Uploaded by Nhi BuI Thi Yen

VBMA BAO CAO THUONG NIEN 2023

advertisement
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
2023
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... 5
TIÊU ĐIỂM 2023 ............................................................................................................. 6
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ ................................................................................................. 9
1.
Kinh tế toàn cầu 2023...................................................................................................... 9
2.
Kinh tế Việt Nam năm 2023 .......................................................................................... 11
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023 ......................................................... 19
1.
Văn bản pháp lý mới cho thị trường trái phiếu Việt Nam năm 2023: .................... 19
2. Thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
chính quyền địa phương ....................................................................................................... 20
3.
2.1.
Thị trường Trái phiếu Chính phủ ......................................................................... 20
2.2.
Thị trường Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh ......................................................... 28
2.3.
Thị trường Trái phiếu Chính quyền địa phương ............................................... 30
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................. 30
PHỤ LỤC 1: Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam .............................................. 40
PHỤ LỤC 2: Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022 .............................................. 65
1.
Thị trường trái phiếu chính phủ ................................................................................... 65
2.
Thị trường trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ....................................................... 66
3.
Thị trường trái phiếu Chính quyền địa phương......................................................... 67
4.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ............................................................................. 68
PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật .................................................................... 70
PHỤ LỤC 4 Quy trình phát hành TPCP theo phương thức đấu thầu ............................ 75
PHỤ LỤC 5: Quy trình phát hành TPCP theo phương thức bảo lãnh ........................... 76
PHỤ LỤC 6: Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp............................. 77
PHỤ LỤC 7: Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài. ........... 81
MỤC LỤC
2
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Định nghĩa
BĐS
bps
CPI
FDI
Fed
GDP
GSO
HNX
IMF
KBNN
NHCSXH
NHNN
NHPTVN
NHTW
NSNN
PCE
TCPH
TCTD
TPCP
TPCPBL
TPCQĐP
TPDN
UBCKNN
VBMA
VNX
VSDC
Bất động sản
Điểm cơ bản
Chỉ số giá tiêu dùng
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng cục Thống kê
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Quỹ Tiền tệ quốc tế
Kho bạc Nhà nước
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Ngân hàng trung ương
Ngân sách Nhà nước
Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân
Tổ chức phát hành
Tổ chức tín dụng
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh
Trái phiếu chính quyền địa phương
Trái phiếu doanh nghiệp
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam
Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam
Tổng Công ty Thanh toán và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 1 Chính sách tiền tệ của Fed giai đoạn 2019 – 2/2024 ........................................... 9
Biểu 2 Biến động của các chỉ số giá hàng hóa toàn cầu, tháng 1/2019 – 12/2023 ....... 11
Biểu 3 Tốc độ tăng trưởng GDP theo ngành ................................................................. 12
Biểu 4 Tỷ giá USD/VND Interbank thực tế .................................................................... 15
Biểu 5 Diễn biến lãi suất huy động hàng tháng trong năm 2023 (%/năm)..................... 18
Biểu 6 Diễn biến lãi suất điều hành và lãi suất LNH kỳ hạn qua đêm (%/năm) ............. 18
Biểu 7 Giá trị phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2011-2023 ..................................... 20
Biểu 8 Cơ cấu phát hành TPCP năm 2023 theo kỳ hạn ................................................ 21
Biểu 9 Lãi suất trúng thầu trung bình 2020-2023 (%/năm) ............................................ 22
Biểu 10 Cơ cấu kỳ hạn trái phiếu Chính phủ đang lưu hành cuối mỗi quý.................... 23
Biểu 11 Giá trị niêm yết và số mã TPCP qua các năm .................................................. 24
Biểu 12 Lợi suất giao dịch TPCP tại ngày cuối năm ..................................................... 25
Biểu 13 Biến động lợi suất TPCP Việt Nam trong hai năm 2022 - 2023 ....................... 26
Biểu 14 Tỷ trọng nắm giữ trái phiếu Chính phủ cuối mỗi quý........................................ 27
Biểu 15 Giá trị trái phiếu chính phủ đáo hạn mỗi năm (nghìn tỷ đồng) ......................... 28
Biểu 16 Tỷ trọng phát hành TPCPBL theo kỳ hạn năm 2023 ........................................ 29
Biểu 17 Giá trị TPDN phát hành và dư nợ giai đoạn 2018 – 2023 (tỷ đồng) ................. 31
Biểu 18 Giá trị phát hành TPDN trước và sau Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ................ 32
Biểu 19 Cơ cấu giá trị phát hành theo tài sản đảm bảo và tính chuyển đổi .................. 33
Biểu 20 Kỳ hạn phát hành bình quân 2023 (năm) ......................................................... 33
Biểu 21 Lãi suất phát hành bình quân năm 2023 (%/năm) ........................................... 34
Biểu 22 Cơ cấu tổ chức phát hành TPDN năm 2023 .................................................... 35
Biểu 23 Giá trị mua lại TPDN theo nhóm ngành 2023 (tỷ đồng) ................................... 36
Biểu 24 Giá trị mua lại TPDN hàng tháng (tỷ đồng) ...................................................... 36
Biểu 25 Giá trị TPDN đáo hạn theo ngành 2024 - 2025 (tỷ đồng) ................................. 37
Biểu 26 Giá trị trái phiếu chậm trả lãi, gốc theo nhóm ngành ........................................ 38
Biểu 27 TCPH và nhà đầu tư thỏa thuận xử lý trái phiếu chậm trả lãi, gốc năm 2023 .. 38
Biểu 28 Giá trị trái phiếu được gia hạn theo nhóm ngành ............................................. 39
Biểu 29 Tỷ trọng phát hành TPCP theo kỳ hạn giai đoạn 2016 - 2022 ......................... 65
Biểu 30 Khối lượng phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2016 - 2022 ......................... 65
Biểu 31 Giá trị phát hành và dư nợ TPCPBL, 2016-2022 ............................................. 66
Biểu 32 Giá trị phát hành và dư nợ TPCQĐP giai đoạn 2016 - 2022 ............................ 67
Biểu 33 Giá trị phát hành TPDN và dư nợ giai đoạn 2016–2022 .................................. 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
4
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Một số dữ liệu kinh tế Việt Nam ........................................................................ 12
Bảng 2 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 .............................................. 13
Bảng 3 Lạm phát từng tháng năm 2023 so với năm 2022 (%) ...................................... 14
Bảng 4 Cán cân thanh toán (triệu USD) ........................................................................ 15
Bảng 5 Tình hình thu – chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) ............................................ 16
Bảng 6 Các chỉ tiêu nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia ...................................... 17
Bảng 7 Tỷ lệ giá trị đặt thầu/gọi thầu TPCP (lần) .......................................................... 21
Bảng 8 Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp, 2020-2023 (nghìn tỷ đồng)...... 24
Bảng 9 Hoạt động đấu thầu TPCPBL của hai ngân hàng chính sách (tỷ đồng) ............ 29
Bảng 10 Quy mô niêm yết TPCPBL và TPCQĐP (tỷ đồng) .......................................... 30
Bảng 11 Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp, 2016–2022 (tỷ đồng) ............. 66
Bảng 12 Giá trị giao dịch TPCPBL giai đoạn 2016 – 2022 (tỷ đồng)............................. 67
Bảng 13 Giá trị giao dịch TPCQĐP giai đoạn 2016–2022 (tỷ đồng).............................. 68
DANH MỤC BẢNG
5
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
TIÊU ĐIỂM 2023
>> ĐIỂM NHẤN KINH TẾ VĨ MÔ
Tốc độ tăng trưởng GDP
7.31%
Lạm phát trung bình
3.54%
8.12%
7.36%
5.05%
2018
2019
2.87%
2.55%
2020
2021
3.15%
2.79%
1.84%
2022
2023
2018
Dự trữ ngoại hối (tỷ USD)
95
3.25%
3.23%
2020
2021
2022
2023
Tỷ lệ nợ công (%GDP)
107
61.3%
95
85
80
2019
58.4%
54.3%
55
43.1%
37.0%
38.0%
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2018
2020
2021
2022
5.07%
23,839
4.49%
-0.26%
2019
2020
23,413
23,228
2.40%
-1.95%
2021
2023
Tỷ giá USD/VND trung bình
Cán cân vãng lai (%GDP)
5.02%
2018
2019
23,233
23,025
2022
9T 2023
2018
LS LNH ON và LSHĐ 3T
22,931
2019
2020
2021
2022
2023
Tăng trưởng tín dụng (%)
14.2%
7
6
5
4
3
2
1
0
13.9%
13.7%
LSHĐ 3T
13.6%
13.5%
12.2%
LS LNH ON
2018
2019
2020
2021
2022
2023
03/2021
04/2021
05/2021
05/2022
09/2022
05/2023
12/2023
Moody's
Ba 3 tích cực
Ba 3 tích cực
Ba 3 tích cực
Ba 3 tích cực
Ba 2
Ba 2 ổn định
Ba 2 ổn định
S&P
BB ổn định
BB ổn định
BB tích cực
BB tích cực
BB tích cực
BB tích cực
BB tích cực
Fitch
BB ổn định
BB tích cực
BB tích cực
BB tích cực
BB ổn định
BB tích cực
BB+ ổn định
TIÊU ĐIỂM 2023
6
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
TIÊU ĐIỂM 2023
>> ĐIỂM NHẤN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
TIÊU ĐIỂM 2023
7
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Giá trị phát hành TPDN một số
ngành chính (tỷ đồng)
Lãi suất tái chiết khấu, Lãi suất tái cấp
vốn và Lãi suất LNH (%/năm)
LSTCK
LSTCV
LSLNH ON
2021
300,000
2022
2023
9
250,000
8
7
200,000
6
150,000
5
4
100,000
3
50,000
2
1
TCTD Bất động Sản xuất
sản
công
nghiệp
0
Năng
lượng
Các
ngành
khác
Lãi suất phát hành TPCP (%/năm)
2020
2021
2022
2023
4.0
3.5
3.0
BIỂU ĐỒ
CỦA NĂM 2023
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
5 năm
7 năm
10 năm 15 năm 20 năm 30 năm
Khối lượng phát hành & Khối lượng
mua lại, 2019-2023 (tỷ đồng)
Lợi suất giao dịch TPCP (%/năm)
5 năm
20 năm
10 năm
30 năm
15 năm
Tổng Khối lượng phát hành
Tổng Khối lượng mua lại
6
800,000
5
700,000
4
600,000
3
500,000
400,000
2
300,000
1
200,000
100,000
TIÊU ĐIỂM 2023
12/2023
11/2023
10/2023
09/2023
08/2023
07/2023
06/2023
05/2023
04/2023
03/2023
02/2023
01/2023
0
2020
2021
2022
2023
8
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
1. Kinh tế toàn cầu 2023
1.1. Chính sách tiền tệ và sức khỏe của hệ thống ngân hàng
Sau khi bắt đầu nâng lãi suất trong năm 2022, các ngân hàng trung ương (NHTW) trên
khắp thế giới tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ trong năm 2023 để kìm hãm đà tăng
của giá cả.
Trong 7 tháng đầu năm 2023, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đãs tổ chức 5 cuộc họp,
quyết định nâng lãi suất 4 lần và giữ nguyên lãi suất 1 lần. Theo đó, khoảng mục tiêu lãi
suất quỹ liên bang tăng từ 4.25 - 4.5% hồi đầu năm lên 5.25 - 5.5% vào cuối tháng 7 và
duy trì cho tới hết năm. Ngoài ra, Fed cũng hút bớt tiền khỏi lưu thông bằng cách cắt
giảm lượng trái phiếu nắm giữ, hạ quy mô bảng cân đối kế toán. Ở bên kia bờ Đại Tây
Dương, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) cũng đã nâng lãi suất 6 lần trong 9 tháng,
từ 2.5% lên 4.5%.
Biểu 1 Chính sách tiền tệ của Fed giai đoạn 2019 – 2/2024
Tổng tài sản của Fed (tỷ USD, trái)
Lãi suất quỹ liên bang (%/năm, phải)
Tháng 3/2022:
Fed bắt đầu thắt chặt
tiền tệ, chống lạm phát
Tháng 3/2023:
SVB sụp đổ
9,000
6
7,500
5
6,000
4
4,500
3
3,000
2
1,500
1
0
0
Nguồn: Fed St. Louis, số liệu hàng tuần
Môi trường lãi suất cao đã bắt đầu gây ra những tác động bất lợi đối với các ngân hàng
và thị trường tài chính trên thế giới. Trong chưa đầy hai tháng từ 10/3 đến 1/5, nước Mỹ
đã có ba ngân hàng quy mô trung bình sụp đổ, đó là Silicon Valley Bank (SVB, tổng tài
sản 209 tỷ USD), Signature Bank (110 tỷ USD) và First Republic Bank (229 tỷ USD).
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
9
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Những ngân hàng này đầu tư lượng lớn tài sản vào các trái phiếu kỳ hạn dài khi mặt
bằng lãi suất đang ở vùng thấp kỷ lục. Đến khi Fed và các NHTW khác nâng lãi suất, giá
trị trái phiếu trong danh mục của các ngân hàng giảm sâu, khiến người gửi tiền lo lắng
và rút tiền hàng loạt. Ở châu Âu, ngân hàng Thụy Sỹ Credit Suisse cũng lâm vào khó
khăn và được UBS mua lại.
Các biện pháp hỗ trợ khẩn cấp của giới chức tài chính Âu – Mỹ đã giúp kiểm soát tình
hình, ngăn vấn đề lan rộng. Fed đã có lúc tạm ngưng định hướng thắt chặt tiền tệ, thay
vào đó đã tăng cường cho vay nhằm bổ sung thanh khoản cho hệ thống. Ngân hàng
Trung ương Thụy Sỹ (SNB) cũng cam kết hỗ trợ thanh khoản 200 tỷ CHF (tức 230 tỷ
USD) cho thương vụ sáp nhập giữa UBS và Credit Suisse.
1.2.
Kinh tế Trung Quốc gây thất vọng
Sau khi Bắc Kinh thông báo gỡ bỏ hàng loạt biện pháp chống COVID hà khắc vào cuối
năm 2022, thế giới đã hy vọng Trung Quốc sẽ phục hồi nhanh chóng trong năm 2023 và
kéo kinh tế toàn cầu đi lên. Trong thực tế, nền kinh tế lớn nhất châu Á sớm mất đà và tỏ
ra đuối sức.
Thống kê chính thức cho thấy tăng trưởng GDP cả năm đạt 5.2%, phù hợp với mục tiêu
chính phủ đề ra. Tuy nhiên, nhiều vấn đề đáng ngại chưa được giải quyết như hoạt động
kinh tế phụ thuộc nhiều vào đầu tư cơ sở hạ tầng, các nỗ lực thúc đẩy tiêu dùng chưa
đạt hiệu quả đáng kể, nhiều doanh nghiệp và chính quyền địa phương đang gánh khối
nợ lớn, cuộc khủng hoảng bất động sản vẫn tiếp diễn.
Giá nhà mới trong tháng 12/2023 ghi nhận mức giảm sâu nhất trong gần 9 năm. Doanh
số bất động sản tháng 12 (tính theo diện tích sàn) giảm 23% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung cả năm qua, đầu tư bất động sản giảm 9.6%, tương tự với tốc độ giảm 9.4%
của năm 2022. Doanh số bán nhà ở thương mại năm 2023 cũng giảm 6%, doanh số bán
tòa nhà văn phòng sụt 17.3%.
Bất động sản chiếm khoảng 1/4 quy mô nền kinh tế Trung Quốc nên sự trì trệ của lĩnh
vực này gây ra nhiều hệ lụy sâu rộng.
1.3.
Bất ổn địa chính trị gia tăng
Cuộc xung đột quân sự Nga – Ukraine khởi phát vào tháng 2/2022 đã kéo dài đến hết
năm 2023 và hiện vẫn chưa có hy vọng sẽ sớm chấm dứt. Các mặt hàng năng lượng
của Nga tiếp tục bị Phương Tây cấm vận.
Đến tháng 10/2023, chiến tranh Israel – Hamas bùng nổ đã châm ngòi cho nhiều bất ổn
khác tại khu vực Trung Đông. Tuyến hàng hải quan trọng qua Biển Đỏ bị gián đoạn vì
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
10
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
các cuộc tấn công của lực lượng Houthi; Mỹ và Anh đưa tàu chiến tới khu vực này để
ứng phó.
Các cuộc xung đột này không chỉ gây thiệt hại về con người và vật chất, mà còn làm gia
tăng biến động trên các thị trường tài chính, gây rủi ro cho hoạt động kinh tế.
Biểu 2 Biến động của các chỉ số giá hàng hóa toàn cầu, tháng 1/2019 – 12/2023
Năng lượng
Kim loại và khoáng chất
Thực phẩm
250
200
150
100
50
0
Nguồn: World Bank. Mốc so sánh tháng 1/2019 = 100 điểm
Thêm vào đó, mối quan hệ giữa hai siêu cường kinh tế là Mỹ và Trung Quốc vẫn tiếp tục
căng thẳng. Các chính sách thuế quan áp dụng với hàng hóa Trung Quốc dưới thời Tổng
thống Donald Trump được duy trì trong nhiệm kỳ Tổng thống Joe Biden. Hồi tháng 2, Mỹ
và Trung Quốc nảy sinh tranh cãi về một khinh khí cầu tầm cao mà Washington coi là
thiết bị gián điệp của Trung Quốc và quyết định bắn hạ, còn Bắc Kinh khẳng định đây chỉ
là một khí cầu dân sự chuyên theo dõi thời tiết.
Ngoài ra, Mỹ cũng đang áp dụng các chính sách kiểm soát xuất khẩu đối với sản phẩm
công nghệ cao tới Trung Quốc. Đáp lại, Bắc Kinh cũng hạn chế xuất khẩu một số loại
nguyên liệu sản xuất chip tới Mỹ.
2. Kinh tế Việt Nam năm 2023
2.1. Tăng trưởng
Tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt Nam giảm tốc xuống mức 5.05%, cùng với sự
chậm lại của kinh tế toàn cầu. Nhu cầu thế giới sụt giảm khiến ngành công nghiệp tăng
trưởng chỉ ở mức 3.02%, thấp nhất trong giai đoạn 2011-2023, đóng góp 1 điểm % vào
tăng trưởng GDP. Tăng trưởng nhóm ngành dịch vụ cũng sụt giảm từ mức 9.99% năm
2022 xuống còn 6.82%, đóng góp 3.14 điểm % vào tăng trưởng chung.
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
11
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Những yếu tố từ quốc tế như các ngân hàng trung ương lớn đồng loạt nâng lãi suất để
kiểm soát lạm phát và tăng trưởng yếu tại Trung Quốc dẫn đến nhu cầu tiêu thụ tại các
thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam sụt giảm, xuất khẩu năm 2023 giảm 4.4% so
với 2022. Chỉ số PMI sản xuất duy trì dưới ngưỡng 50 điểm trong hầu hết năm 2023,
phản ánh điều kiện kinh doanh khó khăn của các doanh nghiệp sản xuất trong bối cảnh
tăng trưởng kinh tế chậm. Tăng trưởng tín dụng cũng duy trì ở mức thấp trong hầu hết
năm 2023 khi nhu cầu vay vốn sản xuất sụt giảm và số doanh nghiệp đủ điều kiện vay
vốn cũng không lớn.
