the surface of the jelly. Each blob is a colony that began as a single micro-organism. Petri dish agar jelly taping the lid onto the dish Questions A1 The agar jelly contains nutrients for the microorganisms to use. Can you suggest what the word ‘nutrients’ means? A2 Suggest why the Petri dish and agar jelly needed to be sterile. A3 Suggest why it is important not to open the dish after you’ve sealed it with sticky tape. A4 Make a large drawing of the colonies of microorganisms that grew on the surface of the jelly. You may have some colonies of bacteria and some of fungi. If so, label one of each kind. A+I A+I SE These are all colonies of fungi. Bacteria usually make colonies with smoother edges. Summary • Micro-organisms are living organisms that are too small to see with the naked eye. • All bacteria are micro-organisms, and so are some fungi. 23 2 Cells and organisms 2.2 Vi sinh vật Hoạt động 2.2 v cấy vi sinh vật trong không khí Nuôi SE Một cá thể vi sinh vật có kích thước rất nhỏ để có thể quan sát được. Tuy nhiên, chúng ta có thể quan sát được một tập đoàn vi sinh vật bằng mắt thường khi ta nuôi cấy chúng. 1 Giáo viên sẽ cung cấp cho em một đĩa thủy tinh nhỏ, trong suốt được gọi là đĩa Petri. Đĩa này chứa thạch agar. Cả đĩa và thạch đều vô trùng. “Vô trùng” có nghĩa là tất cả sinh vật sống có trên đĩa và trong thạch đều bị tiêu diệt. 2 Em hãy mở nắp đĩa ra từ 5-10 phút để vi sinh vật trong không khí đi vào trong thạch. Lưu ý không thổi hay nói chuyện qua đĩa trong suốt quá trình thực hiện. 3 Đậy nắp đĩa lại. Sử dụng băng dính để cố định nắp vào đĩa. 4 Lật ngược đĩa Petri lại. Việc này để đảm bảo rằng nếu có bất kì sự ngưng tụ nào cũng không tạo nên những vũng nước nhỏ trên thạch và làm ướt các vi sinh vật. 5 Để đĩa ở nơi an toàn trong vài ngày. Lưu ý không mở nắp đĩa ra bất kỳ lúc nào. 6 Sau vài ngày, em sẽ quan sát được các đốm màu phát triển trên bề mặt thạch. Mỗi một đốm màu là một tập đoàn vi sinh vật phát triển từ một cá thể vi sinh vật đơn lẻ. đĩa Petri thạch agar dán băng dính cố định nắp đĩa Câu hỏi A+I A+I SE A1 Thạch agar chứa dinh dưỡng cho vi sinh vật sử dụng. Giải thích ý nghĩa của cụm từ “dinh dưỡng”? A2 Giải thích tại sao đĩa Petri và thạch agar cần được vô trùng? A3 Giải thích tại sao việc không mở nắp đĩa Petri sau khi em đã cố định chúng bằng băng dính lại rất quan trọng? A4 Vẽ một hình lớn về các tập đoàn vi sinh vật phát triển trên bề mặt thạch. Em có thể có một số tập đoàn vi khuẩn hoặc một số nấm. Nếu vậy, hãy ghi chú thích cho mỗi loại. Đây đều là tập đoàn nấm. Tập đoàn vi khuẩn thường có đặc điểm bờ viền mịn nhẵn hơn. Tổng kết • Vi sinh vật là những sinh vật sống có kích thước nhỏ bé không thể quan sát được bằng mắt thường. • Tất cả vi khuẩn và một số loại nấm là vi sinh vật. 2 Tế bào và sinh vật 23 2.3 Micro-organisms and decay Micro-organisms are everywhere. They live in the air, in the soil, in water, on our skin and inside our bodies. One teaspoon of soil may contain one thousand million bacteria. Decay Micro-organisms are growing on this apple. They have changed the apple, and have made it go bad. Apples come from plants. A substance that has been made from living organisms is called organic matter. Micro-organisms can break down organic matter. They make it decay. This is a nuisance to us if they make our food decay. But most of the time, decay by micro-organisms is useful. Micro-organisms break down dead bodies and animal waste. They return the nutrients in this organic matter to the soil. Plants can use the nutrients to help them to grow. The spots on the apple are colonies of fungi. Questions 1 Which of these things are organic matter? bread pebble water wood leather fruit 2 Which ones can be broken down by microorganisms? 3 Describe one way in which decay by microorganisms is a nuisance. 4 Describe one way in which decay by microorganisms is useful. Micro-organisms grow slowly when they are cold. Slowing down decay Most micro-organisms grow fastest when they have: • a warm temperature • plenty of water • plenty of oxygen. We can use this information to find ways of slowing down the rate at which food decays. 24 2 Cells and organisms We can slow down the growth of micro-organisms by keeping food in a refrigerator. We can keep the food longer without it decaying. 2.3 Vi sinh vật và quá trình phân hủy Vi sinh vật có ở mọi nơi. Chúng sống trong không khí, đất, nước, trên da của chúng ta và cả trong cơ thể của chúng ta. Một thìa cà phê đất chứa khoảng một tỷ con vi khuẩn. Quá trình phân hủy Các vi sinh vật đang phát triển trên quả táo này. Chúng làm quả táo bị biến đổi và làm quả táo bị hỏng. Các quả táo mọc ra từ cây. Một vật chất được tạo ra từ một cơ thể sống được gọi là chất hữu cơ. Vi sinh vật có thể phân rã chất hữu cơ. Chúng làm nó phân hủy. Điều này sẽ gây khó chịu cho chúng ta khi chúng làm thức ăn của chúng ta bị phân hủy. Tuy nhiên, quá trình phân hủy do vi sinh vật phần lớn lại có ích. Vi sinh vật phân rã xác chết, chất thải từ động vật là các chất hữu cơ thành chất dinh dưỡng và trả chúng lại cho đất. Thực vật có thể sử dụng các chất dinh dưỡng này để giúp chúng phát triển. Các đốm trên quả táo là các tập đoàn nấm. Câu hỏi 1 Những vật nào dưới đây là chất hữu cơ? bánh mì đá cuội nước gỗ da động vật hoa quả 2 Những vật nào ở trên có thể bị phân rã bởi vi sinh vật? 3 Mô tả một trường hợp mà sự phân hủy của vi sinh vật là có hại. 4 Mô tả một trường hợp mà sự phân hủy của vi sinh vật là có lợi. Vi sinh vật phát triển chậm trong điều kiện nhiệt độ thấp. Làm chậm quá trình phân hủy của vi sinh vật Hầu hết các vi sinh vật phát triển nhanh trong môi trường có các điều kiện sau: • nhiệt độ ấm • nhiều nước • nhiều khí oxi. Em có thể sử dụng các thông tin trên để tìm ra các biện pháp nhằm hạn chế quá trình phân hủy của thức ăn. Chúng ta có thể làm chậm quá trình phát triển của vi sinh vật trong thức ăn bằng cách bảo quản chúng trong tủ lạnh. Chúng ta có thể giữ thức ăn lâu hơn mà không bị hỏng. 2 Tế bào và sinh vật 24 2.3 Micro-organisms and decay Activity 2.3 Investigating how temperature affects decay SE 1 Put two similar pieces of bread onto two paper plates. 2 Moisten both pieces of bread with water. Take care not to get them too wet. 3 Leave the bread open to the air for about 30 minutes. Then cover both plates with a plastic bag or cling film. 4 Put one plate in a warm place. Put the other plate in a refrigerator. 5 Record the appearance of each piece of bread each day, for three or four days. Questions A1 Compare the results for the bread in the warm place, and the bread in the refrigerator. A2 Did other people in your class get similar results? If they were not the same, suggest what might have caused the differences. A3 What conclusion can you make from the results of your investigation? A4 Plan an experiment that you could do to investigate how moisture affects the rate of decay of a piece of bread. Think carefully about the variables you will change, the variables you will control (keep the same), and the variables you will observe or measure. Questions A+I 5 The soil in a tropical rain forest is always warm and wet. The soil in a woodland in northern Europe is often cold and sometimes dry. In which of these places would you expect dead leaves from the trees to decay more quickly? Explain your answer. 6 The photograph shows some vacuum-packed food. There is no air inside the pack. Explain why this helps the food to keep fresh for a long time. A+I Summary • Micro-organisms cause organic matter to decay. • Micro-organisms cause decay fastest when it is warm and damp, and when they have plenty of oxygen. 25 2 Cells and organisms 2.3 Vi sinh vật và quá trình phân hủy Hoạt động 2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình phân hủy SE 1 Đặt hai mẩu bánh mỳ giống nhau vào hai chiếc đĩa giấy. 2 Dùng nước để làm ẩm hai mẩu bánh. Lưu ý không làm cho chúng quá ướt. 3 Để hai mẩu bánh ngoài không khí trong khoảng 30 phút. Sau đó bọc hai mẩu bánh bằng túi nilon hoặc giấy bóng kính. 4 Đặt một mẩu bánh ở nơi có nhiệt độ ấm, mẩu còn lại đặt trong tủ lạnh. 5 Ghi lại đặc điểm của mỗi mẩu bánh mỗi ngày trong ba hoặc bốn ngày. Câu hỏi A1 So sánh kết quả thu được từ mẩu bánh ở nơi ấm áp và mẩu bánh ở trong tủ lạnh. A2 So sánh kết quả của em với các thành viên khác trong lớp, có bạn nào có cùng kết quả với em không? Nếu không, hãy đưa ra giải thích cho sự khác nhau này? A3 Em có thể đưa ra kết luận gì từ kết quả nghiên cứu của mình? A4 Hãy lên kế hoạch cho một thí nghiệm để em có thể nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm lên tốc độ phân hủy ở bánh mỳ như thế nào. Hãy suy nghĩ kỹ về những yếu tố em sẽ thay đổi, những yếu tố em sẽ kiểm soát (giữ nguyên) và những yếu tố em sẽ quan sát hay đo đạc. Câu hỏi A+I A+I 5 Đất ở rừng mưa nhiệt đới thường ẩm ướt và ấm. Đất khu vực rừng phía bắc Châu Âu thường lạnh và đôi khi khô. Nơi nào có tốc độ phân hủy lá rụng nhanh hơn? Giải thích câu trả lời của em. 6 Hình bên là thực phẩm được đóng gói và hút chân không, tức là không có không khí bên trong túi thực phẩm. Giải thích tại sao điều này có thể giúp thực phẩm trên có thể giữ được tươi trong một thời gian dài? Tổng kết • Vi sinh vật là tác nhân chính gây ra sự phân hủy các chất hữu cơ. • Quá trình phân hủy do vi sinh vật diễn ra nhanh hơn ở những nơi có nhiệt độ ấm, ẩm ướt và có nhiều oxy. 2 Tế bào và sinh vật 25 2.4 Micro-organisms and food Making cheese and yoghurt Micro-organisms can feed on the same things that humans eat. Sometimes, we like the changes that micro-organisms make in our food. For example, some special kinds of bacteria change milk into yoghurt or cheese. These bacteria feed on sugar in the milk. They change the sugar into a weak acid, called lactic acid. Lactic acid gives yoghurt its sharp taste. Questions A+I 1 We can measure how acidic something is by measuring its pH. The lower the pH, the more acidic it is. The pH of milk is often about 6.7. The pH of yoghurt is about 4.5. Explain what causes this change in pH, as milk is changed to yoghurt. 2 Suggest why the worker in the cheese factory is wearing an apron and head-covering. A+I Bacteria in the milk are beginning to turn it into cheese in this cheese-making factory. Activity 2.4A Making yoghurt SE If you are doing this activity in a laboratory, you must not taste your yoghurt. You should never eat anything in a laboratory. small amount of yoghurt 1 Collect some ‘live’ yoghurt. This is yoghurt that still has living yoghurt-making bacteria in it. 2 Put some milk into a sterile container. Add a small amount of live yoghurt. Mix gently, using a sterile glass rod. 3 Cover the container with cling film. Leave it in a warm place for at least two hours. Questions A+I A1 Explain why it is important to use a sterile container for making yoghurt. A2 Suggest why it is a good idea to leave the milk in a warm place. A3 Describe any changes that you can see in the milk. A+I SE 26 2 Cells and organisms YOGHURT ‘live’ yoghurt milk 2.4 Vi sinh vật và thực phẩm Sản xuất pho mát và sữa chua Vi sinh vật thường sử dụng các nguồn dinh dưỡng giống như con người. Đôi khi chúng ta thích những sự thay đổi mà vi sinh vật tạo nên trên thức ăn của chúng ta. Ví dụ như một số loại vi khuẩn đặc biệt biến đổi sữa thành sữa chua hoặc pho mát. Những vi khuẩn này sử dụng đường trong sữa làm nguồn thức ăn. Chúng làm biến đổi đường thành các axit yếu được gọi là axit lactic. Axit lactic làm cho sữa chua có hương vị riêng biệt. Câu hỏi A+I A+I 1 Chúng ta có thể đo độ axit của một vật bằng cách đo độ pH của nó. Độ pH càng thấp, tính axit càng cao. Độ pH của sữa thường là khoảng 6,7 và độ pH của sữa chua là 4,5. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi độ pH trong quá trình sữa chuyển thành sữa chua. 2 Hãy giải thích tại sao công nhân trong nhà máy sản xuất pho mát đeo tạp dề và mũ bảo hộ khi làm việc? Vi khuẩn trong sữa bắt đầu biến sữa thành pho mát trong nhà máy sản xuất pho mát. Hoạt động 2.4A Làm sữa chua SE Hoạt động sau được tiến hành trong phòng thí nghiệm do đó sau khi kết thúc hoạt động em không được nếm thử sữa chua. Em không nên ăn bất kì thứ gì trong phòng thí nghiệm. một lượng nhỏ sữa chua 1 Lấy một ít sữa chua “sống”. Đây là loại sữa chua vẫn còn có những vi khuẩn sống trong nó. 2 Thêm một lượng sữa tươi vào một cốc chứa đã khử trùng. Thêm một lượng nhỏ sữa chua sống. Khuấy nhẹ bằng một que thủy tinh đã khử trùng. 3 Đậy cốc sữa bằng giấy bóng kính, để tại nơi có nhiệt độ ấm trong ít nhất 2 giờ. Câu hỏi A+I A+I SE A1 Giải thích tại sao ta cần sử dụng cốc đã được khử trùng để làm sữa chua. A2 Giải thích tại sao chúng ta cần đặt cốc sữa chua ở nơi có nhiệt độ ấm. A3 Mô tả bất kì thay đổi nào em quan sát thấy trong cốc sữa. YOGHURT sữa chua “sống” sữa 2 Tế bào và sinh vật 26 2.4 Micro-organisms and food Making bread We use yeast to make some kinds of bread. The yeast feeds on nutrients in the flour. When the yeast respires, it makes carbon dioxide gas. The gas makes bubbles in the dough, which makes the dough rise. Questions 3 After bread dough has been kneaded, it is left in a warm place for a while, to allow the dough to rise. Explain why it takes time for the dough to rise. 4 Suggest what happens to the yeast in the bread dough, when the bread is baked. Bread dough is kneaded to mix the yeast into the flour and to make the dough stretchy. Activity 2.4B How does yeast affect bread dough? SE You are going to make some bread dough with yeast, and some bread dough without yeast. 1 Collect about 75 g of bread flour. Mix it with about 50 cm3 of yeast and sugar solution. Use your hands to knead the mixture into a ball of stretchy dough. 2 Now make another ball of dough in just the same way, but using sugar solution instead of the yeast–sugar mixture. 3 Gently push each ball of dough into a measuring cylinder. Record the volume of each ball of dough. 4 Leave the dough in a warm place. If you can, leave it for at least one hour. Then record the new volume of the dough. Questions A4 What can you conclude from your results? A5 Suggest an explanation for your results. Summary • Some kinds of bacteria change milk into yoghurt or cheese. They do this by changing sugar in the milk to lactic acid. • Yeast is used for making bread. The yeast respires, producing carbon dioxide gas that makes the bread dough rise. 27 2 Cells and organisms 100 100 90 90 80 80 70 70 60 60 50 50 40 40 30 30 20 20 10 10 dough 2.4 Vi sinh vật và thực phẩm Làm bánh mỳ Chúng ta thường sử dụng một số loại nấm men để làm bánh mỳ. Nấm men được nuôi bằng chất dinh dưỡng có trong bột làm bánh. Khi chúng hô hấp, chúng tạo ra khí CO2. Khí này là nguyên nhân chính tạo ra các lỗ khí trên bánh mỳ, làm cho bột bánh nở ra. Câu hỏi 3 Sau khi nhào bột bánh, nó được để ở nơi có nhiệt độ ấm trong một thời gian để bột có thể nở ra. Em hãy giải thích tại sao cần mất một thời gian để cho bột bánh nở ra. 4 Dự đoán xem chuyện gì xảy ra với nấm men trong bột bánh nếu ta đem bột đi nướng. Bột bánh mỳ được trộn với nấm men và nhào. Hoạt động 2.4B Nấm men ảnh hưởng như thế nào đến bột bánh? SE Em sẽ được thực hành làm một ít bột bánh mỳ với nấm men và một ít bột bánh mỳ không có nấm men. 1 Lấy khoảng 75g bột bánh mỳ. Trộn nó với khoảng 50 cm3 dung dịch nấm men và đường. Dùng tay để nhào hỗn hợp thành một khối bột hình cầu. 2 Tạo một khối bột bánh tương tự nhưng dùng dung dịch đường thay vì hỗn hợp nấm men và đường. 3 Nhẹ nhàng đặt hai khối bột bánh vừa làm vào ống đong hình trụ. Hãy ghi lại thể tích ban đầu của hai khối bột bánh. 4 Đặt hai khối bột bánh trên ở nơi có nhiệt độ ấm, nếu có thể, hãy để hai khối bột đó trong ít nhất một giờ. Sau đó, ghi lại thể tích mới của hai khối bột. Câu hỏi 100 100 90 90 80 80 70 70 60 60 50 50 40 40 30 30 20 20 10 10 bột A4 Em có thể đưa ra kết luận gì từ kết quả thu được? A5 Giải thích kết quả thí nghiệm của em. Tổng kết • Một số loại vi khuẩn biến đổi sữa thành sữa chua hoặc pho mát bằng cách chuyển hóa đường trong sữa thành axit lactic. • Nấm men được sử dụng để làm bánh mỳ. Trong quá trình nấm men hô hấp, nó tạo ra khí CO2 làm cho bột bánh nở ra. 2 Tế bào và sinh vật 27 2.5 Micro-organisms and disease Most micro-organisms are harmless. Many of them are useful to us. However, there are some micro-organisms that can make people ill. If they get inside your body, they reproduce there. They produce harmful substances called toxins. The toxins can damage your cells, and can make you feel ill. Diseases that are caused by micro-organisms are called infectious diseases. This means that they can be passed from one person to another. This happens when the micro-organisms from one person’s body move to another person. The micro-organisms that cause colds can be passed from one person to another through the air. Some examples of harmful micro-organisms One kind of bacterium causes a disease called tuberculosis, or TB for short. TB bacteria grow inside cells in the lungs. Over time, this makes the person very weak and they may die. Drugs called antibiotics can be used to kill bacteria that are causing disease. Malaria is a disease caused by a protozoan. The protozoa live in the blood. The protozoa are passed from one person to another by mosquitoes. Sometimes the malaria protozoa infect the brain, which is very dangerous. Influenza (flu) and colds are caused by a virus. A virus is even smaller than a bacterium. Viruses are so small that you can only see them using a special kind of microscope, called an electron microscope. A woman with tuberculosis taking antibiotics. Viruses do not show any of the characteristics of living things, until they get inside a living cell. Then they force the cell to copy the virus, making many new viruses that burst out of the cell and infect other cells. A flu virus. 28 2 Cells and organisms When a mosquito bites a person, malaria protozoa may pass from the mosquito into the person’s blood. 2.5 Vi sinh vật và bệnh tật Hầu hết vi sinh vật là vô hại. Trong số đó, nhiều loại có ích cho cuộc sống của con người. Tuy nhiên, cũng có một số loại vi sinh vật có hại, gây bệnh cho con người. Các vi sinh vật này khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phát triển và sản sinh ra độc tố có thể phá hủy các tế bào trong cơ thể và có thể khiến em bị ốm. Các loại bệnh do vi sinh vật gây ra gọi là các bệnh truyền nhiễm, điều này có nghĩa là bệnh có thể truyền từ người này sang người khác. Điều này xảy ra khi vi sinh vật từ người này chuyển sang người khác. Vi sinh vật gây bệnh cảm cúm. Cảm cúm có thể truyền từ người này sang người khác qua không khí. Một số ví dụ về vi sinh vật gây bệnh Vi khuẩn gây bệnh lao gọi tắt là TB (tuberculosis). Loại vi khuẩn này xâm nhập và phát triển trong phổi. Theo thời gian, chúng làm cho bệnh nhân yếu đi và có thể dẫn đến tử vong. Các dược phẩm được gọi là kháng sinh có thể được sử dụng để tiêu diệt những vi khuẩn gây bệnh. Bệnh sốt rét gây ra bởi động vật nguyên sinh kí sinh trong máu. Muỗi là vật chủ trung gian truyền bệnh sốt rét. Trong một số trường hợp, vi trùng sốt rét xâm nhập và làm nhiễm độc não gây nguy hiểm cho người bệnh. Cảm cúm và cảm lạnh do vi rút gây ra. Vi rút thường có kích thước rất nhỏ, nhỏ hơn vi khuẩn, chúng ta chỉ có thể quan sát vi rút bằng loại kính hiển vi đặc biệt gọi là kính hiển vi điện tử. Một người phụ nữ bị bệnh lao đang uống thuốc kháng sinh. Vi rút không có bất cứ đặc điểm gì của sinh vật sống cho tới khi chúng xâm nhập vào một tế bào sống. Chúng bắt tế bào sao chép vi rút và tạo nhiều vi rút mới. Những con vi rút mới sẽ phá hủy tế bào cũ và tiếp tục xâm nhập vào các tế bào khác. Một con vi rút cảm cúm. Khi muỗi đốt người, trùng sốt rét có thể lây truyền từ muỗi vào máu của người đó. 2 Tế bào và sinh vật 28 2.5 Micro-organisms and disease Questions 1 Describe two ways in which an infectious disease can be passed from one person to another. 2 Explain why antibiotics cannot cure a cold. 3 Anna said that mosquitoes cause malaria. Why is she wrong? 4 Do you think that viruses are living organisms? Explain your answer. A+I A+I Louis Pasteur Louis Pasteur was born in France in 1822. At that time, no-one knew that micro-organisms could cause disease. Pasteur was asked to investigate a disease that was killing silkworms. Silkworms are caterpillars that make silk. Pasteur did experiments that showed that the disease passed from one silkworm to another through the air, or when people handled the silkworms. Pasteur had already discovered that microscopic organisms were involved in making wine from grapes. He thought that perhaps other microscopic organisms were making the silkworms ill. Pasteur’s work gave ideas to other scientists. By the 1870s, people had begun to use antiseptics to prevent infections. (An antiseptic is a substance used to kill micro-organisms outside the body.) But it was many more years before all biologists and doctors really believed that micro-organisms caused infectious diseases. Louis Pasteur working in his laboratory. Summary • Infectious diseases are caused by micro-organisms. • Some kinds of bacteria, viruses and protozoa can cause diseases. • Antibiotics can be used to cure diseases caused by bacteria. • Louis Pasteur was the first person to obtain evidence that infectious diseases are caused by micro-organisms. 29 2 Cells and organisms 2.5 Vi sinh vật và bệnh tật Câu hỏi A+I A+I 1 Mô tả hai con đường lây truyền bệnh truyền nhiễm từ người này sang người khác. 2 Giải thích tại sao các thuốc kháng sinh lại không có tác dụng trị bệnh cảm lạnh? 3 Anna nói rằng muỗi gây ra bệnh sốt rét. Hãy giải thích tại sao điều đó không đúng? 4 Em có nghĩ rằng vi rút là một sinh vật sống không? Giải thích câu trả lời của em. Louis Pasteur Louis Pasteur được sinh ra tại Pháp vào năm 1822. Tại thời điểm đó, không ai biết vi sinh vật có thể là nguyên nhân gây ra bệnh tật. Pasteur được đề nghị nghiên cứu về một loại bệnh gây ra cái chết cho sâu tằm - một loại sâu bướm có khả năng sản xuất ra tơ. Pasteur đã thực hiện thí nghiệm và chỉ ra rằng loại bệnh này có khả năng lây truyền từ con sâu bướm này sang con khác qua không khí hoặc do tiếp xúc với tay người (vừa tiếp xúc với sâu bệnh). Trước đó. Louis Pasteur đã phát hiện ra việc sản xuất rượu từ nho cũng có sự tham gia của vi sinh vật và ông nảy ra ý nghĩ rằng phải chăng bệnh ở sâu tằm cũng có liên quan tới vi sinh vật. Các nghiên cứu của ông đã đưa ra gợi ý cho các nhà khoa học khác. Vào những năm 1870, con người đã bắt đầu sử dụng các chất khử trùng để ngăn chặn sự lây nhiễm. (Chất khử trùng là các chất dùng để tiêu diệt vi sinh vật bên ngoài cơ thể). Nhưng phải nhiều năm sau đó, tất cả các nhà sinh học và bác sĩ mới thực sự tin rằng bệnh truyền nhiễm là do vi sinh vật gây ra. Louis Pasteur đang làm việc trong phòng thí nghiệm. Tổng kết • Vi sinh vật là nguyên nhân gây ra bệnh truyền nhiễm. • Một số loài vi khuẩn, vi rút, và động vật nguyên sinh cũng có thể gây bệnh. • Thuốc kháng sinh có thể dùng để điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra. • Louis Pasteur là người đầu tiên chứng minh rằng bệnh truyền nhiễm là do vi sinh vật gây ra. 2 Tế bào và sinh vật 29 2.6 Plant cells All living things are made of tiny structures called cells. Most cells are too small to be seen with the naked eye. You can see cells using a microscope. The structure of a plant cell Plant cells are often larger than animal cells, so it is easier to see them under a microscope. The drawing shows a cell from a leaf. These cells are from a moss plant. Cell wall All plant cells have a cell wall. The cell wall is strong and quite stiff. It holds the plant cell in shape. Plant cell walls are made of a material called cellulose. Cell membrane All cells have a cell membrane. The cell membrane is very thin and flexible. It controls what enters and leaves the cell. Cytoplasm All cells have cytoplasm. It is a jelly-like substance. Chemical reactions happen inside the jelly. These reactions keep the cell alive. Nucleus Plant cells have a nucleus. The nucleus contains chromosomes. It controls the activities of the cell. Large vacuole Many plant cells have a large vacuole. It is a fluid-filled space in the cell. It contains a sugary solution called cell sap. Chloroplast Plant cells that are in the sunlight often contain chloroplasts. This is where plants make their food. Chloroplasts look green because they contain a green substance called chlorophyll. Questions 1 What are the green circles in the photograph of the moss plant cells? What makes them green? 2 Describe four differences between a cell wall and a cell membrane. 30 2 Cells and organisms cell wall cell membrane cytoplasm large vacuole containing cell sap chloroplast containing chlorophyll nucleus 2.6 Tế bào thực vật Tất cả các sinh vật sống đều được cấu tạo bởi các cấu trúc rất nhỏ bé gọi là các tế bào. Hầu hết các tế bào đều có kích thước nhỏ và không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Em có thể quan sát các tế bào bằng kính hiển vi. Cấu trúc của một tế bào thực vật Các tế bào thực vật thường có kích thước lớn hơn so với các tế bào động vật, vì thế chúng ta có thể quan sát tế bào thực vật dễ dàng hơn dưới kính hiển vi. Đây là những tế bào của cây rêu. Hình vẽ bên mô tả cấu trúc của một tế bào lá cây. Thành tế bào: Tất cả các tế bào thực vật đều có một thành tế bào. Thành tế bào thường khỏe và khá cứng có chức năng chính trong việc duy trì hình dạng của tế bào. Thành tế bào thực vật được cấu tạo từ cellulose. Màng tế bào: Tất cả tế bào thực vật đều có màng tế bào. Màng tế bào rất mỏng và linh hoạt. Nó kiểm soát các chất vào và ra khỏi tế bào. Tế bào chất: Mọi tế bào đều có tế bào chất. Đó là một chất giống như thạch. Các phản ứng hóa học diễn ra bên trong tế bào chất. Những phản ứng này đảm bảo sự tồn tại của tế bào. Nhân: Tế bào thực vật có một nhân. Nhân chứa nhiễm sắc thể, điều khiển hoạt động của tế bào. Không bào: Rất nhiều tế bào thực vật có một không bào với kích thước lớn giống như một túi chứa dịch lỏng trong tế bào. Dịch lỏng đó chứa dung dịch đường được gọi là dịch tế bào. Lục lạp: Tế bào thực vật dưới ánh sáng mặt trời thường chứa lục lạp. Đây là nơi tổng hợp thức ăn. Lục lạp thường có màu xanh do chứa diệp lục. thành tế bào màng tế bào tế bào chất không bào lớn chứa dịch bào lục lạp chứa diệp lục nhân Câu hỏi 1 Trong hình trên, hình tròn màu xanh ở tế bào của cây rêu là gì? Tại sao hình tròn đó lại có màu xanh? 2 Mô tả bốn điểm khác biệt giữa thành tế bào và màng tế bào. 2 Tế bào và sinh vật 30 2.6 Plant cells Activity 2.6 Looking at plant cells SE 1 Collect a small piece of onion. Cut out a piece about 1 cm square. 2 Put a small drop of water onto a clean microscope slide. 3 Very carefully peel the thin layer from the inside of your piece of onion. 4 Gently push the layer into the drop of water on the slide. Spread it out as flat as you can. 5 Collect a very thin piece of glass called a cover slip. (Take care – cover slips break very easily!) Gently lower the cover slip onto your piece of onion on the slide. Try not to get too many air bubbles under the cover slip. 6 Swivel the objective lenses on the microscope until the smallest one is over the hole in the stage. Put the slide onto the stage of the microscope, with the piece of onion over the hole. 7 Looking from the side, turn the focusing knob until the lens is close to the slide. Be very careful not to hit the slide, or it may break. 8 Look down the eyepiece. Slowly turn the focusing knob to move the lens away from the slide. Stop when the piece of onion comes into focus. 9 Make a drawing of some of the cells that you can see. 1 cut onion 2 drop of water 3 peel 4 place on slide 5 cover 7 look from side 8 focus Questions A+I A1 Suggest why the cells in the piece of onion did not look green. A2 Describe any difficulties you had with this activity. How did you solve them? Summary • All living organisms are made of cells. • All plant cells contain a cell wall, cell membrane, cytoplasm, nucleus and vacuole. • Plant cells in the light may also contain chloroplasts. 31 2 Cells and organisms 2.6 Tế bào thực vật Hoạt động 2.6 Quan sát tế bào thực vật SE 1 Chuẩn bị một miếng hành tây nhỏ. Cắt một miếng hành tây hình vuông có kích thước cạnh khoảng 1 cm. 2 Nhỏ một giọt nước nhỏ lên một lam kính hiển vi sạch. 3 Cẩn thận lột một lớp mỏng biểu bì hành. 4 Nhẹ nhàng đặt lớp hành đó lên lam kính vào vị trí của giọt nước, đảm bảo lớp hành trải đều trên lam kính. 5 Chuẩn bị lamen kính (lưu ý lamen rất dễ bị vỡ). Từ từ đậy lamen lên lớp hành ở trên lam kính. Cố gắng hạn chế bọt khí xuất hiện ở phía dưới lamen. 6 Xoay để chọn vật kính nhỏ nhất. Đặt lam kính trên giá để mẫu, di chuyển vật kính vào đúng vị trí quan sát mẫu. 7 Quan sát từ bên cạnh và điều chỉnh núm hội tụ để di chuyển ống kính gần với lam kính, chú ý không va vào làm vỡ lamen. 8 Quan sát qua thị kính, từ từ di chuyển vật kính xa dần với lam kính, dừng khi mẫu vào đúng vị trí quan sát rõ nhất. 9 Vẽ lại một số tế bào em quan sát được. 1 mẫu hành 2 nhỏ một giọt nước 3 lột vỏ 4 đặt lên lam kính 5 phủ lamen 7 quan sát từ bên cạnh 8 lấy nét Câu hỏi A+I A1 Giải thích tại sao các tế bào hành quan sát được lại không có màu xanh? A2 Mô tả những khó khăn em gặp phải khi thực hiện hoạt động này. Em đã giải quyết chúng như thế nào? Tổng kết • Mọi sinh vật sống đều có cấu tạo từ các tế bào. • Tất cả tế bào thực vật đều bao gồm: thành tế bào, màng tế bào, tế bào chất, nhân và không bào. • Tế bào thực vật sống trong điều kiện ánh sáng có thể chứa diệp lục. 2 Tế bào và sinh vật 31 2.7 Animal cells All animals are made of cells. No-one knows exactly how many cells there are in the human body, but one estimate is about 100 trillion. That is 100 000 000 000 000 cells. Like plant cells, animal cells have a cell membrane, cytoplasm and a nucleus. cell membrane cytoplasm nucleus These cells came from the inside of a person’s mouth. They have been coloured with a blue dye. Questions A+I A+I 1 Name the part of an animal cell that matches each of these descriptions. a This part controls the activities of the cell. b This is a jelly-like substance where chemical reactions take place. c This controls what enters and leaves the cell. 2 Name three structures that are found in plant cells, but not in animal cells. 3 Name the part of the cells in the photograph that has absorbed the largest amount of the blue dye. Protozoa Protozoa are organisms made of a single cell, like an animal cell. Amoebae are protozoa that crawl around on the surfaces of mud and leaves in ponds. They feed by flowing around organisms even smaller than themselves. They digest the organisms inside their cell. The brownish blobs inside this amoeba are tiny organisms that it has eaten. The amoeba moves by pushing out parts of its cell in the direction it wants to travel. 32 2 Cells and organisms 2.7 Tế bào động vật Tất cả động vật đều có cấu tạo từ tế bào. Không ai có thể biết số lượng chính xác của tế bào trong một cơ thể người, 100 nghìn tỷ tế bào là con số được ước tính. Tức là 100 000 000 000 000 tế bào trong cơ thể người. Giống như tế bào thực vật, tế bào động vật cũng có màng tế bào, tế bào chất và một nhân. màng tế bào tế bào chất nhân Đây là tế bào từ khoang miệng một người. Các tế bào này được nhuộm màu xanh. Câu hỏi A+I A+I 1 Viết tên các phần của một tế bào động vật (các bào quan) phù hợp với mô tả sau. a Đây là bộ phận điều khiển các hoạt động của tế bào. b Đây là một chất nhầy nơi diễn ra các phản ứng hóa học. c Đây là bộ phận kiểm soát quá trình trao đổi chất. 2 Liệt kê ba bộ phận có thể tìm thấy ở tế bào thực vật nhưng không có ở tế bào động vật. 3 Hãy nêu tên bộ phận của tế bào có khả năng hấp thụ thuốc nhuộm màu xanh nhiều nhất trong hình bên. Động vật nguyên sinh Động vật nguyên sinh là sinh vật được tạo thành từ một tế bào, giống như một tế bào động vật. Trùng biến hình là một động vật nguyên sinh, chúng thường bò trên bề mặt bùn và chỗ có lá rụng trong hồ. Thức ăn của chúng là sinh vật phù du có kích thước còn nhỏ bé hơn chúng. Chúng tiêu hóa các sinh vật bên trong tế bào. Các đốm màu bên trong cơ thể trùng biến hình là các sinh vật nhỏ bị trùng biến hình ăn. Trùng biến hình di chuyển bằng cách đẩy các bộ phận của tế bào theo hướng chúng muốn di chuyển tới. 2 Tế bào và sinh vật 32 2.7 Animal cells Questions A+I 4 If an amoeba had a cell like a plant cell, it would not be able to move or feed in the way that it does. Explain why. 5 Give an example of a disease that is caused by a protozoan. (You’ll need to think back to some earlier work you have done.) Activity 2.7 Looking at animal cells SE Your teacher will explain where you can obtain animal cells. For example, you may be able to take some from the inside of an animal’s windpipe, obtained from a butcher. 1 Smear a little material that contains cells onto the centre of a microscope slide. You won’t be able to see any cells yet, because they are much too small. 2 Use a dropper pipette to add a drop of methylene blue dye to the cells. The dye will stain the cells, making it easier to see them. 3 Carefully lower a cover slip over the drop of dye. 4 Put the smallest lens of the microscope over the stage. Put the slide on the stage. Looking from the side, turn the focusing knob until the lens is very close to the slide. 5 Look down the eyepiece. Slowly turn the focusing knob to move the lens upwards. Stop when you can see the cells. 6 Swivel the lenses until the next biggest one is over the stage. Look down the eyepiece. You should be able to see a more magnified view of the cells. 7 Make a drawing of one or two of the cells that you can see. Label your drawing. 2 Add dye. 3 Cover. 4 Select low power. Summary • Animal cells have a cell membrane, cytoplasm and nucleus. • Animal cells do not have a cell wall, chloroplasts or a large vacuole containing cell sap. 33 2 Cells and organisms 2.7 Tế bào động vật Câu hỏi A+I 4 Nếu trùng biến hình có cấu trúc tế bào như tế bào thực vật, nó sẽ không có khả năng di chuyển hoặc bắt thức ăn trên đường như cách mà chúng làm. Giải thích tại sao lại như vậy? 5 Hãy nêu một ví dụ về một loại bệnh gây ra bởi động vật nguyên sinh. (Em hãy sử dụng kiến thức mà em đã được học). Hoạt động 2.7 Quan sát tế bào động vật SE Giáo viên sẽ hướng dẫn em cách tìm một số mẫu tế bào động vật. Ví dụ em có thể kiếm được một vài tế bào từ khí quản động vật trong một cửa hàng bán thịt. 1 Lấy một ít mẫu tế bào động vật và dàn mỏng lên giữa lam kính. Lúc này em sẽ chưa thể thấy được bất kì tế bào động vật nào bởi vì nó có kích thước thực sự rất nhỏ. 2 Dùng pipet để lấy một giọt thuốc nhuộm xanh metylen và nhỏ vào tế bào mẫu. Tế bào đã được nhuộm sẽ có thể quan sát rõ dưới kính hiển vi. 3 Cẩn thận đặt lamen lên mẫu tế bào nhuộm. 4 Đặt lam kính lên giá để mẫu, quan sát với vật kính nhỏ nhất. Quan sát từ bên cạnh và điều chỉnh núm hội tụ để thấu kính tiến tới gất gần lam kính. 5 Qua thị kính, quán sát và từ từ điều chỉnh núm hội tụ để dịch chuyển thấu kính lên trên cho tới khi em quan sát được tế bào một cách rõ ràng. 6 Xoay để chọn vật kính lớn hơn. Em có thể quan sát tế bào với độ phóng đại cao hơn. 7 Vẽ lại một hoặc hai tế bào mà em quan sát được và ghi chú thích rõ ràng. 2 Thêm mầu. 3 Che. 4 Chọn vật kính nhỏ nhất. Tổng kết • Tế bào động vật có màng tế bào, tế bào chất và nhân. • Tế bào động vật không có thành tế bào, lục lạp và không bào lớn chứa dịch bào. 2 Tế bào và sinh vật 33 2.8 Cells, tissues and organs A bacterium or a protozoan has only one cell. The cell has to do all the activities that are needed to keep the organism alive. But animals and plants are made of many cells. Different cells can take on different tasks. Each cell is specialised to carry out a particular function. Cells with different functions have different structures. The cell is adapted to carry out its function really well. Some specialised animal cells Red blood cells These carry oxygen around the body. The cells are very small, so they can squeeze through even the tiniest blood vessels.Their cytoplasm contains a red substance called haemoglobin, which carries oxygen. They do not have a nucleus. This makes more room for haemoglobin. Nerve cells These transfer messages from one part of the body to another. They have little strands of cytoplasm that collect electrical signals from other nerve cells. Electrical signals flow quickly along the long strand. cytoplasm containing haemoglobin short strands of cytoplasm long strand of cytoplasm Questions 1 List two structures in a red blood cell that are found in all animal cells. 2 What is haemoglobin? 3 List three structures in a nerve cell that are found in all animal cells. 4 How does the structure of a nerve cell help it carry out its function? A specialised plant cell Root hair cells grow from the surface layer of a root. They absorb (soak up) water from the soil.They have a long, thin extension that allows water to move easily from the soil into the cell. cell wall nucleus cell membrane cytoplasm large vacuole with cell sap 34 2 Cells and organisms The root hairs in the photograph are growing from the roots of a poppy plant. 2.8 Tế bào, mô và cơ quan Một con vi khuẩn hoặc một động vật nguyên sinh chỉ có một tế bào duy nhất và tế bào đó sẽ thực hiện mọi hoạt động sống của sinh vật. Ở thực vật và động vật thì có rất nhiều tế bào cấu tạo nên cơ thể. Các tế bào khác nhau có thể thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Mỗi tế bào được biệt hóa để thực hiện một chức năng nhất định. Các tế bào thực hiện các chức năng khác nhau thì sẽ có cấu trúc khác nhau. Mỗi tế bào đều có cấu tạo phù hợp với chức năng của nó. Một số tế bào biệt hóa Tế bào hồng cầu Tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Các tế bào hồng cầu có kích thước rất nhỏ nên chúng có khả năng len lỏi qua các mạch máu nhỏ nhất. Tế bào chất của tế bào hồng cầu có một chất màu đỏ gọi là hemoglobin, có khả năng liên kết với oxy. Tế bào hồng cầu không có nhân nhờ vậy làm tăng thêm không gian cho hemoglobin. Tế bào thần kinh Tế bào thần kinh truyền tín hiệu giữa các bộ phận trong cơ thể. Tế bào thần kinh có các sợi nhánh thần kinh nhỏ được phát triển từ tế bào chất, có chức năng thu nhận các tín hiệu điện từ các tế bào thần kinh khác. Các tín hiệu điện được truyền rất nhanh dọc theo sợi trục thần kinh dài. tế bào chất chứa hemoglobin sợi nhánh tế bào thần kinh sợi trục tế bào thần kinh Câu hỏi 1 Hãy liệt kê hai cấu trúc ở tế bào hồng cầu được tìm thấy ở tất cả tế bào động vật. 2 Hemoglobin là gì? 3 Hãy liệt kê ba cấu trúc ở tế bào thần kinh được tìm thấy ở tất cả tế bào động vật? 4 Cấu trúc tế bào thần kinh giúp chúng thực hiện chức năng của mình như thế nào? Một loại tế bào thực vật được biệt hóa Tế bào lông hút phát triển từ bề mặt của rễ cây. Chúng giúp cây hấp thụ nước từ đất. Chúng có một phần mở rộng dài và mỏng giúp nước di chuyển dễ dàng từ đất vào tế bào. thành tế bào nhân màng tế bào tế bào chất không bào lớn chứa dịch bào Tế bào lông hút trong hình trên phát triển từ rễ cây anh túc. 2 Tế bào và sinh vật 34 2.8 Cells, tissues and organs Questions 5 Explain how a root hair cell is adapted for its function. 6 Suggest why root hair cells do not contain chloroplasts. 7 Water moves through several parts of the root hair cell as it goes from the soil into the vacuole of the cell. List these parts, in order. A+I Tissues There are many different kinds of cells in an animal or a plant. Usually, lots of cells of one kind group together. A group of cells that are adapted to carry out a particular function is called a tissue. Each organ in an animal or plant usually contains several different kinds of tissues. This is part of a tissue from inside an onion. This tissue covers the surface of layers inside the onion. This is muscle tissue. Muscle tissue is made up of cells that are adapted to be able to contract. Question 8 Copy and complete these sentences, using the words in the list. organism tissue organ organ system A group of similar cells is called a ................... . An ................... is a structure made up of many different tissues. An ................... is a group of organs that carry out a particular function. An ................... is a living thing. It may contain many different organ systems, organs and tissues. Summary • Different kinds of cells are adapted to carry out different functions. • The structure of red blood cells helps them to transport oxygen. The structure of nerve cells helps them to transmit electrical signals. The structure of root hair cells helps them to absorb water. • A tissue is a group of similar cells, carrying out a particular function. • Tissues group together to form organs. 35 2 Cells and organisms 2.8 Tế bào, mô và cơ quan Câu hỏi A+I 5 Giải thích xem đặc điểm của tế bào lông hút giúp nó thực hiện chức năng của nó như thế nào? 6 Tại sao tế bào lông hút không chứa lục lạp. 7 Nước đi qua một số bộ phận của tế bào lông hút khi được vận chuyển từ đất vào không bào. Hãy liệt kê các bộ phận như vậy theo thứ tự. Mô Ở động vật và thực vật thường có nhiều loại tế bào khác nhau. Thường thì nhiều tế bào sẽ tập hợp lại thành nhóm tế bào. Nhóm tế bào này thực hiện một chức năng nhất định được gọi là mô. Mỗi cơ quan của động vật hoặc thực vật thường có nhiều loại mô khác nhau. Đây là hình ảnh của một loại mô của tế bào hành. Mô này bao phủ lên bề mặt của những lớp bên trong củ hành. Đây là mô cơ. Mô cơ được tạo nên bởi những tế bào có tính đàn hồi. Câu hỏi 8 Viết lại và hoàn thiện câu sau, sử dụng các từ cho sẵn. sinh vật mô cơ quan hệ cơ quan Một nhóm tế bào có cấu tạo giống nhau gọi là một ................... . Một ................... là một cấu trúc tạo nên bởi nhiều mô khác nhau. Một ................... là một nhóm các cơ quan thực hiện một chức năng chuyên biệt. Một ................... là một sinh vật sống. Nó gồm nhiều hệ cơ quan, cơ quan và mô khác nhau. Tổng kết • Các tế bào khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau. • Cấu tạo của tế bào hồng cầu phù hợp với chức năng vận chuyển oxy. • Cấu tạo của tế bào thần kinh giúp dẫn truyền tín hiệu điện. Cấu tạo của tế bào lông hút giúp chúng phù hợp với chức năng hấp thụ nước. • Mô là một nhóm tế bào có cấu trúc giống nhau, cùng thực hiện một chức năng chuyên biệt. • Tập hợp các mô tạo thành một cơ quan. 2 Tế bào và sinh vật 35 Unit 2 End of unit questions 2.1 Write the word that matches each description. Choose words from the list below. cell membrane chlorophyll cell wall nucleus cytoplasm chloroplast tissue vacuole a a jelly-like substance in which chemical reactions take place b the part of a cell that contains chromosomes, and that controls the activities of the cell c a strong outer covering, found around plant cells but not animal cells d a thin, flexible covering, found around all cells, that controls what enters and leaves the cell e a green colouring found in some plant cells 2.2 [1] [1] [1] [1] Latha made some yoghurt. • • • • • She washed out a plastic container using boiling water. She let the pot cool down, and then put some fresh milk into the container. She added a small spoonful of live yoghurt. She covered the container with cling film. She put the container in the refrigerator. a Explain why it was a good idea to wash the container with boiling water. b Suggest what was in the live yoghurt that would help to turn Latha’s fresh milk into yoghurt. c It took a long time for Latha’s milk to turn into yoghurt. What could she have done to make it happen faster? Explain your answer. d Latha measured the pH of the milk before she put it into the pot. She measured it again after it had been in the pot for four days. Suggest how the pH changed. Choose from: became higher Explain your answer. 36 [1] 2 Cells and organisms became lower [1] [1] [2] stayed the same [2] Bài 2 Câu hỏi ôn tập cuối bài 2.1 Viết từ phù hợp với mô tả sau. Sử dụng những từ trong danh sách sau. màng tế bào diệp lục thành tế bào nhân mô tế bào chất không bào lục lạp a là một chất nhớt trong tế bào, nơi các phản ứng diễn ra b là một bộ phận của tế bào chứa nhiễm sắc thể và điều khiển các hoạt động của tế bào c là một lớp bao bọc bên ngoài chắc khỏe, xuất hiện ở tế bào thực vật nhưng không tìm thấy ở tế bào động vật d là một lớp màng mỏng, linh hoạt, tìm thấy xung quanh tất cả các tế bào, kiểm soát sự trao đổi chất của tế bào e là một chất có màu xanh tìm thấy ở một số tế bào thực vật 2.2 [1] [1] [1] [1] [1] Latha đã tự mình làm sữa chua. • • • • • Cô ấy rửa cốc nhựa đựng sữa bằng nước nóng. Cô ấy để cốc đó nguội và đổ thêm một ít sữa tươi vào cốc. Cô ấy cho thêm một thìa nhỏ đầy sữa chua sống vào ly sữa tươi. Cô ấy phủ cốc sữa bằng giấy bóng kính. Cô ấy để cốc sữa chua vào tủ lạnh. a Giải thích tại sao việc rửa cốc đựng sữa bằng nước nóng là cần thiết. b Giải thích trong thìa sữa chua sống chứa cái gì có thể chuyển sữa tươi của Latha thành sữa chua? c Phải mất một thời gian dài thì sữa của Latha mới trở thành sữa chua. Lathan có thể làm gì để quá trình đó diễn ra nhanh hơn? Giải thích câu trả lời của em. d Latha đo độ pH của sữa tươi trước khi cho sữa chua vào cốc. Sau 4 ngày cô ấy đo lại độ pH. Thử dự đoán xem độ pH thay đổi như thế nào sau 4 ngày. Chọn đáp án đúng trong các đáp án sau: trở nên cao hơn trở nên thấp hơn [1] [1] [2] không thay đổi Giải thích câu trả lời của em. [2] 2 Tế bào và sinh vật 36 2 End of unit questions 2.3 Janzi investigated how temperature affects the rate at which bread dough rises. • • • • • • The diagram shows the three measuring cylinders. He made some bread dough using flour, yeast, sugar and water. He divided the dough into three equal pieces, A, B and C. He put each piece of bread dough into a measuring cylinder. The volume of each piece of dough was 20 cm3. Janzi put each measuring cylinder into a place at a different temperature. After one hour, he measured the volume of each piece of dough again. A kept at 4 °C B kept at 20 °C C kept at 40 °C 100 100 100 90 90 90 80 80 80 70 70 70 60 60 60 50 50 50 40 40 40 30 30 30 20 20 20 10 10 10 a Copy the results chart. Then complete the headings by writing in the units for each column. Dough Temperature / ............... A B C 4 Volume at start / ............... Volume after one hour / ............... Increase in volume / ............... 20 20 20 b Complete the Temperature column in the results chart. c Look carefully at the diagrams of the measuring cylinders. Complete the Volume after one hour column in the results chart. d Complete the Increase in volume column in the results chart. e Write down a conclusion that Janzi could make from his results. f Explain what makes bread dough rise. 37 2 Cells and organisms [2] [1] [3] [1] [1] [3] 2 Câu hỏi ôn tập cuối bài 2.3 Janzi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ lên men của bột bánh mỳ. • • • • • • Sau đây là hình 3 ống đong hình trụ. Janzi làm bột bánh mỳ với bột mỳ, nước, đường và nấm men. Anh ấy chia số bột bánh đó thành 3 phần bằng nhau và đánh dấu A, B, C. Anh ấy cho các phần bột bánh vào các ống đong hình trụ. Mỗi ống có thể tích bột bánh là 20 cm3. Janzi đặt mỗi ống này ở nơi có điều kiện nhiệt độ khác nhau. Sau 1 giờ, anh ấy đo thế tích của mỗi phần bột bánh một lần nữa. A để ở 4 °C B để ở 20 °C C để ở 40 °C 100 100 100 90 90 90 80 80 80 70 70 70 60 60 60 50 50 50 40 40 40 30 30 30 20 20 20 10 10 10 a Viết lại bảng kết quả vào vở, sau đó hoàn thiện các tiêu đề bằng cách ghi các đơn vị đo vào mỗi cột. Bột Nhiệt Độ / ............... A B C 4 Thể tích ban đầu / ............... Thể tích sau một giờ / ............... Thể tích tăng lên / ............... 20 20 20 b Hoàn thiện cột Nhiệt độ ở bảng kết quả. c Quan sát kĩ các ống đong hình trụ trong hình và viết Thể tích sau một giờ của bột bánh vào bảng kết quả. d Viết vào cột Thể tích tăng lên vào bảng kết quả. e Viết kết luận cho kết quả mà Janzi thu được. f Giải thích điều gì làm cho thể tích bột bánh tăng lên. 2 Tế bào và sinh vật [2] [1] [3] [1] [1] [3] 37 3.1 Adaptations Fish can live in water, but they cannot live on land. Earthworms can live in soil, but they cannot live in trees. Giraffes can live on the African savannah, but they cannot live in the Arctic. Questions A+I A+I A+I Fish cannot live on land. 1 Suggest why a fish cannot live on land. 2 Explain why a person cannot live under water. 3 Suggest why giraffes cannot live in the Arctic. The place where an organism lives is called its habitat. Each kind of living organism has adaptations that help it to live in a particular habitat. Adaptations are special features that help it to live there. Fish have adaptations that help them to live in water. The tail helps the fish to move forward through the water. The lateral line senses movement in the water around the fish. Fennec foxes have adaptations that help them to live in the hot desert and hunt at night. Thick fur keeps the fox warm on cold nights. Sandy coloured fur camouflages the fox. 38 3 Living things in their environment Fins help the fish to stay balanced. Gills absorb dissolved oxygen from the water. The body is streamlined, reducing friction as the fish moves forward. Large ears lose heat easily, helping to keep the fox cool on hot days. The large ears also help the fox to hear tiny noises, so it can find prey in the dark. Eyes are adapted to see when there is very little light. Strong front legs help the fox to make burrows where it rests in the daytime. Thick fur on the soles of the feet stops them burning on the hot sand. 3.1 Sự thích nghi Cá có thể sống được dưới nước, nhưng chúng không thể sống được trên cạn. Giun đất có thể sống trong đất, nhưng chúng không thể sống trên cây. Hươu cao cổ có thể sống trên đồng cỏ (savan) châu Phi, nhưng chúng không thể sống ở Bắc Cực. Câu hỏi A+I A+I A+I 1 Hãy cho biết tại sao cá không thể sống được trên cạn. 2 Giải thích tại sao con người không thể sống được dưới nước. 3 Hãy cho biết tại sao hươu cao cổ không thể sống được ở Bắc Cực. Cá không thể sống được trên cạn. Nơi mà sinh vật sinh sống được gọi là môi trường sống của chúng. Mỗi loài sinh vật có sự thích nghi riêng để giúp chúng sống trong một môi trường nhất định. Sự thích nghi là đặc điểm đặc biệt giúp chúng sống trong môi trường đó. Cá có những sự thích nghi giúp chúng sống được trong nước. Đuôi giúp cá di chuyển về phía trước xuyên qua nước. Vây giúp cá giữ thăng bằng. Cơ quan đường bên cảm nhận sự chuyển động trong nước xung quanh cá. Loài cáo tai to ở châu Phi có những sự thích nghi giúp chúng sống trong sa mạc nóng bức và săn mồi vào ban đêm. Lớp lông dày giữ cho cáo được ấm vào ban đêm lạnh. Màu lông giống như màu cát giúp cáo ngụy trang. Mang hấp thụ ôxy hòa tan trong nước. Thân cá thuôn dài, giảm bớt sự ma sát khi cá di chuyển về phía trước. Tai lớn thoát nhiệt dễ dàng, giúp cáo mát hơn trong những ngày nóng. Tai lớn cũng giúp cáo nghe được những tiếng động nhỏ, do đó chúng có thể tìm thấy con mồi trong đêm tối. Mắt thích nghi cho việc nhìn được trong ánh sáng yếu. Chân trước khỏe giúp cáo đào hang làm nơi trú ẩn vào ban ngày. Lông dày ở lòng bàn chân giúp chân không bị bỏng trên cát nóng. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 38 3.1 Adaptations Cacti have adaptations that help them to live in the desert, where there is not much water. The thick stem stores water. Spines stop thirsty animals eating the cactus to get water. Long roots can find water deep under the soil. Question A+I 4 How is the eagle adapted to live and hunt in the air? Activity 3.1 Researching adaptations 1 Choose an animal or plant that lives in your country. 2 Find out about the habitat where the animal or plant lives. Describe the habitat. 3 Make a large drawing of the animal or plant. (If you have a camera, you might be able to take a photograph of it instead.) 4 Use labels to explain some of the features of the animal or plant that help it to live in its particular environment. Summary • The place where an organism lives is called its habitat. • Organisms have special adaptations that help them to live in their habitat. 39 3 Living things in their environment 3.1 Sự thích nghi Xương rồng có những sự thích nghi giúp chúng sống được trên sa mạc, nơi có rất ít nước. Thân dày giúp giữ nước. Gai ngăn cản động vật khát nước đến ăn cây xương rồng để lấy nước. Rễ dài có thể tìm kiếm nguồn nước từ sâu trong đất. Câu hỏi A+I 4 Đại bàng thích nghi với việc sống và săn mồi trên không trung như thế nào? Hoạt động 3.1 Nghiên cứu sự thích nghi 1 Chọn một loài động vật hoặc thực vật sống ở địa phương em. 2 Tìm hiểu về môi trường sống của động vật hoặc thực vật đó. Mô tả môi trường sống của chúng. 3 Vẽ một bức tranh lớn về động vật hoặc thực vật đó. (Nếu em có máy ảnh, em có thể chụp một bức ảnh thay vì vẽ tranh). 4 Sử dụng các giấy dán nhãn để giải thích một số đặc điểm của động vật hoặc thực vật mà giúp chúng có thể sống được trong môi trường cụ thể của nó. Tổng kết • Nơi sinh vật sinh sống được gọi là môi trường sống. • Sinh vật có những sự thích nghi đặc biệt giúp chúng sống được trong môi trường sống của chúng. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 39 3.2 Food chains Amal had chicken and rice for lunch. It gave him lots of energy. The food that we eat gives us energy. But how did the energy get into the food? The energy in our food began in the Sun. Energy from the Sun reaches the Earth in sunlight. Plants use energy from sunlight to make food. Some of the energy from the sunlight goes into the food that the plant stores inside its roots, stems and leaves. When an animal eats the plant, it eats the plant’s food stores. This is how the animal gets energy. We can show how the energy passed from the Sun into the rice, and then into Amal’s body, by drawing a food chain. The arrows in the food chain show the energy passing from one thing to another. sunlight rice Questions A+I 1 The chicken that Amal ate for lunch ate wheat. Wheat is a plant. Draw a food chain showing how the energy passed from the Sun to Amal when he ate the chicken. 2 Draw a food chain showing how energy from the Sun passed into you when you ate one of the things that you had for breakfast or lunch. 3 The snake in the photograph is eating a bird’s egg. The bird ate insects. The insects ate plants. Draw a food chain showing how energy from the Sun passes into the snake when it eats the egg. A+I A+I 40 3 Living things in their environment human 3.2 Chuỗi thức ăn Bạn Amal đã ăn cơm gà vào bữa trưa. Những thức ăn đó giúp Amal có nhiều năng lượng. Thức ăn mang lại năng lượng cho chúng ta. Nhưng làm cách nào năng lượng lại được tích lũy trong thức ăn? Năng lượng trong thức ăn của chúng ta có nguồn gốc từ Mặt Trời. Năng lượng từ Mặt Trời đến Trái Đất dưới dạng ánh sáng mặt trời. Thực vật sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời để tạo ra thức ăn. Một phần năng lượng đó sẽ đi vào thức ăn mà thực vật dự trữ trong rễ, thân và lá cây. Khi động vật ăn thực vật thì thực ra là chúng lấy nguồn dự trữ thức ăn của thực vật. Đây là cách mà động vật lấy năng lượng. Chúng ta có thể biểu diễn con đường năng lượng được chuyển từ Mặt Trời sang cây lúa, rồi sang cơ thể của Amal bằng cách vẽ một chuỗi thức ăn. Các mũi tên trong chuỗi thức ăn biểu diễn sự truyền năng lượng từ vật này sang vật khác. ánh sáng mặt trời lúa con người Câu hỏi A+I A+I A+I 1 Gà mà Amal ăn vào bữa trưa ăn lúa mì. Lúa mì là một loài thực vật. Vẽ một chuỗi thức ăn thể hiện sự truyền năng lượng từ Mặt Trời đến Amal khi Amal ăn gà. 2 Vẽ một chuỗi thức ăn thể hiện sự truyền năng lượng từ Mặt Trời vào cơ thể em khi em ăn thức ăn vào bữa sáng hoặc bữa trưa. 3 Con rắn trong hình bên đang ăn trứng chim. Chim ăn côn trùng. Côn trùng ăn thực vật. Hãy vẽ một chuỗi thức ăn thể hiện sự truyền năng lượng từ Mặt Trời đến rắn khi nó ăn trứng. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 40 3.2 Food chains Producers and consumers The first organism in a food chain is always a plant. Plants use energy from sunlight to produce food. They are called producers. Animals cannot make food using sunlight. They have to eat ready-made food. They consume (eat) plants or other animals. They are called consumers. grass cricket spider small bird Questions 4 Look at the drawing of the food chain that ends in a hawk. a Which organism is the producer in this food chain? b Which organisms are consumers in this food chain? c What do the arrows in the food chain show? 5 The lions in the photograph have killed a zebra. a How are the lions adapted to live in their environment? b List three characteristics of living organisms that the lions are showing. c Draw a food chain linking some of the organisms in the photograph. d Name two different producers that you can see in the photograph. A+I Summary • A food chain shows how energy passes from one organism to another, when it makes or eats food. • Food chains begin with plants, which use energy from sunlight to make food. • Plants are producers, because they produce food. • Animals are consumers, because they consume food that was originally made by plants. 41 3 Living things in their environment hawk 3.2 Chuỗi thức ăn Sinh vật sản xuất và sinh vật tiêu thụ Sinh vật đầu tiên xuất hiện trong chuỗi thức ăn luôn luôn là thực vật. Thực vật sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời để tạo ra thức ăn. Chúng được gọi là sinh vật sản xuất. Động vật không thể tạo ra thức ăn bằng cách sử dụng ánh sáng mặt trời. Chúng phải ăn thức ăn có sẵn. Chúng tiêu thụ (ăn) thực vật hoặc động vật khác. Chúng được gọi là sinh vật tiêu thụ. cỏ châu chấu nhện chim nhỏ diều hâu Câu hỏi A+I 4 Hãy nhìn vào sơ đồ chuỗi thức ăn ở trên với sinh vật cuối cùng là diều hâu. a Sinh vật nào là sinh vật sản xuất trong chuỗi thức ăn này? b Sinh vật nào là sinh vật tiêu thụ trong chuỗi thức ăn này? c Mũi tên trong chuỗi thức ăn thể hiện điều gì? 5 Những con sư tử ở hình bên đã giết ngựa vằn. a Sư tử thích nghi với môi trường của chúng như thế nào? b Liệt kê 3 đặc điểm của sinh vật sống có thể thấy được ở sư tử. c Vẽ một chuỗi thức ăn cho thấy sự liên kết giữa các sinh vật trong hình. d Hãy kể tên 2 sinh vật sản xuất khác nhau mà em thấy được trong hình. Tổng kết • Một chuỗi thức ăn biểu diễn cách năng lượng truyền từ sinh vật này đến sinh vật khác khi nó tạo ra hay ăn thức ăn. • Các chuỗi thức ăn bắt đầu với thực vật sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời để tạo ra thức ăn. • Thực vật là sinh vật sản xuất bởi vì chúng tạo ra thức ăn. • Động vật là sinh vật tiêu thụ bởi vì chúng tiêu thụ thức ăn có nguồn gốc từ thực vật. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 41 3.3 Humans and food chains Hunter-gatherers Long ago, humans found all their food in the wild. This painting was made on a rock near Tassili N’Ajjer in Algeria, about 6000 years ago. It shows a man and his dog hunting with a bow and arrow. They hunted and killed animals. They gathered and ate berries, seeds, leaves and roots from plants that grew where they lived. The hunters had to work hard to find and kill prey. They did not kill very many animals. They were careful not to gather too many plants. They always left some to grow, so that there would still be food for them in the future. Questions 1 Prehistoric hunters killed and ate mammoths. Mammoths ate grass. Draw a food chain to show how prehistoric hunters got energy from mammoths. 2 Explain why prehistoric hunters did not wipe out (destroy) the populations of animals and plants that they used for food. Farmers Today, most of the food that we eat comes from farms and gardens. Farmers need land to grow their crops and keep animals. When farming began, trees and plants that grew naturally were cut down and killed. Farmers planted crops on the cleared land. This forest in Zambia is being cleared to provide land for growing wheat. How farming affects food chains When land is cleared to grow crops or to keep animals, most of the plants and animals that used to live there can no longer survive. Their habitat and their food supply is destroyed. The trees and plants at the beginnings of food chains are killed. Most of the animals further along the food chains have nothing to eat. They die, or they move to other places where they can find food. But some animals can eat the crops that the farmer grows. They may have even more food to eat than before the land was cleared. This leaf hopper eats rice leaves. Very large numbers of them can live in rice fields, because they have so much food. Questions 3 Write a list of three crops that are grown in the area where you live. 4 Write a list of three animals that are kept for food where you live. 5 Describe one way in which farming has a negative effect on a food chain. 