Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang MỤC LỤC -------***------Trang CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................ ............................ 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................ ................................ 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................ ................................ ..... 2 1.2.1 Mục tiêu chung ................................ ................................ ................. 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................ ................................ .................. 2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................ ................................ ....... 2 1.3.1 Không gian ................................ ................................ ....................... 2 1.3.2 Thời gian ................................ ................................ .......................... 2 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................ ................................ ....... 2 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ................................ ............ 3 CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ ................................ ................................ ....................... 4 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN................................ ................................ .......... 4 2.1.1 Xuất khẩu – Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế của một quốc gia ................................ ................................ ................................ ... 4 2.1.2 Một số vấn đề liên quan đến phân tích hoạt động kinh doanh .......... 6 2.1.3 Khái niệm doanh thu, chi phí, lợi nhuận ................................ .......... 8 2.1.4 Phân tích các tỷ số tài chính ................................ .......................... 10 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ................................ .......................... 12 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................ .......................... 12 2.2.2 Phương pháp phân tích s ố liệu ................................ ......................... 12 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY L ƯƠNG THỰC TIỀN GIANG ................................ ................................ ................................ ..................... 16 3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ................................ ................... 16 3.1.1 Quá trình thành lập và phát triển ................................ ..................... 16 3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................ ............... 16 3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban ................................ .... 17 3.1.4 Thành tích nổi bật của công ty. Thuận lợi v à khó khăn - hạn chế .. ..21 GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -i- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 3.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA CÔNG TY23 3.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tổng thể ở 3 năm................ 23 3.2.2 Đánh giá các tỷ số tài chính tại công ty ................................ ........... 26 3.3 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG T ƯƠNG LAI ...................... 28 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ................................ ......................... 30 4.1 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO ............. 30 4.1.1 Phân tích doanh thu xuất khẩu ................................ ........................ 30 4.1.2 Phân tích chi phí xuất khẩu ................................ .............................. 44 4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T Ố ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG................................ ................................ ................................ .... 53 4.2.1 Phân tích sự biến động lợi nhuận xuất khẩu ................................ .... 53 4.2.2 Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động ........ 57 CHƯƠNG 5: CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO XUẤT KHẨU GẠO TRONG THỜI GIAN TỚI ................ 61 5.1 CÁC MẶT TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN................................ ......... 61 5.2 CÁC GIẢI PHÁP ................................ ................................ .................. 61 5.2.1 Biện pháp tăng sản lượng................................ ................................ . 62 5.2.2 Biện pháp về giá ................................ ................................ .............. 63 5.2.3 Các biện pháp khác ................................ ................................ .......... 63 5.3 PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO ................................ ................................ ............................ 65 5.3.1 Đầu tư cho công tác Marketing ................................ ........................ 65 5.3.2 Cải thiện tình hình tài chính ................................ ............................. 65 5.3.3 Cải thiện cơ sở vật chất................................ ................................ .... 66 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ ............. 67 6.1 KẾT LUẬN ................................ ................................ ........................... 67 6.2 KIẾN NGHỊ................................ ................................ ........................... 68 6.2.1 Đối với công ty lương thực Tiền Giang................................ ........... 68 6.2.2 Đối với Nhà Nước ................................ ................................ .......... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................ ................................ .. 71 GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -ii- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU BẢNG -------***------Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty lương thực Tiền Giang ......................... 18 Bảng 1: Tổ chức lao động tại công ty lương thực Tiền Giang........................... 19 Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty lương thực Tiền Giang ................................ ................................ ................................ ............... 24 Bảng 3: Kế hoạch lãi gộp cho gạo xuất khẩu năm 2009................................ .... 29 Bảng 4: Cơ cấu doanh thu tại công ty lương thực Tiền Giang qua 3 năm.......... 31 Bảng 5: Sản lượng và doanh thu theo loại hình xuất khẩu qua 3 năm ............... 34 Bảng 6: Biến động sản lượng và doanh thu gạo xuất khẩu theo mặt hàng......... 36 Bảng 7: Sản lượng và doanh thu theo thị trường................................ ............... 40 Bảng 8: Biến động sản lượng và doanh thu theo thị trường .............................. 41 Bảng 9: Kết quả kinh doanh xuất khẩu gạo qua 3 năm ................................ ..... 46 Bảng 10: Biến động các chỉ tiêu của chi phí bán hàng qua 3 năm ..................... 48 Bảng 11: Biến động các chỉ tiêu của chi phí quản lý doanh nghiệp................... 51 Bảng 12: Tổng doanh thu và giá vốn hàng bán năm 2006 – 2007 ..................... 54 Bảng 13: Tổng doanh thu và giá vốn hnàg bán năm 2007 – 2008 ..................... 56 GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -iii- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang DANH MỤC HÌNH -------***------Trang Hình 1: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số hiệu quả hoạt động................................ .... 27 Hình 2: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số khả năng sinh lợi ................................ ...... 28 Hình 3: Biểu đồ biểu diễn doanh thu gạo xuất khẩu và nội địa qua 3 năm ........ 30 Hình 4: Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng các loại doanh thu qua 3 năm ..................... 32 Hình 5: Biểu đồ biểu diễn sản lượng gạo theo loại hình xuất khẩu ................... 33 Hình 6: Biểu đồ biểu diễn doanh thu gạo theo loại hình xuất khẩu ................... 33 Hình 7: Biểu đồ tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu theo mặt hàng ..................... 37 Hình 8: Biểu đồ tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu theo thị trường.................... 40 Hình 9: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận xuất khẩu gạo qua 3 năm ......................... 53 GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -iv- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT -------***------- - CP: Chi phí - HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng - KCS: Kiểm tra chất lượng đầu vào - KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định - QLDN: Quản lý doanh nghiệp - SCS: Kiểm tra chất lượng đầu ra - TSCĐ: Tài sản cố định - VL, ĐD: Vật liệu, đồ dùng. - WTO: World Trade Organization ( T ổ chức thương mại thế giới ) - XK: Xuất khẩu GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -v- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Việt Nam ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhưng so với nhiều nước thì trình độ phát triển còn thấp. Nông nghiệp Việt Nam vẫn có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và ngoại thương. Nông nghiệp là ngành sản xuất vừa cung cấp cho nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước vừa là nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào quan trọng cho công nghiệp. Đặc biệt, nông nghiệp là nguồn cung cấp ngoại tệ thông qua xuất khẩu và tiết kiệm ngoại tệ qua thay thế nhập khẩu. Thật vậy, Việt Nam từ chỗ thiếu lương thực triền miên phải nhập lương thực từ nước ngoài, đến nay đã tự cung cấp đủ trong nước và còn dư thừa để xuất khẩu. Trong đó mặt hàng gạo luôn chiếm ưu thế trong tổng sản lượng xuất khẩu. Hiện tại, Việt Nam là nuớc xuất khẩu gạo lớn thứ 2 đứng sau Thái Lan và thị trường lớn của Việt Nam là các nước Châu Á, Châu Phi và một số nước Châu Âu. Đây là một thành tựu to lớn của nền nông nghiệp nước nhà. Thông qua thành tích xuất khẩu, có thể thấy nông nghiệp là lĩnh vực hội nhập tích cực, năng động và khả năng cạnh tranh của Việt Nam ta. Cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt , sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh càng gay gắt hơn. Bên cạnh vai trò chỉ đạo, hỗ trợ của Nhà Nước còn đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải nỗ lực, phấn đấu cải thiện tốt hơn để tạo vị thế và phát triển bền vững. Để đánh giá vị thế cao hay thấp dựa vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc thường xuyên và rất cần thiết. Doanh nghiệp phải kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến hoạt động kinh doanh, tìm ra mặt mạnh để phát huy và khắc phục những điểm yếu. Qua phân tích, doanh nghiệp còn tìm ra những biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, huy động tốt mọi khả năng về tiền vốn, lao động…trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán sản xuất GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -1- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang kinh doanh trong thời gian tới. Từ đó, các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định về kế hoạch kinh doanh hiệu quả hơn thời gian qua. Vì những lý do trên mà em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang” cho luận văn tốt nghiệp. Đề tài hoàn thành nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định nên kính mong được ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô và bạn đọc. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá hiệu quả về hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty lương thực Tiền Giang qua các năm 2006, 2007, 2008. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá về hoạt động xuất khẩu gạo - hoạt động chiếm ưu thế nhất của công ty thông qua việc phân tích cụ thể tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm 2006, 2007, 2008. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trên. - Đưa ra các giải pháp khắc phục những ảnh huởng xấu, phát huy điểm mạnh, tìm phương hướng nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian: Tìm hiểu tài liệu, số liệu tại Phòng tài chính - kế toán, Phòng kế hoạch kinh doanh - xuất nhập khẩu; quan sát thực tế tại Xí nghiệp xay xát và chế biến gạo Việt Nguyên của công ty lương thực Tiền Giang. 1.3.2 Thời gian: - Đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 2/2/2009 đến 25/4/2009. - Số liệu được công ty cung cấp ở năm 2006, 2007, 2008. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu: - Những cơ sở lý luận liên quan đến việc phân tích hoạt động kinh doanh. - Công ty lương thực Tiền Giang hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nhưng do thời gian có hạn nên em chọn hoạt động tiêu biểu của công ty: hoạt động xuất khẩu gạo để phân tích, đánh giá và nghiên cứu những vấn đề: - Kết quả kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty qua các năm 2006, 2007, 2008 và các nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả đó. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -2- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang - Các giải pháp có thể góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo trong thời gian tới. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có nhiều bài nghiên cứu trước. Qua đó em có tham khảo một số đề tài sau: Nguyễn Như Anh (2006). Luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần nông lâm sản Ki ên Giang. Bài viết dùng phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối và số tương đối. Trong đó tác giả tập trung phân tích tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty, xem xét điểm mạnh, điểm yếu của từng hoạt động. Sau phân tích, tác giả đưa ra phương hương phát huy và biện pháp khắc phục. Phạm Thị Bạch Huệ (2005). Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình lợi nhuận và tiêu thụ tại công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Th ơ. Bài viết chỉ chú trọng vào lĩnh vực kinh doanh gạo và sử dụng các phương pháp phân tích sau đây: - Phương pháp phân tích chi tiết - Phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối - Phương pháp thay thế liên hoàn. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích chi tiết, phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối phân tích tình hình tiêu thụ. Phương pháp thay thế liên hoàn được tác giả sử dụng trong phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty. Sau phân tích đưa ra các biện pháp hạn chế, kiểm soát các nguyên nhân gây giảm lợi nhuận. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -3- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU. 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Xuất khẩu – Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế của một quốc gia. 2.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu. Xuất khẩu là hình thức kinh doanh thương mại nhằm thu lợi từ việc bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Hầu như quốc gia nào cũng có hoạt động xuất khẩu vì một đất nước muốn phát triển thì tất yếu phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế. Xuất khẩu không chỉ đem lại nguồn lợi chính cho quốc gia xuất khẩu mà còn mang đến lợi ích cho người dân của quốc gia đó hưởng lợi mà quốc gia họ không có. Như vậy, xuất khẩu là hình thức hoạt động giao lưu thương mại nhằm dung hoà lợi ích của mọi quốc gia. Với ý nghĩa đó, xuất khẩu được hiểu trước hết là một hình thức trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thoã mãn nhu cầu của một quốc gia không tự đáp ứng được cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực và mang nguồn ngoại tệ về cho quốc gia trong công cuộc phát triển kinh tế. 2.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế của một quốc gia. Xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia thể hiện như sau: Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu hàng hoá khác và tích lũy sản xuất. Xuất khẩu giúp kích thích tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành hàng mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu ngày càng phát triển làm tăng tổng sản phẩm xã hội. Xuất khẩu kích thích việc đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới về năng xuất, chất lượng, quy cách… Thời đại công nghiệp hiện nay đòi hỏi sản phẩm hàng hoá phải được sản xuất ra hàng loạt mà phải đảm bảo chất lượng và thẩm mỹ. Bên cạnh đó sẽ thúc GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -4- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang đẩy việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho đất nước theo yêu cầu cần thiết của sự thay đổi và phát triển trang thiết bị mới, công nghệ mới. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh tương đối và tuyệt đối của đất nước, làm tăng sản lượng sản xuất của quốc gia thông qua việc mở rộng thị trường thế giới. Đẩy mạnh xuất khẩu tác động tích cực đến việc nâng cao mức sống của người dân vì mở rộng xuất khẩu tạo điều kiện cho người lao động có công ăn việc làm, giảm đi tình trạng thất nghiệp. Đẩy mạnh xuất khẩu còn làm tăng cường sự giao lưu, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. 2.1.1.3 Thế mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam. Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế nhưng công nghiệp còn ở trình độ thấp. Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và ngoại thương. Đặc biệt, Nông nghiệp là nguồn cung cấp ngoại tệ thông qua xuất khẩu và tiết kiệm ngoại tệ qua thay thế nhập khẩu. Thật vậy, Việt Nam từ chỗ thiếu lương thực triền miên phải nhập khẩu từ nước ngoài, đến nay đã tự cung cấp đủ trong nước và còn dư thừa để xuất khẩu. Trong đó mặt hàng gạo có khả năng cạnh tranh cao, chiếm ưu thế trong sản lượng xuất khẩu. Hiện tại, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới đứng sau Thái Lan và thị trường lớn của Việt Nam là các nước Châu Á, Châu Phi. Đây là một thành tựu to lớn của nền nông nghiệp nước nhà. Thông qua thành tích xuất khẩu, có thể thấy nông nghiệp là một trong những lĩnh vực hội nhập tích cực và năng động nhất. Vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh gạo tại các công ty lương thực trong nước được chú trọng quan tâm và đẩy mạnh. Ngoài chức năng kinh doanh lương thực bình thường, điều hoà cung cầu và bình ổn giá cả lương thực trong nước các công ty lương thực còn có chức năng làm chủ kinh doanh xuất khẩu lương thực. Từ đó, sản lượng gạo xuất khẩu Việt Nam ra thị trường thế giới ngày càng gia tăng và các công ty lương thực gặp phải môi trường cạnh tranh sôi động hơn. Song đó là điều kiện làm phát sinh những phấn đấu để cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để giữ ổn định vị trí trên thị trường. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -5- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 2.1.2 Một số vấn đề liên quan đến phân tích hoạt động kinh doanh. 2.1.2.1 Khái niệm kinh doanh - Hiệu quả kinh doanh Khái niệm kinh doanh:Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh. Theo phương diện kinh tế, kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh. Kinh doanh có các đặc điểm sau: - Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện gọi là chủ thể kinh doanh. Có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. - Kinh doanh phải gắn với thị trường. - Kinh doanh phải gắn với sự vận động của đồng vốn. - Mục đích chủ yếu của kinh doanh là lợi nhuận. Khái niệm hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp. Đây là vấn đề hết sức phức tạp có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động… Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng công thức: Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Kết quả đầu ra thường được tính bằng các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận… Chi phí đầu vào thường được tính bằng các chỉ tiêu như: giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, giá thu toàn bộ, chỉ tiêu lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động… 2.1.2.2 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu chung nhất là nghiên cứu các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến kết quả hoạt động GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -6- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang kinh doanh của con người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý, phân tích số liệu, đến việc đề ra các định hướng tiếp theo. 2.1.2.3 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm những vai trò sau: - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa thì vẫn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân của những vấn đề phát sinh để có biện pháp cải tiến xử lý. - Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như những khó khăn, hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này nhà doanh nghiệp xác định đúng mục tiêu và chiến lược kinh doanh hiệu quả. - Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị mang lại hiệu quả tại doanh nghiệp. - Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở ra quyết định trong chức năng quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá để đạt mục tiêu kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để hạn chế rủi ro xảy ra, công việc kinh doanh như mong muốn, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các công việc kinh doanh trong thời gian sắp tới, vạch ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như tài chính, lao động, vật tư… doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động bên ngoài như thị trường, đối thủ cạnh tranh… Trên cơ sở đó GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -7- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang doanh nghiệp dự đoán các rủi ro và có biện pháp phòng ngừa rủi ro trước khi xảy ra. Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không những cần thiết cho các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, thông qua tài liệu phân tích họ mới quyết định có nên đầu tư, hợp tác, cho vay…với doanh nghiệp nữa hay không. 2.1.2.4 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh. Đối tượng cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả kinh doanh. Nội dung phân tích kinh doanh chính là quá trình tìm cách lượng hoá các yếu tố đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, và mua bán hàng hoá thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ. Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu các tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động, đất đai…những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hay những nhân tố khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả trên các mặt hoạt động. Phân tích hoạt động kinh doanh là đi vào những kết quả đã đạt được, những kết quả hiện hành và dựa vào các phân tích đó để ra quyết định quản trị kịp thời ngắn hạn hoặc các chiến lược dài hạn. Có thể nói ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh tức là sự việc đã xảy ra ở quá khứ mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức ở hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các hoạt động của một doanh nghiệp. 2.1.3 Khái niệm doanh thu, chi phí, lợi nhuận. 2.1.3.1 Khái niệm doanh thu. Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng thu ần: Là doanh thu bán hàng trừ cho các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -8- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 2.1.3.2 Khái niệm chi phí. Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Chi phí bán hàng: Là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo… Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí có liên quan đến việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên những khoản nào tăng lên so với kế hoạch đều không bình thường cần phải xem xét nguyên nhân cụ thể. 2.1.3.3 Khái niệm lợi nhuận. Lợi nhuận là một khoản thu nhập của doanh nghiệp khi đã trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và thuế. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau ở những tổ chức khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến lợi nhuận. Mọi hoạt động đều hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt -9- SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang đã cung cấp trong kỳ báo cáo. Trong đề tài này phân tích chi phí bán hàng là phân tích những chi phí có liên quan đến hoạt động xuất khẩu gạo. Lợi nhuận từ hoạt động t ài chính: Là lợi nhuận phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: - Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh. - Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. - Lợi nhuận về cho thuê tài sản. - Lợi nhuận từ chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng. - Lợi nhuận cho vay vốn. - Lợi nhuận do bán ngoại tệ. Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Đây là thu nhập do nhượng bán tài sản, thu từ các khoản do vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ… 2.1.4 Phân tích các tỷ số tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính là sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Số liệu dùng để phân tích được thu thập từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2.1.4.1 Các tỷ số hiệu quả hoạt động. Các tỷ số hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của công ty. Nhóm tỷ số này gồm tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với việc quản lý hàng tồn kho cao, vì hàng tồn kho quay vòng nhanh giúp công ty giảm chi phí bảo quản, hao hụt hàng tồn kho. Rt = Giá vốn hàng bán (vòng) Hàng tồn kho bình quân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 10 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Hàng tồn kho bình quân = Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm 2 Kỳ thu tiền bình quân: đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu. Tỷ số này cho biết phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau: Các khoản phải thu bình quân RT = Doanh thu bình quân một ngày (ngày) Doanh thu hàng năm Doanh thu bình quân một ngày = 365 Vòng quay tài sản cố định: tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng tài sản cố định ròng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vòng quay tài sản cố định được xác định bằng công thức: Doanh thu thuần RF = ( lần) Tổng giá trị tài sản cố định ròng bình quân Vòng quay tổng tài sản: giống như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty. Doanh thu thuần RA ( lần ) = Tổng giá trị tài sản bình quân 2.1.4.2 Các tỷ số khả năng sinh lợi. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu: phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói cách khác tỷ số này cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này được xác định như sau: GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 11 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Lợi nhuận ròng ROS = (%) Doanh thu thuần Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất lợi nhuận ròng được tính theo công thức sau: Lợi nhuận ròng ROA = (%) Tổng tài sản bình quân Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là rất quan trọng đối với những cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Lợi nhuận ròng ROE (%) = Vốn chủ sở hữu bình quân 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU. 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: - Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính do công ty cung cấp năm 2006, 2007, 2008 như: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo phân tích chi phí tại Phòng tài chính kế toán, bảng kế hoạch xuất khẩu tại phòng Kế hoạch kinh doanh của công ty lương thực Tiền Giang. - Thu thập thêm số liệu thứ cấp và một số cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài từ các sách tham khảo, giáo trình và thông tin từ Internet. 2.2.2 Phương pháp phân tích s ố liệu: 2.2.2.1 Phương pháp so sánh a. Khái niệm và nguyên tắc. Khái niệm: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh, và trong phân tích dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 12 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Nguyên tắc so sánh: + Tiêu chuẩn để so sánh: - Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh - Tình hình thực hiện qua các kỳ kinh doanh - Chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong cùng ngành. - Các chỉ tiêu bình quân - Các thông số thị trường. + Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu được so sánh phải phù hợp về không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, cùng đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh. b. Phương pháp so sánh. + Phương pháp so sánh s ố tuyệt đối: F = F1 – F0. Là hiệu số của hai chỉ tiêu: Chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh kỳ thực hiện với kỳ trước hoặc giữa thực hiện kỳ này với kỳ kế hoạch. + Phương pháp so sánh s ố tương đối:F = F1 F0 x 100. F0 Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên mức độ tăng trưởng. Hay nói cách khác tỷ lệ trên cho biết kỳ phân tích tăng lên hay giảm đi so với kỳ gốc là bao nhiêu phần trăm. Trong đó F1 là chỉ tiêu kỳ phân tích. F0 là chỉ tiêu kỳ gốc. c. Kỹ thuật so sánh: So sánh theo chiều ngang: nhằm xác định các tỷ lệ và xu hướng biến động giữa các kỳ của một chỉ tiêu ( phân tích theo chiều ngang ). So sánh theo chiều dọc: nhằm xác định mối tương quan giữa các chỉ tiêu của từng kỳ ( phân tích theo chiều dọc ). 2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn. Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Gọi Q là chỉ tiêu phân tích. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 13 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q 1 = a1 . b1 . c1 Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q 0 = a0 . b0 . c0 Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, l à đối tượng phân tích Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0 Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn: - Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: a = a1b0c0 – a0b0c0 - Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1b0c0 được thay thế bằng a 1b1c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là: b = a1b1c0 – a1b0c0 - Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1b1c0 được thay thế bằng a 1b1c1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là: c = a1b1c1 – a1b1c0 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: a + b + c = (a1b0c0 – a0b0c0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c1 – a1b1c0) = a1b1c1 – a0b0c0 = Q đối tượng phân tích Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau. ** Trong đề tài chỉ tiêu cần phân tích là lợi nhuận, áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau: Gọi L là chỉ tiêu lợi nhuận cần phân tích. Ln :lợi nhuận năm gốc (năm 200n). Ln+1: lợi nhuận năm phân tích (năm 200n+1). L là chênh lệch lợi nhuận giữa hai năm. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 14 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang L = Ln+1 – Ln. L = {qn+1*gn+1 – qn+1*Zn+1 – (ZBHn+1 + ZQLn+1)} – {qn*gn – qn*Zn – (ZBHn + ZQLn)} Trong đó: qn+1, gn+1, Zn+1 :sản lượng gạo xuất khẩu, giá xuất khẩu, giá mua năm phân tích. qn+1*gn+1, qn+1*Zn+1, ZBHn+1, ZQLn+1 : doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm phân tích. qn, gn, Zn : sản lượng gạo xuất khẩu, giá xuất khẩu, giá mua năm gốc. qn*gn , qn*Zn , ZBHn , ZQLn :doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm gốc. Ảnh hưởng của sản lượng đến doanh thu là (qn+1*gn – qn*gn) Ảnh hưởng của giá xuất khẩu đến doanh thu là (qn+1*gn+1 – qn+1*gn) Sự biến động của doanh thu đến lợi nhuận: LDT = (qn+1*gn – qn*gn) + (qn+1*gn+1 – qn+1*gn) Ảnh hưởng của sản lượng đến giá vốn hàng bán là (qn+1*Zn – qn*Zn) Ảnh hưởng của giá mua đầu vào đến giá vốn hàng bán là (qn+1*Zn+1 – qn+1*Zn ). Sự biến động của giá vốn h àng bán đến lợi nhuận: LG = -{(qn+1*Zn – qn*Zn) + (qn+1*Zn+1 – qn+1*Zn)} Sự biến động của chi phí bán h àng đến lợi nhuận: LBH = -(ZBHn+1 – ZBHn) Sự biến động của chi phí quản lý doanh nghi ệp đến lợi nhuận: LQL = -(ZQLn+1 – ZQLn) Tổng cộng các biến động đến lợi nhuận. LDT + LG + LBH + LQL = L - Dựa vào số liệu do công ty cung cấp sau đó áp dụng các phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn để phục vụ cho việc phân tích hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty. + Sử dụng phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối – phương pháp đơn giản và phổ biến để xem xét biến động chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua các năm. + Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khác nhau đến lợi nhuận GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 15 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY L ƯƠNG THỰC TIỀN GIANG. 3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. 