Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 2023 MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 3 DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... 5 TIÊU ĐIỂM 2023 ............................................................................................................. 6 PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ ................................................................................................. 9 1. Kinh tế toàn cầu 2023...................................................................................................... 9 2. Kinh tế Việt Nam năm 2023 .......................................................................................... 11 PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 ......................................................... 19 1. Văn bản pháp lý mới cho thị trường trái phiếu Việt Nam năm 2023: .................... 19 2. Thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương ....................................................................................................... 20 3. 2.1. Thị trường Trái phiếu Chính phủ ......................................................................... 20 2.2. Thị trường Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh ......................................................... 28 2.3. Thị trường Trái phiếu Chính quyền địa phương ............................................... 30 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................. 30 PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam .............................................. 40 PHỤ LỤC 2: Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022 .............................................. 65 1. Thị trường trái phiếu chính phủ ................................................................................... 65 2. Thị trường trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ....................................................... 66 3. Thị trường trái phiếu Chính quyền địa phương......................................................... 67 4. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................. 68 PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật .................................................................... 70 PHỤ LỤC 4 Quy trình phát hành TPCP theo phương thức đấu thầu ............................ 75 PHỤ LỤC 5: Quy trình phát hành TPCP theo phương thức bảo lãnh ........................... 76 PHỤ LỤC 6: Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp............................. 77 PHỤ LỤC 7: Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài. ........... 81 MỤC LỤC 2 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Định nghĩa BĐS bps CPI FDI Fed GDP GSO HNX IMF KBNN NHCSXH NHNN NHPTVN NHTW NSNN PCE TCPH TCTD TPCP TPCPBL TPCQĐP TPDN UBCKNN VBMA VNX VSDC Bất động sản Điểm cơ bản Chỉ số giá tiêu dùng Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Tổng sản phẩm quốc nội Tổng cục Thống kê Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Quỹ Tiền tệ quốc tế Kho bạc Nhà nước Ngân hàng Chính sách Xã hội Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Phát triển Việt Nam Ngân hàng trung ương Ngân sách Nhà nước Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân Tổ chức phát hành Tổ chức tín dụng Trái phiếu Chính phủ Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh Trái phiếu chính quyền địa phương Trái phiếu doanh nghiệp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam Tổng Công ty Thanh toán và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 1 Chính sách tiền tệ của Fed giai đoạn 2019 – 2/2024 ........................................... 9 Biểu 2 Biến động của các chỉ số giá hàng hóa toàn cầu, tháng 1/2019 – 12/2023 ....... 11 Biểu 3 Tốc độ tăng trưởng GDP theo ngành ................................................................. 12 Biểu 4 Tỷ giá USD/VND Interbank thực tế .................................................................... 15 Biểu 5 Diễn biến lãi suất huy động hàng tháng trong năm 2023 (%/năm)..................... 18 Biểu 6 Diễn biến lãi suất điều hành và lãi suất LNH kỳ hạn qua đêm (%/năm) ............. 18 Biểu 7 Giá trị phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2011-2023 ..................................... 20 Biểu 8 Cơ cấu phát hành TPCP năm 2023 theo kỳ hạn ................................................ 21 Biểu 9 Lãi suất trúng thầu trung bình 2020-2023 (%/năm) ............................................ 22 Biểu 10 Cơ cấu kỳ hạn trái phiếu Chính phủ đang lưu hành cuối mỗi quý.................... 23 Biểu 11 Giá trị niêm yết và số mã TPCP qua các năm .................................................. 24 Biểu 12 Lợi suất giao dịch TPCP tại ngày cuối năm ..................................................... 25 Biểu 13 Biến động lợi suất TPCP Việt Nam trong hai năm 2022 - 2023 ....................... 26 Biểu 14 Tỷ trọng nắm giữ trái phiếu Chính phủ cuối mỗi quý........................................ 27 Biểu 15 Giá trị trái phiếu chính phủ đáo hạn mỗi năm (nghìn tỷ đồng) ......................... 28 Biểu 16 Tỷ trọng phát hành TPCPBL theo kỳ hạn năm 2023 ........................................ 29 Biểu 17 Giá trị TPDN phát hành và dư nợ giai đoạn 2018 – 2023 (tỷ đồng) ................. 31 Biểu 18 Giá trị phát hành TPDN trước và sau Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ................ 32 Biểu 19 Cơ cấu giá trị phát hành theo tài sản đảm bảo và tính chuyển đổi .................. 33 Biểu 20 Kỳ hạn phát hành bình quân 2023 (năm) ......................................................... 33 Biểu 21 Lãi suất phát hành bình quân năm 2023 (%/năm) ........................................... 34 Biểu 22 Cơ cấu tổ chức phát hành TPDN năm 2023 .................................................... 35 Biểu 23 Giá trị mua lại TPDN theo nhóm ngành 2023 (tỷ đồng) ................................... 36 Biểu 24 Giá trị mua lại TPDN hàng tháng (tỷ đồng) ...................................................... 36 Biểu 25 Giá trị TPDN đáo hạn theo ngành 2024 - 2025 (tỷ đồng) ................................. 37 Biểu 26 Giá trị trái phiếu chậm trả lãi, gốc theo nhóm ngành ........................................ 38 Biểu 27 TCPH và nhà đầu tư thỏa thuận xử lý trái phiếu chậm trả lãi, gốc năm 2023 .. 38 Biểu 28 Giá trị trái phiếu được gia hạn theo nhóm ngành ............................................. 39 Biểu 29 Tỷ trọng phát hành TPCP theo kỳ hạn giai đoạn 2016 - 2022 ......................... 65 Biểu 30 Khối lượng phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2016 - 2022 ......................... 65 Biểu 31 Giá trị phát hành và dư nợ TPCPBL, 2016-2022 ............................................. 66 Biểu 32 Giá trị phát hành và dư nợ TPCQĐP giai đoạn 2016 - 2022 ............................ 67 Biểu 33 Giá trị phát hành TPDN và dư nợ giai đoạn 2016–2022 .................................. 68 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 4 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 DANH MỤC BẢNG Bảng 1 Một số dữ liệu kinh tế Việt Nam ........................................................................ 12 Bảng 2 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 .............................................. 13 Bảng 3 Lạm phát từng tháng năm 2023 so với năm 2022 (%) ...................................... 14 Bảng 4 Cán cân thanh toán (triệu USD) ........................................................................ 15 Bảng 5 Tình hình thu – chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) ............................................ 16 Bảng 6 Các chỉ tiêu nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia ...................................... 17 Bảng 7 Tỷ lệ giá trị đặt thầu/gọi thầu TPCP (lần) .......................................................... 21 Bảng 8 Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp, 2020-2023 (nghìn tỷ đồng)...... 24 Bảng 9 Hoạt động đấu thầu TPCPBL của hai ngân hàng chính sách (tỷ đồng) ............ 29 Bảng 10 Quy mô niêm yết TPCPBL và TPCQĐP (tỷ đồng) .......................................... 30 Bảng 11 Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp, 2016–2022 (tỷ đồng) ............. 66 Bảng 12 Giá trị giao dịch TPCPBL giai đoạn 2016 – 2022 (tỷ đồng)............................. 67 Bảng 13 Giá trị giao dịch TPCQĐP giai đoạn 2016–2022 (tỷ đồng).............................. 68 DANH MỤC BẢNG 5 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 TIÊU ĐIỂM 2023 >> ĐIỂM NHẤN KINH TẾ VĨ MÔ Tốc độ tăng trưởng GDP 7.31% Lạm phát trung bình 3.54% 8.12% 7.36% 5.05% 2018 2019 2.87% 2.55% 2020 2021 3.15% 2.79% 1.84% 2022 2023 2018 Dự trữ ngoại hối (tỷ USD) 95 3.25% 3.23% 2020 2021 2022 2023 Tỷ lệ nợ công (%GDP) 107 61.3% 95 85 80 2019 58.4% 54.3% 55 43.1% 37.0% 38.0% 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2018 2020 2021 2022 5.07% 23,839 4.49% -0.26% 2019 2020 23,413 23,228 2.40% -1.95% 2021 2023 Tỷ giá USD/VND trung bình Cán cân vãng lai (%GDP) 5.02% 2018 2019 23,233 23,025 2022 9T 2023 2018 LS LNH ON và LSHĐ 3T 22,931 2019 2020 2021 2022 2023 Tăng trưởng tín dụng (%) 14.2% 7 6 5 4 3 2 1 0 13.9% 13.7% LSHĐ 3T 13.6% 13.5% 12.2% LS LNH ON 2018 2019 2020 2021 2022 2023 03/2021 04/2021 05/2021 05/2022 09/2022 05/2023 12/2023 Moody's Ba 3 tích cực Ba 3 tích cực Ba 3 tích cực Ba 3 tích cực Ba 2 Ba 2 ổn định Ba 2 ổn định S&P BB ổn định BB ổn định BB tích cực BB tích cực BB tích cực BB tích cực BB tích cực Fitch BB ổn định BB tích cực BB tích cực BB tích cực BB ổn định BB tích cực BB+ ổn định TIÊU ĐIỂM 2023 6 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 TIÊU ĐIỂM 2023 >> ĐIỂM NHẤN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU TIÊU ĐIỂM 2023 7 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Giá trị phát hành TPDN một số ngành chính (tỷ đồng) Lãi suất tái chiết khấu, Lãi suất tái cấp vốn và Lãi suất LNH (%/năm) LSTCK LSTCV LSLNH ON 2021 300,000 2022 2023 9 250,000 8 7 200,000 6 150,000 5 4 100,000 3 50,000 2 1 TCTD Bất động Sản xuất sản công nghiệp 0 Năng lượng Các ngành khác Lãi suất phát hành TPCP (%/năm) 2020 2021 2022 2023 4.0 3.5 3.0 BIỂU ĐỒ CỦA NĂM 2023 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5 0.0 5 năm 7 năm 10 năm 15 năm 20 năm 30 năm Khối lượng phát hành & Khối lượng mua lại, 2019-2023 (tỷ đồng) Lợi suất giao dịch TPCP (%/năm) 5 năm 20 năm 10 năm 30 năm 15 năm Tổng Khối lượng phát hành Tổng Khối lượng mua lại 6 800,000 5 700,000 4 600,000 3 500,000 400,000 2 300,000 1 200,000 100,000 TIÊU ĐIỂM 2023 12/2023 11/2023 10/2023 09/2023 08/2023 07/2023 06/2023 05/2023 04/2023 03/2023 02/2023 01/2023 0 2020 2021 2022 2023 8 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 1. Kinh tế toàn cầu 2023 1.1. Chính sách tiền tệ và sức khỏe của hệ thống ngân hàng Sau khi bắt đầu nâng lãi suất trong năm 2022, các ngân hàng trung ương (NHTW) trên khắp thế giới tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ trong năm 2023 để kìm hãm đà tăng của giá cả. Trong 7 tháng đầu năm 2023, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đãs tổ chức 5 cuộc họp, quyết định nâng lãi suất 4 lần và giữ nguyên lãi suất 1 lần. Theo đó, khoảng mục tiêu lãi suất quỹ liên bang tăng từ 4.25 - 4.5% hồi đầu năm lên 5.25 - 5.5% vào cuối tháng 7 và duy trì cho tới hết năm. Ngoài ra, Fed cũng hút bớt tiền khỏi lưu thông bằng cách cắt giảm lượng trái phiếu nắm giữ, hạ quy mô bảng cân đối kế toán. Ở bên kia bờ Đại Tây Dương, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) cũng đã nâng lãi suất 6 lần trong 9 tháng, từ 2.5% lên 4.5%. Biểu 1 Chính sách tiền tệ của Fed giai đoạn 2019 – 2/2024 Tổng tài sản của Fed (tỷ USD, trái) Lãi suất quỹ liên bang (%/năm, phải) Tháng 3/2022: Fed bắt đầu thắt chặt tiền tệ, chống lạm phát Tháng 3/2023: SVB sụp đổ 9,000 6 7,500 5 6,000 4 4,500 3 3,000 2 1,500 1 0 0 Nguồn: Fed St. Louis, số liệu hàng tuần Môi trường lãi suất cao đã bắt đầu gây ra những tác động bất lợi đối với các ngân hàng và thị trường tài chính trên thế giới. Trong chưa đầy hai tháng từ 10/3 đến 1/5, nước Mỹ đã có ba ngân hàng quy mô trung bình sụp đổ, đó là Silicon Valley Bank (SVB, tổng tài sản 209 tỷ USD), Signature Bank (110 tỷ USD) và First Republic Bank (229 tỷ USD). PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 9 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Những ngân hàng này đầu tư lượng lớn tài sản vào các trái phiếu kỳ hạn dài khi mặt bằng lãi suất đang ở vùng thấp kỷ lục. Đến khi Fed và các NHTW khác nâng lãi suất, giá trị trái phiếu trong danh mục của các ngân hàng giảm sâu, khiến người gửi tiền lo lắng và rút tiền hàng loạt. Ở châu Âu, ngân hàng Thụy Sỹ Credit Suisse cũng lâm vào khó khăn và được UBS mua lại. Các biện pháp hỗ trợ khẩn cấp của giới chức tài chính Âu – Mỹ đã giúp kiểm soát tình hình, ngăn vấn đề lan rộng. Fed đã có lúc tạm ngưng định hướng thắt chặt tiền tệ, thay vào đó đã tăng cường cho vay nhằm bổ sung thanh khoản cho hệ thống. Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ (SNB) cũng cam kết hỗ trợ thanh khoản 200 tỷ CHF (tức 230 tỷ USD) cho thương vụ sáp nhập giữa UBS và Credit Suisse. 1.2. Kinh tế Trung Quốc gây thất vọng Sau khi Bắc Kinh thông báo gỡ bỏ hàng loạt biện pháp chống COVID hà khắc vào cuối năm 2022, thế giới đã hy vọng Trung Quốc sẽ phục hồi nhanh chóng trong năm 2023 và kéo kinh tế toàn cầu đi lên. Trong thực tế, nền kinh tế lớn nhất châu Á sớm mất đà và tỏ ra đuối sức. Thống kê chính thức cho thấy tăng trưởng GDP cả năm đạt 5.2%, phù hợp với mục tiêu chính phủ đề ra. Tuy nhiên, nhiều vấn đề đáng ngại chưa được giải quyết như hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào đầu tư cơ sở hạ tầng, các nỗ lực thúc đẩy tiêu dùng chưa đạt hiệu quả đáng kể, nhiều doanh nghiệp và chính quyền địa phương đang gánh khối nợ lớn, cuộc khủng hoảng bất động sản vẫn tiếp diễn. Giá nhà mới trong tháng 12/2023 ghi nhận mức giảm sâu nhất trong gần 9 năm. Doanh số bất động sản tháng 12 (tính theo diện tích sàn) giảm 23% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm qua, đầu tư bất động sản giảm 9.6%, tương tự với tốc độ giảm 9.4% của năm 2022. Doanh số bán nhà ở thương mại năm 2023 cũng giảm 6%, doanh số bán tòa nhà văn phòng sụt 17.3%. Bất động sản chiếm khoảng 1/4 quy mô nền kinh tế Trung Quốc nên sự trì trệ của lĩnh vực này gây ra nhiều hệ lụy sâu rộng. 1.3. Bất ổn địa chính trị gia tăng Cuộc xung đột quân sự Nga – Ukraine khởi phát vào tháng 2/2022 đã kéo dài đến hết năm 2023 và hiện vẫn chưa có hy vọng sẽ sớm chấm dứt. Các mặt hàng năng lượng của Nga tiếp tục bị Phương Tây cấm vận. Đến tháng 10/2023, chiến tranh Israel – Hamas bùng nổ đã châm ngòi cho nhiều bất ổn khác tại khu vực Trung Đông. Tuyến hàng hải quan trọng qua Biển Đỏ bị gián đoạn vì PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 10 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 các cuộc tấn công của lực lượng Houthi; Mỹ và Anh đưa tàu chiến tới khu vực này để ứng phó. Các cuộc xung đột này không chỉ gây thiệt hại về con người và vật chất, mà còn làm gia tăng biến động trên các thị trường tài chính, gây rủi ro cho hoạt động kinh tế. Biểu 2 Biến động của các chỉ số giá hàng hóa toàn cầu, tháng 1/2019 – 12/2023 Năng lượng Kim loại và khoáng chất Thực phẩm 250 200 150 100 50 0 Nguồn: World Bank. Mốc so sánh tháng 1/2019 = 100 điểm Thêm vào đó, mối quan hệ giữa hai siêu cường kinh tế là Mỹ và Trung Quốc vẫn tiếp tục căng thẳng. Các chính sách thuế quan áp dụng với hàng hóa Trung Quốc dưới thời Tổng thống Donald Trump được duy trì trong nhiệm kỳ Tổng thống Joe Biden. Hồi tháng 2, Mỹ và Trung Quốc nảy sinh tranh cãi về một khinh khí cầu tầm cao mà Washington coi là thiết bị gián điệp của Trung Quốc và quyết định bắn hạ, còn Bắc Kinh khẳng định đây chỉ là một khí cầu dân sự chuyên theo dõi thời tiết. Ngoài ra, Mỹ cũng đang áp dụng các chính sách kiểm soát xuất khẩu đối với sản phẩm công nghệ cao tới Trung Quốc. Đáp lại, Bắc Kinh cũng hạn chế xuất khẩu một số loại nguyên liệu sản xuất chip tới Mỹ. 2. Kinh tế Việt Nam năm 2023 2.1. Tăng trưởng Tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt Nam giảm tốc xuống mức 5.05%, cùng với sự chậm lại của kinh tế toàn cầu. Nhu cầu thế giới sụt giảm khiến ngành công nghiệp tăng trưởng chỉ ở mức 3.02%, thấp nhất trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 1 điểm % vào tăng trưởng GDP. Tăng trưởng nhóm ngành dịch vụ cũng sụt giảm từ mức 9.99% năm 2022 xuống còn 6.82%, đóng góp 3.14 điểm % vào tăng trưởng chung. PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 11 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Những yếu tố từ quốc tế như các ngân hàng trung ương lớn đồng loạt nâng lãi suất để kiểm soát lạm phát và tăng trưởng yếu tại Trung Quốc dẫn đến nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam sụt giảm, xuất khẩu năm 2023 giảm 4.4% so với 2022. Chỉ số PMI sản xuất duy trì dưới ngưỡng 50 điểm trong hầu hết năm 2023, phản ánh điều kiện kinh doanh khó khăn của các doanh nghiệp sản xuất trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm. Tăng trưởng tín dụng cũng duy trì ở mức thấp trong hầu hết năm 2023 khi nhu cầu vay vốn sản xuất sụt giảm và số doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn cũng không lớn. Biểu 3 Tốc độ tăng trưởng GDP theo ngành Công nghiệp và xây dựng Khác GDP 2022 5.05% 3.3% 6.8% 3.8% 3.7% 5.7% 2021 8.12% 2.9% 4.1% 1.2% 2.5% 2.55% 2020 2019 3.4% 2.7% 4.0% 2.3% 1.7% 2.87% 7.36% 7.8% 8.9% 7.3% 6.5% 2.0% Dịch vụ 10.0% Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2023 Nguồn: Tổng cục Thống kê Bảng 1 Một số dữ liệu kinh tế Việt Nam Chỉ tiêu 2019 2020 2021 2022 2023 Tăng trưởng GDP % 7.36% 2.87% 2.55% 8.12% 5.05% Lạm phát % 2.79% 3.23% 1.84% 3.15% 3.25% Bội chi NSNN/GDP % 2.67% 3.44% 3.41% 4.30% 4.30% LS tái chiết khấu % 4.00% 2.50% 2.50% 4.50% 3.00% LS tái cấp vốn % 6.00% 4.00% 4.00% 6.00% 4.50% Moody’s Ba3, tiêu cực Ba3, tiêu cực Ba3, tích cực Ba2 Ba2, ổn định S&P BB, ổn định BB, ổn định BB, tích cực BB, tích cực BB, tích cực Fitch BB, tích cực BB, ổn định BB, tích cực BB, ổn định BB+, ổn định Xếp hạng tín nhiệm quốc gia Nguồn: Bộ Tài chính (MOF), Tổng cục Thống kê (GSO), Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Moody’s, S&P và Fitch PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 12 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều thách thức, nền kinh tế Việt Nam đã duy trì được sự ổn định dù không đạt chỉ tiêu tăng trưởng 6 – 6.5% mà Quốc hội đề ra. Các chính sách hỗ trợ cả về tiền tệ và tài khóa là nhân tố chính giúp nền kinh tế trong nước vẫn đứng vững qua giai đoạn khó khăn năm 2023. Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất điều 4 lần trong nửa đầu năm 2023, lãi suất cho vay cũng liên tục đi xuống theo định hướng của NHNN. Trong khi đó, các chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ nền kinh tế tiêu biểu có thể kể đến như gia hạn, miễn, giảm các khoản thuế phí và thúc đẩy đầu tư công. Bảng 2 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 Tên chỉ tiêu Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) (%) GDP bình quân đầu người (USD) Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân (%) Bội chi ngân sách nhà nước so với GDP (%) Dư nợ công trên GDP (%) Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (% tổng thu NSNN) Kế hoạch năm 2023 Quốc hội giao Thực hiện Khoảng 6.5 5.05 Khoảng 4,400 4,285 Khoảng 4.5 4.16 4.3 0 43-44 39-40 Trần 25% 20-21% Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính 3.2. Lạm phát Trong năm 2023, lạm phát trung bình cả năm ở mức 3.25%, cao hơn 0.1 điểm % so với năm 2022. Trong đó, nhóm “Nhà ở và Vật liệu xây dựng” tăng 6.58%, góp nhiều nhất vào lạm phát (1.24 điểm %) do giá xi măng, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào, cùng với đó là giá thuê nhà ở tăng cao. Nhu cầu tiêu dùng lớn vào các dịp lễ, Tết cuối năm đã khiến chỉ số giá nhóm “Lương thực” tăng 2.33% so với năm trước, góp 0.5 điểm % vào lạm phát. Nhóm “Thực phẩm” cũng theo đà tăng 6.85%, góp 0.25 điểm % vào lạm phát cả năm. Chỉ số giá của nhóm các yếu tố khác tăng 4.65% do từ tháng 7/2023, mức lương cơ bản được nâng lên, khiến chi phí dịch vụ bảo hiểm y tế cũng lớn hơn. Các chi phí về nguyên vật liệu, lương thực, thực phẩm tiếp tục là những nhân tố chính khiến lạm phát năm 2023 tăng lên. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu dùng cũng đã được cải thiện đáng kể, thể hiện qua doanh thu bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng năm 2023 đã tăng 9.6% so với năm 2022. PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 13 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Bảng 3 Lạm phát từng tháng năm 2023 so với năm 2022 (%) (Đơn vị: %) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2023 6.1 3.8 3.3 2.9 2.9 2.6 3.3 0.9 1.2 0.9 0.9 0.7 2.33 3.7 3.6 3.8 3.8 3.9 3.8 3.8 7.0 10.5 11.3 13.2 14.7 6.85 6.9 7.9 6.7 5.2 6.4 6.5 6.6 7.1 7.3 6.9 5.9 5.7 6.58 Dịch vụ Y tế 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.5 3.4 5.5 1.23 Giao thông 0.1 -0.2 -4.9 -3.9 -8.9 -12.0 -5.7 -0.3 3.2 3.9 1.6 2.6 -2.05 Khác 3.5 3.4 3.2 3.3 3.4 3.4 3.7 5.9 5.9 5.9 6.0 6.1 4.65 Lạm phát toàn phần 4.9 4.3 3.4 2.8 2.4 2.0 2.1 3.0 3.7 3.6 3.5 3.6 3.25 Lạm phát cơ bản 5.2 5.0 4.9 4.6 4.5 4.3 4.1 4.0 3.8 3.4 3.2 3.0 4.16 Hàng ăn và dịch vụ ăn uống Lương thực Nhà ở và vật liệu xây dựng Nguồn: Tổng cục Thống kê Năm 2023, lạm phát cơ bản bình quân cả năm (4.16%) cao hơn mức lạm phát toàn phần (3.25%) là do các yếu tố kìm hãm lạm phát như giá xăng, dầu, gas được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản. Mức lạm phát trên vẫn nằm trong mục tiêu đề ra của Chính phủ và đã được kiểm soát ổn định trong năm 2023, góp phần tạo thêm dư địa cho các chính sách phát triển kinh tế trong thời gian tới. 3.3. Tỷ giá và thị trường ngoại hối Tháng 7/2023, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ra quyết định tăng lãi suất lên 5.25%-5.5%, mức cao kỷ lục trong vòng 22 năm. Tính tới cuối năm 2023, Fed vẫn duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ, neo lãi suất ở mức cao, khiến sức mạnh đồng USD liên tục tăng, gây áp lực lên tỷ giá. Thêm vào đó, kinh tế Mỹ phát triển ổn định với tăng trưởng cả năm đạt 3.1%, tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp và lạm phát hạ nhiệt khiến Fed không chịu nhiều áp lực phải hạ lãi suất. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong năm 2023 giảm lãi suất 4 lần để hỗ trợ kinh tế. Sự chênh lệch giữa chính sách tiền tệ của Việt Nam – Mỹ là yếu tố quan trọng tác động lên tỷ giá trong năm qua. PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 14 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 4 Tỷ giá USD/VND Interbank thực tế 25,000 24,500 24,000 23,500 23,000 22,500 Nguồn: Investing.com Từ tháng 10/2023, tỷ giá USD/VND đã giảm. Nguyên nhân đến từ việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành tín phiếu trở lại, hút bớt lượng VND dư thừa trên hệ thống để hạn chế đà tăng mạnh của tỷ giá trước đó. Ngoài ra, thặng dư thương mại tích cực, cùng nguồn kiều hối và FDI đổ về lớn cũng góp phần hạ nhiệt tỷ giá. Bảng 4 Cán cân thanh toán (triệu USD) Q3 2022 Q1 2023 Q2 2023 2023 -698 4,270 7,860 9,673 21,803 Cán cân thương mại 13,453 5,665 8,694 10,125 24,484 Thu nhập đầu tư ròng -19,728 -4,068 -4,169 -3,911 -12,148 Chuyển giao vãng lai ròng 5,577 2,673 3,335 3,459 9,467 Cán cân vốn và cán cân tài chính 9,470 3,345 -2,720 -2,446 -1,821 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ròng) 15,226 3,280 4,470 5,920 13,670 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (ròng) 1,512 268 -395 -383 -510 Đầu tư khác (ròng) -7,268 -203 -6,795 -7,983 -14,981 Sai số -31,517 -6,075 -2,100 -8,678 -16,853 Cán cân tổng thể -22,745 1,540 3,040 -1,451 3,129 Cán cân vãng lai Q4 2023 9T 2023 (*) (*) Số liệu 9 tháng năm 2023 được tính toán từ các quý trong năm 2023 theo dữ liệu của NHNN và GSO, và có thể phụ thuộc vào điều chỉnh. Nguồn: Tổng cục Thống kê (GSO) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 15 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Cán cân tổng thể 9 tháng đầu năm 2023 thặng dư hơn 3.1 tỷ USD, trong đó, cán cân vãng lai thặng dư 21.8 tỷ USD, và cán cân tài chính thâm hụt 1.8 tỷ USD. Cụ thể, mức thặng dư cán cân vãng lai tăng vọt nhờ thặng dư cán cân thương mại liên tục đi lên trong 3 quý đầu năm, đạt gần 24.5 tỷ USD. Mặt khác, thâm hụt cán cân vốn và tài chính chủ yếu đến từ thâm hụt đầu tư khác (gần 15 tỷ USD). Theo dự báo mới nhất từ quỹ tiền tệ IMF, cán cân tổng thể năm 2023 của Việt Nam ước tính thặng dư 12 tỷ USD, trong đó, cán cân vãng lai ước đạt 1 tỷ USD, và cán cân tài chính ước tính thặng dư 11 tỷ USD. Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế năm 2023. Cụ thể, giải ngân FDI đạt mức kỷ lục hơn 23 tỷ USD, tăng 3.5% so với năm 2022, đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng đạt hơn 13 tỷ USD trong năm 2023. 3.4. Ngân sách Nhà nước Bảng 5 Tình hình thu – chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) Chỉ tiêu Thu NSNN (nghìn tỷ đồng) Chi NSNN (nghìn tỷ đồng) Thâm hụt NSNN (nghìn tỷ đồng) % thâm hụt/GDP 2019 2020 2021 2022 2023 Dự toán 2023 1,554 1,511 1,591 1,815 1,718 1,621 1,527 1,710 1,708 2,158 1,732 2,076 161.5 216.4 343.7 342.6 14.1 455.5 2.67% 3.44% 4.00% 3.60% 0.14% 4.42% Nguồn: Bộ Tài chính Ngân sách Nhà nước trong năm qua thâm hụt 14,100 tỷ đồng, giảm mạnh 96% so với năm 2022 xuống chỉ còn 0.14% GDP cả năm 2023. Cụ thể, trong năm 2023, thu ngân sách nhà nước đạt gần 1.72 triệu tỷ đồng, vượt 6% so với dự toán và giảm 5.4% so với năm 2022. Việc thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm các khoản thuế phí để hỗ trợ nền kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu bị tác động bởi tình hình kinh tế thế giới là các yếu tố khiến thu ngân sách giảm. Tổng chi NSNN năm 2023 đạt 1.73 triệu tỷ đồng, thấp hơn 16.6% so với dự toán. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt khoảng 580 nghìn tỷ đồng, chiếm 33.5% tổng chi Ngân sách Nhà nước, thấp hơn 20.2% so với dự toán. Chi thường xuyên giảm 9.7% so với dự toán, đạt 1.06 triệu tỷ đồng. PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 16 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 3.5. Nợ công Bảng 6 Các chỉ tiêu nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022 2023 1. Nợ công / tổng sản phẩm quốc nội (GDP) (%) 58.3 55 55.9 42.7 37.4 39-40% a. Nợ Chính phủ so với GDP (%) 49.9 48 49.9 38.7 34.2 36-37% b. Nợ Chính phủ bảo lãnh so với GDP (%) 7.9 6.7 5.8 3.8 3.1 c. Nợ Chính quyền địa phương so với GDP (%) 0.9 0.7 0.7 0.6 0.6 46 47.1 47.9 38.1 36.1 2. Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP (%) 37-38% Nguồn: Bộ Tài chính Trong năm 2023, Việt Nam tiếp tục cơ cấu nợ vay theo hướng tăng vay trong nước. Tỷ trọng nợ trong nước trên tổng dư nợ Chính phủ tăng từ 38.9% năm 2011 lên khoảng 70%, góp phần giảm rủi ro danh mục nợ. Nợ nước ngoài của quốc gia đến hết năm 2023 ước khoảng 37 - 38% GDP, so với mức 49% GDP năm 2017. Trong năm 2023, tỷ lệ nợ công của Chính phủ là 39 - 40% GDP, thấp hơn nhiều so với mức trần và ngưỡng cảnh báo an toàn nợ công đã được Quốc hội quyết định. Nợ Chính phủ giảm từ 51.7% GDP vào năm 2017 xuống còn 36 - 37% GDP năm 2023, một phần do quy mô GDP được tính toán lại kể từ năm 2021 cho ra kết quả cao hơn so với cách tính cũ. 3.6. Mặt bằng lãi suất và chi phí vốn Trong năm 2023, lãi suất huy động liên tục đi xuống từ đầu năm theo định hướng chính sách của Ngân hàng Nhà nước. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước gặp nhiều khó khăn, lãi suất tiền gửi 12 tháng đã giảm từ mức trung bình gần 8% hồi đầu năm xuống quanh 4 - 5% vào cuối năm 2023. Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng giảm tuy nhiên mức giảm không tương ứng với đà đi xuống của lãi suất huy động. Lãi suất cho vay bình quân của các NHTM với các khoản vay mới và khoản vay còn dư nợ giảm khoảng 1.4%/year, từ 9.4 - 11.5%/năm trong tháng 1 xuống 8 - 10.1%/năm trong tháng 12/2023. Các khoản cho vay của NHTM có kỳ hạn dài hơn so với tiền gửi của khách hàng, do đó tốc độ điều chỉnh lãi suất có sự chênh lệch. Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất kỳ hạn qua đêm giảm sâu từ 4.44% vào cuối 2022 xuống chỉ còn 0.51% vào thời điểm cuối 2023. PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 17 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 5 Diễn biến lãi suất huy động hàng tháng trong năm 2023 (%/năm) Lãi suất huy động 1T Lãi suất huy động 3T Lãi suất huy động 6T Lãi suất huy động 9T Lãi suất huy động 12T 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 Nguồn: VBMA tổng hợp Biểu 6 Diễn biến lãi suất điều hành và lãi suất LNH kỳ hạn qua đêm (%/năm) 9 LSTCK LSTCV LSLNH ON 8 7 NHNN hạ lãi suất điều hành 4 lần trong năm 2023 6 5 4 3 2 1 0 Nguồn: SBV PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ 18 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 1. Văn bản pháp lý mới cho thị trường trái phiếu Việt Nam năm 2023: Trong năm 2023, cơ quan quản lý Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng có tác động đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp, ví dụ cụ thể như: - Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ. Nghị định số 08 đã thay đổi một số nội dung quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐCP và Nghị định số 65/2022/NĐ-CP như: cho phép doanh nghiệp phát hành đàm phán các phương án thanh toán gốc lãi trái phiếu đến hạn, tăng cường công bố thông tin trên thị trường trái phiếu và tạm nới lỏng các quy định phát hành nhằm gỡ khó cho thị trường TPDN. Theo Nghị định số 08, doanh nghiệp phát hành có thể thanh toán trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác trong trường hợp không thể thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam, hoặc cơ cấu lại điều khoản trái phiếu. Gần 90% giá trị phát hành trong năm 2023 diễn ra trong nửa cuối năm khi Nghị định 08 đã có hiệu lực. - Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17/05/2023 hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước. Sau khi Thông tư số 30 được Bộ Tài chính ban hành, Tổng Công ty Thanh toán và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (VSDC) và Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX) cũng đã công bố các quy chế để hướng dẫn cụ thể hoạt động đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch TPDN riêng lẻ. Tính đến tháng 2/2024, có khoảng 900 mã TPDN riêng lẻ đăng ký giao dịch tại HNX. Kể từ khi hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ được khai trương vào ngày 19/07/2023 đến ngày 31/03/2024, tổng giá trị giao dịch đạt xấp xỉ 444,000 tỷ đồng. - Thông tư số 03/2023/TT-NHNN ngày 23/04/2023 quy định ngưng hiệu lực thi hành Khoản 11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10/11/2021 quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp (TPDN). Theo Thông tư số 03, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi tắt là TCTD) được mua lại TPDN chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM mà TCTD đã bán và/hoặc TPDN chưa niêm yết được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với TPDN chưa niêm yết mà TCTD đã bán khi thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Danh mục đầy đủ văn bản pháp lý cho thị trường trái phiếu được trình bày tại Phụ lục 3. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 19 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 2. Thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương 2.1. Thị trường Trái phiếu Chính phủ Lợi suất TPCP liên tục giảm kể từ đầu năm 2023, trong khi giá trị phát hành mới đã tăng trở lại. Thị trường thứ cấp đã sôi động hơn khi giá trị giao dịch thông thường (outright) tăng mạnh. Tuy nhiên, trong phần lớn các tháng của năm 2023, giá trị mua bán lại (repo) lại đi xuống so với năm trước. a. Thị trường sơ cấp Trong năm 2023, Kho bạc Nhà nước đã phát hành 298,476 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, tăng 39% so với năm trước và tương đương 97.9% kế hoạch huy động 305,000 tỷ đồng được điều chỉnh vào ngày 29/12/2023. Hoạt động phát hành được KBNN tổ chức đều đặn với 181 đợt đấu thầu TPCP, tỷ lệ trúng thầu/gọi thầu bình quân đạt khoảng 81.9%, tăng đáng kể so với mức 61.4% của năm 2022. Biểu 7 Giá trị phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2011-2023 Giá trị phát hành (nghìn tỷ đồng) Dư nợ (nghìn tỷ đồng) Dư nợ so với GDP (%, trục phải) 2500 35 2000 28 1500 21 1000 14 500 7 0 0 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 *Số liệu Dư nợ cuối năm 2023 được VBMA ước tính Nguồn: Bộ Tài chính, HNX, VBMA tổng hợp Về tỷ lệ đặt thầu/gọi thầu: Tính chung cả năm, giá trị dự thầu của các nhà đầu tư cao gấp 2.7 lần giá trị gọi thầu. Tỷ lệ này của năm 2022 là gần 1.9 lần và của năm 2021 là gần 2.5 lần. Tỷ lệ đặt thầu/gọi thầu duy trì thấp dưới 2 lần trong tháng 9 và 10/2023. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 20 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Bảng 7 Tỷ lệ giá trị đặt thầu/gọi thầu TPCP (lần) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 2020 3.95 2.99 2.83 1.73 1.83 3.04 2.28 2.01 3.50 1.64 2.33 2.81 2021 3.00 2.35 2.29 3.00 2.86 2.23 2.80 2.89 1.90 1.73 2.56 2.37 2022 2.19 1.75 2.07 1.67 1.46 1.44 1.58 1.37 1.28 1.52 1.93 3.58 2023 3.32 2.99 3.52 2.54 2.99 3.01 2.23 2.00 1.51 1.36 2.99 2.58 Nguồn: VBMA tính toán từ số liệu HNX Về kỳ hạn phát hành: Trong năm 2022, KBNN chỉ phát hành các trái phiếu có kỳ hạn từ 10 năm trở lên. Tuy nhiên, sang năm 2023, trái phiếu các kỳ hạn 5 và 7 năm đã được phát hành trở lại. Giá trị trúng thầu trái phiếu 15 năm dẫn đầu với 132,153 tỷ đồng, chiếm hơn 44% tổng giá trị phát hành, theo sau lần lượt là trái phiếu 10 năm, 5 năm và 30 năm. Kỳ hạn phát hành TPCP bình quân năm 2023 đạt gần 12.6 năm, giảm nhẹ so với mức 12.7 năm của năm 2022. Biểu 8 Cơ cấu phát hành TPCP năm 2023 theo kỳ hạn 20 năm 0.7% 15 năm 44.3% 30 năm 4.2% 5 năm 10.7% 7 năm 0.3% 298,476 tỷ đồng 10 năm 39.8% Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 21 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Về lãi suất phát hành: Năm 2023, lãi suất trúng thầu bình quân kỳ hạn 10 và 15 năm giảm nhẹ so với năm 2022, lần lượt ở khoảng 3.2% và 3.37%. Trong khi đó, lãi suất của các kỳ hạn 20 và 30 năm tăng tương ứng 60 và 39 điểm cơ bản (bps), đều ở quanh khoảng 3.35%. Trong các đợt đấu thầu cuối năm 2023, trái phiếu 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm lần lượt có lãi suất phát hành là 1.58%/năm, 2.2%/năm, 2.4%/năm và 3%/năm. Trái phiếu 7 và 20 năm không được phát hành trong nửa sau năm 2023. Lãi suất phát hành trung bình tất cả các kỳ hạn của năm 2023 là 3.21%/năm. Biểu 9 Lãi suất trúng thầu trung bình 2020-2023 (%/năm) 2020 4.0 2021 2022 2023 3.5 3.0 2.5 2.0 1.5 1.0 0.5 0.0 5 năm 7 năm 10 năm 15 năm 20 năm 30 năm Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp Về quy mô thị trường TPCP: Đến cuối năm 2023, quy mô thị trường trái phiếu Chính phủ niêm yết đạt 17.6% GDP. Theo thống kê của AsianBondsOnline, đa phần trái phiếu Chính phủ lưu hành vào cuối năm 2023 có kỳ hạn từ 5 năm trở lên, chiếm gần 90% tổng giá trị danh mục trái phiếu với kỳ hạn từ 1 năm trở lên. Cơ cấu kỳ hạn trái phiếu đang lưu hành có sự dịch chuyển rõ rệt trong 5 năm vừa qua, theo hướng giảm tỷ trọng các trái phiếu có kỳ hạn dưới 5 năm và tăng đáng kể tỷ trọng các trái phiếu kỳ hạn dài trên 5 năm và trên 10 năm. Lý do chủ yếu là KBNN đã đẩy mạnh phát hành các trái phiếu dài hạn. Cụ thể, từ 2017 đến nay, KBNN chỉ phát hành các trái phiếu từ 5 năm trở lên, mà chủ yếu là kỳ hạn 10 và 15 năm. Trong khi ở giai đoạn 2016 trở về trước, KBNN huy động vốn từ cả những trái phiếu 2 – 3 năm. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 22 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 10 Cơ cấu kỳ hạn trái phiếu Chính phủ đang lưu hành cuối mỗi quý 1-3 năm 3-5 năm 5-10 năm Trên 10 năm 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Nguồn: AsianBondsOnline b. Thị trường thứ cấp Về quy mô niêm yết, tại thời điểm cuối năm 2023, tổng mệnh giá trái phiếu Chính phủ được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) là xấp xỉ 1.8 triệu tỷ đồng với 194 mã trái phiếu, tăng 17% về giá trị và tăng 4 mã so với một năm trước đó. Nếu so với năm 2010, giá trị niêm yết cuối năm ngoái cao gấp 10.4 lần trong khi số mã trái phiếu giảm hơn 55%. Lý do là hoạt động phát hành theo lô lớn được KBNN tích cực triển khai nhằm tạo điều kiện cho nhiều nhà đầu tư cùng nắm giữ một mã trái phiếu, giúp cải thiện thanh khoản của thị trường. Trong năm 2023, KBNN gọi thầu 181 đợt nhưng chỉ phát hành 21 mã TPCP do đa số các đợt là phát hành bổ sung, giá trị bình quân đạt hơn 14,200 tỷ đồng/mã. Giá trị trung bình của một mã TPCP niêm yết tăng từ khoảng 400 tỷ đồng vào năm 2010 lên xấp xỉ 8.100 tỷ đồng vào cuối năm 2022 và 9,273 tỷ đồng vào cuối năm 2023. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 23 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 11 Giá trị niêm yết và số mã TPCP qua các năm Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp năm 2023 giảm nhẹ 2.1% so với năm liền trước. Trong đó, giá trị giao dịch thông thường (outright) tăng 13.3% lên hơn 1.18 triệu tỷ đồng, giao dịch repo sụt 28% xuống còn 439 nghìn tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình quân đạt 6.514 tỷ đồng/phiên, là mức thấp nhất kể từ năm 2019 trở lại đây. Bảng 8 Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp, 2020-2023 (nghìn tỷ đồng) 2020 2021 2022 2023 Thay đổi 2023/2022 Giao dịch thông thường 1,594 1,815 1,044 1,183 13.3% Giao dịch repo 721 833 612 439 -28.3% Tổng giá trị giao dịch 2,315 2,648 1,656 1,622 -2.1% Giá trị giao dịch bình quân phiên 9.19 10.59 6.65 6.51 -2.1% Loại giao dịch Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 24 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Diễn biến lợi suất trái phiếu Chính phủ trên thị trường thứ cấp năm 2023: Lợi suất giao dịch TPCP năm 2023 giảm sâu so với năm 2022 trên toàn bộ đường cong (yield curve). Lợi suất các kỳ hạn 10, 15, 20 và 30 năm đã về sát mức cuối năm 2021. Việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã 4 lần hạ lãi suất điều hành trong nửa đầu năm 2023 đã kéo giảm lợi suất TPCP cũng như các loại lãi suất huy động và cho vay. Lạm phát bình quân cả năm là 3.25%, nằm trong kế hoạch mà Quốc hội và Chính phủ đề ra và tạo thêm dư địa giảm mặt bằng lãi suất. NHNN từng phát hành 360,345 tỷ đồng tín phiếu trong giai đoạn 21/9 - 8/11/2023, hút bớt thanh khoản khỏi hệ thống để ổn định tỷ giá VND. Tuy nhiên, các tín phiếu này có kỳ hạn chỉ 28 ngày và NHNN đã bơm trả lượng tiền tương ứng trong giai đoạn 19/10 – 6/12/2023. Tại Mỹ, lạm phát tuy chưa quay lại mức mục tiêu 2% nhưng đã liên tục đi xuống, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã dừng tăng lãi suất giữ nguyên chính sách tiền tệ trong 5 tháng cuối năm 2023. Biểu 12 Lợi suất giao dịch TPCP tại ngày cuối năm 6 2021 2022 2023 7y 10y 5 4 3 2 1 0 1y 2y 3y 4y 5y 15y 20y 30y Nguồn: VBMA So với cuối năm 2022, lợi suất các kỳ hạn tại ngày cuối năm 2023 đã sụt khoảng 220 – 320 điểm cơ bản (bps). PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 25 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 13 Biến động lợi suất TPCP Việt Nam trong hai năm 2022 - 2023 5y 10y 15y 20y 6 5 4 3 2 1 0 Nguồn: VBMA Về cơ cấu nhà đầu tư sở hữu TPCP: Theo số liệu được AsianBondsOnline tổng hợp từ Bộ Tài chính, tại ngày cuối quý 3/2023, nhóm ngân hàng sở hữu 39.9% lượng trái phiếu Chính phủ đang lưu hành. Lĩnh vực bảo hiểm nắm giữ đa số với khoảng 59,7%, phần nhỏ còn lại thuộc về các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các đối tượng khác. Vào các năm 2012 – 2015, các công ty bảo hiểm chỉ nắm giữ khoảng 15 – 20% lượng TPCP lưu hành. Tỷ lệ này tăng lên mức 43 – 45% vào giai đoạn 2016 – 2017, và lên xấp xỉ 51% vào năm 2018. Từ đầu năm 2019 đến nay, khi kỳ hạn trái phiếu phát hành ngày càng dài hơn và phù hợp hơn với khẩu vị đầu tư của các công ty bảo hiểm, ngành bảo hiểm luôn dẫn đầu với tỷ lệ nắm giữ khoảng 53 – 60% tổng giá trị TPCP lưu hành, theo sau là nhóm ngân hàng. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 26 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 14 Tỷ trọng nắm giữ trái phiếu Chính phủ cuối mỗi quý Ngân hàng Bảo hiểm Khác 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Nguồn: AsianBondsOnline Áp lực đáo hạn TPCP: Gần 71,000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ đến hạn thanh toán trong năm 2024. Lượng TPCP đáo hạn trong các năm từ 2025 đến 2027 đều dưới 50,000 tỷ đồng/năm. Bước sang năm 2028, giá trị trái phiếu đến hạn tăng vọt lên 119,200 tỷ đồng, phần lớn đến từ lượng TPCP kỳ hạn 10 năm được phát hành năm 2018 và kỳ hạn 5 năm phát hành năm 2023. Liên tục từ 2028 đến 2036, giá trị TPCP đến hạn thanh toán duy trì trên 100,000 tỷ đồng/năm, đỉnh điểm là năm 2033 với xấp xỉ 174,000 tỷ đồng. Do vậy, nhu cầu phát hành mới TPCP để đáp ứng nhu cầu thanh toán trái phiếu đáo hạn cũng như bổ sung hàng hóa trên thị trường trong giai đoạn 2028 – 2036 sẽ lớn hơn so với những năm từ 2024 đến 2027. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 27 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 15 Giá trị trái phiếu chính phủ đáo hạn mỗi năm (nghìn tỷ đồng) 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Nguồn: VBMA tổng hợp từ HNX 2.2. Thị trường Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh a. Thị trường sơ cấp Kế hoạch phát hành: Trong năm 2023, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của Ngân hàng Chính sách Xã hội là 21,851 tỷ đồng, bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm là 2,451 tỷ đồng, cộng với hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi tối đa là 19,400 tỷ đồng. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được phê duyệt mức bảo lãnh phát hành tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm 2023, cụ thể là 5,327 tỷ đồng. Thực tế phát hành: Ngân hàng Chính sách xã hội đã phát hành 24,351 tỷ đồng thông qua đấu thầu tại HNX năm 2023, tăng hơn 36% so với năm trước. Ngân hàng Phát triển Việt Nam không phát hành trái phiếu trong hai năm liên tiếp 2022 – 2023. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 28 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Bảng 9 Hoạt động đấu thầu TPCPBL của hai ngân hàng chính sách (tỷ đồng) Năm 2021 Tổ chức phát hành 2022 2023 NHCSXH NHPTVN NHCSXH NHPTVN NHCSXH NHPTVN 11 13 124 0 37 0 Giá trị gọi thầu 18,124 14,000 97,500 - 38,422 - Giá trị đặt thầu 52,801 30,713 52,766 - 94,270 - Giá trị trúng thầu 11,024 10,500 17,900 - 24,351 - Tỷ lệ trúng thầu 61% 75% 18% - 63% - Tổng số phiên đấu thầu Nguồn: HNX Về kỳ hạn phát hành: Kỳ hạn phát hành bình quân TPCPBL năm 2023 là 10.1 năm. Các kỳ hạn 5 năm, 10 năm và 15 năm lần lượt trúng thầu 8,500 tỷ đồng, 6,700 tỷ đồng và 9,151 tỷ đồng. NHCSXH cũng gọi thầu 500 tỷ đồng trái phiếu 3 năm nhưng không có khối lượng trúng thầu. Biểu 16 Tỷ trọng phát hành TPCPBL theo kỳ hạn năm 2023 Ngân hàng Chính sách Xã hội 5 năm 34.9% 15 năm 37.6% 24,351 tỷ đồng 10 năm 27.5% Nguồn: HNX Về lãi suất phát hành: Trong năm 2023, lãi suất phát hành trái phiếu NHCSXH được Chính phủ bảo lãnh đã giảm đáng kể so với năm 2022. Cụ thể, vào năm 2022, NHCSXH chỉ phát hành các trái phiếu kỳ hạn 3 và 5 năm với lãi suất trúng thầu bình quân là 4.1%/năm. Sang năm 2023, các kỳ hạn phát hành tăng lên 5, 10 và 15 năm với lãi suất trúng thầu giảm xuống mức 2.9%/năm. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 29 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 b. Về thị trường thứ cấp Về niêm yết: 100% khối lượng trái phiếu Chính phủ bảo lãnh được niêm yết, giao dịch tại HNX sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp. Quy mô niêm yết trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến cuối năm 2023 đạt 154,962 tỷ đồng tương đương 1.51% GDP danh nghĩa năm 2023 và tăng 12.8% so với quy mô niêm yết cuối năm 2022. Về giao dịch thứ cấp: Thanh khoản thị trường TPCPBL đi xuống trong năm 2023 với giá trị giao dịch thông thường (outright) đạt 33,219 tỷ đồng, giảm gần 30% so với năm trước; giá trị giao dịch repo đạt 31,845 tỷ đồng, sụt hơn 60% so với 2022. 2.3. Thị trường Trái phiếu Chính quyền địa phương a. Thị trường sơ cấp Về tổ chức phát hành: Trong năm 2023, chỉ có một địa phương gọi thầu 1,000 tỷ đồng trái phiếu nhưng không thành công. Thanh toán gốc, lãi: Theo số liệu từ HNX, trong năm 2023, tổng giá trị thanh toán gốc trái phiếu chính quyền địa phương là 150 tỷ đồng, thanh toán lãi là 653 tỷ đồng. Quy mô niêm yết tại HNX đối với trái phiếu chính quyền địa phương (TPCQĐP) đến cuối năm 2023 đạt 10,919 tỷ đồng, tương đương 0.1% GDP danh nghĩa năm 2023. b. Thị trường thứ cấp Về niêm yết, giao dịch trên thị trường thứ cấp: Thanh khoản TPCQĐP trên thị trường thứ cấp còn hạn chế, năm 2023 cũng như 2022 không có giao dịch nào, năm 2021 có tổng giá trị mua bán khoảng gần 212 tỷ đồng, tất cả là giao dịch thông thường (outright). Bảng 10 Quy mô niêm yết TPCPBL và TPCQĐP (tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh 133,441 127,117 137,417 154,962 Trái phiếu chính quyền địa phương 11,743 11,243 11,069 10,919 Tổng số 154,184 138,360 148,486 165,881 Nguồn: HNX 3. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp a. Thị trường sơ cấp Thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) đã có sự cải thiện trong năm 2023 so với năm 2022 sau khi Nghị định 08 được ban hành với 345 đợt phát hành trong nước, bao PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 30 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 gồm 316 đợt phát hành riêng lẻ và 29 đợt phát hành ra công chúng. Tổng giá trị TPDN phát hành đạt 333,988 tỷ đồng, tăng 37.8% so với năm 2022. Trong đó, phát hành riêng lẻ ở mức 296,917 tỷ đồng, tăng 19.4%; giá trị phát hành ra công chúng đạt 37,070 tỷ đồng, tăng 74.6%. Đối với thị trường quốc tế, năm 2023 ghi nhận 1 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị 250 triệu USD, giảm 60% so với năm 2022. Biểu 17 Giá trị TPDN phát hành và dư nợ giai đoạn 2018 – 2023 (tỷ đồng) Phát hành ra công chúng Phát hành riêng lẻ Dư nợ so với GDP 17.1% 800,000 600,000 15.0% 12.4% 11.2% 11.9% 400,000 9.0% 200,000 0 2018 2019 2020 2021 2022 2023 Nguồn: HNX, GSO, VBMA tổng hợp Ngày 5/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và ngưng thi hành một số quy định tại Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Nghị định 08 cho phép doanh nghiệp phát hành đàm phán các phương án thanh toán gốc lãi trái phiếu đến hạn, tăng cường công bố thông tin trên thị trường trái phiếu và tạm nới lỏng các quy định phát hành nhằm gỡ khó cho thị trường TPDN. Nghị định 08 còn cho phép các TCPH đàm phán thanh toán trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác trong trường hợp không thể thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam hoặc cơ cấu lại điều khoản trái phiếu. Những thay đổi này đã góp phần ổn định tâm lý nhà đầu tư và giảm bớt áp lực trả lãi, gốc trái phiếu. Hoạt động phát hành trên thị trường TPDN trở nên sôi động hơn sau khi Nghị định 08 có hiệu lực, với gần 90% giá trị phát hành của năm 2023 diễn ra trong nửa cuối năm. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 31 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 18 Giá trị phát hành TPDN trước và sau Nghị định số 08/2023/NĐ-CP 180,000 160,000 140,000 120,000 100,000 80,000 60,000 Nghị định 08/2023/NĐ-CP được ban hành 40,000 20,000 0 Nguồn: VBMA tổng hợp Về loại hình trái phiếu: Trong năm 2023, gần 33% giá trị trái phiếu phát hành có tài sản đảm bảo; 67% giá trị phát hành là trái phiếu không có tài sản đảm bảo, trong đó 2.8% giá trị phát hành là trái phiếu chuyển đổi. Bên cạnh đó, trái phiếu xanh theo nguyên tắc của Hiệp hội Thị trường Vốn quốc tế (ICMA) lần đầu tiên được một ngân hàng tại Việt Nam (BIDV) phát hành với giá trị 2,500 tỷ đồng. Trái phiếu liên kết bền vững cũng lần đầu tiên được phát hành tại thị trường trong nước bởi CTCP Bất động sản BIM và CTCP Thanh Xuân, tổng giá trị khoảng 3,500 tỷ đồng với vốn đầu tư từ IFC. Đối với TPDN phát hành riêng lẻ, 34.3% giá trị trái phiếu phát hành có tài sản đảm bảo; 3.2% là trái phiếu chuyển đổi. Đối với TPDN phát hành ra công chúng, 85% giá trị phát hành là trái phiếu không chuyển đổi, không có tài sản bảo đảm, còn lại 15% là trái phiếu có tài sản đảm bảo. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 32 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 19 Cơ cấu giá trị phát hành theo tài sản đảm bảo và tính chuyển đổi Cơ cấu khối lượng phát hành theo tài sản bảo đảm Không có TSBĐ Cơ cấu phát hành trái phiếu không chuyển đổi Có TSBĐ Không chuyển đổi Chuyển đổi 3.2% 15.0% 34.3% 85.0% 100.0% 96.8% Phát hành ra công chúng Phát hành riêng lẻ 65.7% Phát hành ra công chúng Phát hành riêng lẻ Nguồn: VBMA tổng hợp Kỳ hạn phát hành bình quân đạt 3.8 năm, giảm 0.4 năm so với bình quân năm 2022. Trong đó, trái phiếu có kỳ hạn dưới 5 năm chiếm 50.7%, trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm đến 10 năm chiếm 48.7% tổng giá trị phát hành, trái phiếu có kỳ hạn từ 10 năm trở lên chiếm 0.6%. Nhóm các TCTD có kỳ hạn phát hành bình quân dài nhất trong năm 2023, đạt 6 năm. Kỳ hạn phát hành bình quân của doanh nghiệp sản xuất, bất động sản và xây dựng lần lượt là 3.9 năm, 3.9 năm và 3 năm. Biểu 20 Kỳ hạn phát hành bình quân 2023 (năm) 2023 0 1 2 3 2022 4 5 6 7 TCTD Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng BĐS Sản xuất Xây dựng Năng lượng Chứng khoán Kỳ hạn TB năm 2023: 3.8 years PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 Nguồn: VBMA tổng hợp 33 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Lãi suất phát hành bình quân toàn thị trường năm 2023 là khoảng 10.1%/năm, tăng khoảng 2%/năm so với năm trước. Lãi suất huy động của nhóm ngành Xây dựng và Bất động sản neo ở mức cao so với mặt bằng chung của thị trường, cho thấy mức độ rủi ro của hai nhóm ngành này vẫn lớn hơn so với các ngành khác. Đối với TPDN phát hành riêng lẻ, bình quân lãi suất phát hành vào khoảng 8.6%/năm. Lãi suất phát hành phân bổ khá đồng đều, không tập trung vào một vùng lãi suất nào. Đối với TPDN phát hành ra công chúng, lãi suất bình quân khoảng 9.4%. Gần 38% đợt phát hành có lãi suất thả nổi theo lãi suất tham chiếu bình quân của 4 ngân hàng thương mại quốc doanh (BIDV, Vietcombank, VietinBank, Agribank). Biểu 21 Lãi suất phát hành bình quân năm 2023 (%/năm) 0 2 4 2023 2022 6 8 10 12 14 Xây dựng Năng lượng Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng BĐS Sản xuất Chứng khoán TCTD Lãi suất phát hành TB năm 2023: 10.1%/năm Nguồn: VBMA tổng hợp Về doanh nghiệp phát hành: Trong năm 2023, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp bất động sản là những nhà phát hành lớn nhất trên thị trường TPDN, chiếm lần lượt 58.3% và 22.5% tổng giá trị phát hành; các doanh nghiệp xây dựng và sản xuất chỉ chiếm lần lượt 8% và 1.4%. Nếu chỉ tính TPDN riêng lẻ, TCTD chiếm 50.1% tổng giá trị phát hành năm 2023. Đối với các doanh nghiệp BĐS, lượng trái phiếu phát hành tăng 48.3% so với năm 2022 (chiếm 22% tổng giá trị phát hành năm 2023). Đối với trái phiếu phát hành ra công chúng, cơ cấu TCPH trái phiếu tập trung 74.0% ở nhóm tổ chức tín dụng, 15.0% ở các doanh nghiệp thuộc nhóm hàng tiêu dùng và 3.9% ở các doanh nghiệp bất động sản. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 34 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 22 Cơ cấu tổ chức phát hành TPDN năm 2023 1.4% 0.7% 4.0% TCTD 4.5% BĐS 8.0% 22.5% Sản xuất Tổng Quy mô phát hành 2023 Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 333,988 Chứng khoán tỷ đồng 58.3% Xây dựng Năng lượng Lĩnh vực khác Nguồn: VBMA tổng hợp Về phương thức phát hành: Các doanh nghiệp chủ yếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành thông qua công ty chứng khoán hoặc ngân hàng thương mại. Các tổ chức tín dụng đa phần phát hành trái phiếu trực tiếp cho nhà đầu tư. Khối lượng trái phiếu phát hành riêng lẻ được bảo lãnh phát hành bởi các công ty chứng khoán chiếm khoảng 47.8%. Theo đó, các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ, bảo lãnh phát hành và phân phối trái phiếu trên thị trường thứ cấp. b. Thị trường thứ cấp Thị trường trái phiếu doanh nghiệp niêm yết: Kể từ ngày 19/7/2023, hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã được đưa vào vận hành, giúp cải thiện thanh khoản trên thị trường thứ cấp và gia tăng tính minh bạch thông tin. Tại thời điểm cuối năm 2023, trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) có 844 mã TPDN đăng ký giao dịch. Tổng giá trị giao dịch trong năm 2023 đạt 218.15 nghìn tỷ đồng, bình quân mỗi phiên đạt khoảng 1.88 nghìn tỷ đồng. Ba doanh nghiệp phát hành có trái phiếu được giao dịch nhiều nhất trong năm 2023 là CTCP Sản xuất và Kinh doanh VinFast (20,135 tỷ đồng), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (15,016 tỷ đồng) và Ngân hàng TMCP Á Châu (12,665 tỷ đồng). Tình hình mua lại trái phiếu trước hạn: Các doanh nghiệp đã mua lại 248,880 tỷ đồng trái phiếu trước hạn, tăng 7.6% so với 2022. Trong đó, phần lớn giá trị mua lại thuộc về nhóm các tổ chức tín dụng với 129,159 tỷ đồng, chiếm 51.9%. Theo sau là nhóm các PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 35 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 doanh nghiệp bất động sản, mua lại 38,784 tỷ đồng trái phiếu, tương đương 15.6% tổng giá trị mua lại. Giá trị mua lại trước hạn trong năm 2023 tương đương gần 75% giá trị phát hành cùng năm. Biểu 23 Giá trị mua lại TPDN theo nhóm ngành 2023 (tỷ đồng) 140,000 120,000 100,000 80,000 60,000 40,000 20,000 BĐS TCTD Xây dựng Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Năng lượng Chứng khoán Sản xuất Lĩnh vực khác Nguồn: VBMA tổng hợp Biểu 24 Giá trị mua lại TPDN hàng tháng (tỷ đồng) 50,000 40,000 30,000 20,000 10,000 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Nguồn: VBMA tổng hợp Về giá trị TPDN đáo hạn, khoảng 277.5 nghìn tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp sẽ đáo hạn trong năm 2024 và 295.2 nghìn tỷ đồng đáo hạn vào năm 2025. Trên 41% giá trị trái PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 36 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 phiếu đáo hạn vào 2024 thuộc về nhóm các doanh nghiệp bất động sản với 114,947 tỷ đồng, nhóm này cũng chiếm 36.8% tổng giá trị TPDN đáo hạn trong 2025. Ngoài nhóm bất động sản, các tổ chức tín dụng cũng có giá trị trái phiếu lớn sắp đến hạn, lần lượt ở mức 59,197 tỷ đồng trong năm 2024 và 137,689 tỷ đồng trong năm 2025. Biểu 25 Giá trị TPDN đáo hạn theo ngành 2024 - 2025 (tỷ đồng) Bất động sản Tổ chức tín dụng Chứng khoán Xây dựng Sản xuất Khác Năng lượng 100,000 6.1% 90,000 8.6% 80,000 36.6% 12.8% 60,000 9.4% 16.8% 10.0% 50,000 40,000 10.3% 23.3% 70,000 57.5% 9.7% 12.1% 45.1% 19.0% 57.2% 11.3% 30,000 20,000 77.8% 10,000 31.4% 37.6% 36.7% 20.3% 13.4% 51.4% 25.9% 26.6% 52.2% 0 Q1 2024 Q2 2024 Q3 2024 Q4 2024 Q1 2025 Q2 2025 Q3 2025 Q4 2025 Nguồn: VBMA tổng hợp Giá trị TPDN chậm trả lãi, gốc: Có khoảng 100.1 nghìn tỷ đồng trái phiếu (gồm cả gốc và lãi) không thanh toán đúng hạn trong năm 2023. Trong đó, trên 57% giá trị trái phiếu đã có phương án xử lý giữa TCPH và nhà đầu tư. Kéo dài thời gian trả lãi, gốc là phương án được nhiều tổ chức phát hành lựa chọn nhất, khi đây là biện pháp ít phức tạp nhất, chiếm khoảng 61% giá trị trái phiếu đã có phương án xử lý giữa TCPH và nhà đầu tư. Khoảng 25% đã được thanh toán một phần hoặc toàn bộ số lãi, gốc chậm trả; và 14% giá trị trái phiếu sử dụng phương án hoán đổi một phần/toàn bộ trái phiếu thành tài sản khác để giảm bớt áp lực trả nợ cho các TCPH. PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 37 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Biểu 26 Giá trị trái phiếu chậm trả lãi, gốc theo nhóm ngành 70,000 60,000 50,000 40,000 30,000 20,000 10,000 0 Bất động sản Xây dựng Năng lượng Dịch vụ tiêu dùng Sản xuất Khác Nguồn: VBMA tổng hợp Biểu 27 TCPH và nhà đầu tư thỏa thuận xử lý trái phiếu chậm trả lãi, gốc năm 2023 Gia hạn Đã thanh toán một phần/toàn bộ Hoán đổi tài sản 14.0% 25.3% 60.7% Nguồn: VBMA tổng hợp Nhiều doanh nghiệp cũng chủ động gia hạn trái phiếu với nhà đầu tư để tránh tình trạng chậm trả lãi, gốc. Khoảng 90 nghìn tỷ đồng trái phiếu đã được kéo dài ngày đáo hạn với mức kéo dài phổ biến từ 1 đến 2 năm. Trong đó, 70.9 nghìn tỷ đồng trái phiếu thuộc về PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 38 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 nhóm Bất động sản, chiếm 78.8%, theo sau là nhóm Dịch vụ tiêu dùng với 7,400 tỷ đồng, tương đương 8.2%. Để đền bù cho việc chậm trả gốc lãi trái phiếu đến hạn, một vài tổ chức đã tăng lãi suất trái phiếu hoặc bổ sung tài sản đảm bảo trong thời gian gia hạn. Biểu 28 Giá trị trái phiếu được gia hạn theo nhóm ngành 80,000 70,000 60,000 50,000 40,000 30,000 20,000 10,000 0 Bất động sản Xây dựng Năng lượng Dịch vụ tiêu dùng Khác Nguồn: VBMA tổng hợp PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 39 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam Thị trường trái phiếu có sự tham gia huy động vốn của 4 nhóm chủ thể phát hành chính, gồm: - - - Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước và trả nợ gốc các khoản nợ đến hạn theo Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công; Hai ngân hàng chính sách (Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam) phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy động vốn cho ngân sách địa phương; Doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu bao gồm các định chế tài chính trung gian (tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm, các quỹ đầu tư), Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Tiền gửi, các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước khác. Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA) là tổ chức xã hội nghề nghiệp được thành lập từ năm 2009 bao gồm các thành viên là nhà đầu tư, các tổ chức vừa cung cấp dịch vụ vừa là chủ thể phát hành trên thị trường trái phiếu. VBMA đóng vai trò là cầu nối để trao đổi, cập nhật thông tin, tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan quản lý với các thành viên thị trường trái phiếu; đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường trái phiếu; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các thành viên; đào tạo, nâng cao năng lực cho thành viên; hợp tác với các Hiệp hội trong khu vực và trên thế giới về thị trường trái phiếu. Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là các tổ chức cung cấp dịch vụ về đăng ký, lưu ký; niêm yết, giao dịch và bù trừ thanh toán trái phiếu cho các tổ chức phát hành. Trong đó, VSDC và HNX tổ chức, vận hành hệ thống đăng ký, lưu ký; hệ thống niêm yết, giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương trên thị trường thứ cấp; thực hiện thanh toán lãi/gốc công cụ nợ, thanh toán bù trừ cho các giao dịch công cụ nợ. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng được đăng ký, lưu ký và bù trừ thanh toán tại VSDC, niêm yết và giao dịch tại HNX và HOSE; trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ được công bố thông tin trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại HNX. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 40 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Từ tháng 7/2023, các TPDN phát hành riêng lẻ bắt đầu được đăng ký, lưu ký tập trung tại VSDC và đăng ký giao dịch tập trung tại HNX. 1. Thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương Thị trường TPCP đóng vai trò then chốt để phát triển thị trường trái phiếu nói chung. Trong những năm vừa qua thị trường TPCP đã có sự phát triển đồng bộ về khung khổ pháp lý, thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp, cơ sở hạ tầng và cơ sở nhà đầu tư. a. Thị trường sơ cấp TPCP - Luật Quản lý nợ công 2017. - Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán và các Thông tư hướng dẫn. Khung pháp lý - Nghị định số 83/2023/NĐ-CP ngày 29/11/2023 sửa đổi Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán (Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về phát hành và giao dịch TPCP chi tiết tại Phụ lục 3). TPCPBL - Luật Quản lý nợ công 2017. TPCQĐP - Luật Quản lý nợ công 2017. - Nghị định số 91/2018/NĐCP ngày 26/6/2018 về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ. - Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về quản lý nợ của chính quyền địa phương và các văn bản (Danh mục văn bản quy hướng dẫn về phát hành phạm pháp luật về phát hành trái phiếu Chính phủ. và giao dịch TPCPBL chi tiết tại Phụ lục 3). (Danh mục văn bản quy phạm pháp luật về phát hành và giao dịch TPCQĐP chi tiết tại Phụ lục 3). Ngân hàng phát triển Việt Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nam; Ngân hàng chính sách thành phố. xã hội Việt Nam. Chủ thể phát hành Kho bạc Nhà nước. Kế hoạch phát hành Khối lượng phát hành TPCP hàng Căn cứ hạn mức phát hành Căn cứ dự toán thu chi năm căn cứ vào dự toán ngân sách trái phiếu năm được Thủ ngân sách địa phương Nhà nước (NSNN) được Quốc hội tướng Chính phủ phê duyệt, hàng năm, kế hoạch vay phê duyệt và tình hình thị trường trái 02 ngân hàng chính sách và trả nợ hàng năm, trên phiếu. Căn cứ vào nhiệm vụ huy động thực hiện công bố thông tin cơ sở phương án phát vốn cho NSNN, Bộ Tài chính quyết trước đợt phát hành trên hành trái phiếu được Hội định khối lượng phát hành TPCP, giao trang thông tin điện tử của đồng nhân dân phê duyệt, KBNN thông báo kế hoạch phát hành HNX và trang thông tin điện UBND cấp tỉnh, thành phố trái phiếu cho cả năm và kế hoạch tử của các ngân hàng chính công bố kế hoạch phát huy động dự kiến từng quý trên trang sách. Nội dung công bố hành TPCQĐP tại Sở thông tin điện tử của KBNN và HNX. thông tin gồm: khối lượng GDCK nơi tổ chức đấu phát hành, kỳ hạn phát hành, thầu, trang web của chính ngày tổ chức đấu thầu và quyền địa phương hoặc tổ ngày thanh toán gốc, lãi trái chức được địa phương ủy phiếu. quyền phát hành. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 41 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Nhà tạo lập thị trường Từ năm 2019, thực hiện quy định tại Nhà tạo lập thị trường là đối Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, hệ tượng duy nhất được tham thống nhà tạo lập thị trường được gia vào phiên đấu thầu phát hình thành (thay thế cho thành viên hành TPCPBL để mua cho đấu thầu TPCP trước đây). Nhà tạo mình hoặc mua cho khách lập thị trường bao gồm ngân hàng hàng. thương mại và công ty chứng khoán đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định, thuộc danh sách do Bộ Tài Chính công bố hàng năm. Nhà tạo lập thị trường đóng vai trò tạo thanh khoản trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp. - Về quyền lợi, bên cạnh là đối tượng duy nhất được tham gia vào phiên đấu thầu phát hành TPCP, nhà tạo lập thị trường còn được ưu tiên làm tổ chức bảo lãnh chính trong các phiên bảo lãnh phát hành; được tham gia, trao đổi với cơ quan quản lý nhà nước về điều hành thị trường và cơ chế chính sách; được ưu tiên tham gia các đợt mua lại, hoán đổi TPCP. Khi thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn nhưng không có đủ TPCP để giao dịch, nhà tạo lập thị trường được Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu chuẩn để hỗ trợ thanh khoản. - Về nghĩa vụ, nhà tạo lập thị trường có nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn hai chiều đối với các mã trái phiếu chuẩn trên thị trường thứ cấp để tạo thanh khoản cho thị trường; tham gia mua và giao dịch TPCP với khối lượng tối thiểu trong từng thời kỳ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc chào giá cam kết chắc chắn đối với mã trái phiếu chuẩn của nhà tạo lập thị trường thực hiện theo Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, hướng dẫn của Bộ Tài chính và thông báo của Kho bạc Nhà nước về mã trái phiếu chuẩn, thời điểm bắt đầu chào giá cam kết chắc chắn, thời điểm ngừng chào giá cam kết chắc chắn, tần suất và khối lượng chào giá cam kết chắc chắn đối với từng mã trái phiếu chuẩn; chênh lệch lãi suất tối đa để tính giá chào mua, chào bán cam kết chắc chắn. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 42 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 để xếp hạng và công bố danh sách nhà tạo lập thị trường. - Trên thị trường TPCP có các sản - Trên thị trường TPCPBL có phẩm tín phiếu kho bạc kỳ hạn dưới các sản phẩm kỳ hạn từ 3 364 ngày, TPCP kỳ hạn 3 năm, 5 năm đến 15 năm (trong đó năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm kỳ hạn 10 năm và 15 năm và 30 năm (trong đó kỳ hạn 20 năm bắt đầu phát hành từ năm và 30 năm bắt đầu phát hành từ năm 2014), hiện tại kỳ hạn phát Sản phẩm, hàng 2015). TPCP có lãi suất cố định, hành phổ biến là 5 năm, 10 hóa TPCP không trả lãi định kỳ (zero năm và 15 năm. coupon bond (đã đáo hạn hết năm 2018), TPCP có kỳ trả lãi linh hoạt. Phương thức phát hành Trên thị trường TPCQĐP có các kỳ hạn từ 3 năm đến 30 năm, gồm; 3 năm, 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm. Trong đó, các địa phương chủ yếu phát hành kỳ hạn 5 năm, chiếm 50% tổng khối lượng phát hành. Đối với kỳ hạn từ 10 năm đến 30 năm, hiện nay chỉ có thành phố Hồ Chí Minh phát hành thành công. - Đấu thầu phát hành: được thực - Các ngân hàng chính sách - Các địa phương chủ yếu hiện trên hệ thống điện tử của HNX. thực hiện đấu thầu phát phát hành trái phiếu theo Hiện nay, kết quả phát hành được xác hành trái phiếu trên hệ thống phương thức bảo lãnh định theo phương thức đơn giá, lãi điện tử của HNX; kết quả phát hành. Riêng thành suất phát hành được áp dụng chung phát hành được xác định phố Hà Nội, thành phố Đà cho tất cả thành viên trúng thầu. Các theo phương phức đơn giá Nẵng và tỉnh Bà Rịa – phiên đấu thầu phát hành TPCP như đối với TPCP, lãi suất Vũng Tàu thực hiện đấu thường được tổ chức vào sáng thứ tư phát hành được áp dụng thầu phát hành trái phiếu hàng tuần (ngoại trừ ngày nghỉ, ngày chung cho tất cả thành viên tại HNX. lễ theo quy định). trúng thầu. - Ngày tổ chức đấu thầu - Bảo lãnh phát hành: được thực - Ngày tổ chức đấu thầu phát phát hành và bảo lãnh hiện thông qua tổ chức bảo lãnh hành do 02 ngân hàng chính phát hành do UBND cấp chính/đồng bảo lãnh chính, trong đó sách lựa chọn, trong đó tỉnh lựa chọn, đảm bảo sẽ tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh Ngân hàng Chính sách xã diễn ra sau năm (05) ngày chính đóng vai trò tìm kiếm nhà đầu hội thường tổ chức phát làm việc (đối với đấu thầu tư, thay mặt tổ hợp bảo lãnh ký kết hành vào thứ hai, Ngân hàng phát hành) và mười (10) hợp đồng bảo lãnh phát hành và phân Phát triển Việt Nam thường ngày làm việc (đối với bảo phối trái phiếu cho các thành viên như tổ chức phát hành vào thứ lãnh phát hành) kể từ ngày thông lệ quốc tế (Quy trình phát hành sáu trong tuần. UBND cấp tỉnh, thành phố theo từng phương thức phát hành, chi công bố kế hoạch phát tiết tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4). hành TPCQĐP. - Phát hành riêng lẻ: căn cứ phương án được Bộ Tài chính phê duyệt, KBNN thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua trái phiếu về điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu để đăng ký mua trái phiếu tại KBNN. Ngày tổ chức phát hành là ngày T, ngày thanh toán tiền mua TPCP đấu Thanh toán, đăng ký, lưu ký, thầu, đăng ký, lưu ký và niêm yết là ngày T+1, vào ngày T+2 TPCP được niêm yết, giao giao dịch tại HNX. TPCP được đăng dịch PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam - Quy trình đăng ký, lưu ký - Quy trình, đăng ký và lưu và niêm yết, giao dịch của ký TPCQĐP tương tự như TPCPBL tương tự như đối đối với TPCP. TPCQĐP với TPCP. Ngày tổ chức phát được đăng ký, lưu ký tập hành là ngày T, ngày thanh trung tại VSDC và được toán giao dịch, đăng ký, lưu ký và niêm yết là T+1; vào 43 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 ký, lưu ký tập trung tại VSDC và được niêm yết, giao dịch trên HNX. Giao dịch mua lại, hoán đổi ngày T+2 TPCPBL được giao dịch tại HNX. TPCPBL được đăng ký, lưu ký tập Tiền mua TPCP được thanh toán theo trung tại VSDC và được từng giao dịch qua Sở Giao dịch niêm yết, giao dịch trên Ngân hàng Nhà nước. HNX. niêm yết, giao dịch trên HNX như đối với TPCP. - TPCP được KBNN tổ chức mua lại, hoán đổi theo các Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; việc tổ chức mua lại, hoán đổi thực hiện theo phương thức đàm phán (thỏa thuận) hoặc phương thức đấu thầu. Quy trình tổ chức thực hiện cụ thể theo Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư số 81/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 110/2018/TT-BTC TPCQĐP được các địa phương tổ chức mua lại, hoán đổi theo Đề án được HĐND cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện theo phương thức đàm phán (thỏa thuận) hoặc phương thức đấu thầu. Quy trình tổ chức thực hiện cụ thể theo Thông tư hướng dẫn tại Thông tư số 110/2018/TTBTC và Thông tư số 81/2020/TT-BTC. TPCPBL được các Ngân hàng chính sách tổ chức mua lại, hoán đổi theo phương án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; việc tổ chức mua lại, hoán đổi thực hiện theo phương thức đàm phán (thỏa thuận) hoặc phương thức đấu thầu. Quy trình tổ chức thực hiện cụ thể theo Thông tư hướng dẫn tại Thông tư số 110/2018/TT-BTC và Thông tư số 81/2020/TT-BTC b. Thị trường thứ cấp TPCP TPCPBL TPCQĐP - Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28/05/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương. - Thông tư số 107/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước. Các văn bản pháp lý và các Quy chế nghiệp vụ của Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán - Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán - Các Quy trình, Quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (nay là Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam – VSDC), bao gồm: + Quyết định số 1583/QĐ-NHNN ngày 27/07/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy trình thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. + Quyết định số 770/QĐ-SGDHN ngày 30/12/2020 của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về việc ban hành Quy chế Giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương (thay thế Quyết định số 501/QĐ-SGDHN ngày 5/7/2017). + Quyết định số 06/QĐ-VSDC ngày 02/01/2020 của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về quy chế hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương do Trung PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 44 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành (thay thế Quyết định số 136/QĐ-VSDC ngày 14/07/2017). + Quy chế Giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu Chính quyền địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 770/QĐ-SGDHN ngày 30/12/2020 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. - Trên thị trường thứ cấp, TPCP được giao dịch theo 4 loại hình: giao dịch thông thường (outright); giao dịch mua bán lại; giao dịch bán kết hợp mua lại; giao dịch vay và cho vay, trong đó giao dịch thông thường và giao dịch mua bán lại là 2 loại hình giao dịch phổ biến nhất. - Hình thức thực hiện giao dịch TPCP là thỏa thuận điện tử và thỏa thuận thông thường. Đối với thỏa thuận thông thường nhà đầu tư tự thỏa thuận về các điều kiện giao dịch, báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch TPCP tại HNX để xác lập giao dịch. Hoạt động giao dịch và thanh toán - TPCPBL được giao dịch, thanh toán trên thị trường thứ cấp tương tự như quy trình thanh toán, giao dịch TPCP. Trái phiếu được thanh toán vào ngày T+1, việc thanh toán trái phiếu được thực hiện qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - TPCQĐP được giao dịch, thanh toán trên thị trường thứ cấp tương tự như TPCP. Nhà đầu tư mua TPCQĐP chủ yếu nắm giữ đến ngày đáo hạn, khối lượng giao dịch khá hạn chế. - Tiền giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp được thanh toán theo từng giao dịch qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước vào ngày T+1. Thời gian giao dịch diễn ra trong 02 phiên: (i) phiên buổi sáng từ 9h00 đến 11h30; (ii) phiên buổi chiều từ 13h00 đến 14h45 các ngày làm việc trong tuần, trừ các dịch nghỉ lễ, Tết theo quy định Nhà nước. Thời gian thanh toán giao dịch được thực hiện từ 09h00 – 15h30. Khối lượng của một giao dịch trên thị trường thứ cấp thường là 50 tỷ đồng hoặc bội số của 50 tỷ đồng. - Khách hàng không phải là thành viên giao dịch của HNX có thể đặt hàng qua thành viên giao dịch là công ty chứng khoán. (Chi tiết quy trình giao dịch và thanh toán TPCP trên thị trường thứ cấp tham khảo phụ lục 5) - Ngày 4/7/2019, sản phẩm Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 5 năm chính thức được giao dịch tại HNX để có thêm công cụ phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư. Sản phẩm mới - Tháng 11/2020, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã chấp thuận mẫu Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 10 năm để cung cấp thêm công cụ phòng ngừa rủi ro đối với với giao dịch TPCP. Sản phẩm Hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 10 năm đã được đưa vào giao dịch từ 28/6/2021. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 45 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 2. Thị trường TPDN Thị trường trái phiếu doanh nghiệp bắt đầu hình thành từ năm 2000. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hoàn thiện về khung khổ pháp lý, từ năm 2011 thị trường trái phiếu doanh nghiệp bắt đầu phát triển. Đặc biệt từ năm 2017 đến nay thị trường phát triển nhanh trở thành một kênh huy động vốn cho doanh nghiệp bên cạnh kênh huy động vốn tín dụng ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1994 – 2005: Giai đoạn sơ khai Khung pháp lý Kết quả • Nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 ban hành quy chế tạm thời về việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu DNNN Trong giai đoạn này, một số DNNN phát hành trái phiếu để huy động vốn, có 02 công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi. • Nghị định 23/CP năm 1995 về việc phát hành trái phiếu quốc tế • Quyết định 212/QĐ/NH1 ngày 22/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành thể lệ phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, và hướng dẫn phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng. • Công ty xi măng Hoàng Thạch phát hành 44,45 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 4 năm (1994), Nhà máy xi măng Anh Sơn phát hành 7,7 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 3 năm và 5 năm (1994). • Năm 1996, Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) là công ty cổ phần đầu tiên phát hành trái phiếu quốc tế chuyển đổi với tổng mệnh giá 5 triệu USD. • Công ty cổ phần công nghệ thông tin (EIS) phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá 10 tỷ đồng, kỳ hạn 3 năm (2001); • Công ty tài chính dầu khí (PVFC) phát hành 300 tỷ đồng (2003), Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) phát hành 300 tỷ đồng (2003), Tổng công ty xi măng phát hành 200 tỷ đồng (2003)… • Năm 2005, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam phát hành 1.375 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi kỳ hạn 7 năm. 2006-2010: Giai đoạn đầu của sự phát triển • Luật chứng khoán 2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi năm 2010 – Lần đầu quy định về phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam Sau khi Nghị định 52 có hiệu lực, thị trường TPDN bước đầu có sự phát triển: • Tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành năm 2006 khoảng 22.000 tỷ đồng, trong đó EVN là 6.000 tỷ đồng, Tổng công ty Sông Đà là 260 tỷ đồng... 46 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 • Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp Nghị định 53/2009/NĐ-CP về phát hành trái phiếu quốc tế • Năm 2007, một số doanh nghiệp phát hành trái phiếu với khối lượng lớn như BIDV (3.000 tỷ đồng), Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (4.170 tỷ đồng), Techcombank (1.750 tỷ đồng)… • Giai đoạn 2006-2009, đã có 35 đợt phát hành trái phiếu của các Tổng công ty, Tập đoàn lớn; trong đó Tập đoàn Điện lực Việt Nam phát hành 10 đợt với số vốn huy động là 10.200 tỷ đồng. • Năm 2010 có 45 đợt phát hành với tổng giá trị gần 45.500 tỷ đồng. 2011-2017: Giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế • Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp • Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP • Nghị định 108/2013/NĐ-CP ngày 23/09/2013 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán • Thông tư 211/2012/TT-BTC ngày 05/12/2012 hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Khối lượng phát hành TPDN trong giai đoạn này có sự tăng trưởng qua từng năm, tổng khối lượng phát hành giai đoạn 2012-2017 đạt 349.924 tỷ đồng, quy mô thị trường tăng khoảng 26%/năm, phát hành TPDN riêng lẻ là chủ yếu. Một số doanh nghiệp như Vinacomin, EVN, VIPD Group, Vingroup, Hoàng Anh Gia Lai phát hành thành công TPDN với giá trị lớn. Một số doanh nghiệp đã phát hành thành công trên thị trường quốc tế: • Masan phát hành thành công 155 triệu USD trái phiếu chuyển đổi, kỳ hạn 4 năm tại thị trường quốc tế • Vingroup phát hành 300 triệu USD trái phiếu chuyển đổi trên thị trường Singapore, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 5%/năm. • VietinBank phát hành thành công 250 triệu USD, kỳ hạn 5 năm, coupon 8,25%/năm • Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm (Nghị định số 88) • Quyết định số 507/QĐ-TTg ngày 17/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch dịch vụ xếp hạng tín nhiệm đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 47 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 2018-2020: Giai đoạn tăng trưởng nhanh • Luật chứng khoán 2019 • Luật doanh nghiệp 2020 • Nghị định 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. • Nghị định 81/2020/NĐ-CP ngày 9/7/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. • Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một điều của Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán. • Thông tư 77/2020/TT-BTC ngày 14/8/2020 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 81/2020/NĐCP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Giai đoạn này thị trường TPDN tăng trưởng mạnh, bình quân tăng 51,4%/năm với tổng khối lượng phát hành đạt trên 1.036,5 tỷ đồng, chủ yếu là phát hành TPDN riêng lẻ. • Một số DN phát hành thành công trái phiếu trên thị trường quốc tế. • Novaland phát hành thành công 160 triệu USD trái phiếu chuyển đổi kỳ hạn 5 năm, coupon 5.5%/năm trên thị trường Singapore (Tháng 4/2018) • VPBank phát hành thành công 300 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 3 năm, lãi suất 6,25%/năm trên thị trường Singapore (tháng 7/2019) • Phú Mỹ Hưng phát hành thành công 75 triệu USD kỳ hạn 7 năm (tháng 9/2020) và 80 triệu USD trái phiếu kỳ hạn 5 năm (tháng 10/2020) trên Sàn GDCK Đài Bắc. • Thông tư 162/2015/TT-BTC ngày 26/10/2015 hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng. • Quyết định số 384/QĐ-SGDHN ngày 28/07/2020 về việc ban hành quy chế vận hành Chuyên trang thông tin trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Từ 2021 trở đi: Áp dụng khuôn khổ mới về phát hành TPDN • Nghị định 153/2020/NĐ -CP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. • Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam Một số DN phát hành thành công trên thị trường quốc tế như: • Vingroup phát hành thành công 500 triệu USD trái phiếu kèm quyền chọn nhận cổ phiếu, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 3%/năm trên thị trường Singapore (Tháng 4/2021). • BIM Land phát hành thành công 200 triệu USD trái phiếu xanh với lãi suất 7.375%, kỳ hạn 5 năm, được niêm yết trên thị trường Singapore (Tháng 5/2021). • Novaland phát hành thành công 300 triệu USD trái phiếu chuyển đổi trên thị trường 48 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Singapore, kỳ hạn 5 năm, lãi suất phát hành 5.25%/năm (tháng 7/2021). • Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ • Vinpearl phát hành thành công 425 triệu USD trái phiếu chuyển đổi kỳ hạn 5 năm, lãi suất 3.25%/năm trên thị trường chứng khoán Singapore. • Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định chi tiết một số điều của luật chứng khoán • Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán • Thông tư 122/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của nghị định số 153/2020/NĐ-CP • Thông tư số 118/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 hướng dẫn một số nội dung về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng • Nghị định 128/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán • Thông tư 12/2021/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 49 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 • Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài • Thông tư 120/2020/TT-BTC quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán • Thông tư số 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. • Quyết định số 14/QĐ-SGDVN về việc ban hành Quy chế vận hành Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Thị trường TPDN bao gồm hai hình thức (i) phát hành trái phiếu ra công chúng và (ii) phát hành trái phiếu riêng lẻ. Trong giai đoạn 2017 - 2021, quy mô của thị trường sơ cấp TPDN riêng lẻ tăng trưởng nhanh, bình quân 45,8%/năm, tuy nhiên đã chững lại trong năm 2022-2023 sau những sự kiện trên thị trường tài chính ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. So với thị trường sơ cấp TPDN riêng lẻ, quy mô thị trường sơ cấp TPDN phát hành ra công chúng còn nhỏ, ngoài một số NHTM và tập đoàn lớn phát hành TPDN ra công chúng, hầu hết các doanh nghiệp chưa lựa chọn phương thức này để huy động vốn. TPDN phát hành chủ yếu là trái phiếu thường, không chuyển đổi và không kèm chứng quyền; khối lượng trái phiếu có tài sản đảm bảo trong năm 2022 chiếm khoảng 32% tổng khối lượng phát hành. Trong năm 2021, khung pháp lý về phát hành trái phiếu doanh nghiệp được hoàn thiện hơn về các Nghị định đến các Thông tư hướng dẫn. Khung pháp lý tiếp tục được điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thị trường trong năm 2022 và đầu năm 2023. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 50 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng Quy định mới áp dụng từ 2021 Văn bản pháp lý điều chỉnh • Luật Chứng khoán 2019 • Luật Chứng khoán 2006 • Luật Doanh nghiệp 2020 • Luật Chứng khoán sửa đổi 2010 • Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Chứng khoán • Thông tư số 118/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 hướng dẫn một số nội dung về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng Điều kiện phát hành Quy định trước đây • Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP. • Thông tư 162/2015/TT-BTC ngày 26/10/2015 hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng. i.Vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên; i.Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên; ii.Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm; ii.Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm; iii.Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua. iii.Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua. iv.Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. iv.Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. v.Đối với chào bán TPDN ra công chúng sẽ gắn với niêm yết, giao dịch trên Sở GDCK; yêu cầu bắt buộc xếp hạng tín nhiệm trong trường hợp giá trị trái phiếu phát hành lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu, hoặc tổng dư nợ trái phiếu tại thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu, áp dụng sau 2 năm kể từ ngày 01/01/2021 (tức từ ngày 01/01/2023) vi.Tổ chức phát hành phải cam kết và thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 51 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Đăng ký, lưu ký, niêm yết • Trước khi phát hành trái phiếu ra công chúng, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký chào bán ra công chúng với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. • Trái phiếu phát hành ra công chúng được đăng ký, lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (từ ngày 01/01/2021). • Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. • Trái phiếu phát hành ra công chúng được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. • Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu ra công chúng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. Thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu Phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua. Đối với trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, phương án phát hành và phương án sử dụng vốn phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Công bố thông tin Phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán phải được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua. Đối với trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, phương án phát hành và phương án sử dụng vốn phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. • Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải thực hiện công bố thông tin theo quy định, gồm công bố thông tin trước và sau phát hành, công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin về tình hình sử dụng vốn từ đợt chào bán, công bố thông tin đột xuất và công bố thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu. • Nội dung công bố thông tin phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, và được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành Sở giao dịch chứng khoán. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 52 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Văn bản pháp lý điều chỉnh Quy định điều chỉnh áp dụng năm 2022-2023 Quy định mới áp dụng năm 2021 • • Nghị định số 65/2022/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. • Nghị định số 08/2023/NĐCP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ Nghị định 153/2020/NĐCP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế • Thông tư 122/2020/TTBTC ngày 31/12/2020 hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của nghị định số 153/2020/NĐ-CP Điều kiện phát hành Quy định trước đây • Nghị định 163/2018/NĐCP ngày 04/12/2018 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp • Nghị định 81/2020/NĐ-CP ngày 9/7/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. • Thông tư 77/2020/TT-BTC ngày 14/8/2020 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 81/2020/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. ➢ Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm ➢ Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện ➢ Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận; ➢ Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu ➢ Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành. ➢ Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện ➢ Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận ➢ Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu ➢ Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành. ➢ Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 53 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành. ➢ Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; 2 đợt phát hành liên tiếp phải cách nhau tối thiểu 06 tháng, các trái phiếu trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản. (theo Nghị định 81/2020) ➢ Mệnh giá trái phiếu chào bán 100,000,000 đồng /trái phiếu Thời gian phân phối trái phiếu từng đợt chào bán • • Thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán không vượt quá 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán. Tổng thời gian chào bán trái phiếu thành nhiều đợt tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày phát hành của đợt chào bán đầu tiên.” Ngưng hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 với Quy định về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt phát hành tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Phương án - Mục đích phát hành trái phiếu Doanh bao gồm các thông tin cụ thể nghiệp về chương trình, dự án đầu PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam ➢ Mệnh giá trái phiếu chào bán 100,000 đồng /trái phiếu ➢ Hồ sơ chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản • Thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán không vượt quá 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán. Tổng thời gian chào bán trái phiếu thành nhiều đợt tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày phát hành của đợt chào bán đầu tiên. ➢ Hồ sơ chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. - Mục đích phát hành trái phiếu bao gồm các thông tin cụ thể về chương trình, dự 54 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 phát hành trái phiếu Doanh Nghiệp phát hành trái phiếu tư (trong đó nêu cụ thể về tình trạng pháp lý và các rủi ro đầu tư của chương trình, dự án); khoản nợ được cơ cấu (cụ thể giá trị, kỳ hạn của khoản nợ được cơ cấu). án đầu tư; các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần bổ sung vốn; nguồn vốn được cơ cấu (cụ từng khoản nợ hoặc vốn chủ sở hữu được cơ cấu, giá trị của khoản nợ hoặc vốn chủ sở hữu được cơ cấu). Trách nhiệm: (bổ sung) Trách nhiệm: - Thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu. Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, trường hợp doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà đầu tư theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, doanh nghiệp có thể đàm phán với người sở hữu trái phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác theo các nguyên tắc sau: - Thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu. a) Tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đó. b) Phải được người sở hữu trái phiếu chấp thuận. c) Doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin bất thường và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tình trạng pháp lý của tài sản sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo quy định của pháp luật”. - Có trách nhiệm giải thích cho nhà đầu tư các thông tin liên quan đến phương án phát hành, các rủi ro pháp lý, rủi ro đầu tư, rủi ro sử dụng vốn, quyền, lợi ích, trách nhiệm pháp PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 55 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 lý của doanh nghiệp phát hành và của nhà đầu tư. - Ngưng hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 với Quy định về kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu tại điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Nhà đầu tư - Đối với trái phiếu không trái phiếu chuyển đổi không kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán. - Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư. Ngưng hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 với Quy định về việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành - Chỉ nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được mua và giao dịch trái phiếu riêng lẻ. (Khái niệm và phạm vi nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Luật Chứng khoán 2019) Đối với trái phiếu chuyển đổi, và trái phiếu kèm chứng quyền, đối tượng mua là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư Phương án chào bán trái phiếu phải được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị (có báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất); Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc chủ sở hữu công ty hoặc cấp có thẩm quyền theo Điều lệ Công ty. Phương án chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và chào bán trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. Việc biểu quyết PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam - Dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong vòng 1 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành. Phương án chào bán trái phiếu phải được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị (có báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất); Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc cấp có thẩm quyền theo Điều lệ Công ty. Phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. 56 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 thông qua Nghị quyết phê duyệt phương án phát hành thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu *Việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau (Nghị định 08/2023/NĐ-CP): Đối với công ty đại chúng phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền, sau khi phương án phát hành trái phiếu được Đại hộị đồng cổ đông phê duyệt, doanh nghiệp phát hành phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chỉ được phát hành trái phiếu khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Doanh nghiệp không được thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã phát hành. - Tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này. - Trường hợp kéo dài kỳ hạn của trái phiếu thì thời gian tối đa không quá 02 năm so với kỳ hạn tại phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư. - Đối với người sở hữu trái phiếu không chấp thuận thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu thì doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đàm phán để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Trường hợp có người sở hữu trái phiếu không chấp thuận phương án đàm phán thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư (kể cả trường hợp việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu trở lên chấp thuận)." Quy định từ 16/09/2022 Doanh nghiệp chỉ được thay đổi điều kiện, điều khoản của PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 57 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 trái phiếu khi đáp ứng các quy định sau: - Được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phát hành thông qua; - Được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. Thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải được doanh nghiệp phát hành công bố thông tin bất thường theo quy định tại điều 22 Nghị định 65/2022/NĐ-CP. Mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu 1. Doanh nghiệp phát hành được mua lại trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu. Riêng đối với mua lại trước hạn trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, khi thực hiện phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trái phiếu bị hủy bỏ sau khi được mua lại. 2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu là cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án mua lại trái phiếu trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu, ngoại trừ trường hợp bắt buộc mua lại trái phiếu trước hạn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. 3. Các trường hợp mua lại trái phiếu trước hạn bao gồm: 1. Doanh nghiệp phát hành được mua lại trước hạn hoặc hoán đổi theo thỏa thuận với chủ sở hữu trái phiếu để giảm nợ, cơ cấu lại nợ trái phiếu. Riêng đối với mua lại trước hạn trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, khi thực hiện phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trái phiếu bị hủy bỏ sau khi được mua lại. 2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu là cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án mua lại trái phiếu trước hạn hoặc hoán đổi trái phiếu. a) Mua lại trước hạn theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và người sở hữu trái phiếu. b) Bắt buộc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư khi: - Doanh nghiệp phát hành vi phạm pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quyết định của PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 58 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 cấp có thẩm quyền mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. - Doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án phát hành trái phiếu mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. (Không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu bị thu hồi theo quyết định của cấp có thẩm quyền). - Các trường hợp khác được nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 13 Nghị định này (nếu có). Công bố thông tin Công bố thông tin trước đợt phát hành: Công bố thông tin trước đợt phát hành: Công bố thông tin trước đợt phát hành: Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán. Trong 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành công bố thông tin cho Nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán. Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán (áp dụng từ ngày 1/9/2020) Công bố thông tin kết quả phát hành: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam Công bố thông tin kết quả phát hành: Trong 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp phát hành công bố thông tin cho Nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở Giao dịch chứng khoán, để Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp. Công bố thông tin kết quả phát hành: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành công bố thông tin cho Nhà đầu tư sở hữu Trái phiếu và Sở Giao dịch chứng khoán. 