6 Describe one way in which farming has a positive effect on a food chain. 42 3 Living things in their environment 3.3 Con người và các chuỗi thức ăn Những người săn bắn-hái lượm Hình vẽ này đã được vẽ trên một tảng đá gần Tassili N’Ajjer ở Algeria khoảng 6000 năm trước. Hình này thể hiện một người đàn ông cùng con chó của mình đang đi săn với một cây cung và tên bắn. Từ lâu, con người đã tìm kiếm thức ăn trong thế giới hoang dã. Họ săn bắt và giết động vật. Họ thu hái và ăn những quả mọng, hạt, lá và rễ từ thực vật mọc ở nơi họ sống. Các thợ săn phải làm việc chăm chỉ để tìm kiếm và săn mồi. Họ không giết quá nhiều động vật. Họ cẩn thận không thu hái quá nhiều thực vật. Họ luôn dành lại một ít để chúng phát triển, do đó họ vẫn có thức ăn trong tương lai. Câu hỏi 1 Thợ săn thời tiền sử đã giết và ăn voi ma mút. Voi ma mút ăn cỏ. Hãy vẽ một chuỗi thức ăn thể hiện thợ săn thời tiền sử đã lấy năng lượng từ voi ma mút như thế nào. 2 Giải thích tại sao thợ săn thời tiền sử đã không giết hết (hủy diệt) các quần thể động vật và thực vật để sử dụng làm thức ăn. Nông dân Ngày nay, hầu hết thức ăn mà chúng ta ăn vào đến từ các nông trại và vườn cây. Nông dân cần đất để gieo trồng và chăn nuôi động vật. Khi nông nghiệp xuất hiện, cây gỗ và các loài cây phát triển ngoài tự nhiên bị đốn hạ và bị chết. Nông dân đã trồng cây trên đất trống này. Rừng ở Zambia đang bị khai phá để lấy đất trồng lúa mì. Nông nghiệp ảnh hưởng đến các chuỗi thức ăn như thế nào Khi đất bị khai hoang để trồng cây hoặc nuôi động vật, đa số thực vật và động vật từng sống ở đó sẽ không thể tồn tại được nữa. Môi trường sống và nguồn cung cấp thức ăn của chúng đã bị phá hủy. Cây gỗ và những cây khác là những sinh vật khởi đầu của các chuỗi thức ăn đã bị chết. Hầu hết các loài động vật của các chuỗi thức ăn không có gì để ăn. Bọ rầy ăn lá lúa. Có thể có một Chúng chết, hoặc chúng di chuyển đến nơi khác để tìm kiếm thức ăn. lượng rất lớn bọ rầy sống trên Nhưng một số loài động vật có thể ăn cây trồng do người nông dân trồng. những cánh đồng lúa, vì chúng có rất nhiều thức ăn. Chúng thậm chí có thể có nhiều thức ăn để ăn hơn trước khi đất bị khai hoang. Câu hỏi 3 Liệt kê ba loài cây trồng được trồng ở nơi em sống. 4 Liệt kê ba loài động vật được chăn nuôi ở nơi em sống. 5 Mô tả một tác động tiêu cực của nông nghiệp đến một chuỗi thức ăn. 6 Mô tả một tác động tích cực của nông nghiệp đến một chuỗi thức ăn. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 42 3.3 Humans and food chains Human activities and food chains Any human activity that affects the living organisms around us also affect food chains. Here are two examples. Fishing When we take fish from the sea, we are taking away food that another animal could eat. If we take too many fish, then there may not be enough food for these animals, and they may die out. For example, numbers of puffins in some parts of Scotland have decreased. Puffins eat fish called sand eels. Humans catch a lot of sand eels. Perhaps the puffins cannot find enough food. Introducing new species Possums were introduced from Australia into New Zealand to be bred for their fur. Many escaped, and now there are 30 million of them. Possums eat young growth on trees. The trees in New Zealand do not have adaptations to protect them from possums. The possums eat so much that there is not enough food for the native animals and birds. They also eat the eggs and young of the native birds. A puffin. A possum. Activity 3.3 Researching human effects on a food chain Find out about one way in which human activities in your country have affected a food chain. You may be able to use books and the internet for your research.Try to find out: • what humans have done, and why • which animals or plants have been affected by the human activity • how this has affected a food chain. You could write an account of what you have found, or make a poster. Summary • Humans clear land to grow crops. This destroys habitats and harms food chains. • Some wild animals can live in the crops that farmers grow. • Fishing and the introduction of new species can harm food chains. 43 3 Living things in their environment 3.3 Con người và các chuỗi thức ăn Hoạt động của con người và các chuỗi thức ăn Bất cứ hoạt động nào của con người có ảnh hưởng đến các sinh vật sống xung quanh chúng ta cũng ảnh hưởng đến các chuỗi thức ăn. Dưới đây là hai ví dụ. Đánh bắt cá Khi chúng ta đánh bắt cá từ biển, chúng ta đang lấy đi thức ăn của nhiều loài động vật khác. Nếu chúng ta bắt quá nhiều cá, có thể sẽ không còn đủ thức ăn cho các loài động vật này và chúng có thể bị chết hết. Ví dụ, số lượng chim hải âu rụt cổ ở một số nơi của Scotland đã bị giảm. Chim hải âu rụt cổ ăn một loại cá được gọi là cá chình cát. Con người bắt rất nhiều cá chình cát. Bởi vậy chim hải âu rụt cổ không thể tìm đủ thức ăn. Du nhập loài mới Chồn Possum được du nhập từ Úc vào New Zealand để chăn nuôi lấy lông. Nhiều con đã trốn thoát, và bây giờ có 30 triệu con ở đây. Chồn Possum ăn chồi cây non. Các loài cây ở New Zealand không có khả năng thích nghi để bảo vệ chúng khỏi chồn Possum. Chồn Possum ăn rất nhiều cây đến mức không có đủ thức ăn cho động vật và chim bản địa. Chúng cũng ăn trứng và chim non của các loài chim bản địa. Chim hải âu rụt cổ. Chồn Possum. Hoạt động 3.3 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của con người lên một chuỗi thức ăn Tìm hiểu về các hoạt động của con người ở địa phương em có ảnh hưởng tới một chuỗi thức ăn. Em có thể tìm hiểu thông qua sách báo và internet. Cố gắng tìm ra: • con người đã làm gì và tại sao • loài động vật hay thực vật nào đã bị ảnh hưởng bởi hoạt động này của con người • điều này ảnh hưởng đến một chuỗi thức ăn như thế nào. Em có thể viết một báo cáo về những gì em đã tìm được, hoặc làm một áp phích. Tổng kết • Con người khai hoang đất để trồng cây. Điều này đã phá hủy môi trường sống và gây nguy hại đến các chuỗi thức ăn. • Một số loài động vật hoang dã có thể sống bằng các loại cây do nông dân trồng. • Đánh cá và du nhập loài mới có thể gây nguy hại đến các chuỗi thức ăn. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 43 3.4 Pollution The number of humans living on the Earth is growing. We affect our environment in many different ways. Some of these effects are harmful to other living things. For example, we add things to the environment that should not be there. Some of these things harm living organisms. Adding harmful things to the environment is called pollution. The more people there are in the world, the more we pollute the environment. Water pollution Some human activities add harmful things to water. This is called water pollution. Waste from toilets and streets contains harmful bacteria and viruses that can make people ill. It also contains other substances that can harm water plants and animals. In most countries, sewage is collected in pipes. The pipes carry the sewage to a place where it is treated to make it safe. Treated sewage does not pollute the environment. Air pollution Some human activities add harmful gases to the air. This is called air pollution. Few animals or plants can live in this polluted water. 2 Some heat Burning fuels such as coal, oil and petrol (gasoline) produces carbon dioxide. Too much carbon dioxide in the atmosphere stops heat escaping from the Earth. This makes the Earth get warmer. energy leaves the Earth’s surface and travels back into space. 3 Carbon dioxide in the atmosphere stops some of the heat energy escaping from Earth. 1 Heat from the Sun reaches the Earth. Some kinds of coal contain a lot of sulfur. When they burn, they produce a harmful gas called sulfur dioxide. Sulfur dioxide dissolves in rainwater and produces acid rain. Acid rain harms trees, and animals that live in lakes and rivers. 44 3 Living things in their environment 3.4 Sự ô nhiễm Số lượng người sống trên Trái Đất đang tăng lên. Chúng ta tác động đến môi trường của mình theo nhiều cách khác nhau. Một số tác động này gây hại cho những sinh vật sống khác. Ví dụ, chúng ta thêm nhiều thứ vào môi trường mà đáng ra không nên có. Một số trong số đó sẽ gây hại cho các sinh vật sống. Việc thêm những thứ độc hại vào môi trường được gọi là sự ô nhiễm. Ô nhiễm nước Một số hoạt động của con người làm tăng thêm những thứ độc hại vào nước. Đây được gọi là ô nhiễm nước. Càng có nhiều người trên thế giới, môi trường càng bị ô nhiễm hơn. Nước thải từ nhà vệ sinh và đường phố chứa vi khuẩn và vi rút ạ gây hại thể làm con người bị bệnh. Nó cũng chứa những chất khác có thể gây hại cho thực vật và động vật thủy sinh. Ở hầu hết các quốc gia, nước thải được thu gom vào các đường ống. Các ống này dẫn nước thải tới nơi xử lí để làm nước trở nên an toàn. Nước thải được xử lý không gây ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm không khí Một số hoạt động của con người thải khí độc vào không khí. Đây được gọi là ô nhiễm không khí. Đốt các nhiên liệu như than đá, dầu và xăng tạo ra khí cacbon điôxít. Quá nhiều cacbon điôxít trong không khí sẽ cản trở sự thoát nhiệt từ Trái Đất. Điều này làm Trái Đất trở nên nóng hơn. Chỉ có ít loài động vật và thực vật có thể sống được trong nước bị ô nhiễm này. 2 Một phần năng lượng nhiệt phát xạ ra khỏi bề mặt Trái Đất và quay trở lại vũ trụ. 3 Cacbon điôxít trong không khí cản trở một phần sự thoát nhiệt từ Trái Đất. 1 Nhiệt từ Mặt Trời tới Trái Đất. Một số loại than đá chứa nhiều lưu huỳnh. Khi cháy, chúng tạo ra một loại khí độc được gọi là lưu huỳnh điôxít. Lưu huỳnh điôxít hòa tan trong nước mưa và tạo thành mưa axít. Mưa axít gây hại cho cây cối và động vật sống ở sông hồ. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 44 3.4 Pollution Questions A+I 1 If the Earth gets warmer, some of the ice at the North Pole and South Pole will melt. Predict how this will affect sea level. 2 Trees use carbon dioxide to make their food. Explain how cutting down trees and burning them will affect the amount of carbon dioxide in the atmosphere. A+I Destroying forests and burning trees causes air pollution. Activity 3.4 How does acid rain affect bean seedlings? SE 1 Take two small dishes or pots with drainage holes. Partly fill them with soil or compost. 2 Plant five mung bean seeds in each pot. 3 Water one pot with ordinary water. Water the other pot with water to which some dilute sulfuric acid has been added. 4 Keep both pots in a warm place. Check them every day. Give them ordinary water or acidified water whenever the soil starts to dry out. Make sure each pot gets the same quantity of water. 5 Record your results. You can do this in a table, or you can draw diagrams to show the differences between the seedlings in the two pots. pure water Questions 3 What causes acid rain? 4 In many countries, sulfur is removed from coal before the coal is burnt. a Explain how this reduces air pollution. b Will this completely prevent air pollution from the burning coal? Explain your answer. A+I Summary • Pollution means adding harmful things to the environment. • Untreated sewage causes water pollution. • Burning fossil fuels causes air pollution. 45 3 Living things in their environment water with acid 3.4 Sự ô nhiễm Câu hỏi A+I A+I 1 Nếu Trái Đất trở nên nóng hơn, một phần băng ở Bắc Cực và Nam Cực sẽ tan ra. Hãy dự đoán xem điều này sẽ ảnh hưởng đến mực nước biển như thế nào. 2 Cây sử dụng cacbon điôxít để tạo ra thức ăn. Giải thích việc chặt cây và đốt rừng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lượng cacbon điôxít trong không khí. Tàn phá rừng và đốt cây gây ra ô nhiễm không khí. Hoạt động 3.4 Mưa axít ảnh hưởng đến cây đậu non như thế nào? SE 1 Lấy hai chậu hoặc đĩa nhỏ có các lỗ thoát nước. Cho một phần đất hoặc phân hữu cơ vào đó. 2 Trồng năm hạt đậu xanh trong mỗi chậu. 3 Tưới nước bình thường vào một chậu. Tưới nước có thêm axít sulfuric loãng vào chậu còn lại. 4 Để cả hai chậu ở nơi ấm. Kiểm tra chậu hằng ngày. Cho thêm nước bình thường hoặc nước có axít khi đất có dấu hiệu khô. Bảo đảm mỗi chậu đều được tưới một lượng nước như nhau. 5 Ghi lại kết quả. Em có thể viết vào bảng, hoặc vẽ biểu đồ thể hiện sự khác nhau giữa các cây giống trong hai chậu. nước sạch nước có axít Câu hỏi A+I 3 Nguyên nhân gây ra mưa axít là gì? 4 Ở nhiều quốc gia, lưu huỳnh đã bị loại bỏ ra khỏi than đá trước khi đốt. a Giải thích điều này làm giảm ô nhiễm không khí như thế nào. b Điều này có ngăn chặn hoàn toàn ô nhiễm không khí từ việc đốt than đá không? Giải thích câu trả lời của em. Tổng kết • Sự ô nhiễm có nghĩa là thêm những thứ có hại vào môi trường. • Nước thải không được xử lí gây ra ô nhiễm nước. • Đốt các nhiên liệu hóa thạch gây ra ô nhiễm không khí. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 45 3.5 Ozone depletion Ozone is a gas. There is a layer of ozone high up in the atmosphere. The ozone layer is about 25 kilometres above the ground. The Sun emits (sends out) ultraviolet light. These ultraviolet rays can cause skin cancer and eye damage in humans. They can also damage plants. The ozone layer protects organisms on the Earth from harmful ultraviolet radiation. Ozone absorbs ultraviolet rays from the Sun. The ozone layer reduces the quantity of ultraviolet radiation that reaches the ground. ultraviolet light ozone layer Without the ozone layer, much more ultraviolet light would reach the ground. Questions 1 Where is the ozone layer? 2 Describe how ultraviolet rays can harm a person. 3 How does the ozone layer protect us? The ‘hole’ in the ozone layer In 1985, scientists discovered that there was less ozone than there should be over the Antarctic, especially in the Antarctic spring. They called this the ozone hole. The ozone hole isn’t really a hole. It is just an area where there is less ozone than normal. Satellites, such as NASA’s Aurora satellite, measure how much ozone there is in the atmosphere. Each year, the ozone hole has been getting larger. It has also been lasting for longer in the year. 46 3 Living things in their environment Protecting your skin and eyes from the sun is very important, especially if you have a pale skin. 3.5 Sự suy giảm tầng ozone Ozone là một chất khí. Có một lớp khí ozone trên tầng cao của khí quyển gọi là tầng ozone. Tầng ozone cách mặt đất khoảng 25 km. Mặt Trời phát ra (tỏa ra) các tia cực tím. Tia cực tím có thể gây ung thư da và làm tổn thương mắt người. Chúng cũng có thể gây hại cho thực vật. Tầng ozone bảo vệ các sinh vật trên Trái Đất tránh khỏi bức xạ tia cực tím có hại. Ozone hấp thụ tia cực tím từ Mặt Trời. Tầng ozone làm giảm lượng bức xạ tia cực tím đến mặt đất. tia cực tím tầng ozone Khi không có tầng ozone, sẽ có nhiều tia cực tím hơn xuyên xuống mặt đất. Câu hỏi 1 Tầng ozone nằm ở đâu? 2 Mô tả tia cực tím có thể gây hại cho con người như thế nào. 3 Tầng ozone bảo vệ chúng ta như thế nào? ‘Lỗ thủng’ tầng ozone Năm 1985, các nhà khoa học khám phá ra rằng có ít ozone ở khu vực Nam Cực hơn so với bình thường, đặc biệt là vào mùa xuân ở Nam Cực. Họ gọi chúng là lỗ thủng tầng ozone. Lỗ thủng tầng ozone thực ra không phải là một cái lỗ. Nó chỉ là khu vực mà lượng ozone ở đó ít hơn so với mức thông thường. Các vệ tinh, ví dụ như vệ tinh Aurora của NASA (Cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ), đo được lượng ozone trong khí quyển. Mỗi năm, lỗ thủng tầng ozone lại trở nên lớn hơn. Nó cũng tồn tại lâu hơn trong năm. Bảo vệ da và mắt của em khỏi ánh nắng là rất quan trọng, đặc biệt nếu em có làn da yếu. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 46 3.5 Ozone depletion Question A+I 4 Look at the images showing the ozone hole. a Describe how the ozone layer over the Antarctic changed between 1981 and 1999. b Suggest why people living in Australia, southern Chile and southern Argentina are more worried about the ozone hole than people living near the equator. What causes the ozone hole? Gases called CFCs caused the problems with the ozone layer. (CFC is short for chloro-fluorocarbon.) September 1981 CFCs are man-made. They were invented in the 1920s. They were used in air-conditioners, refrigerators and aerosol cans. No-one knew that they were harmful. CFCs rise up high into the atmosphere. They react with ozone and break it down. This happens especially when it is cold, and when sunlight shines onto the CFCs and ozone. CFCs last for a very long time. Scientists think that the CFCs in the atmosphere will stay there for about one hundred years. Today, CFCs are banned. The ozone layer will eventually recover, but it will take a long time. September 1987 Questions 5 What are CFCs? 6 Explain how CFCs harm the ozone layer. 7 Use the information about CFCs to explain why the hole in the ozone layer appears: • over the Antarctic, and not over the equator • in the Antarctic spring, not in the Antarctic winter. 8 Explain why it will take a very long time for the ozone hole to disappear, even though CFCs have now been banned. A+I Summary • Ozone is a gas found in a layer high up in the atmosphere. • The ozone layer protects us from ultraviolet radiation. • CFCs have damaged the ozone layer over the Antarctic. • CFCs are now banned and the ozone layer is recovering. 47 3 Living things in their environment September 1999 less ozone more ozone 3.5 Sự suy giảm tầng ozone Câu hỏi A+I 4 Nhìn vào hình ảnh thể hiện lỗ thủng ozone. a Mô tả tầng ozone thay đổi ở Nam Cực như thế nào từ năm 1981 đến 1999. b Gợi ý tại sao người dân nước Úc, nam Chi-lê và nam Ắc-hen-ti-na lại lo lắng về lỗ thủng tầng ozone hơn so với người dân sống ở vùng xích đạo. Nguyên nhân gây ra lỗ thủng tầng ozone là gì? Các chất khí CFC đã gây ra các vấn đề về tầng ozone. (CFC là chữ viết tắt của chloro-fluorocarbon.) Tháng 9-1981 Khí CFC là do con người tạo ra. Khí này bắt đầu được tạo ra vào những năm 1920. Chúng được sử dụng trong máy điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh và bình xịt. Ban đầu người ta không biết nó là chất có hại. Khí CFC bay lên cao vào khí quyển. Chúng phản ứng với khí ozone và làm phá hủy ozone. Phản ứng này xảy ra càng mạnh đặc biệt khi nhiệt độ thấp, và khi ánh sáng mặt trời chiếu vào CFC và ozone. Khí CFC tồn tại rất lâu. Các nhà khoa học cho rằng khí CFC trong khí quyển sẽ tồn tại ở đó đến cả trăm năm. Ngày nay, khí CFC bị cấm sử dụng. Tầng ozone cuối cùng sẽ được phục hồi, nhưng sẽ cần một khoảng thời gian khá dài. Tháng 9-1987 Câu hỏi A+I 5 Khí CFC là gì? 6 Giải thích tại sao khí CFC lại gây hại cho tầng ozone. 7 Sử dụng các thông tin về khí CFC để giải thích tại sao lỗ thủng tầng ozone xuất hiện: • ở Nam Cực chứ không phải ở xích đạo • vào mùa xuân ở Nam Cực chứ không phải vào mùa đông ở Nam Cực. 8 Giải thích tại sao cần một khoảng thời gian rất dài thì lỗ thủng tầng ozone mới có thể mất đi được, mặc dù hiện nay khí CFC đã bị cấm. Tháng 9-1999 Tổng kết • Ozone là khí được tìm thấy ở tầng trên cao của khí quyển. • Tầng ozone bảo vệ chúng ta khỏi bức xạ tia cực tím. • Các khí CFC đã phá hủy tầng ozone ở khu vực Nam Cực. • Hiện nay các khí CFC đã bị cấm và tầng ozone đang dần khôi phục. ít ozone nhiều ozone 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 47 3.6 Conservation We share the Earth with millions of other organisms. If we are not careful, many of our activities make it difficult for them to survive. There are many things that we can do to make sure that other species (kinds) of organisms have suitable habitats to live in. Taking care of the environment, and helping other species to survive, is called conservation. Reducing pollution It’s very important to try not to pollute the environment. For example: • we have stopped using CFCs – this will allow the ozone layer to recover. • we should try to burn less fuel, so that less carbon dioxide is added to the atmosphere • we can bury rubbish in carefully constructed landfill sites – as the rubbish rots, it produces a gas called methane, which can be collected and used as fuel. Pipes allow methane to be collected and used as fuel. Soil and grass cover the rubbish. Water is pumped out and treated, so that it is safe to release into the environment. Waste is compacted so it takes up less space. Waterproof liner prevents pollutants escaping into the soil. Questions 1 What is conservation? 2 Explain how the landfill site shown in the diagram helps wildlife to survive. Preserving habitats We must try not to destroy the habitats of plants and animals. Each species has adaptations that help it to live in a particular habitat. If we destroy the habitat, for example by cutting down trees, then some species may not have a suitable place to live. They may become extinct. 48 3 Living things in their environment This forest is in Chile. Many of the trees are very old. If they are cut down, many animals and plants will lose their habitat. 3.6 Sự bảo tồn Chúng ta cùng chia sẻ Trái Đất với hàng triệu sinh vật khác. Nếu không cẩn thận, nhiều hoạt động của chúng ta sẽ làm cho chúng khó sống sót được. Có nhiều việc chúng ta có thể làm để đảm bảo rằng các loài sinh vật khác có môi trường phù hợp để sống ở đó. Sự chăm sóc môi trường và giúp cho các loài sinh vật khác sinh sống được gọi là sự bảo tồn. Giảm ô nhiễm Một điều rất quan trọng là chúng ta cần cố gắng không gây ô nhiễm môi trường. Ví dụ: • Chúng ta đã ngừng sử dụng các khí CFC – điều này sẽ cho phép tầng ozone có thể khôi phục lại. • Chúng ta nên cố gắng hạn chế đốt nhiên liệu, do đó sẽ có ít khí cacbon điôxít được thải ra khí quyển. • Chúng ta có thể chôn rác thải một cách cẩn thận vào các điểm chôn lấp rác thải. Khi rác thải phân hủy, chúng tạo ra một loại khí là khí mêtan, mà có thể được thu gom và sử dụng làm nhiên liệu. Các ống giúp thu nhận khí mêtan được sử dụng làm nhiên liệu. Đất và cỏ cây che phủ lên rác thải. Nước được bơm ra và xử lý, do đó nó sẽ trở nên an toàn và được thải ra môi trường. Chất thải được nén lại nên tốn ít không gian. Túi chống thấm ngăn cản các chất ô nhiễm thoát ra ngoài đất. Câu hỏi 1 Sự bảo tồn là gì? 2 Giải thích tại sao điểm chôn lấp rác thải như ở hình trên lại giúp các loài sinh vật hoang dã sinh sống được. Bảo tồn môi trường sống Chúng ta phải cố gắng không phá hủy môi trường sống của các loài động vật và thực vật. Mỗi loài sinh vật thích nghi với một môi trường sống nhất định. Nếu chúng ta phá hủy môi trường sống đó, ví dụ chúng ta chặt cây rừng, thì một số loài có thể không có khu vực thích hợp để sống. Sau đó chúng có thể sẽ bị tuyệt chủng. Đây là cánh rừng ở Chi-Lê. Ở đây có nhiều cây rất già. Nếu chúng bị đốn hạ thì nhiều loài động vật và thực vật sẽ mất môi trường sống. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 48 3.6 Conservation We can make nature reserves and other protected areas, where people are not allowed to do any harm to the environment or to the animals and plants that live there. These sand gazelles live on the island of Sir Bani Yas, Abu Dhabi. The island is a nature reserve where thousands of animals and plants are conserved. Activity 3.6 A school nature reserve Nature reserves do not have to be big. Perhaps there is a small nature reserve in your school grounds. If not, perhaps you could make one. • If your school has a nature reserve, make a map or drawing of it. Annotate your map or drawing to explain how the nature reserve helps plants and animals to live there. • If your school does not have a nature reserve, think of a place where there could be one. It does not have to be big – even a tiny area could be a place for animals and plants to live in peace. Make a map or drawing explaining how you think this place could look if it became a nature reserve. A pond can be a good nature reserve. Questions 3 Describe two reasons why we should try not to cut down forests. (If you can only think of one reason, look back to pages 44–45.) 4 Think of a habitat near to your school, or where you live, that is under threat from human activities. a Describe the habitat. b Explain why it is under threat. c Suggest what could be done to protect the habitat. A+I Summary • Conservation means looking after the environment so that animals and plants can live there. • Reducing pollution and preserving habitats are important ways of looking after the environment. 49 3 Living things in their environment 3.6 Sự bảo tồn Chúng ta có thể thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực bảo vệ khác, ở đó con người không được phép gây hại cho môi trường hay các loài động vật và thực vật sống. Những con linh dương cát này sống ở đảo Sir Bani Yas, Abu Dhabi. Hòn đảo này là một khu bảo tồn thiên nhiên với hàng nghìn loài động vật và thực vật được bảo tồn. Hoạt động 3.6 Một khu bảo tồn thiên nhiên trong trường học Các khu bảo tồn thiên nhiên không nhất thiết phải có diện tích lớn. Nó có thể là một khu bảo tồn thiên nhiên nhỏ ở trong khuôn viên trường em. Nếu không có thì em cũng có thể xây dựng một khu như vậy. • Nếu trường em có khu bảo tồn thiên nhiên thì em hãy vẽ bản đồ hoặc vẽ lại khu vực đó. Trên bản đồ hay hình vẽ đó, em hãy trình bày xem khu bảo tồn giúp các loài động vật và thực vật ở đó sinh sống như thế nào. • Nếu trường em không có khu bảo tồn thiên nhiên thì em hãy nghĩ đến một khu vực trong trường có thể xây dựng nó. Nó không cần phải lớn – thậm chí chỉ cần một khu vực nhỏ cũng có thể là nơi các loài động vật và Một cái ao nhỏ cũng có thể là một khu thực vật sinh sống bình yên ở đó. Em hãy vẽ một bản bảo tồn thiên nhiên tốt. đồ hay vẽ một hình mô tả khu vực này theo suy nghĩ của em nếu nó trở thành một khu bảo tồn thiên nhiên. Câu hỏi A+I 3 Hãy đưa ra và mô tả hai lý do tại sao chúng ta nên cố gắng không chặt phá rừng. (Nếu em chỉ nghĩ được một lý do thì hãy xem lại trang 44 và 45.) 4 Em hãy nghĩ đến một môi trường sống ở gần trường em, hay gần nơi em sống đang bị đe dọa bởi hoạt động của con người. a Hãy mô tả môi trường sống đó. b Giải thích tại sao nó lại đang bị đe dọa. c Hãy gợi ý những việc em có thể làm để bảo vệ môi trường sống đó. Tổng kết • Sự bảo tồn có nghĩa là chăm sóc môi trường giúp cho các loài động vật và thực vật có thể sinh sống ở đó. • Giảm ô nhiễm và bảo tồn các môi trường sống là hai cách quan trọng để chăm sóc môi trường. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 49 3.7 Energy resources People use a lot of energy each day. • Vehicles use energy for moving. They get their energy from fuels. Cars use petrol (gasoline). Trucks use diesel. Aeroplanes use kerosene. • Our bodies use energy for moving around, for thinking, for growing and for keeping warm. All of this energy comes from the food that we eat. • Many things in the home use energy to make them work. Most of these use energy from electricity. The electricity is made in power stations. Many power stations use coal or gas to make the electricity. Fossil fuels Coal, oil and natural gas are fossil fuels. We get these fuels from deep under the Earth’s surface. Fossil fuels formed millions of years ago. They were produced when plants and microscopic organisms died in swamps and bogs. Their bodies did not decay. Instead, they turned into coal, oil or gas. Today, only tiny quantities of new fossil fuels are forming. We are using them up quickly. One day, we will run out of fossil fuels. Fossil fuels are non-renewable energy resources. Non-renewable means that, when we use them, they are not being made again. Trees store energy from sunlight as they grow. Dead trees fall into swamps. Sea organisms store energy. These organisms die and sink to the bottom. 50 3 Living things in their environment The dead trees are buried under layers of mud. The dead organisms are buried under layers of sediment. The wood gradually turns into coal. The dead organisms turn into oil and gas which are trapped under rock. 3.7 Các nguồn năng lượng Con người sử dụng rất nhiều năng lượng mỗi ngày. • Cơ thể chúng ta sử dụng năng lượng để vận động, di chuyển, suy nghĩ, sinh trưởng và giúp chúng ta giữ ấm. Tất cả các năng lượng này đến từ thức ăn mà chúng ta ăn vào. • Xe cộ sử dụng năng lượng để di chuyển. Chúng lấy năng lượng từ nhiên liệu. Ô tô sử dụng xăng (dầu). Xe tải dùng dầu điezen. Máy bay sử dụng dầu kerosin. • Nhiều loại đồ vật trong nhà cũng cần năng lượng để hoạt động. Hầu hết năng lượng này là từ điện. Điện được tạo ra ở các nhà máy phát điện. Nhiều nhà máy phát điện sử dụng than đá hoặc khí đốt để tạo ra điện. Nhiên liệu hóa thạch Than đá, dầu và khí thiên nhiên là các loại nhiên liệu hóa thạch. Chúng ta khai thác các nhiên liệu này từ sâu trong lòng đất. Các nhiên liệu hóa thạch hình thành từ hàng triệu năm trước. Chúng được tạo ra khi thực vật và các loài vi sinh vật chết ở các đầm lầy. Cơ thể chúng không bị phân hủy mà biến thành than đá, dầu hoặc khí. Ngày nay, chỉ có một lượng nhỏ nhiên liệu hóa thạch mới đang được hình thành. Chúng ta đang sử dụng chúng rất nhanh chóng. Một ngày nào đó, nguồn nhiên liệu hóa thạch sẽ cạn kiệt. Nhiên liệu hóa thạch là những nguồn năng lượng không tái tạo. Không tái tạo nghĩa là khi chúng ta sử dụng chúng, chúng sẽ không được hình thành lại nữa. Cây dự trữ năng lượng từ ánh sáng mặt trời khi chúng sinh trưởng. Cây chết rơi xuống đầm lầy. Các sinh vật ở biển tích trữ năng lượng. Các sinh vật này chết và lắng xuống đáy. Cây chết bị chôn vùi dưới các lớp bùn lầy. Các sinh vật chết bị chôn vùi dưới các lớp trầm tích. Gỗ dần dần biến thành than đá. Các sinh vật chết biến thành dầu và khí được giữ lại dưới lớp đá. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 50 3.7 Energy resources Questions 1 Name one example of a non-renewable energy resource. 2 Look around you. What things are using energy at this moment? What is the energy being used for? 3 Suggest two reasons why we should try to use less fossil fuel. (If you can only think of one reason, look back to pages 44–45.) A+I A+I Renewable energy resources There are some energy resources that will not run out. They are called renewable energy resources. Wind is always blowing somewhere on Earth. The energy in wind can be used to turn turbines. This can make electricity. Plants absorb energy from sunlight to help them to grow. We can burn wood or other plant material to get some of this energy from them. Energy from the Sun reaches Earth as heat and light. These can be used to heat water or make electricity. Energy is transferred to trees by sunlight. Trees are stores of chemical energy. The wind makes the turbine turn. This drives a generator, which produces electricity. Solar cells in the solar panel transform energy in sunlight to electrical energy. Questions A+I 4 Suggest one reason why some people do not want wind turbines near their house. 5 Suggest one advantage and one disadvantage of using wood, rather than electricity, for cooking food. 6 Suggest one advantage and one disadvantage of using energy from the Sun, rather than petrol (gasoline), for running a car. A+I A+I Summary • A non-renewable energy resource is one that we are using up faster than it is being formed. It will eventually run out. • Fossil fuels are non-renewable. • A renewable energy resource is one that will not run out. • Wind, plants and energy in sunlight are renewable energy resources. 51 3 Living things in their environment 3.7 Các nguồn năng lượng Câu hỏi A+I A+I 1 Hãy nêu một ví dụ về nguồn năng lượng không tái tạo. 2 Hãy quan sát xung quanh em. Có những đồ vật nào đang sử dụng năng lượng vào lúc này? Năng lượng được sử dụng để làm gì? 3 Nêu hai lý do tại sao chúng ta nên cố gắng dùng ít nhiên liệu hóa thạch hơn. (Nếu em chỉ biết được một lý do, hãy xem lại các trang 44 và 45.) Các nguồn năng lượng tái tạo Có một số nguồn năng lượng sẽ không cạn kiệt được. Chúng được gọi là nguồn năng lượng tái tạo. Gió luôn luôn thổi ở đâu đó trên Trái Đất. Năng lượng gió có thể được sử dụng để chạy các tua-bin và chúng sẽ tạo ra điện. Thực vật hấp thu năng lượng từ ánh sáng mặt trời để giúp chúng sinh trưởng. Chúng ta có thể đốt gỗ hoặc các vật liệu từ thực vật khác để lấy một phần năng lượng từ chúng. Năng lượng từ Mặt Trời đến Trái Đất dưới dạng nhiệt và ánh sáng. Chúng có thể được sử dụng để đun nóng nước hoặc tạo ra điện. Năng lượng được truyền đến cây từ ánh sáng mặt trời. Cây tích lũy năng lượng dưới dạng hóa học. Gió làm cho tua-bin quay, làm chạy máy phát điện tạo ra điện. Pin mặt trời ở các tấm pin năng lượng mặt trời chuyển hóa năng lượng từ ánh sáng mặt trời thành năng lượng điện. Câu hỏi A+I A+I A+I 4 Nêu một lý do tại sao một số người không muốn có nhà máy điện gió ở gần nhà họ. 5 Nêu một ưu điểm và một nhược điểm của việc sử dụng gỗ, thay vì điện, để nấu nướng. 6 Nêu một ưu điểm và một nhược điểm của việc sử dụng năng lượng từ Mặt Trời thay vì sử dụng xăng (dầu) để chạy xe ô tô. Tổng kết • Nguồn năng lượng không tái tạo là nguồn năng lượng mà chúng ta đang sử dụng hết nhanh hơn tốc độ năng lượng đó được hình thành. Nó cuối cùng sẽ bị cạn kiệt. • Nhiên liệu hóa thạch là nguồn năng lượng không tái tạo. • Nguồn năng lượng tái tạo là nguồn năng lượng sẽ không bị cạn kiệt. • Gió, thực vật và năng lượng ánh sáng mặt trời là các nguồn năng lượng tái tạo. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 51 Unit 3 End of unit questions 3.1 The diagram shows a food chain. grass a b c d 3.2 white-lipped frog Puerto Rican boa broad-winged hawk What do the arrows in the food chain show? Name the producer in this food chain. How many different consumers are there in this food chain? The frog lives in trees. Using features that you can see in the drawing, explain two ways in which the frog is adapted to avoid being eaten by snakes. Nuts are seeds. When we eat nuts, we get energy from them. Debbie wanted to find out if cashew nuts contain more energy than pecan nuts. • • • • • 52 cricket Debbie measured 20 cm3 of water into a test tube. She measured the temperature of the water. She speared a cashew nut on a long needle, and then held it in a flame until it began to burn. She held the nut under the water until the nut had completely burnt. Then she measured the new temperature of the water. 3 Living things in their environment [1] [1] [1] [4] Bài 3 Câu hỏi ôn tập cuối bài 3.1 Sơ đồ biểu diễn một chuỗi thức ăn. cỏ châu chấu a b c d 3.2 ếch mép trắng rắn Puerto Rico diều hâu cánh rộng Mũi tên trong chuỗi thức ăn thể hiện điều gì? Kể tên sinh vật sản xuất trong chuỗi thức ăn này. Có bao nhiêu sinh vật tiêu thụ khác nhau trong chuỗi thức ăn này? Ếch sống trên cây. Sử dụng các đặc điểm mà em có thể nhìn thấy từ bức tranh để giải thích hai cách mà ếch thích nghi với việc tránh bị rắn ăn thịt. [1] [1] [1] [4] Khi chúng ta ăn hạt, chúng ta lấy năng lượng từ chúng. Debbie muốn tìm hiểu xem liệu hạt điều có chứa nhiều năng lượng hơn hạt hồ đào không. • • • • • Debbie đong 20 cm3 nước vào một ống nghiệm. Debbie đo nhiệt độ của nước trong ống. Debbie xuyên hạt điều vào đầu kim mũi nhọn và giữ nó trên ngọn lửa đến khi nó bắt đầu cháy. Debbie giữ hạt ở dưới ống nghiệm đựng nước cho đến khi nó cháy hết. Sau đó Debbie đo nhiệt độ của nước trong ống. 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 52 3 End of unit questions a Which apparatus should Debbie use to measure 20 cm3 of water? Choose from the list. beaker measuring cylinder test tube ruler b The diagrams show the thermometer readings at the start, and after the nut had finished burning. °C °C Write down: • the temperature of the water at the start • the temperature of the water after the nut had finished burning • the change in the temperature. c Debbie repeated her experiment using a pecan nut. State three things that Debbie should keep the same when she repeated her experiment. d Explain how Debbie could use her results to decide whether a cashew nut or a pecan nut contains more energy. 3.3 53 [1] The ozone layer is high above the Earth’s surface. a What is ozone? b Explain how the ozone layer protects humans and other organisms on Earth. c The ozone layer over the Antarctic has got thinner. This is called the ‘ozone hole’. Explain what has made this happen. 3 Living things in their environment [4] [3] [2] [1] [2] [2] 3 Câu hỏi ôn tập cuối bài a b Debbie nên chọn loại dụng cụ đo nào để đo được 20 cm3 nước? Chọn từ danh sách dưới đây. cốc thủy tinh ống đong ống nghiệm thước kẻ Hình dưới đây thể hiện nhiệt kết khi đo nhiệt độ nước ở thời điểm bắt đầu và sau khi hạt cháy hết. °C °C Hãy viết: • nhiệt độ của nước tại thời điểm bắt đầu • nhiệt độ của nước sau khi hạt đã cháy hết • sự thay đổi nhiệt độ. c Debbie lặp lại thí nghiệm với hạt hồ đào. Hãy cho biết ba yếu tố mà Debbie nên giữ nguyên khi lặp lại thí nghiệm của mình. d Giải thích làm thế nào Debbie có thể sử dụng kết quả thí nghiệm của mình để xác định được rằng hạt điều hay hạt hồ đào chứa nhiều năng lượng hơn. 3.3 [1] [4] [3] [2] Tầng ozone ở rất cao phía trên bề mặt Trái Đất. a Ozone là gì? [1] b Giải thích tầng ozone bảo vệ con người và các sinh vật khác trên Trái Đất như thế nào. [2] c Tầng ozone ở Nam Cực đã bị mỏng đi, được gọi là “lỗ thủng tầng ozone”. Hãy giải thích điều gì đã gây ra hiện tượng này. [2] 3 Sinh vật sống trong môi trường của chúng 53 4.1 What is a species? Scientists group living organisms into different kinds, called species. A species is a group of organisms that all share the same characteristics. Questions A+I 1 What similarities can you see between the two species of ground squirrels in the photographs? 2 What differences can you see between the two species of ground squirrels? A+I These are Cape ground squirrels. Species and breeding Organisms that belong to the same species can breed with each other. When they have offspring, the offspring belong to the same species as their parents. Organisms that belong to different species cannot usually breed with each other. But very occasionally two organisms from different species do breed with each other. This might happen in a zoo, where two animals from different species are put into the same enclosure. Their offspring are hybrids of the two species. This is a Columbian ground squirrel. For example, a male lion and a female tiger in a zoo will sometimes breed together, if they don’t have a member of their own species to breed with. The young animals that are produced are called ligers. Ligers, like all hybrids between two different species, cannot have offspring. They are infertile. This liger was born in a zoo in China. She is a hybrid between a lion and a tiger. Questions 3 Copy and complete these sentences. A species is a group of organisms with the same ........................ . Organisms from the same species can ........................ with each other. 4 Explain why lions and tigers belong to different species, even though they can sometimes breed together. 54 4 Variation and classification 4.1 Loài là gì? Các nhà khoa học nhóm các sinh vật sống thành các loại khác nhau, được gọi là loài. Một loài là một nhóm các sinh vật có các đặc điểm giống nhau. Câu hỏi A+I A+I 1 Em có thể quan sát được những đặc điểm giống nhau nào giữa hai loài sóc đất trong các hình? 2 Em có thể quan sát được những đặc điểm khác nhau nào giữa hai loài sóc đất? Đây là những con sóc đất Cape. Loài và sự lai giống Những sinh vật thuộc cùng một loài có thể giao phối với nhau. Khi chúng có con cái, thì con cái của chúng cũng thuộc loài đó. Những sinh vật thuộc các loài khác nhau thường không thể giao phối với nhau. Nhưng có những trường hợp rất hiếm gặp, hai sinh vật của hai loài khác nhau có thể giao phối với nhau. Nó có thể xảy ra trong vườn thú, khi hai động vật của hai loài khác nhau được nhốt chung trong một khu vực. Con của chúng là con lai của hai loài. Đây là một con sóc đất Columbia. Ví dụ: một con sư tử đực và một con hổ cái trong vườn thú đôi khi có thể giao phối với nhau nếu chúng không có những cá thể cùng loài khác để giao phối. Các con của chúng được gọi là sư tử hổ. Sư tử hổ, cũng giống như tất cả các con lai của hai loài khác nhau, không thể sinh ra con cái được. Chúng được gọi là bất thụ. Con sư tử hổ này được sinh ra ở một vườn thú ở Trung Quốc. Nó là con lai của một con sư tử và một con hổ. Câu hỏi 3 Hãy chép lại và hoàn thành các câu sau. Một loài là một nhóm các sinh vật có ........................ giống nhau. Các cá thể cùng một loài có thể ........................ với nhau. 4 Giải thích tại sao sư tử và hổ thuộc các loài khác nhau nhưng đôi khi có thể giao phối được với nhau. 4 Biến dị và sự phân loại 54 4.1 What is a species? Activity 4.1 Comparing species Your teacher will give you some samples of two similar species of organisms. 1 Write down five similarities between the two species. 2 Write down five differences between the two species. You could do this in a table to make your answer clearer. 3 Suggest what a scientist would need to do to be sure that these two organisms really do belong to different species. Naming species The names of the same species can be very different in different countries. For example, in English-speaking countries, a killer whale is also known as an orca or a blackfish (though it isn’t really a fish at all). Each language in the world also has a different name for the same species. A killer whale has the Latin name Orcinus orca. In 1735, a Swedish scientist called Carl Linnaeus decided to give every species a two-word Latin name. Linnaeus’s naming system meant that every scientist could use the same name for the same species. We still use Linnaeus’s system today. The Latin names of species are written in italics. For example, the Latin name of our species is Homo sapiens. ‘Sapiens’ means ‘thinking’, so our Latin name means ‘thinking humans’. Summary • A species is a group of organisms that have the same characteristics, and that can breed with one another to produce fertile offspring. • Each species has a two-word Latin name. 55 4 Variation and classification 4.1 Loài là gì? Hoạt động 4.1 So sánh các loài Giáo viên sẽ cho học sinh một vài ví dụ về hai loài sinh vật tương tự nhau. 1 Hãy viết 5 đặc điểm giống nhau giữa hai loài. 2 Hãy viết 5 đặc điểm khác nhau giữa hai loài. Em có thể viết thành bảng để thấy rõ câu trả lời hơn. 3 Gợi ý xem một nhà khoa học sẽ cần phải làm gì để chắc chắn rằng hai sinh vật này thực sự thuộc về các loài khác nhau. Đặt tên loài Tên của cùng một loài sinh vật có thể rất khác nhau ở các nước khác nhau. Ví dụ: ở các nước nói tiếng Anh, một con cá voi sát thủ có thể cũng được biết đến là cá hổ kình hay cá đen (mặc dù nó hoàn toàn không phải là cá). Mỗi ngôn ngữ trên thế giới lại có một cái tên khác nhau cho cùng một loài sinh vật. Cá voi sát thủ có tên Latin là Orcinus orca. Năm 1735, một nhà khoa học người Thụy Điển có tên Carl Linnaeus đã quyết định đặt tên cho mỗi loài sinh vật một cái tên La-tinh gồm hai từ. Hệ thống tên loài của Linnaeus có ý nghĩa rằng các nhà khoa học có thể dùng cùng một tên cho cùng một loài sinh vật. Ngày nay, chúng ta vẫn sử dụng hệ thống của Linnaeus. Các tên La-tinh của các loài được viết in nghiêng. Ví dụ: tên La-tinh của loài người chúng ta là Homo sapiens. Từ ‘Sapiens’ có nghĩa là ‘tư duy’, nên tên La-tinh của chúng ta có nghĩa là ‘con người có tư duy’. Tổng kết • Một loài là một nhóm các sinh vật có đặc điểm giống nhau và có thể giao phối với nhau để sinh ra con cái hữu thụ. • Mỗi loài có một tên La-tinh gồm hai từ. 4 Biến dị và sự phân loại 55 4.2 Variation in a species We have seen that organisms that share the same characteristics, and that can breed with one another, are classified in the same species. But the members of a species are not all exactly the same. There are always differences between individuals. Differences between individual members of a species are called variation. Domestic dogs all belong to the same species. These are ox-eye daisy flowers. Questions A+I 1 a Make a list of five kinds of variation that you can see between the dogs in the photograph above. b Suggest why scientists classify all domestic dogs in the same species, even though the different breeds of dog show so much variation. 2 The flowers in the picture above all come from the same species of daisy plant. a What characteristics do all of the flowers share? b Make a list of ways in which these flowers show variation. A+I Activity 4.2 Variation in humans SE All humans belong to the same species. But none of us is identical with any other human. Even identical twins have small differences. Choose four or five features that vary among the members of your class. Choose at least one feature that you have to measure. Then construct a results table like this. Change the headings to match the features that you have chosen. Draw enough rows so that you can record your results for at least eight people. Person Hair colour Eye colour Collect your results and complete your results table. 56 4 Variation and classification Shoe size Height / cm 4.2 Biến dị trong một loài Chúng ta đã biết rằng các sinh vật có các đặc điểm giống nhau và có thể giao phối với nhau, được xếp vào cùng một loài. Nhưng các thành viên của cùng một loài không phải hoàn toàn giống nhau. Luôn luôn có điểm khác biệt giữa các cá thể. Sự khác biệt giữa các cá thể của cùng một loài được gọi là biến dị. Những con chó nuôi này đều thuộc cùng một loài. Đây là những bông hoa cúc mắt-bò Câu hỏi A+I A+I 1 a Hãy liệt kê 5 loại biến dị mà em có thể thấy được giữa những con chó trong hình trên. b Gợi ý tại sao các nhà khoa học lại xếp các loại chó nuôi vào cùng một loài, mặc dù các giống chó khác nhau có sự biến dị khá lớn. 2 Các bông hoa ở trong hình trên đều từ cùng một loài cúc dại. a Các bông hoa này có những đặc điểm chung nào? b Hãy liệt kê những sự khác biệt giữa các bông hoa này. Hoạt động 4.2 Biến dị ở người SE Tất cả con người đều thuộc cùng một loài. Nhưng không ai trong chúng ta lại giống hoàn toàn với người khác. Ngay cả anh chị em sinh đôi cũng có sự khác biệt ít nhiều. Hãy chọn 4 hoặc 5 đặc điểm khác biệt giữa các thành viên trong lớp em. Chọn ít nhất một đặc điểm mà em phải đo lường. Sau đó xây dựng một bảng kết quả như dưới đây. Hãy thay đổi tiêu đề cho phù hợp với những đặc điểm mà em đã chọn. Kẻ số lượng dòng vừa đủ để em có thể ghi lại số liệu từ ít nhất 8 bạn khác nhau. Người Màu tóc Màu mắt Cỡ giày Chiều cao (cm) Thu thập kết quả và hoàn thành bảng trên. 4 Biến dị và sự phân loại 56 4.2 Variation in a species Frequency diagrams If we count up the number of individuals with each version of a variable feature, we can display the results as a frequency diagram. A species of plant called kidney vetch has flowers that show variation in colour. red A student counted the number of plants with each colour of flower growing in a small area of a field. pink orange yellow Yellow Cream llll llll lll cream She recorded her results like this: Colour Tally Number Red Pink llll ll 5 Orange lll 2 3 For each plant that she found, she put a stroke l in the correct column of the Tally row. Questions SE SE 3 How many plants did the student find? 4 Which was the most common flower colour? 5 The student recorded her results in a results table, and then in a frequency diagram. Which of these do you think shows the results more clearly? Explain your answer. SE 3 9 8 When she had recorded the flower colour of each plant, she added up all the tally strokes and wrote the number in the last row. Then she used her results to draw a frequency diagram, like the one on the right. 9 7 6 number of plants 5 4 3 2 1 0 red pink Summary • Differences between organisms belonging to the same species are called variation. • We can show the pattern of variation in a group of organisms using a frequency diagram. 57 4 Variation and classification orange yellow colour of flowers cream 4.2 Biến dị trong một loài Biểu đồ tần số Nếu chúng ta đếm số cá thể tương ứng với từng dạng của một đặc điểm, chúng ta có thể biểu diễn kết quả dưới dạng một biểu đồ tần số. Một loài thực vật được gọi là đậu tằm có hoa có sự biến dị về màu sắc. đỏ Một học sinh đếm số cây tương ứng với mỗi màu sắc hoa ở một khu vực nhỏ ngoài đồng. hồng cam vàng trắng kem Kết quả được học sinh này ghi chép lại như sau: Màu Kiểm đếm Số lượng Đỏ Hồng Cam lll ll llll 5 Vàng 2 llll llll 3 lll 9 Đối với mỗi cây đã được đếm, học sinh này gạch một gạch chéo l vào cột tương ứng trong hàng Kiểm đếm. 3 9 8 Sau khi đã ghi lại màu sắc hoa của từng cây, học sinh này đếm tổng số gạch tương ứng và viết số đếm được xuống hàng dưới cùng. Sau đó, học sinh này sử dụng kết quả để vẽ biểu đồ tần số giống như biểu đồ ở bên phải. Trắng kem 7 6 số cây 5 4 Câu hỏi SE SE SE 3 Học sinh này đã tìm được bao nhiêu cây? 4 Màu hoa nào là phổ biến nhất? 5 Học sinh này đã ghi số liệu vào bảng kết quả, sau đó thể hiện ở biểu đồ tần số. Theo em cách trình bày nào biểu diễn kết quả rõ ràng hơn? Hãy giải thích câu trả lời của em. 3 2 1 0 đỏ hồng cam vàng màu hoa trắng kem Tổng kết • Sự khác biệt giữa các sinh vật cùng một loài được gọi là biến dị. • Chúng ta có thể biểu diễn sự thay đổi của biến dị trong một nhóm sinh vật bằng cách sử dụng biểu đồ tần số. 4 Biến dị và sự phân loại 57 4.3 Investigating variation Often, the variation in a species involves differences that we can count or measure. We have seen that we can use frequency diagrams to make it easy to see any patterns in this variation. We can also use the results that we collect to find some useful information about the variation. For example, imagine that you have counted the numbers of petals on ten daisy flowers. These were your results: 18, 21, 19, 20, 20, 17, 19, 18, 17, 20. You could draw a frequency diagram like this. mode 3 median 2 number of flowers 1 0 17 18 19 20 21 number of petals The range is the spread of the values – from the smallest number of petals you counted, to the largest number. The range for the number of petals on the daisy flowers is 17 to 21. • The median is the middle value in your results. The median number of petals on the daisy flowers is 19. • The mode is the most common value. The mode for the number of petals on the daisy flowers is 20. • The mean number of petals is often called the ‘average’. To find the mean, add up all the individual values and divide by the number of results. For the daisy petals, the total number is: 18 + 21 + 19 + 20 + 20 + 17 + 19 + 18 + 17 + 20 = 189 So the mean is: 189 ÷ 10 = 18.9 58 4 Variation and classification 4.3 Nghiên cứu biến dị Thông thường, biến dị trong cùng một loài bao gồm những sự khác biệt mà chúng ta có thể đếm hay đo được. Chúng ta đã biết rằng chúng ta có thể sử dụng biểu đồ tần số để có thể dễ dàng nhận thấy xu hướng biến đổi về biến dị này. Chúng ta cũng có thể sử dụng kết quả thu được để tìm một số thông tin hữu ích về biến dị. Ví dụ: hãy tưởng tượng em đã phải đếm số cánh hoa của mười bông hoa cúc dại. Đây là kết quả của em: 18, 21, 19, 20, 20, 17, 19, 18, 17, 20. Em có thể vẽ biểu đồ tần số như dưới đây. Giá trị thường gặp nhất 3 Trung vị 2 Số hoa 1 0 17 18 19 Số cánh hoa 20 21 Khoảng biến thiên là phạm vi của các giá trị – từ số nhỏ nhất mà em đếm được đến số lớn nhất. Khoảng biến thiên về số cánh hoa cúc là từ 17 đến 21. • Trung vị là giá trị nằm giữa trong các giá trị kết quả em đo được. Trung vị về số cánh hoa cúc dại là 19. • Giá trị phổ biến nhất là giá trị thường gặp nhất. Giá trị phổ biến nhất của số cánh hoa cúc dại là 20. • Giá trị trung bình của số cánh hoa là ‘trung bình cộng’ của các giá trị. Để tính giá trị trung bình, ta cộng tất cả các giá trị lại và chia cho số lượng các giá trị. Ví dụ với cánh hoa, tổng số là: 18 + 21 + 19 + 20 + 20 + 17 + 19 + 18 + 17 + 20 = 189 Do đó giá trị trung bình là: 189 ÷ 10 = 18,9 4 Biến dị và sự phân loại 58 4.3 Investigating variation Activity 4.3 Investigating variation in leaves SE Some trees have leaves that are divided up into several leaflets. You are going to investigate the variation in the number of leaflets in a leaf. 1 Collect at least 20 leaves from one species of tree. Your teacher will suggest suitable trees for you to collect them from. 2 Count the numbers of leaflets on each leaf, and write them down in a list, like this: 11, 15, 12, 11, 13 ... and so on. 3 When you have counted and recorded the number of leaflets for each leaf, you can calculate the mean number of leaflets leaflet per leaf. To calculate the mean: • add up the total number of leaflets • divide that number by the number of leaves that you used. 4 Next, draw and complete a results table like this. Number of 11 12 You will need to adapt the numbers in the first leaflets row so that the results table works for the range of Tally numbers for your leaves. Number of 5 Now you are ready to draw a frequency diagram of leaves your results. Use the frequency diagram opposite to help you. Questions A1 A2 A3 A4 What is the overall range of the number of leaflets on a leaf ? What is the median for the number of leaflets in your leaves? What is the mode in your results? Describe any patterns that you can see in your results. Summary • To calculate the mean of a set of results, add them all up and divide by the number of results. • We can show the range and pattern of variation in a characteristic using a frequency diagram. • The range is the spread of numbers, from the smallest to the largest. • The median is the middle value. • The mode is the most common value. 59 4 Variation and classification 13 14 15 4.3 Nghiên cứu biến dị Hoạt động 4.3 Nghiên cứu biến dị lá cây SE Một số loài cây có lá phân nhỏ thành các lá nhỏ hơn, gọi là lá chét. Em sẽ nghiên cứu biến dị số lá chét trong một lá. 1 Hãy thu thập ít nhất 20 lá từ cùng một loài cây. Giáo viên sẽ gợi ý em chọn cây phù hợp để thu thập lá. 2 Đếm số lá chét của mỗi lá và viết chúng theo một dãy như ví dụ dưới đây: 11, 15, 12, 11, 13 ... 3 Khi em đã đếm và ghi lại số lá chét của từng lá, em có thể tính số lá chét trung bình của một lá. Để tính giá trị trung bình: Lá chét • Tính tổng số lá chét • Chia cho số lá mà em đã sử dụng. 4 Tiếp theo, vẽ và hoàn thiện bảng kết quả như sau. Em sẽ cần xem xét xem các giá trị ở dòng đầu tiên sao cho phù hợp với khoảng biến thiên số lá chét Số lá chét 11 12 mà em ghi nhận được. Kiểm đếm 5 Bây giờ, em có thể sử dụng bảng số liệu em ghi được Số lá để vẽ biểu đồ tần số. Sử dụng biểu đồ tần số tương tự như trang bên để biểu diễn kết quả em thu được. 13 14 15 Câu hỏi A1 A2 A3 A4 Khoảng biến thiên số lá chét của mỗi lá là bao nhiêu? Trung vị của số lá chét của mỗi lá là bao nhiêu? Giá trị phổ biến nhất của kết quả em thu được là bao nhiêu? Mô tả bất kì xu hướng thay đổi giá trị nào mà em có thể thấy được từ kết quả của mình. Tổng kết • Để tính giá trị trung bình của tập hợp các kết quả, hãy cộng tất cả các giá trị của các kết quả và chia cho số lượng kết quả. • Chúng ta có thể biểu diễn khoảng biến thiên và xu hướng biến đổi của biến dị về một đặc điểm bằng cách sử dụng biểu đồ tần số. • Khoảng biến thiên là khoảng giá trị số từ nhỏ nhất đến lớn nhất. • Trung vị là giá trị nằm ở giữa. • Giá trị phổ biến nhất là giá trị thường gặp nhất. 4 Biến dị và sự phân loại 59 4.4 Classifying plants Living organisms are classified into groups. Carl Linnaeus was one of the first people to classify living organisms. We have seen that he grouped them into species. We can also classify organisms into much larger groups. For example, we classify all the organisms that have green leaves and can photosynthesise as plants. Organisms that can move around and eat other organisms as food are animals. The plant group and the animal group are called kingdoms. Question 1 Describe how the cells of an organism belonging to the plant kingdom differ from the cells of an organism belonging to the animal kingdom. The plant kingdom contains several million different species of plants. These are classified into four major groups. structure that produces spores for reproduction Mosses Mosses are very small plants. Most of them live in damp, shady places. They do not produce flowers. They produce spores for reproduction. They have thin leaves that dry out easily. thin leaf A moss. Ferns Ferns also like to grow in shady places, but they are much bigger than mosses. Some of them grow so big that they are called tree ferns. Ferns have leaves called fronds. Like mosses, they don’t produce flowers. They reproduce using spores. The spores grow on the backs of their fronds. spores on back of frond frond A fern. 60 4 Variation and classification 4.4 Phân loại thực vật Sinh vật sống được phân chia thành các nhóm. Carl Linnaeus là một trong những người đầu tiên phân loại các sinh vật sống. Chúng ta biết rằng, ông nhóm chúng vào các loài. Chúng ta cũng có thể phân loại các sinh vật vào các nhóm lớn hơn. Ví dụ: chúng ta nhóm tất cả các sinh vật có lá màu xanh lục và có thể quang hợp vào nhóm thực vật. Các sinh vật có thể di chuyển và ăn các sinh vật khác là động vật. Nhóm động vật và nhóm thực vật được gọi là các giới sinh vật. Câu hỏi 1 Mô tả tế bào của sinh vật thuộc giới thực vật khác tế bào của sinh vật thuộc giới động vật như thế nào. Giới thực vật gồm một vài triệu loài thực vật khác nhau. Chúng được phân chia thành bốn nhóm chính. Cấu trúc sinh để ra bào tử cho quá trình sinh sản Rêu Rêu là những thực vật rất nhỏ. Hầu hết chúng sống ở những khu vực ẩm ướt và bị che bóng. Chúng không ra hoa. Chúng tạo ra bào tử để sinh sản. Chúng có lá mỏng mà có thể dễ dàng bị khô đi. Lá mỏng Một cây rêu. Dương xỉ Dương xỉ ưa sống ở những nơi bị che bóng, nhưng chúng lớn hơn rêu nhiều. Một số loài phát triển rất lớn đến mức được gọi là dương xỉ thân gỗ. Dương xỉ có lá được gọi là lá dương xỉ. Giống như rêu, dương xỉ không tạo ra hoa. Chúng sinh sản thông qua các bào tử. Bào tử được sinh ra ở mặt sau của lá dương xỉ. Bào tử ở mặt sau lá dương xỉ Lá dương xỉ Một cây dương xỉ. 4 Biến dị và sự phân loại 60 4.4 Classifying plants Conifers Most conifers grow into large trees. They often have tough, narrow leaves called needles. They don’t have proper flowers. They reproduce using seeds. The seeds are produced inside cones. needles Part of a pine tree. cone containing seeds Flowering plants These plants reproduce using seeds that are produced inside flowers. There is a diagram of a flowering plant on page 7. flower leaf fruit This is a strawberry plant. The flowers develop into strawberry fruits containing seeds. Question 2 Divide a page in your notebook into four spaces, one for each of the four major groups of plants. Write bullet points inside each space, to summarise the characteristics of each group. You could also include a drawing of a plant from each group. Summary • Plants are divided into four major groups – mosses, ferns, conifers and flowering plants. 