ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNG BỘ MÔN KỸ THUẬT HÀNG KHÔNG ----🙡🕮🙡---- AND TechnoStar Co.Ltd BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ Nghiên cứu "Conceptual Design" cho hệ nổi của tuabin điện gió ngoài khơi vùng biển Việt Nam SVTH : Nguyễn Huy Thuần MSSV: 1913479 Lớp: VP19HK GVHD: TS. Nguyễn Song Thanh Thảo TS. Nguyễn Tấn Hội TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5 NĂM 2024 LỜI CAM KẾT Tôi cam kết: - Đây là chuyên đề công nghiệp do tôi thực hiện. - Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề công nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. - Các đoạn trích dẫn và số liệu kết quả sử dụng để so sánh trong chuyên đề công nghiệp này đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi - Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo. 1 LỜI CẢM ƠN Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thị Hồng Hiếu và TS. Nguyễn Song Thanh Thảo, những người là trụ cột của bộ môn Kỹ thuật Hàng không. Sự hỗ trợ tận tình của họ không chỉ giúp tôi thực hiện đề tài chuyên ngành một cách chính xác theo đúng mong muốn mà còn giải đáp mọi thắc mắc chi tiết của tôi. Nhờ đó, quá trình nghiên cứu của tôi diễn ra một cách suôn sẻ và đạt được chất lượng không thể phủ nhận. Tôi cũng không quên tri ân Thầy Nguyễn Tấn Hội, một cán bộ hàng đầu tại Công ty Technostar. Sự nhiệt tình và sự chỉ dẫn chuyên nghiệp từ Thầy đã giúp tôi xác định rõ mục tiêu báo cáo cũng như công việc cần hoàn thành. Nhờ vào sự hướng dẫn kỹ lưỡng của Thầy, tôi đã có cái nhìn sâu sắc hơn về tinh thần và kỹ năng làm việc của một kỹ sư hiện đại, đồng thời nắm vững hơn về kiến thức cần thiết trong việc thiết kế tua bin gió ngoài khơi. Chuyên đề công nghiệp này không thể hoàn thành mà không có sự hỗ trợ, hướng dẫn thầy/cô cùng với sự ủng hộ từ mọi người xung quanh. Tôi chân thành biết ơn với cơ hội được làm việc dưới sự hướng dẫn và cố vấn của họ. Cuối cùng, trong quá trình thực hiện Chuyên đề công nghiệp này sẽ có những hạn chế, sai sót, trong quá trình thực hiện, nên tôi rất biết ơn khi nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các bạn đọc nhằm hoàn thiện bài đồ án này hơn nữa. 2 TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHIỆP Trong một thời đại mà nhu cầu sử dụng nguồn năng lượng tái tạo ngày càng tăng, nguồn điện gió trở thành một giải pháp không thể phủ nhận trong việc đáp ứng nhu cầu năng lượng của xã hội mà vẫn đảm bảo sự bền vững và không gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, với tiềm năng lớn về nguồn gió tại các vùng biển, Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển đáng kể trong lĩnh vực này. Chuyên đề này tập trung vào nghiên cứu và thiết kế "Conceptual Design" cho hệ nổi của tuabin điện gió ngoài khơi ở vùng biển Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là tạo ra một thiết kế phao nổi hiệu quả kỹ thuật, đảm bảo tính khả thi trong quá trình vận hành. Công việc bắt đầu từ việc nghiên cứu và thu thập thông tin về các mô hình phao nổi đã được sử dụng trong các dự án tuabin điện gió trên biển tương tự. Qua đó, chúng tôi cẩn thận xác định các tiêu chuẩn thiết kế phù hợp nhất cho dự án của mình, có thể bao gồm cả các tiêu chuẩn quốc tế như DNV. Tiếp theo là quá trình thiết kế và tính toán cụ thể cho phao nổi, tập trung vào việc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của thiết kế. Qua các công việc như tìm hiểu và thu thập thông tin, xác định tiêu chuẩn thiết kế, thiết kế và tính toán, so sánh và đánh giá, tính toán chi phí, phân tích và suy luận, chúng tôi nhằm đưa ra giải pháp thiết kế phao nổi phù hợp nhất. Bằng cách tập trung vào việc kết hợp thông tin từ các nguồn đáng tin cậy và áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành, chúng tôi mong muốn đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả của ngành công nghiệp điện gió và bảo vệ môi trường biển đảo của Việt Nam. 3 ABSTRACT In an era where the demand for renewable energy sources is on the rise, wind power emerges as a crucial solution to meet society's energy needs while ensuring sustainability and minimal environmental impact. Particularly, with substantial potential in offshore wind resources, Vietnam is witnessing significant developments in this field. This research focuses on studying and designing the Conceptual Design for the floating system of offshore wind turbines in Vietnam's coastal areas. The aim is to develop a technically efficient floating platform design, ensuring feasibility during operation. The project begins with researching and gathering information on existing floating platform models used in similar offshore wind turbine projects. Through this, we carefully identify the most suitable design standards for our project, which may include international standards like DNV. The subsequent step involves specific design and calculations for the floating platform, with a focus on ensuring feasibility and effectiveness. Through tasks such as research and data collection, design standard determination, specific design and calculations, comparison and evaluation, cost estimation, analysis, and inference, we aim to propose the most suitable floating platform design solution. By focusing on integrating information from reliable sources and applying industry design standards, we aspire to contribute to enhancing the efficiency of the wind power industry and protecting Vietnam's marine environment. 4 MỤC LỤC LỜI CAM KẾT .................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2 TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ CÔNG NGHIỆP ...................................................... 3 ABSTRACT .......................................................................................................... 4 CHÚ GIẢI KÝ HIỆU......................................................................................... 10 KÝ HIỆU VIẾT HOA ............................................................................. 10 KÝ HIỆU LA MÃ ................................................................................... 10 KÝ HIỆU VIẾT THƯỜNG ..................................................................... 11 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 12 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 12 1.2 Mục đích................................................................................................... 12 1.3 Phương pháp tiếp cận ............................................................................... 12 1.4 Sơ đồ tiến hành ......................................................................................... 13 1.5 Bản tổng quan công việc .......................................................................... 14 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 15 2.1 Giới thiệu về phao nổi bán chìm Braceless .............................................. 15 2.2 Thiết kế Pontoon và Column ................................................................... 16 2.3 Cấu trúc sàn tàu thủy ................................................................................ 18 2.4 Nêm góc trong kết cấu thép ..................................................................... 19 2.5 Trọng tâm và tâm nổi ............................................................................... 19 2.6 Tiêu chuẩn DNV-RP-C201 của tấm phẳng có gia cường ........................ 21 Lực trong tấm gia cường lý tưởng.............................................. 21 Bề rộng hiệu quả ........................................................................ 23 Kháng oằn của tấm giữa gia cường ............................................ 24 Độ bền oằn đặc trưng của gia cường .......................................... 25 Sự oằn xoắn của gia cường ........................................................ 25 Khả năng kháng cắt của tấm có gia cường chịu ứng suất cắt .... 27 Công thức tương tác nén dọc trục và áp suất phương ngang ..... 28 Kiểm tra lực cắt .......................................................................... 29 2.7 Tiêu chuẩn DNV-RP-C202 của gia cường vỏ ống .................................. 30 Yêu cầu về độ ổn định ................................................................ 30 Độ bền uốn đặc trưng của vỏ ..................................................... 30 5 Panel ring buckling.................................................................... 31 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ PHAO NỔI .............................................................. 