Biểu 3 Tốc độ tăng trưởng GDP theo ngành
Công nghiệp và xây dựng
Khác
GDP
2022
5.05%
3.3%
6.8%
3.8%
3.7%
5.7%
2021
8.12%
2.9%
4.1%
1.2%
2.5%
2.55%
2020
2019
3.4%
2.7%
4.0%
2.3%
1.7%
2.87%
7.36%
7.8%
8.9%
7.3%
6.5%
2.0%
Dịch vụ
10.0%
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
2023
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 1 Một số dữ liệu kinh tế Việt Nam
Chỉ tiêu
2019
2020
2021
2022
2023
Tăng trưởng GDP
%
7.36%
2.87%
2.55%
8.12%
5.05%
Lạm phát
%
2.79%
3.23%
1.84%
3.15%
3.25%
Bội chi
NSNN/GDP
%
2.67%
3.44%
3.41%
4.30%
4.30%
LS tái chiết khấu
%
4.00%
2.50%
2.50%
4.50%
3.00%
LS tái cấp vốn
%
6.00%
4.00%
4.00%
6.00%
4.50%
Moody’s
Ba3, tiêu
cực
Ba3, tiêu
cực
Ba3, tích
cực
Ba2
Ba2, ổn
định
S&P
BB, ổn định
BB, ổn định
BB, tích
cực
BB, tích
cực
BB, tích
cực
Fitch
BB, tích
cực
BB, ổn định
BB, tích
cực
BB, ổn định
BB+, ổn
định
Xếp hạng tín
nhiệm quốc gia
Nguồn: Bộ Tài chính (MOF), Tổng cục Thống kê (GSO), Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Moody’s, S&P và Fitch
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
12
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều thách thức, nền kinh tế Việt Nam đã duy trì
được sự ổn định dù không đạt chỉ tiêu tăng trưởng 6 – 6.5% mà Quốc hội đề ra.
Các chính sách hỗ trợ cả về tiền tệ và tài khóa là nhân tố chính giúp nền kinh tế trong
nước vẫn đứng vững qua giai đoạn khó khăn năm 2023. Ngân hàng Nhà nước hạ lãi
suất điều 4 lần trong nửa đầu năm 2023, lãi suất cho vay cũng liên tục đi xuống theo định
hướng của NHNN. Trong khi đó, các chính sách tài khóa nhằm hỗ trợ nền kinh tế tiêu
biểu có thể kể đến như gia hạn, miễn, giảm các khoản thuế phí và thúc đẩy đầu tư công.
Bảng 2 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Tên chỉ tiêu
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) (%)
GDP bình quân đầu người (USD)
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân (%)
Bội chi ngân sách nhà nước so với GDP (%)
Dư nợ công trên GDP (%)
Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (% tổng thu NSNN)
Kế hoạch năm 2023
Quốc hội giao
Thực hiện
Khoảng 6.5
5.05
Khoảng 4,400
4,285
Khoảng 4.5
4.16
4.3
0
43-44
39-40
Trần 25%
20-21%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
3.2.
Lạm phát
Trong năm 2023, lạm phát trung bình cả năm ở mức 3.25%, cao hơn 0.1 điểm % so với
năm 2022. Trong đó, nhóm “Nhà ở và Vật liệu xây dựng” tăng 6.58%, góp nhiều nhất vào
lạm phát (1.24 điểm %) do giá xi măng, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào,
cùng với đó là giá thuê nhà ở tăng cao.
Nhu cầu tiêu dùng lớn vào các dịp lễ, Tết cuối năm đã khiến chỉ số giá nhóm “Lương
thực” tăng 2.33% so với năm trước, góp 0.5 điểm % vào lạm phát. Nhóm “Thực phẩm”
cũng theo đà tăng 6.85%, góp 0.25 điểm % vào lạm phát cả năm. Chỉ số giá của nhóm
các yếu tố khác tăng 4.65% do từ tháng 7/2023, mức lương cơ bản được nâng lên, khiến
chi phí dịch vụ bảo hiểm y tế cũng lớn hơn.
Các chi phí về nguyên vật liệu, lương thực, thực phẩm tiếp tục là những nhân tố chính
khiến lạm phát năm 2023 tăng lên. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu dùng cũng đã được cải
thiện đáng kể, thể hiện qua doanh thu bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng năm 2023 đã tăng 9.6%
so với năm 2022.
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
13
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Bảng 3 Lạm phát từng tháng năm 2023 so với năm 2022 (%)
(Đơn vị: %)
Tháng 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2023
6.1
3.8
3.3
2.9
2.9
2.6
3.3
0.9
1.2
0.9
0.9
0.7
2.33
3.7
3.6
3.8
3.8
3.9
3.8
3.8
7.0
10.5
11.3
13.2
14.7
6.85
6.9
7.9
6.7
5.2
6.4
6.5
6.6
7.1
7.3
6.9
5.9
5.7
6.58
Dịch vụ Y tế
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.5
3.4
5.5
1.23
Giao thông
0.1
-0.2
-4.9
-3.9
-8.9
-12.0
-5.7
-0.3
3.2
3.9
1.6
2.6
-2.05
Khác
3.5
3.4
3.2
3.3
3.4
3.4
3.7
5.9
5.9
5.9
6.0
6.1
4.65
Lạm phát toàn phần
4.9
4.3
3.4
2.8
2.4
2.0
2.1
3.0
3.7
3.6
3.5
3.6
3.25
Lạm phát cơ bản
5.2
5.0
4.9
4.6
4.5
4.3
4.1
4.0
3.8
3.4
3.2
3.0
4.16
Hàng ăn và
dịch vụ ăn uống
Lương thực
Nhà ở và
vật liệu xây dựng
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2023, lạm phát cơ bản bình quân cả năm (4.16%) cao hơn mức lạm phát toàn phần
(3.25%) là do các yếu tố kìm hãm lạm phát như giá xăng, dầu, gas được loại trừ trong
danh mục tính lạm phát cơ bản. Mức lạm phát trên vẫn nằm trong mục tiêu đề ra của
Chính phủ và đã được kiểm soát ổn định trong năm 2023, góp phần tạo thêm dư địa cho
các chính sách phát triển kinh tế trong thời gian tới.
3.3. Tỷ giá và thị trường ngoại hối
Tháng 7/2023, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ra quyết định tăng lãi suất lên 5.25%-5.5%,
mức cao kỷ lục trong vòng 22 năm. Tính tới cuối năm 2023, Fed vẫn duy trì chính sách
thắt chặt tiền tệ, neo lãi suất ở mức cao, khiến sức mạnh đồng USD liên tục tăng, gây áp
lực lên tỷ giá.
Thêm vào đó, kinh tế Mỹ phát triển ổn định với tăng trưởng cả năm đạt 3.1%, tỷ lệ thất
nghiệp duy trì ở mức thấp và lạm phát hạ nhiệt khiến Fed không chịu nhiều áp lực phải
hạ lãi suất. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong năm 2023 giảm lãi suất 4 lần
để hỗ trợ kinh tế. Sự chênh lệch giữa chính sách tiền tệ của Việt Nam – Mỹ là yếu tố
quan trọng tác động lên tỷ giá trong năm qua.
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
14
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 4 Tỷ giá USD/VND Interbank thực tế
25,000
24,500
24,000
23,500
23,000
22,500
Nguồn: Investing.com
Từ tháng 10/2023, tỷ giá USD/VND đã giảm. Nguyên nhân đến từ việc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành tín phiếu trở lại, hút bớt lượng VND dư thừa trên hệ thống để
hạn chế đà tăng mạnh của tỷ giá trước đó. Ngoài ra, thặng dư thương mại tích cực, cùng
nguồn kiều hối và FDI đổ về lớn cũng góp phần hạ nhiệt tỷ giá.
Bảng 4 Cán cân thanh toán (triệu USD)
Q3
2022
Q1
2023
Q2
2023
2023
-698
4,270
7,860
9,673
21,803
Cán cân thương mại
13,453
5,665
8,694
10,125
24,484
Thu nhập đầu tư ròng
-19,728
-4,068
-4,169
-3,911
-12,148
Chuyển giao vãng lai ròng
5,577
2,673
3,335
3,459
9,467
Cán cân vốn và cán cân tài chính
9,470
3,345
-2,720
-2,446
-1,821
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ròng)
15,226
3,280
4,470
5,920
13,670
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (ròng)
1,512
268
-395
-383
-510
Đầu tư khác (ròng)
-7,268
-203
-6,795
-7,983
-14,981
Sai số
-31,517
-6,075
-2,100
-8,678
-16,853
Cán cân tổng thể
-22,745
1,540
3,040
-1,451
3,129
Cán cân vãng lai
Q4
2023
9T 2023
(*)
(*) Số liệu 9 tháng năm 2023 được tính toán từ các quý trong năm 2023 theo dữ liệu của NHNN và GSO, và có thể
phụ thuộc vào điều chỉnh.
Nguồn: Tổng cục Thống kê (GSO) và Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
15
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Cán cân tổng thể 9 tháng đầu năm 2023 thặng dư hơn 3.1 tỷ USD, trong đó, cán cân
vãng lai thặng dư 21.8 tỷ USD, và cán cân tài chính thâm hụt 1.8 tỷ USD. Cụ thể, mức
thặng dư cán cân vãng lai tăng vọt nhờ thặng dư cán cân thương mại liên tục đi lên trong
3 quý đầu năm, đạt gần 24.5 tỷ USD. Mặt khác, thâm hụt cán cân vốn và tài chính chủ
yếu đến từ thâm hụt đầu tư khác (gần 15 tỷ USD).
Theo dự báo mới nhất từ quỹ tiền tệ IMF, cán cân tổng thể năm 2023 của Việt Nam ước
tính thặng dư 12 tỷ USD, trong đó, cán cân vãng lai ước đạt 1 tỷ USD, và cán cân tài
chính ước tính thặng dư 11 tỷ USD.
Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế năm 2023. Cụ thể, giải ngân FDI đạt mức kỷ lục hơn 23 tỷ USD, tăng 3.5% so với năm
2022, đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng đạt hơn 13 tỷ USD trong năm 2023.
3.4. Ngân sách Nhà nước
Bảng 5 Tình hình thu – chi Ngân sách Nhà nước (NSNN)
Chỉ tiêu
Thu NSNN
(nghìn tỷ đồng)
Chi NSNN
(nghìn tỷ đồng)
Thâm hụt NSNN
(nghìn tỷ đồng)
% thâm hụt/GDP
2019
2020
2021
2022
2023
Dự toán 2023
1,554
1,511
1,591
1,815
1,718
1,621
1,527
1,710
1,708
2,158
1,732
2,076
161.5
216.4
343.7
342.6
14.1
455.5
2.67%
3.44%
4.00%
3.60%
0.14%
4.42%
Nguồn: Bộ Tài chính
Ngân sách Nhà nước trong năm qua thâm hụt 14,100 tỷ đồng, giảm mạnh 96% so với
năm 2022 xuống chỉ còn 0.14% GDP cả năm 2023.
Cụ thể, trong năm 2023, thu ngân sách nhà nước đạt gần 1.72 triệu tỷ đồng, vượt 6% so
với dự toán và giảm 5.4% so với năm 2022. Việc thực hiện các chính sách gia hạn, miễn,
giảm các khoản thuế phí để hỗ trợ nền kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu bị tác động
bởi tình hình kinh tế thế giới là các yếu tố khiến thu ngân sách giảm.
Tổng chi NSNN năm 2023 đạt 1.73 triệu tỷ đồng, thấp hơn 16.6% so với dự toán. Trong
đó, chi đầu tư phát triển đạt khoảng 580 nghìn tỷ đồng, chiếm 33.5% tổng chi Ngân sách
Nhà nước, thấp hơn 20.2% so với dự toán. Chi thường xuyên giảm 9.7% so với dự toán,
đạt 1.06 triệu tỷ đồng.
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
16
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
3.5. Nợ công
Bảng 6 Các chỉ tiêu nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
Chỉ tiêu
2018
2019
2020
2021
2022
2023
1. Nợ công / tổng sản phẩm quốc nội (GDP) (%)
58.3
55
55.9
42.7
37.4
39-40%
a. Nợ Chính phủ so với GDP (%)
49.9
48
49.9
38.7
34.2
36-37%
b. Nợ Chính phủ bảo lãnh so với GDP (%)
7.9
6.7
5.8
3.8
3.1
c. Nợ Chính quyền địa phương so với GDP (%)
0.9
0.7
0.7
0.6
0.6
46
47.1
47.9
38.1
36.1
2. Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP (%)
37-38%
Nguồn: Bộ Tài chính
Trong năm 2023, Việt Nam tiếp tục cơ cấu nợ vay theo hướng tăng vay trong nước. Tỷ
trọng nợ trong nước trên tổng dư nợ Chính phủ tăng từ 38.9% năm 2011 lên khoảng
70%, góp phần giảm rủi ro danh mục nợ. Nợ nước ngoài của quốc gia đến hết năm 2023
ước khoảng 37 - 38% GDP, so với mức 49% GDP năm 2017.
Trong năm 2023, tỷ lệ nợ công của Chính phủ là 39 - 40% GDP, thấp hơn nhiều so với
mức trần và ngưỡng cảnh báo an toàn nợ công đã được Quốc hội quyết định. Nợ Chính
phủ giảm từ 51.7% GDP vào năm 2017 xuống còn 36 - 37% GDP năm 2023, một phần
do quy mô GDP được tính toán lại kể từ năm 2021 cho ra kết quả cao hơn so với cách
tính cũ.
3.6. Mặt bằng lãi suất và chi phí vốn
Trong năm 2023, lãi suất huy động liên tục đi xuống từ đầu năm theo định hướng chính
sách của Ngân hàng Nhà nước. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước gặp nhiều
khó khăn, lãi suất tiền gửi 12 tháng đã giảm từ mức trung bình gần 8% hồi đầu năm
xuống quanh 4 - 5% vào cuối năm 2023.
Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng giảm tuy nhiên mức giảm không tương ứng với đà
đi xuống của lãi suất huy động. Lãi suất cho vay bình quân của các NHTM với các khoản
vay mới và khoản vay còn dư nợ giảm khoảng 1.4%/year, từ 9.4 - 11.5%/năm trong tháng
1 xuống 8 - 10.1%/năm trong tháng 12/2023. Các khoản cho vay của NHTM có kỳ hạn
dài hơn so với tiền gửi của khách hàng, do đó tốc độ điều chỉnh lãi suất có sự chênh
lệch.
Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất kỳ hạn qua đêm giảm sâu từ 4.44% vào cuối 2022
xuống chỉ còn 0.51% vào thời điểm cuối 2023.
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
17
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 5 Diễn biến lãi suất huy động hàng tháng trong năm 2023 (%/năm)
Lãi suất huy động 1T
Lãi suất huy động 3T
Lãi suất huy động 6T
Lãi suất huy động 9T
Lãi suất huy động 12T
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
Nguồn: VBMA tổng hợp
Biểu 6 Diễn biến lãi suất điều hành và lãi suất LNH kỳ hạn qua đêm (%/năm)
9
LSTCK
LSTCV
LSLNH ON
8
7
NHNN hạ lãi suất điều hành 4 lần
trong năm 2023
6
5
4
3
2
1
0
Nguồn: SBV
PHẦN I: KINH TẾ VĨ MÔ
18
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
1. Văn bản pháp lý mới cho thị trường trái phiếu Việt Nam năm 2023:
Trong năm 2023, cơ quan quản lý Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật quan trọng có tác động đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp, ví dụ cụ thể như:
-
Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi
hành một số điều tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp (TPDN) riêng lẻ.
Nghị định số 08 đã thay đổi một số nội dung quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐCP và Nghị định số 65/2022/NĐ-CP như: cho phép doanh nghiệp phát hành đàm
phán các phương án thanh toán gốc lãi trái phiếu đến hạn, tăng cường công bố thông
tin trên thị trường trái phiếu và tạm nới lỏng các quy định phát hành nhằm gỡ khó cho
thị trường TPDN.
Theo Nghị định số 08, doanh nghiệp phát hành có thể thanh toán trái phiếu đến hạn
bằng tài sản khác trong trường hợp không thể thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu
bằng đồng Việt Nam, hoặc cơ cấu lại điều khoản trái phiếu. Gần 90% giá trị phát hành
trong năm 2023 diễn ra trong nửa cuối năm khi Nghị định 08 đã có hiệu lực.
-
Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17/05/2023 hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực
hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước.
Sau khi Thông tư số 30 được Bộ Tài chính ban hành, Tổng Công ty Thanh toán và
Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (VSDC) và Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX)
cũng đã công bố các quy chế để hướng dẫn cụ thể hoạt động đăng ký, lưu ký và đăng
ký giao dịch TPDN riêng lẻ.
Tính đến tháng 2/2024, có khoảng 900 mã TPDN riêng lẻ đăng ký giao dịch tại HNX.
Kể từ khi hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ được khai trương vào ngày 19/07/2023
đến ngày 31/03/2024, tổng giá trị giao dịch đạt xấp xỉ 444,000 tỷ đồng.
-
Thông tư số 03/2023/TT-NHNN ngày 23/04/2023 quy định ngưng hiệu lực thi hành
Khoản 11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10/11/2021 quy định việc tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
(TPDN).
Theo Thông tư số 03, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi tắt là TCTD) được
mua lại TPDN chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM mà TCTD đã bán và/hoặc TPDN chưa niêm yết
được phát hành cùng lô/cùng đợt phát hành với TPDN chưa niêm yết mà TCTD đã
bán khi thỏa mãn một số điều kiện nhất định.
Danh mục đầy đủ văn bản pháp lý cho thị trường trái phiếu được trình bày tại Phụ lục 3.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
19
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
2. Thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
chính quyền địa phương
2.1. Thị trường Trái phiếu Chính phủ
Lợi suất TPCP liên tục giảm kể từ đầu năm 2023, trong khi giá trị phát hành mới đã tăng
trở lại. Thị trường thứ cấp đã sôi động hơn khi giá trị giao dịch thông thường (outright)
tăng mạnh. Tuy nhiên, trong phần lớn các tháng của năm 2023, giá trị mua bán lại (repo)
lại đi xuống so với năm trước.
a. Thị trường sơ cấp
Trong năm 2023, Kho bạc Nhà nước đã phát hành 298,476 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ,
tăng 39% so với năm trước và tương đương 97.9% kế hoạch huy động 305,000 tỷ đồng
được điều chỉnh vào ngày 29/12/2023.
Hoạt động phát hành được KBNN tổ chức đều đặn với 181 đợt đấu thầu TPCP, tỷ lệ trúng
thầu/gọi thầu bình quân đạt khoảng 81.9%, tăng đáng kể so với mức 61.4% của năm
2022.
