TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KỸ THUẬT HOÁ HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ IN ĐỒ ÁN THIẾT KẾ XÍ NGHIỆP IN Thiết kế xí nghiệp in sách và tạp chí Họ tên sinh viên: MSSV: Giảng viên hướng dẫn: Bộ môn: Viện Vũ Tiến Phát 20175419 TS. Nguyễn Việt Cường Công nghệ in Kỹ thuật hóa học Hà Nội, 2022 Đồ án môn học Thiết kế xí nghiệp in Họ tên sinh viên: Vũ Tiến Phát Lớp: KT in & TT K62 Đầu đề thiết kế: Thiết kế mới một xí nghiệp in sách và tạp chí theo các phương án sản phẩm cho dưới đây Các số liệu ban đầu : 1-Phương án sản phẩm: a- Số trang ruột trung bình một cuốn sách là 208 trang, khổ 13x19cm, với bìa sách in 4/1, ruột in đen trắng, giấy in bìa 150g/m2 và ruột sách in giấy 60g/m2. b- Hai tạp chí ra tuần hai số, 32 trang và 64 trang, in 4/2, khuôn khổ 2127cm, với giấy in ruột và bìa như đối với sách. - Số lượng in bình quân: + Nhóm a) số đầu sách là: 1500, số sách của 1 loại là 14000 cuốn. + Nhóm b) số bản/kỳ/1 tạp chí là: 6000 và 5500. 2- Giá công in và gia công sau in bình quân theo trang sản phẩm : - 13 đ/trang nhóm a) và nhóm b): 27đ/trang - Các số liệu khác tìm hiểu lấy từ thực tế. Vốn vay toàn bộ, lãi vay ngân hàng 1%/tháng Nội dung các thuyết minh và tính toán: 1. Xác định địa điểm xây dựng, tổng diện tích mặt bằng, diện tích đặt máy và các thiết bị chủ yếu của phân xưởng. 2. Hình thức đầu tư là xây dựng mới, theo phương án gồm công đoạn in và gia công sau in. 3. Giải pháp công nghệ: lựa chọn thiết bị với thông số cụ thể, tổ chức dây chuyền sản xuất sao cho hợp lý 4. Uớc tính tổng số vốn đầu tư và với những giả thuyết và tiêu hao nguyên vật liệu do sinh viên tự khảo sát và tính toán. 5. Phân tích hiệu quả kinh tế của phương án thiết kế về 2 mặt: tổ chức quản lý sản xuất và hiệu quả đầu tư (tính theo 2 phương pháp). 6. Các bản vẽ: bố trí mặt bằng sản xuất chi tiết, sơ đồ công nghệ chung. Yêu cầu: - Với những thông số khác, sinh viên căn cứ vào thực tế và trao đổi lại với GVHD để đưa ra tính toán. - Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: 15/11/2021 - Ngày hoàn thành thiết kế và nộp: 25/12/2021 Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Việt Cường Mục lục CHƯƠNG 1. LÝ DO ĐẦU TƯ .............................................................................5 1.1. Chính sách của nhà nước ........................................................................5 1.2. Xu hướng phát triển của ngành in..........................................................5 1.3. Nguồn hàng ...............................................................................................6 1.5. 1.6. Nguồn vốn .................................................................................................7 Lực lượng lao động ..................................................................................7 1.7. Định hướng phát triển dự định trong tương lai của công ty ...............7 1.8. Lựa chọn địa điểm đầu tư........................................................................8 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ .................................10 2.1 Phân tích cơ cấu sản phẩm .......................................................................10 2.2 Lựa chọn công nghệ sản xuất ...................................................................11 2.3 Quy trình công nghệ ..................................................................................12 2.4 Thiết kế maket các sản phẩm ...................................................................14 CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU...........................................17 3.1 Bản in ..........................................................................................................17 3.2 Giấy in.........................................................................................................17 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN THIẾT BỊ ........................................18 4.1 Bố trí thời gian làm việc ............................................................................18 4.2 Lựa chọn thiết bị công đoạn in .................................................................18 4.3 Lựa chọn thiết bị công đoạn gia công ......................................................22 4.4 Các thiết bị sử dụng trong sản xuất .........................................................28 CHƯƠNG 5. TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG NHÀ MÁY 29 5.1 Bộ máy xí nghiệp .......................................................................................29 5.2 Bố trí nhân sự.............................................................................................31 CHƯƠNG 6. THIẾT KẾ MẶT BẰNG NHÀ XƯỞNG ...................................33 6.1 Tiêu chuẩn về xây dựng, bố trí mặt bằng sản xuất ................................33 6.2 Mặt bằng tổng thể nhà máy ......................................................................34 6.3 Mặt bằng chi tiết nhà máy ........................................................................34 CHƯƠNG 7. TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ ..........................................36 7.1 Doanh thu của dự án .................................................................................36 7.2 Vốn đầu tư của dự án ................................................................................36 7.3 Xác định điểm hoà vốn..............................................................................38 7.4 Thẩm định dự án theo phương pháp NPV .............................................40 CHƯƠNG 8. AN TOÀN LAO ĐỘNG ...............................................................44 8.1 An toàn lao động ..........................................................................................44 8.2 An toàn thiết bị .............................................................................................44 8.3 An toàn điện..................................................................................................44 8.4 An toàn phòng cháy chữa cháy ...................................................................44 8.5 An toàn hóa chất ..........................................................................................45 KẾT LUẬN .............................................................................................................46 CHƯƠNG 1. LÝ DO ĐẦU TƯ 1.1. Chính sách của nhà nước Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in. Tại Điều 3: Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động in của Nghị định số 25/2018/NĐ-CP (Nghị định sửa đổi, bổ sung của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP) quy định về hoạt động in sửa đổi, bổ sung như sau: - Khuyến khích, ưu đãi đầu tư ứng dụng công nghệ, kỹ thuật, thiết bị in tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, sức lao động và thân thiện với môi trường; hạn chế sử dụng, không sản xuất và nhập khẩu thiết bị in có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. - Áp dụng chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế, tiền thuê đất đối với hoạt động in phục vụ nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ trọng yếu khác của đất nước theo quy định của pháp luật”. 1.2. Xu hướng phát triển của ngành in Hơn 10 năm sau khi luật doanh nghiệp cùng với các quy định về việc thành lập xưởng, các cơ sở in ấn được ban hành. Số lượng cơ sở sản xuất in ấn tăng lên một cách nhanh chóng. Các cơ sở sản xuất tăng gấp 6 đến 7 lần so với thời gian trước khi bộ luật doanh nghiệp và các quy định lập xưởng được đưa ra. Số lượng cơ sở in tăng đều hàng năm từ 5%-7%, năm 2020 hiện có trên 2.000 cơ sở (tăng 6,7% so với năm 2019). Năm 2020, tổng doanh thu toàn ngành in đạt 94.745 tỷ đồng (giảm 2,3%); nộp ngân sách 2.228 tỷ đồng (giảm 3,7%); lợi nhuận (sau thuế) đạt 2.199 tỷ đồng (giảm 1,8%); công nghệ, thiết bị in được một số cơ sở in đầu tư hiện đại hơn, có giá trị từ vài chục tỉ đến hơn một trăm tỉ đồng/máy, sánh ngang với các nước trong khu vực và một số nước phát triển trên thế giới. Ngày nay hàng năm xuất bản khoảng trên 25.000 tên sách, Cả nước hiện nay đang xuất bản khoảng gần 400 tên báo, tạp chí, nhiều báo có số lượng xuất bản mỗi số lên tới hàng chục nghìn bản.; Hệ thống thư viện công cộng được phát