61 4 Variation and classification 4.4 Phân loại thực vật Cây lá kim Hầu hết các cây lá kim sinh trưởng thành những cây gỗ lớn. Chúng thường có lá nhỏ, dài và cứng được gọi là lá kim. Chúng không có hoa thực thụ. Chúng sinh sản bằng hạt. Hạt được sinh ra bên trong các quả hình nón. Lá kim Một phần của cây thông. quả hình nón có chứa các hạt Thực vật có hoa Những loài thực vật này sinh sản bằng hạt được tạo ra ở bên trong hoa. Có một hình minh họa thực vật có hoa ở trang 7. hoa Lá Quả Đây là một cây dâu tây. Hoa phát triển thành quả dâu tây có chứa các hạt. Câu hỏi 2 Hãy chia một trang giấy trong vở của em thành bốn phần, mỗi phần tương ứng cho một trong bốn nhóm thực vật. Hãy gạch đầu dòng những đặc điểm chính vào mỗi phần để tóm tắt đặc điểm của mỗi nhóm. Em cũng có thể vẽ thêm một cây minh họa cho mỗi nhóm thực vật. Tổng kết • Thực vật được chia thành bốn nhóm chính – rêu, dương xỉ, cây lá kim và thực vật có hoa. 4 Biến dị và sự phân loại 61 4.5 Classifying vertebrates Vertebrates are animals with backbones. They are classified into five groups called classes. scales Fish Fish are vertebrates with fins. Their skin is covered with scales. They breathe using gills. They lay eggs in the water. fins operculum covering gills A sardine. smooth, moist skin Amphibians Amphibians include frogs, toads, newts and salamanders. The adults live on land and breathe using lungs. They have four limbs. They lay eggs in water. The young are called tadpoles, and develop in water where they breathe using gills. Amphibians have smooth skin without scales. four legs A tree frog. Reptiles Reptiles are vertebrates with scaly skins. Most of them have four legs, although snakes have lost their legs. Some reptiles live on land, but some – such as crocodiles – live in water. Reptiles reproduce by laying eggs on land. The dinosaurs were reptiles. scaly skin A boa. 62 4 Variation and classification 4.5 Phân loại động vật có xương sống Động vật có xương sống là động vật hình thành xương sống trong cơ thể. Chúng được phân loại thành năm nhóm chính được gọi là lớp. Vảy Cá Cá là động vật có xương sống có vây. Da của chúng được bao phủ bởi các vảy. Chúng hít thở bằng mang. Chúng đẻ trứng trong nước. Vây Cá mòi. Nắp mang cá che phủ các mang ở bên trong Da trơn và ẩm ướt Lưỡng cư Có thể kể đến một số nhóm lưỡng cư như ếch, cóc, sa giông và kỳ giông. Những con trưởng thành sống trên cạn và hít thở bằng phổi. Chúng có bốn chi. Chúng đẻ trứng dưới nước. Con non được gọi là nòng nọc và phát triển ở dưới nước, khi đó chúng hít thở bằng mang. Loài lưỡng cư có da trơn và không có vảy. Bốn chân Ếch cây. Bò sát Bò sát là những động vật có xương sống với lớp da có vảy. Hầu hết chúng có bốn chân, mặc dù rắn thì không có chân. Một số loài bò sát sống trên cạn, nhưng một số – ví dụ như cá sấu – sống dưới nước. Bò sát sinh sản bằng cách đẻ trứng trên cạn. Khủng long cũng là bò sát. Da có vảy Một con trăn. 4 Biến dị và sự phân loại 62 4.5 Classifying vertebrates Birds Birds are vertebrates with wings, feathers and a beak. They lay eggs on land. beak wings A European robin. Mammals This is the group that humans belong to. Mammals are vertebrates with hair. Mammals give birth to live young, which are fed on milk from the mother. hair on skin A wolf. Questions 1 Divide a page in your notebook into five spaces, one for each of the five major groups of vertebrates. Write bullet points inside each space, to summarise the characteristics of each group. You could also include a drawing of an animal from each group. 2 Decide which group of vertebrates each of these animals belongs to. (You may need to look some of them up if you don’t know anything about them.) Give a reason for each of your decisions. tiger lizard ostrich sea turtle toad whale mud skipper Summary • Vertebrates are animals with backbones. • Vertebrates are classified into five classes – fish, amphibians, reptiles, birds and mammals. 63 4 Variation and classification feathers 4.5 Phân loại động vật có xương sống Chim Chim là động vật có xương sống có cánh, có lông vũ và mỏ. Chúng đẻ trứng trên cạn. Lông Mỏ Cánh Chim cổ đỏ Châu Âu. Động vật có vú Con người thuộc nhóm động vật có vú. Động vật có vú là động vật có xương sống có lông. Chúng sinh con và con non được nuôi bằng sữa mẹ. Lông trên da Chó sói. Câu hỏi 1 Hãy chia một trang giấy trong vở của em thành 5 phần, mỗi phần tương ứng cho một trong năm nhóm động vật có xương sống. Hãy gạch đầu dòng những đặc điểm chính vào mỗi phần trên để tóm tắt các đặc điểm của mỗi nhóm. Em cũng có thể vẽ thêm một một loài động vật minh họa cho mỗi nhóm. 2 Hãy xác định xem các loài động vật dưới đây thuộc nhóm động vật nào. (Em có thể phải tìm thêm thông tin về những loài mà em không biết). Hãy đưa ra một lý do tại sao em xác định như vậy. hổ đà điểu cóc thằn lằn rùa biển cá voi cá thòi lòi Tổng kết • Động vật có xương sống là động vật hình thành xương sống trong cơ thể. • Động vật có xương sống được phân loại thành năm nhóm – cá, lưỡng cư, bò sát, chim và động vật có vú. 4 Biến dị và sự phân loại 63 4.6 Classifying invertebrates Invertebrates are animals without backbones. There are many different groups of invertebrates. Only a few of them are described here. shell soft, unsegmented body Molluscs Molluscs are animals with a soft body. They have a muscular foot which they use to move around. Some molluscs have shells. Slugs, snails and octopuses are molluscs. Annelids Annelids are worms with bodies divided up into rings (segments). They do not have legs but they do have tiny bristles called chaetae. Earthworms are annelids. Arthropods muscular foot A snail. segmented body An earthworm. chaetae Arthropods are invertebrates with jointed legs. Their bodies are divided into segments. Arthropods have a skeleton on the outside of their bodies, called an exoskeleton. Arthropods are the most common kinds of animals on Earth. There are several different groups of arthropods. Insects Insects are arthropods with six jointed legs. Their bodies are divided into three parts – a head, thorax and abdomen. Each of these parts is made up of several segments. Most insects have two pairs of wings attached to their thorax. The legs are also attached to the thorax. They have one pair of antennae on their head. abdomen two pairs of wings three pairs of jointed legs one pair of antennae A locust. four pairs of jointed legs A spider. 4 Variation and classification head segments Arachnids Arachnids are arthropods with eight jointed legs. They do not have wings or antennae. Spiders and scorpions are arthropods. 64 thorax 4.6 Phân loại động vật không xương sống Động vật không xương sống là động vật không hình thành xương sống trong cơ thể. Có nhiều nhóm động vật không xương sống khác nhau. Ở đây chỉ đề cập đến một số nhóm. Cơ thể mềm và không phân đốt Động vật thân mềm Động vật thân mềm là động vật có cơ thể mềm. Chúng có chân bụng được dùng để di chuyển cơ thể. Một số loài động vật thân mềm có vỏ ngoài. Sên trần, ốc sên và bạch tuộc là động vật thân mềm. Vỏ Chân bụng Ốc sên. Giun đốt Giun đốt là các loại giun có cơ thể phân chia thành các vòng (các đốt). Chúng không có chân nhưng có các lông cứng rất nhỏ. Giun đất là một loài giun đốt. Cơ thể phân Động vật chân khớp Lông cứng rất nhỏ đốt Giun đất. Động vật chân khớp là động vật không xương sống với các chân được tạo thành từ các khớp. Cơ thể chúng được chia thành các phần. Động vật chân khớp có bộ khung xương bên ngoài cơ thể, gọi là xương ngoài. Động vật chân khớp là loại động vật phổ biến nhất trên Trái Đất. Có nhiều nhóm động vật chân khớp khác nhau. Côn trùng Côn trùng là động vật chân khớp với sáu chân. Cơ thể chúng có ba phần – đầu, ngực và bụng. Mỗi phần này lại được tạo Hai cặp bởi một số phần. Hầu hết côn trùng có cánh hai cặp cánh gắn với phần ngực. Chân của chúng cũng gắn vào phần ngực. Chúng có một cặp râu ở đầu. Bụng Ngực Đầu Các đốt Ba cặp chân khớp Một cặp râu Châu chấu. Động vật lớp nhện Động vật lớp nhện là động vật chân khớp với tám chân. Chúng không có cánh và râu. Nhện và bọ cạp là các động vật chân khớp. Nhện. Bốn cặp chân khớp 4 Biến dị và sự phân loại 64 4.6 Classifying invertebrates Crustaceans Crustaceans are arthropods with an especially tough exoskeleton. They have more than four pairs of jointed legs. They have two pairs of antennae. Lobsters, water fleas and woodlice are crustaceans. two pairs of antennae Myriapods Myriapods are arthropods with many pairs of jointed legs. They have one pair of antennae. Millipedes and centipedes are myriapods. one pair of antennae very hard exoskeleton more than four pairs of jointed legs A lobster. many pairs of jointed legs A centipede. Question 1 Divide a page in your notebook into three spaces, one for each of the groups of invertebrates described in this Topic. The third space needs to be much bigger than the first two and divided into four smaller spaces. Write bullet points inside each space, to summarise the characteristics of each group. You could also include a drawing of an animal from each group. Activity 4.6 Finding and classifying invertebrates Go outside and hunt for invertebrates. Your teacher will suggest some good places to look. If you have a camera, you could take pictures of the invertebrates that you find. If not, make simple drawings of them. • Decide which group each invertebrate belongs to. (You might find some that don’t belong to any of the groups described here. If so, ask your teacher for help.) Explain the reasons for your decision. • Describe the habitat in which each animal lives. Summary • Invertebrates are animals without backbones. • Some important invertebrate groups are the molluscs, annelids and arthropods. • Arthropods are divided into four main groups: insects, arachnids, crustaceans and myriapods. 65 4 Variation and classification 4.6 Phân loại động vật không xương sống Giáp xác Giáp xác là động vật chân khớp với vỏ ngoài rất cứng. Chúng có nhiều hơn bốn cặp chân khớp. Chúng có hai cặp râu. Tôm hùm, bọ chét nước và con mối là các loài giáp xác. Động vật nhiều chân Động vật nhiều chân là động vật chân khớp với nhiều cặp chân khớp. Chúng có một cặp râu. Cuốn chiếu và rết là động vật nhiều chân. Vỏ ngoài rất cứng Một cặp râu Hai cặp râu Nhiều hơn bốn cặp chân khớp Tôm hùm. Nhiều cặp chân khớp Con rết. Câu hỏi 1 Hãy chia một tờ giấy trong vở thành 3 phần, mỗi phần dành cho một nhóm động vật không xương sống được đề cập trong chủ đề này. Phần thứ ba phải lớn hơn nhiều so với hai phần đầu tiên và nó được chia thành bốn phần nhỏ hơn. Gạch đầu dòng những đặc điểm chính vào mỗi phần đó để tóm tắt các đặc điểm của mỗi nhóm động vật. Em cũng có thể vẽ thêm một loài động vật minh họa cho nhóm đó. Hoạt động 4.6 Tìm và phân loại động vật không xương sống Em hãy ra ngoài và tìm kiếm các loài động vật không xương sống. Giáo viên sẽ gợi ý những chỗ phù hợp để em có thể tìm kiếm. Nếu em có máy ảnh thì em có thể chụp hình của các loài động vật không xương sống mà em tìm được. Nếu không, em có thể vẽ lại hình của chúng. • Hãy xác định xem loài động vật đó thuộc nhóm động vật không xương sống nào. (Em cũng có thể tìm thấy những loài động vật không xương sống mà không thuộc các nhóm mô tả ở trên. Nếu vậy, em hãy nhờ giáo viên trợ giúp). Hãy giải thích cho sự lựa chọn của em. • Hãy mô tả môi trường sống của chúng. Tổng kết • Động vật không xương sống là động vật không hình thành xương sống. • Một số nhóm động vật không xương sống quan trọng bao gồm động vật thân mềm, giun đốt và động vật chân khớp. • Động vật chân khớp được chia thành bốn nhóm chính là côn trùng, động vật lớp nhện, giáp xác và động vật nhiều chân. 4 Biến dị và sự phân loại 65 Unit 4 End of unit questions 4.1 Takafumi investigated variation in bean pods. He picked 20 bean pods, all from the same species of bean plant. He counted the number of beans in each pod. These are the results that he wrote down. 7, 3, 8, 6, 3, 4, 7, 5, 5, 8, 6, 4, 6, 7, 5, 5, 6, 5, 4, 8 a b Calculate the mean (average) number of beans in a pod. Show how you worked out your answer. Copy this results table. Use Takafumi’s results to complete it. Number of beans in a pod Tally Number of pods c [2] [2] Copy these axes onto a large piece of graph paper. Then complete a frequency diagram to show Takafumi’s results. number of pods number of beans in a pod Add a suitable scale on each axis. Draw touching bars to show the results. 4.2 [2] [2] The drawing shows a small animal that lives in water, magnified. exoskeleton antennae jointed legs Which three of these groups of organisms does this animal belong to? animals crustaceans 66 arthropods myriapods 4 Variation and classification insects vertebrates amphibians [3] Bài 4 Câu hỏi ôn tập cuối bài 4.1 Takafumi nghiên cứu biến dị ở đậu. Takafumi lấy 20 quả đậu, tất cả đều cùng một loài đậu. Takafumi đếm số hạt trong mỗi quả. Dưới đây là kết quả Takafumi ghi được. 7, 3, 8, 6, 3, 4, 7, 5, 5, 8, 6, 4, 6, 7, 5, 5, 6, 5, 4, 8 a b Tính giá trị trung bình số hạt trong một quả. Hãy trình bày xem em tính như thế nào. Kẻ lại bảng sau và sử dụng kết quả mà Takafumi ghi được để hoàn thành bảng. Số hạt trong một quả Kiểm đếm Số quả c Hãy kẻ lại các trục trong hình dưới đây vào một tờ giấy ô-ly lớn. Sau đó hoàn thành biểu đồ tần số để biểu diễn kết quả mà Takafumi ghi được. [2] [2] [2] Số quả Số hạt trong một quả Thêm các khoảng giá trị phù hợp vào các trục. Vẽ các cột có cạnh giáp nhau để biểu diễn kết quả. 4.2 [2] [2] Hình vẽ dưới đây là một loài động vật nhỏ sống ở dưới nước, đã được phóng đại. Râu Bộ xương ngoài Chân khớp Loài động vật này thuộc ba nhóm sinh vật nào trong các nhóm dưới đây? Động vật Giáp xác Động vật chân khớp Động vật nhiều chân Côn trùng Lưỡng cư Động vật có xương sống 4 Biến dị và sự phân loại [3] 66 4 End of unit questions 4.3 A scientist studies birds in New Zealand. The photographs show two kinds of parakeets that live there. Red-crowned parakeet, Cyanoramphus novaezelandiae. Yellow-crowned parakeet, Cyanoramphus auriceps. a Explain why scientists give Latin names to birds and other organisms. The scientist wanted to find out if these two kinds of parakeet belong to different species. She searched in suitable habitats for nesting pairs of parakeets. She never found a yellow-crowned parakeet that had paired up with a red-crowned parakeet. b Explain the meaning of each of these terms: • species • habitat. c The scientist concluded that the yellow-crowned parakeet and red-crowned parakeet did belong to two different species. What evidence did she have for making this conclusion? d Suggest what the scientist should do to be even more certain that her conclusion is correct. Choose from: • looking at stuffed specimens of parakeets in a museum • checking more pairs of parakeets in the wild • looking at other species of parakeets. 4.4 [1] [1] plant B plant C Copy and complete the table. Plant A B C Major group to which it belongs 67 [2] [1] The photographs show parts of three plants. plant A (underside) [2] 4 Variation and classification Reasons [6] Bài 4 Câu hỏi ôn tập cuối bài 4.3 Một nhà khoa học nghiên cứu về chim ở New Zealand. Hình dưới đây mô tả hai loại vẹt đuôi dài sống ở đó. Vẹt mào đỏ, Cyanoramphus novaezelandiae Vẹt mào vàng, Cyanoramphus auriceps a Giải thích tại sao các nhà khoa học lại đặt tên La-tinh cho chim và các loài sinh vật khác. [2] Nhà khoa học muốn tìm hiểu xem hai loại vẹt này có thuộc các loài khác nhau không. Cô ấy tìm kiếm các cặp vẹt làm tổ trong các môi trường sống phù hợp. Cô ấy không bao giờ thấy một con vẹt mào vàng nào cùng chung sống và làm tổ với một con vẹt mào đỏ. b Giải thích ý nghĩa của các thuật ngữ sau: • loài • môi trường sống. c Nhà khoa học trên kết luận rằng vẹt mào vàng và vẹt mào đỏ thuộc hai loài khác nhau. Cô ấy có bằng chứng nào để khẳng định được kết luận này không? d Hãy gợi ý xem nhà khoa học trên có thể làm thêm những gì để chắc chắn kết luận của mình là đúng. Hãy chọn: • Quan sát các mẫu nhồi bông của những con vẹt trên trong bảo tàng • Kiểm tra thêm nhiều cặp vẹt nữa ngoài tự nhiên • Quan sát các loài vẹt khác. 4.4 [2] [1] [1] [1] Các hình dưới đây thể hiện các phần của ba cây khác nhau. Cây A (mặt dưới) Cây B Cây C Kẻ và hoàn thành bảng sau. Cây A B C Nhóm thực vật Lý do [6] 4 Biến dị và sự phân loại 67 5.1 States of matter Everything you can see and feel is called matter. Bricks, air and water are all examples of matter. Scientists sort matter into three groups. These groups are called solid, liquid and gas. These three groups are called states of matter. Solids, liquids and gases behave in different ways. The ways they behave are called their properties. Solids Solids keep the same shape. They take up the same amount of space. They keep the same volume. They cannot be squashed (compressed) or poured. fruit book bricks shoe Liquids Liquids take the shape of the container they are in. Liquids can be poured and can move through gaps. They cannot be squashed. Liquids take up the same amount of space. They keep the same volume. cooking oil tap water gasoline Gases Gases move to fill any closed container they are in. Gases flow like liquids. They are very easy to squash. The volume of a gas can change. Gases weigh very little. You often cannot see or feel gases, but you can sometimes smell them, and you can feel moving air on your face. wind air inside balloons 68 5 States of matter smells from food 5.1 Các trạng thái của vật chất Mọi vật em có thể nhìn thấy hay cảm nhận được gọi là vật chất. Các ví dụ của vật chất có thể kể đến như các viên gạch, không khí hay nước. Các nhà khoa học phân chia vật chất thành ba nhóm: rắn, lỏng và khí. Ba nhóm này là các trạng thái của vật chất. Chất rắn, lỏng và khí hoạt động theo các cách khác nhau. Cách các vật chất hoạt động được gọi là các tính chất của chúng. Chất rắn Chất rắn có hình dạng cố định. Chúng chiếm giữ một khoảng không gian cố định. Nói cách khác, chúng có thể tích cố định. Không thể ép (nén) hay rót chất rắn. hoa quả sách Chất lỏng các viên gạch chiếc giày Chất lỏng có hình dạng của vật chứa nó. Chất lỏng có thể chảy thành dòng và di chuyển qua các khe hở. Chúng không thể bị nén. Các chất lỏng chiếm giữ một khoảng không gian cố định. Nói cách khác, chúng có thể tích cố định. dầu ăn nước máy xăng Chất khí Chất khí chuyển động để lấp đầy bất kì vật chứa kín nào. Chất khí có thể chảy thành dòng giống như chất lỏng. Chúng rất dễ bị nén. Thể tích của một chất khí có thể thay đổi. Các chất khí rất nhẹ. Em thường không thể nhìn thấy hay cảm nhận được các chất khí, nhưng đôi khi em có thể ngửi thấy, hay cảm nhận được sự chuyển động của không khí trên mặt mình. gió không khí bên trong các quả bóng bay mùi của thực phẩm 5 Các trạng thái của vật chất 68 5.1 States of matter Properties of solids, liquids and gases The pictures show some of the properties of solids, liquids and gases. water water in watering can air dry ice in beaker golf ball Questions 1 What are the three states of matter? 2 Which state of matter can be squashed easily? 3 Which state of matter cannot be poured? Activity 5.1 Solid, liquid or gas? SE Copy the table and complete it using objects around you. Discuss your reasons for each decision with your group. Substance water Solid, liquid or gas liquid I know this because ... I can pour it. Scientists look at what matter does Scientists try to explain what they see. Here are some examples of how matter behaves that scientists have tried to explain. • You can smell food cooking in another room. • Some substances get bigger when you heat them. • Liquids such as water change to a gas when you heat them. • Substances change from liquid to solid if you cool them. The ideas that scientists have are called theories. The best theory to explain how matter behaves uses the idea of particles. This theory says that all matter is made up of tiny particles arranged in different ways. Summary • Solids, liquids and gases are the three states of matter. • Each state of matter has different properties. • Matter is made up of tiny particles. 69 5 States of matter 5.1 Các trạng thái của vật chất Tính chất của chất rắn, chất lỏng và chất khí Các hình ảnh dưới đây mô tả một vài tính chất của chất rắn, chất lỏng và chất khí nước bóng gôn không khí nước trong bình tưới đá khô trong cốc Câu hỏi 1 Ba trạng thái của vật chất là những trạng thái nào? 2 Ở trạng thái nào vật chất dễ bị nén? 3 Ở trạng thái nào vật chất không thể chảy thành dòng? Hoạt động 5.1 Chất rắn, chất lỏng hay chất khí? SE Kẻ lại và hoàn thành bảng sau sử dụng các vật xung quanh em. Thảo luận theo nhóm và đưa ra lí do cho mỗi lựa chọn đó. Chất nước Rắn, lỏng hay khí? lỏng Tôi nhận biết được bởi … Tôi có thể rót nó. Các nhà khoa học nghiên cứu cách vật chất hoạt động Các nhà khoa học cố gắng tìm ra lời giải thích cho những điều họ quan sát được. Dưới đây là một số ví dụ về sự biến đổi của vật chất mà các nhà khoa học đã cố gắng giải thích. • Em có thể ngửi thấy mùi thức ăn đang được nấu ở một phòng khác. • Một số vật chất trở nên lớn hơn khi bị đun nóng. • Các chất lỏng như nước chuyển thành khí khi bị đun nóng. • Các chất chuyển từ thể lỏng sang rắn khi bị làm lạnh. Các nhà khoa học gọi các ý tưởng này là các thuyết. Thuyết chính xác nhất để giải thích cách thức hoạt động của vật chất là lý thuyết hạt. Thuyết này phát biểu rằng tất cả vật chất đều cấu tạo bởi các hạt vô cùng nhỏ được sắp xếp theo các cách khác nhau. Tổng kết • Rắn, lỏng và khí là ba trạng thái của vật chất. • Mỗi trạng thái của vật chất có tính chất khác nhau. • Vật chất được tạo nên bởi các hạt vô cùng nhỏ. 5 Các trạng thái của vật chất 69 5.2 Particle theory All matter is made up of tiny particles. These particles are much too small to see. These particles are arranged differently in solids, liquids and gases. Solids In solids the particles are arranged in a fixed pattern. The particles are held together strongly and are tightly packed. This is why solids have a fixed shape. The particles in a solid can vibrate but they stay in the same place. In solids the particles are packed together and can vibrate. They stay in place. Liquids In liquids the particles touch each other. The particles are held together weakly. The particles can move past one another but they remain touching one another. Liquids can change shape. In liquids the particles touch each other, can move and can change places. Gases In gases the particles do not touch each other. They are a long way apart. The particles can spread out by themselves. The particles can spread out to fill up the space they are in. Gases can change shape. In gases the particles are far apart and can move about freely. Questions 1 List the properties of solids. 2 Name a property of liquids that they do not share with solids. 3 Name a property of gases that they share with liquids. 4 Name a property of gases that they do not share with solids or liquids. Activity 5.2 Modelling the particles in solids, liquids and gases 1 As a group, arrange yourselves in a pattern as if you are the particles in a solid. 2 Arrange yourselves as if you are the particles in a liquid. 3 Arrange yourselves as if you are the particles in a gas. 4 Write down the ways you had to organise yourselves to behave as the particle theory suggests. 70 5 States of matter 5.2 Lý thuyết hạt Mọi vật chất đều cấu tạo bởi các hạt vô cùng nhỏ. Các hạt này quá nhỏ để có thể quan sát được. Chúng được sắp xếp theo các trật tự khác nhau trong các chất rắn, chất lỏng và chất khí. Chất rắn Các hạt trong chất rắn được sắp xếp theo một trật tự cố định. Các hạt này được sắp đặc khít và gắn kết chặt với nhau. Điều này lí giải tại sao chất rắn có hình dạng cố định. Các hạt trong chất rắn có thể dao động nhưng chúng vẫn cố định tại một vị trí. Các hạt trong chất rắn được sắp xếp chặt khít và có thể dao động, nhưng chúng vẫn cố định tại một vị trí. Chất lỏng Các hạt trong chất lỏng tiếp xúc với nhau. Các hạt gắn kết với nhau tương đối yếu. Các hạt có thể di chuyển qua lại, nhưng vẫn tiếp xúc với nhau. Chất lỏng có thể thay đổi hình dạng. Trong chất lỏng, các hạt tiếp xúc với nhau, có thể di chuyển qua lại và thay đổi vị trí. Chất khí Các hạt trong chất khí không tiếp xúc với nhau. Chúng nằm xa nhau và và có thể tự lan rộng để lấp đầy khoảng không gian chứa chúng. Chất khí có thể thay đổi hình dạng. Trong chất khí, các hạt ở xa nhau và có thể chuyển động tự do. Câu hỏi 1 Hãy liệt kê các tính chất của chất rắn. 2 Hãy nêu một tính chất của chất lỏng mà không giống với chất rắn. 3 Hãy nêu một tính chất của chất khí mà giống với chất lỏng. 4 Hãy nêu một tính chất của chất khí mà không giống với chất rắn hay chất lỏng. Hoạt động 5.2 Mô phỏng các hạt trong chất rắn, chất lỏng và chất khí 1 Làm việc theo nhóm, mỗi một thành viên là một phân tử, hãy sắp xếp các thành viên để biểu diễn mô hình hạt trong chất rắn. 2 Hãy sắp xếp các thành viên để biểu diễn mô hình hạt trong chất lỏng. 3 Hãy sắp xếp các thành viên để biểu diễn mô hình hạt trong chất khí. 4 Ghi lại cách em vừa sắp xếp các thành viên trong nhóm dựa trên lý thuyết hạt. 5 Các trạng thái của vật chất 70 5.2 Particle theory Explaining the properties Matter can only flow if the particles can move past each other. Matter can only change volume if the particles in it can spread out or move closer together. Solids The particles in a solid are already very close together. This makes it difficult for the volume of a solid to be made smaller. Solids have a fixed shape because the particles are held together by attractive forces. These forces stop the particles from moving around. The particles can only vibrate. This means that a solid cannot flow. Solids cannot flow. Liquids The volume of a liquid cannot be changed. The particles are very close together and cannot be squashed. The particles can move past each other. The attractive forces between the particles are weak enough to allow them to move but strong enough to hold them together. Liquids can flow. Gases Particles in a gas are a long way apart so they can move quickly in all directions. The particles can move easily because there are no attractive forces between them. This means that a gas has no fixed shape or volume. When you squash a gas, the particles move closer together and the gas takes up less space. Gases can flow and spread out. Summary • In a solid the particles are packed in a fixed pattern, with strong forces between them. The particles can only vibrate. • In a liquid the particles are packed together with weaker forces so the particles can move past each other. • In a gas the particles are a long way apart and they can move freely. 71 5 States of matter 5.2 Lý thuyết hạt Giải thích tính chất Vật chất chỉ có thể chảy thành dòng khi các hạt có khả năng chuyển động qua lại. Vật chất chỉ có thể thay đổi thể tích khi các hạt có khả năng lan tỏa hoặc xích lại gần nhau. Chất rắn Các hạt trong chất rắn vốn đã rất gần nhau. Điều này khiến cho thể tích của một chất rắn rất khó để thu nhỏ lại. Chất rắn có hình dạng cố định bởi các hạt trong đó gắn kết chặt với nhau bằng các lực hút. Các lực này không cho các hạt chuyển động qua lại. Các hạt ấy chỉ có thể dao động. Điều này có nghĩa là chất rắn không thể chảy thành dòng. Chất rắn không thể chảy thành dòng. Chất lỏng Thể tích của chất lỏng không thể thay đổi. Các hạt trong chất lỏng nằm rất gần nhau và không thể bị nén. Các hạt này có thể chuyển động qua lại. Lực hút giữa các hạt này đủ yếu để cho phép chúng chuyển động nhưng không đủ mạnh để giữ chúng cố định. Chất lỏng có thể chảy thành dòng. Chất khí Các hạt trong chất khí ở rất xa nhau nên chúng có thể chuyển động hỗn độn. Các hạt này dễ dàng chuyển động bởi không có lực hút nào giữa chúng. Điều này có nghĩa là chất khí không có hình dạng và thể tích cố định. Khi nén khí, các hạt sẽ di chuyển lại gần nhau hơn và chúng chiếm ít không gian hơn. Chất khí có thể lan tỏa và chảy thành dòng. Tổng kết • Trong một chất rắn, các hạt được xếp chặt theo một trật tự cố định với lực hút mạnh giữa chúng. Các hạt này chỉ có thể dao động. • Trong một chất lỏng, các hạt gắn kết với nhau bởi các lực yếu hơn, nên chúng có thể chuyển động qua lại. • Trong chất khí, các hạt ở rất xa nhau và chúng có thể chuyển động tự do. 5 Các trạng thái của vật chất 71 5.3 Changing state If you leave ice in a warm place it melts and becomes liquid water. A puddle of water will gradually disappear as it changes to water vapour, an invisible gas. This is called evaporation. Warmer water evaporates more quickly. If you heat water until its temperature reaches 100 °C, it will boil. Now all of the water changes rapidly to steam. 100 °C is the boiling point of water. If the water vapour or steam touches something cold, it condenses and changes back into liquid water. This is called condensation. If you place liquid water in the freezer, it freezes and becomes ice. These changes are known as changes of state. ice boiling steam freezing melting water condensation water Measuring Measuring volume When you measure the volume of a liquid you use a measuring cylinder. The liquid forms a curve at the top. This is called the meniscus. You measure the volume from the bottom of the meniscus. To do this, you must put your eye level with the meniscus. meniscus Measuring the volume of water in a measuring cylinder. 72 5 States of matter 5.3 Sự thay đổi trạng thái của vật chất Nếu em để nước đá ở nơi có nhiệt độ cao, nó sẽ tan chảy và trở thành nước ở thể lỏng. Một vũng nước sẽ dần dần biến mất vì nó chuyển thành hơi nước – một loại khí không màu. Quá trình này gọi là hóa hơi. Nước càng nóng thì quá trình hóa hơi càng nhanh. Nếu em đun tới 100°C, nước sẽ sôi. Lúc này, tất cả lượng nước ấy sẽ biến đổi nhanh chóng thành dạng hơi. Nhiệt độ sôi của nước là 100°C. Nếu hơi nước hay sương tiếp xúc với vật có nhiệt độ thấp, nó sẽ ngưng tụ và biến đổi ngược lại về thành nước ở thể lỏng. Đây là hiện tượng ngưng tụ. Nếu để nước ở thể lỏng vào ngăn đá tủ lạnh, nó sẽ đóng băng và trở thành nước đá. Những sự biến đổi này gọi là sự chuyển trạng thái của vật chất. nước đá sôi nước hơi đóng băng ngưng tụ nước tan chảy Đo lường Đo thể tích Khi muốn đo thể tích của một chất lỏng, em cần dùng ống đong. Chất lỏng trong ống đong sẽ tạo một đường cong trên bề mặt, gọi là mặt khum. Để đo thể tích chất lỏng trong ống đong, ta cần đặt mắt ngang với mặt khum. mặt khum Đo thể tích của nước bằng ống đong 5 Các trạng thái của vật chất 72 5.3 Changing state Measuring temperature When you measure temperature, you use a thermometer. The liquid inside the thermometer expands as it gets hotter. You read the temperature from the scale. Place your eye level with the top of the liquid in the thermometer. CUP Checkpoint 2011 5.3D measuring cylinder.ai Questions SE 1 What is the volume of water in each measuring cylinder? A SE B C 2 What are the temperatures shown on the thermometers? A thermometer. C A B 73 5 States of matter 5.3 Sự thay đổi trạng thái của vật chất Đo nhiệt độ Khi đo nhiệt độ, em sử dụng nhiệt kế. Chất lỏng bên trong nhiệt kế sẽ nở ra khi nó trở nên nóng hơn. Em sẽ đọc được nhiệt độ trên thang đo bằng cách đặt tầm mắt ngang với mực chất lỏng trong nhiệt kế. CUP Checkpoint 2011 5.3D measuring cylinder.ai Câu hỏi SE 1 Thể tích của chất lỏng trong mỗi ống đong dưới đây là bao nhiêu? A SE B C 2 Nhiệt độ đo được trong mỗi nhiệt kế dưới đây là bao nhiêu? Một chiếc nhiệt kế. C A B 5 Các trạng thái của vật chất 73 5.3 Changing state Activity 5.3 Boiling water SE Before you begin the activity, discuss in your group what safety measures you will take. Check these with your teacher. 1 Carefully measure 150 cm³ of water into a beaker. 2 Place a thermometer in the water. 3 Take the temperature. 4 Record this in a table. (Copy and extend the one below.) Time / minutes 0 1 2 3 4 Temperature / °C 5 Heat the water. 6 Take the temperature every minute. 7 Repeat until the water is boiling strongly. Questions A1 Plot your temperature measurements on a graph. A2 Describe your graph. (Mention how quickly the temperature rose and if the temperature rose by the same amount every minute.) A3 What happened to the temperature of the water when it was boiling? Summary • Ice, water and water vapour are the three states of matter of water. • Ice melts to form water. • Water boils to form water vapour. • Water vapour condenses to form water. • Water freezes to form ice. 74 5 States of matter 5.3 Sự thay đổi trạng thái của vật chất Hoạt động 5.3 Đun sôi nước SE Trước khi em tiến hành hoạt động, hãy thảo luận theo nhóm về các biện pháp an toàn cần thiết. Sau đó, tham khảo ý kiến của giáo viên. 1 Lấy chính xác 150 cm³ nước vào cốc thủy tinh. 2 Đặt nhiệt kế vào trong nước. 3 Đo nhiệt độ. 4 Ghi lại kết quả vào bảng. (Kẻ lại và vẽ thêm các dòng cho bảng sau.) Thời gian/phút 0 1 2 3 4 Nhiệt độ/°C 5 Đun nước. 6 Ghi lại nhiệt độ sau mỗi phút. 7 Lặp lại thao tác cho tới khi nước sôi sùng sục. Câu hỏi A1 Vẽ biểu đồ thể hiện các mức nhiệt độ đo được theo thời gian. A2 Mô tả biểu đồ vừa vẽ. (Nhiệt độ đã tăng nhanh như thế nào? Sau mỗi phút, nhiệt độ có tăng đều như nhau không?) A3 Nhiệt độ của nước thay đổi như thế nào trong khi sôi? Tổng kết • Nước đá, nước và hơi nước là ba trạng thái khác nhau của nước. • Nước đá tan chảy thành nước. • Nước sôi tạo thành hơi nước. • Hơi nước ngưng tụ thành nước. • Nước đóng băng thành nước đá. 5 Các trạng thái của vật chất 74 5.4 Explaining changes of state Heating solids When solids are heated they expand. The particles in solids are arranged in a fixed pattern. The particles are held together strongly and are tightly packed. The particles in the solid vibrate. The heat energy is transferred to the particles. The more energy the particles have, the more they vibrate. As the particles vibrate more, they take up more space. The particles are still held in position by the attractive forces between them. When a solid is heated the particles vibrate more and take up more space. Melting solids When solids are heated even more strongly they melt. They become liquid. The particles in the solid vibrate more and more as heat energy is transferred to them. The particles vibrate so much that the attractive forces between them are no longer strong enough to hold them in a fixed pattern. They are able to slide past one another. The forces are still strong enough for the particles to stay in touch with one another. The more the liquid is heated, the more energy is transferred to the particles and the more the particles move. The particles vibrate so much that some escape the strong forces and can move around as a liquid. Boiling liquids When liquids are heated they evaporate and eventually boil. In liquids the particles touch each other. The particles are held together weakly. The particles move more as heat energy is transferred to them. Some particles have enough energy to break the weak attractive forces holding them together. These particles can escape into the air as gas particles. The particles move so quickly that some escape as a gas. Questions 1 Describe the arrangement of particles in a solid. 2 What happens to the particles in a solid when they are heated? 3 How do the particles of a liquid behave when they are heated? 4 What happens to the particles when a liquid boils? 75 5 States of matter 5.4 Giải thích sự thay đổi trạng thái của vật chất Đun nóng chất rắn Khi đun nóng, chất rắn sẽ nở ra. Các hạt trong chất rắn được sắp xếp theo trật tự cố định. Các hạt này được sắp xếp đặc khít và gắn kết chặt chẽ với nhau. Các hạt trong chất rắn chỉ dao động xung quanh nó. Khi nhiệt năng được truyền tới các hạt này, năng lượng của chúng tăng lên khiến chúng dao động nhiều hơn. Các hạt dao động càng nhiều, chúng càng chiếm nhiều không gian hơn. Tuy nhiên, các hạt này vẫn giữ vị trí cố định bởi lực hút giữa chúng. Khi đun nóng chất rắn, các hạt sẽ dao động mạnh hơn và chiếm nhiều không gian hơn. Nung chảy chất rắn Khi nung nóng ở nhiệt độ cao hơn, chất rắn sẽ nóng chảy và trở thành chất lỏng. Các hạt trong chất rắn sẽ dao động càng mạnh bởi nhiệt năng được truyền cho chúng ngày càng lớn. Các hạt dao động mạnh tới mức lực hút giữa chúng không còn đủ mạnh để giữ cố định chúng nữa khiến chúng có thể trượt trên nhau. Tuy nhiên, các lực này vẫn đủ để giữ các hạt tiếp xúc với nhau. Chất lỏng càng được đun nóng, năng lượng truyền tới các hạt càng nhiều hơn, khiến chúng chuyển động nhiều hơn. Các hạt dao động mạnh tới mức có thể thắng được lực hút mạnh giữa chúng, khiến chúng có thể chuyển động qua lại như chất lỏng. Đun sôi chất lỏng Khi đun nóng, các chất lỏng sẽ hóa hơi, rồi sôi. Các hạt trong chất lỏng tiếp xúc với nhau. Lực hút giữa chúng tương đối yếu. Các hạt trong chất lỏng chuyển động nhanh hơn khi chúng được hấp thụ nhiệt năng. Một vài hạt hấp thụ đủ năng lượng để thắng lực hút yếu giữa chúng và thoát vào trong không khí, trở thành các hạt ở thể khí. Các hạt chuyển động nhanh tới mức có thể thoát ra dưới dạng khí. Câu hỏi 1 Mô tả sự sắp xếp các hạt trong chất rắn. 2 Điều gì xảy ra với các hạt trong chất rắn khi bị nung nóng? 3 Các hạt trong chất lỏng hoạt động như thế nào khi bị đun nóng? 4 Điều gì xảy ra với các hạt trong chất lỏng khi sôi? 5 Các trạng thái của vật chất 75 5.4 Explaining changes of state Cooling gases The particles in a gas are free to move anywhere and spread out. There are no forces holding them. cold surface When a gas gets cooler it condenses to form a liquid. When gas particles reach a cold surface, some of the heat energy transfers from the particles to the surface. The particles move less and get closer together. They form a liquid. Freezing liquids When the particles hit a cold surface their movement slows down. When a liquid freezes it becomes a solid. The particles in a liquid move and slide past each other. As heat energy is transferred from the particles to the environment, the particles move more slowly and the liquid gets cooler. The cooler the liquid is, the less the particles are able to move or slide past each other. Eventually the particles have so little energy they can only vibrate. They become arranged in a fixed pattern to form a solid. Particles in a liquid. Particles in a solid. Questions 5 What does ‘condense’ mean? 6 What happens to the particles in a gas when they touch a cold surface? Activity 5.4 Modelling changes in state SE Solid to liquid 1 As a group, arrange yourselves as if you are the particles in a solid. 2 Now imagine the particles are being heated. Move as if you are being heated gently. Move as the particle theory suggests. 3 Imagine the particles are now being heated strongly so that the solid melts and becomes a liquid. Remember to behave as the particle theory suggests. Question A1 Write down the way you had to behave to illustrate the behaviour of particles as a solid melts. continued ... 76 5 States of matter 5.4 Giải thích sự thay đổi trạng thái của vật chất Làm lạnh chất khí Các hạt trong chất khí chuyển động tự do và lan tỏa khắp nơi. Không có bất kì lực nào giữ chúng lại. bề mặt có nhiệt độ thấp Khi bị làm lạnh, chất khí sẽ ngưng tụ và trở thành chất lỏng. Khi các hạt khí tiếp xúc với bề mặt có nhiệt độ thấp, một phần nhiệt năng từ các hạt sẽ truyền vào bề mặt đó. Các hạt sẽ chuyển động chậm hơn, xích lại gần nhau hơn và trở thành chất lỏng. Làm đông đặc chất lỏng Khi các hạt va đập với bề mặt có nhiệt độ thấp, chuyển động của chúng sẽ chậm dần. Chất lỏng đông đặc sẽ trở thành chất rắn. Các hạt trong chất lỏng chuyển động và trượt lên nhau. Khi các hạt truyền nhiệt năng vào môi trường, chúng chuyển động chậm dần và hạ nhiệt độ của chất lỏng. Chất lỏng càng lạnh, các hạt chuyển động hoặc trượt lên nhau càng ít. Cuối cùng, năng lượng của các hạt thấp tới mức khiến chúng chỉ có thể dao động. Khi đó, các hạt này được sắp xếp theo một trật tự nhất định và trở thành chất rắn. Các hạt trong chất lỏng. Các hạt trong chất rắn. Câu hỏi 5 ‘Ngưng tụ’ là gì? 6 Điều gì xảy ra với các hạt trong chất khí khi chúng tiếp xúc với bề mặt có nhiệt độ thấp? Hoạt động 5.4 Mô phỏng sự thay đổi trạng thái vật chất SE Rắn sang lỏng 1 Làm việc theo nhóm, mỗi một thành viên là một hạt hãy sắp xếp các thành viên để biểu diễn mô hình hạt trong chất rắn. 2 Bây giờ, hãy tưởng tượng các hạt ấy đang bị đun nóng nhẹ. Dựa trên lý thuyết hạt, hãy di chuyển để biểu diễn sự chuyển động của các hạt đó. 3 Tưởng tượng các hạt đang bị nung nóng mạnh dẫn đến chất rắn bị nóng chảy và trở thành chất lỏng. Hãy biểu diễn quá trình này dựa vào lý thuyết hạt. Câu hỏi A1 Ghi lại cách em đã làm để mô tả sự hoạt động của các hạt khi chất rắn nóng chảy. continued ... 5 Các trạng thái của vật chất 76 5.4 Explaining changes of state ... Modelling changes in state Liquid to gas 4 As a group arrange yourselves as if you are the particles in a liquid. 5 Imagine the particles are being heated. Move as if you are being heated gently. 6 Imagine the particles are now being heated strongly so that the liquid boils. Remember to behave as the particle theory suggests. Question A2 Write down the way you had to behave to illustrate the behaviour of particles as a liquid evaporates and then boils. Gas to liquid 7 As a group arrange yourselves as if you are the particles in a gas. 8 Imagine a part of the room is a cold surface. As you move near to the surface you must behave as the particle theory suggests. You must start to condense to form a liquid. Question A3 Write down the way you had to behave to illustrate the behaviour of particles as a gas condenses to form a liquid. Liquid to solid 9 Arrange yourselves as the particles in a liquid. Make sure you move as the particle theory suggests. 10 Now imagine the liquid has been placed in a freezer. Behave as the particle theory suggests as you become a solid. Question A4 Write down the way you had to behave to illustrate the behaviour of particles as a liquid freezes to form a solid. Summary • Particles vibrate or move depending on how much energy they have. • Energy can be transferred to or from the particles. • The energy of the particles can overcome the forces holding particles together. 77 5 States of matter 5.4 Giải thích sự thay đổi trạng thái của vật chất Mô phỏng sự thay đổi trạng thái của vật chất Lỏng sang khí 4 Hãy sắp xếp các thành viên trong nhóm để biểu diễn mô hình hạt trong chất lỏng 5 Tưởng tượng các hạt ấy đang bị đun nhẹ, hãy di chuyển để biểu diễn sự chuyển động của chúng. 6 Tưởng tượng các hạt này đang bị đun mạnh làm chất lỏng sôi. Hãy biểu diễn quá trình này dựa vào lý thuyết hạt. Câu hỏi A2 Ghi lại cách em đã làm để minh họa hoạt động của các hạt khi chất lỏng hóa hơi rồi sôi. Khí sang lỏng 7 Hãy sắp xếp các thành viên trong nhóm để biểu diễn mô hình hạt trong chất khí. 8 Hãy tưởng tượng một phần của căn phòng là một mặt phẳng có nhiệt độ thấp. Dựa trên lý thuyết hạt, hãy biểu diễn hoạt động của các hạt này khi lại gần nơi có nhiệt độ thấp. Em phải ngưng tụ để hình thành chất lỏng. Câu hỏi A3 Ghi lại cách em đã làm để minh họa hoạt động của các hạt khi chất khí ngưng tụ thành chất lỏng. Lỏng sang rắn 9 Dựa trên lý thuyết hạt, hãy sắp xếp các thành viên trong nhóm để biểu diễn mô hình hạt trong chất lỏng. 10 Bây giờ, hãy tưởng tượng chất lỏng đang được đặt trong ngăn đá tủ lạnh. Dựa trên lý thuyết hạt, hãy minh họa sự hình thành chất rắn. Câu hỏi A4 Ghi lại cách em đã làm để minh họa hoạt động của các hạt khi chất lỏng đông đặc thành chất rắn. Tổng kết • Các hạt dao động hoặc chuyển động phụ thuộc vào mức năng lượng của chúng. • Các hạt có thể trao đổi năng lượng với các hạt khác. • Năng lượng của các hạt có thể thắng được lực hút giữa chúng. 5 Các trạng thái của vật chất 77 Unit 5 End of unit questions 5.1 Copy and complete the following sentences. a A solid has a ............................... shape. A solid cannot be ............................... . b c d e 5.2 A liquid has a fixed ............................... and cannot be ............................... . [4] Which properties of a solid are shared with a liquid but not with a gas? Which property is shared by a gas and a liquid? Which property of a gas means it can be used in a car tyre? Which property of a liquid is used when petrol (gasoline) is pumped from the tank to the engine of a car? [2] [1] [1] [1] The diagrams below show the arrangement of the particles in a solid, a liquid or a gas. A B a b c d 5.3 Is A a solid, a liquid or a gas? Is B a solid, a liquid or a gas? Explain, using the particle theory, what happens when a liquid is heated and then evaporates. Explain, using the particle theory, what happens when a liquid is frozen. [1] [1] [2] [2] For each of the following terms state which states of matter are involved. For example: freezing – a liquid changing to a solid. a b c 78 evaporation melting condensation 5 States of matter [1] [1] [1] Bài 5 Câu hỏi ôn tập cuối bài 5.1 Ghi lại và thành những câu sau. a Chất rắn có hình dạng ............................... Chất rắn không thể bị ............................... . b c d e 5.2 Chất lỏng có ............................... cố định và không thể bị ............................... . [4] Các tính chất nào của chất rắn giống với chất lỏng nhưng không giống với chất khí? Chất khí và chất lỏng có tính chất chung nào? Tính chất nào của chất khí cho thấy nó có thể được sử dụng trong lốp xe ô tô? Tính chất nào của chất lỏng được ứng dụng trong việc bơm xăng từ bồn chứa vào trong động cơ của xe ô tô? [2] [1] [1] [1] Các hình dưới đây biểu diễn sự sắp xếp của các hạt trong chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí. A B a b c d 5.3 A là chất rắn, chất lỏng hay chất khí? B là chất rắn, chất lỏng hay chất khí? Sử dụng lý thuyết hạt để giải thích sự biến đổi khi một chất lỏng bị đun nóng rồi hóa hơi. Sử dụng lý thuyết hạt để giải thích sự biến đổi khi một chất lỏng bị đông đặc. [1] [1] [2] [2] Với mỗi thuật ngữ dưới đây hãy nêu các trạng thái của vật chất tham gia vào? Ví dụ: đông đặc – chất lỏng chuyển thành chất rắn. a b c hóa hơi nóng chảy ngưng tụ [1] [1] [1] 5 Các trạng thái của vật chất 78 5 End of unit questions 5.4 Mercedes heated a liquid and recorded the temperature every minute. Here are her results. Time / minutes Temperature / °C 20 25 19 39 47 56 58 59 58 0 1 2 3 4 5 6 7 8 a b c d e f Copy the axes and labels below, on graph paper. Plot Mercedes’s results on the grid. Draw a line of best fit. Which reading does not fit the pattern? Suggest a reason for this. What happens to the temperature between 5 and 8 minutes? Explain why this happens. 60 50 temperature 40 / °C 30 20 79 5 States of matter 0 1 2 3 4 5 time / minutes 6 7 8 [4] [1] [1] [1] [1] [1] 5 Câu hỏi ôn tập cuối bài 5.4 Mercedes đun nóng một chất lỏng và ghi lại nhiệt độ sau mỗi phút. Dưới đây là bảng kết quả. Thời gian/phút Nhiệt độ/°C 0 1 2 3 4 5 6 7 8 a b c d e f 20 25 19 39 47 56 58 59 58 Vẽ lại và ghi tên các trục vào giấy ô li. Vẽ đồ thị kết quả mà Mercedes thu được. Vẽ đường xu hướng phù hợp nhất. Điểm nào lệch ra khỏi đường xu hướng? Hãy gợi ý một lý do giải thích cho điều này. Điều gì xảy ra với nhiệt độ chất lỏng từ phút thứ 5 đến phút thứ 8? Hãy giải thích điều này. [4] [1] [1] [1] [1] [1] 60 50 nhiệt độ (°C) 40 30 20 0 1 2 3 4 5 thời gian (phút) 6 7 8 5 Các trạng thái của vật chất 79 6.1 Metals Metals are very useful materials. Materials are the substances from which objects are made. There are many different metals. Metals are used to do lots of different jobs. Stainless steel does not rust and is strong so it can be used for cooking pans and bicycle frames. Stainless steel also conducts heat well, which is useful for pans. Iron is used for bridges because it is strong. Gold is used for jewellery because it is shiny. Properties of metals Copper is used for electrical wiring because it conducts electricity well and it is flexible. All metals share some properties. • Metals are usually shiny when polished or freshly cut. • Metals ring like a bell when you hit them. • Metals are strong and tough. They do not shatter when dropped and they do not crack easily. They can hold large weights without breaking. • Metals can be shaped by bending them. They are malleable, which means that they can be hammered into shape. They are ductile, which means that they can be drawn out into wires. • Metals don’t melt easily. Mercury is the only metal that is a liquid at room temperature. 80 6 Material properties Iron is malleable. A lot of heat is needed to melt metal. 6.1 Kim loại Kim loại là một trong những vật liệu vô cùng hữu dụng. Vật liệu là những vật chất làm nên đồ vật. Có rất nhiều kim loại khác nhau. Kim loại được sử dụng để làm rất nhiều việc. Nhờ tính chất không gỉ và độ cứng cao nên thép không gỉ được dùng làm chảo nấu và khung xe đạp. Bên cạnh đó, đặc tính dẫn nhiệt tốt của thép không gỉ là một ưu điểm để ứng dụng sản xuất chảo. Sắt được dùng để xây cầu do có độ cứng cao. Vàng được dùng làm đồ trang sức do có bề mặt bóng. Tính chất của kim loại Đồng được dùng làm lõi dây điện do có tính dẫn điện tốt và dễ uốn. Các kim loại có những tính chất đặc trưng như sau: • Kim loại thường bóng khi mới cắt hoặc khi được đánh bóng. • Kim loại khi gõ kêu vang giống tiếng chuông. • Kim loại cứng và bền. Chúng không vỡ và không dễ bị nứt khi bị rơi. Chúng có thể giữ được vật có trọng lượng lớn mà không bị vỡ. • Chúng ta có thể tạo hình cho kim loại bằng cách uốn. Kim loại dễ uốn/ dát mỏng, có thể tạo hình bằng cách rèn. Chúng cũng rất dễ kéo sợi nên có thể kéo thành sợi. Sắt dễ uốn/dát mỏng. • Kim loại không dễ bị nung chảy. Thủy ngân là kim loại duy nhất tồn tại dưới dạng lỏng ở nhiệt độ phòng. Cần một nhiệt lượng rất lớn để nung chảy kim loại. 6 Tính chất của vật liệu 80 6.1 Metals • Some metals are magnetic. Iron, steel, nickel and cobalt are magnetic. • Metals are good conductors of heat. When you touch them they conduct heat energy away from the hand so they feel cold. You can look for these properties when deciding if something is a metal or not. You need to remember that: • the surface of most metals will become dull after a while • big lumps of metal are hard to test for bendiness • bottles and cups ring when they are hit but they aren’t made of metal. Questions 1 List ten metals. 2 Why are gold and platinum used for jewellery? 3 Why is copper so useful? 4 What are Olympic medals made from? 5 What do ‘malleable’ and ‘ductile’ mean? Activity 6.1 Properties of metals SE Investigate the metal items you have been given. • Describe each item. • State which metal or metals it is made of. • Suggest which property of the metal is important in the function of this item. Make a table of your results like this. Item electrical wire Metal copper Useful property It conducts electricity. It is ductile. Summary • Metals are shiny and strong. • Metals are malleable and ductile. • Metals are good conductors of heat and electricity. 81 6 Material properties The metal of the hammer head feels colder than the rubber handle. 6.1 Kim loại • Một số kim loại có từ tính như sắt, thép, niken và coban. • Kim loại là chất dẫn nhiệt tốt. Khi chạm tay vào kim loại, nhiệt lượng từ tay ta truyền sang kim loại nên tạo cho ta cảm giác lạnh. Em cần dựa vào những tính chất trên của kim loại để kiểm tra một chất có phải là kim loại hay không. Cần lưu ý: • Sau một thời gian, bề mặt của đa số kim loại bị xỉn đi. • Miếng kim loại lớn khó kiểm tra được tính dễ uốn. • Chai lọ hay ly cốc cũng sẽ kêu vang khi gõ nhưng chúng không được làm từ kim loại. Câu hỏi 1 Hãy liệt kê 10 kim loại. 2 Vì sao vàng và platin được ứng dụng làm đồ trang sức? 3 Vì sao đồng rất hữu ích? 4 Vật liệu nào dùng để chế tạo huy chương Olympic? 5 Giải thích thuật ngữ ‘dễ uốn/dát mỏng’ và ‘dễ kéo sợi’. Chạm vào đầu búa kim loại sẽ cảm thấy lạnh hơn khi chạm vào cán búa bằng cao su. Hoạt động 6.1 Tính chất của kim loại SE Khảo sát các vật bằng kim loại mà em được cung cấp. • Mô tả mỗi vật. • Chỉ ra vật đó được làm từ kim loại hoặc các loại kim loại nào? • Đặc tính quan trọng nào của kim loại phù hợp với chức năng của vật đó. Lập một bảng kết quả theo mẫu sau: Vật Dây điện Kim loại Đồng Đặc tính hữu dụng Dẫn điện, dễ kéo sợi. Tóm tắt • Kim loại bóng và chắc chắn. • Kim loại dễ uốn/dát mỏng và dễ kéo sợi. • Kim loại là chất dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. 6 Tính chất của vật liệu 81 6.2 Non-metals Non-metals are useful, often because of their chemical reactions. There is a lot of variation between non-metals. Properties shared by almost all non-metals • Non-metals look dull. They do not reflect light very well and the surface is not as smooth as metals. • Non-metals that are solids are brittle. • Most non-metals do not conduct heat energy well. This is useful because some can be used to make handles for cooking pans, for example. • Most non-metals do not conduct electricity. This is useful because some can be used to make coverings for electric cables and plugs, for example. Properties shared by many non-metals • Non-metals are not as strong or hardwearing as metals. • Many non-metals are gases. • The non-metals that are not gases have low melting points and low boiling points. Sulfur is added to rubber to make it hard. 82 Pure oxygen is used in hospitals for people with breathing difficulties. 6 Material properties The balloons are filled with helium. Chlorine is used to kill bacteria. 6.2 Phi kim Phi kim rất hữu ích bởi các phản ứng hóa học của chúng. Có rất nhiều sự khác biệt giữa các phi kim. Tính chất của hầu hết các phi kim: • Các phi kim thường không bóng. Phi kim không phản xạ ánh sáng tốt và bề mặt không trơn nhẵn như kim loại. • Phi kim giòn khi ở trạng thái rắn. • Đa số các phi kim không dẫn nhiệt tốt nên được ứng dụng để làm tay cầm cho các vật dụng như chảo nấu. • Đa số các phi kim không dẫn điện nên được ứng dụng để làm vỏ bọc các vật dụng như dây cáp hay phích cắm điện. Tính chất của nhiều phi kim: • Phi kim không cứng bằng kim loại và chịu mài mòn kém hơn kim loại. • Nhiều phi kim tồn tại ở dạng khí. • Các phi kim không ở dạng khí có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp. Lưu huỳnh được thêm vào để làm tăng độ cứng của cao su. Oxi nguyên chất được sử dụng trong bệnh viện để trợ giúp các bệnh nhân khó thở. Bóng bay được bơm khí heli. Clo được dùng để diệt khuẩn. 6 Tính chất của vật liệu 82 6.2 Non-metals Carbon is used to purify water. Silicon is used to make computer chips. Questions 1 Name five non-metals, other than sulfur and helium. 2 What is sulfur used for? 3 What property of the gas helium makes it useful in balloons? Activity 6.2 Researching non-metals Your teacher will give you a list of non-metals to choose from. Choose one non-metal. Use reference books and the internet to find out about it. Here are some questions you could research. • What is it used for? • What are its properties? • Where is it found? • Does the non-metal need to be processed before it can be used? If so, how is this done? • Are there any interesting facts about it? Present your research as a report or as a poster. Summary • Non-metals have low melting points and are brittle. • Many are gases. • They do not conduct electricity or heat energy well. 83 6 Material properties 6.2 Phi kim Cacbon được dùng để lọc nước. Silic được dùng để làm các con chíp máy tính. Câu hỏi 1 Kể tên 5 phi kim ngoài lưu huỳnh và heli. 2 Ứng dụng của lưu huỳnh là gì? 3 Tính chất nào của khí heli được ứng dụng trong bóng bay? Hoạt động 6.2 Nghiên cứu về phi kim Giáo viên sẽ cung cấp cho em một danh sách các phi kim để lựa chọn. Chọn 1 phi kim từ danh sách trên. Sử dụng sách tham khảo và tài liệu trên internet để nghiên cứu về phi kim đó. Dưới đây là một số câu hỏi em có thể nghiên cứu. • Phi kim đó được dùng để làm gì? • Phi kim đó có những tính chất nào? • Phi kim đó được tìm thấy ở đâu? • Cần quá trình xử lý trước khi đưa phi kim đó vào sử dụng không? Nếu có, nó được xử lý như thế nào? • Có bất kì sự kiện thú vị nào về phi kim đó không? Trình bày nghiên cứu của em trước lớp dưới dạng báo cáo hoặc áp phích. Tóm tắt • Phi kim có nhiệt độ nóng chảy thấp và giòn. • Nhiều phi kim là chất khí. • Các phi kim dẫn nhiệt hoặc dẫn điện kém. 6 Tính chất của vật liệu 83 6.3 Comparing metals and non-metals Metals and non-metals have different properties. Metals Non-metals • Most are solid at room temperature. • They are shiny. • They do not shatter. • They conduct heat energy well. • They conduct electricity. • They are malleable. • They are ductile. • They make a ringing sound when hit. • Many are gases at room temperature. • They are dull. • They are brittle. • They do not conduct heat energy well. • Most do not conduct electricity. Where are metals and non-metals used here? Questions 1 List five objects in the photograph that are made of metal and five that are made of a non-metal. 2 A material is dull, brittle and does not conduct electricity. Is it a metal or a non-metal? 3 Mercury is a metal. Why is it unusual? 4 Write down two things that a metal can do but a non-metal cannot. 84 6 Material properties 6.3 So sánh kim loại và phi kim Kim loại và phi kim có những tính chất khác nhau. Kim loại • Đa số là chất rắn ở nhiệt độ phòng. • Bóng. • Không dễ vỡ. • Dẫn nhiệt tốt. • Dẫn điện. • Dễ uốn/dát mỏng. • Dễ kéo sợi. • Tạo tiếng vang khi gõ. Phi kim • Nhiều phi kim là chất khí ở nhiệt độ phòng. • Không bóng. • Giòn. • Dẫn nhiệt kém. • Đa số không dẫn điện. Trong hình, kim loại và phi kim được sử dụng vào mục đích gì? Câu hỏi 1 Liệt kê trong hình 5 vật được làm từ kim loại, 5 vật được làm từ phi kim. 2 Vật liệu không bóng, giòn và không dẫn điện là kim loại hay phi kim? 3 Thủy ngân là kim loại. Tại sao nó lại khác thường? 4 Viết ra 2 điều có thể thực hiện được với kim loại còn phi kim thì không. 6 Tính chất của vật liệu 84 6.3 Comparing metals and non-metals Activity 6.3 Investigating materials SE Your teacher will give you several different materials. Examine each material closely and test it to identify which are metals and which are non-metals. You will need to ask a number of questions for each of the materials you investigate. • What does the material look like? Is it shiny or dull? • Does it make a ringing sound when you hit it? • Is it brittle? • Can you bend it? • Does it feel hot or cold to the touch? • Does it conduct electricity? To test this, set up a circuit as shown in the diagram. Before you start, check that the lamp is working by connecting the crocodile clips together with no test material. When you carry out a test, make sure you have good contact between the crocodile clips and your test material. If the lamp goes on, the material conducts the electricity. Connect the material you want to test here. Testing a material to see if it conducts electricity. Questions A1 Construct a table for the collection of your results. Decide if each material is a metal or a non-metal. A2 Were any of the materials hard to place in the metals or nonmetals groups? Explain your answer. A3 Which do you think was the best test to distinguish between metals and non-metals? Explain your answer. Summary • Metals and non-metals have different properties. • When you investigate materials to see if they are metals or nonmetals you need to look at more than one property. 85 6 Material properties 6.3 So sánh kim loại và phi kim Hoạt động 6.3 Nghiên cứu vật liệu SE Giáo viên sẽ cung cấp cho em một số vật liệu khác nhau. Kiểm tra cẩn thận từng vật liệu và xác định nó là kim loại hay phi kim. Khi khảo sát mỗi vật liệu, em cần trả lời các câu hỏi sau: • Vật liệu đó trông như thế nào? Bóng hay không bóng? • Vật liệu có tạo tiếng vang khi em gõ vào không? • Nó có giòn không? • Có thể bẻ cong được nó không? • Em cảm thấy nóng hay lạnh khi chạm vào vật liệu? • Nó có dẫn điện không? Để kiểm tra tính chất này, hãy lắp một mạch điện như trong hình. Trước khi bắt đầu, hãy kiểm tra xem đèn có sáng hay không bằng cách nối hai đầu kẹp cá sấu với nhau mà không có vật liệu. Khi tiến hành thí nghiệm, em hãy chắc chắn rằng các đầu kẹp cá sấu tiếp xúc tốt với vật liệu mà em nghiên cứu. Nếu bóng đèn sáng, chứng tỏ rằng vật liệu của em dẫn điện. Nối các vật liệu em nghiên cứu vào đây. Kiểm tra tính dẫn điện của vật liệu. Câu hỏi A1 Lập bảng kết quả và xác định từng vật liệu là kim loại hay phi kim. A2 Có vật liệu nào khó phân loại hay không? Giải thích. A3 Thí nghiệm nào hiệu quả nhất để phân biệt giữa kim loại và phi kim. Giải thích. Tóm tắt • Kim loại và phi kim có những tính chất khác nhau. • Cần xem xét nhiều hơn 1 tính chất để phân biệt một vật liệu là kim loại hay phi kim. 6 Tính chất của vật liệu 85 6.4 Everyday materials and their properties Many different materials are used to make the clothes you wear, the buildings you live in and everything you use each day. We make things out of materials with the properties that we need for a particular purpose. Plastics come in many different types, with different properties. Some plastics are flexible, lightweight and easily shaped. Fibres can be natural (made from living materials, such as silk or cotton) or synthetic (made from other chemicals). Fibres are tiny threads so they can be strong and bendy. Ceramics can withstand high temperatures. They are hard, brittle and very strong. Ceramics are used for floor tiles, sinks and the tiles on the outside of the space shuttle. Glass is transparent or translucent. It is hard but very brittle. It can be coloured. Let’s think about two of these materials – glass and plastic. How do their properties help us to choose which one we should use to make an object? Glass is used in windows, in bottles and jars for food and drink, glasses to drink from, beakers and other science equipment. Plastics may be used for drinking cups, bowls for washing in, bottles and jars for food and for drink, hose pipes, window frames and many other uses. Glass Glass is usually transparent. This means you can see through it. This property is good for windows. It is also useful to see the contents of jars and bottles. Glass is waterproof. It does not react with the food or drink inside the jar or bottle. Glass is cheap to make and can be made in many shapes. It can be recycled. But glass is heavy and can break easily. These properties may be a disadvantage for some uses. Some glass is treated so that it can be heated without breaking. 