Biểu 7 Giá trị phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2011-2023
Giá trị phát hành (nghìn tỷ đồng)
Dư nợ (nghìn tỷ đồng)
Dư nợ so với GDP (%, trục phải)
2500
35
2000
28
1500
21
1000
14
500
7
0
0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
*Số liệu Dư nợ cuối năm 2023 được VBMA ước tính
Nguồn: Bộ Tài chính, HNX, VBMA tổng hợp
Về tỷ lệ đặt thầu/gọi thầu: Tính chung cả năm, giá trị dự thầu của các nhà đầu tư cao
gấp 2.7 lần giá trị gọi thầu. Tỷ lệ này của năm 2022 là gần 1.9 lần và của năm 2021 là
gần 2.5 lần. Tỷ lệ đặt thầu/gọi thầu duy trì thấp dưới 2 lần trong tháng 9 và 10/2023.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
20
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Bảng 7 Tỷ lệ giá trị đặt thầu/gọi thầu TPCP (lần)
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
2020
3.95
2.99
2.83
1.73
1.83
3.04
2.28
2.01
3.50
1.64
2.33
2.81
2021
3.00
2.35
2.29
3.00
2.86
2.23
2.80
2.89
1.90
1.73
2.56
2.37
2022
2.19
1.75
2.07
1.67
1.46
1.44
1.58
1.37
1.28
1.52
1.93
3.58
2023
3.32
2.99
3.52
2.54
2.99
3.01
2.23
2.00
1.51
1.36
2.99
2.58
Nguồn: VBMA tính toán từ số liệu HNX
Về kỳ hạn phát hành: Trong năm 2022, KBNN chỉ phát hành các trái phiếu có kỳ hạn từ
10 năm trở lên. Tuy nhiên, sang năm 2023, trái phiếu các kỳ hạn 5 và 7 năm đã được
phát hành trở lại. Giá trị trúng thầu trái phiếu 15 năm dẫn đầu với 132,153 tỷ đồng, chiếm
hơn 44% tổng giá trị phát hành, theo sau lần lượt là trái phiếu 10 năm, 5 năm và 30 năm.
Kỳ hạn phát hành TPCP bình quân năm 2023 đạt gần 12.6 năm, giảm nhẹ so với mức
12.7 năm của năm 2022.
Biểu 8 Cơ cấu phát hành TPCP năm 2023 theo kỳ hạn
20 năm
0.7%
15 năm
44.3%
30 năm
4.2%
5 năm
10.7%
7 năm
0.3%
298,476
tỷ đồng
10 năm
39.8%
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
21
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Về lãi suất phát hành: Năm 2023, lãi suất trúng thầu bình quân kỳ hạn 10 và 15 năm
giảm nhẹ so với năm 2022, lần lượt ở khoảng 3.2% và 3.37%. Trong khi đó, lãi suất của
các kỳ hạn 20 và 30 năm tăng tương ứng 60 và 39 điểm cơ bản (bps), đều ở quanh
khoảng 3.35%.
Trong các đợt đấu thầu cuối năm 2023, trái phiếu 5 năm, 10 năm, 15 năm và 30 năm lần
lượt có lãi suất phát hành là 1.58%/năm, 2.2%/năm, 2.4%/năm và 3%/năm. Trái phiếu 7
và 20 năm không được phát hành trong nửa sau năm 2023.
Lãi suất phát hành trung bình tất cả các kỳ hạn của năm 2023 là 3.21%/năm.
Biểu 9 Lãi suất trúng thầu trung bình 2020-2023 (%/năm)
2020
4.0
2021
2022
2023
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
5 năm
7 năm
10 năm
15 năm
20 năm
30 năm
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
Về quy mô thị trường TPCP: Đến cuối năm 2023, quy mô thị trường trái phiếu Chính
phủ niêm yết đạt 17.6% GDP.
Theo thống kê của AsianBondsOnline, đa phần trái phiếu Chính phủ lưu hành vào cuối
năm 2023 có kỳ hạn từ 5 năm trở lên, chiếm gần 90% tổng giá trị danh mục trái phiếu với
kỳ hạn từ 1 năm trở lên.
Cơ cấu kỳ hạn trái phiếu đang lưu hành có sự dịch chuyển rõ rệt trong 5 năm vừa qua,
theo hướng giảm tỷ trọng các trái phiếu có kỳ hạn dưới 5 năm và tăng đáng kể tỷ trọng
các trái phiếu kỳ hạn dài trên 5 năm và trên 10 năm. Lý do chủ yếu là KBNN đã đẩy mạnh
phát hành các trái phiếu dài hạn. Cụ thể, từ 2017 đến nay, KBNN chỉ phát hành các trái
phiếu từ 5 năm trở lên, mà chủ yếu là kỳ hạn 10 và 15 năm. Trong khi ở giai đoạn 2016
trở về trước, KBNN huy động vốn từ cả những trái phiếu 2 – 3 năm.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
22
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 10 Cơ cấu kỳ hạn trái phiếu Chính phủ đang lưu hành cuối mỗi quý
1-3 năm
3-5 năm
5-10 năm
Trên 10 năm
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Nguồn: AsianBondsOnline
b. Thị trường thứ cấp
Về quy mô niêm yết, tại thời điểm cuối năm 2023, tổng mệnh giá trái phiếu Chính phủ
được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) là xấp xỉ 1.8 triệu tỷ đồng
với 194 mã trái phiếu, tăng 17% về giá trị và tăng 4 mã so với một năm trước đó.
Nếu so với năm 2010, giá trị niêm yết cuối năm ngoái cao gấp 10.4 lần trong khi số mã
trái phiếu giảm hơn 55%. Lý do là hoạt động phát hành theo lô lớn được KBNN tích cực
triển khai nhằm tạo điều kiện cho nhiều nhà đầu tư cùng nắm giữ một mã trái phiếu, giúp
cải thiện thanh khoản của thị trường. Trong năm 2023, KBNN gọi thầu 181 đợt nhưng chỉ
phát hành 21 mã TPCP do đa số các đợt là phát hành bổ sung, giá trị bình quân đạt hơn
14,200 tỷ đồng/mã.
Giá trị trung bình của một mã TPCP niêm yết tăng từ khoảng 400 tỷ đồng vào năm 2010
lên xấp xỉ 8.100 tỷ đồng vào cuối năm 2022 và 9,273 tỷ đồng vào cuối năm 2023.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
23
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 11 Giá trị niêm yết và số mã TPCP qua các năm
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp năm 2023 giảm nhẹ 2.1% so với năm
liền trước. Trong đó, giá trị giao dịch thông thường (outright) tăng 13.3% lên hơn 1.18
triệu tỷ đồng, giao dịch repo sụt 28% xuống còn 439 nghìn tỷ đồng. Giá trị giao dịch bình
quân đạt 6.514 tỷ đồng/phiên, là mức thấp nhất kể từ năm 2019 trở lại đây.
Bảng 8 Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp, 2020-2023 (nghìn tỷ đồng)
2020
2021
2022
2023
Thay đổi
2023/2022
Giao dịch thông thường
1,594
1,815
1,044
1,183
13.3%
Giao dịch repo
721
833
612
439
-28.3%
Tổng giá trị giao dịch
2,315
2,648
1,656
1,622
-2.1%
Giá trị giao dịch bình quân phiên
9.19
10.59
6.65
6.51
-2.1%
Loại giao dịch
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
24
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Diễn biến lợi suất trái phiếu Chính phủ trên thị trường thứ cấp năm 2023:
Lợi suất giao dịch TPCP năm 2023 giảm sâu so với năm 2022 trên toàn bộ đường cong
(yield curve). Lợi suất các kỳ hạn 10, 15, 20 và 30 năm đã về sát mức cuối năm 2021.
Việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã 4 lần hạ lãi suất điều hành trong nửa đầu năm
2023 đã kéo giảm lợi suất TPCP cũng như các loại lãi suất huy động và cho vay. Lạm
phát bình quân cả năm là 3.25%, nằm trong kế hoạch mà Quốc hội và Chính phủ đề ra
và tạo thêm dư địa giảm mặt bằng lãi suất.
NHNN từng phát hành 360,345 tỷ đồng tín phiếu trong giai đoạn 21/9 - 8/11/2023, hút bớt
thanh khoản khỏi hệ thống để ổn định tỷ giá VND. Tuy nhiên, các tín phiếu này có kỳ hạn
chỉ 28 ngày và NHNN đã bơm trả lượng tiền tương ứng trong giai đoạn 19/10 – 6/12/2023.
Tại Mỹ, lạm phát tuy chưa quay lại mức mục tiêu 2% nhưng đã liên tục đi xuống, Cục Dự
trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã dừng tăng lãi suất giữ nguyên chính sách tiền tệ trong 5 tháng
cuối năm 2023.
Biểu 12 Lợi suất giao dịch TPCP tại ngày cuối năm
6
2021
2022
2023
7y
10y
5
4
3
2
1
0
1y
2y
3y
4y
5y
15y
20y
30y
Nguồn: VBMA
So với cuối năm 2022, lợi suất các kỳ hạn tại ngày cuối năm 2023 đã sụt khoảng 220 –
320 điểm cơ bản (bps).
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
25
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 13 Biến động lợi suất TPCP Việt Nam trong hai năm 2022 - 2023
5y
10y
15y
20y
6
5
4
3
2
1
0
Nguồn: VBMA
Về cơ cấu nhà đầu tư sở hữu TPCP: Theo số liệu được AsianBondsOnline tổng hợp
từ Bộ Tài chính, tại ngày cuối quý 3/2023, nhóm ngân hàng sở hữu 39.9% lượng trái
phiếu Chính phủ đang lưu hành. Lĩnh vực bảo hiểm nắm giữ đa số với khoảng 59,7%,
phần nhỏ còn lại thuộc về các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các đối tượng
khác.
Vào các năm 2012 – 2015, các công ty bảo hiểm chỉ nắm giữ khoảng 15 – 20% lượng
TPCP lưu hành. Tỷ lệ này tăng lên mức 43 – 45% vào giai đoạn 2016 – 2017, và lên xấp
xỉ 51% vào năm 2018.
Từ đầu năm 2019 đến nay, khi kỳ hạn trái phiếu phát hành ngày càng dài hơn và phù
hợp hơn với khẩu vị đầu tư của các công ty bảo hiểm, ngành bảo hiểm luôn dẫn đầu với
tỷ lệ nắm giữ khoảng 53 – 60% tổng giá trị TPCP lưu hành, theo sau là nhóm ngân hàng.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
26
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 14 Tỷ trọng nắm giữ trái phiếu Chính phủ cuối mỗi quý
Ngân hàng
Bảo hiểm
Khác
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Nguồn: AsianBondsOnline
Áp lực đáo hạn TPCP: Gần 71,000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ đến hạn thanh toán
trong năm 2024. Lượng TPCP đáo hạn trong các năm từ 2025 đến 2027 đều dưới 50,000
tỷ đồng/năm. Bước sang năm 2028, giá trị trái phiếu đến hạn tăng vọt lên 119,200 tỷ
đồng, phần lớn đến từ lượng TPCP kỳ hạn 10 năm được phát hành năm 2018 và kỳ hạn
5 năm phát hành năm 2023.
Liên tục từ 2028 đến 2036, giá trị TPCP đến hạn thanh toán duy trì trên 100,000 tỷ
đồng/năm, đỉnh điểm là năm 2033 với xấp xỉ 174,000 tỷ đồng. Do vậy, nhu cầu phát hành
mới TPCP để đáp ứng nhu cầu thanh toán trái phiếu đáo hạn cũng như bổ sung hàng
hóa trên thị trường trong giai đoạn 2028 – 2036 sẽ lớn hơn so với những năm từ 2024
đến 2027.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
27
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 15 Giá trị trái phiếu chính phủ đáo hạn mỗi năm (nghìn tỷ đồng)
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
Nguồn: VBMA tổng hợp từ HNX
2.2. Thị trường Trái phiếu Chính phủ bảo lãnh
a. Thị trường sơ cấp
Kế hoạch phát hành: Trong năm 2023, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn mức bảo
lãnh phát hành trái phiếu của Ngân hàng Chính sách Xã hội là 21,851 tỷ đồng, bao gồm
nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm là 2,451 tỷ đồng,
cộng với hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi tối đa
là 19,400 tỷ đồng.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được phê duyệt mức bảo lãnh phát hành tối đa bằng
nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm 2023, cụ thể là
5,327 tỷ đồng.
Thực tế phát hành: Ngân hàng Chính sách xã hội đã phát hành 24,351 tỷ đồng thông
qua đấu thầu tại HNX năm 2023, tăng hơn 36% so với năm trước. Ngân hàng Phát triển
Việt Nam không phát hành trái phiếu trong hai năm liên tiếp 2022 – 2023.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
28
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Bảng 9 Hoạt động đấu thầu TPCPBL của hai ngân hàng chính sách (tỷ đồng)
Năm
2021
Tổ chức phát hành
2022
2023
NHCSXH
NHPTVN
NHCSXH
NHPTVN
NHCSXH
NHPTVN
11
13
124
0
37
0
Giá trị gọi thầu
18,124
14,000
97,500
-
38,422
-
Giá trị đặt thầu
52,801
30,713
52,766
-
94,270
-
Giá trị trúng thầu
11,024
10,500
17,900
-
24,351
-
Tỷ lệ trúng thầu
61%
75%
18%
-
63%
-
Tổng số phiên đấu thầu
Nguồn: HNX
Về kỳ hạn phát hành: Kỳ hạn phát hành bình quân TPCPBL năm 2023 là 10.1 năm. Các
kỳ hạn 5 năm, 10 năm và 15 năm lần lượt trúng thầu 8,500 tỷ đồng, 6,700 tỷ đồng và
9,151 tỷ đồng. NHCSXH cũng gọi thầu 500 tỷ đồng trái phiếu 3 năm nhưng không có khối
lượng trúng thầu.
Biểu 16 Tỷ trọng phát hành TPCPBL theo kỳ hạn năm 2023
Ngân hàng Chính sách Xã hội
5 năm
34.9%
15 năm
37.6%
24,351
tỷ đồng
10 năm
27.5%
Nguồn: HNX
Về lãi suất phát hành: Trong năm 2023, lãi suất phát hành trái phiếu NHCSXH được
Chính phủ bảo lãnh đã giảm đáng kể so với năm 2022.
Cụ thể, vào năm 2022, NHCSXH chỉ phát hành các trái phiếu kỳ hạn 3 và 5 năm với lãi
suất trúng thầu bình quân là 4.1%/năm. Sang năm 2023, các kỳ hạn phát hành tăng lên
5, 10 và 15 năm với lãi suất trúng thầu giảm xuống mức 2.9%/năm.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
29
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
b. Về thị trường thứ cấp
Về niêm yết: 100% khối lượng trái phiếu Chính phủ bảo lãnh được niêm yết, giao dịch
tại HNX sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp.
Quy mô niêm yết trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến cuối năm 2023 đạt 154,962 tỷ đồng
tương đương 1.51% GDP danh nghĩa năm 2023 và tăng 12.8% so với quy mô niêm yết
cuối năm 2022.
Về giao dịch thứ cấp: Thanh khoản thị trường TPCPBL đi xuống trong năm 2023 với
giá trị giao dịch thông thường (outright) đạt 33,219 tỷ đồng, giảm gần 30% so với năm
trước; giá trị giao dịch repo đạt 31,845 tỷ đồng, sụt hơn 60% so với 2022.
2.3. Thị trường Trái phiếu Chính quyền địa phương
a. Thị trường sơ cấp
Về tổ chức phát hành: Trong năm 2023, chỉ có một địa phương gọi thầu 1,000 tỷ đồng
trái phiếu nhưng không thành công.
Thanh toán gốc, lãi: Theo số liệu từ HNX, trong năm 2023, tổng giá trị thanh toán gốc
trái phiếu chính quyền địa phương là 150 tỷ đồng, thanh toán lãi là 653 tỷ đồng.
Quy mô niêm yết tại HNX đối với trái phiếu chính quyền địa phương (TPCQĐP) đến cuối
năm 2023 đạt 10,919 tỷ đồng, tương đương 0.1% GDP danh nghĩa năm 2023.
b. Thị trường thứ cấp
Về niêm yết, giao dịch trên thị trường thứ cấp: Thanh khoản TPCQĐP trên thị trường
thứ cấp còn hạn chế, năm 2023 cũng như 2022 không có giao dịch nào, năm 2021 có
tổng giá trị mua bán khoảng gần 212 tỷ đồng, tất cả là giao dịch thông thường (outright).
Bảng 10 Quy mô niêm yết TPCPBL và TPCQĐP (tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Năm 2023
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
133,441
127,117
137,417
154,962
Trái phiếu chính quyền địa phương
11,743
11,243
11,069
10,919
Tổng số
154,184
138,360
148,486
165,881
Nguồn: HNX
3. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
a. Thị trường sơ cấp
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) đã có sự cải thiện trong năm 2023 so với
năm 2022 sau khi Nghị định 08 được ban hành với 345 đợt phát hành trong nước, bao
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
30
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
gồm 316 đợt phát hành riêng lẻ và 29 đợt phát hành ra công chúng. Tổng giá trị TPDN
phát hành đạt 333,988 tỷ đồng, tăng 37.8% so với năm 2022. Trong đó, phát hành riêng
lẻ ở mức 296,917 tỷ đồng, tăng 19.4%; giá trị phát hành ra công chúng đạt 37,070 tỷ
đồng, tăng 74.6%.
Đối với thị trường quốc tế, năm 2023 ghi nhận 1 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp
với tổng giá trị 250 triệu USD, giảm 60% so với năm 2022.
Biểu 17 Giá trị TPDN phát hành và dư nợ giai đoạn 2018 – 2023 (tỷ đồng)
Phát hành ra công chúng
Phát hành riêng lẻ
Dư nợ so với GDP
17.1%
800,000
600,000
15.0%
12.4%
11.2%
11.9%
400,000
9.0%
200,000
0
2018
2019
2020
2021
2022
2023
Nguồn: HNX, GSO, VBMA tổng hợp
Ngày 5/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và ngưng
thi hành một số quy định tại Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Nghị định 08 cho phép doanh
nghiệp phát hành đàm phán các phương án thanh toán gốc lãi trái phiếu đến hạn, tăng
cường công bố thông tin trên thị trường trái phiếu và tạm nới lỏng các quy định phát hành
nhằm gỡ khó cho thị trường TPDN.
Nghị định 08 còn cho phép các TCPH đàm phán thanh toán trái phiếu đến hạn bằng tài
sản khác trong trường hợp không thể thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu bằng đồng
Việt Nam hoặc cơ cấu lại điều khoản trái phiếu. Những thay đổi này đã góp phần ổn định
tâm lý nhà đầu tư và giảm bớt áp lực trả lãi, gốc trái phiếu.
Hoạt động phát hành trên thị trường TPDN trở nên sôi động hơn sau khi Nghị định 08 có
hiệu lực, với gần 90% giá trị phát hành của năm 2023 diễn ra trong nửa cuối năm.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
31
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 18 Giá trị phát hành TPDN trước và sau Nghị định số 08/2023/NĐ-CP
180,000
160,000
140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
Nghị định
08/2023/NĐ-CP
được ban hành
40,000
20,000
0
Nguồn: VBMA tổng hợp
Về loại hình trái phiếu: Trong năm 2023, gần 33% giá trị trái phiếu phát hành có tài sản
đảm bảo; 67% giá trị phát hành là trái phiếu không có tài sản đảm bảo, trong đó 2.8% giá
trị phát hành là trái phiếu chuyển đổi.
Bên cạnh đó, trái phiếu xanh theo nguyên tắc của Hiệp hội Thị trường Vốn quốc tế (ICMA)
lần đầu tiên được một ngân hàng tại Việt Nam (BIDV) phát hành với giá trị 2,500 tỷ đồng.
Trái phiếu liên kết bền vững cũng lần đầu tiên được phát hành tại thị trường trong nước
bởi CTCP Bất động sản BIM và CTCP Thanh Xuân, tổng giá trị khoảng 3,500 tỷ đồng với
vốn đầu tư từ IFC.
Đối với TPDN phát hành riêng lẻ, 34.3% giá trị trái phiếu phát hành có tài sản đảm bảo;
3.2% là trái phiếu chuyển đổi.
