MỤC LỤC BỘ ĐỀ THI VÀO 10 HÀ NỘI Đề số 1. 2. 3. 4. 5. Phần I (Ngữ liệu trong chương trình) Mùa xuân nho nhỏ - Khát vọng dân hiến và hòa nhập Nói với con - Phẩm chất của người đồng mình Lặng lẽ Sa Pa - Vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên Sang thu - Suy ngẫm về quy luật thiên nhiên và cuộc đời Những ngôi sao xa xôi - Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật tôi 6. Viếng lăng Bác - Cảm nhận khổ cuối bài thơ 7. Sang thu - Cảm nhận về khổ thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Hình ảnh chiếc xe và chân dung người linh Ánh trăng - Gía trị của tình bạn trong cuộc sống hiện nay 8. 9. 10. Mùa xuân nho nhỏ - Cảm nhận về đoạn thơ 11. Lặng lẽ Sa Pa - Tình yêu, trách nhiệm đối với công việc của anh thanh niên Những ngôi sao xa xôi - Sự dũng cảm của các cô gái... 12. 13. Phần II (Ngữ liệu ngoài chương trình) Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu - Sự bền bỉ quyết định thành công Đắc nhân tâm - Gía trị của lời khen Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu - Vai trò của lối sống chủ động Nguồn Internet - Vai trò của niềm tin trong cuộc sống 10 nghịch lí cuộc sống - Hãy làm việc tốt vì chính bạn Giáo dục-chìa khóa tương lai - Ý nghĩa của GD với thế hệ trẻ Thời gian là vàng - Biết tận dụng thì gian... Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Kết nối yêu thương... Trang 7 11 15 20 24 28 32 36 Những vang âm trong lặng lẽ 40 - Chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc của truyện, nhưng nhân vật “hắn” đã khiến người đọc xúc động bởi tình yêu đối với công việc và sự cởi mở, chân thành với mọi người Nguồn SGK 9 44 - Vai trò của giáo dục với con người Tinh hoa xử thế 48 - Bàn về đức tính khiêm tốn Giao tiếp đời thường - Trang phục phải phù hợp với văn hóa xã hội Nguồn Internet Viếng lăng Bác 1 52 55 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. - Phân tích khổ thơ - Lòng hiếu thảo Mùa xuân nho nhỏ - Bức tranh mùa xuân và cảm xúc của thi sĩ Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Những ấn tượng, cảm giác của người lính lái xe trên chiếc xe không kính Viếng lăng Bác - Cảm nhận vè khổ thơ Nói với con - Vẻ đẹp lao động của người đồng mình và thiên nhiên nghĩa tình Bếp lửa - Cảm nhận về khổ thơ Hạt giống tâm hồn - Cách ứng xử của bản thân trước lỗi lầm Thái độ quyết định thành công - Thái độ tạo nên sức mạnh tích cực Cánh diều tuổi thơ - Khát vọng trong cuộc sống Mười lời khuyên hữu ích cho bản thân - Vượt lên chính mình Sống chậm lại rồi mọi chuyện sẽ ổn - Gía trị của thái độ sống tích cực Nguồn Internet - Dùng điện thoại thông minh một cách thông minh Nguồn SGK văn 9 - Tri thức làm nên giá trị con người Thời gian là vàng - Đừng bao giờ để đến ngày mai những việc bạn có thể làm ngày hôm nay. Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu - Ươc mơ làm thay đổi bản thân Giáo dục- chìa khóa tương lai - Bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa tương lai Nguồn Internet - Nghĩ về tinh thần dân tộc trước Covid-19 59 Lỗi lầm và sự biết ơn - Bàn về lòng khoan dung 102 Nguồn Internet 105 Mùa xuân nho nhỏ - Ước nguyện cống hiến của nhà thơ Đồng chí - Cơ sở hình thành tình đồng chí 21. Lặng lẽ Sa Pa - Tình yêu nghề của anh thanh niên 22. Mùa xuân nho nhỏ - Khát vọng hòa nhập, dâng hiến 23. Những ngôi sao xa xôi -Tinh thần lạc quan, dũng cảm ... 24. Mùa xuân nho nhỏ - Vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc của nhà thơ 25. Những ngôi sao xa xôi - Tinh thần đồng đội, sự gắn bó thân thiết của tổ trinh sát mặt đường Lặng lẽ Sa Pa 26. 2 63 71 76 80 83 87 87 90 94 98 27. 28. 29. 30. 31. 32. - Tình yêu công việc của anh thanh niên Làng - Tâm trạng nhân vật ông Hai trong đoạn trích Làng - Tình yêu làng của ông Hai trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa - Những nhân vật qua lời kể của anh thanh niên góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm Làng - Diễn biến tâm trạng nhân vật từ khi...đến... Đồng chí - Biểu hiện tình đồng chí của người lính Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Vẻ đẹp của người lính lái xe 33. Đồng chí - Cơ sở của tình đồng chí 34. Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Vẻ đẹp của chiếc xe không kính và người lính trong đoạn thơ Làng - Tâm trạng ông Hai khi biết tin làng mình không làm “điều nhục nhã ấy” Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Tình đồng chí trong đoạn thơ 35. 36. 37. Mùa xuân nho nhỏ - Mùa xuân đất nước trong khổ thơ 38. Mùa xuân nho nhỏ - Ước nguyện của nhà thơ 39. Mùa xuân nho nhỏ - Phân tích đoạn thơ vừa chép 3 - Biết quan sát để yêu thương nhiều hơn Sức mạnh ngôn từ - Lắng nghe trong cuộc sống 108 Hạ Long - Đá và nước 111 - Bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ sự sống của con người Người ăn xin 114 - Bìa học rút ra qua câu chuyện Nếu biết trăm năm là hữu hạn 117 - Đánh thức ước mơ Lỗi lầm và sự biết ơn - Tha thứ mang lại niềm hạn phúc trong cuộc sống Sống khác đi - Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình Nguồn SGK 9 - Lòng biết ơn là khởi nguồn của mõi đức tính tốt đẹp khác Trò chơi ngày xuân - Ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuộc sống Việt Bắc - Lối sống “uống nước nhớ nguồn” 120 Lỗi làm và sự biết ơn - Lòng biết ơn giúp cuộc sống tốt đẹp hơn Đại dịch Covid từ góc nhìn nhân đạo -Tinh thần tự học của học sinh trong đại dịch Covid Thư gửi con trai - Lời nói là tấm gương của tâm hồn Nguồn Internet 135 123 126 129 131 138 142 145 40. 41. 42. 43. 44. 45. 46. 47. 48. 49. 50. - Hành động nhỏ - ý nghĩa lớn Những ngôi sao xa xôi Hạ Long – Đá và nuóc 148 - Tâm trạng nhân vật |tôi| trong một - Sự sáng tạo trong cuộc sống lần đi phá boom Chiếc lược ngà Tụ hào có một tổ quốc đứng 152 - Cảm nhận về nhân vật “con bé”| sau lưng - Trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ quốc Lặng lẽ Sa Pa Qùa tặng cuộc sống 155 - Tình yêu và trách nhiệm trong - Ước mơ chỉ trở thành hiện công việc của anh thanh niên thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ. Lặng lẽ Sa Pa Cuộc thi viết thư quốc tế 159 - Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của UPU anh thanh niên - “Hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người.” Mùa xuân nho nhỏ Mình là nắng, việc của mình 164 - Cảm nhận về mùa xuân thiên là chói chang nhiên, đất nước, niềm tự hào... - Sứ mệnh của hoa là nở Những ngôi sao xa xôi Lạc mẹ 168 - Tâm trạng nhân vật Phương Định - Sự diệu kì của tình mẹ trong trong một lần đi phá bom cuộc sống Bài thơ về tiểu đội xe không kính Nếu biết trăm năm là hữu hạn 172 - Hình ảnh người lính lái xe Trường -Thực trạng nghiện facebook Sơn Ánh trăng Những tấm gương bình dị mà 175 - Cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ cao quý khi gặp lại vầng trăng tri kỉ - Sức mạnh của lòng dũng cảm Chiếc lược ngà Những tấm lòng cao cả 180 - Tình cảm của ông Sáu dành cho - Suy nghĩ về điều nhắn nhủ con khi ở chiến khu của người cha Chiếc lược ngà Nguồn SGK văn 9 183 - Tình cảm sâu nặng của ông Sáu - Việc cần thiết lựa chọn lẽ với con sống đẹp của những người trẻ hiện nay Làng Để Bác quạt 186 4 51. 52. 53. 54. 55. 56. - Niềm hạnh phúc của ông Hai khi nghe tin.. Chị em Thúy Kiều - Vẻ đẹp nhân vật Lặng lẽ Sa Pa - Tấm lòng yêu nghề, yêu đời của anh thanh niên Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phân tích hình ảnh người lính lái xe Những ngôi sao xa xôi - Lí tưởng của thế hệ trẻ ngày nay Viếng lăng Bác - Cảm xúc nhớ thương, lưu luyến của tác giả... Những ngôi sao xa xôi - Thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước 57. Viếng lăng Bác - Phân tích khổ thơ 58. Sang thu - Cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả... 59. Đồng chí - Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Mùa xuân nho nhỏ - Mùa xuân đất nước trong khổ thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Thái độ bất chấp khó khăn, nguy hiểm và tinh thần lạc quan.. Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe 60. 61. 62. 5 - Tình yêu thương trong cuộc sống Nguồn Internet - Biện pháp loại trừ thực phẩm bẩn Không gì là không thể - Đừng bao giờ cho phép mình là một kẻ ngoài cuộc Tôi là bê-tô - Tuổi trẻ hãy nuôi dưỡng ước mơ đẹp của mình Tre Việt Nam - Cảm nhận về hàng tre trong “Viếng lăng Bác” Tri thức là sức mạnh - Vai trò của tri thức với sự phát triển của thế hệ trẻ Đất nước - Hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa và cảm xúc con người trong bài thơ “Sang thu” Trò chuyện với bạn trẻ “Để thành công, khao khát thành công của bạn phải lớn hơn nỗi lo sợ thất bại”. Trò chuyện với bạn trẻ - Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của chính mình? Người ăn xin - Những gì cho đi sẽ còn mãi mãi Nguồn SGK Ngữ văn 9 - Hãy học bằng khát vọng Bệnh lề mề - Tinh thần hợp tác cần có ở mỗi người Qùa tặng cuộc sống 190 194 198 202 206 209 214 217 220 224 227 230 63. 64. Lặng lẽ Sa Pa - Vẻ đẹp nhân vật được khắc họa trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi - Tinh thần lạc quan, dũng cảm của nữ thanh niên xung phong 65. Đoàn thuyền đánh cá - Phân tích khổ thơ vừa chép 66. Ánh trăng - Cảm nhận của em về tình huống nhân vật trữ tình bất ngờ gặp lại vầng trăng Ánh trăng - Cảm nhận về phút “giật mình” 67. 68. 69. 70. - Suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong định lí của tác giả Điều kì diệu của thái độ sống - Những điều bản thân cần làm để chăm sóc tâm hồn Nghĩ về tinh thần dân tộc trước bệnh dịch Covid 19 - Trách nhiệm của học sinh trong phòng chóng dịch Covid19 Hạ Long – Đá và nước - “Lắng nghe tiếng nói của thiên nhiên sẽ mang đến cho con người bao điều kì diệu”. Nguồn SGK Ngữ văn 9 - Truyền thống “Tôn sư trọng đạo” Nguồn SGK Ngữ văn 9 - Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Những ngôi sao xa xôi Nguồn Internet - Vẻ đẹp nhân vật - Người thành công luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn. Kẻ thất bại luôn thấy khó khăn trong mọi cơ hội. Những ngôi sao xa xôi Nguồn Internet - Vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, lạc - Về đức hi sinh thầm lặng quan và giàu tình đồng chí đồng đội của con người trong cuộc của nhân vật “tôi” sống Ánh trăng Nguồn SGK Ngữ văn 9 - Cảm xúc và suy ngẫm sâu sắc của - “Một ngàn lời cảm ơn nhà thơ trong khổ thơ cuối không bằng một lần cúi chào thầy cũ” 6 234 238 242 246 250 253 257 263 Đề 1: PHẦN I. (6.5 điểm) Mở đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ ”, Thanh Hải đã bộc lộ tình cảm của mình trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên : Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Và ở khổ thơ thứ tư, nhà thơ bày tỏ ước nguyện : Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến (Trích SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2018) 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm? (1.5 điểm) 2. Theo em, việc chuyển đổi đại từ nhân xưng từ đại từ “tôi” sang đại từ “ta” trong hai khổ thơ trên có ý nghĩa gì? (1.0 điểm) 3. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 đến 12 câu theo kiểu lập luận diễn dịch phân tích khổ thơ thứ tư của bài thơ để thấy khát vọng được hòa nhập và dâng hiến của tác giả cho mùa xuân của đất nước, của cuộc đời. Đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và thành phần biệt lập tình thái. (Gạch chân và chú thích rõ) (3.5 điểm) 4. Trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có một tác phẩm có nội dung ca ngợi những con người lặng lẽ, âm thầm cống hiến cho quê hương, đất nước. Nêu tên tác phẩm và tác giả của tác phẩm đó. (0.5 điểm) PHẦN II. (3,5 điểm) Đọc đoạn trích sau rồi trả lời câu hỏi: Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth đã bỏ ra nhiều năm tìm hiểu về chìa khoá để thành công. Sau thời gian nghiên cứu, bà chỉ ra rằng: Điều cơ bản làm nên thành công của con người là sự bền bỉ. Bà nói: “Bền bỉ là sự đam mê, tính kiên trì cho những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là có khả năng chịu đựng khó khăn. Bền bỉ là tập trung vào tương lai của mình một cách liên tục, không phải tính theo tuần, theo tháng mà là năm. Bền bỉ là làm việc thật chăm chỉ để biến tương lai thành hiện thực. Bền bỉ là việc sống một cuộc đời như thể nó là 7 một cuộc chạy marathon, chứ không phải là một cuộc đua nước rút”. Không phải chỉ số IQ, không phải ngoại hình, hay sức mạnh thể chất, hay kỹ năng xã hội. Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công. (Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Nhã Nam, 2017) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? (0,5 điểm) Câu 2. Theo em,vì sao nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth cho rằng điều cơ bản làm nên thành công của con người là sự bền bỉ? (1,0 điểm) Câu 3. Trong hoàn cảnh học trực tuyến hiện nay, là một học sinh lớp 9, em có suy nghĩ gì về ý kiến: “Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công”? Hãy trình bày suy nghĩ của em bằng một văn bản khoảng 2/3 trang giấy. (2,0 điểm) Gơ ̣i ý Phần I (6.5 điểm) Câu Nội dung 1 - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, khi (1.5 đ) đất nước đã thống nhất nhưng cuộc sống còn nhiều khó khăn, tác giả đang lâm trọng bệnh. - Hoàn cảnh đặc biệt đó có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm vì khi tác giả nằm trên giường bệnh trong những ngày mùa đông lạnh giá nhưng ông vẫn có những cảm nhận đẹp về mùa xuân thiên nhiên đất nước, vẫn có những ước nguyện cống hiến chân thành thiết tha. - Từ đó làm nổi bật chủ đề cùa tác phẩm: Tiếng lòng thiết tha yêu cuộc sống, ước nguyện được cống hiến cho cuộc đời của tác giả. 2 Giữa hai phần của bài thơ có sự chuyển đổi đại từ nhân xưng của (1.0) chủ thể trữ tình từ “tôi” sang “ta - “Tôi”: vừa biểu hiện một cái tôi cụ thể rất riêng của nhà thơ, vừa thể hiện được sự nâng niu, trân trọng với vẻ đẹp và sự sống của mùa xuân. - “Ta”: + Tạo được sắc thái trang trọng, thiêng liêng của một lời ước nguyện. + Cái tôi của tác giả đã nói thay cho nhiều cái tôi khác, nó hoá thân thành cái ta. + Cái “tôi” đã hòa vào cái “ta” chung. Trong cái “ta” chung vẫn có cái “tôi” riêng. 8 Điểm 0.5 0.5 0.5 0.25 0.25 0.25 0.25 3 (3.5) - Hình thức: đúng kiểu đoạn, đủ số câu. Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn. Nếu câu chủ đề không khái quát đúng, đủ nội dung hoặc sai NP trừ 0.25 điểm - Kĩ năng TV: có câu cảm thán, TP biệt lập tình thái, chú thích rõ - Nội dung: Cần đảm bảo những nội dung chính sau: + Muốn làm những việc hữu ích dâng hiến cho đời bày tỏ qua những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. +Làm "con chim hót" giữa muôn ngàn tiếng chim vô tư cống hiến tiếng hót vui, làm "một cành hoa" giữa vườn hoa xuân rực rỡ vô tư cống hiến hương sắc cho đời, làm "một nốt trầm" giữa bản hoà tấu muôn điệu, làm "một mùa xuân nho nhỏ" góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. + Ở phần đầu bài thơ, tác giả đã phác hoạ hình ảnh mùa xuân bằng các chi tiết bông hoa và tiếng chim hót. Cấu tứ lặp đi lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ. Hình ảnh chọn lọc ấy trở lại đã mang một ý nghĩa mới : niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên. - Điệp từ "ta" và sự chuyển đổi từ đại từ “tôi” sáng “ta” như một lời khẳng định : Nó không chỉ là lời tâm niệm thiết tha, chân thành của nhà thơ mà còn đề cập đến một vấn đề lớn là khát vọng chung của nhiều người. Lưu ý : Nếu HS không phân tích NT cho điểm nội dung tối đa là 1.0 điểm. - Tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa - Tác giả: Nguyễn Thành Long 1.0 0.5 2.0 5 0.25 (0.5) 0.25 Phần II 3,5 điểm 0,5 Câu 1 - Phương thức biểu đạt chinh: Nghị luận (0,5đ) 1,0 Câu 2 Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth cho rằng điều cơ bản làm (1,0đ) nên thành công của con người là sự bền bỉ vì: Bền bỉ là sự đam mê, tính kiên trì, là khả năng chịu đựng khó khăn, là tập trung vào tương lai của minh, là sự chăm chỉ để biến tương lai thành hiện thực… 0,5 Câu 3 a. Về hình thức: Là một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy ( 2,0đ) thi, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả… b. Về nội dung: Đảm bảo các ý cơ bản sau. 9 - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận; “Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công” 1. Giải thích: - Bền bỉ: kiên trì, nỗ lực, cố gắng không ngừng nghỉ, kiên trì với những gì mình đang làm, đang theo đuổi … - Nỗ lực phấn đấu, không chùn bước, bỏ cuộc trước khó khăn - Quyết tâm, kiên trì vượt qua thử thách để theo đuổi mục đích đã đề ra… 2. Biểu hiện: Dẫn chứng: những người bền bỉ, kiên trì đạt được thanh công (nhà giáo Nguyễn Ngọc Kí, hiệp sĩ công nghệ thông tin Nguyễn Công Hùng, cô gái xương thuỷ tinh Nguyễn Phương Anh… 3. Vai trò, ý nghĩa: - Giúp con người rèn luyện ý chí, nghị lực, vượt qua những khó khăn, thử thách… - Làm cho con người trưởng thành, bản lĩnh. - Là chìa khóa dẫn đến sự thành công… 4. Bàn luận: - Phê phán những người dễ nản chí, bỏ cuộc, chán nản khi gặp khó khăn … khó đạt được thành công 5. Bài học liên hệ: - Nâng cao ý thức rèn luyện sự bền bỉ, kiên trì - Học sinh: khắc phục khó khăn trong hoàn cảnh học trực tuyến nỗ lực từng ngày, kiên trì chăm chỉ học tập để đạt được ước mơ… 10 0,25 0.25 0,5 0,25 0,25 Đề 2: PHẦN I: (6,5 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. (Nói với con – Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập I) Câu 1. Hãy cho biết tên tác giả và hoàn cảnh đất nước trong thời điểm bài thơ “ Nói với con” ra đời. (1,0 điểm) Câu 2. Chỉ rõ và phân tích tác dụng một tín hiệu nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên.(1,0 điểm) Câu 3. Bằng đoạn văn khoảng 12 câu theo mô hình Tổng- phân – hợp, hãy trình bày cảm nhận của em về phẩm chất của người đồng mình được biểu đạt trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và thành phần biệt lập cảm thán.(gạch chân, chú thích rõ câu bị động và thành phần cảm thán). (3,5 điểm) Câu 4. Kể tên một bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 cũng thể hiện niềm tự hào và ngợi ca quê hương đất nước. Cho biết tên tác giả. (1,0 điểm) PHẦN II: (3,5 điểm) Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người phát triển. Vậy mà hầu hết chúng ta luôn sẵn sàng sử dụng những làn gió lạnh như cắt để phê phán và thường ngần ngại khi tặng người thân của mình những tia nắng ấm áp từ những lời khen tặng. Ngẫm nghĩ kĩ, chúng ta sẽ thấy có những lời khen đã làm thay đổi hẳn cuộc đời của một ai đó. ... Từ kết quả của nhiều cuộc thí nghiệm, nhà tâm lí học B.F. Skinner kết luận rằng, lời khen luôn luôn khiến cho những hành vi tốt được tăng lên và những vi xấu giảm đi. (Trích Đắc nhân tâm, NXB Thế giới, 2017) Câu 1. Lời kết luận của nhà tâm lí học B.F. Skinner được trích dẫn theo cách nào? Hãy chỉ rõ. (0,5 điểm) Câu 2. Theo em, vì sao tác giả của đoạn ngữ liệu trên cho rằng Lời khen như tia nắng mặt trời? Câu nhận định này có sử dụng phép tu từ nào? (1,0 điểm) Câu 3. Bằng một văn bản khoảng 1 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về giá trị của lời khen trong cuộc sống. (2,0 điểm) ------------------------ Hết -----------------------11 Gơ ̣i ý PHẦN I – 6,5 ĐIỂM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM - Tên TG: Y Phương 1. 0.25 - Hoàn cảnh đất nước: Bài thơ ra đời năm 1980- đất nước vừa thống 0,75 nhất được 5 năm lại phải đối mặt với các cuộc chiến tranh biên giới …Đây là giai đoạn vừa phải khắc phục hậu quả sau chiến tranh, vừa xây dựng phát triển, cả nước phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, nhất là đồng bào vùng cao… (mỗi ý chấm 0,25 đ) - HS chỉ rõ (gọi tên) được một tín hiệu nghệ thuật trong đoạn thơ: 0,25 2. phép tương phản, điệp ngữ, ẩn dụ 0,5 - Phân tích rõ ý nghĩa cụ thể của biện pháp đã chọn 0,25 - Đánh giá cách sử dụng từ ngữ tinh tế, đặc sắc góp phần làm nổi bật ý nghĩa của hình ảnh thơ. 3. Yêu cầu đoạn văn: a. Hình thức: đúng mô hình T-P-H, rõ câu chủ đề, đảm bảo số câu, 0.5 diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. b. Tiếng Việt: Sử dụng hợp lý hai yêu cầu tiếng Việt (câu bị động và 0,5 TP cảm thán), có chú thích rõ ràng, chính xác. Mỗi yêu cầu được 0.25đ 2,5 c. Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu – 4 câu thơ đề cho - để khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ...) Ý chủ đề: Ca ngợi ý chí mạnh mẽ, sức sống bền bỉ và tinh thần tự lực 0,5 tự cường, lòng tự tôn dân tộc của “người đồng mình”. - Người đồng mình mộc mạc, giản dị, cuộc sống lam lũ, vất vả nhưng 1,0 không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí. ( khai thác h/a ẩn dụ và phép tương 0,5 phản trong 2 câu đầu đoạn thơ) - Người đồng mình cần cù, bề bỉ, chủ động trong cuộc sống và khát 0,5 vọng xây đắp quê hương (khai thác h/a ẩn dụ, điệp ngữ…) - Người đồng mình có lòng tự tôn DT, ý thức bảo vệ bản sắc VH truyền thống -> quê hương là chỗ dựa vững chắc cho tâm hồn -> Niềm tự hào và tình yêu quê hương tha thiết. -> giọng thơ tràn đầy niềm tự hào, niềm tin của người cha về những vẻ đẹp cao quý của người đồng mình và cũng đầy suy ngẫm trong lời tâm tình với con. 12 Câu 4 Lưu ý: Nếu HS diễn xuôi thơ mà không chú ý khai thác phân tích giá trị ý nghĩa của hình ảnh và các tín hiệu nghệ thuật … giám khảo chấm không quá 1,0 điểm. - Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” 0,5 - TG: Thanh Hải 0,5 PHẦN II – 3.5 ĐIỂM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM - Lời của nhà tâm lí học B.F. Skinner được dẫn theo cách dẫn gián 0.25 1. tiếp 0,25 - Dấu hiệu: không trích dẫn nguyên văn lời kết luận mà diễn đạt bằng lời của người dẫn - đảm bảo ND; có từ “rằng” trước nội dung được trích dẫn. - Giải thích nhận định lời khen như tia nắng mặt trời mỗi lười khen 2. 0.5 mang lại sự ấm áp và có giá trị khích lệ người được khen; lời khen có tác động tích cực, có khi làm thay đổi hẳn cuộc đời một ai đó…vì thế 0,5 nên mỗi người không nên tiết kiệm lời khen… - Lời nhận định được sử dụng biện pháp tu từ so sánh. 3. Yêu cầu đoạn văn nghị luận xã hội a. Hình thức: đúng hình thức của 1 văn bản có kết cấu 3 phần, đảm bảo độ dài, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. b. Nội dung: Đảm bảo kĩ năng nghị luận xã hội (kiến thức XH và lập luận). Học sinh có thể có các cách diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo nội dung: *Nêu vấn đề - Giải thích lời khen là lời động viên, cổ vũ, khích lệ tinh thần cho người đạt được một thành quả hoặc hoàn thành công việc nào đó - trình bày biểu hiện * Bàn luận: Phân tích rõ ý nghĩa của lời khen trong cuộc sống: - Lời khen là động lực thúc đẩy con người cần cố gắng hơn nữa, nhân lên những hành vi tích cực, giảm đi hành vi xấu… - Người khen và người được khen cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, bao dung, vị tha… - Lời khen phải xuất phát từ thái độ chân thành, tích cực. Tránh nhầm lẫn lời khen với lời nịnh nọt, dối trá, lợi dụng… 13 0.5 1.5 0,25 0,75 0,25 - Khen đúng chỗ, đúng lúc, đúng người, đúng việc sẽ tạo mối thiện cảm và lan tỏa những điều tốt đẹp, xây dựng con người và XH… *Mở rộng: Tuy nhiên trong cs vẫn có những người tiết kiệm lời khen, vô cảm trước thành công của người khác hoặc khắt khe trong đánh giá người khác. - Bài học nhận thức và hành động chung cho mọi người và Liên hệ bản thân. (Trên đây chỉ là gợi ý, trân trọng những ý kiến, quan điểm thuyết phục của học sinh) 14 0,25 Đề 3: Phần I (7,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Anh thanh niên đỏ mặt, rõ ràng luống cuống: - Vâng, mời bác và cô lên chơi. Nhà cháu kia. Lên cái bậc tam cấp kia, trên ấy có cái nhà đấy. Nước sôi đã sẵn, nhưng cháu về trước một tí. Bác và cô lên ngay nhé. Nói xong, anh chạy vụt đi, cũng tất tả như khi đến. - Bác và cô lên với anh ấy một tí. Thế nào bác cũng thích vẽ anh ta - Người lái xe lại nói.” (SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2005) Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó. Câu 2 (1,0 điểm): Cách đặt tên cho các nhân vật của tác giả trong văn bản có đoạn đoạn văn trên có gì đặc biệt? Vì sao tác giả lại đặt tên cho các nhân vật của mình như vậy? Câu 3 (0,5 điểm): Câu văn: “Thế nào bác cũng thích vẽ anh ta - Người lái xe lại nói.” sử dụng thành phần biệt lập nào? Hãy chỉ rõ thành phần biệt lập đó. Câu 4 (4,0 điểm): Viết một đoạn văn theo cách lập luận tổng- phân- hợp (khoảng 15 câu) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong văn bản có đoạn văn trên. Trong đoạn văn có sử dụng một phép nối để liên kết câu và một thành phần khởi ngữ (gạch chân, ghi chú thích). Câu 5 (0,5 điểm): Kể tên một tác phẩm khác viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong những năm chống Mỹ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, ghi rõ tên tác giả. Phần II (3,0 điểm): Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “… Đối với tôi, nguyên tắc thành công đến từ một điều cơ bản: sống trong thế chủ động. Cần gì thì lên tiếng. Muốn gì thì đấu tranh. Kiến thức do học tập. Thành tựu nhờ lao động. Chẳng có cái gì ở trên đời này tự nhiên mà có. Chủ động lèo lái thì mới có cơ may đưa con thuyền cuộc đời cập bến bờ mơ ước. Dù sóng gió, dông bão xảy ra trên hải trình vạn dặm, có giữ vững bánh lái, cầm chắc tay chèo thì mới đến được đất liền. Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả, thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão cuộc đời. … Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi. Sống thụ động thì chẳng khác gì đời cây cỏ. Như thế khác nào tự đào hố chôn mình. Sống ở thế chủ động là chủ động học tập, chủ động hỏi han, chủ động giúp đỡ người khác, chủ động gợi ý người khác giúp đỡ mình. Chứ em không cứu mình thì ai cứu được em.” (Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, NXB Hội nhà văn, 2017) 15 Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra các biện pháp tu từ trong câu văn: “Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả, thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão cuộc đời.”. Câu 3 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn văn bản trên và hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của lối sống chủ động của con người. ..................... Hết ................... Phần I (7,0 điểm) Câu Nội dung Câu 1 Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó. - Đoạn văn trên trích trong văn bản: Lặng lẽ Sa Pa. - Tác giả: Nguyễn Thành Long. - HCST: Sáng tác năm 1970, thời kì miền Bắc xây dựng CNXH và đấu tranh để giải phóng miền Nam. Tác phẩm là kết quả chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai, in trong tập “Giữa trong xanh” năm 1972. Câu 2 Cách đặt tên cho các nhân vật của tác giả trong văn bản có đoạn trích trên có gì đặc biệt? Vì sao tác giả lại đặt tên cho các nhân vật của mình như vậy? - Cách đặt tên nhân vật đặc biệt: Đều không có tên riêng, chỉ được gọi tên qua giới tính, nghề nghiệp, tuổi tác (anh thanh niên, bác lái xe, ông họa sĩ già, cô kĩ sư...) - Đặt tên như thế để khẳng định họ là những con người bình thường mà ta có thể gặp ở bất cứ đâu nhưng họ đều đang lao động âm thầm, lặng lẽ đóng góp sức lực, trí tuệ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Câu 3 Câu văn: “Thế nào bác cũng thích vẽ anh ta - Người lái xe lại nói.” sử dụng thành phần biệt lập nào? - Câu văn sử dụng thành phần biệt lập phụ chú. - Thành phần phụ chú: - Người lái xe lại nói. 16 Điểm 1,0 điểm 0,25đ 0,25đ 0,5đ 1,0đ 0,5đ 0,5đ 0,5 điểm 0,25đ 0,25đ Câu 4 Viết một đoạn văn theo cách lập luận tổng- phân- hợp (khoảng 4,0 điểm 15 câu) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong văn bản có đoạn văn trên. Trong đoạn văn có sử dụng một phép nối để liên kết câu và một thành phần khởi ngữ (gạch chân, ghi chú thích). 1. Yêu cầu hình thức: - Viết đúng đoạn văn T-P-H, khoảng 15 câu. - Đảm bảo bố cục đoạn văn, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt. - Có sử dụng một phép nối, một khởi ngữ (gạch chân, ghi chú thích). (Lưu ý: Trừ 0,5đ nếu bài làm không đảm bảo dung lượng số câu theo yêu cầu; trừ 0,5đ nếu bài làm không đúng kiểu đoạn văn T-PH, trừ 0,25đ đến 0,5đ nếu không sử dụng được một phép nối, một khởi ngữ (được xác định bằng gạch chân, chú thích). 2. Yêu cầu nội dung: Trong đoạn văn, cần nêu được những vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên, lấy những dẫn chứng tiêu biểu và phân tích…để làm nổi bật các vẻ đẹp: - Là một người thanh niên có lí tưởng sống cao đẹp. - Là người yêu nghề và có tinh thần trách nhiệm trong công việc. - Là người có tinh thần lạc quan và yêu tha thiết cuộc sống. - Là người chân thành, cởi mở và hiếu khách. - Là người thanh niên khiêm tốn. => Qua những nét phác họa của Nguyễn Thành Long, anh thanh niên hiện lên thật chân thực, sinh động, đẹp đẽ. Anh thanh niên là hình ảnh tiêu biểu cho những con người ở Sa Pa, tiêu biểu cho những con người lao động mới trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Câu 5 1,5đ 2,5đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ Kể tên một tác phẩm khác viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã 0,5 điểm hội ở miền Bắc trong những năm chống Mỹ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, ghi rõ tên tác giả. - Văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính. 0,25đ - Tác giả: Phạm Tiến Duật. 0,25đ 17 Phần II (3,0 điểm) Câu 1 Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn 0,5 điểm văn bản trên. - Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản trên là: Nghị luận. Câu 2 Câu 3 0,5đ Chỉ ra các biện pháp tu từ trong câu văn: “Sống mà không biết 0,5 điểm tự cứu lấy mình, sống thụ động buông thả, thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão cuộc đời.”. - Câu văn sử dụng biện pháp tu từ: 0,25đ + So sánh: …sống thụ động … cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn… 0,25đ + Ẩn dụ: Con bè trên dòng nước lớn, sóng gió, giông bão. Từ nội dung đoạn văn bản trên và hiểu biết xã hội, hãy trình bày 2,0 điểm suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của việc sống chủ động của con người. 1. Yêu cầu hình thức: - Biết trình bày một đoạn văn nghị luận xã hội - Khoảng 2/3 trang giấy thi - Đảm bảo bố cục của đoạn văn, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi diễn đạt… 2. Yêu cầu nội dung: Thí sinh có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau, nhưng đáp ứng cơ bản các yêu cầu sau: * Giải thích: Sống chủ động là gì? - Là tự mình lập kế hoạch, thực hiện, và chịu trách nhiệm với mọi vấn đề trong cuộc sống mà không chịu sự chi phối bởi hoàn cảnh bên ngoài… * Biểu hiện: Chủ động trong học tập, công việc: chủ động tìm tòi, nghiên cứu để đạt hiệu quả cao. Trong cuộc sống: làm chủ được tình thế, chủ động đề nghị, chủ động dấn thân… * Ý nghĩa, vai trò của sống chủ động: Khiến con người tự tin, bản lĩnh, linh hoạt ứng xử trong mọi tình huống để vượt qua khó khăn, hoàn thành mục tiêu, khát vọng, ước mơ; không ngừng tạo được cơ 18 0,5đ 1,5đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ hội mới để khẳng định bản thân, đạt được thành công; nâng cao chất lượng công việc, cuộc sống góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn… 0,25đ * Mở rộng: Sống chủ động không phải là bất chấp tất cả để đạt được 0,25đ điều gì đó; phê phán những bạn trẻ sống dựa dẫm, thiếu tự tin, thụ động… * Rút ra bài học nhận thức, hành động, liên hệ phù hợp: Bản thân nhận thức như thế nào về lối sống chủ động, hành động ra sao để phát huy lối sống đó? 3. Cách cho điểm: - Điểm 2: Đáp ứng các yêu cầu trên. - Điểm 1-1,5: Đáp ứng các yêu cầu trên nhưng còn mắc một vài lỗi kĩ năng không cơ bản. - Điểm 0,5: Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi kĩ năng cơ bản. - Điểm 0: Để giấy trắng. 19 Đề 4: Phần I (6,5 điểm) “Sang thu” là một bài thơ ngắn mà tinh tế của Hữu Thỉnh. 1. Em hãy cho biết năm sáng tác của bài thơ? (0.5 điểm) 2. Ở khổ thơ thứ hai, tác giả viết: “Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã” Chỉ ra sự “khác biệt” trong sự “thống nhất” của hai câu thơ trên. Sự khác biệt ấy có ý nghĩa gì? (1.5 điểm) 3. Khổ cuối bài thơ “Sang thu”, nhà thơ viết: “Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi.” (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) Em hãy viết đoạn văn tổng - phân - hợp (khoảng 10-12 câu) phân tích khổ thơ để thấy những suy ngẫm về quy luật thiên nhiên và cuộc đời của nhà thơ trong bước chuyển mùa từ cuối hạ sang đầu thu; đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú (gạch chân thành phần phụ chú). (3.5 điểm) 4. Nêu tên một bài thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9 có cùng thể thơ với bài “Sang thu”, ghi rõ tên tác giả. (1.0 điểm) Phần II (3,5 điểm). Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế… Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng. (...) Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi. (Theo: www.vietgiaitri.com) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.5điểm) 20 2. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: " Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi"? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó. (1.0 điểm) 3. Từ văn bản trên, kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của niềm tin trong cuộc sống (2.0 điểm) ---------------------HẾT--------------------Câu 1 0,5đ Câu 2 1,5đ Câu 3 3,5đ PHẦN I - Thời gian sáng tác: 1977 0.5 - Sự khác biệt về nhịp vận động: + Con sông dềnh dàng: dòng chảy chập chạp, thong thả. + Con chim bắt đầu vội vã: nhịp cánh đập nhanh hơn, gấp hơn. - Sự thống nhất: tuy nhịp vận động trái ngược nhưng đều chung một lí do là sự chuyển giao hạ sang thu: + Sông: sau những ngày hè mưa lũ, sang thu, mưa lũ giảm nên dòng chảy chậm lại + Chim: sau những ngày hè ấm áp, sang thu, gió ve về, sắp phải di trú tránh rét - Việc xây dựng cặp hình ảnh sóng đôi đó có tác dụng: + Gợi hình ảnh: sự giao mùa cuối hạ đầu thu tác động lên sự vận động của vạn vật. + Gợi suy ngẫm: dòng sông, con chim giống như những cách sống trái ngược lúc giao thời, có người cho là đã đến lúc nghỉ ngơi như dòng sông, có người hối hả bắt nhịp sống mới như cánh chim vội vã. * Về hình thức: 1 điểm ( Mỗi ý đúng bên dưới cho 0.25 điểm) + Trình bày những nội dung trên, đoạn văn phải có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt rõ ý; nghị luận có sức thuyết phục. + Đoạn văn có độ dài khoảng 10- 12 câu. + Đoạn văn viết theo kiểu tổng hợp-phân tích-tổng hợp. + Đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú * Về nội dung: + Quy luật thiên nhiên lúc giao mùa: có đầy đủ các dấu hiệu của 2 mùa nhưng đều biến chuyển, hạ nhạt dần, thu đậm nét (nắng còn, mưa vơi, sấm bớt, cây đứng tuổi). 21 0.25 0.25 0.5 0.5 1.0 1.0 Câu 4 1,0đ Câu 1 0,5đ Câu 2 1,0đ Câu 3 2,0đ + Quy luật đời người lúc giao thời: con người trải qua thử thách đã dần trưởng thành (như hàng cây đứng tuổi), nhẹ nhàng bình thản trước mọi biến động (sấm bớt bất ngờ). + Quy luật của đất nước lúc chuyển giao thời chiến, thời bình: đất nước trải qua nhiều thử thách, hun đúc nên bản lĩnh vững vàng, bình tĩnh trước mọi khó khăn. - Nêu đúng tên 01 bài thơ cũng sử dụng thể thơ 5 chữ trong Ngữ văn 9, ghi rõ tên tác giả: VD: “Ánh trăng” của Nguyễn Duy; “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải PHẦN II Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: nghị luận 1.0 - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ ("Đừng để khi"); điệp cấu trúc ngữ pháp; phép đối ("tia nắng"... "đã lên" >< "giọt lệ...rơi"). - Tác dụng: Điệp ngữ; điệp cấu trúc ngữ pháp: + Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối. + Nhấn mạnh, khuyến khích mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa nhịp với thế giới xung quanh. - Phép đối: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người, nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý nghĩa. * Nội dung: - Hiểu được vấn đề cần nghị luận: giải thích khái niệm “niềm tin” (Niềm tin là hi vọng của con người vào những điều tốt đẹp vẫn luôn tồn tại trong cuộc sống) 0,25đ; thấy được vai trò của “niềm tin trong cuộc sống” (Chỉ khi có được niềm tin vào con người và cuộc đời thì những điều tốt đẹp mới có thể xuất hiện) 0,25đ - Bàn luận xác đáng về vấn đề nghị luận: + Thể hiện được chính kiến cá nhân với lý lẽ-dẫn chứng thuyết phục, phù hợp chuẩn mực đạo đức (niềm tin vào tri thức, niềm tin vào gia đình, bạn bè, niềm tin vào Đảng, Nhà nước…)0,5đ + Biết bàn luận mở rộng-phản đề: Niềm tin là điều quan trọng nhưng nên tùy trường hợp để vận dụng, không nên đặt niềm tin mù quáng, thiếu căn cứ bởi điều đó sẽ phản tác dụng, sẽ đem đến sự hoài nghi, phủ nhận tất cả, sống thiếu lí tưởng sau này. 0,25đ 0.5 0.5 1.0 0.5 0.25 0.25 0.5 0.75 0.25 22 - Liên hệ bản thân và rút ra bài học nhận thức, hành động: Tin vào bản thân mình 0,25đ 0.5 * Hình thức: - Đảm bảo dung lượng của đề : 2/3 trang đến 1 trang 0,25đ (Nếu dài hơn 1,5 trang thì trừ 0,25đ, ngắn hơn 2/3 trang thì không trừ điểm.) - Lập luận chặt chẽ, lý lẽ thuyết phục, dẫn chứng phù hợp, diễn đạt mạch lạc, rõ ý, đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25đ 23 Đề 5: PHẦN I (6,5 ĐIỂM): Cho đoạn văn sau: ...“Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế…” (Trích “Những ngôi sao xa xôi”, SGK Ngữ văn 9, Tập 2 trang 118) Câu 1: “Tôi” và “chúng tôi” ở đây là ai? Câu 2: Hãy nêu ngắn gọn ý nghĩa nhan đề của tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”? Câu 3: Đoạn văn trên sử dụng hình thức ngôn ngữ đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? Dấu hiệu nào giúp em nhận ra điều đó? Hình thức ngôn ngữ này em còn gặp trong văn bản nào của chương trình Ngữ văn lớp 9? Kể tên văn bản đó và nêu tên tác giả. Câu 4: Từ sự hiểu biết của em về tác phẩm kể trên, hãy viết đoạn văn nghị luận theo kiểu diễn dịch khoảng 12 câu, trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Tôi trong tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú và phép nối để liên kết câu. PHẦN II/ (3,5 ĐIỂM): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Hãy làm việc tốt vì bản chất của chúng ta là như thế. Hãy làm việc tốt vì nó không những giúp ích cho người khác mà còn mang lại cho bạn cảm giác thực sự thoải mái và mãn nguyện. Hãy làm điều tốt vì chính những điều đó sẽ là ngọn đuốc thắp sáng con đường đi tìm ý nghĩa của cuộc sống cũng như giá trị của bản thân bạn. Bạn là người duy nhất cần được biết điều đó. Cuộc sống này là của bạn, vì vậy dù bất cứ giá nào đi chăng nữa thì bạn cũng nên sống hết lòng với nó, không phải vì bất kỳ ai mà vì chính bạn. (Kent M. Keith Ph. D, 10 nghịch lí cuộc sống, NXB Trẻ, 2008) 1. Trong đoạn văn, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? 2. Nêu tác dụng của phép điệp ngữ được sử dụng trong ba câu văn đầu đoạn? 3. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Hãy làm việc tốt vì chính bạn. ……Hết……. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm 24 Câu Yêu cầu Điểm Phần I: 6,5 điểm Câu 1 -“Tôi”: nhân vật Phương Định. 0,5 - “Chúng tôi” chỉ ba cô gái thanh niên xung phong là Nho, Thao, điểm và Phương Định trong tổ trinh sát mặt đường. - Ý nghĩa nhan đề: + Đọc qua tưởng như không liên quan nhưng đây là nhan đề hay và đầy dụng ý. Câu 2 + Hình ảnh ngôi sao chủ yếu xuất hiện qua dòng suy nghĩ của 1,0 Phương Định, vì vậy, ngôi sao chính là biểu tượng cho vẻ đẹp tâm điểm hồn lãng mạn của Phương Định hay của bao cô gái trẻ khác. + Những ngôi sao xa xôi để nói tới vẻ đẹp của những vì sao nhỏ bé trên bầu trời, giống như vẻ đẹp thầm lặng, khiêm nhường của những cô gái thanh niên xung phong đang hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn. - Kiểu ngôn ngữ độc thoại nội tâm - Dấu hiệu: Đây là những suy nghĩ diễn ra trong tâm trí của Câu 3 nhân vật “tôi” khi chờ bom nổ. 1,5 - Kể đúng tên tác phẩm, tác giả: Có thể là một trong các tác phẩm điểm sau: “Làng” của Kim Lân, đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” – Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du (đúng tên tác giả sai tên tác phẩm hoặc ngược lại cho 0,25 điểm) Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: * Về nội dung: (2,5 điểm) Chú ý: Khai thác nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện, ngôi kể, miêu tả tâm lí nhân vật…, thông qua các dẫn chứng để thấy được Câu 4 vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật 3,5 - Cô rất trẻ, có thời học sinh hồn nhiên vô tư bên người mẹ trong điểm những ngày thanh bình của thành phố. - Ngay giữa chiến trường ác liệt, Phương Định vẫn không mất đi sự hồn nhiên, trong sáng: cô hiện lên rất đời thường, rất thực với những nét đẹp tâm hồn : nhạy cảm, hay mơ mộng và thích hát. (Cảm xúc của Phương Định trước cơn mưa đá) 0,25 đ 0,25 đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 25 Câu 1 - Là cô gái kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình. (Hay ngắm mắt mình qua gương, biết mình đẹp và được các anh bộ đội để ý nhưng không tỏ ra săn sóc, vồn vã…., nét kiêu kì của những cô gái Hà thành) - Tình cảm đồng đội sâu sắc: yêu mến hai cô bạn cùng tổ, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường Trường Sơn. (Chăm sóc Nho khi Nho bị thương….) - Truyện kể theo ngôi thứ nhất (nhân vật kể là nhân vật chính) phù hợp với nội dung truyện và thể hiện tâm trạng suy nghĩ của nhân vật. Tác giả am hiểu và miêu tả sinh động nét tâm lí của những nữ thanh niên xung phong. GV cần lưu ý: # Diễn đạt lưu loát, trình bày đúng đủ ý : 2,0 điểm Diễn đạt được ý song chưa sâu . (1,5 điểm)) # Chưa biết bám vào nghệ thuật, và còn mắc lỗi : ( 1 điểm) Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm) Chưa thể hiện được phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém… (0,5đ) * Về hình thức: ( 1,5 điểm) - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn diễn dịch. - Có sử dụng thành phần phụ chú và phép nối liên kết ( chú thích rõ ràng thì cho mỗi ý 0,5 điểm – không chú thích cho mỗi ý 0,25) Phần II: 3,5 điểm Phương thức biể u đa ̣t: Nghi ̣luâ ̣n Câu 2 1 điểm Tác dụng của phép điệp ngữ: - Nhấn mạnh sự cần thiết của việc làm tốt - Cổ vũ, khích lệ, khơi gợi cảm xúc, khát vọng sống đẹp ở người đọc 26 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 1,0 đ 0.5 đ 0,5 đ 0,5 đ Câu 3 2,0 điểm *Hình thức: Đoạn văn nghị luận. Độ dài: 2/3 trang giấy thi Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu * Nội dung: - Nêu vấn đề và giải thích thế nào là làm việc tốt (lấy ví dụ minh họa) - Khẳng định Hãy làm việc tốt vì chính bạn là lời khuyên đúng đắn và sâu sắc. Lí giải: Bởi vì, bản chất của con người là hướng đến những việc tốt đẹp. Khi làm việc tốt, chúng ta sẽ yêu cuộc sống hơn, yêu bản thân mình hơn. Cho nên, làm việc tốt mang đến cho bản thân chúng ta niềm vui trong sáng lành mạnh và sự tự tin, niềm tự hào. Hơn nữa, cuộc sống của mỗi con người luôn gắn liền với gia đình, cộng đồng. Làm việc tốt cũng là góp phần tạo dựng một môi trường sống lành mạnh, văn minh ... - Rút ra bài học, liên hệ bản thân: Cần hình thành cho mình thói quen làm điều tốt ngay từ những việc bình thường, nhỏ bé trong cuộc sống hằng ngày. (HS có thể có cách trả lời khác nhưng phải phù hợp, giám khảo linh hoạt cho điểm). 27 0,5 đ 1,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ Đề 6: PHẦN I (7.0 điểm): Mở đầu bài thơ của mình, có một nhà thơ viết: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. và ở cuối bài, nhà thơ bày tỏ nguyện ước: “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”. Câu 1. Em hãy cho biết những câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. (1,0 điểm) Câu 2. Trong những câu thơ trên, hình ảnh hàng tre trong câu thơ nào là hình ảnh tả thực, hình ảnh hàng tre trong câu thơ nào là hình ảnh ẩn dụ? Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre trong khổ đầu và trong câu kết bài thơ em vừa nêu có giống nhau không? Vì sao? Việc lặp lại hình ảnh hàng tre ở câu kết bài thơ có ý nghĩa gì? (2,0 điểm) Câu 3. Viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (từ 9 đến 11 câu) nêu cảm nhận của em khổ cuối của bài thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một thành phần tình thái (chú thích rõ). (3,5 điểm) Câu 4. Cây tre đã trở thành hình ảnh trung tâm của nhiều tác phẩm văn học Việt Nam. Trong chương trình Ngữ văn THCS, có tác phẩm văn học nào em đã học cũng xuất hiện hình ảnh cây tre làm trung tâm? Tác giả của tác phẩm đó là ai ? (0,5 điểm) PHẦN II (3.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.” (Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục - chìa khóa của tương lai, Ngữ văn 9, tập 2) Câu 1. Hãy chỉ rõ một thành phần biệt lập có trong đoạn trích trên. (0,5 điểm) Câu 2. Từ đoạn trích trên và những hiểu biết của bản thân, em hãy lí giải tại sao tác giả lại cho rằng: “Giáo dục tức là giải phóng.”? (0,5 điểm) Câu 3. Dựa vào nội dung đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của giáo dục đối với thế hệ trẻ nói chung và bản thân mình nói riêng. (2,0 điểm) ----------------Hết----------------28 Câu Phần I Câu 1 (1 điểm) Câu 2 (2.0 điểm) Câu 3 (3.5 điểm) Đáp án Điểm - Tên tác phẩm: Viếng lăng Bác - Tác giả: Viễn Phương - Hoàn cảnh ra đời bài thơ: năm 1976, nước nhà thống nhất, lăng Bác vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc và vào lăng viếng Bác. - Hình ảnh tả thực trong câu: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát - Hình ảnh ẩn dụ trong câu: Ôi, hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. và: “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” * Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre trong khổ đầu và trong câu kết bài: không giống nhau: * Lý giải: - Khổ đầu: hàng tre mang ý nghĩa: + hình ảnh thân thuộc của làng quê, đất nước Việt Nam; + biểu tượng của dân tộc: biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc - Hình ảnh hàng tre được lặp lại ở cuối bài với nét nghĩa bổ sung: cây tre trung hiếu – con người dân tộc Việt Nam trung hiếu với Người (luôn canh giữ giấc ngủ cho Người, luôn đoàn kết, kiên cường, thực hiện lí tưởng của Bác) * Sự lặp lại như thế tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn. Viết đoạn văn. * Hình thức: - Đúng cấu trúc, đủ số câu, - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc - Có 1 câu ghép và 1 thành phần tình thái – chú thích (không gạch chân, chú thích không cho điểm). * Nội dung: Phân tích khổ thơ cuối - Tâm trạng lưu luyến, muốn được ở mãi bên Người được thể hiện ở khổ thơ cuối. - Câu thơ “Mai về miền Nam dâng trào nước mắt” như một lời giã biệt + Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng. 0,25 0,25 29 0,5 0,25 0,5 0,25 0,75 0,25 1,5 0,5 0,5 0,5 2,0 + Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn rời xa nơi Bác nghỉ. + Đó là tâm trạng của muôn triệu con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau không khác gì tác giả. Được gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ muốn rời xa Bác bởi Người ấm áp quá, rộng lớn quá. - Ước nguyện thành kính của tác giả cũng là ước nguyện chung của những người đã chưa một lần nào gặp Bác. + “Muốn làm con chim” - âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ trong lành. + “Muốn làm đoá hoa” - toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ. + “Muốn làm cây tre trung hiếu”giữ mãi giấc ngủ bình yên cho Người. - Điệp từ “muốn làm” biểu cảm trực tiếp và gián tiếp – tâm trạng lưu luyến, ước muốn, sự tự nguyện chân thành của Viễn Phương. - Văn bản : Cây tre Việt Nam 0,25 - Tác giả: Thép Mới 0,25 Câu 4 (0.5 điểm) PHẦN II - Thành phần phụ chú: Câu 1 các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ đặc biệt là những người mẹ (0.5 điểm) - HS nêu được các lí do + Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí. Câu 2 + Nó mang đến tri thức, tình cảm, thẩm mĩ… bồi đắp, khơi gợi khát (0.5 điểm) khao hòa bình từ đó tạo cho mỗi người động lực đấu tranh giải phóng cho chính mình, cho dân tộc, cho nhân loại. - Hình thức: + Đúng hình thức đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy + diễn đạt mạch lạc, lưu loát, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, dùng từ, đặt câu đúng. (Đoạn văn quá dài / quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,25) Câu 3 - Nội dung: (2.0 Học sinh có thể có cách trình bày khác nhau song thuyết phục và đảm điểm) bảo ý cơ bản sau: - Hiểu được khái niệm giáo dục: là một quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ tham gia vào đời sống xã hội, lao động, sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người… 30 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 1,5 0,25 - Bàn luận xác đáng các ý nghĩa của giáo dục đối với bản thân: 0,75 + Giúp bản thân có tri thức để sống, hiểu biết thể giới và cả chính mình. (Dẫn chứng) + Giúp bản thân có kĩ năng sống, đạo đức cần thiết để tồn tại, hòa nhập với cộng đồng, đóng góp cho cộng đồng phát triển… (Dẫn chứng) + Giúp định hướng hành động… (Dẫn chứng) - Liên hệ: 0,5 + Nhận thức: giáo dục có vai trò quan trọng đối với mỗi người. làm nên sự tiến bộ, tiến hóa của loài người so với các loài động vật khác. + Hành động: quan tâm tới giáo dục, coi trọng giáo dục, hoàn thành tốt hoạt động giáo dục bản thân đang tiếp cận và trải nghiệm… Lưu ý: + Khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng nhưng phải bàn luận xác đáng, thuyết phục. +Không cho điểm các quan điểm lệch lạc. 31 Đề 7: PHẦN I (6,0 điểm): Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi.” (Trích “Sang thu” – Hữu Thỉnh) Câu 1. Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Sang thu”? Xác định thể loại? Kể tên một bài thơ trong Ngữ văn 9 tập II có cùng thể lọai với bài thơ trên? Nói rõ tác giả. Câu 2: Từ bố cục của văn bản, hãy trình bày mạch cảm xúc của bài thơ ? Câu 3:Viết đoạn văn tổng phân hợp độ dài 12 câu trình bày suy nghĩ của em về khổ thơ trên trong đó có sử dụng thành phần tình thái và phép lặp. (Chú thích thành phần tình thái, phép lặp) Câu 4: Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, cũng có những nhân vật dù còn rất trẻ nhưng đầy bản lĩnh đã vượt qua bao khó khăn thử thách của cuộc sống. Đó là những nhân vật nào? Trong tác phẩm nào?. PHẦN II (4,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Ngữ văn 9, tập hai, trang 36, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt và chỉ ra luận điểm chính của văn bản trên. Câu 2: Theo tác giả, “bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp” nhằm khẳng định điều gì? Câu 3: Từ những quan điểm của tác giả được nêu ra trong văn bản, kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. - Hết 32 Phần 1 Câu 1 - Hoàn cảnh ra đời bài thơ ”Sang thu”: viết năm 1977 đất nước mới được giải phóng, còn gặp nhiều khó khăn - Thể loại: thơ ngũ ngôn - Một bài thơ cùng thể loại: Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải Câu 2 -Mạch cảm xúc của bài thơ: Từ những chuyển biến còn mơ hồ trong khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu đến sự chuyển biến ngày càng rõ rệt và cuối cùng gợi sự triết lí suy ngẫm về cuộc đời Câu 3 * Yêu cầu về kĩ năng - Đúng kiểu đoạn, đủ dung lượng - Không sai chính tả, diễn đạt mạch lạc - Yêu cầu tiếng Việt: sử dụng thành phần tình thái, phép lặp *Yêu cầu về nội dung: -Xác định câu luận điểm: Qua khổ cuối bài ”Sang thu”, nhà thơ Hữu Thỉnh đã khắc họa sự chuyển biến của thiên nhiên trong khúc giao mùa, đồng thời gửi gắm bao suy ngẫm của nhà thơ. -Triển khai câu luận điểm +Tác giả sử dụng nhiều cụm từ chỉ số lượng: “vẫn còn”, “đã vơi dần”, “ cũng bớt” để diễn tả sự thay đổi của thiên nhiên. Nắng vẫn còn nhưng không gay gắt chói chang như mùa hạ nữa, những cơn mưa cũng thưa dần, lượng mưa đã giảm đi. Và sấm không còn khiến con người giật mình, bất ngờ nữa Mùa thu đã ngày càng rõ rệt hơn - Đặc biệt hai câu cuối là hai câu thơ có tính triết lí sâu sắc nhất. +Hình ảnh “sấm” được hiểu theo nghĩa thực: để chỉ những hiện tượng thiên nhiên; nhân hóa ”bất ngờ”; nghĩa ẩn dụ “sấm” để nói đến những khó khăn, vang động xảy ra bất thường trong cuộc đời. + Hình ảnh “hàng cây đứng tuổi” nghĩa thực: nói đến hàng cây cổ thụ, lâu năm sẽ không dễ dàng bị mưa to, gió lớn bão bùng quật ngã; nhân hóa ”đứng tuổi”; Nghĩa ẩn dụ “hàng cây đứng tuổi” để nói tới những con người từng trải trong cuộc đời sẽ có nhiều kinh nghiệm sống – họ sẽ bình thản hơn khi phải đón nhận những thử thách, sóng gió trong cuộc đời. Câu 4 0.25 0.25 0.5 0,5 1,0 0,5 0,5 1,0 1,0 Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, cũng có những nhân vật dù còn 0,5 rất trẻ nhưng đầy bản lĩnh đã vượt qua bao khó khăn thử thách của cuộc sống: 33 -Anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa-pa” - Chị Thao, Phương Định, Nho trong “ Những ngôi sao xa xôi” (HS kể ít nhất được 2 nhân vật) Phần 2 Câu 1 - PTBĐ chính: nghị luận - Luận điểm chính: Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá; Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. Câu 2 - Khẳng định tầm quan trọng, sự quý giá của thời gian. - Khuyên con người cần biết sử thời gian hợp lý. Câu 3 * Hình thức: - Dung lượng: 2/3 trang giấy - Không sai chính tả, diễn đạt mạch lạc, không xuống dòng, không quá dài hoặc quá ngắn. *Nội dung: - Dẫn dắt: giới thiệu vấn đề nghị luận: sử dụng thời gian hợp lý. - Giải thích: tận dụng: dùng hết những gì mình có, không để lãng phí; thời gian là khái niệm diễn tả trình tự xảy ra của các sự việc và khoảng kéo dài của chúng. - Biểu hiện + Không chơi bời vô bổ, hãy dành thời gian học tập, làm việc +Thay vì chơi game, hãy đọc sách hay đi chơi với bạn bè để mở mang thêm kiến thức + Dành thời gian quý báu bên gia đình và người thân. + Sau những giờ lao động, học tập căng thẳng nên chơi thể thao, xem phim, ca nhạc ... -Ý nghĩa, vai trò: +Vì sao phải tận dụng thời gian: thời gian trôi đi sẽ không thể lấy lại,... + Tận dụng thời gian sẽ làm được những gì? Bản thân: làm được nhiều việc, không ngừng phát triển và hoàn thiện, có thêm nhiều trải nghiệm, đạt được mục tiêu, tiến đền thành công ; đối với xã hội: sẽ ngày càng phát triển hơn. -Bàn luận mở rộng: Trong xã hội vẫn còn nhiều người không biết quí trọng thời gian, chỉ biết chơi bời, làm những việc vô bổ... 34 1.0 0,5 0,5 0.5 1.5 -Bài học nhận thức và hành động: ý thức được sự quan trọng của thời gian; xây dựng thời gian biểu; đảm bảo sự hài hòa giữa thời gian làm việc, học tập và nghỉ ngơi, vui chơi, giữa thời gian dành cho bản thân với thời gian dành cho những người xung quanh. *Chú ý: Khuyến khích HS có những suy nghĩ riêng nhưng phải thuyết phục không lệch lạc, sai quan điểm. 35 Đề 8: PHẦN I. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Tôi tin rằng, mái nhà nào cũng từng có lúc đồng nghĩa với niềm vui và cả sự bình yên. Nhưng bạn của tôi ơi, sự bình yên của nhà không phải điều có sẵn. “Nhà” là phần cứng, còn sự bình yên, hạnh phúc, niềm vui là phần mềm. Gia đình là phần cứng, còn tình yêu và sự thấu hiểu là phần mềm.” (Trích “Nếu biết trăm năm là hữu hạn”, Phạm Lữ Ân) Câu 1 (0,5 điểm). Câu “Gia đình là phần cứng, còn tình yêu và sự thấu hiểu là phần mềm.” thuộc kiểu câu gì xét theo cấu tạo? Câu 2 (0,5 điểm). Theo em, tại sao tác giả khẳng định “sự bình yên của nhà không phải điều có sẵn”? Câu 3 (2 điểm). Từ gợi dẫn của đoạn văn trên, cùng với hiểu biết của bản thân, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) với nội dung “Kết nối yêu thương để nhà luôn là nơi đồng nghĩa với niềm vui và sự bình yên”. Phần II: (7 điểm) Trong lời bài hát "Xe ta đi trong đêm Trường Sơn" có đoạn: "Những đêm Trường Sơn Đường tiền tuyến uốn quanh co Mây trời đẹp quá, Vỡ kính rồi, trăng tràn cả vào xe..." (Nhạc và lời: Tân Huyền) Câu 1 (1,5 điểm). Đoạn lời bài hát trên gợi em liên tưởng đến bài thơ nào trong chương trình Ngữ văn lớp 9? Nêu tên tác giả và giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ đó? Câu 2 (1,5 điểm). Trong bài thơ có hai câu thơ sau: “Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm.” Hai câu thơ trên sử dụng phép tu từ nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng phép tu từ ấy? Câu 3 (4 điểm). Dựa vào khổ thơ cuối của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch khoảng 12 câu làm rõ hình ảnh những chiếc xe và chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái xe Trường Sơn. Trong đoạn văn có sử dụng phép nố i và mở rô ̣ng thành phầ n câu (Gạch chân, chú thích rõ) --------------- Hết ---------------- 36 Phần (3đ) Câu 1 (0.5đ) Điểm I Nội dung Câu “Gia đình là phần cứng, còn tình yêu và sự thấu hiểu là phần 0.5đ mềm” thuộc kiểu câu ghép. Câu2 (0,5 đ) Sự bình yên của nhà không phải điều có sẵn bởi nó cần phải được 0.5đ tạo nên từ chính tình yêu, sư quan tâm, thấu hiểu lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình. * Vấn đề cần nghị luận: “Kết nối yêu thương để nhà luôn là nơi đồng nghĩa với niềm vui và sự bình an”. * Hình thức: Học sinh viết đúng đoạn văn nghị luận, độ dài tương 0.5đ đối 2/3 trang giấy thi. Câu 3 * Nội dung: Học sinh hiểu và biết cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng phù 1,5 đ (2 đ) hợp để trình bày những hiểu biết của mình về vấn đề nghị luận: - Giải thích: Nhà, kết nối yêu thương là gì? - Bàn luận: + Biểu hiện: + Ý nghiã: + Mở rộng: Phê phán những người không biết trân trọng tình thân, sẵn sàng từ bỏ/làm tan vỡ hạnh phúc gia đình… - Bài học nhận thức và liên hệ bản thân + Trân trọng và sống có trách nhiệm với mái ấm gia đình + Biến tình cảm thành hành động thiết thực để gia đình luôn là nơi đem đến niềm vui, sự bình an cho mỗi thành viên… Lưu ý: - Nếu học sinh có cách diễn đạt khác mà vẫn đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm. - Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25 đ. Phần II: Điểm - Tên bài thơ: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Câu 1 0,25 - Tác giả: Phạm Tiến Duật. (1,5đ) 0,25 - Ý nghĩa nhan đề: + Nhan đề tưởng chừng có chỗ thừa nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ và độc đáo của nó. Nhan đề góp phần làm 0,5 nổi bật hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. 37 Câu 2 (1.5đ) Câu 3 (4 đ) + Hai chữ “Bài thơ” cho ta thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: không chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là cái hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà điều chủ yếu nhà thơ muốn nói chính là chất thơ của hiện thực, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, không sợ hiểm nguy. - Phép tu từ điệp ngữ "lại đi", ẩn dụ "trời xanh'. - Tác dụng : + Phép tu từ điệp ngữ tạo nhịp thơ chắc khỏe, nhanh dồn dập; khẳng định ý chí quyết tâm chiến đấu chiến thắng không khó khăn trở ngại nào có thể ngăn trở + Phép tu từ ẩn dụ gợi niềm tin tưởng, lạc quan chiến thắng, ... * Hình thức: Đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch khoảng 12 câu * Tiếng Việt: phép liên kết và thành phần phụ chú. * Nội dung: Khai thác các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ để làm rõ: - Hình ảnh những chiếc xe - Chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái xe Trường Sơn. Lưu ý Diễn đạt được nhưng ý chưa sâu sắc, hoặc chỉ làm tốt ý 2 (cho 2 điểm) Diễn xuôi ý thơ còn mắc một vài lỗi diễn đạt (cho 1 điểm) Chỉ làm tốt ý 2 song ý 1 quá sơ sài nhiều lỗi diễn đạt cho 0,75 điểm Chưa thể hiện được phần lớn số ý, hoặc sai lạc về nội dung, diễn đạt kém...cho 0,5 điểm (Giáo viên căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại) * Đoạn văn tham khảo: Khổ thơ cuối Bài thơ về TĐXKK là một ý chí, một quyết tâm cao độ chiến đấu vì quê hương, bảo vệ tổ quốc. Nếu hai câu thơ đầu sử dụng biện pháp liệt kê, điệp ngữ “không có” nhấn mạnh sự trần trụi, biến dạng của những chiếc xe. Càng vào sâu trong chiến trường, chiếc xe càng trở nên méo mó, biến dạng. Một lần nữa, thông qua hình ảnh những chiếc xe, nhà thơ Phạm Tiến Duật đã gián tiếp miêu tả sự ác liệt của chiến trường. Nhưng cũng không kém điều kì lạ là những chiếc xe không kính, không đèn, không mui ấy vẫn băng băng ra chiến trường. Ở đây có sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và khả năng của chiếc xe, giữa điều kiện vật chất và sức mạnh tinh thần của người lính lái xe. Để cân bằng ba cái không có ở trên chỉ cần một cái có đó trái tim người lính. đến đây, ta càng thấy được sự ngang 38 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 2,5 tàng, hóm hỉnh nhưng cũng thật sâu sắc trong thơ Phạm Tiến Duật. Ôi! chiếc xe dường như không chỉ chạy bằng nhiên liệu mà thật độc đáo khi có một trái tim cầm lái, Trái tim là 1 hình ảnh hoán dụ nhưng đồng thời cũng là hình ản ẩn dụ, nó hội tụ vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ lái xe giàu nhiệt huyết, sắt son tình yêu tổ quốc, sục sôi căm thù giặc và ý chí quyết tâm chiến đáu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. 39 Đề 9: PHẦN I (4.0 điểm). Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy kết thúc bằng những câu thơ sau: … “ Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.” (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) 1. Từ “ta” trong khổ thơ trên thuộc từ loại nào? Vì sao tác giả không xưng là “tôi” mà lại là “ta”? 2. Trong bài thơ em vừa nhắc tên, tác giả chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi khổ thơ và cả bài chỉ có một dấu chấm ở dòng thơ cuối. Theo em, cách viết như vậy có dụng ý gì? 3. Trong chiến tranh gian khổ, người lính trong bài thơ luôn có những người bạn chia sẻ niềm vui nỗi buồn là trăng, là đồng đội… Dù trong thời đại nào, con người ta cũng không thể vượt qua khó khăn nếu không có bạn bè. Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về giá trị của tình bạn trong cuộc sống hiện nay. PHẦN II (6.0 điểm) “… Tất cả, từ bác lái xe đến các hành khách, ông họa sĩ, cô kĩ sư… Dường như trên chuyến xe ấy, mọi người đang đi tìm một điều gì thật giản dị nhưng cũng thật thiêng liêng, những khát vọng, những háo hức…” (Những vang âm trong lặng lẽ- Vũ Dương Quỹ) 1. Những nhân vật được nhắc đến trong đoạn trích trên xuất hiện trong tác phẩm nào? Tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm 2. Truyện được trần thuật theo ngôi kể nào? Tác dụng của việc chọn ngôi kể đó. 3. Trong truyện, nhân vật bác lái xe đã quay sang nhà họa sĩ nói vội vã: - Tôi sắp giới thiệu với bác một trong những người cô độc nhất thế gian. Thế nào bác cũng thích vẽ “hắn” “Hắn” mà bác lái xe nói đến là ai? Em có đồng ý với lời giới thiệu của bác lái xe về “hắn” là “một trong những người cô độc nhất thế gian” không? Vì sao? 4. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu viết theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp, trong đoạn có sử dụng một lời dẫn trực tiếp và một câu bị động, làm rõ ý chủ đề: Chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc của truyện, nhưng nhân vật “hắn” đã khiến người đọc xúc động bởi tình yêu đối với công việc và sự cởi mở, chân thành với mọi người. …………..Hết…………… Phần Câu Nội dung 40 Điểm Phần 1(0,5) -Văn bản: Ánh trăng -Tác giả: Nguyễn Duy I 2(1,0) -Từ “ta” là đại từ (đại từ xưng hô) - Từ “tôi” chỉ riêng người nói còn từ “ta” chỉ số nhiều, gồm cả người nói và người nghe. -Sử dụng từ “ta” để hướng tới chủ đề của bài thơ: + Sự “giật mình”(thức tình lương tâm) ấy không phải chỉ riêng nhà thơ, của riêng một người mà của cả một thế hệ (thế hệ từng trải qua những năm tháng dài gian khổ của chiến tranh, từng gắn bó với thiên nhiên..) + Bài thơ là lời tự nhắc nhở thấm thía của nhà thơ và cũng là lời nhắn nhủ với tất cả mọi người về lẽ sống thủy chung, về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” 3(0,5) Đó là cách viết có chủ ý của Nguyễn Duy nhằm tạo sự liền mạch về ý tưởng và hình ảnh trong từng khổ thơ và cả bài thơ. 4(2,0) -Hình thức: viết đúng hình thức đoạn văn, có liên kết, đảm bảo dung lượng 2/3 trang giấy -Nội dung: nêu suy nghĩ về tình bạn trong cuộc sống hiện nay + Đặt vấn đề (dẫn dắt để giới thiệu vấn đề: tình bạn trong cuộc sống hiện nay) + Nêu khái niệm tình bạn + Nêu biểu hiện của tình bạn trong cuộc sống hiện nay + Ý nghĩa của tình bạn (đối với bản thân, xã hội) + Phê phán những người không biết trân trọng tình bạn + Liên hệ bản thân Phần 1(1.0) -Tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa -Tác giả: Nguyễn Thành Long II - Hoàn cảnh sáng tác: năm 1970, sau chuyến đi thực tế lên Sa Pa 2(0.5) -Ngôi kể: kể theo ngôi thứ 3, người kể giấu mặt nhưng chủ yếu qua điểm nhìn và tâm trạng của nhân vật ông họa sĩ. - Tác dụng: câu chuyện được kể khách quan, linh hoạt, nhân vật hiện lên sống động, đồng thời lại có thể gửi gắm những suy nghĩ của tác giả về con người, cuộc sống và nghệ thuật một cách rõ nét. 3(1,0) -Hắn là anh thanh niên là công tác khí tượng -HS trả lời đồng ý hoặc không đồng ý, lí giải: 41 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5 0,25 0,25 0,25 075 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 + Đồng ý vì: Chỉ có một mình anh sống và làm việc trên đỉnh núi cao, từng hạ cây chắn ô tô dừng lại vì “thèm người” quá. + Không đồng ý vì: Anh có công việc làm bạn, làm niềm vui, có sách… Anh làm việc với nhiều anh em đồng chí khác dưới Sa Pa…Anh chủ động tìm đến với mọi người. Có nhiều người yêu quí anh, đến thăm anh như bác lái xe, ông họa sĩ và cô kĩ sư. Vì vậy anh không hề cô độc mà đang sống và làm việc giữa cộng đồng ( Chú ý: Nếu HS đồng ý và có lí giải thì chỉ cho 0.25 điểm. Nếu HS không đồng ý và lí giải đúng thì cho 0,75 điểm) 4(3,5) *Hình thức: đúng hình thức đoạn, đủ số câu, diễn đạt và liên kết tốt *Tiếng Việt: có lời dẫn trực tiếp, câu bị động (có chú thích) *Nội dung : Biết khai thác các dẫn chứng có trong tác phẩm, lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc để làm sáng rõ hai luận điểm: - Tình yêu công việc + Ao ước được làm việc ở độ cao lý tưởng như anh bạn trên đỉnh Phan -xi -păng +Gắn bó, coi công việc là lẽ sống (“ta với công việc là đôi…”, công việc gian khổ nhưng “cất nó đi cháu buồn đến chết mất”). + Hiểu ý nghĩa công việc của anh gắn với bao anh em đồng chí dưới cơ quan + Trách nhiệm, tự giác trong công việc (thực hiện đầy đủ các ca ốp, kể cả ca ốp lúc 1 h sáng trong cái giá rét của Sa Pa…) + Hạnh phúc khi gặt hái được thành công trong công việc, nhận thấy công việc mình làm có ích cho đất nước, cho tiền tuyến. + Say sưa nói về công việc và những cái máy vô tri vô giác, sắp xếp chỗ làm việc khoa học… - Sự cởi mở, chân thành với mọi người: thái độ nhiệt tình, sự đón tiếp, chăm sóc chu đáo tới ông họa sĩ và cô kĩ sư (mời trà, trò chuyện thân thiết, tặng hoa, trứng…) -> anh rất đáng mến - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: qua lời nói, hành động và đánh giá của các nhân vật khác, vì vậy dù chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc nhưng để lại ấn tượng đặc biệt. => Anh là tiêu biểu cho biết bao người lao động thầm lặng xây dựng XHCN ở miền Bắc lúc bấy giờ. 42 0,25 0,75 0,5 0,5 1,5 0,5 0.25 0,25 43 Đề 10: Phần I (7.0 điểm) Hình ảnh mùa xuân đất nước hiện lên thật đẹp trong những vần thơ của nhà thơ Thanh Hải: Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao... Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. (“Mùa xuân nho nhỏ”, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” (1.5 điểm) Câu 2. Trong đoạn trích trên, từ “lao xao” có thể thay thế cho từ “xôn xao” được không? Vì sao? (1.0 điểm) Câu 3. Viết một đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn trích trên, trong đoạn có phép thế và thành phần biệt lập cảm thán được gạch chân, chú thích rõ. (4.0 điểm) Câu 4. Trong chương trình Ngữ văn 9 kì II có tác phẩm được viết theo thể thơ giống “Mùa xuân nho nhỏ”. Ghi tên tác giả, tác phẩm đó. (0.5 điểm) Phần II (3.0 điểm) Đọc đoạn trích dưới đây rồi thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: “Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.” (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) Câu 1. Xác định hai phép liên kết, một thành phần biệt lập trong đoạn trích trên. Nêu tác dụng của thành phần biệt lập đó. (1.0 điểm) 44 Câu 2. Dựa vào nội dung đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của giáo dục đối với cuộc sống của mỗi con người. (2.0 điểm) …………………….Hết……………………. Phần, câu Phần I Câu 1 Câu 2 Câu 3 Điểm Nội dung 7.0 điểm Nêu hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề của bài thơ “Mùa 1.5 xuân nho nhỏ” điểm * Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, khi nhà thơ đang nằm trên gường bệnh, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. * Ý nghĩa nhan đề: - Nghĩa thực: mùa xuân của đất trời, của thiên nhiên vũ trụ, mùa đầu tiên của năm, cây cối đâm chồi, nảy lộc… - Nghĩa ẩn dụ: + Nhan đề thể hiện ước nguyện, khát vọng lí tưởng của nhà thơ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ, khiêm nhường, muốn sống đẹp, sống cống hiến cho cuộc đời, quê hương, đất nước + Thể hiện sự thống nhất, hòa quyện giữa cái riêng (cá nhân) với cái chung (cộng đồng) + Nhan đề đã khái quát chủ đề của bài thơ Trong đoạn trích trên, từ “lao xao” có thể thay thế cho từ “xôn 1.0 xao” được không? Vì sao? điểm - Từ “lao xao” không thể thay thế cho từ “xôn xao” vì tuy cả 2 từ đều là từ láy mô phỏng âm thanh nhưng từ “xôn xao” vừa gợi tả được âm thanh và có cả âm vang của một tiếng lòng (bộc lộ tình cảm): náo nức, sung sướng trong lòng của mọi người và của chính nhà thơ. Viết một đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu trình bày cảm 4.0 nhận của em về đoạn trích trên, trong đoạn có phép thế và thành điểm phần biệt lập cảm thán được gạch chân, chú thích rõ. * Hình thức: Đoạn văn NLVH tổng phân hợp, khoảng 12 câu, có 1.0 phép thế và thành phần biệt lập cảm thán được gạch chân, chú thích điểm 45 Câu 4 Phần II Câu 1 * Nội dung: trình bày cảm nhận về khổ 2,3 bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. - Giới thiệu đoạn thơ (khổ 2,3): vị trí, xuất xứ, nội dung (cảm nhận của nhà thơ về sức xuân của cách mạng, sức xuân của đất nước) - Cảm nhận của tg về “người cầm súng”, “người ra đồng” biểu trưng cho hai nhiệm vụ của đất nước: chiến đấu và lao động, bảo vệ và xây dựng đất nước. Tác giả thấy mùa xuân CM, sức xuân CM ở chính những người CM vì họ là những người làm nên mùa xuân CM. - Hình ảnh “lộc” vốn được hiểu theo nghĩa thực là chồi non của cây, thường nảy vào mùa xuân, ở đây tác giả lại dùng với nghĩa ẩn dụ: lộc là biểu tượng của sức sống, sức xuân, sự phát triển và biểu tượng cho sự may mắn, tốt lành. ... - Điệp từ “Tất cả” cùng với lối điệp cấu trúc câu “Tất cả như...” + hai từ láy cho ta cảm nhận được nhịp sống và sức xuân đang náo nức trong lòng nhà thơ và mỗi người. Cả đất nước đang rộn ràng đi lên giữa mùa xuân tươi đẹp. - Từ những con người cụ thể, nhà thơ nghĩ về mùa xuân đất nước trong cảm nhận khái quát chan chứa tự hào. + Đất nước có sức sống bền bỉ, mãnh liệt qua 4000 năm lịch sử và vượt qua biết bao nhiêu “vất vả và gian lao”. + Đất nước vẫn vững vàng như một vì sao tỏa sáng, bất chấp những thế lực thù địch, hắc ám như bóng tối vây quanh (so sánh + phó từ “cứ”) - Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ trích. Trong chương trình Ngữ văn 9 kì II có tác phẩm được viết theo thể thơ giống “Mùa xuân nho nhỏ”. Ghi tên tác giả, tác phẩm đó. “Sang thu” (Hữu Thỉnh) cũng được viết theo thể thơ 5 chữ giống “Mùa xuân nho nhỏ”. 3.0 điểm 0.5 điểm 3.0 điểm Xác định hai phép liên kết, một thành phần biệt lập trong đoạn 1.0 trích trên. Nêu tác dụng của thành phần biệt lập đó. điểm - HS chỉ ra 2 phép liên kết VD: Phép thế: từ “nó” thay thế cho từ “giáo dục” Phép lặp: “cánh cửa” - TPBL phụ chú: “các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ” 46 Câu 2 TD: Bổ sung thêm thông tin cho “Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này” Dựa vào nội dung đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của giáo dục đối với cuộc sống của mỗi con người. * Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: HS viết được đoan văn khoảng 2/3 trang giấy, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả *Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể có cách trình bày khác nhau song thuyết phục và đảm bảo ý cơ bản sau: - Nêu được vấn đề nghị luận - Giải thích giáo dục: là một quá trình đào tạo một cách có mục đích, nhằm lưu giữ, truyền đạt tri thức, kỹ năng từ thế hệ này sang thế hệ khác, góp phần rèn luyện đạo đức và hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân, giúp họ tham gia vào đời sống xã hội, lao động, sản xuất đạt hiệu quả cao… - Bàn luận: giáo dục có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người : + Giúp bản thân mỗi người có tri thức để sống, làm việc; hiểu biết thế giới và cả chính mình. Từ đó, con người nâng cao trình độ, tăng hiệu quả lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống, thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội. + Giúp bản thân có kĩ năng sống, đạo đức cần thiết để tồn tại, hòa nhập với cộng đồng, đóng góp cho cộng đồng phát triển.. + Giáo dục giúp cho chúng ta trở thành một người có nhân cách tốt, định hướng hành động đúng đắn, có ý nghĩa, có giá trị. - Dẫn chứng: (1-2 dẫn chứng) - Phản biện: Lên án những người không coi trọng giáo dục, không hiểu hết giá trị của giáo dục cũng như không có ý thức nỗ lực học tập phát triển bản thân. - Bài học nhận thức, hành động và liên hệ: *Lưu ý: Khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng nhưng phải bàn luận xác đáng, thuyết phục. 47 2.0 điểm 0.25 điểm 1.75 điểm Đề 11 ĐỀ BÀI: Phần I (6 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Đối với cháu thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hòa nhé!”. Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.” ( Trích: Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long – Ngữ văn 9) Câu 1. Hãy nêu tình huống trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ? Cho biết vai trò của tình huống ấy đối với việc thể hiện nhân vật và chủ đề của truyện? (1,0 điểm) Câu 2: Những từ in đậm trong câu: “Ơ, bác vẽ cháu đấy ư ?” thuộc từ loại nào? Nêu công dụng của những từ loại ấy trong câu trên. (0.5 điểm) Câu 3: Trong đoạn trích, nhân vật anh thanh niên từ chối khi họa sĩ vẽ mình, muốn giới thiệu cho bác những người đáng vẽ hơn. Những người đó là ai? Chi tiết này giúp em hiểu điều gì về anh thanh niên? (1.0 điểm) Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 12 câu) theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp, trình bày cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên với tình yêu và trách nhiệm trong công việc qua tác phẩm chứa đoạn trích trên. Đoạn văn sử dụng có hiệu quả một câu ghép và phép thế( gạch chân và chú thích rõ). (3.5 điểm) Phần II (4 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại,lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”. (Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2,) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. (0,5 điểm). 48 Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? (0,5 điểm) Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”. (0,5điểm). Câu 4: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến được nêu trong đoạn trích: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời” (2.5 điểm) ----------------- Hết --------------Phần Câu 1 (1đ) Nội dung cần đạt * Tình huống trong truyện Lặng lẽ Sa Pa là cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi và thú vị của người thanh niên làm việc một mình ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn 2600 mét với ông họa sĩ, cô kĩ sư . * Tác dụng: - Nhân vật anh thanh niên hiện lên một cách tự nhiên, khách quan. - Anh thanh niên được soi chiếu, đánh giá, cảm nhận từ các nhân vật khác, tạo tính khách quan khi miêu tả và xây dựng chân dung nhân vật. - Các nhân vật xuất hiện một cách tự nhiên, chân thành, cởi mở, qua đó làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. * Từ “Ơ” là thán từ, bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên. 2 (0,5đ) * Từ “ư” là tình thái từ, được dùng để hỏi. Những người mà anh thanh niên giới thiệu để ông họa sĩ vẽ đó là: *Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. *Ông kĩ sư vườn rau su hào. *Anh từ chối khi ông họa sĩ vẽ mình và giới thiệu cho ông vẽ những người khác vì anh có đức tính khiêm tốn. * Hình thức: 4 I ( 3,5đ) - Đúng hình thức đoạn văn T-P-H, đảm bảo dung lượng (khoảng 12 (6 đ) câu). - Sử dụng đúng, chú thích rõ câu ghép và phép thế. * Nội dung: Anh là người yêu công việc và sẵn sàng chấp nhận hi sinh: Chàng trai 27 tuổi, 1 mình trên đỉnh Yên Sơn hơn cao 2600 mét, xung quanh chỉ có cây cỏ, mây mù, vắng vẻ…. được giới thiệu là “ người cô độc nhất thế gian”. 3 (1đ) 49 Điểm 0,5đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0.5đ 0.5đ Anh coi công việc như một người bạn: Là cán bộ khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Công việc đòi hỏi đều đặn, thường xuyên, chính xác, là một thử thách với tuổi trẻ. Tuy nhiên, anh coi công việc là đôi, công việc gắn liền với anh em đồng chí và với mọi người…nên luôn cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc trong công việc, trong cuộc sống. Thấy được ý nghĩa trong công việc: Báo trước thời tiết để phục vụ sản xuất, chiến đấu, hạnh phúc là được lao động cống hiến cho đất nước, vì người khác… Có tinh thần trách nhiệm cao, tác phong làm việc chuẩn mực: Thực hiện công việc một cách nghiêm túc, tự giác trong điều kiện khắc nghiệt. Con người âm thầm lặng lẽ lao động cống hiến, sắp xếp công việc chủ động, coi sự khắc nghiệt của thiên nhiên, thời tiết là điều kiện lí tưởng trong công việc đặc thù…Anh luôn hoàn thành xuất sắc công việc. Đánh giá chung: Tác giả xây dựng thành công tình huống truyện đặc sắc, vẻ đẹp của anh được khắc họa qua cảm nhận của các nhân vật khác nên rất khách quan, chân thực; anh thanh niên là nhân vật góp phần thể hiện chủ đề câu chuyện: ngợi ca con người lao động với ý nghĩa của công việc thầm lặng. => Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng mới cho điểm tối đa mỗi ý. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận II 1 (0,5đ) - Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình 2 (0,5đ) là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm… - Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn. “…tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng nhưng thật ra chỉ là 3 (0,5đ) giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la” có nghĩa là: tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, vô hạn “đại dương bao la”. Vì thế, cần phải khiêm tốn học hỏi. 1.Hình thức: 4 (2,5đ) - Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn, đúng dung lượng - Nếu không đảm bảo trừ 0,25 điểm 2. Nội dung: cần đảm bảo những nội dung sau: * Giới thiệu vấn đề: 50 0.5đ 0.5đ 0.5đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ (4 đ) * Giải thích VĐ: - Khiêm tốn là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao cái mình có và luôn coi trọng người khác. - Thành công là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu đề ra. => Khiêm tốn là điều không thể thiếu giúp con người thành công trong cuộc sống. 0,5đ * Phân tích - Con người phải luôn khiêm tốn vì: cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Phải luôn học nữa, học mãi. - Khiêm tốn là phẩm chất quan trọng và cần thiết của con người: + Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết nhìn ra trông rộng, được mọi người yêu quý. + Khiêm tốn giúp con người biết mình và hiểu người. * Bàn luận, mở rộng 0,5đ - Khiêm tốn không có nghĩa là mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin * Bài học và liên hệ bản thân 0,5đ - Trân trọng những người khiêm tốn. Phê phán những người thiếu khiêm tốn: luôn tự cao, tự đại, cho mình là nhất mà coi thường người khác. - Học lối sống khiêm tốn để ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống. => HS có thể lập luận theo cách riêng nhưng phải đúng vấn đề và hợp lí. 51 Đề 12: Phần I. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “…Công việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự khao khát làm nên những sự tích anh hùng. Do đó công việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt lem luốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là “ những con quỷ mắt đen.” ( Ngữ Văn 9, tập hai) 1. Những câu văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. 2. Xét về cấu tạo, câu văn “ Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt lem luốc” thuộc kiểu câu gì? 3. Những người gọi nhau là “ những con quỷ mắt đen” làm việc gì? Họ là những ai? 4. Câu văn cuối cùng trong đoạn văn trên khiến em liên tưởng tới câu thơ nào trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật? 5. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch, em hãy làm rõ sự dũng cảm của các cô gái được nhắc đến trong truyện ngắn trên. Đoạn văn có sử dụng phép lặp và câu ghép ( gạch dưới từ ngữ dùng làm một phép lặp và một câu ghép). Phần II (4 điểm). Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài đồng vắng chắc không chải dầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ mi là phẳng tắp…Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lêch thếch, mặt nhọ nhem, chân lấm tay bùn. Đi dự đám tang không được mặc quần áo lòe loẹt, nói cười oang oang.” ( Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường- Ngữ Văn 9, tập hai) 1. Xác định phương thức biểu đạt trong đoạn văn trên. 2. Các câu in đậm trong đoạn văn trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp đó. 3. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết đoạn văn ( khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ về quan điểm: Trang phục phải phù hợp với văn hóa xã hội. ****************************Hết**************************** 52 Phần Câu Nội dung I 1 Những câu văn trong tác phẩm “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1971, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra ác liệt 2 Xét về cấu tạo, câu văn đã cho thuộc kiểu câu đơn. 3 Những người gọi nhau là “những con quỷ mắt đen” là những nữ thanh niên xung phong, là “tổ trinh sát mặt đường” hoạt động ở một cao điểm, làm công việc đo lượng đất cần lấp vào hố bom, đếm bom nổ chậm và phá bom nổ chậm khi cần. Họ là: Nho, Thao, Phương Định 4 Câu thơ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. ( HS chép cả khổ thơ có chứa câu Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha vẫn cho tối đa điểm) 5 II 1 2 Nội dung: Biết bám vào văn bản để làm rõ ý: ba cô gái trong tổ trinh sát mặt đường đều là những chiến sĩ dũng cảm Hoàn cảnh làm việc của họ vô cùng nguy hiểm, luôn cận kề với cái chết, căng thẳng thần kinh nhưng họ lại coi đó là việc bình thường... Họ bình tĩnh dũng cảm khi đi trinh sát.. Họ dũng cảm xử lí tình huống, hoàn thành nhiệm vụ khi phá bom nổ chậm... Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, sinh động. Hình thức: Đảm bảo dung lượng, trình tự ý mạch lạc, diễn đạt có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Đúng đoạn văn diễn dịch. Sử dụng đúng và gạch dưới một phép lặp và một câu ghép. Điểm 0,5 0,5 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,75 0,25 0.5 0.25 0,5 Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5 Phép tu từ liệt kê 0,5 Tác dụng: Nhấn mạnh việc sử dụng trang phục phải tuân thủ 1,0 những quy tắc ngầm, phù hợp với hoàn cảnh và môi trường. Qua đó thể hiện văn hóa của mỗi người. 53 3 Nội dung: Hiểu được nội dung của ý kiến (ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng trang phục sao cho phù hợp với văn hóa xã hội) và bày tỏ ý kiến cá nhân ( đồng ý); Có những bàn luận xác đáng, thuyết phục theo quan điểm các nhân; Có liên hệ và rút ra bài học cần thiết. Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý... TỔNG ĐIỂM 54 0,5 0,75 0,25 0,5 10,0 Đề 13: Phần I (6,5 điểm): Trong một bài thơ, tác giả đã viết: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!” (Ngữ văn 9 – Tập II) a. Em hãy cho biết đó là bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. b. Câu thơ “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Chép chính xác câu thơ khác trong bài thơ trên có sử dụng biện pháp tu từ này. c. Bằng đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu, em hãy phân tích khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng khởi ngữ và câu hỏi tu từ. (gạch chân, chú thích khởi ngữ và câu hỏi tu từ). d. Kể tên một bài thơ viết về Bác trong chương trình Ngữ văn THCS, có kèm tên tác giả. Phần II: (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Người con trai đưa cha già vào nhà hàng ăn tối. Người cha già nua, yếu ớt khi ăn cứ làm rơi vãi đồ ăn lên quần áo. Khách các bàn ăn chung quanh ai cũng liếc nhìn ông ta không giấu vẻ coi thường, nhưng chàng trai vẫn điềm tĩnh như không có gì. Ăn xong, anh con trai đưa cha mình vào phòng vệ sinh, lau sạch đồ ăn, các vết dơ, chải lại mái tóc bạc và sửa lại cặp kính lão cho ngay ngắn trên sống mũi cha. Khi họ trở ra, cả nhà hàng im phăng phắc nhìn họ. Không hiểu sao lại có người có thể làm cho tất cả mọi người đều ngượng nghịu chung như thế. Người con trai trả tiền bữa ăn xong, rồi dìu cha ra về. Lúc ấy, một người đàn ông lớn tuổi trong số các thực khách buột miệng gọi với theo người con: “Chàng trai, hình như là anh để quên cái gì đó ở đây?”. Chàng trai liếc nhanh chỗ ngồi ban nãy rồi trả lời: “Thưa ông, cháu có để quên gì đâu ạ.” Người đàn ông nhẹ nhàng bảo: “Có, anh đã để quên ở đây một bài học cho tất cả những ai làm con và để quên lại niềm hy vọng cho tất cả những ai làm cha”. Nhà hàng chìm vào yên lặng… (Theo hanoimoi.com.vn) a. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? b. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu “Chàng trai, hình như là anh để quên cái gì đó ở đây?” c. Theo em, chàng trai trong văn bản trên đã để lại bài học gì về đạo làm con? d. Từ nội dung văn bản trên và hiểu biết của bản thân, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi bày tỏ suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo. 55 Câu a. b. c. PHẦN I Đáp án – Biểu điểm a. Hãy cho biết đó là bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. - Bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương (0,5 điểm) - Hoàn cảnh sáng tác: 4/1976 khi Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước giành thắng lợi được 1 năm, Lăng Chủ tịch HCM được khánh thành, tác giả cùng đồng bào Miền Nam ra viếng Bác. (0,5 điểm) b. Câu thơ “ Bác nằm trong giấc ngủ bình yên” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Chép chính xác một câu thơ khác trong bài thơ trên có sử dụng biện pháp tu từ này. - Biện pháp tu từ: nói giảm, nói tránh (0,25 điểm) - Tác dụng: (1,0 điểm) + Làm giảm nhẹ nỗi đau trong lòng những người con Việt Nam và tác giả trước việc Bác mất. +Diễn tả sự ra đi nhẹ nhàng mà thanh thản của Bác. Bác yên nghỉ trong lăng thanh thản như đi vào giấc ngủ sau một ngày, một đời làm việc vất vả. - Câu thơ cũng sử dụng biện pháp tu từ đó: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác (0,25 điểm) c. Bằng đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu, em hãy phân tích khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng khởi ngữ và câu hỏi tu từ. (gạch chân, chú thích khởi ngữ và câu hỏi tu từ) Yêu cầu: * Về hình thức: (1,0 điểm) - Viết đúng đoạn văn Tổng- Phân- Hợp - Số câu: khoảng 12 câu, viết đúng chính tả, dùng từ chính xác, diễn đạt rõ ràng, lập luận chặt chẽ - Có sử dụng khởi ngữ và câu hỏi tu từ. (có gạch chân và chú thích) * Về nội dung: (2,5 điểm) - HS trình bày cảm nhận về các biện pháp nghệ thuật: nói giảm, nói tránh, ẩn dụ, câu hỏi tu từ, cách diễn đạt đối lập, tương phản, từ ngữ gợi cảm để làm nổi bật: + Bác ra đi nhẹ nhàng thanh thản với tâm hồn trong sáng, Bác đã hóa thân vào thiên nhiên, đất nước với sự bất tử, trường tồn. 56 d. a. b. c. d. + Tác giả xót xa, đau đớn trước sự ra đi của Bác; ngợi ca, trân trọng, cảm phục Bác. d. Kể tên một bài thơ viết về Bác trong chương trình Ngữ văn THCS, có kèm tên tác giả. - Bài thơ: Đêm nay Bác không ngủ - tác giả Minh Huệ (0,5 điểm) PHẦN II a. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? - Phương thức biểu đạt chính: tự sự (0,5 điểm) b. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu “Chàng trai, hình như là anh để quên cái gì đó ở đây?” - Các thành phần biệt lập + Chàng trai: thành phần gọi – đáp (0,25 điểm) + hình như: thành phần tình thái (0,25 điểm) c. Theo em, chàng trai trong văn bản trên đã để lại bài học gì về đạo làm con? - Bài học: con cái phải hiếu thảo chăm sóc, phụng dưỡng (0,5 điểm) d. Từ nội dung văn bản trên và hiểu biết của bản thân, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi bày tỏ suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo. Đoạn văn NLXH đảm bảo được yêu cầu về hình thức và nội dung. - Hình thức: viết đúng hình thức đoạn văn, đúng chính tả, dùng từ chính xác, diễn đạt rõ ràng, lập luận chặt chẽ (0,5 điểm) - Nội dung: HS có thể trình bày các ý: (1, 0 điểm) + Khái niệm: Hiếu thảo: là tình cảm yêu thương, kính trọng, biết ơn… của con cái đối với ông bà, cha mẹ + Biểu hiện của lòng hiếu thảo (nêu biểu hiện cụ thể) + Lý do: Cha mẹ là những người sinh thành, nuôi dưỡng giáo dục chúng ta nên việc hiếu nghĩa là việc chúng ta phải làm để báo đáp công ơn đó. + Ý nghĩa của lòng hiếu thảo: - Hiếu thảo là một đức tính tốt đẹp, thể hiện nhân cách của con người, là truyền thống của dân tộc Việt Nam. - Đem đến niềm vui, niềm hạnh phúc cho cha mẹ để họ khỏe mạnh, sống lâu bên con cháu. - Lòng hiếu thảo giúp ta điều chỉnh hành vi, sống đẹp, làm được những điều tốt đẹp cho ông bà cha mẹ. - Giúp các thành viên trong gia đình thêm đoàn kết hơn, gắn bó hơn đồng thời làm cho xã hội tốt đẹp hơn. 57 - Người có lòng hiếu thảo sẽ được người khác tôn trọng và học tập. (Học sinh tự lấy dẫn chứng là những con người, những hành động sống với lòng hiếu thảo. + Không có lòng hiếu thảo, con người sẽ trở thành những kẻ vô ơn, bạc nghĩa làm đau lòng ông bà cha mẹ, bị mọi người cười chê, lên án. + Phê phán, lên án những người con bất hiếu với ông bà, cha mẹ + Bài học: - Hiểu lòng hiếu thảo là phẩm chất đạo đức tốt đẹp, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống, mỗi người cần phải bồi đắp. - Biết thể hiện lòng hiếu thảo bằng những hành động thiết thực, phù hợp 58 ĐỀ 14 Phần I (6,5 điểm) Vẻ đẹp của mùa xuân đã từ lâu trở thành nguồn cảm hứng sáng tác của rất nhiều nhà thơ. Thanh Hải cũng góp vào đề tài ấy bằng bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. (Ngữ văn 9, tập 2, trang 55, NXB GIÁO DỤC) 1. Nêu hoàn cảnh ra đời và thể thơ của bài thơ? (1,0 điểm) 2. Chỉ rõ thành phần biệt lập và nêu tác dụng của thành phần ấy trong đoạn thơ. (1,0 điểm) 3. Có thể hiểu như thế nào về hình ảnh “giọt long lanh” ở khổ thơ? (1,0 điểm) 4. Viết đoạn văn theo cách lập luận quy nạp khoảng 12 câu phân tích bức tranh mùa xuân và cảm xúc của thi sĩ trong khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng phép thế để liên kết câu và một thành phần biệt lập cảm thán (chú thích bằng cách gạch chân và viết xuống bên dưới đoạn văn) (3,5 điểm). Phần II (3,5 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu ở dưới: Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”. (Theo “Hạt giống tâm hồn”, Ngữ văn 9, tập 1, trang 160, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên (0,5 điểm) 2. Vì sao khi bị xúc phạm, người bạn đã viết nỗi buồn của mình lên cát, còn khi được cứu sống lại khắc công ơn người cứu mình lên đá? (1,0 điểm) 3. Từ đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết về xã hội của em, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về cách ứng xử của bản thân trước lỗi lầm của người khác. (2,0 điểm) 59 Phần I (6,5 điểm) Câu Điểm Câu 1 Nêu hoàn cảnh ra đời và thể thơ của bài thơ? (1,0 điểm) Câu 2 Chỉ rõ thành phần biệt lập và nêu tác dụng của thành phần ấy trong đoạn thơ. (1,0 điểm) Câu 3: Có thể hiểu như thế nào về hình ảnh “giọt long lanh” ở khổ thơ? (1,0 điểm) Câu 4 Viết đoạn văn theo cách lập luận quy nạp khoảng 12 câu phân tích bức tranh mùa xuân và cảm xúc của thi sĩ trong khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng phép thế để liên kết NỘI DUNG Điểm - Hoàn cảnh ra đời: 0,75 + Bài thơ được viết tháng 11/ 1980 khi tác giả đang nằm trên giường bệnh, khoảng một tháng trước khi ông qua đời. + Lúc bấy giờ đất nước đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống mới nhưng còn vô vàn khó khăn khó khăn, thử thách. Bài thơ như một lời tâm niệm chân thành, lời gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại với đời. - Thể thơ: năm chữ 0,25 Tên thành phần biệt lập: Gọi đáp (qua từ ơi) 0,5 Tác dụng: Thể hiện cảm xúc ngỡ ngàng, xao xuyến khi đón 0,5 nhận khúc nhạc xuân của đất trời, đồng thời thể hiện tình cảm thiết tha, trìu mến của nhà thơ Hình ảnh : Giọt long lanh có thể được hiểu: - Giọt mưa mùa xuân - Giọt sương mùa xuân - Giọt âm thanh của tiếng chim - Giọt tinh túy của đất trời (Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác thể hiện sự đắm say, trân trọng của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên.) - Hình thức: + Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp + Đúng đoạn văn qui nạp. + Sử dụng đúng phép thế (0,25 diểm); đúng thành phần biệt lập cảm thán (0,25 điểm) (HS phải gạch chân phép thế, thành phần cảm thán và chú thích rõ ràng thì mới cho điểm) - Nội dung: Bức tranh mùa xuân và cảm xúc của nhà thơ trong khổ thơ đầu. 60 1,0 0,5 0,5 0,5 câu và một thành phần biệt lập cảm thán (chú thích bằng cách gạch chân và viết xuống bên dưới đoạn văn) (3,5 điểm) * Bức tranh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống: - Hình ảnh đặc trưng: dòng sông, bông hoa, con chim chiền chiện. 1,0 - Động từ “mọc” được đảo lên đầu câu gợi tả sức sống mãnh liệt của mùa xuân... - Sắc màu tươi tắn, trẻ trung hài hòa: màu xanh của dòng sông làm nền cho bông hoa màu tím biếc – một màu tím giản dị, thủy chung, mộng mơ. - Âm thanh vang vọng, tươi vui đó là tiếng hót của chim chiền chiện – tiếng hót đánh thức sức sống của mùa xuân. * Cảm xúc của nhà thơ: - Thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật, trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên: “ơi, hót chi, mà…” - Thể hiện trong một động tác trữ tình đón nhận vừa trân trọng vừa thiết tha: “Tôi đưa tay tôi hứng” + “Giọt long lanh” có thể là giọt mưa, giọt sương mùa 0,5 xuân hoặc theo mạch cảm xúc của nhà thơ, có lẽ đây là giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện ngân vang, đọng lại thành từng giọt niềm vui, rơi xuống cõi lòng rộng mở của thi sĩ. 0,5 + Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được vận dụng một cách tài hoa, tinh tế. Phần II (3,5 điểm) Câu NỘI DUNG Điểm Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên (0,5 điểm) 61 Điểm 0,5 Câu 2 Vì sao khi bị xúc phạm, người bạn đã viết nỗi buồn của mình lên cát, còn khi được cứu sống lại khắc công ơn người cứu mình lên đá? (1,0 điểm) Câu 3 Từ đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết về xã hội của em, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về cách ứng xử của bản thân trước lỗi lầm của người khác. (2,0 điểm) - Viết nỗi buồn lên cát, nỗi buồn sẽ mau chóng được xóa đi, đó là sự bao dung, lòng vị tha. 0,5 - Khắc công ơn lên đá để ghi nhớ về sự biết ơn, nhắc nhở về lòng tin vào những điều tốt đẹp của cuộc sống. 0,5 (Lưu ý: HS có cách diễn đạt khác mà vẫn đúng, vẫn cho điểm) - Hình thức: Đảm bảo đúng dung lượng, đúng kiểu văn 0,5 nghị luận, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý. Lưu ý: Khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Không cho điểm bài làm có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực. - Nội dung: + Trước lỗi lầm của người khác, con người thường có hai cách ứng xử: khoan dung, vị tha hoặc thù hận. + Bàn luận xác đáng, thuyết phục về cách ứng xử của bản thân trước lỗi lầm của người khác (bày tỏ quan điểm: đồng ý/ không đồng ý; lợi/hại của các cách ứng xử …) + Có những liên hệ cần thiết và rút ra bài học: Cần bao dung trức lỗi lầm của người khác. (Tùy thuộc vào bài làm của học sinh, GV cho điểm phù hợp, khuyến khích những bài viết sáng tạo, lập luận chặt chẽ.) 62 1,5 0,5 0,5 0,5 Đề 15: PHẦN I (7.0 điểm) Mở đầu “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, nhà thơ Phạm Tiến Duật có viết: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020.) Câu 1. (0.5đ) Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Câu 2. (1.0đ) Bài thơ xây dựng được hình tượng thơ rất độc đáo – những chiếc xe không kính. Nêu ý nghĩa của việc xây dựng hình tượng thơ này. Câu 3. (1.5 đ) Xét về cấu tạo, “ung dung” là loại từ gì? Vị trí của từ “ung dung” trong câu thơ thứ ba có gì đặc biệt? Điều đó mang lại hiệu quả gì trong việc thể hiện ý thơ? Câu 4. (3.5đ) Trong khổ thơ thứ hai “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, tác giả Phạm Tiến Duật đã diễn tả một cách cụ thể và gợi cảm những ấn tượng, cảm giác của người lái xe trên chiếc xe không kính. Lấy câu văn trên làm câu chủ đề, hãy hoàn thành đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (khoảng 10 - 12 câu), trong đó có sử dụng câu phủ định và phép thế để liên kết câu. (Gạch chân, chú thích rõ câu phủ định và từ ngữ dùng làm phép thế). Câu 5. (0.5đ) Nêu tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn 9 cùng giai đoạn sáng tác với “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, ghi rõ tên tác giả. Phần II: (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Thái độ là yếu tố quyết định tất cả. Mỗi người đều có quyền nắm giữ và kiểm soát một thái độ sống cho riêng bản thân. Nó là yếu tố còn quan trọng hơn cả học thức, ngoại hình và tiền bạc. Chính thái độ sẽ quyết định bạn được mọi người yêu quý hay ghen ghét, xem thường. Nó là yêu tố kéo mọi người gần bạn hay đẩy họ ra xa bạn. (Trích “ Thái độ quyết định thành công”- Wayne Cordeiro, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, 2016) Câu 1 (0.5 đ). Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2 (0.5 đ). Theo tác giả, vì sao thái độ lại “quan trọng hơn cả học thức, ngoại hình và tiền bạc”? Câu 3: (2.0 đ). Từ việc đọc hiểu đoạn trích, kết hợp với hiểu biết xã hội của bản thân, hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến sau: Thái độ tích cực tạo nên sức mạnh. -----------Hết------------ 63 Câu – điểm NỘI DUNG Phần I Câu 1 (0.5 đ) Câu 2 (1.0 đ) Câu 3 (1.5 đ) Câu 4 (3.5 đ) Điểm (7.0 điểm) Hoàn cảnh sáng tác: - Năm 1969 - Khi kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt, tác giả là một chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn Ý nghĩa của việc xây dựng hình tượng của những chiếc xe không kính: - Xe không kính là một hình ảnh rất thực, không hiếm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ. - Đưa vào thơ, nó trở thành hình ảnh đặc sắc, độc đáo mang ý nghĩa vừa là biểu tượng cho sự tàn phá của chiến tranh, vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc chiến ác liệt, cho thấy tinh thần lạc quan, dũng cảm của người lính. - Xét về cấu tạo, “ung dung” là từ láy. - Vị trí của từ “ung dung” đặc biệt ở chỗ được đảo lên đầu câu. - Hiệu quả: + Nhấn mạnh phong thái thư thái, nhàn nhã, thoải mái không chút bận tâm, lo lắng. + Cho thấy tinh thần lạc quan * Hình thức: - Đúng kiểu đoạn diễn dịch (HS viết đúng câu chủ đề theo yêu cầu đề bài) (0.5đ) - Mạch lạc, hành văn trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt. (0.25đ) - Đảm bảo số lượng câu: khoảng 10 - 12 câu. (0.25đ) - Có câu phủ định và phép thế (Mỗi đơn vị đúng được 0.25đ) (không chú thích và gạch chân đúng: không cho điểm) * Nội dung: - Những câu thơ tả thực, chính xác đến từng chi tiết. Không có kính chắn gió, bảo hiểm, xe lại chạy “con đường chạy thẳng vào tim”, rồi “sao trời”, rồi “cánh chim” đột ngột, bất ngờ như sa, như ùa, rơi rụng, va đập, quăng ném.... vào buồng lái, vào mặt mũi, thân mình. - Đoạn thơ như một thước phim quay cận cảnh. Những điệp từ được dùng thật linh hoạt: “nhìn thấy”,“thấy”, nhịp thơ cũng thay đổi linh hoạt, cùng nghệ thuật đảo ngữ “đột ngột cánh chim”, đoạn thơ đã 64 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25 0.5 0.5 0.25 0.25 1.5 2.0 Câu 5 (0.5 đ) Phần II Câu 1 (0.5 đ) Câu 2 (0.5 đ) Câu 3 (2.0đ) miêu tả cảm giác về vận tốc phi thường của chiếc xe không kính, tạo những cảm giác đột ngột cho người lính lái xe. - "Gió": sự vật vô hình không thể nhìn thấy, lại được nhân hóa với bàn tay mềm mại xoa vào đôi mắt vốn cay xè vì bụi đường, vì thiếu ngủ ->đó là cái nhìn rất thơ của người lính trong hoàn cảnh khó khăn gian khổ. - Hình ảnh "con đường chạy thẳng vào tim" miêu tả chính xác, ấn tượng về vận tốc của đoàn xe, xe chạy với vận tốc lớn. Con đường phía trước như, lao bổ về phía mình. "Con đường" vừa là hình ảnh tả thực, vừa là hình ảnh tượng trưng. Đó là con đường cách mạng - con đường dẫn đến chiến thắng. Vì thế, đoàn xe vun vút lao đi, quãng đường như rút rút ngắn lại, miền Nam, đích đến của đoàn xe đã cận kề. -> Cái nhìn rất thơ của người lính lái xe không kính là dịp để con người và thiên nhiên trở nên gần gũi, giao hòa, xe không kính nên "sao trời", "cánh chim" thả sức "sa", "ùa" vào buồng lái để trở thành người bạn đồng thân thiết. Dường như nhà thơ ngồi sau tay lái nên từng câu từng chữ mới sinh động đến vậy. Phải yêu lắm cuộc đời người lính, phải can trường và tự tin lắm trước nghịch cảnh, người chiến sĩ lái xe mới có được tâm hồn trẻ trung yêu đời đến vậy. Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long 0.5 Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê … (3.0 điểm) - PTBĐ: Nghị luận 0.5 Thái độ quan trọng hơn cả học thức, ngoại hình và tiền bạc, vì: Nó 0.5 là yếu tố quyết định mối quan hệ của mỗi chúng ta với mọi người. (Hoặc: Chính thái độ sẽ quyết định bạn được mọi người yêu quý hay ghen ghét, xem thường. Nó là yêu tố kéo mọi người gần bạn hay đẩy họ ra xa bạn.) * Hình thức: 0.5 + Đúng hình thức đoạn văn hoặc bài văn + Đảm bảo dung lượng, cách diễn đạt 65 (Trừ điểm dung lượng nếu học sinh chưa đạt 1/2 trang, hoặc hơn 1 trang) * Nội dung: - Giải thích: Thái độ tích cực là cách nhìn, cách suy nghĩ và hành động theo hướng tốt đẹp, chủ động lạc quan trước mọi vấn đề, mọi tình huống của cuộc sống. - Biểu hiện thái độ tích cực trên các phương diện: + Có cái nhìn đúng đắn về cuộc sống, về mối liên hệ giữa cá nhân với cuộc đời, về trách nhiệm của bản thân với gia đình và xã hội. + Luôn chủ động trước cuộc sống: Xác định mục tiêu, ước mơ, năng lực khẳng định mình… (Có dẫn chứng minh họa) - Ý nghĩa của thái độ tích cực: + Tạo sức mạnh tinh thần vượt khó; không rơi vào bi quan, chán nản, buông xuôi trước thất bại; tạo sự tự tin phát huy được năng lực cá nhân và tập thể để đi đến thành công; … + Người có thái độ sống tích cực luôn được xã hội nhìn nhận, tôn trọng… - Bàn luận mở rộng: Những biểu biện sống bi quan, buông xuôi, tự ti… cần loại bỏ. - Bài học nhận thức và hành động: + Nhận thức ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước. + Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ trong thời điểm hiện tại ( dịch Covid, thi cử) (Lưu ý: HS có thể trình bày ý kiến riêng nhưng lập luận phải có sức thuyết phục. Khuyến khích bài làm sáng tạo.) 66 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 Đề 17 Phần I : Đọc kĩ khổ thơ sau và trả lời câu hỏi. “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.” (Viếng Lăng Bác - Ngữ Văn 9- Tập II) Câu 1: Cho biết cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ? Câu 2: Hình ảnh “mặt trời” trong khổ thơ em hiểu như thế nào? Chép một câu thơ trong 1 bài thơ khác đã học ở lớp 9 cũng có hình ảnh “mặt trời”? cho biết tên tác giả và tên tác phẩm? Câu 3. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ cuối của khổ thơ trên? Tại sao nhà thơ lại viết là “bảy mươi chín mùa xuân”? Câu 4: Viết đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp (khoảng 12 câu) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu khởi ngữ, một câu có thành phần biệt lập cảm thán. (Gạch chân và chú thích các câu ấy). Phần II: Đọc đoạn trích sau và trả lời. “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đó là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bây giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nối khát khao của tôi.” (Cánh diều tuổi thơ – Tạ Duy Anh, , NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) Câu 1: Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 2: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? Câu 3: Từ nội dung văn bản kết hợp với hiểu biết của bản thân hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của khát vọng trong cuộc sống? ---------- HẾT ----------- 67 Câu 1 2 3 4 PHẦN I Đáp án – Biểu điểm Cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng thành kính, niềm tự hào pha lẫn cả nỗi xót đau của nhà thơ cũng như của nhân dân ta khi vào lăng viếng Bác. - Hình ảnh “mặt trời “ trong khổ thơ gợi nhiều liên tưởng (1 đ) +Trong câu thơ thứ nhất hình ảnh “mặt trời” được sử dụng NT nhân hóa kết hợp với điệp từ “ngày ngày” gợi vòng tuần hoàn của vũ trụ, đó là mặt trời của thiên nhiên vũ trụ vĩnh hằng, hàng ngày đem ánh sáng chiếu cho muôn loài , đi qua lăng và chứng kiến một điều kì diệu ở trong lăng +Trong câu thứ thứ hai hình ảnh “ mặt trời” mang ý nghĩa ẩn dụ chỉ Bác Hồ. Bác như một mặt trời vĩ đại tỏa ánh hào quang là người đưa đường chỉ lối cho dân tộc VN đi đến bến bờ vinh quang => tô đậm công ơn vĩ đại của Bác đồng thời bộc lộ lòng tự hào, sự biết ơn của dân tộc Việt Nam với Bác Hồ kính yêu. - Câu thơ khác có hình ảnh mặt trời trong một bài thơ đã học ở lớp 9 nêu đúng tên tác giả tác phẩm (0,5 đ) HS có thể chép một trong hai câu thơ sau: + “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” + “Mặt trời đội biển nhô màu mới” +Tác giả là nhà thơ Huy Cận, tác phẩm là bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” HS xác định đúng hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ cuối của khổ thơ trên là ẩn dụ và hoán dụ (0,5 đ) -Giải thích tại sao nhà thơ lại viết là “bảy mươi chín mùa xuân” (1 đ) Theo thời gian một năm khởi đầu là mùa xuân cũng tương ứng với một tuổi đời của con người.Và Bác Hồ của chúng ta sinh năm 1890 mất 1969 Người hưởng thọ 79 tuổi. Nhà thơ viết “bảy mươi chín mùa xuân” theo cách nói hoán dụ là bảy mươi chín năm Bác đã cống hiến và hy sinh cho dân tộc Việt Nam. Đây cũng là bảy mươi chín mùa xuân đẹp nhất trong cuộc đời. Chính Bác đã làm nên một mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc Việt Nam và giờ đây cuộc đời của nhân dân ta đang được nở hoa dưới ánh sáng Bác Hồ. Từ đó để tô đậm công ơn vĩ đại của Bác đồng thời còn bộc lộ lòng biết ơn , niềm tự hào của nhà thơ cũng như của nhân dân ta với Bác Hồ kính yêu. Viết đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp *Yêu cầu về kiến thức cần đảm bảo và làm rõ các ý sau 68 1 2 3 - Khổ thơ thứ hai là những cảm xúc của nhà thơ khi đứng bên lăng và tấm lòng thành kính trước công ơn to lớn vĩ đại của Bác. - Cảm nhận được vẻ đẹp của cặp hình ảnh “mặt trờii” sóng đôi qua nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ một mặt ca ngợi sự vĩ đại, công lao trời biển của Người đối với các thế hệ con người Việt Nam. Mặt khác bộc lộ rõ niềm tự hào của dân tộc Việt Nam khi có Bác Hồ. - Khi nhà thơ đến lăng Bác Hồ ông cũng chứng kiến đoàn người vào lăng viếng Bác trong niềm thương nhớ khôn nguôi. Lời thơ diễn tả cảnh tượng có thực đang diễn ra hàng ngày, đều đặn trong cuộc sống của con người Việt Nam: Những dòng người nặng trĩu nhớ thương từ khắp mọi miền đất nước đã về đây xếp hàng, lặng lẽ theo nhau vào lăng viếng Bác. - Bằng sự quan sát trong thực tế, tác giả đã tạo ra một hình ảnh đẹp và sáng tạo qua hình ảnh “tràng hoa”.