33 3.1 Thông số cơ bản và thiết kế phao nổi bán chìm Braceless ...................... 33 3.2 Trọng tâm và tâm nổi qua các lần thiết kế ............................................... 42 3.3 Kiểm tra buckling của các tấm thép ......................................................... 45 CHƯƠNG 4. LƯỢNG NƯỚC CHỨA TRONG PHAO VÀ CHI PHÍ VẬT LIỆU .................................................................................................................... 46 4.1 Lượng nước chứa trong phao (pontoon) .................................................. 46 Số liệu từ báo cáo thực tế ........................................................... 46 Khảo sát mô hình đã thiết kế ...................................................... 48 4.2 Chi phí vật liệu ......................................................................................... 49 Bảng gia của Thép ...................................................................... 51 Tính toán chi phí vật liệu thép.................................................... 52 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .................................................................................. 55 5.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 55 5.2 Hạn chế và phương hướng phát triển ....................................................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU..................................................................................... 57 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 59 6 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1-1: Sơ đồ tiến hành Chuyên đề công nghiệp ............................................. 13 Hình 1-2: Sơ đồ Gantt tiến hành Chuyên đề công nghiệp ................................... 14 Hình 2-1: Cấu tạo thực tế phần bên trong phao nổi Braceless và mô hình tinh gọn của Chenyu Luan [3] ............................................................................................ 16 Hình 2-2: Kết cấu bên trong của phao nổi dựa theo kết cấu tàu biển .................. 17 Hình 2-3: Cấu trúc kết cấu OC4 [11]. .................................................................. 18 Hình 2-4: Cấu trúc kết cấu trụ với két nước [10]. ................................................ 18 Hình 2-5: Gia cường của sàn/vách tàu thủy [10] ................................................. 19 Hình 2-6: Minh họa trọng tâm (CG) và trọng tâm nổi (CB) ................................ 20 Hình 2-7: Mô hình mẫu DNV (13) ...................................................................... 21 Hình 2-8: Bề rộng hiệu quả cho tấm có khoảng cách gia cường khác nhau ........ 23 Hình 2-9: Thông số mặt cắt cho gia cường và dầm (DNV, C201)[18] ............... 26 Hình 2-10: Hệ số mất ổn định đối với các tấm cong không gia cường, chế độ a) Oằn vỏ (DNV, C202)[19] .................................................................................... 31 Hình 2-11: Hệ số uốn của vỏ trụ được tăng cứng, chế độ b) Oằn của tấm tăng cứng (DNV, C202)[19] ................................................................................................. 31 Hình 2-12: Định nghĩa các thông số L và LH (DNV, C202)[19] ........................ 32 Hình 3-1: Hình ảnh cấu tạo chi tiết phao nổi dạng Braceless. ............................. 33 Hình 3-2:Thiết kế đầu tiên của phao nổi Braceless ............................................. 34 Hình 3-3:Gia cường và dầm của phao khi ẩn vỏ ................................................. 34 Hình 3-4: Mặt nhìn chính diện của phao (pontoon) ............................................. 35 Hình 3-5: giản đồ thiết kế mô hình ...................................................................... 37 Hình 3-6: Hình ảnh tổng quan phao nổi.. ............................................................. 38 Hình 3-7: Hình ảnh 3D đầy đủ của cụm chi tiết dầm và vách kết nối. ................ 38 Hình 3-8: Hình ảnh 3D của phần kết nối phao nổi .............................................. 39 Hình 3-9: Cấu trúc liên kết của mô hình .............................................................. 39 Hình 3-10: Hình ảnh 3D của phần kết cấu pontoon. ............................................ 40 Hình 3-11: Hình ảnh 3D của phần kết cấu pontoon mặt trước. ........................... 40 Hình 3-12: Thông số của mô hình xuất từ phần mền Solidwork. ........................ 41 Hình 3-13: Minh họa tọa độ gắn với mô hình. ..................................................... 42 Hình 3-14: Đồ thị khối lượng theo các lần thiết kế.............................................. 43 Hình 3-15: Đồ thị khối lượng theo các lần thiết kế.............................................. 44 Hình 3-16: Đồ thị khối lượng theo các lần thiết kế.............................................. 44 Hình 3-17: Giao diện phần mền STIPLA ............................................................ 45 Hình 4-1: Minh họa lượng nước trong phao. ....................................................... 46 7 Hình 4-2: Chia nhỏ các hình nhỏ để tính toán ..................................................... 48 Hình 6-1: Mô hình tổng quát phao nổi ................................................................. 59 Hình 6-2: Bản vẽ 2D vỏ ngoài pontoon. .............................................................. 59 Hình 6-3: Bản vẽ 2D đầy đủ của cụm chi tiết dầm và tấm kết nối ...................... 60 Hình 6-4: Bản vẽ 2D của chi tiết nêm. ................................................................. 60 Hình 6-5: Bản vẽ 2D của phần kết nối phai nổi ................................................... 61 Hình 6-6: Bản vẽ 2D của phần vách ngăn két nước ............................................ 61 Hình 6-7: Bản vẽ 2D của phần nắp cột trụ phao nổi ............................................ 62 Hình 6-8: Bản vẽ 2D của phần gia cường vòng ................................................... 62 Hình 6-9: Bản vẽ 2D của phần két nước trụ đứng ............................................... 63 8 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Bản tổng quan công việc ........................................................................ 14 Bảng 2: Thông số chi tiết phao nổi dạng Braceless. ............................................ 33 Bảng 3: Bảng số liệu khối lượng, CoG, CoB qua các lần thiết kế ....................... 43 Bảng 4: Bảng thông số cơ bản của 3 mẫu phao nổi khác nhau............................ 47 Bảng 5: Thông số từ báo cáo của NREL.............................................................. 47 Bảng 6: Thông số của dây neo ............................................................................. 48 Bảng 7: Bảng tổng hợp chi phí của các tấm thép theo bề dầy khác nhau ............ 52 Bảng 8: Bảng tổng hợp hao phí của các thành phần mô hình .............................. 53 9 CHÚ GIẢI KÝ HIỆU KÝ HIỆU VIẾT HOA 𝐴 𝐴𝑙 𝐴𝑅 𝐶2 𝐶𝑅 𝑑 𝐷 𝐸𝑅 𝑓 𝐻 𝐻𝑙 𝐾 𝐾𝑙𝑡 𝐿 ℓ 𝐿𝑅 𝑛 𝑛ℎ 𝑛𝑠 𝑄 𝑅𝑒 𝑈 𝑉 𝑉𝑙 𝑊 Test section area Area of a local section Diffuser area ratio Pressure-jump coefficient Contraction ratio Screen wire diameter or honeycomb cell diameter Diameter or hydraulic diameter Energy ratio Friction factor Test section height Height of a local section Loss coefficient Loss coefficient of a local section referred to the test section dynamic pressure Length Screen mesh length Length to height ratio of contraction section Number of screens within the diffuser Number of cells of the honeycomb Number of screens within the settling chamber Flow rate Reynolds number Mean velocity or 𝑋-directional mean velocity component Test section velocity or 𝑌-directional mean velocity component m2 m2 m−1 mm m m m m m mm unit unit m3 /s m/s m/s Velocity at a local position m/s Test section width or 𝑍-directional mean velocity component m or m/s Width of a local section 𝑊𝑙 𝑢, 𝑣, 𝑤 Fluctuating velocity components (𝑢 is axial) m m/s KÝ HIỆU LA MÃ 𝛼 𝛽 𝜃 𝜃𝑒 𝜇 Permeability Open-ratio (of screen or honeycomb) Half the diffuser angle Equivalent cone angle Viscosity m2 degree degree N ⋅ s/m2 10 𝜈 𝜌 𝜉 Kinematic viscosity Density 𝑥 = , relative axial location in contraction section 𝐿𝑐 m2 /s kg/m3 - KÝ HIỆU VIẾT THƯỜNG 𝑐 𝑑 ℎ 𝑠 𝑡 Contraction section entrance or a local section in contraction Diffuser entrance Honeycomb Settling chamber Test section 11 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Nhu cầu năng lượng tái tạo tăng cao, điện gió ngoài khơi là giải pháp tiềm năng cho Việt Nam. Mục tiêu: 24.000 MW vào 2030, 