Đối với TPDN phát hành ra công chúng, 85% giá trị phát hành là trái phiếu không chuyển
đổi, không có tài sản bảo đảm, còn lại 15% là trái phiếu có tài sản đảm bảo.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
32
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 19 Cơ cấu giá trị phát hành theo tài sản đảm bảo và tính chuyển đổi
Cơ cấu khối lượng phát hành theo
tài sản bảo đảm
Không có TSBĐ
Cơ cấu phát hành trái phiếu
không chuyển đổi
Có TSBĐ
Không chuyển đổi
Chuyển đổi
3.2%
15.0%
34.3%
85.0%
100.0%
96.8%
Phát hành ra công
chúng
Phát hành riêng lẻ
65.7%
Phát hành ra công
chúng
Phát hành riêng lẻ
Nguồn: VBMA tổng hợp
Kỳ hạn phát hành bình quân đạt 3.8 năm, giảm 0.4 năm so với bình quân năm 2022.
Trong đó, trái phiếu có kỳ hạn dưới 5 năm chiếm 50.7%, trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm
đến 10 năm chiếm 48.7% tổng giá trị phát hành, trái phiếu có kỳ hạn từ 10 năm trở lên
chiếm 0.6%.
Nhóm các TCTD có kỳ hạn phát hành bình quân dài nhất trong năm 2023, đạt 6 năm. Kỳ
hạn phát hành bình quân của doanh nghiệp sản xuất, bất động sản và xây dựng lần lượt
là 3.9 năm, 3.9 năm và 3 năm.
Biểu 20 Kỳ hạn phát hành bình quân 2023 (năm)
2023
0
1
2
3
2022
4
5
6
7
TCTD
Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
BĐS
Sản xuất
Xây dựng
Năng lượng
Chứng khoán
Kỳ hạn TB năm
2023: 3.8 years
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
Nguồn: VBMA tổng hợp
33
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Lãi suất phát hành bình quân toàn thị trường năm 2023 là khoảng 10.1%/năm, tăng
khoảng 2%/năm so với năm trước. Lãi suất huy động của nhóm ngành Xây dựng và Bất
động sản neo ở mức cao so với mặt bằng chung của thị trường, cho thấy mức độ rủi ro
của hai nhóm ngành này vẫn lớn hơn so với các ngành khác.
Đối với TPDN phát hành riêng lẻ, bình quân lãi suất phát hành vào khoảng 8.6%/năm.
Lãi suất phát hành phân bổ khá đồng đều, không tập trung vào một vùng lãi suất nào.
Đối với TPDN phát hành ra công chúng, lãi suất bình quân khoảng 9.4%. Gần 38% đợt
phát hành có lãi suất thả nổi theo lãi suất tham chiếu bình quân của 4 ngân hàng thương
mại quốc doanh (BIDV, Vietcombank, VietinBank, Agribank).
Biểu 21 Lãi suất phát hành bình quân năm 2023 (%/năm)
0
2
4
2023
2022
6
8
10
12
14
Xây dựng
Năng lượng
Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
BĐS
Sản xuất
Chứng khoán
TCTD
Lãi suất phát hành TB năm 2023:
10.1%/năm
Nguồn: VBMA tổng hợp
Về doanh nghiệp phát hành: Trong năm 2023, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp
bất động sản là những nhà phát hành lớn nhất trên thị trường TPDN, chiếm lần lượt
58.3% và 22.5% tổng giá trị phát hành; các doanh nghiệp xây dựng và sản xuất chỉ chiếm
lần lượt 8% và 1.4%.
Nếu chỉ tính TPDN riêng lẻ, TCTD chiếm 50.1% tổng giá trị phát hành năm 2023. Đối với
các doanh nghiệp BĐS, lượng trái phiếu phát hành tăng 48.3% so với năm 2022 (chiếm
22% tổng giá trị phát hành năm 2023).
Đối với trái phiếu phát hành ra công chúng, cơ cấu TCPH trái phiếu tập trung 74.0% ở
nhóm tổ chức tín dụng, 15.0% ở các doanh nghiệp thuộc nhóm hàng tiêu dùng và 3.9%
ở các doanh nghiệp bất động sản.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
34
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 22 Cơ cấu tổ chức phát hành TPDN năm 2023
1.4% 0.7%
4.0%
TCTD
4.5%
BĐS
8.0%
22.5%
Sản xuất
Tổng Quy mô
phát hành 2023
Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
333,988
Chứng khoán
tỷ đồng
58.3%
Xây dựng
Năng lượng
Lĩnh vực khác
Nguồn: VBMA tổng hợp
Về phương thức phát hành: Các doanh nghiệp chủ yếu phát hành theo phương thức
đại lý phát hành thông qua công ty chứng khoán hoặc ngân hàng thương mại. Các tổ
chức tín dụng đa phần phát hành trái phiếu trực tiếp cho nhà đầu tư. Khối lượng trái
phiếu phát hành riêng lẻ được bảo lãnh phát hành bởi các công ty chứng khoán chiếm
khoảng 47.8%. Theo đó, các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ, bảo
lãnh phát hành và phân phối trái phiếu trên thị trường thứ cấp.
b. Thị trường thứ cấp
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp niêm yết: Kể từ ngày 19/7/2023, hệ thống giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã được đưa vào vận hành, giúp cải thiện thanh
khoản trên thị trường thứ cấp và gia tăng tính minh bạch thông tin.
Tại thời điểm cuối năm 2023, trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) có 844 mã
TPDN đăng ký giao dịch. Tổng giá trị giao dịch trong năm 2023 đạt 218.15 nghìn tỷ đồng,
bình quân mỗi phiên đạt khoảng 1.88 nghìn tỷ đồng.
Ba doanh nghiệp phát hành có trái phiếu được giao dịch nhiều nhất trong năm 2023 là
CTCP Sản xuất và Kinh doanh VinFast (20,135 tỷ đồng), Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (15,016 tỷ đồng) và Ngân hàng TMCP Á Châu (12,665 tỷ đồng).
Tình hình mua lại trái phiếu trước hạn: Các doanh nghiệp đã mua lại 248,880 tỷ đồng
trái phiếu trước hạn, tăng 7.6% so với 2022. Trong đó, phần lớn giá trị mua lại thuộc về
nhóm các tổ chức tín dụng với 129,159 tỷ đồng, chiếm 51.9%. Theo sau là nhóm các
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
35
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
doanh nghiệp bất động sản, mua lại 38,784 tỷ đồng trái phiếu, tương đương 15.6% tổng
giá trị mua lại.
Giá trị mua lại trước hạn trong năm 2023 tương đương gần 75% giá trị phát hành cùng
năm.
Biểu 23 Giá trị mua lại TPDN theo nhóm ngành 2023 (tỷ đồng)
140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
BĐS
TCTD
Xây dựng Hàng hóa
và dịch vụ
tiêu dùng
Năng
lượng
Chứng
khoán
Sản xuất Lĩnh vực
khác
Nguồn: VBMA tổng hợp
Biểu 24 Giá trị mua lại TPDN hàng tháng (tỷ đồng)
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Nguồn: VBMA tổng hợp
Về giá trị TPDN đáo hạn, khoảng 277.5 nghìn tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp sẽ đáo
hạn trong năm 2024 và 295.2 nghìn tỷ đồng đáo hạn vào năm 2025. Trên 41% giá trị trái
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
36
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
phiếu đáo hạn vào 2024 thuộc về nhóm các doanh nghiệp bất động sản với 114,947 tỷ
đồng, nhóm này cũng chiếm 36.8% tổng giá trị TPDN đáo hạn trong 2025.
Ngoài nhóm bất động sản, các tổ chức tín dụng cũng có giá trị trái phiếu lớn sắp đến hạn,
lần lượt ở mức 59,197 tỷ đồng trong năm 2024 và 137,689 tỷ đồng trong năm 2025.
Biểu 25 Giá trị TPDN đáo hạn theo ngành 2024 - 2025 (tỷ đồng)
Bất động sản
Tổ chức tín dụng
Chứng khoán
Xây dựng
Sản xuất
Khác
Năng lượng
100,000
6.1%
90,000
8.6%
80,000
36.6%
12.8%
60,000
9.4%
16.8%
10.0%
50,000
40,000
10.3%
23.3%
70,000
57.5%
9.7%
12.1%
45.1%
19.0%
57.2%
11.3%
30,000
20,000
77.8%
10,000
31.4%
37.6%
36.7%
20.3%
13.4%
51.4%
25.9%
26.6%
52.2%
0
Q1 2024 Q2 2024 Q3 2024 Q4 2024 Q1 2025 Q2 2025 Q3 2025 Q4 2025
Nguồn: VBMA tổng hợp
Giá trị TPDN chậm trả lãi, gốc: Có khoảng 100.1 nghìn tỷ đồng trái phiếu (gồm cả gốc
và lãi) không thanh toán đúng hạn trong năm 2023. Trong đó, trên 57% giá trị trái phiếu
đã có phương án xử lý giữa TCPH và nhà đầu tư.
Kéo dài thời gian trả lãi, gốc là phương án được nhiều tổ chức phát hành lựa chọn nhất,
khi đây là biện pháp ít phức tạp nhất, chiếm khoảng 61% giá trị trái phiếu đã có phương
án xử lý giữa TCPH và nhà đầu tư. Khoảng 25% đã được thanh toán một phần hoặc toàn
bộ số lãi, gốc chậm trả; và 14% giá trị trái phiếu sử dụng phương án hoán đổi một
phần/toàn bộ trái phiếu thành tài sản khác để giảm bớt áp lực trả nợ cho các TCPH.
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
37
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Biểu 26 Giá trị trái phiếu chậm trả lãi, gốc theo nhóm ngành
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
Bất động sản
Xây dựng
Năng lượng
Dịch vụ tiêu
dùng
Sản xuất
Khác
Nguồn: VBMA tổng hợp
Biểu 27 TCPH và nhà đầu tư thỏa thuận xử lý trái phiếu chậm trả lãi, gốc năm 2023
Gia hạn
Đã thanh toán một phần/toàn bộ
Hoán đổi tài sản
14.0%
25.3%
60.7%
Nguồn: VBMA tổng hợp
Nhiều doanh nghiệp cũng chủ động gia hạn trái phiếu với nhà đầu tư để tránh tình trạng
chậm trả lãi, gốc. Khoảng 90 nghìn tỷ đồng trái phiếu đã được kéo dài ngày đáo hạn với
mức kéo dài phổ biến từ 1 đến 2 năm. Trong đó, 70.9 nghìn tỷ đồng trái phiếu thuộc về
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
38
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
nhóm Bất động sản, chiếm 78.8%, theo sau là nhóm Dịch vụ tiêu dùng với 7,400 tỷ đồng,
tương đương 8.2%. Để đền bù cho việc chậm trả gốc lãi trái phiếu đến hạn, một vài tổ
chức đã tăng lãi suất trái phiếu hoặc bổ sung tài sản đảm bảo trong thời gian gia hạn.
Biểu 28 Giá trị trái phiếu được gia hạn theo nhóm ngành
80,000
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
Bất động sản
Xây dựng
Năng lượng
Dịch vụ tiêu
dùng
Khác
Nguồn: VBMA tổng hợp
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU NĂM 2023
39
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
Thị trường trái phiếu có sự tham gia huy động vốn của 4 nhóm chủ thể phát hành chính,
gồm:
-
-
-
Bộ Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ để
bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước và trả nợ gốc các khoản nợ đến hạn theo Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
Hai ngân hàng chính sách (Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam) phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để thực hiện các chương
trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
để huy động vốn cho ngân sách địa phương;
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh.
Nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu bao gồm các định chế tài chính trung gian (tổ chức
tín dụng, công ty chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm, các quỹ đầu tư), Bảo hiểm Xã
hội, Bảo hiểm Tiền gửi, các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước khác.
Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA) là tổ chức xã hội nghề nghiệp được
thành lập từ năm 2009 bao gồm các thành viên là nhà đầu tư, các tổ chức vừa cung cấp
dịch vụ vừa là chủ thể phát hành trên thị trường trái phiếu. VBMA đóng vai trò là cầu nối
để trao đổi, cập nhật thông tin, tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan quản lý với các
thành viên thị trường trái phiếu; đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý trong việc hoàn
thiện khung pháp lý cho thị trường trái phiếu; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các thành
viên; đào tạo, nâng cao năng lực cho thành viên; hợp tác với các Hiệp hội trong khu vực
và trên thế giới về thị trường trái phiếu.
Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là các
tổ chức cung cấp dịch vụ về đăng ký, lưu ký; niêm yết, giao dịch và bù trừ thanh toán trái
phiếu cho các tổ chức phát hành. Trong đó, VSDC và HNX tổ chức, vận hành hệ thống
đăng ký, lưu ký; hệ thống niêm yết, giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương trên thị trường thứ cấp; thực hiện
thanh toán lãi/gốc công cụ nợ, thanh toán bù trừ cho các giao dịch công cụ nợ.
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng được đăng ký, lưu ký và bù trừ thanh
toán tại VSDC, niêm yết và giao dịch tại HNX và HOSE; trái phiếu doanh nghiệp phát
hành riêng lẻ được công bố thông tin trên Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh
nghiệp tại HNX.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
40
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Từ tháng 7/2023, các TPDN phát hành riêng lẻ bắt đầu được đăng ký, lưu ký tập trung
tại VSDC và đăng ký giao dịch tập trung tại HNX.
1. Thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu chính quyền địa phương
Thị trường TPCP đóng vai trò then chốt để phát triển thị trường trái phiếu nói chung.
Trong những năm vừa qua thị trường TPCP đã có sự phát triển đồng bộ về khung khổ
pháp lý, thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp, cơ sở hạ tầng và cơ sở nhà đầu tư.
a. Thị trường sơ cấp
TPCP
- Luật Quản lý nợ công 2017.
- Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày
30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu
ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ
của Chính phủ trên thị trường chứng
khoán và các Thông tư hướng dẫn.
Khung pháp lý
- Nghị định số 83/2023/NĐ-CP ngày
29/11/2023 sửa đổi Nghị định
95/2018/NĐ-CP quy định về phát
hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và
giao dịch công cụ nợ của Chính phủ
trên thị trường chứng khoán
(Danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật về phát hành và giao dịch
TPCP chi tiết tại Phụ lục 3).
TPCPBL
- Luật Quản lý nợ công
2017.
TPCQĐP
- Luật Quản lý nợ công
2017.
- Nghị định số 91/2018/NĐCP ngày 26/6/2018 về cấp
và quản lý bảo lãnh Chính
phủ.
- Nghị định số
93/2018/NĐ-CP ngày
30/6/2018 về quản lý nợ
của chính quyền địa
phương và các văn bản
(Danh mục văn bản quy
hướng dẫn về phát hành
phạm pháp luật về phát hành
trái phiếu Chính phủ.
và giao dịch TPCPBL chi tiết
tại Phụ lục 3).
(Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật về phát
hành và giao dịch
TPCQĐP chi tiết tại Phụ
lục 3).
Ngân hàng phát triển Việt
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Nam; Ngân hàng chính sách
thành phố.
xã hội Việt Nam.
Chủ thể phát
hành
Kho bạc Nhà nước.
Kế hoạch phát
hành
Khối lượng phát hành TPCP hàng
Căn cứ hạn mức phát hành Căn cứ dự toán thu chi
năm căn cứ vào dự toán ngân sách
trái phiếu năm được Thủ
ngân sách địa phương
Nhà nước (NSNN) được Quốc hội
tướng Chính phủ phê duyệt, hàng năm, kế hoạch vay
phê duyệt và tình hình thị trường trái 02 ngân hàng chính sách
và trả nợ hàng năm, trên
phiếu. Căn cứ vào nhiệm vụ huy động thực hiện công bố thông tin cơ sở phương án phát
vốn cho NSNN, Bộ Tài chính quyết
trước đợt phát hành trên
hành trái phiếu được Hội
định khối lượng phát hành TPCP, giao trang thông tin điện tử của
đồng nhân dân phê duyệt,
KBNN thông báo kế hoạch phát hành HNX và trang thông tin điện UBND cấp tỉnh, thành phố
trái phiếu cho cả năm và kế hoạch
tử của các ngân hàng chính công bố kế hoạch phát
huy động dự kiến từng quý trên trang sách. Nội dung công bố
hành TPCQĐP tại Sở
thông tin điện tử của KBNN và HNX. thông tin gồm: khối lượng
GDCK nơi tổ chức đấu
phát hành, kỳ hạn phát hành, thầu, trang web của chính
ngày tổ chức đấu thầu và
quyền địa phương hoặc tổ
ngày thanh toán gốc, lãi trái chức được địa phương ủy
phiếu.
quyền phát hành.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
41
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Nhà tạo lập thị
trường
Từ năm 2019, thực hiện quy định tại Nhà tạo lập thị trường là đối
Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, hệ
tượng duy nhất được tham
thống nhà tạo lập thị trường được
gia vào phiên đấu thầu phát
hình thành (thay thế cho thành viên
hành TPCPBL để mua cho
đấu thầu TPCP trước đây). Nhà tạo
mình hoặc mua cho khách
lập thị trường bao gồm ngân hàng
hàng.
thương mại và công ty chứng khoán
đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định,
thuộc danh sách do Bộ Tài Chính
công bố hàng năm. Nhà tạo lập thị
trường đóng vai trò tạo thanh khoản
trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.
- Về quyền lợi, bên cạnh là đối tượng
duy nhất được tham gia vào phiên
đấu thầu phát hành TPCP, nhà tạo lập
thị trường còn được ưu tiên làm tổ
chức bảo lãnh chính trong các phiên
bảo lãnh phát hành; được tham gia,
trao đổi với cơ quan quản lý nhà
nước về điều hành thị trường và cơ
chế chính sách; được ưu tiên tham
gia các đợt mua lại, hoán đổi TPCP.
Khi thực hiện nghĩa vụ chào giá cam
kết chắc chắn nhưng không có đủ
TPCP để giao dịch, nhà tạo lập thị
trường được Kho bạc Nhà nước phát
hành trái phiếu chuẩn để hỗ trợ thanh
khoản.
- Về nghĩa vụ, nhà tạo lập thị trường
có nghĩa vụ chào giá cam kết chắc
chắn hai chiều đối với các mã trái
phiếu chuẩn trên thị trường thứ cấp
để tạo thanh khoản cho thị trường;
tham gia mua và giao dịch TPCP với
khối lượng tối thiểu trong từng thời kỳ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc chào giá cam kết chắc chắn đối
với mã trái phiếu chuẩn của nhà tạo
lập thị trường thực hiện theo Nghị
định số 95/2018/NĐ-CP, hướng dẫn
của Bộ Tài chính và thông báo của
Kho bạc Nhà nước về mã trái phiếu
chuẩn, thời điểm bắt đầu chào giá
cam kết chắc chắn, thời điểm ngừng
chào giá cam kết chắc chắn, tần suất
và khối lượng chào giá cam kết chắc
chắn đối với từng mã trái phiếu
chuẩn; chênh lệch lãi suất tối đa để
tính giá chào mua, chào bán cam kết
chắc chắn. Hàng năm, Bộ Tài chính
đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
42
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
để xếp hạng và công bố danh sách
nhà tạo lập thị trường.