“Tràng hoa” ở đây còn mang nghĩa ẩn dụ là tấm lòng thành kính của nhân dân ta kính dâng lên Bác. - Hình ảnh “bảy mươi chín mùa xuân” đây là cách nói hoán dụ – 79 năm cuộc đời Bác đã hy sinh và cống hiến cho dân tộc VN. -Chính Bác đã làm nên một mùa xuân vĩnh cửu cho đất nước và giờ đây cuộc đời của nhân dân ta đang nở hoa dưới ánh sáng Bác Hồ. - Những hình ảnh thơ đặc sắc, giọng điệu trang nghiêm thành kính lời thơ biểu lộ tấm lòng thành kính, và biết ơn sâu sắc của nhà thơ, của nhân dân đối với Bác Hồ. khi đến thăm lăng Bác. * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh viết đúng đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp có câu chủ đề đứng ở đầu câu và cuối câu nếu không viết đúng thì trừ (0,5 đ) -Bài viết sạch đẹp diễn đạt trôi chảy, gần như không mắc lỗi (nếu không đáp ứng thì trừ (0,5 đ) -Có Sử dụng hợp lí và xác định phần ngữ pháp: câu khởi ngữ (0,25 đ), câu có thành phần biệt lập cảm thán (0,25 đ) PHẦN II Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm Qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói: + Cánh diều là những kỉ niệm tuổi thơ của tác giả với những người bạn nơi thôn quê. Đó là kí ức đẹp theo tác giả suốt đời. + Cánh diều tuổi thơ là nơi chở những khát vọng, những ước mơ của tác giả bay cao, bay xa. Viết đoạn văn nghị luận xã hội (2đ) 69 * Yêu cầu kĩ năng: Viết đúng đoạn văn, đảm bảo độ dài, diễn đạt trôi chảy, gần như không mắc lỗi. Chú ý: HS có thể có những kiến giải khác nhưng dảm bảo hợp lí và có tính thuyết phục thì vẫn cho điểm tối đa * Yêu cầu nội dung: - Giới thiệu được vấn đề nghị luận... - Giải thích : Khát vọng là những mong muốn lớn lao, tốt đẹp của mỗi con người, nó mang một sức thôi thúc mạnh mẽ mà khiến họ cần phải hành động để đạt được khát vọng của bản thân và vươn tới thành công. - Nêu biểu hiện, bàn luận vấn đề + Có khát vọng tức là con người có những ước mơ. Một người sống không thể thiếu ước mơ vì những ước mơ, khát vọng giúp con người nỗ lực và phấn đấu không ngừng. + Có khát vọng, con người sẽ có sức mạnh để vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc sống. + Con người có khát vọng là con người sống có lí tưởng riêng và những người như vậy nhất định sẽ thành công. (D/C) +Khát vọng khác với tham vọng. Cần phải tỉnh táo để không biến những khát vọng của mình thành những tham vọng.... - Phản biện:Tuy nhiên trong cuộc sống hiện nay cũng có nhiều người sống không có khát vọng, ước mơ, chỉ nghe theo sự sắp đặt của người khác, không có ý chí vươn lên. Lại có những người quá ảo tưởng về khả năng của bản thân có thể làm nhiều thứ mà chủ quan, lơ là, chậm chạp, không thực hiện khát vọng của mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán. - Bài học nhận thức và hành động: Mỗi con người hãy tự nhận thức được tầm quan trọng của việc sống có ước mơ, khát vọng đồng thời hoàn thiện hơn bản thân mình...... 70 Đề 17: Phần I (6.5 điểm) Bài thơ “Nói với con” của Y Phương có đoạn: Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) 1. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? Cho biết mạch cảm xúc của bài thơ? 2. Một trong những nét đặc sắc của bài thơ “Nói với con” là cách nói mộc mạc, giàu hình ảnh của người miền núi. Hãy phân tích nét đắc sắc ấy trong hai câu thơ sau và cho biết nhà thơ muốn ca ngợi phẩm chất tốt đẹp nào của “người đồng mình”? Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn 3. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp để nêu cảm nhận về vẻ đẹp trong lao động của “người đồng mình” và thiên nhiên nghĩa tình được tác giả khắc họa trong đoạn thơ đã cho. Đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán và một thành phần khởi ngữ (gạch chân, chú thích rõ). 4. Hình ảnh “Con đường” trong đoạn thơ hiện lên thật đẹp. Hãy chép chính xác một câu thơ cũng xuất hiện hình ảnh con đường mang ý nghĩa biểu tượng trong một tác phẩm khác thuộc chương trình Ngữ văn 9. Câu thơ em vừa chép xuất hiện trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Phần II (3,5 điểm) Đọc phần trích sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Hãy tiếp tục làm những điều mà trái tim bạn tin rằng nó đúng với bản thân. Hãy để giấc mơ của bạn lớn mạnh hơn nỗi sợ hãi và hãy để hành động của bạn nói thay những lời sáo rỗng. Đừng để bản thân sống bằng sự may rủi, hãy sống bằng những lựa chọn của chính bạn. Thay vì luôn đổ lỗi bản thân thì tại sao bạn không thay đổi? Đừng để những quyết định của bạn nằm trên miệng lưỡi của người khác. Bạn nói bạn không học giỏi toán nhưng thực sự bạn không chịu học. Bạn nói bạn không biết làm thơ thật ra thì bạn chưa hề làm thơ. Năng khiếu có thể là tự nhiên nhưng các kỹ năng chỉ có thể được phát triển bởi từng giờ, từng ngày tập luyện. Đây là cuộc đời của bạn, và chỉ duy nhất của bạn. Người khác có thể cùng đi với bạn, nhưng không ai có thể đi thay nó cho bạn. (Theo Tùng Khuê - CareerLink.vn từ “Mười lời khuyên hữu ích cho bản thân”) 1. Ghi lại ít nhất 02 câu cầu khiến và cho biết người viết sử dụng liên tiếp các câu cầu khiến trong đoạn văn nhằm mục đích gì? 71 2. Theo người viết việc “bạn không học giỏi toán” hay “bạn không biết làm thơ” là do nguyên nhân gì? 3. Từ nội dung đoạn trích cùng những hiểu biết của bản thân, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) để làm sáng tỏ nhận định: Chuyện ta cần làm trong đời không phải vượt lên trên người khác mà là vượt lên trên chính bản thân mình. --------------------Hết-----------------Phần I (6,5điểm) Câu 1 - Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được sáng tác năm 1980, năm năm sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Đó là giai đoạn đời sống vật chất và tinh thần 0,5 của con người còn nhiều khó khăn nhất là nhân dân miền núi. - Mạch cảm xúc: + Những lời tâm tình của người cha nói với con về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng + Người cha nói với con về những phẩm chất, những giá trị truyền thống cao đẹp của người đồng mình, từ đó người cha khuyên con, mong muốn con hãy kế thừa và sống xứng đáng với truyền thống ấy. 0,5 Câu 2 Phân tích hai câu thơ: “Cao đo nỗi buồn 0,5 Xa nuôi chí lớn” - Cách dùng tính từ “ cao”, “ xa” gần với cách người vùng cao họ lấy núi, lấy suối, lấy sông - những sự vật lớn lao, hùng vĩ của thiên nhiên làm đơn vị đo. Bằng cách tư duy độc đáo đó Y Phương đã lấy cái cao vời vợi của trời để đo cảm xúc “nỗi buồn”, lấy cái xa của đất để đo ý chí con người. => Qua cách nói đó cho thấy cuộc sống của người đồng mình còn nhiều suy tư (nỗi buồn), còn nhiều bộn bề thiếu thốn. Nhưng “ người đồng mình” luôn sẵn sàng đối mặt, vượt qua và tin tưởng bằng ý chí, nghị 0,5 lực, bản lĩnh… của mình. Ý chí ấy được khẳng định qua cách họ đi qua những khó khăn, thiếu thốn, gian khổ. Đó chính là phẩm chất đáng tự hào mà Y Phương muốn nói đến. 72 Câu 3 1. Về hình thức: - Đủ số câu, đúng hình thức đoạn văn tổng-phân-hợp. - Gạch chân, ghi chú thích câu cảm thán, thành phần khởi ngữ 2. Về nội dung: Học sinh phân tích được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của khổ thơ. Cần đảm bảo các ý cơ bản sau. * Vẻ đẹp trong lao động - Cách go ̣i “Người đồ ng mình” của tác giả khiế n lời thơ trở nên tha thiế t, trìu mế n. Cách go ̣i ấ y rấ t đỗi thân thương, đầ y tình cảm tha thiế t. “Người đồ ng mình” là những con người đáng yêu, đáng quý. + Người đồng mình là những con người đáng yêu, đáng quý: “Đan lờ cài nan hoa – Vách nhà ken câu hát”. Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của họ được gợi ra qua những hình ảnh thật đẹp! Những nan nứa, nan tre dưới bàn tay tài hoa của người quê mình đã trở thành “nan hoa”. Vách nhà không chỉ ken bằng tre, gỗ mà còn được ken bằng những câu hát si, hát lượn. + Các động từ “cài”, “ken” vừa miêu tả chính xác động tác khéo léo trong lao động vừa gợi sự gắn bó, quấn quýt của những con người quê hương trong cuộc sống lao động. *Vẻ đẹp thiên nhiên nghĩa tình - Quê hương với những con người tài hoa, tâm hồn lãng mạn, cũng là quê hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình: Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng. -> Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”, người đọc có thể nhận ra lối sống tình nghĩa của “người đồng mình”. – Lời người cha muốn nhắn nhủ: Quê hương ấy chính là cái nôi (cội nguồn sinh dưỡng) để đưa con vào cuộc sống êm đềm. 3. Yêu cầu Tiếng Việt: Gạch chân và ghi chú thích một câu cảm thán, một thành phần khởi ngữ. Câu 4 - Chép thơ: Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim (Nếu chép câu: Võng mắc chông chênh đường xe chạy – vẫn cho điểm; nhưng câu: Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới – không cho điểm vì “ con đường” không có ý nghĩa biểu tượng) - Trong bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật Phần II (3,5điểm) Câu 1 + Ghi lại chính xác , nguyên văn 02 câu cầu khiến 73 0,5 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 + Mục đích: Tập trung nhấn mạnh vào lời khuyên nhủ, tăng sắc thái cầu khiến (khuyến khích, khích lệ) mỗi người hãy tin vào chính mình Câu 2 HS căn cứ vào nội dung để trả lời + Việc“bạn không học giỏi toán” hay “bạn không biết làm thơ” không phụ thuộc vào năng khiếu mà do không chịu học, không hề làm, không rèn luyện…. Câu 3 * Hình thức: HS hoàn thành đoạn văn NLXH, khoảng 2/3 trang giấy thi. * Nội dung: Đảm bảo các ý sau * Đặt vấn đề: Chiến thắng bản thân là chiến thắng hiển hách và cao quý nhất. * Giải thích khái niệm: Vượt lên chính bản thân mình + là tin vào chính mình, tin vào giá trị cốt lõi của bản thân, vượt qua mọi giới hạn của bản thân. + là có thể gạt bỏ tất cả những yếu kém, cám dỗ, những tật xấu, những suy nghĩ tiêu cực… để vươn lên, đạt được mục tiêu và thành công như mình mong muốn. * Vì sao không phải là vượt lên trên người khác: + Mỗi người chúng ta đều có mặt mạnh, mặt yếu, không ai là hoàn hảo cả + Chỉ khi ta xác định được đúng việc muốn làm, có khả năng làm tốt, làm giỏi và phát triển được nó thì mới thành công. + Nếu cứ đem mạnh yếu của mình so sánh với mặt mạnh của người khác thì sẽ luôn căng thẳng, áp lực, mặc cảm, tự ti thậm chí đem đến sự thất bại. Albert Einstein đã từng nói rằng: Nếu bạn đánh giá một con cá bằng khả năng leo cây thì cả đời nó sẽ nghĩ rằng mình ngu ngốc” * Làm thế nào để vượt lên trên chính bản thân mình: - Luôn có niềm tin vào bản thân + Thực chất mỗi chúng ta khi sinh ra đã và có thể sỡ hữu một khả năng, năng lực, thế mạnh riêng + Tránh những suy nghĩ tiêu cực bởi vì nó sẽ vật cản vô hình ngăn bạn tự phát triển bản thân.Cho dù ngoại hình, địa vị, khả năng của bạn thế nào đi nữa thì điều quan trọng là bạn phải giữ vững niềm tin vào bản thân. Đừng quan tâm đến chúng, có như vậy bạn mới khẳng định được giá trị của bản thân. 74 0,5 0,5 0,5đ 0,25 0,25 0,25 0,25 + Hãy thôi so sánh bản thân với người khác: đem bản thân mình so sánh với người khác chỉ khiến giá trị của bạn bị tụt giảm. + Khám phá khả năng tiềm ẩn của bản thân, làm những điều mình thích và tìm tỏi những lĩnh vực mà mình giỏi giang. + Quan trọng nhất là phải có sự nỗ lực, quyết tâm để vượt qua mọi rào 0,25 cản, cám dỗ, sửa chữa và tránh xa những thói hư tật xấu để từng bước hoàn thiện mình. * Phê phán: Những người nhụt chí, tự ti, luôn mặc cảm, chấp nhận một cuộc sống “nhỏ bé” “hạn hẹp”…dẫn đến tự đào thải mình, tự mình làm 0,25 mình tụt hậu, chậm phát triển, trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội… * Liên hệ: * Kết luận vấn đề (Bức thông điệp): Tương lai, hạnh phúc, thành công phụ thuộc vào nhiều điều nhưng chủ yếu là ở bản thân mỗi chúng ta. Lưu ý : HS có thể trình bày ý kiến riêng nhưng lập luận phải có sức thuyết phục. Khuyến khích bài làm sáng tạo. --------Hết-------- 75 Đề số 18: Phần I: (6,0 điểm) Bếp lửa là một trong những bài thơ đặc sắc của Bằng Việt viết về tình cảm gia đình. Mở đầu bài thơ, tác giả có viết : “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.” 1. Hãy cho biết thể thơ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ trên. 2. Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên và chỉ rõ tác dụng. 3. Hòa vào dòng chảy cảm xúc, nhà thơ Bằng Việt suy ngẫm về bà và cuộc đời bà: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!” Bằng đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp, em hãy làm rõ cảm xúc và suy ngẫm của tác giả thể hiện ở khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng câu bị động và câu có thành phần phụ chú (gạch chân và chú thích rõ) 4. Nêu tên một văn khác đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết về tình cảm gia đình, ghi rõ tên tác giả. Phần II (3 điểm) Có một anh chàng vào rừng đốn gỗ. Ngày đầu tiên, anh hạ được bảy cây. Ngày hôm sau, anh chỉ hạ được năm cây dù cũng miệt mài làm việc trong quãng thời gian tương tự. Ngày thứ ba, anh chỉ hạ được có ba cây. Và đến ngày thứ tư, anh chỉ hạ được duy nhất một cây. Ngạc nhiên về kết quả công việc ngày càng sa sút của mình, anh ta hỏi người bạn cùng làm việc với mình. Người bạn chỉ hỏi anh ta một câu ngắn gọn: “ Anh có mài lại cưa sau mỗi lần đốn gỗ không?”. (Trích “Bài học vô giá từ những điều bình dị” - NXB Tổng hợp TP. HCM, 2019) Câu 1: Từ in đậm trong văn bản trên thuộc phép liên kết câu nào ? Câu 2: Hãy cho biết hàm ý của câu nói “Anh có mài lại cưa sau mỗi lần đốn gỗ không?”. Câu 3: Từ câu chuyện trên và bằng những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng ¾ trang giấy thi) trình bày những suy nghĩ của em về ý kiến sau: 76 Ta sẽ học hỏi được nhiều điều khi thất bại hơn lúc thành công. ------------- HẾT-------------- 77 Gợi ý nội dung Phần I: Câu 1 Câu 2 Câu 3 Điểm - Thể thơ: tự do (kết hợp linh hoạt giữa thể thơ 7 chữ, 8 chữ, 9 0,5 chữ) - Hoàn cảnh sáng tác: năm 1963, khi tác giả là sinh viên ngành 0,5 Luật tại Liên Xô. - Biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ: “một bếp lửa” 0,5 - Tác dụng: nhấn mạnh và tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu 1,0 thơ: + Gợi hình ảnh bếp lửa quen thuô ̣c, không thể thiế u trong mỗi gia đình; đồng thời gợi lên bóng dáng bà tảo tầ n sớm khuya. + Gợi ra dòng hồi tưởng, kí ức tuổi thơ về bà và về bếp lửa của cháu. Đó là niềm xúc động, tình yêu thương và lòng biết ơn mà cháu luôn hướng về bà. 0,5 * Yêu cầu về hình thức: - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn tổng – phân – hợp (câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn); bố cục chặt chẽ, cấu trúc mạch lạc, trình bày thuyết phục với dung lượng khoảng 12 câu. - Diễn đạt đúng chính tả, đúng cấu trúc câu. - Có sử dụng câu bị động và thành phần biệt lập phụ chú (gạch chân và chú thích rõ) 2,5 * Yêu cầu về kiến thức: - Xác định đúng vấn đề: cảm xúc và suy ngẫm của tác giả được thể hiện trong khổ thơ. - Đoạn văn đảm bảo những ý sau: + Đảo từ láy “ lâ ̣n đâ ̣n” + cu ̣m từ “ đời bà”, “ mấ y chu ̣c năm rồ i” + ẩ n du ̣ “ nắ ng mưa”: diễn tả sâu sắ c, tro ̣n veṇ về cuô ̣c đời đầ y lâ ̣n đâ ̣n, gian nan, vấ t vả của bàthể hiê ̣n sự thấ u hiể u mô ̣t cách sâu sắ c trong tin ̀ h cảm của cháu. + Phó từ “vẫn”: khẳ ng đinh ̣ thói quen không thay đổ i của bà để làm công viê ̣c nhóm lửa, nhóm lên niề m tin, tiǹ h yêu thương cho cháu. + Điệp ngữ “nhóm” + hình ảnh thực “bế p lửa”, “nồ i xôi gạo” + hình ảnh ẩn dụ “niề m yêu thương”, “tâm tình tuổi nhỏ”: công viêc̣ thiêng liêng và cao quý: bà đã khơi dâ ̣y trong tâm hồ n cháu 78 Câu 4 và những người xung quanh niề m yêu thương, chia sẻ. + Câu đặc biệt, dạng câu cảm thán “Ôi kỳ diệu và thiêng liêng – bếp lửa!”: “bếp lửa” giản dị nhưng cũng cao quý, kỳ diệu và thiêng liêng vì nó gắn với bà – người giữ lửa, nhóm lửa, truyền lửa, người tạo nên tuổi thơ của cháu. Ngơ ̣i ca, khẳ ng đinh: ̣ bà là người phu ̣ nữ tầ n tảo, giàu đức 0,5 hi sinh, luôn chăm lo cho mo ̣i người. HS có thể kể tên một trong số những văn bản sau: + Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng + Nói với con – Y Phương Phần II (3 điểm): Câu Nội dung - Phép liên kết: phép nối Câu 1 (0.5điểm) -Hàm ý câu hỏi của người bạn : chỉ ra nguyên nhân khiến cho Câu 2 hiệu quả công việc của anh bị giảm sút là do anh không mài lại (0.5 cưa sau mỗi lần đốn gỗ ( Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng điểm) đúng ý vẫn cho điểm) * Về hình thức: Đúng hình thức của một đoạn văn, đảm bảo độ dài theo yêu cầu * Về nội dung: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo các bước sau: - Nêu vấn đề nghị luận : Bàn về ý kiến Ta sẽ học hỏi được nhiều điều khi thất bại hơn lúc thành công. Câu 3 - Bày tỏ quan điểm của bản thân : đồng tình/ không hoàn toàn (2 điểm) đồng tình với ý kiến nêu trong đề bài - Phân tích bằng các lí lẽ và dẫn chứng để bảo vệ quan điểm của mình - Bàn luận mở rộng vấn đề - Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân (Chú ý: Đây là dạng đề mở. Giáo viên cần tôn trọng suy nghĩ của học sinh, miễn sao đó là những suy nghĩ mang tính tích cực, hợp lý...) 79 Điểm 0.5 0.5 0.5 1.5 Đề 19 Phần I (7 điểm): Ở khổ thơ thứ 5 bài “Mùa xuân nho nhỏ” tác giả Thanh Hải đã viết: “Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc” (SGK Ngữ văn 9, tập II. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và cho biết ý nghĩa của hoàn cảnh đó trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm. (1 điểm) 2. Em hiểu gì về lẽ sống đẹp của tác giả được thể hiện ở hai câu? (1,5 điểm) Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời 3. Bằng một đoạn văn diễn dịch (có độ dài khoảng 12 câu) em hãy phân tích ước nguyện cống hiến chân thành của nhà thơ được thể hiện trong khổ thơ thứ tư bài Mùa xuân nho nhỏ. Đoạn văn có sử dụng một thành phần khởi ngữ và một thành phần biệt lập tình thái. (Gạch chân, chú thích rõ). (3,5 điểm) 4. Trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của con người có lý tưởng sống cống hiến âm thầm, lặng lẽ. Đó là tác phẩm nào? Của ai? (1 điểm) Phần II (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smar phone. Vậy nên điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó đặc biệt là người trẻ đã thực sự “thông minh”? … Cũng vì smar phone đã vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ”. Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hung bàn phím” khiến giới trẻ mất dần sự tương tác giữa người với người. Thật đáng buồn khi nhìn những đứa trẻ không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân, búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây… những thứ từng là cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà bố mẹ quây quần bên nhau còn con cháu lại chi biết lướt Facebook, đăng story. Không ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh một cách thông minh. (Theo Thu Hương, nguồn Báo mới) 1. Gọi tên một phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích và chỉ rõ. (0,5 điểm) 2. Trong đoạn trích trên, người viết đã đề cập đến những “tác dụng phụ” nào của điện thoại thông minh? (0,5 điểm) 80 3. Bằng hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) bàn luận về vấn đề” dùng điện thoại thông minh một cách thông minh. (2 điểm) Đáp án Phần I -Hoàn cảnh sáng tác đúng… 0,25 -Ý nghĩa: bài thơ được viết trong mùa đông, lại viết về mùa xuân ở 1 thời điểm TH bị bệnh nặng nhưng vẫn thể hiện khát vọng cống hiến 1 điểm chân thành. Điều đó thể hiện lòng lạc quan, yêu đời và lẽ sống cao đẹp của ông. -Lặng lẽ cống hiến cho đời những gì là đẹp đẽ, tinh túy nhất của mình qua hình ảnh ẩn dụ mùa xuân nho nhỏ -Sự dâng hiến khiêm nhường, thầm lặng, vô tư, trân trọng qua các từ 2 nho nhỏ, lặng lẽ, dâng 1 điểm -Thể hiện sự thống nhất trong các mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. 3 3,5 điểm 4 Đoạn văn:*Hình thức: đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch, đúng TV… *Nội dung: Đoạn văn cần phân tích các dấu hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ) để để làm rõ các ý sau: Nhà thơ đã tâm niệm sống hòa nhập, khẳng định ước muốn, quyết tâm mãnh liệt của nhà thơ. Ước nguyện hóa thân thành những sự vật nhỏ bé nhưng đẹp đẽ, tinh túy, có ích để đóng góp cho cuộc đời Sự lặp lại các hình ảnh bông hoa, con chim tạo cấu tứ chặt chẽ và nâng cao ý nghĩa : biểu tượng cho sự cống hiến là một lẽ tự nhiên Số từ một, hình ảnh nốt trầm : sự dâng hiến thầm lặng, khiêm nhường mà vẫn giữ được bản sắc riêng Đại từ ta thể hiện ước nguyện chung cho nhiều người, trong cái ta có cái tôi nhỏ bé… Điệp ngữ : ta làm => tiếng lòng chân thành thiết tha… t/p: Lặng lẽ Sa Pa Tác giả: NTL II 81 0,5đ 0,5đ 0,5 0,5 0,5 1,5 2đ 0,5đ 0,5đ 1 2 3 - Phép lặp, phép nối, phép thế 0.5 - Phương tiện liên kết: + Phép lawpn: thông minh; phép nối: vậy nên; phép thế: nó – ĐT 0,5 thông minh Những tác dụng phụ: Mất tương tác giữa người với người; không còn thích thú với những món đề chơi siêu nhân; con cháu ít nói chuyện với ông bà; tổn hại đến sự phát triển của thể chất và tâm hồn. 0,5đ *Hình thức: Đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, lập luận chặt chẽ, 0,5 đ mạch lạc, dẫn chứng phù hợp, không mắc lỗi trình bày *Nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau: 1,5đ - Giải thích : điện thoại thông minh là kiểu điện thoại di động tích hợp nhiều tính năng (nghe, gọi, chụp ảnh…) + Dùng điện thoại thông minh một cách thông minh là dùng điện thoại hữu ích, hiệu quả, phù hợp với chức năng yêu cầu của công việc, không lạm dụng quá dẫn đến lệ thuộc… - Phân tích ý nghĩa: dùng điện thoại thông minh một cách thông minh => tiết kiệm được thời gian, khai thác được nhiều thông tin bổ ích phuc vụ cho việc học tập, công việc; kết nối được với nhiều người, lan tỏa những điều tốt đẹp trong cuộc sống… - Làm thế nào để sử dụng điện thoại thông minh hiệu quả: sử dụng đúng mục đích; kiểm soát được thời gian, không lệ thuộc, tránh những trang mạng có nội dung không lành mạnh… - Bài học nhận thức và hành động GV căn cứ vào yêu cầu của lớp cho điểm 82 Đề 20 Phần I Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Chí Hữu và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Mở đầu bài thơ, tác giả viết: "Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí!" (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020) 1. Ghi lại năm sáng tác bài thơ Đồng chí. Tác phẩm này được in trong tập thơ nào của Chính Hữu? 2. Viết đoạn văn khoảng 12 câu thơ pháp lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp làm rõ cơ sở hình thành tình đồng chú của những người lính cách mạng trong đoạn thơ trên. Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết và câu ghép ( Gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép lặp và một câu ghép) 3. Đoạn cuối bài thơ có một hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi "Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Hình ảnh thơ đó giúp em hiểu gì về vẻ đẹp của những anh bộ đội Cụ Hồ? Phần II Đoạn đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu "Người ta kể rằng , có một máy điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp ba tháng liền không tìm ra nguyên nhân. Người ta phải đến mời chuyên gia Xten – mét – xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đô la. Nhiều người cho Xten – mét – xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten – mét – xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy giá: 9 999 đô laf 1 đôla. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá: 9999 đôla…" Rõ ràng người có trí thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi" (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) 1. Theo em, vì sao Xten – mét – xơ cho rằng" cạch một đường thẳng" có giá 1 đôla nhưng "tìm ra chỗ để vạch đúng được ấy" lại có giá 9 999 đôla? 2. Dựa vào đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người? 83 Câu 1 2 PHẦN I Đáp án – Biểu điểm “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948. Tác phẩm được in trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”. a. Yêu cầu về hình thức: - Đoạn văn (12 câu). - Đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp) - Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết câu và câu ghép (có gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép lặp và một câu ghép) b. Yêu cầu về nội dung: Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng trong 7 dòng đầu bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu. Đoạn văn đảm bảo các ý sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ và bảy câu thơ đầu: Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ, trực tiếp tham gia kháng chiến chống Pháp nên viết rất chân thật, cảm động về những hiện thực và tình cảm người lính; trong đó bảy câu thơ đầu của bài thơ đã nêu lên cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. * Phân tích: - Cơ sở thứ nhất của tình đồng chí là chung hoàn cảnh xuất thân: + Hai dòng thơ đầu đối nhau rất chỉnh: “Quê hương” đối với “làng tôi”, “nước mặn đồng chua” đối với “Đất cày lên sỏi đá”. + “Nước mặn đồng chua” là vùng đất ven biển nhiễm phèn, “đất cày lên sỏi đá” là vùng đồi núi trung du đất bị đá ong hóa. -> Cả hai đều là những vùng đất khó canh tác. Hai câu thơ giới thiệu quê hương anh và tôi nhưng lại chỉ nói về đất bởi với người nông dân, đất đai là mối quan tâm hàng đầu, là tài sản lớn nhất. => Qua đó, ta thấy được cơ sở đầu tiên của tình đồng chí đó là cùng cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó, họ đều là những người nông dân nghèo mặc áo lính – có sự đồng cảm giai cấp. - Cơ sở thứ hai của tình đồng chí là chung nhiệm vụ, lí tưởng: + Vì quê hương, đất nước, tự bốn phương trời xa lạ cùng về đứng trong hàng ngũ cách mạng, cùng chung một chiến hào. + Với hình ảnh “súng”, “đầu” vừa thực vừa tượng trưng cho nhiệm vụ, lí tưởng; đồng thời kết hợp với điệp từ “bên” đã khẳng định giờ đây, anh và tôi đã có sự gắn kết trọng vẹn về lí trí, lí tưởng và mục đích cao cả. Đó là cùng chiến đấu giành độc lập cho tổ quốc. 84 - Cơ sở thứ ba của tình đồng chí là chung gian khó: Tình đồng chí còn được nảy nở rồi gắn bó bền chặt khi họ cùng chia vui sẽ buồn, đồng cam cộng khổ. + Hình ảnh “đêm rét chung chăn” rất giản dị mà vô cùng gợi cảm, chỉ 1 từ “chung” duy nhất cho ta thấy được nhiều điều: “Chung gian khó, chung khắc nghiệt, chung thiếu thốn và đặc biệt là chung hơi ấm để vượt qua khó khăn, để họ trở thành tri kỉ. + Câu thơ đầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình đồng chí, đồng đội. - Chính Hữu thật tài tình khi tình đồng chí được thể hiện ngay trong cách sắp xếp trật tự từ “anh”, “tôi”: từ chỗ đứng tách riêng trên hai dòng thơ rồi cùng song hành trong dòng thơ thứ ba, và rồi không còn phân biệt từng cá nhân nữa. Từ chỗ là “đôi người xa lạ”, họ đã “quen nhau”, đứng cùng nhau trong cùng một hàng ngũ, nhận ra nhau là “đôi tri kỉ” để rồi vỡ òa trong một thứ cảm xúc mới mẻ, thiêng liêng “đồng chí”. - Câu thứ thứ bảy “Đồng chí!” là câu đặc biệt, cảm thán, câu thơ tuy chỉ có hai từ nhưng đã trở thành bản lề gắn kết cả bài thơ. Hai tiếng “đồng chí” đứng tách riêng thành một dòng thơ đặc biệt như một kết luận, một phát hiện, một điểm nhấn về một thứ tình cảm mới mẻ, thiêng liêng, vô cùng cao đẹp – tình đồng chí. Đến đây, ta hiểu rằng đồng cảnh, đồng ngũ, đồng nhiệm, đồng cảm sẽ trở thành đồng chí. Đồng chí – chính là sự kết tinh giữa tình bạn và tình người. => Cơ sở của tình đồng chí được Chính Hữu lí giải bằng một chữ “đồng”, tạo ra sự càng ngày xích lại gần nhau của hai con người, hai trái tim. Đó là quá trình từ đồng cảnh đến đồng ngũ, đồng cảm đến đồng tình và đỉnh cao là đồng chí. Từ xa lạ, đến quen nhau, để thành tri kỉ. Khi đồng chí gắn với tri kỉ thì đồng chí không còn là khái niệm chính trị khô khan nữa mà chứa chan bao cảm xúc. * Nhận xét: Như vậy, chỉ với bảy câu thơ – Chính Hữu đã nêu lên cơ sở của tình đồng chí – tình cảm cao quí, thiêng liêng, sức mạnh tinh thần để người lính vượt qua mọi gian khổ để quyết tâm chiến đấu và chiến thắng. 3 Hình ảnh cuối bài thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” cho thấy vẻ đẹp của anh bộ độ cụ Hồ: Tư thế chiến đấu hiên ngang, chủ động, mạnh mẽ và hết sức dũng cảm của người lính. Tư thế đó còn cho thấy sự gắn bó keo sơn của người đồng chí, họ tạo ra tư thế thành đồng vách sắt, sẵn sàng “chờ giặc tới”. 85 1 2 Qua đó còn cho thấy tinh thần yêu nước, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc của người lính. => Chỉ với một câu thơ nhưng Chính Hữu đã tạc nên một bức tranh chân dung đẹp đẽ về ý chí kiên cường, sự dũng cảm và tinh thần yêu nước nồng nàn của họ. PHẦN II Xten-mét-xơ cho rằng "vạch một đường thẳng" có giá 1 đôla nhưng "tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy" lại có giá 9999 đôla vì - Khẳng định chuyên gia Xten-mét-xơ hết sức ngắn gọn, mỗi từ ngữ đều có dụng ý sâu sắc. Giải thích "vạch một đường thẳng" có giá 1 đôla + Vạch một đường thẳng thì vô cùng dễ dàng, ai cũng có thể làm được - "tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy" lại có giá 9999 đôla: + Nhưng phải tìm ra chỗ vạch đúng đường thi mới có giá trị. + Người có tri thức sẽ làm được những việc mà nhiều người không làm được + Tri thức giúp con người tạo ra được nhiều loại sức mạnh phi thường + Tri thức nâng cao giá trị con người 1. Mở đoạn: - Giới thiệu, dắt dắt vào đề. - Nêu luận đề: Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người 2. Thân đoạn Giải thích - Tri thức: Là những hiểu biết của con người về mọi lĩnh vực trong đời sống được tích lũy qua quá trình học hỏi, rèn luyện, lao động. - Giá trị con người: Là ý nghĩa của sự tồn tại mỗi con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố để mỗi người khẳng định được vị trí trong cuộc đời. ==> Những hiểu biết của con người ở mọi lĩnh vực trong cuộc sống sẽ giúp con người khẳng định được vị tri của mình trong cuộc đời. Chứng minh: - Hiểu biết giúp con người khẳng định vị trí, phân biệt giữa người này với người khác 86 Đề 21 PHẦN I (6, 5 điểm ) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới : “Anh thanh niên đang nói, dừng lại. Và tại sao hoạ sĩ cảm giác mình bối rối? Vì nhác thấy người con gái nhỏ nhẹ, e lệ, đứng giữa các luống đơn, không cần hái hoa nữa, ôm nguyên bó hoa trong tay, lắng tai nghe? Vì hoạ sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài”. (Ngữ văn 9 , tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định một phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn đó. Câu 2. Trong văn bản, nhân vật ông họa sĩ có vai trò như thế nào? Tại sao họa sĩ "cảm giác mình bối rối "khi gặp gỡ và trò chuyện với anh thanh niên? Câu 3. Những điều anh thanh niên kể về công việc của mình đủ để khơi dậy trong ông họa sĩ "một ý sáng tác" , đủ để làm nên "giá trị một chuyến đi dài". Bằng một đoạn văn có độ dài khoảng 12 câu, trình bày theo phép lập luận quy nạp, hãy làm sáng tỏ tình yêu nghề của nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm. Trong đoạn văn sử dụng hợp lí thành phần biệt lập cảm thán và một câu phủ định (chú thích rõ). Câu 4. Hình ảnh con người lao động thời kì đổi mới còn được miêu tả trực tiếp trong một câu thơ ở bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. Hãy chép chính xác câu thơ đó. PHẦN II (3,5 điểm ) Cho đoạn văn sau: THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Ngữ văn 9 , tập 2 , NXB Giáo dục Việt Nam) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt văn bản trên . Câu 2. Việc lặp lại kiểu câu trong các câu in đậm có tác dụng gì? 87 Câu 3. Theo tác giả, nếu bỏ phí thời gian sẽ như thế nào? Câu 4. Từ nội dung văn bản trên, và những hiểu biết xã hội của bản thân, hãy viết khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Đừng bao giờ để đến ngày mai những việc bạn có thể làm ngày hôm nay. PHẦN I CÂU ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM Đoạn văn trên trích trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành 1 Long. Phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn: lặp từ ngữ Trong văn bản, nhân vật ông họa sĩ dù không phải là nhân vật chính nhưng 2 ông hoạ sĩ có vai trò rất quan trọng trong truyện: người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn và những ý nghĩ của ông hoạ sĩ để trần thuật, để quan sát và miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của truyện. Ông họa sĩ "cảm giác mình bối rối " khi gặp gỡ và trò chuyện với anh thanh niên bởi ông đã "bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết". Để viết đoạn văn các em cần lưu ý về nội dung: 3 Công việc của anh thanh niên: - Anh thanh niên làm kĩ sư khí tượng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m. - Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày để phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. => Công việc đầy gian khổ, thách thức, đáng sợ hơn cả là phải đối diện với nỗi cô đơn "thèm người". Tình yêu nghề của nhân vật anh thanh niên - Anh làm việc một mình trên đỉnh núi cao, chấp nhận cuộc sống cô đơn, xa cách với cộng đồng. - Mỗi ngày đều phải báo cáo số liệu cụ thể vào 4 mốc thời gian là 4 giờ sáng, 11 giờ trưa, 7 giờ tối và 1 giờ sáng. - Anh làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt: + có mưa tuyết, trời tối đen, "gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới" + “gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung... Những lúc im lặng lạnh cánh mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ được". Hình ảnh con người lao động thời kì đổi mới còn được miêu tả trực tiếp trong 4 một câu thơ ở bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. Câu thơ đó là "Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng" 88 1 2 3 4 PHẦN II Phương thức biểu đạt là nghị luận. Việc lặp lại các kiểu câu in đậm có tác dụng khắc sâu, nhấn mạnh vai trò, tác dụng của thời gian, khẳng định thời gian là vô cùng quý giá, quý báu. Nó cũng cho người đọc thấy tư tưởng, thái độ quý trọng thời gian của tác giả. Theo tác giả, nếu bỏ phí thời gian thì có hại và về sau nuối tiếc cũng không kịp. Xác định vấn đề nghị luận: Đừng bao giờ để đến ngày mai những việc bạn có thể làm ngày hôm nay. Bàn luận vấn đề: - Khẳng định quan điểm là đúng đắn và cần áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. - Lập luận: Thời gian không chờ đợi ai bao giờ, chính vì thế, bạn cần tận dụng hết quỹ thời gian trong ngày để thực hiện tốt công việc của mình. - Ý nghĩa: + Người biết tranh thủ thời gian sẽ luôn được đánh giá cao. Họ cũng dễ tiến gần hơn đến đích thành công. + Biết sử dụng thời gian hợp lý không chỉ giúp bạn thành công trong sự nghiệp mà còn cả trong cuộc sống. - Phản đề: Phê phán lối sống ỷ lại, lười nhác, nước đến chân mới nhảy... 89 Đề 22 Phần I. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Kim Woo Chung, người sáng lập tập đoàn Daewoo từng viết trong quyển sách "Thế giới quả là rộng lớn và có rất nhiều việc phải làm" rằng: "Lịch sử thuộc về những người biết ước mơ. Tôi cam đoan rằng tất cả những người đang làm nên lịch sử thế giới ngày hôm nay đều có những ước mơ lớn khi còn trẻ". Dù thay đổi bản thân mình hay thay đổi thế giới, thì người ta cũng bắt đầu bằng ước mơ. (Rosie Nguyễn, Tuổi trẻ đang gia bao nhiêu, NXB Hội Nhà văn, 2017, trang 215) Câu 1. Nội dung chính của đoạn trích là gì? Câu 2. Xác định thành phần biệt lập phụ chú có trong đoạn trích. Câu 3. Từ nội dung đoạn trích và những hiểu biết của bản thân, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ về ý kiến: Ước mơ có thể làm thay đổi bản thân mỗi người. Phần II. Trong tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ, nhà thơ Thanh Hải viết: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục 2019, trang 56) Câu 1. Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. Kể tên một văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có nhân để bắt đầu bằng từ “mùa xuân” và ghi rõ tên tác giả. Câu 2. Ở đoạn mở đầu của bài thơ, tác giả dùng từ tôi (Tôi đưa tay tôi hứng) nhưng đến đoạn thơ này lại dùng từ ta. Hãy giải thích tại sao lại có sự thay đổi đó?. Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật điệp ngữ có trong khổ thơ: Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. Câu 4. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp, em hãy làm rõ khát vọng được hòa nhập, dâng hiến cho đời của tác giả được thể hiện ở hai khổ thơ trên, trong 90 đó có sử dụng một câu bị động và một phép nội để liên kết cấu (gạch dưới câu bị động và từ ngữ dùng làm phép nối). Câu 1 2 3 PHẦN I Đáp án – biểu điểm Nội dung chính của đoạn trích: hãy theo đuổi ước mơ. Thành phần biệt lập phụ chủ có trong đoạn trích: "Lịch sử thuộc về .... những ước mơ lớn khi còn trẻ". a) Mở bài - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Theo đuổi ước mơ. Ví dụ: Con người chúng ta từ khi sinh ra cho tới lúc trưởng thành, ai cũng có một ước mơ, hoài bão của riêng mình. Ước mơ giúp chúng ta có thể sống vui vẻ, có ý nghĩa và mục đích, khi thực hiện được ước mơ của mình con người cảm thấy được thành quả của quá trình nỗ lực cố gắng đúng như dân gian ta thường nói “Sống là phải có ước mơ”. b) Thân bài * Giải thích - Ước mơ: là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài; là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ. - Theo đuổi giấc mơ: là nỗ lực, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phải bỏ sức lực, trí tuệ, phải đổ mồ hôi, nước mắt để có thể biến ước mơ thành hiện thực. * Vai trò và ý nghĩa của ước mơ - Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp. - Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình. - Ước mơ giúp chúng ta có thể sống vui vẻ, có ý nghĩa và mục đích - Ước mơ là vì sao sáng soi những lối ta đi, khi đi qua những khó khăn nhìn thấy ước mơ của mình lấp lánh ở phía xa xa, bạn sẽ nỗ lực bước tiếp. - Ước mơ sẽ đưa con người đi tới những tương lai, không quản ngại những trông gai, nghiệt ngã, những khó khăn trên con đường đi của mình. - Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất. 91 1 * Tại sao nên theo đuổi ước mơ ? - Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào? + Nếu không có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ trở nên vô định, mất phương hướng. + Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì, dẫn tới sống hoài sống phí, và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau. - Nhờ theo đuổi ước mơ mà con người biết sống có kế hoạch, biết vạch sẵn ra những bước đi để biến ước mơ thành hiện thực. - Nếu không theo đuổi ước mơ thì cuộc sống của chúng ta sẽ trở nên vô vị, tẻ nhạt, nhàm chán. * Vấn đề theo đuổi ước mơ của giới trẻ hiện nay - Trong xã hội ngày nay, có rất nhiều bạn trẻ đang ngày đêm theo đuổi ước mơ và nỗ lực hết sức để ước mơ trở thành hiện thực - Tuy nhiên, vẫn còn những bạn trẻ sống không có ước mơ, không hiểu mình muốn gì và không có ý chí phấn đấu, sống buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới. - Một bộ phận giới trẻ có những suy nghĩ lệch lạc, sống ỷ lại, thụ động, phụ thuộc vào gia đình. - Một số khác thì theo đuổi những ước mơ quá xa vời, thiếu thực tế - Một số lại sống bằng lòng với thực tại, ngại khó, ngại khổ, không dám theo đuổi ước mơ. c) Kết bài - Khái quát lại vai trò, ý nghĩa của ước mơ. - Liên hệ bản thân: + Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có ước mơ mục đích sống cho riêng mình. + Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình. Phần II Ý nghĩa nhan đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nước, của cuộc đời chung và khát vọng sống chân thành, cao đẹp của nhà thơ. Văn bản đã học: Mùa xuân của tôi - Vũ Bằng 92 2 3 4 Chữ "tôi" trong câu "tôi đưa tay tôi hứng" ở khổ thơ đầu vừa thể hiện một cái "tôi" cụ thể rất riêng của nhà thơ, vừa thể hiện được sự nâng niu, trân trọng với vẻ đẹp và sự sống của mùa xuân. Nếu thay bằng chữ "ta" thì hoàn toàn không thích hợp nội dung cảm xúc ấy mà chỉ vẽ ra một tư thế có vẻ phô trương. Còn ở phần sau, khi bày tỏ điều tâm niệm tha thiết như một khát vọng được dâng hiến giá trị tinh quý của đời mình cho cuộc đời chung thì đại từ "ta" lại tạo được sắc thái quan trọng, thiêng liêng của một lời nguyện ước. Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ có trong khổ thơ: "Dù là" Tác dụng: Nhấn mạnh ước nguyện cống hiến cho đời của tác giả là không kể thời gian, tạo âm điệu thơ sâu lắng, ý nghĩa. Gợi ý: Nhưng điểm em cần lưu ý khi cảm nhận 2 khổ thơ: Khát vọng được hòa nhập, dâng hiến cho đời của tác giả được thể hiện - Khổ 1: tác giả thể hiện tâm nguyện tha thiết hòa nhập, muốn cống hiến qua những hình ảnh đẹp, thuần phác: con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm xao xuyến. + Điệp từ “ta” để khẳng định đó là tâm niệm chân thành của nhà thơ, cũng là khát vọng cống hiến cho đời chung của nhiều người. + Các từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới việc góp vào lợi ích chung của dân tộc. - Khổ 2: Khát vọng được cống hiến, dâng hiến cho cuộc sống + Mùa xuân nho nhỏ là một ẩn dụ đầy sáng tạo của nhà thơ khi thể hiện thiết tha, cảm động khát vọng được cống hiến và sống ý nghĩa. + Điệp từ “dù là” khiến âm điệu câu thơ trở nên thiết tha, lắng đọng + Dù đang nằm trên giường bệnh nhưng tác giả vẫn tha thiết với cuộc đời, mong muốn sống đẹp và hữu ích, tận hiến cho cuộc đời chung. → Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích bằng tất cả sức trẻ của mình. 93 Đề 23: Phần 1. (7.0 điểm) Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”, có đoạn: “Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét. Ðất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt vắt ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.” (Trích Ngữ văn 9 – tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 1. Em hãy cho biết tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này. 2. Truyện được trần thuật từ ngôi kể nào, người kể chuyện là ai? Việc lựa chọn ngôi kể và người kể chuyện như vậy có tác dụng gì? 3. Chỉ ra phép liên kết trong hai câu văn được in đậm và các từ ngữ dùng để thực hiện phép liên kết đó. 4. Cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh càng giúp chúng ta hiểu rõ hơn tinh thần lạc quan, dũng cảm của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm. Hãy làm sáng tỏ nội dung trên bằng một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch khoảng 12 câu, trong đó có sử dụng khởi ngữ và câu phủ định (gạch chân, ghi chú thích). 5. Những câu văn “Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở đây cũng rung.” Khiến em nhớ tới câu thơ nào trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật cũng nói về sự rung chuyển dữ dội do bom đạn của quân thù gây nên? PHẦN II (3 điểm) Trong văn bản "Giáo dục - chìa khóa của tương lai”, Phê-đê-ri-cô May-o đã viết: “Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.” (Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 1. Phát hiện thành phần phụ chú trong đoạn trích và cho biết thành phần đó chú thích cho cụm từ nào? 2. Khi viết “chìa khóa của cánh cửa này", tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó. 3. Với Phê-đê-ri-cô May-o, chìa khóa của tương lai là giáo dục con với mỗi người, chắc chắn ai cũng đều có “chìa khóa” của riêng mình. Em hãy trình bày suy nghĩ trong khoảng 2/3 trang giấy thi về vấn đề bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai. …………Hết………… 94 Câu 1 2 3 4 PHẦN I Đáp án – Biểu điểm - Tác giả: Lê Minh Khuê - Hoàn cảnh sáng tác: Truyện "Những ngôi sao xa xôi" ở trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra các liệt. Văn bản đưa vào sách giáo khoa có lược bớt một số đoạn. - Ngôi kể: ngôi thứ nhất. - Người kể chuyện: Phương Định. - Tác dụng: + Tạo một điểm nhìn phù hợp dễ dàng tái hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh. + Khắc họa thế giới tâm hồn, cảm xúc và suy nghĩ của nhânvật một cách chân thực giàu sức thuyết phục. + Làm hiện lên vẻ đẹp của con người trong chiến tranh. - Phép liên kết: lặp từ. - Từ ngữ được lặp: “nổ”. - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn. + Đoạn văn dài khoảng 12 câu, viết theo lối diễn dịch, gạch chân chú thích đúng khởi ngữ và câu phủ định; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: Cần làm nổi bật được các ý: tinh thần lạc quan, dũng cảm của các nhân vật nữ thanh niên xung phong. Nội dung: + Hoàn cảnh sống và chiến đấu: ./ Sống ở cao điểm nguy hiểm luôn cận kề. ./ Làm nhiệm vụ phá bom, đối mặt với tử thần hàng ngày. => Cuộc sống gian khổ giữa chiến trường ác liệt. + Phẩm chất anh hùng của các nhân vật: ./ Tinh thần lạc quan: có những lúc nghĩ đến cái chết nhưng điều đó thoáng qua rất mờ nhạt nhường chỗ cho ý nghĩ làm nhiệm vụ. Sau mỗi trận bom họ lại hát say sưa những bài hát vui tươi và lại yêu đời như trẻ thơ. 95 5 1 2 3 ./ Dũng cảm, gan dạ: Sẵn sàng nhận nhiệm vụ, dám đối mặt với cái chết mà không nao núng dù nhiều lần họ bị bom vùi và làm bị thương. => Sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện những tâm hồn vốn nhạy cảm, yếu đuối thành bản lĩnh kiên cường. Nghệ thuật: + Ngôi kể thứ nhất: dễ dàng bộc lộ tâm lí nhân vật. + Khắc họa diễn biến tâm lí nhân vật một cách tinh tế. + Giọng điệu trữ tình, sử dụng thành công các kiểu câu. - Câu thơ: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Phần II - Thành phần phụ chú: - các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - Thành phần đó chú thích cho cụm từ trước nó: Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này. - Biện pháp ẩn dụ: “chìa khóa của cánh cửa này” ẩn dụ cho các phương pháp giáo dục con trẻ. - Tác dụng: làm cho câu thơ tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, giàu sức biểu đạt và nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp giáo dục trẻ em giống như những chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai. - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập đoạn văn. + Đoạn văn dài khoảng 2/3 trang; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: + Giới thiệu vấn đề nghị luận: bản thân sẽ làm gì để mở cánh cửa đến tương lai. + Tại sao phải chuẩn bị để mở cánh cửa tương lai: ./ Nếu không chuẩn bị, chúng ta sẽ dễ gục ngã trước những khó khăn phía trước ./ Sự chuẩn bị cho tương lai sẽ giúp chúng ta tự tin vững bước và chinh phục những thử thách trên con đường tìm kiếm những giá trị đích thực. + Em sẽ làm gì để chuẩn bị chìa khóa cho tương lai? ./ Chuẩn bị cho mình nền tảng kiến thức vững chắc cho sau này. ./ Không ngừng bồi đắp đạo đức để trở thành người tốt. 96 ./ Chuẩn bị những hành trang kĩ năng sống để đối diện với những khó khăn trên bước đường tương lai. + Bình luận mở rộng: ./ Phê phán những biểu hiện của những người không có mục đích sống, xem nhẹ tương lai của bản thân. ./ Muốn có tương lai tốt đẹp, phải luôn luôn rèn luyện, trau dồi bản thân. + Liên hệ bản thân: mỗi chúng ta cần có lối sống tích cực và xây dựng cho mình những kế hoạch để có một tương lai tốt hơn 97 ĐỀ 24 Phần I (6 điểm): Vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt của bản thân, với niềm tin và tình yêu mãnh liệt dành cho con người, cho đất nước, trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”, Thanh Hải viết: Mùa xuân người cầm súng 1. Chép chính xác chín câu tiếp theo để hoàn thành đoạn thơ. Và cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ có gì đặc biệt. 2. Trong đoạn thơ em chép có từ “đất nước”, tìm hai từ Hán Việt đồng nghĩa với từ đó. Theo em, các từ em vừa tìm có thể thay thế được cho từ “đất nước” trong đoạn thơ không? Vì sao? 3. Trong đoạn thơ, tác giả đã so sánh đất nước với hình ảnh nào? Phân tích ngắn gọn hiệu quả của phép so sánh đó trong việc biểu đạt nội dung. 4. Dựa vào khổ thơ em vùa chép, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân đất nước và xúc cảm của nhà thơ trước mùa xuân ấy! trong đó có sử dụng câu bị động và câu có thành phần khởi ngữ (gạch dưới câu bị động và thành phần khởi ngữ). Phần II (4.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Chưa bao giờ như bây giờ: hai tiếng Việt Nam lại trở nên thiêng liêng tha thiết, trở thành điểm tựa tinh thần, trở thành nơi an toàn của con người trước đại dịch toàn cầu .... không chỉ kiều bào, du học sinh mà cả những du khách quốc tế .... Bao nghĩa cử cao đẹp của những tấm lòng vì cộng đồng. Những chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hi sinh đứng ở hàng đầu chống dịch. Các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch: nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn, nước uống.... (Theo báo Giáo dục thời đại, Nghĩ về tinh thần dân tộc trước dịch bệnh COVID - 19) 1. Nêu ngắn gọn hiểu biết của em về đại dịch được nói đến trong đoạn trích trên. 2. Từ đoạn trích trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết một bài văn khoảng 2 trang trình bày suy nghĩ của em về tinh thần dân tộc trước dịch bệnh Covid - 19. Lời giải chi tiết PHẦN Câu 1: - 9 câu thơ tiếp theo: I “Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng 98 Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao... Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước.” - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Tháng 11/1980, 5 năm sau giải phóng miền Nam, thi sĩ đang nằm trên giường bệnh, bài thơ được sáng tác không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. Câu 2: - Có thể sử dụng hai trong số các từ: Tổ quốc, quốc gia, giang sơn, sơn hà. - Không thể thay các từ vừa rồi cho “Đất nước” bởi “Đất nước” là từ Thuần Việt, gợi sự gần gũi, thân thiết, giản dị, mộc mạc. Qua đó ta càng cảm nhận được tác giả rất yêu và tự hào về đất nước Việt Nam. Câu 3: - Tác giả so sánh đất nước với “vì sao”. - Tác dụng của phép so sánh: góp phần làm nổi bật hình ảnh đất nước cũng lung linh toả sáng, mang vẻ đẹp trường tồn như những vì sao đang đi lên phía trước, đất nước sẽ toả sáng như những vì sao trong hành trình đi đến tương lai. Qua đó, tác giả bộc lộ niềm tin, niềm tự hào về tương lai đất nước. Câu 4: - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn. + Đoạn văn dài khoảng 12 câu, viết theo lối diễn dịch, gạch chân chú thích đúng câu bị động và thành phần khởi ngữ; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: Cần làm nổi bật được các ý: + Vẻ đẹp mùa xuân đất nước được thể hiện trong chiều rộng không gian: ./ Từ tiền tuyến đến hậu phương đều đang hăng say chiến đấu, lao động; tương ứng với hai nhiệm vụ: bảo vệ và xây dựng đất nước. ./ Sức sống của đất nước được biểu hiện qua từ “lộc”, “hối hả”, “xôn xao”. ./ Mùa xuân được mở rộng dần: từ tấm lưng người chiến sĩ mở rộng tới cánh đồng bao la. 99 + Vẻ đẹp mùa xuân đất nước còn mở ra ở chiều dài thời gian: ./ Bốn ngàn năm lịch sử đất nước ta đã vất vả và gian lao. ./ Ngày hôm nay đất nước như vì sao, vẫn “cứ” đi lên phía trước, đất nước rất kiên cường và hiên ngang. + Cảm xúc của tác giả: tin tưởng, tự hào về sức sống và tương lai tươi sáng của đất nước. * Về nghệ thuật: thể thơ 5 chữ giàu nhạc điệu, giọng thơ tha thiết, hình ảnh thơ tươi sáng, các biện pháp nghệ thuật hoán dụ, điệp ngữ, so sánh... được sử dụng hiệu quả. PHẦN Câu 1: - Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là II virus SARS-CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. - Khởi nguồn tâm dịch đầu tiên được ghi nhận tại thành phố Vũ Hán (Trung Quốc). - COVID-19 chủ yếu lan truyền qua các giọt từ đường hô hấp của người nhiễm bệnh. Bạn có thể nhiễm COVID-19 nếu bạn chạm vào bề mặt hoặc đồ vật có vi-rút và sau đó chạm vào mắt, mũi, hoặc miệng. - Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Câu 2: * Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; - Viết một bài văn có đầy đủ Mở bài, thân bài, kết bài. Độ dài bài văn khoảng 2 trang; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu nội dung: a. Mở bài - Giới thiệu vấn đề nghị luận: tinh thần dân tộc Việt Nam trước dịch bệnh Covid – 19. b. Thân bài - Giải thích: tinh thần dân tộc và đại dịch Covid 19 - Biểu hiện của tinh thần dân tộc trong đại dịch vừa qua - Ý nghĩa của việc có tinh thần dân tộc 100 - Phê phán hiện tượng xấu và hậu quả nếu không có tinh thần dân tộc - Làm thế nào để phát huy tinh thần dân tộc? - Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân. c. Kết bài - Khẳng định giá trị cao đẹp của tinh thần dân tộc, đặc biệt trước những hoàn cảnh khó khăn. 101 ĐỀ 25 PHẦN 1: (7 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: .....”Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những mặt trận. Tôi thích dân ca quan họ mềm mại, dịu dàng. Thích Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô. Thích ngồi bó gối mơ màng: “Về đây khi mái tóc còn xanh xanh ...”