100.000 MW vào 2045. Hệ thống phao nổi tối ưu đóng vai trò then chốt: hiệu suất cao, độ bền tốt, chi phí thấp, an toàn. Nghiên cứu "Conceptual Design" đáp ứng nhu cầu cấp thiết này, góp phần phát triển điện gió ngoài khơi, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.Trong thiết kế của các tuabin gió trên biển, việc tối ưu hóa cấu trúc của phao nổi là vô cùng quan trọng để đảm bảo hiệu suất và độ bền của hệ thống. Các kỹ sư cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố như cường độ và độ bền của các thanh gia cường và dầm bên trong phao nổi, đặc biệt là dưới những điều kiện thời tiết và biến đổi môi trường cực đoan. Điều này không chỉ giúp tăng sản lượng điện mà còn giảm chi phí vận hành và bảo trì của hệ thống điện gió. 1.2 Mục đích Bài chuyên đề này nhằm giải quyết các mục đích sau: • Đưa ra thiết kế phao nổi phù hợp với điều kiện, tiêu chuẩn thiết kế. • Tính toán được tính khả thi của thiết kế phao nổi. • Xác định vị trí CoB, CoG, lượng nước trong phao và so sánh với kết quả với các bài báo hiện có • Tính toán chi phí hao phí chế tạo từ đó tính được chi phí nguyên vật liệu cho phao nổi. 1.3 Phương pháp tiếp cận Phạm vi của bài chuyên đề này gồm: • Tìm hiểu và Thu thập Thông tin: Bắt đầu bằng việc tìm hiểu kỹ lưỡng về các bài báo và tài liệu hiện có liên quan đến thiết kế phao nổi cho hệ thống tuabin điện gió trên biển. Thu thập thông tin về các thông số kỹ thuật của các mô hình phao nổi được sử dụng trong các dự án tương tự, bao gồm cả vật liệu và cấu trúc. • Xác định Tiêu chuẩn Thiết kế: Đánh giá và chọn lựa các tiêu chuẩn thiết kế phù hợp nhất cho dự án của bạn, có thể bao gồm các tiêu chuẩn của DNV hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác liên quan đến kết cấu trên biển. • Thiết kế và Tính toán: Dựa vào thông tin thu thập được, tiến hành thiết kế cụ thể cho phao nổi, bao gồm việc xác định cấu trúc vỏ bên ngoài dựa trên thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn thiết kế đã chọn. Tính toán các thông số như trọng lượng, tâm trọng tâm (COG), tâm nổi (COB) và lượng nước trong phao để đảm bảo tính khả thi của thiết kế. 12 • So sánh và Đánh giá: So sánh kết quả của thiết kế với các thông số và dữ liệu được công bố trong các bài báo và tài liệu tham khảo. Đánh giá sự khác biệt và xác định bất kỳ điểm yếu nào cần được cải thiện. • Tính toán Chi phí: Dựa trên thiết kế đã hoàn thiện, tiến hành tính toán chi phí hao phí chế tạo cho từng bộ phận của phao nổi. Kết hợp các số liệu này để đưa ra tổng chi phí chế tạo của mô hình phao. • Phân tích và Suy luận: Phân tích kết quả tính toán và so sánh với mục tiêu ban đầu của nghiên cứu. Suy luận và đưa ra những kết luận về tính khả thi và hiệu quả của thiết kế, cũng như chi phí vật liệu dự kiến. 1.4 Sơ đồ tiến hành Sơ đồ tiến hành chuyên đề công nghiệp gồm các bước sau: Hình 1-1: Sơ đồ tiến hành Chuyên đề công nghiệp 13 Hình 1-2: Sơ đồ Gantt tiến hành Chuyên đề công nghiệp 1.5 Bản tổng quan công việc STT Công việc Mô tả 1 Tìm hiểu và - Nghiên cứu các tài liệu, bài báo, và tài liệu tham khảo liên quan đến thiết kế Thu thập phao nổi cho hệ thống tuabin điện gió trên biển. Thông tin - Thu thập thông tin về các thông số kỹ thuật của các mô hình phao nổi đã được sử dụng trong các dự án tương tự. 2 Xác định Tiêu chuẩn Thiết kế - Đánh giá và lựa chọn các tiêu chuẩn thiết kế phù hợp nhất cho dự án, có thể bao gồm các tiêu chuẩn của DNV hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác liên quan đến kết cấu trên biển. 3 Thiết kế và Tính toán - Dựa trên thông tin thu thập được, tiến hành thiết kế cụ thể cho phao nổi, bao gồm cấu trúc vỏ bên ngoài dựa trên thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn thiết kế đã chọn. 4 So sánh và Đánh giá - Tính toán các thông số như trọng lượng, tâm trọng tâm (COG), tâm nổi (COB) và lượng nước trong phao để đảm bảo tính khả thi của thiết kế. - So sánh kết quả của thiết kế với các thông số và dữ liệu được công bố trong các bài báo và tài liệu tham khảo. - Đánh giá sự khác biệt và xác định bất kỳ điểm yếu nào cần được cải thiện. 5 Tính toán Chi phí - Dựa trên thiết kế đã hoàn thiện, tiến hành tính toán chi phí hao phí chế tạo cho từng bộ phận của phao nổi. - Kết hợp các số liệu này để đưa ra tổng chi phí chế tạo của mô hình phao. 6 Phân tích và - Phân tích kết quả tính toán và so sánh với mục tiêu ban đầu của nghiên cứu. Suy luận - Suy luận và đưa ra những kết luận về tính khả thi và hiệu quả của thiết kế, cũng như chi phí vật liệu dự kiến. Bảng 1: Bản tổng quan công việc 14 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Giới thiệu về phao nổi bán chìm Braceless Hình 3: Hình ảnh phao nổi dạng Braceless. Phao nổi bán chìm của tuabin gió ngoài khơi có một lượng lớn thuật ngữ chuyên ngành, sau đây là một số các thuật ngữ chính được sử dụng trong bài báo cáo này: • “Column” là phần phao có dạng trụ đứng. Phao trụ đứng chính là phao để đặt tuabin gió, còn lại là các phao trụ đứng phụ. • “Pontoon” là phần phao nằm ngang, thường được liên kết với các “Column”. 15 Các thanh màu đen là kết cấu khung hỗ trợ để tăng sự ổn định cho hệ thống phao, được gọi là “Brace”. Theo nghiên cứu của Chenyu Luan, phần phao được cấu thành từ các tấm gia cường, dầm và các két nước. Tuy nhiên, trong mô hình của Luan, đã được tối giản bằng cách tăng độ dày của phần vỏ bên ngoài và loại bỏ hoàn toàn các cấu trúc bên trong. Lý do cho điều này là để đơn giản hóa quá trình tính toán và mô hình hóa. Tuy nhiên, điều này đã ảnh hưởng đến tính toán về giá thành và chi phí, một yếu tố quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp này. Hình 2-1: Cấu tạo thực tế phần bên trong phao nổi Braceless và mô hình tinh gọn của Chenyu Luan [3] Việc ứng dụng tiêu chuẩn và cấu trúc của tàu biển vào phao nổi được thúc đẩy bởi sự hiệu quả của chúng trong hoạt động dưới các điều kiện khắc nghiệt như bão, sóng lớn, ở cường độ lớn và tần suất liên tục mà không cần bảo dưỡng thường xuyên về mặt cấu trúc. Điều này là do các đặc tính ưu việt mà một phao nổi cho tuabin gió cần. Do đó, trong lĩnh vực này, các cấu trúc bên trong phao nổi sẽ được thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn đóng tàu của các tổ chức chuyên về hàng hải và tàu biển như DNV, Lloyd's Register. 2.2 Thiết kế Pontoon và Column Trong thiết kế này, việc sử dụng cấu trúc 2 lớp của tàu thủy sẽ mang lại sự ổn định và độ bền cao cho phần vỏ của phao nổi. Cấu trúc này bao gồm một lớp bảo vệ ngoài cùng để chịu lực va đập và môi trường biển, và một lớp cốt bên trong để cung cấp độ cứng và độ bền cho phần vỏ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính an toàn và hiệu suất của thiết kế, việc thiết lập gia cường theo tiêu chuẩn DNV- RP - C201 là cần thiết. Tiêu chuẩn này cung cấp các hướng dẫn và quy định về việc thiết kế và tính toán cho các cấu trúc thủy và hải dương, bao gồm cả phần vỏ của phao nổi. Việc áp dụng tiêu chuẩn này giúp đảm bảo rằng thiết kế của bạn đáp ứng được các yêu cầu về độ bền, độ cứng và an toàn. 16 Ngoài ra, việc sử dụng tiêu chuẩn DNVGL để đánh giá tính khả thi của thiết kế cũng rất quan trọng. Tiêu chuẩn này cung cấp các nguyên tắc và hướng dẫn về việc đánh giá và xác định tính khả thi của các dự án và thiết kế trong ngành công nghiệp hàng hải và dầu khí. Bằng cách sử dụng tiêu chuẩn này, bạn có thể đảm bảo rằng thiết kế của mình không chỉ đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật mà còn đáp ứng được các yêu cầu về tính khả thi và hiệu suất. Hình 2-2: Kết cấu bên trong của phao nổi dựa theo kết cấu tàu biển Trong quá trình thiết kế phần trụ (column) cho hệ thống tuabin điện gió trên biển, đã quyết định sử dụng tiêu chuẩn DNV-RP-C202 để tính toán gia cường cho phần vỏ của trụ và đánh giá tính khả thi của thiết kế. Đồng thời, cũng tính đến việc xác định độ chịu lực của trụ để sử dụng làm giá đỡ cho tuabin dựa trên cấu trúc đã được nghiên cứu và thiết kế trước đó. Tiêu chuẩn DNV-RP-C202 cung cấp các hướng dẫn và quy định chi tiết về việc thiết kế và tính toán cho các cấu trúc hải dương, bao gồm cả phần vỏ của trụ cho hệ thống tuabin điện gió trên biển. Việc áp dụng tiêu chuẩn này giúp đảm bảo rằng thiết kế đáp ứng được các yêu cầu về độ bền và độ cứng cũng như các yêu cầu về an toàn và hiệu suất trong môi trường biển cực đoan. Ngoài ra, tính toán độ chịu lực của trụ để sử dụng làm giá đỡ cho tuabin dựa trên cấu trúc đã được nghiên cứu và thiết kế trước đó của NREL là một phần quan trọng của quá trình. Cấu trúc này, được nghiên cứu bởi Yan Dong và các cộng sự, đã được chứng minh là hiệu quả và ổn định trong các điều kiện biển khắc nghiệt. 