86 6 Material properties 6.4 Vật liệu thường ngày và đặc tính của chúng Quần áo, nhà cửa và mọi vật xung quanh em được làm từ rất nhiều vật liệu khác nhau. Chúng ta có thể lựa chọn các vật liệu có tính chất phù hợp để làm ra các sản phẩm tùy theo mục đích cụ thể mà chúng ta mong muốn. Nhựa có nhiều loại khác nhau với các tính chất khác nhau. Một số loại nhựa dẻo, nhẹ và dễ tạo hình. Vải sợi tự nhiên (tạo từ các chất liệu tự nhiên như lụa hay sợi cotton) hoặc vải sợi tổng hợp (tạo từ các hóa chất) là tập hợp các sợi siêu nhỏ kết lại với nhau, nên chúng khá chắc chắn và dễ uốn. Gốm sứ có tính cứng, giòn, chịu nhiệt và chịu lực tốt nên được sử dụng làm gạch lát sàn, bồn rửa hay phủ bên ngoài tàu vũ trụ. Thủy tinh trong suốt hoặc thủy tinh mờ đục có tính cứng nhưng rất giòn. Ngoài ra ta có thể nhuộm màu lên thủy tinh. Hãy xem xét hai vật liệu – thủy tinh và nhựa. Những tính chất của hai vật liệu này giúp ích gì trong việc lựa chọn chúng để chế tạo đồ vật? Thủy tinh được dùng làm cửa sổ, chai lọ, bình đựng thực phẩm, cốc đựng đồ uống, cốc thủy tinh hay các dụng cụ thí nghiệm khoa học. Nhựa có thể được dùng làm cốc, bát, chai lọ, bình đựng thực phẩm và thức uống, vòi nước, khung cửa sổ hay nhiều vật dụng khác. Thủy tinh Thủy tinh thường trong suốt, cho phép ta nhìn xuyên qua nó. Đặc tính hữu ích này được ứng dụng để làm cửa sổ, bình hoặc chai lọ để quan sát được các vật bên trong. Thủy tinh là vật liệu không thấm nước. Nó không phản ứng với thức ăn hoặc đồ uống đựng bên trong bình hoặc chai lọ. Chi phí sản xuất thủy tinh thấp. Đồng thời, thủy tinh cũng dễ tạo hình và có thể tái chế. Tuy nhiên, nặng và dễ vỡ là những tính chất bất lợi khi sử dụng thủy tinh. Hiện nay, một số loại thuỷ tinh được xử lí để không bị vỡ khi gặp nóng. 6 Tính chất của vật liệu 86 6.4 Everyday materials and their properties Plastic Plastic can be transparent or opaque. It can be moulded into many shapes. Plastic can be used for containers for food and drink. It does not react with the food. Plastic is light in weight, and can be coloured brightly. Some plastic can be recycled. But plastic takes a very long time to break down and this causes problems with disposal and litter. Plastic may be affected by heat and may change shape. Questions A+I 1 a Give two properties that glass and plastic always share. b Give two properties that glass and plastic sometimes share. 2 What advantages do bottles made from plastic have? 3 What disadvantages are there when you use plastic bottles? 4 Why are plastic bowls not used for heating on a cooker? 5 Look at the photographs of the toys. Which type of material is most suitable for making a toy for a baby? Give reasons for your choice. 6 What are the disadvantages of using metal for a toy for a baby? 7 Why is plastic often used for children’s toys? 8 What properties would you look for in materials to Toys made from different materials. make a kite? A+I A+I A+I A+I A+I A+I A+I Activity 6.4 Materials and their properties SE The properties of materials determine the use you can make of them. For each of the materials you are given, list the properties and suggest a use for the material. Record your results in a table. Summary • There are many different materials. • Different materials have different properties. • The use you make of a material depends on its properties. 87 6 Material properties 6.4 Các vật liệu thường ngày và đặc tính của chúng Nhựa Nhựa có thể trong suốt hoặc không trong suốt. Ta có thể đúc nhựa thành nhiều hình dạng khác nhau. Nhựa không phản ứng với thực phẩm nên dùng để sản xuất sản phẩm đựng thức ăn, đồ uống. Nhựa nhẹ và có thể nhuộm màu, một số loại nhựa có thể tái chế được. Tuy nhiên, phải mất thời gian rất lâu để nhựa có thể phân huỷ và điều này gây ra các vấn đề về rác thải và tiêu hủy. Nhựa có thể bị biến dạng và bị tác động bởi nhiệt. A+I A+I A+I A+I A+I A+I A+I A+I Câu hỏi 1 a Nêu 2 tính chất luôn luôn giống nhau của thủy tinh và nhựa. b Nêu 2 tính chất có đôi lúc giống nhau của thủy tinh và nhựa. 2 Nêu những ưu điểm của chai lọ được làm từ nhựa. 3 Nêu những nhược điểm của chai lọ được làm từ nhựa. 4 Vì sao người ta không đun nấu bằng bát nhựa? 5 Quan sát hình bên và cho biết vật liệu nào phù hợp nhất để làm đồ chơi trẻ em? Giải thích. 6 Nêu những nhược điểm của đồ chơi trẻ em làm bằng kim loại. 7 Vì sao người ta thường làm đồ chơi trẻ em bằng nhựa? 8 Để làm một chiếc diều, ta cần vật liệu có tính chất gì? Đồ chơi được làm từ những vật liệu khác nhau. Hoạt động 6.4 Vật liệu và các tính chất của chúng SE Tính chất của vật liệu sẽ quyết định ứng dụng của chúng. Hãy nêu những tính chất và ứng dụng của mỗi vật liệu em nhận được vào bảng kết quả. Tóm tắt • Có rất nhiều vật liệu khác nhau. • Các vật liệu khác nhau có các tính chất khác nhau. • Tính chất của vật liệu sẽ quyết định ứng dụng của chúng. 6 Tính chất của vật liệu 87 Unit 6 End of unit questions 6.1 a Copy the paragraph and choose words from the list to complete it. Each word may be used once, more than once or not at all. brittle electricity conduct cut malleable ductile metal ring Metals are shiny when freshly ............................... or polished. They are strong and if you tap them they ............................... like a bell. Metals ............................... heat energy and ............................... . Metals are ............................... , which means they can be beaten into shape. b 6.2 They are ............................... , which means they can be drawn out into wires. [6] State three differences between metals and non-metals. [3] The table gives information about the melting points and boiling points of some metals and non-metals. Substance gold lead copper helium oxygen mercury aluminium nickel sulfur sodium a Melting point / °C 1064 328 1082 −270 –219 –39 660 1455 119 98 Copy and complete the tally charts below. up to 0 0 to 499 500 to 999 1000 to 1499 88 Boiling point / °C 2850 1750 2580 –269 –183 357 2400 2150 445 900 6 Material properties Boiling point / °C up to 0 0 to 999 1000 to 1999 2000 to 2999 Tally [2] Bài 6 Câu hỏi ôn tập cuối bài 6.1 a Ghi lại và dùng những từ khóa đã cho để hoàn thành đoạn văn sau. Với mỗi từ, em có thể sử dụng một lần, nhiều lần hoặc không sử dụng. giòn điện dẫn cắt dễ uốn/dát mỏng dễ kéo sợi kim loại kêu vang Kim loại bóng khi mới ............................... hay được đánh bóng. Kim loại chịu lực và khi em gõ vào nó, nó sẽ ............................... giống tiếng chuông. Kim loại ............................... nhiệt và ............................... . Kim loại ............................... , giúp ta có thể dễ dàng tạo hình cho chúng. b 6.2 Kim loại ............................... , giúp ta dễ dàng kéo chúng thành những sợi dài. [6] Nêu 3 tính chất khác biệt giữa kim loại và phi kim. [3] Bảng sau cung cấp thông tin về nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của một số kim loại và phi kim. Chất Vàng Chì Đồng Heli Oxi Thủy ngân Nhôm Niken Lưu huỳnh Natri a Nhiệt độ nóng chảy/°C Nhiệt độ sôi/°C 1064 328 1082 −270 –219 –39 660 1455 119 98 2850 1750 2580 –269 –183 357 2400 2150 445 900 Ghi lại và hoàn thành các bảng sau. Nhiệt độ sôi/°C Dưới 0 Từ 0 đến 499 Từ 500 đến 999 Từ 1000 đến 1499 Số lượng Dưới 0 Từ 0 đến 999 Từ 1000 đến 1999 Từ 2000 đến 2999 6 Tính chất của vật liệu [2] 88 6 End of unit questions Use this grid to help you plan your own frequency diagrams. 4 3 number of metals and 2 non-metals 1 0 up to 0 0–499 500—999 1000–1499 melting point / °C b c d e f g 6.3 Plot the tallied figures on two separate frequency diagrams. Which metals and/or non-metals are gases at a room temperature of 25 °C? Which metals and/or non-metals are liquid at a room temperature of 25 °C? Which metals and/or non-metals are solid at a room temperature of 25 °C? Which metal or non-metal has the smallest difference between its melting point and its boiling point? Which metal or non-metal has the largest difference between its melting point and its boiling point? [6] [1] [1] [2] [1] [1] For each of the statements below choose one of the materials from the list. Each material may be used once, more than once or not at all. aluminium glass gold helium mercury paper plastic steel straw wood a b c d e f 89 This metal is very strong and is used to build bridges. This metal is used for jewellery because it stays shiny and can be made into many shapes. This is not a metal and is lightweight. It can be used for making bottles. This metal is very light and is used for building aircraft. This is not a metal and can be used for making the roofs of houses. This material is made from wood and can be made into thin sheets. You can write on it. 6 Material properties [1] [1] [1] [1] [1] [1] 6 Câu hỏi ôn tập cuối bài Sử dụng giấy kẻ ô li để vẽ biểu đồ tần suất. 4 3 Số lượng kim loại và phi kim 2 1 0 Dưới 0 0–499 500—999 1000–1499 Nhiệt độ nóng chảy/°C b c d e f g 6.3 Vẽ hai biểu đồ xác suất tương ứng với số liệu hai bảng vừa hoàn thành. Kim loại và/hoặc phi kim nào là chất khí ở nhiệt độ phòng (25°C)? Kim loại và/hoặc phi kim nào là chất lỏng ở nhiệt độ phòng (25°C)? Kim loại và/hoặc phi kim nào là chất rắn ở nhiệt độ phòng (25°C)? Kim loại hoặc phi kim nào có nhiệt độ nóng chảy và điểm sôi chênh lệch nhỏ nhất? Kim loại hoặc phi kim nào có nhiệt độ nóng chảy và điểm sôi chênh lệch lớn nhất? [6] [1] [1] [2] [1] [1] Hãy chọn 1 vật liệu trong danh sách phù hợp với mỗi mệnh đề sau đây. Với mỗi vật liệu, em có thể sử dụng một lần, nhiều lần hoặc không sử dụng. nhôm thủy tinh vàng heli thủy ngân giấy nhựa thép rơm gỗ a b c d e f Kim loại này chịu lực tốt và được dùng để xây cầu. Kim loại này được dùng làm đồ trang sức vì bề mặt bóng và dễ tạo hình. Vật liệu này không phải kim loại, nhẹ và được dùng để làm chai lọ. Kim loại này rất nhẹ và được dùng để sản xuất máy bay. Vật liệu này không phải kim loại và được dùng để làm mái nhà. Vật liệu này được làm từ gỗ, có thể tạo thành các bản mỏng và viết chữ lên đó. 6 Tính chất của vật liệu [1] [1] [1] [1] [1] [1] 89 7.1 Acids and alkalis Acids are everywhere Many things contain acid. Some foods contain acid. They have a sour, sharp, tangy taste. Lemons and limes taste sour. They contain citric acid. This is a weak acid. Common acids in the laboratory are hydrochloric acid, sulfuric acid and nitric acid. Foods containing fruits often contain acids. Questions 1 Name a food that contains an acid. 2 Describe the taste of lemons and limes. Some acids are dangerous Some acids are strong. They are corrosive. The bottles have a hazard warning label. If strong acid gets on your skin it will dissolve it. You will get a chemical burn. Always use eye protection when using acids. Acids can be diluted with water. This makes them less dangerous. Dilute acids are still harmful or irritant. The bottles have hazard warning labels. If you spill acid, wash the area with lots of water. The water dilutes the acid. 90 7 Material changes 7.1 Axit và kiềm Axit có ở mọi nơi Rất nhiều vật có chứa axit. Một số thực phẩm cũng chứa axit. Chúng có vị chua, vị gắt và có mùi đặc trưng. Ví dụ: chanh vàng và chanh xanh đều có vị chua của axit citric – một axit yếu. Một số axit phổ biến trong phòng thí nghiệm có thể kể đến như axit clohiđric, axit sunfuric và axit nitric. Các thực phẩm có thành phần hoa quả thường chứa axit. Câu hỏi 1 Kể tên một loại thực phẩm chứa axit. 2 Miêu tả hương vị của chanh vàng và chanh xanh. Một số axit nguy hiểm Một vài axit mạnh có tính ăn mòn. Trên mỗi lọ chứa các loại axit này sẽ được dán nhãn cảnh báo nguy hiểm. Nếu các axit mạnh tiếp xúc với da sẽ khiến da bị ăn mòn, gây nên các vết bỏng hóa chất. Vì vậy, trong trường hợp phải sử dụng axit, em cần sử dụng kính bảo hộ. Nước có thể pha loãng axit, làm giảm mức độ nguy hiểm của axit. Tuy nhiên, axit loãng vẫn độc và có tính kích ứng. Vậy nên, các lọ chứa của chúng vẫn được dán nhãn cảnh báo nguy hiểm. Trong trường hợp axit bị đổ, cần rửa khu vực có axit với nhiều nước để pha loãng axit. 7 Sự biến đổi của vật chất 90 7.1 Acids and alkalis Alkalis are everywhere Many cleaning products contain alkali. Sodium hydroxide is a strong alkali. Strong alkalis are dangerous. They are corrosive. If strong alkali gets on your skin, it dissolves your skin. Your skin feels soapy. You get a chemical burn. Alkalis are harmful if you get them in your eyes. Always wear eye protection when using alkalis. Alkalis can be diluted with water. This makes them less dangerous. Common alkalis found in the laboratory are sodium hydroxide, potassium hydroxide and calcium hydroxide. Acids and alkalis are chemical opposites. They can cancel each other out when they are mixed together. Questions 3 What does ‘corrosive’ mean? 4 What should you do if you spill acid? All these products contain alkalis. Working safely with acids and alkalis When you handle chemicals you should: • stand up to work, so that if you spill something it does not spill onto you • wear safety glasses, so nothing gets into your eyes • take the top off the bottle and place it upside down on the work surface, so that it does not get acid onto the surface or dirt into the acid • replace the bottle top as soon as you finish using the bottle. This prevents spills and replacing the wrong top on the wrong bottle. Strong sodium hydroxide is corrosive. Activity 7.1 Produce a poster Produce a poster about acids and alkalis. Make sure that your information is presented clearly and is accurate. Summary • Acids and alkalis are everywhere. • Some acids and alkalis are dangerous. • Dangerous chemicals have hazard warning labels. • Acids and alkalis are chemical opposites. 91 7 Material changes 7.1 Axit và kiềm Kiềm có ở mọi nơi Kiềm có trong nhiều sản phẩm tẩy rửa. Natri hiđroxit là một loại kiềm mạnh. Các loại kiềm mạnh như vậy có tính ăn mòn và rất nguy hiểm. Kiềm mạnh khi tiếp xúc với da sẽ khiến da bị ăn mòn. Da em sẽ có cảm giác như chạm vào xà phòng và có thể gây ra các vết bỏng hóa chất. Kiềm có hại cho mắt, vì vậy, khi sử dụng kiềm, em cần đeo kính bảo hộ. Nước có thể pha loãng kiềm, làm giảm tính nguy hiểm của kiềm. Một số loại kiềm được dùng phổ biến trong phòng thí nghiệm có thể kể đến như natri hiđroxit, kali hiđroxit hay canxi hiđroxit. Axit và kiềm là hai loại hóa chất đối kháng. Chúng trung hòa nhau khi được trộn lẫn. Câu hỏi 3 ‘Ăn mòn’ có nghĩa là gì? 4 Em nên làm gì khi bị đổ axit? Các sản phẩm chứa kiềm. Làm việc an toàn với axit và kiềm Khi làm việc với các hóa chất, em nên: • Đứng khi làm việc, để nếu hóa chất bị đổ, chúng sẽ không đổ vào người. • Đeo kính bảo hộ, để ngăn mọi thứ tiếp xúc với mắt. • Khi mở lọ hóa chất, để nắp lọ ngửa lên trên bề mặt bàn làm việc, để tránh axit dính trên bàn hoặc dính bụi bẩn. • Đóng nắp bình ngay sau khi sử dụng, để tránh bị đổ hóa chất và tránh đóng nhầm nắp. Natri hiđroxit đặc có tính ăn mòn. Hoạt động 7.1 Thiết kế áp-phích Thiết kế một áp-phích về axit và kiềm với các thông tin được trình bày rõ ràng và chính xác. Tổng kết • Axit và kiềm có ở mọi nơi. • Một số loại axit và kiềm có thể gây nguy hiểm. • Các loại hóa chất nguy hiểm được dán nhãn cảnh báo. • Axit và kiềm là hai loại hóa chất có tính đối kháng. 7 Sự biến đổi của vật chất 91 7.2 Is it an acid or an alkali? These three containers all look the same. One contains water, one contains acid and one contains alkali. Which is which? You can tell them apart when you add a few drops of red cabbage juice. Red cabbage juice can be used as an indicator. An indicator is one colour in an acid and a different colour in an alkali. Indicators can be made from the brightly coloured berries, flowers and other parts of plants. These include: • red cabbage • blackcurrant • beetroot. hydrochloric acid Questions 1 How does an indicator show the difference between an acid and an alkali? 2 What colour does red cabbage juice go when it is added to lemon juice? A+I Litmus Litmus is a very common indicator. It is a dye. Litmus turns red in acids. Litmus turns blue in alkalis. Litmus turns purple when it is in a neutral substance. This is a substance that is neither acid nor alkali. Litmus turns purple in water. Water is neutral. This means water is neither an acid nor an alkali. Substance hydrochloric acid sodium hydroxide water lemon juice calcium hydroxide 92 7 Material changes Litmus colour red blue purple red blue Type of substance acid alkali neutral acid alkali water sodium hydroxide 7.2 Đó là axit và kiềm Nhìn bên ngoài, ba cốc chất lỏng này có vẻ giống nhau. Tuy nhiên, thật ra, một cốc chứa nước, một cốc chứa axit và cốc còn lại chứa kiềm. Cốc nào chứa chất gì? Nhỏ vài giọt nước bắp cải tím vào các dung dịch trên có thể giúp em nhận biết các chất này. Nước bắp cải tím là một loại chất chỉ thị. Chất chỉ thị sẽ thể hiện một màu trong môi trường axit và thể hiện một màu khác trong môi trường kiềm. Chất chỉ thị có thể chiết xuất từ các quả mọng, hoa hay các bộ phận khác của một số loại thực vật như: • Bắp cải tím • Quả lý chua đen • Củ cải đỏ axit clohiđric nước natri hiđroxit Câu hỏi A+I 1 Chất chỉ thị phân biệt axit và kiềm như thế nào? 2 Nước bắp cải tím sẽ có màu gì khi đổ vào nước chanh? Giấy quỳ Giấy quỳ là một chất chỉ thị vô cùng phổ biến. Đó là một loại thuốc nhuộm. Giấy quỳ chuyển đỏ khi tiếp xúc với axit, chuyển xanh khi tiếp xúc với kiềm. Giấy quỳ sẽ có màu tím khi tiếp xúc với chất trung tính – loại chất không phải axit hay kiềm. Trong nước, quỳ có màu tím. Điều này chứng tỏ nước là chất trung tính – không phải axit cũng không phải kiềm. Chất axit clohiđric natri hiđroxit nước nước chanh canxi hiđroxit Màu của giấy quỳ đỏ xanh lam tím đỏ xanh lam Loại chất axit kiềm trung tính axit kiềm 7 Sự biến đổi của vật chất 92 7.2 Is it an acid or an alkali? Questions 3 What does litmus do when it is put into sodium hydroxide? 4 What colour does litmus change to in an acid? 5 Is water an acid, alkali or neutral? Give the reason for your answer. Activity 7.2 Making your own indicator solution SE 1 Cut up the plant material you have been given. 2 Place some in a pestle and mortar and crush it. 3 Add a little methylated spirit. Safety: check with your teacher before you use this. It is flammable and dangerous if you breathe it in. 4 Crush the plant material again. 5 Use a pipette to transfer the liquid into a test tube. 6 Use the liquid you collect to test the substances you are given. 7 Make a table to record the chemicals you tested and the colours you see. methylated spirit plant pieces pestle mortar 2 Crush the plant pieces. 3 Add a little methylated spirit. pipette 4 Keep crushing until the colour comes out. 5 Use a pipette to put the Summary • An indicator changes colour in an acid or alkali. • Some plant materials make good indicators. • Litmus is red in acids and blue in alkalis. • Substances that are neither acid nor alkali are called neutral. 93 7 Material changes liquid into a test tube. 7.2 Đó là axit và kiềm Câu hỏi 3 Giấy quỳ sẽ biến đổi như thế nào khi cho vào dung dịch natri hiđroxit? 4 Giấy quỳ sẽ đổi màu như thế nào khi cho vào dung dich axit? 5 Nước là axit, kiềm hay chất trung tính? Vì sao? Hoạt động 7.2 Tự làm chất chỉ thị SE 1 Cắt nhỏ mẫu thực vật được cung cấp. 2 Dùng chày và cối để nghiền nát chúng. 3 Cho một chút cồn metylic vào hỗn hợp. Lưu ý: Hỏi ý kiến của giáo viên trước khi tiến hành bởi cồn là chất dễ cháy và nguy hiểm nếu hít phải. 4 Tiếp tục nghiền mẫu thực vật. 5 Dùng ống hút pipet để thu dung dịch vào ống nghiệm. 6 Dùng dung dịch trong ống nghiệm đó để thử hóa chất được cung cấp. 7 Lập bảng để ghi lại kết quả thí nghiệm (các chất thí nghiệm) và màu sắc tương ứng cồn metylic mẫu thực vật chày cối 2 Nghiền nhỏ mẫu thực vật 3 Cho một chút cồn metylic vào hỗn hợp. ống hút pipet 4 Tiếp tục nghiền đến khi thu được dung dịch có màu. 5 Dùng ống hút pipet để thu dung dịch vào ống nghiệm. Tổng kết • Chất chỉ thị sẽ đối màu trong môi trường axit hoặc kiềm. • Một vài chất chiết xuất từ thực vật là chất chỉ thị tốt. • Giấy quỳ đổi thành màu đỏ trong dung dịch axit và đổi thành màu xanh lam trong kiềm. • Những chất không phải axit cũng không phải kiềm là các chất trung tính. 7 Sự biến đổi của vật chất 93 7.3 The pH scale Litmus shows if a substance is an acid or an alkali. Universal Indicator shows how acidic or alkaline a substance is. This indicator can change to many different colours. Type of substance strongly acidic weakly acidic neutral weakly alkaline strongly alkaline Colour of Universal Indicator red yellow green blue purple The strength of acids and alkalis is measured on the pH scale. Universal Indicator changes colour and shows the pH of a substance. strongly acidic pH = 1 weakly acidic pH = 4 These are strips of paper soaked in Universal Indicator solution and then dried. The papers have then been dipped into different liquids. neutral pH = 7 weakly alkaline pH = 10 strongly alkaline pH = 13 neutral 0 1 2 3 4 more acidic 5 6 7 8 9 10 11 12 more alkaline A colour chart for Universal Indicator showing the pH scale. 94 7 Material changes 13 14 7.3 Thang pH Giấy quỳ giúp ta phân biệt giữa axit và kiềm. Chất chỉ thị vạn năng giúp ta biết được mức độ mạnh yếu của các loại axit hay kiềm đó. Chất chỉ thị này có thể biến đổi thành nhiều màu khác nhau. Loại chất axit mạnh axit yếu trung tính kiềm yếu kiềm mạnh Màu của chất chỉ thị vạn năng đỏ vàng xanh lá cây xanh lam tím Độ mạnh yếu của axit và kiềm được đo bằng thang pH. Sự đổi màu của Chất chỉ thị vạn năng cho ta biết giá trị pH của một chất. axit mạnh pH = 1 axit yếu pH = 4 Đây là các dải giấy được ngâm trong dung dịch Chất chỉ thị vạn năng rồi được sấy khô. Các mẩu giấy chỉ thị này đã được nhúng vào các dung dịch khác nhau. trung tính pH = 7 kiềm yếu pH = 10 kiềm mạnh pH = 13 trung tính 0 1 2 3 4 tính axit tăng 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 tính kiềm tăng Dải màu của chất chỉ thị vạn năng tương ứng với thang pH. 7 Sự biến đổi của vật chất 94 7.3 The pH scale Questions 1 What does the pH scale measure? 2 What is the pH of a neutral solution? 3 A liquid has a pH of 1. What type of liquid is it? 4 What range of pH do strong alkalis have? 5 What colour does Universal Indicator go in a liquid with a pH of 9? 6 Which colours does Universal Indicator go in acids? Activity 7.3 Investigating the pH of different substances Your teacher will give you some different liquids. Use Universal Indicator to test the liquids. SE Use a table like the one below to record the colour of the indicator and the pH. Record the type of each liquid such as strongly or weakly acidic, neutral, strongly or weakly alkaline. Liquid lemon juice salt water soap solution cola drink Colour of Universal Indicator pH Type of liquid 4 weakly acidic 8 4 weakly alkaline green yellow Summary • The pH scale measures how acidic or alkaline a substance is. • Universal Indicator changes to different colours in different pHs. • A pH of below 7 is acidic. • A pH of above 7 is alkaline. • A pH of 7 is neutral. 95 7 Material changes 7.3 Thang pH Câu hỏi 1 Thang pH đo gì? 2 Dung dịch trung tính có giá trị pH bao nhiêu? 3 Dung dịch có pH bằng 1 là loại chất gì? 4 Kiềm mạnh có giá trị pH khoảng bao nhiêu? 5 Dung dịch có pH bằng 9 làm Chất chỉ thị vạn năng chuyển sang màu gì? 6 Axit làm Chất chỉ thị vạn năng đổi sang màu gì? Hoạt động 7.3 Nghiên cứu giá trị pH của các chất khác nhau SE Giáo viên sẽ cung cấp cho em một số dung dịch và yêu cầu em dùng Chất chỉ thị vạn năng để kiểm tra. Sử dụng bảng như dưới đây để ghi lại màu sắc của chất chỉ thị và giá trị pH. Ghi lại loại của các dung dịch đó như axit mạnh hoặc axit yếu, trung tính, kiềm yếu hay kiềm mạnh. Chất lỏng nước chanh nước muối nước xà phòng nước cola Màu của chất chỉ thị vạn năng pH Loại chất 4 axit yếu 8 4 kiềm yếu xanh lá cây vàng Tổng kết • Thang pH đo mức độ mạnh yếu của axit hay kiềm. • Chất chỉ thị vạn năng thay đổi thành những màu khác nhau trong những độ PH khác nhau. • Chất có pH dưới 7 là axit. • Chất có pH trên 7 là kiềm. • Chất có pH bằng 7 là trung tính. 7 Sự biến đổi của vật chất 95 7.4 Neutralisation Acids and alkalis can cancel each other out. When you mix them together they make a neutral solution. This is called neutralisation. If you add too much acid to an alkali, it makes an acidic liquid. If you add too little acid to an alkali, it stays an alkaline liquid. You can add the acid very slowly and a few drops at a time. This makes it easier to judge exactly when it becomes neutral. Questions 1 What colour is Universal Indicator when the solution is neutral? 2 What sort of reaction happens when an acid and an alkali are mixed? Making a neutral solution You can use a special piece of science equipment called a burette to neutralise an alkali very accurately. You add Universal Indicator to the alkali in the flask. In the first diagram the pH in the flask is about 13. As the acid is added, the pH becomes lower. The acid is added slowly. The flask is shaken slightly each time some acid is added. In the second diagram 25 cm³ of acid has been added to the flask. The pH in the flask is now 7. The liquid is now neutral. The acid has reacted with the alkali and neutralised it. The acid and alkali have cancelled each other out. In the third diagram a little more acid has been added to the flask. The pH in the flask is now about 6. The liquid is weakly acidic. 96 7 Material changes Mixing acid and alkali to make a neutral solution. 0 cm3 burette acid 25 cm3 50 cm3 alkali and Universal Indicator 50 cm3 28 cm3 50 cm3 conical flask Using a burette to add acid to a flask of alkali. 7.4 Sự trung hòa Axit và kiềm có thể loại trừ lẫn nhau. Khi ta trộn chung axit và kiềm, chúng tạo nên dung dịch trung tính. Đó là sự trung hòa. Nếu ta trộn quá nhiều axit vào trong kiềm, ta sẽ tạo dung dịch axit. Ngược lại, nếu ta trộn quá ít axit vào trong kiềm, dung dịch đó vẫn là kiềm. Để thu được chính xác dung dịch trung hòa một cách dễ dàng, em có thể nhỏ thêm axit một cách rất từ từ, một vài giọt một lần. Câu hỏi 1 Chất chỉ thị vạn năng có màu gì khi dung dịch là trung tính? 2 Loại phản ứng nào sẽ xảy ra khi ta trộn dung dịch axit và dung dịch kiềm lại vơí nhau? Điều chế dung dịch trung tính Để trung hòa chính xác dung dịch kiềm, em có thể dùng ống buret – một thiết bị khoa học đặc biệt. Em cho kiềm và Chất chỉ thị vạn năng vào bình tam giác. Trong hình đầu tiên, giá trị pH của dung dịch ở trong bình khoảng 13. Khi thêm axit, độ pH giảm dần. Axit được thêm vào một cách chậm rãi. Trong mỗi lần axit được thêm vào, nhẹ nhàng lắc đều bình. Trong hình thứ 2, sau khi nhỏ 25 cm³ dung dịch axit vào bình, dung dịch trở thành trung tính và có giá trị pH bằng 7. Axit đã phản ứng với kiềm và trung hòa kiềm. Axit và kiềm đã triệt tiêu lẫn nhau. Trong hình thứ 3, sau khi nhỏ thêm vào bình một lượng nhỏ axit, dung dịch trở thành axit yếu và có giá trị pH khoảng bằng 6. Trộn axit và kiềm sẽ tạo ra dung dịch trung tính. 0 cm3 Ống Buret Axit 25 cm3 50 cm3 kiềm và Chất chỉ thị vạn năng 50 cm3 28 cm3 50 cm3 bình thót cổ Dùng ống buret để cho lượng chính xác axit vào bình kiềm. 7 Sự biến đổi của vật chất 96 7.4 Neutralisation Activity 7.4 Rainbow neutralisation 1 Place a crystal of washing soda in the bottom of a test tube. 2 Carefully add some water until the tube is about two-thirds full. 3 Put in a few drops of Universal Indicator. 4 Carefully pour some acid on the top. 5 Do not shake the tube. 6 Leave the tube to stand for a few days. hydrochloric acid 2 days water crystal of washing soda How does the rainbow happen in the test tube? At the bottom of the tube The washing soda has dissolved in the water around it. The Universal Indicator is purple or dark blue around the washing soda. The washing soda solution is a strong alkali. The particles of washing soda gradually move up the test tube. They mix with more water and the Universal Indicator turns a lighter blue. This shows it is more weakly alkaline. At the top of the tube The acid has turned the Universal Indicator red at the top of the tube. This shows it is strongly acidic. The acid particles gradually move down the tube. They mix with more water and the Universal Indicator turns yellow. This is more weakly acidic. In the middle of the tube The acid and the washing soda solution mix. The Universal Indicator is green. The washing soda solution and acid have neutralised each other. The experiment in Activity 7.4 after a few days. Questions 3 What is the pH of the top part of the test tube? 4 What is the pH of the bottom of the test tube? 5 Which is the most alkaline part of the tube? Summary • Acid and alkali can cancel each other out. • When they react together, they neutralise each other. • To neutralise an alkali you must use exactly the right amount of acid. 97 7 Material changes 7.4 Sự trung hòa Hoạt động 7.4 Cầu vồng trung hòa 1 Cho một viên soda tẩy rửa ở dạng kết tinh vào đáy ống nghiệm. 2 Cẩn thận cho nước vào ống nghiệm đến khoảng 2/3 ống. 3 Nhỏ một vài giọt dung dịch Chất chỉ thị vạn năng vào ống. 4 Cẩn thận đổ vào lớp trên dung dịch một lượng nhỏ axit. 5 Không lắc ống nghiệm. 6 Để ống nghiệm trong vài ngày. Axit HCl 2 ngày Nước Tinh thể soda Cầu vồng đã được tạo nên trong ống nghiệm như thế nào? Dưới đáy ống nghiệm Soda tẩy rửa tan vào nước, làm dung dịch Chất chỉ thị vạn năng trong nước ở đó đổi sang màu tím hoặc xanh thẫm bởi dung dịch soda tẩy rửa là kiềm mạnh. Các phân tử soda tẩy rửa từ từ dịch chuyển lên trên, lan tỏa trong ống nghiệm và hòa trộn vào nước làm Chất chỉ thị vạn năng chuyển dần thành màu xanh lam nhạt. Đó là kiềm yếu. Trên miệng ống nghiệm Lớp axit trên cùng – gần miệng ống nghiệm – làm Chất chỉ thị vạn năng chuyển sang màu đỏ. Đó là axit mạnh. Các phân tử axit từ từ dịch chuyển xuống dưới, lan tỏa trong ống nghiệm và hòa trộn vào nước làm Chất chỉ thị vạn năng chuyển sang màu vàng. Đó là axit yếu. Ở giữa ống nghiệm Dung dịch axit và soda tẩy rửa hòa trộn vào nhau, trung hòa lẫn nhau, làm dung dịch chất chỉ thị vạn năng có màu xanh lá cây. Thí nghiệm trong Hoạt động 7.4 sau vài ngày. Câu hỏi 3 Nêu giá trị pH ở phần trên của ống nghiệm. 4 Nêu giá trị pH ở phần đáy ống nghiệm. 5 Phần nào của ống nghiệm có tính kiềm mạnh nhất? Tổng kết • Axit và kiềm có thể trung hòa lẫn nhau. • Khi chúng phản ứng với nhau, chúng trung hòa lẫn nhau. • Để trung hòa kiềm, em cần dùng một lượng axit chính xác. 7 Sự biến đổi của vật chất 97 7.5 Neutralisation in action Indigestion Your stomach produces hydrochloric acid. This acid gives the stomach the right conditions to digest your food. When your stomach produces too much acid you have indigestion. It can be very uncomfortable. There are many medicines that can help. They are all alkalis and they neutralise the acid. Sometimes these medicines are called antacids. Toothpaste There are millions of bacteria in your mouth. These bacteria feed on the food pieces left on your teeth. The bacteria produce acid when they feed. This acid damages your teeth and makes them decay. Toothpaste contains alkali and this helps to neutralise the acid. Some medicines for indigestion. Questions A+I 1 Why is toothpaste alkaline? 2 Where does the acid in your mouth come from? Neutralising lakes In some parts of the world there are harmful chemicals in the air that make the rain acidic. This acid rain damages trees and changes the pH of the lakes, rivers and ponds. The plants and animals that live in the lakes cannot live in acid conditions. Some countries drop alkalis into the lakes to neutralise the acid. Toothpaste helps to neutralise the acid in your mouth. Growing crops In some areas the soil is very acidic and plants do not grow well. Farmers spread lime on the soil to neutralise the acid so that plants can grow better. Questions A+I 3 Why is an alkaline substance dropped into lakes in some countries? 4 What do farmers spread onto acidic soil? Explain why they do this. A+I 98 7 Material changes Lime is added to acidic soils, to neutralise the acid. 7.5 Ứng dụng sự trung hòa Tiêu hóa Dạ dày của em sản xuất ra axit clohiđric. Axit này tạo cho dạ dày môi trường tốt để tiêu hóa thức ăn. Tuy nhiên, khi dạ dày sản sinh ra quá nhiều axit em sẽ bị đầy bụng. Nó có thể sẽ rất khó chịu. Có nhiều loại thuốc để điều trị tình trạng này. Đó đều là các chất kiềm, dùng để trung hòa axit. Đôi khi, các loại thuốc này được gọi là thuốc kháng axit. Kem đánh răng Trong khoang miệng ta có hàng triệu loài vi khuẩn. Những vi khuẩn này được nuôi dưỡng bởi các mẩu thức ăn còn thừa lại trong kẽ răng. Khi đó, chúng tạo ra axit. Axit này làm hỏng răng và gây sâu răng. Kem đánh răng chứa kiềm nên giúp trung hòa axit đó. A+I Một số loại thuốc tiêu hóa. Câu hỏi 1 Tại sao kem đánh răng lại chứa kiềm? 2 Axit trong khoang miệng từ đâu mà có? Trung hòa ao hồ Ở một số nơi trên thế giới, các loại hóa chất độc hại trong không khí gây ra mưa axit. Những cơn mưa này phá hủy cây cối và làm thay đổi độ pH của các ao hồ, sông suối và giếng khiến cho thực vật và động vật ở môi trường đó không thể sống được. Vì thế, một số quốc gia đã đổ kiềm vào hồ để trung hòa lượng axit ấy. Kem đánh răng giúp trung hòa axit trong khoang miệng. Canh tác Ở một số nơi, đất có tính axit làm thực vật không thể sinh trưởng tốt. Người nông dân đã rắc vôi bột lên đất để trung hòa lượng axit trong đất, giúp cây sinh trưởng tốt hơn. A+I A+I Câu hỏi 3 Tại sao ở một số quốc gia, người ta lại đổ kiềm xuống hồ nước? 4 Người nông dân đã rải cái gì xuống đất trồng có tính axit? Giải thích. Rắc vôi bột để khử chua, trung hòa lượng axit trong đất. 7 Sự biến đổi của vật chất 98 7.5 Neutralisation in action Activity 7.5 Testing the pH of soil SE 1 Take a sample of soil in a test tube and add some water. 2 Shake the tube. 3 Filter the mixture in the tube. 4 Add a few drops of Universal Indicator to the filtrate. (The filtrate is the liquid that comes through the filter paper.) 5 Record your results. 1 Add water. 3 Filter. 2 Shake. water 4 Test. filter funnel filter paper Universal Indicator filtrate Question A1 Use books or the internet to find out what sort of plants will grow well in this type of soil. Summary • Antacids are used to neutralise acid in the stomach. • Toothpaste is alkaline and helps to neutralise acid in the mouth. • A neutralisation reaction can be used to change the pH of lakes and soils. 99 7 Material changes 7.5 Ứng dụng sự trung hòa Hoạt động 7.5 Kiểm tra độ pH của đất SE 1 Cho một mẫu đất và một lượng nhỏ nước vào ống nghiệm. 2 Lắc ống nghiệm. 3 Lọc hỗn hợp trong ống nghiệm. 4 Nhỏ một vài giọt dung dịch Chất chỉ thị vạn năng vào phần nước lọc vừa thu được. (Nước lọc là phần chất lỏng đi qua giấy lọc.) 5 Ghi lại kết quả. 3 Lọc. 1 Cho nước. 2 Lắc. nước 4 Kiểm tra. Phễu lọc Giấy lọc Chất chỉ thị vạn năng Nước lọc Câu hỏi A1 Sử dụng sách và mạng Internet để tìm kiếm thông tin về các loại thực vật sinh trưởng tốt trên loại đất đó. Tổng kết • Thuốc kháng axit được sử dụng để trung hòa axit trong dạ dày. • Kem đánh răng có tính kiềm, giúp trung hòa axit trong miệng. • Phản ứng trung hòa được sử dụng để thay đổi độ pH của các ao hồ và đất. 7 Sự biến đổi của vật chất 99 7.6 Investigating acids and alkalis Asking questions Scientists ask questions. These are some questions scientists might try to answer: • How much lime should be added to an acid lake to neutralise it? • Which is the best indigestion remedy? • How much toothpaste is needed to neutralise the acid in your mouth? Which is the best indigestion remedy? This is not a very precise question. Does it mean the most pleasant tasting, the cheapest, the most effective or the most cost effective? Scientists need to put their questions in a way that they can test. For example: • ‘Which indigestion powder neutralises the acid using the least powder?’ Activity 7.6A Asking questions SE In a small group, discuss and write down four questions about acids and alkalis that you could investigate. Discuss your ideas with the rest of the class. Could each of your questions be investigated? Planning an investigation When you plan to do an investigation you have to design an experiment. If you are investigating the effect of indigestion powders on stomach acid you must use a model because you cannot use your stomach acid. You will have to use a beaker of acid instead. There is a lot to think about. • How will you make your test fair? • What will you change in your investigation? • What will you keep the same? The things that can change are called variables. • How will you know when the powder has neutralised the acid? • What will you see happen? • How will you carry out the investigation? • How will you record your results? Activity 7.6B Planning SE Choose one of the questions from Activity 7.6A and plan how you could carry out the investigation. 100 7 Material changes 7.6 Nghiên cứu axit và kiềm Đặt câu hỏi Các nhà khoa học đã đặt ra một số câu hỏi cần được giải đáp như sau: • Cần bao nhiêu vôi bội để trung hòa một hồ nước có tính axit? • Phương thuốc tiêu hóa nào tốt nhất? • Cần bao nhiêu kem đánh răng để trung hòa axit trong miệng? Phương thuốc tiêu hóa nào tốt nhất? Đây không phải một câu hỏi rõ ràng. “Tốt” ở đây có nghĩa là có hương vị dễ chịu nhất, rẻ nhất, hiệu quả nhất hay tiết kiệm chi phí nhất? Các nhà khoa học cần đưa ra các câu hỏi theo cách để chúng có thể được kiểm chứng cụ thể. Ví dụ như: • ‘Loại bột tiêu hóa nào có thể trung hòa axit với lượng ít nhất?’ Hoạt động 7.6A Đặt câu hỏi SE Thảo luận trong nhóm nhỏ và ghi lại bốn câu hỏi về axit và kiềm mà các em có thể nghiên cứu. Sau đó, cùng thảo luận với các thành viên còn lại trong lớp. Các em có thể nghiên cứu hết các câu hỏi đó không? Lên kế hoạch nghiên cứu Khi lên một kế hoạch nghiên cứu, em cần thiết kế một thí nghiệm. Nếu muốn nghiên cứu sự ảnh hưởng của bột tiêu hóa tới axit trong dạ dày, em cần dùng một mô hình bởi vì em không thể sử dụng axit trong dạ dày của em. Để thay thế, em có thể sử dụng cốc chứa axit. Trong khi tiến hành thí nghiệm, em có thể gặp nhiều băn khoăn về: • Làm thế nào để tiến hành thí nghiệm khách quan? • Em sẽ thay đổi cái gì trong quá trình nghiên cứu? • Em sẽ giữ nguyên cái gì trong quá trình nghiên cứu? Tôi sẽ đo cái gì? Tôi sẽ làm gì để giữ an toàn? Tôi cần những thiết bị nào? Những thứ mà em có thể thay đổi được gọi là những biến số. • Làm sao em biết khi nào men tiêu hóa đã trung hòa axit? • Em quan sát thấy hiện tượng gì xảy ra? • Em sẽ tiến hành nghiên cứu như thế nào? • Em sẽ ghi lại kết quả như thế nào? Hoạt động 7.6B Lên kế hoạch SE Lựa chọn một trong các câu hỏi ở Hoạt động 7.6A rồi lên kế hoạch cách tiến hành nghiên cứu. 7 Sự biến đổi của vật chất 100 7.6 Investigating acids and alkalis Which powder is best at neutralising acid? Two students put 20 cm³ of hydrochloric acid into each of three beakers. The acid has a pH of 1. This is like the strong acid in your stomach. They also put a few drops of Universal Indicator in each beaker. spatula indigestion powder They add the indigestion powder spatula by spatula until the acid is neutralised and the Universal Indicator is green. They do this with each of the three powders A, B and C. They record the number of spatulas used. hydrochloric acid + Universal Indicator Questions SE 1 a What is being kept the same in this investigation? b What is being changed? c What is being measured? 2 a Which is the most effective powder? Which is the least effective powder? b Do you think there is enough evidence to be certain of your answers to part a? SE Powder A B C Number of spatulas used to neutralise the acid 10 6 24 The students repeat their investigation two more times. The table shows all of their results. Number of spatulas used to neutralise the acid Powder 1st try 2nd try 3rd try Mean A B C 10 6 24 9 17 23 11 16 25 10 13 24 Questions SE SE SE 3 Now which powder do you think is the most effective? 4 Which result looks ‘wrong’? 5 Suggest why the students might have got this ‘wrong’ result. Summary • Scientists put a question for investigation in a way that can be tested. • An investigation must be planned to make it a fair test. • Results can be recorded in a table. • Results are used to provide evidence to answer the question being investigated. 101 7 Material changes 7.6 Nghiên cứu axit và kiềm Loại bột nào trung hòa axit tốt nhất? Hai học sinh cho 20 cm³ axit clohiđric vào ba cốc thủy tinh khác nhau. Độ pH của axit bằng 1, tương tự axit trong dạ dạy của em. Sau đó, hai học sinh nhỏ vài giọt dung dịch Chất chỉ thị vạn năng vào các cốc axit. thìa Bột tiêu hóa Hai bạn dùng thìa cho bột tiêu hóa vào cốc axit chứa Chất chỉ thị vạn năng tới khi dung dịch trong cốc chuyển sang màu xanh. Họ thử nghiệm tương tự với ba loại bột khác nhau A, B, C và ghi lại số thìa bột tương ứng cần dùng. axit clohiđric + Chất chỉ thị vạn năng Câu hỏi SE SE 1 a Cái gì cần giữ cố định trong quá trình nghiên cứu? b Cái nào thay đổi? c Cái nào được đo? 2 a Loại bột nào hiệu quả nhất? Loại bột nào kém hiệu quả nhất? b Em nghĩ đã đủ dẫn chứng để chắc chắn vào câu trả lời của mình ở mục a chưa? Bột A B C Số thìa bột đã sử dụng để trung hòa axit 10 6 24 Các học sinh lặp lại thí nghiệm nghiên cứu thêm hai lần. Dưới đây là bảng kết quả. Số thìa bột đã sử dụng để trung hòa axit Bột A B C Lần thử 1 Lần thử 2 Lần thử 3 Trung bình 10 6 24 9 17 23 11 16 25 10 13 24 Câu hỏi SE SE SE 3 Lúc này, loại bột nào em nghĩ là hiệu quả nhất? 4 Kết quả nào có vẻ ‘chưa chính xác’? 5 Đưa ra một số nguyên nhân khiến các học sinh đưa ra kết quả ‘chưa chính xác’. Tổng kết • Các câu hỏi mà các nhà khoa học đưa ra để nghiên cứu là các câu hỏi có thể kiểm chứng được. • Các nghiên cứu đưa ra cần phải được kiểm chứng khách quan. • Kết quả nghiên cứu có thể ghi lại vào bảng. • Các kết quả nghiên cứu là dẫn chứng dùng để trả lời cho câu hỏi cần kiểm chứng. 7 Sự biến đổi của vật chất 101 Unit 7 End of unit questions 7.1 7.2 Litmus is a dye made from a living organism. It is red in an acid. It is blue in an alkali. It is purple in a neutral solution. a What is the correct scientific term for a substance that changes colour in this way? b What colour is litmus in a solution of pH 4? c What colour is litmus in pure water? [1] [1] [1] Each of these words or phrases is associated with acids or with alkalis. makes Universal Indicator turn blue makes Universal Indicator turn red pH 2 pH 9 toothpaste soapy sour lemon juice Copy the table. Then write each word or phrase in the correct column. Words associated with acids Words associated with alkalis [4] 7.3 This truck is unloading acid at a factory. a b 102 7 Material changes The driver has placed a warning notice nearby. Explain why this is important. Suggest what could be done if there is an accident and some acid is spilt onto the ground. Explain your answer. [1] [2] Bài 7 Câu hỏi ôn tập cuối bài 7.1 7.2 Giấy quỳ là chất nhuộm màu hữu cơ. Nó chuyển đỏ trong môi trường axit. Chuyển xanh lam trong môi trường kiềm. Trong môi trường trung tính, nó có màu tím. a Thuật ngữ khoa học nào dùng cho một vật chất mà chuyển đổi màu sắc theo cách như vậy? b Giấy quỳ có màu gì trong môi trường có pH bằng 4? c Giấy quỳ có màu gì khi để trong nước? [1] [1] [1] Mỗi từ hoặc mệnh đề sau đây đều có liên quan đến axit hoặc kiềm. làm Chất chỉ thị vạn năng chuyển màu xanh lam làm Chất chỉ thị vạn năng chuyển màu đỏ pH 2 pH 9 kem đánh răng giống xà phòng chua nước chanh Kẻ lại bảng, sau đó chọn các từ hoặc mệnh đề thích hợp phía trên và điền vào bảng sau. Các từ liên quan đến axit Các từ liên quan đến kiềm [4] 7.3 Chiếc xe tải này đang chuyển hàng axit vào nhà máy. a b Người lái xe đã đặt một biển cảnh báo gần đó. Giải thích tầm quan trọng của hành động đó. Hãy gợi ý hành động có thể làm khi bất chợt có một tai nạn xảy ra và axit bị đổ ra đất. Giải thích. 7 Sự biến đổi của vật chất [1] [2] 102 7 End of unit questions 7.4 Aron and Ben put 50 cm3 of alkali into a conical flask. They added Universal Indicator solution to the alkali. They used a burette to add acid to the alkali. The acid was added 10 cm3 at a time. The students stirred the contents of the conical flask each time they added some acid. Aron and Ben recorded the pH after each addition of acid. The table shows their results. Volume of acid added / cm³ pH of solution 0 10 20 30 40 50 12 11 10 9 8 7 burette acid alkali and Universal Indicator a b c d 103 What colour was the solution at the start? What was the colour of the solution at the end? Which one of these statements is correct? • The acid was stronger than the alkali. • The alkali was stronger than the acid. • The acid and alkali were equal in strength. Explain your answer. Draw a line graph of the students’ results on graph paper. Place the pH on the vertical axis. 7 Material changes [1] [1] [2] [5] 7 Câu hỏi ôn tập cuối bài 7.4 Aron và Ben cho 50 cm3 kiềm và một lượng nhỏ dung dịch Chất chỉ thị vạn năng vào một bình tam giác. Sau đó, hai bạn ấy dùng ống buret để cho axit vào bình chứa kiềm. Mỗi lần, hai bạn ấy nhỏ vào bình 10 cm3 dung dịch axit. Sau khi nhỏ axit, hai bạn ấy lắc đều dung dịch trong bình. Dưới đây là bảng ghi kết quả độ pH của dung dịch sau mỗi lần nhỏ axit vào bình tam giác. Thể tích axit cho vào bình / cm³ Độ pH của dung dịch 0 10 20 30 40 50 12 11 10 9 8 7 ống buret axit kiềm và Chất chỉ thị vạn năng a Dung dịch ban đầu có màu gì? b Dung dịch khi kết thúc thí nghiệm có màu gì? c Chọn một câu chính xác trong các mệnh đề dưới đây? • Axit mạnh hơn kiềm. • Kiềm mạnh hơn axit. • Axit và kiềm mạnh bằng nhau. Giải thích. d Trên giấy kẻ ô ly, hãy vẽ biểu đồ dạng đường dựa vào kết quả đã được ghi lại của hai bạn học sinh. Trong đó, trục tung là giá trị pH. 7 Sự biến đổi của vật chất [1] [1] [2] [5] 103 8.1 Rocks, minerals and soils The surface of the Earth is covered by a layer of rock. This layer is called the Earth’s crust. Scientists who study rocks are called geologists. Rocks Geologists study a number of different materials that they call ‘rocks’. The photographs show some different kinds of rocks. Minerals Rocks are made up of grains of different materials. These different materials are called minerals. When you look closely at some rocks you can see the different minerals. Each mineral is made of one chemical substance. In some rocks the minerals form small crystals. In other rocks the crystals are much larger. Granite is a rock made from quite large crystals of three different minerals. Granite is sometimes polished and used as flooring or work surfaces because it looks attractive. The three minerals in granite are called quartz, feldspar and mica. This is granite. The glassy crystals are quartz. The large pink and white crystals are feldspar. The small black crystals are mica. Questions 1 What is a geologist? 2 How can you tell the difference between a rock and a mineral? 3 Name three different minerals and describe where you can see them. 104 8 The Earth 8.1 Đất, đá và khoáng vật Bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi một lớp đá. Lớp đá này được gọi là vỏ Trái Đất. Các nhà khoa học nghiên cứu đất đá được gọi là các nhà địa chất. Đá Các nhà địa chất nghiên cứu một số loại vật liệu khác nhau gọi là “đá”. Những hình ảnh dưới đây cho thấy một số loại đá khác nhau. Khoáng vật Đá được tạo thành từ các hạt vật liệu khác nhau gọi là khoáng vật. Khi quan sát kỹ một số loại đá, chúng ta có thể nhìn thấy những khoáng vật khác nhau. Mỗi khoáng vật được tạo thành từ một hóa chất. Trong một số loại đá, khoáng vật tạo thành các tinh thể nhỏ. Có những loại đá khác chứa các tinh thể lớn hơn. Đá hoa cương là một loại đá tạo thành từ các tinh thể lớn của 3 khoáng vật khác nhau. Với hình thức bắt mắt, đá hoa cương đôi khi được đánh bóng để làm nền nhà hay mặt bàn làm việc. Đây là đá hoa cương. Các tinh thể nhìn giống thủy tinh là thạch anh. Các tinh thể lớn màu hồng và trắng là tràng thạch. Ba khoáng vật trong đá hoa cương gồm Các tinh thể nhỏ màu đen là mica. thạch anh, tràng thạch và mica. Câu hỏi 1 Nhà địa chất là ai? 2 Trình bày sự khác nhau giữa đá và khoáng vật? 3 Nêu tên ba khoáng vật khác nhau và miêu tả nơi có thể nhìn thấy chúng. 8 Trái Đất 104 8.1 Rocks, minerals and soils Soil Soil is made up of small particles of rock and minerals. Soil also contains the remains of plants, animals and waste products such as dung. All the material that comes from living things is called humus. Many bacteria, fungi and small animals live in the soil. The bacteria and fungi break down the dead plant and animal materials.The particles in soil may be different sizes. Sand particles are large. Clay particles are small. Soils also contain different amounts of humus. These differences give soils different properties. These properties are important for growing crops. Soil is made from tiny rock particles and humus. Sandy soils contain a lot of large sand particles. There are big air spaces between the particles. Clay soils contain a lot of tiny clay particles. There are only tiny air spaces between the particles. Activity 8.1 Looking at rocks and minerals SE 1 Look at the rocks and minerals you have. A hand lens helps you look closely. 2 Describe each rock and mineral carefully. 3 Use reference books and the internet to help you identify the rocks and minerals. Question A+I 4 Why do you think the properties of different soils are important for growing crops? Summary • The surface of the Earth is covered with rocks, minerals and soil. • Rocks are made of grains of minerals. • Soil is made from rocks, minerals and humus. 105 8 The Earth 8.1 Đất, đá và khoáng vật Đất Đất được cấu thành từ những hạt rất nhỏ đá và khoáng vật. Đất còn chứa xác thực vật, động vật và các chất thải như là phân. Tất cả thành phần từ sinh vật được gọi là mùn. Nhiều vi khuẩn, nấm và động vật nhỏ sống trong đất. Vi khuẩn và nấm phân hủy xác động thực vật. Các hạt trong đất có thể có kích thước khác nhau. Hạt cát có kích thước lớn. Hạt đất sét có kích thước nhỏ. Đất cũng chứa các lượng mùn khác nhau. Chính những sự khác biệt này tạo nên các tính chất đa dạng của đất. Những tính chất này đóng vai trò quan trọng trong việc trồng trọt. Đất được tạo thành từ các hạt đá nhỏ và mùn. Đất cát chứa rất nhiều hạt cát lớn và có khoảng không lớn giữa những hạt cát này. Đất sét chứa nhiều hạt đất sét nhỏ, giữa các hạt này chỉ có khoảng không rất bé. Hoạt động 8.1 Quan sát đá và khoáng vật SE 1 Quan sát các loại đá và khoáng vật em có. Dùng kính lúp sẽ giúp em quan sát chúng rõ hơn. 2 Mô tả chi tiết mỗi loại đá và khoáng vật. 3 Sử dụng internet và tài liệu tham khảo để giúp em nhận biết các loại đá và khoáng vật. Câu hỏi A+I 4 Vì sao tính chất của các loại đất khác nhau lại đóng vai trò quan trọng trong trồng trọt? Tổng kết • Bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi đá, khoáng vật và đất. • Đá được tạo thành từ các hạt khoáng vật. • Đất được tạo thành từ đá, khoáng vật và mùn. 8 Trái Đất 105 8.2 Soil What is soil? Soil is made up of pieces of rock and minerals, humus, bacteria, fungi and small animals. Humus is the remains of dead plants and animals. This is sometimes called organic matter. Activity 8.2A Looking at different soils SE Spread each soil on a dish or on some white paper. Look carefully at it using a hand lens. Describe what you can see. You could draw a labelled diagram and write a description of each soil. Activity 8.2B Looking at the composition of soils SE 1 Place some soil from one sample in a glass jar with a lid. 2 Add some water so that the jar is about two-thirds full. Put the lid on firmly. Shake the jar. 3 Leave the jar and its contents to settle. This may take a day. The particles in the soil settle with the heaviest particles at the bottom. The lighter particles may still hang in the water. The humus is the lightest part. It floats on the top. 4 Repeat the investigation with the other soil sample. humus water clay sand Questions A1 When you repeat this investigation with the second sample, what must you do to make sure the investigation is a fair test? A2 Where are the heaviest particles? A3 Which part of the soil is floating on the top of the water? A4 Compare the two soils. Soils and water Some soils allow water to pass through them very quickly. These soils drain quickly. Other soils may hold water for a long time. This property depends on the composition of the soil. Sandy soils drain very quickly but soils containing lots of clay particles hold water for a long time. Sandy soils have good drainage. 106 8 The Earth 8.2 Đất Đất là gì? Đất được tạo thành từ các mảnh đá và khoáng vật, mùn, vi khuẩn, nấm và động vật nhỏ. Mùn là phần còn sót lại từ xác động thực vật, đôi khi được gọi là chất hữu cơ. Hoạt động 8.2A Quan sát các loại đất khác nhau SE Trải mỗi loại đất lên đĩa hoặc tờ giấy trắng rồi dùng kính lúp quan sát cẩn thận. Hãy mô tả những gì em thấy. Em có thể vẽ biểu đồ kèm ghi chú và mô tả cụ thể mỗi loại đất. Hoạt động 8.2B Quan sát các thành phần của đất SE 1 Đặt một ít mẫu đất vào trong bình thủy tinh có nắp đậy. 2 Đổ nước tới hai phần ba bình, đậy chặt nắp rồi lắc đều. 3 Để yên cho các thành phần lắng xuống, có thể mất một ngày. Các hạt trong đất sẽ lắng xuống theo nguyên tắc các hạt nặng nhất sẽ chìm xuống đáy bình và các thành phần nhẹ hơn sẽ lơ lửng trong nước. Mùn là thành phần nhẹ nhất nên chúng nổi lên trên mặt nước. 4 Lặp lại thí nghiệm với các mẫu đất khác. mùn nước đất sét cát Câu hỏi A1 Khi lặp lại thí nghiệm với mẫu thứ 2, em cần phải làm gì để đảm bảo thí nghiệm này khách quan? A2 Các hạt nặng nhất nằm ở đâu? A3 Thành phần nào của đất nổi trên mặt nước? A4 Hãy so sánh hai mẫu đất. Đất và nước Một số loại đất cho phép nước chảy qua rất nhanh. Những loại đất này thoát nước nhanh. Một số loại đất khác lại có thể giữ nước trong một thời gian dài. Tính chất này phụ thuộc vào thành phần của đất. Đất cát thoát nước rất nhanh còn đất sét có thể giữ nước trong một thời gian dài. Đất cát thoát nước tốt. 8 Trái Đất 106 8.2 Soil Drainage of water is important for the survival of crops. Farmers sometimes treat the soil to improve the drainage. This helps them grow the crops. Clay soils have poor drainage. Activity 8.2C Investigating soil drainage SE 1 Place a measured volume of soil in a filter paper in a filter funnel. 2 Pour a measured volume of water onto the soil. 3 Collect the liquid that comes through in a measured amount of time. 4 Repeat for different soils. Questions A5 A6 A7 A8 A9 What are you trying to find out? Which variables did you keep the same? Which variable did you measure? How did you know which soil has better drainage? Compare the soils. Explaining drainage Soils that have poor drainage have particles of sticky clay which are very small and pack closely together. These particles hold the water and it cannot move. Soils that drain quickly have bigger spaces between the particles so water drains freely. A farmer could mix more sandy particles into a sticky soil so that the water drains more easily. Humus helps to hold water. A farmer could add more organic matter to a soil that drains very quickly to stop it drying out too quickly. Summary • Soil contains pieces of rock and minerals, dead and decaying organic matter and living things. • The proportion of clay and sand particles in a soil affects its properties. 107 8 The Earth 8.2 Đất Khả năng thoát nước của đất đóng vai trò quan trọng cho sự sống của cây trồng. Đôi khi, người nông dân phải xử lý đất để cải thiện khả năng thoát nước để trồng cây. Đất sét thoát nước kém. Hoạt động 8.2C Nghiên cứu khả năng thoát nước của đất SE 1 Đặt một thể tích đất xác định vào phễu có giấy lọc. 2 Đổ một thể tích nước đã đong vào trong đất. 3 Xác định lượng nước chảy qua trong thời gian xác định. 4 Lặp lại thí nghiệm với loại đất khác. Câu hỏi A5 A6 A7 A8 A9 Em đang cần tìm ra điều gì? Những yếu tố nào được giữ nguyên? Những yếu tố nào đã được đo? Làm sao để em xác định loại đất nào thoát nước tốt hơn? Hãy so sánh các mẫu đất. Giải thích khả năng thoát nước Các loại đất thoát nước kém chứa các hạt đất sét có kích thước nhỏ, dính lại đặc khít với nhau. Các hạt đất sét này giữ nước và khiến nước không thể chảy qua. Các loại đất thoát nước tốt có khoảng không lớn giữa các hạt, vì vậy nước chảy qua một cách dễ dàng. Người nông dân có thể trộn đất cát với đất sét để giúp thoát nước dễ hơn. Mùn giúp giữ nước. Người nông dân có thể thêm chất hữu cơ vào đất để tránh cho đất khỏi bị khô cằn do thoát nước quá nhanh. Tổng kết • Đất có chứa các loại đá và khoáng vật, xác động thực vật, các chất hữu cơ đang phân hủy và sinh vật sống. • Tỷ lệ các hạt sét và cát ở trong đất ảnh hưởng tới tính chất của đất. 8 Trái Đất 107 8.3 Igneous rocks Rocks are classified by the way they are formed. Here, we will look at rocks that are made from melted material deep inside the Earth. Magma The crust of the Earth is made of solid rock. But deep inside the Earth it is very hot. When rock is very hot it melts to form liquid. Beneath the crust the rock is molten (hot and liquid). The molten rock is called magma. Igneous rocks When magma cools, it solidifies and forms rocks. Rocks that have been made in this way are called igneous rocks. Magma is a mixture of different minerals. Different samples of magma may contain different minerals in different quantities. This means that magma can form different kinds of rocks when it cools and becomes solid. The way that the magma cools also affects the kind of rock that is formed. When magma cools deep underground, it cools very slowly. This is because the magma is surrounded by hot rock. The slow cooling gives plenty of time for large crystals to grow. When magma forces its way nearer to the surface through cracks in rocks, it cools more quickly. There is only enough time for small crystals to form. Granite forms when magma cools deep underground. 108 8 The Earth Basalt forms when magma cools near the surface. 8.3 Đá phun trào Đá được phân loại theo cách chúng hình thành. Trong bài này, chúng ta sẽ xem xét các loại đá được tạo thành từ vật liệu nóng chảy sâu bên trong Trái Đất. Mác-ma Lớp vỏ Trái đất được tạo thành từ đá ở thể rắn. Ở sâu trong Trái Đất có nhiệt độ rất nóng. Khi bị nung nóng, đá sẽ nóng chảy và tồn tại ở thể lỏng. Bên dưới lớp vỏ Trái Đất, đá bị nóng chảy (nóng và ở thể lỏng). Đá nóng chảy được gọi là mác-ma. Đá phun trào Khi nguội đi, mác-ma đông cứng lại và trở thành đá. Những viên đá được tạo ra theo cách này được gọi là đá phun trào. Mác-ma là một hỗn hợp các khoáng vật khác nhau. Các mẫu mác-ma khác nhau có thể chứa những khoáng vật khác nhau với số lượng khác nhau. Điều này có nghĩa là khi nguội đi và cứng lại, mác-ma có thể tạo ra nhiều loại đá khác nhau. Cách mác-ma nguội đi cũng ảnh hưởng tới loại đá được tạo thành. Mác-ma sâu dưới lòng đất nguội đi rất chậm bởi xung quanh chúng là những tảng đá rất nóng. Việc làm nguội từ từ tạo thời gian cho những tinh thể lớn hình thành. Khi mác-ma tiến gần hơn đến bề mặt Trái Đất thông qua các vết nứt trên đá, nó nguội đi nhanh hơn, do đó chỉ có đủ thời gian cho các tinh thể nhỏ được tạo thành. Đá hoa cương hình thành từ mác-ma nguội sâu dưới lòng đất. Đá bazan hình thành từ mác-ma nguội gần bề mặt Trái Đất. 8 Trái Đất 108 8.3 Igneous rocks When the magma comes out of a hole in the Earth’s surface as a liquid, it cools very quickly. There may not be enough time for any crystals to form at all. Volcanoes When magma reaches the surface of the Earth it is called lava. The lava erupts from volcanoes. Obsidian forms when magma cools very quickly. solidified lava molten lava ash A volcano in Hawaii with lava flows. Some volcanic cones are formed from ash and lava. Questions A+I 1 Which of the rocks in the photographs cooled most slowly when it was formed? How can you tell from looking carefully at the rock? 2 Obsidian and pumice are igneous rocks that contain no crystals. What does that tell you about how they were formed? 3 How does magma get onto the surface of the Earth? A+I Summary • Igneous rocks are formed from magma. • When the magma cools slowly, rocks containing large crystals are formed. • When the magma cools quickly, rocks with small crystals or no crystals are formed. 