. Đó là dân ca Ý trữ tình giàu có, phải lấy giọng thật trầm. Thích nhiều. Nhưng tôi không muốn hát lúc này.” (Trích “Những ngôi sao xa xôi”, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục) Câu 1: Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên là ai? Đoạn trích giúp em hiểu như thế nào về nhân vật? Câu 2: Xét về cấu tạo, câu văn cuối của đoạn trích thuộc kiểu câu gì? Việc sử dụng kiểu câu ấy có tác dụng như thế nào? Câu 3: Trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi”, vì sao tác giả sử dụng linh hoạt các đại từ nhân xưng (có lúc xưng “tôi” có khi xưng “chúng tôi”)? Hãy nêu tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn THCS có cùng đặc điểm như vậy, ghi rõ tên tác giả. Câu 4: Bằng một đoạn văn tổng - phân - hợp khoảng 12 câu, em hãy làm rõ tinh thần đồng đội, sự gắn bó thân thiết giữa các thành viên tổ trinh sát mặt đường trong văn bản “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê). Trong đoạn có sử dụng một câu ghép và thành phần khởi ngữ. (gạch chân, chú thích rõ). PHẦN II (3 điểm) LỖI LẦM VÀ SỰ BIẾT ƠN Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.” Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.” Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?” Anh kia trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người.” (Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục) Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2: Chép chính xác một câu văn có chứa lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích. 102 Câu 3: Qua đoạn trích trên, kết hợp những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩ của lòng khoan dung trong cuộc sống. PHẦN I Câu 1: - Nhân vật “tôi” là Phương Định. - Đoạn trích giúp em hiểu cô là người lạc quan, yêu đời, mộng mơ, nhạy cảm. Câu 2: - Câu đơn. - Việc sử dụng câu này có tác dụng: dùng để diễn tả, kể lại suy nghĩ của Phương Định lúc bấy giờ. Câu 3: - Lúc xưng “tôi”: Phương Định kể về công việc, suy nghĩ, hành động của riêng mình. - Lúc xưng “chúng tôi”: Phương Định kể về công việc, hành động, tính cách, đặc điểm của cả 3 cô gái. => Xưng như vậy giúp ngôi kể vẫn liền mạch, đồng thời khắc hoạ được nét chung của 3 cô gái cũng như nét riêng của nhân vật chính Phương Định. - Văn bản khác có đặc điểm như vậy (Thí sinh chọn 1 trong 2): + “Mùa xuân nho nhỏ” - Thanh Hải. + "Hai cây phong" - Ai-ma-tốp. Câu 4: - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn. + Đoạn văn dài khoảng 12 câu, viết theo lối tổng – phân hợp, gạch chân chú thích đúng câu ghép và thành phần khởi ngữ; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Yêu cầu nội dung: + về nội dung: làm rõ được tinh thần đồng đội thân thiết của ba cô gái: ./ Thấu hiểu sở thích, tính cách của nhau ./ Luôn lo lắng, quan tâm, chăm sóc nhau (tiêu biểu là khi Phương Định ở trong hang trực điện thoại và khi Nho bị thương). + Về nghệ thuật: tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất hiệu quả, xây dựng tình huống truyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật thành công để khắc hoạ tình đồng chí, đồng đội sâu sắc của các nhân vật. 103 PHẦN II Câu 1: - Phương thức chính: tự sự. Câu 2: - Chép một trong 4 câu văn chứa dấu ngoặc kép là được chấp nhận. - Ví dụ: Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá”? Câu 3: Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi. - Văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: - Giải thích: khoan dung là biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác. - Khoan dung có ý nghĩa như nào trong cuộc sống? + Giúp ta sống thanh thản hơn + Giúp mối quan hệ giữa con người với con người trở nên thân thiết, gần gũi, tốt đẹp + Xua tan đi mọi mâu thuẫn, hận thù + Cảm hoá được những người đã phạm lỗi lầm, sai trái + Dẫn chứng: khi chiến tranh kết thúc, nước ta đã khoan dung cho kẻ địch để tạo nên hoà bình bền vững - Lật lại vấn đề: Nếu không có lòng khoan dung? Cuộc sống sẽ buồn thảm, con người tự dày vò bản thân vì sự trả thù hoặc giận dữ, mâu thuẫn diễn ra ở mọi nơi... - Hiện nay vẫn có nhiều người không có lòng khoan dung, điều ấy thật đáng phê phán. Tuy nhiên khoan dung không có nghĩa là tha thứ cho mọi lỗi lầm nghiêm trọng. - Chúng ta nên làm gì để phát huy lòng khoan dung? Hãy biết bình tĩnh trước sai lầm của người khác, biết đặt mình vào vị trí của họ, đừng vội vàng phán xét,... - Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân. - Tổng kết. 104 ĐỀ 26: PHẦN I. (4 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Mỗi chúng ta hình như chỉ chú ý đến bản thân mình nhiều đến nỗi quên mất thế giới bên ngoài bao la và phong phú vô vàn. Bạn sẽ không nhìn thấy trái đất đang vận chuyển từng ngày, những người bên cạnh bạn đang thay đổi từng giờ, những vật xung quanh bạn đang đang di chuyển từng phút giây… Ở đây không phải tôi muốn nói bạn vô tình mà bạn chỉ là đang bỏ quên …Bạn “bỏ quên” một người bạn thân đang buồn phiền, bạn “bỏ quên” một cơn gió đang âu yếm thổi qua tán lá, bạn “bỏ quên” ánh mặt trời đỏ chói chang lặn phía trời tây, bạn “bỏ quên” niềm vui trong ánh mắt mẹ khi thấy bạn đi học về, bạn tiếp tục “bỏ quên” cây bàng trước cửa đang lâm râm vài lá đỏ, bạn đang “bỏ quên” nhiều thứ… (Theo Thụy Viên, nguồn internet) 1, Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5điểm) 2, Theo em, vì sao tác giả lại đặt từ “bỏ quên” trong dấu ngoặc kép? (1điểm) 3, Cuộc sống xung quanh ta bao la và phong phú vô ngần. Nhưng hình như chúng ta đang “bỏ quên” nhiều thứ… Từ những gợi mở của bài viết cùng trải nghiệm của bản thân, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy với nội dung “Biết quan sát để yêu thương nhiều hơn” (2,5điểm) PHẦN II (6 điểm) Bàn về tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng: “Trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long các nhân vật dù được miêu tả nhiều hay ít, dù trực tiếp hay gián tiếp, nhân vật nào cũng hiện lên với những nét cao quý đáng khâm phục”. 1. Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. (0,5điểm) 2. Trong tác phẩm có những nhân vật dù chỉ xuất hiện gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên xong vẫn hiện lên với những nét cao quý đáng khâm phục. Đó là những nhân vật nào? Điểm chung đáng khâm phục giữa họ là gì? (1,5 điểm) 3. Cùng với những người lao động khác giữa núi rứng Sa Pa, nhân vật anh thanh niên giúp cho bức tranh cuộc sống lao động nơi đây trở nên thật đẹp. Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, em hãy làm rõ tình yêu đối với công việc của anh thanh niên. Trong đoạn văn có sử dụng một lời dẫn trực tiếp và một câu cảm than. Gạch chân và chú thích rõ. (3,5 điểm) 4. Trong tác phẩm, Nguyễn Thành Long không đặt trên riêng cho nhân vật mà gọi theo nghề nghiệp, lứa tuổi. Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có một tác phẩm không đặt tên riêng mà lấy công việc để gọi tên nhân vật. Đó là tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5 điểm) 105 Câu Yêu cầu Phần I (4 điểm) Câu 1 - Phương thức biểu đạt: nghị luận Câu 2 - Tác giả đặt chữ “bỏ quên” trong ngoặc kép: + đánh dấu từ được hiểu theo nghĩa đặc biệt + bỏ quên là thái độ thờ ơ, không quan tâm, không lắng nghe, không thấu hiểu, không đồng cảm, sẻ chia. Câu 3 Điểm 0,5 0,5 0,5 Vân đề cần bàn luận: biết quan sát để yêu thương nhiều hơn: Nôi dung: HS có thể diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo nội dung chính sau: 1. Giải thích: - quan sát là nhìn, xem xét đẻ biết chính xác sự vật, hiện tượng nào đó 0,5 - biết quan sát ở đây là đề cập tới việc biết cách chú ý, biết quan tâm tới cuộc sống, tới mọi người xung quanh. => biết quan sát để yêu thương nhiều hơn: biết quan tâm, chú ý, cảm nhận, thấu hiểu và yêu thương, trân trọng cuộc sống cũng như mọi người xung quanh mình hơn. 2. Bàn luận: Tại sao biết quan sát để yêu thương nhiều hơn? - Biết quan sát – biết chú ý, con người sẽ biết cảm nhận, trân trọng, yêu thương hơn những vẻ đẹp của cuộc sống, con người quạnh ta – từ vẻ 1 đẹp của thiên nhiên đến vẻ đẹp của con người… những điều bình dị nhưng chính là chân giá trị của cuộc sống mà nếu không để ý ta sẽ dễ dàng bỏ qua, “bỏ quên”… - biết quan sát – quan tâm => con người thấu hiểu, đồng cảm, biết yêu thương nhiều hơn => giúp người với người xích lại với nhau => các mối quan hệ thêm gắn kết. (HS lấy dẫn chứng trong văn học và thực tế để chứng minh) 3. Mở rộng: Quan sát khác với soi mói. Khác với người biết quan sát, người soi mói luôn nhìn nhận, đánh giá mọi việc theo hướng tiêu cực. Người biết quan sát => biết nhìn c/s không chỉ bằng đôi mắt mà còn bằng trái tim sẽ có cách giao tiếp, ứng xử tinh tế và cảm nhận cuộc sống 0,5 sâu sắc hơn. 4. Liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân - quan sát, lắng nghe, cảm nhận cuộc sống…=> trân trọng và tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống. - quan tâm, chia sẻ và yêu thương… 106 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 - tránh xa lối sống vô cảm, ích kỉ… => GV chấm linh hoạt theo cách trình bày của học sinh...Điểm thưởng cho những hs có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo. Phần II (6 điểm) - Hs nêu đúng hoàn cảnh sáng tác - Các nhân vật hiên lên gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên: + Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Phan-xi-păng + Ông kĩ sư vườn rau + Anh cán bộ nghiên cứu sét - Điểm chung đáng khâm phục: đều lao động trong điều kiện khó khan, thầm lặng; yêu công việc, tràn đầy nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm với công việc * HT: đúng đoạn văn diễn dịch (0,25đ); sử dụng câu cảm than và lời dẫn trực tiếp đúng, có gạch chân, chú thích (1 đ); dung lượng đủ (0,25) * Nội dung: tình yêu lao động của anh thanh niên trong Lặng lẽ SP của NTL - Điều kiện và hoàn cảnh sống, công việc của anh thanh niên… - Tình yêu lao động, yêu công việc + Lí tưởng sống, lao động và cống hiến: sinh ra ở đâu? Vì ai là làm việc?... + Có những suy nghĩ đẹp, sâu sắc và đúng đắn về công việc của mình + Tinh thần trách nhiệm cao trong công việc … => Tình yêu lao động đã trở thành sức manh để giúp anh vượt qua mọi khó khan trong cuộc sống, vượt qua nỗi cô đơn tột cùng để hoàn thành nhiệm vụ * Nghệ thuật: tình huống truyện nhẹ nhàng, cách kể chuyện tự nhiên, giọng văn đậm chất thơ, lựa chọn ngôi kể phù hợp; khắc họa nhân vật chính khách quan và đa chiều. - Tác phẩm: cô bé bán diêm - Tác giả: An-đec-xen 107 0,5 0,5 0,5 1 0,25 0,25 108 ĐỀ 27: PHẦN I (6,5 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng Chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì? Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy?” (Trích Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 1, Đoạn trích thuộc tác phẩm nào? Của ai? (0,5điểm) 2, Chỉ ra và giải thích ý nghĩa của một thành ngữ có trong đoạn trích? (1điểm) 3. Theo em, hình thức diễn đạt trong đoạn trích là đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? Vì sao? (1đđiểm) 4. Bằng một đoạn văn 12 câu theo phép lập luận diễn dịch, hãy phân tích tâm trạng của nhân vật ông Hai thể hiện trong đoạn trích trên. Trong đoạn văn có sử dụng một lời dẫn trực tiếp và một câu phủ định. Gạch chân và chú thích. (3,5 điểm) 5. Kể tên một văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 9 được ra đời cùng năm với tác phẩm chứa đoạn trích trên. Ghi rõ tên tác giả. (0,5 đ) PHẦN II (3,5 điểm) Cho đoạn trích sau: Hội thoại là sự kết hợp giữa nói và nghe. Thông thường tôi nghĩ phải nói chuyện thật tốt nhưng lắng nghe tốt còn quan trọng hơn. Trừ trường hợp đặc biệt như phỏng vấn “hoa khôi” của hội thoại chính là lắng nghe. Chủ yếu, những người lắng nghe tốt nắm giữ trọng tâm của mối quan hệ. Hình tượng tôi muốn trở thành là người giỏi nói chuyện, nhưng nghĩ kĩ thì đối tượng mà tôi muốn gặp là người biết lắng nghe tôi. Lắng nghe chiến thắng nói năng và người nghe có được cảm tình chứ không phải người nói. (Trích Sức mạnh của ngôn từ, Shin Dohyeon và Yun nảu, NXB Thanh niên, 2020) 1, Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5điểm) 2, Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong phần ngữ liệu được gạch chân. Theo em, cách dung từ hoa khôi ở đây nhằm khẳng định điều gì? (1 điểm) 3, Từ những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy) về vai trò của việc lắng nghe trong cuộc sống hiện nay. (2 điểm) Câu Yêu cầu Điểm Phần I (4 điểm) Câu 1 - Tác phẩm: Làng 0,5 - Tác giả: Kim Lân điểm 0,5 109 Câu 2 - Thành ngữ: không có lửa làm sao có khói 1 - Giải thích: biểu thị sự khẳng định nguyên nhân hay tính xác thực 0,5 điểm của một hiện tượng và sự vật ( HS có thể giải thích cụ thể theo 0,5 đoạn văn) Câu 3 - HÌnh thức độc thoại nội tâm 1đ - Vì đó là suy nghĩ của ông Hai, ông đang tự nói với chính mình, không phát ra thành lời, không có dấu gạch ngang phía trước lời nói. Câu 4 * HT: đúng đoạn văn diễn dịch ; sử dụng đúng TV, có gạch chân, chú 3.5 thích ; dung lượng đủ điểm * Nội dung: Tâm trạng của ông Hai trong đoạn trích - Thời điểm: tâm trạng của ông Hai trở về nhà sau khi nghe tin làng CD theo giặc - Diễn biến tâm trạng: băn khoăn, ngờ vực, đau đớn, tủi nhục, lo âu, sợ hãi (HS lấy dẫn chứng trong đoạn trích để phân tích sâu về nghệ thuật: câu hỏi tu từ, câu cảm thán, điệp ngữ : ai người ta… => nôi dung) - Tình yêu làng quê, tinh thần kháng chiến, tình yêu nước mãnh liệt của ông Hai, của người nông dân trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp => sự thay đổi trong nhận thức và tình cảm của họ * Nghệ thuật: ngòi bút miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế, ngôn ngữ độc thoại nội tâm; cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ giản dị * Tác giả: am hiểu đời sống và tâm lí của người nông dân thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. - => GV chấm linh hoạt theo cách trình bày của học sinh...Điểm thưởng cho những hs có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo. Câu 5 Bài Đồng chí Tác giả: Chính Hữu Phần II (6 điểm) Câu 1 - PTBĐ chủ yếu: nghị luận Câu 2 - Công dụng của dấu ngoặc kép: đánh dấu từ được hiểu theo nghĩa 1 đặc biệt. Hoa khôi => AD => cái đẹp điểm - Khẳng định vẻ đẹp và vai trò quan trọng của việc lắng nghe trong cuộc hội thoại Câu 3 Vân đề cần bàn luận: Vai trò của lắng nghe 110 0,5 0,5 1,5 1,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5 0,5 2đ Nôi dung: HS có thể diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo nội dung chính sau: 1.Giải thích: thế nào là lắng nghe? (lắng nghe bằng trái tim, bằng sự thấu hiểu; tâm trung, tôn trọng người nói) 2. Biểu hiện của lắng nghe 3. Vai trò, tầm quan trọng của việc lắng nghe … 4. Bàn luận, mở rộng vấn đề… (lấy dẫn chứng để chứng minh) 4. Liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân - quan sát, lắng nghe, cảm nhận cuộc sống... => trân trọng và tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống. - quan tâm, chia sẻ và yêu thương… - tránh xa lối sống vô cảm, ích kỉ… => GV chấm linh hoạt theo cách trình bày của học sinh...Điểm thưởng cho những hs có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo. 111 ĐỀ 28: PHẦN I (6 điểm). Trong truyện ngắn Làng, nhà văn Kim Lân miêu tả tâm trạng ông Hai như sau: Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ô, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá. (Trích Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 1, Cho biết hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Làng? (0,5điểm) 2, Nhà văn đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đặc sắc. Đó là tình huống nào? Cho biết tác dụng của tình huống ấy? (1điểm) 3. Việc tác giả sử dụng điệp từ lại trong đoạn trích nhằm mục đích gì? (1đđiểm) 4. Bằng một đoạn văn 12 câu theo phép lập luận quy nạp, hãy cảm nhận của em về tình yêu làng cảu ông Hai trong tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng một lời dẫn trực tiếp và một câu phủ định. Gạch chân và chú thích. (3,5 điểm) PHẦN II (4 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. Tạo hóa đã biết dung đúng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình: Nước. Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn.[…] Hạ Long vậy đó, cho ta một bài học, sơ đẳng mà cao sâu: Trên thế gian này chẳng có gì là vô tri cả. (Theo Nguyên Ngọc, Hạ Long – Đá và Nước, NXB GDVN, 2019) 1, Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Hãy giải thích tại sao các danh từ Đá và Nước lại được tác giả viết hoa? (1điểm) 2, Theo em, Hạ Long cho ta bài học gì? (1 điểm) 3, Từ những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy) ý kiến: Bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ sự sống của con người. (2 điểm) Câu Yêu cầu Điểm Câu 1 Câu 2 1 điểm Phần I (6 điểm) - HS nêu đúng hoàn cảnh - HS nêu đúng tình huống 1 :… - HS nêu đúng tác dụng của TH1… 0,5 0,5 0,5 112 Câu 3 1đ Câu 4 3.5 điểm Câu 1 1 điểm Câu 2 - - Điệp từ lại: nhấn mạnh việc ông Hai lúc nào cũng nhớ về làng, hình ảnh làng CD luôn sống trong trái tim ông; tạo nên tính liên kết và nhịp điệu của lời văn. * HT: đúng đoạn văn diễn dịch; sử dụng đúng TV, có gạch chân, chú thích; dung lượng đủ * Nội dung: tình yêu làng của ông Hai trong tác phẩm - Ở nơi tản cư ông Hai luôn nhớ làng; rất tự hào về làng => luôn khoe làng => mong ngóng ngày được trở về làng… - Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc + Vừa nghe tin: bang hoàng, sững sờ, xấu hổ, đau khổ, lo lắng…khi nghe tin làng theo Tây + Trong khi đang đau khổ ông vẫn tin những người ở làng không cam tâm làm điều nhục nhã ấy + Trong lúc bế tắc, tuyệt vọng nhất khi mụ chủ đuổi khéo => suy nghĩ đầu tiên là Hay là quay về làng? + Khi trò chuyện với con => khắc sâu trong lòng con tình cảm với cái làng: Nhà ta ở đâu? Thế con có muốn về làng CD không? + Vui sướng hạnh phúc tột cùng khi nghe tin cải chính: làng không theo giặc… - Tình yêu làng quê chân thành, sâu sắc, mãnh liệt của ông Hai, của người nông dân trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp => sự thay đổi trong nhận thức và tình cảm của họ * Nghệ thuật: ngòi bút miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế, ngôn ngữ độc thoại nội tâm; cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ giản dị * Tác giả: am hiểu đời sống và tâm lí của người nông dân thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. => GV chấm linh hoạt theo cách trình bày của học sinh...Điểm thưởng cho những hs có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo. Phần II (6 điểm) PTBĐ chủ yếu: TM Đá và Nước được viết hoa vì qua phép nhân hóa nó như con người, là một nhân vật cụ thể Bài học: + Trên thế gian này không có gì là vô tri… 113 0,5 0,5 1,5 1,25 0,5 0,25 0,5 0,5 0,5 1 điểm Câu 3 2 điểm + Con người hãy biết lắng nghe, trân trọng, bảo vệ và giữ gìn thiên nhiên 0,5 (GV tôn trọng ý kiến của HS nếu hợp lí) Vân đề cần bàn luận: Tầm quan trong của việc bảo vệ thiên nhiên 2đ Nôi dung: HS có thể diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo nội dung chính sau: 1. Giải thích: Thiên nhiên là gì? Bảo vệ thiên nhiên là gì? (bảo vệ thiên nhiên là yêu mến, trân trọng thiên nhiên; …) 2. Biểu hiện của việc bảo vệ thiên nhiên 3. Vai trò, tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên… (lấy dẫn chứng để chứng minh) - bảo vệ thiên nhiên là bảo vệ sự sống của con người vì con người có quan hệ mật thiết với thiên nhiên; phải bảo vệ thiên nhiên vì thiên nhiên đem đến cho con người bao điều kì diệu, có giá trị về cả v/c (tài nguyên, nguồn nước, không khí…) và tinh thần (vẻ đẹp của những danh lam thắng cảnh…) 4. Bàn luận, mở rộng vấn đề: phê phán những người không có ý thức bảo vệ thiên nhiên… 5. Liên hệ rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân Hiểu được tầm quan trọng của thiên nhiên với cuộc sống con người; biết chung tay bảo vệ và làm cho thiên nhiên ngày càng tươi đẹp - Hành động… => GV chấm linh hoạt theo cách trình bày của học sinh...Điểm thưởng cho những hs có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo. 114 ĐỀ 29 PHẦN I (5,5 điểm ) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ, túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép, SGK Ngữ văn 9, tập 1. NXB Giáo dục Việt Nam 2018) 1, Truyện được kể ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể này? (1 điểm) 2, Người ăn xin và cậu bé đã tuân thủ phương châm hội thoại nào? Sự tuân thủ đó thể hiện qua những từ ngữ nào? (1điểm) 3, Câu văn “Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi.”sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu giá trị của biện pháp tu từ đó trong việc thể hiện nội dung? (1điểm) 4. Vì sao ông lão ăn xin ở câu chuyện trên vẫn nở một nụ cười ngay cả khi nhân vật tôi “không có gì cho ông cả”? (1,5 điểm) 5. Cả người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận từ người kia một cái gì đó. Theo em cái gì đó mà mỗi người họ đã nhận được là gì? Em rút ra bài học gì qua câu chuyện trên? (1,5 điểm) PHẦN II (4,5 điểm) Một bạn học sinh đã viết câu mở đầu đoạn văn như sau: “Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long có những nhân vật chỉ được giới thiệu gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên nhưng cũng góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm.” 1, Hãy cho biết những nhân vật được nói đến trong câu văn. (0,5điểm) 2, Nêu ngắn gọn chủ đề của tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa? (1 điểm) 3, Hãy viết khoảng 12 câu tiếp theo câu văn mở đầu trên để tạo thành đoạn văn lập luận theo cách T-P-H. Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán và một phép thế để liên kết câu. Gạch chân và chú thích rõ. (3 điểm) Câu Câu 1 Yêu cầu Điểm Phần I (5,5 điểm) - Ngôi kể: ngôi thứ nhất 0,25 115 1 điểm Câu 2 1 điểm Câu 3 1 điểm Câu 4 1 điểm Câu 5 1,5đ Câu 1 0,5 điểm Câu 2 1 điểm - Tác dụng: giúp câu chuyện trở nên chân thực, đáng tin cậy; giúp người kể dễ dàng bộ lộ được tâm trạng và cảm xúc; 0,75 giúp người đọc hiểu rõ hơn về nhân vật. - Phương châm: lịch sự 0,5 - Các từ ngữ thể hiện: + cách xưng hô: cháu – ông, ông – cháu, cháu ơi 0,5 + cách dung các từ: xin ông, cảm ơn cháu -Phép tu từ: liệt kê - Tác dụng: nhấn mạnh những biểu hiện của sự khốn khổ, thiếu thốn vật chất của ông lão ăn xin, gián tiếp miêu tả nội tâm (nỗi cơ cực, tủi nhục) bên trong của nhân vật - ông lão đã nhận được niềm đồng cảm, sẻ chia chân thành từ nhân vật tôi - nụ cười còn thể hiện niềm cảm thông của chính người ăn xin với nhân vật tôi - Cả hai nhân vật đều thấy mình được nhận: + Ông lão: sự thông cảm và kính trọng qua hành động cố gắng lục tìm quà tặng và qua lời xin lỗi chân thực, qua cái nắm tay rất chặt của cậu bé. + Cậu bé: nhận của ông lão lòng biết ơn và nhất là sự đồng cảm: ông đã hiểu được tấm lòng chân thành của cậu bé. + Bài học rút ra: ., Sự quan tâm, lòng chân thành chính là món quà tính thần quý giá nhất đối với những mảnh đời bất hạnh, nó vượt lên trên mọi giá trị vật chất khác… ., Phải biết yêu thương, chia sẻ, đồng cảm với hoàn cảnh, số phận của người khác … ., khi cho đi cũng là khi ta nhận lại… Phần II (4,5 điểm) - Các nhân vật: ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét -Chủ đề: ngợi ca những con người lao động bình thường, làm những công việc bình thường luôn nhiệt tình, hang say lao động, khiêm tốn, lặng lẽ ngày đêm lo nghĩ và cống hiến cho đất nước mà không cần bất cứ sự vinh danh nào. 116 0,5 0,5 0,5 0,5 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 0,5 0,5 - Gợi những vấn đề có ý nghĩa: niềm vui của lao động tự giác, 0,5 vì những mục đích chân chính đối với con người … Câu 3 3 điểm * HT: đúng đoạn văn diễn dịch (0,25đ); sử dụng câu cảm than 1 và lời dẫn trực tiếp đúng, có gạch chân, chú thích (0,5đ); dung lượng đủ (0,25) * Nội dung: những nhân vật chỉ được giới thiệu gián tiếp qua lời kể của anh thanh niên nhưng cũng góp phần thể hiện chủ 2 đề của tác phẩm - Điều kiện và hoàn cảnh sống, công việc của ông kĩ sư vườn ra và anh cán bộ nghiên cứu sét - Tình yêu lao động, yêu công việc. Tinh thần trách nhiệm cao trong công việc … (phân tích) =>Tình yêu lao động đã trở thành sức manh để giúp họ vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống…cống hiến cho quê hương, đất nước => lí tưởng sống cao đẹp * Nghệ thuật: cách kể chuyện tự nhiên, giọng văn đậm chất thơ; khắc họa nhân vật khách quan qua lời kể của nhân vật khác. 117 ĐỀ 30: PHẦN I (6,5 điểm). Kim Lân là nhà văn có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật. Bằng lối viết tự nhiên, giàu cảm xúc, truyện ngắn Làng của ông có đoạn: Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại… (SGK Ngữ văn 9, tập 1. NXB Giáo dục Việt Nam 2018) 1, Nêu hoàn cảnh sáng tác của truyện Làng. (0,5 điểm) 2, Câu văn: Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…sử dụng hình thức ngôn ngữ đối thoại hay độc thoại? Cho biết công dụng của dấu ba chấm được dung ở cuối câu văn này. (1 điểm) 3, Xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng Chợ Dầu nhưng vì sao nhà văn Kim Lân lại đặt tên cho truyện ngắn của mình là Làng mà không phải là Làng Chợ Dầu? (1điểm) 4. Dựa vào đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết của em về tác phẩm, viết đoạn văn theo phép lập luận quy nạp có độ dài khoảng 12 câu phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc đến khi tâm sự với người con út. Trong đoạn văn có sử dụng một câu nghi vấn và một lời dẫn trực tiếp. Gạch chân và chú thích rõ. (3.5 điểm) 5. Kể tên một tác phẩm (ghi rõ tên tác giả) trong chương trình Ngữ văn THCS cũng rất thành công khi miêu tả tâm lí nhân vật qua ngoại hình. (0,5 điểm) PHẦN II (3.5 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự định được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải phải bạn. Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức. (Trích Nếu bạn biết trăm năm là hữu hạn – Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn 2012) 1, Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. (0,5 điểm) 2, Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu văn: Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh vậy. (1 điểm) 3, Như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức, ước mơ cháy bỏng đang nằm nơi sâu thẳm trái time m. Hãy bằng một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy, trình bày suy nghĩ của em về chủ đề: Đánh thức ước mơ. (2 điểm) 118 Câu Yêu cầu Điểm Phần I (6,5 điểm) - Hoàn cảnh sáng tác đúng 0,5 Câu 1 0,5 điểm 0,5 Câu 2 - HT ngôn ngữ: đối thoại 1 điểm - Tác dụng: dấu ba chấm thể hiện lời nói bị bỏ dở, ngập ngừng, tâm lí nghẹn ngào, đau đớn của nhân vật… 0,5 Câu 3 1điểm -HS lí giải được các ý chính sau: + Làng là DT chung; Làng CD là DT riêng. Đặt tên là Làng mà không phải là LCD vì muốn thể hiện tính khái quát hơn, dụng ý khẳng định 0,5 có nhiều làng kháng chiến như làng CD và có nhiều người nông dân yêu làng, yêu nước, có tinh thần kháng chiến như ông Hai + Thể hiện CĐ của tác phẩm: ca ngợi tình yêu làng quê cũng là tình yêu quê hương, đất nước của người nông dân nói chung trong thời kì đầu k/c chống Pháp. + Nhan đề ngắn gọn, hàm súc và gây ấn tượng đối với người đọc. 0,25 0,25 Câu 4 * HT: đúng đoạn văn QN; sử dụng TV đúng, có gạch chân, chú thích; 1,5 3.5điểm dung lượng đủ * Nội dung: Tâm trạng ông Hai từ khi nghe tin dữ đến khi nói chuyện với con 2 - Khi mới nghe tin: choáng váng, sững sờ… - Trên đường về: tủi nhục, lo sơ, xấu hổ… - Về đến nhà: mệt mổi, chán chường, tủi thân, thương con, xót xa, đau đớn, căm giận, nghi ngờ… - Cả đêm: sợ hãi… - mấy ngày sau: từ đau đớn, tủi nhục, xấu hổ => biến thành nỗi ám ảnh, sợ hãi thường xuyên đến mức không dám ló mặt ra ngoài… - Khi mụ chủ biết chuyện: lâm vào bước đường cùng => có sự dấu tranh nội tâm gay gắt giữa một bên là làng, một bên là nước => q/đ chọn: thù làng, theo đất nước => đau đớn, tuyệt vọng - Khi tâm sự với con => để giãi bày lòng mình, minh oan cho mình, khắc sâu tình yêu làng quê, đất nước… 119 =>Tình yêu nước, tinh thần k/c lớn hơn tình yêu làng quê và chi phối mọi tình cảm trong ông => sự thay đổi về nhận thức và tình cảm của người nông dân… * Nghệ thuật: ngòi bút miêu tả diễn biến tâm lí tinh tế với nhiều hình thức ngôn ngữ đan xen, ngôi kể hợp lí, tình huống truyện gay cấn Câu 5 Tác phẩm: lão Hạc Tác giả: Nam Cao 0,5đ Phần II (3,5 điểm) - PTBĐ: nghị luận Câu 1 - Phép tu từ: so sánh Câu 2 - Tác dụng: giúp người đọc hình dung rõ hơn vai trò của mỗi người đối với c/đ của mình. Một bức tranh đẹp hay xấu là do người vẽ, cũng như c/đ mình có ý nghĩa hay không cũng do bản thân mỗi người tự tạo dựng nên nó… * HT: đúng đoạn văn ; dung lượng đủ Câu 3 * Nội dung: đánh thức giấc mơ 2 điểm - Giải thích: giấc mơ là gì? Thế nào là đánh thức giấc mơ? - Biểu hiện của việc đánh thức giấc mơ - Vai trò của việc đánh thức giấc mơ của mỗi người: Tại sao chúng ta phải đánh thức giấc mơ của mình? ( HS lấy dẫn chứng thực tế để chứng minh) - Phản đề: phê phán những con người sống thụ động, không có hoài bão, mơ ước, không nỗ lực, cố gắng… - Liên hệ bản thân… 120 0,5 0,5 0,5 0,5 1,5 ĐỀ 31: PHẦN I (6,5 điểm). Đồng chí là bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Chính Hữu ca ngợi người lính vệ quốc trong kháng chiến chống Pháp. 1, Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. (0,5 điểm) 2, Vì sao nhà thơ đặt nhan đề của bài là Đồng chí mà không phải là Đồng đội? (1 điểm) 3, Xác định những từ thuộc trường từ vựng thái độ, cảm xúc của con người trong những câu 8,9,10 của bài thơ. Nêu tác dụng của những từ đó trong việc khắc họa vẻ đẹp của người lính? (1điểm) 4. Trong bài thơ, nhà thơ có viết: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Em hãy viết đoạn văn theo phép lập luận theo cách diễn dịch khoảng 12 câu làm rõ biểu hiện tình đồng chí của người lính trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc và một từ láy. Gạch chân và chú thích rõ. (3.5 điểm) 5. Kể tên một tác phẩm (ghi rõ tên tác giả) trong chương trình Ngữ văn THCS cũng ca ngợi vẻ đẹp của người lính trong cuộc kháng chiến. (0,5 điểm) PHẦN II (3.5 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình nên đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì chỉ viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.” Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.” (Trích Lỗi lầm và sự biết ơn – Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Tr.160) 1. Xác định lời dẫn và kiểu lời dẫn trong đoạn văn thứ nhất của phần trích trên. (0,5 điểm) 2. Khi cảm thấy bị xúc phạm, nhân vật anh đã có hành động gì? Qua đó, em hiểu được điều gì về nhân vật anh? (1 điểm) 3. Hãy bằng một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy, trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Tha thứ sẽ mang lại cho con người niềm hạnh phúc trong cuộc sống. (2 điểm) Phần I (6,5điểm) 121 Điểm Câu 1 Nêu đúng hoàn cảnh ra đời: đầu năm 1948, sau khi nhà thơ cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 Câu 2 Nhà thơ đặt nhan đề “Đồng chí “vì: 1đ - “đồng đội” là chung một đội. - “đồng chí’ là chung chí hướng, lý tưởng; đồng chí là cách xưng hô trong tổ chức, đoàn thể chính trị, cách mạng - Tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội, thể hiện sâu sắc tình đồng đội của người lính - Nhan đề thể hiện được chủ để của bài thơ Câu2 các từ thuộc trường từ vựng: mặc kệ, nhớ (1,25 Tác dụng: Góp phần khắc hoạ tình yêu nước, yêu quê hương của đ) người lính nông dân. Họ đã để lại những gì thân yêu, dứt khoát (hoặc quyết tâm) ra đi bảo vệ tổ quốc, nhưng họ luôn nhớ quê hương và cũng biết quê hương luôn nhớ họ Câu 3 Kỹ năng và nôi dung đoạn: (3.5đ) Học sinh biết tiếp cận đoạn thơ (từ “Áo anh rách vai…. nắm lấy bàn tay”, phân tích các dấu hiệu nghệ thuật (chi tiết chân thực, cấu trúc sóng đôi, sự sóng đôi của từ ‘anh” “tôi” ) để làm rõ: - Những thiếu thốn gian khổ của người lính (bệnh sốt rét, trang phục thiếu thốn…) - Sự giống nhau, sự đồng cảm với nhau, sẻ chia gian khổ cho nhau cuả người lính - Cái nắm tay thắm tình đồng chí. Cái nắm tay thể hiện tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm đó. - ngôn ngữ thơ bình dị, hình ảnh hàm súc Hình thức: - đảm bảo số câu (từ 11 đến 13 câu) - Trình bày sạch sẽ, không tẩy xoá - đúng đoạn diễn dịch Tiếng Việt: - Đúng từ láy và câu nghi vấn. Dùng hợp lý Câu4 Bài “Tiếng gà trưa”. (0,5đ) Tác giả: Xuân Quỳnh Phân II. (3,5đ) Câu 1 Lời dẫn: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những (0,5 gì tôi nghĩ” đ) Kiểu: lời dẫn trực tiếp 122 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5 0,25 0,5 0,5 0.5 0.25 0.25 0,25 0,5 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 Câu 2 Hành động của anh khi bị xúc phạm: viết lên cát sự buồn bã của mình, (1đ) để cát nhanh chóng cuốn đi lỗi lầm của bạn Là con người bao dung nhân hậu: biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác Câu 2 * Hình thức : (2 đ) - Đủ dung lượng đoạn (2/3 đến ¾ trang), đúng hình thức đoạn văn - Diễn đạt trôi chảy, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả * Nội dung : - nêu vấn đề và khẳng định ý kiến đúng (0,25đ) - Giải thích + tha thứ là gì ? (bỏ qua, không trách cứ lỗi lầm của người khác) + nghĩa của câu : nhấn mạnh giá trị của hành động tha thứ : đem tới niềm vui, niềm hạnh phúc cho cả ngưởi tha thứ và người nhận sự tha thứ - Bàn luận : Tại sao tha thứ lại có thể đem đến niềm hạnh phúc cho mọi người ? Lý lẽ (0,25đ) + Khi tha thứ, mọi tức giận, hận thù không còn nên con người thấy thanh thản + người nhận được sự tha thứ sẽ thấy được sự đồng cảm của người tha thứ, từ đó được cảm hóa mà sửa chữa lỗi lầm Dẫn chứng thể hiện việc tha thứ (khoan dung) được đề cao trong xã hội (0,25đ) - Phê phán những con người hoặc hiện tượng thiếu lòng khoan dung - Rút ra bài học nhận thức hành động (0,25đ) + ý kiến giúp ta hiểu ý nghĩa của việc tha thứ + cần thể hiện lòng tha thứ (khoan dung) qua việc làm cụ thể… Liên hệ bản thân (0,25đ) Lưu ý : HS có thể trình bày ý kiến riêng nhưng lập luận phải có sức thuyết phục. Khuyến khích bài làm sáng tạo. 123 0,5 0,5 0,25đ 0,25 0,25 0,5 0,25 0,5 ĐỀ 32: PHẦN I (7 điểm). Hình ảnh người lính là nguồn đề tài dào dạt trong thơ ca Việt Nam thời chống Mỹ, Phạm Tiến Duật cũng góp vào đó thi phẩm đặc sắc “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Trong bài thơ, ông viết: Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2019) 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác và cho biết ý nghĩa nhan đề của bài thơ. (1,5 điểm) 2. Trong hai câu thơ trên, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp nghệ thuật đó. (1,5 điểm) 3. Bài thơ được khép lại bằng những câu thơ sau: Không có kính rồi xe không có đèn, Không có mui xe thùng xe có xước. Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước, Chỉ cần trong xe có một tim. Dựa vào khổ thơ trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ vẻ đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ. Trong đoạn văn có sử dụng một lời dẫn trực tiếp và một câu ghép. Gạch chân và chú thích. (3.5 điểm) 4. Kể tên một tác phẩm (ghi rõ tên tác giả) trong chương trình Ngữ văn THCS cũng nói về người lính. (0,5 điểm) PHẦN II (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: …Ta vẫn thấy những người chỉ hành động có điều kiện, chọn dễ dàng thay vì vất vả, không mấy khi quan tâm “gian khổ sẽ dành phần ai”, song cũng thấy những người đã chọn gian khổ, sống khác đi. Trong rất nhiều người tốt thực sự tôi được gặp, họ không hề đắn đo giữa thiệt hơn, tin rằng việc mình đang làm chắc chắn cần phải làm và hành động không điều kiện. Họ tin rằng điều minh đang cần làm cho ai đó, … Tôi cũng thấy tinh thần ấy trong hành động của thiếu tướng Nguyễn Văn Man, đại tá Nguyễn Hữu Hùng, chủ tịch huyện Phong Điền Nguyễn Văn Bình và các cộng sự của họ khi quyết định đi tới thủy điện Rào Trang 3. Tôi tin có bao người trên trái đất này thì có bấy nhiêu khái niệm về cuộc sống, về sự hài lòng. Hạnh phúc với tôi được dồn năng lượng cho những việc mình tin là cần và đúng, sẵn sàng và không hối tiếc… (Trích Sống khác đi – Hồng Phúc, Báo VnExpress.net, ngày 19/10/2020) 1, Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. (0,5 điểm) 2, Đoạn trích có đề cập đến quan điểm “sống khác đi”. Theo tác giả thì “sống khác đi” là sống như thế nào? (0,5 điểm) 124 3, Từ việc đọc hiểu đoạn trích trên và chứng kiến bao việc làm mà người dân Việt Nam ta trao nhau trong hoạn nạn do thiên tai ở miền Trung vừa qua, em hãy viết một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy bày tỏ suy nghĩ của mình về quan điểm sống: Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình. (2 điểm) Câu Yêu cầu Phần I (7 điểm) Câu 1 - Hoàn cảnh sáng tác đúng 1,5 điểm - Ý nghĩa nhan đề + Nhan đề độc đáo, dài => gây được sự chú ý của người đọc => làm nổi bật hình tương xuyên suốt bài thơ: những chiếc xe không kính từ đó phản ánh hiện thực của chiến trường. + Hai chữ bài thơ => tưởng như thừa => cho thấy nhà thơ tập trung khai thác chất thơ vút lên từ hiện thực gian khổ, chất thơ của tuổi trẻ hiện ngang, dung cảm, trẻ trung, vượt lên trên thiếu thốn, gian khổ. + Thể hiện rõ tư tưởng chủ đề của tác phẩm: ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn …. Câu 2 - ĐN: lại đi 1,5 điểm - AD: trời xanh Tác dụng: + Phép ĐN lại đi như một lời thúc giục, gợi tả, nhấn mạnh nhịp đi mạnh mẽ, dứt khoát không kẻ thù nào có thể ngăn cản được. Từ đó gợi hành trình bất tận không ngừng nghỉ của tiểu đội xe không kính + AD trời xanh: gợi tâm hồn chan chứa lạc quan, đầy hi vọng vào ngày mai thống nhất => niềm yêu đời của những người lính trẻ. Câu 3 3.5điểm Điểm 0,5 1 0,5 0,5 0,5 * HT: đúng đoạn văn diễn dịch ; sử dụng TV đúng, có gạch chân, 1,5 chú thích ; dung lượng đủ * Nội dung: Bám sát ngữ liệu và khai thác các từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp tu từ, giọng điệu thơ … => vẻ đẹp và ý chí chiến đấu giải 2 phóng MN, thống nhất đất nước của những người lính lái xe trên tuyến đường TS qua những ý cơ bản sau: - Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban đầu không có kính càng trở nên biến dạng, trần trụi hơn. Phép LK, ĐN không có => nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trận trụi của những chiếc xe và sự ác liệt của chiến trường. 125 - Nhưng điều kì diệu là những chiếc xe vẫn băng băng tiến ra chiến trường với sức mạnh lớn lao vì một MN ruột thịt. - Tac giả lí giải điều kì diệu đó bằng hình ảnh: Chỉ … tim - Kết cấu đối lập giữa 2 phương diện: v/c và tinh thần; giữa vẻ bề ngoài và bên trong; đối lập giữa cái không có và cái có. Đó là trái tìm – sức mạnh người lính… - Trái tim là hình ảnh HD và AD chỉ người chiến sĩ lái xe TS và tượng trưng cho vẻ đẹp tâm hồn của họ - tình yêu TQ, một lòng hướng về MN ruột thịt. Trái tim là nhãn tự tập trung thể hiện chủ đề, gợi cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc. Phần II (3,0 điểm) 0,5 Câu 1 - PTBĐ: nghị luận Câu 2 - Sống khác đi: hành động vì người khác , vô tư, không tính toán 0,5 thiệt hơn, sẵn sàng nhận việc gian khổ, sống biết chia sẻ … 0,5điểm Câu 3 2 điểm * HT: đúng đoạn văn ; dung lượng đủ 0,5 * Nội dung: Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình - Giải thích: + cho: là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương.. của mỗi chúng ta dành cho những người xung quanh mình 1,5 + nhận: cái ta đón lấy, nhận về cho mình + sống … mình: là lẽ sống cao đẹp mang tính nhân văn, lối sống giao hòa với cộng đồng, xã hội, sẵn sàng giúp đỡ mọi người khác không toan tính, vụ lợi - Biểu hiện của việc cho đi trong lối sống hiện nay (lấy dẫn chứng thực tế để lập luận) - Vai trò ý nghĩa: Tại sao sống …. mình? + làm cho c/s trở nên ý nghĩa hơn, thấy bình an và hạnh phúc trong tâm hồn; con người gắn kết với nhau, xã hội ngày càng phát triển… (HS lấy dẫn chứng thực tế để chứng minh) - Phản đề: phê phán những con người sống vô cảm, ích kỉ… - Liên hệ bản thân… 126 ĐỀ 33: PHẦN I (6 điểm). Mở đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu viết: Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ, Đồng chí! (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2019) 1. Bài Đồng chí viết theo thể thơ nào? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. (1 điểm) 2. Từ đôi trong đoạn thơ trên có thể thay thế được bằng từ hai không? Vì sao? Việc sử dụng hai từ đôi trong cùng một đoạn thơ giúp em hiểu gì về dụng ý nghệ thuật của tác giả? (1 điểm) 3. Tác phẩm được kết thúc bằng câu thơ giàu sức gợi: Đầu súng trăng treo. Em hãy nêu vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh này. (1,5 điểm) 4. Em hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp để làm rõ cơ sở hình thành tình đồng chí được thể hiện trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm than và một phép thế để liên kết. (gạch chân và chú thích). (3 điểm) PHẦN II (4 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: - Thưa thầy, thầy có còn nhớ con không? Con là … Người thầy giáo già hoảng hốt: - Thừa ngài, ngài là … - Thưa thầy, với thầy, con vẫn là học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào… (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2019 ) 1, Chỉ rõ những từ ngữ dùng để xưng hô trong câu chuyện trên. Cách xưng hô ấy giúp em hiểu gì về lối sống đẹp của các nhân vật trong câu chuyện. (0,5 điểm) 2, Kể tên một văn bản cũng nói về lòng biết ơn của con người đối với quá khứ dù cuộc sống đã có nhiều đổi thay, nêu tác giả của văn bản đó. (0,5 điểm) 3, Từ nội dung đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy viết một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy bày tỏ suy nghĩ về ý kiến cho rằng: Lòng biết ơn là khởi nguồn của mọi đức tính tốt đẹp khác. (2 điểm) 127 Câu Yêu cầu Điểm Phần I (6 điểm) - Thể thơ: tự do - Hoàn cảnh sáng tác đúng… - Không thể thay thế: - Giải thích: + Tuy là hai từ có nội dung thông báo cùng chỉ số lượng nhưng đôi là danh từ chỉ đơn vị thể hiện sự gắn kết không tách dời còn hai là số từ chỉ sự tách dời và độc lập giữa các cá thể. + Việc dung hai từ đôi ở hai dòng thơ trong một đoạn thơ ( đôi người xa lạ, đôi tri kỉ) kết hợp với lớp ngôn từ nói về quá trình hình thành tình đồng chí đã nhấn mạnh sự gắn kết, bền chặt, song hành của những người lính cách mạng và đó là cơ sở quan trọng để khiến cho nhưng người xa lạ trở nên quen nhau, thành đôi tri kỉ và là đồng chí của nhau. 0,25 0,75 0,25 Câu 3 -Vẻ đẹp: vừa chân thực, vừa lãng mạn, tạo nên sự gắn kết hài 1,5 điểm hòa giữa hai hình ảnh tưởng như đối lập nhau; nhịp thơ 2/2 tạo sự cân đối, nhẹ nhàng cho hình ảnh thơ. - Ý nghĩa: tạo ra những liên tưởng thú vị (phân tích) => thể hiện được vẻ đẹp tâm hôn, bản lĩnh của người chiến sĩ. Câu thơ thể hiện vẻ đẹp tình đồng chí và tâm hồn lãng mạn của họ. Câu 4 * HT: đúng đoạn văn QN sử dụng đúng TV, có gạch chân, chú thích; dung lượng đủ). 3.5đ * Nội dung: Cơ sở hình thành tình đồng chí HS bám sát ngữ liệu, phân tích được các yếu tố NT (hình ảnh sóng đôi, phép HD, ĐN, từ ngữ đặc sắc…) => ND chính: - Chung hoàn cảnh xuất thân…. - Chung nhiệm vụ, mục đích, lí tưởng sống…. - Chung những khó khăn, gian khổ … => Biến anh và tôi từ xa lạ => thân quen => đôi tri kỉ => đồng chí - Ý nghĩa biểu đạt của dòng thơ thứ 7: Đồng chí. Phần II (4 điểm) Câu 1 - Hs nêu đúng từ ngữ xưng hô 0,5 điểm - Lối sống đẹp của các nhân vật: vừa khiêm tốn vừa biết tôn trọng người khác, trọng ân nghĩa. 0,75 Câu 1 1 điểm Câu 2 1 điểm 128 0,25 0,5 0,75 1,5 2 0,25 + vị tướng là người tôn sự trọng đạo, khiêm tốn xưng hô với thầy cũ là thầy – con. + thầy giáo tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ, gọi vị này là ngài. Câu 2 - Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy) 0,5 điểm - Bếp lửa (Bằng Việt) Câu 3 * HT: đúng đoạn văn; dung lượng đủ 2 điểm * Nội dung: Lòng biết ơn là khởi nguồn của mọi đức tính tốt đẹp - Giải thích: Lòng biết ơn là gì? - Biểu hiện của lòng biết ơn (lấy dẫn chứng) - Vai trò ý nghĩa: Tại sao lòng biết ơn … tốt đẹp? (dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh) - Phản đề: phê phán những con người sống vô ơn… - Liên hệ bản thân… ..............................Hết............................... 129 0,25 0,5 1 0,5 1,5 ĐỀ 34: PHẦN I (6,5 điểm) Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một thi phẩm đặc sắc viết về người lính của thơ ca thời kì kháng chiến chống Mĩ. 1. Bài thơ là sáng tác của ai? Ghi lại năm sáng tác của tác phẩm. 2. Chỉ ra một từ tượng thanh và nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ tượng thanh đó trong hai câu thơ sau: “Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.” 3. Bài thơ khép lại bằng những câu thơ: “Không có kính rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.” Bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp để làm rõ hình ảnh những chiếc xe không kính và vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn được thể hiện trong khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động. (gạch chân và chú thích). PHẦN II (3.5 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “…Được tiến hành trong những kì hội làng ngày xuân, thi nấu cơm lại cho thấy sự khéo léo, tháo vát của các chàng trai, cô gái. Tục thi này bắt nguồn từ quá trình chống chọi với thiên tai, địch họa, vừa lao động, hành quân đánh giặc, vừa cơm nước gọn gang, do đó đòi hỏi mỗi người tính tự lực và óc sáng tạo. Có nhiều hình thức thi tài: thổi cơm bồng con, thổi cơm trong lúc hành lễ, khênh kiệu chạy, thổi cơm trên thuyền. Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thi phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chin ngon mà không bị cháy, khê. Sau đó, nồi cơm của các thí sinh được những bô lão có uy tín trong làng chấm điểm. Ở một số cùng còn hát đối đáp, giao duyên trong hội thi, tạo không khí náo nhiệt, vui vẻ…” (Trích “Trò chơi ngày xuân”, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục năm 2019) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. 2. Qua đoạn trích, em hiểu tục thi nấu cơm bắt nguồn từ đâu, và tục thi đó phát huy được những điểm mạnh nào của người tham gia? 3. Trò chơi ngày xuân đòi hỏi khả năng sáng tạo của người chơi. Từ nội dung đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy viết một văn bản nghị luận khoảng 2/3 trang giấy bày tỏ suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuôc sống. Câu Câu 1 1 điểm Yêu cầu Phần I (6 điểm) - Tác giả: Phạm Tiến Duật - Năm: 1969 130 Điểm 0,5 0,5 - Từ tương thanh: ha ha Câu 2 1,5 điểm - Tác dụng: + gợi tả tiếng cười to, sảng khoái, thoải mái, vui vẻ của những người lính + Thể hiện tinh thần lạc quan, trẻ trung, thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, bản lĩnh của người lính TS * HT: đúng đoạn văn QN sử dụng đúng TV, có gạch chân, chú Câu 3 3,5 điểm thích; dung lượng đủ). * Nội dung: Hinh ảnh những chiếc xe và vẻ đẹp tâm hồn người lính… HS bám sát ngữ liệu, phân tích được các yếu tố NT (LK, ĐN, từ ngữ đặc sắc…) => ND chính: - Hình ảnh những chiếc xe …=> biến dạng trần trụi => sự khốc liệt của chiến tranh… - Vẻ đẹp tâm hồn người lính TS: yêu nước, ý chí, niềm tin vào sự nghiệp giải phóng MN, thống nhất đất nước … - Đồng chí – Chính Hữu Câu 4 0.5đ Phần II (4 điểm) - PTBĐ: thuyết minh Câu 1 0,5 điểm HS dưa vào đoạn trích trả lời: Câu 2 - Tục thi nấu cơm bắt nguồn từ trong quá trình chống chọi với thiên tai, địch họa, cha ông ta vừa lao động, hành quân đánh giặc…. gọn gang. - Điểm mạnh của con người được phát huy: khéo léo, tháo vát, tự lực, sáng tạo… * HT: đúng đoạn văn; dung lượng đủ Câu 3 2 điểm * Nội dung: Vai trò, ý nghĩa của sự sáng tạo trong cuộc sống - Giải thích: Sáng tạo là gì? - Biểu hiện của sáng tạo (lấy dẫn chứng) - Vai trò ý nghĩa: Tại sao sự sáng tạo có ý nghĩa lớn trong cuộc sống của con người? (dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh) - Phản đề: phê phán những con người sống thụ động, phụ thuộc, công thức… - Liên hệ bản thân… 131 0,5 0,5 0,5 1.5 2 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1,5 ĐỀ 35: PHẦN I (6,5 điểm). Trong văn bản Làng, Kim Lân có viết: “Cổ họng ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác? Hay chỉ lại…? (…) “Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống, một chết với giặc có đời nào lại cam tâm làm cái điều nhục nhã ấy.” 1, Nhân vật ông lão trong đoạn trích trên là ai? Đoạn trích diễn tả tâm trạng gì của ông lão? Tâm trạng đó nảy sinh trong hoàn cảnh nào? 2, Trong đoạn văn, đâu là đối thoại, đâu là độc thoại nội tâm nhân vật? Nêu dấu hiệu nhận biết lời độc thoại nội tâm. 3, Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng đặt ở cuối câu văn: “Liệu có thật không hở bác? Hay chỉ lại…”. Người nói đã vi phạm phương châm HT nào? Chỉ rõ? 4. Với hiểu biết về văn bản Làng, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo cách T-PH, phân tích tâm trạng ông Hai khi biết tin làng mình không “làm điều nhục nhã ấy”. Trong đoạn văn có sử dụng một lời dẫn gián tiếp và một câu nghi vấn. (gạch chân và chú thích). PHẦN II (3.5 điểm) Trong bài thơ Việt Bắc sáng tác năm 1954, nhà thơ Tố Hữu đã viết: “Mình về thành thi xa xôi Nhà cao, còn nhớ núi đồi nữa chăng? Phố đông còn nhớ bản làng Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?” 1, Những câu thơ trên gợi cho em nhớ tới tác phẩm nào trong chương trình Ngữ văn 9 cũng nhắc nhở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” cùng quá khứ? Nêu tên tác giả bài thơ đó. 2, Có người nhận xét về tác phẩm đó: Bài thơ như một câu chuyện nhỏ có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình. Hãy chỉ rõ yếu tố tự sự trong bài thơ. 3. Viết một đọn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy bày tỏ suy nghĩ về thái độ sống: “Uống nước nhớ nguồn” của thế hệ trẻ ngày nay. Phần/ Câu Câu 1 ( 1điểm) Nội dung - Nhân vật ông lão là ông Hai - Đoạn trích diễn tả: + Tâm trạng bàng hoàng, sững sờ + Tâm trạng hoài nghi của ông Hai 132 Điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm + Khi ông bất ngờ nghe được tin làng Chợ Dầu 0.25 điểm Việt gian,theo tây từ miệng những người tản cư. - Lời đối thoại: “ Liệu có thật không hở bác? Hay 0.25 điểm là chỉ lại ...” Câu 2 (0.75điểm) - Lời độc thoại nội tâm : “Chả nhẽ cái bọn ở làng 0.25 điểm lại đố n đế n thế được” “Không mà, họ toàn có tinh thần cả mà” hoặc “Họ đã ở lại làng ... nhục nhã ấy” 0.25 điểm - Dấu hiệu nhận biết độc thoại nội tâm: lời nhân vật tự nói với chính mình trong suy nghĩ, tâm tưởng; khi trình bày ra văn bản, lời độc thoại nội tâm không được để sau dấu gạch đầu dòng Phần I (6.0điểm) - Công dụng của dấu chấm lửng: thể hiện chỗ lời Câu 3 (0.75điểm) nói bị bỏ dở, chưa được nói hết - Vi phạm phương châm về lượng - Vì nhân vật chưa nói hết câu, nội dung thông tin chưa được thể hiện đầy đủ trong câu nói (bị thiếu thông tin) Viết đoạn văn: * Hình thức: (- ) Đảm bảo số câu, đúng hình thức lập luận TP-H (- ) Đúng lời thành phần tình thái và đúng câu nghi vấn * Nội dung: Biết khai thác các dẫn chứng để làm sáng tỏ chủ đề. Đảm bảo các ý sau: (-) Hoàn cảnh chung của nhân vật ông Hai (- ) Chỉ rõ: khi biết tin làng mình không làm điều Câu 4 (3.5 điểm) nhục nhã ấy là khi ông Hai nhận được tin cải chính - cải chính cái tin làng chợ Dầu Việt gian, theo Tây + Thái độ ông Hai thay đổi hắn, không lầm lì nữa mà trở lại tươi vui hoạt bát như trước đây (Dẫn chứng) 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 1.0 điểm 0.5 điểm 0.5 điểm 2.5 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.75 điểm 133 Câu 1 (0.5 điểm) Câu 2 (1 điểm) Phần II (4.0điểm) Câu 3 (2.5 điểm) + Ông Hai hoan hỉ, vui sướng ngập tràn đi loan báo tin cải chính khắp nơi, “lật đật …, nói bô bô” + Niềm hãnh diện vì làng Chợ Dầu là làng kháng chiến và hạnh phúc khi được góp phần vào công cuộc kháng chiến qua chi tiết ông khoe “ nhà bị Tây đốt” + Kết thúc tác phẩm, khi cái tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, tình huống truyện đã được giải quyết tự nhiên, ông Hai lại tiếp tục kể chuyện về làng cho thấy: => Nỗi đau khổ hay niềm hạnh phúc của ông Hai đều gắn liền với làng quê => Danh dự của làng và tình yêu, niềm tự hào về làng vẫn vẹn nguyên trong trái tim ông. => Tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước - Nghệ thuật: miêu tả nội tâm nhân vật qua hành động, lời nói - Tác phẩm “Ánh trăng” - Tác giả: Nguyễn Duy - Yếu tố tự sự trong bài thơ: + Các sự việc được sắp xếp theo trình tự thời gian: hồi nhỏ, hồi chiến tranh …có thứ tự kể +Tình huống bất ngờ xảy ra: đèn điện tắt … + Hai nhân vật: con người và vầng trăng + Có ý nghĩa * Hình thức: Đúng đủ số câu và hình thức đoạn văn; Diễn đạt trôi chay * Nội dung: Học sinh cần nêu được các ý cơ bản sau: - Thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn” là thái độ sống ân tình, thủy chung với quá khứ; luôn biết ơn những người đã giúp mình tạo nên những thành quả tốt đẹp. - Thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn ” của thế hệ trẻ ngày nay + Biểu hiện của thái độ sống này ở thế hệ trẻ ngày nay 134 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0,25 điểm 0.5 điểm 2 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.25 điểm 0.75 điểm + Tại sao thế hệ trẻ ngày nay cần phải có thái độ “Uống nước nhớ nguồn” và ý nghĩa của lẽ sống 0.25 điểm ấy 0.25 điểm - Phản đề: - Liên hệ bản thân rút ra bài học. 135 ĐỀ 36: Phần I (6,5 điểm) “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” là bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Phạm Tiến Duật ca ngợi người lính lái xe trong thời kì kháng chiến chố ng Mi.̃ 1. Em haỹ nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ. 2. Vì sao tác giả lại thêm từ “bài thơ” vào nhan đề của tác phẩ m mà tự nó đã là mô ̣t bài thơ? 3. Xác định những từ thuộc trường từ vựng “thái độ, cảm xúc của con người” trong khổ 3,4 của bài thơ. Nêu tác dụng của những từ đó trong việc khắc hoạ vẻ đẹp của người lính. 4. Trong bài thơ, nhà thơ có viết: Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi. Bế p Hoàng Cầ m ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghiã là gia đình đấ y Võng mắ c chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi, trời xanh thêm. (Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục, tr. 132) Em hãy viết đoạn văn lập luận theo cách diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ tình đồng chí của người lin ́ h lái xe được khắc hoạ trong đoạn thơ trên. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc và mô ̣t từ láy (gạch dưới và chú thích rõ câu nghi vấn và từ láy em đã sử du ̣ng). 5. Kể tên một bài thơ trung đại em đã học ở cấp THCS cũng ca ngợi tình bạn. Nêu tên tác giả bài thơ đó Phần II (3,5 điểm) Cho đoạn trích sau: “Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình nên đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá:“Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”. (Lỗi lầm và sự biết ơn, Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục, tr.160) 1. Xác định lời dẫn và kiểu lời dẫn trong đoạn văn thứ hai của phầ n trích trên. 2. Khi đươ ̣c người ba ̣n cứu số ng, nhân vâ ̣t “anh” đã có hành đô ̣ng gì? Qua đó, em hiểu đươ ̣c điề u gì về nhân vâ ̣t “anh”? 136 3. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) bàn về ý kiến: “Lòng biết ơn làm con người sống đẹp hơn” Câu 1 0,5 điểm Câu 2 1,0điểm Câu 2 1,0 điểm Câu 3 (3,5 điểm) Phần 1 (6,5điểm) * HS nêu đúng hoàn cảnh ra đời : năm 1969, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Tác giả thêm từ « bài thơ » vì : + từ đó thể hiện cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả + thể hiện chất thơ của những chiếc xe không kính, chất thơ từ hiện thực khốc liệt của chiến trường, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam hiên ngang bất khuất trên đường Trường Sơn Các từ thuộc trường từ vựng : ừ thì, cười, chưa cần Tác dụng : - Làm nổi bật vẻ đẹp của những người lính lái xe + Thái độ thản nhiên, chấp nhận gian khó, coi gian khổ chỉ là chuyện nhỏ + Qua đó thấy được tinh thần lạc quan, vượt lên gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ của những người lính lái xe Nội dung : Học sinh biết tiếp cận đoạn thơ, phân tích các yếu tố nghệ thuật để thấy tình đồng chí của người lính : - Sự hình thành tiểu đội xe không kính là từ những chiếc xe từ trong bom rơi Những người lính lái xe gắn bó với nhau thật cảm động bởi họ cùng vào sinh ra tử - Con đường Trường Sơn, con đường giải phóng miền nam gắn kết những người lính thành bạn bè thân thiết Đó là tình cảm rộng lớn của những người đồng chí cùng chung nhiệm vụ, lý tưởng - cử chỉ bắt tay qua cửa kính vỡ tình đồng chí của những người lính vui nhộn : cái bắt tay chào hỏi, chia sẻ niềm vui… - qua bữa cơm, qua định nghĩa về gia đình tình đồng chí sâu sắc như tình thân ruột thịt của người lính - Nghệ thuật : Hình ảnh thơ giản dị, ngôn ngữ thơ tự nhiên… Hình thức : - Đủ số câu (+/- 1 câu), đúng hình thức đoạn văn - Diễn đạt trôi chảy, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả (0,25 điểm) 137 0,5 0,25 0,75 0,5 0,5 0,25 0,5 0,5 0,5 0,25 0,25 0,25 0,5 Câu 4 Phần 2 Câu 1 Câu 2 (1 điểm) Câu 2 (2 điểm) - Đoạn diễn dịch * Tiếng Việt : Có gạch chân, chú thích - Đúng câu nghi vấn, từ láy và dùng hợp lý « Bạn đến chơi nhà » –Nguyễn Khuyến 0,5 Lời dẫn : Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi Kiểu: lời dẫn trực tiếp Hành động của anh khi được cứu : khắc ghi ân nghĩa của bạn lên đá, thể hiện sự biết ơn sâu sắc của mình Anh là người có lòng biết ơn, trọng ơn nghĩa * Hình thức : - Đủ dung lượng đoạn (2/3 đến ¾ trang), đúng hình thức đoạn văn - Diễn đạt trôi chảy, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả * Nội dung : - Nêu vấn đề -> Khẳng định vấn đề đúng (0,25đ) - Giải thích + khái niệm : biết ơn là gì ? (hiểu và ghi nhớ công ơn của người khác..) + Ý kiến khẳng định giá trị lớn lao của lòng biết ơn : lòng biết ơn khiến con người biết sống yêu thương, cảm thông, trách nhiệm… - Bàn luận : Tại sao lòng biết ơn lại làm con người sống đẹp hơn ? Lý lẽ (0,25đ) + khi có lòng biết ơn, con người sẽ làm những việc đúng đắn để đền đáp công ơn của người đã giúp đỡ mình + những người con có lòng biết ơn cha mẹ, những học trò biết ơn thầy cô cũng là những con người có trách nhiệm, tự giác học tập rèn luyện để trưởng thành …. * Dẫn chứng cho thấy lòng biết ơn luôn được đề cao (0,25đ) - Phê phán những người thiếu lòng biết ơn (0,25đ) - Bài học nhận thức, hành động : Lòng biết ơn là đạo lý làm người, cũng là một trong những phẩm chất để con người thành công Vì vậy cần rèn luyện đức tính này qua những hành động cụ thể (0,25đ) - Liên hệ bản thân. (0,25 điểm) Lưu ý : HS có thể trình bày ý kiến riêng nhưng lập luận phải có sức thuyết phục. Khuyến khích bài làm sáng tạo. 0,25 0,25 0,5 138 0,5 0,5 0,25đ 0,25 0,25 0,5 0.25 0,5 ĐỀ 37: PHẦN I: (7 điểm) Hình ảnh mùa xuân đất nước hiện lên thật đẹp trong những vần thơ của Thanh Hải: Mùa xuân người cầm súng... Câu 1. Hãy chép tiếp để hoàn thành khổ thơ. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên và cho biết hoàn cảnh sáng tác đó có ý nghĩa như thế nào trong việc bộc lộ chủ đề của tác phẩm? (2 đ) Câu 2. Trong khổ thơ trên, từ “lao xao” có thể thay thế cho từ “xôn xao” được không? Vì sao? (1 điểm) Câu 3. Viết một đoạn văn khoảng12 câu để nêu cảm nhận về mùa xuân đất nước trong khổ thơ vừa chép ở trên theo lập luận Qui nạp. Trong đoạn có sử dụng một câu chứa thành phần biệt lập phụ chú, phép thế liên kết câu (gạch chân thành phần biệt lập phụ chú và từ ngữ dùng làm phép thế liên kết câu) (3,5 đ) Câu 4: Kể tên một văn bản hoặc tác phẩm khác đã học trong chương trình Ngữ văn THCS viết về đề tài mùa xuân. Nêu rõ tên tác phẩm và tên tác giả. (0.5 đ) PHẦN II: (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: “Trong cuộc chiến đầy cam go, hiểm nguy chống “giặc vô hình COVID-19”, thời gian qua đã có không ít những hy sinh thầm lặng, những câu chuyện cảm động như: Bộ đội dựng lán trại trong rừng để ở, nhường chỗ cho người cách ly; nữ y tá nợ vành khăn xô không thể về chịu tang mẹ. Có người lính trẻ tạm hoãn ngày cưới để tham gia trực chống dịch ở vùng biên giới; sinh viên trường y xung phong tham gia kiểm soát và thực hiện việc cách ly cho người dân về nước tại các sân bay, cửa khẩu… Đi đầu trong “cuộc chiến không tiếng súng” này là những “người lính áo trắng” - các y, bác sỹ, cán bộ, nhân viên y tế sẵn sàng bất kể ngày đêm, túc trực 24/24 giờ để ứng phó những tình huống khẩn cấp. Không chỉ thực hiện công việc chuyên môn chăm sóc, điều trị bệnh nhân và phòng chống dịch bệnh, bản thân các y, bác sỹ luôn phải tập trung cao độ, không để xảy ra sai sót, tránh lây nhiễm chéo. Họ cũng phải cách ly tuyệt đối với gia đình, người thân. Những "người chiến sỹ" ấy đã giúp đất nước viết nên một trang sử hào hùng trong “cuộc chiến thầm lặng”, cuộc chiến chống COVID -19”. (Trích Đại dịch Covid 19 từ góc nhìn nhân đạo – Nguyễn Thị Xuân Thu) Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. (0,5 đ) Câu 2: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng chủ yếu ở đoạn một. Nêu ngắn gọn giá trị của biện pháp nghệ thuật đó. (0,5 đ) Câu 3: Đại dịch Cô vid 19 đã lấy đi nhiều cơ hội phát triển của mỗi người. Tuy nhiên, chính trong những tháng ngày chống dịch căng thẳng thì tinh thần tự học của nhiều em học sinh trên cả nước lại được phát huy. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 139 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tinh thần tự học của các bạn học sinh trong mùa dịch Cô vid 19. (2 đ) ------------------------------------------------------Chép chính xác khổ thơ. (Sai một từ trừ 0,25, nếu sai 2 từ trở lên không cho điểm) - HCST: T11/1980, khi nhà thơ đang lâm trọng bệnh, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, khi đất nước vừa thống nhất, còn gặp nhiều khó khăn... - HCST có ý nghĩa trong việc bộc lộ chủ đề của tác phẩm: + Dù nhà thơ đang nằm trên giường bệnh nhưng tác giả không hề có chút suy nghĩ về bản thân, ngược lại ông luôn lạc quan yêu đời, khát khao được dâng hiến trọn cuộc đời mình cho Tổ quốc. + HCST đó nói lên khát vọng được cống hiến cho đất nước dù ở bất cứ gia đoạn nào của cuộc đời. + Đặt trong hoàn cảnh sáng tác đó thì tác phẩm càng trở nên ý nghĩa và khát vọng càng trở nên tươi đẹp. (HS nêu được 2/3 ý vẫn được 1 điểm) Câu 2 - Không thể thay từ “lao xao” có thể thay thế cho từ “xôn xao” vì: (1 đ) Tuy cả hai từ đều là từ tượng thanh để gợi tả tiếng động nhưng chúng vẫn có những sắc thái ý nghĩa không giống nhau. + Từ “lao xao” chỉ đơn thuần gợi tả âm thanh + Từ “xôn xao” đặt trong ngữ cảnh bài thơ không chỉ là âm thanh rộn ràng của cuộc sống nhộp nhịp lao động của đất nước sau chiến thanh mà còn là những cảm xúc mãnh liệt, nhịp điệu náo nức trước không khí khẩn trương lao động dựng xây đất nước. + Chính vì vậy, không thể thay thế bởi nếu làm vậy sẽ mất đi giá trị ý nghĩa của bài thơ. Câu 3 - Đoạn văn Qui nạp, dung lượng khoảng 12 câu. (3.5 điểm) - Ngữ pháp: Thành phần biệt lập phụ chú, phép thế (có chú thích) - Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về khổ thơ 2 + Mùa xuân của đất nước với hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng” biểu trưng cho hai nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng đất nước… + Hình ảnh lộc xuân làm đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ, hai nhiệm vụ không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước… PHẦN I Câu 1 (2 đ) 140 0,5 0.5 1.0 0,25 0,25 0,25 0,25 0.5 1.0 2.0 + Sức sống của mùa xuân đất nước còn cảm nhận trong nhịp điệu hối hả, những âm thanh xôn xao, nhịp điệu tất bật khẩn trương của con người Việt Nam trong giai đoạn mới... + Nghệ thuật: Cấu trúc song hành, nhịp thơ nhanh, ẩn dụ…cho thấy tác giả yêu đời lạc quan cùng niềm hi vọng mới cho đất nước... Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm. - VB: Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) 0.25 - Cảnh ngày xuân… 0.25 Câu 4 (0.5 điểm) PHẦN II - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 1 Biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu: Liệt kê Câu 2 Tác dụng: + Diễn tả được đầy đủ hơn sâu sắc hơn những hy sinh thầm lặng của biết bao con người trong đại dịch Covid 19. + Tăng hiệu quả diễn đạt, gây ấn tượng mạnh với người đọc. Câu 3 Hình thức: + Đúng đoạn văn + Không ngắn quá hoặc viết vượt số câu + Sạch đẹp, ít sai lỗi chính tả... Nội dung: Mở đoạn: Dẫn dắt nêu được vấn đề nghị luận Thân đoạn: Giải thích: Tinh thần tự học. (Học: là quá trình tiếp thu tri thức, kĩ năng. Tự học: Tự mình lĩnh hội tri thức, là hành trình tiếp thu độc lập…) Biểu hiện: Tại sao mỗi người phải tự học nhất là trong giai đoạn dịch bệnh như hiện nay? + Tự học thu nhận được kiến thức bổ ích + Làm phong phú kho kiến thức của mình, là cách đánh giá nhân cách con người... Chứng minh: + Xưa – nay, trong nước – ngoài nước, các lĩnh vực khác nhau (Doanh nhân, nông dân, công nhân... tự học?) Bàn luận mở rộng: + Nếu không tự học con người sẽ? (lạc hậu..) + Tự học không có nghĩa là không cần trường lớp thầy cô... + Tự học cũng cần có phương pháp, có phương tiện có cơ sở tra cứu dữ liệu… - Bài học: + Nhận thức: Nhận ra ý nghĩa bài học to lớn của tinh thần tự học 141 0,5 0,25 0.25 0.5 đ 1.5 + Hành động: Tự học ở nhà, trong cuộc sống hay nhiều nguồn khác nhau... Kết đoạn: Tinh thần tự học chính là lời khuyên để mỗi người thành công hơn trong cuộc sống… 142 ĐỀ 38: Phần I (7 điểm): “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ Thanh Hải với cảm xúc dào dạt, tình yêu quê hương đất nước đắm sâu, lời ca trong sáng, hình thức giản dị. (Theo Nguyễn Quang Thiều). Câu 1. Giải thích ý nghĩa nhan đề và chỉ rõ mạch cảm xúc của bài thơ. (1 điểm) Câu 2. Ở khổ thơ thứ ba, suy tưởng về đất nước trong hiện tại và tương lai, nhà thơ viết: Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh so sánh trong câu thơ trên. (1 điểm) Câu 3. Bằng một đoạn văn nghị luận qui nạp (có độ dài khoảng 12 câu) em hãy làm rõ ước nguyện đẹp đẽ của nhà thơ Thanh Hải trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước. Đoạn văn có sử dụng một phép nối để liên kết và một thành phần biệt lập cảm thán. (Gạch chân, chú thích rõ). (3,5 điểm) Câu 4: Ở một bài thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9, nhà thơ cũng bày tỏ ước nguyện của mình qua những hình ảnh thơ tương tự bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Chép chính xác những câu chứa hình ảnh thơ đó và cho biết tên tác giả. (0,5 điểm) Phần II (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Tại sao những lời nói xấu, tục không được phép dùng? Vì nó xúc phạm đến người khác, một người hay nhiều người, đôi khi một cộng đồng, một dân tộc. Hơn thế, nó cũng có thể gây tổn thương cho chính người nói. Dùng lời nói tục là thái độ miệt thị đối với người khác? Sự miệt thị thường không đúng với sự thật. Khi ta mắng người khác là ngu ngốc, nội dung của chữ ấy không đúng vì người đối diện có thể thông minh hơn ta. Ngay cả đối với một người có thể tạm gọi là không thông minh bằng chúng ta, điều đó không phải là một khuyết điểm thuộc về nhân phẩm.{…} Một người sinh ra đẹp hay xấu, lành lặn hay có tật nguyền, không phải lỗi của người ấy. Tương tự như thế, một người sinh ra, cao hay thấp, thông minh hay chậm hiểu, ở miền Bác hay ở miền Nam, ở châu Âu hay ở Syria, không phải là lỗi của người ấy.. (Theo Nguyễn Đức Tùng, Thư gửi con trai, nguồn Internet) Câu 1. Nêu phương pháp lập luận chủ yếu của văn bản. (0,5 điểm) Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta không được dùng những lời nói xấu, nói tục? (0,5 điểm) Câu 3. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu danh ngôn: “Lời nói là tấm gương của tâm hồn” (Theo Publilius Syrus) (2 điểm) 143 Đáp án Biểu điểm 7 điểm Phần I *Nhan đề: 0, - Cấu tạo đặc biệt: danh từ mùa xuân + tính từ nho nhỏ hình ảnh mùa xuân trở nên cụ thể, hữu hình, hiển hiện - Nhan đề thể hiện chủ đề bài thơ 1 *Mạch cảm xúc của bài thơ: từ cảm xúc trước mùa xuân thiên 1 điểm nhiên, đất trời; mùa xuân của đất nước, cách mạng, nhà thơ ước nguyện được dâng hiến mùa xuân đẹp đẽ của cuộc đời mình cho cuộc đời chung. Kết thúc bài thơ là lời ngợi ca quê hương đất nước. Tác dụng so sánh: Gợi hình ảnh đất nước đẹp lung linh, tỏa sáng, bất diệt. Thể hiện 2 1 điểm niềm tự hào, tin tưởng của nhà thơ 3 3,5 điểm 4 Đoạn văn: *Hình thức: đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận qui nạp *Nội dung: Đoạn văn cần phân tích các dấu hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ) để để làm rõ các ý sau: Nhà thơ đã tâm niệm sống hòa nhập, khẳng định ước muốn, quyết tâm mãnh liệt của nhà thơ. Nguyện làm những vật rất nhỏ bé, rất bình thường nhưng có ích cho đời Ước nguyện cho thấy sự ý thức về mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội Ước nguyện sống đẹp được thể hiện một cách chân thành, giản dị và khiêm nhường Sự cống hiến là không ngừng và bền bỉ, bất chấp thời gian, tuổi tác. * Tiếng Việt: 1 phép nối, 1 thành phần biệt lập cảm thán Chép chính xác khổ cuối Viếng lăng Bác Tác giả: Viễn Phương II 1 Lập luận giải thích 144 0,5đ 0,5đ 0,5 0,5 0,5 2đ 1 1đ 0,5đ 3 điểm 0.5 2 3 Vì: nó xúc phạm đến người khác, một người hay nhiều người, đôi khi một cộng đồng, một dân tộc. Hơn thế, nó cũng có thể gây tổn thương cho chính người nói. *Hình thức: Đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng phù hợp, không mắc lỗi trình bày *Nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau: - Giải thích câu danh ngôn - Chứng minh: lời nói biểu hiện thế giới tâm hồn, nội tâm (buồn vui, mừng giận, người lịch thiệp hay thô tục...) - Bàn luận mở rộng: - Bài học nhận thức và hành động GV căn cứ vào yêu cầu của lớp cho điểm 145 0,5đ 0,5 đ 1,5đ ĐỀ 39: Phần I. (7 điểm) Bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" là lời tâm niệm chân thành, lời gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại cho cuộc đời: Mùa xuân - ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế 1. Hãy ghi lại bốn câu thơ thể hiện cảm xúc chân thành của nhà thơ trước lịch sử dân tộc và tương lai đất nước. Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. (1.5 điểm) 2. Viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp, phân tích bốn câu thơ em vừa chép. Trong đoạn có sử dụng một câu nghi vấn để khẳng định và thành phần tình thái (gạch chân – chú thích rõ). (3.5 điểm) 3. Xác định đại từ được sử dụng trong 2 câu thơ: " Mùa xuân - ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Trong bài thơ có sự chuyển đổi đại từ nhân xưng của chủ thể trữ tình. Hãy chỉ ra và cho biết ý nghĩa của sự thay đổi đó. (1.5 điểm) 4. Trong bài thơ, “Mùa xuân nho nhỏ” là một hình ảnh đẹp. Hãy cho biết ý nghĩa của hình ảnh ấy. (0.5 điểm) Phần II. (3 điểm) Có người hỏi rằng: lớp trẻ ngày nay liệu có dám hi sinh tính mạng, cống hiến sức lực vì Tổ quốc, đồng bào? Câu hỏi ấy đã có câu trả lời thực tế. Thanh niên Việt Nam hôm nay là thế hệ năng động, sáng tạo, giàu hoài bão bay cao, bay xa. Lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên ngày nay bắt đầu từ những hành động nhỏ nhất. Từ sẻ chia miếng cơm, manh áo giúp đồng bào nghèo đến các chương trình lớn như đưa con chữ đến vùng sâu, vùng xa, hiến máu nhân đạo... (Theo Nguyễn Thị Hoa) 1. Hãy ghi lại lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn trên? Vì sao em cho là như vậy? (0.5 điểm) 2. Theo tác giả, thanh niên Việt Nam hôm nay có những ưu điểm gì? (0.5 điểm) 3. Bằng những kiến thức xã hội, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày suy nghĩ của em về "hành động nhỏ - ý nghĩa lớn". (2.0 điểm) Câu Đáp án – biểu điểm Phần I 146 1 2 3 4 - Chép chính xác - Tháng 11/1980, viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời Hình thức: ( 1.0 đ) - Đúng đoạn văn quy nạp, đủ số câu - Chỉ rõ câu nghi vấn để khẳng định, thành phần tình thái Nội dung đoạn văn ( 2.5 đ) - Từ những cảm nhận về sức sống của mùa xuân đất nước, tác giả có suy tư về lịch sử dân tộc: - Hoán dụ, nhân hóa: Đất nước bốn ngàn năm/Vất vả và gian lao. => có một cái nhìn sâu sắc và tự hào về chiều dài lịch sử của đất nước. - Tổ quốc được nhân hoá như một bà mẹ tần tảo vất vả và gian lao. - Nhưng cho dù quá khứ có nhiều vất vả gian lao, hiện tại còn nhiều khó khăn, nhà thơ vẫn vững tin vào tương lai đất nước - So sánh, nhân hóa: Đất nước như vì sao/ Cứ đi lên phía trước. tạo nên một hình ảnh đất nước tráng lệ, trường tồn, đất nước đang hướng về tương lai. -Từ “cứ” vang lên như một sự thách thức, thể hiện ý chí, quyết tâm sắt đá góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. - Các biện pháp so sánh, nhân hoá với các điệp ngữ, điệp cấu trúc câu đăng đối hài hoà đã bộc lộ rõ niềm rung cảm của tác giả trước vẻ đẹp của đất nước đồng thời thể hiện niềm cảm phục, tự hào, tin tưởng mãnh liệt của nhà thơ vào sức sống bền bỉ, vững vàng của đất nước, vào khí thế đi lên của dân tộc Đại từ "ta" Sự chuyển đổi đại từ nhân xưng từ "tôi" sang "ta" đó là một dụng ý nghệ thuật, phù hợp với bố cục và mạch cảm xúc của bài thơ: - Khi thể hiện cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân thiên nhiên đất trời => sử dụng “Tôi “ (đại từ nhân xưng ngôi 1- số ít) là hợp lí vì đó là cảm nhận riêng … - Khi nói về khát vọng hòa nhập, dâng hiến => sử dụng đại từ “Ta” ( đại từ nhân xưng ngôi 1 vừa là số ít, vừa là số nhiều) là phù hợp: + Muốn hòa cái “ tôi” nhỏ bé vào cái “ ta” chung + Nói hộ ước nguyện của nhiều người + Thể hiện sự trang trọng, thiêng liêng của lời nguyện ước… - Là một ẩn dụ đẹp, là biểu tượng cho những gì tinh túy nhất, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. - Thể hiện sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng 147 1 2 3 - Thể hiện ước nguyện của nhà thơ muốn làm một mùa xuân – nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng lại rất khiêm nhường chỉ là một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Phần II - Lớp trẻ ngày nay liệu có dám hi sinh tính mạng, cống hiến sức lực vì Tổ quốc, đồng bào? - Thanh niên Việt Nam hôm nay là thế hệ năng động, sáng tạo, giàu hoài bão bay cao, bay xa * Hình thức: 0.5 (đúng đoạn văn, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu ...) * Nội dung: 1.5 - Khái niệm: hành động nhỏ - Biểu hiện - Vai trò, Ý nghĩa: - Bàn luận nâng cao: - Biện pháp: - Liên hệ bản thân- bài học: (khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Phần liên hệ cần chân thành. Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩa lệch lạc, tiêu cực. Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm) 148 ĐỀ 40: Phần I (4,0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. Tạo hóa đã biết dùng đúng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình: Nước. Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn. Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách. Có thể mặc cho con thuyền của ta mỏng như lá tre tự nó bập bềnh lên xuống theo con triều; có thể thả trôi theo chiều gió, theo các dòng chảy quanh co phức tạp giữa các đảo; cũng có thể thong thả khua khẽ mái chèo mà lướt đi, trượt nhẹ và êm trên sóng; có thể nhanh tay hơn một chút để tạo một cảm giác xê dịch thanh thoát; có thể bơi nhanh hơn bằng thuyền buồm, nhanh hơn nữa bằng thuyền máy, cũng như bay trên các ngọn sóng lượn vun vút giữa các đảo trên ca nô cao tốc; có thể thả sức phóng nhanh hàng giờ, hàng buổi, hàng ngày khắp các trận đồ bát quái Đá trộn với Nước này; mà cũng có thể, như một người bộ hành tuỳ hứng, lúc đi lúc dừng, lúc nhanh lúc chậm, lúc tiến lúc lùi, thẳng tắp hay quanh co, lao ra những quãng trống hay len lỏi qua các khe hẹp giữa các đảo đá… Và cái thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ lại, trang nghiêm hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh, tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn,… hoá thân không ngừng là tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của ta trên mặt nước quanh chúng, hoặc độ xa gần và hướng ta tiến đến chúng hoặc rời xa chúng; còn tùy theo cả hướng ánh sáng rọi vào chúng, hoặc đột nhiên khiến cho mái đầu một nhân vật Đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng bạc xóa lên, và rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên ông không còn có tuổi. Ánh sáng hắt lên từ mặt nước lung linh chảy khiến những con người bằng đá vây quanh ta trên mặt vịnh càng lung linh, xao động như đang đi lại, đang tụ lại cùng nhau, hay đang tỏa ra. Hoặc cũng rất có thể, khi đêm đã xuống, dưới ánh sao chi chít trên bầu trời và chi chít xao động cả mặt nước bí ẩn nữa, sẽ có cuộc tụ họp của cả thế giới người bằng đá sống động đó, biết đâu!... (Nguyên Ngọc, Hạ Long – Đá và Nước, theo sách Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục) Câu 1 (0,5 điểm) Đoạn trích trên thuyết minh về vấn đề gì? Câu 2 (0,75 điểm) Ghi lại một hình ảnh nhân hóa trong đoạn trích trên và nêu tác dụng. Câu 3 (0,75 điểm) Theo em, vì sao tác giả khẳng định: “Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận”? Câu 4 (2,0 điểm) Từ đoạn trích trên, em hãy trình bày một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi về sự sáng tạo trong cuộc sống. Phần II (6,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.” (SGK Ngữ văn 9, tập 2) 149 Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Hãy tìm một câu văn có thành phần biệt lập (gọi tên thành phần biệt lập đó) trong đoạn trích và nêu tác dụng của việc sử dụng thành phần đó. Câu 2 (1,0 điểm): Nhận xét về cách đặt câu của nhà văn trong đoạn trích trên. Câu 3 (1,0 điểm): Nhân vật xưng “tôi” trong đoạn văn là ai? Tác giả miêu tả suy nghĩ của nhân vật “tôi” trong hoàn cảnh nào? Điều gì khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa? Câu 4 (3,0 điểm): Dựa vào đoạn trích trên, kết hợp với hiểu biết về tác phẩm, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 12- 15 câu theo phép lập luận quy nạp để làm rõ diễn biến tâm lí, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi phá bom, đoạn văn có sử dụng một câu nghi vấn và một câu có thành phần khởi ngữ (gạch chân dưới câu nghi vấn và thành phần khởi ngữ ). -----------------Hết------------1 PHẦN I 4 điểm 2 3 4 - Đối tượng thuyết minh: sự kì lạ của Hạ Long hoặc đá và nước ở Hạ Long,... Biện pháp nhân hoá (nêu 1 hình ảnh): + Đá có tri giác, có tâm hồn + Gọi đá là thập loại chúng sinh, là thế giới người, là bọn người bằng đá hối hả trở về. -> Làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh, gây hứng thú cho người đọc Giải thích: +Nước tạo sự di chuyển + Tuỳ theo góc độ và tốc độ (HS có thể giải thích theo cách hiểu của bản thân, đảm bảo ý vẫn cho điểm) * Hình thức: Đảm bảo dung lượng 2/3 trang giấy thi, diễn đạt lưu loát, đảm bảo cấu trúc,... * Nội dung đảm bảo các ý: - Hiểu: Sáng tạo chính là khả năng tạo ra những điều mới, hiệu quả và tiên tiến hơn những gì đã có - Ý nghĩa: tạo nên sự phát triển bản thân và xã hội,… - Biểu hiện: + Người mang trong mình khả năng sáng tạo luôn không ngừng nỗ lực, tìm tòi để cải tiến phương thức lao động hay tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, giàu giá trị (dẫn chứng) 150 0.5 0.75 0.75 0.5 1.5 + Phê phán những kẻ thụ động, lười suy nghĩ, thích hưởng thụ, họ đang dần trở thành gánh nặng cho xã hội. - Bài học: cần nghiêm túc học tập và làm việc, đánh thức khả năng sáng tạo bằng những suy nghĩ, hành động cụ thể…. * Lưu ý: GV cần linh hoạt khi chấm và khuyến khích hs có sự sáng tạo và thuyết phục trong diễn đạt nhưng vẫn đảm bảo ý của nội dung triển khai Phần II Câu 1 Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Những ngôi sao xa xôi”, tác giả Lê Minh (1.0 Khuê điểm) - Câu có thành phần biệt lập trong đoạn trích là: “Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt.” - Gọi tên thành phần biệt lập: Tình thái -Tác dụng: Thể hiện thái độ, cách nhìn nhận, đánh giá suy nghĩ của nhân vật Phương Định về các anh cao xạ. Cô nghĩ rằng chắc chắn ánh mắt các anh đang dõi theo từng động tác cử chỉ, tư thế của cô nên cô không sợ nữa, không đi khom mà đàng hoàng bước tới gần quả bom. Câu 2 Câu 2: (1.0 - Nhân vật xưng “tôi” trong đoạn trích là Phương Định điểm) - Tác giả miêu tả suy nghĩ của nhân vật “tôi” trong hoàn cảnh: Phương Định đang chuẩn bị các thao tác để làm công việc phá bom. - Điều khiến nhân vật tôi đến gần quả bom, lại cảm thấy không sợ nữa vì: + Nhân vật tôi cảm nhận trong suy nghĩ của mình ánh mắt các anh cao xạ đang dõi theo, quan sát tất cả các cử chỉ, động tác tư thế, việc làm của cô, chính các anh, đồng đội của cô đã khơi nguồn từ sự tự trọng trong cô, kích thích lòng dũng cảm, gan dạ không sợ khó khăn, hiểm nguy của cô + Các anh đã tiếp thêm sức mạnh và điểm tựa vững chắc để cô không đi khom, đàng hoàng bước tới chỗ quả bom và thực hiện từng thao tác để hoàn thành tốt công việc của mình. Câu 3 Nhận xét về cách đặt câu: (1.0 - Cách đặt câu lạ với các câu ngắn được tạo ra từ câu đặc biệt, câu rút gọn, điểm) tách một câu ra làm nhiều câu - Hiệu quả: Diễn tả được không khí căng thẳng, khốc liệt của chiến trường và diễn tả được tâm trạng căng thẳng, lo lắng của các nhân vật trong mỗi lần máy bay giặc ném bom. 151 6.0 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0.5 0.5 Câu 4 * Về hình thức + Tiếng Việt (3.0 - Hình thức đoạn văn qui nạp, độ dài 12 – 15- câu liên kết với nhau (đoạn điểm) quá số câu, chưa đủ số câu trừ 0.25đ) 0.5 - Kiến thức Tiếng Việt: dùng đúng câu nghi vấn và câu có thành phần khởi ngữ (gạch chân) 0.5 * Nội dung: Làm rõ các ý sau: - Diễn biến tâm lí, tâm trạng của nhân vật “tôi” trong lần phá bom được thể 2.0 hiện qua sự căng thẳng, thử thách thần kinh . Mặc dù đã rất quen thuộc với công việc nguy hiểm này, thậm chí một ngày phải phá bom đến 5 lần nhưng mỗi lần phá bom là một lần thử thách thần kinh thử thách lòng dũng cảm, lòng tự trọng. - Tâm lí, tâm trạng của Phương Định còn được thể hiện khi ở bên quả bom, kề sát với cái chết, từng cảm giác của con người càng trở nên sắc nhọn hơn: Tâm trạng căng thẳng, hồi hộp, lo lắng. -Tâm lí, tâm trạng nhân vật “tôi” còn được thể hiện ở hành động bình tĩnh, can đảm, dũng cảm không sợ gian khổ nguy hiểm, để hoàn thành thành nhiệm vụ. - Tâm lí, tâm trạng của nhân vật tôi im lặng chờ đợi hồi hộp nghe bom nổ. - NT. Bút pháp hiện thực, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sử dụng từ ngữ đặc sắc, dùng nhiều động từ… 152 ĐỀ 41: PHẦN I. (7,0 điểm) Cho đoạn trích sau: “Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ.” (Trích: Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng) 1. Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích trên là những ai? Tại sao trong đoạn trích trên, nhân vật con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” mà đến phần sau của truyện lại “hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”? 2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập có trong câu: “Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.”. 3. Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống nào? Ý nghĩa của tình huống này là gì? Theo em, chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh” trong truyện ngắn này có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng cốt truyện và bộc lộ chủ đề của tác phẩm? 4. Dựa vào đoạn trích trên và toàn bộ tác phẩm, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp nêu cảm nhận của em về nhân vật “con bé”. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một phép liên kết câu. (Gạch chân và chú thích rõ) PHẦN II. (3,0 điểm) TỰ HÀO CÓ MỘT TỔ QUỐC ĐỨNG SAU LƯNG! Trong bối cảnh dịch Covid-19 tăng mạnh ở Ấn Độ, Chính phủ Việt Nam đã tổ chức 6 chuyến bay, đưa gần 1.000 người Việt về nước và chỉ còn khoảng 100 người ở lại, sẽ tiếp tục được sắp xếp đưa về trong thời gian tới. Dù việc Chính phủ có mặt kịp thời, đưa công dân Việt trong hoàn cảnh khó khăn ở mọi nơi trên thế giới về nước không phải là vấn đề mới, nhưng nó để lại cho chúng ta thật sự nhiều cảm xúc. Sau bao biến cố từ chiến tranh đến dịch bệnh, chúng ta chưa bỏ rơi một đồng bào nào cả, dù họ là người vượt biên trái phép gặp tai họa nơi xứ người hay là đồng bào nhiễm bệnh ở quốc gia khác. Người Việt gặp khó khăn, hoạn nạn ở đâu đều vẫn luôn có một Tổ quốc bao dung sau lưng, một dân tộc đầy lòng nhân ái đón nhận. Đó là một thể chế thống nhất, một nền y tế cộng đồng và một mục tiêu tối thượng là bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân. Những khi gặp khó khăn, chúng ta mới sực nhớ rằng thực phẩm, nước uống, thuốc men, điều kiện chăm sóc y tế mới là quan trọng chứ không phải là những thứ xa xỉ mà chúng ta vẫn cho rằng giá trị. Và có một thứ giá trị hơn tất cả: đó là nghĩa đồng bào, là một TỔ QUỐC luôn đứng sau lưng tất cả công dân của mình. (Theo Facebook Tôi yêu Việt Nam) 153 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. 2. Theo em, việc Chính phủ có mặt kịp thời đưa công dân Việt trong hoàn cảnh khó khăn ở mọi nơi trên thế giới, đặc biệt là khi dịch Covid-19 đang hoành hành ở Ấn Độ về nước đã để lại cho em cảm xúc gì về Tổ quốc Việt Nam? Vì sao? 3. Từ đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý thức trách nhiệm của mỗi công dân với Tổ quốc, đặc biệt là trong đại dịch Covid-19 hiện nay. Phần Câu Nội dung Điểm - Nhân vật “anh”: bác Sáu; nhân vật “con bé”: bé Thu, con bác Sáu 0,5 - Con bé “ngơ ngác, lạ lùng” vì chưa nhận ra bác Sáu là ba và bị bất 1,0 1 ngờ trước tiếng gọi con của ông Sáu. (0.5) Sau đó được ngoại giải thích, nó đã hiểu và nhận ra, biểu hiện sự ân hận, thương ba. (0,5) - Thành phần biệt lập tình thái: “chắc” 0,5 2 - Thành phần biệt lập phụ chú: “chắc anh nghĩ rằng” (HS chỉ cần chỉ ra đúng 1 thành phần biệt lập) - Đoạn trích nằm ở tình huống thứ nhất: Hai cha con ông Sáu sau 8 0,25 năm xa cách mới được gặp nhau nhưng bé Thu không chịu nhận cha (vì cái thẹo trên mặt), đến khi em nhận cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi (Đây là tình huống cơ bản của truyện) - Ý nghĩa : thể hiện rõ tình cảm yêu thương cha mãnh liệt của bé Thu 0,25 I 3 - Chi tiết “Vết thẹo dài trên má” có ý nghĩa: (7.0đ) + Tạo sự thắt nút mở nút trong câu chuyện: làm cho Thu không nhận 0,5 ra ba. Sau đó Thu nhận ra ba, hiểu rõ về nỗi đau mà người ba phải chịu đựng. 0,5 + Bộc lộ chủ đề: ca ngợi tình cảm cha con trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Hình thức: + Đảm bảo dung lượng, trình tự mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ 0,5 pháp. + Đúng cấu trúc T-P-H. (Mỗi câu chủ đề đúng ngữ pháp, đúng vấn đề 0,5 NL được 0,25 đ. Không được dùng phép thế ở câu mở đoạn.) + Sử dụng đúng và gạch dưới một câu ghép và một phép liên kết câu 0,5 4 (chỉ rõ đó là phép liên kết gì). - Nội dung: + Phân tích làm rõ tình cảm yêu thương ba của bé Thu qua các chi tiết: 1,0 bỏ chạy, không nhận bác Sáu là ba, khi nhận ra ba,... 0.5 154 + Là em bé có cá tính Nhận xét nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ địa phương, 0.5 tình huống bất ngờ,... 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 - Cảm xúc về Tổ quốc: yêu mến, tự hào 0,25 - Vì Người Việt gặp khó khăn, hoạn nạn ở đâu đều vẫn luôn có một 2 Tổ quốc bao dung sau lưng, một dân tộc đầy lòng nhân ái đón nhận. 0,25 Đó là một thể chế thống nhất, một nền y tế cộng đồng và một mục tiêu tối thượng là bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân. II * Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt 0,5 (3.0đ) chẽ, xác định đúng vấn đề NL... 1.5 * Nội dung: - Giải thích khái niệm: Ý thức trách nhiệm là thái độ nghiêm túc, hết mình của một người đối với công việc được giao - Khẳng định: Thế hệ trẻ ngày nay đã có ý thức trách nhiệm cao đối với TQ đặc biệt là trong đại dịch covid-19. - Lấy dẫn chứng trong đại dịch + Đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế…sẵn sàng vào tâm dịch để “chống giặc”, phát hiện, chăm sóc, chữa bệnh cho các bệnh nhân mắc co-vid. + Các chiến sĩ bộ đội, công an sẵn sàng canh giữ biên giới, hạn chế những người nhập cư trái phép mang mầm bệnh về nước, bảo vệ các 3 khu cách ly, phong tỏa để vi rút không lây lan trong cộng đồng. + Các nhà KH sử dụng tri thức nghiên cứu các test xét nghiệm, vacxin… + Toàn dân thực hiện nghiêm túc các khuyến cáo của chính phủ và Bộ y tế trong phòng chống dịch bệnh, thực hiện thông điệp 5K, ửng hộ về vật chất và tinh thần cho tuyến đầu chống dịch và đồng bào gặp khó khăn do dịch bệnh… … - Mở rộng, phản đề: Phê phán thói ích kỉ, vụ lợi cá nhân, vô cảm; sống thiếu trách nhiệm với cộng đồng để lây lan dịch bệnh… - Liên hệ bản thân: * Chú ý: Học sinh có thể có những ý khác nhưng phải hợp lý; Cầ n kế t hợp trình bày các ý với một/một vài dẫn chứng phù hợp. TỔNG ĐIỂM: 10,0 155 ĐỀ 42: Phần I (7 điểm) Trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, khi kể về nhân vật ông họa sĩ, Nguyễn Thành Long đã viết: Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển... (Ngữ văn 9, tập I - NXB Giáo dục, 2005) Câu 1. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” ra đời trong hoàn cảnh nào? Câu 2. Trong tác phẩm trên, nhân vật ông họa sĩ có vai trò gì? Câu 3. Bằng những hiểu biết của em về văn bản “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy cho biết vì sao ông họa sĩ cảm thấy “người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá”? Câu 4. “Người con trai ấy” và các nhân vật khác đang ngày đêm làm việc ở Sa Pa có biết bao vẻ đẹp đáng quý, trong đó nổi bật là tình yêu và tinh thần trách nhiệm với công việc. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp để làm rõ vẻ đẹp ấy của các nhân vật. Trong đoạn có sử dụng thành phần phụ chú, một câu phủ định . (Gạch chân, chú thích rõ ) Câu 5. Một truyện ngắn khác trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có các nhân vật là họa sĩ. Đó là tác phẩm nào? Tác giả là ai? Phần II (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 Mỗi người đều có một mơ ước riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện mơ ước… Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến mơ ước của mình thành hiện thực. […] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết mơ ước là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn-kihô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kì là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn. (Quà tặng cuộc sống – Thu Quỳnh, Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố HCM, 2016) 156 Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Hãy tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu văn sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Câu 2: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng gì? Câu 3: Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? Haỹ trình bày ý kiế n của em bằ ng một văn bản dài khoảng 2/3 trang giấ y thi: Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ. ----------------Hết---------------Câu Nội dung Điểm PHẦN I (7 điểm) - Hoàn cảnh sáng tác: + Năm 1970 Câu 1 0.25 + Tác phẩm là kết quả chuyến đi thực tế dài ngày của tác giả ở 0.25 (0.5 Lào Cai điểm) Câu 2 (1.0 điểm) Câu 3 (1.0 điểm) Vai trò của nhân vật ông họa sĩ: - Tuy chỉ là nhân vật phụ nhưng đóng vai trò rất quan trọng: điểm nhìn trần thuật của tác phẩm - Là một họa sĩ lão thành, từng trải và dày dạn kinh nghiệm trong cuộc sống --> Cách nhìn đời, nhìn người sẽ sâu sắc --> Làm cho tác phẩm có chiều sâu tư tưởng - Qua những cảm xúc và suy nhĩ của ông về anh thanh niên (đối tượng cho sáng tác nghệ thuật mà ông hằng khao khát) --> Góp phần làm cho nhân vật chính thêm sáng đẹp - Là một họa sĩ nhạy cảm, yêu cái đẹp, mà các nhân vật và sự việc... trong tác phẩm được kể đều qua điểm nhìn của nhân vật này--> khiến cho tác phẩm giàu chất thơ Vì: - Người con trai ấy có vẻ đẹp tâm hồn phong phú, sâu sắc, làm ông thay đổi những suy nghĩ về vùng đất Sa Pa, về con người và cuộc sống - Ông băn khoăn không biết làm thế nào để thể hiện được hết vẻ đẹp ấy của anh một cách chân thực nhất và không biết làm 157 0.25 0.25 0.25 0.25 0.5 0.5 sao để thể hiện được hết tình cảm của mình với anh thanh niên trên bức tranh. Câu 4 (3.5 điểm) 1. Về hình thức: - Đủ số câu, đúng hình thức đoạn văn tổng-phân-hợp. 0.5 - Gạch chân, ghi chú thích thành phần phụ chú và câu phủ định 0.5 (Không gạch chân và ghi chú thích: không tính điểm) 2. Về nội dung: Học sinh lấy các dẫn chứng trong tác phẩm để phân tích. Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: *Họ là những người rất yêu nghề và có tinh thần trách 2.5 nhiệm cao trong công việc: - Anh thanh niên: + Rất yêu nghề và có suy nghĩ đúng đắn về nghề nghiệp: Coi 1 công việc là một người bạn: Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi. Tìm thấy niềm vui trong công việc có ích nhưng đầy gian khổ: Công việc gắn với bao anh em đồng chí..., nếu cất công việc đi sẽ buồn đến chết mất. . Cảm thấy thực sự hạnh phúc khi biết được nhờ việc mình phát hiện ra đám mây khô mà quân ta hạ được nhiều máy bay Mỹ . Ao ước được làm khí tượng ở độ cao “lí tưởng” như anh bạn đồng nghiệp trên đỉnh Phan-xi-păng. + Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc: Nửa đêm, đúng giờ “ốp” thì dù mưa tuyết, giá rét thế nào cũng thức dậy ra ngoài trời làm việc... - Ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa: Hết ngày này sang ngày khác ngồi trong vườn quan sát cách ong thụ phấn cho hoa, rồi tự tay 0.5 thụ phấn cho hàng vạn cây su hào để tạo ra những củ su hào to và ngọt hơn cho miền Bắc. - Anh cán bộ nghiên cứu sét: Mười một năm không một ngày rời xa cơ quan, quên cả lập gia đình riêng, luôn túc trực chờ sét 0. 5 để lập bản đồ sét tìm tài nguyên cho đất nước. --> Họ tạo thành một thế giới của những con người ngày đêm miệt mài lặng lẽ làm việc và lo nghĩ cho đất nước. 158 Câu 5 * Nghệ thuật xây dựng nhân vật: 0.5 - Vẻ đẹp của anh thanh niên được thể hiện qua lời kể của anh, đặc biệt qua những cảm xúc và suy nghĩ của ông họa sĩ - Vẻ đẹp của 2 nhân vật còn lại: thể hiện gián tiếp qua lời giới thiệu, nhận xét của anh thanh niên - Tác phẩm: Chiếc lá cuối cùng 0.25 - Tác giả: O. Hen-ri 0.25 PHẦN II (3 điểm) Câu 1 (0,5 điểm) - Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: 0,25 Nghị luận. 0,25 - Thành phần biệt lập: nơi mà lòng kiễn nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp (thành phần phụ chú). Câu 2 (0,5 điểm) Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates có tác dụng: nhấn mạnh mỗi người đề u có những giấc mơ riêng, có thể là nhỏ bé, có thể là lớn lao. Đồng tình với ý kiến trên bởi: + Hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh nhất. + Nếu không hành động và nỗ lực cố gắng thì ước mơ sẽ mãi chỉ là mơ ước. - Đoa ̣n văn hoă ̣c bài văn ngắ n đúng yêu cầ u dung lươ ̣ng. - đảm bảo kiể u bài NLXH với mô ̣t số ý cơ bản: - Giải thích: ước mơ là gì? Giải thích ý nghĩa nhận định, khẳng định đồng tình hay không đồng tình với nhận định đó. - Bàn luâ ̣n: + Ước mơ có ý nghĩa như thế nào? Cần làm gì để biến ước mơ thành hiện thực? (kèm dẫn chứng) + Phản đề: phê phán những kẻ không có ước mơ hoặc có ước mơ nhưng không nỗ lực. - Bài ho ̣c, liên hê ̣ bản thân. Câu 3 (2 điểm) 159 0,5 0,5 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 ĐỀ 43: Phần I: (4.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Em bé bỏng của chị! Khi em cất tiếng khóc chào đời, không gian như bừng sáng. Bế em trên tay là một bác sĩ trong bộ đồ bảo hộ y tế màu xanh, khẩu trang kín mít, chỉ còn hở đôi mắt ánh lên nét rạng ngời. Em cất tiếng khóc, chị nhẹ nhõm như vừa trút gánh nặng ngàn cân, vui sướng đến run người, nghe bên tai tiếng bà cười trong nước mắt, bố đang gọi video bỗng lặng đi... Tất cả vỡ òa cảm xúc... Em sinh ra trong sự nâng niu, đón chờ của những người thân và nhiều hơn thế nữa. Tiếng khóc chào đời của em đã thắp thêm niềm hy vọng, niềm tin chiến thắng đại dịch cho những chiến sĩ áo trắng nơi đây. Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì cơn bão tử thần Covid-19, thì em ơi, em cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên lắm. Em được chở che trong vòng tay ấm êm của những con người thầm lặng. Đó là những bác sĩ không quản ngày đêm hy sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh. Tấm chắn giọt bắn lúc nào cũng đầy hơi nước vì không có cơ hội được bỏ ra, lưng áo ướt đẫm mồ hôi cho dù là đang giữa những ngày đông tháng giá. Đó là những người tự nguyện ở luôn trong bệnh viện, cả cái Tết đoàn viên cũng chẳng về nhà. Đó là cô y tá sẵn sàng gửi con nhỏ mới lên ba cho ông bà chăm sóc, và từng đêm, khi em quấy khóc, cô lại bế bồng và hát ru em câu hát "À ơi, con cò bay lả bay la...". Em à! Chị thật may mắn khi được ở đây trong những ngày qua. Thời gian gần một tháng trời đã cho chị hiểu rằng bên trong tấm biển "khu vực cách ly đặc biệt" kia không phải là những điều đáng sợ như người ta vẫn tưởng mà là cả một thế giới của sự ân cần chăm sóc, của những tấm lòng ấm áp yêu thương. Thế giới có những anh hùng thầm lặng, sẵn sàng cho đi mà không đòi hỏi bất cứ thứ gì. Nơi đây đã cho chị biết hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người. […] (Trích bức thư được giải Nhất trong cuộc thi viết thư UPU Quốc tế lần thứ 50, năm 2021 của học sinh Đào Anh Thư) Câu 1 (0.5 điểm): Trong đoạn trích trên có những phương thức biểu đạt nào? Câu 2 (0.5 điểm): Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn: “Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì cơn bão tử thần Covid-19, thì em ơi, em cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên lắm.” Câu 3 (1.0 điểm): Trong đoạn trích, hình ảnh những chiến sĩ áo trắng hiện lên như thế nào? Câu 4 (2.0 điểm): Trong khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến của tác giả bức thư - học sinh Đào Anh Thư: “Hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người.” 160 Phần II: (6.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi về Lai Châu cứ đến đây dừng một lát. Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”. (Trích Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2020) Câu 1 (0.5 điểm): Ghi lại câu văn có lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên. Câu 2 (1.0 điểm): Đoạn trích là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Câu 3 (1.0 điểm): Vì sao có lúc người nói trong đoạn trích xưng là “cháu”, có lúc lại dùng từ “ta” để xưng hô? Cách xưng hô ấy gợi em nghĩ đến tác phẩm nào đã học và điều đó được thể hiện trong tác phẩm như thế nào? Câu 4 (3.5 điểm): Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cấu trúc quy nạp, nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của người nói qua đoạn trích trên. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và thành phần biệt lập phụ chú (gạch chân dưới phép nối và thành phần biệt lập phụ chú). --------------------------Hết -------------------------Phần Câu I 1 2 Nội dung Trong đoạn trích có những phương thức biểu đạt nào? Điểm 0.5 Biểu cảm, tự sự. (Có thể nêu thêm PTBĐ miêu tả) Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn: “Dù cho ngoài kia, cả thế giới đang chao đảo vì cơn bão tử thần Covid19, thì em ơi, em cứ ngủ thật ngon lành bởi trong này bình yên lắm.” 0.5 Em ơi - thành phần gọi đáp 161 3 4 Trong đoạn trích hình ảnh những chiến sĩ áo trắng hiện lên như 1.0 thế nào? Không quản ngày đêm hy sinh bản thân mình, hết lòng vì người bệnh. Tấm chắn giọt bắn lúc nào cũng đầy hơi nước vì không có cơ hội được bỏ ra, lưng áo ướt đẫm mồ hôi cho dù là đang giữa những ngày đông tháng giá. Tự nguyện ở luôn trong bệnh viện, cả cái Tết đoàn viên cũng chẳng về nhà. Cô y tá sẵn sàng gửi con nhỏ mới lên ba cho ông bà chăm sóc, và từng đêm, khi em quấy khóc, cô lại bế bồng và hát ru em Trong khoảng 2/3 trang giấy thi, bày tỏ suy nghĩ của em về 2.0 nhận thức của bạn Đào Anh Thư “hạnh phúc không phải chỉ là được ăn ngon, mặc đẹp, được thỏa sức vui chơi mà là được sống trong niềm tin về tình yêu thương giữa con người.” -Đảm bảo hình thức đoạn văn và dung lượng cho phép 0.5 -Xác đinh đúng vấn đề nghị luận: hạnh phúc không chỉ là được 1.5 thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần mà còn được sống trong niềm tin về tình yêu thương. - Triển khai vấn đề nghị luận thành một hoặc một vài luận điểm, sử dụng đúng, đủ các lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ luận điểm. - HS có thể triển khai theo các hướng khác nhau. Gợi ý một số ý có thể triển khai như sau: + Con người hạnh phúc khi được thỏa mãn những nhu cầu vật chất, tinh thần. + Hạnh phúc hơn khi con người cảm nhận mình được sống trong niềm tin về tình yêu thương => tin tình yêu thương luôn hiện hữu trong cuộc sống, tin tình yêu thương không bao giờ mất đi trong bất kì hoàn cảnh nào; tin tình yêu thương sẽ đem đến cho con người nghi lực và sức mạnh vượt qua mọi khó khăn …Niềm tin vào tình yêu thương là niềm tin đẹp đẽ, có ý nghĩa nhân văn- chính là tin vào cái đẹp của cuộc sống, con người… + Phê phán những người sống thiếu niềm tin vào tình yêu thương, hoài nghi tình cảm tốt đẹp người khác dành cho mình. + Liên hệ thực tế, liên hệ bản thân rút ra bài học. 162 - Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận. - Chính tả, dùng từ, đặt câu: Viết đúng chính tả, dùng từ, đặt câu, đúng ngữ pháp. II 1 2 3 4 Ghi lại câu văn có lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”. Đoạn trích là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? - Là lời nhân vật anh thanh niên nói với ông họa sĩ già - Nói khi ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ lên thăm nơi ở và làm việc của anh thanh niên/ khi ông hỏi anh: có phải anh là “người cô độc nhất thế gian”, rằng anh “thèm người” lắm hay không. (Trả lời một trong hai hoặc cả hai ý đều được) Vì sao có lúc người nói trong đoạn trích sử dụng từ “cháu” để xưng hô, lúc lại dùng từ “ta”? Cách xưng hô ấy gợi em nghĩ đến tác phẩm nào, của tác giả nào và điều đó được thể hiện ra sao? - Khi nói chuyện với ông họa sĩ: xưng “cháu”: giao tiếp của người ít tuổi với người lớn tuổi, thể hiện sự lễ phép , kính trọng - Khi tâm sự về công việc: xưng “ta” – thể hiện sự suy ngẫm, tình yêu, sự gắn bó, trách nhiệm với công việc không chỉ gắn với riêng anh thanh niên mà còn nói chung tới tất cả mọi người. - Tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải: khi bày tỏ tình cảm trước mùa xuân thiên nhiên đất trời nhà thơ xưng “tôi”, khi bày tỏ ước nguyện cống hiến cuộc đời cho đất nước nhà thơ xưng “ta”- bởi đó không chỉ là ước nguyện của riêng nhà thơ mà là của chung tất cả mọi người. Viết đoạn văn quy nạp, 12 câu, cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người nói. Trong đoạn có sử dụng phép nối liên kết và câu có thành phần biệt lập phụ chú (gạch chân dưới phép nối và thành phần biệt lập phụ chú). - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn quy nạp, khoảng 12 câu (nhiều/ít hơn 2 câu) - Đảm bảo đủ, đúng các yếu tố tiếng Việt theo yêu cầu của đề - Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp tâm hồn của anh thanh niên thể hiện qua lời nói của anh 163 Thưởng điểm/trừ điểm không quá 0,25đ 0.5 1.0 0.5 0.5 1.0 0.5 0.5 3.5 0.5 0.5 2,5 -Triển khai ý rõ ràng, mạch lạc, phân tích làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật: + Quan niệm về công việc đẹp đẽ, đúng đắn: làm việc là trách nhiệm, niềm vui, đam mê + Thái độ sống cao đẹp: sống có trách nhiệm với đất nước với nhân dân. + Tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu quê hương đất nước + Con người chân thành, cởi mở. +…….. -Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận. -Chính tả, dùng từ, đặt câu: Viết đúng chính tả, dùng từ, đặt câu, đúng ngữ pháp. 164 Thưởng điểm/trừ điểm không quá 0,5đ ĐỀ 44: PHẦN I (6 điểm): Cho hai câu thơ: “Đất nước Bốn ngàn năm không nghỉ...” (Chúng con chiến đấu cho con người sống mãi Việt Nam ơi, Nam Hà) 1. Những câu thơ trên gợi cho em liên tưởng tới khổ thơ nào đã học trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải? Chép chính xác khổ thơ đó và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ. (1,0 điểm) 2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai dòng thơ cuối của khổ thơ em vừa chép. (1,0 điểm) 3. Từ những cảm nhận về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước cùng với niềm tự hào, niềm tin vào sự trường tồn và đi lên của đất nước, em hãy viết đoạn văn 10- 12 câu theo phép lập luận quy nạp phân tích đoạn thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và câu hỏi tu từ. (gạch chân và chú thích rõ) (3,5 điểm) 4. Kể tên một văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng viết về những con người đã lặng lẽ dâng hiến cả tuổi trẻ, sức lực xây dựng đất nước. Ghi rõ tên tác giả. (0,5 điểm). PHẦN II (4 điểm): Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu: Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông hoa nở sớm và cũng có những bông hoa nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường. Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đên cho đời” (Mình là nắng việc của mình là chói chang - Kazoko Watanabe) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích và cho biết em cảm nhận được thông điệp gì từ đoạn trích trên? (1,0 điểm) 2. Xác định và gọi tên biện pháp tu từ và một phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích (1,0 điểm) 3. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em với chủ đề “Sứ mệnh của hoa là nở”. (2,0 điểm) ----------HẾT---------Phần Câu Nội dung 165 Điể m I - Chép đúng khổ thơ 0,5 - Hoàn cảnh sáng tác; 1 0,5 (1điểm) +T11/1980 sau 5 năm đất nước thống nhất, bước vào công cuộc kiến thiết đất nước + Không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời -Tác dụng hình ảnh so sánh được sử dụng trong 2 thơ 1,0 cuối khổ thơ: + Liên tưởng độc đáo và giàu ý nghĩa gợi sự hình ảnh 2 (1 điểm) đẹp về đất nước trường tồn tỏa sáng, lung linh với không gian thời gian + Niềm tin, tự hào của tác giả về tương lai tươi sáng, rộng mở của đất nước với khí thế mạnh mẽ 3 (3,5 điểm) 3 (3,5 điểm) Đoạn văn: *Hình thức: 0,5 - Trình bày rõ ràng, mạch lạc. Đảm bảo số câu 10 đến 12 câu. Trình bày được đoạn văn theo lối quy nạp 0,5 - Có sử dụng câu hỏi tu từ và phép thế * Nội dung: 2,5 - Xác định được chủ đề của đoạn thơ: Niềm tự hào, niềm tin vào sức sống mãnh liệt, tương lai tươi sáng của đất nước. - Khai triển đoạn: biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (giọng điệu, ngôn ngữ thơ, cách sử dụng các hình ảnh, phép tu từ...) có dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ niềm tin, niềm tự hào đó. Cụ thể: + Các tính từ “vất vả, gian lao”, nghệ thuật nhân hóa: đất nước như một người mẹ tảo tần, trải qua nhiều khó khăn, gian khổ… + Hình ảnh so sánh: gợi vẻ đẹp của đất nước…và niềm tin của nhà thơ về một tương lai tươi sáng với khí thế mạnh mẽ không gì cản nổi + Cấu trúc song hành “Đất nước bốn ngàn năm/ đất nước như vì sao”: sự vận động đi lên của lịch sử và khẳng định sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước. + “cứ”: sự khẳng định thể hiện ý chí, quyết tâm, niềm tin sắt đá vào tương lai tươi sáng của quê hương,đất nước. 166 + Giọng thơ: chan chứa niềm tự hào, tin yêu vào cuộc sống => qua đó thấy được tình yêu và niềm tự hào của tác giả với quê hương, đất nước mình. Học sinh xác định đúng văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa” 0,25 Tác giả: Nguyễn Thành Long 0,25 II 4 (0,5 điểm) + Phương thức: Nghị luận 1 (1 điểm) + Cảm nhận: Mỗi con người đều có một giá trị tốt đẹp riêng và hãy phát huy những giá trị đó để cống hiến cho cuộc đời. + Biện pháp tu từ và chỉ rõ: so sánh, ẩn dụ, liệt kê… 2 (1 điểm) + Phép liên kết và chỉ rõ. - Dẫn dắt vấn đề 3 (2 điểm) + Giải thích khái niệm: + " Sứ mệnh của hoa là nở": nhấn mạnh mỗi con người là một phần của xã hội, vì vậy, cần phải ý thức về trách nhiệm phát huy những giá trị của riêng mình để làm đẹp cho cuộc đời; đóng góp, xây dựng cộng đồng. - Ý nghĩa + Mỗi người có năng lực khác nhau, cần nhận ra giá trị của bản thân… + Con người sống có trách nhiệm hơn, cuộc sống có ý nghĩa hơn và hoàn thiện được nhân cách - Biểu hiện: + Hàng ngày ta đều bắt gặp những bông hoa đẹp. Đó có thể là em bé dắt cụ già qua đường, nhặt được của rơi, trả người đánh mất, giúp đỡ, hỗ trợ người tàn tật, hoàn cảnh khó khăn... (Dẫn chứng) + Ý kiến trái chiều: Bên cạnh những người nhận thức được giá trị bản thân và có những hành động tốt đẹp thì vẫn còn những người thiếu tự tin, luôn nghĩ rằng bản thân không thể làm được, không có giá trị gì; có những kẻ biết rằng sai trái nhưng vẫn cố làm để có được lợi ích cho bản thân,.... Tất cả những hành vi đó đều đáng lên án. 167 0,5 0,5 0,5 0,5 2 - Liên hệ bản thân: + Nhận thức và hành động 168 ĐỀ 45: Phần I: (7,0 điểm) Trong văn bản "Những ngôi sao xa xôi", kể về một lần phá bom của Phương Định, tác giả Lê Minh Khuê viết: (...) "Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chung tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhóm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới." (Trích Ngữ văn 9, tập II, trang 117, NXB Giáo dục) 1. Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản "Những ngôi sao xa xôi". (0,5 điểm) 2. Hãy ghi lại một câu văn có sử dụng thành phần biệt lập trong đoạn trích trên và gọi tên thành phần biệt lập đó. (1,0 điểm). 3. Phá bom là nhiệm vụ nguy hiểm của Phương Định và đồng đội. Theo em, điều gì khiến các nhân vật hoàn thành được nhiệm vụ đó? (1,0 điểm). 4. Liệt kê những câu trần thuật ngắn và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng. (1,0 điểm). 5. Em hãy viết một đoạn văn theo cách lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp (khoảng 12 câu) phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Phương Định trong một lần phá bom. Trong đoạn có sử dụng hợp lý một câu trần thuật đơn có từ "là" và một phép thế (gạch chân và chú thích rõ). (3,5 điểm) Phần II (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: ““- Đừng sợ nữa chú gà lạc mẹ” Tôi vuốt ve khẽ nói với gà con Nhưng tôi biết chẳng bao giờ hết sợ Nếu bên ta mẹ đã không còn” (Lạc mẹ, Đinh Thị Thu Hiền) 1. Câu đầu tiên của văn bản trên sử dụng lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao có thể khẳng định như vậy? (0,5 điểm) 2. Kể tên một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng đề cập đến tình mẫu tử thiêng liêng và ghi rõ tên tác giả. (0,5 điểm). 3. Văn bản trên cũng cho ta thấy trong cuộc sống, con người phải đối mặt với rất nhiều thử thách mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa giúp con người vượt qua. Từ những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi về sự diệu kì của tình mẹ trong cuộc sống . (2,0 điểm) ------------- Hết ------------169 Câu Câu 1 (0,5 điểm) Câu 2 (1,0 điểm) Câu 3 (1,0 điểm) Câu 4 (1,0 điểm) Câu 5 (3,5 điểm) Biểu điểm HS nêu đúng: Năm 1971, cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn 0,5 ra ác liệt Nội dung - HS ghi lại đúng câu văn có sử dụng thành phần biệt lập - HS gọi đúng tên thành phần biệt lập 0,5 0,5 HS nêu được phẩm chất khiến các nhân vật hoàn thành nhiệm vụ: - Họ có tinh thần trách nhiệm cao - Họ có phẩm chất dũng cảm, gan dạ. - Họ có tình đồng chí, đồng đội. - Họ có lòng yêu nước. - Họ có lý tưởng sống cao đẹp (Lưu ý: - HS chỉ cần trả lời được 4/5 ý => GV cho điểm tối đa) - HS có thể có những cách diễn đạt khác nhưng giáo viên vẫn cho điểm - Học sinh liệt kê được ít nhất 2 câu trần thuật ngắn. - Hiệu quả: Các câu ngắn khiến cho nhịp văn trở nên nhanh hơn, diễn tả không khí ngột ngạt, căng thẳng trên cao điểm sau một trận bom và cảm giác hồi hộp của Phương Định khi chuẩn bị phá bom. Hình thức: - Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu qui định. (0.25) - Đúng kiểu tổng - phân - hợp. (0.25) - Câu trần thuật đơn có từ "là" (0.25) - Phép thế (0.25) Nội dung: HS biết bám sát vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (cách kể chuyện, cách khắc họa tâm lí nhân vật, cách sử dụng kiểu câu đơn ngắn, câu rút gọn, câu đặc biệt...) có dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ diễn biến tâm trạng và hành động của Phương Định trong môt lần phá bom: + Khi bước chân lên cao điểm: thoáng sợ, căng thẳng (bởi khung cảnh và không khí). Cảm thấy "các anh lính cao xạ" đang dõi theo từng động tác, cử chỉ của mình => không sợ nữa => không 1,0 170 0.5 0.5 1.0 2,5đ đi khom mà đàng hoàng bước tới => lòng dũng cảm được kích thích bởi sự tự trọng. + Khi ở bên quả bom: giác quan trở nên sắc nhọn hơn (1 tiếng động sắc...; vỏ quả bom nóng); bình tĩnh thực hiện các thao tác thành thục, cẩn thận (đào hố nhỏ; đặt mìn) + Khi chạy về chỗ nấp: căng thẳng chờ đợi tiếng nổ của quả bom => nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ; có nghĩ tới cái chết nhưng mờ nhạt. Ngay sau đó lại nghĩ: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? => luôn luôn đặt nhiệm vụ lên trên tính mạng => Nổi bật phẩm chất dũng cảm, tinh thần trách nhiệm cao => là nữ anh hùng phá bom trên tuyến đường Trường Sơn (học sinh có thể khái quát ở phần kết đoạn, giáo viên vẫn cho điểm). PHẦN II: (3.0 điểm) Câu Biểu điểm 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ Nội dung 1 - Trực tiếp - Dẫn nguyên văn lời nói của nhân vật - Lời dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép Câu 2 - “Mây và sóng” (0,5đ) - R. Ta-go * Đặt vấn đề: Sự diệu kì của tình mẹ * Giải thích khái niệm * Chỉ rõ các biểu hiện trong cuộc sống (lấy một vài dẫn chứng về sự yêu thương, hi sinh cao cả của người mẹ trong thực tế cuộc sống) * Ý nghĩa của tình mẹ trong cuộc sống mỗi con người Câu 3 + Tình yêu thương của mẹ giúp chúng ta cảm thấy luôn được 2.0đ (2.0đ) chở che, bao bọc + Tạo sức mạnh cho ta vững bước trên đường đời, vượt qua được những thử thách và cám dỗ + Mang lại cho ta niềm vui, hạnh phúc + Khơi nguồn cho sự sáng tạo, .;. * Bàn luận - Có một số người không biết trân trọng tình mẹ Câu (0,5đ) 171 - Coi việc được mẹ chăm sóc là đương nhiên, luôn dựa dẫm, ỷ lại vào mẹ - Có một số người mẹ yêu thương con thái quá, nuông chiều con, không cho con cơ hội tự lập,... *Bài học nhận thức, hành động - Biết cảm thông, yêu thương mẹ, trân trọng những tình cảm của mẹ - Quan tâm đến mẹ và giúp đỡ mẹ bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, ... Lưu ý: Khuyến khích học sinh có những suy nghĩ riêng, tuy nhiên lí giải phải hợp lý, thuyết phục. Phần nêu trách nhiệm cần chân thành. Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực. Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0,5 điểm. 172 ĐỀ 46: Phần I (4.0 điểm): Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua email, tin nhắn, chúng ta đọc blog hay những status trên Facebook của nhau mỗi ngày, chúng ta những tưởng đã hiểu hết về nhau mà không cần thốt nên lời. Có phải vậy chăng? Có phải chúng ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm. Tiếng nói của con người dùng để làm gì nếu không phải để thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì phải nói trước đã. Vậy thì còn ngần ngừ chi nữa, hãy nói với nhau đi. Nói với ba, với mẹ, với anh chị, với em, với bạn bè… Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook của nhau, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất hãy nhấc điện thoại lên, thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng “ơi” dịu dàng. (Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, tr48- 49) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. 2. Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong đoạn văn. 3. Tìm một câu hỏi tu từ trong đoạn văn. Dụng ý của tác giả khi sử dụng câu hỏi tu từ đó? 4.Từ ý văn trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) bàn về thực trạng nghiện Facebook trong cuộc sống xã hội ngay nay. Phần 2 (6.0 điểm): Trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, Phạm Tiến Duật đã viết: “Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước : Chỉ cần trong xe có một trái tim.” 1. Nhan đề bài thơ có gì đặc biệt? 2. Vì sao có thể nói hình ảnh những chiếc xe không kính trong bài thơ là hình ảnh độc đáo? 3. Hình ảnh người lính lái xe Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước hiện lên thật đẹp trong khổ cuối của bài thơ. Hãy làm rõ điều đó bằng một đoạn văn Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp (khoảng 12 câu). Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một trợ từ (có gạch chân và chú thích). ------ Hết ------ 173 ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM Phần I (4.0 điểm) YÊU CẦU Câu 1 (0.5đ) Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Công dụng: Đặt sau phép liệt kê, tỏ ý còn nhiều người nữa mà tác giả 2 (0.5đ) chưa liệt kê hết Học sinh chọn một trong ba câu hỏi tu từ sau: - Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. - Có phải vậy chăng? 3 (1.0đ) - Có phải chúng ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm. Dụng ý: Thể hiện sự băn khoăn, trăn trở trước sự lạm dụng công nghệ thông tin hiện nay của con người. Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 *Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận), có sự kết hợp các phương thức biểủ đạt, kết hợp chặt chẽ giữa 0.5 lí lẽ và dẫn chứng, diễn đạt lưu loát, độ dài khoảng ½ trang giấy thi. *Nội dung: Có thể mở rộng nội dung trình bày, song cần nêu được các ý chính sau: - Giải thích: Facebook là mạng xã hội cho phép chúng ta chia sẻ trạng thái hình 4 (2.0đ) ảnh và tương tác với nhau dễ dàng. Có thể kết nối facebook mọi nơi chỉ bằng một chiếc điện thoại có kết nối Internet. - Thực trạng: - Nguyên nhân: + Khách quan + Chủ quan - Tác hại đối với bản thân, gia đình, xã hội 1.5 - Giải pháp khắc phục tình trạng trên. - Liên hệ bản thân Phần II (6 điểm) - Nhan đề dài, tưởng thừa từ bài thơ nhưng lại thu hút người đọc ở cái 0.25 vẻ lạ, độc đáo của nó. 1(1.0đ) - Làm nổi bật hình ảnh toàn bài: những chiếc xe không kính. 0.25 0.25 174 2 (1.0 đ) 3 (4.0 đ) - Thể hiện rõ cách nhìn, cách khai thác chất thơ của hiện thực khốc liệt thời chiến tranh, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm vượt lên thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy. - Hé lộ chủ đề của bài thơ; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn trong sáng đẹp đẽ của những người lính lái xe Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh độc đáo: - Hình ảnh thực, thực đến trần trụi: những chiếc xe bị bom đạn làm cho biến dạng: không kính, không đèn, không mui, thùng xước nhưng vẫn băng ra chiến trường. - Nó trở thành hình ảnh thơ độc đáo của thời chống Mĩ. - Hình ảnh thực được diễn tả theo lối văn xuôi, giọng thơ thản nhiên, ngang tàng *Hình thức: HS hoàn thành đoạn T- P -H, có câu chủ đề diễn đạt lưu loát, độ dài đúng quy định. Viết đúng câu ghép, có gạch chân, chú thích Viết đúng trợ từ, có gạch chân, chú thích * Nội dung: HS cần làm rõ nội dung: - Điệp ngữ “không có”, phép liệt kê --> nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe, mức độ ác liệt của chiến trường. Từ đó, thể hiện rõ vẻ đẹp dũng cảm, vượt lên gian khổ, ác liệt của người chiến sĩ lái xe. - Phân tích tác dụng của kết cấu đối lập giữa cái “không có” ( về điều kiện vật chất tối thiểu ) với cái “có” (trái tim của người lính) - Hình ảnh hoán dụ trái tim--> lòng yêu nước, lý tưởng chiến đấu vì miền Nam ruột thịt; là người lính với những phẩm chất tốt đẹp - Phân tích tác dụng của các từ ngữ: “vẫn”, “chỉ cần”--> sự dũng cảm, ngoan cường, là sức mạnh của lòng yêu nước và ý chí chiến đấu quật cường, sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù. Điều đó góp phần làm nên vẻ đẹp của người lính lái xe trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. --> Hình ảnh chiến sĩ lái xe Trường Sơn là một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ, một biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. 175 0.25 0.5 0.25 0.25 0.5 0.5 0.5 2.5 ĐỀ 47: PHẦN 1. (3.0 điểm) PHÚT GIÂY HUYỀN DIỆU Ngày 28-2-2021, anh Nguyễn Ngọc Mạnh, chàng trai 31 tuổi ở thôn Vĩnh Thanh, xã Vĩnh Ngọc (huyện Đông Anh, TP Hà Nội) - vốn là người lái xe tải chở hàng hoá bình thường - đã có một hành động phi thường gây chấn động cả giới truyền thông. Nguyễn Ngọc Mạnh đã dũng cảm, mạnh mẽ và quan trọng hơn cả là đúng lúc, kịp thời làm nên phút giây huyền diệu cứu sống bé gái 3 tuổi rơi từ tầng 12A, tòa chung cư 60B Nguyễn Huy Tưởng, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. ...“Tôi vừa cố trèo, vừa đưa tay ra cố gắng đỡ cháu. Điều tôi thấy hối hận nhất là không thể đỡ cháu được bằng cả hai tay để giảm thương tích cho cháu", anh Nguyễn Ngọc Mạnh hồi tưởng. ... Muốn biết giá trị thật sự của 1/100 giây, hãy hỏi vận động viên điền kinh vừa đoạt huy chương bạc tại Olympic. Nguyễn Ngọc Mạnh đã cho chúng ta biết giá trị thật sự của 1/1000 giây, thậm chí ít hơn nữa khi lao mình lên mái tôn, cố gắng cao nhất giơ đôi tay để cứu em bé rơi xuống … Thời gian như dòng sông cứ mải miết trôi. Nhưng những phút giây huyền diệu thì sẽ luôn ngưng đọng mãi, làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn và khiến chúng ta không thể nào quên. (Trích: Cuộc thi viết “Những tấm gương bình dị mà cao quý” lần thứ 12, Báo Quân Đội Nhâ Dân online- ngày 2/3/2021) 1. (0,5 điểm) Xác định những phương thức biểu đạt của văn bản trên. Trong văn bản có sử dụng lời dẫn trực tiếp, hãy xác định lời dẫn trực tiếp đó. 2. (0.5 điểm) Theo em tiêu đề “Phút giây huyền diệu” trong bài viết có ý nghĩa gì? 3. (2.0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) để nói về sức mạnh của lòng dũng cảm. Phần II (7 điểm) Bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy có khổ thơ sau: “Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ…” (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, tr 155) 1. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ: “vầng trăng thành tri kỉ…” (1 điểm) 2. Hình ảnh đồng, sông, bể, rừng trong khổ thơ trên mang ý nghĩa gì? Hình ảnh đó được lặp lại trong một khổ thơ khác của bài, em hãy chép lại chính xác khổ thơ đó. (1 điểm) 176 3. Bài thơ có đan xen yếu tố tự sự và trữ tình, em hãy phân tích yếu tố tự sự trong tác phẩm. (1 điểm) 4. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận qui nạp, làm rõ cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ khi gặp lại vầng trăng tri kỉ. Trong đoạn có sử dụng một câu phủ định, một câu có lời dẫn trực tiếp.(3,5 điểm) 5. Bài thơ “Ánh trăng” gợi nhắc về lẽ sống ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ. Em hãy ghi lại một câu tục ngữ của cha ông ta thể hiện đạo lí đó.(0,5 điểm) ---------Hết-------PHẦN I: (3.0 điểm) Câu Nội dung kiến thức cần đạt Phương thức biểu đạt gồm: Tự sự và nghị luận 1 Câu 2 (0.5 điểm) 2 3 Biểu điểm 0.25 điểm Lời dẫn trực tiếp là: “Tôi vừa cố trèo, vừa đưa tay ra cố gắng đỡ cháu. Điều tôi thấy hối hận nhất là không thể đỡ cháu được 0.25 điểm bằng cả hai tay để giảm thương tích cho cháu" Tiêu đề “Phút dây huyền diệu” có ý nghĩa là: 0.5 - Người viết muốn nhấn mạnh đã có một phép màu xảy ra trong điểm một khoảnh khắc vô giá mà bình thường con người khó có thể làm được hoặc tạo nên, nó vượt khỏi lí tính của con người và những quy luật của khoa học. Và phút giây ấy đã làm thay đổi cuộc đời, số phận của một con người. - Tác giả muốn ca ngợi hành động phi thường, dũng cảm mà anh Nguyễn Ngọc Mạnh- anh hùng giữa đời thường đã làm nên để cứu sống cháu bé. Một hành động khiến tất cả chúng ta cảm phục. 2.0 * Yêu cầu về hình thức đoạn văn: điểm - Đoạn văn cần viết đúng kiểu đoạn, dung lượng khoảng 2/3 0.5 trang. điểm - Đoạn văn không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả, ngữ pháp. 1.5 * Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các nội dung điểm chính sau đây: * Mở đoạn: 177 - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng dũng cảm. 0.25đ - Lòng dũng cảm là một trong những đức tính vô cùng cần thiết và đáng quý ở mỗi con người. Dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng dũng cảm. * Thân đoạn: - Giải thích: Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. 1.0 đ Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa - Bàn luận + Khẳng định và chứng minh: Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại: . Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam (lấy dẫn chứng) . Ngày nay: trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng chống tội phạm (nêu một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội…) . Trong cuộc sống hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn (mà tấm gương từ câu chuyện trên là minh chứng rõ nét, cũng như biết bao tấm gương khác) - Mở rộng, liên hệ thực tế: + Liên hệ với cuộc sống hôm nay trên mọi mặt trận đều có những tấm gương về lòng dũng cảm, nhất là những chiến sĩ, bộ đội nơi 0.5 đ biên giới, hải đảo hay những chiến sĩ cảnh sát trên mặt trận chống tội phạm... + Phê phán: những người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lí. Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống. - Bài học nhận thức và hành động của bản thân: + Liên hệ bản thân đã dũng cảm trong những việc gì… + Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ ra khuyết điểm, những việc làm chưa đúng của bản thân và của mọi người xung quanh... + Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền thống quý báu của dân tộc. 178 * Kết đoạn - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. PHẦN II: (7.0 điểm) Câu Câu 1 (1điểm) Câu 2 (1 điểm) Câu 3 (1 điểm) Câu 4 (3.5 điểm) Biểu điểm Nội dung - Biện pháp tu từ trong câu thơ: “vầng trăng thành tri kỉ…”: nhân hóa (tri kỉ) - Tác dụng: gợi cảm nhận trăng là người bạn gần gũi, thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình, chia sẻ mọi vui buồn với con người - Hình ảnh đồng, sông, bể, rừng trong khổ thơ trên mang ý nghĩa thiên nhiên, quê hương, đất nước bình dị đã gắn bó với con người trong quá khứ - HS chép lại chính xác khổ thơ, sai một chữ trừ 0,25đ Yếu tố tự sự trong bài thơ: + Sự việc… +Nhân vật…. + Tình huống bất ngờ… + Gửi gắm một ý nghĩa sâu sắc…. - Tác dụng: góp phần thể hiện chủ đề và ý nghĩa của bài thơ Từ một câu chuyện riêng, bài thơ cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Ánh trăng không chỉ là chuyện riêng của nhà thơ, chuyện của một người mà có ý nghĩa với cả một thế hệ, với nhiều người, nhiều thời. Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận qui nạp, làm rõ cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ khi gặp lại vầng trăng tri kỉ. Trong đoạn có sử dụng một câu phủ định, một câu có lời dẫn trực tiếp. Hình thức: - Đúng số câu qui định, đúng hình thức lập luận qui nạp, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu. - Câu phủ định - Lời dẫn trực tiếp Đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn, mắc lỗi diễn đạt : trừ 0,25 điểm 179 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.25 0.25 Câu 5 (0.5 điểm) Nội dung: Phân tích khổ thơ để làm rõ cảm xúc mãnh liệt của tác giả khi gặp lại vầng trăng tri kỉ, đảm bảo các ý sau: +Nghệ thuật đối, từ mặt nhiều nghĩa, từ láy rung rung niềm xúc động nghẹn ngào khi bất ngờ nhận ra vầng trăng luôn tròn đầy, thủy chung, nỗi niềm ân hận, hổ thẹn, tự vấn lương tâm của 2.5 con người. + Điệp ngữ, nhịp thơ dồn dập, các hình ảnh liệt kê đồng, sông, bể, rừng niềm xúc động mãnh liệt của nhà thời khi quá khứ gian lao, vất vả nhưng đầy nghĩa tình, niềm vui ùa về trong nỗi nhớ. HS tìm được một câu tục ngữ phù hợp. 0.5 Vd: Uống nước nhớ nguồn, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 180 ĐỀ 48: Phần I. (7 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng được có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phân nào tâm trạng của anh.” (Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Trích Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo dục, 2016) 1. Giải thích ý nghĩa nhan đề Chiếc lược ngà. (1 điểm) 2. Trong đoạn trích trên, dấu ngoặc kép được dùng để làm gì? (0,5 điểm) 3. Ghi lại câu văn sử dụng phép liệt kê có trong đoạn trích. Cho biết tác dụng của phép liệt kê đó. (1 điểm) 4. Hãy viết một đoạn văn theo cách lập luận quy nạp (khoảng 12 câu) phân tích tình cảm của ông Sáu dành cho con từ sau những ngày ông về thăm gia đình. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần khởi ngữ và phép nối để liên kết câu (gạch chân, chú thích rõ thành phần khởi ngữ và phương tiện liên kết thuộc phép nối). (3,5 điểm) 5. Trong chương trình Ngữ văn lớp 9, em còn được học một bài thơ khác cũng viết về tình cảm của cha đối với con, đó là bài thơ nào? Cho biết tên tác giả. (1 điểm) Phần II (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Hiện nay tất cả thiếu niên đều đi học, En-ri-cô yêu dấu ạ. Con hãy nghĩ đến những người thợ tối tối vẫn đến trường sau khi đã lao động vất vả suốt ngày, hãy nghĩ đến những cô gái đã đi học ngày chủ nhật vì cả tuần lễ phải bận rộn trong các xưởng thợ, đến những người lính ở thao trường trở về là đã viết viết, đọc đọc. Con hãy nghĩ đến những cậu bé câm và mù mà vẫn phải học [...]. Con hãy nghĩ đến tất cả trẻ em trên thế giới gần như cùng một lúc cũng đang đi học. Con hãy tưởng tượng số học sinh động như kiến của hàng trăm dân tộc khác nhau ấy, cái phong trào cực kì rộng lớn mà họ tham gia và hãy tự nhủ rằng: “Nếu phong trào ấy mà ngừng thì nhân loại sẽ chìm đắm trở lại trong cảnh dã man. Phong trào ấy là sự tiến bộ, là niềm hi vọng, là vinh quang của thế giới”. Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của đạo quân mênh mông ấy. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại. Ôi, không bao giờ con lại là một người lính nhát gan, phải không En-ri-cô của bố.” (Những tấm lòng cao cả, Ét-môn-đơ A-mi-xi, Trích Ngữ văn 7 tập I, NXB Giáo dục, 2016) 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn? 181 2. Hãy chỉ ra những câu văn nói về phong trào đi học. Em có nhận xét gì về phong trào ấy? 3. Từ câu nhắn nhủ En-ri-cô của người bố: “Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại.”, em hãy trình bày suy nghĩ (2/3 trang giấy thi) về điều nhắn nhủ này. ----- Hết ----Phần I (7.0 điểm) Điểm Nội dung Điểm Câu Ý nghĩa nhan đề “Chiếc lược ngà”: Câu 1 - Kỉ vật của ông Sáu dành cho con. 0,25đ - Là biểu tượng, kết tinh của tình cha con, tình đồng chí. 0,5đ 1.0 điểm - Góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng của truyện. 0,25đ Câu 2 - Công dụng dấu ngoặc kép: Đánh dấu lời dẫn trực tiếp. 0.5đ 0.5 điểm - Câu có sử dụng phép liệt kê: “Cây lược dài độ hơn một 0.5đ tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây Câu 3 lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa.” 0.5đ 1.0 điểm - Tác dụng: Nhấn mạnh, giúp mọi người hình dung rõ đặc điểm, ý nghĩa của chiếc lược ngà (Có thể thêm tác dụng: hình dung người cha ngắm mãi, nâng niu chiếc lược) a. Hình thức: - Đảm bảo đúng độ dài, cách lập luận quy nạp; không mắc 0.5đ lỗi chính tả, ngữ pháp; diễn đạt trình tự mạch lạc, rõ ý. - Sử dụng hợp lí thành phần khởi ngữ, phép nối; có gạch 0.5đ chân. b. Nội dung: 0.25đ Câu 4 - Nhớ con, day dứt, ân hận vì đã đánh con 0.25đ - Vui sướng khi có khúc ngà voi để làm lược cho con 0.5đ 3.5 điểm - Dồn hết tình thương, nỗi nhớ vào việc làm cho con cây lược ngà (dẫn chứng cụ thể). 0.5đ - Đối với ông Sáu, chiếc lược ngà đã thành một vật quý giá, thiêng liêng. Nó làm dịu đi nỗi ân hận, nó chứa đựng bao tình yêu mến, nhớ thương đối với đứa con xa cách. 0.5đ 182 Câu 5 1 điểm - Trước khi hi sinh, ông dồn tất cả sức lực còn lại nhờ đồng 0.5đ đội trao cây lược cho con. - Nghệ thuật: + Tạo dựng tình huống éo le + Kết hợp khắc họa ngoại hình, hành động nhân vật với việc đan xen những suy nghĩ, bình luận của người kể chuyện để làm nổi bật tình cha con. - “Nói với con” 0.5đ - Tác giả: Y Phương 0.5đ Phần II (3.0 điểm) Câu 1 0.25 điểm Câu 2 0.75 điểm Câu 3 2.0 điểm - Phương thức biểu đạt của đoạn văn là: biểu cảm, nghị luận - Những câu văn nói về phong trào đi học. + Những người thợ tối tối vẫn đến trường sau khi đã lao động vất vả suốt ngày, hãy nghĩ đến những cô gái đã đi học ngày chủ nhật vì cả tuần lễ phải bận rộn trong các xưởng thợ, đến những người lính ở thao trường trở về là đã viết viết, đọc đọc. + Con hãy nghĩ đến những cậu bé câm và mủ mà vẫn phải học. + Con hãy nghĩ đến tất cả trẻ em trên thế giới gần như cùng một lúc cũng đang đi học. - Nhận xét về phong trào đi học: Đó là một phong trào rộng lớn, dành cho tất cả mọi người không phân biệt tầng lớp, lứa tuổi, nghề nghiệp... - Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý …. - Nội dung: + Hiểu được nội dung lời nhắn nhủ: *Sách vở là thứ vũ khí vô cùng quan trọng và cần thiết để đi học. Lớp học là nơi sinh hoạt, rèn luyện hàng ngày ở đó có bạn bè, thầy cô giáo luôn sẻ chia quan tâm dìu dắt để tiến bộ. *Khi biết sử dụng vũ khí tốt nhất, rèn luyện trong đơn vị tốt nhất sẽ là người chiến thắng, thành quả là cả nền văn minh của nhân loại. + Bày tỏ được ý kiến theo quan điểm của cá nhân. + Có liên hệ và rút ra bài học 183 0.25đ 0.5đ 0.25đ 0.5đ 0.5đ 0.75đ 0.25đ ĐỀ 49: Phần I (6 điểm). Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi: “Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trồi lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để trả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh. - Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu. Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi." (Trích “Chiếc lược ngà”, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập 1) 1. Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được tác giả Nguyễn Quang Sáng viết năm bao nhiêu? Nhân vật “anh” ở trong đoạn trích trên là ai? Nhân vật ấy đang ở trong hoàn cảnh nào? (1 điểm) 2. Tại sao sau khi “tôi” nói “sẽ mang về trao tận tay cho cháu”, “anh” mới “nhắm mắt đi xuôi”? (1 điểm) 3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu văn được gạch chân trong trích đoạn trên và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép. (0.5 điểm) 4. Dựa vào tác phẩm, hãy viết đoạn văn theo mô hình tổng-phân-hợp, khoảng 12 câu để làm rõ tình cảm sâu nặng và cao đẹp của nhân vật “tôi” dành cho con giữa hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Trong đoạn có sử dụng phép thế và cầu nghi vấn (gạch chân và chú thích rõ). (3 điểm) 5. Đoạn trích trên đã thể hiện được rất rõ sự thấu hiểu nỗi lòng, tâm tư của nhau giữa những người đồng chí đồng đội trong chiến đấu. Hãy nêu tên một văn bản (chỉ rõ tác giả) trong chương trình cũng cho thấy điều đó. (0.5 điểm) Phần II. (4 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau: Nếu được làm hạt giống để mùa sau Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa. (Trích Ngữ văn 9, Tập 1, trang 90) 1. Từ “điểm tựa” trong lời thơ trên được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Đặt trong ngữ cảnh này, nên hiểu nghĩa của từ “điểm tựa" như thế nào? (1 điểm) 2. Theo em, lời nhắn nhủ của tác giả đối với mỗi người qua những câu thơ trên là gì? (1 điểm) 3. Dựa vào nội dung của đoạn thơ trên kết hợp với những hiểu biết của mình, bằng một đoạn văn có độ dài khoảng 2/3 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ về việc cần thiết lựa chọn lẽ sống đẹp của những người trẻ hiện nay. (2 điểm) 184 Câu 1 2 3 4 5 1 2 Đáp án – Biểu điểm Phần I Truyện Chiếc lược ngà được nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ta đang diễn ra quyết liệt. Nhân vật “anh” ở trong đoạn trích trên là ông Sáu. Lúc này ông đang bị thương nặng, trong giây phút cuối cùng ông nhờ đồng đội trao lại kỉ niệm cho con gái là Chiếc lược ngà ông đã làm xong. Biết mình bị thương nặng không thể qua khỏi, chỉ đến khi gửi lại chiếc lược ngà lại cho bạn và khi nhận được lời hứa sẽ trao tận tay bé Thu, ông mới yên lòng nhắm mắt. (Đó là điều trăng trối không lời nhưng nó thiêng liêng hơn cả những lời di chúc. Nó là sự ủy thác, là ước nguyện cuối cùng, ước nguyện của tình phụ tử.) Tôi (CN) không đủ lời lẽ để trả lại cái nhìn ấy (VN), chỉ biết rằng, cho đến giờ, thỉnh thoảng tôi (CN) cứ nhớ lại đôi mắt của anh (VN). Gợi ý: Chiến tranh là hiện thực đau xót: + Chiến tranh đã làm cho con người phải xa nhau, chiến tranh làm khuôn mặt ông Sáu biến dạng, chiến tranh khiến cuộc gặp gỡ của hai cha con vô cùng éo le, bị thử thách. + Chiến tranh khắc nghiệt để ông Sáu chưa kịp trao chiếc lược ngà đến tận tay cho con mà đã phải hi sinh trên chiến trường. + Chiếc lược ngà như là biểu tượng của tình thương yêu, săn sóc của người cha dành cho con gái. => Một tình cảnh đau thương lại đến với cha con ông Sáu: "bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực" và “Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được”, tất cả tàn lực cuối cùng chỉ còn cho ông làm một việc “đưa tay vào túi, móc cây lược” đưa cho người bạn chiến đấu. Đó là điều trăng trối không lời nhưng nó thiêng liêng hơn cả những lời di chúc. Nó là sự ủy thác, là ước nguyện cuối cùng, ước nguyện của tình phụ tử. Đồng Chí - Chính Hữu Phần II Từ “điểm tựa” được sử dụng theo nghĩa chuyển. Ở đây, từ điểm tựa có ý nghĩa là sứ mệnh, vai trò quan trọng, cần thiết, trách nhiệm của con người trước biến cố lịch sử của dân tộc. Lời nhắn nhủ của tác giả đối với mỗi người: có trách nhiệm, có tình cảm, tình yêu nước, sẵn sàng đấu tranh, hy sinh bảo vệ dân tộc khi cần. 185 3 Một số gợi ý chính: - Vấn đề nghị luận: suy nghĩ về việc cần thiết lựa chọn lẽ sống đẹp của những người trẻ hiện nay. - Giải thích: “Lẽ sống” hay còn gọi là ý nghĩa cuộc sống – là một trong những vấn đề quan trọng, trung tâm và là nền tảng tinh thần của đời sống con người. - Bàn luận: + Có lẽ sống tốt đẹp sẽ giúp con người có thể vượt quá được mọi khó khăn và vươn lên trong cuộc sống. Và ngược lại, những người không có lẽ sống sẽ có thể gặp khủng hoảng nghiêm trọng, khiến họ suy sụp về tinh thần, mất niềm tin và ảnh hưởng đến hướng đi, rối loạn trong hành động và dẫn đến những hậu quả khó lường. + Thực trạng lẽ sống của những người trẻ hiện nay: Lẽ sống của một bộ phận giới trẻ hiện nay được đánh giá là kém hơn rất nhiều so với các thời đại trước. Nhiều gia đình khi có điều kiện hơn đã mang đến cho con em của mình một cuộc sống tốt hơn về vật chất, từ đó nhiều bạn không hiểu được những khó khăn, vất vả và có lối sống buông thả và không có lý tưởng, trí cầu tiến cho tương lai. Hàng loạt những ứng dụng tiện ích ra đời, ảnh hưởng trực tiếp đến thế hệ giới trẻ. Một số đang sống một cuộc sống công nghệ không lành mạnh, buông thả, ăn chơi sa đọa, nghiện ngập và hàng loạt những tệ nạn xã hội khác. - Kết thúc vấn đề. 186 ĐỀ 50: Phần 1 (6,5 Điểm): “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầu… Ông lão nắm chặt hai tay mà rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt Gian bán nước để nhục nhã thế này.” 1, Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả? Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào? (1 đ) 2, Nhân vật “Ông lão” trong đoạn trích là ai? Nhân vật đó đang có tâm trạng như thế nào? Vì sao ông lão lại có tâm trạng như vậy? (1 đ) 3, Chỉ ra một câu bị động có trong đoạn văn trên? (0,5 đ) 4, Qua nhân vật “Ông lão”, em có nhận xét gì về vẻ đẹp của người nông dân Việt nam trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp? (1 đ) 5, Bằng đoạn văn tổng – phân – hợp (khoảng 15 câu) phân tích niềm vui sướng, hạnh phúc của nhân vật ông lão khi thoát khỏi tin xấu về làng. Trong đó, có sử dụng 1 câu ghép, 1 cách dẫn trực tiêp (gạch chân và chú thích rõ) (3 đ) PHẦN II (3,5 ĐIỂM): Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Để Bác quạt Năm ấy, Bác Hồ đã đến trạm điều dưỡng thương binh tại Hà Nội. Tin Bác đến nhanh chóng lan ra khắp trại. Anh chị em thương binh ai cũng muốn len vào gần Bác, quên cả nạng phải dùng để đi. Đang lúc Bác thăm hỏi thương binh bỗng một đồng chí hỏng mắt nhờ một y tá dẫn đến xin đứng bên Bác. Đồng chí Ninh đi với Bác định bước lại đỡ đồng chí ấy, nhưng Bác đã đi tới, giơ tay ra đón. Đồng chí thương binh ôm chầm lấy Bác nghẹn ngào: “Bác ơi!” Bác lặng đi giây lác rồi mới tiếp tục câu chuyện thăm hỏi. Bác đến giường anh chị em đau nặng hỏi thăm bệnh tật đã đỡ chưa, mỗi bữa ăn được bao nhiêu bát cơm. Hôm ấy trời nóng bức, Bác lấy cái quạt giấy vẫn dùng, quạt cho các thương binh. Có người định làm thay, Bác nói: - Để Bác quạt. Và có lẽ vì thế mà khi cơ quan định lắp máy điều hòa nhiệt độ nơi Bác ở, Bác bảo đem ra cho các đồng chí thương binh. 1, Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,5 đ) 2, Dựa vào văn bản, tìm những chi tiết biểu hiện hành động yêu thương Bác dành cho các thương binh? (1 đ) 3, Bằng đoạn văn nghị luận (khoảng nửa trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống. (2 đ) 187 Phần câu Phần I Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Yêu cầu nội dung Học sinh cần trình bày được: - Đoạn văn trên trích từ tác phẩm: Làng - Tác giả: Kim Lân -Tác phẩm được sáng tác năm 1948 -thời kì đầu kháng chiến chống Pháp - Nhân vật “Ông lão” trong đoạn trích là ông Hai- nhân vật chính của tác phẩm - Ông Hai đang sống trong tâm trạng: buồn bã, đau xót, tủi hổ, nhục nhã … - Ông lão có tâm trạng như vậy vì ông rất yêu làng, luôn tự hào về làng nhưng bất ngờ nghe tin làng ông theo giặc lập tề -Câu bị động là “Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?” - Qua nhân vật ông Hai, bạn đọc nhận thấy vẻ đẹp chân thực và cảm động tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải dời làng đi tản cư trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp. Đó cũng là tình cảm chung của người nông dân Việt Nam trong kỳ này. * Hình thức: - Đoạn văn: T-P- H với 3 phần rõ ràng - Thể loại: Văn nghị luận * Nội dung: - Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu được chủ đề của đoạn văn - Thân đoạn + Phân tich được sự thay đổi trong tâm trạng của ông Hai: từ buồn bã, tủi nhục, đau khổ sang vui sướng, hạnh phúc... + Biểu hiện của tâm trạng: ra khỏi nhà ăn mặc chỉnh tể, về nhà nét mặt thay đổi, mua quà cho con, … + Đi từng nhà khoe nhà mình bị cháy, làng mình bị đốt…. + Từ tối hôm ấy, nếp sinh hoạt trở lai: sang gian bác Thứ khoe làng … - Nghệ thuật xây dựng tình huống đặc sắc, nhân vật tâm lí, ngôn ngữ bình dị của người nông dân… - Kết đoạn: Khái quát về nhân vật và nâng cao. 188 Điểm 0,25 đ 0,25đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5đ 1đ 0,5 đ 2đ * Tiếng Việt: 1 câu ghép, 1cách dẫn trực tiếp (chỉ rõ và chú thích) 0,5đ * Kỹ năng: - Đoạn văn viết có cảm xúc. - Đảm bảo các nội dung theo yêu cầu. - Không mắc những lỗi ngữ pháp, chính tả thông thường * Biểu điểm: - Điểm 3: Đạt được tối đa các yêu cầu trên - Điểm 2- 2,5: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên, nội dung có thể sơ sài ở một vài chi tiết, văn viết còn mắc một vài lỗi chính tả. - Điểm 1- 1,5: Viết được một số ý, diễn đạt còn lủng củng, còn mắc một số lỗi chính tả. - Điểm 0,5: Viết lung tung, ý rời rạc lủng củng, thiếu nhiều nội dung. - Điểm 0: viết lạc đề hay bỏ giấy trắng. PhầnII Câu 1 - PTBĐ: tự sự Câu 2 0,5 đ - Những việc làm thể hiện tình yêu thương của Bác với các thương binh là: 1đ + Đi tới, đưa hai tay đỡ lấy đồng chí thương binh hỏng mắt + Đến từng giường anh chị em đau nặng hỏi thăm + Lấy quạt, quạt cho các thương binh + Từ chối không lắp điều hòa cho mình để dành cho các thương binh. 189 Câu 3 - Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu: * Hình thức: - Đoạn văn: khoảng nửa trang giấy thi - Thể loại: văn nghị luận vấn đề xã hội * Nội dung: - Mở đoạn: giới thiệu về tình yêu thương - Thân đoạn: + Giải thích: yêu thương là chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh……… Là đạo đức làm người + Biểu hiện của tình yêu thương trong cuộc sống (dẫn chứng: tình yêu thương của Bác với các thương binh, thiếu nhi… và dẫn chứng cụ thể khác….) + Phê phán cá nhân sống vô cảm, không biết yêu thương… + Liên hệ, mở rộng vấn đề…. - Kết đoạn: Khẳng định vấn đề. * Kỹ năng: - Văn viết có cảm xúc. - Đảm bào các nội dung theo yêu cầu. - Không mắc những lỗi ngữ pháp, chính tả thông thường * Biểu điểm: - Điểm 2: Đạt được tối đa các yêu cầu trên - Điểm 1- 1,5: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên, nội dung có thể sơ sài ở một vài chi tiết, văn viết còn mắc một vài lỗi chính tả. - điểm 0,5: Bài viết lung tung, ý rời rạc, lủng củng, bố cục còn thiếu. - điểm 0: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. 190 2đ Đề 51: Phần I (4,0 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: [...]Hậu quả nhãn tiền đã quá rõ ràng khi mỗi năm trên mảnh đất hình chữ S có 150.000 người mắc ung thư và phân nửa số đó phải từ giã cõi đời, ngày càng có nhiều hơn những ngôi “làng ung thư”, ngộ độc thực phẩm từ chóng mặt, nôn mửa cho đến tử vong này không còn là những trường hợp đơn lẻ, cá biệt mà đã mang tính đồng loạt, từ vài chục cho đến vài trăm người, từ quy mô từng gia đình cho đến cả trường học và xí nghiệp. Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại đến nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống nòi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất tòng tâm để rồi “nhắm mắt đưa chân”. Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều, mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống chẳng lẽ bó tay trước những người đang đầu độc dân tộc mình! Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo mối trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa. (Trương Khắc Trà - Báo Dantri.com.vn) 1. Chỉ ra những hậu quả của thực phẩm bẩn được tác giả đề cập đến trong đoạn trích. 2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: “thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ đi sẽ di căn thành ung thư”. 3. Viết đoạn văn ngắn trình bày các biện pháp loại trừ thực phẩm bẩn trong cuộc sống hiện nay. Phần II (6,0 điểm): Cho hai câu thơ: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thăm liễu hờn kém xanh (Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) 1. Ghi lại chính xác tám câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ? 2. Đoạn thơ được trích trong tác phẩm nào? Kể tên một văn bản văn xuôi trong chương trình Ngữ văn THCS có cùng giai đoạn sáng tác với tác phẩm trên, ghi rõ tên tác giả? 3. Có thể thay thế từ “hờn” trong câu thơ “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” thành từ “buồn” được không? Vì sao? 191 4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng hợp - phân tích – tổng hợp để làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật trong đoạn thơ vừa ghi lại, trong đó có sử dụng câu phủ định và lời dẫn trực tiếp (gạch dưới, chú thích rõ câu phủ định và lời dẫn trực tiếp). -----Hết— Phần I. Điểm Câu 1 . HS nêu được những hậu quả của thực phẩm bẩn được tác giả đề cập trong đoạn trích Gợi ý: - Hậu quả trước mắt: Gây ngộ độc, gây bệnh ung thư dẫn đến chết 0.5 người - Hậu quả lâu dài: Ảnh hưởng và di hại đến nhiều thế hện làm kiệt 0.5 quệ giống nòi; tăng tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần; mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống không đạt kết quả Câu 2. - HS chỉ rõ phép tu từ so sánh: thực phẩm bẩn – như – cái u ác tính - Hiệu quả: + Nhấn mạnh nguy cơ, tác hại to lớn của việc sử dụng thực phẩm bẩn ở nước ta hiện nay. Nó như cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt ngay sẽ di căn thành ung thư. Khi ung thư rồi thì thì không có cách nào cứu chữa, nó đe dọa đến sự sống còn của mỗi con người, của cả dân + Tăng tính thuyết phục cho lời kêu gọi hành động loại trừ thực phẩm bẩn của tác giả a. Hình thức - Viết đúng yêu cầu kết cấu của đoạn văn, từ 5 -7 dòng. - Không sai lỗi chính tả, dùng từ. - Diễn đạt mạch lạc. b. Nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chỉ ra được những giải pháp cơ bản để loại trừ thực phẩm bẩn trong trong đời sống hiện nay. Gợi ý: - Cá nhân, gia đình: + Lên án, tố cáo những hành vi nuôi trồng, buôn bán thực phẩm bẩn + Tỉnh táo trong lựa chọn thực phẩm; kiên quyết tẩy chay thực phẩm bẩn; tích cực tăng gia sản xuất tự tạo nguồn thực phẩm sạch... Câu 3 192 0.25 0.25 0.25 0.5 1.5 - Nhà nước: + Tuyên truyền để nâng cao ý thức và nhận thức của người sản xuất, người tiêu dùng thực phẩm trong xã hội về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo sức khỏe của xã hội. + Tăng cường kiểm soát; có chế tài xử phạt các cá nhân, tổ chức sản xuất, buôn bán, tiêu thụ thực phẩm bẩn một cách nghiêm minh. + Có chính sách đẩy mạnh sản xuất thực phẩm hữu cơ, thực phẩm sạch,an toàn cho sức khỏe... Phần II Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 HS ghi lại đúng, đủ đoạn thơ như bản in trong sách giáo khoa Ngữ 1 văn 9. Mỗi lỗi sai trừ 0.25 điểm - Tác phẩm “Truyện Kiều” - HS nêu đúng tên của một văn bản văn xuôi và tên tác giả của văn bản đó (Ví dụ: Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia văn phái...) * Không thể thay thế từ “hờn” thành từ “buồn”. * Giải thích: “hờn” và “buồn” đều là những từ chỉ tâm trạng nhưng sắc thái ý nghĩa khác nhau: - “Buồn” chỉ tâm trạng không vui khi gặp việc đau thương hoặc đang có điều không được như ý. Nếu dùng từ “buồn”, câu thơ thể hiện thiên nhiên dường như chấp nhận vẻ đẹp của Kiều. - “Hờn” chỉ nỗi bực bội, ghen ghét, đố kị. Qua từ “hờn”, Nguyễn Du muốn nhấn mạnh vẻ đẹp sắc sảo của Kiều: Kiều đẹp hơn những gì là mĩ lệ của thiên nhiên. Từ “hờn” đi sóng đôi cùng từ đồng nghĩa “ghen” trong câu thơ thể hiện sự đố kỵ, ghen ghét của thiên nhiên với vẻ đẹp của Kiều. Đây cũng là dự báo về cuộc đời đầy sóng gió của Kiều sau này. Yêu cầu: a, Hình thức: + Đúng hình thức đoạn văn T-P-H, đảm bảo số câu; không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. + Có sử dụng câu phủ định và lời dẫn trực tiếp Lưu ý: Nếu viết thừa hoặc thiếu từ hai câu trở lên trừ 0,5đ. Có thực hiện các yêu cầu Tiếng Việt nhưng nếu không gạch dưới, chú thích rõ không được tính điểm. 0.25 0.5 0.25 0.5 0.5 0.5 2.5 193 b. Nội dung: HS có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần làm rõ vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn thơ. GV tham khảo các gợi ý sau: * Thủ pháp đòn bẩy: Tác giả tả vẻ đẹp của Thúy Vân để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều * Về nhan sắc: - Nghệ thuật ước lệ tượng trưng: “thu thủy” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), “hoa”, “liễu” để gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều - vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. - Nguyễn Du tập trung gợi tả đôi mắt Thúy Kiều: + “Làn thu thủy” – làn nước mùa thu: đôi mắt trong sáng, long lanh... + “Nét xuân sơn” - nét núi mùa xuân: đôi lông mày thanh tú, trẻ trung... - Vẻ đẹp “nghiêng nước nghiêng thành”, vượt trội hơn cả thiên nhiên, khiến hoa phải ghen, liễu phải hờn vì thua kém. * Về trí tuệ, tài năng: Thông minh và tài hoa đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến. Tài nào cũng xuất sắc, cũng thành “nghề riêng”, “ăn đứt” thiên hạ... * Về tâm hồn: Cung đàn Bạc mệnh Thúy Kiều tự sáng tác thể hiện một tâm hồn đa sầu đa cảm. > Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc - tài - tình, đạt đến độ hoàn mĩ. Nhan sắc đó khiến thiên nhiên phải hờn ghen. Qua đó, Nguyễn Du muốn dự báo số phận của nàng sau này sẽ đầy sóng gió. > Đoạn trích thể hiện tài năng của Nguyễn Du khi xây dựng nhân vật và tư tưởng nhân đạo của nhà thơ. * Diễn đạt được đủ ý song chưa phân tích sâu: 2.0 điểm * Diễn đạt còn thiếu một số nội dung: 1.5 điểm * Chủ yếu là diễn xuôi nội dung khổ thơ, còn mắc lỗi diễn đạt: 1.0 điểm * Chưa thể hiện được nội dung cơ bản, diễn đạt kém: 0,5 điểm GV căn cứ vào các mức điểm trên để cho các điểm còn lại. 194 Đề 52: Phần I (7,0 điểm): Trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, Nguyễn Thành Long đã kể: “Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh – những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy”. (Trích SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục) 1. Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Vì sao từ việc “chìa tay ra cho anh nắm”, mà tác giả lại viết tiếp “như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay”? (1,5 đ) 2. Cách đặt tên nhân vật trong tác phẩm có điểm đặc biệt nào? Cách đặt tên nhân vật như vậy gợi cho em điều gì mà nhà văn muốn gửi gắm trong truyện? (1,5 đ) 3. Dựa vào những hiểu biết của em về tác phẩm, hãy hoàn thành đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ chủ đề: Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu nghề, yêu đời. Trong đoạn sử dụng phép thế liên kết câu và một câu cảm thán (gạch dưới, chú thích rõ một phép thế liên kết câu và một câu cảm thán). (3,0 đ) 4. Hãy ghi lại một dẫn chứng ở một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 (nêu rõ tên tác phẩm, tác giả) để thấy rằng hình ảnh cái bắt tay nồng ấm tình người cũng được nhiều nhà thơ sử dụng trong sáng tác của mình. (1,0 đ) Phần 2 (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: “Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc chỉ là người ngoài cuộc. Nếu bạn tham gia vào trò chơi và cống hiến hết mình cho nó thì bạn sẽ tìm thấy được niềm vui, và cuộc sống của bạn sẽ trở nên ý nghĩa hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn làm kẻ ngoài cuộc, bạn sẽ để cuộc đời mình trôi qua trong tẻ nhạt, buồn chán. Thật đáng buồn là rất nhiều người trong chúng ta chọn lựa cách sống thứ hai vì không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực. Những kẻ ngoài cuộc thường chẳng làm nên trò trống gì. Họ không thể chăm lo cho bản thân cũng chẳng thể giúp ích được gì cho những người xung quanh. Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay trong nhà máy thì họ lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. “Sống” và “tồn tại” là hai khái niệm thường xuyên được con người nhắc đến trong thế giới hiện đại. Bạn chỉ thật sự “sống" khi dũng cảm dấn thân và cống hiến hết mình cho những mục đích cao cả. Nếu không, cuộc đời bạn chỉ còn là sự “tồn tại" mà thôi.” (Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams, biên dịch: Thu Hằng, NXB Trẻ, 2008, tr.50) 1. Phương thức biểu đạt chính nào được sử dụng trong đoạn trích? (0,25đ) 195 2. Theo đoạn trích, cuộc sống được hiểu là gì? (0,25đ) 3. Em hiểu như thế nào về khái niệm “sống” và “tồn tại” được nói đến trong đoạn trích? (0,5 đ) 4. Từ nội dung đoạn trích hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang) trình bày suy nghĩ của em về quan điểm đừng bao giờ cho phép mình trở thành một kẻ ngoài cuộc trong cuộc sống (2đ). --------------------Hết------------------------Phần I (7,0 điểm) Câu Yêu cầu - Hoàn cảnh sáng tác: “Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai. Đây là một truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. 1 - Tác giả lại viết “như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái (1,5 điểm) bắt tay”, vì: + Cô gái “cho” anh thanh niên lòng biết ơn, sự cảm mến. + Anh thanh niên “cho” cô gái những tình cảm và suy nghĩ mới mẻ cao đẹp về con người, về cuộc sống. - Cách đặt tên nhân vật trong tác phẩm có điểm đặc biệt: cách đặt tên nhân vật không theo tên riêng thông thường mà được đặt tên theo nghề nghiệp, lứa tuổi. - Cách đặt tên nhân vật như vậy gợi điều mà nhà văn muốn gửi gắm 2 (1,5 điểm) trong truyện: Ca ngợi vẻ đẹp những con người lao động bình thường và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. Họ ở mọi nghề nghiệp, lứa tuổi đang ngày đêm lặng lẽ nhưng đầy nhiệt huyết cống hiến cho nhân dân, cho đất nước. * HS hoàn thành đoạn văn diễn dịch (câu chủ đề ở đầu đoạn văn) khoảng 12 câu * Nội dung bám sát cốt truyện, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng, lí lẽ, nhận xét để làm nổi bật vẻ đẹp ở tấm lòng 3 yêu nghề, yêu đời của nhân vật anh thanh niên: (3,0 - Giới thiệu hoàn cảnh sống và làm việc: đặc biệt; gian khổ … điểm) - Những vẻ đẹp của nhân vật qua: + Những suy nghĩ về công việc, tính tự giác, nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm đối với công việc; + Nếp sống, tính cách, quan hệ với mọi người … 196 Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 1,0 0.5 0.5 0.75 0.75 GK căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại. - Có sử dụng một phép thế (gạch dưới và chú thích) - Có sử dụng một câu cảm thán (gạch dưới và chú thích) Nếu đoạn văn quá dài (từ 14 câu trở lên), quá ngắn (từ 10 câu trở xuống) hoặc sai hình thức đoạn: trừ 0,5 điểm. Câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” (0,5) trong bài thơ “Đồng chí” (0,25) của Chính Hữu (0,25). 4 (1,0 Hoặc: điểm) Câu thơ “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi” (0,5) trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (0,25) của Phạm Tiến Duật (0,25). Phần II (3.0 điểm) Phương thức biểu đạt: nghị luận 1 (0,25 điểm) - Theo đoạn trích: cuộc sống là một trò chơi buộc chúng ta phải lựa 2 (0,25 chọn: hoặc trở thành người chơi hoặc chỉ là người đứng ngoài cuộc. điểm) - HS trình bày cách hiểu sống/ tồn tại + sống: là cách sống có ý nghĩa, có mục đích, dám dấn thân dũng 3 (0,5 cảm để đạt được mục đích, niềm vui… điểm) + tồn tại: chỉ cách sống dựa dẫm, ỷ lại, hời hợt vô nghĩa nhàm chán… Học sinh viết đoạn văn phải đảm bảo: * Hình thức: Học sinh viết đúng phương thức biểu đạt nghị luận, có lập luận chặt chẽ, rõ ràng, thuyết phục, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy, độ dài tương đối 2/3 trang giấy thi. * Nội dung: - Giải thích: kẻ ngoài cuộc là gì? là loại người có cách sống đứng 4 ngoài dửng dưng, thờ ơ… (2,0 --> nêu cách hiểu về quan điểm sống cần bàn luận: cần phải dấn điểm) thân, phải hành động chứ đứng bao giờ chọn cách sống của kẻ không can đảm, tẻ nhạt… - Phân tích lí giải vì sao không bao giờ cho phép mình trở thành kẻ ngoài cuộc + Chỉ có bắt tay hành động, tham gia hết mình, hòa nhập và cống hiến con người mới nhận được những cơ hội, mới hiểu những khó 197 0.25 0.25 1.0 0.25 0,25 0.25 0.25 0,5 1,5 khăn gian khổ cũng như niềm vui hạnh phúc khí đón nhận thành quả --> hiểu được ý nghĩa giá trị cuộc sống, gắn kết với mọi người… + nếu khoanh tay đứng nhìn, ở bên ngoài cuộc thì con người để thời gian trôi qua vô ích, không bao giờ tìm được thước đo giá trị bản thân, không bao giờ có cảm giác đánh đổi vất vả gian lao để gặt hái niềm vui và hạnh phúc… --> sống mờ nhạt vô nghĩa. - Bình luận thực tế cuộc sống… - Bài học, liên hệ: đưa ra bài học về nhận thức và hành động phù hợp. GV chấm linh hoạt theo cách trình bày của học sinh...Điểm thưởng cho những hs có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, sáng tạo. 198 Đề 53: Phần I (6.5 điểm) Cho câu thơ: “Không có kính rồi xe không có đèn” 1.Chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thiện khổ thơ chứa câu thơ trên. (0.5 điểm) 2. Đoạn thơ vừa chép trong bài thơ nào? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác? (1.0 điểm) 3.Trong đoạn thơ có 1 hình ảnh biểu tượng rất đẹp, đó là hình ảnh nảo? Suy nghĩ của em về hình ảnh đó? (1.0 điểm) 4. Viết đoạn văn diễn dịch từ 12 đến 14 câu phân tích hình ảnh người lính lái xe trong đoạn thơ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép thế để liên kết.( 3.5 điểm) 5. Kể tên một tác phẩm cũng viết về hình ảnh người lính (0.5 điểm) Phần II (3,5 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Ước mơ đôi khi không phải là điều nhất định thực hiện cho bằng được, hơn nữa, có thể là một điều mà người ta không có khả năng thực hiện trong suốt cuộc đời mình. Gặp một chú lùn, lớn lên sẽ chơi bóng rổ hay một bé dị tật ở chân nuôi mộng sau này sẽ trở thành ngôi sao bóng đá thì đó không phải là điều mà bạn nên chế nhạo. Một ngày nào đó, bạn sẽ nhận ra ý nghĩa của ước mơ không phải ở chỗ nó có phù hợp với khả năng thực tế hay không. Điều quan trọng là nó cho phép bạn sống thêm một cuộc đời nữa với cảm xúc của riêng bạn, nó như đôi cánh nâng bạn bay lên khỏi những giới hạn chật hẹp của cuộc đời. (Tôi là Bê-tô, Nguyễn Nhật Ánh, Nhà xuất bản Trẻ, năm 2017) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. (0.5 điểm) 2. Em hãy lí giải vì sao: “Gặp một chú lùn, lớn lên sẽ chơi bóng rổ hay một bé dị tật ở chân nuôi mộng sau này sẽ trở thành ngôi sao bóng đá thì đó không phải là điều mà bạn nên chế nhạo”? Theo tác giả, ý nghĩa của ước mơ là gì? (0.5 điểm) 3.Từ đoạn trích trên và hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi để lan tỏa thông điệp: Tuổi trẻ hãy nuôi dưỡng ước mơ đẹp của chính mình. (2.5 điểm) ---------------------------Hết------------------------------(Cán bộ coi thì không giải thích gì thêm) Phần Câu Nội dung Học sinh chép chính xác khổ thơ: “Không có kính rồi xe không có đèn Phần I Câu 1 (6.5 Không có mui xe thùng xe có xước (0.5 đ) điểm) Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim” 199 Điểm 0.5 (Sai 1 lỗi chính tả, trừ 0.25 điểm) - Tác phẩm: Bài thơ về tiểu đội xe không kính Câu 2 - Tác giả: Phạm Tiến Duật (1.0 đ) - Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: viết năm 1969, trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. Trích trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” - Từ “trái tim” trong câu thơ cuối cùng là một hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng - “Trái tim” được dùng với nghĩa chuyển theo phép nghệ Câu 3 thuật hoán dụ (1 - Ý nghĩa: điểm) + Chỉ tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam ruột thịt … + Khép lại bài thơ với âm điệu ngân vang, tha thiết… 0.25 0.25 0.5 0.25 0.25 0.25 0.25 *Hình thức: - Đảm bảo dung lượng theo yêu cầu của đề (số câu, không quá ngắn, quá dài (quá ngắn dưới 10 câu; quá dài 15 câu) - Diễn đạt lưu loát, có lí lẽ dẫn chứng thuyết phục, liên kết chặt chẽ, không mắc lỗi thông thường. - Đúng hình thức đoạn văn diễn dịch - Ngữ pháp: sử dụng và xác định đúng câu cảm thán và phép thế * Nội dung: Câu 4 - Biết bám sát vào ngữ liệu và khai thác hiệu quả các tín ( 3.5 hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ….) điểm) - Học sinh có những cách trình bày khác nhau, nhưng về cơ bản có thể cảm nhận theo những ý sau: - Đoạn thơ đã thể hiện tình yêu tổ quốc và ý chí quyết tâm của người lính lái xe…. + Cuộc chiến đấu ngày càng gian khổ ác liệt (qua hình ảnh những chiếc xe méo mó, biến dạng…) + Bất chấp khó khăn, gian khổ hi sinh những chiếc xe vẫn nối nhau thẳng đường chạy ra tiền tuyến. 