17 Hình 2-3: Cấu trúc kết cấu OC4 [11]. Kết hợp giữa việc sử dụng tiêu chuẩn DNV-RP-C202 để tính toán gia cường cho phần vỏ của trụ và đánh giá tính khả thi của thiết kế với việc tính toán độ chịu lực của trụ để sử dụng làm giá đỡ cho tuabin dựa trên cấu trúc đã được nghiên cứu trước đó, có thể đảm bảo rằng thiết kế không chỉ đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật mà còn đảm bảo tính an toàn và hiệu suất của hệ thống tuabin điện gió trên biển. Đối với kết cấu trụ, kết cấu trụ cũng cần phải có các bộ phận tương tự như phần phao nổi, gồm có: • • • • Dầm vòng Gia cường Két nước Nắp đậy Hình 2-4: Cấu trúc kết cấu trụ với két nước [10]. 2.3 Cấu trúc sàn tàu thủy 18 Thông thường, để có thể hoạt động được ở các vùng biển, phao nổi của tuabin gió thường được trang bị các gia cường (stiffeners) và dầm (girders) đặt ở bên trong phao nổi, các gia cường và dầm này có tác dụng làm cứng phần vỏ của phao nổi, trợ tải xuyên suốt quá trình hoạt động của phao nổi. Trong mục này, lý thuyết chung về dầm và gia cường sẽ được trình bày cụ thể tại đây, thông qua đó hiểu hơn về tiêu chuẩn thiết kế cần thiết cho phao nổi ngoài khơi. Hình 2-5: Gia cường của sàn/vách tàu thủy [10] 2.4 Nêm góc trong kết cấu thép Nêm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sự cứng vững và ổn định cho kết cấu. Nó không chỉ tăng cường khả năng chịu tải và chịu tác động, đặc biệt là trong các tình huống có thể gây ra biến dạng không mong muốn, mà còn giúp phần phao nằm ngang chịu được các lực căng và lực ép mạnh mẽ hơn. Điều này làm tăng độ bền và tính an toàn của toàn bộ phao. Bên cạnh đó, nêm góc đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và chuyển tải lực giữa các phao. Điều này giúp cấu trúc trở nên vững chắc hơn, ngăn ngừa biến dạng không mong muốn và giảm nguy cơ sụt giảm hiệu suất hoạt động của công trình. 2.5 Trọng tâm và tâm nổi Khi một vật chìm trong chất lỏng, nó chịu tác dụng của một lực hướng lên gọi là lực nổi và hiện tượng này gọi là lực đẩy Archimedes. Theo đó: • Trọng tâm (CoG - Center Of Gravity) của một vật là điểm mà tổng lực hấp dẫn của vật tác động tập trung trên điểm này. • Tâm nổi (CoB – Center of Buoyancy) là trọng tâm của thể tích nước mà vật thể chiếm chỗ chìm trong nước. 19 Thông thường, khi một vật nổi trên mặt nước tĩnh, vị trí của tâm nổi và trọng tâm sẽ cùng nằm trên một trục. Tuy nhiên khi có tác động của sóng biển, bão, gió…Phần thể tích nước chiếm chỗ sẽ bị thay đổi về thể tích, khiến cho tâm nổi bị dịch chuyển, còn về trọng tâm thì vẫn đứng yên trên trục, chỉ khác là lực tác động lên tàu sẽ bị thay đổi về hướng và độ lớn Hình 2-6: Minh họa trọng tâm (CG) và trọng tâm nổi (CB) Việc xác định trọng tâm (CG) và tâm nổi (CB) của tuabin gió bán chìm là rất quan trọng để đảm bảo độ ổn định và tính toàn vẹn về cấu trúc của nó. Trọng tâm (CG): • CG là điểm mà toàn bộ trọng lượng của kết cấu có thể được coi là tác động. Điều cần thiết là phải biết CG để cân bằng cấu trúc hợp lý và đảm bảo nó vẫn ổn định. • Đối với tuabin gió bán chìm, CG bao gồm trọng lượng của tháp, vỏ bọc, cánh quạt, bệ và bất kỳ thiết bị bổ sung nào. • CG cần được định vị sao cho cấu trúc vẫn đứng thẳng và chống lật, đặc biệt là dưới tải trọng gió và sóng. Tâm nổi (CB): • Đối với cấu trúc nửa chìm, CB thường được đặt ở đâu đó bên dưới mặt nước. • Biết CB là rất quan trọng để hiểu cách cấu trúc tương tác với lực nước, đặc biệt là trong việc xác định độ ổn định và hoạt động của nó trước sóng và dòng chảy. 20 • Mối quan hệ giữa CG và CB quyết định sự ổn định của kết cấu. Lý tưởng nhất là CG phải ở dưới CB để đảm bảo sự ổn định; nếu CG ở trên CB, cấu trúc có thể bị lật. 2.6 Tiêu chuẩn DNV-RP-C201 của tấm phẳng có gia cường Lực trong tấm gia cường lý tưởng Tấm gia cường chịu lực kết hợp, minh họa ở hình 10 nên được thiết kế để kháng lại một lực dọc trục tương đương theo công thức (2.1) và tải ngang tương đương theo công thức (2.6) Hình 2-7: Mô hình mẫu DNV (13) Lực dọc trục tương đương có thể được tính như sau: NSd = 𝜎x,Sd (As + st) + 𝜏tf St (2.1) Trong đó: 𝐴𝑠 = Diện tích mặt cắt gia cường s = khoảng cách giữa các gia cường t = bề dày tấm 𝜎x,Sd = Ứng suất dọc trục trong tấm và gia cường với ứng suất nén có giá trị dương 𝜏 𝜏tf = 𝜏Sd − 𝜏crg với 𝜏Sd > crl 𝛾M Và hành vi trường căng được cho phép (tension field action) 𝜏tf = 0 Cho rằng hành vi trường căng không có (hoặc không đáng kể) có thể giả định sự kháng của tấm là ứng suất nén ngang (𝜎𝑦 ). 𝜏crg = Ứng suất cắt cực trị cho tấm với gia cường bị loại bỏ, theo công thức 2.2 𝜏crl = Ứng suất cắt cực trị cho tấm giữa 2 gia cường, theo công thức 2.4 21 t 2 𝜏crg = k g ⋅ 0.904 ⋅ E ⋅ ( ) 𝑙 (2.2) Với: k g = 5.34 + 4 ( = 5.34 ( 𝑙 LG 𝑙 LG 2 ) , với 𝑙 ≤ LG (2.3) 2 ) + 4, với 𝑙 > LG LG = Chiều dài dầm, minh họa ở hình 2.15 t 2 𝜏cr𝑙 = k 𝑙 ⋅ 0.904 ⋅ E ⋅ ( ) s (2.4) Với: s 2 k 𝑙 = 5.34 + 4 ( ) , khi 𝑙 ≥ s 𝑙 s 2 = 5.34 ( ) + 4, khi 𝑙 < s 𝑙 Tải ngang tương đương được tính như sau: qSd = (pSd + p0 )s (2.5) (2.6) p0 phải được tác dụng theo hướng của áp suất bên ngoài pSd . Đối với các trường hợp pSd ít hơn p0 , cần phải kiểm tra 𝑝0 tác dụng vào gia cường ở cả hai mặt (ở mặt không và có gia cường) Với: pSd = áp lực ngang theo thiết kế s = khoảng cách gia cường p0 = (0.6 + 0.4𝜓)C0 𝜎y1,Sd nếu 𝜓 > −1.5 (2.7) p0 = 0 nếu 𝜓 ≤ −1.5 p0 = 0 trong trường hợp 𝜎y,Sd chịu kéo xuyên suốt chiều dài tấm Mà: Wes ⋅ fy ⋅ mc kc ⋅ E ⋅ t2 ⋅ s 𝜎y2,Sd 𝜓= 𝜎y1,Sd C0 = (2.8) (2.9) Trong đó: 𝜎y1,Sd = ứng suất thiết kế lớn hơn theo phương ngang, với ứng suất kéo mang dấu âm 𝜎y2,Sd = ứng suất thiết kế nhỏ hơn theo phương ngang, với ứng suất kéo mang dấu âm Wes = Mô đun tiết diện cho gia cường với tiết diện hiệu quả ở đầu mặt bích mc = 13.3 cho gia cường liên tục (continuous stiffeners) = 8.9 cho gia cường không liên tục (sniped stiffeners) 22 k c = 2 ⋅ (1 + √1 + 10.9 ⋅ Is ) t3 ⋅ s (2.10) Is = Mô men quán tính của gia cường xét theo toàn bộ chiều rộng tấm Bề rộng hiệu quả Bề rộng hiệu quả của gia cường liên tục chịu ứng suất dọc và ngang và cắt với ứng suất cắt là se (2.11) = Cxs Cys s Hình 2-8: Bề rộng hiệu quả cho tấm có khoảng cách gia cường khác nhau (DNV, C201)[18] Hệ số giảm do ứng suất theo chiều dọc, Cxs , là 𝜆‾p − 0.22 Cxs = , với 𝜆‾p > 0.673 𝜆‾2p (2.12) = 1.0, với 𝜆‾p ≤ 0.673 Với: s fy 𝜆‾p = 0.525 √ t E (2.13) Và hệ số giảm do ứng suất nén theo chiều ngang, Cys , được tính như sau: 2 𝜎x,Sd ⋅ 𝜎y,Sd 𝜎𝑦,Sd Cys = √1 − ( ) + ci ( ) 𝜎y,R Cxs ⋅ fy ⋅ 𝜎y,R (2.14) Với : ci = 1 − s 120⋅t s s với ≤ 120 t 𝑐𝑖 = 0 với > 120 t 𝜎y,R được tính theo công thức (2.15). 23 1.3 ⋅ t 𝐸 1.3 ⋅ t 𝐸 𝜎𝑦,𝑅 = [ ⋅ √ + 𝜅 ⋅ (1 − ⋅ √ )] ⋅ fy ⋅ k p 𝑙 𝑓𝑦 𝑙 𝑓𝑦 Trong đó: . 𝜅 = 1.0 1 ‾2c − √(1 + 𝜇 + 𝜆‾2c )2 − 4 ⋅ 𝜆‾2c ) 𝜅= ⋅ (1 + 𝜇 + 𝜆 2 ⋅ 𝜆‾2 c 1 𝜅= + 0.07 2 ⋅ 𝜆‾2 c 𝜆‾c được tính như sau: (2.15) . khi 𝜆c ≤ 0.2 khi 0.2 < 𝜆‾c < 2.0 (2.16) khi 𝜆‾c ≥ 2.0 s fy 𝜆‾𝑐 = 1.1 ⋅ ⋅ √ t E (2.17) 𝜇 = 0.21 ⋅ (𝜆‾𝑐 − 0.2) (2.18) 𝜇 được tính như sau: Hệ số giảm do tải ngang k p , có thể tính gần chính xác như sau: k p = 1.0 for t 2 (2.19) pSd ≤ 2 ⋅ ( ) ⋅ fy s Nếu không thỏa thì: p t 2 fy s k p = 1.0 − h𝛼 ⋅ ( Sd − 2 ⋅ ( ) ) nhưng k p ≥ 0 (2.20) Với: s h𝛼 = 0.05 ⋅ − 0.75 nhưng h𝛼 ≥ 0 t (2.21) Hệ số giảm do ứng suất kéo theo chiều ngang Cys , được tính như sau: 1 𝜎𝑦,𝑆𝑑 2 𝑓𝑦 𝐶𝑦𝑠 = (√4 − 3 ( 2 ) + 𝜎𝑦,𝑆𝑑 𝑓𝑦 ) , nhưng 𝐶𝑦𝑠 ≤ 1.0 (2.22) Lưu ý: Ứng suất kéo được xác định là âm. Kháng oằn của tấm giữa gia cường Tấm nằm giữa 2 gia cường có thể được kiểm tra như sau: fy 𝜏Sd ≤ 𝜏Rd = √3 ⋅ 𝛾M 𝜎y,Sd ≤ k sp ⋅ 𝜎y,Rd (2.23) (2.24) Với: 𝜏Sd k sp = √1.0 − 3 ⋅ ( ) fy 2 (2.25) 24 Và 𝜎𝑦,𝑅𝑑 được xác định là. 