- Trên thị trường TPCP có các sản
- Trên thị trường TPCPBL có
phẩm tín phiếu kho bạc kỳ hạn dưới các sản phẩm kỳ hạn từ 3
364 ngày, TPCP kỳ hạn 3 năm, 5
năm đến 15 năm (trong đó
năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm kỳ hạn 10 năm và 15 năm
và 30 năm (trong đó kỳ hạn 20 năm
bắt đầu phát hành từ năm
và 30 năm bắt đầu phát hành từ năm 2014), hiện tại kỳ hạn phát
Sản phẩm, hàng
2015). TPCP có lãi suất cố định,
hành phổ biến là 5 năm, 10
hóa
TPCP không trả lãi định kỳ (zero
năm và 15 năm.
coupon bond (đã đáo hạn hết năm
2018), TPCP có kỳ trả lãi linh hoạt.
Phương thức
phát hành
Trên thị trường TPCQĐP
có các kỳ hạn từ 3 năm
đến 30 năm, gồm; 3 năm,
5 năm, 7 năm, 10 năm, 15
năm, 20 năm, 30 năm.
Trong đó, các địa phương
chủ yếu phát hành kỳ hạn
5 năm, chiếm 50% tổng
khối lượng phát hành. Đối
với kỳ hạn từ 10 năm đến
30 năm, hiện nay chỉ có
thành phố Hồ Chí Minh
phát hành thành công.
- Đấu thầu phát hành: được thực
- Các ngân hàng chính sách - Các địa phương chủ yếu
hiện trên hệ thống điện tử của HNX. thực hiện đấu thầu phát
phát hành trái phiếu theo
Hiện nay, kết quả phát hành được xác hành trái phiếu trên hệ thống phương thức bảo lãnh
định theo phương thức đơn giá, lãi
điện tử của HNX; kết quả
phát hành. Riêng thành
suất phát hành được áp dụng chung phát hành được xác định
phố Hà Nội, thành phố Đà
cho tất cả thành viên trúng thầu. Các theo phương phức đơn giá
Nẵng và tỉnh Bà Rịa –
phiên đấu thầu phát hành TPCP
như đối với TPCP, lãi suất
Vũng Tàu thực hiện đấu
thường được tổ chức vào sáng thứ tư phát hành được áp dụng
thầu phát hành trái phiếu
hàng tuần (ngoại trừ ngày nghỉ, ngày chung cho tất cả thành viên tại HNX.
lễ theo quy định).
trúng thầu.
- Ngày tổ chức đấu thầu
- Bảo lãnh phát hành: được thực
- Ngày tổ chức đấu thầu phát phát hành và bảo lãnh
hiện thông qua tổ chức bảo lãnh
hành do 02 ngân hàng chính phát hành do UBND cấp
chính/đồng bảo lãnh chính, trong đó sách lựa chọn, trong đó
tỉnh lựa chọn, đảm bảo sẽ
tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh Ngân hàng Chính sách xã
diễn ra sau năm (05) ngày
chính đóng vai trò tìm kiếm nhà đầu
hội thường tổ chức phát
làm việc (đối với đấu thầu
tư, thay mặt tổ hợp bảo lãnh ký kết
hành vào thứ hai, Ngân hàng phát hành) và mười (10)
hợp đồng bảo lãnh phát hành và phân Phát triển Việt Nam thường ngày làm việc (đối với bảo
phối trái phiếu cho các thành viên như tổ chức phát hành vào thứ
lãnh phát hành) kể từ ngày
thông lệ quốc tế (Quy trình phát hành sáu trong tuần.
UBND cấp tỉnh, thành phố
theo từng phương thức phát hành, chi
công bố kế hoạch phát
tiết tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4).
hành TPCQĐP.
- Phát hành riêng lẻ: căn cứ phương
án được Bộ Tài chính phê duyệt,
KBNN thông tin cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu mua trái phiếu về
điều kiện, điều khoản cơ bản của trái
phiếu để đăng ký mua trái phiếu tại
KBNN.
Ngày tổ chức phát hành là ngày T,
ngày thanh toán tiền mua TPCP đấu
Thanh toán,
đăng ký, lưu ký, thầu, đăng ký, lưu ký và niêm yết là
ngày T+1, vào ngày T+2 TPCP được
niêm yết, giao
giao dịch tại HNX. TPCP được đăng
dịch
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
- Quy trình đăng ký, lưu ký
- Quy trình, đăng ký và lưu
và niêm yết, giao dịch của
ký TPCQĐP tương tự như
TPCPBL tương tự như đối
đối với TPCP. TPCQĐP
với TPCP. Ngày tổ chức phát được đăng ký, lưu ký tập
hành là ngày T, ngày thanh
trung tại VSDC và được
toán giao dịch, đăng ký, lưu
ký và niêm yết là T+1; vào
43
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
ký, lưu ký tập trung tại VSDC và
được niêm yết, giao dịch trên HNX.
Giao dịch mua
lại, hoán đổi
ngày T+2 TPCPBL được
giao dịch tại HNX. TPCPBL
được đăng ký, lưu ký tập
Tiền mua TPCP được thanh toán theo
trung tại VSDC và được
từng giao dịch qua Sở Giao dịch
niêm yết, giao dịch trên
Ngân hàng Nhà nước.
HNX.
niêm yết, giao dịch trên
HNX như đối với TPCP.
- TPCP được KBNN tổ chức mua lại,
hoán đổi theo các Đề án được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; việc tổ
chức mua lại, hoán đổi thực hiện theo
phương thức đàm phán (thỏa thuận)
hoặc phương thức đấu thầu. Quy
trình tổ chức thực hiện cụ thể theo
Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày
15/11/2018 hướng dẫn mua lại, hoán
đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu chính quyền địa phương tại
thị trường trong nước và Thông tư số
81/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 110/2018/TT-BTC
TPCQĐP được các địa
phương tổ chức mua lại,
hoán đổi theo Đề án được
HĐND cấp tỉnh phê duyệt;
tổ chức thực hiện theo
phương thức đàm phán
(thỏa thuận) hoặc phương
thức đấu thầu. Quy trình tổ
chức thực hiện cụ thể theo
Thông tư hướng dẫn tại
Thông tư số 110/2018/TTBTC và Thông tư số
81/2020/TT-BTC.
TPCPBL được các Ngân
hàng chính sách tổ chức
mua lại, hoán đổi theo
phương án được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận; việc
tổ chức mua lại, hoán
đổi thực hiện theo phương
thức đàm phán (thỏa thuận)
hoặc phương thức đấu thầu.
Quy trình tổ chức thực hiện
cụ thể theo Thông tư hướng
dẫn tại Thông tư số
110/2018/TT-BTC và Thông
tư số 81/2020/TT-BTC
b. Thị trường thứ cấp
TPCP
TPCPBL
TPCQĐP
- Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28/05/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký, lưu ký,
niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu được chính phủ
bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
- Thông tư số 107/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện
giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi
của Kho bạc Nhà nước.
Các văn bản pháp
lý và các Quy chế
nghiệp vụ của Sở
Giao dịch chứng
khoán, Tổng
Công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng
khoán
- Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao
dịch chứng khoán
- Các Quy trình, Quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (nay là Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán Việt Nam – VSDC), bao gồm:
+ Quyết định số 1583/QĐ-NHNN ngày 27/07/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Quy trình thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Quyết định số 770/QĐ-SGDHN ngày 30/12/2020 của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về việc
ban hành Quy chế Giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do
Ngân hàng Chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương (thay thế Quyết định số
501/QĐ-SGDHN ngày 5/7/2017).
+ Quyết định số 06/QĐ-VSDC ngày 02/01/2020 của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
về quy chế hoạt động thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương do Trung
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
44
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành (thay thế Quyết định số 136/QĐ-VSDC ngày
14/07/2017).
+ Quy chế Giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân
hàng chính sách phát hành và trái phiếu Chính quyền địa phương ban hành kèm theo Quyết định
số 770/QĐ-SGDHN ngày 30/12/2020 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Trên thị trường thứ cấp, TPCP được giao
dịch theo 4 loại hình: giao dịch thông
thường (outright); giao dịch mua bán lại;
giao dịch bán kết hợp mua lại; giao dịch vay
và cho vay, trong đó giao dịch thông thường
và giao dịch mua bán lại là 2 loại hình giao
dịch phổ biến nhất.
- Hình thức thực hiện giao dịch TPCP là
thỏa thuận điện tử và thỏa thuận thông
thường. Đối với thỏa thuận thông thường
nhà đầu tư tự thỏa thuận về các điều kiện
giao dịch, báo cáo kết quả vào hệ thống
giao dịch TPCP tại HNX để xác lập giao
dịch.
Hoạt động giao
dịch và thanh
toán
- TPCPBL được giao
dịch, thanh toán trên
thị trường thứ cấp
tương tự như quy
trình thanh toán, giao
dịch TPCP. Trái phiếu
được thanh toán vào
ngày T+1, việc thanh
toán trái phiếu được
thực hiện qua Ngân
hàng Nhà nước Việt
Nam.
- TPCQĐP được giao
dịch, thanh toán trên thị
trường thứ cấp tương
tự như TPCP. Nhà đầu
tư mua TPCQĐP chủ
yếu nắm giữ đến ngày
đáo hạn, khối lượng
giao dịch khá hạn chế.
- Tiền giao dịch TPCP trên thị trường thứ
cấp được thanh toán theo từng giao dịch
qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước vào
ngày T+1. Thời gian giao dịch diễn ra trong
02 phiên: (i) phiên buổi sáng từ 9h00 đến
11h30; (ii) phiên buổi chiều từ 13h00 đến
14h45 các ngày làm việc trong tuần, trừ các
dịch nghỉ lễ, Tết theo quy định Nhà nước.
Thời gian thanh toán giao dịch được thực
hiện từ 09h00 – 15h30. Khối lượng của một
giao dịch trên thị trường thứ cấp thường là
50 tỷ đồng hoặc bội số của 50 tỷ đồng.
- Khách hàng không phải là thành viên giao
dịch của HNX có thể đặt hàng qua thành
viên giao dịch là công ty chứng khoán.
(Chi tiết quy trình giao dịch và thanh toán
TPCP trên thị trường thứ cấp tham khảo
phụ lục 5)
- Ngày 4/7/2019, sản phẩm Hợp đồng
tương lai TPCP kỳ hạn 5 năm chính thức
được giao dịch tại HNX để có thêm công cụ
phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư.
Sản phẩm mới
- Tháng 11/2020, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đã chấp thuận mẫu Hợp đồng tương
lai TPCP kỳ hạn 10 năm để cung cấp thêm
công cụ phòng ngừa rủi ro đối với với giao
dịch TPCP. Sản phẩm Hợp đồng tương lai
TPCP kỳ hạn 10 năm đã được đưa vào
giao dịch từ 28/6/2021.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
45
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
2. Thị trường TPDN
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp bắt đầu hình thành từ năm 2000. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế và hoàn thiện về khung khổ pháp lý, từ năm 2011 thị trường trái
phiếu doanh nghiệp bắt đầu phát triển. Đặc biệt từ năm 2017 đến nay thị trường phát
triển nhanh trở thành một kênh huy động vốn cho doanh nghiệp bên cạnh kênh huy động
vốn tín dụng ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn phát triển sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
1994 – 2005:
Giai đoạn sơ
khai
Khung pháp lý
Kết quả
• Nghị định 120/CP ngày
17/9/1994 ban hành quy chế tạm
thời về việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu DNNN
Trong giai đoạn này, một số DNNN phát hành
trái phiếu để huy động vốn, có 02 công ty cổ
phần phát hành trái phiếu chuyển đổi.
• Nghị định 23/CP năm 1995 về
việc phát hành trái phiếu quốc tế
• Quyết định 212/QĐ/NH1 ngày
22/9/1994 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành
thể lệ phát hành trái phiếu ngân
hàng thương mại, ngân hàng
đầu tư, và hướng dẫn phát hành
trái phiếu của các tổ chức tín
dụng.
• Công ty xi măng Hoàng Thạch phát hành
44,45 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 4 năm (1994),
Nhà máy xi măng Anh Sơn phát hành 7,7 tỷ
đồng trái phiếu kỳ hạn 3 năm và 5 năm
(1994).
• Năm 1996, Công ty cổ phần cơ điện lạnh
(REE) là công ty cổ phần đầu tiên phát hành
trái phiếu quốc tế chuyển đổi với tổng mệnh
giá 5 triệu USD.
• Công ty cổ phần công nghệ thông tin (EIS)
phát hành trái phiếu chuyển đổi với tổng
mệnh giá 10 tỷ đồng, kỳ hạn 3 năm (2001);
• Công ty tài chính dầu khí (PVFC) phát hành
300 tỷ đồng (2003), Tổng công ty điện lực
Việt Nam (EVN) phát hành 300 tỷ đồng
(2003), Tổng công ty xi măng phát hành 200
tỷ đồng (2003)…
• Năm 2005, Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam phát hành 1.375 tỷ đồng trái phiếu
chuyển đổi kỳ hạn 7 năm.
2006-2010:
Giai đoạn đầu
của sự phát
triển
• Luật chứng khoán 2006 và Luật
Chứng khoán sửa đổi năm 2010
– Lần đầu quy định về phát hành
ra công chúng và phát hành
riêng lẻ
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
Sau khi Nghị định 52 có hiệu lực, thị trường
TPDN bước đầu có sự phát triển:
• Tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát
hành năm 2006 khoảng 22.000 tỷ đồng,
trong đó EVN là 6.000 tỷ đồng, Tổng công ty
Sông Đà là 260 tỷ đồng...
46
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
• Nghị định 52/2006/NĐ-CP về
phát hành trái phiếu doanh
nghiệp
Nghị định 53/2009/NĐ-CP về
phát hành trái phiếu quốc tế
• Năm 2007, một số doanh nghiệp phát hành
trái phiếu với khối lượng lớn như BIDV
(3.000 tỷ đồng), Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu (4.170 tỷ đồng), Techcombank
(1.750 tỷ đồng)…
• Giai đoạn 2006-2009, đã có 35 đợt phát
hành trái phiếu của các Tổng công ty, Tập
đoàn lớn; trong đó Tập đoàn Điện lực Việt
Nam phát hành 10 đợt với số vốn huy động
là 10.200 tỷ đồng.
• Năm 2010 có 45 đợt phát hành với tổng giá
trị gần 45.500 tỷ đồng.
2011-2017:
Giai đoạn sau
khủng hoảng
kinh tế
• Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày
14/10/2011 về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp
• Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày
20/07/2012 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật chứng khoán và Nghị
định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP
• Nghị định 108/2013/NĐ-CP
ngày 23/09/2013 về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán
• Thông tư 211/2012/TT-BTC
ngày 05/12/2012 hướng dẫn
thực hiện một số điều của nghị
định số 90/2011/NĐ-CP của
Chính phủ về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
Khối lượng phát hành TPDN trong giai đoạn
này có sự tăng trưởng qua từng năm, tổng
khối lượng phát hành giai đoạn 2012-2017
đạt 349.924 tỷ đồng, quy mô thị trường tăng
khoảng 26%/năm, phát hành TPDN riêng lẻ
là chủ yếu. Một số doanh nghiệp như
Vinacomin, EVN, VIPD Group, Vingroup,
Hoàng Anh Gia Lai phát hành thành công
TPDN với giá trị lớn. Một số doanh nghiệp đã
phát hành thành công trên thị trường quốc tế:
•
Masan phát hành thành công 155
triệu USD trái phiếu chuyển đổi, kỳ hạn 4
năm tại thị trường quốc tế
•
Vingroup phát hành 300 triệu USD trái
phiếu chuyển đổi trên thị trường Singapore,
kỳ hạn 5 năm, lãi suất 5%/năm.
•
VietinBank phát hành thành công 250
triệu USD, kỳ hạn 5 năm, coupon 8,25%/năm
• Nghị định số 88/2014/NĐ-CP
ngày 26/9/2014 của Chính phủ
về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
(Nghị định số 88)
• Quyết định số 507/QĐ-TTg
ngày 17/04/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về quy hoạch dịch vụ
xếp hạng tín nhiệm đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
47
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
2018-2020:
Giai đoạn tăng
trưởng nhanh
• Luật chứng khoán 2019
• Luật doanh nghiệp 2020
• Nghị định 163/2018/NĐ-CP
ngày 04/12/2018 về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp.
• Nghị định 81/2020/NĐ-CP ngày
9/7/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị
định 163/2018/NĐ-CP về phát
hành trái phiếu doanh nghiệp.
• Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một điều của Nghị
định 108/2013/NĐ-CP quy định
xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán.
• Thông tư 77/2020/TT-BTC ngày
14/8/2020 hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định 81/2020/NĐCP quy định về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
Giai đoạn này thị trường TPDN tăng trưởng
mạnh, bình quân tăng 51,4%/năm với tổng
khối lượng phát hành đạt trên 1.036,5 tỷ
đồng, chủ yếu là phát hành TPDN riêng lẻ.
• Một số DN phát hành thành công trái phiếu
trên thị trường quốc tế.
• Novaland phát hành thành công 160 triệu
USD trái phiếu chuyển đổi kỳ hạn 5 năm,
coupon 5.5%/năm trên thị trường Singapore
(Tháng 4/2018)
• VPBank phát hành thành công 300 triệu
USD trái phiếu kỳ hạn 3 năm, lãi suất
6,25%/năm trên thị trường Singapore (tháng
7/2019)
• Phú Mỹ Hưng phát hành thành công 75
triệu USD kỳ hạn 7 năm (tháng 9/2020) và 80
triệu USD trái phiếu kỳ hạn 5 năm (tháng
10/2020) trên Sàn GDCK Đài Bắc.
• Thông tư 162/2015/TT-BTC
ngày 26/10/2015 hướng dẫn việc
chào bán chứng khoán ra công
chúng.
• Quyết định số 384/QĐ-SGDHN
ngày 28/07/2020 về việc ban
hành quy chế vận hành Chuyên
trang thông tin trái phiếu doanh
nghiệp tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội.
Từ 2021 trở đi:
Áp dụng
khuôn khổ
mới về phát
hành TPDN
• Nghị định 153/2020/NĐ -CP
ngày 31/12/2020 quy định về
chào bán, giao dịch trái phiếu
riêng lẻ tại thị trường trong nước
và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế.
• Nghị định số 65/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy
định về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại
thị trường trong nước và chào
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
Một số DN phát hành thành công trên thị
trường quốc tế như:
• Vingroup phát hành thành công 500 triệu
USD trái phiếu kèm quyền chọn nhận cổ
phiếu, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 3%/năm trên thị
trường Singapore (Tháng 4/2021).
• BIM Land phát hành thành công 200 triệu
USD trái phiếu xanh với lãi suất 7.375%, kỳ
hạn 5 năm, được niêm yết trên thị trường
Singapore (Tháng 5/2021).
• Novaland phát hành thành công 300 triệu
USD trái phiếu chuyển đổi trên thị trường
48
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
bán trái phiếu doanh nghiệp ra
thị trường quốc tế.
Singapore, kỳ hạn 5 năm, lãi suất phát hành
5.25%/năm (tháng 7/2021).
• Nghị định số 08/2023/NĐ-CP
ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung
và ngưng hiệu lực thi hành một
số điều tại các nghị định quy định
về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ
• Vinpearl phát hành thành công 425 triệu
USD trái phiếu chuyển đổi kỳ hạn 5 năm, lãi
suất 3.25%/năm trên thị trường chứng khoán
Singapore.