0.25 0.25 0.5 0.5 2.0 0.5 0.5 200 Phần II (3.5 điểm) + Những người lính lái xe quả cảm vẫn vững tay lái vì họ có một trái tim tràn đầy nhiệt huyết cách mạng, tình yêu tổ 0.5 quốc nồng nàn. *Lưu ý: học sinh có thể có những cách lập luận khác nhau nhưng hợp lý, giám khảo trân trọng 0.5 Câu 5 - Đồng chí 0.25 (0.5 đ) - Tác giả: Chính Hữu 0.25 Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận (0.5 đ) 0.5 - Giải thích hợp lí: Ai cũng xứng đáng có ước mơ của riêng mình; dù hoàn cảnh có gặp điều không mong muốn, nhưng 0.25 vượt lên nghịch cảnh, họ vẫn có những ước mơ cao đẹp, Câu 2 đáng trân trọng. (0.5 đ) - HS bám sát ngữ liệu và trả lời được ý nghĩa của ước mơ (theo tác giả): Cho phép bạn sống thêm một cuộc đời nữa với cảm xúc của riêng bạn, nó như đôi cánh nâng bạn bay lên khỏi những giới hạn chật hẹp của cuộc đời. 0.25 * Hình thức: Đảm bảo dung lượng; bố cục rõ ràng, hợp lí; mạch ý sáng rõ, đúng đặc trưng của văn nghị luận; liên kết 0.25 chặt chẽ; dẫn chứng phù hợp, chuẩn chính tả, ngữ pháp ( Quá 1 trang – quá dài; dưới nửa trang - quá ngắn) Câu 3 * Nội dung: 2.25 (2.5 đ) - Hiểu được vấn đề cần nghị luận: Mối liên hệ giữa tuổi trẻ và ước mơ đẹp - Bàn luận xác đáng về vấn đề cần nghị luận; thể hiện được chính kiến cá nhân ( có thể đồng tình; không đồng tình hoặc có ý kiến khác) nhưng phải lí giải thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội - Liên hệ và rút ra bài học * Lưu ý: không cho điểm những bài viết có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc... Một vài gợi ý *Giải thích 0.5 - Giải thích được thế nào là “ tuổi trẻ”, “ ước mơ đẹp”, “ 0,25 nuôi dưỡng ước mơ đẹp của chính mình” - Nhận thấy vấn đề cần nghị luận: mối liên hệ giữa “ Tuổi trẻ” và “ uôi dưỡng ước mơ đẹp của chính mình” 0.25 201 * Bàn luận, chứng minh - Bàn luận xác đáng, thuyết phục những ước đẹp trong cuộc sống của tuổi trẻ ( ý nghĩa, biểu hiện, dẫn chứng) 1.0 - Rút ra bài học nhận thức và hành động cần thiết + Phê phán những bạn trẻ không có ước mơ và nuôi dưỡng 0,75 ước mơ + Làm sao để lan tỏa thông điệp, đưa ra lời khuyên để tuổi 0.25 trẻ nuôi dưỡng những ước mơ đẹp của chính mình, liên hệ bản thân...) 0.5 *Lưu ý: GV chấm linh hoạt, khuyến khích HS có sự sáng tạo hợp lí: Không cho điểm bài làm có suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc. - Bài viết không có dẫn chứng thực tế, trừ 0,25 điểm 202 Đề 54: Phần I: (5,0 điểm) Trong bài thơ “Tre Việt Nam”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết: “Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?” Hình ảnh cây tre cũng xuất hiện trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. 1. (1,5 điểm): Ghi lại chính xác những câu thơ có hình ảnh cây tre trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? 2. (3,5 điểm): Em hãy nêu cảm nhận của mình về hình ảnh hàng tre trong bài thơ “ Viếng lăng Bác” bằng một đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch ( khoảng từ 10-12 câu) .Trong đoạn văn , có sử dụng một câu chứa thành phần biệt lập tình thái và một phép thế để liên kết câu. (Gạch chân, chú thích thành phần biệt lập đó và từ ngữ dùng làm phép thế). Phần II : (5 điểm) Cho đoạn văn sau : « …Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng lóa lên trên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó chúng tôi gọi nhau là “những con quỷ mắt đen… » (Trích “Những ngôi sao xa xôi” -Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, tập II) Câu 1 : (1,0 điểm) “Chúng tôi” được nhắc đến trong đoạn văn trên là những ai ? Họ làm nhiệm vụ gì? Nụ cười và những lời nói đùa gọi nhau của các nhân vật ấy thể hiện vẻ đẹp nào ở họ? Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao trong truyện, có lúc người kể chuyện xưng “tôi”, nhưng trong đoạn trích này lại xưng là “chúng tôi”? Tác dụng của cách thay đổi đại từ xưng hô đó? Câu 3: (1,0 điểm) Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu văn in đậm trên thuộc kiểu câu gì? Câu văn “Cười thì hàm răng lóa lên trên khuôn mặt nhem nhuốc, khiến em liên tưởng tới câu thơ nào trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật? Chép lại chính xác khổ thơ có câu thơ đó? Câu 4: (2,0 điểm) Từ hình tượng người lính trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi’’, cùng với những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng ½ trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về lí tưởng sống của thế hệ trẻ trong xã hội hiện nay. - HếtCâu Đáp án – Biểu điểm Phần I Học sinh chép đúng nguyên văn khổ thơ đầu tiên và câu thơ cuối bài thơ 1 của bài “Viếng lăng Bác” (1 điểm-.Sai 01 lỗi, trừ 0,25 điểm). Nêu đúng hoàn cảnh sáng tác (0,5 điểm): Năm 1976, là thời điểm lăng Bác vừa mới 203 2 được khánh thành và đất nước mới giành được độc lập, Nam Bắc thống nhất hai miền, nhà thơ lần đầu tiên được vào thăm lăng Bác. a) Hình thức: (1,5 điểm) - Đảm bảo là một đoạn văn diễn dịch hoàn chỉnh, đủ số câu, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. (0,25 điểm) - Học sinh biết diễn đạt chủ đề đã cho và viết tiếp để hoàn chỉnh đoạn văn. (0,25 điểm) - Sử dụng câu có chứa thành phần biệt lập tình thái (có gạch dưới và chú thích bên dưới đoạn văn) (0,5 điểm) - Có sử dụng phép thế phù hợp (có gạch dưới từ ngữ thể hiện phép thế và chú thích) (0,5 điểm) b) Nội dung: (2 điểm) Học sinh có thể có những diễn giải khác nhau song cần biết khai thác có hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng lí lẽ để làm rõ: Hình ảnh hàng tre là hình ảnh nghệ thuật đặc sắc, là hình tượng trung tâm thể hiện cảm xúc và tình cảm đối với Bác : Hs có thể triển khai theo các nội dung cơ bản sau: - Hình ảnh hàng tre ở khổ thơ thứ nhất: + Hình ảnh “hàng tre bát ngát” là hình ảnh tả thực cây tre gợi lên khung cảnh thân thuộc của làng quê Việt Nam. + Hình ảnh” Hàng tre xanh xanh Việt Nam” là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho con người Việt Nam với những vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, ngay thẳng, đoàn kết, bất khuất, thủy chung vượt lên trên những khó khăn thử thách .Từ đó thể hiện cảm xúc tự hào, tình cảm biết ơn đối với Bác của dân tộc Việt Nam. - Hình ảnh hàng tre xuất hiện ở khổ kết: + Tạo ra một kết cấu nghệ thuật đầu cuối tương ứng làm cho cảm xúc của bài thơ được liền mạch. +Hình ảnh cây tre trở thành hình ảnh trung tâm bộc lộ cảm xúc và ước nguyện dâng hiến của tác giả. Từ đó có ý nghĩa diễn tả tình cảm trung hiếu: muốn gần Bác, bảo về Bác, trung thành với lý tưởng của Bác. * Lưu ý: - Nêu đủ nội dung nhưng mắc một vài lỗi diễn đạt - Trừ 0,25 điểm - Nếu đoạn văn viết quá dài hoặc quá ngắn - Trừ 0,25 điểm - Sai lạc về nội dung, diễn đạt kém, GV chấm cho điểm tối đa: 0,5 điểm. Phần II 204 1 2 3 4 - Nhân vật “chúng tôi” ở đây là : Phương Định, chị Thao và Nho. Họ là ba cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ trinh sát mặt đường trên một vùng trọng điểm ở Trường Sơn trong kháng chiến chống Mỹ.( 0,5 điểm). - Nụ cười và những lời nói đùa gọi nhau của các nhân vật ấy thể hiện vẻ đẹp của tình thần lạc quan, lòng dũng cảm không sợ không hy sinh trong hoàn cảnh khốc liệt và hiểm nguy của chiến tranh.( 0,5 điểm ) - Có lúc người kể chuyện xưng “tôi” những trong đoạn trích lại xưng “chúng tôi” vì: + Nhân vật xưng “tôi”: khi kể về bản thân mình, kể về những cảm giác, suy nghĩ của cá nhân.( 0,25 điểm ) + Xưng “chúng tôi”: khi nhân vật kể chung về tổ trinh sát mặt đường (0,25điểm) - Tác dụng: Thay đổi đại từ xưng hô phù hợp với nội dung truyện sẽ góp phần tạo ra một điểm nhìn phù hợp để làm rõ đặc điểm chung của tổ trinh sát mặt đường: các cô gắn bó với nhau như một khối thống - Câu in đậm là câu rút gọn ( 0,5điểm ) - Câu văn: Cười thì hàm răng lóa lên trên khuôn mặt nhem nhuốc gợi liên tưởng đến câu thơ : “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.”.Khổ thơ có câu thơ đó trong bài thơ “ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” “ Phạm Tiến Duật là : Không có kính ừ thì có bụi Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.” (0,5điểm ) - Hình thức: (0,5 điểm): viết đúng đoạn văn, đáp ứng yêu cầu về dung lượng, diễn đạt rõ ý. - Nội dung: (1,5 điểm) Học sinh có thể bộc lộ nhiều suy nghĩ đúng đắn về trách nhiệm của thế hệ trẻ như: * Giải thích được lí tưởng sống là mục đích sống ,cách sống, thái độ sống tốt đẹp mà con người muốn hướng tới và mong mỏi đạt được.Người có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động để hoàn thiện mình hơn,giúp ích cho mình,gia đình xã hội và đất nước. Hs nêu được suy nghĩ về những biểu hiện của lí tưởng sống của thế hệ trẻ hiện nay trong các hoàn cảnh khác nhau : chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, trong đời sống lao động xây dựng đất nước, trong học tập... * Suy nghĩ về ý nghĩa của lí tưởng sống : 205 +Lý tưởng sẽ hướng dẫn đường cho chúng ta vượt qua mọi chông gai và can đảm chấp nhận mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống để trở thành một người có ích cho xã hội. +Lý tưởng sống sẽ giúp mỗi nguời có một lẽ sống, định hướng để đạt được thành công, là niềm hạnh phúc lớn lao nhất của con người… + Xã hội sẽ trở lên tốt đẹp hơn, phát triển hơn … * Liên hệ thực tiễn rút ra bài học: + Bên cạnh những người khát khao theo đuổi và thực hiện được lí tưởng sống cống hiến có ích cho xã hội vẫn còn một số bộ phận giới trẻ còn chưa có mục tiêu,bỏ phí thời gian vào những trò vô bổ ,hoặc chỉ chăm lo lợi ích cá nhân mà quên đi trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ với bản thân với đất nước. + Bài học về nhận thức và hành động : + Cần phải biết và tạo cho mình một lý tưởng sống cao đẹp,sống vì mọi người,vì quê hương đất nước.,tự nhìn lại cách sống của mình để hướng đến tương lai tươi sáng,nỗ lực học tập, rèn luyện đạo đức, tham gia nghĩa vụ quân sự, và khi tổ quốc cần cũng sẽ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ quê hương... *Lưu ý chung: GV căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm linh hoạt. Phát huy những cảm nhận sáng tạo của các em. Tránh đếm ý cho điểm. 206 Đề 55: Phần I (7,0 điểm) Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, nhà thơ Viễn Phương viết: “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” (Theo Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2018) 1. Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ và cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. 2. Hình ảnh nào trong khổ thơ vừa chép được lặp lại ở khổ thơ đầu? Việc lặp lại hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào? 3. Dựa vào khổ thơ vừa chép, hãy viết đoạn văn qui nạp (khoảng 12 câu) để làm rõ cảm xúc nhớ thương, lưu luyến của tác giả khi phải trở về miền Nam, xa lăng Bác. Trong đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và thành phần biệt lập tình thái (gạch dưới một câu cảm thán và từ ngữ dùng làm thành phần biệt lập tình thái). 4. Cũng trong bài thơ, có câu: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Tác giả đã sử dụng phép tu từ gì trong câu thơ đó? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy. 5. Ghi lại tên một tác phẩm khác đã học trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở viết về Bác Hồ (ghi rõ tên tác giả) Phần II: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thức hiện yêu cầu bên dưới “Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và trên thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực.” (Hương Tâm, Tri thức là sức mạnh, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) 1. Xác định một phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn trên, chỉ rõ từ ngữ được dùng làm phương tiện liên kết. 2. Theo tác giả, nước ta muốn phát triển giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và trên thế giới thì cần phải có điều gì? 3. Từ nội dung đoạn trích, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vấn đề: vai trò của tri thức với sự phát triển của thế hệ trẻ. ……….Hết……….. Phần Câu I 1 Nội dung - HS chép đúng khổ thơ cuối 207 Điểm 7.0 0,5 2 3 4 5 - HS nêu đúng hoàn cảnh sáng tác + Năm 1976 đất nước vừa thống nhất + Lăng Chủ tịch HCM vừa khánh thành, tác giả ra miền Bắc và vào lăng viếng Bác HS nêu đúng - Hình ảnh hàng tre được lặp lại - Ý nghĩa + Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn + Bổ sung thêm nét đẹp của cây tre và con người Việt Nam Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…) làm sáng tỏ tình cảm của tác giả: - Cảm xúc trào dâng mãnh liệt khi phải xa lăng Bác về miền Nam - Ước nguyện muốn hóa thân ở mãi bên Bác Hình thức: - Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp - Đúng đoạn văn qui nạp - Sử dụng đúng và gạch dưới một câu cảm thán và một thành phần biệt lập tình thái - Gọi tên phép tu từ: ẩn dụ, chỉ rõ - Phân tích hiệu quả nghệ thuật + Bác trường tồn cùng dân tộc, niềm tin Bác còn sống mãi + Tình cảm của tác giả HS nêu đúng tên văn bản, tên tác giả II 1 2 3 0,5 0,5 0,5 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 3.0 HS nêu đúng một trong 2 phép liên kết: - Phép lặp: “Họ” 0,5 - Phép thế: “Họ” thế “người chưa biết quý trọng tri thức” Theo tác giả, nước ta muốn phát triển giàu mạnh, công bằng, 0,25 dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và 0,25 trên thế giới thì cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài hoa trên mọi lĩnh vực. - Nội dung 1,5 208 + Hiểu được vấn đề (tri thức là gì, vai trò ý nghĩa của tri thức với sự phát triển của thế hệ trẻ, họ sẽ làm gì để tích lũy tri thức …) và bày tỏ ý kiến cá nhân + Bàn luận chính xác thuyết phục về vấn đề theo quan điểm cá nhân, theo hướng tích cực + Có những liên hệ và rút ra bài học cho bản thân - Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận 0,5 chặt chẽ, diễn đạt rõ ý… TỔNG ĐIỂM 10,0 209 Đề 56: Phần I (6,0 điểm): Trong bài thơ Đất nước, Nguyễn Đình Thi viết: Sáng mát trong như sáng năm xưa Gió thổi mùa thu hương cốm mới (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục – 2014, tr.124) Câu 1. Hai câu thơ trên gợi cho em nhớ tới một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 viết về mùa thu, cũng bắt đầu cảm nhận mùa thu bằng một mùi hương. Đó là bài thơ nào? Của ai? Hãy chép lại khổ thơ có chứa câu thơ đó. Câu 2. Trình bày mạch cảm xúc của bài thơ được xác định ở câu 1. Câu 3. Trong khổ thơ vừa chép, có thể thay từ “phả” bằng từ “tỏa” được không? Vì sao? Câu 4. Dựa vào khổ thơ vừa chép, em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 10 -12 câu) theo phương thức Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp để làm rõ hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa và cảm xúc của con nguời. Đoạn văn có sử dụng thành phần cảm thán và phép nối (gạch chân và chú thích). Phần II (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: …Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng… (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục – 2014, tr.118) Câu 1. Đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời tác phẩm đó. Câu 2. Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào? Tại sao lúc nhân vật xưng “chúng tôi”, lúc lại xưng “tôi”? Câu 3. Tìm một câu đặc biệt và một câu rút gọn trong đoạn trích trên. Việc sử dụng những câu đặc biệt và câu rút gọn như vậy có tác dụng gì? Câu 4. “Chúng tôi” được nhắc đến trong đoạn văn trên là ai? Qua những nhân vật đó, trình bày suy nghĩ của em (khoảng nửa trang giấy thi) về thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Phần II Câ Nội dung u Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 210 Điể m 4,0 … Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng… (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục – 2014, tr.118) 1 2 3 4 Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm đó. - Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê - Hoàn cảnh ra đời: là những chuyện ngắn đầu tay của Lê Minh Khuê sáng tác năm 1971 – khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào? Tại sao lúc nhân vật xưng “chúng tôi”, lúc lại xưng “tôi”? - Đoạn văn trên là lời của nhân vật Phương Định - Nhân vâth Phương Định lúc xưng “chúng tôi”, lúc lại xưng “tôi” vì: xưng “chúng tôi” khi nói về công việc chung của mình và đồng đội (chị Thao, Nho); xưng “tôi” khi cô nói về chính bản thân mình, những suy nghĩ của mình. Tìm câu đặc biệt và câu rút gọn trong đoạn trích trên. Việc sử dụng những câu đặc biệt và câu rút gọn như vậy có tác dụng gì? - Câu đặc biệt: Quen rồi - Câu rút gọn: + Ngày nào ít: ba lần + Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể + Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? * Lưu ý: + HS chỉ cần nêu một câu rút gọn trong ba đáp án trên là đạt yêu cầu + Nếu HS tìm ra nhiều hơn một câu rút gọn cũng không trừ điểm - Tác dụng của những câu đặc biệt và câu tút gọn: thể hiện giọng điệu gấp gáp, khẩn trương và thái độ ngang tàng, coi thường gian khổ của Phương Định khi phá bom. “Chúng tôi” được nhắc đến trong đoạn văn trên là ai? Qua những nhân vật đó, trình bày suy nghĩ của em (khoảng nửa trang giấy thi) về thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 211 0,5 0,5 0,25 0,5 0,25 0,25 1,0 0,25 0,25 0,5 2,0 I - “Chúng tôi” được nhắc đến trong đoạn trích là chị Thao, Phương Định và Nho. - Qua ba nhân vật đó, ta cảm nhận đư3ợc về thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước: + Cảm phục trước lòng yêu nước, sự gan dạ, dũng cảm của họ ngay trong hoàn cảnh ác liệt của chiến tranh. + Tự hào về thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ. Qua đó, ta phải biết ơn những con người đã hi sinh cả tuổi thanh xuân thậm chí không ngại đem tính mạng của mình đổi lấy độc lập, tự do cho Tổ quốc. + Liên hệ bản thân: phải biết kế thừa và phát huy truyền thống cách mạng của thế hệ đi trước; mà trước hết phải “chăm ngoan, học giỏi” để sau này xây dựng đất nước giàu đẹp. Trong bài thơ Đất nước, Nguyễn Đình Thi viết: Sáng mát trong như sáng năm xưa Gió thổi mùa thu huơng cốm mới (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục – 2014, tr.124) 1 Hai câu thơ trên gợi cho em nhớ tới một bài thơ đã học trong chuơng trình Ngữ văn 9 viết về mùa thu, cũng bắt đầu cảm nhận mùa thu bằng một mùi huơng. Đó là bài thơ nào? Của ai? Hãy chép lại khổ thơ có chứa câu thơ đó. 0,25 - Hai câu thơ trên gợi nhớ đến bài Sang thu - Tác giả: Hữu Thỉnh - Chép thơ: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về (trích Sang thu, Hữu Thỉnh) * Lưu ý: - Chép sai một từ, sai chính tả trừ 0,25 điểm - Thiếu tên tác giả, tác phẩm (ở trên hoặc dưới) trừ 0,25 điểm1,0 - Chép thừa, thiếu câu trừ 0,25 điểm một câu0,25 Trình bày mạch cảm xúc của bài thơ được xác định ở câu 1. - Mở đầu bài thơ là những cảm xúc ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu ở những nét vô hình trong không gian hẹp: hương ổi, gió se, sương thu. 0,25 0,25 0,5 2 212 1,75 0,5 0,5 0,75 6,0 1,0 1,0 0,5 3 4 - Tiếp liền sau đó là cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về bức tranh sang thu ở tầm nhìn xa hơn với những nét hữu hình: dòng sông, đàn chim, đám mây. - Và cuối cùng là những cảm nhận của nhà thơ về bức tranh sang thu ở tầm khái quát, lắng đọng nhiều suy tư về cuộc đời. Trong khổ thơ vừa chép, có thể thay thế từ “phả” bằng từ “tỏa” được không? Vì sao? - Không thể thay thế từ “phả” bằng từ “tỏa”. - Lí do: + Từ “phả” “Phả” là động từ mạnh có nghĩa là tỏa vào, trộn lẫn và thể hiện đựoc sự đột ngột, bất ngờ. + Từ “tỏa”: chỉ diễn tả sự lan tỏa mùi hương ra xung quanh chứ không diễn đạt được sự đột ngột, bất ngờ và mùi hương ổi ở độ đậm nhất. 1,0 0,25 1,0 0,25 1,0 0,25 0,75 0,5 0,25 0,25 0,25 Dựa vào khổ thơ vừa chép, em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 10 - 3,0 12 câu) theo phương thức Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp để làm rõ hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa và cảm xúc của con nguời. Đoạn văn có sử dụng thành phần cảm thán và phép nối (gạch chân và chú thích). - Hình thức: 1,0 + Sai hình thức đoạn văn. -0,5 + Thiếu hoặc thừa số câu quy định. -0,5 + Sử dụng thành phần cảm thán (gạch chân và chú thích) 0,5 + Sử dụng phép nối (gạch chân và chú thích) 0,5 - Nội dung: 2,0 + Hình ảnh thiên nhiên lúc giao mùa: 1,5 “Hương ổi” và “gió se” lan toả trong không gian nơi vườn thôn, 0,5 ngõ xóm. Động từ “phả” khiến ta hình dung hương ổi thơm như sánh lại, luồn vào trong gió và dội vào giác quan của tác giả. “Hương ổi” vừa lại lại vừa thân quen với bao người dân Việt Nam, nhất là ở Bắc Bộ. Sương thu “chùng chình” như cố ý chậm lại, quấn quýt bên ngõ 0,5 xóm, đường làng. “Ngõ” vừa là ngõ thực (đường đi của mỗi gia đình), vừa là ngõ cửa thời gian và ngoc cửa của tâm hồn thi sĩ. 213 Khi sang thu, Hữu Thỉnh đã sử dụng mọi giác quan để đón nhận (khứu giác – hương ổi; xúc giác – gió se lạnh; thị giác – sương chùng chình) vừa cụ thể, vừa tinh tế. + Cảm xúc của con người: “Bỗng”: thái độ bất ngờ, ngạc nhiên đến thú vị của nhà thơ khi nhận ra làn hương quen thuộc của quê nhà – “hương ổi”. “Hình như”: biểu lộ cảm xúc banag khuâng, sự phân vân vì một sự cảm nhận chưa rõ ràng, chính xác khi nhận thấy tiết thu đã về. 214 0,5 0,5 0,25 0,25 Đề 57: Phần I: (4 điểm) Cho đoạn văn sau trích trong Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập hai; “Mấu chốt của thành đạt là ở đâu? Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện học tập, có người lại cho là do có điều kiện học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người”. (Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ) 1. Chỉ ra một phép liên kết trong đoạn văn trên. 2. Câu “Mấu chốt của thành đạt là ở đâu?” thuộc kiểu câu gì xét về mục đích nói? 3. Đặt trong bối cảnh kì thi vào lớp 10 THPT sắp đến, hãy truyền cảm hứng cho các bạn bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi với nội dung sau: “Để thành công, khao khát thành công của bạn phải lớn hơn nỗi lo sợ thất bại”. Phần II: (6 điểm): Cảm xúc của Viễn Phương khi đứng trước lăng Bác được thể hiện thật xúc động qua những dòng thơ sau: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.” (Trích Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 2) 1. Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng rất hiệu quả các biện pháp tu từ. Hãy chọn và nêu ngắn gọn tác dụng của một trong số các biện pháp tu từ đó. 2. Biết bao cảm xúc dồn nén khi tác giả cùng những người con miền Nam lần đầu được ra thăm lăng Bác. Ở khổ thơ thứ ba, cảm xúc ấy như vỡ òa khi đứng trước di hài Bác. a. Chép chính xác khổ thơ đó. b. Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 15 câu, hãy phân tích khổ thơ em vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng thán từ và câu ghép. (Gạch chân dưới thán từ và câu ghép được sử dụng)./. Phần I: 4 điểm Phần Câu Hướng dẫn chấm 1 (1đ) 2 (1đ) Biểu điểm 1đ - HS chỉ đúng phép liên kết trong đoạn văn. Ví dụ: + Phép thế: “Các ý kiến đó...” thay thế cho các ý đã nêu ở câu 2 của đoạn văn Câu “Mấu chốt của thành đạt là ở đâu?” tuộc iểu câu nghi 1đ vấn. 215 I (4đ) II (6đ) 3 (2đ) * Kiểu đoạn: nghị luận xã hội. * Vấn đề cần bàn luận: “Để thành công, khao khát thành công của bạn phải lớn hơn nỗi lo sợ thất bại” * Hình thức: Đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo độ dài 0,5đ theo quy định. * Nội dung cụ thể: 1,5đ - Học sinh hiểu và biết sử dụng lí lẽ, dẫn chứng phù hợp để trình bày những hiểu biết của mình về vấn đề thành công: + Quan niệm về thành công có nhiều xong cơ bản có thể hiểu thành công là hoàn thành, đạt được một hay nhiều mục tiêu nào đó (hay còn gọi là mơ ước) và điều đó sẽ đem đến niềm vui, hạnh phúc cho con người. + Khao khát thành công biểu hiện ở những suy nghĩ tích cực lạc quan; thể hiện ở niềm tin tưởng, hi vọng vào kết quả của mục tiêu đề ra. + Nỗi lo sợ thất bại biểu hiện ở tâm lý tự ti, luôn lo lắng... + Tại sao để thành công, khát khao thành công phải lớn hơn nỗ lo sợ thất bại? Bởi luôn lạc quan, tin tưởng và hi vọng vào kết quả tốt đẹp, con người sẽ có động lực để phấn đấu, sưc sáng suốt để có những giải pháp đi đến thành công; ngược lại, lo lắng thất bại sẽ khiến con người trở nên bi quan, thiếu động lực, thiếu sáng suốt để hoàn thành mục tiêu. + Khát khao thành công phải đi đôi với nỗ lực không ngừng để biến thành hành động, thành kết quả. - Học sinh biết đặt mình trong hoàn cảnh thực tế của kì thi vào lớp 10 THPT để có những suy nghĩ, cảm xúc và biện pháp hành động phù hợp; có tác dụng khơi dậy những cảm xúc tích cực của mình và bạn bè để từ đó biến thành hành động hiệu quả; biết tránh các suy nghĩ và hành động tiêu cực, những lo lắng thái quá ảnh hưởng đến con đường đi đến thành công. 1 - Học sinh có thể lựa chọn một trong các biện pháp tu từ được 1,0đ sử dụng hiệu quả trong khổ thơ như nói giảm nói tránh, ẩn dụ, nhân hóa để phân tích tác dụng. a. Học sinh chép chính xác khổ thơ. 0,5đ b. Viết đoạn văn: * Về hình thức: 2 216 - Đúng hình thức đoạn văn diễn dịch. - Có sử dụng câu ghép và thán từ (chú thích rõ) - Số câu: khoảng 15 câu (>< 2 câu) * Về nội dung: Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần làm nổi bật những ý sau: - Cảm nhận được cảm xúc nghẹn ngào, xúc động của tác giả và những người con miền Nam lần đầu được thăm lăng Bác đối diện trực tiếp với di hài Bác. - Biết bám sát vào ngữ liệu, vào các tín hiệu nghệ thuật để cảm nhận về nội dung; + Biện pháp nói giảm, nói tránh “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên” để giảm bớt sự xót xa và cũng để khẳng định Bác còn sống mãi trong lòng mọi người dân đất Việt. + Hình ảnh “vầng trăng’ có thể hiểu là ánh sáng dịu nhẹ trong lăng; là tượng trưng cho tình thương yêu, kính trọng của muôn người đối với Bác; ca ngợi một nét đẹp khác trong tâm hồn Bác, vẻ đẹp của sự thanh cao, vĩ đại; đồng thời còn gợi đến những vần thơ tràn ngập ánh trăng của Bác. + Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh” gợi đến sự trường tồn, vĩ đại của Bác. + Kết cấu “vẫn biết, mà sao” khẳng định sự đối lập giữa lí trí và cảm xúc nhưng lại là sự nhất quán trong tình cảm của muôn người đối với Bác: sự kính yêu vô bờ; niềm tự hào khôn xiết và cả nỗi xót xa nghẹn ngào của những đứa con về muộn bên di hài cha... * Lưu ý: - Trên đây chỉ là những gợi ý, tổ chấm cần trao đổi, thống nhất để đánh giá. - Giám khảo căn cứ các mức điểm trên để chấm phù hợp. 217 0,25đ 1,0đ 0,25đ 3,0đ Đề 58: Phần I (7,0 điểm) Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca. Nhà thơ Hữu Thỉnh cũng góp vào đề tài này thi phẩm Sang thu sâu lắng. 1. Bài thơ Sang thu được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên hai tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó. 2. Trong khổ thơ đầu, tác giả đã đón nhận thu về với “hương ổi”, “gió se”, “sương chùng chình” bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ này, các từ “bỗng” và “hình như” giúp em hiểu gì về cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ? 3. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ”. 4. Khép lại bài thơ, Hữu Thỉnh viết: Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi.” (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích- tổng hợp, em hãy làm rõ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu bị động và câu có thành phần cảm thán (gạch dưới một câu bị động và một thành phần cảm thán) Phần II (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người. Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Những gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí; có người lại gồng mình vượt qua.” (Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) 1. Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết. 2. Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con người có những cách ứng xử nào? 218 3. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của chính mình? ………………..Hết…………….. Phần I (7,0 điểm) Điểm NỘI DUNG Điểm Câu HS nêu đúng: Câu 1 -Thể thơ: năm chữ (ngũ ngôn); 0,5 1.0 điểm - Tên hai tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng dược viết theo thể thơ năm chữ (ví dụ: Ánh trăng, Mùa 0,5 xuân nho nhỏ…) -Chỉ ra được các giác quan: khứu giác, xúc giác, thị giác; 0,5 Câu 2 - Hiểu được cảm xúc, tâm trạng của tác giả; 1,5 điểm +Từ “bỗng”: ngạc nhiên (ngỡ ngàng, bất ngờ…); 0,5 +Từ “hình như”: bâng khuâng (băn khoăn, phân vân, mơ 0,5 hồ, chưa xác định…) Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa: Câu 3 -Gợi hình ảnh sương cố ý chậm lại, chuyển động nhẹ 0,5 1,0 điểm nhàng… - Gợi tâm trạng lưu luyến (vương vấn, bịn rịn…), sự tinh tế và tình yêu thiên nhiên của tác giả. 0,5 -Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…) để làm sáng tỏ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả: +Vẻ đẹp thiên nhiên, đất trời; +Về đời người. 1.0 Nếu thí sinh chỉ diễn xuôi lại khổ thơ mà không chú ý khai 1.0 thác các tín hiệu nghệ thuật, giám khảo cho không quá 1.0 điểm. - Hình thức: + Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý; 0,5 không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; + Đúng đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích 0,5 – tổng hợp; + Sử dụng đúng và gạch dưới một câu bị động, một thành 0,5 phần cảm thán. 219 Phần II (3.0 điểm) Xác định đúng: - Một phép liên kết; - Từ ngữ làm phương tiện liên kết. Chỉ ra được các cách ứng xử mà tác giả đề cập đến trong Câu 2 đoạn trích: 0,5 điểm - “Bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí”; - “Gồng mình vượt qua”. - Nội dung: Câu 3 +Hiểu được nội dung của ý kiến (vai trò, ý nghĩa của hoàn 2.0 điểm cảnh khó khăn đối với việc khám phá khả năng của bản thân mỗi người) và bày tỏ chính kiến của cá nhân (đồng ý, không đồng ý…); +Bàn luận xác đáng, thuyết phục về nội dung ý kiến theo quan điểm của cá nhân; +Có những liên hệ và rút ra bài học cần thiết. -Hình thức: Đảm bảo dung lượng có trình tự mạch lạc, lập luận chặt ché, diễn đạt rõ ý… Khuyến khích thí sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải hợp lí, thuyết phục. Không cho điểm bài làm có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực Tổng điểm (Phần I + phần II) Câu 1 0,5 điểm 220 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,75 0,25 10,0 Đề 59: Mở đầu bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu có viết: “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.” Và kết thúc là những vần thơ: “Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.” (Trích Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của bài thơ. Hoàn cảnh sáng tác đó cho em hiểu điều gì về cuộc sống chiến đấu của người lính trong thời kỳ này? Câu 2: Xác định một thành ngữ trong hai câu mở đầu bài thơ và giải nghĩa thành ngữ đó. Hãy chép lại một câu thơ trong chương trình Ngữ văn 9 có sử dụng thành ngữ (ghi rõ tên tác giả). Câu 3: Trong hai câu thơ mở đầu của bài, ta thấy những người lính xuất thân từ những hoàn cảnh khác nhau, vậy mà ở những câu sau, Chính Hữu lại viết: “Súng bên súng đầu sát bên đầu”. Hãy tìm biện pháp nghệ thuật điệp ngữ được sử dụng trong câu thơ trên và cho biết hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó trong việc thể hiện nội dung. Câu 4: Dựa vào khổ cuối của bài thơ trên, hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận diễn dịch để làm rõ được bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng một câu phủ định, một thành phần phụ chú (gạch chân, chú thích rõ câu phủ định và thành phần phụ chú). Phần 2 (3,5 điểm): Cho câu chuyện sau: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, quần áo tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy, tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được cái gì đó của ông. (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) Câu 1: Cho biết câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể đó? 221 Câu 2: Em hãy nhận xét về cách ứng xử của hai nhân vật trong câu chuyện trên. Câu 3: Từ nội dung của câu chuyện, cùng với hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về nhận định sau: “Những gì cho đi là sẽ còn mãi mãi”. Câu Câu 1 1,0 điểm Câu 2 1,5 điểm Câu 3 1,0 điểm Câu 5 3,0 điểm Nội dung Phần I. (6.5 điểm) - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947. - Xuất xứ: Trích trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”. - Đây là những năm đầu của cuộc kháng chiến nên cuộc sống và chiến đấy của người chiến sĩ gặp nhiều khó khăn gian khổ và thiếu thốn. - Thành ngữ “nước mặn đồng chua”. - Giải nghĩa: vùng đất nghèo ven biển, nhiễm mặn, nhiễm phèn có độ chua cao, khó trồng trọt. - Chép chính xác một câu thơ trong chương trình Ngữ văn 9 có sử dụng thành ngữ (ghi rõ tên tác giả). - Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ “súng”, “đầu”. - Tác dụng: + Gợi lên tư thế, hình ảnh của người lính trong đêm phục kích, họ luôn sát cánh, gắn bó bên nhau trong mọi khó khăn, nguy hiểm. + Nhấn mạnh người lính cùng chung nhiệm vụ, chung chí hưởng, lí tưởng. Về nội dung: Học sinh làm rõ được các ý: - Hoàn cảnh đầy khó khăn khắc nghiệt: đêm, rừng hoang, sương muối. - Làm nổi bật lên được bức tranh về tình đồng chí, đồng đội qua hình ảnh và nhiệm vụ của người lính trong hoàn cảnh đó: phục kích, chờ giặc, đứng bên nhau. Sự gắn kết, sức mạnh của tình đồng chí đồng đội đã giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi khó khăn gian khổ, thiếu thốn. - Ba hình ảnh thơ gắn kết bên nhau: người lính, vầng trăng, cây súng trong câu thơ “Đầu súng trăng treo”: phân tích để 222 Điểm 0,5 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,5 đ 2,0 đ 0,5 đ 0,5 đ 1,0 đ làm rõ được nhịp điệu câu thơ, nghĩa thực của hình ảnh thơ và ý nghĩa biểu tượng của “súng”, “trăng” để thấy được các mặt đối lập nhưng bổ sung và hài hòa ra trong cuộc đời người lính cách mạng. * Yêu cầu: - Khi viết đoạn học sinh phải khai thác được những tín hiệu nghệ thuật cơ bản trên. - Nếu không khai thác được những tín hiệu nghệ thuật cơ bản trừ 0,5 điểm. Về hình thức: - Đủ số câu quy định, có liên kết chặt chẽ các câu trong đoạn. - Đúng kiểu đoạn văn diễn dịch. - Có sử dụng câu phủ định hợp nội dung, có gạch chân. - Có sử dụng thành phần phụ chú hợp nội dung, có gạch chân. Phần II. (3.5 điểm) Câu 1 - Ngôi kể: Thứ nhất – người kể xưng tôi. 1,0 điểm - Tác dụng: + Làm cho câu chuyện trở nên chân thực, hấp dẫn… + Người kể có thể bộc lộ rõ tâm trạng, cảm xúc của mình về nhân vật và sự việc được kể. Câu 2 - Nhận xét: Cả hai nhân vật đều ứng xử lịch sự có văn hóa. 0,5 điểm - Cụ thể: + Nhân vật “tôi”: không khinh miệt xa lánh mà có thái độ lười nói toont rọng người ăn xin. + Nhân vật “người ăn xin”: không nhận được của cải nhưng vẫn tôn trọng cảm ơn tình cảm mà nhân vật tôi dành cho mình. Câu 3 Trình bày suy nghĩ của em trước nhận định sau: 2,0 điểm “Những gì cho đi là sẽ còn mãi mãi.” a. Hình thức: - Đảm bảo dung lượng dài 2/3 trang. - Có trình tự mạch lạc, có sự liên kết, diễn đạt rõ ý. - Biết vận dụng các phương thức biểu đạt phù hợp làm rõ vấn đề nghị luận. - Không cho điểm bài có suy nghĩ lệch lạc tiêu cực. 223 1,0 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ 0,5 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ 1,5 đ b. Nội dung: * Phần đầu: Biết dẫn dắt để đưa ra vấn đề nghị luận. 0,25 đ * Phần thân: 0,25 đ - Hiểu được nội dung của nhận định: + Cho đi: sự sẻ chia, giúp đỡ, yêu thương… + Còn mãi: không bao giờ mất đi mà giá trị sẽ tồn tại lâu dài… => Khẳng định về tính đúng đắn của nhận định trên: Biết chia sẻ, biết yêu thương, giúp đỡ, biết trao tặng những gì tốt nhất mà mình có cho người khác là giá trị sẽ không bao giờ mất đi mà tồn tại lâu dài, có sức lan tỏa lớn. - Bàn luận, chứng minh ý kiến đó là đúng đắn bằng các biểu hiện, dẫn chứng cụ thể trong xã hội hiện nay (chú ý đến tính thời đại của dân tộc). Từ đó thể hiện được ý nghĩa giá trị của sự sẻ chia, yêu thương... trong cuộc sống ngày nay. - Bàn luận ngược lại vấn đề: về sự ích kỷ, nhỏ nhen, vô cảm... và hậu quả của điều đó. * Phần kết: Liên hệ bản thân và rút ra những bài học cần thiết. 224 Đề 60: Phần I (3 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI-XVII) đã nói một câu nổi tiếng: “Tri thức là sức mạnh” (1). Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới, lại nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có sức mạnh” (2). Đó là một tư tưởng rất sâu sắc (3). Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy (4).” (Theo Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 2) Câu 1. Xác định phép liên kết và chỉ rõ từ ngữ được sử dụng làm phương tiện liên kết giữa câu (2) và câu (3). Câu 2. Em hiểu như thế nào về quan điểm “Tri thức là sức mạnh”? Câu 3. Học tập là con đường để chinh phục tri thức. Đặt trong bối cảnh kì thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông sắp đến, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 01 trang giấy thi) để lan tỏa tới các bạn thông điệp: “Hãy học bằng khát vọng.” Phần II (7 điểm). Trong bài “Khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời” (SGK Ngữ văn 9, trang 77) có đoạn viết: “Bức tranh xuân của thiên nhiên, đất nước được tạo nên từ các chi tiết rất tiêu biểu, được vẽ bằng cả màu sắc lẫn âm thanh…”. Câu 1. Lời giới thiệu trên hướng tới tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2. Trong tác phẩm ấy, trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, tác giả xúc động thốt lên những vần thơ trang trọng: Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng a. Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về hình ảnh thơ “từng giọt long lanh rơi”. b. Trong câu thơ “Tôi đưa tay tôi hứng”, tác giả sử dụng đại từ nhân xưng “tôi” nhưng ở những vần thơ sau, tác giả sử dụng đại từ “ta”. Sự thay đổi đó có ý nghĩa gì? Câu 3. Từ rung cảm trước mùa xuân của quê hương, tác giả viết tiếp những câu thơ thiết tha về mùa xuân đất nước: Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao… Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích tổng hợp, hãy làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân đất nước được thể hiện trong khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu hỏi tu từ, một câu có thành phần khởi ngữ (gạch chân, chú thích câu hỏi tu từ và thành phần khởi ngữ). 225 Câu Phần I Câu 1 Câu 2 Câu 3 Hướng dẫn chấm Phép liên kết: phép thế Từ được dùng làm phương tiện liên kết: Đó Học sinh trình bày cách hiểu của cá nhân, đảm bảo sức thuyết phục. Ví dụ: Quan điểm “Tri thức là sức mạnh” khẳng định tầm quan trọng của tri thức/giá trị của tri thức trong việc chinh phục được mục tiêu, đạt được thành công… (Không cho điểm với những cách hiểu lệch lạc, tiêu cực) * Đoạn văn: Nghị luận xã hội * Vấn đề cần nghị luận: Hãy học bằng khát vọng. * Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức: Nội dung: * Giải thích: - Khát vọng: ước mơ, mong muốn lớn lao, hướng tới điều tốt đẹp với một sự thôi thúc mạnh mẽ để có quyết tâm thực hiện những mong ước ấy. - Học tập bằng khát vọng: học bằng đam mê, học bằng sự nỗ lực, quyết tâm mạnh mẽ để đạt được những kết quả tốt nhất * Bàn luận (sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ) : - Học tập bằng khát vọng có ý nghĩa như thế nào? + Tạo động lực phấn đấu, thôi thúc sự nỗ lực, say mê, hết mình của người học. + Mang lại nguồn sức mạnh để vượt qua những khó khăn, hướng tới những điều tốt đẹp nhất. + Học bằng khát vọng là con đường dẫn đến thành công + Phê phán những người không có khát vọng, mơ ước, không có phương hướng trong học tập… * Có những liên hệ và thông điệp phù hợp (đặc biệt trong bối cảnh kì tuyển sinh vào lớp 10 THPT sắp đến): + Đặt mục tiêu học tập cho bản thân. + Có phương pháp học tập hiệu quả và nỗ lực thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Hình thức: 226 Biểu điểm 3 điểm (0,5) (0,5) (2,0) 1,5 0,5 - Đoạn văn, khoảng 01 trang giấy thi - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mạch lạc Phần II Câu 1 Câu 2 Câu 3 Tác phẩm: “Mùa xuân nho nhỏ”-Thanh Hải 7,0 điểm (1.0) a. Cảm nhận về hình ảnh “Từng giọt long lanh rơi”: (1.0) - Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - Hình dung, cảm nhận: âm thanh tiếng chim như ngưng đọng thành giọt, thành khối, long lanh giữa bầu trời xuân tuơi sáng… - Thể hiện được tình yêu thiên nhiên tha thiết của tác giả. b. (1.0) Sự thay đổi từ đại từ ‘tôi’ sang ‘ta’: - Đại từ “tôi”: sự rung động rất riêng của cá nhân trước vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên. - Đại từ “ta”: tiếng lòng chung của mọi người về một lẽ sống cao đẹp. (4.0) Nội dung: 2 điểm Học sinh hoàn thành đoạn văn theo phép lập luận tổng-phânhợp: biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng, lí lẽ làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân đất nước: + Hình ảnh thơ theo cấu trúc sóng đôi: “người cầm súng”, “người ra đồng” … + Điệp ngữ “mùa xuân”, “lộc”; so sánh, điệp cấu trúc “tất cả như…” + Từ láy “hối hả”, “xôn xao” … => Sức xuân, sắc xuân tràn ngập trên mọi nẻo đường đất nước. => Niềm vui, hạnh phúc của con người trước vẻ đẹp mùa xuân đất nước. * Hình thức: 2 điểm - Đúng hình thức đoạn văn tổng-phân-hợp - Số câu: khoảng 12 câu (>< 2 câu) - Có sử dụng câu hỏi tu từ, câu có thành phần khởi ngữ (chú thích) 227 Đề 61: Phần I (6.0 điểm) Đồng cảm với những người lính lái xe Trường Sơn, nhà thơ Phạm Tiến Duật đã viết: Không có kính, ừ thì có bụi Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời Chưa cần thay, lái tram cây số nữa Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi. (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào? Cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? 2. Tìm và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ sau: Bụi phun tóc trắng như người già và Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời 3. Dựa vào hai khổ thơ trên, hãy viết đoạn văn quy nạp (khoảng 12 câu) làm rõ thái độ bất chấp khó khăn, nguy hiểm và tâm hồn lạc quan của người lính, trong đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép lặp (gạch chân dưới câu ghép và từ ngữ dùng làm phép lặp). 4. Câu thơ “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” trong đoạn thơ trên khiến ta liên tưởng tới câu thơ “Miệng cười buốt giá” trong tác phẩm “Đồng chí” của Chính Hữu. Em hãy so sánh cái cười của người lính trong những câu thơ đó. Phần II (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “… Bệnh lề mề suy cho cùng là do một số người thiếu tự trọng và chưa biết tôn trọng người khác tạo ra. Họ chỉ quý thời gian của mình mà không tôn trọng thời gian của người khác. Họ không coi mình là người có trách nhiệm đối với công việc chung của mọi người. … Cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác với nhau. Những cuộc họp không thật cần thiết thì không nên tổ chức. Nhưng những cuộc hội họp cần thiết thì mọi người cần tự giác tham dự đúng giờ. Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa”. (Phương Thảo, Bệnh lề mề, Ngữ Văn 9, tập hai – NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? 2. Theo tác giả, nguyên nhân nào dẫn đến bệnh lề mề? 228 3. Tại sao lại khẳng định “làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa”? 4. Từ đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về tinh thần hợp tác cần có của mỗi người trong cuộc sống. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần I (6,0 điểm) Câu NỘI DUNG Điểm HS nêu đúng: - Tên bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính 0,25 Câu - Hoàn cảnh ra đời: + Năm 1969 0,25 1 + Trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang diễn ra ác 0,25 1 0,25 điểm liệt + Tác giả lúc bấy giờ là chiến sĩ hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn - Chỉ ra được biện pháp tu từ so sánh 0,25 - Phân tích được hiệu quả nghệ thuật: Câu + Tô đậm hoàn cảnh làm việc gian khổ, nhiều trở ngại của người lính 0,25 2 lái xe 0,5 1 + Làm câu thơ thêm sinh động, giàu sức gợi hình, gợi cảm; thể hiện sự điểm am hiểu thực tế nơi chiến trường, sự thấu hiểu, đồng cảm của tác giả với những vất vả của người lính. - Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, giọng thơ, biện pháp tu từ, …) để làm sáng tỏ những phẩm chất cao đep của người lính lái xe: 1,0 + Thái độ bất chấp khó khăn, coi thường nguy hiểm 1,0 + Tâm hồn sôi nổi trẻ trung, tràn đầy niềm lạc quan Câu Nếu thí sinh chỉ diễn xuôi lại khổ thơ mà không chú ý khai thác các tín 3 hiệu nghệ thuật, giám kháo cho không quá 1,0 điểm. 3 điểm - Hình thức: + Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý; không mắc 0,25 lỗi chính tả, ngữ pháp; 0,25 + Đúng đoạn văn theo phép lập luận quy nạp 0,5 + Sử dụng đúng và gạch dưới một câu ghép, một phép lặp. Câu - Nét chung: Cùng là tiếng cười vượt qua hoàn cảnh, tiếng cười làm sáng 0,5 lên phẩm chất của người lính. 0,5 4 - Nét riêng: 1,0 điểm 229 + Miệng cười buốt giá là nụ cười chia sẻ những khó khăn thiếu thốn và bệnh tật trong những ngày đầu kháng chiến còn nhiều khó khăn. + Cái cười ha ha là cái cười sảng khoái, ngang tàng, lạc quan, coi thường hiểm nguy gian khổ của những người lính. Phần II (4,0 điểm) Xác định đúng phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 1 0,5 điểm Chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến bệnh lề mề mà tác giả đề cập đến Câu 2 trong đoạn trích: 0,5 - Thiếu tự trọng điểm - Chưa biết tôn trọng người khác Tác giả khẳng định làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa vì: Câu 3 - Làm việc đúng giờ là tự trọng - tôn trọng chính mình 1,0 - Làm việc đúng giờ là tôn trọng người khác (không làm phiền người điểm khác, không ảnh hưởng tới công việc chung, tạo cơ hội để hợp tác, cùng phát triển, hiệu quả công việc cao …) - Nội dung: + Giải thích được khái niệm hợp tác: Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, lĩnh vực nào đó vì lợi ích chung (một cách chân thành, hiệu quả, không vụ lợi). + Bàn luận xác đáng, thuyết phục về những biểu hiện của tinh thần hợp tác + Ý nghĩa của tinh thần hợp tác với sự tồn tại và phát triển của cá nhân cũng như của cộng đồng. Câu 4 + Liên hệ và rút ra bài học cần thiết cho bản thân, xã hội. 2,0 - Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt điểm chẽ, diễn đạt rõ ý, … Khuyến khích thí sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Không cho điểm bài làm có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực. Tổng điểm (Phần I + Phần II) 230 0,5 0,25 0,25 0,25 0,75 1,5 0,5 10,0 Đề 62: PHẦN I: (6,0 điểm) Trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, Phạm Tiến Duật đã viết thật xúc động: “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm.” (SGK Ngữ văn 9 – Tập 1) 1. Nêu ý nghĩa nhan đề của bài thơ. (0,5 điểm) 2. Câu thơ “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” gợi em nhớ đến câu thơ nào đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng nhắc đến một cái “chung” rất xúc động? Câu thơ đó nằm trong bài thơ nào, của ai? Em hãy chỉ ra điểm giống nhau về ý nghĩa biểu đạt của hai câu thơ. (1,5 điểm) 3. Ghi lại từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy đó? (1,0 điểm) 4. Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 - 12 câu) làm rõ vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe. Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép và thành phần phụ biệt lập tình thái (gạch chân, chú thích rõ). (3,0 điểm) Phần II: (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy mà nước trong biển hồ này luôn sạch, mang lại sự sống cho cây cối, muông thú, con người. Một định lý trong cuộc sống mà ai cũng đồng tình: một ánh lửa sẻ chia là một ánh lửa lan tỏa…” (Quà tặng cuộc sống – Nhà xuất bản Tuổi trẻ) 1. Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn in đậm trong đoạn trích trên và cho biết câu văn đó thuộc kiểu câu gì xét về cấu tạo? (1,0 điểm) 2. Trong đoạn trích tác giả đã đưa ra định lý nào về cuộc sống? Em hiểu như thế nào về định lý đó? (1,0 điểm) 3. Qua đoạn trích trên và sự hiểu biết của em về xã hội, em hãy nêu suy nghĩ của mình về vấn đề đặt ra trong định lý tác giả đã nêu trên bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi. (2,0 điểm) 231 Câu Câu 1 0,5 điểm Câu 2 1,5 điểm Câu 3 1,0 điểm Câu 4 3,0 điểm Phần I (6,0 điểm) - Ý nghĩa nhan đề của bài thơ + Dài, bất ngờ, độc, lạ + Làm nổi bật hình ảnh toàn bài: Những chiếc xe không kính + Tác giả khai thác chất thơ từ hiện thực khốc liệt của chiến trường (Lưu ý: Học sinh nêu đủ 3 ý cho điểm tối đa; nêu được 1-2 ý cho 0,25 điểm). - Câu thơ: Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ - Bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu (Lưu ý: Học sinh nêu đủ tên bài thơ và tên tác giả mới được điểm tối da, thiếu một trong hai nội dung không cho điểm). - Điểm giống nhau về ý nghĩa biểu đạt của hai câu thơ: + Cho thấy hoàn cảnh gian khổ, thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ. + Thể hiện tình đồng chí, đồng đội thắm thiết yêu thương của những người lính. Điểm 0,5đ - Từ láy: chông chênh - Tác dụng: + Gợi hình ảnh cánh võng lắc lư trong chiếc xe chạy trên con đường gồ ghề những hố bom. + Gợi tả giấc ngủ vội của các anh lính lái xe trong những chiếc cõng mắc tạm ở thùng xe, buồng lái; + Gợi những khó khăn, gian khổ, hiểm nguy nơi chiến trường đầy mưa bom, bão đạn. 0,25đ * Về hình thức: 1,0 điểm - Đoạn văn đúng kết cấu đoạn văn quy nạp, đúng đặc trưng văn nghị luận - Độ dài không quá 14 câu, không dưới 10 câu. Diễn đạt mạch lạc, các câu liên kết chặt chẽ, làm rõ ý chủ đề - Sử dụng đúng câu ghép, thành phần biệt lập tình thái. * Về nội dung: (2,0 điểm) HS phân tích khổ thơ để làm rõ vẻ đẹp của những người lính lái xe. HS có thể dựa vào các ý sau: - “Bếp Hoàng Cầm” là kiểu bếp dã chiến của bộ đội ta đặt dưới lòng đất mang tên người anh hùng nuôi quân Hoàng Cầm. 232 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ 0,25 đ - Quan niệm về gia đình của người lính thật lạ, hóm hỉnh -> Tình 0,5 đ đoàn kết, tình đồng chí đồng đội của người lính gắn bó thân thiết như anh em ruột thịt… - Từ láy “chông chênh”, điệp ngữ “lại đi”, hình ảnh ẩn dụ “trời xanh thêm’’, hình ảnh “trái tim”... -> Người lính vượt qua mọi khó khăn, 1,0 đ gian khổ với tinh thần lạc quan, tất cả vì Miền Nam ruột thịt … Đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên, còn một vài sai sót không phải lỗi cơ bản: 2,0 điểm Diễn đạt đủ ý song chưa phân tích sâu: 1,5 điểm Diễn đạt còn thiếu một số nội dung: 1,0 điểm Chủ yếu còn diễn xuôi nội dung, mắc lỗi diễn đạt: 0,5 điểm Chưa thể hiện được nội dung cơ bản, diễn đạt kém: 0,5 điểm GV căn cứ vào các mức điểm trên để cho các mức điểm còn lại. Câu Câu 1 1,0 điểm Câu 2 1,0 điểm Câu 3 2,0 điểm Phần II (4,0 điểm) - Phân tích cấu tạo ngữ pháp: Biển Chết / đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ CN1 VN1 (nên) nước trong biển Chết / mặn chát. CN2 VN2 - Kiểu câu theo cấu tạo: câu ghép - Định lý “một ánh lửa sẻ chia là một ánh lửa lan tỏa”. - Ý nghĩa của định lý: + Ca ngợi ý nghĩa của tình yêu thương, sự giúp đỡ, chia sẻ với mọi người trong cuộc sống. + Qua đó tác giả gửi gắm thông điệp hãy biết cho đi yêu thương để nhận lại yêu thương. Suy nghĩ về vấn đề đặt ra trong định lý tác giả đã nêu: Vai trò của tình yêu thương và sự sẻ chia trong cuộc sống. (Câu hỏi nhằm phát huy năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn. HS được tự do trình bày suy nghĩ mang tính tích cực của cá nhân của mình). * Hình thức (0,5 điểm): Đoạn văn ngắn theo đúng phương thức nghị luận, độ dài theo qui định. Các nội dung trình bày rõ ràng, mạch lạc. Cảm xúc, suy nghĩ xuất phát từ hiểu biết và ý thức đúng đắn. Thể hiện sự chân thành trong suy nghĩ khi liên hệ với bản thân. * Nội dung (1,5 điểm) 233 0,5đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ Gợi ý: - Nêu vấn đề: Vai trò của tình yêu thương và sự sẻ chia trong cuộc sống. - Giải thích thế nào là tình yêu thương, sự sẻ chia - Nêu các biểu hiện của những con người luôn biết yêu thương, giúp đỡ những người xung quanh. (Liên hệ thực tiễn cuộc sống) - Vai trò, ý nghĩa của sự giúp đỡ, yêu thương (niềm vui trong tâm hồn, giúp đỡ được những hoàn cảnh khó khăn, làm cuộc sống thêm tốt đẹp) - Bàn luận mở rộng vấn đề (phản đề, nguyên nhân, đáng giá, …) - Liên hệ bản thân: bài học nhận thức và hành động * Hình thức: Đoạn văn ngắn theo đúng phương thức nghị luận, độ dài theo qui định. Các nội dung trình bày rõ ràng, mạch lạc. Cảm xúc, suy nghĩ xuất phát từ hiểu biết và ý thức đúng đắn. Thể hiện sự chân thành trong suy nghĩ khi liên hệ với bản thân. * Cách cho điểm: - Điểm 2: đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên, còn một vài sai sót không phải lỗi cơ bản. - Điểm dưới 2: đáp ứng một nửa các yêu cầu nêu trên hoặc bài viết sơ sài, lộn xộn hoặc mắc lỗi diễn đạt, chính tả. - Điểm 0: để giấy trắng. 