𝜎y,Rd = 𝜎y,R 𝛾M (2.26) Và 𝜎y,R được tính theo công thức (2.15). Độ bền oằn đặc trưng của gia cường Độ bền oằn đặc trưng cho gia cường có thể được tính thông qua: fk fr fk fr = = 1 khi 𝜆‾ ≤ 0.2 2 1+𝜇+𝜆‾2 −√(1+𝜇+𝜆‾2 ) −4𝜆‾2 2𝜆‾2 Khi 𝜆‾ > 0.2 (2.27) (2.28) Với f 𝜆‾ = √ r (2.29) ie 2 fE = 𝜋 E ( ) 𝑙k (2.30) fE 2 Khi kiểm tra ở mặt không gia cường zp ) (𝜆‾ − 0.2) ie (2.31) zt 𝜇 = (0.34 + 0.08 ) (𝜆‾ − 0.2) ie (2.32) fr = fy (2.33) 𝜇 = (0.34 + 0.08 Khi kiểm tra ở mặt gia cường Với: Khi xét ở mặt không có gia cường Khi xét tại mặt có gia cường fr = fy nếu 𝜆‾T ≤ 0.6 fr = fT nếu 𝜆‾T > 0.6, fT có thể được tính theo phần 2.2.3.5 Sự oằn xoắn của gia cường 𝐼 𝑖𝑒 = √ 𝑒 , bán kính hồi chuyển hiệu quả 𝐴𝑒 𝐼𝑒 Mô men quán tính hiệu quả 𝐴𝑒 diện tích hiệu quả 𝑧𝑝 , 𝑧𝑡 định nghĩa trong Hình 12 Sự oằn xoắn của gia cường Độ bền oằn xoắn của gia cường có thể được tính như sau: fT fy = 1.0 khi 𝜆‾T ≤ 0.6 (2.34) 25 fT fy = 2 1+𝜇+𝜆‾2T −√(1+𝜇+𝜆‾2T ) −4𝜆‾2T 2𝜆‾2T Khi 𝜆‾T > 0.6 (2.35) Với Hình 2-9: Thông số mặt cắt cho gia cường và dầm (DNV, C201)[18] 𝐴 = Tâm của gia cường với mặt bích hiệu quả 𝐵 = Tâm của gia cường không tính đến mặt bích C = Tâm mặt bích 𝜇 = 0.35(𝜆‾T − 0.6) (2.36) fy 𝜆‾T = √ fET (2.37) Thông thường fET có thể được tính như sau: fET = 𝛽 GIt Eh2s Iz + 𝜋2 Ipo Ipo 𝑙T2 (2.38) Với gia cường L và T fET có thể được tính như sau 26 𝑡𝑓 2 𝐴𝑊 + ( ) 𝐴𝑓 𝑡𝑊 2 𝜋 2 𝐸𝐼𝑧 𝑡𝑊 𝑓𝐸𝑇 = 𝛽 𝐺( ) + 𝐴 𝐴𝑊 + 3𝐴𝑓 ℎ𝑤 ( 𝑊 + 𝐴𝑓 ) 𝑙2𝑇 3 𝐼𝑧 = 1 𝐴 𝑏2 + 𝑒𝑓2 12 𝑓 𝐴𝑓 𝐴𝑓 1+ 𝐴𝑊 (2.39) (2.40) Với gia cường thẳng fET có thể được tính như sau: hw 2 tw 2 fET = [𝛽 + 2 ( ) ] ⋅ G ( ) 𝑙T hw (2.41) Với: 3C + 0.2 C + 0.2 ℎ𝑤 𝑡 3 𝐶= ( ) √(1 − 𝜂 ) 𝑠 𝑡𝑤 (2.42) 𝛽= (2.43) Với: 𝜂= 𝜎j,Sd , 𝜂 ≤ 1.0 fep (2.44) 2 2 2 𝜎𝑗,𝑆𝑑 = √𝜎𝑥,𝑆𝑑 + 𝜎𝑦,𝑆𝑑 − 𝜎𝑥,𝑆𝑑 𝜎𝑦,𝑆𝑑 + 3𝜏𝑆𝑑 𝑓𝑒𝑝 = 𝑓𝑦 (2.46) √1 + 𝜆‾4𝑒 c (2.45) c c 1 c fy 𝜎y,Sd 𝜎x,Sd 𝜏Sd 2 ‾ 𝜆e = (( ) +( ) +( )) 𝜎j,Sd fEpx fEpy fEp𝜏 (2.47) Với c=2− s l t 2 fEpx = 3.62E ( ) s t 2 fEpy = 0.9E ( ) s t 2 fEp𝜏 = 5.0E ( ) s 𝜎x,Sd và 𝜎y,Sd phải đặt về giá trị 0 nếu tấm chịu kéo căng (2.48) (2.49) (2.50) (2.51) Khả năng kháng cắt của tấm có gia cường chịu ứng suất cắt Khả năng kháng ứng suất cắt 𝜏Rd được tính bằng giá trị nhỏ nhất giữa 𝜏Rdy , 𝜏Rd𝑙 và 𝜏Rds như sau 27 𝜏Rdy = 𝑓𝑦 √3 ⋅ 𝛾𝑀 𝜏cr𝑙 𝜏Rd𝑙 = 𝛾M 𝜏crs 𝜏Rds = 𝛾M Với 𝜏crl được lấy từ công thức (7.6) và 𝜏crs được lấy từ: 36 ⋅ E 4 𝜏crs = ⋅ √Ip ⋅ Is3 s ⋅ t ⋅ l2 với: 𝐼𝑝 = 𝑡3 ⋅ s 10.9 (2.52) (2.53) (2.54) (2.55) (2.56) Công thức tương tác nén dọc trục và áp suất phương ngang 2.6.7.1. Gia cường liên tục Áp suất ngang ở mặt không gia cường NSd M1,Sd − NSd ⋅ z ∗ + +u≤1 NSd Nks,Rd M s1,Rd (1 − N ) E NSd NSd M1,Sd − NSd ⋅ z ∗ −2⋅ + +u≤1 NSd Nkp,Rd NRd M p,Rd (1 − N ) E NSd NSd M2,Sd + NSd ⋅ z ∗ −2⋅ + +u≤1 NSd Nks,Rd NRd M (1 ) − st,Rd NE ∗ NSd M2,Sd + NSd ⋅ z + +u≤1 NSd Nkp,Rd M p,Rd (1 − N ) E Áp suất ngang ở mặt có gia cường NSd NSd M1,Sd + NSd ⋅ z ∗ −2⋅ + +u≤1 NSd Nks,Rd NRd M st,Rd (1 − N ) E ∗ NSd M1,Sd + NSd ⋅ z + +u≤1 NSd Nkp,Rd M p,Rd (1 − N ) E NSd M2,Sd − NSd ⋅ z ∗ + +u≤1 NSd Nks,Rd M (1 ) − s2,Rd NE NSd NSd M2,Sd − NSd ⋅ z ∗ −2⋅ + +u≤1 NSd Nkp,Rd NRd M p,Rd (1 − N ) E Với (2.57) (2.58) (2.59) (2.60) (2.61) (2.62) (2.63) (2.64) 28 𝜏Sd 2 u=( ) 𝜏Rd 2.6.7.2. Gia cường không liên tục (2.65) Áp suất ngang ở mặt không gia cường: qSd 𝑙2 | | + NSd ⋅ z ∗ NSd NSd 8 −2⋅ + +u≤1 NSd Nks,Rd NRd M st,Rd (1 − N ) E 2 q 𝑙 | Sd | + NSd ⋅ z ∗ NSd 8 + +u≤1 NSd Nkp,Rd M p,Rd (1 − N ) E Áp suất ngang ở mặt có gia cường: (2.66) (2.67) 𝑙2 q Nếu Sd ≥ NSd ⋅ z ∗ thì: 8 qSd 𝑙2 | | − NSd ⋅ z ∗ NSd 8 + +u≤1 NSd Nks,Rd M (1 ) − s2,Rd NE qSd 𝑙2 | | − NSd ⋅ z ∗ NSd NSd 8 −2⋅ + +u≤1 NSd Nkp,Rd NRd M (1 ) − p,Rd NE nếu qSd 𝑙 2 8 (2.68) (2.69) < NSd ⋅ z ∗ thì: qSd 𝑙2 ∗ | | N ⋅ z − Sd NSd NSd 8 −2⋅ + +u≤1 NSd Nks,Rd NRd M (1 ) − st,Rd NE qSd 𝑙2 ∗ | | N ⋅ z − Sd NSd 8 + +u≤1 NSd Nkp,Rd M (1 ) − p,Rd NE (2.70) (2.71) Kiểm tra lực cắt Tất cả các mặt cắt của gia cưởng phải thỏa mãn: VSd ≤ VRd = Anet ⋅ fy 𝛾M √3 (2.83) Với: VSd = Lực cắt theo thiết kế VRd = Kháng cắt theo thiết kế 𝐴net = Diện tích cắt ròng (Diện tích cắt trừ cho phần cắt ra) 29 Nếu VSd > 0.5 VRd thì mô đun mặt cắt của gia cường và diện tích hiệu quả sẽ phải giẩm đi để tính đến sự tương tác của lực cắt đối với moment và lực dọc trục trong gia cường 2.7 Tiêu chuẩn DNV-RP-C202 của gia cường vỏ ống Yêu cầu về độ ổn định Yêu cầu về độ ổn định đối với vỏ chịu một hoặc nhiều bộ phận sau: − nén hoặc căng dọc trục − uốn cong − nén hoặc căng theo chu vi − xoắn − cắt được cho bởi: 𝜎(𝑗, 𝑆𝑑 ) ≤ 𝑓 (𝑘𝑠𝑑 ) (2.84) độ bền uốn của vỏ thiết kế được xác định như sau: 𝑓𝑘𝑠 𝑓𝑘𝑠𝑑 = 𝛾𝑀 Với: 𝛾𝑀 = 1.15 𝑓𝑜𝑟 𝑏𝑎𝑟(𝜆)𝑠 < 0.5 (2.85) 𝛾𝑀 = 0.85 + 0.60𝑏𝑎𝑟 (𝜆)𝑠 𝑓𝑜𝑟 0.5 ≤ 𝑏𝑎𝑟(𝜆)𝑠 <= 1.0 𝛾𝑀 = 1.45 𝑓𝑜𝑟 𝑏𝑎𝑟(𝜆)𝑠 > 1.0 Độ bền uốn đặc trưng của vỏ Độ bền uốn đặc trưng của vỏ được xác định như sau: 𝑓𝑦 𝑓𝑘𝑠 = √(1 + (𝜆)4𝑠 ) (2.86) Trong khi: (𝜆)2𝑠 = 𝑓𝑦 (2.87) 𝜎 𝜎 𝜎 𝜏 𝜎𝑗,𝑆𝑑 [ 𝑎0,𝑆𝑑 + 𝑚0,𝑆𝑑 + ℎ0,𝑆𝑑 + 𝑆𝑑 ] 𝑓𝐸𝑎 𝑓𝐸𝑚 𝑓𝐸ℎ 𝑓Η𝑢 2 2 2 𝜎𝑗,𝑆𝑑 = √(𝜎𝑎,𝑆𝑑 + 𝜎𝑚,𝑆𝑑 ) − (𝜎𝑎,𝑆𝑑 + 𝜎𝑚,𝑆𝑑 )𝜎ℎ,𝑆𝑑 + 𝜎ℎ,𝑆𝑑 + 3𝜏𝑆𝑑 𝜎𝑎0,𝑆𝑑 = { 𝜎𝑚,𝑆𝑑 = { 𝜎ℎ0,𝑆𝑑 = { (0 𝑖𝑓 𝜎𝑎,𝑆𝑑 ≥ 0), (2.89) } (−𝜎𝑎,𝑆𝑑 𝑖𝑓 𝜎𝑎,𝑆𝑑 < 0): (0 𝑖𝑓 𝜎𝑚,𝑆𝑑 ≥ 0), (2.90) } (−𝜎𝑚,𝑆𝑑 𝑖𝑓 𝜎𝑚,𝑆𝑑 < 0): (0 𝑖𝑓 𝜎ℎ,𝑆𝑑 ≥ 0, 𝑖𝑛𝑡𝑒𝑟𝑛𝑎𝑙 𝑛𝑒𝑡 𝑝𝑟𝑒𝑠𝑠𝑢𝑟𝑒 ), (−𝜎ℎ,𝑆𝑑 𝑖𝑓 𝜎ℎ,𝑆𝑑 < 0, 𝑒𝑥𝑡. 𝑛𝑒𝑡 𝑝𝑟𝑒𝑠𝑠𝑢𝑟𝑒 ): (2.88) } (2.91) 30 𝜎𝑎,𝑆𝑑 = ứng suất dọc trục thiết kế trong vỏ do lực dọc trục (lực căng dương) 𝜎𝑚,𝑆𝑑 = ứng suất uốn thiết kế trong vỏ do mômen uốn toàn phần (sức căng dương), 𝜎ℎ0,𝑆𝑑 = ứng suất thiết kế theo chu vi trong vỏ do áp suất bên ngoài (sức căng dương). Đối với các chai được gia cứng bằng vòng chỉ được sử dụng ứng suất ở giữa các vòng. fEa, fEm, fEh và fEτ lần lượt là độ bền uốn đàn hồi của các tấm cong hoặc vỏ hình trụ tròn chịu tác dụng của lực nén dọc trục, mômen uốn toàn phần, áp lực ngang, mômen xoắn và/hoặc lực cắt, trong đó: Các giá trị này có tính đến hệ số uốn thích hợp. fEa = độ bền uốn đàn hồi đối với lực dọc trục fEm = độ bền uốn đàn hồi đối với mômen uốn fEh = độ bền uốn đàn hồi đối với áp suất thủy tĩnh, áp suất ngang và nén chu vi fEτ = độ bền uốn đàn hồi đối với lực xoắn và lực cắt Panel ring buckling Hình 2-10: Hệ số mất ổn định đối với các tấm cong không gia cường, chế độ a) Oằn vỏ (DNV, C202)[19] Hình 2-11: Hệ số uốn của vỏ trụ được tăng cứng, chế độ b) Oằn của tấm tăng cứng (DNV, C202)[19] 31 Hình 2-12: Định nghĩa các thông số L và LH (DNV, C202)[19] 32 CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ PHAO NỔI 3.1 Thông số cơ bản và thiết kế phao nổi bán chìm Braceless Thiết kế sơ bộ phao nổi Braceless được tiến hành bởi Chenyu Luan và các cộng sự [3]. Thông số kỹ thuật của phao nổi dạng Braceless được lấy từ báo cáo được trình bày như sau: Hình 3-1: Hình ảnh cấu tạo chi tiết phao nổi dạng Braceless. 𝑑𝑐 𝑑𝑠 𝑑𝑝ℎ Kích thước 6.5 6.5 6 Đơn vị m m m 𝑑𝑝𝑤 9 m 41 45.5 30 1804 0.03 10555 m m m Tấn m Tấn 0,0,-21.36 1.05*107 1.05*107 (m, m, m) (tấn/𝑚2 ) (tấn/𝑚2 ) Thông số, kí hiệu 𝑑𝑐𝑠 𝑑𝑐𝑠𝑒 Mức nước chìm dưới nước Khối lượng thép (Cả phao) Bề dày tương đương (m) Khối lượng cả phao khi chứa cả nước biển và các bộ phận khác Vị trí trong tâm (Ox,Oy,Oz) Moment quán tính (Ixx) Moment quán tính (Iyy) Bảng 2: Thông số chi tiết phao nổi dạng Braceless. 33 Dựa vào thông số của Chenyu Luan vào tháng 01/2018 [3] được nêu ra ở trên thì ta có được thiết kế ban đầu tổng quan của phao nổi Braceless và cấu trúc gia cường bên trong, đã sử dụng phần mềm Solidworks để tiến hành vẽ 3D thiết kế của phao. Hình 3-2:Thiết kế đầu tiên của phao nổi Braceless Thì trong hình 3-2 là mô hình thiết kế ban đầu của phao nổi Braceless và đã ẩn đi một số vỏ bên ngoài đẻ có thể nhìn được cấu trúc bên trong. Hình 3-3:Gia cường và dầm của phao khi ẩn vỏ Do là thiết kế đầu tiên nên gia cường và dầm chưa được thiết kế tối ưu, nên dẫn tới số lượng gia cường chằng chịt như hình 3-3. Và thiết kế các vách còn các góc nhọn như hình 3-4 không phù hợp với thực tế. 34 Hình 3-4: Mặt nhìn chính diện của phao (pontoon) Thiết kế ban đầu có nhiều lỗi và vấn đề bất cập sau: • Số lượng gia cường chưa thích hợp và chưa theo thiết kế tiêu chuẩn hay kích thước thực tế hiện có. • Mô hình chỉ đúng hình dạng ban đầu chứ về kết cấu chưa đảm bảo. • Các góc nhọn liên kết chưa đúng dễ dấn tới ứng suất tập trung tại vùng liên kết. • Các tấm vách và dầm đang sử dụng theo tham khảo hình ảnh thực tế cứ chưa tính toán đến khả nặng chịu lực và lực kết cấu giữa các vách • Chưa có thiết kế két nước để phao có thể chìm xuống. • Khối lượng mô hình 2835.939 nặng hơn thiết kế thực tế khoảng 56% và COG, COB sai số với thực tế là 13% và 6%. Đây là một sai số quá lớn với một mô hình kỹ thuật. Và theo quy định thì sai số chỉ được phép nhỏ hơn 3% nên mô hình sẽ cần tối ưu lại cho phù hợp với thực tế Phương pháp tối ưu: • Sử dụng cấu trúc vỏ tàu hai lớp để thiết kế lại vỏ phao (pontoon) và gia cường bên trong. • Các gia cường tấm thép đã sử dụng tiêu chuẩn DNV – RP – C201 để tính hệ số sử dụng của các tấm thép xem nó có bị buckling khi giảm hoặc gia tăng kích thước gia cường và dầm. 35 • Tương tự với các ống trụ đã sử dụng tiêu chuẩn DNV – RP – C202 để tính hệ số dụng của gia cường dạng ống. • Ngoài sử dụng code python cá nhân để kiểm tra đồng loạt các tấm thép còn sử dụng phần mền STIPLA của DNV để kiểm thử lại các tấm thép một lần nữa để chắc chắn rằng ở giai đoạn thiết kế thì các tấm thép đều không bị buckling và hệ số an toàn luôn ở khoảng cho phép. • Sử dụng các nêm liên kết để các chỗ liên kết các phao không bị tập trung ứng suất quá lớn. • Sử dụng các vách ngăn trong phao (pontoon) để tạo ra các két nước. Và cấu tạo vách ngăn cũng được tham khảo cấu tạo của tàu