109 8 The Earth 8.3 Đá phun trào Khi tràn ra từ lỗ hổng trên bề mặt Trái Đất dưới dạng chất lỏng, mác-ma nguội đi rất nhanh. Có thể không đủ thời gian để hình thành bất kỳ tinh thể nào. Núi lửa Khi mác-ma chạm đến bề mặt Trái Đất, nó được gọi là dung nham. Dung nham phun trào từ các núi lửa. Đá vỏ chai tạo thành khi mác-ma nguội lạnh nhanh. dung nham bị đông đặc dung nham nóng chảy tro Một ngọn núi lửa ở Hawaii có dung nham trào ra. Một số hõm chảo được hình thành từ tro và dung nham. Câu hỏi A+I A+I 1 Loại đá nào trong các bức ảnh trên nguội đi lâu nhất khi hình thành? Làm sao chúng ta nhận ra được khi quan sát kỹ loại đá đó? 2 Đá vỏ chai và đá bọt là các loại đá phun trào không chứa tinh thể. Cấu tạo này nói lên điều gì về cách chúng hình thành? 3 Mác-ma di chuyển lên bề mặt Trái đất như thế nào? Tổng kết • Đá phun trào được hình thành từ mác-ma. • Khi mác-ma nguội đi từ từ, các loại đá chứa tinh thể lớn được hình thành. • Khi mác-ma nguội đi nhanh chóng, các loại đá với tinh thể nhỏ hoặc không chứa tinh thể được hình thành. 8 Trái Đất 109 8.4 Sedimentary rocks Sediment Rivers often carry lots of sediment. Sediment is made up of little fragments of rocks. Eventually, the sediment settles out of the water, perhaps when the river reaches the sea. Sedimentary rocks Layers of fragments of rocks or mud collect on the sea bed. As more layers build up on top of them, the weight of the new layers presses the particles in the deeper layers together. Solid rock is formed. It is called a sedimentary rock. Sometimes, the remains of dead plants and animals fall into the sediment. They become part of the rock. They may form fossils. river carries sand and mud along sand and mud sink to the bottom of the sea sea new sediment older sediment layers of sediment build up over many years Layers of sediment form on the sea bed. The weight of new sediments presses down on older sediments. The pressure presses water out. Chemical changes form solid rock. How can you tell that a rock has been formed like this? There are three important clues. • Sedimentary rock has layers. • Sometimes, these layers contain fossils. • Sedimentary rock is made of grains or particles that are stuck together. There are often tiny gaps in between the grains, so the rock is porous. Water can soak into the rock, into the little gaps between the grains. Sandstone is a sedimentary rock formed when grains of sand were pressed together. Crystals in an igneous rock have no gaps between them. 110 8 The Earth These sandstone rocks are made of orange sand particles compressed together. Grains in a sedimentary rock have tiny gaps between them. 8.4 Đá trầm tích Trầm tích Các dòng sông thường mang nhiều trầm tích. Trầm tích được tạo thành từ những mảnh đá nhỏ. Sau cùng, trầm tích lắng xuống dưới lớp nước, có thể là khi sông chảy ra tới biển. Đá trầm tích Các lớp đá hoặc bùn tích tụ dưới đáy biển. Khi có càng nhiều lớp tích tụ, trọng lượng của các lớp mới sẽ ép các hạt ở lớp sâu hơn dính chặt vào nhau. Đá thể rắn được hình thành và được gọi là đá trầm tích. Đôi khi, những phần còn sót lại của xác động thực vật rơi vào trong trầm tích. Chúng trở thành một phần của tảng đá, có thể tạo thành hóa thạch. Dòng sông cuốn theo cát và bùn Cát và bùn chìm xuống xuống đáy biển Biển Trầm tích mới Trầm tích cũ Các lớp trầm tích tăng dần sau nhiều năm Các lớp trầm tích hình thành dưới đáy biển. Trọng lượng của lớp trầm tích mới ép xuống lớp trầm tích cũ hơn, tạo áp lực đẩy nước ra. Các thay đổi hóa học tạo thành đá rắn. Làm sao để biết một tảng đá đã được hình thành theo cách này? Có ba dấu hiệu quan trọng. • Đá trầm tích có nhiều lớp. • Đôi khi những lớp này chứa hóa thạch. • Đá trầm tích được hình thành từ các hạt hoặc phần tử dính kết vào nhau. Thường có những khoảng trống nhỏ giữa các hạt, vì vậy đá có độ rỗng. Nước có thể ngấm vào đá thông qua các khoảng trống nhỏ này giữa các hạt. Sa thạch là loại đá trầm tích được hình thành khi các hạt cát bị ép chặt vào nhau. Giữa các tinh thể trong đá phun trào không có khoảng trống. Những tảng đá sa thạch này được hình thành từ các hạt cát màu cam nén lại với nhau. Giữa các hạt trong đá trầm tích là khoảng trống nhỏ. 8 Trái Đất 110 8.4 Sedimentary rocks Limestone is a sedimentary rock formed from little fragments of shells from animals, such as corals. The grains are made of calcium carbonate. Limestone is often almost white, because it is made of calcium carbonate. This limestone is full of fossils of animals. Activity 8.4 Porous rocks SE Your teacher will give you two samples of rocks. Find out which one is more porous. 1 Weigh each rock. Record its mass in a results table. 2 Soak each rock in a container of water for five minutes. The rock must be completely covered. 3 Blot off any excess water quickly and reweigh each rock. Record the new mass in the table. 4 Calculate how much water has been taken up by each rock. Questions A1 How can you tell which rock is more porous? A2 Which variables should you keep the same to have a fair test? A3 Which variables are difficult to keep the same? Questions 1 What clues would you look for to show a rock is sedimentary? 2 Explain why sedimentary rocks are porous. 3 Explain why fossils are never found in igneous rocks. 4 Pumice is an example of an igneous rock that is porous. How do you think pumice became porous? A+I A+I Summary • Sedimentary rocks are made from little grains of sediment that are stuck together. • Sedimentary rocks are made up of layers. • Sedimentary rocks sometimes contain fossils. • Sedimentary rocks are porous. 111 8 The Earth 8.4 Đá trầm tích Đá vôi là một loại đá trầm tích được hình thành từ những mảnh nhỏ vỏ của các động vật, chẳng hạn như san hô. Các hạt này có bản chất là canxi cacbonat. Đá vôi thường có màu gần như trắng bởi chúng được tạo thành từ canxi cacbonat. Loại đá vôi này chứa toàn hóa thạch động vật. Hoạt động 8.4 Độ rỗng của đá SE Giáo viên sẽ cung cấp cho em hai mẫu đá, hãy tìm hiểu xem mẫu đá nào có độ rỗng lớn hơn. 1 Cân từng mẫu đá rồi ghi lại kết quả vào bảng. 2 Ngâm mỗi mẫu đá vào trong một bình nước trong 5 phút. Chú ý, đá cần phải chìm hoàn toàn trong nước. 3 Lau nhanh nước dính trên đá rồi đem cân lại từng loại, ghi kết quả vào bảng. 4 Tính toán lượng nước đã được hấp thụ bởi mỗi mẫu đá. Câu hỏi A1 Làm sao biết được mẫu đá nào có độ rỗng hơn? A2 Điều kiện nào cần giữ nguyên để đảm báo thí nghiệm khách quan? A3 Điều kiện nào khó có thể giữ nguyên? Câu hỏi A+I A+I 1 Cần tìm ra những căn cứ nào để chứng tỏ một viên đá là đá trầm tích? 2 Giải thích tại sao đá trầm tích có độ rỗng. 3 Giải thích tại sao không thể tìm ra hóa thạch trong đá phun trào. 4 Đá bọt là ví dụ về một loại đá phun trào có độ rỗng. Hãy giải thích tại sao đá bọt lại có độ rỗng? Tổng kết • Đá trầm tích được tạo thành từ các hạt trầm tích nhỏ dính chặt vào nhau. • Đá trầm tích được tạo thành từ nhiều lớp. • Đá trầm tích đôi khi chứa các loại hóa thạch. • Đá trầm tích có độ rỗng. 8 Trái Đất 111 8.5 Metamorphic rocks Rocks look so hard and strong that it is difficult to believe they could be squashed. But rocks sometimes get buried very deep under the ground. Here, it is very hot and the pressures are very high. The high temperatures and pressures change the rocks. They often squash the grains closer together. They make the rock harder. The rock has no gaps so it is no longer porous. Rocks that have been changed like this are called metamorphic rocks. As you go deeper into the Earth the temperature and the pressure increase. In this gold mine, the miners can only work for a few hours at a time. You can see grains that do not fit perfectly together in this limestone. Marble is a metamorphic rock formed from limestone. It is hard with no pores. Sandstone is made of sand grains with tiny gaps between them. Quartzite is a metamorphic rock formed from sandstone. Questions 1 Marble and limestone are both made of calcium carbonate, but they have different properties. Why is this? 2 How is quartzite formed? 3 Do you think that a metamorphic rock could contain fossils? Explain your answer. A+I 112 8 The Earth 8.5 Đá biến chất Những tảng đá trông cứng và chắc đến mức khó có thể tin rằng chúng có thể bị nén chặt. Nhưng đôi khi đá bị chôn vùi sâu dưới lòng đất, nơi có nhiệt độ và áp suất rất cao. Nhiệt độ và áp suất cao bởi các hạt bị ép sát lại với nhau. lại với nhau, do vậy đá bị thay đổi và làm cho đá trở nên cứng hơn. Tảng đá không còn khoảng trống nên mất đi độ rỗng. Những loại đá được thay đổi như thế này được gọi là đá biến chất. Càng đi sâu vào lòng Trái đất, nhiệt độ và áp suất càng tăng. Trong mỏ vàng này, các thợ mỏ mỗi lần chỉ có thể làm việc trong vài giờ. Có thể thấy các hạt đá không khớp vừa vặn vào nhau trong miếng đá vôi này. Đá cẩm thạch là một loại đá biến chất được hình thành từ đá vôi, rất cứng và đặc. Sa thạch được hình thành từ cát với những khoảng trống nhỏ ở giữa. Thạch anh là một loại đá biến chất được hình thành từ sa thạch. Câu hỏi A+I 1 Đá cẩm thạch và đá vôi đều được hình thành từ canxi cacbonat, nhưng chúng có các tính chất khác nhau. Tại sao? 2 Thạch anh được hình thành như thế nào? 3 Đá biến chất có thể chứa hóa thạch không? Tại sao? 8 Trái Đất 112 8.5 Metamorphic rocks Metamorphic rocks don’t only form deep underground. They can also form when hot lava flows close to rocks near the surface of the Earth. The heat from the lava affects the rock and makes it change. Rocks can also be changed when the Earth’s surface moves. For example, in an earthquake, rocks may get pushed against each other. If this keeps on happening, they may get squashed and folded. The grains in the rocks may get crushed and forced very close together. The rocks next to the hot lava will be changed to metamorphic rocks. Movements of the Earth’s crust cause heating and squashing of rocks. Activity 8.5 Properties of rocks SE Your teacher will give you some samples of different kinds of rocks. They may be igneous, sedimentary or metamorphic rocks. You are going to look carefully at each rock sample and record some of their properties. 1 Look at the samples of rock you have. 2 Make a list of the questions you will ask about the samples. Think about properties such as: • how smooth or rough it is • the colour • what the rock is made of (Can you see crystals or grains? How big are they? Are they all the same, or are there different sorts?) • how porous it is • how hard or soft the rock is. Test the hardness by scratching the rock with a metal nail. 3 Make a table to record the information. 4 Now look carefully at the samples of rocks. You could use a hand lens to help you. Record the properties that each rock has. Summary • Metamorphic rocks are formed when heat and pressure change other rocks. • Metamorphic rocks are usually harder than the rocks from which they were formed. 113 8 The Earth 8.5 Đá biến chất Đá biến chất không chỉ hình thành sâu dưới lòng đất. Chúng cũng có thể hình thành khi dòng dung nham chảy cạnh các tảng đá gần bề mặt Trái Đất. Nhiệt từ dung nham ảnh hưởng và làm đá thay đổi. Các loại đá cũng có thể biến đổi khi bề mặt Trái Đất chuyển động. Ví dụ, trong một trận động đất, các loại đá va vào nhau. Khi sự va chạm xảy ra liên tiếp, các khối đá có thể bị ép lại và tạo nên những nếp gấp. Các hạt trong đá có thể bị nghiền nát và bị nén lại rất gần nhau. Đá cạnh dòng dung nham nóng bị thay đổi thành đá biến chất. Sự chuyển động của lớp vỏ Trái Đất gây ra nhiệt và nghiền nát các loại đá. Hoạt động 8.5 Tính chất các loại đá SE Giáo viên sẽ cung cấp cho em một số mẫu đá khác nhau, có thể là đá phun trào, đá trầm tích hoặc đá biến chất. Hãy quan sát mỗi mẫu đá thật kỹ rồi ghi lại một số tính chất của chúng. 1 Quan sát mẫu đá được cung cấp. 2 Lập danh sách câu hỏi cho mẫu đá này, có thể nghĩ tới các tính chất như: • Đá mịn hay thô • Màu sắc • Thành phần của mẫu đá (Có thể thấy các hạt hay tinh thể không? Chúng lớn hay nhỏ? Chúng có giống nhau không hay là các loại khác nhau?) • Độ rỗng của mẫu đá ra sao • Độ cứng của mẫu đá thế nào. Thử độ cứng bằng cách chà sát viên đá với một cái đinh kim loại. 3 Lập bảng để ghi lại thông tin. 4 Quan sát kỹ các mẫu đá, có thể dùng kính lúp để quan sát rõ hơn. Ghi lại tính chất của mỗi mẫu đá. Tổng kết • Đá biến chất được hình thành khi nhiệt độ và áp suất làm thay đổi các loại đá khác. • Đá biến chất thường cứng hơn loại đá hình thành chúng. 8 Trái Đất 113 8.6 Weathering Rocks do not stay the same forever. They get worn away slowly. Rain, wind, frost and temperature changes can all wear away rocks. When rocks are worn away by these things we call it weathering. Chemical weathering Rainwater is slightly acidic. When rainwater attacks limestone a chemical reaction takes place. This is an example of chemical weathering. Limestone is made of calcium carbonate. When acid reacts with it, carbon dioxide gas, water and a salt are produced. The carbon dioxide gas goes into the air and the other products are washed away by the rain. Rain is a very weak acid so the reaction is only very slight. It takes many years to notice the differences caused to the limestone. This carved stone face is 500 years old. Activity 8.6 Acid and rocks SE You will be given several different kinds of rocks. Place a piece of each kind on a dish. Place a few drops of acid on the rock. Record what happens in a table. Note any changes in the appearance of the rock. Questions A1 Which rocks did the acid react with? A2 Which rocks were not affected by the acid? Questions 1 What is weathering? 2 What is chemical weathering? 3 Give an example of how chemical weathering is caused. Physical weathering Water gets into the spaces and cracks in rocks. When this water freezes, it expands. This makes the cracks larger. When the water melts the larger cracks are left. When this happens many times the rocks are broken up. This is an example of physical weathering. The water inside the crack freezes and expands. When the temperature rises the ice melts and bits of rock fall off. 114 8 The Earth 8.6 Phong hóa Đá không phải là bất biến. Chúng bị ăn mòn dần theo thời gian. Mưa, gió, sương giá và nhiệt độ đều có thể ăn mòn đá. Hiện tượng này được gọi là phong hóa. Phong hóa hóa học Nước mưa có tính axit yếu. Khi nước mưa tiếp xúc với đá vôi, phản ứng hóa học sẽ diễn ra. Đây là một ví dụ về phong hóa hóa học. Đá vôi được làm từ canxi cacbonat. Khi phản ứng với axit, chúng tạo ra Mặt đá chạm khắc 500 khí cacbon đioxit, nước và muối. Khí cacbon đioxit bốc hơi vào không khí năm tuổi. và các chất khác bị cuốn trôi bởi nước mưa. Mưa là axit rất yếu nên tạo ra phản ứng nhẹ. Phải mất rất nhiều năm để nhận thấy sự khác biệt ở đá vôi. Hoạt động 8.6 Axit và các loại đá SE Em sẽ được cung cấp một số loại đá khác nhau. Đặt mỗi loại đá vào một chiếc đĩa rồi nhỏ một vài giọt axit lên. Ghi lại những gì xảy ra vào một bảng. Chú thích mọi thay đổi trên bề mặt đá. Câu hỏi A1 Axit đã phản ứng với loại đá nào? A2 Loại đá nào không bị ảnh hưởng bởi axit? Câu hỏi 1 Phong hoá là gì? 2 Phong hoá hoá học là gì? 3 Đưa ra ví dụ về hiện tượng phong hoá hoá học? Phong hóa vật lý Nước len lỏi vào giữa các khe và các vết nứt của đá. Khi nước đóng băng, nó nở rộng làm các vết nứt lớn hơn. Khi nước tan chảy, các vết nứt lớn vẫn còn đó. Hiện tượng này lặp lại nhiều lần khiến cho đá bị vỡ. Đây là một ví dụ về phong hóa vật lý. Nước trong vết nứt đóng băng và nở ra. Khi nhiệt độ tăng, băng tan chảy và những mảnh đá rơi ra. 8 Trái Đất 114 8.6 Weathering The heat of the Sun can make rocks expand. At night the temperature falls and the rock contracts. When this happens over and over again the rocks can crack. Wind and running water can wear away rocks. Rocks are made smooth by water running over them. Biotic weathering Living organisms can cause rocks to break apart. This is called biotic weathering. The details of the carving on the Sphinx have been worn away. Plants can grow in the cracks in rocks. The growth of the plant’s roots causes cracks and damage to the rocks. The river has worn away the rock. A tree growing and splitting limestone rock. Questions 4 Describe the process of physical weathering caused by rainwater freezing in cracks. 5 Describe how and why the statue of the Sphinx has changed since it was made. 6 Describe one example of biotic weathering. Summary • Rocks are worn away by weathering. • Weathering can be chemical, physical or biotic. • Weathering is caused by rainwater, changes in temperature, rivers, wind and plants. 115 8 The Earth 8.6 Phong hóa Nhiệt lượng từ Mặt Trời có thể làm đá nở ra. Khi đêm xuống, nhiệt độ giảm và đá co vào. Khi hiện tượng này xảy ra thường xuyên, đá có thể bị nứt vỡ. Gió và nước chảy có thể bào mòn đá. Các hòn đá trở nên nhẵn bởi nước chảy qua nó. Phong hóa sinh học Sinh vật có thể làm vỡ các loại đá. Đây là hiện tượng phong hóa sinh học. Các chi tiết điêu khắc trên tượng Nhân sư đã bị ăn mòn. Cây cối có thể phát triển từ các vết nứt trong đá. Sự phát triển của rễ cây gây hư hại và làm đá bị nứt vỡ. Dòng sông làm mòn đá. Cây mọc lên làm vỡ tảng đá vôi. Câu hỏi 4 Mô tả quá trình phong hóa vật lý từ nước mưa bị đóng băng trong các vết nứt. 5 Mô tả và giải thích tại sao tượng Nhân sư lại bị thay đổi theo thời gian. 6 Mô tả một ví dụ của hiện tượng phong hóa sinh học. Tổng kết • Các loại đá bị bào mòn bởi hiện tượng phong hóa. • Phong hóa có thể ở dạng hóa học, vật lý hay sinh học. • Phong hóa gây ra bởi nước mưa, sự thay đổi nhiệt độ, dòng chảy, gió và cây cối. 8 Trái Đất 115 8.7 Moving rocks Moving pieces of rock Rocks can be broken up into pieces by weathering. These pieces of rock are called rock fragments. The photographs show deposition at the different stages of a river’s journey. In the hills, streams flow quickly. Streams carry smaller rock fragments away and leave the large fragments behind. These fragments are often moved away from where they were produced. They can be moved by gravity, water and wind. This movement of rock fragments is called erosion. Gravity makes the fragments fall down slopes. Wind blows tiny rock fragments about. Rainwater washes rock fragments down slopes. Once rock fragments get into a stream or river they can be carried away. The smaller rock fragments are carried a long way. The larger ones are left behind. Further downstream, we see beaches made of pebbles. Questions 1 How are rock fragments formed? 2 How are rock fragments moved? Forming sediment The speed of a river or stream depends on how steep the slope is and how much water is in the river. A fast-flowing river can carry large rocks. A slow-flowing river can only carry small rock fragments. On flatter land, the river flows more slowly so it deposits sand. When the slope of the land gets less steep, the river flows more slowly. Some rocks then settle on the bed of the river because they are too heavy to be carried. This is called deposition. The deposits build up and form sediments. Questions 3 What does ‘deposition’ mean? 4 Explain why some rock fragments are carried further than others. 116 8 The Earth The river deposits fine sand and mud as it gets nearer to the sea. 8.7 Sự di chuyển của đá Sự di chuyển của các mảnh đá Các viên đá bị vỡ ra bởi hiện tượng phong hóa được gọi là các mảnh đá. Các bức ảnh cho thấy sự lắng đọng ở các giai đoạn khác nhau theo dòng chảy của một con sông. Những mảnh vỡ này thường được di chuyển ra xa khỏi nơi chúng được tạo ra bởi trọng lực, nước và gió. Sự chuyển động của các mảnh đá này được gọi là xói mòn. Trên đồi, dòng suối chảy rất nhanh và mang các mảnh đá nhỏ đi xa, bỏ lại các mảnh đá lớn hơn phía sau. Trọng lực làm cho các mảnh đá rơi xuống dốc. Gió thổi bay những mảnh đá nhỏ. Nước mưa cuốn trôi các mảnh đá xuống dốc. Khi các mảnh đá rơi xuống suối hoặc sông, chúng sẽ cuốn đi theo dòng nước. Các mảnh đá nhỏ được cuốn trôi đi xa. Những mảnh lớn hơn bị bỏ lại phía sau. Xa hơn nữa về phía hạ lưu, ta có thể trông thấy những bãi đá cuội. Câu hỏi 1 Các mảnh đá được hình thành như thế nào? 2 Các mảnh đá di chuyển như thế nào? Sự hình thành của trầm tích Tốc độ dòng chảy của sông hoặc suối phụ thuộc vào độ dốc và lưu lượng nước. Một dòng sông chảy nhanh có thể cuốn theo những tảng đá lớn. Một dòng sông chảy chậm chỉ có thể mang theo những mảnh đá nhỏ. Khi độ dốc địa hình giảm đi, tốc độ dòng chảy chậm hơn. Khi đó, một số tảng đá lắng xuống đáy sông vì chúng quá nặng, khó có thể bị nước cuốn đi. Hiện tượng này gọi là lắng đọng. Nhiều đá lắng đọng dần dần tích tụ và hình thành trầm tích. Câu hỏi 3 Thế nào là ‘lắng đọng’? 4 Giải thích tại sao một số mảnh đá được dòng chảy cuốn đi xa hơn các mảnh khác. Trên vùng đất bằng phẳng, dòng nước chảy chậm hơn làm cho cát bị lắng đọng Càng tới gần biển, dòng sông càng lắng đọng bùn và cát mịn. 8 Trái Đất 116 8.7 Moving rocks Layer upon layer When you stir up a mixture of different sized rock fragments and water, the fragments spread out into the water. When you stop stirring, the fragments settle with the heaviest fragments at the bottom and the lightest at the top. Different layers are formed. The same thing happens with the rock fragments deposited by rivers. The sediment is deposited on the bed of the river, or on the sea bed. mud → shale Over millions of years there are changes in what is carried and deposited by the rivers. The sediments at the bottom were deposited before the ones on top. In the diagram on the right you can see the different layers of sediment that have formed the different sedimentary rocks. sand → sandstone mud → shale Smoothing fragments When the rock fragments are first formed, they have sharp edges. When the fragments rub against each other the edges become smoother. This is called abrasion. When there is a sand storm the particles of sand are moved by the wind at high speed. When they hit anything in the way they damage it. Rivers sometimes carry sand and sometimes mud to the sea. Sometimes sand is mixed with air and is blown at buildings and pavements to clean them. This is called sand blasting. Questions 5 Where there are layers of sediment laid down over many years, which layer is the oldest? Give a reason for your answer. 6 What is meant by ‘abrasion’? These pebbles have been worn smooth by rubbing against one another. Summary • Rock fragments are moved by gravity, water and wind. • Rivers carry fragments to the sea. • Smaller fragments are carried further than large ones. • Layers of mud and sand build up at the bottom of the sea and form sedimentary rocks. 117 8 The Earth 8.7 Sự di chuyển của đá Tầng tầng lớp lớp Khi em khuấy đều hỗn hợp các mảnh đá có kích thước khác nhau trong nước, các mảnh đá sẽ phân tán vào trong nước. Khi ngừng khuấy, các mảnh đá lắng xuống với những mảnh nặng nhất ở phía dưới và nhẹ nhất ở bên trên. Các lớp đá khác nhau được hình thành. Điều tương tự cũng xảy ra với những mảnh đá được lắng đọng ở các dòng sông. Trầm tích lắng xuống lòng sông, hoặc dưới đáy biển. bùn → diệp thạch Trải qua hàng triệu năm, có nhiều thay đổi trong những mảnh được cuốn đi hay lắng đọng tại các dòng sông. Trầm tích ở phía dưới được lắng đọng trước những lớp trầm tích nằm phía trên. cát → sa thạch Trong biểu đồ bên phải, em có thể thấy các lớp trầm tích khác nhau hình thành nên các loại đá trầm tích khác nhau. bùn → diệp thạch Các mảnh đá được mài nhẵn Khi mảnh đá mới được hình thành, chúng có các cạnh sắc nhọn. Khi những mảnh đá này chà xát với nhau, các góc cạnh trở nên nhẵn hơn. Đây là hiện tượng mài mòn. Sông đôi khi cuốn theo cát và bùn ra biển. Khi có bão cát, các hạt cát bị gió cuốn đi ở tốc độ cao, làm hư hại các vật cản trên đường đi. Đôi khi cát được trộn lẫn với không khí và được phun vào các tòa nhà và vỉa hè để làm sạch. Hành động này được gọi là phun cát. Câu hỏi 5 Nơi có nhiều lớp trầm tích được hình thành qua nhiều năm, lớp trầm tích nào là lâu đời nhất? Giải thích. 6 Thế nào là “mài mòn”? Những viên đá được mài nhẵn sau khi chà xát vào nhau. Tổng kết • Các mảnh đá được di chuyển bởi trọng lực, nước và gió. • Dòng sông cuốn các mảnh đá ra biển. • Các mảnh đá nhỏ hơn được mang đi xa hơn các mảnh đá lớn. • Các lớp bùn và cát tích tụ ở đáy biển và tạo thành đá trầm tích. 8 Trái Đất 117 8.8 Fossils When animals and plants die, their bodies may fall into sediments. Usually, they just decay. But sometimes they can become part of sedimentary rocks. As the rock layers build up, the rock becomes solid. The minerals in the rock may replace the minerals in parts of the dead bodies. This takes place over millions of years. A dead organism is buried in mud. As it slowly decays and dissolves, minerals seep in and gradually replace the tissues. These remains of living organisms that have changed to rock are called fossils. The mud around the shape also turns into rock. A fossil has been formed. The minerals become rock in the shape of the organism. Fossils can also be made when an animal leaves an imprint of its footprint or burrow in wet sand or mud. When more sediment is deposited on top of the imprint and the rock hardens, there may be a mark in the rock. Clues from fossils Fossils can help us to work out how a rock formed. Limestone contains fossils from sea animals and plants. So we know limestone was formed under the sea. A dinosaur footprint from Arizona USA. This limestone contains fossils of delicate sea animals called crinoids. 118 8 The Earth 8.8 Hóa thạch Khi động vật và thực vật chết, xác của chúng có thể rơi xuống trầm tích. Thông thường, chúng chỉ bị phân hủy, nhưng đôi khi chúng lại có thể trở thành một phần của đá trầm tích. Khi các lớp đá hình thành, đá trở nên rắn chắc. Các khoáng vật trong đá có thể thay thế các khoáng chất trong xác động thực vật. Quá trình này diễn ra suốt hàng triệu năm. Xác sinh vật bị vùi sâu trong bùn. Khi nó từ từ phân hủy và tan ra, khoáng vật thấm vào và dần dần thay thế các mô. Những phần còn sót lại của sinh vật sống biến đổi thành đá được gọi là hóa thạch. Bùn xung quanh nó cũng trở thành đá, hình thành nên hóa thạch. Khoáng vật trở thành đá dưới hình dạng của sinh vật. Hóa thạch cũng có thể được tạo ra khi một con vật để lại dấu chân hoặc đào hang trong cát ẩm hoặc bùn. Khi có nhiều trầm tích lắng đọng trên dấu chân rồi hóa rắn, chúng sẽ tạo ra một dấu ấn trên đá. Manh mối từ hóa thạch Hóa thạch có thể giúp chúng ta tìm ra quá trình hình thành của một tảng đá. Dấu chân khủng long ở Arizona Mỹ. Đá vôi chứa hóa thạch từ sinh vật biển và thực vật. Do đó, chúng ta biết đá vôi được hình thành dưới biển. Đá vôi này chứa hóa thạch của các loài động vật biển mỏng manh gọi là huệ biển. 8 Trái Đất 118 8.8 Fossils Coal sometimes contains fossils of plants that look like ferns. So we know that coal was not formed under the sea. Coal was formed when trees and other plants fell into swamps millions of years ago. Fossils tell us about the plants and animals that lived millions of years ago. Some of them were very similar to those found today. This tells us that those types of plants and animals have been on Earth for millions of years. But other fossils show us strange organisms that do not live on Earth today. Fossil fern in coal. Modern fern. Questions 1 What is a fossil? 2 Which type of rock are fossils found in? 3 Describe how fossils are made. 4 How do we know that coal was not formed in seas? 5 What do fossils tell us? Activity 8.8 Looking at fossils SE Look at the fossils (or photographs) provided. For each example: • describe the type of rock it is in • state what type of organism it is the remains of • name any organisms alive today that are similar to the fossil. You may need to use reference books or the internet to help you. Summary • Fossils are formed from dead organisms that become part of a rock. • Fossils tell us how some rocks were formed. • Fossils tell us about life on Earth millions of years ago. 119 8 The Earth Lepidodendron (scale tree) fossil in coal. 8.8 Hóa thạch Than đôi khi chứa hóa thạch của loài cây trông giống như dương xỉ. Vì vậy, chúng ta biết rằng than không được hình thành dưới biển. Than được hình thành khi cây cối và các loại thực vật khác rơi vào đầm lầy hàng triệu năm trước. Hóa thạch cho chúng ta biết về động thực vật sống cách đây hàng triệu năm. Một số loài rất giống với những loài chúng ta biết ngày nay. Điều này cho thấy các loài động thực vật đó đã tồn tại trên Trái Đất hàng triệu năm. Nhưng những hóa thạch khác cho chúng ta thấy có các sinh vật kỳ lạ không còn sống trên Trái Đất ngày nay. Hóa thạch dương xỉ trong than. Dương xỉ ngày nay. Hóa thạch Lepidodendron (cây quy mô) trong than. Câu hỏi 1 Hóa thạch là gì? 2 Hóa thạch được tìm thấy trong loại đá nào? 3 Mô tả quá trình hình thành hóa thạch. 4 Làm sao chúng ta biết than không được hình thành dưới biển? 5 Hóa thạch cho chúng ta biết điều gì? Hoạt động 8.8 Quan sát hóa thạch SE Quan sát hóa thạch (hoặc ảnh) được cung cấp. Với mỗi loại: • Mô tả loại đá chứa hóa thạch đó • Cho biết đó là hóa thạch của loài sinh vật nào. • Nêu tên bất kỳ sinh vật ngày nay tương đồng với loài sinh vật trong mẫu hóa thạch. Có thể sử dụng sách tham khảo hoặc internet. Tổng kết • Hóa thạch được hình thành từ xác sinh vật chết đã trở thành một phần của đá. • Hóa thạch cho chúng ta biết một số đá được hình thành như thế nào. • Hóa thạch cho chúng ta biết về sự sống trên Trái Đất hàng triệu năm trước. 8 Trái Đất 119 8.9 The fossil record Fossils have been found all over the world. There are many different types of animal and plant fossils. They were formed at different times over many millions of years. insects reptiles humans All the fossils in the different rocks make up fish the fossil record. We can learn a lot about jellyfish organisms that lived on Earth long ago by looking at the fossil record. We can see when species first appeared, when species disappeared, seaweeds and how species changed over time. The oldest fossils that have been found so far are of simple bacteria. They lived about 3.5 billion years ago. Fossils form in sedimentary rock. New sedimentary rocks form on top of old rocks. So usually the deeper a rock is, the older it is. The deeper the rock in which a fossil is found, the older the fossil. flowering plants 5000 500 4000 1000 protozoa origin of Earth origin of life? millions of years before present 2000 3000 bacteria This diagram shows time from 5000 million years ago. The label lines indicate when different kinds of organisms appeared on the Earth. Questions A+I 1 What is the Latin name of the oldest species of horse in the fossil record? 2 Which species of horse is older – Pliohippus or Mesohippus? 3 How long ago did Equus, the modern horse, appear on the Earth? A+I Equus – the modern horse years before present 2 million Pliohippus 5 million Merychippus 24 million Mesohippus Hyracotherium 34 million 55 million This diagram shows the fossils of horses that have been found at different levels in rocks. The deeper the rock, the older it is. The fossils show that horses have changed over millions of years. 120 8 The Earth 8.9 Dấu vết hóa thạch Hóa thạch được tìm thấy trên khắp thế giới. Có rất nhiều loại hóa thạch động vật và thực vật khác nhau. Chúng được hình thành tại những thời điểm khác nhau trong suốt hàng triệu năm. Côn trùng Bò sát Tất cả hóa thạch trong các loại đá khác nhau tạo nên Cá dấu vết hóa thạch. Bằng cách nhìn vào dấu vết hóa Sứa thạch, chúng ta có thể tìm hiểu được rất nhiều về các sinh vật sống trên Trái Đất thời xa xưa. Chúng ta có Rong biển thể biết được các loài vật xuất hiện lần đầu tiên khi nào, biến mất khi nào và biến đổi ra sao theo thời gian. Thực vật có hoa Con người 500 Nguồn gốc của 5000 Trái đất Nguồn gốc của sự sống? 4000 1000 Hàng triệu Hóa thạch cổ nhất được tìm ra cho tới thời điểm năm trước này là của một loại vi khuẩn bậc thấp. Chúng tồn 2000 3000 Vi khuẩn tại cách đây khoảng 3,5 tỷ năm. Động vật Hóa thạch hình thành trong đá trầm tích. Các lớp nguyên sinh đá trầm tích mới hình thành trên nền các lớp cũ. Vì vậy, một tảng đá càng ở sâu hơn thì nó càng Biểu đồ cho thấy mốc thời gian từ 5000 triệu năm cổ. Hóa thạch được tìm thấy trong đá ở càng sâu trước. Các ghi chú cho biết thời điểm các loại sinh vật khác nhau xuất hiện trên Trái đất. thì cũng càng cổ. A+I A+I Câu hỏi 1 Tên La-tinh của loài ngựa cổ nhất trong dấu vết hóa thạch? 2 Loài ngựa nào cổ hơn – Pliohippus hay Mesohippus? 3 Equus, loài ngựa hiện nay, xuất hiện trên Trái Đất bao nhiêu năm trước? Equus – ngựa hiện nay Số năm về trước 2 triệu Pliohippus 5 triệu Merychippus 24 triệu Mesohippus Hyracotherium 34 triệu 55 triệu Biểu đồ cho thấy các hóa thạch của những chủng loài ngựa được tìm thấy ở các độ sâu khác nhau trong đá. Đá nằm càng sâu, hóa thạch càng cổ. Hóa thạch cho thấy sự thay đổi của loài ngựa qua hàng triệu năm. 8 Trái Đất 120 8.9 The fossil record Sometimes fossils that are found in older rocks are not found in younger rocks. This tells us that this type of organism has died out. For example, flying reptiles called pterosaurs lived between 220 and 65 million years ago. Fossils show that there were many different kinds of pterosaurs. Some of them had wing spans of 10 meters. Questions 4 Are there any animals alive today that are like the pterosaurs? 5 When did fish first appear on the Earth? 6 Which came first – the insects or the flowering plants? 7 When did the first seaweeds appear on Earth? A fossil of a pterosaur. Activity 8.9 Researching the fossil record SE Choose a group of organisms. Use reference books and the internet to find out about this group from the fossil record. Here are some questions you could research: • When did this group first appear? • What were the conditions like on the Earth at this time? • How do you know this? • Are organisms from this group still alive today? • Was there ever a time when this group was the dominant group of organisms on the Earth? If so, when was it? • How has this group of organisms changed over millions of years? You can present your findings as a report, a poster, or a talk. Summary • The fossil record tells us when different species of animals and plants first appeared on the Earth. • The fossil record tells us how species of animals and plants have changed over millions of years. • The fossil record tells us when species disappeared from the Earth. 121 8 The Earth 8.9 Dấu vết hóa thạch Đôi khi hóa thạch được tìm thấy trong các loại đá cổ lại không được tìm thấy trong các đá ít năm tuổi hơn. Điều này cho thấy loài sinh vật này đã không còn tồn tại. Ví dụ: loài bò sát biết bay tên gọi pterosaurs sống vào khoảng giữa 220 đến 65 triệu năm trước. Hóa thạch cho thấy có rất nhiều loại pterosaurs khác nhau. Một số loại có sải cánh tới 10 mét. Câu hỏi 4 Có loài động vật nào ngày nay giống với pterosaurs không? 5 Cá xuất hiện lần đầu tiên trên Trái Đất khi nào? 6 Loài nào có trước: côn trùng hay thực vật có hoa? 7 Rong biển xuất hiện lần đầu tiên khi nào? Một hóa thạch của pterosaur. Hoạt động 8.9 Nghiên cứu dấu vết hóa thạch SE Chọn một nhóm sinh vật. Sử dụng sách tham khảo và internet để tìm hiểu về nhóm sinh vật này từ dấu vết hóa thạch. Một số câu hỏi có thể dùng để nghiên cứu: • Nhóm sinh vật này xuất hiện lần đầu khi nào? • Điều kiện sống trên Trái Đất lúc đó ra sao? • Làm sao em biết được điều này? • Các sinh vật trong nhóm này có còn tồn tại đến ngày nay không? • Có khoảng thời gian nào sinh vật trong nhóm này là loài chiếm ưu thế trên Trái Đất không? Nếu có thì là thời điểm nào? • Trải qua hàng triệu năm, nhóm sinh vật này đã thay đổi ra sao? Em có thể trình bày kết quả nghiên cứu dưới dạng báo cáo, thuyết trình hoặc áp phích. Tổng kết • Dấu vết hóa thạch cho chúng ta biết thời điểm các loài động thực vật khác nhau xuất hiện lần đầu trên Trái Đất. • Dấu vết hóa thạch cho chúng ta biết các loài động vật và thực vật đã thay đổi như thế nào qua hàng triệu năm. • Dữ liệu hóa thạch cho chúng ta biết thời điểm các loài biến mất trên Trái Đất. 8 Trái Đất 121 8.10 The structure and age of the Earth What do we know about the Earth? core Geologists have worked out that the Earth is about 4500 million years old. They have also worked out what the Earth is like inside. mantle crust The Earth has a crust of solid rock. Beneath the crust is the mantle, which is molten. In the centre of the Earth is the core. It is made of the metals nickel and iron. The outer part of the core is molten. The inner part of the core is solid. molten rock in the mantle Questions 1 What is the scientific name for the area at the centre of the Earth? 2 Which metals are found in this area? molten outer core made of the metals iron and nickel solid inner core Changing ideas People used to think that the Earth was only a few thousand years old. They thought that the Earth never changed. In 1912 a German scientist called Alfred Wegner suggested that millions of years ago all the land was one large continent. Over millions of years the land broke up and drifted apart. This idea is called continental drift. His evidence for this idea was that: • the shapes of the continents fit together • the types of rocks on the different continents match up where they fit together • the fossils on the different continents match up where they fit together. Wegner could not explain how continental drift happened so not everyone believed his ideas. Tectonic plate ideas In the 1960s, a new theory of tectonic plates was developed. The theory is that the Earth’s surface is made up of large plates. These plates move slowly on the molten magma underneath them. The plates move only a few centimetres each year. 122 8 The Earth Madagascar Africa India South America Antarctica Australia How the continents were joined a long time ago. North American plate Eurasian plate African plate South American plate Indo-Australian plate Antarctic plate The red lines show the edges of the tectonic plates. 8.10 Cấu tạo và tuổi của Trái đất Chúng ta biết gì về Trái Đất? lõi Các nhà địa chất đã phát hiện ra rằng tuổi của Trái Đất là khoảng 4500 triệu năm. Họ cũng đã tìm ra cấu tạo bên trong của Trái Đất. lớp phủ vỏ Trái đất có một lớp vỏ ngoài là đá cứng. Bên dưới lớp vỏ là lớp phủ ở dạng nóng chảy. Ở trung tâm của Trái Đất là lõi. Lõi có thành phần gồm niken và sắt. Phần lõi ngoài ở dạng nóng chảy. Phần lõi trong có dạng rắn. Câu hỏi Đá nóng chảy trong lớp phủ 1 Tên khoa học của khu vực trung tâm Trái Đất là gì? 2 Trong khu vực đó có những kim loại gì? Lõi ngoài nóng chảy Lõi trong rắn tạo thành từ kim loại niken và sắt Thay đổi suy nghĩ Trước đây con người cho rằng Trái Đất chỉ mới vài nghìn năm tuổi và Trái Đất không bao giờ thay đổi. Năm 1912, một nhà khoa học người Đức tên là Alfred Wegner đã đề xuất rằng hàng triệu năm trước, cả mặt đất là một lục địa rộng lớn. Qua hàng triệu năm, mặt đất đã tách ra và trôi dạt khỏi nhau. Ý tưởng này được gọi là trôi dạt lục địa. Bằng chứng của ông cho ý tưởng này là: • Hình dạng của các lục địa khớp với nhau • Các loại đá trên các lục địa giống nhau ở nơi các lục địa tiếp giáp. • Các hóa thạch trên các lục địa giống nhau ở nơi các lục địa tiếp giáp. Wegner không thể giải thích tại sao các lục địa lại dịch chuyển nên không ai tin tưởng vào giả thuyết của ông. Giả thuyết về các mảng kiến tạo Vào những năm 1960, một giả thuyết mới về mảng kiến tạo được đưa ra. Giả thuyết này cho rằng bề mặt Trái Đất được tạo thành từ những mảng lớn. Những mảng này di chuyển từ từ trên lớp mác-ma nóng chảy bên dưới và chúng chỉ di chuyển vài centimet mỗi năm. Châu Phi Madagascar Ấn Độ Nam Mỹ Châu Nam Châu Úc Cực Cách các lục địa liên kết với nhau từ rất lâu trước đây. Mảng kiến tạo Bắc Mỹ Mảng kiến tạo Âu Á Mảng kiến tạo Châu Phi Mảng kiến tạo Nam Mỹ Mảng kiến tạo Ấn-Úc Mảng kiến tạo Nam cực Các đường màu đỏ mô tả các cạnh của các mảng kiến tạo. 8 Trái Đất 122 8.10 The structure and age of the Earth Questions 3 What evidence did Wegner have for his idea of continental drift? 4 Why did some people reject his idea? 5 Which plate do you live on? 6 What is the connection between the plate boundaries and where earthquakes and volcanoes occur? The age of the Earth some of the World’s volcanoes main earthquake zones Scientists can use the proportions of different substances in rocks to work out how long ago the rocks were formed. The oldest rocks that have been discovered are 4.28 billion years old. They are in Canada. It is difficult to find rocks that are the same age as the Earth because rocks are recycled and changed over and over again Scientists believe that the Earth was formed at the same time as the rest of the solar system. To help them discover the age of the Earth, they have also studied rocks from the Moon and from meteorites. A meteorite is a fragment of rock from space that falls to Earth. Scientists have found meteorites that are 4.5 billion years old. They think the Earth is the same age as these meteorites. A fragment of the Canyon Diablo meteorite which fell in Arizona, USA. Activity 8.10 Research on the origin of the Earth SE Use reference books and the internet to find out how scientists believe the Earth was formed. Remember to include some of the evidence for their ideas. Present your findings as a report, a poster or a talk. Summary • The Earth is made up of the core, the mantle and the crust. • The Earth is more than 4.28 billion years old. • The surface of the Earth is made up of tectonic plates, which move slowly. • Scientists have studied rocks and meteorites to work out the age of the Earth. 123 8 The Earth 8.10 Cấu tạo và tuổi của Trái Đất Câu hỏi 3 Wegener đã có bằng chứng gì cho ý tưởng trôi dạt lục địa? 4 Tại sao một số người phản đối ý tưởng của ông? 5 Em đang sống trên mảng nào? 6 Sự liên kết giữa ranh giới các mảng kiến tạo và những nơi xảy ra núi lửa và động đất là gì? Tuổi của Trái Đất Một số núi lửa và khu vực động đất chính trên Thế giới Các nhà khoa học có thể sử dụng tỷ lệ các chất khác nhau trong đá để tìm ra tuổi của chúng. Những tảng đá lâu đời nhất được phát hiện có 4,28 tỷ năm tuổi và ở Canada. Rất khó để tìm thấy những tảng đá có cùng tuổi với Trái Đất vì đá được tái tạo và thay đổi liên tục. Các nhà khoa học tin rằng Trái Đất được hình thành cùng lúc với phần lại của hệ mặt trời. Để khám phá tuổi của Trái đất, họ cũng đã nghiên cứu các loại đá từ Mặt Trăng và từ các thiên thạch. Thiên thạch là một loại đá rơi xuống Trái Đất từ vũ trụ. Các nhà khoa học đã tìm thấy các thiên thạch có niên đại 4,5 tỷ năm. Họ cho rằng tuổi của Trái Đất cũng xấp xỉ với những thiên thạch này. Một mảng của thiên thạch Canyon Diablo rơi xuống ở Arizona, Mỹ. Hoạt động 8.10 Nghiên cứu nguồn gốc của Trái đất SE Sử dụng sách tham khảo và internet để tìm hiểu xem các nhà khoa học cho rằng Trái Đất đã được hình thành như thế nào. Hãy đưa ra một số bằng chứng cho ý kiến của họ. Trình bày những tìm hiểu của em dưới dạng báo cáo, áp phích hoặc bài thuyết trình. Tổng kết • Cấu tạo của Trái Đất gồm lõi, lớp phủ và lớp vỏ. • Trái Đất đã hơn 4,28 tỷ năm tuổi. • Bề mặt Trái đất được tạo thành từ các mảng kiến tạo di chuyển chậm. • Các nhà khoa học đã nghiên cứu đá và thiên thạch để tìm ra tuổi của Trái Đất. 8 Trái Đất 123 8.11 The geological timescale We have seen that the Earth is about 4.5 billion years old. Geologists have divided up the enormous lengths of time between then and now into eras. The chart below shows the three eras since 542 million years ago, up to the present. You can see that each era is divided into several periods. Cambrian 488–542 This is what we think the Earth looked like in the Carboniferous period. Ordovician 444–488 Silurian Paleozoic Devonian Carboniferous Permian Jurassic 146–200 65–146 Paleogene Neogene Quaternary era period 299–359 200–251 Cretaceous Cenozoic 359–416 251–299 Triassic Mesozoic 416–444 23–65 1.8–23 0–1.8 millions of years ago Geological timescale. Questions 1 What era are we living in today? 2 How long ago did the Mesozoic era begin? 3 In which era did the Devonian period occur? 4 Suggest why it is helpful to divide the Earth’s history into eras and periods. 124 8 The Earth 8.11 Niên đại địa chất Chúng ta biết rằng Trái Đất khoảng 4,5 tỷ năm tuổi. Các nhà địa chất đã chia khoảng thời gian dài từ đó đến nay thành các thời đại khác nhau. Biểu đồ dưới đây cho thấy ba thời đại từ 542 triệu năm trước cho đến nay. Chúng ta có thể thấy rằng mỗi thời đại được chia thành nhiều kỷ nguyên. Cambri Ordo Mô phỏng của chúng ta về Trái Đất vào kỷ Than đá. Permi 359–416 200–251 Jura 146–200 Phấn Trắng 65–146 Cổ Cận Tân Cận Đệ tứ Thời đại Kỷ nguyên 299–359 251–299 Tam Điệp Tân sinh 416–444 Devon Than Đá Trung Sinh 444–488 Silur Cổ sinh 488–542 23–65 1,8–23 0–1,8 Triệu năm trước Niên đại địa chất. Câu hỏi 1 Chúng ta đang sống ở kỷ nguyên nào? 2 Đại Trung Sinh bắt đầu từ thời gian nào? 3 Kỷ Devon diễn ra trong thời đại nào? 4 Tại sao việc chia lịch sử Trái Đất thành các thời đại và kỷ nguyên lại rất hữu ích? 8 Trái Đất 124 8.11 The geological timescale Rocks from different eras We have seen that younger rocks are usually formed on top of older rocks. But, as the tectonic plates move and bump into one another, old rocks can be brought to the surface. Erosion can also wear away rocks, exposing older ones underneath them. This means that we can sometimes find very old rocks at the surface. The diagram shows a simplified map of the rocks that are found at the surface in different parts of millions of years North America. before present 0 (present)–65 65–251 251–542 more than 542 Simplified geological map of North America. Questions 5 a How old are the oldest rocks in North America? b In which part of North America are the oldest rocks found? 6 What is the age of the rocks that are found at the surface close to New Orleans? Activity 8.11 Investigating local rocks Find out what kind of rocks are closest to the surface near where you live. You may be able to go out and collect samples of the rocks. Use books and the internet to find out: • how long ago the rocks were formed • what kind of rocks they are (igneous, sedimentary or metamorphic) • how the rocks were formed. Summary • The huge lengths of time in the history of the Earth are divided into eras and periods. • The rocks closest to the surface in different parts of the world were formed at different times. 125 8 The Earth Ottawa New York New Orleans Mexico City 8.11 Niên đại địa chất Đá từ các thời đại khác nhau Chúng ta biết rằng những tảng đá ít năm tuổi thường được hình thành trên nền của những tảng đá cổ hơn. Tuy nhiên, khi các mảng kiến tạo di chuyển và va vào nhau, đá cổ có thể bị đẩy lên trên bề mặt. Hiện tượng xói mòn cũng có thể làm mòn đá, để lộ lớp đá cổ bên dưới. Ottawa Điều này có nghĩa là đôi khi, chúng ta có thể tìm thấy những tảng đá rất cổ trên bề mặt đất. New York Hình vẽ bên cạnh là bản đồ đơn giản hóa về các loại đá tìm thấy trên Triệu năm trước bề mặt tại các vùng khác nhau 0 (ngày nay)–65 ở Bắc Mỹ. 65–251 251–542 trước 542 New Orleans Mexico City Bản đồ địa chất được đơn giản hóa của Bắc Mỹ. Câu hỏi 5 a Loại đá cổ nhất ở Bắc Mỹ là bao nhiêu năm tuổi? b Loại đá cổ nhất Bắc Mỹ được tìm thấy tại vùng nào? 6 Tuổi của những loại đá tìm thấy tại bề mặt gần New Orlean là bao nhiêu? Hoạt động 8.11 Nghiên cứu các loại đá tại địa phương Tìm hiểu xem loại đá nào ở gần với bề mặt đất nhất tại nơi em sinh sống. Em có thể đi ra ngoài và thu thập các mẫu đá. Sử dụng sách tham khảo và internet để tìm xem: • Các loại đá này hình thành khi nào • Chúng thuộc loại đá gì (phun trào, trầm tích hay đá biến chất) • Chúng được tạo thành như thế nào. Tổng kết • Khoảng thời gian dài trong lịch sử Trái Đất được chia thành các thời đại và kỷ nguyên. • Những tảng đá gần bề mặt nhất ở các nơi khác nhau trên thế giới được hình thành ở những thời điểm khác nhau. 8 Trái Đất 125 Unit 8 End of unit questions 8.1 The diagram below shows a vertical section through an area of land. A B C D E Rocks A, B and C are sedimentary rocks. Rock D was formed from hot lava that cooled. Rock E was changed by the heat from the lava. a What type of rock is rock D? b What type of rock is rock E? c Rock A contains fossils. i What is a fossil? ii Which other two rocks could contain fossils? d Explain how the sedimentary rocks were formed. e Give two ways in which the properties of rocks of the same type as rock D differ from the properties of sedimentary rocks. 8.2 Two geologists investigated the transport of rock fragments by moving water. They set up 50 m of tubing cut in half. They arranged the tubing so that the slope got gradually less steep. The diagram below shows how they did this. tubing cut in half support ground level 126 8 The Earth 0m 10 m 20 m 30 m 40 m 50 m [1] [1] [2] [1] [4] [2] Bài 8 Câu hỏi ôn tập cuối bài 8.1 Biểu đồ dưới đây cho thấy mặt cắt một khu đất. A B C D E A, B và C là đá trầm tích. D là đá được hình thành từ dung nham nguội lạnh. E là đá bị biến chất bởi sức nóng từ dung nham. a D thuộc loại đá nào? [1] b E thuộc loại đá nào? [1] c Đá A có chứa hóa thạch. i Hoá thạch là gì? [2] ii Hai loại đá nào khác cũng có thể chứa hóa thạch? [1] d Trình bày cách hình thành đá trầm tích? [4] e Nêu hai tính chất của loại đá cùng loại với đá D nhưng có tính chất khác biệt so với đá trầm tích. [2] 8.2 Hai nhà địa chất nghiên cứu cách vận chuyển các mảnh đá bởi dòng nước. Họ thiết kế một chiếc ống dài 50 m rồi cắt đôi và lắp chiếc ống sao cho độ dốc giảm dần. Biểu đồ dưới đây trình bày cách họ thực hiện. ống được cắt đôi chân đỡ 0m 10 m 20 m 30 m 40 m 50 m mặt đất 8 Trái Đất 126 8 End of unit questions The geologists then mixed rock fragments of different sizes into the water. They poured the mixture of water and rock fragments into the top of the tubing, at point 0 m. As the mixture flowed down the tubing, the rock fragments gradually dropped out of the water. The geologists recorded the mass and diameter of the rock fragments deposited at different distances from the starting point. At each of these distances they examined the individual fragments and worked out the mean mass and mean diameter for fragments found at each distance. Distance from starting point / m 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Mean mass of rock fragments / g 0 0 16 23 27 31 36 39 45 48 Mean diameter of rock fragments / mm no fragments deposited no fragments deposited 4.0 3.5 3.0 2.5 2.5 2.0 1.5 0.5 a On graph paper, draw line graphs to show these results. • Put ‘Distance from starting point’ on the horizontal axis. • Put ‘Mean mass of rock fragments’ on the left-hand vertical axis. • Put ‘Mean diameter of rock fragments’ on the right-hand vertical axis. • Choose suitable scales for each of the axes. Label them fully, including the correct units. • Use a neat cross, x , to plot the points for ‘Mean mass of rock fragments’. • Use a dot with a circle around it, , to plot the points for ‘Mean diameter of rock fragments’. • Join each set of points with a carefully drawn line. b Describe how the mean mass of the rock fragments at each distance varies with the distance from the start of the tubing. c Describe how the mean diameter of the rock fragments varies with the distance from the start of the tubing. 127 8 The Earth [6] [2] [2] 8 Câu hỏi ôn tập cuối bài a b c Các nhà địa chất sau đó trộn lẫn các mảnh đá có kích thước khác nhau vào trong nước. Họ đổ hỗn hợp này vào đầu ống, tại điểm 0 m. Khi hỗn hợp chảy xuống ống, các mảnh đá dần dần rơi ra khỏi nước. Các nhà địa chất ghi lại khối lượng và đường kính của các mảnh đá lắng đọng ở những khoảng cách khác nhau từ điểm xuất phát. Tại mỗi khoảng cách, họ kiểm tra từng mảnh đá rồi tìm ra khối lượng và đường kính trung bình của chúng. Khoảng cách từ điểm bắt đầu (m) Khối lượng trung bình của các mảnh đá (g) 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 0 0 16 23 27 31 36 39 45 48 Đường kính trung bình của các mảnh đá (mm) Không có mảnh lắng đọng Không có mảnh lắng đọng 4,0 3,5 3,0 2,5 2,5 2,0 1,5 0,5 Hãy vẽ một biểu đồ dạng đường thể hiện các kết quả trên. • Đặt ‘Khoảng cách từ điểm bắt đầu’ trên trục hoành. • Đặt ‘Khối lượng trung bình của các mảnh đá’ trên trục tung bên trái. • Đặt ‘Đường kính trung bình của các mảnh đá’ trên trục tung bên phải. • Chọn thang đo phù hợp và đơn vị chính xác cho mỗi trục, ghi chú đầy đủ cẩn thận. • Dùng ký hiệu dấu gạch chéo x cho các điểm ‘Khối lượng trung bình của các mảnh đá’. •Dùng ký hiệu dấu chấm và hình tròn cho các điểm ‘Đường kính trung bình các của mảnh đá’ . • Vẽ cẩn thận để nối các điểm bằng một đường duy nhất. [6] Miêu tả sự thay đổi của khối lượng trung bình của các mảnh đá lắng đọng theo khoảng cách từ điểm đầu của ống. [2] Miêu tả sự thay đổi của đường kính trung bình của các mảnh đá theo khoảng cách từ điểm đầu của ống. [2] 8 Trái Đất 127 9.1 Seeing forces The photograph shows a logging truck in New Zealand. The truck’s engine must pull with a big force to make its heavy load of logs move along the road. Pushing and pulling, stretching and turning – these are some of the things a force can do. • You use a force to push a broken-down car. • You use a force to pull a drawer open. • You use a force to stretch a rubber band. • You use a force to turn a door handle. Push, pull, stretch and turn – these are some of the ways in which a force can act. (We say that a force ‘acts’ on an object.) Questions 1 The sentences above give examples of how forces are used. Think up some examples of your own. Write four more sentences, one for Questions each of the words ‘push’, ‘pull’, ‘stretch’ and ‘turn’. 2 Look at the pictures. They show some people making use of forces. Write short sentences to describe what each force is being used for. We use forces in many everyday activities. 128 9 Forces and motion 9.1 Biểu diễn lực Bức ảnh cho thấy một xe tải khai thác gỗ ở New Zealand. Động cơ xe phải kéo với một lực lớn để làm cho các khối gỗ trọng tải nặng dịch chuyển dọc trên đường. Đẩy và kéo, làm giãn và xoay – đây là một số việc mà một lực có thể thực hiện. • Em dùng một lực để đẩy một chiếc ô tô hỏng. • Em dùng một lực kéo để mở ngăn kéo. • Em dùng một lực để làm giãn dây cao su. • Em dùng một lực để xoay tay nắm cửa. Đẩy và kéo, làm giãn và xoay – đây là một số cách mà một lực có thể tác dụng. (Chúng ta nói rằng lực tác dụng lên một vật). Câu hỏi 1 Các câu ở trên là ví dụ về cách mà các lực được sử dụng. Nghĩ thêm một số ví dụ của riêng em. Viết thêm bốn câu, mỗi câu sử dụng một từ “đẩy”, “kéo”, “làm giãn” và “xoay”. 2 Nhìn vào các bức tranh thể hiện một số người đang sử dụng lực. Viết các câu ngắn để mô tả mỗi lực đó được sử dụng để làm gì. Chúng ta sử dụng lực trong nhiều hoạt động thường ngày. 9 Lực và sự chuyển động 128 9.1 Seeing forces Forces cannot be seen Our bodies allow us to feel forces. There are nerve endings in our skin which can detect pressure. Press gently with your finger on the tip of your nose. You will feel the force of your finger pushing on your nose. Sit on a chair. You can feel the upward push of the chair. Put your hand on the chair and sit on it. Your hand is squashed by two forces: the force of your body pushing downwards and the force of the chair pushing upwards. We can’t see these forces but we can feel their effects. In the drawings, the forces are represented by arrows. A force arrow is a good way to represent a force because it shows the direction in which the force is acting. We use a force arrow to show the direction of a force. Labelling force arrows A force arrow shows us the direction of a force. We label the arrow to show two things: the object that the force is acting on and the object that is producing the force. push of woman on trolley The picture shows an example. The woman is pushing the shopping trolley. The force arrow is labelled to show which object is doing the pushing, and which object is being pushed. This helps us to understand where forces come from. Forces appear when two objects interact with each other. A magnet can attract an iron nail. The magnet and the nail interact. The magnet is pulling. The nail is being pulled. pull of magnet on nail The picture shows the force of the magnet on the nail. Question 3 Draw a simple picture of your foot kicking a ball. Add a force arrow to show the push of your foot on the ball. Label the arrow correctly. 129 9 Forces and motion The label on a force arrow shows how the two objects are interacting. 9.1 Biểu diễn lực Lực không thể nhìn thấy được Cơ thể của chúng ta cho phép chúng ta cảm nhận lực. Các dây thần kinh dưới da của chúng ta có thể phát hiện áp lực. Nhấn nhẹ ngón tay của em lên đầu mũi. Em sẽ cảm nhận được lực của ngón tay ấn lên mũi của mình. Ngồi trên một chiếc ghế. Em có thể cảm nhận lực đẩy lên trên của chiếc ghế. Đặt bàn tay lên trên ghế và ngồi lên nó. Tay của em bị ép bởi hai lực: lực từ cơ thể của em đẩy xuống và lực từ chiếc ghế đẩy lên. Chúng ta không thể nhìn thấy những lực này nhưng chúng ta có thể cảm nhận tác dụng của chúng. Trong hình vẽ, lực được biểu diễn bởi mũi tên. Một mũi tên lực là một cách tốt để biểu diễn một lực vì nó cho thấy hướng mà lực đang tác dụng. Biểu diễn mũi tên lực Một mũi tên lực cho chúng ta biết hướng của một lực Chúng ta kí hiệu mũi tên để biểu thị hai điều: vật mà lực đang tác dụng lên và vật đang tạo ra lực. Chúng ta sử dụng một mũi tên để chỉ hướng của một lực. Lực đẩy của người phụ nữ lên xe Hình vẽ cho thấy một ví dụ. Người phụ nữ đang đẩy chiếc xe mua hàng. Mũi tên lực được kí hiệu để cho biết vật nào đang thực hiện đẩy và vật nào đang bị đẩy. Điều này giúp chúng ta hiểu lực đến từ đâu. Các lực xuất hiện khi hai vật tương tác với nhau. Một nam châm có thể hút một chiếc đinh sắt. Nam châm và đinh tương tác với nhau. Nam châm đang hút. Đinh đang bị hút. Hình vẽ cho thấy lực tác dụng của nam châm lên đinh. Câu hỏi Lực hút của nam châm lên đinh Kí hiệu trên một mũi tên lực cho biết hai vật tương tác với nhau như thế nào. 3 Vẽ một hình đơn giản bàn chân em đang đá quả bóng. Thêm mũi tên lực biểu thị lực đẩy của chân lên bóng. Biểu diễn đúng hướng của mũi tên. 9 Lực và sự chuyển động 129 9.1 Seeing forces Activity 9.1 Labelling forces Find some forces and label them with force arrows. 1 Make three force arrows out of card or paper. They should be about 20 cm long. 2 Find somewhere where a force is acting. Decide which direction the force is acting in. 3 Write a label for the force on one of your arrows. 4 Stick the label in place so that it is pointing in the direction of the force. 5 Repeat with your other arrows. Questions A1 Invite another student to look at one of your arrows. Do they agree with the direction of your arrow? Do they think you have labelled it correctly? A2 Now look at one of their arrows and discuss it. Questions 4 While they are playing together, Sam picks up his little brother Joe. Think about the force that acts on Joe. a In which direction does this force act? b What are the two objects that are interacting? c Draw a diagram to show the force that acts on Joe. Take care to label the force arrow correctly. Summary • Forces act on objects to push, pull, stretch and turn. • Forces happen when two objects interact with each other. • A force arrow shows the direction of a force. 