3.1.1 Quá trình thành lập và phát triển. Công ty lương thực Tiền Giang ( TIGIFOOD ) thành lập từ năm 1984 theo quyết định 785/QĐUB ngày 20/10/1992 của UBND tỉnh Tiền Giang và trưởng thành là đầu mối gạo của Việt Nam. Đến ngày 04/05/1996, theo quyết định số 007/QĐ – HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty lương thực miền Nam, công ty là thành viên của Tổng công ty và là hội viên Hiệp hội lương thực Việt Nam. Là một doanh nghiệp Nhà Nước, công ty đang ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh và đẩy mạnh công tác xuất khẩu. - Tên doanh nghiệp: Công ty Lương Thực Tiền Giang - Tên giao dịch: TIENGIANG FOOD COMPANY (TIGIFOOD). - Giám đốc: Nguyễn Ngọc Nam. - Trụ sở chính: 256 Khu phố 2, Phường 10, TP Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang. + Điện thoại: (84.73) 855683/ 855654/ 855992. Fax: (84.73) 855789 + Email: tgfood@hcm.vnn.vn Website: www.tigifood.com - Văn phòng đại diện: 176 Kinh Dương Vương, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh. + Điện thoại: (84.8) 7521788/ 8758056 Fax: (84.8) 7521789. + Email: tgfoodhcm@hcm.vnn.vn - Loại hình công ty: Doanh nghiệp Nhà nước. - Cơ quan cấp: Bộ Thương Mại. - Vốn kinh doanh tại thời điểm đăng ký: 29.291.000.000 đ. - Vốn cố định: 3.756.000.000 đ - Vốn lưu động: 25.535.000.000 đ. 3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 3.1.2.1 Chức năng Chế biến xuất khẩu nông sản - lương thực - thực phẩm. Sản xuất kinh doanh bao bì PP và PE GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 16 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Nhập khẩu vật tư, thiết bị, máy móc nông nghiệp, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng. 3.1.2.2 Nhiệm vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là chế biến kinh doanh xuất khẩu lương thực, vật tư kỹ thuật nông nghiệp và kinh doanh phụ là dịch vụ vận tải hàng hóa. Đội vận tải của công ty ra đời từ năm 1986, chủ yếu chuyên chở và điều phối lương thực trong và ngoài tỉnh. Trong những năm gần đây đội vận tải tham gia vận chuyển hàng hóa thuê ngoài, và một số xe cho thuê hoạt động lấy thêm doanh thu nhưng hoạt động này chỉ thực hiện khi nhàn rỗi. Bên cạnh đó, công ty còn thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang về cân đối và điều hoà lương thực trong vùng, đảm bảo tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, thực hiện các hoạt động kinh doanh phù hợp với Pháp Luật và chính sách của Nhà Nước. 3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban. 3.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Qua cơ cấu tổ chức cũng cho thấy các phòng ban thuộc công ty không nhiều nhưng các xí nghiệp, các kho dự trữ, cửa hàng… như vậy là tương đối nhiều. Vì công ty có thời gian hoạt động lâu năm nên ngày càng mở rộng thêm quy mô, xây dựng thêm xí nghiệp chế biến gạo, các kho bãi…Công ty chưa có Phòng Marketing và tiếp thị để nghiên cứu thông tin thị trường và quảng bá sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay điều này không ảnh hưởng gì nhiều vì công ty hoạt động đã lâu năm và có tiếng trên thị trường nhưng trong tương lai công ty sẽ chú trọng đến vai trò của bộ phận này. Vì ngày nay càng có nhiều đối thủ tham gia vào lĩnh vực kinh doanh và làm chủ kinh doanh xuất khẩu gạo. Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức tại công ty l ương thực Tiền Giang không có Tổ kiểm tra chất lượng đầu vào hay còn gọi là Tổ kiểm mẫu. Qua quá trình tìm hiểu được biết bộ phận này có rất ít nhân viên. Tuy nhiên, bộ phận này có vai trò quan trọng trong khâu kiểm tra chất l ượng gạo nguyên liệu và gạo sạch theo tiêu chuẩn công ty đặt ra để đạt đ ược chất lượng gạo thành phẩm nhất định. Trong tương lai, các ph òng ban hiện tại của công ty sẽ chuyển về hoạt động cạnh xí nghiệp xay xát v à chế biến gạo Việt Nguyên – nơi có diện tích rộng lớn, thông thoáng, thuận tiện cho chuy ên chở cả đường sông và đường bộ. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 17 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC TT NÔNG SẢN PHÚ CƯỜNG XN XAY XÁT VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC SỐ 2 P. TC HÀNH CHÍNH XN XAY XÁT VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC SỐ 3 P.KH KINH DOANH XN XAY XÁT VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC SỐ 4 ( Ngu KHO MỸ PHƯỚC TÂY KHO MỸ LỢI B VP ĐẠI DIỆN TẠI TP HCM XN NƯỚC GIẢI KHÁT SUỐI XANH XN BÁNH TRÁNG XUẤT KHẨU ĐỘI TẢI Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY L ƯƠNG THỰC TIỀN GIANG. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 18 - SVTH: Phạm Ngọc Hân òng NghiỞ TRỰC THUỘC P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Ơ S CỬA HÀNG KINH DOANH LƯƠNG THỰC VẬT TƯ. ồn: Ph Ị C XN XAY XÁT VÀ CHẾ BIẾN GẠO VIỆT NGUYÊN CÁC ĐƠN V P. ĐẦU TƯ KỸ THUẬT ỆP VỤ CÁC PHÒNG NGHI XN LƯƠNG THỰC BẾN TRE Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 3.1.3.2 Tổ chức lao động. Đội ngũ nhân viên - công nhân tại công ty khá đông nhưng trình độ đại học còn chiếm tỷ lệ thấp. Ngoài việc quan tâm hiệu quả kinh doanh và môi trường làm việc, công ty cũng hướng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Bảng 1: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC TIỀN GIANG. Cao Bộ phận Tổng lao động Đại học đẳng & Công Trung nhân cấp GIÁM ĐỐC 3 3 - - CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ 92 41 31 20 - P.Tổ chức hành chánh 22 5 11 6 - P. Kế hoạch kinh doanh 18 13 3 2 - P. Đầu tư kỹ thuật 28 10 10 8 - P. Tài chính kế toán 13 8 4 1 - Văn phòng đại diện tại TPHCM 11 5 3 3 CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT 233 28 79 126 - Trung tâm nông sản Phú Cường 29 2 8 19 - XN xay xát & chế biến LT số 2 17 1 6 10 - XN xay xát & chế biến LT số 3 12 1 4 7 - XN xay xát & chế biến LT số 4 11 - 4 7 - XN Lương Thực Bến Tre 28 4 13 11 -XN xay xát &CB gạo Việt Nguyên 25 6 10 9 - Kho Mỹ Phước Tây 9 1 2 6 - Cửa hàng KD lương thực vật tư 30 2 11 17 - XN nước giải khát Suối Xanh 52 10 10 32 - XN bánh tráng xuất khẩu 12 1 04 7 - Kho Mỹ Lợi B 3 - 02 1 - Đội tải 5 - 05 - 328 72 110 146 Tổng cộng (Nguồn: Phòng nghiệp vụ công ty lương thực Tiền Giang) GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 19 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 3.1.3.3 Nhiệm vụ các phòng ban. Ban Giám đốc - Giám đốc: do Hội đồng Quản trị của công ty đề ra, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của công ty. - Phó Giám đốc: giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. Phó Giám đốc là người hỗ trợ cho Giám đốc trong suốt quá trình điều hành sản xuất kinh doanh, được sự ủy quyền của Giám đốc và thay mặt Giám đốc thực hiện các hoạt động kinh tế của công ty. Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện tổng hợp số liệu, ghi chép đầy đủ báo cáo lên trên. Ngoài ra, phòng này còn có nhiệm vụ quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, phù hợp với quy mô nhiệm vụ của công ty - Trưởng phòng Kế toán – tài chính: Trợ giúp Ban Giám đốc chỉ đạo công tác kế toán thống kê của công ty. Trưởng phòng có quyền điều hành, phụ trách chung về các hoạt động của phòng kế toán tài vụ và luôn cả công tác đối ngoại. - Các kế toán viên: Thực hiện công việc ghi chép, tính toán theo sự phân công của kế toán tổng hợp. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Phòng này có nhiệm vụ tổ chức công việc xuất khẩu lương thực và nhập khẩu phân bón, thuốc trừ sâu phục vụ cho nông nghiệp. Thực hiện công tác tìm kiếm đối tác và thảo luận trong việc xuất khẩu gạo, thăm dò thị trường, giá cả, chủng loại, chất lượng gạo và tổ chức tiếp thị để phục vụ cho việc kinh doanh xuất khẩu, xác định hướng đầu tư xây dựng cơ bản để để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh hợp lý. Phòng đầu tư kỹ thuật: Phòng có nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa hay mua mới các trang bị phục vụ cho việc sản xuất được liên tục . Các đơn vị trực thuộc: Bao gồm các xí nghiệp xay xát và chế biến gạo, các phân xưởng chế biến bao bì, đóng gói, các cửa hàng, các kho lương thực thực hiện chế độ hạch toán báo sổ, các đơn vị này thực hiện phương thức khoán, có nghĩa là công ty cấp kinh phí hoạt động theo kế hoạch. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 20 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Nếu kinh doanh ngoài kế hoạch thì các cơ sở tự đi liên hệ tìm nguồn hàng, khách hàng để gia công và thu tiền gia công nộp về công ty, sau đó công ty sẽ thanh toán lại cho các cơ sở theo chi phí giao khoán với tiền bồi dưỡng trong quan hệ tìm nguồn hàng. 3.1.4 Thành tích nổi bật của công ty. Thuận lợi và khó khăn - hạn chế. 3.1.4.1 Thành tích nổi bật của công ty. Với quyết tâm “Phát huy tối đa nội lực, triệt để thực hành tiết kiệm, nâng cao chất lượng, tạo lợi thế canh tranh”, công ty lương thực Tiền Giang (TIGIFOOD) đã trở thành một trong hai đơn vị hàng đầu của Tổng công ty lương thực miền Nam về lĩnh vực kinh gạo. Đặc biệt mặt hàng gạo thơm, gạo cao cấp luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu xuất khẩu gạo. Các loại gạo thơm như “Gạo chín rồng vàng”, “Gạo Hương Việt” có chỗ đứng vững vàng tại nhiều siêu thị trong nước và được nhiều người tiêu dùng tín nhiệm. Thành công của TIGIFOOD là kết quả của một chuỗi nguyên tắc, giải pháp mà lãnh đạo công ty luôn tuân thủ. Đó là: - Mọi hoạt động lấy chất lượng làm hàng đầu. - Mọi người trong công ty phải cố gắng, sáng tạo trong công việc. - Lãnh đạo cam kết triển khai tầm nhìn cho mọi cấp dưới với mục tiêu nhất quán định hướng cho tương lai mà công ty cần đạt được. - Đảm bảo cho nhân viên có việc làm phù hợp với năng lực, sở trường, được đãi ngộ thích đáng và có cơ hội thăng tiến. - Biết lắng nghe và đặt sự thịnh vượng của công ty đồng hành với sự thịnh vượng của đối tác. - Đối với Nhà Nước, luôn luôn tuân thủ các yêu cầu của Pháp Luật vá các chế định có liên quan. Ngày 17/4/2008, Công ty lương thực Tiền Giang nhận giải thưởng Thương hiệu quốc gia tại nhà hát lớn Hà Nội. Chương trình Thương hiệu quốc gia có tổng số gần 1000 doanh nghiệp tham gia và công ty lương thực Tiền Giang là một trong 30 doanh nghiệp có thương hiệu sản phẩm đạt yêu cầu. Ngày 28/9/2008 tại Trung tâm Hội nghị quốc gia Mỹ Đình, công ty được vinh dự nhận giải thưởng Cup vàng ISO 2008. Lễ trao giải cho các doanh nghiệp xuất sắc trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế vào GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 21 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty là đơn vị duy nhất của tỉnh Tiền Giang và là lần thứ hai vinh dự nhận giải thưởng này. Công ty nhận giải thưởng Thương Hiệu Việt hội nhập WTO số 057/GCWT/2008 ngày 10/1/2008 chứng nhận Thương hiệu của công ty lương thực Tiền Giang đạt doanh hiệu cup vàng Top 100 thương hiệu Việt hội nhập WTO năm 2008. Với những thành tích nổi bật trên, công ty lương thực Tiền Giang luôn được Tổng công ty lương thực miền Nam quan tâm, đánh giá cao và sẽ phát huy trong tương lai để trở thành một điểm sáng trong phong trào năng suất - chất lượng. Dựa trên nguyên tắc “Mọi hoạt động lấy chất lượng làm hàng đầu” công ty đã lựa chọn và quyết định xây dựng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 từ năm 2001. Trong quá trình vận hành và qua nhiều lần cải tiến HTQLCL của TIGIFOOD đã được chứng nhận là hợp tiêu chuẩn ISO 9001: 2001. Theo lãnh đạo của công ty, HTQLCL đã đem lại hiệu quả quản lý, môi trường kinh doanh được cải thiện rõ rệt. Mọi hoạt động quản lý (con người, thiết bị, sản phẩm, thông tin, khách hàng, nhà cung ứng…) đều được cải tiến không ngừng và hướng tới việc đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. 3.1.4.2 Thuận lợi. Lãnh đạo Tổng công ty lương thực Miền Nam và Hiệp hội Lương thực Việt Nam thường xuyên quan tâm và tạo điều kiện cho công ty hoạt động và sản xuất kinh doanh ổn định. Hàng năm vụ mùa tại Tiền Giang tăng về sản lượng và chất lượng tạo được nguồn nguyên liệu dồi dào cho công ty tổ chức thu mua chế biến và xuất khẩu. Công tác giống và lịch thời vụ trên địa bàn tỉnh được quan tâm thực hiện tốt, tập trung vào thời vụ không chuyển sang trồng hoa màu như những năm trước. Các xí nghiệp xay xát, chế biến nằm trong vùng trọng điểm lúa gạo nên dễ dàng thu mua gạo nguyên liệu và gạo sạch và đặt gần sông nên thuận lợi trong khâu nhập kho và xuất bán cả về đường sông và đường thủy. Hệ thống kho, máy móc tại các xí nghiệp luôn được kiểm tra, tu sửa. Công ty chú trọng nâng cấp, mở rộng quy mô theo năng suất hoạt động kinh doanh ngày càng tăng. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 22 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu nên có kinh nghiệm mua bán, đã tạo uy tín trên thị trường xuất khẩu. Công ty luôn nắm bắt thông tin thị trường, quan hệ tốt với các khách hàng mua bán truyền thống và giao dịch nhiều ngân hàng thương mại quen thuộc, chủ động giao nhận hàng hoá theo đúng tiến độ và thanh toán nợ vay đầy đủ và kịp thời. 3.1.4.3 Khó khăn - hạn chế. Do cơ chế tín dụng Ngân hàng thay đổi từ hình thức cho vay tín chấp sang hình thức cho vay thế chấp nên công ty gặp khó khăn về vốn thu mua. Nguồn điện năng không ổn định gây khó khăn ở khâu sản xuất chế biến. Đôi khi chất lượng gạo nguyên liệu chưa cao, chưa đủ tiêu chuẩn để làm gạo xuất khẩu nên phải phải tốn nhiều chi phí tái chế gạo thành phẩm cao cấp. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của nông dân còn hạn chế nên nguồn gạo nguyên liệu chất lượng không đồng đều, làm tăng chi phí chế biến, khó khăn xây dựng thương hiệu trên thị trường thế giới, nhất là cạnh tranh về giá cả. Nền kinh tế đang mở cửa nhưng trình độ của một số cán bộ còn chưa theo kịp sự phát triển của môi trường kinh doanh mới, công tác đào tạo nguồn nhân lực còn chậm và hạn chế. Vài cơ sở chưa báo cáo kịp thời, chính xác cho các phòng nghiệp vụ và ban giám đốc nên ít nhiều cũng gây cản trở trong việc điều hành chung. Chưa chủ động nguồn nhân công bốc xếp nên vào những vụ thu mua cao điểm thì gặp khó khăn. 3.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA CÔNG TY. 3.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tổng thể ở 3 năm. Công ty lương thực Tiền Giang có thời gian hình thành cũng khá lâu và là một doanh nghiệp lớn nổi tiếng trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh lương thực mà thế mạnh là kinh doanh xuất khẩu gạo cùng với nhiều hoạt động khác như: bao bì, vật tư, bánh tráng, nước tinh khiết, nước khoáng thiên nhiên… Tuy nghiên cứu xoáy sâu vào hoạt động xuất khẩu gạo nhưng cần tìm hiểu chung về kết quả hoạt động qua 3 năm để khái quát tình hình kinh doanh của công ty này. Tình hình hoạt động của công ty được khái quát qua bảng sau: GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 23 - SVTH: Phạm Ngọc Hân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 24 25 ếL thu nhập doanh nghiệp ợi nhuận sau thuế 60 = 50 ư ớc thuế 50 = 30 + 40 -51 Chi phí khác ập khác ƯƠNG TH -32 L ợi nhuận khác 40 = 31 T ổng lợi nhuận tr Tr ừ lỗ luỹ kếỰC TIỀN GIANG QUA 3 NĂM Thu 2.242 559 50 ĐVT: triệu đồng 51 SVTH: Phạm Ngọc Hân ồn: Ph (Ngu 1.683 10.714 40 60 247 10.961 -8.472 32 31 30 10.091 24 Chi phí bán hàng àng, d ạt động Chi phí tqu -22) – 37.631 22 Chi phí tài chính L tđ ịch vụ 10= 01 ợi nhuận từ hoạ ộng kinh doanh 30 = 20+( 21 ( 24 +25) ài chính ản lý doanh nghiệp Thu nh 6.672 21 14.721 47.298 20 L -11 ốn nhuận h ợi gộp 20 = 10 ịch vụ Doanh thuhho àngvề bán ần bán 1.141.208 1.188.506 11 10 -02 Doanh thu thu 105 ản Giágiảm v trừ 02 Các kho Mã Ch 2006 số ỉ ti ẾT QUẢ HOẠT êu ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY L Doanh thu bán hàng,d 01 1.188.611 B : BÁO CÁO K ảng 2 1.931 703 -7.367 10.002 5.866 36 5.903 4.136 14.332 52.779 21.460 5.789 86.919 1.231.414 1.318.333 5.386 784 6.170 11.721 538 12.259 -5.551 7.547 56.660 22.694 3.296 78.053 1.091.017 1.169.070 5 1.169.075 1.319.018 685 2008 2007 248 144 -7.367 7.760 -4.848 -211 -5.059 12.608 4.242 15.149 6.740 -884 39.622 90.205 129.827 580 S ền ố ti 130.407 14,8 25,7 346,1 -45,2 -85,3 -46,2 148,8 42 40,3 45,8 -13,2 83,8 7,9 10,9 552 T ỷ lệ(% ) 11 So sánh 2007/2006 3.455 81 7.367 -3.832 5.855 502 6.357 -9.687 -6.786 3.880 1.234 -2.493 -8.866 -140.396 -149.262 -680 S ố tiền -149.942 178,9 11,5 -100 -38,3 99,8 1378,2 107,7 -234,2 -47,3 7,4 5,7 -43,1 -10,2 -11,4 -11,3 -99,3 T ỷ lệ(% ) -11,4 So sánh 2008/2007 Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động qua 3 năm nhận thấy doanh thu của công ty biến động không theo chiều hướng nhất định. Năm 2007 tăng lên so với 2006, nhưng đến năm 2008 thì lại giảm xuống so với 2007. Cụ thể là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng 10,9% so với 2006; năm 2008 thì lại giảm so với 2007 là 11,3%. Tuy nhiên đáng ghi nhận là năm 2008 các khoản giảm trừ ( mà chủ yếu là hàng bị trả lại) giảm đáng kể so với 2007. Hàng bán bị trả lại nếu có chủ yếu là gạo - mặt hàng chủ đạo của công ty , nhưng khoản này giảm là điều đáng mừng mặc dù doanh thu giảm. Điều này có tác động lớn đến việc làm tăng lợi nhuận. Giá vốn hàng bán biến động theo chiều biến động của doanh thu, nghĩa là năm 2007 tăng so với 2006, năm 2008 giảm so với 2007. Kinh doanh xuất khẩu gạo là hoạt động chính của công ty nên giá vốn hàng bán tăng hay giảm chủ yếu là do giá mua gạo nguyên liệu tăng hay giảm. Chi phí bán hàng, chi phí tài chính tăng dần qua 3 năm. Chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lên và giảm xuống một lượng đáng kể, tăng lên 42% năm 2007 và giảm 47,3% trong năm 2008. Thu nhập khác ở năm 2006 cao đã bù đắp cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bị âm. Còn năm 2007, tuy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh rất cao nhưng gánh chịu chi phí bán hàng cao và khoản trừ lỗ luỹ kế ở xí nghiệp lương thực Bến Tre nên lợi nhuận bị giảm đi. Vì thế mà trong năm 2006 và 2007 lợi nhuận sau thuế có chênh lệch nhưng không quá xa nhau. Nhưng ở năm 2008 so sánh với năm 2006 và 2007 thì lợi nhuận tăng rất nhiều. Cụ thể lợi nhuận năm 2008 là 5.386 triệu đồng tức tăng lên đến 178,9% so với năm 2007. Trong khi năm 2007 chỉ tăng có 14,8% so với năm 2006. Tăng lợi nhuận năm 2008 do doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty chiếm tỷ trọng cao và hàng bán bị trả lại giảm. So với năm 2006 và năm 2007 thì giá trị hàng bán bị trả lại năm 2008 ở mức rất thấp. Do đó công ty đã làm tốt trong hoạt động kinh doanh gạo mà nhất là hoạt động xuất khẩu gạo. Tuy doanh thu và các khoản chi phí biến động tăng, giảm không nhất định nhưng lợi nhuận được giữ tăng đều qua các năm. Đây là điều khích lệ cho tập thể công ty nỗ lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh chung của công ty mình mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu gạo. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 25 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 3.2.2 Đánh giá các tỷ số tài chính tại công ty. 3.2.2.1 Tỷ số hiệu quả hoạt động. Nhóm tỷ số này bao gồm tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài sản. Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả mà công ty đã đầu tư vào các khoản mục như thế nào. Từ đó biết được hịệu quả quản lý về hàng tồn kho, tài sản và các khoản phải thu của công ty tốt hay không? Hàng tồn kho là chỉ tiêu quan trọng vì xác định mức tồn kho hợp lý đạt được mục đích doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Qua nghiên cứu nhận thấy công ty quản lý hàng tồn kho rất tốt. Vòng quay hàng tồn kho ở năm 2007 tăng hơn 2006 nhưng chậm và tăng vượt bậc ở năm 2008. Năm 2007 tăng lên 0,66 (vòng) nhưng năm 2008 tăng lên đến 11,51(vòng). Hàng tồn kho quay vòng nhanh, điều này giúp tiết kiệm nhiều chi phí bảo quản. Để đáp ứng hoạt động kinh doanh liên tục và kịp thời công ty luôn dự trữ một khối lượng gạo nhất định nên việc này tiết kiệm nhiều chi phí hun trùng, chống mối mọt, ẩm mốc… Công ty quản lý tốt các khoản phải thu, số ngày thu hồi các khoản phải thu giảm dần, nhất là giảm nhiều từ năm 2007 ( trung bình là 21,42 ngày) đến năm 2008 ( trung bình là 12,89 ngày). Để đảm bảo uy tín và hiệu quả hoạt động các đối tác thường thoả thuận thanh toán tiền hàng qua L/C nên kỳ thu tiền bình quân như vậy là mức hợp lý. Công ty quản lý hàng tồn kho trong năm 2007 đã tốt, năm 2008 càng tốt hơn. Qua 3 năm tỷ số vòng quay tài sản cố định giảm dần, nhưng tỷ số vòng quay tổng tài sản tăng dần nên không thể kết luận cụ thể như vậy là có hiệu quả hay không? Tuy biến động giảm qua các năm nhưng tỷ số vòng quay tài sản cố định ở mức cao. Năm 2007 tỷ số này giảm so với 2006 là 8,35 lần vì công ty đầu tư thêm tài sản cố định mới. Tỷ số vòng quay tổng tài sản thấp nhưng tăng dần qua các năm chứng tỏ công ty có nhiều cố gắng đầu tư cho toàn bộ tài sản chứ không cho riêng tài sản cố định. Hơn nữa hoạt động kinh doanh lâu năm nên hoạt động đã đi vào ổn định nên tài sản cố định có tăng giảm nhưng xết trên toàn bộ tài sản thì biến động không nhiều. Nhưng nhìn chung phần nhiều các tỷ số từ bảng phân tích tại phần phụ lục cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có khả quan. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 26 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 30 2 8 .3 2 6 .6 8 25 2 2 .1 1 2 1 .4 2 2 0 .0 20 1 8 .2 15 1 2 .8 9 10 9 .9 4 1 0 .6 5 4 .1 4 4 .2 7 5 .1 7 0 2006 2007 V òng quay H T K V òng quay T S C Đ 2008 T h u t iề n b ìn h q u â n V òng quay tổ ng T S Hình 1: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số hiệu quả hoạt động 3.2.2.2 Tỷ số khả năng sinh lợi Đối với doanh nghiệp mục tiêu đều hướng đến lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Để đánh giá đúng về lợi nhuận không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, tài sản, vốn, các nguồn lực kinh tế khác mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản đem đầu tư của công ty, cho biết hiệu quả của việc quản lý tài sản. Qua việc tổng hợp số liệu từ công ty, ta thấy tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản tăng nhưng chậm qua các năm đặc biệt năm 2007 chỉ tăng 0,04% so với 2006. Việc tăng tỷ số này cho thấy hoạt động có tiến triển hơn một chút nhưng tỷ số ở mức như vậy là vẫn còn thấp. Công ty có cố gắng đẩy mạnh làm tăng lợi nhuận vì trong năm 2008 tỷ số này tăng cao 1,75% so với năm 2007. Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản đã thấp nhưng tỷ số lợi nhuận trên tổng doanh thu còn thấp hơn. Lợi nhuận trên doanh thu tăng qua các năm nhưng mức tỷ số như vậy là ở mức độ thấp. Vì doanh thu và chi phí tăng giảm cùng chiều GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 27 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang nên cuối cùng lợi nhuận còn lại cũng không cao. Nhất là năm 2007 tăng nhưng không đáng kể so với năm 2006 (chỉ có 0,01%). Tỷ số lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu có khả quan hơn, tăng qua các năm và tăng nhanh nhất là năm 2008. Năm 2008 tăng 5,2% so với 2007 trong khi 2007 chỉ tăng 0,21% so với 2006. Công ty đầu tư tốt vào vốn chủ sở hữu của mình. Nhưng ROE cao hơn ROA nhiều lần cho thấy nguồn vốn tự có của công ty thấp, công ty hoạt động dựa nhiều vào nguồn vốn đi vay. Tuy vậy nhìn chung các tỷ số theo cùng một chiều hướng tốt là tăng qua các năm, điều đó biểu hiện hoạt động công ty có triển vọng tốt. Công ty cần phát huy chiều hướng tốt này và quan tâm làm sao nâng mức tỷ số lên mức cao hơn nữa. 10 8 .2 6 8 6 4 2 0 2 .8 5 3 .0 6 0 .5 9 0 .1 4 0 .6 3 0 .1 5 2006 2007 ROS ROA 2 .3 8 0 .4 6 2008 ROE Hình 2: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số khả năng sinh lợi. 3.3 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI. - Công ty dựa vào hoạt động kinh doanh thế mạnh - hoạt động xuất khẩu gạo để phát huy giúp nâng mức doanh thu thuần cao hơn năm 2008. Vì khu vực Tây Nam Bộ có tiềm năng, lợi thế về nguồn gạo nguyên liệu, vận chuyển, thu mua gạo cũng thuận tiện, dễ dàng. Nhiệm vụ còn lại là phải thường xuyên theo dõi và đánh giá đúng thị trường cả trong nước và ngoài nước phục vụ cho yêu cầu kinh doanh xuất khẩu của công ty. - Tiếp tục phát huy tạo uy tín với khách hàng truyền thống ở Châu Á và giữ chân các khách hàng mới ở Châu Phi, Châu Úc mà còn vì niềm tin của người tiêu dùng trong nước. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 28 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang - Chú trọng vào các thị trường khó tính như Châu Âu mà nhất là Châu Úc, thị trường này đòi hỏi khắt khe về chất lượng. Tìm hiểu về nhu cầu của thị trường mới ở Châu Phi vì sản lượng gạo xuất khẩu sang Châu Phi những năm gần đây có chiều hướng tăng dần. - Cũng như hàng năm công việc tổng kết hoạt động kinh doanh cho năm qua và lập kế hoạch kinh doanh cho năm tới luôn được quán triệt thực hiện. Sản lượng lập ra dựa trên tình hình tiêu thụ năm 2008 và thông tin về nhập khẩu gạo từ các đối tác. Dựa vào giá cả thị trường để có kế hoạch cho doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi gộp. Giá gạo theo hướng tăng lên nên dù sản lượng kế hoạch năm 2009 thấp hơn thực tế 2008 nhưng công ty mong muốn mức lợi nhuận đạt cao hơn. Việc lập kế hoạch kinh doanh tổ chức vào tháng 8 đến tháng 9 hàng năm. Công ty lập kế hoạch lãi gộp cho kinh doanh xuất khẩu gạo năm 2009 như sau: Bảng 3: KẾ HOẠCH LÃI GỘP CHO GẠO XUẤT KHẨU NĂM 2009 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Sản lượng (tấn) Doanh thu Giá vốn hàng bán Lãi gộp Thực tế 2008 Kế hoạch 2009 185.921 749.410 688.796 60.614 180.000 890.525 826.900 63.625 So sánh 2009/2008 Mức chênh lệch Tỷ lệ (%) -5.921 -3,2 141.115 18,8 138.104 20,1 3.011 5,0 (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu) - Với mục tiêu “chất lượng làm hàng đầu” công ty chỉ đạo thống nhất định hướng kinh doanh từ các phòng ban của công ty cho đến các phòng nghiệp vụ tại xí nghiệp. Khâu thu mua luôn được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng. Chất lượng đầu vào tốt thì giảm chi phí chế biến gạo thành phẩm, hạn chế trường hợp bị trả lại hàng bán. Đây là vai trò quan trọng cho bộ phận kiểm tra chất lượng đầu vào (KCS) tại công ty trong việc kiểm tra khâu thu mua gạo nguyên liệu và gạo sạch. - Tăng cường sự đoàn kết nhất trí của nội bộ công ty trong thực hiện mục tiêu chung. Lãnh đạo công ty quan tâm đến công tác đào tạo nguồn nhân lực vì công ty có số lượng lớn đội ngũ lao động nhưng tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học còn rất thấp. - Tập trung tu sửa, nâng cấp các kho bãi và hệ thống máy móc taị các kho lương thực và xí nghiệp. Công ty mở rộng và hoàn thiện xí nghiệp xay xát và chế biến gạo Việt Nguyên, một trong những xí nghiệp lớn và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty cả về hoạt động và báo cáo. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 29 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO V À CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG. 4.1 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO. 4.1.1 Phân tích doanh thu xuất khẩu. 4.1.1.1 Phân tích doanh thu xuất khẩu gạo trong tổng doanh thu. Qua tìm hiểu thấy rằng sự tăng giảm của doanh thu tại công ty chịu ảnh hưởng của sự tăng giảm doanh thu xuất khẩu gạo. Kinh doanh xuất khẩu gạo là hoạt động thế mạnh của công ty do vậy mà doanh thu xuất khẩu gạo chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Doanh thu từ xuất bán gạo nội địa cũng thấp hơn doanh thu xuất khẩu và các hoạt động khác còn lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Doanh thu thuần từ hoạt động xuất khẩu gạo chứng tỏ hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo là hoạt động tiềm năng của công ty. Sau hai năm doanh thu đều tiếp tục tăng lên cho thấy công ty chú trọng khai thác lĩnh vực thế mạnh này mà đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong năm 2007. Doanh thu xuất khẩu gạo cao đã bù đắp cho các họat động khác có mức doanh thu thấp và bảo toàn cho tổng doanh thu của công ty. Vì vậy mà không làm giảm lợi nhuận mà trong năm này lợi nhuận theo đó tăng đáng kể. Dựa vào bảng phân tích bảng 4 ta có được biểu đồ biểu diễn doanh thu như sau: 1 ,1 1 7 .6 9 5 1 ,2 0 0 1 ,0 0 0 7 4 9 .4 1 0 800 T ỷ đ ồ ng 600 5 9 7 .9 8 8 4 6 2 .2 4 8 400 2 9 8 .2 5 3 1 2 1 .5 7 3 200 0 2006 G ạo x uất k hẩu 2007 2008 G ạ o n ộ i đ ịa Hình 3: Biểu đồ biểu diễn doanh thu gạo xuất khẩu và nội địa qua 3 năm. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 30 - SVTH: Phạm Ngọc Hân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 31 - ƯƠ T ổng cộng Doanh thu khác ạo nộiđịa ạo XK Doanh thu g Doanh thu g Ch ỉ ti êu 1.188.505 128.269 462.248 597.988 S ố tiền 100 10,8 38,9 50,3 TT (%) 1.318.333 79.065 121.573 1.117.695 SVTH: Phạm Ngọc Hân ế toán) òng tài chính k ồn: Ph NG TH 100 6,0 9,2 84,8 TT (%) 1.169.070 121.407 298.253 749.410 S ố tiền 100 10,4 25,5 64,1 TT (%) 129.828 -49.204 -340.676 519.707 S ố tiền 10,9 -38,4 -73,7 -149.263 42.342 176.681 -368.285 S ố tiền ệu đồng -11,3 53,6 145,3 -33 T ỷ lệ (%) So sánh 2008/2007 ĐVT: tri 86,9 T ỷ lệ (%) 2007 ỰC TIỀN GIANG 2008QUA 3 NĂM So sánh 2007/2006 S ố tiền (Ngu 2006 ẤU DOANH THU TẠI CÔNG TY L B : CƠ C ảng 4 Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Qua bảng phân tích, doanh thu xuất khẩu gạo luôn chiếm tỷ trọng hơn 50% trong tổng doanh thu của công ty. Đặc biệt năm 2007 doanh thu tăng vượt bậc gần 85% so với năm 2006, vì thế góp phần làm tăng tổng doanh thu của công ty năm 2007 lên đến hơn 1.318 tỷ đồng trong khi doanh số hàng năm của công ty là 1.300 tỷ. Đây là hiện tượng đáng phấn khởi nhưng doanh thu xuất khẩu gạo tăng mà bán nội địa lại không tăng nên cần phải phân tích làm rõ nguyên nhân. Nếu chi phí thu mua đầu vào quá cao làm cho giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng thì hẳn nhiên. Nhưng nếu do thị trường xuất khẩu tiêu thụ mạnh hoặc xuất bán được nhiều loại gạo khác nhau thì tình hình hoạt động của công ty rất tốt. Song doanh thu biến động không theo chiều hướng nhất định, tăng lên rồi giảm xuống đột ngột ở năm 2008. Sự biến động của gạo xuất khẩu và gạo bán nội địa ngược chiều nhau. Công ty cần theo dõi biến động của thị trường xuất khẩu để ứng phó kịp thời và có hướng kinh doanh linh hoạt nếu có những biến động xấu. Mục tiêu là để luôn bảo vệ tỷ trọng của hoạt động kinh doanh thế mạnh của công ty về cả chất lượng và số lượng. 6 4 ,1 2008 2 5 ,5 8 4 ,8 2007 9 ,2 6 ,0 5 0 ,3 2006 0% 20% 3 8 ,9 40% D o a n h th u x u ấ t k h ẩ u 1 0 ,4 60% D o a n h th u n ộ i đ ị a 1 0 ,8 80% 100% D o a n h th u k h á c Hình 4: Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng các loại doanh thu qua 3 n ăm. 4.1.1.2 Phân tích doanh thu xuất khẩu theo loại hình xuất khẩu. Qua tìm hiểu, sản lượng gạo xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác biến động cùng chiều với nhau nhưng sản lượng xuất trực tiếp cao hơn ủy thác nhiều lần. Như trong năm 2006 cao gấp ba lần , điều này không ảnh hưởng gì đến hoạt động của công ty mà chỉ cho thấy quan hệ xuất bán chủ yếu với các khách hàng truyền thống. Công ty cần chú trọng trong việc tìm đối tác mới thông qua công ty khác hoặc từ tổng công ty lương thực miền Nam. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 32 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 1 9 8 ,6 5 0 2 0 0 ,0 0 0 1 5 0 ,0 0 0 1 4 2 ,9 0 7 1 3 6 ,3 0 3 9 2 ,2 5 1 5 0 ,0 0 0 ấ n) ợ n g (t S ả n lư 1 0 0 ,0 0 0 4 3 ,0 9 6 4 3 ,0 1 4 0 2006 2007 X u ấ t trự c tiế p 2008 X u ất ủ y th ác Hình 5: Biểu đồ biểu diễn sản lượng gạo theo loại hình xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu năm 2007 tốt hơn nhiều. Sản lượng gạo gấp hơn hai lần so với năm 2006. Nhưng lượng tăng thêm của xuất khẩu trực tiếp vẫn cao hơn. Qua tìm hiểu được biết xuất ủy thác khi công ty không có điều kiện quan hệ trực tiếp được với đối tác. Điều đáng chú ý là cả sản lượng xuất trực tiếp và ủy thác đều tăng cho thấy công ty mở rộng quan hệ với các đối tác mới. Còn đối tác truyền thống công ty vẫn giữ được quan hệ xuất bán tốt và các đối tác này gia tăng lượng nhập khẩu. Năm 2008 hoạt động xuất khẩu có chiều hướng giảm sút hơn năm 2007. Cả sản lượng xuất khẩu trực tiếp và ủy thác đều giảm và giảm xuống mức sản lượng xấp xỉ năm 2006. 7 6 0 .4 3 2 800 5 8 8 .4 9 1 600 4 4 8 .1 6 4 3 5 7 .2 6 3 T ỷ đ ồ ng 400 1 6 0 .9 1 9 1 4 9 .8 2 4 0 2006 2007 2008 X u ấ t ủ y th á c ất khẩu X u ấ t t r ự c t iế p ình xu ư ợng gạo theo loại h 200 Hình 6: Biểu đồ biểu diễn doanh thu gạo theo loại hình xuất khẩu. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 33 - SVTH: Phạm Ngọc Hân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt 179.399 2006 - 34 - Ì ẠI H Ủy thác 149.824 448.164 Trực tiếp ị (triệu đồng) 597.988 II. Giá tr Trực tiếp 136.303 ư À DOANH THU THEO LO ợng (tấn) Ủy thác 43.096 ản l Ch ỉ ti Ư I. SỢNG V êu Năm B ảng 5: SẢN L 160.919 588.491 SVTH: Phạm Ngọc Hân ế toán) òng tài chính k ồn: Ph (Ngu 357.263 760.432 749.410 43.014 92.251 1.117.695 142.907 185.921 2008 198.650 290.901 2007 207.439 312.268 519.707 49.155 62.347 111.502 Chênh lệch 138,5 69,7 86,9 114,1 45,7 62,2 Tỷ lệ (%) ẤT QUA 3 NĂM SoKHẨU sánh 2007/2006 NH XU đ ồng -196.344 -171.941 -368.285 -49.237 -55.743 -104.980 Chênh lệch -54,9 -22,6 -33,0 -53,4 -28,1 -36,1 Tỷ lệ (%) So sánhệu2008/2007 ĐVT: tri Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Tuy sản lượng xuất trực tiếp và ủy thác trong năm 2008 có sút giảm nhưng tình hình kinh doanh không đến nỗi trì trệ. Vấn đề là công ty cần tìm hiểu vì sao sản lượng không cao như năm 2007 từ đó có hướng khắc phục để công việc kinh doanh xuất khẩu tốt hơn chứ không dừng lại mức sản lượng như 2006. Qua bảng phân tích trên cho thấy biến động của doanh thu theo nhịp biến động của sản lượng. Trong năm 2007 sản lượng xuất khẩu tăng dẫn đến doanh thu cũng tăng theo nhưng tỷ lệ tăng doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng sản lượng. Doanh thu xuất khẩu ủy thác giảm sút nhiều hơn doanh thu xuất trực tiếp. Nhìn chung, sản lượng và doanh thu luôn luôn theo cùng chiều biến động. Điều đó cho thấy sự biến động này do tình hình kinh doanh chung ảnh hưởng đến như nhu cầu của thị trường, tình hình xuất khẩu của nước ngoài… chứ không hẳn là xuất phát từ hoạt động của công ty. Và từ phân tích còn thấy rằng doanh thu và sản lượng xuất trực tiếp tăng lên và giảm xuống với mức biến động nhỏ hơn doanh thu và sản lượng của hoạt động xuất ủy thác. Xuất ủy thác tăng lên nhiều ở năm 2007 thì ở năm 2008 lại giảm đi một lượng cũng đáng kể. Các khách hàng mới của công ty không duy trì được lâu dài. Sự biến động của doanh thu và sản lượng xuất trực tiếp nhỏ hơn giúp công ty định hướng được tốt hơn tình hình kinh doanh của mình 4.1.1.3 Phân tích doanh thu xuất khẩu gạo theo mặt hàng. Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Trong quá trình tiêu th ụ, sản phẩm chuyển từ h ình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà qu ản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, l à nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang tr ải các chi phí. Tuy nhiên, để làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích t ình hình biến động của doanh thu theo mặt hàng. Việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 35 - SVTH: Phạm Ngọc Hân 2006 GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 36 - ÀNG G ạo 5% tấm G ị (triệu đồng) ạo 10% tấm G ạo 15% tấm G ạo 20% tấm G ạo 25% tấm G ẶT H ạo khác 16.083 32.796 59.520 35.145 18.045 749.410 36.255 78.477 56.983 54.789 23.174 1.117.695 214.826 201.350 81.341 189.223 122.228 30.852 SVTH: Phạm Ngọc Hân òng tài chính k ồn: Ph (Ngu 304.883 111.369 ĐVT: t 144.838 74.255 131.794 229.152 131.020 69.559 113.630 24.332 41.223 170.457 185.921 2008 290.901 2007 46.012 98.304 Ch ỉ ti 179.399 I. êuS ản G l 27.459 ạo ư 5% tấm ợng G (tấn) 13.241 ạo 10% tấm G 33.195 ạo 15% tấm Ư G ỢNG V 56.995 ạo 20% tấm G 37.095 ạo 25% tấm G À DOANH THU THEO M 11.414 ạo khác 597.988 II. Giá tr Năm B ảng 6: BIẾN ĐỘNG SẢN L 50.489 79.122 25.602 193.514 163,6 64,7 13,5 173,8 214,8 73,4 72.154 98.826 86,9 103,0 47,7 -0,02 136,4 173,8 50,1 62,2 T ỷ lệ (%) 519.707 11.760 17.694 -12 45.282 23.014 13.764 111.502 ế toán) ệch Chênh l So sánh 2007/2006 ệch -7.085 -69.556 14.326 -173.863 -75.280 -56.827 -368.285 -5.129 -19.644 2.537 -45.681 -20.172 -16.891 -104.980 Chênh l -8,7 -34,5 6,7 -57 -52 -33,3 -33 -22,1 -35,9 4,5 -58,2 -55,6 -41,0 -36.1 T ỷ lệ (%) So sánh 2008/2007 Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Qua tìm hiểu được biết công ty lương thực Tiền Giang hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng hoạt động chủ yếu là kinh doanh gạo. Trong những năm trở lại đây hoạt động xuất khẩu gạo chiếm nhiều ưu thế và góp phần đem lại doanh thu cao cho công ty. Các mặt hàng gạo là 5% tấm, 10% tấm, 15% tấm, 20% tấm, 25% tấm… nhưng vì xuất khẩu nên đây là những loại gạo thơm và được chú trọng đến chất lượng. Nhìn chung qua 3 năm, các loại gạo có biến động thì phần nhiều các loại gạo biến động cùng chiều, cùng tăng lên hoặc cùng giảm xuống nhưng mức độ mạnh yếu khác nhau. Nhưng trong mỗi năm nhận thấy gạo 5% tấm và 10% tấm có sản lượng xuất khẩu thấp hơn các loại gạo khác. Vì vậy cho thấy xu hướng thị trường ưa chuộng gạo có chất lượng vừa và chất lượng thấp như 15% tấm, 20% tấm, 25% tấm. Nhóm gạo khác của công ty gồm có gạo lứt, gạo nếp, gạo Jasmine th ơm, gạo 100% tấm… 2008 1 3 ,1 8 ,7 2007 1 4 ,2 1 2 ,5 2006 1 5 ,3 7 ,4 0% 1 7 ,6 3 2 ,0 2 7 ,0 1 8 ,5 20% G ạo 5 % tấm G ạo 2 0 % tấm 1 9 ,6 3 1 ,8 40% 60% G ạo 1 0 % tấm G ạo 2 5 % tấm 1 8 ,9 9 ,7 1 8 ,8 8 ,0 2 0 ,7 6 ,4 80% 100% G ạo 1 5 % tấm G ạo k hác Hình 7: Biểu đồ về tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu theo mặt hang. Mặt hàng gạo 5% tấm: Đây là mặt hàng gạo có chất lượng tốt nhất nên xuất bán với giá cao. Công ty luôn mong muốn xuất bán càng nhiều càng tốt để tăng nhiều doanh thu nhưng vì giá cao nên chỉ một số khách hàng nhất định có nhu cầu nhập khẩu. So với các loại khác thì sản lượng xuất khẩu của gạo 5% tấm chỉ ở mức vừa phải. Điều này thể hiện ở năm 2006 và năm 2008. Đây là hai năm công ty có mức hoạt động có thể nói là gần ngang nhau, nên cũng đánh giá được tỷ lệ của GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 37 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang gạo này trong tổng các loại mặt hàng. Năm 2007 công ty xuất khẩu mở rộng sang một số nước Châu Âu nên sản lượng tăng hơn năm 2006 là 50,1%. Tình hình xuất khẩu năm 2007 tiến triển tốt nhưng tỷ lệ tăng này vẫn còn kém các gạo 10% tấm, gạo 15% tấm…Công ty cần xem xét tìm nguyên nhân vì sao sản lượng năm 2008 giảm thậm chí giảm dưới mức sản lượng của năm 2006. Vì giá sản phẩm cao nên sản lượng tăng lên thì doanh thu tăng lên một lượng lớn hơn. Sản lượng năm 2007 tăng lên so với 2006 là 50,1% nhưng doanh thu lại tăng lên đến 73,4%. Doanh thu giảm trong năm 2008 so với 2007 nhưng không giảm đáng kể vì còn ở mức doanh thu trên 100 tỷ đồng. Mặt hàng gạo 10% tấm: Đây là loại gạo chất lượng tốt nhưng không là mặt hàng được ưa chuộng rộng rãi. Tuy nhiên qua tìm hiểu, thị trường tiêu thụ loại gạo này biến động thất thường, công ty không có hướng hoạt động xuất khẩu cụ thể cho mặt hàng này. Qua hai năm 2006 và 2008 sản lượng xuất không vượt qua 18.000 tấn như công ty có thể. Sản lượng năm 2007 tăng cao so với 2006 chiếm tỷ lệ là 173,8% và đây là mức tăng cao nhất trong các mặt hàng. Nguyên nhân là có nhiều hợp đồng xuất khẩu hơn vừa khách hàng cũ vừa tìm đối tác mới xuất ủy thác và giá mua gạo nguyên liệu tăng lên nên giá xuất khẩu tăng. Giá xuất ở năm 2008 lại tiếp tục tăng thêm nên mức giảm xuống của sản lượng lớn hơn mức giảm của doanh thu. Mặt hàng gạo 15% tấm: Đây là mặt hàng có chất lượng trung bình nhưng được công ty chú trọng vì loại gạo này được tiêu thụ mạnh và thị trường xuất khẩu gồm cả Châu Á, châu Âu. Nhưng phần lớn là các nước châu Á nhất là sản lượng xuất lớn sang Châu Á trong năm 2007. Trong năm này lượng gạo công ty xuất khẩu tăng mạnh sang Nhật Bản, HongKong, Singapore… v à xuất thêm ở một vài nước Châu Mỹ. Mặt hàng gạo 20% tấm: Gạo 20% tấm chất lượng không cao nhưng nghiên cứu kết quả xuất khẩu qua ba năm thì đây là mặt hàng chủ lực của công ty. Không giống như các mặt hàng khác, sản lượng loại gạo này biến động rất nhẹ qua các năm. Năm 2007 mức sản lượng xuất khẩu gần bằng năm 2006. Năm 2008 sản lượng tăng lên không đáng kể là 4,5%. Thị trường xuất khẩu mặt hàng này khá ổn định gồm các nước châu Á và Châu Phi. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 38 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Sản lượng biến động nhẹ gần như ổn định nhưng giá xuất khẩu năm 2007 và năm 2008 tăng nên doanh thu trong hai n ăm này tăng lên so với năm 2006. Qua bảng phân tích biến động doanh thu cho thấy đây là mặt hàng duy nhất có tỷ lệ so sánh là dương. Vừa đóng vai trò chủ lực đóng góp lớn trong doanh thu xuất khẩu, vừa có thị trường tiêu thụ ổn định nên công ty cần chú trọng mặt hàng này. Mặt hàng gạo 25% tấm: Mặt hàng này có chất lượng không cao nhưng có lượng xuất khẩu tương đối lớn trong tổng sản lượng xuất khẩu vì giá cả phù hợp với thu nhập khiêm tốn của người dân châu Á. Các nước Châu Phi có thu nhập thấp nên cũng là thị trường tiêu thụ rất lớn loại gạo này. Sản lượng xuất khẩu cũng tương đối ổn định qua các năm. Do giá xuất khẩu năm 2007 cao hơn 2006 nên tỷ lệ biến động của doanh thu cao hơn của sản lượng. Năm 2008 so với năm 2007 thì tỷ lệ biến động của sản lượng và doanh thu xấp xỉ nhau. Các mặt hàng gạo khác: Các loại gạo thuộc nhóm mặt hàng này như: gạo lứt, gạo nếp, gạo Jasmine thơm, 100% tấm... Đây là các mặt hàng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng sản lượng và tổng doanh thu xuất khẩu hàng năm. Nhưng ở năm 2007 tăng rất nhiều lần so với năm 2006 cả về sản lượng và doanh thu. Thật vậy, tỷ lệ tăng của sản lượng là 103%, và doanh thu tăng 163,6%. Thông thường giá của các loại gạo này ở mức trung bình nhưng trong năm 2008 giá tăng cao. Một số loại gạo xuất sang thị trường châu Âu và Châu Úc gần bằng giá xuất của gạo 10% tấm. Vì vậy năm 2008 sản lượng giảm nhưng doanh thu giảm đi không nhiều cụ thể là 8,7%. 4.1.1.4 Phân tích doanh thu xuất khẩu gạo theo thị trường Công ty lương thực Tiền Giang hoạt động lâu năm, là một trong những đơn vị được Tổng công ty lương thực miền Nam đánh giá cao .Nên tại thị trường nội địa, công ty có vị thế nhất định ở khu vực phía Nam nói chung và trong tỉnh nói riêng. Sản phẩm gạo thơm được ưa chuộng rộng rãi và bày bán khắp các siêu thị. Còn hoạt động xuất khẩu tuy rằng đem lại nguồn doanh thu cao nhưng thị trường nước ngoài khó tính hơn, đòi hỏi khắt khe hơn về chủng loại, chất lượng nên công ty đặc biệt quan tâm. Hiểu được nhu cầu nhập khẩu của nước ngoài để chú trọng chất lượng xuất khẩu gạo thì mới giữ chữ tín trên thị trường lâu dài. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 39 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Bảng sau sẽ khái quát sản lượng và doanh thu bằng ngoại tệ tương ứng (USD) cho các thị trường qua 3 năm hoạt động. Bảng 7: SẢN LƯỢNG VÀ DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG. 2006 Thị trường Châu Á Châu Âu Châu Phi Châu Mỹ Châu Úc Tổng 2007 2008 Sản Doanh Sản Doanh Sản Doanh lượng(tấn) thu(USD) lượng(tấn) thu(USD) lượng(tấn) thu(USD) 80.222 16.898.341 110.695 26.542.660 53.796 13.238.553 39.733 8.401.400 85.970 20.505.943 38.530 9.842.502 13.008 2.518.524 38.913 9.304.498 44.190 10.516.048 18.977 3.763.405 25.109 5.939.696 28.083 7.146.527 27.459 6.213.072 30.214 7.839.298 21.322 5.884.690 179.399 37.794.741 290.901 70.132.095 185.921 46.628.320 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng trên cho thấy Châu Á là thị trường tiêu thụ gạo chủ yếu. Qua các năm hoạt động nhận thấy các khách h àng xuyên suốt của công ty là Malaysia, Philipine, HongKong, Nhật Bản… Thị trường Châu Âu cũng tiêu thụ khối lượng lớn gạo xuất khẩu chỉ đứng sau Châu Á. Các thị trường Châu Úc, Châu Mỹ tiêu thụ kém hơn nhưng điều đáng khích lệ là gạo xuất khẩu rộng rãi cả năm châu lục. Và các năm gần đây còn xuất hiện các thị trường mới như: Peru, Haiti (Châu Mỹ), NewZealand (Châu Úc), Thụy Điển (Châu Âu)… Các nước Châu Phi nhưng năm gần đây trở nên chuộng gạo Việt nam và công ty xuất khẩu phần nhiều sang các nước Cameroon, Africa, Nam Phi… 2008 2007 2006 29 21 38 20% C hâu Á C hâu  u 15 30 45 0% 24 13 22 40% 7 60% C hâu P hi 11 9 11 10 15 80% 100% C hâu M ỹ C hâu Ú c Hình 8: Biểu đồ tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu theo thị tr ường GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 40 - SVTH: Phạm Ngọc Hân 85.970 423.010 326.803 39.733 13.008 18.977 27.459 597.988 267.365 132.927 Châu Phi Châu M GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt ỹ Úc Châu II. Giá tr Châu Á Châu ị (triệuÂu đồng) - 41 124.935 98.303 Châu Úc SVTH: Phạm Ngọc Hân 94.579 114.859 169.014 158.188 212.770 749.410 21.322 28.083 44.190 38.530 53.796 ỜNG Ư 185.921 Ị TR ĐVT: t ệch 26.632 35.116 108.438 27,1 59,0 272,1 145,9 58,2 155.645 193.876 86,9 10,0 32,3 199,1 116,4 38,0 519.707 2.755 6.132 25.905 46.237 30.473 111.502 T ỷ lệ (%) 62,2 -30.356 20.198 20.728 -168.615 -210.240 -368.285 -8.892 2.974 5.277 -47.440 ệch -56.899 -104.980 Chênh l -24,3 21,3 14,0 -51,6 -49,7 -33,0 -29,4 11,8 13,6 -55,2 -51,4 T ỷ lệ (%) -36,1 đồng So sánh 2007/2006 ấn, triệuSo sánh 2008/2007 Chênh l THEO TH 2008 òng tài chính k ồn: Ph (Ngu 94.661 59.545 Châu M ỹ 148.286 39.848 Châu Phi 1.117.695 30.214 25.109 38.913 110.695 80.222 À DOANH THU 2007 290.901 2006 179.399 Năm : BIẾN Đ S LƯ ỘNG ẢN ỢNG V Ch ỉ ti I. êuS ản l Á Châu ư ợng (tấn) Châu Âu B ảng 8 Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Thị trường Châu Á: Do các nước châu Á có dân số đông đúc và cùng tập quán ẩm thực nên đây là thị trường tiêu thụ gạo mạnh và đây là châu lục có nhiều khách hàng truyền thống như: HongKong, Nhật Bản, Malaysia, Singapore… Qua 3 năm hoạt động luôn đạt sản lượng và doanh thu xuất khẩu gạo cao nhất. Năm 2007 sản lượng xuất tăng mạnh do nhu cầu nhập khẩu tăng lên ở các nước HongKong, Nhật Bản và một vài nước Đông Nam Á đặc biệt là Philipine. Thị trường này chuộng gạo trắng, hạt dài, ít bạc bụng. Một số nước còn có nhu cầu nhập gạo nếp nhưng nhu cầu đó đã giảm đi nhiều. Thị trường này dễ thâm nhập vì nhiều nước có tập quán ẩm thực giống Việt Nam ta nên công ty hiểu rõ hơn về thị hiếu tiêu dùng nhưng đây cũng là thị trường của nhiều đối thủ cạnh tranh như mạnh như: Thái Lan, Ấn Độ. Năm 2008 theo xu hướng chung, sản lượng và doanh thu xuất khẩu sang thị trường này đều giảm hơn 50%. Mức giảm này cao hơn các thị trường khác. Thị trường Châu Âu: Đây cũng là thị trường tiềm năng chỉ đứng sau thị trường Châu Á và là thị trường khó tính. Các nước Nam Âu ưa chuộng loại gạo hạt tròn, trong khi Bắc Âu là hạt dài, các nước Tây Âu ưa chuộng gạo thơm. Các loại gạo xuất khẩu có thể có độ dẻo khác nhau nhưng đều là gạo thơm nên thị hiếu của các nước Tây Âu công ty dễ dàng đáp ứng được. Và hai năm trở lại đây Thụy Điển còn có nhu cầu nhập khẩu gạo lứt. Qua các năm nhận thấy công ty xuất các loại gạo 10%, 15% tấm sang thị trường này. Trong năm 2007 sản lượng xuất tăng lên vì có nhiều hợp đồng từ các nước Poland, Russia, Croatia…chi ếm tỷ trọng 30% trong tổng sản lượng xuất khẩu trong khi năm 2006 chiếm 22% trong tổng sản lượng xuất khẩu.Vì sản lượng xuất sang Châu Âu tăng và thêm giá xuất tăng nên doanh thu tăng rất cao trong năm 2007. Doanh thu tăng lên so năm 2006 với tỷ lệ là 145,9%. Nhưng hiệu quả xuất khẩu trên không duy trì được lâu dài. Vì năm 2008 các nước nhập khẩu giảm và trong năm này CH Liên Bang Đức không có nhu cầu nhập khẩu nên sản lượng giảm nhiều và kéo theo doanh thu giảm với tỷ lệ giảm là 51,6%. Qua đó nhận thấy doanh thu xuất khẩu ở thị trường này tăng lên bao nhiêu thì năm sau lại giảm xuống một lượng gần bằng lượng đã tăng lên. Điều này gây GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 42 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang khó khăn cho công ty trong việc thăm dò thị hiếu tiêu dùng để đẩy mạnh sản lượng xuất khẩu. Trong khi đó Châu Âu thường có nhu cầu nhập các loại gạo giá vừa và cao như 10% tấm, 15% tấm. Song nhiệm vụ trước mắt là công ty luôn duy trì chất lượng gạo xuất sang các thị trường quen thuộc. Thị trường Châu Phi: Trong các năm gần đây Châu Phi là thị trường thân thiết, tuy sản lượng xuất đứng sau thị trường Châu Á, Châu Âu, nhưng đây là thị trường dễ thâm nhập. Các nước Châu Phi thiếu lương thực trầm trọng nên nhu cầu nhập khẩu rất lớn và không đòi hỏi cao về chất lượng. Thị trường này cũng chuộng gạo hạt dài nhưng phẩm chất thấp như 20% tấm, 25% tấm…nhưng đây là thị trường tiềm năng. Hàng năm lượng gạo xuất nhiều sang Kenya, Africa, Tanzania, Nam Phi. Sản lượng và doanh thu xuất khẩu gạo liên tục tăng qua các năm đặc biệt là lượng tăng lên rất lớn trong năm 2007. Năm này sản lượng tăng gần 200% và doanh thu tăng đến 272,1% so với năm 2006. Nạn mất mùa do thời tiết khắc nghiệt, hạn hán kéo dài làm các nước ở đây có nhu cầu lương thực rất cao. Thị trường Châu Mỹ: Thị trường này cũng khắt khe về chất lượng, ưa chuộng gạo chế biến kỹ, độ ẩm thấp. Tuy nhiên không nhu cầu về một chất lượng cao hay thấp nhất định. Công ty xuất khẩu được các loại 10% tấm, 20% tấm sang thị trường này. Một số nước có quan hệ tốt và nhu cầu nhập khẩu cao đặc biệt là Cuba, có thể nói đây là thị trường lâu năm nhất. Những năm gần đây Peru, Haiti cũng có nhu cầu nhập khẩu và nhu cầu ngày càng tăng. Sản lượng và doanh thu đều tăng qua các năm nhất là trong năm 2007, tỷ lệ tăng lên của sản lượng là 32,3%, của doanh thu là 59,0%. Qua phân tích thấy rằng công ty có lợi thế là quan hệ tốt với một số nước ở thị trường này vì vậy cần chú trọng chất lượng nhằm duy trì chữ tín lâu dài. Thị trường Châu Úc: Thị trường có nhu cầu về gạo rất đa dạng: 5% tấm, 25% tấm hoặc các loại gạo lứt chất lượng xuất khẩu với giá cao. Nhưng đại bộ phận các nước ưa chuộng gạo dẻo, mùi thơm nhẹ. Đây là thị trường có nhiều khách hàng mới nên công ty chưa nắm bắt rõ ràng về thị hiếu tiêu dùng như thế nào.. Tuy nhiên châu lục này có nhu cầu về gạo chất lượng tốt như 5% tấm, gạo Jasmine thơm. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 43 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Năm 2007 sản lượng có tăng lên so với năm 2006 là 10%. NewZealand là khách hàng mới và trong năm nay nước này có lượng nhập khẩu cao nhất thị trường Châu Úc. So với biến động tăng chung của các thị trường trong năm 2007 thì đây là mức tăng nhẹ. Và loại gạo xuất khẩu vừa chất lượng cao vừa chất lượng thấp nên có sự bù đắp qua lại nên doanh thu năm 2007 tăng ở mức vừa phải là 27,7%. Năm 2008 doanh thu giảm nhưng tỷ lệ giảm ít hơn các thị trường khác. Ở thị trường châu Á, Châu Âu giảm trên 45% nhưng thị trường Châu Úc giảm chưa tới 25%. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp vừa kinh doanh gạo nội địa vừa gia nhập vào thị trường xuất khẩu. Vì vậy công ty vừa phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu và đẩy mạnh thăm dò thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Đặc biệt chú trọng các thị trường khó tính như Châu Mỹ, Châu Âu và luôn quan trọng vấn đề chất lượng lên hàng đầu. Điều đó không những giữ uy tín lâu dài cho bản thân công ty mà góp phần nâng cao uy tín cho hàng xuất khẩu của Việt Nam ta. 4.1.2 Phân tích chi phí xuất khẩu. Ngoài doanh thu, doanh nghiệp nào cũng xem xét, tính toán đến yếu tố chi phí sau mỗi kỳ kinh doanh sản xuất. Vì chi phí là là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Xem xét để tính toán mức chi phí nào đó đã làm cho lợi nhuận biến động như thế nào, biến động tốt hay xấu so với quy mô hoạt động hoặc vốn mà công ty đã bỏ ra đầu tư…Từ đó mà doanh nghiệp khống chế sự biến động chi phí trong phạm vi có thể theo hướng đạt lợi nhuận như mong muốn. Chú trọng đến việc phân tích chi phí là đồng nghĩa với việc công ty đang quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Trong đề tài chú trọng phân tích giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 4.1.2.1 Giá vốn hàng bán. Tại công ty, đầu vào có hai nguồn là gạo nguyên liệu và gạo sạch. Tại các xí nghiệp trực thuộc công ty tiến hành thu mua cả gạo nguyên liệu và gạo sạch. Nguồn hàng từ các hộ nông dân, hoặc các xí nghiệp, nhà máy trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận. Ngoài ra công ty còn thu mua từ các đơn vị cung ứng là các công ty khác nhưng chủ yếu là gạo sạch như các công ty ở An Giang, Bến Tre… GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 44 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Giá vốn hàng bán gồm cả chi phí thu mua gạo nguyên liệu và gạo sạch, chi phí vận chuyển, nhập kho, chi phí chế biến thành gạo thành phẩm nếu trường hợp công ty mua đầu vào là gạo nguyên liệu. Nhưng chi phí mua gạo nguyên liệu và gạo sạch chiếm tỷ trọng cao nhất và công ty chú trọng đến chi phí này vì có ảnh hưởng đến việc định giá bán ra. Vì vậy công ty tính giá vốn hàng bán gồm cả giá mua từ các xí nghiệp trực thuộc và giá mua từ các đơn vị cung ứng. Các xí nghiệp có trách nhiệm báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình và giá cả thu mua để công ty tổng hợp giá vốn hàng bán được chính xác. Các chi phí còn lại trong giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là những chi phí nhất thiết góp phần tạo ra chất lượng cho gạo thành phẩm. Từ gạo nguyên liệu phải qua khâu xay xát, chế biến rồi mới có thành phẩm xuất khẩu được. Tuy nhiên trong thực tế từ gạo nguyên liệu thành gạo thành phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn gia công thật kỹ lưỡng để có gạo chất lượng xuất khẩu và mỗi giai đoạn sẽ phát sinh một mức chi phí nhất định. Đầu tiên là xay xát gạo nguyên liệu thành gạo sạch nhưng mới chỉ thu được gạo bán thành phẩm. Tiếp đó gia công lần hai để được gạo thành phẩm. Nếu là gạo sạch thì không trải qua giai đoạn xay xát nhưng giá mua ban đầu cao hơn gạo nguyên liệu. Qua bảng phân tích ta thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại chi phí. Năm 2007 giá vốn hàng bán tăng lên rất nhiều so năm 2006 với tỷ lệ là 83,3%. Vì trong năm 2007 công ty mua số lượng gạo tăng lên nhiều lần và một phần là giá mua gạo nguyên liệu tăng lên. Qua tìm hiểu thì giá mua gạo sạch năm 2007 tăng lên gần 600 đồng so với năm 2006. Năm 2008 giá vốn hàng bán giảm do số lượng gạo thu mua giảm chứ giá cả thu mua cũng cao xấp xỉ năm 2007. Vì vậy giá vốn hàng bán giảm nhưng vẫn ở mức cao hơn năm 2006. Giá vốn hàng bán là yếu tố công ty khó có thể chủ động vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng nhiều hay ít, ngoài ra giá cả phải theo giá cả thị trường mà gạo là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó công ty phải tính toán kỹ lưỡng thời điểm, sản lượng thu mua dựa vào sản phẩm đặt hàng, theo dõi thông tin thị trường cũng như tình hình sản xuất lúa gạo chung trong nước. Từ đó công ty xác định hàng tồn kho cho hợp lý, chi phí vận chuyển, quy định gắt gao về chất lượng gạo đầu vào để sao cho ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuận là thấp nhất. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 45 - SVTH: Phạm Ngọc Hân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 46 30.098 33.397 7.262 -10.561 ần bán àng Chi phí ộp bán hàng Chi phí QLDN L ợi nhuận thuần 567.890 ốn h Lãi g Giá v SVTH: Phạm Ngọc Hân òng tài chính k ồn: Ph (Ngu 18.031 12.664 46.315 77.010 1.040.685 26.335 4.892 29.387 60.614 688.796 28.592 5.402 12.918 46.912 472.795 270,7 74,4 38,7 155,9 83,3 8.304 46,0 -7.772 -61,4 -16.928 -36,5 -16.396 -21,3 -351.889 -33,8 :K ẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO QUA 3 NĂM ĐVT: triệu đồng Năm So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 2006 2007 2008 Ch S T S T ỉ ti ố tiền ố tiền ỷ lệ ỷ lệ (%) (%) êu Doanh thu thu 597.988 1.117.695 749.410 519.707 86,9 -368.285 -33,0 B ảng 9 Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 4.1.2.2 Chi phí bán hàng. Chi phí nhân viên: Tại công ty chi phí này bao gồm chi lương cho nhân viên liên quan trực tiếp đến hoạt động bán hàng, nhưng phân tích hiệu quả xuất khẩu gạo nên đây là chi phí có liên quan đến hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra còn các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn giữa ca cho nhân viên, công nhân. Khoản chi phí này cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí bán hàng. Năm 2007 chi phí nhân viên tăng rất cao lên đến 200,3%. Vì trong năm này sản lượng xuất khẩu tăng vọt so với năm 2006 nên thuê nhân viên nhiều hơn và làm tăng ca do đó cũng tăng tiền lương và tăng tiền ăn giữa ca. Năm 2008 chi phí này giảm với tỷ lệ 68,3% so với năm 2007. Sản lượng xuất khẩu trong năm 2008 giảm nhiều nhưng giá cả thị trường cao nên công ty có giảm chi phí này mà không giảm nhiều tiền lương và tiền ăn cho nhân viên được. Qua bảng phân tích nhận thấy chi phí nhân viên có mức biến động mạnh, khoản chi phí tăng lên và giảm xuống đều rất lớn. Chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ: Đây là những chi phí cần thiết cho việc mua vật liệu làm bao bì đóng gói, bảo quản gạo thành phẩm xuất khẩu và dụng cụ hỗ trợ cho việc vận chuyển hàng hoá. Theo xu hướng chung như các loại chi phí khác, chi phí vật liệu, bao bì dụng cụ tăng lên trong năm 2007 và giảm xuống trong năm 2008. Chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn lắm nhưng nó gắn liền với sản lượng xuất khẩu nên hướng biến động của chi phí cùng chiều hướng biến động của sản lượng xuất khẩu. Do đó, mức biến động chiếm tỷ lệ cao, tăng lên 77,4% năm 2007 và giảm 65,8%. Chi phí khấu hao TSCĐ: Qua ba năm chi phí này tăng lên nhẹ chỉ 8,3% trong năm 2007 nhưng năm 2008 giảm xuống nhiều hơn với tỷ lệ giảm là 38,5% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng trong năm 2007 là do tài sản cố định cho việc bán hàng tại công ty tăng lên. Trong đó đầu tư tài sản cố định ở các xí nghiệp mà phần nhiều tại xí nghiệp Việt Nguyên và văn phòng đại diện tại Hồ Chí Minh. Công ty lắp đặt thêm băng tải vận chuyển gạo và xây dựng thêm nhà kiểm hàng tại xí nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 47 - SVTH: Phạm Ngọc Hân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 48 - Tổng cộng ÀNG QUA 3 NĂM Chi phí khác CP dịch vụ mua ngoài CHI PHÍ BÁN H Chi phíỦA khấu hao TSCĐ CP vậtÊU liệu,Cbao bì, dụng cụ Chi phí nhân viên 393 26.560 2.996 543 2.905 2006 ồn (Ngu 33.397 ĐVT: ẾN ĐỘNG CÁC CHỈ TI Năm : BI Chỉ tiêu ảng 10 B 29.387 520 23.773 1.996 330 2.768 2008 ế toán) : Phòng tài chính k 46.315 408 32.974 3.244 964 8.725 2007 12.918 15 6.414 248 421 5.820 Số tiền 38,7 4,0 24,1 8,3 77,4 200,3 Tỷ lệ (%) So sánh 2007/2006 -16.928 112 -9.201 -1.248 -634 -5.957 Số tiền -36,5 27,4 -27,9 -38,5 -65,8 -68,3 Tỷ lệ (%) So sánh 2008/2007 tri ệu đồng Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang này. Năm 2008 công ty tiến hành thanh lý một số tài sản cố định ở kho Mỹ Phước Tây mà nhiều nhất là văn phòng tại Tp. HCM. SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đây là chi phí có tỷ trọng lớn nhất trong chi phí bán h àng vì tập hợp rất nhiều khoản. Tại báo cáo chi phí của công ty chi phí mua ngoài gồm đến 22 khoản mục nhỏ: Sửa chữa tài sản cố định, điện, điện thoại, nước, phí nghiệm thu, giám định kiểm dịch, chi phí thuê kho bãi, phí hải quan và phí ủy thác xuất khẩu, công nhân thuê ngoài để vận chuyển bốc xếp….Vì chi phí này có tỷ trọng quá lớn trong tổng chi phí bán hàng nên phần phụ lục có liệt kê cụ thể sự biến động của các khoản mục. Năm 2007 sản lượng xuất khẩu tăng nên chi phí dịch vụ thuê ngoài cũng theo đó mà tăng lên. Đặc biệt là chi phí sửa chữa hệ thống máy móc tại các xí nghiệp chế biến và giá cả xăng dầu tăng nên chi phí vận chuyển cũng tăng lên đáng kể so với năm 2006. Chi phí may bao, đóng hàng, các phí có liên quan đến hoạt động xuất khẩu theo, chi phí tiền hoa hồng cùng chung sự biến động đó. Năm 2008 chi phí dịch vụ thuê ngoài giảm so với năm 2007 là 28%. Trong năm 2008 chi phí uỷ thác xuất khẩu, phí giám định, tiền hoa hồng và chi phí sửa chữa tài sản cố định giảm đi nhiều so với năm 2007 tuy nhiên chi phí điện, điện thoại và thuê công nhân bốc xếp thì không giảm. Chi phí khác: Chỉ tiêu này bao gồm chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, quảng cáo, công tác phí, chi phí do hao hụt trong quá trình giao nhận, vận chuyển hoặc trong chế biến. Khác với các chỉ tiêu trên chi phí khác tăng dần qua 3 năm hoạt động. Năm 2007 tăng nhẹ chỉ 4% so với năm 2006. Trong năm 2008 lại tăng so với 2007 nhưng mức tăng cao hơn là 27,4 % vì trong năm 2008 tăng chi phí quảng cáo và một phần chi phí điều hành mua bán. 4.1.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí nhân viên: Bao gồm chi tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca cho nhân viên nhưng có liên quan đến hoạt động quản lý điều hành doanh nghiệp. Khoản chi phí này chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2007 tăng lên 88,1% so với năm 2006. Nguyên nhân là chi lương và tiền ăn giữa ca tăng lên và năm này nhân viên thường làm ngoài giờ. Những tháng xuất khẩu cao điểm thì nhân viên các phòng nghiệp vụ từ công GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 49 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang ty đến các xí nghiệp làm việc cả ngày thứ 7 và tăng ngoài giờ. Doanh thu xuất khẩu năm 2007 tăng lên nên công ty có thêm khoản chi thưởng cho nhân viên nhằm khuyến khích tinh thần làm việc nỗ lực để đạt hiệu quả chung. Năm 2008 giảm so với năm 2007 ở mức giảm 60,4 %. Trong năm này công ty không có tăng thêm nhân viên mới, mà sản lượng xuất khẩu giảm nhiều so với năm 2007 nên các khoản chi giảm. Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng: Chi phí này phát sinh do công ty mua sắm văn phòng phẩm, tích liệu, dụng cụ văn phòng, vật liệu để sửa chữa tài sản cố định. Trong đó chi phí văn phòng phẩm ít biến động lớn qua các năm. Nhưng trong năm 2007 khoản chi phí này tăng lên do mua nhiều đồ dùng văn phòng ở công ty như máy fax, máy vi tính, trang bị thêm máy photo và máy in ở Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty tăng giao dịch với các đơn vị cung ứng, các xí nghiệp và đội tải nên chi phí tăng cao. Công ty mua sắm tu bổ máy gia công xoa bóng ở một vài xí nghiệp; mở rộng và nâng cấp xí nghiệp xay xát, chế biến gạo Việt Nguyên nên trang bị thêm máy tính và vật liệu sửa chữa tài sản cố định ở xí nghiệp này. Năm 2008 các xí nghiệp nhìn chung đi vào hoạt động ổn định, không nâng cấp sửa chữa nhiều nên chi phí giảm và giảm cả dưới mức chi phí của năm 2006. Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao đều giảm dần qua các năm. Năm 2007 giảm với tỷ lệ 16,4% so năm 2006, năm 2008 tiếp tục giảm so với năm 2007 nhưng giảm nhiều hơn với tỷ lệ là 37,5%. Năm 2007 công ty có trang bị nhiều tài sản cố định nhưng cho hoạt động bán hàng là chủ yếu. Công ty có thanh lý tài sản cố định nhưng một số ít. Vì các xí nghiệp thuộc công ty xây dựng lâu năm nên máy móc lỗi thời, cũ kỹ và hoạt động kém dần. Thuế, phí, lệ phí: Tại công ty khoản chi phí này gồm thuế môn bài, thuế đất, các lệ phí khác. Khoản chi phí đều tăng qua các năm. Năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006 với tỷ lệ là 86,5% vì hoạt động xuất khẩu năm 2007 hiệu quả hơn, doanh thu cao hơn nên các khoản thuế tăng lên. Năm 2008 thì tăng với tỷ lệ là 65,9%. Qua tìm hiểu ta thấy thuế, lệ phí biến động theo sản lượng và doanh thu của hoạt động xuất khẩu nên biến động này là hợp lý. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 50 - SVTH: Phạm Ngọc Hân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt 294 3.105 2006 569 5.841 2007 - 51 7.262 Tổng cộng SVTH: Phạm Ngọc Hân 12.664 2.068 3.293 393 181 òng tài chính k ồn: Ph (Ngu 2.029 Chi phí khác 939 416 Chi phí dự phòng Chi phí dịch vụ mua ngoài 97 Thuế, phí ,lệ phí Chi phí khấu hao KHTSCĐ 382NGHIỆP 319 ỦA CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH Chi phí VL, ĐD văn phòng ÊU C Chi phí nhân viên Chỉ tiêu B : BI ảng 11 ẾN ĐỘNG CÁC CHỈ TI N ăm 4.892 1.264 589 86 300 5.402 39 2.354 -23 84 -63 275 2.736 Số tiền 200 đồng ĐVT: triệu 138 2.315 2008 74,4 2,0 250,7 -5,5 86,5 -16,4 93,4 88,1 Tỷ lệ (%) So sánh 2007/2006 -7.772 -804 -2.704 -307 119 -119 -431 -3.526 Số tiền -61,4 -38,9 -82,1 -78,2 65,9 -37,5 -75,8 -60,4 Tỷ lệ (%) So sánh 2008/2007 Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Chi phí dự phòng: Đây là chi phí công ty dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh như: trong xuất khẩu, trong mua bán vận chuyển hàng hoá. Hoặc dự phòng một khoản doanh thu khách hàng chậm trả nhất là đối với các khách hàng mới. Công ty tính toán các khoản chi phí này hợp lý thì tổng hợp mức lợi nhuận đạt được một cách chính xác. Chi phí dự phòng đều giảm qua các năm. Chi phí trong năm 2007 giảm nhẹ so với 2006 với tỷ lệ giảm là 5,5% nhưng năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007 với tỷ lệ giảm là 78,2 %. Do đó hoạt động kinh doanh rất khả quan vì trong hoạt động xuất khẩu của công ty đều tiến triển tốt. Công ty gặp thuận lợi trong việc thoả thuận mua bán, vận chuyển với khác hàng, các đơn vị cung ứng. Chi phí mua ngoài: Chi phí mua ngoài chiếm tỷ trọng cao trong chi phí quản lý doanh nghiệp, nó chỉ đứng sau tỷ trọng của chi phí nhân viên. Chi phí này cũng gồm điện, nước, điện thoại, chi phí báo chí, photo chứng từ, các phí kiểm định và bảo hiểm tài sản… Nhưng chi phí báo chí, photo chứng từ qua các năm ít có biến động nhiều, dù hoạt động xuất khẩu tăng lên nhưng các khảon chi phí này chỉ tăng nhẹ. Năm 2007 chi phí này tăng với tỷ lệ là 250,7% so với năm 2006 là do trong năm này công ty phải trang trải chi phí rất lớn cho chi phí kiểm toán, chi phí kiểm định xe và phí bảo hiểm tài sản. Và chi phí điện, và điện thoại cũng tăng lên đáng kể theo sự gia tăng của hoạt động xuất khẩu. Chi phí khác: Chi phí này bao gồm chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi trả dịch vụ cung cấp thông tin, chi phí xúc tiến thương mại, công tác đào tạo… Chi phí khác trong quản lý doanh nghiệp có nhiều khoản mục tuy nhiên ít có biến động lớn qua các năm. Một số chi phí chỉ phát sinh với số tiền nhỏ nên hoạt động doanh nghiệp có tăng giảm thì chỉ tăng giảm ở mức thấp. Năm 2007 chi phí khác tăng lên chỉ 2% so với năm 2006 do tăng chi trả phần nhiều cho dịch vụ cung cấp thông tin, còn các chi phí khác tăng lên không đáng kể. Năm 2008 tăng lên nhiều hơn 2007 vì công ty gia tăng ở chi phí xúc tiến thương mại, đào tạo nhân viên và mở rộng trong quan hệ với đối tác nhập khẩu. Vì vậy các khoản chi nhiên liệu công tác, chi hội nghị tiếp khách cũng tăng lên. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 52 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG. 4.2.1 Phân tích sự biến động lợi nhuận xuất khẩu Qua tìm hiểu từ bảng phân tích bảng 9 nhận thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty đều tăng qua các năm. Năm 2006 do giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao, gánh chịu phần lớn chi phí bán hàng nên lợi nhuận thuần âm. Nhưng lợi nhuận thuần trong năm 2007 và 2008 đều tăng lên. Đặc biệt tăng mạnh nhất trong năm 2007 với tỷ lệ là 270% so với năm 2006. Tuy do hoạt động xuất khẩu gạo được đẩy mạnh, chi phí tăng lên nhưng mức tăng doanh thu cao hơn mức tăng chi phí nên lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với năm 2006. Năm 2008 tăng 46% so với năm 2007 nhưng đánh giá được tiến triển của hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty. Vì trong năm 2008 doanh thu giảm nhưng lợi nhuận lại tăng lên. 2 6 .3 3 5 30 25 1 8 .0 3 1 20 T ỷ đ ồ ng 15 10 5 0 -5 -1 0 - 1 0 .5 6 1 -1 5 2006 2007 2008 Hình 9: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận xuất khẩu gạo qua ba năm. Trong đề tài này chỉ nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận thuần dưới sự biến động của 3 nhân tố: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí. Để việc nghiên cứu thấu đáo hơn với thời gian thực hiện đề tài có hạn, trong phân tích đề cập đến chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Bằng phương pháp phân tích thay thế liên hoàn như trình bày ở chương 2 để tìm sự biến động của từng nhân tố đến mức chênh lệch lợi nhuận giữa hai năm với nhau (năm đang phân tích và năm gốc). GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 53 - SVTH: Phạm Ngọc Hân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 54 180.530 122.228 30.852 597.988 Gạo 25% tấm G ạo khác T ổng cộng SVTH: Phạm Ngọc Hân 1.117.695 81.341 201.350 214.826 304.883 144.838 170.457 q 7 *g 7 ồn: Tổng hợp từ Ph (Ngu 969.207 62.639 189.184 G ÀNG BÁN NĂM 189.223 2006 ạo 20% tấm 125.986 46.012 263.290 147.578 q 7 *g 6 98.304 q 6 *g 6 T anh thu ổng do 111.369 G ỐN H ạo 15% tấm G ạo 5% tấm À GIÁ V G ạo 10% tấm àng M ặt h B :T ảng 12 ỔNG DOANH THU V q 7 * Z6 567.890 30.079 116.190 178.706 105.859 43.695 920.417 59.488 171.435 179.667 250.028 119.641 ệu đồng 93.361 140.158 q 6 * Z6 75.758 187.488 200.010 283.851 134.869 158.709 q 7 *Z 7 1.040.685 ĐVT: tri T ổng giá vốn – 2007 Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Từ số liệu do công ty cung cấp, ta tính toán được bảng số liệu như trên. Đồng thời kết hợp với bảng 9 để phục vụ cho việc phân tích lợi nhuận. Số liệu tính toán đều theo đơn vị là “triệu đồng” Năm 2007 so với năm 2006: Chênh lệch lợi nhuận giữa 2 năm là L7/6 = 28.592 - Sự biến động của doanh thu đến lợi nhuận : LDT = (q7*g6 – q6*g6) + (q7*g7 – q7*g6) = 519.707 - Sự biến động của giá vốn hàng bán đến lợi nhuận: LG = -{(q7*Z6 – q6*Z6) + (q7*Z7 – q7*Z6)} = - 472.795 - Sự biến động của chi phí bán hàng đến lợi nhuận: LBH = -(ZBH7 – ZBH6) = - 12.918 - Sự biến động của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận: LQL = -(ZQL7 – ZQL6) = - 5.402 - Tổng cộng các biến động đến lợi nhuận: LDT 519.707 LG - 472.795 LBH - 12.918 LQL - 5.402 28.592 L7/6 Qua phân tích số liệu ta thấy các yếu tố góp phần làm tăng mức lợi nhuận là: sản lượng xuất khẩu, giá xuất khẩu bởi vì trong năm 2007 sản lượng và giá xuất khẩu gạo cao hơn năm 2006. Các yếu tố còn lại góp phần làm giảm lợi nhuận nhất là giá vốn hàng bán, qua tính toán thấy được doanh thu làm tăng lợi nhuận 100 đồng thì giá vốn hàng bán sẽ làm giảm lợi nhuận đi 91 đồng. Do đó ảnh hưởng làm giảm của giá vốn hàng bán như vậy là ở mức cao. Năm 2008 so với năm 2007: Chênh lệch lợi nhuận giữa hai năm L8/7 = 8.304 - Sự biến động của doanh thu đến lợi nhuận: LDT = (q8*g7 – q7*g7) + (q8*g8 – q8*g7) = - 368.285 - Sự biến động của giá vốn hàng bán đến lợi nhuận: LG = -{(q8*Z7 – q7*Z7) + (q8*Z8 – q8*Z7)} = 351.889 GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 55 - SVTH: Phạm Ngọc Hân GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 56 1.117.695 T ổng cộng SVTH: Phạm Ngọc Hân 709.163 63.338 129.158 ồn: Tổng hợp từ Ph (Ngu 81.341 201.350 G ạo khác G ạo 25% tấm 224.390 ÀNG BÁN NĂM214.826 2007 G ạo 20% tấm 64.252 144.838 127.412 100.613 q8 *g7 170.457 q7 *g7 T ổng doanh thu 304.883 ỐN H G ạo 15% tấm G ạo 5% tấm À GIÁ V G ạo 10% tấm àng M ặt h B :T ảng 13 ỔNG DOANH THU V 749.410 74.255 131.794 229.152 131.020 69.559 113.630 q8 *g8 q 8 * Z7 1.040.685 75.758 187.488 200.010 283.851 134.869 660.282 58.971 120.266 208.915 118.623 59.829 ệu đồng 158.709 93.678 q 7 * Z7 ĐVT: tri T ổng giá vốn – 2008 688.796 68.320 121.145 210.641 120.427 63.930 104.333 q 8 *Z 8 Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang - Sự biến động của chi phí bán h àng đến lợi nhuận: LBH = -(ZBH8 – ZBH7) = 16.928 - Sự biến động của chi phí quản lý đến lợi nhuận: LQL = -(ZQL8 – ZQL7) = 7.772 - Tổng cộng các biến động đến lợi nhuận: LDT = - 368.285 LG = 351.889 LBH = 16.928 LQL = 7.772 8.304 L8/7 Trong năm 2008 sự biến động của các nhân tố có xu hướng ngược lại sự biến động trong năm 2007. Các yếu tố biến động theo hướng ảnh hưởng tăng lợi nhuận là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Còn doanh thu lại góp phần làm giảm lợi nhuận. Giá vốn hàng bán chịu ảnh hưởng của sản lượng gạo mua đầu vào và giá thu mua. Trong năm 2008 giá thu mua cao nhưng sản lượng mua vào ít hơn nhiều so năm 2007. Nên cộng hai ảnh hưởng này là số âm hay giá vốn hàng bán góp phần làm tăng lợi nhuận trong năm 2008. Lập luận tương tự như vậy, doanh thu là do ảnh hưởng của sản lượng xuất khẩu và giá xuất khẩu. Tổng hai ảnh hưởng này là số âm vì vậy kết luận sự biến động của doanh thu theo chiều làm giảm lợi nhuận. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm trong năm 2008 nên góp phần làm tăng lợi nhuận. 4.2.2 Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động 4.2.2.1 Nguyên nhân ch ủ quan. Nguyên nhân do giá xu ất khẩu Dù qua các năm sản lượng xuất khẩu có tăng giảm khác nhau nhưng giá xuất khẩu đều tăng. Và theo tình hình chung của các loại hàng hoá thì giá gạo vẫn tiếp tục tăng dần. Đây là cơ hội cho công ty tăng doanh thu. Công ty là thành viên của Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam nên có giá tham khảo và hơn nữa công ty luôn theo sát biến động của thị trường. Công ty dự liệu được mức giá không quá xa với giá thị trường mà vẫn đảm bảo lợi nhuận như mong muốn. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 57 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Nhìn chung, giá thu mua tăng lên và giá xuất khẩu cũng tăng lên đảm bảo cho lợi nhuận là điều đương nhiên. Nhưng qua phân tích, mức tăng lên của giá mua thấp hơn mức tăng lên của giá xuất khẩu nên không ảnh hưởng cho doanh thu. Nguồn cung gạo nguyên liệu trong nước tăng lên chậm chạp nhưng nhu cầu nhập khẩu có xu hướng tăng nhanh hơn. Một số thị trường mới xuất hiện trong năm hai đến ba năm trở lại đây có xu hướng chuộng gạo Việt Nam: Iran, NewZealand, Thụy Điển. Lượng gạo xuất khẩu của thế giới giảm như: Trung Quốc và Mỹ có sút giảm từ năm 2006 đến nay đã khắc phục nhưng chưa đảm bảo sản lượng lớn như ban đầu. Các nước nhập khẩu chuyển sang một số thị trường khác: Việt Nam, Thái Lan. Nguyên nhân do sản lượng xuất khẩu. Sản lượng gạo xuất khẩu luôn chuẩn bị kịp thời cho các hợp đồng xuất khẩu vì: Công ty đặt quan hệ tốt với nhiều đơn vị cung ứng nên công tác tổ chức thu mua nhanh chóng, suôn sẻ. Vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều giống lúa được lai tạo thích nghi cao với môi trường nhiễm mặn, nhiễm phèn, kháng sâu bệnh…Do vậy sản lượng lúa gạo đa dạng là nguồn cung ứng gạo nguyên liệu dồi dào cho công ty. Cùng một loại gạo có chất lượng đồng đều qua nhiều lần xuất khẩu vì công ty chú trọng chất lượng ngay từ khâu thu mua. Bộ phận KCS kiểm tra chặt chẽ chất lượng gạo nguyên liệu đúng như tiêu chuẩn đề ra. Ngoài các loại gạo tấm, công ty còn xuất khẩu các loại gạo khác có chất lượng cao thấp đa dạng phù hợp nhu cầu của từng nước khác nhau. Công ty còn xuất khẩu gạo lức sang Thụy Điển. Nguyên nhân thuộc về công ty. Công ty hình thành, phát triển từ rất lâu và gia nhập vào lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo nhiều năm nên có nhiều kinh nghiệm trong thu mua, chế biến, bảo quản, đáp ứng đúng quy cách và yêu cầu nhập khẩu. Mối quan hệ với các đơn vị cung ứng gạo ngày càng thắt chặt và ngày càng mở rộng giao lưu xuất khẩu với các đối tác mới. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 58 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Các Phòng ban thuộc công ty và ban lãnh đạo phối hợp đồng bộ, thống nhất. Phòng ban nắm bắt thông tin thị trường nhanh chóng có những đề xuất với ban lãnh đạo kịp thời vì mục tiêu và lợi ích chung của tập thể. Công ty được biết đến rộng khắp thông qua các cuộc đấu thầu. Công ty chú trọng chữ tín trên thương trường nhất là các khách hàng truyền thống, chịu khó trong việc tìm kiếm đối tác mới, thăm dò thị hiếu khách hàng mới. Ngoài ra sự nỗ lực của tập thể cán bộ, nhân viên tại các xí nghiệp trực thuộc công ty có vai trò quan trọng. Họ làm tốt cả khâu thu mua gạo nguyên liệu và hoàn thành chỉ tiêu do công ty giao. 4.2.2.2 Nguyên nhân khách quan. Về Nhà nước. Đối với nhà nước luôn có chính sách ưu đãi cho nền sản xuất nông nghiệp của nước nhà như miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, đầu t ư cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn, đẩy mạnh hoạt động tín dụng, chính sách ưu đãi về thuế. Nhờ vậy mà thị trường xuất khẩu nông sản nói chung v à xuất khẩu gạo của nước ta thực sự được mở rộng , sức cạnh tranh của h àng nông sản Việt Nam được cải thiện. Nhà Nước chú trọng công tác đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp: công tác lai tạo giống mới và đầu tư cho khoa học kỹ thuật công nghệ. Vì đây là lĩnh vực hội nhập tích cực vào thị trường thế giới. Hơn nữa, xuất khẩu gạo là lĩnh vực có lợi thế so sánh cao của nước ta. Trong những năm gần đây, ảnh hưởng của dịch bệnh rầy nâu và vàng lùn xoắn lá trên cây lúa, nên việc cân đối giữa an ninh l ương thực và xuất khẩu luôn được chú trọng. Việc xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay ch ưa bị tác động nhiều bởi các quy định của WTO mà Việt Nam đã cam kết. Việt Nam còn có thể bảo hộ xuất khẩu gạo tới năm 2011, tức c òn bốn năm nữa, sau đó các doanh nghiệp n ước ngoài có quyền kinh doanh xuất khẩu gạo trực tiếp nh ư các doanh nghiệp trong nước. Về thị trường. Do đặc điểm là các quốc gia trong khu vực, cùng đặc điểm ẩm thực nên hàng năm Châu Á là thị trường truyền thống và tiêu thụ gạo lớn nhất của công ty. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 59 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Do bị ảnh hưởng của trận động đất tại các nước Đông Nam Á nên nhu cầu nhập khẩu cũng theo đó mà tăng theo. Các thị trường khó tính như Châu Âu, Châu Mỹ nhưng yêu cầu gạo thơm nên công ty đáp ứng được dễ dàng. Hơn nữa, gạo xuất khẩu đảm bảo các phẩm chất khác như: xay xát, chế biến kỹ, độ ẩm thấp, độ tấm của gạo theo đúng với cam kết xuất bán. Từ lâu công ty đã có một số khách hàng truyền thống nhất định. Khách hàng thị trường Châu Mỹ quen thuộc là Cuba. Các nước Châu Phi có thu nhập thấp và do đặc điểm khí hậu khắc nghiệt, hạn hán thường xuyên xảy ra, nhu cầu nhập khầu rất cao nên cũng là thị trường tiềm năng. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 60 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang CHƯƠNG 5 CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO XUẤT KHẨU GẠO TRONG THỜI GIAN TỚI. 5.1 CÁC MẶT TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN. - Các loại gạo của công ty gồm có gạo tẻ và gạo nếp nhưng gạo nếp chỉ tiêu thụ mạnh ở thị trường nội địa, nhu cầu nhập khẩu rất thấp trong khi giá loại gạo này cao. Các loại gạo giá cao thúc đẩy doanh thu tăng nhanh 5% tấm, 10% tấm chiếm tỷ trọng thấp trong tổng sản lượng xuất khẩu hàng năm. Các loại gạo giá xuất khẩu trung bình thì chiếm tỷ trọng cao. - Muốn nâng cao lợi nhuận thì công ty phải vừa đẩy mạnh tăng doanh thu vừa làm giảm chi phí. Nhưng giá vốn hàng bán lại chiếm tỷ trọng cao trong chi phí và xu hướng giá cả ngày càng cao nên không chế giá vốn hàng bán là điều khó khăn. - Do vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty còn ở mức thấp. Tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng doanh thu. Công ty cần có biện pháp kiểm soát chi phí. - Công ty quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống nhưng quan hệ với các đối tác mới không duy trì được lâu dài. Đây là mặt hạn chế của công ty vì ngoài sản lượng gạo xuất khẩu hoàn thành chỉ tiêu, công ty còn khả năng đáp ứng nhưng không có đối tác tiêu thụ. - Hiện tại, công ty chưa có Phòng Marketing. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu vừa đảm nhận tổ chức hoạt động kinh doanh vừa thực hiện công tác Marketing. Vì vậy có sự hạn chế trong việc thông tin về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh và xu hướng phát triển của thị trường xuất khẩu. - Ngoài ra, trong thời gian tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp không ít những khó khăn. Nguyên nhân là do cung cầu lương thực trên thế giới luôn có nhiều biến động. Những bất ổn về kinh tế đang diễn ra ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, đến thị trường xuất khẩu… 5.2 CÁC GIẢI PHÁP. Trong cơ chế thị trường hiện nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mà biểu hiện cụ thể GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 61 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang là mức lợi nhuận tăng qua các năm. Việc làm tăng lợi nhuận gắn liền với việc tăng doanh thu và giảm chi phí nhưng việc giảm chi phí thì khó khăn hơn nhiều. Một khi công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì các chi phí bán hàng, quản lý… liên quan cũng theo đó tăng lên. Hơn nữa vật giá gia tăng, nên các khoản chi phí kiểm soát được công ty cũng khó lòng có biện pháp cắt giảm. Tuy khó khăn nhưng không phải là không còn giải pháp khác. Trong kinh doanh mà đặc biệt là xu thế cạnh tranh như hiện nay, không thể thoả mãn mức hoạt động hiện có và trông chờ vào vận may đến. Ở một mức độ nhất định, các biện pháp sau đây công ty cần thực hiện góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu gạo: 5.2.1 Biện pháp tăng sản lượng. - Công ty duy trì chất lượng gạo và uy tín trong xuất khẩu đăc biệt là khách hàng truyền thống: Cuba, phần nhiều các nhước Châu Á như HongKong, Nhật Bản, Singapore, Malaysia các nước Châu Phi. Chọn lọc những khách hàng thường xuỵên, đảm bảo thanh toán nhanh chóng để ký kết hợp đồng. - Bên cạnh nguyên tắc “lấy chất lượng làm đầu”, công ty cần chú trọng đa dạng hoá chủng loại gạo xuất khẩu. Những năm gần đây việc xuất khẩu gạo nếp giảm đáng kể, công ty nên đẩy mạnh thăm dò về nhu cầu gạo này. Có thể đa dạng chủng loại gạo Jasmine thơm vì hiện tại đã có 3%, 5%, 10%. Bên cạnh chú trọng cải tiến, làm mới bao bì cho sản phẩm. Đời sống kinh tế ngày càng nâng cao, ngoài nhu cầu chất lượng cao mọi người còn có nhu cầu thưởng thức các sản phẩm đa dạng, được đóng gói đẹp, sạch sẽ, bắt mắt… - Ra sức thăm dò thị hiếu của các thị trường mới và khó tính như Châu Úc, Châu Mỹ. Vì các thị trường này cũng có nhu cầu nhập khẩu lớn, nếu tranh thủ được sản lượng thì góp phần làm tăng thêm doanh thu cho công ty. - Tăng cường quảng bá sản phẩm thông qua quảng cáo trên Internet hoặc tham gia vào các hội chợ quốc tế để giới thiệu sản phẩm với khách hàng trên thế giới. Và đây cũng là cơ hội thâm nhập vào các thị trường như Hàn Quốc, Trung Đông. - Tăng cường mối quan hệ tốt với các đơn vị cung ứng, các công ty khác để tìm kiếm đối tác mới. Công ty có thể tăng sản lượng xuất khẩu thông qua xuất khẩu ủy thác vì các đối tác mới có nhu cầu nhập khẩu nhưng khôn liên lạc trực tiếp với công ty. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 62 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang - Công ty chú trọng công tác hỗ trợ, chỉ đạo thực hiện tại các xí nghiệp xay xát và chế biến trong việc thu mua gạo nguyên liệu. Vì chất lượng gạo đầu vào có ảnh hưởng lớn đến chất lượng gạo thành phẩm xuất khẩu. 5.2.2 Biện pháp về giá. - Vấn đề tăng giá xuất khẩu công ty luôn mong muốn vì nó góp phần làm tăng doanh thu. Nhưng tăng giá có liên quan đến phẩm chất gạo xuất khẩu. Công ty chú trọng chất lượng thì việc tăng giá dễ thực hiện hơn. Vì vậy công ty cần chỉ đạo trách nhiệm đối với bộ phận KCS và bộ phận kiểm tra chất lượng đầu ra (SCS) cần kiểm soát gắt gao chất lượng gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm. - Việc tăng giá cần chú trọng đối với từng loại gạo, từng đối tượng khách hàng khác nhau. Tăng giá nhằm đem lại nguồn lợi cho công ty nhưng phải ước đoán mức giá nằm trong sự chấp thuận của khách hàng và không quá cao với giá của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy việc tăng giá không làm mất đi khách hàng, không làm giảm sản lượng xuất khẩu. - Hơn nữa, việc tăng giá phải sao cho hợp lý với giá cả thị trường và trên cơ sở công ty ước tính các chi phí định mức. Trong thực tế việc tăng giá xuất khẩu đôi khi khó thực hiện. Công ty ứng biến linh hoạt để định giá bán từng trường hợp cụ thể để nguồn lợi đem về cho công ty đồng hành với niềm tin và sự thoả mãn của khách hàng. 5.2.3 Các biện pháp khác. 5.2.3.1 Kiểm soát giá vốn hàng bán. - Giá mua gạo nguyên liệu theo giá thị trường nên khó giảm bớt một cách dễ dàng vì vậy công ty chỉ thu mua gạo phẩm chất tốt. Gạo chất lượng tốt mới xuất bán giá cao bù đắp chi phí đầu vào. Quan hệ mua bán rộng rãi với các đơn vị cung ứng để có thể tìm nguồn hàng tốt như mong muốn. - Tiết kiệm trong chi phí mua hàng, tập trung mua số lượng lớn, hạn chế thu gom lẻ tẻ để tiết kiệm chi phí lưu thông , vận chuyển. Công ty có kế hoạch thu mua cụ thể, rõ ràng, kiểm tra kỹ lưỡng số lượng và chất lượng nguồn gạo nguyên liệu nhập kho. - Thị trường nông sản có đặc điểm biến động nhiều, công ty cần theo dõi thông tin thị trường thường xuyên, nắm bắt sớm xu hướng biến động giá cả để chủ động số lượng gạo tích trữ tồn kho hợp lý. Trường hợp việc ước đoán sự GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 63 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang biến động này quá khó khăn thì công ty tích trữ ở mức vừa phải. Nếu giá cả tăng hoặc giảm mạnh thì sẽ làm giảm mức ảnh hưởng đến kinh doanh của công ty. - Thiết lập mối quan hệ liên kết với nông dân vì thu mua trực tiếp từ nông dân giá rẻ hơn mua thông qua các đơn vị cung ứng. Xác định các kênh thu mua chính để mua với số lượng lớn và công ty được hưởng giá ưu đãi. - Chú trọng cải tiến công tác bảo quản gạo nguyên liệu sau khi nhập kho để vừa giảm hư hỏng vừa giảm chi phí chế biến lại. - Từ gạo nguyên liệu trở thành gạo thành phẩm xuất khẩu trải qua nhiều công đoạn chế biến. Công ty cần có định mức chi phí cụ thể cho từng giai đoạn để dễ kiểm soát chi phí. Máy móc thiết bị được bảo quản, tu bổ, nâng cao công suất hoạt động, góp phần giảm giá thành sản phẩm. 5.2.3.2 Kiểm soát chi phí bán hàng. - Hiện nay cùng với sự tăng giá chung, giá xăng dầu, chi phí vận chuyển theo đó cũng tăng cao do đó công ty có kế hoạch sử dụng tối đa công suất của các đội vận chuyển. Các nhà máy xí nghiệp xây dựng gần sông thì việc vận chuyển bằng đường thủy sẽ tiết kiệm một phần chi phí lưu thông trong chi phí bán hàng. - Quyết định giao chỉ tiêu xuất hàng của công ty cho các xí nghiệp kèm theo quy định về điều kiện an toàn của container, phương tiện vận tải khác để đảm bảo phẩm chất gạo thành phẩm, tránh hao hụt trong vận chuyển. - Xác định mức chi phí nhân công phù hợp với mức độ hoạt động. Việc thuê mướn thêm nhân viên bốc xếp, khuân vác khi hoạt động xuất khẩu tăng cao. Quản lý chi phí vật liệu bao bì chặt chẽ trong việc xuất, nhập, tồn kho. 5.2.3.3 Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp. - Thực hiện công khai chi phí đến các bộ phận có liên quan để có biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí điện, nước, đồ dùng văn phòng phẩm…Quản lý chi phí hội họp, tiếp khách, xác định mức dao động phù hợp cho các loại chi phí này. - Lập dự toán ngắn hạn cho các chi phí này để dễ dàng kiểm soát, nhân viên có ý thức tiết kiệm, tránh lãng phí và không khống chế ở mức quá thấp. - Xây dựng quy chế thưởng phạt về tiết kiệm hoặc vượt mức chi phí để các Phòng ban có ý thức trách nhiệm thực hiện. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 64 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang - Theo thẩm quyền, công ty tiến hành kiểm tra định kỳ các đơn vị cơ sở trong việc quản lý tài sản, hàng hoá nhằm kịp thời ngăn chặn tiêu cực, lãng phí. 5.3 PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO. 5.3.1 Đầu tư cho công tác Marketing. - Tiếp tục đầu tư cho việc tìm kiếm thị trường mới và tăng cường quảng bá các loại gạo thơm, gạo cao cấp sang các nước Châu Âu và các nước khu vực đảo Thái Bình Dương. - Theo sự phát triển chung của hoạt động kinh doanh thì việc công ty tạo lập thêm Phòng Marketing là điều cần thiết. Chỉ là việc sớm hay muộn và quy mô như thế nào để phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng này sẽ đảm nhận nghiên cứu dự báo thị trường, thông tin kịp thời cho Ban giám đốc và hỗ trợ với Phòng Kế hoạch kinh doanh trong quyết định đàm phán, ký kết hợp đồng. - Ngoài quảng cáo qua Internet, công ty cần tham gia đầy đủ các hội chợ quốc tế để có điều kiện giới thiệu sản phẩm rộng khắp. 5.3.2 Cải thiện tình hình tài chính. - Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng đối với công ty. Công ty cần có chính sách tồn kho hợp lý nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu xuất khẩu và tránh tình trạng ứ đọng vốn. - Như qua phân tích ta thấy tỷ số vòng quay hàng tồn kho tuy cao qua các năm nhưng lượng tồn kho giảm vào năm 2008. Công ty cần có mức tồn kho hợp lý đủ để xuất khẩu vào đầu năm sau, qua đó còn tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. - Vốn vay của công ty khá cao nên hàng năm gánh chịu nhiều chi phí tài chính nên công ty cần tận dụng các nguồn vốn vay lãi suất thấp từ các tổ chức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. - Các khách hàng khác nhau mà công ty cần áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau. Để giảm rủi ro các khoản phải thu còn tồn đọng lâu ngày, công ty cần thương lượng phương thức thanh toán trả tiền ngay như thanh toán L/C đối với những khách hàng mới. Điều này không những đảm bảo việc thu tiền hàng cho công ty mà còn tạo uy tín, tin cậy lẫn nhau. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 65 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang - Tăng cường công tác quản lý tình hình tài chính và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh trong sự chỉ đạo và phối hợp đồng bộ giữa các phòng nghiệp vụ từ công ty cho đến các đơn vị cơ sở trực thuộc. 5.3.3 Cải thiện cơ sở vật chất. - Những năm gần đây công ty có mở rộng và xây dựng thêm nhà máy, xí nghiệp vì quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng. Tuy nhiên trong đó có nhiều xí nghiệp được xây dựng lâu năm cần được sửa chữa, tu bổ lại máy móc, trang thiết bị và mua sắm thêm vật liệu, dụng cụ để sửa chữa các loại tài sản cố định khác. - Công ty hoàn thành dự án mở rộng kho Việt Nguyên. Đầu tư vào công tác nâng cấp hệ thống máy lau bóng, máy tách thóc, máy ra gạo tại các xí nghiệp nhắm hoàn thiện chu trình chế biến, đảm bảo tiến độ xuất khẩu. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 66 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 6.1 KẾT LUẬN. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công việc rất quan trọng của các nhà quản trị. Bởi vì một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù có khoa học và chặt chẽ đến đâu chăng nữa th ì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ l à một dự kiến. Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, p hân tích và đánh giá để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa. Qua phân tích số liệu của ba năm thực hiện ta thấy xuất khẩu gạo là hoạt động chiếm ưu thế của công ty lương thực Tiền Giang. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên thị trường gạo xuất khẩu do ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà doanh thu biến động không theo xu hướng nhất định. Doanh thu tăng lên trong năm 2007 rồi lại giảm xuống trong năm 2008. Giá xuất khẩu tăng dần qua ba năm nên kết luận rằng sự tăng lên và giảm xuống của doanh thu là do sự tăng lên và giảm xuống của sản lượng gạo xuất khẩu. Tiến hành phân tích làm rõ nguyên nhân trên, nhận thấy công ty quan hệ tốt với khách hàng và đối tác truyền thống. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu. Xuất khẩu ủy thác cho các khách hàng mới có nhu cầu nhập khẩu nhưng không có điều kiện liên lạc được với công ty. Nhưng hạn chế của công ty là không giữ chân các khách hàng này được lâu dài. Thật vậy, trong năm 2007 ngoài việc hoàn thành chỉ tiêu xuất khẩu, công ty còn đủ sản lượng gạo xuất khẩu ủy thác cho các đối tác mới thông qua các công ty khác. Vì thế mà trong năm này sản lượng tăng lên so với 2006. Nhưng năm 2008 thì các đối tác này không có nhu cầu nhập khẩu tại công ty nữa. Công ty cần khắc phục điểm hạn chế này vì công ty bị mất một phần doanh thu do không duy trì số lượng khách hàng mới. Bên cạnh đó, sự biến động của doanh thu xuất khẩu còn do tác động của thị trường tiêu thụ và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 67 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang Về thị trường, Châu Á và Châu Phi vừa là thị trường truyền thống vừa là thị trường tiềm năng của công ty. Châu Á do có cùng tập quán ẩm thực nên có nhu cầu nhập khẩu gạo của Việt Nam cao. Giá gạo xuất khẩu phù hợp với thu nhập của người dân Châu Phi - thị trường dễ thâm nhập và có nhu cầu nhập khẩu lương thực hàng năm rất cao. Nhưng đây cũng là thị trường tiềm năng của các đối thủ cạnh tranh: Thái Lan, Ấn Độ. Do đó để đứng vững trong môi trường cạnh tranh này, công ty luôn chú trọng đến chất lượng gạo xuất khẩu và uy tín trên thương trường. Về mặt hàng, hàng năm công ty xuất khẩu phần nhiều các loại gạo có chất lượng vừa và trung bình như: 10% tấm, 15% tấm, 20% tấm. Những mặt hàng này có giá vừa phải dễ được chấp nhận rộng rãi ở nhiều thị trường khác nhau. Những mặt hàng có chất lượng tốt, giá cao làm tăng nhanh doanh thu cho c ông ty nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong sản lượng xuất khẩu. Công ty xuất khẩu sang thị trường Châu Úc, Châu Mỹ một số loại gạo 5% tấm, 10% tấm nhưng đây là nhu cầu nhất thời. Lượng gạo xuất khẩu sang các thị trường luôn biến động và đây cũng là thị trường mới mẻ nên công ty gặp khó khăn để thăm dò thị hiếu tiêu dùng. Trên đây là những mặt hạn chế tồn đọng sau khi tiến hành tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty. Bên cạnh đó năm 2007 công ty cũng gánh chịu nhiều chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nguyên nhân là do quy mô hoạt động xuất khẩu tăng lên, mua sắm tài sản cố định, sửa chữa, trang bị thêm máy móc. Hơn nữa, xu hướng tăng chung của vật giá khiến công ty khó lòng cắt giảm các loại chi phí này để giữ mức lợi nhụân cao. Tuy doanh thu xuất khẩu biến động không theo chiều hướng nhất định nhưng lợi nhuận xuất khẩu của công ty đều tăng qua các năm. Đây là điểm đáng khích lệ cho sự cố gắng của toàn công ty. Công ty đã nỗ lực nhiều để khắc phục trình trạng lợi nhuận ở mức âm trong năm 2006. 6.2 KIẾN NGHỊ. 6.2.1 Đối với công ty lương thực Tiền Giang. - Dù biết rằng thị trường xuất khẩu gạo rất nhạy cảm, dễ bị tác động của nhiều ỵếu tố chủ quan và khách quan. Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều làm cho môi trường kinh doanh cạnh tranh càng gay go, khốc liệt hơn. Tuy nhiên, để GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 68 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp phải chấp nhận những thử thách này và nỗ lực tìm kiếm phương hướng hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Hoà nhập xu hướng đó, Công ty lương thực Tiền Giang luôn quán triệt phương châm: “Phát huy mọi nguồn lực, quản lý tốt công tác chất lượng để tạo lợi thế trong cạnh tranh”. Nắm được phương châm đó cùng với việc tìm hiểu hoạt động xuất khẩu gạo của công ty, em nghĩ công ty có những phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau: - Về mặt chế biến, sản xuất kinh doanh: Mở rộng mạng lưới thu mua gạo nguyên liệu, tuyển chọn các nhà cung ứng quan hệ mua bán lâu năm, uy tín để đảm bảo chất lượng hàng hoá và giá thành sản phẩm. Công tác thu mua vận chuyển hàng hoá được củng cố chặt chẽ hơn, giảm thấp nhất các khoản chi phí. Sắp xếp kho bãi ngăn nắp, thứ tự dễ phân biệt chất lượng của từng lô hàng khác nhau và tránh được hư hỏng, ẩm mốc… - Nâng cấp máy móc thiết bị tại các xí nghiệp chế biến nhằm tăng năng suất, tăng chất lượng như hệ thống sấy gạo, hệ thống cân điện tử, silô nguyên liệu và thành phẩm. - Công ty có kế hoạch bao tiêu sản phẩm sản xuất lúa thơm và chất lượng cao ở các hợp tác xã, tổ sản xuất trong và ngoài tỉnh để đảm bảo số lượng và chất lượng đầu vào. - Ban Giám đốc công ty khuyến khích toàn thể cán bộ công nhân viên thi đua nghiên cứu đề xuất các dự án khả thi có liên quan đến việc mở rộng, nâng cao hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Có hình thức khen thưởng đối với các phong trào phát huy sáng kiến kỹ thuật đem lại hiệu quả cho công ty. - Nâng cao công tác quản lý, bồi dưỡng nguồn nhân sự. Đưa đi tập huấn các lớp chuyên đề ngắn hạn phát huy trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Những năm gần đây Châu Phi chuyển sang nhập khẩu trực tiếp số lượng lớn gạo Việt Nam chứ ít thông qua tổ chức trung gian như trước nữa. Công ty nắm bắt thông tin này để có hướng chủ động trong hoạt động xuất khẩu, thâm nhập thị trường. Tăng cường công tác dự báo tình hình xuất khẩu gạo, bám sát biến động của thị trường. Tình trạng suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính đang diễn ra toàn cầu làm tín dụng thắt chặt sẽ ảnh hưởng nhiều đến thương mại trong đó có kinh doanh xuất khẩu gạo. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 69 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang 6.2.2 Đối với Nhà Nước. - Việt Nam ta cũng như các nước đang phát triển khác có cùng quan điểm về quản lý kinh tế vĩ mô: “Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu trên căn bản chuyên môn hoá sản xuất vào sản phẩm có nhiều lợi thế so sánh là con đường tất yếu phải vượt qua để dần tiến lên một nước công nghiệp phát triển”. Nhà nước ta luôn thống nhất quan điểm này và cần quan tâm đầu tư cho xuất khẩu hàng nông sản mà đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu gạo ở những mặt sau: - Tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế với nhiều nước, củng cố mối quan hệ hữu nghị với các quốc gia có quan hệ hợp tác lâu dài. Vì đây là cơ hội nước ta quảng bá hình ảnh và lợi thế cạnh tranh cho bạn bè khắp năm châu. Đó là Nhà nước đã tiếp sức cho các doanh nnghiệp xuất khẩu trong khâu tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ. - Cải tiến thủ tục quản lý điều hành hoạt động xuất khẩu gạo để các doanh nghiệp xuất khẩu xúc tiến nhanh chóng hoạt động của doanh nghiệp mình. Nhà nước cần quan tâm chỉ đạo, có quy định thông thoáng sao cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh lương thực có cơ hội tham gia làm chủ xuất khẩu. Qua đó tăng nguồn ngoại tệ cho nước nhà, tăng lợi ích xã hội. - Nhà nước phải thông tin giá cả thị trường cho các doanh nghiệp một cách nhạy bén và chính xác để hướng dẫn hoạt động mua bán trước khi bước vào vụ thu hoạch cao điểm. - Trong điều kiện có thể, doanh nghiệp chủ động tự quyết định giá mua và giá bán nhưng phải phù hợp với quan hệ thị trường và mặt bằng quốc tế. Song song đó Nhà nước phải giám sát để đảm bảo doanh nghiệp phát huy đúng đắn quyền tự chủ và đồng thời bảo vệ lợi ích cho đơn vị cung ứng mà chủ yếu là các nông hộ. - Quan tâm, hỗ trợ việc đầu tư vốn, công nghệ khoa học kỹ thuật vào công tác tạo giống lúa mới; phòng chống dịch bệnh tăng năng suất cao, chất lượng tốt. - Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn về vốn nhưng nó rất cần thiết để triển khai hoạt động đúng tiến độ và hiệu quả. Vì vậy Ngân hàng Nhà Nước có thể ban hành quy chế tín dụng ưu tiên cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uy tín thông qua giới thiệu của Hiệp hội lương thực. GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 70 - SVTH: Phạm Ngọc Hân Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty l ương thực Tiền Giang TÀI LIỆU THAM KHẢO . -----***----1/ ThS. Trần Bá Trí (2007). “Giáo trình phân tích ho ạt động kinh doanh”, Trường Đại học Cần Thơ. 2/ TS. Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Thị Lương, ThS. Nguyễn Văn Ngân, ThS. Trần Bá Trí (2008). “Bài giảng quản trị tài chính”, Trường Đại học Cần Thơ. 3/ Bùi Tường Trí (2004). “Phân tích kinh doanh” , Nhà xuất bản Thống kê. 4/ TS. Nguyễn Văn Sơn (2000). “Các giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo Việt Nam” , Đại học quốc gia TP.HCM. 5/ Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh và Phương hướng nhiệm vụ tại công ty lương thực Tiền Giang các năm 2006, 2007, 2008. 6/ Thông tin từ trang web:www.tigifood.com www.google.com.vn GVHD:Th.S Nguyễn Văn Duyệt - 71 - SVTH: Phạm Ngọc Hân