• Nghị định 155/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 quy định chi tiết
một số điều của luật chứng
khoán
• Nghị định 156/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán
• Thông tư 122/2020/TT-BTC
ngày 31/12/2020 hướng dẫn chế
độ công bố thông tin và báo cáo
theo quy định của nghị định số
153/2020/NĐ-CP
• Thông tư số 118/2020/TT-BTC
ngày 31/12/2020 hướng dẫn một
số nội dung về chào bán, phát
hành chứng khoán, chào mua
công khai, mua lại cổ phiếu,
đăng ký công ty đại chúng và hủy
tư cách công ty đại chúng
• Nghị định 128/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 156/2020/NĐ-CP
quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán
• Thông tư 12/2021/TT-NHNN
quy định về việc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
khác phát hành trong nước
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
49
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
• Thông tư 01/2021/TT-NHNN
quy định về phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu trong nước của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
• Thông tư 120/2020/TT-BTC quy
định giao dịch cổ phiếu niêm yết,
đăng ký giao dịch và chứng chỉ
quỹ, trái phiếu doanh nghiệp,
chứng quyền có bảo đảm niêm
yết trên hệ thống giao dịch
chứng khoán
• Thông tư số 16/2021/TT-NHNN
quy định việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mua, bán trái phiếu doanh
nghiệp.
• Quyết định số 14/QĐ-SGDVN
về việc ban hành Quy chế vận
hành Chuyên trang thông tin về
trái phiếu doanh nghiệp tại Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Thị trường TPDN bao gồm hai hình thức (i) phát hành trái phiếu ra công chúng và
(ii) phát hành trái phiếu riêng lẻ. Trong giai đoạn 2017 - 2021, quy mô của thị trường sơ
cấp TPDN riêng lẻ tăng trưởng nhanh, bình quân 45,8%/năm, tuy nhiên đã chững lại
trong năm 2022-2023 sau những sự kiện trên thị trường tài chính ảnh hưởng đến tâm lý
nhà đầu tư. So với thị trường sơ cấp TPDN riêng lẻ, quy mô thị trường sơ cấp TPDN
phát hành ra công chúng còn nhỏ, ngoài một số NHTM và tập đoàn lớn phát hành TPDN
ra công chúng, hầu hết các doanh nghiệp chưa lựa chọn phương thức này để huy động
vốn.
TPDN phát hành chủ yếu là trái phiếu thường, không chuyển đổi và không kèm
chứng quyền; khối lượng trái phiếu có tài sản đảm bảo trong năm 2022 chiếm khoảng
32% tổng khối lượng phát hành.
Trong năm 2021, khung pháp lý về phát hành trái phiếu doanh nghiệp được hoàn
thiện hơn về các Nghị định đến các Thông tư hướng dẫn. Khung pháp lý tiếp tục được
điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thị trường trong năm 2022 và đầu năm 2023.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
50
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
Quy định mới áp dụng từ 2021
Văn bản pháp
lý điều chỉnh
•
Luật Chứng khoán 2019
•
Luật Chứng khoán 2006
•
Luật Doanh nghiệp 2020
•
Luật Chứng khoán sửa đổi 2010
•
Nghị
định
155/2020/NĐ-CP
ngày
31/12/2020 quy định chi tiết một số điều của
Luật Chứng khoán
•
Thông tư số 118/2020/TT-BTC ngày
31/12/2020 hướng dẫn một số nội dung về
chào bán, phát hành chứng khoán, chào mua
công khai, mua lại cổ phiếu, đăng ký công ty
đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng
Điều kiện phát
hành
Quy định trước đây
•
Nghị
định
58/2012/NĐ-CP
ngày
20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán và
Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung
Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
•
Thông tư 162/2015/TT-BTC ngày
26/10/2015 hướng dẫn việc chào bán chứng
khoán ra công chúng.
i.Vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên;
i.Vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên;
ii.Hoạt động kinh doanh của năm liền trước
năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng
ký chào bán, không có các khoản nợ phải
trả quá hạn trên một năm;
ii.Hoạt động kinh doanh của năm liền trước
năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng
ký chào bán, không có các khoản nợ phải
trả quá hạn trên một năm;
iii.Có phương án phát hành, phương án sử
dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào
bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.
iii.Có phương án phát hành, phương án sử
dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào
bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.
iv.Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức
phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác.
iv.Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức
phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác.
v.Đối với chào bán TPDN ra công chúng sẽ
gắn với niêm yết, giao dịch trên Sở
GDCK; yêu cầu bắt buộc xếp hạng tín
nhiệm trong trường hợp giá trị trái phiếu
phát hành lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn
hơn 50% vốn chủ sở hữu, hoặc tổng dư
nợ trái phiếu tại thời điểm đăng ký chào
bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu, áp
dụng sau 2 năm kể từ ngày 01/01/2021
(tức từ ngày 01/01/2023)
vi.Tổ chức phát hành phải cam kết và thực
hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao
dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt
chào bán
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
51
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Đăng ký, lưu
ký, niêm yết
• Trước khi phát hành trái phiếu ra công
chúng, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký
chào bán ra công chúng với Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước.
• Trái phiếu phát hành ra công chúng được
đăng ký, lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam (từ ngày
01/01/2021).
•
Tổ chức phát hành thực hiện chào bán
chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
•
Trái phiếu phát hành ra công chúng được
đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
• Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu ra
công chúng phải hoàn thiện hồ sơ đăng ký
niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán.
Thẩm quyền
phê duyệt
phương án
phát hành trái
phiếu
Phương án phát hành, phương án sử dụng
và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán phải
được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ
sở hữu công ty thông qua.
Đối với trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền, phương án phát hành và
phương án sử dụng vốn phải được Đại hội
đồng cổ đông thông qua.
Công bố
thông tin
Phương án phát hành, phương án sử dụng và
trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán phải
được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.
Đối với trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền, phương án phát hành và
phương án sử dụng vốn phải được Đại hội
đồng cổ đông thông qua.
• Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng phải thực hiện công bố thông tin theo quy
định, gồm công bố thông tin trước và sau phát hành, công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin
về tình hình sử dụng vốn từ đợt chào bán, công bố thông tin đột xuất và công bố thông tin theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu.
• Nội dung công bố thông tin phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, và được công bố
trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành Sở giao dịch chứng khoán.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
52
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Đối với phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
Văn bản
pháp lý
điều chỉnh
Quy định điều chỉnh áp dụng
năm 2022-2023
Quy định mới áp dụng năm
2021
•
•
Nghị định số 65/2022/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy
định về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại
thị trường trong nước và chào
bán trái phiếu doanh nghiệp ra
thị trường quốc tế.
•
Nghị định số 08/2023/NĐCP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ
sung và ngưng hiệu lực thi hành
một số điều tại các nghị định quy
định về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp (TPDN)
riêng lẻ
Nghị định 153/2020/NĐCP ngày 31/12/2020 quy định
về chào bán, giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại
thị trường trong nước và chào
bán trái phiếu doanh nghiệp ra
thị trường quốc tế
•
Thông tư 122/2020/TTBTC ngày 31/12/2020 hướng
dẫn chế độ công bố thông tin
và báo cáo theo quy định của
nghị định số 153/2020/NĐ-CP
Điều kiện
phát hành
Quy định trước đây
•
Nghị định 163/2018/NĐCP ngày 04/12/2018 về phát
hành trái phiếu doanh nghiệp
•
Nghị định 81/2020/NĐ-CP
ngày 9/7/2020 sửa đổi, bổ sung
Nghị định 163/2018/NĐ-CP về
phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
•
Thông tư 77/2020/TT-BTC
ngày 14/8/2020 hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định
81/2020/NĐ-CP quy định về
phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
➢ Có thời gian hoạt động tối
thiểu từ 01 năm
➢ Có báo cáo tài chính năm
trước liền kề của năm phát
hành được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán đủ điều
kiện
➢ Có phương án phát hành
trái phiếu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chấp
thuận;
➢ Thanh toán đầy đủ cả gốc
và lãi trái phiếu đã phát
hành trong 03 năm liên tiếp
trước đợt phát hành trái
phiếu
➢ Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài
chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động theo quy
định của pháp luật chuyên
ngành.
➢ Có báo cáo tài chính năm
trước liền kề của năm phát
hành được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán đủ điều
kiện
➢ Có phương án phát hành
trái phiếu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chấp
thuận
➢ Thanh toán đầy đủ cả gốc
và lãi của trái phiếu đã phát
hành trong 03 năm liên tiếp
trước đợt phát hành trái
phiếu
➢ Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài
chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động theo quy
định của pháp luật chuyên
ngành.
➢ Đảm bảo dư nợ trái phiếu
doanh nghiệp phát hành
riêng lẻ tại thời điểm phát
hành (bao gồm cả khối
lượng dự kiến phát hành)
không vượt quá 05 lần vốn
chủ sở hữu theo báo cáo tài
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
53
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
chính quý gần nhất tại thời
điểm phát hành.
➢ Mỗi đợt phát hành phải
hoàn thành trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày công bố
thông tin trước khi phát
hành; 2 đợt phát hành liên
tiếp phải cách nhau tối thiểu
06 tháng, các trái phiếu
trong một đợt phát hành
phải có cùng điều kiện, điều
khoản. (theo Nghị định
81/2020)
➢ Mệnh giá trái phiếu chào
bán 100,000,000 đồng /trái
phiếu
Thời gian
phân phối
trái phiếu
từng đợt
chào bán
•
•
Thời gian phân phối trái
phiếu của từng đợt chào bán
không vượt quá 30 ngày kể
từ ngày công bố thông tin
trước đợt chào bán. Tổng
thời gian chào bán trái phiếu
thành nhiều đợt tối đa không
quá 06 tháng kể từ ngày
phát hành của đợt chào bán
đầu tiên.”
Ngưng hiệu lực thi hành
đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2023 với Quy định về
thời gian phân phối trái
phiếu của từng đợt phát
hành tại khoản 7, khoản 8
Điều 1 Nghị định số
65/2022/NĐ-CP.
Phương án - Mục đích phát hành trái phiếu
Doanh
bao gồm các thông tin cụ thể
nghiệp
về chương trình, dự án đầu
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
➢ Mệnh giá trái phiếu chào
bán 100,000 đồng /trái
phiếu
➢ Hồ sơ chào bán trái
phiếu chuyển đổi, trái
phiếu kèm chứng quyền
của công ty đại chúng,
chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu
kèm chứng quyền của
công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải
được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản
• Thời gian phân phối trái
phiếu của từng đợt chào
bán không vượt quá 90
ngày kể từ ngày công bố
thông tin trước đợt chào
bán. Tổng thời gian chào
bán trái phiếu thành nhiều
đợt tối đa không quá 12
tháng kể từ ngày phát hành
của đợt chào bán đầu tiên.
➢ Hồ sơ chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền của công ty
đại chúng phải được Ủy
ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận bằng
văn bản.
- Mục đích phát hành trái
phiếu bao gồm các thông tin
cụ thể về chương trình, dự
54
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
phát hành
trái phiếu
Doanh
Nghiệp
phát hành
trái phiếu
tư (trong đó nêu cụ thể về
tình trạng pháp lý và các rủi
ro đầu tư của chương trình,
dự án); khoản nợ được cơ
cấu (cụ thể giá trị, kỳ hạn
của khoản nợ được cơ
cấu).
án đầu tư; các hoạt động
sản xuất, kinh doanh cần
bổ sung vốn; nguồn vốn
được cơ cấu (cụ từng
khoản nợ hoặc vốn chủ sở
hữu được cơ cấu, giá trị
của khoản nợ hoặc vốn
chủ sở hữu được cơ cấu).
Trách nhiệm: (bổ sung)
Trách nhiệm:
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn
gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và
thực hiện các quyền kèm theo
(nếu có) cho chủ sở hữu trái
phiếu theo điều kiện, điều
khoản của trái phiếu. Đối với trái
phiếu chào bán tại thị trường
trong nước, trường hợp doanh
nghiệp phát hành không thể
thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ
gốc, lãi trái phiếu bằng đồng
Việt Nam theo phương án phát
hành đã công bố cho nhà đầu tư
theo quy định tại Điều 17 Nghị
định này, doanh nghiệp có thể
đàm phán với người sở hữu trái
phiếu để thanh toán gốc, lãi trái
phiếu đến hạn bằng tài sản
khác theo các nguyên tắc sau:
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn
lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn
và thực hiện các quyền kèm
theo (nếu có) cho chủ sở hữu
trái phiếu theo điều kiện, điều
khoản của trái phiếu.
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật dân sự và pháp luật có liên
quan. Đối với ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện thì
còn phải tuân thủ quy định của
pháp luật về ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện đó.
b) Phải được người sở hữu trái
phiếu chấp thuận.
c) Doanh nghiệp phát hành phải
công bố thông tin bất thường và
chịu hoàn toàn trách nhiệm về
tình trạng pháp lý của tài sản sử
dụng để thanh toán gốc, lãi trái
phiếu theo quy định của pháp
luật”.
- Có trách nhiệm giải thích cho
nhà đầu tư các thông tin liên
quan đến phương án phát
hành, các rủi ro pháp lý, rủi ro
đầu tư, rủi ro sử dụng vốn,
quyền, lợi ích, trách nhiệm pháp
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
55
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
lý của doanh nghiệp phát hành
và của nhà đầu tư.
- Ngưng hiệu lực thi hành đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2023
với Quy định về kết quả xếp
hạng tín nhiệm đối với doanh
nghiệp phát hành trái phiếu tại
điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP được
sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 65/2022/NĐ-CP.
Nhà đầu tư - Đối với trái phiếu không
trái phiếu
chuyển đổi không kèm chứng
quyền: đối tượng mua trái phiếu
là nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp theo quy định
của pháp luật chứng khoán.
- Đối với trái phiếu chuyển đổi
và trái phiếu kèm chứng quyền:
đối tượng mua trái phiếu là nhà
đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp, nhà đầu tư chiến lược,
trong đó số lượng nhà đầu tư
chiến lược phải đảm bảo dưới
100 nhà đầu tư.
Ngưng hiệu lực thi hành đến
hết ngày 31 tháng 12 năm
2023 với Quy định về việc xác
định tư cách nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp
là cá nhân tại điểm d khoản 1
Điều
8
Nghị
định
số
153/2020/NĐ-CP được sửa đổi
tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
65/2022/NĐ-CP.
Thẩm
quyền phê
duyệt
phương án
phát hành
- Chỉ nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp được mua và
giao dịch trái phiếu riêng lẻ.
(Khái niệm và phạm vi nhà đầu
tư chứng khoán chuyên
nghiệp theo quy định tại Luật
Chứng khoán 2019)
Đối với trái phiếu chuyển đổi,
và trái phiếu kèm chứng
quyền, đối tượng mua là nhà
đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp, nhà đầu tư chiến lược,
trong đó số lượng nhà đầu tư
chiến lược phải đảm bảo dưới
100 nhà đầu tư
Phương án chào bán trái
phiếu phải được phê duyệt
bởi Hội đồng quản trị (có báo
cáo Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp gần nhất); Hội
đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty hoặc chủ sở hữu
công ty hoặc cấp có thẩm
quyền theo Điều lệ Công ty.
Phương án chào bán trái
phiếu chuyển đổi riêng lẻ và
chào bán trái phiếu kèm
chứng quyền riêng lẻ phải
được Đại hội đồng cổ đông
phê duyệt. Việc biểu quyết
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
- Dưới 100 nhà đầu tư, không
kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp và bị hạn chế
giao dịch trong phạm vi dưới
100 nhà đầu tư, không kể nhà
đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp trong vòng 1 năm kể từ
ngày hoàn thành đợt phát
hành.
Phương án chào bán trái
phiếu phải được phê duyệt
bởi Hội đồng quản trị (có báo
cáo Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp gần nhất); Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch
công ty hoặc cấp có thẩm
quyền theo Điều lệ Công ty.
Phương án phát hành trái
phiếu chuyển đổi, phương án
phát hành trái phiếu kèm theo
chứng quyền phải được Đại
hội đồng cổ đông phê duyệt.
56
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
thông qua Nghị quyết phê
duyệt phương án phát hành
thực hiện theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp.
Thay đổi
điều kiện,
điều khoản
của trái
phiếu
*Việc thay đổi điều kiện,
điều khoản của trái phiếu
phải đảm bảo các nguyên
tắc
sau
(Nghị
định
08/2023/NĐ-CP):
Đối với công ty đại chúng
phát hành trái phiếu chuyển
đổi hoặc trái phiếu kèm theo
chứng quyền, sau khi
phương án phát hành trái
phiếu được Đại hộị đồng cổ
đông phê duyệt, doanh
nghiệp phát hành phải đăng
ký với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và chỉ được phát
hành trái phiếu khi có ý kiến
bằng văn bản của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Doanh nghiệp không được
thay đổi kỳ hạn của trái
phiếu đã phát hành.
- Tuân thủ quy định tại khoản
3 Điều 1 Nghị định này.
- Trường hợp kéo dài kỳ hạn
của trái phiếu thì thời gian tối
đa không quá 02 năm so với
kỳ hạn tại phương án phát
hành trái phiếu đã công bố
cho nhà đầu tư.
- Đối với người sở hữu trái
phiếu không chấp thuận thay
đổi điều kiện, điều khoản của
trái phiếu thì doanh nghiệp
phát hành có trách nhiệm đàm
phán để đảm bảo quyền lợi
của nhà đầu tư. Trường hợp
có người sở hữu trái phiếu
không chấp thuận phương án
đàm phán thì doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với người sở hữu trái
phiếu theo phương án phát
hành trái phiếu đã công bố
cho nhà đầu tư (kể cả trường
hợp việc thay đổi điều kiện,
điều khoản của trái phiếu đã
được người sở hữu trái phiếu
đại diện từ 65% tổng số trái
phiếu trở lên chấp thuận)."
Quy định từ 16/09/2022
Doanh nghiệp chỉ được thay
đổi điều kiện, điều khoản của
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
57
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
trái phiếu khi đáp ứng các quy
định sau:
- Được cấp có thẩm quyền
của doanh nghiệp phát
hành thông qua;
- Được số người sở hữu trái
phiếu đại diện từ 65% tổng
số trái phiếu cùng loại đang
lưu hành trở lên chấp
thuận.
Thông tin về việc thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu
phải được doanh nghiệp phát
hành công bố thông tin bất
thường theo quy định tại điều
22 Nghị định 65/2022/NĐ-CP.
Mua lại trái
phiếu
trước hạn,
hoán đổi
trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành
được mua lại trước hạn hoặc
hoán đổi trái phiếu. Riêng đối
với mua lại trước hạn trái
phiếu chào bán ra thị trường
quốc tế, khi thực hiện phải
tuân thủ quy định về quản lý
ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Trái phiếu bị
hủy bỏ sau khi được mua lại.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền phê duyệt, chấp thuận
phương án phát hành trái
phiếu là cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chấp thuận
phương án mua lại trái phiếu
trước hạn hoặc hoán đổi trái
phiếu, ngoại trừ trường hợp
bắt buộc mua lại trái phiếu
trước hạn theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này.