59 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.” Công bố thông tin phát hành ra thị trường quốc tế:’ Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.” Doanh nghiệp phát hành công bố thông tin định kỳ (6 tháng, hàng năm) và công bố thông tin bất thường của DN cho Nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán. Doanh nghiệp phát hành công bố thông tin định kỳ và công bố thông tin bất thường của DN cho Nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán. Công bố thông tin phát hành ra thị trường quốc tế:’ Trong thời hạn 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp (bổ sung): - Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành, thay đổi đại diện người sở hữu trái phiếu. - Phải thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc. -Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc bị xử lý vi phạm pháp luật theo quy định.” PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 60 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Đăng ký, lưu ký Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn sau: • 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo đã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. • 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp phát hành công bố thông tin về kết quả chào bán theo quy định tại Điều 20 Nghị định này đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này. • Trái phiếu phát hành • Trái phiếu phát hành riêng riêng lẻ được đăng ký, lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc tổ chức là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (từ ngày 01/01/2021). lẻ được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD) hoặc các thành viên của VSD. • Thời hạn đăng ký, lưu ký trái phiếu: 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán. • Thời hạn đăng ký, lưu ký trái phiếu: Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành. • Mỗi loại trái phiếu doanh nghiệp chỉ được đăng ký tại một tổ chức lưu ký được phép. • Tại một thời điểm, mỗi mã trái phiếu doanh nghiệp chỉ được đăng ký, lưu ký tại một tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu. Sau khi phát hành, trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thường được nhà đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn; giao dịch trái phiếu chủ yếu được thực hiện giữa nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và các công ty chứng khoán làm đại lý phân phối. Thị trường niêm yết, giao dịch TPDN được tổ chức tại Sở GDCK Hà Nội và Sở GDCK TP.HCM; trái phiếu niêm yết được giao dịch theo phương thức thỏa thuận tại Sở GDCK và báo cáo kết quả giao dịch cho Sở GDCK. Các chủ thể tham gia thị trường TPDN Doanh nghiệp phát hành Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Nhà đầu tư Nhà đầu tư trên thị trường TPDN gồm ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật chứng khoán. Đối với TPDN phát hành riêng lẻ, chỉ nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được mua và giao dịch trái phiếu. Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ, đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 61 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Tổ chức tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu Là công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán. Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu gồm công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính. Các tổ chức này có trách nhiệm rà soát đảm bảo đúng đối tượng được mua TPDN riêng lẻ. Tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu Toàn bộ TPDN phát hành riêng lẻ được đăng ký, lưu ký tại tổ chức đăng ký, lưu ký được phép bao gồm Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán và tổ chức là thành viên của Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán. Tổ chức đại diện chủ sở hữu trái phiếu Là một trong các tổ chức cung cấp dịch vụ được chỉ định hoặc lựa chọn đại diện cho quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Việc thành lập, hoạt động và cung cấp dịch vụ của tổ chức xếp hạng tín nhiệm thực hiện theo quy định của Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm (Nghị định số 88); Quyết định số 507/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch dịch vụ xếp hạng tín nhiệm đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Đến nay, đã có 02 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm. 3. Thị trường trái phiếu xanh 3.1. Khung khổ pháp lý Phát triển thị trường trái phiếu xanh là một trong các nhiệm vụ đặt ra tại Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 14/8/2017. Theo đó, khung pháp lý cho phát hành TPCP xanh, TPCQĐP xanh và TPDN xanh đã được quy định tại cấp Luật và Nghị định. Loại hình trái phiếu xanh Quy định pháp luật Năm 2020, Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ 01/01/2022), Điều 150 quy định về phát hành trái phiếu xanh, cụ thể: (i) chủ thể phát hành trái phiếu xanh gồm Chính phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp; (ii) nguồn tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh phải được hạch toán, theo dõi theo quy định của pháp luật về trái phiếu và sử dụng cho dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường; (iii) chủ thể phát hành trái phiếu xanh phải cung cấp thông tin về đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường của dự án đầu tư và sử dụng nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu xanh cho nhà đầu tư; (iv) quy định nguyên tắc chủ thể phát hành và nhà đầu tư mua trái phiếu xanh được hưởng ưu đãi theo quy định PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 62 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 của pháp luật (v) Chính phủ quy định chi tiết điều này tại Nghị định hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường. TPCP xanh Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, Điều 21 quy định về quy trình phát hành TPCP xanh, nội dung của Đề án phát hành TPCP xanh; việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch TPCP xanh thực hiện như đối với công cụ nợ của Chính phủ. Nghị định 163/2018/NĐ-CP, đến năm 2020, Nghị định 153/2020/NĐ-CP ban hành thay thế Nghị định 163. Năm 2021 tiếp tục nghiên cứu nâng cấp quy định về trái phiếu xanh và phát hành trái phiếu xanh ở cấp Luật (Luật Bảo vệ môi trường 2020, có hiệu lực từ 2022). TPCQĐP xanh Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương, Điều 8 quy định việc phát hành TPCQĐP xanh phải tuân thủ quy định về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và UBND cấp tỉnh phải báo cáo danh mục dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương xanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo đó, việc tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương xanh thực hiện theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính. TPDN xanh Nghị định số 153/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp quy định nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn, công bố thông tin đối với phát hành TPDN xanh. Việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch TPDN xanh thực hiện như đối với TPDN thông thường. 3.2. Tình hình triển khai Năm 2016, thị trường trái phiếu xanh ở Việt Nam bắt đầu hình thành với việc thành phố Hồ Chí Minh phát hành 3.000 tỷ đồng trái phiếu chính quyền địa phương kỳ hạn 15 năm để huy động vốn cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, trong đó có 11 dự án mang tính chất bảo vệ môi trường; tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm huy động vốn cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, trong đó có 01 dự án mang tính chất bảo vệ môi trường. Ngoài ra, còn có 2 đợt phát hành trái phiếu xanh của Công ty Tài chính cổ phần Điện lực và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tổng trị giá 4,225 tỷ đồng. Cùng với đó, trái phiếu liên kết bền vững lần đầu tiên được phát hành tại Việt Nam bởi CTCP Bất động sản BIM và CTCP Thanh Xuân với tổng trị giá khoảng 3,500 tỷ đồng. Để xây dựng khung khổ pháp lý về phát hành trái phiếu xanh và thúc đẩy việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu xanh, trong giai đoạn 2018-2020, Bộ Tài chính đã chủ động tham gia các Diễn đàn quốc tế về phát triển thị trường trái phiếu xanh, trao đổi với các thành viên thị trường, các doanh nghiệp về nhu cầu đầu tư và phát hành trái phiếu xanh; tiếp cận các bộ tiêu chí phát hành trái phiếu xanh của ASEAN (ASEAN Green PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 63 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Bond Standard), Hiệp hội Thị trường vốn quốc tế (ICMA Green Bond Principles). Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên môi trường trình Chính phủ ban hành Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định về phát hành trái phiếu. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 101/2021/TT-BTC ngày 17/11/2021 quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, trong đó có quy định ưu đãi đối với trái phiếu xanh (giảm 50% mức giá dịch vụ đăng ký niêm yết, giá giao dịch, giá đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán một phần và giá lưu ký chứng khoán). Hiện nay, Bộ Tài nguyên môi trường đang chủ trì xây dựng dự thảo Quyết định về tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh.Theo đó, căn cứ vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 đã được Quốc hội phê duyệt, sẽ lựa chọn các dự án đầu tư công xanh theo tiêu chí dự án xanh quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định hướng dẫn để phát hành trái phiếu Chính phủ xanh theo quy định của pháp luật. PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam 64 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHỤ LỤC 2: Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022 1. Thị trường trái phiếu chính phủ Trong giai đoạn 2016 - 2022, tổng giá trị TPCP phát hành đạt 1,662 nghìn tỷ đồng, đáp ứng hơn 72% tổng khối lượng huy động vốn cho NSNN. Trái ngược với các năm trước đây, giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp trong giai đoạn 2021-2022 đi xuống so với các năm trước đó. Cụ thể, năm 2022, bình quân giá trị giao dịch TPCP tương đương 7,181 tỷ đồng/phiên (giảm khoảng 32% so với năm 2021); bình quân giá trị giao dịch TPCP, TPCPBL, TPCQĐP khoảng 7,696 tỷ đồng/phiên. Đối với TPCP, năm 2022, giá trị giao dịch thông thường đã chấm dứt đà tăng liên tục từ năm 2018 đến năm 2021. Giao dịch mua bán lại (repo) cũng sụt giảm trong năm 2021-2022, xuống hơn 10% tại mức 743,703 tỷ đồng. Đối với TPCPBL, tổng khối lượng giao dịch tiếp tục duy trì đà giảm từ năm 2017 tới nay. Biểu 29 Tỷ trọng phát hành TPCP theo kỳ hạn giai đoạn 2016 - 2022 3Y 5Y 7Y 10Y 15Y 20Y Biểu 30 Khối lượng phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2016 - 2022 Giá trị phát hành (nghìn tỷ đồng) Dư nợ (nghìn tỷ đồng) Dư nợ so với GDP (%) 30Y 100% 2500 90% 35 80% 30 2000 70% 25 60% 50% 40% 1500 20 1000 15 30% 10 20% 500 5 10% 0 0% 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp PHỤ LỤC 2: Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022 0 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Nguồn: HNX, ABO, VBMA tổng hợp 65 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Bảng 11 Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp, 2016–2022 (tỷ đồng) 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Giao dịch thông thường 831,22 1,036,792 908,699 1,032,416 1,593,520 1,814,794 1,044,459 Giao repo 459,642 866,481 973,725 899,628 720,287 833,208 743,703 Tổng giá trị giao dịch 1,290,862 1,903,273 1,882,424 1,932,044 2,313,807 2,648,002 1,788,162 Bình quân phiên 5,143 7,613 7,530 7,728 9,187 10,592 7,181 dịch Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp 2. Thị trường trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh Biểu 31 Giá trị phát hành và dư nợ TPCPBL, 2016-2022 Giá trị phát hành (tỷ đồng) Dư nợ (Tỷ đồng) Dư nợ so với GDP (%) 180,000 160,000 4 3.68 3.5 3.31 140,000 3 2.85 120,000 2.5 2.43 100,000 2.25 2 80,000 1.56 60,000 40,000 34,479 1.41 1.5 1 34,395 26,275 26,215 17,499 20,000 21,524 17,900 0 0.5 0 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 *Số liệu Dư nợ năm 2022 được VBMA ước tính Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp PHỤ LỤC 2: Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022 66 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Bảng 12 Giá trị giao dịch TPCPBL giai đoạn 2016 – 2022 (tỷ đồng) 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Giao dịch thông thường 136,447 82,342 102,039 103,472 81,022 62,273 47,339 Giao dịch repo 119,857 218,723 195,649 222,209 187,727 99,399 80,838 Tổng giá trị giao dịch 256,304 301,065 297,687 325,681 268,749 161,672 128,177 Bình quân phiên 1134 1260 1474 1346 1527 647 515 Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp 3. Thị trường trái phiếu Chính quyền địa phương Trong giai đoạn 2016 - 2022, tổng giá trị phát hành TPCQĐP trên thị trường sơ cấp đã giảm xuống mức 9,443 tỷ đồng, bình quân khoảng 1,349 tỷ đồng/năm. Trong năm 2022, không có địa phương nào tổ chức đấu thầu trái phiếu chính quyền địa phương. Biểu 32 Giá trị phát hành và dư nợ TPCQĐP giai đoạn 2016 - 2022 Giá trị phát hành (tỷ đồng) Dư nợ (Tỷ đồng) Dư nợ so với GDP (%) 30,000 0.6 0.56 25,000 0.5 0.5 0.44 20,000 0.4 0.32 15,000 10,000 0.3 0.2 0.2 0.14 5,000 3,500 2,174 800 969 2018 2019 0.12 2,000 0 0 2021 2022 0 0.1 0 2016 2017 2020 *Số liệu Dư nợ năm 2022 được VBMA ước tính Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp PHỤ LỤC 2: Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022 67 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Bảng 13 Giá trị giao dịch TPCQĐP giai đoạn 2016–2022 (tỷ đồng) 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Giao dịch thông thường 1,284 3,018 551 0 5,491 211.93 0 Giao dịch repo 336 752 34 40 0 0 0 Tổng giá trị giao dịch 1,620 3,770 585 40 5,491 211.93 0 Bình quân phiên 6.55 15.11 2.30 0.16 21.7 0.84 0 Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp 4. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Tổng khối lượng TPDN phát hành trong giai đoạn 2016-2022 đạt khoảng 2,273 nghìn tỷ đồng, bình quân khối lượng phát hành khoảng 324,713 tỷ đồng/năm, trong đó phát hành riêng lẻ là chủ yếu. Khối lượng TPDN phát hành ra công chúng khoảng 124,138 tỷ đồng, bình quân khoảng trên 17,734 tỷ đồng/năm; khối lượng phát hành TPDN riêng lẻ trong giai đoạn này là 2,148,853 tỷ đồng, bình quân khoảng 306,979 tỷ đồng/năm. Biểu 33 Giá trị phát hành TPDN và dư nợ giai đoạn 2016–2022 Phát hành ra công chúng Phát hành riêng lẻ Dư nợ so với GDP 17.1% 800,000 12.4% 600,000 400,000 5.4% 6.3% 9.0% 2017 2018 15.0% 11.2% 200,000 0 2016 2019 2020 2021 2022 Nguồn: HNX, GSO, VBMA tổng hợp PHỤ LỤC 2: Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022 68 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Về sản phẩm, hàng hóa: Trên thị trường TPDN có các sản phẩm từ 1 năm đến trên 15 năm; trong đó kỳ hạn phát hành phổ biến là 2 năm, 3 năm, 5 năm phù hợp với chu kỳ thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp. Về lãi suất phát hành: Hầu hết các doanh nghiệp xác định lãi suất theo phương thức thả nổi căn cứ vào lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại các NHTM cộng thêm biên độ từ 2% – 4%/năm. Về các doanh nghiệp phát hành: Trong giai đoạn 2016-2022, NHTM là nhà phát hành lớn nhất trên thị trường TPDN (theo cả hai phương thức phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng); các NHTM đẩy mạnh huy động vốn trái phiếu để tăng vốn cấp II và tăng nguồn vốn dài hạn nhằm đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn theo Basel II. Hoạt động giao dịch và thanh toán: Giao dịch thứ cấp đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ còn hạn chế, trái phiếu thường được nhà đầu tư mua và nắm giữ đến ngày đáo hạn, mua lại trước hạn hoặc giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán là tổ chức đại lý phát hành. PHỤ LỤC 2: Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022 69 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật Về thị trường Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu chính quyền địa phương và Trái phiếu doanh nghiệp. STT Tên văn bản Ngày ban hành Ngày hiệu lực Các luật và nghị định 1 Luật Quản lý nợ công năm 2017 23/11/2017 01/07/2018 2 Luật Chứng khoán năm 2019 26/11/2019 01/01/2021 3 Luật Doanh nghiệp 2020 17/06/2020 01/01/2021 4 Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm 26/09/2014 15/11/2014 5 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ. 