130 9 Forces and motion Sam is lifting Joe. 9.1 Biểu diễn lực Hoạt động 9.1 Biểu diễn lực Tìm một vài lực và biểu diễn chúng bằng các mũi tên lực. 1 Tạo ba mũi tên lực bằng bìa hoặc giấy. Chúng nên dài khoảng 20 cm. 2 Tìm nơi nào đó có lực tác dụng. Quyết định xem hướng nào mà lực đang tác dụng. 3 Chú thích cho lực lên một trong các mũi tên. 4 Dán nhãn chú thích đó vào đúng vị trí để nó chỉ theo hướng mà lực tác dụng. 5 Lặp lại với các mũi tên còn lại của em. Lực đẩy của tường lên thang Câu hỏi A1 Mời một bạn học sinh khác nhìn vào một trong các mũi tên của em. Bạn ấy có đồng ý với hướng mũi tên của em không? Bạn ấy có nghĩ rằng em đã biểu diễn đúng không? A2 Bây giờ nhìn vào một trong các mũi tên của các bạn và thảo luận. Câu hỏi 4 Khi đang chơi với nhau, Sam bế em trai Joe lên. Nghĩ về lực tác dụng lên Joe. a Lực này tác dụng theo hướng nào? b Hai sự vật nào đang tương tác với nhau? c Vẽ một hình biểu thị lực tác dụng lên Joe. Cẩn thận để biểu diễn đúng mũi tên lực. Tổng kết • Lực tác dụng lên vật để đẩy, kéo, làm giãn và xoay. • Lực sinh ra khi hai vật tương tác với nhau. • Một mũi tên lực biểu diễn hướng của một lực. Sam đang nâng Joe. 9 Lực và sự chuyển động 130 9.2 Forces big and small Forces can make things move. You have to push a shopping trolley to start it moving around the shop. You have to pull on a handle to open a drawer. The pictures show some forces making things move. Which of these things needs the biggest force? Question 1 Look at the pictures. Put the forces in order, from smallest to biggest. Measuring forces In science, if we want to know if one force is bigger than another, we don’t simply guess. We make measurements. How can we measure forces? We use an instrument called a forcemeter to measure a force. (Another name for this is a newtonmeter.) The picture shows one type of forcemeter. This is how you use it to measure the force needed to pull a block of wood along the bench. • Check that the forcemeter reads zero before you start. • Attach the hook of the forcemeter to the block. • Hold the ring at the other end of the forcemeter and pull the block. • Read the value of the force from the scale. N 4 3 2 1 0 How a forcemeter works A forcemeter is used to measure forces, such as the force needed to pull a block. There is a spring inside a forcemeter. The pulling force stretches the spring and this moves the indicator along the scale. The bigger the force, the further the indicator moves. 131 9 Forces and motion 9.2 Các lực lớn và nhỏ Lực có thể làm các vật chuyển động. Em phải đẩy một chiếc xe đẩy để nó bắt đầu chuyển động xung quanh cửa hàng. Em phải kéo tay cầm để mở ngăn kéo. Bức tranh cho thấy một số lực làm vật chuyển động. Trường hợp nào trong đó cần lực lớn nhất? Câu hỏi 1 Nhìn vào tranh vẽ. Xếp các lực theo thứ tự, từ nhỏ nhất tới lớn nhất. Đo lực Trong khoa học, nếu chúng ta muốn biết liệu một lực có lớn hơn lực khác không, chúng ta không chỉ đơn giản là đoán. Chúng ta thực hiện các phép đo. Làm thế nào chúng ta có thể đo được lực? Chúng ta sử dụng một dụng cụ gọi là lực kế để đo lực. (Một tên gọi khác của dụng cụ này là newton kế). Hình vẽ cho thấy một loại lực kế. Đây là cách em sử dụng nó để đo lực cần thiết để kéo một khối gỗ dọc theo một mặt phẳng. • Kiểm tra để đảm bảo rằng lực kế chỉ số không trước khi em bắt đầu. • Gắn móc của lực kế vào khối gỗ. • Nắm chiếc vòng ở đầu kia của lực kế và kéo khối gỗ. • Đọc giá trị của lực từ thước đo. Một lực kế hoạt động như thế nào Có một lò xo bên trong một lực kế. Lực kéo làm giãn lò xo và làm chuyển động kim chỉ thị dọc theo thước đo. Lực càng lớn thì kim chỉ thị càng di chuyển xa. N 4 3 2 1 0 Một lực kế được sử dụng để đo lực, ví dụ lực cần thiết để kéo một khối gỗ. 9 Lực và sự chuyển động 131 9.2 Forces big and small The unit of force We measure forces in newtons. This unit is named after Isaac Newton, an English scientist who explained how forces affect the way things move. To make it easy, we can write N instead of ‘newton’. How much is a newton? If you hold an apple on the palm of your hand, it presses down with a force of about 1 N. If you hold 5 apples, that’s about 5 N. 1N Activity 9.2A 5N Measuring forces with forcemeters SE 1 Measure some pulling forces using forcemeters. • Find the force needed to pull open a drawer or a door. • Find the force needed to lift a heavy stool. • Find the force needed to pull a block along the bench and then up a slope. Record your measurements in a table. 2 Lift a heavy book. Estimate the force in newtons needed to lift the book. Ask your partners to do the same. When everyone has made a guess, measure the force. Who got nearest to the correct answer? N Question 2 Look at the picture of the laboratory stool hanging from the forcemeter. a What is the biggest force this forcemeter can measure? b How big is the force lifting the stool? N 30 40 50 60 70 80 Finding the force needed to lift a laboratory stool. 132 9 Forces and motion 90 100 9.2 Các lực lớn và nhỏ Đơn vị của lực Chúng ta đo lực bằng newton. Đơn vị này là tên của Issac Newton, một nhà khoa học người Anh đã giải thích được lực ảnh hưởng đến cách các vật chuyển động như thế nào. Để dễ dàng hơn, chúng ta viết N thay vì ‘newton’. Một newton là bao nhiêu? Nếu em giữ một quả táo trong lòng bàn tay, nó sẽ tác động xuống một lực khoảng 1 N. Nếu em giữ 5 quả táo, lực sẽ vào khoảng 5 N. 1N Hoạt động 9.2A 5N Đo lực bằng lực kế SE 1 Đo một số lực kéo sử dụng lực kế. • Tìm lực cần để kéo mở một ngăn kéo hoặc một cánh cửa. • Tìm lực cần để nâng một cái ghế đẩu nặng. • Tìm lực cần để kéo một khối dọc theo một mặt phẳng và sau đó lên một cái dốc. Ghi lại các số đo của em vào bảng. 2 Nâng một quyển sách nặng. Ước lượng lực theo newton cần để nâng quyển sách. Yêu cầu bạn cùng nhóm của em thực hiện điều tương tự. Khi tất cả mọi người đều có một dự đoán, hãy đo lực. Ai có dự đoán gần nhất với kết quả đúng? N Câu hỏi 2 Nhìn vào hình vẽ một chiếc ghế thí nghiệm đang treo vào một lực kế. a Lực lớn nhất mà lực kế này có thể đo được là bao nhiêu? b Lực nâng chiếc ghế lớn cỡ nào? N 30 40 50 60 70 80 90 Tìm lực cần để nâng một chiếc ghế thí nghiệm. 100 9 Lực và sự chuyển động 132 9.2 Forces big and small Measuring pushing forces If you stand on weighing scales, you press down on the scales and the reading on the dial increases. You can use scales like this to measure pushing forces. You need a set of scales which measures in newtons. If it gives readings in kilograms, you need to know that 1 kg means 10 N, 2 kg means 20 N, and so on. (There is more about this on pages 134–135.) The pictures show three ways of using weighing scales to measure forces. • You can stand on the scales to measure the downward force of your weight. • You can use your hands to press the scales against the wall. This measures the pushing force of your arms. • You can use your feet instead. This measures the pushing force of your legs. Weighing scales can be used to measure a pushing force. Activity 9.2B The biggest push SE How hard can you push? Use weighing scales to answer this question. Compare your answer with the rest of the class. Question 3 The reading on a set of weighing scales is 5 kg. What force is pressing on the scales? Summary • Forces are measured in newtons (N). • Forces are measured using forcemeters. 133 9 Forces and motion 9.2 Các lực lớn và nhỏ Đo lực đẩy Nếu em đứng lên một chiếc cân, em nhấn xuống chiếc cân và số chỉ ở mặt đồng hồ tăng lên. Em có thể sử dụng cân như thế này để đo lực đẩy. Em cần một bộ thang đo bằng đơn vị newton. Nếu số chỉ bằng đơn vị kilogram, em cần biết rằng 1 kg bằng 10 N, 2 kg bằng 20 N, v.v. (Em có thể tìm hiểu kĩ hơn về điều này ở trang 134–135). Hình vẽ cho thấy ba cách sử dụng đĩa cân để đo lực. • Em có thể đứng lên cân để đo lực hướng xuống từ trọng lượng của em. • Em có thể sử dụng tay để nhấn lên cân áp vào tường. Việc này đo lực đẩy của cánh tay em. • Hoặc, em có thể sử dụng chân. Điều này đo lực đẩy của chân em. Có thể dùng đĩa cân để đo lực đấy. Hoạt động 9.2B Lực đẩy lớn nhất SE Em có thể đẩy mạnh thế nào? Sử dụng đĩa cân để trả lời câu hỏi này. So sánh câu trả lời của em với các bạn khác trong lớp. Câu hỏi 3 Số chỉ trên mặt đồng hồ của chiếc cân là 5 kg. Lực nào đang nhấn xuống cân? Tổng kết: • Lực được đo bằng newton (N). • Lực được đo bằng cách sử dụng lực kế. 9 Lực và sự chuyển động 133 9.3 Weight – the pull of gravity We live on the Earth. It is difficult to get away from the Earth. If you jump upwards, you fall back down again. The Earth’s gravity pulls you downwards. The Earth’s gravity causes a force that pulls any object downwards. This force is called weight. Like any other force, weight is measured in newtons (N). Gravity always pulls you towards the centre of the Earth. It doesn’t matter where you are on the surface of the Earth. When we draw a force arrow to represent an object’s weight, the arrow points towards the centre of the Earth. Questions 1 Draw a diagram to show yourself, standing on the ground. Add a force arrow to show your weight. 2 Draw a diagram to show the Earth. Mark the centre of the Earth. Show yourself, standing on the Earth. Add a force arrow to show your weight. weight Our weight is caused by the pull of the Earth’s gravity. Earth Falling through the floor The Earth’s gravity is pulling on us all the time. It pulls us downwards, but we don’t fall through the floor. Why not? The floor pushes upwards on us with a force. This force is called the contact force. An object’s weight is a force acting towards the centre of the Earth. Any object that you push on pushes back with a contact force. Usually the force is big enough to balance the pull of gravity. But if you stand on something that isn’t very strong, its upward push may not be enough to support you. Question 3 Go back to the diagram you drew for Question 1. Add a contact force arrow, to show the force of the ground acting on you. Mass and weight When you weigh yourself at home, the scales show the value in kg. You might say, ‘I weigh 50 kg.’ However, in science, we would say that your mass is 50 kg. The mass of an object is measured in kilograms (kg). It tells you the amount of matter the object is made of. The Earth’s gravity pulls on each kg with a force of about 10 N. So, if your mass is 50 kg, your weight on Earth is about 500 N. 134 9 Forces and motion contact force weight The floor pushes up on you with a contact force. So does a chair. 9.3 Trọng lực – lực hút của Trái Đất Chúng ta sống trên Trái Đất. Rất khó để chúng ta rời khỏi Trái Đất được. Nếu em nhảy lên, em rơi trở lại xuống. Trọng trường của Trái Đất hút em xuống. Trọng trường của Trái đất gây ra một lực hút bất kì vật nào xuống. Lực này được gọi là trọng lực. Giống như các lực khác, trọng lực được đo bằng newton (N). Trọng trường luôn luôn hút em về tâm của Trái Đất. Không quan trọng là em đang ở đâu trên bề mặt Trái Đất. Khi em vẽ một mũi tên lực để biểu diễn trọng lực của một vật, mũi tên hướng về tâm của Trái Đất. Câu hỏi 1 Vẽ một hình biểu diễn chính em, đứng trên mặt đất. Thêm mũi tên lực để cho biết trọng lực của em. 2 Vẽ một hình biểu diễn Trái Đất. Đánh dấu tâm của Trái Đất. Biểu diễn chính em, đứng trên Trái Đất. Thêm mũi tên lực để cho biết trọng lực của em. trọng lực Trọng lượng của chúng ta gây ra bởi lực hút của trọng trường Trái đất. Trái Đất Rơi xuyên qua sàn nhà Trọng trường của Trái Đất hút chúng ta mọi lúc. Nó hút chúng ta xuống, nhưng chúng ta không rơi xuyên qua sàn nhà? Tại sao? Sàn nhà đẩy chúng ta lên trên bằng một lực. Lực này được gọi là phản lực. Trọng lực của một vật là một lực tác dụng hướng về tâm Trái Đất. Bất kì vật nào em đẩy đều đẩy lại em bằng một phản lực. Thường thường lực này đủ lớn để cân bằng với lực hút của Trái Đất. Nhưng nếu em đứng lên vật nào đó không đủ mạnh, lực đẩy lên của nó có thể không đủ để hỗ trợ em. Câu hỏi 3 Quay trở lại hình em vẽ ở câu hỏi 1. Thêm mũi tên phản lực, để biểu diễn lực mặt đất tác dụng lên em. Khối lượng và trọng lực Khi em cân chính mình ở nhà, thang đo cho biết giá trị theo đơn vị kg. Em có thể nói rằng: “tôi nặng 50 kg”. Tuy nhiên trong khoa học, chúng ta sẽ nói rằng khối lượng của em là 50 kg. phản lực trọng lực Sàn nhà đẩy em lên bằng một phản lực. Chiếc ghế cũng vậy. Khối lượng của một vật được đo bằng kilogram (kg). Nó cho em biết số lượng vật chất mà một vật được làm nên. Trọng trường của Trái Đất hút mỗi lượng 1 kg bằng một lực khoảng 10 N. Do đó, nếu khối lượng của em là 50 kg thì trọng lực của em trên Trái Đất khoảng 500 N. 9 Lực và sự chuyển động 134 9.3 Weight – the pull of gravity Imagine going to the Moon. The Moon’s gravity is weaker than the Earth’s. You weigh a lot less up there. You can jump much higher on the Moon – but you still fall back downwards. If you go far out into space, far from the Earth, Moon or any other object, your weight is zero. Your mass stays the same, however – you are still made of 50 kg of matter. Astronauts on the Moon experience much lower gravity than on Earth. Questions 4 Copy the table. Quantity Description a force caused by gravity an amount of matter Units In the first column, write the words ‘mass’ and ‘weight’ in the correct spaces. Add the correct units in the last column. 5 A set of weighing scales gives values in kilograms. Are the scales measuring mass or weight? 6 When astronauts went to the Moon, they found it much easier to lift heavy objects than on Earth. Explain why. A+I Activity 9.3 Determining mass and weight SE Use balances and forcemeters to find the mass and weight of a variety of objects. Object Mass / Record your answers in a table like the one shown here. Write the units in the headings of the columns. Remember: weight (N) = mass (kg) × 10 mass (kg) = weight (N) 10 Summary • Mass is the amount of matter in an object, measured in kg. • Weight is the force of gravity on an object, measured in N. 135 9 Forces and motion Weight/ 9.3 Trọng lực – lực hút của Trái đất Tưởng tượng việc đi lên Mặt trăng. Trọng trường của Mặt trăng yếu hơn của Trái Đất. Trọng lượng của em nhẹ hơn nhiều khi ở trên đó. Em có thể nhảy cao hơn nhiều trên Mặt Trăng – nhưng em vẫn rơi xuống. Nếu em đi ra xa ngoài không gian, xa khỏi Trái Đất, Mặt Trăng hay bất kì vật chất nào, trọng lượng của em sẽ bằng không. Tuy nhiên, khối lượng của em không đổi, em vẫn được cấu tạo từ 50 kg vật chất. Nhà du hành ở trên Mặt trăng trải nghiệm trọng trường nhỏ hơn nhiều so với trên Trái đất. Câu hỏi 4 Chép lại bảng. Đại lượng A+I Miêu tả Đơn vị Một lực gây ra bởi trọng trường Một lượng vật chất Trong cột thứ nhất, viết từ “khối lượng” và “trọng lực” vào vị trí đúng. Thêm đơn vị đúng vào cột cuối cùng. 5 Các cân đĩa cho biết giá trị theo đơn vị kilogram. Những cái cân này này đo khối lượng hay trọng lượng? 6 Khi nhà du hành lên tới Mặt Trăng, họ thấy rằng nâng một vật nặng dễ dàng hơn rất nhiều so với trên Trái Đất. Giải thích tại sao. Hoạt động 9.3 Xác định khối lượng và trọng lực SE Sử dụng cân và lực kế để tìm ra khối lượng và trọng lực của các vật. Vật Khối lượng / Trọng lực/ Ghi lại câu trả lời của em trong một bảng như bên. Viết đơn vị ở hàng đầu của cột. Nhớ rằng: Trọng lực (N) = khối lượng (kg) x 10 Khối lượng (kg) = trọng lực (N) 10 Tổng kết: • Khối lượng là lượng vật chất trong một vật, được đo bằng kg. • Trọng lực là lực của trọng trường tác dụng lên một vật, được đo bằng N. 9 Lực và sự chuyển động 135 9.4 Friction – an important force Press your hands together. Rub them together. You should be able to feel the force of friction that each hand exerts on the other. Rub your hands together hard and they will start to get warm. You have observed the heating effect of friction. That’s useful on a cold day. Friction is a force than can appear when two objects are in contact with each other. (‘In contact’ means ‘touching’.) Rubbing your hands together – the force of friction causes them to warm up. The picture shows a heavy box lying on the floor. Imagine that you try to push it. If you try to push it to the right, the force of friction pushes back in the opposite direction – to the left. push of boy Eventually, if you push hard enough, the box will move. Your pushing force is greater than the force of friction. friction The force of friction makes it difficult to move a heavy object. Question 1 If you try to push the box to the left, in which direction will friction act? Draw a diagram to show the two forces. The direction of friction We say that friction acts to oppose motion. To draw a force arrow to represent friction, you must ask yourself: Which way is an object moving or trying to move? For example, the heavy weight in the picture is trying to slide down the slope. This tells us that friction acts up the slope. contact force friction weight Without friction, the box would slide down the slope. Question 2 Omar is sliding along the school corridor. Draw a picture of Omar sliding along the floor. Add a force arrow to show the force of friction acting on Omar. 136 9 Forces and motion 9.4 Lực ma sát – một lực rất quan trọng Đặt bàn tay của em lại với nhau. Chà chúng vào nhau. Em sẽ có thể cảm nhận được lực ma sát mà mỗi tay tác dụng lên nhau. Chà tay em lại với nhau mạnh hơn và chúng bắt đầu ấm lên. Em đã quan sát được tác dụng nhiệt của ma sát. Điều này rất hữu ích trong các ngày lạnh. Ma sát là một lực có thể xuất hiện khi hai vật tiếp xúc với nhau. (‘Tiếp xúc’ nghĩa là ‘chạm nhau’). Chà hai tay em lại với nhau, lực ma sát làm chúng ấm lên. Hình vẽ cho thấy một chiếc hộp nặng nằm trên một sàn nhà. Tưởng tượng rằng em cố gắng đẩy nó. Nếu em cố gắng đẩy nó sang bên phải, lực ma sát đẩy lại theo hướng đối diện – sang bên trái. Cuối cùng, nếu em đẩy đủ mạnh, chiếc hộp sẽ dịch chuyển. Lực đẩy của em lớn hơn lực ma sát. lực đẩy của cậu bé lực ma sát Lực ma sát gây khó khăn khi dịch chuyển một vật nặng. Câu hỏi 1 Nếu em cố gắng đẩy chiếc hộp sang bên trái, lực ma sát sẽ tác dụng theo hướng nào? Vẽ một hình để biểu diễn hai lực đó. Hướng của lực ma sát Chúng ta nói rằng lực ma sát có tác dụng chống lại chuyển động. Để vẽ một mũi tên lực thể hiện ma sát, em hãy tự hỏi mình: Một vật đang chuyển động hoặc cố gắng để chuyển động theo hướng nào? Ví dụ: một vật có trọng lượng nặng trong hình vẽ đang cố gắng trượt xuống dốc. Điều này cho chúng ta biết rằng lực ma sát tác dụng hướng lên trên dốc. phản lực lực ma sát trọng lượng Không có lực ma sát, chiếc hộp sẽ trượt xuống dưới. Câu hỏi 2 Omar đang trượt dọc theo hành lang trường học. Vẽ một hình vẽ thể hiện Omar đang trượt dọc sàn nhà. Thêm mũi tên lực để biểu thị lực ma sát tác dụng lên Omar. 9 Lực và sự chuyển động 136 9.4 Friction – an important force Investigating friction You can use a forcemeter to measure the force of friction. The diagram shows how. Place a wooden block on the bench and pull it with a forcemeter. When the block just starts to move, the forcemeter will show you the value of the force. Measuring friction. You can investigate the different factors that affect the size of the force of friction. Here’s how. • Add weights on top of the block to make it heavier. • Turn the block so that a different face is in contact with the bench. This changes the area of contact. • Use a material such as paper or cling film to cover the surface, making it rougher or smoother. add a weight turn Investigating the factors which affect friction. Activity 9.4 Factors affecting friction SE 1 You are going to investigate how friction depends on two of the factors mentioned above. Start by changing the weight of the block. 2 First, make a prediction. If you increase the weight of the block, will friction increase, decrease or stay the same? Give a reason for your prediction. 3 Carry out an experiment to test your prediction. 4 Now investigate how friction depends on the area of contact between the block and the bench. Question 3 Press your hands very gently together and rub them. Now press much harder and rub again. Describe what you observe. What does this tell you about the force of friction? Summary • Friction is a force that acts when two surfaces are in contact with each other. • Friction acts to oppose motion. 137 9 Forces and motion wrap in cling film 9.4 Lực ma sát – một lực rất quan trọng Nghiên cứu lực ma sát Chúng ta có thể sử dụng một lực kế để đo lực ma sát. Hình vẽ bên biểu diễn cách làm. Đặt một khối gỗ lên mặt phẳng và kéo nó bằng một lực kế. Khi khối gỗ vừa bắt đầu chuyển động, lực kế sẽ cho em thấy giá trị của lực. Em có thể nghiên cứu các yếu tố khác nhau làm ảnh hưởng tới độ lớn của lực ma sát. Đây là cách làm: • Thêm gia trọng lên trên khối gỗ để làm nó nặng hơn. • Xoay khối để thay đổi bề mặt tiếp xúc với mặt phẳng. Điều này làm thay đổi diện tích tiếp xúc. • Sử dụng một vật liệu như giấy hoặc màng bọc để quấn ngoài bề mặt, làm nó thô ráp hơn hoặc trơn mịn hơn. Đo lực ma sát. Thêm trọng xoay quấn màng bọc lượng Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lực ma sát. Hoạt động 9.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới lực ma sát SE 1 Em sẽ nghiên cứu lực ma sát phụ thuộc như thế nào vào hai trong các yếu tố đề cập ở trên. Bắt đầu bằng việc thay đổi trọng lượng của khối gỗ. 2 Đầu tiên, đưa ra một dự đoán. Nếu em tăng trọng lượng của khối gỗ, lực ma sát sẽ tăng, giảm hay không đổi? Đưa ra lí do cho dự đoán của em. 3 Tiến hành một thí nghiệm để kiểm tra dự đoán của em. 4 Bây giờ, em hãy nghiên cứu lực ma sát phụ thuộc như thế nào vào diện tích tiếp xúc giữa khối gỗ và mặt phẳng. Câu hỏi 3 Áp nhẹ bàn tay của em vào nhau và chà chúng. Bây giờ áp mạnh hơn và chà lại. Mô tả điều em quan sát được. Điều này cho em biết gì về lực ma sát? Tổng kết • Lực ma sát là một lực tác dụng khi hai bề mặt tiếp xúc với nhau. • Lực ma sát tác dụng để chống lại chuyển động. 9 Lực và sự chuyển động 137 9.5 Air resistance If you drop something, it falls to the ground. Its weight – the pull of the Earth’s gravity – makes it fall. The photograph shows some parachutists falling. Eventually, they will reach the Earth’s surface. The parachutists will not be travelling very fast when they hit the ground. This is because they are falling through the air. This means that there is another force acting on them. This extra force is the force of air resistance. This slows them down to a safe speed. Balanced forces As the parachutist falls, air pushes upwards on the inside of the parachute. We can represent this force using a force arrow, pointing upwards. A parachute helps a parachutist to fall safely from a great height. air resistance There are two forces acting on the parachutist. They are equal in size but point in opposite directions, so they cancel each other out. The parachutist falls at a safe speed. When forces cancel each other out like this, we say that the forces are balanced. Question 1 Name the two forces that act on a parachutist who is falling towards the ground. Give the direction of each force. weight Two forces act on the parachutist. Their effects cancel each other. Moving through air It is easy to wave your hand through the air. Air is a very ‘thin’ substance, so we can move easily through it. That’s why a parachute must have such a big area – a small parachute would be useless. Question A+I 2 Explain why a parachute would be useless if you went to the Moon. 138 9 Forces and motion The flying squirrel uses air resistance to help it glide through the air. 9.5 Lực cản không khí Nếu em thả vật gì đó, nó sẽ rơi xuống mặt đất. Trọng lực của nó – lực hút của trọng trường Trái Đất – làm nó rơi. Hình ảnh cho thấy một số người nhảy dù đang rơi. Cuối cùng, họ sẽ chạm tới bề mặt Trái Đất. Những người nhảy dù này sẽ không dịch chuyển nhanh lắm khi họ chạm đất. Đó là bởi vì họ đang rơi trong không khí. Điều này nghĩa là có một lực khác tác dụng lên họ. Lực này được gọi là lực cản của không khí. Nó làm chậm quá trình rơi tới một tốc độ an toàn. Các lực cân bằng Khi người nhảy dù rơi, không khí đẩy lên trên vào trong của chiếc dù. Chúng ta có thể biểu diễn lực này sử dụng một mũi tên lực, hướng lên trên. Chiếc dù giúp người nhảy dù rơi an toàn từ độ cao lớn. lực cản không khí Có hai lực tác dụng lên người nhảy dù. Chúng có độ lớn bằng nhau nhưng ngược hướng, do đó, chúng triệt tiêu nhau. Người nhảy dù rơi ở tốc độ an toàn. Khi các lực triệt tiêu nhau như vậy, chúng ta nói rằng các lực được cân bằng. Câu hỏi 1 Tên của hai lực tác dụng lên người nhảy dù đang rơi xuống mặt đất. Nêu hướng của mỗi lực. trọng lực Hai lực tác dụng lên người nhảy dù. Tác dụng của chúng triệt tiêu nhau. Chuyển động trong không khí Rất dễ dàng để vẫy tay trong không khí. Không khí là một chất rất ‘loãng’, do đó, chúng ta có thể chuyển động qua chúng dễ dàng. Đó là lí do tại sao một chiếc dù phải có một diện tích lớn – một chiếc dù nhỏ sẽ là vô ích. A+I Câu hỏi 2 Giải thích tại sao một chiếc dù sẽ là vô ích nếu em đi tới Mặt trăng. Một con sóc bay sử dụng lực cản của không khí để giúp chúng lượn qua không khí. 9 Lực và sự chuyển động 138 9.5 Air resistance Air resistance and friction Air resistance is like friction. It tends to slow down anything that is moving. A large area gives a lot of air resistance. A thistle seed will float slowly downwards. The wind will carry it far from the parent plant. The aircraft in the photograph is designed to move easily through the air. A shape like this is described as streamlined. There is a lot of air resistance when thistledown falls through the air. Question A+I 3 Draw the outlines of two cars, one with a streamlined shape to reduce air resistance, and one whose shape is not streamlined. Explain why one may be able to go faster than the other. A streamlined aircraft. Activity 9.5 Falling through air SE In this activity, you will try to make an object fall as slowly as possible. 1 Take a sheet of A4 paper and cut it into four equal rectangles. 2 Take one rectangle and fold it as shown, to make a ‘seed’. (Some trees have seeds which are shaped like this so that they spin slowly downwards.) 3 Use a stopwatch to time your ‘seed’ as it falls. Change the design to make it fall more slowly – for example, give the ‘wings’ a twist. You will need to drop the ‘seed’ from the same height each time. 4 For each design, measure the time of fall 3 times and find the mean (average). To do this, add the 3 times together and divide by 3. 5 Compare your best design with others in the class. What makes a ‘seed’ fall slowly? fold cut A ‘seed’ like this can be designed to fall slowly through the air. Summary • Air resistance is a force that acts on objects moving through air. • A streamlined shape reduces air resistance. 139 9 Forces and motion 9.5 Lực cản không khí Lực cản của không khí và lực ma sát Lực cản của không khí cũng giống như lực ma sát. Nó có xu hướng làm chậm bất cứ vật nào đang chuyển động. Một diện tích lớn tạo ra rất nhiều lực cản của không khí. Một mầm hoa kế sẽ bay lơ lửng chậm xuống dưới. Gió sẽ thổi chúng đi xa khỏi cây mẹ. Chiếc máy bay trong hình ảnh được thiết kế để chuyển động dễ dàng trong không khí. Một hình dạng như vậy được gọi là dạng thuôn. A+I Có nhiều sức cản không khí khi mầm hoa kế rơi trong không khí. Câu hỏi 3 Vẽ phác họa hai chiếc ô tô, một chiếc với dạng thuôn để giảm sức cản không khí và một chiếc không có dạng thuôn. Giải thích tại sao một chiếc sẽ có khả năng đi nhanh hơn chiếc còn lại. Một máy bay dạng thuôn. Hoạt động 9.5 Rơi trong không khí SE Trong hoạt động này, em sẽ cố gắng làm cho một vật rơi chậm nhất có thể. 1 Lấy một tờ giấy A4 và cắt nó thành bốn hình chữ nhật bằng nhau. 2 Lấy một hình chữ nhật và gập chúng như hình bên, để tạo thành một cái “mầm”. (Một số cây có những cái mầm hình dạng tương tự, do đó chúng rơi quay chậm xuống dưới.) 3 Sử dụng đồng hồ bấm giờ để xác định thời gian “mầm” của em rơi. Thay đổi thiết kế để làm nó rơi chậm hơn – ví dụ: thêm một đôi “cánh”. Em sẽ cần thả “mầm” từ độ cao như nhau mỗi lần. 4 Với mỗi thiết kế, đo thời gian rơi 3 lần và tìm ra giá trị trung bình. Để làm điều này, cộng 3 thời gian lại với nhau rồi chia cho 3. 5 So sánh thiết kế tốt nhất của em với những bạn khác trong lớp. Điều gì làm “mầm” rơi chậm? đường đường gấp cắt Một “mầm” như thế này có thể được thiết kế để rơi chậm trong không khí. Tổng kết • Lực cản không khí là một lực tác dụng lên các vật chuyển động trong không khí. • Một hình dáng thuôn làm giảm lực cản không khí. 9 Lực và sự chuyển động 139 9.6 Patterns of falling When you drop a ball, it is difficult to see exactly what is going on. It leaves your hand and, almost immediately, it hits the ground. One way to see the pattern of a falling object is to film it and then slow it down so that you can see it in slow motion. The picture shows the pattern. The picture show the positions of a ball as it falls. Seven photographs of the falling ball were taken at equal intervals of time. As the ball falls, the photographs get farther apart. This shows that the ball is speeding up. The ball speeds up because the the force of its weight pulls it downwards. (Air resistance on the ball is very small.) These photographs show a falling ball. Galileo and the Leaning Tower Galileo was one of the first true scientists. He lived in Italy, 400 years ago. He investigated how things fall. Galileo performed a famous experiment. He climbed to the top of the Leaning Tower of Pisa. From there, he dropped two iron balls, one much bigger than the other. Most people expected the bigger ball to land first, but they were wrong. As Galileo predicted, they landed at the same time. Why did people have the wrong idea? They were used to seeing lightweight objects falling slowly. Air resistance slows them down. But very little air resistance acts on an iron ball, so balls of different sizes fall at the same rate. 140 9 Forces and motion A small metal ball falls at the same rate as a big one. 9.6 Mô hình về sự rơi Khi em thả một quả bóng, rất khó để nhìn thấy chính xác điều gì đang xảy ra. Nó rời tay em và hầu như ngay lập tức, nó chạm mặt đất. Một cách để nhìn thấy mô hình của vật rơi là ghi hình và sau đó làm chậm lại, nhờ vậy, em có thể nhìn thấy chúng trong chuyển động chậm. Hình bên cạnh thể hiện mô hình đó. Hình ảnh cho thấy các vị trí của một quả bóng khi nó rơi. Bảy hình ảnh của quả bóng rơi được ghi lại ở những khoảng thời gian như nhau. Khi quả bóng rơi, các hình ảnh ngày càng xa nhau hơn. Điều này cho thất rằng quả bóng đang tăng tốc. Quả bóng tăng tốc vì trọng lực hút nó xuống dưới. (Lực cản không khí lên quả bóng rất nhỏ). Những hình ảnh này cho thấy một quả bóng đang rơi. Galileo và Tháp nghiêng Pisa Galileo là một trong những nhà khoa học thực sự đầu tiên. Ông ấy sống ở Ý, 400 năm trước đây. Ông đã nghiên cứu các vật rơi như thế nào. Galileo tiến hành một thí nghiệm nổi tiếng. Ông trèo lên đỉnh của Tháp nghiêng Pisa. Từ đó, ông thả hai quả bóng sắt, một quả lớn hơn quả kia. Hầu hết mọi người cho rằng quả bóng to hơn sẽ chạm đất trước, nhưng họ đều sai. Như Galileo dự đoán, chúng chạm đất cùng một thời điểm. Tại sao mọi người lại dự đoán sai? Họ từng thấy vật nhẹ rơi chậm hơn. Lực cản không khí làm chậm chúng. Nhưng rất ít lực cản không khí tác dụng lên một quả bóng sắt, do đó, các quả bóng kích thước khác nhau rơi với tốc độ như nhau. Một quả bóng nhỏ bằng kim loại rơi cùng tốc độ với một quả bóng lớn. 9 Lực và sự chuyển động 140 9.6 Patterns of falling Activity 9.6 Investigating falling SE In this activity, you will measure the time it takes for different objects to fall to the floor. 1 Find a selection of objects which you can safely drop, for example, a marble, a shuttlecock, a rubber ball, a pebble, a crumpled sheet of paper, a table tennis ball. 2 Use a stopwatch to time each falling object. You must start timing when the object is released and stop when it reaches the floor. Try this out and find the best way to do it. 3 Before you start your investigation, think about these things. • All the objects should fall from the same height. Why? • The greater the height, the better. Why? • Put your objects in order, starting with the one you think will fall in the shortest time. Discuss your ideas with your partners. 4 Draw up a table to show your results: for each object, record the distance it has fallen and the time taken. To be more sure of your answers, time each fall three times and find the mean. (This means that your table will need six columns.) 5 Now make your measurements. Measuring the time taken for an 6 Study your completed table of results. Do some object to fall. objects fall more slowly than others? Do they show the pattern you predicted? 7 Try to explain your findings using ideas about forces (weight and air resistance). It will also help if you think about the result of Galileo’s experiments. Question 1 Explain why a feather falls at the same rate as a hammer on the Moon. Summary • A falling object speeds up as it falls, provided there is no air resistance to balance its weight. 141 9 Forces and motion 9.6 Mô hình về sự rơi Hoạt động 9.6 Nghiên cứu sự rơi SE Trong hoạt động này, em sẽ đo thời gian cần thiết để các vật khác nhau rơi xuống sàn nhà. 1 Tìm các vật mà em có thể thả an toàn, ví dụ: một hòn bi, một quả cầu, một quả bóng cao su, một viên sỏi, một tờ giấy vò, một quả bóng bàn. 2 Dùng một đồng đồ để xác định thời gian mỗi vật rơi. Em phải bắt đầu bấm giờ khi vật được thả và dừng lại khi nó chạm mặt sàn. Thử điều này và tìm cách tốt nhất để thực hiện nó. 3 Trước khi em bắt đầu nghiên cứu, hãy nghĩ về những điều này: • Tất cả các vật nên rơi từ cùng độ cao. Tại sao? • Độ cao càng lớn, càng tốt. Tại sao? • Sắp xếp các vật của em theo thứ tự, bắt đầu với vật em nghĩ là sẽ rơi trong thời gian ngắn nhất. Thảo luận các ý tưởng của em với các bạn cùng nhóm. 4 Vẽ một bảng để biểu thị các kết quả của em: với mỗi vật, ghi lại khoảng cách chúng rơi và thời gian rơi. Để chắc chắn hơn cho câu trả lời của em, đo thời gian ba lần với mỗi vật rơi và tìm thời gian trung bình. (Điều này nghĩa là bảng của em sẽ cần có sáu cột). 5 Bây giờ tiến hành các phép đo. 6 Nghiên cứu bảng kết quả đã hoàn thành của em. Có phải một số vật rơi chậm hơn một số vật khác? Đo thời gian cho mỗi vật rơi. Chúng có theo mô hình em đã dự đoán không? 7 Cố gắng để giải thích những điều em tìm ra bằng cách sử dụng các ý tưởng về lực (trọng lực và lực cản không khí). Nó cũng sẽ giúp em nếu em nghĩ về kết quả của các thí nghiệm của Galileo. Câu hỏi 1 Giải thích tạo sao một chiếc lông rơi ở cùng một tốc độ rơi như chiếc búa trên Mặt Trăng. Tổng kết • Một vật rơi tăng tốc khi nó rơi, với điều kiện là không có lực cản không khí sinh ra để cân bằng với trọng lượng của nó. 9 Lực và sự chuyển động 141 Unit 9 End of unit questions 9.1 The table below includes descriptions of four kinds of forces. Name of force Description of force the push of one object on another when they are touching the force produced when one surface slides over another the force on an object when it moves through the air the pull of Earth’s gravity on an object Copy the table. Use words from the list to fill the spaces in the first column. friction 9.2 a weight contact force air resistance [4] The diagram shows a stone falling through the air. Copy the diagram. Label each force arrow with the name of the force it represents. [2] b The diagram shows a boy pushing a box along the ground. Copy the diagram. Add a labelled force arrow to represent each of the following forces: • the push of the boy (label P) • the weight of the box (label W) • the contact force of the ground on the box (label C) • the friction of the ground on the box (label F). [4] 142 9 Forces and motion Bài 9 Câu hỏi ôn tập cuối bài 9.1 Bảng dưới bao gồm các mô tả về bốn loại lực. Tên của lực Miêu tả về lực Lực đẩy của một vật lên một vật khác khi chúng tiếp xúc nhau Lực tạo ra khi một bề mặt trượt trên một bề mặt khác Lực tác dụng lên một vật khi nó chuyển động trong không khí Lực hút của trọng trường Trái Đất lên một vật Chép lại bảng. Sử dụng các từ trong danh sách dưới đây để điền vào chỗ trống trong cột thứ nhất. lực ma sát 9.2 a trọng lượng phản lực lực cản không khí [4] Hình vẽ cho thấy một hòn đá rơi trong không khí. Vẽ lại hình. Kí hiệu mỗi mũi tên lực bằng tên của lực mà nó biểu thị. [2] b Hình vẽ cho thấy một cậu bé đẩy một chiếc hộp dọc trên mặt đất. Vẽ lại hình. Thêm mũi tên lực để biểu thị mỗi lực dưới đây: • Lực đẩy của cậu bé (kí hiệu P) • Trọng lượng của chiếc hộp (kí hiệu W) • Phản lực của mặt đất lên chiếc hộp (kí hiệu C) • Lực ma sát của mặt đất lên chiếc hộp (kí hiệu F) [4] 9 Lực và sự chuyển động 142 Unit 9 End of unit questions c The drawing shows a book hanging from a forcemeter. N N 0 10 20 What is the weight of the book? Give the value and the unit. d The Earth’s gravity pulls with a force of 10 N on each kilogram of an object’s mass. Calculate the weight of a 15 kg sack of potatoes. 9.3 [2] [2] Jon is investigating the force of friction acting on a metal block as it slides on a wooden board. a Here are steps 1 to 4 in his method. They are in the wrong order. He stops lifting the board when the block starts to slip. He places the block on the board. He measures the angle of the board. He carefully lifts the end of the board upwards. Write the steps in the correct order, numbering them from 1 to 4. b Jon wants to know how the force of friction will change when he changes the surface of the board. He spreads a thin layer of cooking oil over the board. Then he repeats the experiment. What will happen to the angle at which the block slips? Choose one answer. • The angle will stay the same. • The angle will decrease. • The angle will increase. Explain your answer. 143 9 Forces and motion [4] [1] [1] Bài 9 Câu hỏi ôn tập cuối bài c Hình vẽ mô tả một quyển sách treo trên một chiếc lực kế. N N 0 10 20 Trọng lượng của quyển sách là bao nhiêu? Nêu giá trị và đơn vị. d Trọng trường của Trái Đất hút một lực là 10 N lên mỗi kg khối lượng vật chất. Tính toán trọng lượng của một bao khoai tây 15 kg. 9.3 [2] [2] Jon đang nghiên cứu lực ma sát tác dụng lên một khối đồng khi nó trượt trên một mặt phẳng bằng gỗ. a Đây là các bước từ 1 đến 4 theo cách của anh ấy. Chúng đang xếp theo thứ tự sai. Anh ấy dừng việc nâng ván khi khối bắt đầu trượt. Anh đặt khối đồng lên tấm ván. Anh ấy đo góc nghiêng của ván. Anh ấy cẩn thận nâng một đầu của tấm ván lên trên. Viết các bước theo đúng thứ tự, đánh số các bước từ 1 tới 4. [4] b Jon muốn biết rằng lực ma sát sẽ thay đổi như thế nào khi anh ấy thay đổi bề mặt của tấm ván. Anh đổ một lớp mỏng dầu ăn lên trên tấm ván. Sau đó anh lặp lại thí nghiệm. Điều gì sẽ xảy ra với góc nghiêng tại vị trí khối trượt? Chọn một câu trả lời. • Góc nghiêng sẽ không đổi. • Góc nghiêng sẽ giảm đi. • Góc nghiêng sẽ tăng lên. Giải thích câu trả lời của em. 9 Lực và sự chuyển động [1] [1] 143 10.1 Using energy Every day, from the time you get up to the time you go to bed, you are doing things. Lifting things, pushing things, climbing the stairs, walking around – all these activities require energy. To lead an active life, you must have energy stored in your body. If you have studied Topic 3.2, you will already know that we get our energy from the food we eat. Question 1 Think of two more activities which require energy, to add to the examples above. You need energy to pull a sledge uphill. Activity 10.1A Activities requiring energy SE Try out some activities that require energy. • Use a pulley to raise a heavy load. • Squash or stretch a spring. • Blow up a balloon. As you carry out these activities, think about how you are using the energy stored in your body. Energy supplies There are many things we can only do with the help of machines. For example, we can fly through the sky in an aeroplane. We can travel fast along the road in a car or a bus. Aeroplanes, cars and buses need an energy supply. They get their energy from the fuel in their tanks. A car being refuelled at a petrol station in India. 144 10 Energy 10.1 Sử dụng năng lượng Mỗi ngày từ khi thức dậy cho đến khi đi ngủ, em thực hiện rất nhiều hoạt động như cầm nắm, nhấc đồ vật, đẩy đồ vật, leo cầu thang, đi bộ – tất cả các hoạt động này đều cần có năng lượng. Để có một cuộc sống năng động, em phải có năng lượng dự trữ trong cơ thể. Học chủ đề 3.2, em đã hiểu rõ rằng con người lấy năng lượng từ thực phẩm chúng ta ăn hàng ngày. Câu hỏi 1 Hãy nghĩ thêm hai hoạt động cần có năng lượng ngoài các ví dụ ở trên. Em cần năng lượng để kéo xe trượt lên dốc. Hoạt động 10.1A Các hoạt động cần năng lượng SE Thực hiện các hoạt động cần năng lượng sau: • Sử dụng ròng rọc để nâng một vật nặng. • Nén hoặc kéo một chiếc lò xo. • Thổi một quả bóng bay. Khi thực hiện những hoạt động trên, suy nghĩ xem em sử dụng năng lượng trong cơ thể như thế nào. Nguồn cung cấp năng lượng Có rất nhiều việc ta chỉ có thể thực hiện được với sự trợ giúp của máy móc. Ví dụ: chúng ta có thể bay trên bầu trời trong một chiếc máy bay, có thể di chuyển nhanh chóng trên đường trên một chiếc ô tô hoặc một chiếc xe buýt. Máy bay, ô tô và xe buýt cần nguồn cung cấp năng lượng. Năng lượng của chúng được cung cấp từ nhiên liệu ở bên trong các bình chứa. Một chiếc xe ô tô được nạp nhiên liệu từ một trạm xăng ở Ấn Độ. 10 Năng lượng 144 10.1 Using energy Electricity brings energy Electricity is a good way of moving energy from place to place. Electricity is usually produced in large power station. The power station may be far from the people who use the electricity it produces. The electricity is carried to the users along metal cables (wires). The electricity produced by this power station is carried away in cables hanging from the tall pylons. Activity 10.1B Energy world SE As countries become more developed, people use more and more energy. In this activity, your task is to think about the energy supplies in the world around you. In a group, discuss the following questions and list your ideas. Be prepared to share them with the rest of the class. • Where are there petrol (gasoline) stations in your neighbourhood? How does the petrol get to the petrol station? • Do you use any fuels in your home – for example, gas or paraffin? How do these get to your home? • Do you know where there is a power station that generates electricity? Have you seen electricity cables bringing electricity to your neighbourhood? • Have you seen any oil wells or coal mines? Defining energy Thinking about the energy supplies we use helps us to understand what we mean by ‘energy’. You need an energy supply to make something happen. In the rest of this unit, we will look more closely at how energy is needed to make things happen. Summary • Energy is required to make something happen. • We make use of many different energy supplies. 145 10 Energy 10.1 Sử dụng năng lượng Điện cung cấp năng lượng Sử dụng điện là phương pháp hữu hiệu để truyền năng lượng từ nơi này qua nơi khác. Điện năng thường được sản xuất tại các nhà máy điện. Nhà máy điện có thể đặt ở cách xa nơi con người sử dụng điện. Dòng điện được đưa tới người sử dụng thông qua các đường dây kim loại (dây điện). Điện được sản xuất bởi nhà máy điện và được truyền qua các đường dây tải điện treo trên các cột điện cao thế. Hoạt động 10.1B Thế giới năng lượng SE Các quốc gia đang ngày càng phát triển, con người ngày càng sử dụng nhiều năng lượng hơn. Trong hoạt động này, hãy nghĩ về các nguồn cung cấp năng lượng xung quanh em. Làm việc theo nhóm, thảo luận về các câu hỏi sau và nêu ý kiến của em. Sau đó hãy thảo luận trước lớp. • Trạm xăng gần chỗ em là ở đâu? Xăng được đưa đến trạm bằng cách nào? • Trong gia đình em có sử dụng loại nhiên liệu nào không, ví dụ như khí ga hoặc dầu hỏa? Những nhiên liệu đó được đưa đến nhà em bằng cách nào? • Em có biết nhà máy điện ở nơi nào không? Em có nhìn thấy các đường dây tải điện tới nơi mình sống không? • Em đã từng nhìn thấy các giếng dầu hoặc mỏ than chưa? Định nghĩa năng lượng Xem xét các nguồn cung cấp năng lượng giúp ta hiểu ý nghĩa của ‘năng lượng’. Chúng ta cần cung cấp năng lượng cho các vật hoạt động. Trong phần còn lại của bài học này, ta sẽ xét kĩ hơn tại sao mọi vật cần năng lượng để hoạt động. Tổng kết: • Năng lượng được dùng để làm mọi thứ hoạt động. • Chúng ta sử dụng nhiều nguồn cung cấp năng lượng khác nhau. 10 Năng lượng 145 10.2 Chemical stores of energy To lead an active life, you need the energy that is supplied by your food. We use other energy supplies, for example, when we cook, or heat our homes, or travel by car or bus. The aircraft in the picture is being supplied with fuel. Fuels have to be burnt to release their store of energy. Question A+I 1 We often burn fuels for cooking. Name some different fuels used for cooking. An aircraft needs an energy supply. It uses kerosene fuel. Activity 10.2 Energy from fuels SE To get the energy from a fuel, it must be burnt. You can use the energy from burning fuel to heat some water. 1 Put a beaker of cold water on a tripod. Put a thermometer in the water. Note the temperature reading. 2 Put a candle below the beaker. 3 Light the candle and start a stopwatch. 4 Record the temperature of the water every minute. Put your results in a table. 5 Display your results in a graph. 6 Use your results to help you decide: Did the candle supply energy to the water at a steady rate? Explain your ideas. 146 10 Energy 10.2 Nguồn năng lượng hóa học Để tham gia các hoạt động trong cuộc sống, em cần có năng lượng cung cấp từ nguồn thức ăn. Chúng ta cũng sử dụng nhiều nguồn năng lượng khác nhau, như khi nấu ăn, sưởi ấm ngôi nhà hay di chuyển bằng ô tô hoặc xe buýt. Chiếc máy bay trong ảnh đang được cung cấp nhiên liệu. Nhiên liệu phải được đốt cháy để giải phóng năng lượng dự trữ của nó. A+I Câu hỏi 1 Chúng ta thường đốt nhiên liệu để nấu ăn. Kể tên các nhiên liệu thường dùng để nấu ăn. Một chiếc máy bay cần nguồn năng lượng. Nó sử dụng nhiên liệu dầu hỏa. Hoạt động 10.2 Năng lượng từ nhiên liệu SE Chúng ta phải đốt nhiên liệu để lấy năng lượng từ nó. Em có thể sử dụng năng lượng từ nhiên liệu đang đốt để đun nước. 1 Đặt một cốc thủy tinh chứa nước lên giá. Đặt nhiệt kế vào trong cốc nước. Ghi lại nhiệt độ ban đầu của nước. 2 Đặt một cây nên ở dưới cốc nước. 3 Thắp sáng cây nến và bắt đầu bấm giờ. 4 Ghi lại nhiệt độ của nước mỗi phút. Ghi lại kết quả vào bảng. 5 Biểu diễn các kết quả trên một đồ thị. 6 Hãy xác định: Cây nến có cung cấp năng lượng cho nước một cách ổn định không? Giải thích ý kiến của em. 10 Năng lượng 146 10.2 Chemical stores of energy Batteries store energy A torch (flashlight) is something else that needs an energy supply. It uses batteries to supply the energy needed to make it light up. When all the energy stored in the batteries is used up, we say that the batteries are ‘flat’ or ‘dead’. Some batteries are rechargeable. This means that, when they have run down, they can be recharged so that they can supply energy again. Question A+I Batteries are a convenient energy supply. 2 Name three devices, other than a torch, that use batteries as their energy supply. Energy stored in chemicals Foods, fuels and batteries are all stores of energy. They have something else in common. They are all made up of chemical substances. We say they are chemical stores of energy. To get the energy out of a fuel such as petrol or gas, it must be burnt. Burning is a chemical reaction. <Insert Fig 10.2.4 Photograph of battery opened up> To get the energy out of your food, there must be a chemical reaction inside you. Inside a battery, there are chemical substances. They react together to produce electricity. A battery contains chemical substances. (The chemicals inside a battery can be hazardous, so it is not safe to open one. Your teacher may show you the chemicals inside a battery in a safe way.) Question A+I 3 When you throw away a used battery, the chemicals in it may escape and harm the environment. Explain why using rechargeable batteries is less harmful to the environment. Summary • Foods, fuels and batteries store energy. • They are all chemical stores of energy. 147 10 Energy It’s a good idea to put used batteries in a recycling bin if possible. 10.2 Nguồn năng lượng hóa học Pin lưu trữ năng lượng Đèn pin cũng là vật cần được cung cấp năng lượng. Nó sử dụng pin để cung cấp năng lượng cần thiết cho việc chiếu sáng. Khi năng lượng lưu trữ trong các cục pin được sử dụng hết, ta nói rằng các cục pin này đã hết điện, hay đã ‘chết’. Một số loại pin có thể sạc lại nghĩa là khi hết pin, ta có thể cung cấp lại năng lượng cho pin. A+I Câu hỏi Pin là vật dụng hữu hiệu để cung cấp năng lượng. 2 Kể tên ba thiết bị sử dụng pin để cung cấp năng lượng, trừ đèn pin. Năng lượng lưu trữ trong hóa chất Thực phẩm, nhiên liệu và pin là các nguồn lưu trữ năng lượng. Chúng có một vài điểm chung, đó là chúng đều được tạo thành từ các chất hóa học. Ta gọi chúng là các nguồn năng lượng hóa học. Để lấy năng lượng từ một nhiên liệu như xăng dầu hoặc khí ga, ta cần phải đốt nó. Đốt cháy là một phản ứng hóa học. <Insert Fig 10.2.4 Photograph of battery opened up> Để lấy năng lượng từ thực phẩm, cần phải có phản ứng hóa học bên trong cơ thể. Bên trong một viên pin có các chất hóa học. Chúng phản ứng với nhau để tạo ra điện năng. Pin chứa các chất hóa học. (Các chất hóa học bên trong viên pin có thể rất nguy hiểm và không an toàn nếu ta mở nó ra. Giáo viên có thể cho học sinh xem các chất hóa học trong viên pin một cách an toàn). Câu hỏi A+I 3 Khi vứt một viên pin đã qua sử dụng, các chất hóa học trong nó có thể thoát ra ngoài và gây hại cho môi trường. Hãy giải thích tại sao sử dụng các loại pin có thể sạc lại nhiều lần sẽ ít gây hại hơn cho môi trường. Tổng kết • Thực phẩm, nhiên liệu và pin lưu trữ năng lượng. • Chúng là các nguồn năng lượng hóa học. Nên phân loại pin đã qua sử dụng là rác thải tái chế. 10 Năng lượng 147 10.3 More energy stores A clock needs a store of energy to keep it working. Many clocks use batteries to supply the energy they need. a key at the back of the clock is used to wind up a spring inside The pictures show two other types of clocks. • One uses a wound-up spring to store energy. The spring slowly unwinds to make the clock work. • One uses a heavy weight which has to be pulled upwards. The weight slowly drops to make the clock work. raised weight batteries Different clocks use different energy supplies. Activity 10.3A Energy toys Each toy needs an energy store to make it work. Examine some different toys. Make sure you know how each one works. Can you find the energy store used by each toy? • Which toys use batteries? • Which toys use squashed or stretched springs? • Which toys use something which has been lifted upwards? Storing energy in a spring You may have to work hard to squash or stretch a spring, so that it stores energy. When you let go, the spring returns to its original length. That releases its energy. We say that a stretched spring is a store of elastic energy. Questions A+I 1 An elastic band can store energy. a Explain how the elastic band can be made to store energy. b How can its energy be released? 2 Describe a toy that uses an elastic band as its energy store. 148 10 Energy Stretching a chest expander is hard work and strengthens your muscles. 10.3 Các nguồn lưu trữ năng lượng khác Một chiếc đồng hồ cần một nguồn lưu trữ năng lượng để hoạt động. Nhiều loại đồng hồ sử dụng pin để cung cấp năng lượng cần thiết. Dây cót ở phía sau đồng hồ, vặn để nén lò xo bên trong Hình bên mô tả các loại đồng hồ khác nhau. • Có chiếc sử dụng dây cót để lưu trữ năng lượng. Chiếc lò xo dần dần dãn ra để chiếc đồng hồ hoạt động. • Có chiếc sử dụng năng lượng của quả nặng được kéo lên cao rồi cho rơi xuống từ từ giúp đồng hồ hoạt động. Quả nặng được kéo lên cao Pin Các loại đồng hồ khác nhau dùng nguồn năng lượng khác nhau. Hoạt động 10.3A Năng lượng của đồ chơi Mỗi đồ chơi đều cần một nguồn dự trữ năng lượng để hoạt động. Xem xét một vài đồ chơi khác nhau. Hãy đảm bảo em biết nguyên tắc hoạt động của chúng. Em có thể tìm nguồn năng lượng mà mỗi món đồ chơi sử dụng không? • Đồ chơi nào sử dụng pin? • Đồ chơi nào sử dụng dây cót? • Đồ chơi nào sử dụng những vật được nâng lên? Năng lượng trong một chiếc lò xo Hãy cố gắng nén hoặc kéo dãn một chiếc lò xo, để nó lưu trữ năng lượng. Khi thả tay ra, chiếc lò xo sẽ trở về trạng thái ban đầu. Khi đó, nó giải phóng năng lượng. Chúng ta nói rằng lò xo có năng lượng đàn hồi. Câu hỏi A+I 1 Một sợi dây chun có thể lưu trữ năng lượng. a Giải thích xem sợi dây chun có thể lưu trữ năng lượng như thế nào. b Năng lượng đó được giải phóng như thế nào? 2 Mô tả một món đồ chơi sử dụng sợi dây chun như một nguồn lưu trữ năng lượng. Kéo căng dụng cụ tập cơ ngực là công việc khó khăn nhưng nó giúp tăng cường cơ bắp. 10 Năng lượng 148 10.3 More energy stores Storing energy in a raised object A hammer is a heavy object. To hammer in a nail, you lift the hammer up so that it stores energy. Then, when you let the hammer fall, its energy can be used to bang in a nail. To lift a hammer, you have to overcome the force of gravity pulling it downwards. So we say that a raised object is a store of gravitational potential energy. Water stored behind a dam is a store of gravitational potential energy. As the water flows downwards, its energy can be used to turn a millwheel or to generate electricity. Hitting a nail with a hammer. Questions A+I A+I 3 A toy car needs a source of energy to move. How could you give gravitational potential energy to a toy car so that it will move when you let it go? 4 Imagine that you are jumping up and down on a trampoline. a Name the store of energy when you are pressing downwards on the stretchy skin of the trampoline. b Name the store of energy when you are high up in the air. Activity 10.3B Toy designer Draw designs for two toys which would be suitable for a young child. • One toy must use a store of elastic energy. • The other must use a store of gravitational potential energy. Add notes to your drawings to show how each toy works and how energy is stored. Summary • An object which is stretched or squashed is a store of elastic energy. • An object which has been lifted upwards is a store of gravitational potential energy. 149 10 Energy 10.3 Các nguồn lưu trữ năng lượng khác Năng lượng tích trữ trong một vật có độ cao Búa là một vật nặng. Để đóng một chiếc đinh, ta nâng cây búa lên để nó trữ năng lượng. Sau đó, đập chiếc búa xuống, năng lượng của nó giúp đóng chiếc đinh vào bề mặt. Để nâng một chiếc búa, cần một lực lớn hơn trọng lực của nó. Do đó ta nói một vật được nâng lên có năng lượng ở dạng thế năng hấp dẫn. Nước được lưu trữ sau một con đập là một ví dụ khác về thế năng hấp dẫn. Khi nước chảy xuống, năng lượng đó được sử dụng để quay cối xay hoặc để tạo ra điện năng. Dùng búa đóng đinh. Câu hỏi A+I A+I 3 Một chiếc xe đồ chơi cần năng lượng để di chuyển. Làm thế nào để cung cấp thế năng hấp dẫn cho chiếc xe để nó có thể di chuyển khi em thả nó đi? 4 Thử hình dung em đang nhảy trên một tấm bạt lò xo. a Kể tên dạng năng lượng khi em đè xuống bề mặt co giãn của tấm bạt. b Kể tên dạng năng lượng khi em ở trên cao trong không khí. Hoạt động 10.3B Thiết kế đồ chơi Vẽ hai mẫu đồ chơi phù hợp cho trẻ nhỏ. • Một đồ chơi sử dụng năng lượng đàn hồi. • Đồ chơi còn lại sử dụng thế năng hấp dẫn. Thêm các ghi chú vào bản vẽ của em để mô tả các hoạt động của mỗi loại đồ chơi và năng lượng được tích trữ như thế nào. Tổng kết • Một vật thể bị nén hoặc dãn chứa năng lượng dạng năng lượng đàn hồi. • Một vật thể được nâng lên cao chứa năng lượng dạng thế năng hấp dẫn. 10 Năng lượng 149 10.4 Thermal energy If you heat something up, it gets hot. We say that it is a thermal energy store. The hotter it is, the more energy it is storing. Here is a way people used to heat water to cook their food. • They put large stones in a fire. • The stones became very hot. They stored a lot of thermal energy. • Then they put the hot stones into water. The water became hot. The thermal energy of the stones spread out into the water. A thermal imaging camera can show up which things are storing a lot of thermal energy. Question 1 If you heated a big stone and a small stone in a fire, which would store more energy? Explain your answer. Activity 10.4A Sharing thermal energy SE In this activity, you will investigate what happens when you mix two thermal energy stores. 1 Pour 100 cm3 of cold water into a large beaker. Mark the level on the outside. Add another 100 cm3 of cold water and mark the level again. Empty the beaker. 2 You have a jug of hot water and another jug of cold water. Measure the temperature of the hot water and of the cold water. Record your answers. 3 Now mix equal volumes of hot and cold water, as follows. Pour cold water into the beaker, up to the first mark. Then pour in hot water up to the second mark. Make a prediction: what will the temperature of the mixture be? 4 Stir and measure the temperature of the mixture. Was your prediction correct? 5 Can you predict the final temperature if you mix 50 cm3 of cold water with 100 cm3 of hot water? 150 10 Energy second mark (200 cm3) first mark (100 cm3) 10.4 Nhiệt năng Nếu em đun nóng vật gì đó, nó sẽ nóng lên. Chúng ta nói vật đó chứa nhiệt năng. Nhiệt độ càng cao, nhiệt năng tích trữ càng nhiều. Dưới đây là cách con người từng làm nóng nước để nấu thức ăn. • Họ đặt vài viên đá lớn vào trong đống lửa. • Các viên đá sẽ trở nên rất nóng. Chúng chứa nhiều nhiệt năng. • Sau đó họ thả các viên đá đó vào nước. Nước cũng nóng lên. Nhiệt năng từ các viên đá đã truyền vào nước. Ảnh nhiệt cho biết vật nào chứa nhiều nhiệt năng. Câu hỏi 1 Nung một viên đá lớn và một viên đá nhỏ trong lửa, viên nào sẽ dự trữ nhiều năng lượng hơn? Giải thích? Hoạt động 10.4A Truyền nhiệt năng SE Trong hoạt động này, hãy quan sát điều gì xảy ra khi em trộn hai nguồn nhiệt. 1 Đổ 100 cm3 nước lạnh vào một cốc thủy tinh lớn. Đánh dấu mực nước ở thành cốc. Tiếp tục thêm 100 cm3 nước lạnh và đánh dấu lại mực nước. Sau đó đổ nước ra khỏi cốc. 2 Có một bình chứa nước nóng và một bình khác chứa nước lạnh. Đo và ghi lại nhiệt độ nước trong hai bình. 3 Bây giờ, tiến hành trộn cùng một thể tích của nước nóng và nước lạnh như sau. Đổ nước lạnh vào cốc thủy tinh đến vạch đánh dấu ban đầu, sau đó đổ nước nóng vào cốc thủy tinh đến khi chạm vạch thứ 2. Hãy dự đoán nhiệt độ của nước trong cốc thủy tinh. 4 Khuấy nước trong cốc và đo nhiệt độ của nước. Dự đoán của em có đúng không? 5 Hãy dự đoán nhiệt độ của hỗn hợp nước nếu em đổ 50 cm3 nước lạnh vào 100 cm3 nước nóng. vạch số 2 (200 cm3) vạch số 1 (100 cm3) 10 Năng lượng 150 10.4 Thermal energy Thermal energy escaping A good energy store is one which stores its energy for a long time, until it is needed. A battery can store its energy for years after it has been made. The energy in petrol or gas has been stored for millions of years. Thermal energy stores are not like that. Their energy spreads out into the surroundings, so that a hot object cools down. If you hold your hands close to a hot object, you will feel the energy spreading out from it. Questions 2 What happens to the temperature of a hot object as energy spreads out from it? 3 Energy spreading out from a hot object, far away, keeps the Earth warm. Which object is that? If your food is too hot to eat, just wait – its energy will soon spread out into the surroundings. Activity 10.4B Water cooling SE In this activity, you will find out how the temperature of hot water changes as its store of energy spreads out. Discuss with your teacher how you will carry out the experiment. Record your results and display them in a suitable way. Try to explain the pattern of your results. Summary • A hot object is a thermal energy store. • Energy spreads out from a hot object to its surroundings. 151 10 Energy 10.4 Nhiệt năng Thất thoát nhiệt năng Một nguồn lưu trữ năng lượng tốt lưu trữ được năng lượng lâu dài, trong khoảng thời gian cần thiết. Một viên pin có thể lưu trữ năng lượng trong nhiều năm sau khi sản xuất. Năng lượng trong xăng hoặc dầu có thể được lưu trữ hàng triệu năm. Nhiệt năng không giống như vậy. Nhiệt năng của nó tỏa ra xung quanh, do đó, một vật thể nóng sẽ nguội dần. Nếu để tay em ở gần một vật nóng, em sẽ cảm nhận được nhiệt năng tỏa ra từ vật thể đó. Câu hỏi 2 Điều gì xảy ra với nhiệt độ của vật nóng khi nhiệt năng tỏa ra từ nó? 3 Nhiệt năng tỏa ra từ một vật thể nóng, nằm ở rất xa, làm ấm Trái Đất. Vật thể đó là gì? Nếu thức ăn quá nóng, hãy chờ một chút để nhiệt tỏa bớt ra bên ngoài. Hoạt động 10.4B Làm nguội nước SE Trong hoạt động này, em sẽ tìm hiểu nhiệt độ của nước nóng thay đổi như thế nào khi nhiệt năng từ nó tỏa ra. Thảo luận với giáo viên cách làm thí nghiệm. Ghi lại các kết quả và biểu diễn chúng theo cách phù hợp. Hãy giải thích các kết quả đó. Tổng kết • Một vật nóng là một nguồn tích trữ nhiệt năng. • Vật nóng tỏa năng lượng ra xung quanh nó. 10 Năng lượng 151 10.5 Kinetic energy If you ride a bicycle, you have to push on the pedals to make it move. Push some more and you will go faster. Cycling can be hard work. It uses up your energy. Your energy is transferred to the bike. When it is moving, we say that it has kinetic energy. The person riding the bike also has kinetic energy, because they are moving. Any moving object has kinetic energy. When an object stops moving, it no longer has kinetic energy. A moving cyclist has kinetic energy. Question 1 a In the picture of the cyclists, which student has kinetic energy? b How could you give yourself kinetic energy without using a bicycle? Suggest two different ways. Kinetic energy, more or less If an object is moving faster, it has more kinetic energy. If two objects are moving at the same speed, the one with more mass has more kinetic energy. (Remember: mass is measured in grams or kilograms.) Activity 10.5A Kinetic energy comparisons SE The picture shows one way to investigate kinetic energy. A glass marble is dropped on to a tray of damp sand. The marble makes a mark in the sand. The more kinetic energy the object has, the bigger the mark it makes. You have two tasks. 