3. Các trường hợp mua lại trái
phiếu trước hạn bao gồm:
1. Doanh nghiệp phát hành
được mua lại trước hạn
hoặc hoán đổi theo thỏa
thuận với chủ sở hữu trái
phiếu để giảm nợ, cơ cấu
lại nợ trái phiếu. Riêng đối
với mua lại trước hạn trái
phiếu chào bán ra thị trường
quốc tế, khi thực hiện phải
tuân thủ quy định về quản lý
ngoại hối của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Trái
phiếu bị hủy bỏ sau khi được
mua lại.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền phê duyệt, chấp
thuận phương án phát hành
trái phiếu là cấp có thẩm
quyền phê duyệt, chấp
thuận phương án mua lại
trái phiếu trước hạn hoặc
hoán đổi trái phiếu.
a) Mua lại trước hạn theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp phát
hành và người sở hữu trái
phiếu.
b) Bắt buộc mua lại theo yêu
cầu của nhà đầu tư khi:
- Doanh nghiệp phát hành vi
phạm pháp luật về chào bán,
giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp theo quyết định của
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
58
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
cấp có thẩm quyền mà vi
phạm đó không thể khắc phục
hoặc biện pháp khắc phục
không được số người sở hữu
trái phiếu đại diện từ 65% tổng
số trái phiếu cùng loại đang
lưu hành trở lên chấp thuận.
- Doanh nghiệp phát hành vi
phạm phương án phát hành
trái phiếu mà vi phạm đó
không thể khắc phục hoặc
biện pháp khắc phục không
được số người sở hữu trái
phiếu đại diện từ 65% tổng số
trái phiếu cùng loại đang lưu
hành trở lên chấp thuận.
(Không áp dụng đối với
trường hợp trái phiếu bị thu
hồi theo quyết định của cấp có
thẩm quyền).
- Các trường hợp khác được
nêu cụ thể tại phương án phát
hành trái phiếu quy định tại
Điều 13 Nghị định này (nếu
có).
Công bố
thông tin
Công bố thông tin trước đợt
phát hành:
Công bố thông tin trước
đợt phát hành:
Công bố thông tin trước
đợt phát hành:
Chậm nhất 01 ngày làm việc
trước ngày phát hành trái
phiếu, doanh nghiệp thực hiện
công bố thông tin trước đợt
chào bán cho các nhà đầu tư
đăng ký mua trái phiếu và gửi
nội dung công bố thông tin cho
Sở giao dịch chứng khoán.
Trong 01 ngày làm việc
trước ngày phát hành trái
phiếu, doanh nghiệp phát
hành công bố thông tin cho
Nhà đầu tư đăng ký mua trái
phiếu và Sở Giao dịch
Chứng khoán.
Tối thiểu 03 ngày làm việc
trước ngày dự kiến tổ chức
đợt phát hành trái phiếu,
doanh nghiệp phát hành
công bố thông tin cho nhà
đầu tư đăng ký mua trái phiếu
và Sở Giao dịch Chứng
khoán (áp dụng từ ngày
1/9/2020)
Công bố thông tin kết quả
phát hành:
Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày hoàn thành đợt
chào bán trái phiếu, doanh
nghiệp công bố thông tin về
kết quả của đợt chào bán cho
các nhà đầu tư sở hữu trái
phiếu và gửi nội dung công bố
thông tin đến Sở giao dịch
chứng khoán. Nội dung công
bố thông tin thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
Công bố thông tin kết quả
phát hành:
Trong 10 ngày kể từ ngày
hoàn thành đợt chào bán trái
phiếu, doanh nghiệp phát
hành công bố thông tin cho
Nhà đầu tư sở hữu trái phiếu
và Sở Giao dịch chứng
khoán, để Sở Giao dịch
chứng khoán công bố thông
tin trên Chuyên trang thông
tin về trái phiếu doanh
nghiệp.
Công bố thông tin kết quả
phát hành:
Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc đợt phát
hành trái phiếu, doanh
nghiệp phát hành công bố
thông tin cho Nhà đầu tư sở
hữu Trái phiếu và Sở Giao
dịch chứng khoán.
59
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Trường hợp doanh nghiệp
chào bán không thành công
hoặc hủy đợt chào bán trái
phiếu, chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc việc
phân phối trái phiếu, doanh
nghiệp công bố thông tin và
gửi nội dung công bố thông tin
đến Sở giao dịch chứng
khoán.”
Công bố thông tin phát
hành ra thị trường quốc tế:’
Chậm nhất 01 ngày làm việc
trước ngày phát hành trái
phiếu ra thị trường quốc tế,
doanh nghiệp phát hành gửi
nội dung công bố thông tin
trước đợt chào bán đến Sở
giao dịch chứng khoán. Nội
dung công bố thông tin trước
đợt chào bán thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
Doanh nghiệp phát hành
công bố thông tin định kỳ (6
tháng, hàng năm) và công
bố thông tin bất thường của
DN cho Nhà đầu tư sở hữu
trái phiếu và Sở Giao dịch
Chứng khoán.
Doanh nghiệp phát hành
công bố thông tin định kỳ và
công bố thông tin bất thường
của DN cho Nhà đầu tư sở
hữu trái phiếu và Sở Giao
dịch Chứng khoán.
Công bố thông tin phát
hành ra thị trường quốc
tế:’
Trong thời hạn 01 ngày làm
việc trước ngày phát hành
trái phiếu ra thị trường quốc
tế, doanh nghiệp phát hành
gửi nội dung công bố thông
tin trước đợt chào bán đến
Sở giao dịch chứng khoán.
Nội dung công bố thông tin
trước đợt chào bán thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Công bố thông tin bất
thường của doanh nghiệp
(bổ sung):
- Thay đổi điều kiện, điều
khoản của trái phiếu đã phát
hành, thay đổi đại diện người
sở hữu trái phiếu.
- Phải thực hiện mua lại trái
phiếu trước hạn bắt buộc.
-Khi nhận được quyết định
của cơ quan có thẩm quyền
về việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng
khoán hoặc bị xử lý vi phạm
pháp luật theo quy định.”
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
60
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Đăng ký,
lưu ký
Doanh nghiệp chào bán trái
phiếu riêng lẻ phải đăng ký trái
phiếu tại Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt
Nam trong thời hạn sau:
• 05 ngày làm việc kể từ
ngày Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước thông báo đã nhận
được báo cáo kết quả chào
bán trái phiếu chuyển đổi riêng
lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền
riêng lẻ của công ty đại chúng,
công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán.
• 05 ngày làm việc kể từ
ngày doanh nghiệp phát hành
công bố thông tin về kết quả
chào bán theo quy định tại
Điều 20 Nghị định này đối với
các trường hợp không thuộc
quy định tại điểm a khoản này.
• Trái phiếu phát hành
• Trái phiếu phát hành riêng
riêng lẻ được đăng ký, lưu ký
tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam
hoặc tổ chức là thành viên
lưu ký của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán
Việt
Nam
(từ
ngày
01/01/2021).
lẻ được đăng ký, lưu ký tại
Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán (VSD) hoặc các thành
viên của VSD.
• Thời hạn đăng ký, lưu ký
trái phiếu: 05 ngày làm việc
kể từ ngày hoàn thành đợt
chào bán.
• Thời hạn đăng ký, lưu ký
trái phiếu: Trong vòng 10
ngày làm việc sau khi kết
thúc đợt phát hành.
• Mỗi loại trái phiếu doanh
nghiệp chỉ được đăng ký tại
một tổ chức lưu ký được
phép.
• Tại một thời điểm, mỗi mã
trái phiếu doanh nghiệp chỉ
được đăng ký, lưu ký tại một
tổ chức đăng ký, lưu ký trái
phiếu.
Sau khi phát hành, trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thường được nhà
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn; giao dịch trái phiếu chủ yếu được thực hiện giữa nhà
đầu tư sở hữu trái phiếu và các công ty chứng khoán làm đại lý phân phối. Thị trường
niêm yết, giao dịch TPDN được tổ chức tại Sở GDCK Hà Nội và Sở GDCK TP.HCM; trái
phiếu niêm yết được giao dịch theo phương thức thỏa thuận tại Sở GDCK và báo cáo
kết quả giao dịch cho Sở GDCK.
Các chủ thể tham gia thị trường TPDN
Doanh nghiệp phát hành
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư trên thị trường TPDN gồm ngân hàng thương mại, doanh
nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán và các tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của Luật chứng khoán. Đối với TPDN phát hành
riêng lẻ, chỉ nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được mua và
giao dịch trái phiếu. Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm
chứng quyền riêng lẻ, đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà
đầu tư chiến lược đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
61
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Tổ chức tư vấn hồ sơ phát
hành trái phiếu
Là công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ
phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh
và đại lý phát hành trái
phiếu
Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu gồm công
ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính. Các tổ
chức này có trách nhiệm rà soát đảm bảo đúng đối tượng được mua
TPDN riêng lẻ.
Tổ chức đăng ký, lưu ký
trái phiếu
Toàn bộ TPDN phát hành riêng lẻ được đăng ký, lưu ký tại tổ chức
đăng ký, lưu ký được phép bao gồm Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ
chứng khoán và tổ chức là thành viên của Tổng Công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán.
Tổ chức đại diện chủ sở
hữu trái phiếu
Là một trong các tổ chức cung cấp dịch vụ được chỉ định hoặc lựa
chọn đại diện cho quyền lợi của người sở hữu trái phiếu.
Tổ chức xếp hạng tín
nhiệm
Việc thành lập, hoạt động và cung cấp dịch vụ của tổ chức xếp hạng
tín nhiệm thực hiện theo quy định của Nghị định số 88/2014/NĐ-CP
ngày 26/9/2014 của Chính phủ về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm (Nghị
định số 88); Quyết định số 507/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
quy hoạch dịch vụ xếp hạng tín nhiệm đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030. Đến nay, đã có 02 doanh nghiệp được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm.
3. Thị trường trái phiếu xanh
3.1. Khung khổ pháp lý
Phát triển thị trường trái phiếu xanh là một trong các nhiệm vụ đặt ra tại Lộ trình
phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 14/8/2017. Theo đó,
khung pháp lý cho phát hành TPCP xanh, TPCQĐP xanh và TPDN xanh đã được quy
định tại cấp Luật và Nghị định.
Loại hình
trái phiếu xanh
Quy định pháp luật
Năm 2020, Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ
01/01/2022), Điều 150 quy định về phát hành trái phiếu xanh, cụ thể: (i) chủ thể
phát hành trái phiếu xanh gồm Chính phủ, chính quyền địa phương và các doanh
nghiệp; (ii) nguồn tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh phải được hạch toán,
theo dõi theo quy định của pháp luật về trái phiếu và sử dụng cho dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án đầu tư mang lại lợi ích về môi trường; (iii)
chủ thể phát hành trái phiếu xanh phải cung cấp thông tin về đánh giá tác động
môi trường, giấy phép môi trường của dự án đầu tư và sử dụng nguồn vốn huy
động từ phát hành trái phiếu xanh cho nhà đầu tư; (iv) quy định nguyên tắc chủ thể
phát hành và nhà đầu tư mua trái phiếu xanh được hưởng ưu đãi theo quy định
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
62
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
của pháp luật (v) Chính phủ quy định chi tiết điều này tại Nghị định hướng dẫn Luật
Bảo vệ môi trường.
TPCP xanh
Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về phát
hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị
trường chứng khoán, Điều 21 quy định về quy trình phát hành TPCP xanh, nội
dung của Đề án phát hành TPCP xanh; việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký,
niêm yết và giao dịch TPCP xanh thực hiện như đối với công cụ nợ của Chính
phủ.
Nghị định 163/2018/NĐ-CP, đến năm 2020, Nghị định 153/2020/NĐ-CP ban hành
thay thế Nghị định 163. Năm 2021 tiếp tục nghiên cứu nâng cấp quy định về trái
phiếu xanh và phát hành trái phiếu xanh ở cấp Luật (Luật Bảo vệ môi trường 2020,
có hiệu lực từ 2022).
TPCQĐP xanh
Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản lý
nợ của chính quyền địa phương, Điều 8 quy định việc phát hành TPCQĐP xanh
phải tuân thủ quy định về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và UBND
cấp tỉnh phải báo cáo danh mục dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương xanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Theo đó, việc tổ
chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương xanh thực hiện theo Đề án
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
TPDN xanh
Nghị định số 153/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp quy định nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn, công bố thông tin
đối với phát hành TPDN xanh. Việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết
và giao dịch TPDN xanh thực hiện như đối với TPDN thông thường.
3.2. Tình hình triển khai
Năm 2016, thị trường trái phiếu xanh ở Việt Nam bắt đầu hình thành với việc thành
phố Hồ Chí Minh phát hành 3.000 tỷ đồng trái phiếu chính quyền địa phương kỳ hạn 15
năm để huy động vốn cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương,
trong đó có 11 dự án mang tính chất bảo vệ môi trường; tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phát
hành 500 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 5 năm huy động vốn cho các dự án thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương, trong đó có 01 dự án mang tính chất bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, còn có 2 đợt phát hành trái phiếu xanh của Công ty Tài chính cổ phần Điện lực
và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tổng trị giá 4,225 tỷ đồng. Cùng với đó,
trái phiếu liên kết bền vững lần đầu tiên được phát hành tại Việt Nam bởi CTCP Bất động
sản BIM và CTCP Thanh Xuân với tổng trị giá khoảng 3,500 tỷ đồng.
Để xây dựng khung khổ pháp lý về phát hành trái phiếu xanh và thúc đẩy việc huy
động vốn thông qua phát hành trái phiếu xanh, trong giai đoạn 2018-2020, Bộ Tài chính
đã chủ động tham gia các Diễn đàn quốc tế về phát triển thị trường trái phiếu xanh, trao
đổi với các thành viên thị trường, các doanh nghiệp về nhu cầu đầu tư và phát hành trái
phiếu xanh; tiếp cận các bộ tiêu chí phát hành trái phiếu xanh của ASEAN (ASEAN Green
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
63
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Bond Standard), Hiệp hội Thị trường vốn quốc tế (ICMA Green Bond Principles). Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Tài nguyên môi trường trình Chính phủ ban hành Luật Bảo vệ môi
trường, Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường và các Nghị định về phát hành trái phiếu. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
101/2021/TT-BTC ngày 17/11/2021 quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp
dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, trong đó có quy định ưu đãi đối với trái phiếu xanh (giảm 50% mức giá dịch vụ đăng
ký niêm yết, giá giao dịch, giá đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán một
phần và giá lưu ký chứng khoán).
Hiện nay, Bộ Tài nguyên môi trường đang chủ trì xây dựng dự thảo Quyết định về
tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành
trái phiếu xanh.Theo đó, căn cứ vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 –
2025 đã được Quốc hội phê duyệt, sẽ lựa chọn các dự án đầu tư công xanh theo tiêu chí
dự án xanh quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định hướng dẫn để phát hành
trái phiếu Chính phủ xanh theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC 1:
Tổng quan thị trường Trái phiếu Việt Nam
64
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHỤ LỤC 2:
Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022
1. Thị trường trái phiếu chính phủ
Trong giai đoạn 2016 - 2022, tổng giá trị TPCP phát hành đạt 1,662 nghìn tỷ đồng,
đáp ứng hơn 72% tổng khối lượng huy động vốn cho NSNN.
Trái ngược với các năm trước đây, giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp
trong giai đoạn 2021-2022 đi xuống so với các năm trước đó. Cụ thể, năm 2022, bình
quân giá trị giao dịch TPCP tương đương 7,181 tỷ đồng/phiên (giảm khoảng 32% so với
năm 2021); bình quân giá trị giao dịch TPCP, TPCPBL, TPCQĐP khoảng 7,696 tỷ
đồng/phiên.
Đối với TPCP, năm 2022, giá trị giao dịch thông thường đã chấm dứt đà tăng liên
tục từ năm 2018 đến năm 2021. Giao dịch mua bán lại (repo) cũng sụt giảm trong năm
2021-2022, xuống hơn 10% tại mức 743,703 tỷ đồng. Đối với TPCPBL, tổng khối lượng
giao dịch tiếp tục duy trì đà giảm từ năm 2017 tới nay.
Biểu 29 Tỷ trọng phát hành TPCP theo kỳ hạn
giai đoạn 2016 - 2022
3Y
5Y
7Y
10Y
15Y
20Y
Biểu 30 Khối lượng phát hành và dư nợ
TPCP giai đoạn 2016 - 2022
Giá trị phát hành (nghìn tỷ đồng)
Dư nợ (nghìn tỷ đồng)
Dư nợ so với GDP (%)
30Y
100%
2500
90%
35
80%
30
2000
70%
25
60%
50%
40%
1500
20
1000
15
30%
10
20%
500
5
10%
0
0%
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
PHỤ LỤC 2:
Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022
0
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Nguồn: HNX, ABO, VBMA tổng hợp
65
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Bảng 11 Giá trị giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp, 2016–2022 (tỷ đồng)
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Giao
dịch
thông
thường
831,22
1,036,792
908,699
1,032,416
1,593,520
1,814,794
1,044,459
Giao
repo
459,642
866,481
973,725
899,628
720,287
833,208
743,703
Tổng giá trị
giao dịch
1,290,862
1,903,273
1,882,424
1,932,044
2,313,807
2,648,002
1,788,162
Bình quân
phiên
5,143
7,613
7,530
7,728
9,187
10,592
7,181
dịch
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
2. Thị trường trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
Biểu 31 Giá trị phát hành và dư nợ TPCPBL, 2016-2022
Giá trị phát hành (tỷ đồng)
Dư nợ (Tỷ đồng)
Dư nợ so với GDP (%)
180,000
160,000
4
3.68
3.5
3.31
140,000
3
2.85
120,000
2.5
2.43
100,000
2.25
2
80,000
1.56
60,000
40,000 34,479
1.41
1.5
1
34,395
26,275
26,215
17,499
20,000
21,524
17,900
0
0.5
0
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
*Số liệu Dư nợ năm 2022 được VBMA ước tính
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
PHỤ LỤC 2:
Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022
66
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Bảng 12 Giá trị giao dịch TPCPBL giai đoạn 2016 – 2022 (tỷ đồng)
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Giao dịch thông
thường
136,447
82,342
102,039
103,472
81,022
62,273
47,339
Giao dịch repo
119,857
218,723
195,649
222,209
187,727
99,399
80,838
Tổng giá trị giao
dịch
256,304
301,065
297,687
325,681
268,749
161,672
128,177
Bình quân phiên
1134
1260
1474
1346
1527
647
515
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
3. Thị trường trái phiếu Chính quyền địa phương
Trong giai đoạn 2016 - 2022, tổng giá trị phát hành TPCQĐP trên thị trường sơ
cấp đã giảm xuống mức 9,443 tỷ đồng, bình quân khoảng 1,349 tỷ đồng/năm.
Trong năm 2022, không có địa phương nào tổ chức đấu thầu trái phiếu chính
quyền địa phương.
Biểu 32 Giá trị phát hành và dư nợ TPCQĐP giai đoạn 2016 - 2022
Giá trị phát hành (tỷ đồng)
Dư nợ (Tỷ đồng)
Dư nợ so với GDP (%)
30,000
0.6
0.56
25,000
0.5
0.5
0.44
20,000
0.4
0.32
15,000
10,000
0.3
0.2
0.2
0.14
5,000
3,500
2,174
800
969
2018
2019
0.12
2,000
0
0
2021
2022
0
0.1
0
2016
2017
2020
*Số liệu Dư nợ năm 2022 được VBMA ước tính
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
PHỤ LỤC 2:
Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022
67
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Bảng 13 Giá trị giao dịch TPCQĐP giai đoạn 2016–2022 (tỷ đồng)
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Giao dịch thông thường
1,284
3,018
551
0
5,491
211.93
0
Giao dịch repo
336
752
34
40
0
0
0
Tổng giá trị giao dịch
1,620
3,770
585
40
5,491
211.93
0
Bình quân phiên
6.55
15.11
2.30
0.16
21.7
0.84
0
Nguồn: HNX, VBMA tổng hợp
4. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Tổng khối lượng TPDN phát hành trong giai đoạn 2016-2022 đạt khoảng 2,273
nghìn tỷ đồng, bình quân khối lượng phát hành khoảng 324,713 tỷ đồng/năm, trong đó
phát hành riêng lẻ là chủ yếu.