234 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ Đề 63: Phần I (7 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống như những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung…Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy. Xong việc, trở vào, không thể nào ngủ lại được.” (Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, Tập 1) 1. Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai và nói trong hoàn cảnh nào? Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. 2. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên. 3. Xét theo cấu tạo ngữ pháp thì câu “Rét, bác ạ.” thuộc kiểu câu nào? 4. Qua câu văn: "Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy". Em hiểu gì về không gian trên đỉnh núi Yên Sơn lúc 1 giờ sáng và lòng đam mê công việc của anh thanh niên? 5. Hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu phân tích vẻ đẹp của nhân vật được khắc họa trong đoạn trích trên, trong đó sử dụng một câu ghép và một trợ từ (Gạch chân, chú thích câu ghép, trợ từ đó). Phần 2 (3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Tuổi trẻ không chỉ là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà còn chỉ một trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện bên ngoài, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống. Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn. Những đức tính đó thường dễ thấy ở những người năm sáu mươi tuổi hơn là ở đa số thanh niên tuổi đôi mươi. Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta già đi khi để tâm hồn mình héo hon. Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn những vết thương trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống tạo nên những vết nhăn trong tâm hồn. Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta. (Trích, Điều kỳ diệu của thái độ sống – Mac Anderson, tr.68, NXB Tổng hợp TP. HCM, 2017) 1. Chỉ ra các yếu tố gắn với tuổi trẻ được nêu trong đoạn trích. 235 2. Em hiểu như thế nào về ý kiến: Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn? 3. Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của minh về những điều bản thân cần làm để chăm sóc tâm hồn. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 9 Phần I (7 điểm) Câu Yêu cầu - Đoạn trích trên là lời anh thanh niên làm công tác khí tượng 1 (1.5 đ) kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn nói với ông họa sĩ. - Nhân vật nói trong hoàn cảnh: khi có ông họa sĩ và cô kĩ sư lên nhà chơi, anh thanh niên đã tâm sự với họ về cuộc sống, công việc, suy nghĩ của mình. - Nội dung chính của đoạn văn: nhân vật anh thanh niên kể cho hai vị khách nghe về gian khổ nhất của anh đó là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng, trời rét và có cả mưa tuyết. - Biện pháp so sánh được tác giả sử dụng là: gió tuyết và lặng 2 (1.0 đ) im ở bên ngoài như chỉ chực mình ra là ào ào xô tới. Tác dụng: nhấn mạnh sự khắc nghiệt và nguy hiểm của thiên nhiên lúc về sáng, thiên nhiên như một con mãnh thú hung ác chỉ chực chờ tấn công và hạ gục con người. Xét theo cấu tạo ngữ pháp thì câu văn trong đề thuộc kiểu câu 3 (0.5 đ) rút gọn. - Không gian trên đỉnh Yên Sơn vô cùng vắng lặng và lạnh lẽo. 4 (0.5 đ) Đây là một hoàn cảnh làm việc hết sức khó khăn và nguy hiểm cho anh thiên niêm. - Tình yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của anh thì luôn rực cháy. Chính điều đó đã tiếp thêm sức mạnh để anh vững tâm hoàn thành nhiệm vụ của mình. Yêu cầu: 5 (3.5 đ) - Hình thức: + Đúng đoạn văn quy nạp, đủ độ dài; diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả; + Có sử dụng một câu ghép (gạch chân và chú thích) + Có sử dụng một trợ từ (gạch chân và chú thích) - Nội dung: - Vẻ đẹp của nhân vật được khắc họa trong đoạn trích: 236 Điểm 0. 5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.25 0.25 0.5 0.5 0.5 1,0 + Tinh thần dũng cảm, vượt qua thử thách, gian khó: về cái giá lạnh của màu đông trên đỉnh núi cao; đặc biệt về cái lặng im đến dễ sợ trong đêm đông. + Ý thức trách nhiệm cao, yêu nghề và say mê với công việc. + Tính cách cởi mở, chân thành, giản dị, gần gũi. - Từ đó ca ngợi lí tưởng sống cao đẹp của những người lao động bình dị mà anh thanh niên là đại diện: lặng lẽ cống hiến cho đất dược, tự nguyện gắn bó với những công việc thầm lặng ít người biết đến. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ đối thoại tự nhiên, bình dị, góp phần làm nổi bật tính cách và vẻ đẹp tâm hồn nhân vật. + Các chi tiết trong lời kể được lựa chọn kĩ lưỡng, giàu ý nghĩa. (GK căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để cho điểm phù hợp) Phần II (3 điểm) - Yếu tố gắn với tuổi trẻ được nêu trong đoạn trích: 1 (0.5 đ) + Ý chí mạnh mẽ; + Trí tưởng tượng phong phú; + Sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với cuộc sống. - Ý kiến Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn 2 (0.5 đ) có thể hiểu: + Theo quy luật cuộc sống, cùng với sự chảy trôi của thời gian, con người lớn lên về tuổi tác, già đi về mặt hình thức; + Tuổi tác, thời gian không kiến tạo nên thế giới tinh thần chúng ta. Cái tạo nên nó chính là thái độ, tức là những ý nghĩ, tình cảm, là cách nhìn, cách ứng xử, cách lựa chọn lối sống của mỗi cá nhân trong cuộc đời. * Về hình thức: Đúng hình thức đoạn văn nghị luận, đủ độ dài, 3 (2.0 đ) không mắc lỗi chính tả, diễn đạt… * Về nội dung: đảm bảo các nội dung sau: - Chăm sóc tâm hồn chỉ sự quan tâm, chăm chút đến đời sống tâm hồn để nó luôn ở trang thái lành mạnh, khỏe khoắn…với nhiều biểu hiện như: suy nghĩ tích cực, lạc quan, hướng thiện. Khi có một đời sống tâm hồn đẹp đẽ, một tinh thần tốt, chúng ta sẽ làm được nhiều điều có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. 237 0.5 0.5 0.25 0.25 0.25 0.25 0.5 1.5 0.25 0.5 - Vậy nên cần phải làm gì để chăm sóc tâm hồn? Có thể bằng cách trau dồi hiểu biết để có cơ hội đạt được lí tưởng cuộc đời; làm nhiều việc tốt, biết chia sẻ và cảm thông với người khác; 0.25 biết chăm sóc bản thân và luôn tự tin, lạc quan, yêu đời; cảm nhận hạnh phúc và ý nghĩa của cuộc sống từ những điều bình 0.5 dị; chăm sóc đời sống tinh thần kết hợp với việc chăm sóc thể chất. - Từ đó phê phán những người sống chỉ biết chăm lo thể xác, để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống. - Rút ra bài học và liên hệ bản thân. (GK căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để cho điểm phù hợp) 238 Đề 64: Phần I (7,0 điểm) Trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”, tác giả có viết: “Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở đây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.” (Ngữ văn 9, tập hai) 1 (0,5 điểm). Em hãy cho biết tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn có đoạn trích trên. 2 (1,0 điểm). Nêu ý nghĩa nhan đề “Những ngôi sao xa xôi”. 3 (1,0 điểm). Chỉ ra phép liên kết và từ ngữ được dùng để liên kết trong hai câu văn được in đậm trong đoạn trích trên. 4 (4,0 điểm). Cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ hi sinh càng giúp chúng ta hiểu rõ hơn tinh thần lạc quan, dũng cảm của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm. Hãy làm sáng tỏ nội dung trên bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một câu văn có chứa thành phần biệt lập cảm thán và một câu bị động (gạch chân và chú thích dưới câu văn có chứa thành phần biệt lập cảm thán và một câu bị động). 5 (0,5 điểm). Những câu văn “Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở đây cũng rung.” khiến em nhớ tới câu thơ nào trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật cũng nói về sự rung chuyển dữ dội do bom đạn của quân thù gây nên? Hãy chép lại câu thơ đó. Phần II (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Chưa bao giờ như bây giờ: hai tiếng Việt Nam lại trở nên thiêng liêng tha thiết, trở thành điểm tựa tinh thần, trở thành nơi an toàn của con người trước đại dịch toàn cầu…không chỉ kiều bào, du học sinh mà cả những du khách quốc tế… Bao nghĩa cử cao đẹp của những tấm lòng vì cộng đồng. Những chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hiểm nguy để đón những người con xa xứ. Các y, bác sĩ tận tụy thầm lặng, chấp nhận hi sinh đứng ở hàng đầu chống dịch. Các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm vừa bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch: nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn nước uống …” (Theo báo “Giáo dục thời đại”, Nghĩ về tinh thần dân tộc trước dịch bệnh Covid-19) 239 1 (0,5 điểm). Chỉ ra nội dung cơ bản và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. 2 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu văn sau: “Chưa bao giờ như bây giờ: hai tiếng Việt Nam lại trở nên thiêng liêng tha thiết, trở thành điểm tựa tinh thần, trở thành nơi an toàn của con người trước đại dịch toàn cầu…không chỉ kiều bào, du học sinh mà cả những du khách quốc tế…”; “Các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm vừa bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch: nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn nước uống…”. 3 (1,5 điểm). Em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi để trình bày suy nghĩ của mình về tinh thần dân tộc được thể hiện qua đoạn trích trên. Từ đó trình bày suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm của học sinh trong việc phòng chống dịch bệnh Covid19. ---------------- Hết ---------------Câu Đáp án – Biểu điểm Phần I - Tác giả: Lê Minh Khuê (0,25 điểm) 1 - Hoàn cảnh sáng tác: 1971, giai đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ (0,25 điểm). - Thoạt đầu, có vẻ như không có gì thật gắn bó với nội dung của truyện.Và chỉ 2 gần đến cuối câu chuyện, hình ảnh những ngôi sao mới xuất hiện trong những cảm xúc hồn nhiên, mơ mộng của Phương Định, ngôi sao trên bầu trời thành phố. - Ánh đèn điện như những vì sao lung linh trong xứ sở thần tiên của những câu chuyện cổ tích. + Biểu hiện cho những tâm hồn hết sức hồn nhiên, mơ mộng, lãng mạn của những cô gái thành phố. + Biểu hiện cho những khát vọng, ước mơ trong tâm hồn thiếu nữ về một cuộc sống thanh bình, êm ả giữa những gì gần gũi khốc liệt của chiến tranh, không khí bàng hoàng của bom đạn, tất cả như trở nên xa vời. + Ánh sáng của các vì sao thường nhỏ bé, không dễ nhận ra, không rực rỡ chói lòa như mặt trời, và cũng không bàng bạc, thấm đẫm bao phủ như mặt trăng. Nhiều khi nhìn lên bầu trời, ta phải thật chăm chú mới phát hiện ra những ngôi sao ấy. - Và phải chăng vẻ đẹp của các cô thanh niên xung phong ấy cũng như vậy. Và chúng lại “xa xôi”, vì thế phải thật chăm chú mới nhìn thấy được, mới yêu quý và trân trọng những vẻ đẹp như thế. - Tên tác phẩm cũng thể hiện khuynh hướng sáng tác lãng mạn đậm chất sử thi. 240 3 4 5 1 2 - Phép liên kết câu: phép lặp (0,5 điểm) - Từ ngữ được dùng làm phép liên kết: từ “nổ” (0,5 điểm) *Về hình thức: 2,0 điểm - Đảm bảo hình thức của một đoạn văn thông thường (0,25 điểm) - Đúng kiểu đoạn diễn dịch (0,25 điểm) - Dung lượng khoảng 12 câu, câu văn có chất lượng (1,0 điểm) - Câu chủ đề đảm bảo các thông tin cần thiết: tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận (0,25 điểm) - Tích hợp Tiếng Viết hợp lí: Câu có chứa thành phần cảm thán và gạch chân, chú thích (0,25 điểm); câu bị động đúng và gạch chân, chú thích (0,25 điểm) *Về nội dung: 2,0 điểm. Học sinh cơ bản nêu được các ý sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận (câu chủ đề của đoạn): Cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ hi sinh càng giúp chúng ta hiểu rõ hơn tinh thần lạc quan, dũng cảm của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. - Lần lượt nêu và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ nội dung tinh thần lạc quan, dũng cảm của các nhân vật nữ thanh niên xung phong: + Tinh thần lạc quan: Công việc nguy hiểm, cận kề với cái chết nhưng hãy nghe họ kể về nó thật hài hước “ công việc nào cũng có cái thú của nó”, “ thần chết là một tay thích đùa, hắn ta lẩn trong ruột những quả bom”, khi bị bom vùi lấp, họ gọi nhau là “ những con quỷ mắt đen”…Hoàn cảnh chiến trường ác liệt cũng không làm mất đi vẻ hồn nhiên mộng mơ của họ: chị Thao chăm chép bài hát, Phương Định thích ngắm mình trong gương và ngồi mơ mộng… + Tinh thần dũng cảm trong công việc: Chị Thao bình tĩnh, táo bạo, cương quyết, ai cũng phải gờm; Nho ngay cả khi bị thương vẫn tỏ ra mạnh mẽ; Phương Định trong một lần phá bom có hồi hộp, lo lắng, căng thẳng nhưng lòng tự trọng và sự dũng cảm đã khiến cô hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc… - Học sinh chép đúng câu thơ “Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi”. Phần II - Học sinh phát hiện đúng nội dung cơ bản của đoạn trích: Tinh thần dân tộc yêu nước, thương nòi đặt trong hoàn cảnh dịch Covid-19 (0,25 điểm) - Học sinh phát hiện đúng phương thức biểu đạt của đoạn trích: nghị luận (0,25 điểm) - Nêu được biện pháp tu từ: điệp ngữ “ trở thành” (0,25 điểm) - Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ: nhấn mạnh, khẳng định vai trò của đất mẹ, của lòng nhân ái bao dung của nhân dân Việt Nam, đất nước Việt Nam đồng thời bộc lộ niềm xúc động mãnh liệt của tác giả. (0,25 điểm) 241 3 - Nêu được biện pháp tu từ: liệt kê (0,25 điểm) - Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ: làm hiện ra sinh động đầy đủ chân dung anh bộ đội cần cù, đảm đang, tháo vát trong mùa dịch. Từ đó mà người đọc cảm thấy xúc động và yêu mến anh hơn. (0,25 điểm) - Về hình thức: (0,25 điểm) + Đảm bảo hình thức chung của một đoạn văn thông thường. + Dung lượng: khoảng 2/3 đến dưới 01 trang giấy thi. - Về nội dung: (1,25 điểm) Học sinh nêu được các ý sau + Giới thiệu về hoàn cảnh dịch bệnh. Trong hoàn cảnh đó, đất nước chúng ta đã phát huy cao độ tinh thần dân tộc (0,25 điểm) + Tinh thần dân tộc ở đây là sự hòa quyện mật thiết giữa yêu nước và thương nòi. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta “Thương người như thể thương thân”. (0,25 điểm) + Nêu các biểu hiện: Những chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hiểm nguy để đón những người con xa xứ; các y, bác sĩ tận tụy thầm lặng, chấp nhận hi sinh đứng ở hàng đầu chống dịch; các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm vừa bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch: nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn nước uống.(0,25 điểm) + Bày tỏ sự đánh giá, suy nghĩ của bản thân: xúc động và cảm phục trước những việc làm đó, bản thân cần thấy phải có trách nhiệm chung tay với cộng đồng trong việc phòng chống dịch: . Đeo khẩu trang đúng cách . Thực hiện giãn cách . Vệ sinh, khử khuẩn bản thân và môi trường . Ăn uống, vệ sinh để phòng dịch. . Nếu có các biểu hiện: sốt, ho, khó thở phải đến ngay các cơ sở y tế để thăm khám. (0,75 điểm) Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý mang tính định hướng. Người chấm cần vận dụng linh hoạt, đặc biệt tôn trọng những lập luận có lí của học sinh và khuyến khích những bài có chủ kiến độc đáo, sáng tạo. 242 Đề 65: Phần I (3 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. Tạo hóa đã biết dùng đúng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình: Nước. Chính Nước làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn.” (Theo Nguyên Ngọc, “Hạ Long-Đá và Nước”) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. Câu 2: Vì sao các danh từ chung “Đá”, “Nước” trong đoạn trích lại được viết hoa như danh từ riêng? Câu 3: Giống như Đá và Nước Hạ Long, thiên nhiên quanh em cũng “có tri giác, có tâm hồn”; nhưng liệu mỗi chúng ta có “lắng nghe được tiếng nói của thiên nhiên”? Hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 01 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến “Lắng nghe tiếng nói của thiên nhiên sẽ mang đến cho con người bao điều kì diệu”. Phần II (7 điểm). Trong hành trình chinh phục thiên nhiên của “Đoàn thuyền đánh cá”, Huy Cận đã ghi lại những lời ca giản dị mà tha thiết: Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Câu 1: Đoạn thơ mở đầu bằng “bài ca gọi cá” và lời hát, khúc ca ấy cũng ngân nga suốt cuộc hành trình. Đó là khúc ca gì và tác giả làm thay lời của ai? Câu 2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ: Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Câu 3: Kết thúc bài thơ-khúc tráng ca ấy là khúc ca khải hoàn rộn rã. a. Chép chính xác khổ thơ kết thúc bài. b. Bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch, em hãy phân tích khổ thơ vừa chép. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và câu bị động. (Gạch dưới từ ngữ dùng làm phép nối và câu bị động được sử dụng). Câu 4. Hai câu thơ “Biển cho ta cá như lòng mẹ/Nuôi lớn đời ta tự buổi nào” gợi cho em nhớ tới tác phẩm nào đã học trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở cũng có những lời thơ mộc mạc, chân tình khi “biển lặng, cá đầy ghe”? Cho biết tên bài thơ, tên tác giả. 243 Câu Hướng dẫn chấm Phần I Câu 1 Phương thức biểu đạt: Thuyết minh Câu 2 Câu 3 Biểu điểm 3,0 điểm (0,5) Các danh từ chung: “Đá”, “Nước” trong đoạn trích được viết (0,5) hoa như danh từ riêng giúp Đá và Nước trở thành những cá thể riêng, có đời sống tâm hồn, tình cảm như con người. * Kiểu bài: Nghị luận xã hội * Vấn đề cần nghị luận: “Lắng nghe tiếng nói của thiên (2,0) nhiên sẽ mang đến cho con người bao điều kì diệu”. * Học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhau song cần đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức: 1,5 Nội dung: - Giải thích: + Thiên nhiên là tất cả những gì thuộc thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta: đất đai, sông hồ, cây cối… + Lắng nghe tiếng nói của thiên nhiên là: biết quan sát, chú ý và biết trân trọng, yêu mến, bảo vệ…thiên nhiên. - Bàn luận (sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ): + Lắng nghe để thấu hiểu, để thấy những điều kì diệu từ thiên nhiên: kì diệu từ sự tươi đẹp, phong phú của thiên nhiên; từ những giá trị vật chất và tinh thần mà thiên nhiên đem đến cho cuộc sống con người; từ những thông điệp mà thiên nhiên gửi gắm. + Lắng nghe để thấy được thực trạng của thiên nhiên và mối quan hệ mật thiết giữa thiên nhiên với cuộc sống con người. + Lắng nghe để biết được trách nhiệm của mình với thiên nhiên để từ đó có cách ứng xử phù hợp + Những điều kì diệu từ thiên nhiên chỉ đến khi con người biết trân trọng thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên. + Phê phán những hành động tàn phá thiên nhiên (để thiên nhiên phải “kêu cứu” thậm chí “nổi giận”). - Có những liên hệ và thông điệp phù hợp. 0,5 Hình thức: - Đoạn văn, khoảng 01 trang giấy thi - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mạch lạc 244 Phần II Câu 1 7,0 điểm Đoạn thơ mở đầu bằng “bài ca gọi cá” và lời hát, khúc ca ấy (1,0) cũng ngân nga suốt cuộc hành trình. - Đó là khúc tráng ca về lao động và về thiên nhiên đất nước 0,5 giàu đẹp. - Tác giả làm thay lời của người dân chài nói riêng, người lao 0,5 động nói chung – những con người đang ngày đêm hăng say lao động dựng xây đất nước. Câu 2 Câu 3 (1,0) Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ: Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. - Xác định: tác giả so sánh biển như lòng mẹ; nhân hóa biển 0,25 qua hành động “nuôi lớn” con người. - Tác dụng: 0,75 + Ca ngợi vai trò của biển cả quê hương: chở che, nuôi dưỡng con người. + Thể hiện tình cảm trân trọng, tri ân biển cả. (4,5) a. Chép chính xác khổ thơ kết thúc bài. 0,5 b. Viết đoạn văn: 4,0 * Nội dung: 2 điểm Học sinh hoàn thành đoạn văn diễn dịch: biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng, lí lẽ làm rõ cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh: + Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ. + Niềm vui thắng lợi sau chuyến đi biển bội thu. * Hình thức: 2 điểm (Mỗi ý đúng được 0,5 điểm) - Đúng hình thức đoạn diễn dịch - Số câu: khoảng 12 câu (>< 2 câu) - Có sử dụng câu bị động - Có phép nối (chú thích) 245 Câu 4 - Bài thơ: “Quê hương” - Tác giả: Tế Hanh (0,5) 0,25 0,25 Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý, tổ chấm cần trao đổi, thống nhất để đánh giá. 246 Đề 66: Phần I (7 điểm) Từ xưa đến nay, trăng luôn là nguồn cảm hứng vô tận của thi ca. Trong bài thơ “Ánh trăng", nhà thơ Nguyễn Duy viết: “Từ hồi về thành phố quen ảnh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường Thình lình đèn điện tắt phòng buyn- đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn” (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Ánh trăng”. Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện chủ đề bài thơ? 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ “Từ hồi về thành phố / quen ánh điện cửa gựơng” và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. 3. Ghi lại chính xác một câu thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng sử dụng biện pháp tu từ giống hai dòng thơ trên (mục 2), nêu rõ tên tác phẩm, tác giả. 3. Dựa vào khổ thơ thứ hai của đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách diễn dịch, trình bày cảm nhận của em về tình huống nhân vật trữ tình bất ngờ gặp lại vầng trăng, trong đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và câu ghép. (Gạch dưới một câu ghép và một câu văn cỏ sử dụng lời dẫn trực tiếp). Phần II (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Chuyện kể có một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: - Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là... Người thầy giáo già hoảng hốt: - Thưa ngài, ngài là... - Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào...” (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 1. Tìm các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên? 2. Lời đáp ở cuối đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào của vị danh tướng đói với người thầy? 3. Từ đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biểt xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 247 trang giấy thi) về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam. ---------------------Hết----------------------Câu Hướng dẫn chấm Phần I (7 điểm) - Hoàn cảnh sáng tác: Ánh trăng viết năm 1978, tại thành Câu 1 (1.25 phố Hồ Chí Minh, sau 3 năm ngày thống nhất đất nước. điểm) - Ý nghĩa: + Khi sống trong hòa bình với cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, hiện đại, không phải ai cũng nhớ tới những năm tháng gian lao và những kỉ niệm nghĩa tình trong quá khứ. + Bài thơ Ánh trăng ra đời như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình với chính mình, với mọi người về lẽ sống thủy chung, tình nghĩa. - Biện pháp tu từ: hoán dụ ánh điện, cửa gương Câu 2 (1.25 - Hiệu quả nghệ thuật: Hình ảnh ánh điện cửa gương tượng điểm) trưng cho cuộc sống đầy đủ, tiện nghi hiện đại, xa rời thiên nhiên, xa rời quá khứ gian lao, tình nghĩa. -> Hoàn cảnh, điều kiện sống thay đổi. - Chép được một dẫn chứng thơ có sử dụng biện pháp tu từ Câu 3 (1.5 điểm) hoán dụ. (VD: Chỉ cần trong xe có một trái tim; Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính) - Ghi tên tác giả, tác phẩm Biểu điểm 0.75 0.25 0.25 0.5 0.5 0.25 0.5 0.5 * Hình thức: Câu 4 1.5 (3.5 điểm) - Đúng kiểu đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch - Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. - Sử dụng đúng và gạch chân câu ghép, lời dẫn trực tiếp. * Nội dung: HS biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả 2 các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ...) để làm sáng tỏ tình huống nhân vật trữ tình bất ngờ gặp lại vầng trăng: - Giọng thơ đột ngột cất cao với bước ngoặt của sự việc. - Phép đảo trật tự cú pháp với hai hình ảnh thình lình, đột ngột được đảo lên đầu tạo nên nhịp thơ nhanh, nhấn mạnh 248 sự việc bất thường: mất điện, con người vội vàng gấp gáp tìm kiếm nguồn sáng. -> Làm nổi bật tình huống bất ngờ. - Từ láy đột ngột diễn tả cảm xúc ngỡ ngàng của con người khi nhận ra vầng trăng vẫn tròn đầy, tỏa sáng, vẫn đồng hành thủy chung, vẹn nguyên. - Tình huống quen thuộc, rất thực trong cuộc sống: mất điện -> tạo nên bước ngoặt làm chuyển mạch cảm nghĩ, bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm. - Nghệ thuật đối: đèn điện tắt, phòng tối om >< vầng trăng tròn tỏa sáng -> đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, sự vô tình lãng quên và sự thủy chung ân tình của quá khứ. => Cuộc gặp gỡ tình cờ với vầng trăng có sức rung động mạnh mẽ, làm thức tỉnh những cảm xúc, suy ngẫm và đánh thức lương tâm con người. GV cần chú ý: - Diễn đạt được ý song chưa sâu (1.5 điểm) - Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt, diễn xuôi thơ (1 điểm) - Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0.75 điểm) - Chưa thể hiện được phần lớn ý, sai về nội dùng, diễn đạt kém...(0.5 điểm) Phần II (3 điểm) - Cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên: Câu 1 (0.5 điểm) + Từ ngữ xưng hô của học trò cũ với thầy giáo: Thầy – con + Từ ngữ xưng hô của thầy giáo với học trò cũ: Ngài - Nêu được thái độ, tình cảm của vị tướng: Câu 2 (0.5 điểm) + Vị tướng tuy đã trở thành nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng nhưng vẫn kính cẩn gọi thầy giáo cũ của mình là thầy và xưng con với thái độ kính cẩn, khiêm tốn, luôn ghi nhớ và biết ơn công lao dạy dỗ của thầy giáo. + Đó là bài học sâu sắc về tinh thần tôn sự trọng đạo, rất đáng để noi theo. * Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập Câu 3 (2 điểm) luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý. * Nội dung: Làm sáng tỏ vấn đề tư tưởng đạo lí truyền thống Tôn sự trọng đạo bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, 249 0.25 0.25 0.25 0.25 0.5 1.5 phân tích để chỉ ra ý nghĩa, tầm quan trọng của tư tưởng truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc. Cần đảm bảo những nội dung sau: - Giải thích: thế nào là tôn sư trọng đạo? - Biểu hiện của tôn sư trọng đạo (Lấy dẫn chứng từ xưa đến nay) - Ý nghĩa của tôn sư trọng đạo. - Bàn luận mở rộng: phê phán những biểu hiện sai trái… - Bài học nhận thức và hành động. - GV lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản, GV cần khuyến khích sự sáng tạo của HS; HS có thể trình bày bằng đoạn văn, bài văn…Không cho điểm bài làm có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực… Tổng điểm (Phần I + Phần II) 10,0 250 Đề 67: Phần I (7,0 điểm) Trăng luôn là nguồn cảm hứng bất tận trong thi ca. Nhà thơ Nguyễn Duy đã từng viết: “Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.” (Ngữ văn 9, tâ ̣p một, NXB Giáo du ̣c Việt Nam, 2018) 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào?Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy. 2. Chỉ ra và phân tích tá c du ̣ng của biện pháp nghê ̣ thuâ ̣t được sử dụng trong câu thơ “á nh trăng im phăng phắc”. Tại sao trong suốt bài thơ, tác giả dùng hình ảnh “vầng trăng” và “trăng” nhưng đến hai dòng thơ cuối, tác giả lại dùng “ánh trăng”? 3. Bằng một đoạn văn khoảng12 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp nêu cảm nhâ ̣n của em về phút “giật mình” của nhân vâ ̣t “ta” trong khổ thơ trên, trong đó có sử dụng phép thế để liên kế t và câu ghép (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và một câu ghép). 4. Em hãy chép lại một câu thơ có hình ảnh “trăng” trong một tác phẩm đã ho ̣c thuộc chương trình Ngữ văn 9 (ghi rõ tên tác giả). Phần II (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Người xưa đã dạy:“Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội.Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi.(...) Thế mới biết, trang phục phù hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp. (Băng Sơn,Trang phục, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo du ̣c Việt Nam, 2018) 1. Xét về từ loại, từ“ăn mặc” trong câu“Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội.” là từ loại gì? 2. Theo tác giả, thế nào là “trang phục đẹp”? 3. Từ nội dung đoạn trích, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. ---------------------------Hết------------------------Cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm. 251 Phần Câu 1 2 I 3 Nội dung HS nêu đúng: - Tên tác phẩm: Ánh trăng - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1978, tại Thành phố Hồ Chí Minh, sau khi miền Nam giải phóng thống nhất đất nước đượcba năm. - Chỉ ra được biện pháp nghệ thuật nhân hóa: trăng “im phăng phắc” - Phân tích được tác dụng của biện pháp nghệ thuật nhân hóa:Trăng giống như một con người, im lă ̣ng bao dung mà nghiêm khắ c. Hình ảnh nhân hóa làm cho câu thơ sinh động, tăng khả năng gợi hình, gợi cảm. - HS giải thích được: Tác giả dùng “ánh trăng” vì: + ánh trăng giố ng như “ngôn ngữ” của vầ ng trăng,...; + “ánh trăng”: ánh sáng đă ̣c biêṭ có thể soi tỏ đươ ̣c vào những nơi khuấ t tố i của tâm hồ n, giúp nhân vâ ̣t thức tỉnh. - Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật trong đoạn thơ (từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu, biện pháp tu từ...) làm sáng tỏ những cảm nhận về phút “giật mình” của nhân vật “ta”: + “Giật mình” để hố i hận, tiế c nuố i khi thấy mình đã lãng quên, vô tin ̀ h với quá khứ; + “Giật mình” để tự nhắc nhở mình hãy biết sống tình nghĩa, thuỷ chung, uố ng nước nhớ nguồ n; + “Giâ ̣t min ̀ h” để thức tỉnh, bừng tỉnh, nhiǹ la ̣i, tự vấn về thái độ sống của chính bản thân mình, từ đó vươn lên hoàn thiê ̣n nhân cách; + Cái “giâ ̣t mình” của nhân vâ ̣t còn có sức lan toả cảm xúc, có thể làm người đo ̣c “giâ ̣t mình” nhâ ̣n ra những điề u ý nghiã khác trong cuô ̣c số ng; +... - Hình thức: + Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; + Đúng đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp; + Sử dụng đúng và gạch dưới một câu ghép, một phép thế để liên kết. Lưu ý: - Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.25 điểm - Học sinh có thể có những ý khác nhưng phải hợp lý. 252 Điểm 0,5 0,5 0,25 0,75 1,0 2,0 0,5 0,5 0,5 - Học sinh chép đúng01 câu thơ có hình ảnh “trăng”trong chương trình Ngữ văn 9 và ghi tên tác giả. 4 (Ví dụ câu thơ: Vẻ non xa tấ m trăng gầ n ở chung, Nguyễn Du). Xác định đúng: “ăn mặc” là danh từ. 1 HS giải thích được: Theo tác giả, trang phục đẹp làtrang phục phù 2 hợp với văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường. - Nội dung: + Hiểu được nội dung của ý kiến (tầm quan trọng của việc ăn mặc phù hợp) và bày tỏ chính kiến của cá nhân (đồng ý/ không đồng ý...); II + Bàn luận xác đáng, thuyết phục về nội dung ý kiến theo quan điểm 3 cá nhân; + Có những liên hệ và rút ra bài học cần thiết. - Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý... TỔNG ĐIỂM: 253 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 10,0 Đề 68: PHẦN I:(5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi : (1) Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc nối tiếp nhau trong cuộc sống để tôi luyện nên sự trưởng thành của con người. (2)Thất bại giúp con người đúc kết được kinh nghiệm để vươn tới chiến thắng và khiến những thành công đạt được thêm phần ý nghĩa.(3) Không có ai luôn thành công hay thất bại, tuyệt đối thông minh hay dại khờ, tất cả đều phụ thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu cực của mỗi người. (4) Như chính trị gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói, "Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi cơ hội, còn người lạc quan nhìn thấy cơ hội trong mỗi khó khăn". (5) Sẽ có những người bị ám ảnh bởi thất bại, bị chúng bủa vây, che lấp những cơ hội dẫn tới thành công. (6) Tuy nhiên, đừng sa vào vũng lầy bi quan đó, thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống. (7) Đó là một điều bạn không thể tránh khỏi, nếu không muốn nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên có trong đời. (8) Vì vậy, hãy thất bại một cách tích cực. Câu 1: Xác định chủ đề chính của đoạn trích? Câu 2: Tại sao tác giả lại nói: … “thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần tất yếu của cuộc sống” … Câu 3: Em hiểu như thế nào về lời khuyên: “Hãy thất bại một cách tích cực” Câu 4: Câu số 5,6,7, sử dụng phép liên kết hình thức nào? Câu 5: Từ nội dung của đoạn văn em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: Người thành công luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn. Kẻ thất bại luôn thấy khó khăn trong mọi cơ hội. PHẦN II(5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “…Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình. Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm...” 1. Những câu văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy? 2. Xác định lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn trích trên? 3. Đoạn trích trên nói đến vẻ đẹp nào của nhân vật “tôi”? Viết một đoạn văn (khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp đó (Trong đoạn có sử dụng một phép liên kết và câu có thành phần phụ chú) 254 4. Kể tên hai tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9, ghi rõ tên tác giả? Câu 1 2 3 4 5 Đáp án – Biểu điểm Phần I Chủ đề chính của đoạn trích là nói về sự tất yếu của thành công và thất bại trong cuộc sống của con người. (0,5 điểm) + “Lẽ tự nhiên” hay “phần tất yếu” tức là điều khách quan, ngoài ý muốn con người và con người không thể thay đổi. + Bởi vì trong cuộc sống không ai là không gặp thất bại. Có người thất bại nhiều, thất bại lớn. Có người thất bại ít, thất bại nhỏ. Vì đó là điều tất yếu nên ta đừng thất vọng và chản nản. Hãy dũng cảm đối mặt và vượt qua. Thất bại một cách tích cực được hiểu theo những ý nghĩa sau: + nghĩa là thất bại nhưng không bi quan, chán nản + nghĩa là thất bại nhưng hiểu được nguyên nhân vì sao mình thất bại + thất bại nhưng biết tự mình đứng lên, rút ra bài học và tiếp tục hành động. Phép liên kết thế và nối (0,5điểm) *Dẫn dắt, giới thiệu * Giải thích: Người thành công là người đạt được mục đích mà mình đặt ra sau một quá trình nỗ lực, cố gắng. Kẻ thất bại là người không thực hiện được những mong muốn, dự định đã đặt ra. Cơ hội: hoàn cảnh thuận tiện gặp được để làm việc gì mình mong ước. Về thực chất, câu nói khẳng định sự thành bại của mỗi người phụ thuộc vào cách người ấy đón nhận và xử thế trước những vấn đề của đời sống. * Bình luận - Thành và bại luôn song hành như một thực thể khách quan. Không ai không từng gặp thất bại, ngay cả những người thành công. (dẫn chứng) - Sự thành bại của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào tài năng hay cơ hội mà còn ở thái độ của người đó trước những khó khăn trong cuộc sống: + Với những người giàu nghị lực, mỗi khó khăn là cơ hội để tích lũy kinh nghiệm, kiểm chứng năng lực của bản thân. Và như thế, họ sẽ luôn tìm thấy cơ hội trong mỗi khó khăn để thành công. + Với những người bi quan, lười biếng khi gặp khó khăn thử thách vội chán nản, tự tìm thấy lí do để thoái thác công việc, từ bỏ ước mơ. Không vượt qua 255 khó khăn càng khiến họ mất hết niềm tin để rồi chỉ thấy khó khăn trong mọi cơ hội. Và chắc chắn họ sẽ luôn thất bại. Cuộc sống rất khắc nghiệt nhưng luôn ẩn giấu nhiều cơ hội mà mọi người cần nắm bắt. Sự thành bại ở một giai đoạn không có ý nghĩa trong suốt cả cuộc đời. Mọi người cần có cách ứng xử trước mọi thành bại để đạt được những điều mình mong ước. Thành công chỉ có được sau quá trình học tập, tích lũy, nỗ lực, rèn luyện lâu dài *Biểu hiện: HS có thể lấy những biểu hiện trong thực tế đời sống *Bàn bạc mở rộng: Phê phán thái độ sống hèn nhát, lười biếng, dễ gục ngã, mất niềm tin sau những lần thất bại. *Bài học nhận thức và hành động Cần phải có niềm tin, nghị lực lớn để vượt qua những thử thách khó khăn trong cuộc sống, để luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn. Không ngại đối mặt với khó khăn. Coi khó khăn, thử thách như một phần tất yếu của cuộc sống. Luôn hành động mạnh mẽ, quyết đoán để khắc phục khó khăn… Phần II: (5 điểm) Câu Nội dung cần đạt Điểm - Đoạn trích rút từ truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của nhà 0,5 1 văn Lê Minh Khuê. - Tác phẩm viết vào năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ 0,5 của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt. 2 - Lời dẫn trực tiếp: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” 0,25 - Câu đặc biệt: “Im ắng lạ.” 0,25 3 - Nhân vật “tôi” là Phương Định một cô gái Hà Nội trẻ trung, xinh 0.25 đẹp, có tâm hồn trong sáng. + Cô có nét đẹp duyên dáng yêu kiều; cái cổ cao kiêu hãnh như đài hoa loa kèn; hai bím tóc dài, mềm mại; đôi mắt dài dài, nâu nâu, hay nheo lại như chói nắng; cái nhìn xa xăm… Vẻ đẹp của 0,5 Phương Định đã hấp dẫn bao nhiêu chàng trai, chính cô thừa nhận “Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe hay hỏi thăm tôi”. + Cô có cách cư xử ý nhị, kín đáo, kiêu kì của con gái Hà Thành: Biết được nhiều anh lính để ý nhưng cô chưa dành tình cảm cho 0,25 ai, không săn sóc vồn vã như những cô gái khác. + Vào chiến trường, sống ở nơi sự sống hủy diệt nhưng lúc nào 0,5 Phương Định cũng giữ nguyên nét đẹp trong sáng của cô gái mới 256 4 lớn. Cô thích làm điệu, làm duyên, thích ngắm mình trong gương, thích ngồi bó gối mơ màng, thích hát, tự bịa cả ra lời hát. + Cô mơ mộng, hồn nhiên: Đêm đêm, nhìn những ngôi sao trên bầu trời, mơ về một ngày mai hòa bình thống nhất; một cơn mưa đá bất ngờ ập xuống nơi núi rừng Trường Sơn cũng khiến cô quên hết cả mưa bom bão đạn, quên cả căng thẳng hiểm nguy. => Sống ở nơi thần chết luôn rình rập nhưng tâm hồn Phương Định không hề bị chai sạn. Chiến tranh, bom đạn kẻ thù có thể hủy diệt sự sống nhưng cũng không bao giờ cướp đi được sự hồn nhiên, tinh thần lạc quan và sự trong sáng, trẻ trung của cô. - Lưu ý: Đoạn văn viết theo lối diễn dịch, đủ số câu theo yêu cầu,có đầy đủ các phép liên kết,câu có thành phần phụ chú - Tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. 257 0,5 0,5 0,5 0,5 Đề 69: Phần I (7,0 điểm): Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những ngả đường mặt trận. Tôi thích dân ca quan họ mềm mại, dịu dàng. Thích Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô. Thích ngồi bó gối mơ màng: “Về đây khi mái tóc còn xanh xanh…”. Đó là dân ca Ý trữ tình giàu có, phải lấy giọng thật trầm. Thích nhiều. Nhưng tôi không muốn hát lúc này. Tôi đâm cáu với chi Thao, mặc dù, tôi hiểu, những tình cảm gì đang quay cuồng trong chị. Chị cứ đưa mắt nhìn Nho, lấy tay sửa cái cổ áo, cái ve áo và tóc nó. Chị không khóc đó thôi, chị không ưa cả nước mắt. Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ. (Trích “Những ngôi sao xa xôi”- Lê Minh Khuê) 1. Nêu hoàn cảnh ra đời, phương thức biểu đạt chính, tác dụng việc chọn ngôi kể của tác phẩm chứa đoạn trích trên? (1.0đ) 2. Em hiểu “lúc này” trong câu “Nhưng tôi không muốn hát lúc này” là lúc như thế nào? Tại sao nhân vật tôi thích hát nhưng lại không muốn hát vào lúc đó? Chi tiết “Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ” cho em hiểu gì về vẻ đẹp của các nhân vật? (1.0đ) 3. Chỉ ra cụ thể một câu rút gọn được sử dụng trong đoạn văn. Việc sử dụng các câu rút gọn như vậy có tác dụng gì? (0,5đ) 4. Từ tác phẩm trên và bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, em hãy khái quát vẻ đẹp chung của những người lính trong kháng chiến trong vòng không quá 7 dòng (1,0đ) 5. Dựa vào đoạn trích trên, kết hợp với những hiểu biết về toàn tác phẩm, em hãy viết đoạn văn diễn dịch khoảng 15 câu làm rõ vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, lạc quan và giàu tình đồng chí đồng đội của nhân vật “tôi” (Phương Định). Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép và thành phần phụ chú. (gạch chân và chỉ rõ một câu ghép và một thành phần phụ chú) (3,5đ) Phần II (3,0 điểm): Gấp lại truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, lòng ta cứ xao xuyến, vấn vương trước vẻ đẹp của những con người, trước những tình cảm chân tình, nồng hậu trong một cuộc sống đầy tin yêu. Viết về một mảng hiện thực trên miền đất Sa Pa trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, thiên truyện như muốn nói với ta rằng: Bên trong vẻ lặng lẽ của núi rừng, cuộc sống ở đây chứa bao vẻ đẹp đáng yêu, đang có không ít sự hi sinh thầm lặng. Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, nhân vật nào của “Lặng lẽ Sa Pa” cũng hiện lên với nét cao quý đáng khâm phục. Trong đó, anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu- nhân vật chính của tác phẩm- đã để lại cho chúng ta ấn tượng khó phai mờ. 258 1. Đoạn văn trên nêu vấn đề gì? Ghi ra câu chứa nội dung chính của đoạn văn? (0.5đ) 2. Nếu viết một đoạn tiếp theo đoạn văn trên, em sẽ viết về vấn đề gì? Tại sao? (0.5đ) 3. Từ đoạn trích trên kết hợp những hiểu biết của bản thân, em hãy viết đoạn văn khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của mình về đức hi sinh thầm lặng của con người trong cuộc sống? (2,0đ) ---------------------------- Hết ----------------------------Phần I Thang Yêu cầu cần đạt (7đ) điểm Câu 1 - Hoàn cảnh ra đời: viết năm 1971, trong thời kì kháng chiến chống 0,25 Mĩ (lúc cuộc kháng chiến đang diễn ra ác liệt) - Phương thức biểu đạt chính: tự sự. 0,25 - Tác dụng: Ngôi kể thứ nhất (người kể chuyện là Phương Định, nhân vật chính của truyện) + Câu chuyện thêm chân thực, đáng tin cậy 0,25 + Người kể đi sâu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật (tạo điều kiện để nhân vật tự sự về mình) làm cho cách kể thêm sinh động. 0,25 Câu 2 * “lúc này” trong câu “Nhưng tôi không muốn hát lúc này” là lúc 0.25 cả tổ trinh sát vừa trải qua một lần phá bom căng thẳng và gay cấn, Nho vừa bị thương (HS nêu 1 trong các lý do đều cho điểm). * Nhân vật tôi thích hát nhưng lại không muốn hát vào lúc đó vì tổ trinh sát vừa trải qua phút giây căng thẳng trong lúc đồng đội đang 0.25 bị thương, cần giữ yên lặng cho Nho nghỉ, thể hiện sự chia sẻ với đồng đội. (HS trả lời đúng 1 trong 4 ý trên vẫn cho 0.25đ) - Chi tiết đó cho ta thấy vẻ đẹp của các nhân vật: + Sự cứng cỏi kiên cường, bản lĩnh và nghị lực của các cô gái trong 0.25 khó khăn thử thách. + Tình đồng đội gắn bó keo sơn. Không nói ra nhưng dường như họ đọc và thấu hiểu được những suy nghĩ của nhau để cùng truyền 0.25 cho nhau nghị lực vượt qua mất mát trong bom đạn. Câu 3 - HS chỉ ra được câu rút gọn là một trong 3 câu sau: 0.25 +Thích Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô +Thích ngồi bó gối mơ màng: “Về đây khi mái tóc còn xanh xanh…”. +Thích nhiều. - Tác dụng: 0.25 259 Câu 4 Câu 5 + Tránh lặp chủ ngữ (tôi), làm cho lời kể ngắn gọn; + Góp phần thể hiện vẻ đẹp hồn nhiên của nhân vật. (HS trả lời được 1 ý vẫn cho 0.25đ, ý đó nhất thiết phải là ý thứ nhất) - Vẻ đẹp chung của những người lính trong kháng chiến (chống Mĩ). Mỗi ý 0.25đ + Diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, không sai sót về diễn đạt, chính tả trong 7 dòng: + Tinh thần yêu nước, tính cách dũng cảm, hiên ngang, quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù; + Cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn hồn nhiên, trong sáng, lạc quan. + Tình đồng chí, đồng đội gắn bó, hiểu nhau, sẻ chia như anh em trong gia đình. * Yêu cầu về hình thức (1.0) Đoạn văn có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận theo phương thức diễn dịch, đảm bảo dung lượng 15 câu; diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả Tiếng Việt. Có sử dụng đúng, hợp lí câu ghép và thành phần phụ chú. - Sử dụng đúng, hợp lí và chỉ ra câu ghép đúng - Sử dụng đúng và chỉ ra thành phần phụ chú * Yêu cầu về nội dung (2.5) Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận: vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, lạc quan và giàu tình đồng chí đồng đội của nhân vật “tôi” (Phương Định) trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. * Vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, lạc quan (1.5đ) - Sở thích đầy nữ tính, hồn nhiên: + Thích hát, bịa lời hát + Thích ngắm mình trong gương + Thích bó gối mơ màng… - Ở cách kể, suy nghĩ về công việc: + Thản nhiên trước nhiệm vụ đầy hiểm nguy… + Dí dỏm, đùa vui trước gian khổ… - Cảm xúc hồn nhiên, trong sáng khi cơn mưa đá kéo đến: + Vui thích, cuống cuồng như một đứa trẻ… + Nhớ về mẹ, cái cửa sổ căn nhà, những ngôi sao to trên bầu trời 260 0.25 0.25 0.25 0.25 0.5 0.25 0.25 0.25 0.5 0.5 0.5 0.25 0.25 0.25 thành phố và những kỉ niệm tuổi thơ… * Phương Định giàu tình cảm với đồng chí, đồng đội (0.75) - Yêu mến và thấu hiểu chị em trong tổ trinh sát và yêu mến cả các chiến sĩ mang quân phục màu xanh. Tình đồng đội đã động viên, khích lệ cô trong lúc nguy hiểm… - Quan tâm, lo lắng, sốt ruột khi đồng đội lên cao điểm chưa về. - Khi Nho bị thương thì yêu thương, lo lắng, chăm sóc tận tình như đối với người em gái… Phần II (3đ) Câu 1 Câu 2 Yêu cầu cần đạt Thang điểm - Đoạn văn trên nêu vấn đề: Cảm nhận chung của người viết về vẻ đẹp của anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long. - Câu chứa nội dung chính của đoạn văn là: Trong đó, anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu- nhân vật chính của tác phẩm- đã để lại cho chúng ta ấn tượng khó phai mờ. - HS tùy chọn các vấn đề sẽ viết, phải nêu được ý chính định viết và lý giải hợp lý tại sao. Dưới đây là các ý gợi ý để học sinh có thể lựa chọn viết đoạn tiếp theo để làm rõ cảm nhận chung ấn tượng khó phai mờ được nêu ở đoạn văn trên: +Tấm lòng yêu đời, yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao, sự hi sinh thầm lặng với công việc gian khổ của anh thanh niên; + Ý nghĩa mang lại niềm vui của công việc trong cuộc sống đối với anh thanh niên + Tính cách cởi mở, chân thành, thân thiện và thèm người; + Vẻ đẹp khiêm tốn, lối sống giản dị, ngăn nắp. (HS chọn một trong các ý trên đều cho 0.25đ) -Tại sao: Học sinh lý giải được hợp lí một trong hai lí do sau đều được chấp nhận: + Vì vấn đề đó nằm trong nội dung đoạn văn trên đã nêu; + Vì vấn đề đó làm sáng tỏ (hoặc làm cụ thể) ý đã nêu ở đoạn văn trên. 0.25 0.25 261 0.25 0.25 Câu 3 1. Yêu cầu về kỹ năng Thí sinh viết đúng hình thức của một đoạn văn nghị luận xã hội; lí lẽ và dẫn chứng phù hợp, diễn đạt lưu loát, mạch lạc; đoạn văn đảm bảo đúng dung lượng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Nếu thí sinh viết nhiều đoạn văn thì chỉ chấm đoạn văn đầu tiên - Nếu thí sinh viết không đảm bảo dung lượng thì trừ 0.25 điểm - Thí sinh không đưa dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp với vấn đề nghị luận trừ 0.25 điểm. 2. Yêu cầu về kiến thức: * Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: đức hi sinh thầm lặng của con người là một đức tính cao đẹp, có ý nghĩa vô cùng to lớn, đáng được ca ngợi, đề cao trong cuộc sống. * Giải thích: Hi sinh được hiểu là sự quên mình để lo cho người khác. Hi sinh thầm lặng là sự hi sinh lặng lẽ, không ai biết đến hoặc không cần thiết ai biết đến. * Bàn luận: - Biểu hiện: + Hi sinh cho Tổ quốc, cho đất nước, cộng đồng… + Đó có thể là mẹ hi sinh tuổi thanh xuân để lo lắng, chăm sóc cho con mình, cha hi sinh sức khỏe, thời gian để kiếm tiền nuôi con ăn học. Thầy cô hi sinh nhiều thứ để truyền đạt những bài học bổ ích, những điều hay lẽ phải. >> Đức hi sinh không phải cố tạo ra để được nổi tiếng, ghi nhận mà phải xuất phát từ trái tim yêu thương, chia sẻ… - Ý nghĩa của đức hi sinh: + Là thước đo đánh giá phẩm giá của con người. + Được mọi người tôn trọng, yêu quý. + Làm cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. + Có thể cảm hóa những con người, lối sống ích kỷ. (HS cần có diễn giải ngắn gọn các ý nghĩa) - Mở rộng, nâng cao vấn đề: Phê phán người sống vô cảm, ích kỷ Vẫn còn đó một lối sống ích kỷ, nhỏ nhen, sống theo chủ nghĩa cá nhân, chỉ biết nghĩ cho bản thân mình mà không nghĩ cho người khác. Họ không công nhận sự hi sinh của người khác, sống thờ ơ, lạnh nhạt, vô cảm. Có một số người còn tệ hại hơn, đó chính là sỉ 262 0.25 0.25 0.5 0.5 0.25 0.25 nhục, giẫm đạp, tước đoạt công lao của người khác nữa, những hành động như thế đáng lên án. * Bài học nhận thức và hành động - Hiểu và trân trọng những con người có những hành động thể hiện sự hi sinh thầm lặng cho bản thân mình, cho gia đình, quê hương, đất nước. Tuyên truyền nhân rộng những tấm gương có hành động, việc làm suy nghĩ thể hiện đức hi sinh thầm lặng để làm gương cho mọi người nhất là thế hệ trẻ học tập. - Không ngừng phấn đấu trong học tập, rèn luyện để xứng đáng với sự hi sinh của cha mẹ, thầy cô, sự mong mỏi của thế hệ đi trước… - Rèn luyện đức tính hy sinh, bắt đầu từ những hành động nhỏ. Góp phần làm giàu thêm tình yêu thương trong mỗi con người. 263 Đề 70: Phần 1 (7,0 điểm) Khép lại bài thơ “Ánh trăng”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết: “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.” (Trích Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục) 1. Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Ánh trăng”? Hoàn cảnh sáng tác ấy đã góp phần thể hiện chủ để của bài thơ như thế nào? 2. Bài thơ “Ánh trăng” có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Sự kết hợp ấy được thể hiện như thế nào? 3. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp để làm rõ những cảm xúc và suy ngẫm sâu sắc của nhà thơ trong khổ thơ cuối. Trong đoạn văn có sử dụng một phép lặp để liên kết và một câu phủ định (gạch chân và chú thích rõ). 4. Cuộc gặp gỡ giữa người và trăng trong bài thơ “Ánh trăng” là cuộc gặp gỡ không lời. Trong chương trình Ngữ văn THCS, em đã được học bài thơ nào cũng viết về cuộc gặp gỡ như thế? Hãy viết chính xác những câu thơ ghi lại cuộc gặp gỡ ấy và nêu rõ tên văn bản, tên tác giả. Phần II (3,0 điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: -Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ? Con là… Người thầy giáo già hoảng hốt : - Thưa ngài, ngài là… - Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào… (Theo sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập I - trang 40) 1. Em hãy nêu cách dùng từ xưng hô và nhận xét thái độ của vị danh tướng trong câu chuyện trên. 2. Từ cách xưng hô và thái độ của vị danh tướng - người học trò cũ trong câu chuyện trên, em hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến sau “Một ngàn lời cảm ơn không bằng một lần cúi chào thầy cũ” (Trình bày bằng một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi) 264 PHẦN I (7,0 điểm) Câu Yêu cầu HS nêu đúng -Xuất xứ: In trong tập “Ánh trăng” -HCST: 1978, tại TP Hô Chí Minh (Ba năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước) 1 HCST góp phần thể hiện chủ đề: -Sống trong hòa bình, không phải ai cũng nhớ những hy sinh mất mát. - Bài thơ là lời nhắc nhở, củng cố thái độ sống ân nghĩa thủy chung, phù hợp đạo lí “uống nước nhớ nguồn” (HS có thể có cách diễn đạt khác nhưng đúng vẫn cho điểm) Hs chỉ đúng -Tự sự: + Bài thơ là câu chuyện nhỏ kể theo trình tự thời gian 2 + Tình huống gặp gỡ -Trữ tình: + Mạch cảm xúc men theo câu chuyện + Củng cố thái độ sống ân nghĩa rất tự nhiên, sâu sắc Hs hoàn thành đoạn văn T-P-H *Về hình thức –TV: - Đúng kiểu đoạn văn, câu chủ đề và câu chốt phải khái quát được cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ (Nếu số câu ít hơn hoặc nhiều hơn 2 câu thì trừ 0,25 điểm) -Đúng câu phủ định (gạch chân và chú thích rõ) -Đúng một phép lặp để liên kết (Gạch chân và chú thích rõ) 3 * Về nội dung: Bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng hợp lí làm rõ tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ - Chỉ ra và phân tích được ý nghĩa của các biện pháp, hình ảnh nghệ thuật: đối lập, ẩn dụ, nhân hóa. - Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng - Cảm xúc của con người bội bạc: cái “giật mình” - Thấm thía lẽ sống phù hợp đạo lí. 265 Điểm 0,25 0,5 0,75 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 2 0,5 0,5 0,5 0,5 (Lưu ý: HS có những cách diễn đạt khác nhưng vẫn hợp lí thì vẫn cho điểm tối đa: HS lạc hướng phân tích cả khổ thơ trước thì trừ nửa tổng số điểm của câu 3. HS chỉ diễn xuôi lời thơ thì cho 0,25 điểm nội dung) Hs chép đúng hai câu cuối bài “Ngắm trăng” (Vọng nguyêt) 0,5 HS nêu đúng tên văn bản, tên tác giả (Mỗi ý đúng được 0,25 điểm) 0,5 4 Câu 1. 2 Phần II (3.0 điểm) Yêu cầu - Cách xưng hô: Xưng con - gọi thầy kính cẩn, lễ phép Điểm 0.25 - Nhận xét thái độ: trân trọng, biết ơn thầy giáo cũ (thông qua hành 0.75 động về thăm trường cũ, gặp thầy giáo cũ, qua lời nói: “Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…”) HS đảm bảo yêu cầu về: - Hình thức: Một đoạn văn (Đảm bảo độ dài, diễn đạt rõ ràng, 0.5 mạch lạc…). - Nội dung: 1,5 + Trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Một ngàn lời cảm ơn không bằng một lần cúi chào thầy cũ” (Ngàn lời biết ơn đã đáng quý nhưng đó cũng mới chỉ dừng lại ở lời nói. Một lần cúi chào thầy cũ là hành động 0,25 xuất phát từ tình cảm, sự biết ơn, trân trọng với người đã có công dạy dỗ mình. Đặc biệt là thầy cũ thì hành động đó càng thể hiện tình cảm chân thành đáng quý. + Bàn luận mở rộng: 0,25 Đặt trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển nhưng đi đôi với sự phát triển đó là những biểu hiện sa sút trong cách giao tiếp, ứng xử của người học, ở một bộ phận học sinh thì câu nói này càng có ý nghĩa. Bởi trong cuộc đời không ai thành công mà không nhờ đến công lao dạy dỗ của thầy cô, nhà trường (không thầy đố mày làm nên) Lòng biết ơn phải được thể hiện ở tấm lòng chân thành, ở lời nói, hành thái luận, độ ứng xửsinh tốt biết đẹp…) (Trong quáđộng, trình bàn học lấy những dẫn chứng phù hợp 0,5 , tiêu biểu làm rõ ý kiến quan điểm của mình.) + Phê phán: lối sống bạc bẽo vô ơn 0,25 + Liên hệ: Rút ra bài học nhận thức và hành động 0,25 266