thủy. Kết quả hướng tới: • Hình dạng vỏ ngoài của phao giống với mô hình thực tế và cấu trúc gia cường bên trong sẽ dựa vào cấu trúc vỏ tàu và hệ số an toàn lớn nhất trong toàn bộ cấu trúc là 0.7 và luôn giao động từ 0.5-0.7. • Khối lượng mô hình khoảng 1804 tấn. • Tọa độ trọng tâm (CoG), và tọa độ tâm nổi (CoB) đúng với kết quả trong báo cáo và sai số nhỏ hơn 2%. Với trục tọa độ tại tâm trục giữa và ngang với mức nước Để đạt kết quả mong muốn, một quy trình giải thuật chi tiết đã được xây dựng như hình 3-5 nhằm đảm bảo mô hình hệ nổi cho tuabin điện gió ngoài khơi đáp ứng các tiêu chí: khối lượng, tọa độ trọng tâm (CoG), tọa độ tâm nổi (CoB), hệ số an toàn trong khoảng cho phép và không bị buckling. Quy trình này bao gồm thiết kế lại cấu trúc vỏ phao theo mô hình vỏ tàu hai lớp, sử dụng tiêu chuẩn DNV – RP – C201 và DNV – RP – C202 để tính toán và kiểm tra hệ số sử dụng của các tấm thép và ống trụ, tránh hiện tượng buckling khi thay đổi kích thước gia cường và dầm. Mã Python cá nhân và phần mềm STIPLA của DNV được dùng để đảm bảo các tấm thép không bị buckling và hệ số an toàn nằm trong khoảng cho phép. Các nêm liên kết được sử dụng để giảm ứng suất tập trung, và các vách ngăn trong phao (pontoon) được thiết kế để tạo két nước, tham khảo cấu trúc tàu thủy. Kết quả là mô hình có hình dạng vỏ ngoài giống thực tế, cấu trúc gia cường tối ưu, hệ số an toàn 0.5-0.7, khối lượng 1804 tấn, sai số tọa độ trọng tâm (CoG) và tọa độ tâm nổi (CoB) dưới 2%, đảm bảo độ chính xác cao, đáp ứng yêu cầu về độ ổn định và hiệu quả, chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt, góp phần phát triển bền vững ngành điện gió ngoài khơi tại Việt Nam. 36 Hình 3-5: giản đồ thiết kế mô hình 37 Sau khi đã áp dụng giảng đồ và áp dụng tính toán gia cường thì đã đưa ra được kết đúng và sai số luôn nhỏ hơn 2% phù hợp với mục tiêu đặt ra. Đây là mô hình 3D và chi tiết các bộ phận sau khi đã thiết kế lại dựa theo cấu trúc của vỏ tàu Hình 3-6: Hình ảnh tổng quan phao nổi.. Cụm cấu trúc dầm và tấm kết nối. Hình ảnh 3D của cụm cấu trúc này như sau: Hình 3-7: Hình ảnh 3D đầy đủ của cụm chi tiết dầm và vách kết nối. Theo đó, độ dày lần lượt của Girder và tấm kết nối là 10-15 (mm) Phần kết nối được sử dụng để kết nối các cụm dầm – vỏ phao nổi với nhau được tham khảo kết cấu của OC4 (NREL). Hình ảnh 3D của phần kết nối phao nổi như sau: 38 Hình 3-8: Hình ảnh 3D của phần kết nối phao nổi Đây là cấu trúc chi tiết các bộ phận cấu trúc bên trong, gồm két nước, nắp đậy, nêm liên kết, các vách ngăn. Hình 3-9: Cấu trúc liên kết của mô hình 39 Hình 3-10: Hình ảnh 3D của phần kết cấu pontoon. Hình 3-11: Hình ảnh 3D của phần kết cấu pontoon mặt trước. 40 Hình 3-12: Thông số của mô hình xuất từ phần mền Solidwork. Từ kết quả trên ta có được khối lượng của mô hình là 1805719.31 kg và tọa độ trọng tâm là (0, 0, -20.69) 41 3.2 Trọng tâm và tâm nổi qua các lần thiết kế Hình 3-13: Minh họa tọa độ gắn với mô hình. Khi một vật chìm trong chất lỏng, nó chịu tác dụng của một lực hướng lên gọi là lực nổi và hiện tượng này gọi là lực đẩy Archimedes. Theo đó: Trọng tâm (CG): • • • CG là điểm mà toàn bộ trọng lượng của kết cấu có thể được coi là tác động. Điều cần thiết là phải biết CG để cân bằng cấu trúc hợp lý và đảm bảo nó vẫn ổn định. Đối với tuabin gió bán chìm, CG bao gồm trọng lượng của tháp, vỏ bọc, cánh quạt, bệ và bất kỳ thiết bị bổ sung nào. CG cần được định vị sao cho cấu trúc vẫn đứng thẳng và chống lật, đặc biệt là dưới tải trọng gió và sóng. Tâm nổi (CB): • • • Đối với cấu trúc nửa chìm, CB thường được đặt ở đâu đó bên dưới mặt nước. Biết CB là rất quan trọng để hiểu cách cấu trúc tương tác với lực nước, đặc biệt là trong việc xác định độ ổn định và hoạt động của nó trước sóng và dòng chảy. Mối quan hệ giữa CG và CB quyết định sự ổn định của kết cấu. Lý tưởng nhất là CG phải ở dưới CB để đảm bảo sự ổn định; nếu CG ở trên CB, cấu trúc có thể bị lật. 42 Đây là bảng số liệu khối lượng, tọa độ trọng tâm, tọa độ tâm nổi và sai số so với mô hình mẫu. Số lần thiết kế Khối lượng (tấn) Sai số (%) Tọa độ trong tâm (m, m, m) 1 2 3 4 5 6 7 8 Mô hình mẫu 2835.939 56.62 2763.635 53.19 2311.728 28.14 1572.281 12.84 1723.912 4.44 1912.273 6 1810.72 0.37 1805.72 0.095 1804 (0,0,-23.16) (0,0,-23.01) (0,0,-22.3) (0,0,-21.8) (0,0,-19.7) (0,0,-20.3) (0,0,-20.84) (0,0,-20.69) (0,0,-20.35) Sai số (%) 13.81 13.07 9.58 7.13 3.19 0.25 2.41 1.67 Tọa độ tâm nổi (m, m, m) (0,0,-20.95) (0,0,-20) (0,0,-20.1) (0,0,-19.7) (0,0,-21.2) (0,0,-17.2) (0,0,-21.8) (0,0,-22.1) (0,0,-22.4) Bảng 3: Bảng số liệu khối lượng, CoG, CoB qua các lần thiết kế Từ bảng số liệu trên có được các độ thị kết quả sau để có thể nhìn trực quan hơn: 3000 Khối lượng (Tấn) 2500 2000 Thiết kế Lý thuyết 1500 1000 1 2 3 4 5 6 7 8 Số lần thiết kế Hình 3-14: Đồ thị khối lượng theo các lần thiết kế. 43 Sai số (%) 6.47 10.71 10.27 12.05 5.36 23.21 2.68 1.34 -15 1 2 3 4 5 6 7 8 Tọa độ trọng tâm (Oz) -17 Thiết kế -19 Lý thuyết -21 -23 -25 Số lần thiết kế Hình 3-15: Đồ thị khối lượng theo các lần thiết kế. -15 1 2 3 4 5 6 7 8 Tọa độ tâm nổi (Oz) -17 Thiết kế -19 Lý thuyết -21 -23 Số lần thiết kế Hình 3-16: Đồ thị khối lượng theo các lần thiết kế 44 3.3 Kiểm tra buckling của các tấm thép Sau khi đã sử dụng code python để tính toán hàng loạt các tấm thép theo tiêu chuẩn DNV-RP-C201 và DNV-RP-C202 thì sau khi đã thiết kế xong sẽ tiến hành kiểm thử lại buckling của các tấm thép 1 lần nữa với phần mền STIPLA của DNV để chắc chắn rằng các thiết kế đều phù hợp và không xảy ra lỗi để quá trình mô phỏng sau này khi phát triển thêm sẽ không phải sửa lại mô hình nữa. Hình 3-17: Giao diện phần mền STIPLA Vậy khi đã kiểm thử lại thì hệ số sử dụng của các tấm thép đều nhỏ hơn 0.6 và rất phù hợp với thực tế và có thể chịu lực tác dụng lớn khi vận hành thực tế 45 CHƯƠNG 4. LƯỢNG NƯỚC CHỨA TRONG PHAO VÀ CHI PHÍ VẬT LIỆU 4.1 Lượng nước chứa trong phao (pontoon) Số liệu từ báo cáo thực tế Như hình 4-5 thì lượng nước biển sẽ lấp đầu các phao nổi và lượng nước ở ba trụ ngoài có độ cao 7,7m. Đây là các số liệu được lấy dựa trên báo cáo của Design and analysis for a steel braceless semi-submersible hull for supporting a 5-MW horizontal axis wind turbine, Chenyu Luan, 01/2018 Lượng nước sẽ được truyền vào trong phao như mô hình sau: Hình 4-1: Minh họa lượng nước trong phao. Ngoài ra ta cũng có được thông số cơ bản của ba loại phao khác nhau như bảng 4. Số liệu này được trích từ Queen's University Belfast Belfast [20]. Từ các thông số này ta có thể so sánh trực quan giữa ba loại phao khác nhau khi tải cùng turbin 5MKW. 46 Bảng 4: Bảng thông số cơ bản của 3 mẫu phao nổi khác nhau Từ trên số liệu lý thuyết lấy của bài báo của Queen's University Belfast Belfast, UK [20] thì thể tích khi phao gập nước sẽ là 10517 m3 và khối lượng tổng khi có cả WT và đây neo là 10780 tấn Bảng 5: Thông số từ báo cáo của NREL Từ thông số của TURBINES 5 MW của NREL ta có khối lượng tổng là 697.46 tấn. Từ các thông số và số liệu trên khối lượng lượng nước trong phao là: 𝑀𝑤𝑎𝑡𝑒𝑟 = 𝜌 ∗ 𝑉 6.5 2 = 1030 ∗ ((6 ∗ 9 ∗ 45.5) + 𝜋 ∗ ( ) ∗ 7.7) ∗ 3 2 = 8381654.842 (𝑘𝑔) ≈ 8381.655 (𝑡ấ𝑛) Ngoài ra ta cũng có khối lượng của của dây neo được lấy từ số liệu từ bảng 4 được trích từ Queen's University Belfast Belfast [20]. 