Khối lượng TPDN phát hành ra công chúng khoảng 124,138 tỷ đồng, bình quân
khoảng trên 17,734 tỷ đồng/năm; khối lượng phát hành TPDN riêng lẻ trong giai đoạn
này là 2,148,853 tỷ đồng, bình quân khoảng 306,979 tỷ đồng/năm.
Biểu 33 Giá trị phát hành TPDN và dư nợ giai đoạn 2016–2022
Phát hành ra công chúng
Phát hành riêng lẻ
Dư nợ so với GDP
17.1%
800,000
12.4%
600,000
400,000
5.4%
6.3%
9.0%
2017
2018
15.0%
11.2%
200,000
0
2016
2019
2020
2021
2022
Nguồn: HNX, GSO, VBMA tổng hợp
PHỤ LỤC 2:
Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022
68
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Về sản phẩm, hàng hóa: Trên thị trường TPDN có các sản phẩm từ 1 năm đến
trên 15 năm; trong đó kỳ hạn phát hành phổ biến là 2 năm, 3 năm, 5 năm phù hợp với
chu kỳ thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Về lãi suất phát hành: Hầu hết các doanh nghiệp xác định lãi suất theo phương
thức thả nổi căn cứ vào lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại các NHTM cộng thêm biên
độ từ 2% – 4%/năm.
Về các doanh nghiệp phát hành: Trong giai đoạn 2016-2022, NHTM là nhà phát
hành lớn nhất trên thị trường TPDN (theo cả hai phương thức phát hành riêng lẻ và phát
hành ra công chúng); các NHTM đẩy mạnh huy động vốn trái phiếu để tăng vốn cấp II
và tăng nguồn vốn dài hạn nhằm đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn theo Basel II.
Hoạt động giao dịch và thanh toán: Giao dịch thứ cấp đối với trái phiếu doanh
nghiệp phát hành riêng lẻ còn hạn chế, trái phiếu thường được nhà đầu tư mua và nắm
giữ đến ngày đáo hạn, mua lại trước hạn hoặc giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty
chứng khoán là tổ chức đại lý phát hành.
PHỤ LỤC 2:
Tình hình thị trường Trái phiếu 2016-2022
69
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật
Về thị trường Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu chính
quyền địa phương và Trái phiếu doanh nghiệp.
STT
Tên văn bản
Ngày ban hành Ngày hiệu lực
Các luật và nghị định
1
Luật Quản lý nợ công năm 2017
23/11/2017
01/07/2018
2
Luật Chứng khoán năm 2019
26/11/2019
01/01/2021
3
Luật Doanh nghiệp 2020
17/06/2020
01/01/2021
4
Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ về dịch
vụ xếp hạng tín nhiệm
26/09/2014
15/11/2014
5
Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 của Chính phủ về cấp
và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
26/06/2018
01/07/2018
6
Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ hướng
dẫn phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của
Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
30/06/2018
01/07/2018
7
Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định
về quản lý nợ chính quyền địa phương
30/06/2018
01/07/2018
8
Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về chào bán và giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế.
31/12/2020
01/01/2021
9
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán.
31/12/2020
01/01/2021
10
Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
31/12/2020
01/01/2021
11
Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về chứng khoán phái
sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
31/12/2020
01/01/2021
12
Nghị định 128/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
30/12/2021
01/01/2022
13
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh
16/09/2022
16/09/2022
PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật
70
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
STT
Tên văn bản
Ngày ban hành Ngày hiệu lực
nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế.
14
Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5/3/2023 sửa đổi, bổ sung và
ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các nghị định quy định về
chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ
05/03/2023
05/03/2023
15
Nghị định số 83/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy
định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ
của Chính phủ trên thị trường chứng khoán
29/11/2023
15/01/2024
16
Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị
trường trong nước.
15/11/2018
01/01/2019
17
Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị
trường trong nước.
15/11/2018
01/01/2019
18
Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28/5/2019 của Bộ Tài chính
hướng dẫn đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao
dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa
phương.
28/05/2019
15/07/2019
19
Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15/9/2020 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 110/2018/TT-BTC ngày
15/11/2018 hướng dẫn việc mua lại, hoán đổi trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương
15/09/2020
01/11/2020
20
Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31/12/2020 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ công bố thông tin, báo cáo theo quy định tại Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chào
bán và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
31/12/2020
15/02/2021
21
Thông tư số 107/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc thực hiện giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính
phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà
nước
21/12/2020
01/04/2021
22
Thông tư số 95/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính
hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng
khoán
16/11/2020
01/01/2021
Các thông tư
PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật
71
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
STT
Tên văn bản
23
Thông tư số 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ Tài chính
hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
16/11/2020
01/01/2021
24
Thông tư 118/2020/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về chào bán,
phát hành chứng khoán, chào mua công khai, mua lại cổ phiếu, đăng
ký công ty đại chúng và hủy tư cách công ty đại chúng
31/12/2020
15/02/2021
25
Thông tư 120/2020/TT-BTC quy định giao dịch cổ phiếu niêm yết,
đăng ký giao dịch và chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng
quyền có bảo đảm niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán
31/12/2020
15/02/2021
26
Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
31/12/2020
15/02/2021
27
Thông tư 117/2020/TT-BTC quy định về phương pháp tính khoản thu
trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
31/12/2020
15/02/2021
28
Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về phát hành kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành
31/03/2021
17/05/2021
29
Thông tư 51/2021/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
30/06/2021
16/08/2021
30
Thông tư 57/2021/TT-BTC quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao
dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch
chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán
khác
12/07/2021
20/07/2021
31
Thông tư 12/2021/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác phát hành trong nước
30/07/2021
27/10/2021
32
Thông tư 102/2021/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng
khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng
thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam
17/11/2021
01/01/2022
33
Thông tư 101/2021/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng
khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam
17/11/2021
01/01/2022
34
Thông tư số 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp
10/11/2021
15/01/2022
35
Thông tư số 24/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
07/04/2022
25/05/2022
PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật
Ngày ban hành Ngày hiệu lực
72
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
STT
Tên văn bản
Ngày ban hành Ngày hiệu lực
Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh
nghiệp.
36
Thông tư số 16/2022/TT-NHNN quy định về việc lưu ký và sử dụng
giấy tờ có giá tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
30/11/2022
17/01/2023
37
Thông tư 12/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 107/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ
từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của KBNN
10/02/2023
04/05/2023
38
Thông tư 03/2023/TT-NHNN quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản
11 Điều 4 Thông tư số 16/2021/TT-NHNN ngày 10/11/2021 của Thống
đốc NHNN Việt Nam quy định việc TCTD, chi nhánh NHNN mua, bán
TPDN
23/04/2023
24/04/2023
39
Thông tư số 30/2023/TT-BTC hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực
hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị
trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị
trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
17/05/2023
01/07/2023
40
Quyết định 573/QĐ-SGDHN năm 2023 sửa đổi Quy trình giao dịch
mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ Nhà nước
tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội
30/05/2023
30/05/2023
41
Quyết định số 44/QĐ-VSD ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký và
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
03/07/2023
03/07/2023
42
Quyết định số 56/QĐ-SGDVN ban hành Quy chế giao dịch Trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
10/07/2023
10/07/2023
43
Quyết định số 55/QĐ-SGDVN ban hành Quy chế thành viên giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
10/07/2023
10/07/2023
44
Quyết định 759/QĐ-SGDHN năm 2023 về tài liệu Hướng dẫn thành
viên triển khai hệ thống công nghệ thông tin kết nối giao dịch Trái
phiếu Doanh nghiệp riêng lẻ tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
13/07/2023
13/07/2023
45
Quyết định 786/QĐ-SGDHN năm 2023 về Bộ Quy trình giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
18/07/2023
18/07/2023
46
Quyết định 16/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động thanh toán
giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa
10/08/2023
10/08/2023
Các văn bản khác
PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật
73
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
STT
Tên văn bản
Ngày ban hành Ngày hiệu lực
phương do Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam ban hành
47
Quyết định 27/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế đăng ký, lưu ký và
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do Hội đồng
thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban
hành
PHỤ LỤC 3: Danh mục văn bản pháp luật
10/08/2023
10/08/2023
74
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHỤ LỤC 4
Quy trình phát hành TPCP theo phương thức đấu thầu
PHỤ LỤC 4
Quy trình phát hành TPCP theo phương thức đấu thầu
75
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHỤ LỤC 5:
Quy trình phát hành TPCP theo phương thức bảo lãnh
PHỤ LỤC 5:
Quy trình phát hành TPCP theo phương thức bảo lãnh
76
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHỤ LỤC 6:
Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp
1. Về các bước thực hiện giao dịch
(1) Thỏa thuận và đặt lệnh
- Giao dịch TPCP, TPCPBL và TPCQĐP được thực hiện theo nguyên tắc thỏa
thuận dưới 2 hình thức:
+ Thực hiện trực tiếp trên hệ thống giao dịch TPCP của HNX thông qua hình thức
thỏa thuận điện tử toàn thị trường và thỏa thuận điện tử tùy chọn;
+ Thực hiện giao dịch ngoài hệ thống giao dịch và báo cáo kết quả giao dịch vào
hệ thống giao dịch của HNX, theo hình thức này các bên tự thỏa thuận với nhau bằng
công cụ gửi tin nhắn trên hệ thống giao dịch hoặc bằng các phương tiện liên lạc ngoài
hệ thống giao dịch về các điều kiện giao dịch và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch
để xác lập giao dịch.
- Thời gian nhập lệnh:
+ Sáng từ: 9h00 – 11h30.
+ Chiều từ: 13h00 – 14h45.
- Theo quy định tại Thông tư số 30/2019/TT-BTC, kết quả giao dịch phải được báo
cáo và nhập vào hệ thống giao dịch theo hướng dẫn tại quy chế của Sở Giao dịch Chứng
khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
(2) Tổng hợp, kết chuyển giao dịch cho VSD: ngày T
- Sau khi một bên đặt lệnh trên hệ thống của HNX, bên đối tác sẽ xác nhận lệnh.
Trong trường hợp bên đối tác không xác nhận lệnh, lệnh đặt sẽ được loại bỏ khỏi hệ
thống.
- HNX tổng hợp và gửi dữ liệu giao dịch cho VSDC vào lúc 15h00 ngày T.
+ Bước 1: VSDC nhận kết quả giao dịch và phong tỏa trái phiếu bán
+ Bước 2: VSDC thông báo kết quả giao dịch cho bên bán và bên mua
(3) Ngày T+1:
PHỤ LỤC 6:
Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp
77
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Đầu ngày T+1:
- Bước 3: Bên bán và bên mua xác nhận kết quả giao dịch với VSD
+ Chậm nhất 08h30: TV gửi xác nhận kết quả giao dịch
+ Chậm nhất 08h45: VSDC thực hiện: Xử lý lỗi giao dịch/Loại bỏ thanh toán.
- Bước 4.1: VSDC lập chỉ thị thanh toán tiền TPCP
- Bước 4.2: VSDC tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền TPCP
- Bước 5: VSDC gửi dữ liệu thanh toán cho bên bán và bên mua
- Bước 6: VSDC gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SGD NHNN)
Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền giao dịch TPCP theo mẫu tại Phụ lục 01 Quyết
PHỤ LỤC 6:
Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp
78
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
định số 1583/QĐ-NHNN thông qua cổng giao tiếp điện tử. Sở Giao dịch NHNN thực hiện
nhận và xác thực chữ ký điện tử của VSDC trên Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền
TPCP do VSDC gửi đến.
+ Đợt 1: Chậm nhất 08h45
+ Đợt 2: Chậm nhất 11h00
Trong ngày T+1 (từ 9h00 đến 15h30):
- Bước 7: Ngân hàng bên mua gửi lệnh thanh toán TPCP đến SGD NHNN.
- Bước 8: Ngay khi nhận được lệnh thanh toán từ hệ thống liên ngân hàng chuyển
về, hệ thống core của NHNN tự động đối chiếu thông tin lệnh thanh toán giao dịch TPCP
của ngân hàng bên mua với Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền giao dịch TPCP do
VSDC gửi đến.
- Bước 9.1: Trường hợp lệnh chuyển tiền thanh toán giao dịch TPCP khớp với
dữ liệu do VSDC gửi đến, Phòng Kế toán SGD thực hiện ghi có tài khoản của ngân hàng
bên bán mở tại SGD NHNN.
- Bước 9.2: Trường hợp lệnh chuyển tiền thanh toán giao dịch TPCP không khớp
với dữ liệu do VSDC gửi đến, SGD NHNN thực hiện gửi điện tra soát đến ngân hàng bên
mua.
+ Bước 9.2a: Nếu trả lời tra soát đối chiếu khớp đúng, Phòng Kế toán SGD ghi
có tài khoản của ngân hàng bên bán.
+ Bước 9.2b: Nếu trả lời tra soát không khớp hoặc không nhận được trả lời tra
soát trước 15h30, SGD thực hiện trả lại lệnh thanh toán cho ngân hàng bên mua.
- Bước 9.3: Sau khi hoàn thành hạch toán ghi có tài khoản của ngân hàng bên
bán, hệ thống gửi thông báo kết quả thanh toán tiền giao dịch TPCP cho VSDC theo từng
giao dịch
- Bước 10: Ngay khi nhận được điện thanh toán từ NHNN, hệ thống VSDC tự
động thanh toán, chuyển khoản TPCP.
- Bước 11: Đối với công ty chứng khoán bị mất khả năng thanh toán tạm thời,
ngân hàng thành viên thanh toán có thể áp dụng cơ chế cho vay; đối với ngân hàng bị
mất khả năng thanh toán tạm thời, SGD NHNN có thể áp dụng cơ chế cho vay nếu có
đủ tài sản đảm bảo.
Cuối ngày T+1 (từ 15h30 đến 16h30):
- Bước 12: SGD NHNN và VSDC thực hiện đối chiếu kết quả thanh toán tiền giao
dịch TPCP trong ngày. VSDC thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với các giao dịch thiếu
tiền thanh toán giao dịch TPCP theo đề nghị của bên mua đã được bên bán chấp thuận.
Thời gian thanh toán các giao dịch bị lùi từ 09h00 - 15h30 ngày làm việc liền kề thứ nhất
PHỤ LỤC 6:
Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp
79
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
hoặc thứ hai sau ngày thanh toán (T+2 hoặc T+3) ngay sau khi bên mua đủ tiền thanh
toán giao dịch TPCP.
2. Về thanh toán và chuyển giao TPCP
- Theo Thông tư 30/2019/TT-BTC ngày 15/7/2019 hướng dẫn chi tiết hoạt động
đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ
(gồm trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc), trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền
địa phương, chức năng thanh toán tiền TPCP được thực hiện tại SGD NHNN. Theo đó,
VSDC thực hiện thanh toán trái phiếu Chính phủ theo phương thức thanh toán theo từng
giao dịch ngay khi bên bán có đủ trái phiếu Chính phủ và bên mua có đủ tiền để thanh
toán tại ngày thanh toán theo quy định hiện hành. Việc thanh toán giao dịch được thực
hiện theo nguyên tắc chuyển giao trái phiếu Chính phủ đồng thời với thanh toán tiền
(delivery versus payment), không bù trừ.
PHỤ LỤC 6:
Các bước thực hiện giao dịch trên thị trường thứ cấp
80
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
PHỤ LỤC 7:
Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài.
1. Thủ tục đăng ký đầu tư vào thị trường TPCP
Việc đầu tư vào TPCP đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh ngoại hối hợp nhất năm 2013, Luật Chứng khoán, Thông tư số 123/2015/TTBTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
Thông tư số 05/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư
gián tiếp để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Trong đó thủ tục đăng ký đầu tư vào
TPCP Việt Nam của NĐTNN gồm 2 thủ tục chính:
a. Thủ tục 1: Đăng ký mã số giao dịch chứng khoán tại VSD:
Theo quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP và Thông tư số 123/2015/TT-BTC,
NĐTNN thực hiện đầu tư giao dịch TPCP trên thị trường Việt Nam phải đăng ký mã số
giao dịch chứng khoán với VSDC thông qua thành viên lưu ký.
- Trình tự đăng ký gồm:
- Hồ sơ đăng ký mã số GDCK gồm:
(i) Giấy đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 41 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 155/2020/NĐ-CP;
(ii) Văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện việc đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán, trừ trường hợp tổ chức đăng ký mã số giao dịch chứng khoán là thành viên lưu
ký;
(iii) Danh mục tài liệu nhận diện nhà đầu tư theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
b. Thủ tục 2: Mở tài khoản đầu tư gián tiếp của NĐTNN
PHỤ LỤC 7:
Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài.
81
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
Theo Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 và Thông tư số 05/2014/TT-NHNN hướng
dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện đầu tư gián tiếp tại
Việt Nam quy định:
- Khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài
phải mở một (01) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một (01) ngân hàng lưu ký được phép
để thực hiện các giao dịch thu chi được phép. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư
gián tiếp được thực hiện theo quy định của ngân hàng được phép.
- Vốn đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để
thực hiện đầu tư thông qua tài khoản này
- Trường hợp NĐTNN đang mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một
ngân hàng được phép nhưng có nhu cầu mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại một ngân
hàng được phép khác, NĐTNN phải đóng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp đã mở, chuyển
toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới.
- Trách nhiệm của ngân hàng lưu ký: Khi thực hiện các giao dịch thu chi trên tài
khoản vốn đầu tư gián tiếp cho NĐTNN, ngân hàng lưu ký được phép có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn NĐTNN thực hiện các thủ tục mở, đóng tài khoản vốn đầu tư gián
tiếp;
+ Quy định, kiểm tra và lưu giữ các tài liệu, chứng từ liên quan đến các giao dịch
thu, chi được thực hiện trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp do NĐTNN xuất trình để đảm
bảo việc cung ứng dịch vụ ngoại hối được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy
định của pháp luật;
+ Bán ngoại tệ cho NĐTNN trên cơ sở tự cân đối nguồn ngoại tệ của tổ chức tín
dụng.
- Trách nhiệm của NĐTNN: Khi thực hiện các giao dịch thu chi trên tài khoản vốn
đầu tư gián tiếp, NĐTNN có trách nhiệm:
+ Kê khai nội dung giao dịch thu chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước
ngoài tại Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của ngân hàng lưu ký được phép;
+ Xuất trình, bổ sung các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng
lưu ký được phép.
2. Quy trình giao dịch và thanh toán của NĐTNN khi đầu tư vào TPCP và tín phiếu
KBNN
PHỤ LỤC 7:
Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài.
82
Báo cáo Thị trường Trái phiếu Việt Nam | 2023
3. Về chuyển tiền ra nước ngoài
Trường hợp có nhu cầu chuyển vốn, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp khác
từ hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, NĐTNN được sử dụng đồng Việt Nam trên
tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển
ra nước ngoài.
4. Các quy định về thuế
Các nhà đầu tư nước ngoài không cần phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp 20%.
Hai loại thuế sẽ áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài: 5% thuế thu nhập từ lãi và
0,1% thuế từ tổng giá trị trái phiếu bán ra tại thời điểm chuyển nhượng.
PHỤ LỤC 7:
Quy trình mua trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài.
83
Download