1 Show that an object has more kinetic energy if it is moving faster. 2 Show that an object with a large mass has more kinetic energy than an object with a smaller mass moving at the same speed. 152 10 Energy It takes a lot of energy to get an elephant moving quickly. 10.5 Động năng Nếu đạp xe đạp, em phải tác động vào bàn đạp để khiến nó di chuyển. Nếu đạp càng mạnh chiếc xe càng đi nhanh hơn. Việc đạp xe có thể tốn nhiều sức lực, nó sử dụng năng lượng của em. Năng lượng của em được truyền cho chiếc xe. Khi chiếc xe di chuyển, chúng ta nói nó có động năng. Người đạp xe cũng có động năng, bởi họ đang di chuyển. Bất kì vật di chuyển nào cũng có động năng. Khi một vật ngừng di chuyển, nó không còn động năng. Xe đạp đang chuyển động có động năng. Câu hỏi 1 a Trong hình vẽ những người đạp xe, người nào có động năng? b Làm thế nào để tự tạo ra động năng cho mình mà không sử dụng xe đạp? Hãy đưa ra 2 cách khác nhau. So sánh động năng Khi một vật chuyển động nhanh hơn, nó mang nhiều động năng hơn. Nếu 2 vật đang chuyển động với cùng vận tốc, vật có khối lượng lớn hơn sẽ có động năng lớn hơn. (Chú ý: khối lượng được đo bằng gam hoặc ki-lô-gam). Sẽ tốn nhiều năng lượng để khiến một chú voi di chuyển nhanh. Hoạt động 10.5A So sánh động năng SE Hình bên mô tả một phương pháp nghiên cứu động năng. Một viên bi rơi xuống một khay cát ẩm. Viên bi tạo một vệt lõm trên cát. Động năng của viên bi càng lớn, vệt lõm được tạo ra càng lớn. Em có hai nhiệm vụ: 1 Chứng minh rằng một vật có động năng lớn hơn nếu nó di chuyển nhanh hơn. 2 Chứng minh rằng vật có khối lượng lớn hơn sẽ mang nhiều động năng hơn khi xét cùng một vận tốc. 10 Năng lượng 152 10.5 Kinetic energy Question 2 A car and a heavy truck are moving along a main road, side-by-side. Which has more kinetic energy? Explain your answer. Slowing down When a cyclist slows down, they have less kinetic energy. What happens to the kinetic energy? To stop a bicycle, the cyclist presses on the brakes. The brake blocks press on the wheels. The force of friction slows the bike until it stops. The brake blocks get hot. That is where the kinetic energy goes. Activity 10.5B Friction causing heating Try these two short activities to find out how the force of friction slows things down and heats things up. 1 Rub your hands together. You will feel them getting hotter. How can you get them really hot? 2 Outside the classroom, a member of the class rides their bicycle and brakes to a halt. Touch the brake block and the wheel rim. Do they feel warm? Friction resisting movement You should remember from Unit 9 that the force of friction tends to slow things down. Friction reduces a moving object’s kinetic energy. Friction makes things hot. For example, when a car travels along the road, there is friction between the air and the car. This makes the air hotter and stops the car from going faster and faster. Question 3 a When a car slows down, the brakes get hot. Use energy ideas to explain why. b Explain why the brakes of a car get much hotter than the brakes of a bicycle. Summary • A moving object has kinetic energy. • The greater the mass and the greater the speed, the more kinetic energy an object has. • Friction reduces kinetic energy and makes things hotter. 153 10 Energy 10.5 Động năng Câu hỏi 2 Một chiếc xe ô tô và một chiếc xe tải đang di chuyển trên đường và luôn đi cạnh nhau. Chiếc xe nào có động năng lớn hơn? Giải thích. Đi chậm lại Khi người đi xe đạp đi chậm lại, động năng giảm đi. Điều gì đã xảy ra với động năng? Để dừng xe đạp, người đi xe đạp phải bóp phanh. Các phanh kẹp vào các bánh xe. Lực ma sát làm chậm xe đạp cho đến khi dừng hẳn. Phanh xe nóng lên. Động năng của xe đã chuyển thành nhiệt năng. Hoạt động 10.5B Ma sát tạo ra nhiệt Thực hiện 2 hoạt động nhanh dưới đây để hiểu tại sao lực ma sát cản trở chuyển động và làm nóng vật. 1 Chà xát hai tay vào nhau, em sẽ cảm thấy hai tay ấm hơn. Làm thế nào em có thể khiến chúng thực sự nóng hơn? 2 Bên ngoài lớp học, một bạn bóp phanh xe đạp để dừng lại. Hãy chạm vào má phanh và vành bánh xe. Em đó có thấy bánh xe và má phanh ấm không? Lực ma sát cản trở chuyển động Trong Bài 9, chúng ta đã biết rằng lực ma sát có xu hướng làm chậm lại chuyển động của mọi thứ. Ma sát làm giảm động năng của vật chuyển động, làm vật đó nóng hơn. Ví dụ: khi một chiếc xe ô tô di chuyển trên đường, có ma sát giữa không khí và xe ô tô. Điều này làm cho không khí nóng lên và cản trở chiếc xe không thể đi nhanh hơn. Câu hỏi 3 a Khi chiếc xe đi chậm lại, phanh xe nóng lên. Hãy giải thích theo nguyên lý năng lượng. b Giải thích tại sao khi giảm tốc, phanh xe ô tô sẽ nóng hơn phanh xe đạp. Tổng kết • Một vật chuyển động sẽ có động năng. • Khối lượng và vận tốc vật càng lớn, động năng của vật càng lớn. • Ma sát làm giảm động năng và làm vật nóng lên. 10 Năng lượng 153 10.6 Energy on the move So far, you have studied various ways of storing energy. Now we will look at how we can transfer energy from one place to another. Electricity transfers energy Batteries are useful because they are stores of chemical energy. Connect a battery in a circuit. Then the electricity in the wires can make a lamp light up or a motor spin round. Most homes have a supply of mains electricity. This can supply energy to operate lights, heaters, washing machines, televisions and many other appliances. Mains electricity can supply energy much more quickly than a battery can. We say that the electricity in the wires carries electrical energy to where it is needed. Question 1 The list shows some useful things you might find in an office: desk lamp telephone scissors computer stapler Which are supplied with electrical energy to make them work? The fans this man sells use energy from electricity. Energy spreading out When an object is hot, we say that it is a thermal energy store. If it is hotter than its surroundings, its energy gradually spreads out. Energy spreading out from a hot object is called heat energy. It spreads out from a hot object. If an object is very hot, it may start to glow. It gives out light energy. A light bulb is a good example. Inside a bulb there is a hot wire or a hot gas. Light from the bulb spreads out in all directions. 154 10 Energy Light energy spreads out in all directions from these colourful lights. 10.6 Truyền năng lượng Cho đến thời điểm này, chúng ta đã học rất nhiều cách lưu trữ năng lượng. Bây giờ, ta hãy quan tâm vấn đề truyền năng lượng từ nơi này đến nơi khác. Truyền năng lượng bằng dòng điện Pin rất hữu ích vì chúng tích trữ năng lượng của các chất hóa học. Gắn pin vào mạch điện, dòng điện qua dây dẫn có thể thắp sáng bóng đèn hoặc làm mô tơ quay. Mỗi ngôi nhà đều có một hệ thống cung cấp điện chính, hệ thống này cung cấp năng lượng vận hành các thiết bị gia dụng như đèn, ti vi, tủ lạnh, máy giặt. Nguồn điện chính này có thể cung cấp năng lượng nhanh hơn nhiều so với sử dụng pin. Ta nói dòng điện trong dây dẫn mang điện năng đến nơi sử dụng. Câu hỏi 1 Dưới đây là một số vật dụng thường gặp tại các văn phòng: đèn bàn điện thoại kéo máy vi tính dập ghim Dụng cụ nào cần điện năng để hoạt động? Những chiếc quạt sử dụng năng lượng từ dòng điện. Phát tán năng lượng Khi một vật nóng, chúng ta nói rằng nó là một nguồn trữ nhiệt năng. Nếu nhiệt độ vật cao hơn môi trường xung quanh, năng lượng của nó dần khuếch tán ra ngoài. Năng lượng phát ra từ vật nóng gọi là năng lượng bức xạ nhiệt. Nếu một vật thể có nhiệt độ đủ nóng, nó có thể phát sáng. Năng lượng dạng đó là quang năng. Bóng đèn là một ví dụ. Bên trong bóng đèn có dây tóc hoặc khí nóng. Ánh sáng từ bóng đèn phát ra theo mọi hướng. Quang năng phát ra theo mọi hướng từ những bóng đèn màu. 10 Năng lượng 154 10.6 Energy on the move Question 2 a What type of energy must be supplied to a light bulb to make it work? b What two types of energy spread out from the bulb when it is switched on? Sound spreading out If you bang a drum, it vibrates. We hear the bang of the drum. Vibrations carry the sound of the drum through the air to our ears. The drum soon stops vibrating. Its energy has been transferred through the air as sound. Electricity, heat energy, light energy and sound energy are examples of energy carriers. They are carried in different ways. A drummer drumming. Activity 10.6 Energy transfers Try out some short experiments that show different ways in which energy can be transferred. For each, decide which type of transfer it is: • transfer by electricity • transfer by radiation • transfer by sound. For each type of transfer, think up another example. Summary • Energy can be transferred from one object to another. • There are different ways in which energy can be transferred: by electricity by heat by light. 155 10 Energy 10.6 Truyền năng lượng Câu hỏi 2 a Cần cung cấp loại năng lượng nào để bóng đèn hoạt động? b Kể tên 2 loại năng lượng bóng đèn phát ra khi hoạt động? Lan truyền âm thanh Khi đánh trống, mặt trống rung lên. Chúng ta nghe thấy tiếng trống. Các dao động truyền âm thanh từ trống qua không khí đến tai chúng ta. Sau một thời gian ngắn, trống ngừng dao động. Năng lượng của nó đã truyền hết vào không khí dưới dạng âm thanh. Điện năng, nhiệt năng, quang năng và năng lượng âm thanh là những ví dụ về các dạng năng lượng. Chúng lượng tồn tại ở các trạng thái khác nhau. Đánh trống. Hoạt động 10.6 Truyền năng lượng Thực hiện một vài thí nghiệm nhỏ biểu diễn các cách truyền năng lượng khác nhau và phân loại chúng thành 3 loại dưới đây: • Truyền bởi dòng điện • Truyền bởi bức xạ nhiệt • Truyền bởi âm thanh. Với mỗi loại, suy nghĩ thêm một ví dụ khác. Tổng kết • Năng lượng có thể truyền từ vật này sang vật khác. • Có nhiều cách truyền năng lượng khác nhau. Bằng dòng điện Bằng bức xạ nhiệt Bằng ánh sáng. 10 Năng lượng 155 10.7 Energy changing form Here is what you have learnt so far about energy. • We need a supply of energy to make things happen. • Energy can be stored in different ways. • Energy can be transferred in different ways. We can think of energy coming in different forms, some for storing and some for transferring. The table shows these different forms. Form of energy Description chemical energy energy of a chemical substance elastic energy energy of a stretched or squashed object electrical energy energy carried by electricity gravitational potential energy energy of an object that has been lifted heat energy energy spreading out from a hot object kinetic energy energy of a moving object light energy energy spreading out from a bright object thermal energy energy of a hot object sound energy energy coming from a vibrating source Question 1 Which forms of energy are stores and which are transfers? Make two lists. Activity 10.7A Energy changes in a rollercoaster ride A rollercoaster ride can be exciting. The car starts high up. Then it runs downhill, moving faster and faster. At the end, the brakes come on and it slows to a halt. The energy of the car keeps changing as it goes up and down. With a partner, discuss how the car’s energy changes. • What form of energy does it have when it is high up? • What form of energy does it have when it is moving quickly? • The brakes become hot as the car slows down. What energy change is happening? 156 10 Energy 10.7 Sự thay đổi dạng năng lượng Dưới đây là một số điều em đã được học về năng lượng. • Chúng ta cần năng lượng để mọi thứ hoạt động. • Năng lượng có thể tích trữ ở nhiều dạng. • Năng lượng có thể truyền đi bằng nhiều cách khác nhau. Năng lượng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, cả để lưu trữ và để truyền đi. Bảng dưới đây trình bày một số dạng năng lượng. Dạng năng lượng Hóa năng Mô tả năng lượng của chất hóa học Năng lượng đàn hồi Điện năng Thế năng hấp dẫn Năng lượng phát xạ nhiệt Động năng Quang năng Nhiệt năng Âm năng năng lượng của lò xo bị nén hoặc kéo năng lượng của dòng điện năng lượng của vật được nâng lên cao năng lượng tỏa ra từ vật có nhiệt độ cao năng lượng của vật chuyển động năng lượng tỏa ra từ vật phát sáng năng lượng của vật có nhiệt độ cao năng lượng của vật có dao động tạo âm Câu hỏi 1 Trong bảng trên, dạng nào lưu trữ năng lượng và dạng nào truyền năng lượng? Hãy liệt kê 2 loại. Hoạt động 10.7A Sự chuyển đổi năng lượng trong tàu lượn siêu tốc Tàu lượn siêu tốc là một trò chơi thú vị. Ban đầu, tàu ở trên cao, tốc độ tăng dần khi tàu xuống dốc. Cuối cùng, tàu được hãm phanh và dừng lại. Dạng năng lượng của tàu thay đổi liên tục khi di chuyển lên và xuống. Hãy thảo luận với bạn cùng nhóm về sự thay đổi này. • Khi tàu ở trên cao, năng lượng của tàu ở dạng nào? • Khi tàu di chuyển nhanh, năng lượng của tàu ở dạng nào? • Phanh hãm nóng lên và tàu đi chậm dần lại. Đã có sự chuyển đổi năng lượng như thế nào? 10 Năng lượng 156 10.7 Energy changing form Keeping track of energy When energy is being transferred, it can change from one form to another. For example, if you listen to music on the radio, we can say that: • electrical energy is transferred to the radio • sound energy comes out of the radio. electrical energy Electrical energy has been transformed into sound energy. We can show this change in a diagram like the one on the right. Hello electrical energy sound energy sound energy light energy A television set transforms electrical energy to sound and light energy. Questions 2 When a car starts, it uses its fuel (a chemical store of energy) to make it move (kinetic energy). Copy and complete the diagram to show the energy change that happens when a car starts. 3 What energy change happens in a light bulb? Draw a diagram to show this. ............ energy Activity 10.7B Energy changes Your teacher will show you some examples of energy changes. For each one: • name the forms of energy before and after the change • draw a diagram to represent the energy change. Summary • Energy can be stored and transferred. • Energy can change form as it is transferred. 157 10 Energy ............ energy 10.7 Sự thay đổi dạng năng lượng Sơ đồ sự thay đổi của năng lượng Khi năng lượng được truyền đi, nó có thể thay đổi từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ: khi nghe nhạc trên radio, chúng ta có thể nói rằng: • điện năng được truyền tới radio. • âm thanh được phát ra từ radio. Điện năng đã được biến đổi thành năng lượng âm (âm năng). Sự thay đổi này được mô hình hóa như biểu đồ bên phải. điện năng Xin chào năng lượng âm thanh âm năng điện năng quang năng TV biến đổi điện năng thành quang năng và âm năng. Câu hỏi 2 Khi một chiếc xe bắt đầu chạy, nó biến đổi nhiên liệu (hóa năng) để di chuyển (động năng). Vẽ lại và hoàn thành biểu đồ bên để hiển thị sự thay đổi năng lượng này. 3 Sự thay đổi năng lượng nào xảy ra khi bóng đèn phát sáng? Vẽ một sơ đồ để mô tả. ............ năng ............ năng Hoạt động 10.7B Biến đổi năng lượng Giáo viên sẽ đưa một vài ví dụ về sự biến đổi năng lượng. Với mỗi ví dụ: • Hãy tên dạng năng lượng trước và sau khi thay đổi. • Vẽ sơ đồ mô tả sự biến đổi năng lượng. Tổng kết • Năng lượng có thể được tích trữ và truyền đi. • Dạng năng lượng có thể thay đổi khi chúng được truyền đi. 10 Năng lượng 157 10.8 Energy is conserved We measure energy in units called joules. The shorthand for joules is J. Where does energy go? The digger in the photograph is used on a building site. It digs and pushes soil. It lifts bricks. The digger needs a supply of energy to do these things. It gets its energy from the diesel fuel in its tank. Question 1 Diesel is an energy store. What form of energy is stored by diesel? When the digger lifts things, pushes things or pulls things, it is doing work. For example, when it lifts some bricks, it is increasing their gravitational potential energy. The digger’s engine gets hot, and this requires energy. Because the digger is warmer than its surroundings, heat energy spreads out from it into the surroundings. If the digger’s fuel supplies it with 10 million joules of energy, those 10 million joules will be transferred as work and heat. Question 2 In the picture, how can you tell that the digger is doing work? 10 million joules (from fuel) Conservation of energy A torch uses a battery as its energy supply. If you use the torch, the battery will eventually run out. The chemical energy stored in the battery is first transformed into electrical energy (there is electricity in the wires of the torch). Then the electrical energy is transformed into two other forms of energy: • light energy (light shines from the bulb) • heat energy (the bulb also gets hot). 158 10 Energy 5 million joules transferred as work 5 million joules transferred as heat 10.8 Bảo toàn năng lượng Đơn vị đo năng lượng là joule (đọc là Jun), kí hiệu J. Năng lượng đã đi đâu? Máy xúc trong hình bên đang làm việc ở công trường. Nó đào hố và xúc đất đá, vật liệu xây dựng lên. Máy xúc cần năng lượng để làm những việc đó. Năng lượng đó lấy từ dầu diesel trong khoang chứa. Câu hỏi 1 Dầu diesel là một loại năng lượng. Nó tích trữ năng lượng ở dạng nào? Khi máy xúc làm việc, đẩy, kéo, nâng các vật, nó thực hiện công. Ví dụ: khi xúc gạch đá lên, nó làm tăng thế năng hấp dẫn của gạch đá. Động cơ của máy xúc nóng lên, nóng hơn môi trường xung quanh. Do đó, có phát xạ nhiệt tỏa ra từ động cơ. Nếu nhiên liệu từ máy xúc cung cấp năng lượng 10 triệu joule, chúng được chuyển thành công và nhiệt. Câu hỏi 2 Trong hình bên, có thể nói rằng máy xúc đang thực hiện công hay không? 10 triệu joule (từ nhiên liệu) 5 triệu joule chuyển thành công 5 triệu joule chuyển thành nhiệt Sự bảo toàn năng lượng Đèn pin sử dụng pin làm nguồn cung cấp năng lượng. Nếu em cứ bật đèn, pin cuối cùng cũng sẽ hết. Hóa năng được lưu trữ trong pin được chuyển thành điện năng (có điện trong dây dẫn của đèn pin). Sau đó, điện năng được biến đổi thành hai dạng năng lượng khác: • Quang năng (ánh sáng phát sáng từ bóng đèn) • Nhiệt năng (bóng đèn cũng nóng lên). 10 Năng lượng 158 10.8 Energy is conserved If we could work out how much energy the battery stored and how much light and heat energy come from the bulb, we would find that the totals were the same. All of the chemical energy stored in the battery becomes heat and light energy. Energy never disappears. It just gets changed from one form to another. This is a very important idea in science. We call it the Principle of Conservation of Energy. Here are two ways of stating this idea. • Energy cannot be created or destroyed. It can only be changed from one form to another. • In any change, there is the same amount of energy after the change as there was before the change. Energy never disappears If you do a lot of hard work, you use up some of the energy stored in your body. If you leave a torch on for a long time, you use up the energy stored in the battery. However, this doesn’t mean that the energy has disappeared. It has gone from the store, but it has been changed into other forms. The unit in which we measure energy is named after James Joule, who made important discoveries about energy in the nineteenth century. Question 3 A battery supplies 100 J of energy to make a torch work. If the torch produces 10 J of light energy, how much heat energy will it produce? Activity 10.8 Energy poster The Principle of Conservation of Energy is one of the most important ideas in science. Make a poster to help you to remember this important principle. Your poster might show energy changing from one form to another but never being used up. Summary • Energy is conserved. • Energy cannot be created or destroyed. It can only be changed from one form to another. This is the Principle of Conservation of Energy. 159 10 Energy 10.8 Bảo toàn năng lượng Nếu chúng ta có thể tính được pin tích trữ được bao nhiêu năng lượng, so sánh với tổng quang năng và nhiệt năng phát ra từ bóng đèn, chúng ta sẽ thấy chúng bằng nhau. Tất cả hóa năng được tích trữ trong pin trở thành quang năng và nhiệt năng. Năng lượng không bao giờ mất đi. Nó chỉ thay đổi từ dạng này sang dạng khác. Đây là một nguyên lí rất quan trọng trong khoa học. Chúng ta gọi đó là Định luật bảo toàn năng lượng. Sau đây là hai cách phát biểu định luật này. • Năng lượng không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi. Nó chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác. • Trong bất cứ sự biến đổi năng lượng nào, tổng năng lượng ban đầu luôn bằng tổng năng lượng lúc sau. Năng lượng không bao giờ biến mất Nếu làm nhiều công việc nặng nhọc, chúng ta sử dụng một số năng lượng được tích trữ trong cơ thể. Nếu để đèn pin sáng trong thời gian dài, ta sử dụng hết năng lượng được tích trữ trong pin. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là năng lượng đã biến mất. Nó không còn được tích trữ, nhưng đã biến đổi thành các dạng năng lượng khác. Đơn vị đo năng lượng được đặt theo tên nhà khoa học James Joule, người đã có những phát hiện quan trọng về năng lượng vào thế kỉ 19. Câu hỏi 3 Pin cung cấp năng lượng 100 J để làm sáng đèn pin. Nếu đèn phát ra 10 J quang năng, hỏi bao nhiêu nhiệt năng được tạo ra? Hoạt động 10.8 Áp phích về năng lượng Định luật bảo toàn năng lượng là một trong các định luật quan trọng nhất trong khoa học. Hãy làm một áp phích để ghi nhớ định luật này. Áp phích cần biểu diễn quá trình biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác, nhưng không bao giờ được sử dụng hết. Tổng kết • Năng lượng được bảo toàn. • Năng lượng không tự sinh ra cũng không tự mất đi. Nó chỉ truyền từ dạng này sang dạng khác. Đó là Định luật bảo toàn năng lượng. 10 Năng lượng 159 Unit 10 End of unit questions 10.1 Our bodies need a supply of energy to be active. a How do we get our supply of energy? Choose from: • from our food • by drinking water • by wearing warm clothes • directly from sunlight. [1] b Fuels are useful stores of energy. How do we get the energy from a fuel? Choose from: • by moving it • by storing it • by burning it • by eating it. [1] c What type of energy store is a fuel? Choose from: • thermal • chemical • gravitational • elastic. [1] 10.2 A battery can be used in an electrical device such as a torch. a b c What type of energy store is a battery? When the torch is switched on, energy is transferred from the battery to the bulb. What type of energy is transferred to the bulb? Which two types of energy are transferred from the bulb when the torch is switched on? [1] [1] [2] 10.3 Jamil works in a circus. He runs along the ground, jumps onto a trampoline and goes high up into the air. a b c 160 Name the type of energy Jamil has when he is running. Name the type of energy stored by the trampoline when it is stretched downwards. Name the type of energy Jamil has when he is high up in the air. 10 Energy [1] [1] [1] Bài 10 Câu hỏi ôn tập cuối bài 10.1 Cơ thể chúng ta cần năng lượng để hoạt động. a Cơ thể chúng ta được cung cấp năng lượng từ đâu? Chọn từ các ý sau: • từ thức ăn • từ nước uống • từ quần áo ấm • từ ánh sáng Mặt Trời. b Nhiên liệu chứa năng lượng hữu ích. Làm thế nào để có năng lượng từ nhiên liệu? Chọn từ các ý sau: • bằng cách di chuyển • bằng cách tích trữ • bằng cách đốt • bằng cách ăn. c Nhiên liệu tích trữ năng lượng dưới dạng nào? Chọn từ các ý sau: • nhiệt năng • hóa năng • thế năng hấp dẫn • năng lượng đàn hồi. [1] [1] [1] 10.2 Pin có thể sử dụng trong một thiết bị điện như đèn pin. a b c Pin chứa loại năng lượng nào? Khi đèn pin được bật, năng lượng được truyền từ pin sang bóng đèn. Loại năng lượng nào được truyền vào bóng đèn? Hai loại năng lượng nào được phát ra khi đèn pin được bật? [1] [1] [2] 10.3 Jamil làm việc trong rạp xiếc, anh chạy trên mặt đất, nhảy lên tấm bạt lò xo và bật lên cao. a b c Nêu tên loại năng lượng Jamil có khi anh đang chạy. Nêu tên loại năng lượng được tích trữ bởi tấm bạt lò xo khi nó bị nhấn xuống. Nêu tên loại năng lượng Jamil có khi anh ấy ở trên cao trong không khí. 10 Năng lượng [1] [1] [1] 160 Unit 10 End of unit questions 10.4 Energy can be transferred in different ways. Copy the table and use words from the list to complete the first column. heat sound electricity Energy transfer Description A battery is used to make a motor spin round. A gas burner is used to boil water in a pot. A musician blows a trumpet. [3] 10.5 Ella had a beaker of warm water. Its temperature was 70 °C. She poured in some cold water and stirred the mixture. When she measured the temperature of the water, it had fallen to 40 °C. a Ella said, ‘A lot of the energy in the hot water has disappeared.’ Explain why Ella’s statement is wrong. b Explain why the temperature of the water decreased when the cold water was added to the hot water. [2] [2] 10.6 Energy spreads out from a hot object. In an experiment, some hot water was poured into a metal container. Its temperature was recorded every minute and a graph was drawn to show the results. A B temperature temperature time time C temperature time Which graph shows the pattern of the results? Explain your choice. 161 10 Energy [3] Bài 10 Câu hỏi ôn tập cuối bài 10.4 Năng lượng có thể được truyền theo nhiều cách khác nhau. Ghi lại bảng sau và sử dụng các từ dưới đây để hoàn thành cột đầu tiên trong bảng. nhiệt năng âm năng điện năng Dạng năng lượng Mô tả Pin được sử dụng để quay động cơ. Bếp ga được sử dụng để đun sôi nước. Nhạc sĩ thổi kèn. [3] 10.5 Ella có một cốc nước ấm. Nhiệt độ của nó là 70°C. Ella rót thêm nước lạnh vào và khuấy hỗn hợp. Khi Ella đo nhiệt độ của nước, nó đã giảm xuống còn 40°C. a Ella nói: ‘Nhiều năng lượng trong nước nóng đã biến mất.’ Giải thích tại sao câu nói của Ella là sai. b Giải thích lý do tại sao nhiệt độ trong cốc giảm khi thêm nước lạnh vào nước nóng. [2] [2] 10.6 Năng lượng tỏa ra từ vật nóng. Trong một thí nghiệm, nước nóng được đổ vào thùng kim loại. Nhiệt độ của nước được ghi lại mỗi phút và kết quả được vẽ thành đồ thị. A B Nhiệt độ Nhiệt độ thời gian thời gian C Nhiệt độ thời gian Đồ thị nào mô tả hình dạng của kết quả. Giải thích câu trả lời của em. [3] 10 Năng lượng 161 11.1 Day and night We live on the Earth. During the day, we can see the Sun in the sky. Sometimes we can also see the Moon. At night, the sky is dark. We can see stars. Sometimes we can also see the Moon. The Sun, Moon and stars are all objects in space, far from the Earth. By observing these objects, astronomers have been able to discover a lot about space. Questions 1 Which word means ‘scientists who study space’? 2 Nadia says, ‘We see the Sun during the day and the Moon at night.’ Is she correct? Explain your answer. An astronomer at work, studying objects in space through a telescope. The pattern of a day Every day, the Sun rises in the east. It travels across the sky and sets in the west. It is highest in the sky at midday. How can we explain this pattern? There are two ways to explain the pattern. One is correct, the other is wrong. mid-day sunrise sunset east west Sun Sun wrong Earth Earth Here is the wrong explanation. The Earth sits still in space. The Sun travels around the Earth once every day. right Here is the correct explanation. The Earth is not still. It spins around on its axis, once every day. This makes the Sun appear to travel around the Earth. axis The Earth’s axis is the line joining the North Pole to the South Pole. It is as if there was a long stick passing through the Earth from top to bottom. The Sun appears to travel from east to west. This tells us that the Earth must be turning the other way, from west to east. 162 11 The Earth and beyond Earth spins on its axis. North Pole South Pole 11.1 Ngày và đêm Chúng ta sống trên Trái Đất. Ban ngày, trên bầu trời chúng ta có thể thấy Mặt Trời và đôi lúc có thể thấy cả Mặt Trăng. Ban đêm, bầu trời tối đen. Chúng ta có thể thấy những ngôi sao và thỉnh thoảng cũng có thể thấy Mặt Trăng. Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao là những vật thể trong vũ trụ, cách rất xa Trái Đất. Bằng cách quan sát các vật thể như vậy, các nhà thiên văn học có thể khám phá ra nhiều điều về vũ trụ. Câu hỏi Công việc của một nhà thiên văn học là nghiên cứu về các vật thể trong vũ trụ qua kính thiên văn. 1 Các nhà khoa học nghiên cứu về vũ trụ được gọi là gì? 2 Nadia nói: ‘Chúng ta thấy Mặt Trời vào ban ngày và thấy Mặt Trăng vào ban đêm’. Cô ấy có đúng không? Giải thích câu trả lời của em. Các giai đoạn trong ngày Mỗi ngày, Mặt Trời mọc ở hướng đông, di chuyển qua bầu trời và lặn ở hướng tây. Buổi trưa là lúc Mặt Trời lên cao nhất. Làm thế nào để giải thích hiện tượng này? Người ta đưa ra 2 cách để giải thích, một cách đúng, một cách sai như sau. giữa trưa hoàng hôn bình minh tây đông Mặt Trời Mặt Trời sai Trái Đất Trái Đất Đây là cách giải thích sai. Trái Đất đứng yên, Mặt trời quay quanh Trái Đất một lần mỗi ngày. đúng Đây là cách giải thích đúng. Trái Đất không đứng yên mà tự quay quanh trục của nó một vòng mỗi ngày, làm chúng ta có cảm giác Mặt Trời quay xung quanh Trái Đất. Trục Trục Trái Đất là đường thẳng tưởng tượng nối từ cực Bắc đến cực Nam xuyên qua Trái Đất. Mặt Trời di chuyển từ đông sang tây, điều đó có nghĩa Trái Đất phải tự quay quanh mình nó theo chiều ngược lại, từ tây sang đông. Trái Đất quay quanh trục của nó. 11 Trái Đất và xa hơn nữa Cực Bắc Cực Nam 162 11.1 Day and night Activity 11.1 The turning Earth If you watch the stars in the night sky, you will see that they also move across the sky, from east to west. Here is a way to model this. One student sits on a revolving office chair. They represent the Earth. They must keep looking straight ahead. The rest of the students stand at different positions around the chair. One represents the Sun. The others represent the stars. The teacher turns the chair towards the right. The ‘Earth’ student describes what they see. Predict what they will see if the chair is turned to the left. Around the world At any moment, only the half of the Earth that faces the Sun is in daylight. As the Earth turns, this part moves into darkness. This is night-time. Europe Sun Africa In the picture, it is day-time in Africa and Europe. India is just moving into darkness. It is the middle of the night in Australia. Questions A+I 3 If your part of the Earth is turned away from the Sun, is it day or night? 4 Look at the picture of the Earth turning. Who will see the Sun rise first, someone in India or someone in Australia? Summary • The Sun appears to move across the sky during the day, from east to west. • This happens because the Earth is turning, from west to east. 163 11 The Earth and beyond India Australia 11.1 Ngày và đêm Hoạt động 11.1 Trái Đất quay Nếu em quan sát các vì sao trên bầu trời đêm, em sẽ thấy chúng cũng di chuyển qua bầu trời, từ đông sang tây. Sau đây là một cách để mô phỏng điều này. Một học sinh ngồi trên một chiếc ghế xoay văn phòng, đại diện cho Trái Đất, nhìn thẳng về phía trước. Các học sinh còn lại đứng ở các vị trí khác nhau quanh ghế. Một người đại diện cho Mặt Trời. Những người khác đại diện cho các ngôi sao. Giáo viên quay ghế về phía bên phải. Học sinh đại diện cho Trái Đất mô tả những gì nhìn thấy. Dự đoán những gì học sinh đó sẽ thấy nếu quay ghế sang bên trái. Vòng quanh thế giới Tại bất kì thời điểm nào, chỉ có một nửa Trái Đất hướng về Mặt Trời. Một nửa được chiếu sáng đó sẽ là ban ngày, nửa kia là ban đêm. Khi Trái Đất quay, nửa ban ngày dần chuyển sang ban đêm và ngược lại. Châu Âu Mặt Trời Châu Phi Ấn Độ Australia Trên hình, ở châu Âu, châu Phi là ban ngày, Ấn Độ đang chuyển từ ngày sang đêm và ở Australia là ban đêm. Câu hỏi: A+I 3 Nếu em sống ở nửa đang không quay về phía Mặt Trời, thì hiện đang là ban ngày hay ban đêm? 4 Nhìn vào hướng xoay của Trái Đất trong hình trên, người ở nơi nào sẽ thấy Mặt trời mọc trước, Ấn Độ hay Australia? Tổng kết • Mỗi ngày, chúng ta thấy Mặt Trời như đang di chuyển qua bầu trời từ đông sang tây. • Đó là vì Trái Đất tự quay quanh mình nó, từ tây sang đông. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 163 11.2 The starry skies At night, if there are no clouds, you can see the stars. They appear as bright spots of light in the night sky. We cannot see the stars during the day. This is because light from the Sun makes the sky too bright. Moving stars If you sit and watch the stars, you will see that they seem to move across the sky. The photograph on the right shows how the stars appear to move. Questions A+I A+I 1 Each star follows a path across the sky from east to west, just like the Sun. Suggest an explanation for this. 2 Look at the photograph of the star tracks. How can you tell that some stars are brighter than others? This photograph was made using a camera which recorded the tracks of the stars for two hours. Star patterns The brightest stars in the night sky seem to form patterns. These patterns are called constellations. Although the stars of a constellation look close together in the sky, they may be very far apart in space. The pictures on the right show two constellations with shapes that are easy to remember. Many constellations were given their names by the ancient Greeks, over 2000 years ago. The stars of the Orion constellation. Activity 11.2A Constellations It is useful to be able to recognise the patterns of some constellations. Then you will be able to see how the night sky changes during the year. 1 Use a reference book to find pictures of the constellations. Using black paper and aluminium foil, make a chart of your chosen constellation. 2 Share your chart with others in the class. How many constellations can you learn in 10 minutes? 3 A constellation may look different depending on where you view it from on the Earth’s surface. Try to explain why this is. 164 11 The Earth and beyond The stars of the Cassiopeia constellation. 11.2 Bầu trời sao Ban đêm, nếu trời không có mây, em có thể thấy các vì sao, chúng như những đốm sáng trên bầu trời đêm. Chúng ta không thể nhìn thấy những ngôi sao vào ban ngày, do ánh sáng Mặt Trời làm bầu trời quá sáng. Những ngôi sao chuyển động Khi ngắm sao, em sẽ thấy chúng như chuyển động qua bầu trời. Hình bên cho thấy những ngôi sao di chuyển như thế nào. Câu hỏi A+I A+I 1 Các ngôi sao di chuyển trên bầu trời từ đông sang tây, giống như Mặt Trời. Hay tìm cách giải thích điều này? 2 Quan sát dấu vết các ngôi sao trong ảnh trên, làm cách nào để nhận biết sao nào sáng rõ hơn sao khác? Ảnh chụp dấu vết của các ngôi sao chuyển động trên bầu trời trong 2 giờ. Các chòm sao Những ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm dường như nhóm lại tạo thành các hình dạng khác nhau. Đó là hình dạng của các chòm sao. Mặc dù các ngôi sao trong một chòm sao trông rất gần nhau trên bầu trời, trên thực tế chúng có thể cách nhau rất xa trong vũ trụ. Hình bên là hai chòm sao có hình dạng dễ nhớ. Rất nhiều chòm sao đã được đặt tên bởi những người Hy Lạp cổ đại, cách đây hơn 2000 năm. Chòm sao Thiên Hậu. Chòm sao Lạp Hộ. Hoạt động 11.2A Chòm sao Sẽ rất hữu ích nếu em có thể nhận ra hình dạng của một số chòm sao, từ đó em có thể theo dõi bầu trời đêm thay đổi như thế nào trong năm. 1 Sử dụng một cuốn sách tham khảo để tìm hình ảnh của các chòm sao. Sử dụng giấy đen và giấy bạc, tạo hình dạng chòm sao em đã chọn. 2 Trao đổi hình dạng chòm sao với những bạn khác trong lớp. Em có thể nhớ được bao nhiêu chòm sao trong 10 phút? 3 Một chòm sao có thể trông khác nhau tùy vào nơi quan sát trên Trái Đất. Cố gắng giải thích hiện tượng này? 11 Trái Đất và xa hơn nữa 164 11.2 The starry skies Through the year We see different constellations at different times of the year. For example, Orion is easy to see from November to February but it cannot be seen from May to July. This happens because of the movement of the Earth. The Earth is in orbit around the Sun. It follows a path through space. This path is called its orbit. It takes one year for the Earth to travel all the way round its orbit. The diagram shows the position of the Earth in January and in July. July January Question 3 Orion cannot be seen in July. Make a simple copy of the diagram and mark where you think Orion is in July. To see the stars, you need to be on the dark side of the Earth. The diagram shows why you will see different stars in January and July. Activity 11.2B The Earth in its orbit Your class is going to make a model of the Earth in its orbit around the Sun. You can use the diagram above to guide you. 1 Put a large ball or a lamp in the centre of the room to represent the Sun. 2 Use a smaller ball to represent the Earth. Use chalk, or perhaps string, to mark a circle on the floor about two metres across, with the ‘Sun’ at the centre This represents the Earth’s orbit around the Sun. Mark the Earth’s positions in January and July. 3 Stick your constellation diagrams from Activity 11.2A around the walls of your classroom. Find out how to put them in the correct order. 4 Take it in turns to carry the ‘Earth’ around its orbit. As you do so, keep your back to the ‘Sun’. (In this way, you will be on the night-time side of the Earth.) Note the stars that you can see at different times of the year. Summary • The stars appear to move across the sky during the night, from east to west. This happens because the Earth is turning, from west to east. • We see different constellations of stars at different times of the year. This is because the Earth travels along its orbit round the Sun once each year. 165 11 The Earth and beyond 11.2 Bầu trời sao Trong năm Chúng ta nhìn thấy các chòm sao khác nhau tại các thời điểm khác nhau trong năm. Ví dụ: chòm sao Lạp Hộ có thể quan sát được từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, nhưng không thể thấy từ tháng 5 đến tháng 7. Tháng 7 Hiện tượng này xảy ra do sự chuyển động của Trái Đất. Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời theo một đường trong không gian gọi là quỹ đạo. Phải mất một năm để Trái Đất đi hết một vòng quanh quỹ đạo. Hình vẽ bên mô tả vị trí của Trái Đất trong tháng 1 và tháng 7. Tháng 1 Câu hỏi 3 Chòm sao Lạp Hộ không thể nhìn thấy vào tháng 7. Hãy vẽ lại hình trên một cách đơn giản và đánh dấu vị trí chòm sao Lạp Hộ mà em nghĩ vào tháng 7. Để có thể thấy các ngôi sao, em phải ở phía tối của Trái Đất. Hình bên cho thấy lý do tại sao em sẽ thấy các ngôi sao khác nhau trong tháng 1 và tháng 7. Hoạt động 11.2B Trái đất trên quỹ đạo của nó Tạo ra một mô hình đơn giản để hình dung quỹ đạo Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Hình trên có thể gợi ý cho em cách thực hiện. 1 Đặt một quả bóng lớn hoặc một ngọn đèn ở giữa phòng tượng trưng cho Mặt Trời. 2 Dùng một quả bóng nhỏ hơn để tượng trưng cho Trái Đất. Dùng phấn vẽ một đường tròn trên sàn đường kính khoảng hai mét, với tâm là ‘Mặt Trời’, tượng trưng cho quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời. Đánh dấu vị trí của Trái Đất trong tháng 1 và tháng 7. 3 Gắn các hình ảnh chòm sao từ Hoạt động 11.2A quanh các bức tường trong lớp học. Cố gắng đặt chúng theo đúng thứ tự. 4 Cầm quả bóng ‘Trái Đất’ và đi theo quỹ đạo đã vẽ, chú ý luôn quay lưng về phía ‘Mặt Trời’ (để coi như đang ở ban đêm trên Trái Đất). Chú ý đến những chòm sao có thể quan sát thấy khi đi quanh quỹ đạo tại các thời điểm khác nhau của năm. Tổng kết • Trên bầu trời đêm, chúng ta thấy các ngôi sao như đang di chuyển từ đông sang tây. Hiện tượng này xảy ra vì Trái Đất tự quay quanh mình nó, từ tây sang đông. • Chúng ta thấy các chòm sao khác nhau vào các thời điểm khác nhau trong năm, vì Trái Đất quay hết quỹ đạo trong đúng một năm. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 165 11.3 The moving planets For thousands of years, people have watched the stars in the night sky. They tried to make sense of the patterns of the constellations. They noticed that the patterns of stars stayed the same from one year to the next. But they also noticed something surprising. Five of the stars gradually changed their positions. They called these the ‘wandering stars’ or ‘planets’. Now we know that the planets are not stars at all. Mercury Venus Earth Mars Jupiter Saturn Uranus Neptune Through the telescope The stars look like tiny points of light in the night sky. If you look at a star through a telescope, it still looks tiny. If you look at the planets through a telescope, you can see that each planet looks different. Some are small, some are large. Some have rings. Today, we have photographs of all the planets. These were taken using cameras on board spacecraft which flew through space to take a closer look. Questions 1 Which planet do we live on? 2 Which planet has rings? What is a planet? The Earth is one of eight planets in our solar system. A planet is a large object that orbits a star. All of the planets orbit the Sun. Each planet has its own orbit. The planets do not drift off into space. They are held in their orbits by the pulling force of the Sun’s gravity. Neptune The solar system The Sun and all the orbiting planets and their moons make up the solar system. Jupiter Earth Mercury Venus Mars Saturn The solar system. 166 11 The Earth and beyond Uranus 11.3 Các hành tinh chuyển động Trong hàng ngàn năm, con người đã quan sát các vì sao trên bầu trời và cố gắng tìm ra ý nghĩa trong hình dạng của các chòm sao. Họ nhận thấy rằng hình dạng của các chòm sao vẫn giữ nguyên từ năm này sang năm khác. Nhưng họ cũng nhận thấy một vài điều ngạc nhiên. Có năm ngôi sao dần thay đổi vị trí của chúng. Họ gọi đây là những ‘ngôi sao lang thang’ hay ‘hành tinh’. Bây giờ chúng ta biết rằng các hành tinh không phải là các ngôi sao. Sao Thủy Sao Kim Trái Đất Sao Hỏa Sao Mộc Sao Thổ Sao Thiên Vương Sao Hải Vương Qua kính thiên văn Những ngôi sao trông như những điểm sáng nhỏ trên bầu trời đêm. Nếu em nhìn vào một ngôi sao qua kính thiên văn, nó trông vẫn rất nhỏ. Nếu quan sát các hành tinh qua kính thiên văn, em sẽ thấy rằng mỗi hành tinh trông khác nhau. Có hành tinh kích thước to, có hành tinh kích thước nhỏ, có hành tinh có vệ tinh xung quanh. Hiện nay, chúng ta đã có hình ảnh của tất cả các hành tinh, được chụp bằng camera trên tàu vũ trụ bay trong không gian để quan sát kỹ hơn. Câu hỏi 1 Chúng ta sống trên hành tinh nào? 2 Hành tinh nào có vệ tinh? Hành tinh là gì? Trái Đất là một trong tám hành tinh của hệ Mặt Trời. Hành tinh là một vật thể lớn quay xung quanh một ngôi sao. Tất cả các hành tinh đều quay quanh Mặt trời, mỗi hành tinh có một quỹ đạo riêng. Các hành tinh không trôi dạt vào không gian. Chúng được giữ trong quỹ đạo của chúng nhờ lực hấp dẫn của Mặt Trời. Hệ Mặt trời Mặt Trời và tất cả các hành tinh quay xung quanh nó và Mặt trăng của chúng tạo thành hệ Mặt Trời. Sao Mộc Trái Đất Sao Thủy Sao Kim Sao Hỏa Sao Hải Vương Sao Thổ Sao Thiên Vương Hệ Mặt Trời. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 166 11.3 The moving planets Question 3 Read the strange sentence below. How could it help you to remember the order of the planets? My Very Educated Mother Just Showed Us Nature Two types of planets The four planets closest to the Sun (Mercury, Venus, Earth and Mars) are the warmest. They are called the rocky planets because their surfaces are made of rock. The four planets further from the Sun ( Jupiter, Saturn, Uranus and Neptune) are big, cold planets. They are called the gas giants because they are made of frozen carbon dioxide and other substances which are normally gases on Earth. Question A+I 4 Uranus and Neptune were not discovered until after the telescope was invented. Suggest a reason for this. Activity 11.3 The orbits of the planets The planets orbit the Sun. Their orbits are not quite circular. They have a shape called an ellipse. Here is how to draw circles and ellipses. 1 Place a large piece of paper on a board. Push a nail through the paper into the board. This represents the Sun. 2 Join the ends of a piece of string or ribbon to make a loop. Place one end around the nail. 3 Use your pencil to stretch the loop out. Move the pencil round, keeping the string stretched. This will draw a circular orbit around the Sun. 4 To draw an ellipse, push a second nail through the paper into the board, a few centimetres from the first. Now draw an orbit as before, with the string looped around both nails. 5 Look at your ellipse. • Mark the point where the planet is closest to the Sun. • Mark the point where the planet is furthest from the Sun. Summary • The planets orbit the Sun. • The Sun and the planets together make up the solar system. 167 11 The Earth and beyond drawing a circle drawing an ellipse 11.3 Các hành tinh chuyển động Câu hỏi 3 Đọc câu gợi ý dưới đây, nó sẽ giúp em nhớ thứ tự các hành tinh trong hệ Mặt Trời. My Very Educated Mother Just Showed Us Nature Hai loại hành tinh Bốn hành tinh gần Mặt Trời nhất (sao Thủy, sao Kim, Trái Đất và sao Hỏa) có nhiệt độ ấm áp nhất. Chúng là các hành tinh đá vì bề mặt của chúng hình thành từ đất đá. Bốn hành tinh xa hơn (sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên vương và sao Hải vương) là những hành tinh lớn và lạnh. Chúng là các hành tinh khí vì được tạo thành từ khí cacbon dioxit lạnh và các chất khí khác cũng có trên Trái Đất. A+I Câu hỏi 4 Sao Thiên vương và sao Hải vương không được phát hiện cho tới khi người ta phát minh ra kính thiên văn. Nêu lý do theo quan điểm của em. Hoạt động 11.3 Quỹ đạo của các hành tinh Quỹ đạo của các hành tinh quay quanh Mặt Trời không hoàn toàn là tròn. Chúng có hình elip. Dưới đây là cách vẽ hình tròn và hình elip. 1 Đặt một mảnh giấy lớn trên bảng. Cắm một cây đinh qua giấy vào bảng, tượng trưng cho Mặt Trời. 2 Buộc 2 đầu một sợi dây vào nhau, móc vào cây đinh. 3 Dùng bút chì kéo căng sợi dây, vừa giữ sợi dây căng vừa di chuyển bút chì. Em sẽ vẽ được một quỹ đạo tròn quanh cây đinh. 4 Để vẽ một hình elip, em cắm một cây đinh thứ hai qua giấy vào bảng, cách cây đinh thứ nhất vài cm. Bây giờ vẽ một quỹ đạo như trước, với sợi dây vòng qua cả hai cây đinh. 5 Nhìn vào hình elip vừa vẽ. • Đánh dấu điểm nơi hành tinh gần Mặt Trời nhất. • Đánh dấu điểm nơi hành tinh xa Mặt Trời nhất. vẽ hình tròn vẽ hình elip Tổng kết • Các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời. • Mặt trời và các hành tinh tạo thành hệ Mặt Trời. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 167 11.4 Seeing stars and planets What is a star? A star is a giant ball of hot, glowing gas. • The surface of a star may be as hot as 10 000 °C. • Inside, its temperature may be over 10 million °C. The Sun is a star The Sun is our local star. It is much closer to us than the other stars. This means that it looks much bigger and brighter than them. It is dangerous to look directly at the Sun. Its light could blind you. Astronomers never look directly at the Sun. Astronomers have used specially adapted telescopes to photograph the surface of the Sun. Sometimes you can see giant flares of hot gas, leaping up into space. The Sun, photographed by a spacecraft showing a huge solar flare. Questions A+I 1 Why do we describe the Sun as ‘our local star’? 2 Neptune is the furthest planet from the Sun. If you lived on Neptune, would the Sun look bigger or smaller than when we see it from Earth? Activity 11.4A An image of the Sun It is dangerous to look at the Sun with the naked eye, or using binoculars or a telescope. Here is a safe way to make an image of the Sun. 1 Stick a piece of black paper over one end of a long cardboard tube. 2 Stick a piece of greaseproof paper over the other end of tube the tube, to make a screen. greaseproof 3 Using a pin, make a hole in the centre of the black paper. paper 4 Point the pinhole towards the Sun and look at the screen. Move the tube around a little until you see a bright circle on the screen. This is an image of the Sun. Light from the Sun is passing through the pinhole and making the image on the screen. You could investigate: Which gives a bigger image, a short tube or a long tube? A wide tube or a narrow tube? 168 11 The Earth and beyond black paper image of Sun 11.4 Quan sát các ngôi sao và hành tinh Ngôi sao là gì? Một ngôi sao là một quả cầu khổng lồ chứa khí nóng và phát sáng. • Bề mặt của một ngôi sao có thể nóng đến 10000 °C. • Bên trong, nhiệt độ có thể trên 10 triệu°C. Mặt trời là một ngôi sao Mặt Trời là ngôi sao duy nhất trong hệ Mặt Trời. Nó là ngôi sao gần chúng ta nhất, nên nó trông lớn hơn và sáng hơn. Rất nguy hiểm khi nhìn thẳng vào Mặt Trời, ánh sáng trực tiếp từ nó có thể gây mù mắt. Các nhà thiên văn học không bao giờ nhìn trực tiếp vào Mặt Trời. Hình ảnh Mặt Trời được chụp từ tàu vũ trụ, đang bắn ra những ngọn lửa khổng lồ. Họ dùng những kính thiên văn đặc biệt để chụp lại hình ảnh bề mặt Mặt Trời. Đôi lúc chúng ta có thể thấy những ngọn lửa khổng lồ bắn ra ngoài không gian. Câu hỏi A+I 1 Tại sao có thể coi Mặt Trời là ‘ngôi sao địa phương’ của chúng ta? 2 Sao Hải Vương là hành tinh cách xa Mặt Trời nhất. Nếu em sống tại đó, Mặt trời sẽ trông to hơn hay nhỏ hơn khi em nhìn từ Trái Đất? Hoạt động 11.4A Ảnh của Mặt trời Rất nguy hiểm khi nhìn Mặt Trời trực tiếp bằng mắt thường hay qua ống nhòm hoặc kính thiên văn. Sau đây là một cách an toàn để tạo ảnh của Mặt Trời. giấy đen 1 Dán một miếng giấy đen lên một đầu ống các tông dài. 2 Dán một miếng giấy không thấm dầu vào đầu kia của ống ống, dùng như một màn hình. 3 Đục một lỗ nhỏ ở giữa mảnh giấy đen. giấy không 4 Hướng lỗ vừa đục về phía Mặt Trời và nhìn vào màn thấm dầu hình. Di chuyển ống một chút cho đến khi nhìn thấy một vòng tròn sáng trên màn hình. Đó là hình ảnh của Mặt Trời. Ánh sáng từ Mặt Trời đi qua lỗ tạo thành ảnh trên màn hình. Hãy tìm hiểu: ống ngắn hay ống dài, ống rộng hay ống hẹp sẽ cho hình ảnh lớn hơn? ảnh Mặt Trời 11 Trái Đất và xa hơn nữa 168 11.4 Seeing stars and planets How we see stars and planets The stars are hot. They glow with light. We say that the stars are sources of light. We see the stars because their light travels through space and enters our eyes. Planets are much colder than stars. They do not glow. light from Sun planet light from Sun So how do we see the planets? Light from the Sun spreads out into space. When sunlight reaches a planet, it reflects off the planet. Some of the reflected light reaches our eyes. Activity 11.4B Planet in a box SE You are going to look into a cardboard box through a small slit. There are two things inside the box: • a ball, to represent a planet • a lamp, to represent the Sun. 1 Look into the box through the slit, with the lamp switched off. Can you see the planet? 2 Switch on the lamp. Can you see the planet? Is the whole of the planet lit up? Describe and explain what you see. Include a diagram. Question 3 Damisi says, ‘We see planets because sunlight bounces off them.’ Give the scientific word she should use instead of ‘bounces’. Summary • The Sun and the other stars are sources of light. • Planets are not sources of light. We see the planets because they reflect sunlight to our eyes. 169 11 The Earth and beyond reflected light 11.4 Quan sát các ngôi sao và hành tinh Làm thế nào chúng ta thấy các ngôi sao và hành tinh ánh sáng từ Mặt Trời Các ngôi sao rất nóng, đến nỗi có thể phát ra ánh sáng. Chúng ta nói rằng các ngôi sao là nguồn sáng. Chúng ta thấy các ngôi sao bởi vì ánh sáng của chúng đi qua không gian đến mắt ta. Các hành tinh lạnh hơn nhiều so với các ngôi sao. Chúng không phát sáng. hành tinh ánh sáng từ Mặt Trời ánh sáng phản xạ Vậy làm thế nào chúng ta thấy được các hành tinh? Ánh sáng từ Mặt Trời chiếu khắp không gian, khi chiếu vào một hành tinh nó sẽ phản xạ lại. Một số ánh sáng phản xạ đến được mắt ta, do đó chúng ta nhìn thấy được hành tinh. Hoạt động 11.4B Hành tinh trong hộp SE Nhìn vào trong một thùng các-tông qua một khe hở nhỏ. Có 2 thứ bên trong thùng: • Một quả bóng, tượng trưng cho hành tinh • Một ngọn đèn, tượng trưng cho Mặt Trời. 1 Nhìn vào trong hộp, khi đã tắt đèn. Em có thể thấy hành tinh không? 2 Bật đèn lên. Em có thấy hành tinh không? Nếu có, em thấy một phần hay toàn bộ hành tinh? Mô tả những gì em nhìn thấy, vẽ một sơ đồ để giải thích. Câu hỏi 3 Damisi nói: “Chúng ta thấy các hành tinh vì ánh sáng Mặt Trời nảy ra từ chúng”. Dùng một thuật ngữ khoa học thay thế cho từ “nảy”. Tổng kết • Mặt Trời và các ngôi sao khác là các nguồn sáng. • Các hành tinh không phải là nguồn sáng. Chúng ta nhìn thấy các hành tinh vì chúng phản xạ ánh sáng từ Mặt Trời đến mắt ta. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 169 11.5 The Moon and its phases What is the Moon? The Moon is a ball of rock which we can see in the sky. Sometimes we see it shining brightly in the night sky. Sometimes it appears in the sky during the daytime. People have different ways of describing the Moon. Some people think that the full Moon looks like a person’s face. In other parts of the world, people say they can see a rabbit, a moose or a dragon. The Moon’s changing face The shape of the Moon seems to change as the days pass. We say that the Moon shows different phases. There is a pattern in these changes. The full Moon is when the Moon’s face is a complete circle. The new Moon is when the Moon’s face is completely dark. It takes about two weeks for the Moon to change from new Moon to full Moon. After another two weeks, it returns to being a new Moon. new Moon days 0 full Moon 4 8 12 16 new Moon 19 23 27 29 It takes about a month for the Moon to show all its phases. Question 1 How many weeks are there between one full Moon and the next? Reflecting sunlight The Moon is a cold object. It does not give out its own light. We see the Moon because it reflects sunlight. Moon The Moon is shaped like a sphere. Only half of the Moon is lit up by sunlight. The other half is in darkness, so we cannot see it. Earth The Moon reflects light from the Sun to our eyes. 170 11 The Earth and beyond 11.5 Mặt Trăng và các pha Mặt Trăng là gì? Mặt Trăng là một “quả bóng” bằng đá mà chúng ta có thể nhìn thấy trên bầu trời. Đôi lúc Mặt Trăng sáng rực trên bầu trời đêm. Đôi khi nó xuất hiện trên bầu trời vào ban ngày. Mọi người có cách mô tả Mặt Trăng khác nhau. Một số người nghĩ rằng Trăng tròn trông giống như khuôn mặt của một người. Ở những nơi khác trên thế giới, mọi người nói rằng họ có thể nhìn thấy một con thỏ, một con nai hoặc một con rồng. Các pha của Mặt Trăng Hình dạng của Mặt Trăng dường như thay đổi mỗi ngày. Đó là các pha khác nhau của Mặt Trăng. Có quy luật trong sự thay đổi này. Trăng tròn là pha khi chúng ta thấy Mặt Trăng có hình tròn và sáng hoàn toàn. Trăng non là khi Mặt Trăng hoàn toàn tối, chúng ta không thể thấy nó. Từ khi Trăng non đến khi Trăng tròn mất khoảng 2 tuần, rồi cần tiếp 2 tuần để từ trăng Tròn thành Trăng non. Trăng non ngày 0 Trăng tròn 4 8 12 16 Trăng non 19 23 27 29 Mất khoảng một tháng để thấy tất cả các pha của Mặt Trăng. Câu hỏi 1 Bao nhiêu tuần trôi qua kể từ lần trăng tròn này đến lần kế tiếp? Phản xạ ánh sáng Mặt Trời Mặt Trăng là vật thể lạnh, nên nó không thể phát sáng. Chúng ta thấy Mặt Trăng vì nó phản xạ ánh sáng của Mặt Trời. Mặt Trăng có hình dạng như một khối cầu. Chỉ một nửa Mặt Trăng nhận được ánh sáng từ Mặt Trời, nửa còn lại chìm trong bóng tối, chúng ta không thể thấy được. Mặt Trăng Trái Đất Mặt Trăng phản xạ ánh sáng từ Mặt Trời đến mắt ta. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 170 11.5 The Moon and its phases Activity 11.5 A model of the Moon You can use a model to show why the Moon has phases. 1 You need a cardboard box with a ball hanging inside, to represent the Moon. Cut one hole in the cardboard box to shine a torch (flashlight) through. The torch represents the Sun. 2 Cut four other holes for looking through, as shown. 3 Shine the light of the torch so that it lights up one side of the ball. Look through the first viewing hole. Describe what you see. 4 Draw a diagram of the box, viewed from above. Show the torch and its light, reflecting off the ball. Include a drawing to show how the ball looks from the viewing hole. 5 Look through each of the other viewing holes in turn and record your observations. holes to look through ball = Moon (hanging from thread) torch = Sun (shining through hole) Explaining the Moon’s phases The Moon is in orbit around the Earth. It takes about one month to complete an orbit. The diagram shows the Moon at different points in its orbit. The side of the Moon facing the Sun is always bright. The phase of the Moon changes because we see it from different angles. view from Earth new Moon • When the Moon is in the same direction as the sunlight Sun, its dark side faces Earth. This is when we see a new Moon. • When the Moon is in the opposite direction to the Sun, its sunlit side faces Earth. We see a full Moon. Question A+I 2 Draw a diagram to show the positions of the Sun, Moon and Earth when we see a half Moon. Summary • The Moon is a rocky object in orbit around the Earth. • The side of the Moon facing the Sun is lit up. We see the Moon because it reflects sunlight. • The phase of the Moon changes as it travels around its orbit, because we see it from different angles. 171 11 The Earth and beyond Moon half Moon Earth full Moon half Moon 11.5 Mặt Trăng và các pha Hoạt động 11.5 Mô hình Mặt Trăng Em có thể sử dụng mô hình này để hình dung các pha của Mặt trăng. 1 Chuẩn bị một hộp các tông với một quả bóng treo bên trong, tượng trưng cho Mặt trăng. Đục một lỗ trong hộp các tông để chiếu đèn pin qua. Đèn pin tượng trưng cho Mặt Trời. 2 Cắt bốn lỗ khác để nhìn vào trong hộp, như trên hình. 3 Chiếu sáng đèn pin để chiếu sáng một phần của quả bóng. Nhìn qua lỗ đầu tiên. Mô tả những gì em thấy. 4 Vẽ sơ đồ, theo góc nhìn từ trên xuống, mô tả ánh sáng từ đèn pin, phản chiếu trên quả bóng đến mắt. Vẽ hình dạng quả bóng em thấy qua lỗ đầu tiên. 5 Lần lượt nhìn qua từng lỗ khác và vẽ lại hình dạng quả bóng. Giải thích các pha của Mặt Trăng Mặt trăng nằm trong quỹ đạo quay quanh Trái Đất, mất một tháng để nó đi hết một vòng quỹ đạo. Biểu đồ bên mô tả Mặt Trăng ở các điểm khác nhau trên quỹ đạo. Phía Mặt Trăng quay về phía Mặt Trời được chiếu sáng. Các pha của nó thay đổi vì ta quan sát từ các góc độ khác nhau trên Trái Đất. lỗ để nhìn quả bóng tượng trưng cho Mặt Trăng (treo bằng sợi dây) Nhìn từ Trái đất Trăng non Mặt Trăng Trăng bán nguyệt Trái Đất • Khi Mặt Trăng ở cùng hướng với Mặt trời, phần tối Anh sáng của nó hướng về Trái Đất. Khi đó, chúng ta thấy Mặt Trời trăng non. • Khi Mặt Trăng ở ngược hướng với Mặt Trời, phần sáng của nó hướng về Trái Đất, ta sẽ thấy Trăng tròn. A+I đèn pin tượng trưng cho Mặt Trời (chiếu sáng qua lỗ) Trăng tròn Trăng bán nguyệt Câu hỏi 2 Vẽ vị trí của Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất khi ta thấy Trăng bán nguyệt (một nửa Mặt Trăng). Tổng kết • Mặt Trăng là một vật thể đá trên quỹ đạo quay quanh Trái Đất. • Phía Mặt Trăng hướng về phía Mặt Trời được Mặt Trời chiếu sáng. Chúng ta thấy Mặt Trăng vì nó phản chiếu ánh sáng Mặt Trời. • Các pha của Mặt Trăng thay đổi khi nó di chuyển quanh quỹ đạo của nó, bởi vì chúng ta quan sát Mặt Trăng từ các góc độ khác nhau. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 171 11.6 A revolution in astronomy Today, all scientists agree that the Earth and planets move around the Sun. But it took many centuries to convince everyone of this. We are used to seeing the Sun, Moon and stars moving across the sky. The Earth doesn’t feel as if it is spinning. So it was natural for people to think that the Earth was stationary and everything else orbited the Earth. The picture shows this idea, which lasted for over 1500 years. It is called a geocentric model because the Earth is at the centre. (The Earth is called geos in Greek.) Question 1 List some other words that start with geo- and give their meanings. Are they all connected with the Earth? A diagram of the solar system, published in 1524. The Earth is at the centre with the Moon, planets and Sun orbiting it. The problem of the planets People have made careful observations of the planets and stars for thousands of years. There was a problem with the geocentric model of the solar system. It could not explain the unusual motion of the planets. As we saw in on pages 166–167, the planets change their positions in the sky. For example, sometimes we see Mercury and Venus at dawn, before the Sun rises. Sometimes we see them at sunset. This shows that they do not move at a steady speed around the Earth. Astronomers made up complicated ways to explain this. But in about 1510 a Polish astronomer called Copernicus came up with a simpler answer. He suggested that the Earth and planets all travel round the Sun. He also suggested that the other stars were very, very far away. This is called a heliocentric model because the Sun is at the centre. (The Sun is called helios in Greek.) There is a picture of the heliocentric model on page 166. Questions 2 Copernicus only knew of six planets, the ones closest to the Sun. Name them. 3 In the heliocentric model, only one object orbits the Earth. What is it? 172 11 The Earth and beyond Nicolaus Copernicus. 