47 Bảng 6: Thông số của dây neo Chiều dài dây neo trong báo cáo là 1073 (m) và khối lượng của hệ thống dây neo là: 𝑀𝑀𝐿 = 1073 ∗ 115 ∗ 3 = 123395 (𝑘𝑔) ≈ 123.395 (𝑡ấ𝑛) Thể tích của hệ thống neo trìm trong nước: 𝑉𝑀𝐿 = 𝜋 ∗ 0.1370 ∗ 700 ∗ 3 ≈ 903.84 (𝑚3 ) Khối lượng các chi tiết khác: 𝑀𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟 = 10555 − 𝑀𝑤𝑎𝑡𝑒𝑟 − 𝑀𝑀𝐿 = 932.939 (𝑡ấ𝑛) Khảo sát mô hình đã thiết kế Từ mô hình 3D thì khi phao chìm vô nước thì phao và nêm sẽ chìm hoàn toàn vào nước và các trụ sẽ trìm ở độ cao 30 (m) tính từ đấy lên. Xét thể tích của phao: Hình 4-2: Chia nhỏ các hình nhỏ để tính toán 48 Ta sẽ chia mô hình thành các hình nhỏ như trên để xác định thể tích vật thể trìm trong nước. Và dựa vào mô hình 3D ta xác định của chiều dài phao kí hiệu điểm 1 trên hình là 43.343 (m) và cạnh hình tam giác đều là 7.57 (m) Diện tích mặt cắt của phao : 𝑆1 = 𝜋 ∗ 0.82 + (9 − 0.8 ∗ 2) ∗ 6 + (6 − 0.8 ∗ 2) ∗ 0.8 ∗ 2 ≈ 53.45 (𝑚2 ) Thể tích của 3 phao nổi: 𝑉1 = 𝑆1 ∗ 43.343 ∗ 3 ≈ 6950.05 (𝑚3 ) Diện tích mặt tam giác số 2: 𝑆2 = 0.5 ∗ 7.572 ∗ sin 60 ≈ 24.81 (𝑚2 ) Thể tích của 3 nêm như trên hình 𝑉3 = 0.5 ∗ 52 ∗ sin 120 ∗ 9 ∗ 0.01 + (6 − 0.8 ∗ 2) ∗ 5 ∗ sin 30 ∗ 9 ∗ 0.01 ≈ 1.9643 (𝑚3 ) Vì mức nước lấy ở độ cao 30m tính từ đáy, nên ta có được thể tích của vật thể chiếm chỗ trong nước là: 6.5 2 𝑉𝑎𝑙𝑙 = 𝑉1 + 𝑆2 ∗ 6 + 𝑉3 + (𝜋 ∗ ( ) ) ∗ 4 ∗ 24 ≈ 10286.45 (𝑚3 ) 2 Lực đẩy Acsimet tác dụng lên phao nổi: 𝐹𝐴 = 𝜌 ∗ 𝑔 ∗ (𝑉𝑎𝑙𝑙 + 𝑉𝑀𝐿 ) = 1030 ∗ 9.81 ∗ (10286.45 + 903.84) = 113070.0472 (𝑘𝑁) Để hệ thống cân bằng thì khối lượng nước cần chứa trong phao là Mw3D 𝐹𝐴 = 𝑔 ∗ (𝑀3𝐷 + 𝑀𝑀𝐿 + 𝑀𝑊𝑇 + Mw3D + 𝑀𝑜𝑡ℎ𝑒𝑟 ) Mw3D = 7966.484 (tấn) Vậy lượng nước biển sẽ bơm vào phao để có được mức chìm 30 (m) như báo cáo lý thuyết là khoảng 8000 tấn nước biển. Sai số với các báo cáo thực tế khoảng 4% và điều này là đúng do là thể tích chìm trong trước của mô hình thiết kế nhỏ hơn do phần bo tròn vỏ ngoài. Dẫn tới lực đẩy Archimedes tác dụng lên phao cũng sẽ nhỏ đi nên sẽ phải giảm lượng nước biển bơm vào bên trong phao. 4.2 Chi phí vật liệu Việc tính toán chi phí vật liệu trong một dự án dựa vào các thông tin từ bài báo "Cost Evaluation of Two Concepts for the Integration of Hydro-pneumatic Energy Storage in Floating Wind Turbines"[22] (Đánh giá chi phí của hai khái niệm tích hợp lưu trữ năng lượng thủy khí trong cột gió nổi) và bài báo A cost study of the PelaStar floating foundation system in UK waters [21]có thể được thực hiện theo một mô hình tính toán nhất định. Từ các ý tưởng được trích dẫn từ bài báo này, ta 49 có thể hiểu rằng một trong những yếu tố quan trọng trong tính toán chi phí là chi phí vật liệu, đặc biệt là chi phí thép. Theo mô hình được mô tả, chi phí vật liệu thép C_(st) có thể được tính bằng công thức: 𝐶𝑠𝑡 = [𝑐𝑠𝑡,𝑚𝑎𝑡 × (𝑀𝑠𝑡,𝑓 + 𝑀𝑠𝑡,𝑠𝑏 )] + [𝑐(𝑠𝑡,𝑓𝑎𝑏)(𝑡𝑥) × 𝑀𝑠𝑡,𝑓 ] + [𝑐(𝑠𝑡,𝑓𝑎𝑏)(𝑡𝑥) × 𝑀𝑠𝑡,𝑠𝑏 ] (4.1) Trong đó: • 𝑀𝑠𝑡,𝑠𝑏 là khối lượng thép dùng làm kết cấu đáy biển. • 𝑐𝑠𝑡,𝑚𝑎𝑡 là giá nguyên liệu thép tính bằng Euro/kg. • 𝑐(𝑠𝑡,𝑓𝑎𝑏)(𝑡𝑥 ) là chi phí chế tạo thép tính bằng Euro/kg được biểu thị dưới dạng hàm số của độ dày tấm thép 𝑡𝑥 . • 𝑀𝑠𝑡,𝑓 là khối lượng của mỗi phao. Đồng thời, một giả định quan trọng trong mô hình này là chi phí chế tạo giảm tuyến tính với độ dày tấm theo mối quan hệ: (𝑡𝑥 − 200) (4.2) 𝑐(𝑠𝑡,𝑓)(𝑡𝑥) = 𝑐𝑠𝑡,𝑓 + × (𝑐𝑠𝑡,𝑓,10 − 𝑐𝑠𝑡,𝑓,200 ) (10 − 200) Trong đó 𝑡𝑥 là độ dày tấm tính bằng mm và 𝑐𝑠𝑡,𝑓,10 và 𝑐𝑠𝑡,𝑓,200 biểu thị chi phí chế tạo đối với thép tấm có độ dày lần lượt là 10 và 200 mm. Với những mô hình và phương pháp tính toán này, người ta hy vọng rằng tính kinh tế nhờ quy mô sẽ giúp giảm chi phí trong các quy trình chế tạo liên quan đến cắt, cán và hàn tự động, dẫn đến chi phí chế tạo trên mỗi đơn vị khối lượng sẽ giảm đối với các tấm thép dày hơn. Điều này có thể hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định về lựa chọn vật liệu và thiết kế trong các dự án cột gió nổi tích hợp lưu trữ năng lượng thủy khí. 𝐶𝑐 = 𝑐𝑐 × [𝑉𝑐,𝑏 + 𝑉𝑐,𝑓𝑛𝑑 ] (4.3) trong đó Vc,b và Vc,fnd là thể tích bê tông dùng làm đá dằn TLP và móng trọng lực đáy biển. cc là giá thành bê tông cốt thép trên một đơn vị thể tích. Chi phí cho dây neo TLP được giả định tăng tuyến tính với tích của chiều dài và lực căng được duy trì, như sau: (4.4) 𝐶𝑚𝑟 = 𝑛𝑡 × 𝑐𝑚𝑟 × (𝐻 − ℎ1 ) trong đó nt là số lượng dây buộc bị căng trong khi cmr là chi phí của dây neo trên mỗi newton-mét. Công thức trên cho phép chi phí dây buộc cao hơn khi yêu cầu về độ căng tăng lên. Giả định rằng các dây neo TLP kéo dài từ đế của cấu trúc phao hình trụ xuống tới bệ trọng lực nằm ở đáy biển. Chi phí của dây rốn khí nén cho Khái niệm B được biểu thị bằng mối quan hệ sau: (4.5) 𝐶𝑝𝑢 = 𝑐𝑝𝑢 × (𝐻 − ℎ1 ) × 𝑓𝑝𝑢 50 Cpu là chi phí dây rốn trên một đơn vị chiều dài tính bằng Euro/m và H là độ sâu của biển. Thuật ngữ fpu là hệ số an toàn được áp dụng cho chiều dài tối thiểu (H – h1) để đảm bảo rằng dây rốn nổi tự do và không bị căng khi TLP đang dâng cao. Chi phí sơn được xác định bằng Euro trên mét vuông diện tích bề mặt. Giả định rằng các kết cấu hình trụ bằng thép nổi và đáy biển được sơn trên cả bề mặt bên ngoài và bên trong. Chi phí tuabin bơm được biểu thị bằng: (4.6) 𝐶𝑝𝑡 = 𝑐𝑝𝑡 × 𝑃𝑟 trong đó cpt là chi phí cụ thể tính bằng Euro/kW và Pr là công suất định mức. Chi phí tổng thể, Ctot của toàn bộ cấu trúc hỗ trợ nổi có HPES tích hợp bằng tổng các chi phí khác nhau, với các yếu tố tính đến chi phí quản lý và thiết kế kỹ thuật cũng như lợi nhuận tổng thể như sau: 𝑘𝑝𝑟𝑓 𝑘𝑒𝑑𝑚 𝐶𝑡𝑜𝑡 = (𝐶𝑠𝑡 + 𝐶𝑐 + 𝐶𝑚𝑟 + 𝐶𝑝𝑢 + 𝐶𝑝𝑛𝑡 + 𝐶𝑐𝑜𝑟𝑟 + 𝐶𝑝𝑡 + 𝐶𝑎𝑛 ) × (1 + ) (1 + ) (4.7) 100 100 trong đó Cpnt, Ccorr và Can là chi phí sơn, thiết bị chống ăn mòn và hệ thống sàn phụ trợ. kedm là tỷ lệ phần trăm chi phí liên quan đến chi phí quản lý và thiết kế kỹ thuật và kprf là phần trăm lợi nhuận thu được khi phát triển cơ cấu. Ctot chỉ xem xét phần cứng liên quan đến cấu trúc TLP có tích hợp HPES. Các chi phí liên quan đến tuabin gió và hệ thống cáp điện được loại trừ. Bảng gia của Thép Trong tháng 04/2024, thị trường thép tấm đóng tàu tiếp tục phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng về sản phẩm và giá thành từ các nhà cung cấp hàng đầu như Công ty Sắt Thép Đông Dương SG. Dưới đây là bảng giá cụ thể cho các loại thép tấm phổ biến: 1. Thép Tấm Đóng Tàu SS400: 14,200 VNĐ/kg 2. Thép Tấm Đóng Tàu A36: 14,200 VNĐ/kg 3. Thép Tấm Đóng Tàu A572: 14,800 VNĐ/kg 4. Thép Tấm Đóng Tàu Q345: 15,000 VNĐ/kg 5. Thép Tấm Đóng Tàu Q355: 15,100 VNĐ/kg Ngoài ra, có sự đa dạng về sản phẩm khác như thép tấm AH36, DH36, EH36, D36, E36, VN36, đều tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế như ASTM, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các dự án xây dựng. Thép chữ T gia cường là lựa chọn phổ biến trong ngành công nghiệp xây dựng và kết cấu, nhờ vào những ưu điểm vượt trội như độ bền cao, khả năng chống lực tốt, khả năng chịu lực nén và uốn tốt, cũng như khả năng chống cháy và thân thiện với môi trường. Dưới đây là bảng giá của công ty thép Đông Dương SG và công ty tôn thép Liki Steel 51 Loại thép Minh họa Thép tấm Thép gia cường chữ T Bề dày (mm) Chiều dài hoặc khổ tấm (mm) Khối lượng (kg) Giá tiền (VND) 15 1500*6000 1059.75 15,048,450 12 1500*6000 847.8 12,038,760 10 1500*6000 706.5 10,032,300 12000 112 1,586,000 12000 170 2,385,000 200*100*8*12 150*75*7*12 Bảng 7: Bảng tổng hợp chi phí của các tấm thép theo bề dầy khác nhau Thông tin giá thép tấm trên được cập nhật tại trang web https://dongduongsg.com.vn/gia-thep-tam-ngay-2-4-2024/ của công ty thép Đông dương. Và bảng giá thép gia cường chữ T được cập nhật tại công ty tôn thép Liki Steel https://likisteel.com/thep-hinh/ Tính toán chi phí vật liệu thép Bộ phận Số lượng Khối lượng (kg) Hao phí Phần trăm HP(%) Khối lượng tổng Nêm liên kết 3 6118.61 420.4403 6.8715 6539.0503 Gia cường của phao 3 62689.72 18020.5362 28.7456 80710.2562 Vỏ ngoài của phao 1 294401.6 2568.0652 0.8723 296969.6652 Vỏ trong của phao 1 209159.15 958.3672 0.4582 210117.5172 Hình minh họa 52 Nắp hộp phao 3 3217.98 0 0 3217.9800 Vách ngăn két nước 6 4320.97 0 0 4320.9700 Nắp trụ 6 6633.551 58.3354 0.8794 6691.8864 Gia cường trụ giữa 1 49365.92 1790.6994 3.6274 51156.6194 Gia cường vòng trụ 34 926.07 132.6651 14.3256 1058.7351 Vỏ ngoài của trụ 4 56676.28 0 0 56676.2800 Gia cường bên trong của trụ 3 142805.57 6687.4420 4.6829 149493.0120 Gia cường chữ T 234 132.3 0 0 132.3000 Bảng 8: Bảng tổng hợp hao phí của các thành phần mô hình 53 Từ bảng tính toán chi tiết, chúng ta đã suy ra được rằng tổng hao phí của các bộ phận trong quá trình chế tạo phao nổi chiếm khoảng 12.104%. Thêm vào đó, dựa trên thông tin từ nghiên cứu "Cost Evaluation of Two Concepts for the Integration of Hydro-pneumatic Energy Storage in Floating Wind Turbines" của T. Sant et al. (2018), chúng ta nhận thấy rằng hao phí từ các khâu hàn gắn và vắt gia công các tấm thép có thể dao động từ 1.2 đến 1.4% trên tổng khối lượng thép. Tính toán tổng hao phí, chúng ta có thể ước lượng rằng tổng hao phí sẽ nằm trong khoảng từ 13.304 đến 13.504%. Vậy hao phí trung bình sẽ là 13.404% Ngoài ra khi áp dụng công thức tính hoa phí ở mục 4.2 khi sử dụng các tấm thép kích thước 1.5*6 (m) thì ta có được hao phí 9.2534%. Vầy tổng hao phí vật liệu là 22.6574% So với tỷ lệ hao phí được báo cáo trong nghiên cứu trên, khoảng 20% -25%, chúng ta có thể tin rằng các số liệu tính toán là hợp lý và có thể chấp nhận được. Điều này là minh chứng cho sự kỹ lưỡng và đáng tin cậy của nghiên cứu, mang lại thông tin quan trọng và chính xác cho các quyết định liên quan đến chi phí và đánh giá dự án. Vậy tổng khối lượng thép cần sử dụng là: 𝑀𝑆𝑡𝑒𝑒𝑙 = (100% + 22.6574%) ∗ 𝑀3𝐷 = 2214.8492 (𝑡ấ𝑛) Chi phí vật tư dựa vào bằng giá thép của công ty thép Đông Dương SG và công ty tôn thép Liki Steel vào ngày 29/4/2024 là: 15048.45 = 𝑀𝑆𝑡𝑒𝑒𝑙 ∗ = 34.450.858.000 (𝑉𝑁𝐷) 1.05975 Và chi phí vật tư sẽ vào khoảng 34.45 tỷ đồng (1.35 triệu đô la Mỹ) cho khối lượng 2214.8492 tấn thép 54 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN 5.1 Kết quả đạt được Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, tôi đã đạt được những kết quả quan trọng sau đây: • Thiết kế phao nổi phù hợp: Đã đề xuất một thiết kế phao nổi đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn thiết kế hiện hành, đảm bảo tính khả thi và hiệu suất của hệ thống tuabin điện gió trên biển. • Tính toán tính khả thi của thiết kế: Đã thực hiện các tính toán chi tiết liên quan đến trọng lượng, tâm trọng tâm (CoG), tâm nổi (CoB), và lượng nước trong phao. Các kết quả tính toán này đã chứng minh rằng thiết kế phao nổi có thể chịu được các điều kiện môi trường biển khắc nghiệt. • So sánh và đánh giá: Kết quả của thiết kế đã được so sánh với các thông số và dữ liệu từ các bài báo và tài liệu tham khảo hiện có. Sự khác biệt đã được đánh giá và những điểm yếu đã được xác định để cải thiện trong tương lai. Tính toán chi phí: Đã tiến hành tính toán chi tiết chi phí chế tạo cho từng bộ phận của phao nổi, từ đó đưa ra tổng chi phí chế tạo. Kết quả này giúp cung cấp một bức tranh rõ ràng về chi phí nguyên vật liệu và các yếu tố kinh tế liên quan đến việc triển khai phao nổi. • • Phân tích và suy luận: Các kết quả tính toán đã được phân tích và so sánh với mục tiêu ban đầu của nghiên cứu. Từ đó, tôi đã suy luận và đưa ra những kết luận quan trọng về tính khả thi và hiệu quả của thiết kế, cũng như chi phí vật liệu dự kiến. 5.2 Hạn chế và phương hướng phát triển Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục và phát triển trong tương lai: • • Hạn chế về dữ liệu thực nghiệm: Do giới hạn về thời gian và nguồn lực, nghiên cứu chủ yếu dựa trên các mô hình lý thuyết và các dữ liệu tham khảo. Việc thực hiện các thử nghiệm thực tế trên mô hình phao nổi trong môi trường biển sẽ cung cấp dữ liệu chính xác hơn và giúp cải thiện thiết kế. Hạn chế về mô phỏng môi trường: Mặc dù đã cố gắng mô phỏng các điều kiện môi trường biển, nhưng việc mô phỏng này vẫn chưa thể bao quát hết tất cả các yếu tố và biến đổi thực tế của môi trường biển. Các nghiên cứu tiếp theo nên tập trung vào việc mô phỏng chi tiết hơn và sử dụng các công cụ mô phỏng hiện đại. 55 • Hạn chế về thiết kế: Vì đây mới chỉ là thiết kế định hướng nên dẫn tới chưa có các bộ phận chi tiết như thăng leo, các bộ phận bảo vệ an toàn, đường ống hay chỗ neo đậu của thuyền cập vào • Phương hướng phát triển: • • Nâng cao tính chính xác của mô hình: Sử dụng các công cụ và phần mềm mô phỏng tiên tiến hơn để nâng cao độ chính xác của các mô hình thiết kế và tính toán. Thử nghiệm thực tế: Triển khai các thử nghiệm thực tế với các mô hình phao nổi để thu thập dữ liệu thực tế, từ đó cải thiện và hoàn thiện thiết kế. • Phát triển vật liệu mới: Nghiên cứu và ứng dụng các vật liệu mới có tính năng cơ học và kháng ăn mòn tốt hơn, nhằm tăng cường độ bền và tuổi thọ của phao nổi. • Đánh giá kinh tế - môi trường: Tiến hành các nghiên cứu đánh giá tác động kinh tế và môi trường của việc triển khai hệ thống tuabin điện gió trên biển với phao nổi, nhằm đưa ra các giải pháp bền vững và hiệu quả nhất. Tiến hành chia lưới và mô phỏng chịu lực: Sẽ tiến hành sử dụng phần mền Jupiter của công ty để tiến hành chia lưới cho mô hình và sử dụng cho mô phỏng chịu lực tiếp theo. • • Thiết kế chi tiết: Thiết kế thêm các bộ phận phụ của phao như thang leo, đường ống, chỗ neo – đậu – cập vào của thuyền. 56 DANH MỤC TÀI LIỆU [1] “Wind energy.” Accessed: Mar. 26, 2024. [Online]. Available: https://www.irena.org/Energy-Transition/Technology/Wind-energy [2] “Bến Tre lấy điện gió làm hạt nhân phát triển kinh tế biển.” Accessed: Mar. 26, 2024. [Online]. Available: https://baochinhphu.vn/ben-tre-lay-dien-giolam-hat-nhan-phat-trien-kinh-te-bien-102230420110716292.htm [3] “NTNU Open: Design and analysis for a steel braceless semi-submersible hull for supporting a 5-MW horizontal axis wind turbine.” Accessed: Mar. 15, 2024. [Online]. Available: https://ntnuopen.ntnu.no/ntnuxmlui/handle/11250/2563372 M. Karimirad and C. Michailides, “V-shaped semisubmersible offshore wind turbine: An alternative concept for offshore wind technology,” Renew Energy, vol. 83, pp. 126–143, Nov. 2015, doi: 10.1016/J.RENENE.2015.04.033. [5] A. Robertson et al., “Definition of the Semisubmersible Floating System for Phase II of OC4,” Golden, CO (United States), Sep. 2014. doi: 10.2172/1155123. [6] M. Komatsu, H. Kumamoto, M. Ohta, H. Tanaka, H. Mori, and S. Miyazaki, “Development of Offshore Wind Turbine Floater that Blends into Japanese Waters-Evaluation of the Validity for Design and Applied Methods for Vshaped Semi-submersible Floating structure,” 2016. [7] H. Shin, B. Kim, P. T. Dam, and K. Jung, “Motion of OC4 5MW semiSubmersible offshore wind turbine in irregular waves,” Proceedings of the International Conference on Offshore Mechanics and Arctic Engineering OMAE, vol. 8, 2013, doi: 10.1115/OMAE2013-10463. [8] E. E. Bachynski, M. Thys, T. Sauder, V. Chabaud, and L. O. Sæther, “Realtime hybrid model testing of a braceless semi-submersible wind turbine. Part II: Experimental results,” Proceedings of the International Conference on Offshore Mechanics and Arctic Engineering - OMAE, vol. 6, 2016, doi: 10.1115/OMAE2016-54437. [9] Z. qiang Hu, L. Li, J. Wang, Q. hao Hu, and M. cheng Shen, “Dynamic responses of a semi-type offshore floating wind turbine during normal state and emergency shutdown,” China Ocean Engineering, vol. 30, no. 1, pp. 97–112, Mar. 2016, doi: 10.1007/S13344-016-0005-Y. [10] M. Collu and M. Borg, “Design of floating offshore wind turbines,” Offshore Wind Farms: Technologies, Design and Operation, pp. 359–385, Jan. 2016, doi: 10.1016/B978-0-08-100779-2.00011-8. [11] Y. Dong, J. Zhang, S. Zhong, and Y. Garbatov, “Simplified Strength Assessment for Preliminary Structural Design of Floating Offshore Wind [4] 57 Turbine Semi-Submersible Platform,” Journal of Marine Science and Engineering 2024, Vol. 12, Page 259, vol. 12, no. 2, p. 259, Jan. 2024, doi: 10.3390/JMSE12020259. [12] “DNV.com - When trust matters - DNV.” Accessed: Mar. 26, 2024. [Online]. Available: https://www.dnv.com/ [13] “Det Norske Veritas rules and standards.” Accessed: Mar. 26, 2024. [Online]. Available: https://rules.dnv.com/servicedocuments/dnvpm/ [14] D. J. Eyres, Ship construction. Butterworth-Heinemann, 2001. Accessed: Mar. 28, 2024. [Online]. Available: https://books.google.com/books/about/Ship_Construction.html?id=RsNaur 9QzkkC [15] “BEAM | English meaning - Cambridge Dictionary.” Accessed: Mar. 26, 2024. [Online]. Available: https://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/beam [16] J. Kee. Paik and A. Kumar. Thayamballi, Ultimate limit state design of steel plated structures. J. Wiley, 2003. Accessed: Mar. 26, 2024. [Online]. Available: https://books.google.com/books/about/Ultimate_Limit_State_Design_of_S teel_Pla.html?id=e7NtH5xXnH0C [17] G. L. Putra, M. Kitamura, and A. Takezawa, “Structural optimization of stiffener layout for stiffened plate using hybrid GA,” International Journal of Naval Architecture and Ocean Engineering, vol. 11, no. 2, pp. 809–818, Jul. 2019, doi: 10.1016/J.IJNAOE.2019.03.005. [18] “DNV-RP-C201 Buckling strength of plated structures.” Accessed: Mar. 28, 2024. [Online]. Available: https://www.dnv.com/oilgas/download/dnv-rpc201-buckling-strength-of-plated-structures/ [19] “DNV-RP-C202 Buckling strength of shells.” Accessed: Mar. 28, 2024. [Online]. Available: https://www.dnv.com/oilgas/download/dnv-rp-c202buckling-strength-of-shells/ [20] “A COMPARATIVE STUDY ON THE DYNAMIC RESPONSE OF THREE SEMISUBMERSIBLE FLOATING OFFSHORE WIND TURBINES Environment, Queen's University Belfast Belfast, UK [21] PelaStar Cost of Energy: A cost study of the PelaStar floating foundation system in UK waters [22] Cost Evaluation of Two Concepts for the Integration of Hydro-pneumatic Energy Storage in Floating Wind Turbines To cite this article: T. Sant et al 2018 J. Phys.: Conf. Ser. 1037 042019 58 PHỤ LỤC Hình 6-1: Mô hình tổng quát phao nổi Hình 6-2: Bản vẽ 2D vỏ ngoài pontoon. 59 Hình 6-3: Bản vẽ 2D đầy đủ của cụm chi tiết dầm và tấm kết nối Hình 6-4: Bản vẽ 2D của chi tiết nêm. 60 Hình 6-5: Bản vẽ 2D của phần kết nối phai nổi Hình 6-6: Bản vẽ 2D của phần vách ngăn két nước 61 Hình 6-7: Bản vẽ 2D của phần nắp cột trụ phao nổi Hình 6-8: Bản vẽ 2D của phần gia cường vòng 62 Hình 6-9: Bản vẽ 2D của phần két nước trụ đứng 63