26/06/2018 01/07/2018 6 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ hướng dẫn phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. 30/06/2018 01/07/2018 7 Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ chính quyền địa phương 30/06/2018 01/07/2018 8 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về chào bán và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. 31/12/2020 01/01/2021 9 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. 31/12/2020 01/01/2021 10 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. 31/12/2020 01/01/2021 11 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh 31/12/2020 01/01/2021 12 Nghị định 128/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán 30/12/2021 01/01/2022 13 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh 16/09/2022 16/09/2022 PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật 70 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 STT Tên văn bản Ngày ban hành Ngày hiệu lực nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. 14 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ 05/03/2023 05/03/2023 15 Nghị định số 83/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán 29/11/2023 15/01/2024 16 Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước. 15/11/2018 01/01/2019 17 Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước. 15/11/2018 01/01/2019 18 Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28/5/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương. 28/05/2019 15/07/2019 19 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15/9/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 hướng dẫn việc mua lại, hoán đổi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương 15/09/2020 01/11/2020 20 Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin, báo cáo theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chào bán và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế 31/12/2020 15/02/2021 21 Thông tư số 107/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước 21/12/2020 01/04/2021 22 Thông tư số 95/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán 16/11/2020 01/01/2021 Các thông tư PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật 71 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 STT Tên văn bản 23 Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán 16/11/2020 01/01/2021 24 Thông tư 118/2020/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng 31/12/2020 15/02/2021 25 Thông tư 120/2020/TT-BTC quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán 31/12/2020 15/02/2021 26 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành 31/12/2020 15/02/2021 27 Thông tư 117/2020/TT-BTC quy định về phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán 31/12/2020 15/02/2021 28 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành 31/03/2021 17/05/2021 29 Thông tư 51/2021/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam 30/06/2021 16/08/2021 30 Thông tư 57/2021/TT-BTC quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác 12/07/2021 20/07/2021 31 Thông tư 12/2021/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước 30/07/2021 27/10/2021 32 Thông tư 102/2021/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam 17/11/2021 01/01/2022 33 Thông tư 101/2021/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam 17/11/2021 01/01/2022 34 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp 10/11/2021 15/01/2022 35 Thông tư số 24/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ 07/04/2022 25/05/2022 PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật Ngày ban hành Ngày hiệu lực 72 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 STT Tên văn bản Ngày ban hành Ngày hiệu lực Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp. 36 Thông tư số 16/2022/TT-NHNN quy định về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 30/11/2022 17/01/2023 37 Thông tư 12/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 107/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của KBNN 10/02/2023 04/05/2023 38 Thông tư 03/2023/TT-NHNN quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10/11/2021 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định việc TCTD, chi nhánh NHNN mua, bán TPDN 23/04/2023 24/04/2023 39 Thông tư số 30/2023/TT-BTC hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 17/05/2023 01/07/2023 40 Quyết định 573/QĐ-SGDHN năm 2023 sửa đổi Quy trình giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ Nhà nước tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 30/05/2023 30/05/2023 41 Quyết định số 44/QĐ-VSD ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 03/07/2023 03/07/2023 42 Quyết định số 56/QĐ-SGDVN ban hành Quy chế giao dịch Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 10/07/2023 10/07/2023 43 Quyết định số 55/QĐ-SGDVN ban hành Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ 10/07/2023 10/07/2023 44 Quyết định 759/QĐ-SGDHN năm 2023 về tài liệu Hướng dẫn thành viên triển khai hệ thống công nghệ thông tin kết nối giao dịch Trái phiếu Doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 13/07/2023 13/07/2023 45 Quyết định 786/QĐ-SGDHN năm 2023 về Bộ Quy trình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội 18/07/2023 18/07/2023 46 Quyết định 16/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa 10/08/2023 10/08/2023 Các văn bản khác PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật 73 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 STT Tên văn bản Ngày ban hành Ngày hiệu lực phương do Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành 47 Quyết định 27/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật 10/08/2023 10/08/2023 74 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHỤ LỤC 4 Quy trình phát hành TPCP theo phương thức đấu thầu PHỤ LỤC 4 Quy trình phát hành TPCP theo phương thức đấu thầu 75 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHỤ LỤC 5: Quy trình phát hành TPCP theo phương thức bảo lãnh PHỤ LỤC 5: Quy trình phát hành TPCP theo phương thức bảo lãnh 76 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHỤ LỤC 6: Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp 1. Về các bước thực hiện giao dịch (1) Thỏa thuận và đặt lệnh - Giao dịch TPCP, TPCPBL và TPCQĐP được thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận dưới 2 hình thức: + Thực hiện trực tiếp trên hệ thống giao dịch TPCP của HNX thông qua hình thức thỏa thuận điện tử toàn thị trường và thỏa thuận điện tử tùy chọn; + Thực hiện giao dịch ngoài hệ thống giao dịch và báo cáo kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch của HNX, theo hình thức này các bên tự thỏa thuận với nhau bằng công cụ gửi tin nhắn trên hệ thống giao dịch hoặc bằng các phương tiện liên lạc ngoài hệ thống giao dịch về các điều kiện giao dịch và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch để xác lập giao dịch. - Thời gian nhập lệnh: + Sáng từ: 9h00 – 11h30. + Chiều từ: 13h00 – 14h45. - Theo quy định tại Thông tư số 30/2019/TT-BTC, kết quả giao dịch phải được báo cáo và nhập vào hệ thống giao dịch theo hướng dẫn tại quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. (2) Tổng hợp, kết chuyển giao dịch cho VSD: ngày T - Sau khi một bên đặt lệnh trên hệ thống của HNX, bên đối tác sẽ xác nhận lệnh. Trong trường hợp bên đối tác không xác nhận lệnh, lệnh đặt sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống. - HNX tổng hợp và gửi dữ liệu giao dịch cho VSDC vào lúc 15h00 ngày T. + Bước 1: VSDC nhận kết quả giao dịch và phong tỏa trái phiếu bán + Bước 2: VSDC thông báo kết quả giao dịch cho bên bán và bên mua (3) Ngày T+1: PHỤ LỤC 6: Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp 77 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Đầu ngày T+1: - Bước 3: Bên bán và bên mua xác nhận kết quả giao dịch với VSD + Chậm nhất 08h30: TV gửi xác nhận kết quả giao dịch + Chậm nhất 08h45: VSDC thực hiện: Xử lý lỗi giao dịch/Loại bỏ thanh toán. - Bước 4.1: VSDC lập chỉ thị thanh toán tiền TPCP - Bước 4.2: VSDC tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền TPCP - Bước 5: VSDC gửi dữ liệu thanh toán cho bên bán và bên mua - Bước 6: VSDC gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SGD NHNN) Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền giao dịch TPCP theo mẫu tại Phụ lục 01 Quyết PHỤ LỤC 6: Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp 78 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 định số 1583/QĐ-NHNN thông qua cổng giao tiếp điện tử. Sở Giao dịch NHNN thực hiện nhận và xác thực chữ ký điện tử của VSDC trên Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền TPCP do VSDC gửi đến. + Đợt 1: Chậm nhất 08h45 + Đợt 2: Chậm nhất 11h00 Trong ngày T+1 (từ 9h00 đến 15h30): - Bước 7: Ngân hàng bên mua gửi lệnh thanh toán TPCP đến SGD NHNN. - Bước 8: Ngay khi nhận được lệnh thanh toán từ hệ thống liên ngân hàng chuyển về, hệ thống core của NHNN tự động đối chiếu thông tin lệnh thanh toán giao dịch TPCP của ngân hàng bên mua với Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền giao dịch TPCP do VSDC gửi đến. - Bước 9.1: Trường hợp lệnh chuyển tiền thanh toán giao dịch TPCP khớp với dữ liệu do VSDC gửi đến, Phòng Kế toán SGD thực hiện ghi có tài khoản của ngân hàng bên bán mở tại SGD NHNN. - Bước 9.2: Trường hợp lệnh chuyển tiền thanh toán giao dịch TPCP không khớp với dữ liệu do VSDC gửi đến, SGD NHNN thực hiện gửi điện tra soát đến ngân hàng bên mua. + Bước 9.2a: Nếu trả lời tra soát đối chiếu khớp đúng, Phòng Kế toán SGD ghi có tài khoản của ngân hàng bên bán. + Bước 9.2b: Nếu trả lời tra soát không khớp hoặc không nhận được trả lời tra soát trước 15h30, SGD thực hiện trả lại lệnh thanh toán cho ngân hàng bên mua. - Bước 9.3: Sau khi hoàn thành hạch toán ghi có tài khoản của ngân hàng bên bán, hệ thống gửi thông báo kết quả thanh toán tiền giao dịch TPCP cho VSDC theo từng giao dịch - Bước 10: Ngay khi nhận được điện thanh toán từ NHNN, hệ thống VSDC tự động thanh toán, chuyển khoản TPCP. - Bước 11: Đối với công ty chứng khoán bị mất khả năng thanh toán tạm thời, ngân hàng thành viên thanh toán có thể áp dụng cơ chế cho vay; đối với ngân hàng bị mất khả năng thanh toán tạm thời, SGD NHNN có thể áp dụng cơ chế cho vay nếu có đủ tài sản đảm bảo. Cuối ngày T+1 (từ 15h30 đến 16h30): - Bước 12: SGD NHNN và VSDC thực hiện đối chiếu kết quả thanh toán tiền giao dịch TPCP trong ngày. VSDC thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với các giao dịch thiếu tiền thanh toán giao dịch TPCP theo đề nghị của bên mua đã được bên bán chấp thuận. Thời gian thanh toán các giao dịch bị lùi từ 09h00 - 15h30 ngày làm việc liền kề thứ nhất PHỤ LỤC 6: Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp 79 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 hoặc thứ hai sau ngày thanh toán (T+2 hoặc T+3) ngay sau khi bên mua đủ tiền thanh toán giao dịch TPCP. 2. Về thanh toán và chuyển giao TPCP - Theo Thông tư 30/2019/TT-BTC ngày 15/7/2019 hướng dẫn chi tiết hoạt động đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ (gồm trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương, chức năng thanh toán tiền TPCP được thực hiện tại SGD NHNN. Theo đó, VSDC thực hiện thanh toán trái phiếu Chính phủ theo phương thức thanh toán theo từng giao dịch ngay khi bên bán có đủ trái phiếu Chính phủ và bên mua có đủ tiền để thanh toán tại ngày thanh toán theo quy định hiện hành. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao trái phiếu Chính phủ đồng thời với thanh toán tiền (delivery versus payment), không bù trừ. PHỤ LỤC 6: Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp 80 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 PHỤ LỤC 7: Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài. 1. Thủ tục đăng ký đầu tư vào thị trường TPCP Việc đầu tư vào TPCP đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh ngoại hối hợp nhất năm 2013, Luật Chứng khoán, Thông tư số 123/2015/TTBTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Thông tư số 05/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Trong đó thủ tục đăng ký đầu tư vào TPCP Việt Nam của NĐTNN gồm 2 thủ tục chính: a. Thủ tục 1: Đăng ký mã số giao dịch chứng khoán tại VSD: Theo quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP và Thông tư số 123/2015/TT-BTC, NĐTNN thực hiện đầu tư giao dịch TPCP trên thị trường Việt Nam phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với VSDC thông qua thành viên lưu ký. - Trình tự đăng ký gồm: - Hồ sơ đăng ký mã số GDCK gồm: (i) Giấy đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 41 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP; (ii) Văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện việc đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức đăng ký mã số giao dịch chứng khoán là thành viên lưu ký; (iii) Danh mục tài liệu nhận diện nhà đầu tư theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. b. Thủ tục 2: Mở tài khoản đầu tư gián tiếp của NĐTNN PHỤ LỤC 7: Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài. 81 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 Theo Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 và Thông tư số 05/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam quy định: - Khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải mở một (01) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một (01) ngân hàng lưu ký được phép để thực hiện các giao dịch thu chi được phép. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp được thực hiện theo quy định của ngân hàng được phép. - Vốn đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư thông qua tài khoản này - Trường hợp NĐTNN đang mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép nhưng có nhu cầu mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân hàng được phép khác, NĐTNN phải đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới. - Trách nhiệm của ngân hàng lưu ký: Khi thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp cho NĐTNN, ngân hàng lưu ký được phép có trách nhiệm: + Hướng dẫn NĐTNN thực hiện các thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp; + Quy định, kiểm tra và lưu giữ các tài liệu, chứng từ liên quan đến các giao dịch thu, chi được thực hiện trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp do NĐTNN xuất trình để đảm bảo việc cung ứng dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật; + Bán ngoại tệ cho NĐTNN trên cơ sở tự cân đối nguồn ngoại tệ của tổ chức tín dụng. - Trách nhiệm của NĐTNN: Khi thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp, NĐTNN có trách nhiệm: + Kê khai nội dung giao dịch thu chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của ngân hàng lưu ký được phép; + Xuất trình, bổ sung các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng lưu ký được phép. 2. Quy trình giao dịch và thanh toán của NĐTNN khi đầu tư vào TPCP và tín phiếu KBNN PHỤ LỤC 7: Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài. 82 Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023 3. Về chuyển tiền ra nước ngoài Trường hợp có nhu cầu chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, NĐTNN được sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển ra nước ngoài. 4. Các quy định về thuế Các nhà đầu tư nước ngoài không cần phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp 20%. Hai loại thuế sẽ áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài: 5% thuế thu nhập từ lãi và 0,1% thuế từ tổng giá trị trái phiếu bán ra tại thời điểm chuyển nhượng. PHỤ LỤC 7: Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài. 83