11.6 Cuộc cách mạng trong thiên văn học Ngày nay, tất cả các nhà khoa học đều đồng ý rằng Trái Đất và các hành tinh quay quanh Mặt Trời. Tuy nhiên, phải mất nhiều thế kỷ để thuyết phục tất cả mọi người về điều này. Chúng ta thường thấy Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao di chuyển qua bầu trời và không cảm thấy Trái Đất đang quay. Vì vậy, mọi người một cách rất tự nhiên nghĩ rằng Trái Đất đứng yên và mọi thứ khác quay quanh Trái Đất. Quan niệm này được mô tả ở hình bên đã kéo dài hơn 1500 năm. Nó được gọi là mô hình địa tâm vì coi Trái Đất là trung tâm. (Trong tiếng Hy Lạp, Trái Đất được gọi là geos.) Câu hỏi 1 Liệt kê một số từ tiếng Anh bắt đầu bằng geo- và nghĩa của chúng. Có phải tất cả đều liên quan đến Trái Đất? Sơ đồ hệ Mặt Trời, xuất bản năm 1524. Trái Đất ở trung tâm với Mặt Trăng, các hành tinh và Mặt Trời quay xung quanh. Vấn đề khi quan sát các hành tinh Con người đã quan sát cẩn thận về các hành tinh và các ngôi sao trong hàng ngàn năm. Người ta thấy có vấn đề với mô hình địa tâm của hệ Mặt Trời. Nó không thể giải thích được chuyển động bất thường của các hành tinh. Như đã đề cập ở trang 166–167, các hành tinh thay đổi vị trí của chúng trên bầu trời. Ví dụ: đôi khi ta nhìn thấy sao Thủy và sao Kim vào lúc bình minh, trước khi Mặt Trời mọc. Nhưng có lúc chúng ta lại thấy chúng lúc hoàng hôn. Điều này cho thấy chúng không di chuyển với một tốc độ ổn định xung quanh Trái Đất. Các nhà thiên văn học có những cách giải thích phức tạp về điều này. Nhưng vào khoảng năm 1510, một nhà thiên văn người Ba Lan tên là Copernicus đã đưa ra một câu trả lời đơn giản hơn. Ông cho rằng Trái Đất và các hành tinh đều quay quanh Mặt Trời. Ông cũng cho rằng các ngôi sao khác ở rất, rất xa Trái Đất. Đây được gọi là mô hình nhật tâm vì lấy Mặt Trời là trung tâm. (Mặt Trời gọi là helios trong tiếng Hy Lạp.) Em có thể xem lại hình ảnh mô hình nhật tâm ở trang 166. Nicolaus Copernicus. Câu hỏi 2 Copernicus chỉ biết sáu hành tinh gần Mặt Trời nhất. Hãy kể tên của chúng. 3 Trong mô hình nhật tâm, chỉ có một vật thể quay quanh Trái Đất. Đó là gì? 11 Trái Đất và xa hơn nữa 172 11.6 A revolution in astronomy It’s the Earth that moves Copernicus realised that, as the Earth travels around the Sun, we get a different view of the planets and stars. That’s why we see different stars at different times of year. Copernicus’s idea is a simple way of explaining complicated observations. Scientists usually prefer a simple explanation if it will explain all the available information. Activity 11.6 How the planets move You need to go outside to do this activity. Work in a group of five students. One represents the Sun, the others represent the first four planets. The planets move around the Sun, each in its own orbit. The person who represents the Earth needs a notebook to record observations. Find out how Mercury, Venus and Mars seem to change their positions as seen from Earth. Galileo and the telescope Galileo was an Italian astronomer who lived 100 years after Copernicus. He was lucky. The telescope had just been invented and, in 1609, he became the first person to use a telescope to look at the Moon and stars. Galileo discovered that Jupiter had four moons orbiting it. This showed that not everything orbits the Earth. Many people were unhappy with the ideas of Copernicus and Galileo. They wanted to believe Galileo demonstrating his telescope in Venice. that the Earth was at the centre of the Universe. Galileo didn’t really have enough evidence to prove his ideas, but today we know that much of what he believed is correct. Summary • In the geocentric model, the Sun, Moon and planets orbit the Earth. • In the heliocentric model, the eight planets, including the Earth, orbit the Sun. 173 11 The Earth and beyond 11.6 Cuộc cách mạng trong thiên văn học Trái Đất là hành tinh quay quanh quỹ đạo Copernicus nhận ra rằng, khi Trái Đất di chuyển quanh Mặt trời, chúng ta có những góc nhìn khác nhau về các hành tinh và các vì sao. Đó là lý do tại sao chúng ta thấy những ngôi sao khác nhau vào những thời điểm khác nhau trong năm. Ý tưởng của Copernicus là một cách đơn giản để giải thích các quan sát phức tạp. Các nhà khoa học thường thích một lời giải thích đơn giản nếu nó giải thích được tất cả các thông tin đã có. Hoạt động 11.6 Các hành tinh chuyển động như thế nào Em cần thực hiện hoạt động này ngoài trời, theo nhóm 5 người. Một người tượng trưng cho Mặt Trời, 4 người khác là 4 hành tinh đầu tiên. Các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời trên quỹ đạo của chúng. Người tượng trưng cho Trái Đất cần một cuốn sổ để ghi lại quan sát của mình. Tìm hiểu sao Thủy, sao Kim và sao Hỏa thay đổi vị trí như thế nào khi nhìn từ Trái Đất. Galileo và kính thiên văn Galileo là nhà thiên văn học người Ý sống sau thời Copernicus 100 năm. Ông là một người may mắn. Kính thiên văn chỉ vừa được phát minh vào năm 1609 và ông trở thành người đầu tiên sử dụng nó để quan sát Mặt Trăng và các vì sao. Galileo tìm ra rằng sao Mộc có 4 Mặt Trăng quay quanh nó. Điều này chứng tỏ rằng không phải tất cả mọi thứ đều quay quanh Trái Đất. Nhiều người cảm thấy không thoải mái với các phát hiện của Copernicus và Galileo. Họ vẫn muốn tin rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ. Galileo biểu diễn kính thiên văn ở Venice. Galileo thời đó không có đủ bằng chứng chứng minh luận điểm của mình nhưng ngày nay chúng ta đều biết phần lớn những gì ông tin tưởng đều là sự thật. Tổng kết • Ở mô hình địa tâm, Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao quay quanh Trái Đất. • Ở mô hình nhật tâm, 8 hành tinh, gồm cả Trái Đất, quay quanh Mặt Trời. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 173 11.7 400 years of astronomy Four centuries have passed since Galileo first looked at the sky through his telescope. In that time, astronomers have made many interesting discoveries about the Universe. The Universe is made up of all the matter and energy that exist. It is everything that we can see or ever hope to see in space. • They discovered two more planets, Uranus and Neptune. • They discovered the asteroid belt between Mars and Jupiter. An asteroid is a small lump of rock in orbit around the Sun. • They discovered that the Sun is just one of the stars which make up a galaxy called the Milky Way. A galaxy is made up of many billions of stars, clustered close together in space. • They discovered that there are many billions of galaxies in space. That means that there is an enormous number of stars in the Universe. Galaxies come in different shapes and sizes. Question 1 Put these items in order, from smallest to biggest: a star a planet an asteroid the Universe a galaxy the solar system Our galaxy, the Milky Way, is shaped like this one, with spiral arms. The expanding Universe You need a powerful telescope to see the distant galaxies. A hundred years ago, two American astronomers made an amazing discovery when they looked at galaxies through a big telescope. • Henrietta Leavitt measured how far away the galaxies were. • Edwin Hubble measured how fast the galaxies were moving. Their results showed that all of the galaxies are spreading out in space. The Universe is getting bigger and bigger – it is expanding! 174 11 The Earth and beyond Henrietta Leavitt. 11.7 400 năm phát triển của thiên văn học Bốn thế kỷ đã trôi qua kể từ khi Galileo lần đầu tiên nhìn bầu trời qua kính thiên văn. Trong thời gian đó, các nhà thiên văn học đã khám phá ra nhiều điều thú vị về vũ trụ. Vũ trụ được tạo thành từ tất cả vật chất và năng lượng đang tồn tại. Đó là tất cả mọi thứ chúng ta có thể thấy hoặc hy vọng nhìn thấy trong không gian. • Họ phát hiện thêm hai hành tinh, sao Thiên vương và sao Hải vương. • Họ phát hiện ra vành đai tiểu hành tinh giữa sao Hỏa và sao Mộc. Một tiểu hành tinh là một vật thể đá nhỏ trên quỹ đạo quanh Mặt Trời. • Họ phát hiện ra rằng Mặt Trời chỉ là một trong những ngôi sao tạo thành một thiên hà có tên là Dải Ngân Hà. Một thiên hà được tạo thành từ hàng tỷ ngôi sao, hội tụ lại gần nhau trong không gian. • Họ phát hiện ra rằng có nhiều tỷ thiên hà trong không gian, nghĩa là có một số lượng vô cùng lớn các ngôi sao trong vũ trụ. Các thiên hà có hình dạng và kích cỡ khác nhau. Câu hỏi 1 Sắp xếp các vật thể theo kích thước, từ nhỏ nhất đến lớn nhất: ngôi sao hành tinh tiểu hành tinh vũ trụ thiên hà hệ Mặt trời Thiên hà của chúng ta, Dải Ngân Hà có hình xoắn ốc như hình trên. Vũ trụ mở rộng Ta cần một kính thiên văn rõ nét để thấy các thiên hà xa xôi. Một trăm năm trước, hai nhà thiên văn người Mỹ đã khám phá ra một điều tuyệt vời khi họ quan sát các thiên hà qua một kính thiên văn lớn. • Henrietta Leavitt đo được khoảng cách giữa các thiên hà. • Edwin Hubble đo được tốc độ di chuyển của các thiên hà. Kết quả đó cho thấy rằng tất cả các thiên hà đang mở rộng ra trong không gian. Vũ trụ ngày càng lớn hơn – nó đang mở rộng! Henrietta Leavitt. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 174 11.7 400 years of astronomy This means that, a long time ago, the Universe was much smaller than it is today. Now we know that the Universe started about 13.7 billion years ago. The start is called the Big Bang. The Universe started to expand from a tiny point in space. The Universe is still expanding. It may go on expanding for ever. Nobody knows. Edwin Hubble. Activity 11.7 Galaxies spreading apart This activity will help you to imagine how the galaxies which make up the Universe are spreading apart. 1 Draw six galaxies on paper, making each about 2 cm across. 2 Cut them out. 3 Use sticky tape to stick them to a toy balloon. 4 Carefully blow up the balloon. As it expands, what happens to the galaxies? Can you think of another way to represent the expanding Universe, using a long, wide elastic band? Some galaxy shapes you could copy. Questions 2 What name is given to the time when the Universe started? 3 How old do scientists believe the Universe is? Summary • The Universe consists of all the matter and energy that exist. It is expanding. • The Universe is made up of billions of galaxies. Each galaxy is made up of billions of stars. 175 11 The Earth and beyond 11.7 400 năm phát triển của thiên văn học Điều này có nghĩa là, một thời gian dài trước đây, vũ trụ nhỏ hơn nhiều so với ngày nay. Bây giờ, chúng ta biết rằng vũ trụ đã bắt đầu khoảng 13,7 tỷ năm trước. Sự khởi đầu được gọi là Vụ nổ lớn. Vũ trụ bắt đầu mở rộng từ một điểm rất nhỏ trong không gian. Vũ trụ đang không ngừng mở rộng. Nó có thể tiếp tục mở rộng mãi mãi. Không ai biết được. Edwin Hubble. Hoạt động 11.7 Thiên hà trải rộng Hoạt động này sẽ giúp em tưởng tượng ra các thiên hà tạo nên vũ trụ đang dần cách xa nhau ra như thế nào. 1 Vẽ 6 thiên hà trên giấy, mỗi cái đường kính khoảng 2 cm. 2 Cắt chúng ra. 3 Dùng băng dính dán chúng vào quả bóng bay. 4 Thổi từ từ quả bóng bay. Khi quả bóng phình ra, điều gì xảy ra với các thiên hà? Hãy nghĩ một cách khác để mô tả sự dãn nở của vũ trụ bằng việc sử dụng một sợi dây thun dài và rộng? Một số hình dạng thiên hà em có thể vẽ lại. Câu hỏi 2 Hiện tượng nào đánh dấu sự khởi đầu của vũ trụ? 3 Các nhà khoa học ước tính tuổi của vũ trụ là bao nhiêu? Tổng kết • Vũ trụ chứa tất cả vật chất và năng lượng đang tồn tại. Vũ trụ đang mở rộng. • Vũ trụ được tạo bởi hàng tỉ thiên hà. Mỗi thiên hà lại được tạo bởi hàng tỉ các ngôi sao. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 175 11.8 Journey into space The first person to go into space was a Russian called Yuri Gagarin, in 1961. Since then, hundreds of people have been into space. To get into space, you have to travel above the Earth’s atmosphere. This is the thin layer of air around the Earth. If you go more than 10 km above the Earth’s surface, the air is too thin to breathe. There is no air in space. A spacecraft must be equipped with supplies of oxygen so that the astronauts on board can breathe. Yuri Gagarin in his spacecraft. Question A+I 1 Suggest some other things that will be needed if people are to spend several days in a spacecraft. We have lift-off If you throw a ball upwards, it falls down again. The harder you throw the ball, the higher it goes. But it will never go into space. It takes a big force to push a spacecraft into space. This is because a spacecraft is heavy – it weighs several tonnes. Giant rockets are needed to push the spacecraft upwards. Each rocket can push with a force of thousands of newtons. The rockets contain chemicals which burn. They supply the energy needed to lift the spacecraft into space. Questions A+I A+I 2 What type of energy store does a rocket have? 3 The rockets push the spacecraft upwards. The spacecraft’s energy increases. What type of energy does it gain? 176 11 The Earth and beyond A rocket takes off, carrying a spacecraft into space. 11.8 Du hành vào không gian Người đầu tiên đi vào không gian là một phi hành gia người Nga tên là Yuri Gagarin, vào năm 1961. Kể từ đó, hàng trăm người đã đi vào vũ trụ. Để đi vào không gian, em phải đi qua bầu khí quyển của Trái Đất, là lớp không khí mỏng xung quanh Trái Đất. Nếu em đang ở độ cao hơn 10 km so với bề mặt Trái đất, không khí trở nên rất loãng để thở. Trong không gian vũ trụ không có không khí. Một tàu vũ trụ phải được trang bị nguồn cung cấp oxy để các phi hành gia có thể thở trong tàu vũ trụ của mình. Yuri Gagarin trên tàu vũ trụ. Câu hỏi A+I 1 Nêu một số điều cần chuẩn bị để con người có thể sống vài ngày trong tàu vũ trụ. Phóng tên lửa đẩy Nếu ném một quả bóng lên cao, nó sẽ lại rơi xuống. Ném càng mạnh thì bóng bay càng cao. Nhưng nó sẽ không bao giờ đi được vào không gian. Phải cần một lực đẩy lớn để đưa một tàu vũ trụ nặng vài tấn vào vũ trụ. Chúng ta cần những tên lửa khổng lồ để đẩy tàu vũ trụ lên. Mỗi tên lửa có thể đẩy với một lực hàng nghìn newton. Tên lửa chứa hóa chất cháy. Chúng cung cấp năng lượng cần thiết để đưa tàu vũ trụ vào không gian. Câu hỏi A+I A+I 2 Tên lửa chứa năng lượng ở dạng nào? 3 Tên lửa đẩy tàu vũ trụ lên, khi đó năng lượng của tàu vũ trụ tăng lên. Năng lượng đó thuộc loại nào? Tên lửa phóng lên đưa tàu vũ trụ vào không gian. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 176 11.8 Journey into space On the Moon In 1969, the Apollo 11 spacecraft took the first people to the Moon. They explored part of its surface. It was a dangerous journey but they returned safely. The Moon has no atmosphere. An astronaut showed that a feather fell at the same speed as a hammer. There was no air resistance to make the feather fall more slowly. The Moon’s gravity is much weaker than the Earth’s. This made it much easier for the astronauts to move around, even though they were wearing spacesuits. Question A+I 4 Astronauts on the Moon must carry a supply of oxygen. Explain why. Astronaut on the surface of the Moon. Activity 11.8 Journey to Mars One day, astronauts may travel to the planet Mars. This will be a difficult and dangerous journey. It will take several months to get there.Plan the trip to Mars. Think about these questions. • What will the astronauts need during the journey? • What will they do when they land on Mars? • How will they communicate with Earth? • How will they get back to Earth? The information in the table may help you. Present your ideas to the rest of the class. This rover explored the surface of Mars in 2006. On Mars …. There is no atmosphere to breathe. There are no rivers, lakes or seas. Gravity is less than half as strong as on Earth. Summary • Rockets provide the force needed to lift a spacecraft into space. • Despite the difficulties and dangers of space travel, astronauts have visited the Moon. 177 11 The Earth and beyond 11.8 Du hành vào không gian Trên Mặt trăng Năm 1969, tàu vũ trụ Apollo 11 lần đầu tiên đưa con người lên Mặt trăng. Họ khám phá một phần bề mặt của nó. Đó là một hành trình nguy hiểm nhưng họ đã trở về an toàn. Mặt trăng không có không khí. Một phi hành gia đã thử thả một chiếc lông vũ xuống, nhưng do không có sức cản không khí, nó rơi nhanh như khi thả một chiếc búa. Lực hấp dẫn của Mặt trăng yếu hơn nhiều so với Trái đất, điều này khiến họ di chuyển xung quanh dễ dàng hơn, mặc dù đang mặc quần áo vũ trụ cồng kềnh. Câu hỏi A+I 4 Phi hành gia trên Mặt trăng phải mang theo bình oxy. Hãy giải thích tại sao? Phi hành gia trên bề mặt Mặt trăng. Hoạt động 11.8 Hành trình đến sao Hỏa Một ngày nào đó, các phi hành gia có thể đến sao Hỏa. Đây là một hành trình khó khăn và nguy hiểm, sẽ cần vài tháng để đến nơi. Hãy thử lên kế hoạch cho chuyến đi đến sao Hỏa, bằng cách suy nghĩ về những câu hỏi sau. • Các phi hành gia cần gì trong hành trình? • Họ sẽ làm gì khi hạ cánh trên sao Hỏa? • Họ sẽ liên lạc về Trái đất bằng cách nào? • Làm thế nào để họ trở lại Trái đất? Thông tin trong bảng sau có thể giúp em. Trình bày ý tưởng của em trước lớp. Chiếc xe tự hành này khám phá bề mặt sao Hỏa vào năm 2006. Trên Sao Hỏa …. Không có không khí để thở. Không có sông, hồ hay biển. Trọng lực chưa bằng một nửa trọng lực Trái đất. Tổng kết • Tên lửa cung cấp lực đẩy cần thiết để đưa một tàu vũ trụ vào không gian. • Bất chấp những khó khăn và nguy hiểm khi du hành vào không gian, các phi hành gia đã đặt chân lên Mặt trăng. 11 Trái Đất và xa hơn nữa 177 Unit 11 End of unit questions 11.1 a b c In which direction is the Sun when it rises? During the day, we see the Sun appear to move across the sky. Choose the correct explanation from the list below. • The Sun orbits the Earth once every day. • The Earth orbits the Sun once every day. • The Earth turns around once every day. • The Sun turns around once every day. Describe how the stars move in the sky at night. [1] [1] [2] 11.2 Choose words from the list to answer the questions below. Moon a b c d e f Jupiter Milky Way Earth Sun What is the Moon in orbit around? What is the name of our galaxy? Which object in the list is a star? Which two objects in the list are planets? Which two objects in the list are sources of light? Which objects in the list are parts of the solar system? [1] [1] [1] [2] [2] [2] 11.3 The diagram shows the Sun, Earth and Mars. We see Mars because it reflects light from the Sun. Copy the diagram. Complete it to show the path of sunlight which allows us to see Mars. Sun Mars Earth [2] 178 11 The Earth and beyond Bài 11 Câu hỏi ôn tập cuối bài 11.1 a b c Mặt Trời mọc ở hướng nào? Trong ngày, chúng ta thấy Mặt Trời như đang chuyển động qua bầu trời. Chọn giải thích đúng. • Mặt Trời quay quanh Trái Đất mỗi ngày một lần. • Trái Đất quay quanh Mặt Trời mỗi ngày một lần. • Trái Đất quay quanh mình nó mỗi ngày một lần. • Mặt Trời quay quanh mình nó mỗi ngày một lần. Mô tả hướng chuyển động của các ngôi sao trên bầu trời vào ban đêm. [1] [1] [2] 11.2 Chọn các từ trong danh sách để trả lời các câu hỏi sau đây. Mặt Trăng a b c d e f Sao Mộc Dải Ngân Hà Trái Đất Mặt Trời Mặt Trăng là vệ tinh của? Tên thiên hà của chúng ta là gì? Vật thể nào trong danh sách là một ngôi sao? Hai vật thể nào trong danh sách là hành tinh? Hai vật thể nào trong danh sách là nguồn sáng? Vật thể nào trong danh sách là thành phần của hệ Mặt Trời? [1] [1] [1] [2] [2] [2] 11.3 Trong sơ đồ là Mặt Trời, Trái Đất và sao Hỏa. Chúng ta thấy sao Hỏa vì nó phản chiếu ánh sáng từ Mặt Trời. Vẽ lại sơ đồ. Vẽ đường đi của tia sáng cho phép chúng ta nhìn thấy Sao Hỏa. Mặt Trời Sao Hỏa Trái Đất [2] 11 Trái Đất và xa hơn nữa 178 Unit 11 End of unit questions 11.4 The drawing shows the Earth and the Sun. It shows the Earth’s position in January. Make a copy of the diagram and answer the following questions. Sun Earth January a b c d 179 Mark a point on the Earth where it is night-time. Label this ‘night’. A person on the Earth looks at the stars in the night sky. Add an arrow to the diagram to show the direction in which they will see stars. Draw the position of the Earth six months later, in July. Label this ‘July’. Use the diagram to explain why the stars we see in July are different from the stars we see in January. 11 The Earth and beyond [1] [1] [1] [2] Bài 11 Câu hỏi ôn tập cuối bài 11.4 Sơ đồ dưới đây cho biết vị trí của Trái Đất và Mặt Trời trong tháng Một. Vẽ lại sơ đồ và trả lời các câu hỏi sau. Mặt Trời Trái Đất Tháng 1 a b c d Tìm một điểm trên Trái Đất mà ở nơi đó là ban đêm. Đánh dấu vị trí này là ‘ban đêm’. Một người trên Trái Đất nhìn vào các vì sao trên bầu trời đêm. Vẽ một mũi tên vào biểu đồ để biểu diễn hướng mà họ sẽ nhìn thấy các ngôi sao. Vẽ vị trí của Trái Đất sáu tháng sau đó, tức vào tháng Bảy. Đánh dấu vị trí này là ‘tháng 7’. Sử dụng biểu đồ để giải thích lý do tại sao các ngôi sao chúng ta thấy trong tháng 7 khác với các ngôi sao chúng ta thấy trong tháng 1. 11 Trái Đất và xa hơn nữa [1] [1] [1] [2] 179 contents Reference Laboratory apparatus 250 ml 200 150 100 50 beaker test tube graduated beaker funnel boiling tube conical flask spatula glass rod dropper pipette forceps syringe measuring cylinder thermometer pestle metre rule burette lamp forcemeter mortar boss timer clamp candle tripod and gauze mounted needle Petri dish Bunsen burner cover slip top pan balance 180 microscope slide microscope retort stand Tài liệu tham khảo Dụng cụ thí nghiệm 250 ml 200 150 100 50 Cốc thủy tinh Ống thí Nghiệm Cốc đong thủy tinh Phễu Ống đun Que lấy mẫu Que thủy tinh Ống pipet nhỏ giọt Nhíp Xi-lanh Bình tam giác Ống đong Nhiệt kế Chày Thước kẻ Buret Đèn Lực kế Cối giã Khóa điều chỉnh Đồng hồ bấm giờ Kẹp Nến Kiềng ba chân và lưới Kim Đĩa petri Đèn bunsen Lamen Cân điện tử Lam kính Kính hiển vi Chân giá đỡ 180 Reference Units Quantity length We use different units for measuring different things. For example, we use metres to measure length. • If we want to measure very long things, we can use kilometres. A kilometre is 1000 metres. • If we want to measure small things, we can use centimetres. There are 100 centimetres in 1 metre. • If we want to measure very small things, we can use millimetres. There are 1000 millimetres in 1 metre. mass force energy volume temperature time Unit metre centimetre millimetre kilometre gram kilogram newton joule kilojoule cubic centimetre degrees Celsius seconds Abbreviation m cm mm km g kg N J kJ cm3 °C s How to measure a length You use a ruler to measure a length. Make sure you know the units the ruler is marked in. This ruler is marked off in millimetres (mm). There are 10 mm in 1 cm. Place the 0 mark on the ruler exactly at one end of the thing you are measuring. 181 0 1 cm 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 This drinking straw measures 11.4 cm. We could also write this as 114 mm. Read the scale at the other end of the thing you are measuring. Tài liệu tham khảo Các đơn vị đo lường Đại lượng Chiều dài Chúng ta sử dụng các đơn vị đo lường khác nhau để đo những thứ khác nhau. Ví dụ: chúng ta đo chiều dài theo đơn vị mét. • Nếu cần đo những vật rất dài, chúng ta có thể dùng đơn vị kilomet. 1 kilomet bằng 1000 mét. • Nếu muốn đo những vật nhỏ, chúng ta sử dụng centimet. 1 mét bằng 100 centimet. • Nếu muốn đo những vật rất nhỏ, chúng ta sử dụng milimet. 1 mét bằng 1000 milimet. Khối lượng Lực Năng lượng Thể tích Nhiệt độ Thời gian Đơn vị mét centimet milimet kilomet gam kilogram newton Jun kiloJun centimet khối độ C (Celsius) giây Viết tắt m cm mm km g kg N J kJ cm3 °C s Cách đo chiều dài Em sử dụng thước kẻ để đo chiều dài. Đảm bảo là em biết các vạch trên thước kẻ của mình được chia theo đơn vị nào. Chiếc thước kẻ dưới đây được chia vạch theo milimet (mm). Mỗi 1 cm gồm 10 mm. Đặt điểm số 0 trên thước kẻ chính xác ở một đầu của vật em cần đo. 0 1 cm 2 3 4 5 6 7 8 9 Đọc chỉ số đo được ở đầu kia của vật em đang đo. 10 11 12 13 14 15 Chiếc ống hút này dài 11,4 cm. Cách viết khác là 114 mm. 181 Reference How to measure a temperature Do not hold the bulb, or the thermometer will measure the temperature of your fingers. Safety! Never put a laboratory thermometer into your mouth. Measuring the temperature of the air The thermometer measures the temperature of the air around the bulb. Put your eye level with the top of the liquid to read the temperature from the scale. Measuring the temperature of a liquid Hold the thermometer at the top. It’s a good idea to stir it round gently, to make sure the liquid is mixed up and all at the same temperature. Do not let the bulb touch the glass, or the thermometer will measure the temperature of the glass. The thermometer measures the temperature of the liquid around the bulb. How to measure a volume of liquid The scale on apparatus for measuring a volume is shown in ml or cm3. ml stands for millilitres. cm3 stands for cubic centimetres. 1 ml is exactly the same as 1 cm3. Reading the scale The top of a liquid forms a curve. The curve is called a meniscus. Put your eye exactly level with the meniscus. Note the point on the scale that the bottom of the meniscus comes to. 182 meniscus Tài liệu tham khảo Cách đo nhiệt độ An toàn! Không được cho nhiệt kế phòng thí nghiệm vào miệng. Đo nhiệt độ của không khí Nhiệt kế đo nhiệt độ không khí xung quanh bộ phận cảm nhiệt. Không cầm vào bộ phận cảm nhiệt, nếu không nhiệt kế sẽ đo nhiệt độ ngón tay em. Để tầm mắt ngang với đỉnh của chất lỏng trong nhiệt kế để đọc nhiệt độ trên thang đo. Đo nhiệt độ của chất lỏng Giữ nhiệt kế ở phía trên. Em nên khuấy nhẹ nhàng để đảm bảo chất lỏng được trộn đều và tất cả chất lỏng ở cùng một nhiệt độ. Đừng để bộ phận cảm nhiệt chạm vào thành thủy tinh, nếu không nhiệt kế sẽ đo nhiệt độ của thủy tinh. Nhiệt kế đo nhiệt độ chất lỏng xung quanh bộ phận cảm nhiệt. Cách đo thể tích của chất lỏng Thang đo trên dụng cụ đo thể tích hiển thị chỉ số ml hoặc cm3. ml nghĩa là mililit. cm3 là centimet khối. Mặt khum 1 ml chính xác bằng 1 cm3. Đọc chỉ số trên thang đo Phần trên cùng của chất lỏng tạo thành hình vòng cung. Hình vòng cung này được gọi là mặt khum của chất lỏng. Để tầm mắt em ngang với mặt khum. Hãy đọc điểm trên thang đo mà phần dưới của mặt khum chạm vào. 182 Reference How to construct a results table You use a results table to record the results that you collect when you do an experiment. The purpose of a results table is: • to show other people your results • to organise your results clearly, so that you can use them to draw a graph, to do a calculation or to make a conclusion. Let’s imagine that you are doing an experiment to measure how the temperature of some hot water changes as it cools. You measure the temperature of the water every five minutes for 30 minutes. Here is what your results table could look like. Make sure that each column has a heading saying exactly what the numbers mean. (Sometimes, it might be better to have headings for the rows, rather than the columns.) Always use a ruler to draw neat lines for the rows and columns of your table. Time / minutes 0 5 10 15 20 25 30 183 Temperature / °C 76 64 54 46 41 36 34 Always include the units of your measurements in the headings. This symbol is used to show that what comes next is the unit you have used for measuring your results. Do not write units with your results. Tài liệu tham khảo Cách lập bảng kết quả Em sẽ sử dụng bảng kết quả để ghi chép lại những kết quả thu được từ các thí nghiệm. Mục đích của bảng kết quả là để: • Thể hiện kết quả của em với mọi người • Sắp xếp kết quả một cách rõ ràng để em có thể sử dụng chúng để vẽ đồ thị, tính toán hoặc rút ra kết luận. Thử tưởng tượng em đang tiến hành thí nghiệm để đo xem nhiệt độ của nước nóng thay đổi như thế nào khi nguội dần. Cứ 5 phút em đo nhiệt độ nước một lần trong vòng 30 phút. Dưới đây là một ví dụ về bảng kết quả em có thể lập: Hãy đảm bảo rằng mỗi cột có một tiêu đề để nêu rõ số liệu đó là số đo của cái gì. (Đôi khi, em có thể đặt tiêu đề cho hàng ngang thay vì cột dọc.) Luôn sử dụng thước kẻ để vẽ các đường rõ nét, gọn gàng cho các cột và hàng ngang của bảng kết quả. Thời gian (phút) 0 5 10 15 20 25 30 Nhiệt độ (°C) 76 64 54 46 Luôn ghi rõ đơn vị của số liệu đo đạc trong tiêu đề. Ký hiệu này dùng để chỉ tiếp theo là đơn vị em đã dùng để đo kết quả. 41 36 34 Không viết đơn vị vào cùng với kết quả. 183 Reference How to draw a line graph If your results are a series of numbers, like the ones in the results table on the previous page, it’s often a good idea to draw a line graph to display them. This makes it easy to see trends and patterns in the results. • The quantity that you were in control of goes along the bottom of your graph. In this case, this is the time at which you took your readings. • The quantity that you were measuring goes up the side of your graph. In this case, this is the temperature of the water. 80 x Label each axis to say exactly what the numbers are. You can copy the headings from your results table. 70 x Plot each point really carefully. Use a neat cross, or a dot with a circle round it. Use a sharp HB pencil to draw a clear, thin line. Have a good eraser ready, in case you need to rub it out and start again. 60 temperature / °C x 50 x x 40 x 30 0 5 10 15 time / minutes The scale runs from your lowest value (or just below it) to your highest value (or just above it). The scale goes up in equal intervals. Choose intervals that make it easy to plot your graph. This one goes up in steps of 5. Steps of 1, 2 and 10 also work well. 184 20 25 x 30 These points are making a curve shape. So we can draw a smooth best fit line like this. It does not go exactly through every point. There are the same number of points above and below the line. Tài liệu tham khảo Cách vẽ đồ thị dạng đường Nếu kết quả em thu được là một chuỗi các con số như trong bảng kết quả ở trang trước, em nên vẽ đồ thị dạng đường để thể hiện các kết quả. Đồ thị sẽ giúp em nhìn ra các xu hướng và quy luật trong kết quả thu được. • Số liệu mà em kiểm soát trong thí nghiệm sẽ được đặt ở trục hoành của đồ thị. Trong trường hợp này, đó là thời gian mà em đo nhiệt độ. • Số liệu mà em đang đo sẽ được đặt lên cạnh trục tung của đồ thị. Trong trường hợp này, đó là nhiệt độ của nước. 80 x Ghi chú mỗi trục đồ thị để nêu rõ số liệu tượng trưng cho cái gì. Em có thể chép lại tiêu đề từ bảng kết quả. 70 x Gióng mỗi điểm thật cẩn thận. Đánh một dấu x gọn gàng, hoặc một dấu chấm với vòng tròn xung quanh dấu chấm. Sử dụng bút chì HB nhọn để vẽ một đường thật mảnh và rõ ràng. Chuẩn bị sẵn tẩy phòng trường hợp em phải xóa đi và vẽ lại. 60 Nhiệt độ (°C) x 50 x x 40 x 30 0 5 10 15 Thời gian (phút) Thang đo hiển thị từ giá trị nhỏ nhất (hoặc nhỏ hơn một chút) tới giá trị lớn nhất (hoặc lớn hơn một chút). Thang đo có các khoảng cách bằng nhau. Chọn khoảng cách để em có thể dễ gióng các điểm cho đồ thị một cách dễ dàng. Đồ thị này có mỗi khoảng cách bằng 5, khoảng cách 1, 2 hoặc 10 cũng sẽ đúng và dùng được. 20 25 x 30 Những điểm nối này tạo ra một đồ thị có hình cong. Do đó ta có thể vẽ một đường phù hợp nhất như thế này. Đường này không đi qua chính xác mọi điểm, nhưng số lượng điểm ở trên và số lượng điểm ở dưới đường này sẽ bằng nhau. 184 Glossary and index abrasion wear caused by one rock rubbing against another 117 bacteria microscopic organisms whose cells do not contain a nucleus acid rain rain with a pH much lower than normal rain 44 balanced forces forces acting on an object which cancel each other out 138 adaptation a feature of an organism that helps it to survive in its environment air resistance the force of friction on an object moving through the air algae 22 blood vessels tubes that carry blood around the body 38–39 138–139 simple plant-like organisms alkali a substance that contains hydroxide particles, the chemical opposite of an acid antagonistic muscles two muscles that can pull in opposite directions at a joint 22 91 15 boiling 8 changing from a liquid to gas 75 boiling point the temperature at which a liquid changes to a gas brittle 82 breaks with a snap 82, 84 cartilage a smooth material that covers the ends of bones at a joint 13 cell sap the liquid that fills the large vacuole in a plant cell 30 cell wall a layer of cellulose that surrounds a plant cell 30 cellulose the material that makes up plant cell walls 30 antennae structures on the head of an arthropod that sense movement or chemicals in the environment 64 ceramics materials, made from clay and baked at a very high temperature 86 antibiotics substances that we can take to kill bacteria inside the body 28 chemical store of energy energy stored in chemical substances 146–147 antiseptics substances that can be used to kill micro-organisms on the skin, and surfaces such as a laboratory bench asteroid a small rock in orbit around the Sun, between Mars and Jupiter astronaut into space atmosphere the layer of air around the Earth clay a type of small particle found in soil 174 compressed smaller space squeezed into a 177 condensation gas to a liquid changing from a a person who travels astronomer a person who studies the night sky and the objects in space 185 29 chlorophyll a green pigment (colouring) found in some plant cells, which absorbs energy from sunlight 6 105 68 72, 76 162 conductors materials that can transfer heat and/or electricity 176 conservation environment 81, 82, 84, caring for the 48–49 Thuật ngữ và chú giải ăn mòn có thể hòa tan hoặc ăn mòn các vật khác 90, 91 bảo tồn 48–49 bảo vệ môi trường bầu khí quyển tầng không khí bao quanh Trái Đất 176 bay hơi thay đổi trạng thái từ chất lỏng sang chất khí ở nhiệt độ bên dưới điểm sôi 75 biến đổi sự khác biệt giữa các cá thể trong cùng một loài 56–57 biến số thứ có thể thay đổi trong một cuộc thí nghiệm 100 các hành tinh đá bốn hành tinh gần Mặt trời nhất (sao Thủy, sao Kim, Trái Đất và sao Hỏa) 167 các hành tinh khí bốn hành tinh cách xa Mặt Trời nhất (sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương và sao Hải Vương) 167 cát một loại hạt lớn tìm thấy trong đất cellulose chất tạo nên thành của của tế bào thực vật 105 30 chất chỉ thị vạn năng hỗn hợp các chất chỉ thị khác nhau cho ra các màu sắc đa dạng khi pha trong dung dịch có độ pH khác nhau 94 chất chỉ thị một loại chất đổi màu khi gặp axit hoặc kiềm 92 chất hữu cơ vật liệu được tạo ra bởi các sinh vật sống 24 chất kích ứng một loại chất làm cơ thể ta ngứa hoặc đau 90 chòm sao một nhóm các ngôi sao trên bầu trời đêm 164 thời kì một khoảng thời gian được chia ra trong một kỷ nguyên 124 chuỗi thức ăn biểu đồ thể hiện cách năng lượng truyền từ sinh vật này sang sinh vật khác 40–41 cơ đối vận hai cơ tại một khớp mà có thể kéo ngược hướng nhau 15 cơ quan một bộ phận của sinh vật được tạo thành từ các mô khác nhau, và có một chức năng cụ thể 7, 8 đá biến chất một loại đá hình thành khi những viên đá chịu áp lực và nhiệt độ cao dưới lòng đất 112 đá hoa cương 104 một loại đá lửa đá trầm tích các viên đá hình thành từ các lớp trầm tích bị nén lại với nhau qua hàng triệu năm 110–111 đá vôi một loại đá trầm tích hình thành từ các hạt canxi cacbonac và từ vỏ động vật 111 Dải Ngân hà Hệ Mặt Trời 174 thiên hà trong đó có đá lửa đá hình thành khi tro hoặc mác-ma nóng chảy bên trong Trái Đất nguội đi và cứng lại 108 đất sét một loại hạt nhỏ tìm thấy trong đất 105 đẩy 128 một lực để khiến vật gì đó đi xa ta dễ uốn hình có thể dễ dàng đóng thành chất lỏng chất có thể tích cố định nhưng mang hình thù của vật chứa của nó 68–71 dẻo có thể uốn nắn thành sợi hoặc dây chất rắn cố định 68, 71 dịch tế bào chất lỏng chứa đầy không bào trong tế bào thực vật vật chất có hình dáng 80, 84 80, 84 30 185 Glossary and index constellation a pattern of stars in the night sky 164 era a length of time in the Earth’s history, measured in many millions of years 124 116 consumer an organism that gets its energy by eating other organisms 41 contact force the force of one object on another when they touch 134 erosion carrying away fragments of rock by gravity, water and wind 122 evaporation changing from a liquid to a gas, at a temperature below boiling point 75 exoskeleton a skeleton on the outside of the body, found in insects and other arthropods 64 expand to get larger 75 continental drift the movement of the continents over the Earth’s surface over millions of years contraction the way that muscles make themselves shorter 14 core the inner part of the Earth 122 corrosive able to dissolve or eat away other materials 90, 91 crust the outer layer of the Earth 104, 122 cytoplasm the jelly-like substance inside a cell 30 decay rot; e.g. micro-organisms can cause food to decay 24 deposition when eroded rock fragments settle 116 digestion breaking down food into small particles that can be absorbed 8 ductile can be drawn out into strands or wires 80, 84 elastic energy energy stored in a stretched or squashed object 148 electrical energy energy being transferred by electricity 154 energy something which can be stored and which can be used in order to do things 144–145 environment everything around an organism that affects it, and that is affected by it 186 44 thin strands of material 86 filtrate the liquid that comes through a filter paper when you filter a mixture 99 flexible able to bend easily 86 fibres food chain a diagram showing how energy passes from one organism to another force a push or a pull 40–41 128–133 forcemeter a scientific instrument used for measuring forces 131 fossils the remains of plants and animals from millions of 110,118–121 years ago freezing to a solid changing from a liquid friction the force of one object on another when they slide over each other 72, 76 136–137 full Moon when the side of the Moon facing the Earth is entirely lit up 170 fungi organisms such as toadstools and yeast 22 Thuật ngữ và chú giải điểm nóng chảy nhiệt độ mà ở đó chất rắn nóng chảy/tan chảy thành chất lỏng 82 điểm sôi nhiệt độ mà ở đó chất chuyển trạng thái từ lỏng sang khí 82 diệp lục một sắc tố (màu) xanh lá cây được tìm thấy trong một số tế bào thực vật, chúng hấp thụ năng lượng từ ánh sáng mặt trời 6 định luật bảo toàn năng lượng ý tưởng cho rằng mặc dù năng lượng có thể biến đổi từ dạng này sang dạng khác, nhưng tổng năng lượng sẽ luôn được giữ nguyên; năng lượng không thể biến mất hay tự sinh ra độ rỗng qua nó cho phép nước chảy độc tố chất độc 159 110–111 28 đóng băng thay đổi trạng thái từ chất lỏng sang chất rắn 72, 76 động năng năng lượng của một vật đang chuyển động 152–153 động vật nguyên sinh sinh vật giống động vật chỉ có thể nhìn thấy qua kính hiển vi 22 đun sôi thay đổi trạng thái từ chất lỏng sang chất khí 75 dung nham đá nóng chảy (mác ma) trào lên bề mặt Trái Đất 109 gân những dây chắc khỏe kết nối cơ bắp và xương 14 giòn chỉ cần bẻ là có thể vỡ Gốm sứ vật liệu làm từ đất sét và nung ở nhiệt độ rất cao hành tinh nhỏ một tảng đá nhỏ có quỹ đạo quanh Mặt Trời, giữa sao Hỏa và sao Mộc 82, 84 86 hành tinh một vật thể rắn, to lớn chuyển động theo quỹ đạo quanh Mặt Trời hoặc một ngôi sao khác hạt đá những mảnh đá nhỏ hạt nhân một phần của tế bào chứa nhiễm sắc thể 166–167 110 30 hạt các mảnh rất nhỏ của vật chất mà tạo thành tất cả mọi thứ 69, 70–71, 75–76 hệ cơ quan một nhóm các cơ quan có vai trò thực hiện một chức năng cụ thể 8–9 hệ Mặt Trời mặt trời và tất cả các hành tinh quay quanh nó 166 hemoglobin một chất màu đỏ được tìm thấy trong tế bào máu, có nhiệm vụ vận chuyển oxy 34 hóa năng năng lượng dự trữ trong các chất hóa học 146–147 hóa thạch phần còn lại của xác động thực vật từ hàng triệu năm trước 110,118–121 hoạt dịch chất lỏng dày bôi trơn cho các khớp xương 13 học thuyết những ý tưởng để giải thích bằng chứng 69 hơi nước hơi của nước được tạo ra khi nước sôi 72 hơi nước nước ở dạng khí 72 Jun đơn vị của năng lượng (ký hiệu là J) 159 kéo căng kéo thứ gì đó để nó trở nên dài hơn 128 kéo một lực để khiến vật gì đó tiến về phía ta 128 174 186 Glossary and index galaxy a cluster of billions of stars in space 174 gas matter that can spread out to fill all the space available but can be squashed into a smaller volume 68, 70 gas giants the four planets furthest from the Sun (Jupiter, Saturn, Uranus and Neptune) 167 172 grains small fragments of rock 110 granite a type of igneous rock 104 gravitational potential energy energy stored in an object which has been raised upwards (also called potential energy) 149 gravity the pull of one object on another, which causes weight 134–135 habitat the place where an organism lives 38 haemoglobin a red substance found inside red blood cells, which transports oxygen 34 heat energy energy being transferred from a hot object 154 heliocentric model a picture of the solar system with the Sun at the centre 172 105, 106 hybrid an organism produced when two organisms belonging to different species breed together igneous rock rock formed when ash or molten magma from inside the Earth cools and becomes solid 187 92 irritant a substance that will cause itching or sores to your body 90 a place where two bones meet 12–13 joule the unit of energy (symbol J) 159 joint geocentric model an incorrect picture of the solar system with the Earth at the centre humus the remains and products of living things found in the soil indicator a substance that changes to a different colour in acid and alkali 54 108 kinetic energy energy of a moving object 152–153 lava molten rock (magma) emerging onto the Earth’s surface 109 light energy energy we can see with our eyes 154 limestone a type of sedimentary rock formed from grains of calcium carbonate, from the shells of animals 111 liquid matter that has a fixed volume but takes the shape of its container 68–71 magma molten rock from below the Earth’s crust 108 malleable can be easily hammered into shape 80, 84 mantle the layer of molten rock below the crust of the Earth 122 melting changing from a solid to a liquid 72, 75 melting point the temperature at which a solid changes to a liquid 82 meniscus the curve on the surface of a liquid 72 metamorphic rock a type of rock formed when other rocks are subjected to heat and pressure underground 112 meteorites fragments of rock that fall on the Earth from space 123 Thuật ngữ và chú giải kháng sinh các chất ta có thể dùng để tiêu diệt vi khuẩn bên trong cơ thể lực kế 28 khí vật chất có thể tản ra để lấp đầy khoảng không nhưng cũng có thể bị nén lại vào trong thể tích nhỏ hơn 68, 70 khoáng chất các chất tạo thành đá, ví dụ: mica và thạch anh; mỗi khoáng vật được cấu thành từ một loại hóa chất 104 30 nơi hai xương gặp nhau 12–13 kiềm một chất chứa các phân tử hydroxit - hóa chất trái ngược với axit 91 kính viễn vọng một dụng cụ khoa học sử dụng thấu kính hoặc gương để giúp chúng ta nhìn những vật ở xa 166 kỷ nguyên một khoảng thời gian dài hàng triệu năm trong lịch sử Trái đất 124 lỗ thủng tầng ozone sự suy giảm lượng khí ozone trên bầu khí quyển, trên Nam cực 46–47 loài một nhóm các sinh vật với đặc điểm giống nhau, có thể sinh sản và sinh ra con cũng có khả năng sinh sản 54 lõi phần trong cùng của Trái đất 122 lớp phủ lớp đá nóng chảy bên dưới vỏ Trái Đất 122 lực cân bằng các lực tác dụng lên một vật và triệt tiêu lẫn nhau 138 các lực cản không khí lực ma sát tác động lên một vật khi vật đó rơi hay chuyển động trong không khí 131 lực tiếp xúc lực của một vật tác động lên một vật khác khi chạm vào nhau 134 lực đẩy hoặc kéo 128–133 ma sát lực của một vật tác dụng lên vật khác khi chúng trượt qua nhau 136–137 mạch máu những ống dẫn máu đi quanh cơ thể không bào một khoảng không chứa đầy chất lỏng trong tế bào khớp dụng cụ khoa học dùng để đo lực 8 mác-ma đá nóng chảy từ bên dưới vỏ Trái đất 108 mài mòn sự mòn đi khi một viên đá cọ xát vào viên đá khác 117 mảng kiến tạo những mảnh vỏ Trái đất rất lớn và di chuyển chậm rãi 122 mặt khum chất lỏng 72 vòng cung trên bề mặt mềm dẻo có thể uốn một cách dễ dàng 86 mờ đục 87 ánh sáng không thể đi qua nó mô hình địa tâm một mô hình không chính xác về Hệ Mặt Trời với Trái Đất ở trung tâm 172 mô hình nhật tâm mô hình hệ mặt trời với Mặt Trời ở trung tâm 172 mở rộng 75 trở nên to hơn môi trường sống vật sống nơi một sinh 38 môi trường mọi thứ xung quanh sinh vật mà có ảnh hưởng tới sinh vật và cũng bị sinh vật làm ảnh hưởng 44 mưa axit mưa với độ pH thấp hơn nhiều so với nước mưa bình thường 44 138–139 187 Glossary and index Milky Way the galaxy in which the solar system is found organism a living thing 174 minerals substances that make up rock, for example mica and quartz; each mineral is made of one type of chemical 104 in a liquid state 108 molten ozone hole a reduced amount of the gas ozone in the upper atmosphere, over the Antarctic 7 46–47 particles very small pieces of matter that everything is 69, 70–71, 75–76 made up of nerves groups of long cells that carry signals from one part of the body to another 9 neutral a substance that is neither acid nor alkali, is at pH 7 92, 94 neutralisation changing an acid or alkali into a solution at pH 7 planet a large, solid object in orbit around the Sun or another star 166–167 96–97 new Moon when the side of the Moon facing the Earth is entirely dark pollution adding harmful things to the environment 170 the unit of force (symbol N) 132 newton newtonmeter a scientific instrument used for measuring forces (a forcemeter) 131 non-renewable energy resources energy resources that we are using up faster than they are replaced, e.g. fossil fuels 50 nucleus a part of a cell that contains the chromosomes opaque light cannot pass through it orbit the path of one object around another, for example, the Earth around the Sun organ a part of an organism made up of different tissues, which carries out a particular function organ system a group of organs that carry out a particular function organic matter material that has been made by living organisms 188 period a division of time within an era 124 phase one of the stages in the changing appearance of the Moon 170 porous allows water to pass through it potential energy in an object 30 87 165 7, 8 8–9 24 44–45 110–111 energy stored 149 principle of conservation of energy the idea that, although energy can change from one form to another, there is always the same total amount; energy cannot disappear, or appear from nowhere 159 producer an organism that uses energy from sunlight to make food; plants are producers 41 properties the features of a material, how it behaves 80–82 protozoa microscopic animal-like organisms 22 pull a force which makes something come towards you 128 push a force which makes something move away from you 128 Thuật ngữ và chú giải mùn phần còn lại và các sản phẩm của sinh vật sống được tìm thấy trong đất 105, 106 nhiệt năng năng lượng dự trữ trong một vật nóng 154 35 nấm sinh vật như là men hay nấm mũ độc 22 mô một nhóm các tế bào giống nhau cùng phối hợp để thực hiện một chức năng cụ thể năng lượng âm thanh năng lượng chúng ta có thể nghe được bằng tai 155 nhiệt năng năng lượng truyền đi từ một vật nóng 154 nóng chảy ở thể lỏng 108 năng lượng ánh sáng năng lượng chúng ta có thể nhìn thấy bằng mắt thường 154 nóng chảy thay đổi trạng thái từ chất rắn sang chất lỏng 72, 75 170 năng lượng đàn hồi năng lượng dự trữ trong vật có khả năng đàn hồi khi bị nén hoặc giãn 148 pha một trong những giai đoạn thay đổi hình dạng của Mặt trăng năng lượng điện năng lượng được truyền đi bởi dòng điện 154 phần nước lọc chất lỏng đi qua giấy lọc khi em lọc một hỗn hợp 99 149 phân hủy thối rữa, ví dụ: các vi sinh vật có thể khiến thức ăn phân hủy 24 phi hành gia không gian 177 năng lượng tiềm ẩn năng lượng dự trữ trong một vật năng lượng thứ có thể được tích trữ và có thể được sử dụng để làm việc 144–145 nén ép vào trong không gian nhỏ hơn 68 newton 132 đơn vị của lực (ký hiệu N) ngôi sao một quả bóng khí khổng lồ phát sáng trong không gian; Mặt trời là một ngôi sao 168 nguồn năng lượng không tái tạo các nguồn năng lượng mà chúng ta dùng nhanh hơn là chúng được sản sỉnh ra, ví dụ: nhiên liệu hóa thạch 50 nguồn năng lượng tái tạo các nguồn năng lượng mà sẽ không bao giờ hết, ví dụ: gió 51 nguồn một vật mà tạo ra thứ gì đó, ví dụ: một ngôi sao là một nguồn sáng 169 nhà thiên văn học người nghiên cứu bầu trời đêm và các hành tinh/ vật thể trong vũ trụ 162 người bay vào phong hóa làm mài mòn đá do mưa, gió, sương và thay đổi nhiệt độ 114–115 quỹ đạo đường di chuyển của một vật xung quanh một vật khác, ví dụ: Trái đất quay quanh Mặt Trời 165 râu (sâu bọ) bộ phận trên đầu của động vật chân đốt, dùng để cảm nhận chuyển động hoặc hóa chất trong môi trường 64 rong 22 sinh vật đơn giản giống thực vật rung di chuyển tới và lui liên tục 70 sa thạch một loại đá trầm tích hình thành khi các hạt cát bị ép chặt lại với nhau 110 sinh vật sản xuất một sinh vật sử dụng năng lượng từ Mặt Trời để tạo ra thức ăn, thực vật là sinh vật sản xuất 41 sinh vật tiêu thụ sinh vật mà ăn các loài sinh vật khác để lấy năng lượng 41 188 Glossary and index stretch to pull something so that it becomes longer renewable energy resources energy resources that will not run out, e.g. wind 51 rocky planets the four planets nearest the Sun (Mercury, Venus, Earth and Mars) synovial fluid lubricates joints 128 a thick fluid that 13 167 synthetic made by humans, not naturally occurring 86 root hair cell a cell on the surface of a root that has a long extension for absorbing water and minerals 34 tectonic plates very large pieces of the Earth’s crust that move about very slowly 122 sand a type of large particle found in soil telescope a scientific instrument which uses lenses or mirrors to help us see distant objects 166 tendons strong cords that join muscles to bones 14 105 sandstone a type of sedimentary rock formed when grains of sand were pressed together 110 sediment fragments of rocks carried in water, which are dropped when the moving water slows down 110, 116 sedimentary rock rocks formed by layers of sediment being squashed together over millions of years 110–111 solar system the Sun and all the objects which travel around it theories 69 thermal energy energy stored in a hot object tissue a group of similar cells that work together to carry out a particular function toxins 166 ideas to explain evidence poisons 35 28 translucent light can pass through it but you cannot see an object through it 86 transparent light can pass through it and you can see through it easily 86 169 species a group of organisms with similar features, that can breed and produce fertile offspring turn to make something move around or change direction 128 54 star a giant ball of glowing gas in space; the Sun is a star ultraviolet light light that we cannot see, but that can damage skin and eyes 46 168 steam water vapour produced when water boils 72 Universal Indicator a mixture of different indicators that gives a range of colours in solutions of different pH 94 streamlined describes the shape of an object that has low air resistance 139 Universe all the matter and energy that exist solid matter that has a fixed shape sound energy energy we can hear with our ears source an object which produces something; for example a star is a source of light 189 68, 71 155 174–175 Thuật ngữ và chú giải sinh vật một vật sống 7 sợi các mảnh vật liệu dài và mỏng 86 sự co lại cách các cơ bắp trở nên ngắn hơn 14 sự đông đặc thay đổi trạng thái từ chất khí sang chất lỏng 72, 76 sự lắng đọng khi những mảnh đá bị xói mòn lắng xuống 116 sự ô nhiễm thêm những thứ có hại cho môi trường 44–45 sự thích nghi đặc điểm của một sinh vật cho phép sinh vật đó tồn tại trong môi trường sống của nó 38–39 thiên thạch những mảnh đá rơi xuống Trái đất từ không gian 123 thuốc sát trùng chất dùng để tiêu diệt vi sinh vật trên da và trên các bề mặt như ghế phòng thí nghiệm 29 thuôn mô tả hình dáng một vật có lực cản không khí thấp 139 tia cực tím ánh sáng mà chúng ta không thể nhìn thấy, nhưng có thể làm hỏng mắt và da 46 tính chất đặc điểm của vật liệu và cách chúng phản ứng 80–82 tổng hợp tạo ra bởi con người, không phải từ tự nhiên 86 trầm tích các mảnh đá bị nước cuốn đi, đọng lại khi dòng chảy của nước chậm dần 110, 116 170 sự tiêu hóa sự phân hủy thức ăn thành các phân tử nhỏ để có thể hấp thụ 8 sự xói mòn các mảnh đá bị cuốn và bào mòn đi bởi trọng lực, nước và gió 116 sụn vật liệu mịn bao phủ các đầu xương ở khớp 13 Trăng non khi toàn bộ phần Mặt trăng đối diện với Trái Đất ở trong bóng tối tế bào chất chất như keo lỏng trong tế bào 30 Trăng tròn khi toàn bộ phần Mặt Trăng đối diện Trái Đất được chiếu sáng 170 34 trôi dạt lục địa sự di chuyển của các lục địa trên bề mặt Trái Đất qua hàng triệu năm 122 trọng lực sức hút của một vật lên vật khác, sản sinh ra trọng lượng 134–135 tế bào lông hút một tế bào trên bề mặt rễ cây, có phần kéo dài để hấp thụ nước và khoáng vật thần kinh nhóm tế bào kéo dài mang tín hiệu từ một phần cơ thể tới phần khác 9 thành tế bào lớp cellulose bao quanh tế bào thực vật 30 trọng lượng lực tác dụng lên một vật gây ra bởi trọng lực của một vật khác 134–135 thế năng hấp dẫn năng lượng dự trữ trong một vật khi được nâng lên cao (còn được gọi là năng lượng tiềm ẩn) 149 trong mờ ánh sáng có thể đi qua nó nhưng ta không thể nhìn thấy vật qua nó 86 thể tích lượng không gian lấp đầy bởi chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí 68, 72 trong suốt ánh sáng có thể đi qua và ta có thể dễ dàng nhìn qua nó 86 thiên hà một cụm gồm hàng tỷ những ngôi sao trong không gian 174 trung hòa thay đổi axit hoặc kiềm thành một dung dịch có độ pH 7 96–97 189 Glossary and index vacuole a liquid-filled space inside a cell 30 variables in an investigation, something that can change 100 variation differences between the individuals belonging to the same species 56–57 vibrate move backwards and forwards repeatedly 70 virus a tiny particle, not made of cells, that can only reproduce inside living cells 28 volume the amount of space taken up by a solid, liquid or gas 68, 72 water vapour water in the form of a gas 72 weathering wear on rocks caused by rain, wind, frost and temperature changes 114–115 weight the force on an object caused by another object’s gravity 134–135 190 Thuật ngữ và chú giải trung tính một chất không phải là axit hay kiềm, có độ pH 7 vật dẫn vật liệu có thể truyền nhiệt và/hoặc điện 92, 94 81, 82, 84, vật lai một sinh vật được sinh ra từ sự phối giống giữa hai sinh vật thuộc hai loài khác nhau 54 vi khuẩn vi sinh vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, các tế bào của nó không có nhân 22 vi rút một hạt nhỏ xíu, không tạo thành bởi tế bào, và chỉ có thể sinh sản bên trong tế bào sống 28 vỏ Trái Đất Trái Đất lớp ngoài cùng của Vũ trụ nơi tất cả vật chất và năng lượng tồn tại 104, 122 174–175 xoay khiến một vật di chuyển vòng quanh hoặc thay đổi hướng 128 xương ngoài bộ xương ở bên ngoài cơ thể ở côn trùng và các động vật chân đốt khác 64 190 Lời cảm ơn Nhóm tác giả và nhà xuất bản xin chân thành cảm ơn các bên đã cho phép chúng tôi tái sử dụng các tư liệu có bản quyền. Mặc dù đã nỗ lực hết sức nhưng không phải nguồn tư liệu nào chúng tôi cũng có thể truy lại nguồn gốc hoặc tìm được bên giữ bản quyền. Nếu quý độc giả có thể cung cấp thông tin về các trích dẫn còn thiếu, chúng tôi xin sẵn lòng bổ sung thông tin chính xác vào lời cảm ơn khi tái bản. Ảnh bìa: Steve Bloom/Alamy; pp. 6, 47t, 47m, 47b, 166bl, 177b NASA.gov; p. 10 Edward Kinsman/SPL; p. 14 ImageState/Alamy; pp. 16t, 176t RIA Novosti/Alamy; p. 16b Sean Bagshaw/SPL; p. 17 University of Durham/Simon Fraser/SPL; p. 20 Steve Bloom Images/Alamy; p. 21t Oleksiy Maksymenko/Alamy; p. 21b David Bowman/Alamy; p. 22t Medical-on-Line/Alamy; p. 22m SPL/Alamy; p. 22b Laguna Design/ SPL; p. 23 Guntars Grebezs/iStockphoto; pp. 24, 32t, 48, 56tr, 57, 59, 61, 67bl, 67bm, 67br, 87t, 98t, 130 Geoff Jones; p. 25 Image Source/Alamy; p. 26 Cephas Picture Library/Alamy; p. 27 Simon Belcher/Alamy; p. 28t A. Crump, TDR, WHO, SPL; p. 28b Ray Wilson/Alamy; p. 29 North Wind Pictures/Alamy; pp. 30, 87b, 148t Eleanor Jones; pp. 32b, 109b E. R. Degginger/Alamy; p. 34 Dr Jeremy Burgess/SPL; p. 38 Juniors Bildarchiv/Alamy; p. 39 Steve Bloom Images/Alamy; p. 40 Karl H. Switak/SPL; p. 41 Juniors Bildarchiv/Oxford Scientific Press; p. 42t DPK-Photo/Alamy; p. 42m Eye Ubiquitous/Alamy; pp. 42b, 49t Nigel Cattlin/Alamy; p. 43t Dr P. Marazzi/SPL; p. 43b Tony Camacho/SPL; p. 44t John Brown/Alamy; p. 44b David Dorey – India Collection/Alamy; p. 45 BrazilPhotos.com/Alamy; p. 46 Nick Hanna/Alamy; p. 49b Paula Solloway/Alamy; p. 54t Aterra Picture Library/Alamy; p. 54m Bill Brooks/Alamy; p. 54b Boaz Rottem/Alamy; p. 55 Cornforth Images/ Alamy; p. 56tl Carolyn A. Mckeone/SPL; p. 56b Blend Images/Alamy; p.67tl Andrew Walmsley/Naturepl; p. 67tr Andrew Walmsley/Alamy; pp. 69, 94 Gustoimages/SPL; p. 80tl Images of Africa Photobank/ Alamy; p. 80tr Penny Tweedie/Alamy; p. 80ml LOOK Die Bildagentur der Fotografen GmbH/Alamy; p. 80mr Jeff J Daly/Alamy; p. 80bl Sally McCrae Kuyper/SPL; p. 80br James Holmes/SPL; pp. 82l, 84r, 83l, 91, 98m, 111r, 147t Andrew Lambert Photography/SPL; p. 82ml Photostock-Israel/SPL; p. 82mr Chris Martin-Bahr/SPL; p. 83r TEK Image/SPL; p. 84 Alain Machet (3)/Alamy; p. 86 Ted Foxx/Alamy; p. 90 Sciencephotos/Alamy; p. 97 Martyn F. Chillmaid/SPL; p. 98b Claire Deprez/Reporters/SPL; p. 102 GeoPic/Alamy; p. 104l Imagebroker/Alamy; pp. 104tm, 112mr, 112bl, 112br, 114bl, 114br Geoscience Features Picture Library; p. 104r Michael St. Maur Sheil/Corbis; p. 105 Blickwinkel/Alamy; p. 106 Dan Roitner/Alamy; p. 107 Fire Pig Images/Alamy; p. 108t Sciencesphotos/Alamy; p. 108b Susan E Degginger; p. 109t The Natural History Museum/Alamy; p. 110 Phil Degginger/Alamy; p. 111l David Cantrille/Alamy; p. 112t Arco Images GmbH/Images; p. 112ml George Bernard/SPL; p. 113l G. Brad Lewis/SPL; p. 113r Tom Bean/Alamy; p. 114t Martin Bond/SPL; p. 115t John Kellerman/Alamy; p. 115bl Richard Broadwell/Alamy; p. 115br Geogphotos Film/Alamy; p. 116t Wildscape/Alamy; p. 116mt Nagelestock.com/Alamy, p. 116mb Westend61 GmbH/Alamy; p. 115b Michael Bussell/Corbis; p. 117 Peter Stone/Alamy; p. 118t Carver Mostardi/Alamy; p. 118b Reimar 5/Alamy; pp. 119l, 119r Sabena Jane Blackbird/Alamy; p. 119m Red Square Photography/Alamy; p. 121 Natural Visions/Alamy; p. 123 Prisma Bildagentur AG/Alamy; p. 124 Ludek Pesek/SPL; p. 128 Robert Harding Picture Library Ltd/Alamy; p. 135 NASA Charles M. Duke Jr.; p. 138t Forget Patrick/Sagaphoto.com/Alamy; p. 138b Nicholas Bergkessel, Jr./SPL; p. 139t Wolstenholme Images/Alamy; p. 139b Ria Novosti/SPL; 140 Erich Schrempp/SPL; p. 144t Juice Images/Alamy; p. 144b dbimages/Alamy; p. 145 Robert Estall Photo Agency/Alamy; p. 146 Chris Pearsall/Alamy; p. 147m Charles D. Winters/SPL; p. 147b Silvere Teutsch/Eurelios/SPL; p. 148b Blend Images/Alamy; p. 149 Barry Mason/Alamy; p. 150 Tony McConnell/SPL; p. 151 J Marshall – Tribaleye Images/Alamy; p. 154t Jeremy Horner/Corbis; p. 154b D. Hurst/Alamy; p. 155 Redsnapper/Alamy; p. 156 David R. Frazier/SPL; p. 158 Joseph Nettis/SPL; p. 159 World History Archive/Alamy; p. 162 Mike Harrington/Alamy; p. 164 David Nunuk/SPL; pp. 166tl, 166mtr US Geological Survey/SPL; pp. 166tr, 166mbl, 168 NASA/SPL; p. 166mtl MDA Information Systems/SPL; 166mbr Detlev Van Ravenswaay/SPL; 116br JPL/NASA/SPL; p. 170 John Sanford/SPL; p. 172t Royal Astronomical Society/SPL; p. 172b North Wind Picture Archives/Alamy; p. 173 SPL; pp. 174t, 176b Photri Images/Alamy; p. 173m Lynette Cook/SPL; p. 173b Harvard College Observatory/ SPL; p. 175 Emilio Segre Visual Archives/American Institute of Physics/SPL; p. 177t Dennis Hallinan/ Alamy. SPL = Thư viện Ảnh Khoa học, l = trái, r = phải, t = trên, b = dưới, m = ở giữa Trình bày và minh họa bởi Greenhill Wood Studios www.greenhillwoodstudios.com Nhà xuất bản xin chân thành cám ơn chuyên gia Beverly Nash đã hỗ trợ rà soát nội dung. 191