triển rộng khắp từ các tỉnh tới huyện và đang vươn tới nhiều xã trên toàn quốc, Cả nước bao gồm 64 thư viện tỉnh, 587 thư viện huyện và khoảng hơn 10.000 thư viện và tủ sách cơ sở ở xã. Trong loại thư viện phục vụ công chúng rộng rãi còn phải kể tới hơn 10.000 tủ sách pháp luật xã và cũng khoảng trên 10.000 điểm bưu điện văn hoá xã. Tại các vùng nông thôn Việt Nam đã có khoảng 3 vạn điểm đọc sách báo cho người dân. Ngành in đã và đang đối mặt với những khó khăn, thử thách trước xu thế cạnh tranh ngày một lớn hơn, công nghệ in truyền thống đang bị tác động, thay đổi trước sự phát triển nhanh về công nghệ thông tin… TPHCM kiến nghị Bộ TTTT xem xét sớm ban hành Chiến lược phát triển ngành in trong giai đoạn 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và xem xét đề xuất Chính phủ chính thức đưa ngành in trở thành ngành công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ cho các ngành công nghiệp trong giai đoạn tới để được hưởng những chính sách ưu đãi như những ngành công nghiệp khác 1.3. Nguồn hàng Khi có ý định mở doanh nghiệp in, nguồn hàng đầu tiên thường nghĩ tới hầu như luôn là nhập trực tiếp từ các nhà cung cấp, công ty sản xuất vật liệu. Nhà cung cấp giấy, mực và máy móc in, bạn có thể tham khảo ý kiến, lời khuyên từ những người có kinh nghiệm trong ngành trước. Nên nhập những loại máy móc, giấy có chất lượng để đảm bảo uy tín và tiến độ hoạt động của công việc. Về máy móc có thể nhập từ những công ty uy tín, chất lượng có thương hiệu và nổi tiếng trên thị trường. Về giấy in thì bạn có thể linh động để tìm mua những loại giấy chất lượng ổn và giá cả hợp lý. Để lựa chọn một nhà cung cấp đạt chuẩn, đòi hỏi chúng ta phải có sẵn một số câu hỏi cho tiêu chí cần thiết nhất định. Nếu cơ sở nào đáp ứng được những tiêu chí đó thì mới được đưa vào danh sách đáng để gửi gắm sự tin tưởng. - Uy tín công ty, chất lượng nguồn vật liệu, sản xuất theo nhu cầu: Việc sản xuất phải đạt tiêu chuẩn làm việc linh hoạt, có nguồn gốc xuất xứ, có thể làm theo yêu cầu của đối tác một cách nhanh chóng và uy tín, không sai với thỏa thuận ban đầu. Theo nhu cầu không chỉ về mẫu mã, chất lượng mà còn về số lượng và thời gian giao hàng đúng hạn. - Giá thành có hợp lý không? Khi tìm kiếm công ty sản xuất đạt chuẩn, đa phần sẽ so sánh thử giá cả của nguồn vật liệu của các cơ sở khi cùng một tiêu chí chất lượng. Nhưng thực tế nên để giá thành ở vị trí thứ hai sau chất lượng. - Hệ thống giao thông vận tải: Một hệ thống giao thông thuận lợi sẽ giảm thiểu được một lượng lớn chi phí vận chuyển nguyên vật liệu từ nhà cung cấp tới kho của doanh nghiệp, - Phong cách làm việc, phục vụ chuyên nghiệp: Cơ sở sản xuất, phân phối sở hữu đội ngũ công nhân, nhân viên chuyên nghiệp sẽ ghi điểm rất nhiều. Thái độ đối đãi với khách hàng mới cũng như những đối tác lâu năm đều niềm nở, ân cần như nhau thì cần được coi trọng. 1.4. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp là giấy in, mực in và các loại hóa chất như dung dung dịch nước máng, dầu lau cao su…Các nguyên vật liệu này, đặc biệt là giấy in, phần lớn còn phụ thuộc vào việc nhập khẩu từ các nhà sản xuất nước ngoài. Cụ thể, giấy in trong nước chỉ mới đáp ứng 40% nhu cầu, còn lại đều phải nhập khẩu. Mực in cho đến nay vẫn chủ yếu nhập khẩu đối với loại chất lượng cao. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đơn vị kinh doanh thiết bị, nguyên vật liệu ngành In. Từ các đơn vị tư nhân kinh doanh vật tư nhỏ lẻ đến các hãng cung cấp vật tư lớn như Công ty quốc tế Minh Việt, John Rieckerman, Premexco, Công ty Trí Đức Việt… Các công ty này nhập các sản phẩm từ các nước trên thế giới nhằm cung cấp cho thị trường Việt Nam. Trong đó một lượng sản phẩm lớn được nhập từ Trung Quốc với giá thành tương đối rẻ góp phần làm cho thị trường kinh doanh vật tư ngày càng sôi động hơn. 1.5. Nguồn vốn Đối với ngành in việc đầu tư thiết bị, công nghệ, máy móc là vô cùng quan trọng. Cần phải đầu tư nhập những loại máy móc hiện đại, tốt nhất, chất lượng sản phẩm đảm bảo. Đầu tư mở công ty in, chúng ta cần một số tiền lớn để mua máy móc, thiết bị. Mỗi máy móc thiết bị thường có giá rất cao, thường là vài trăm triệu mỗi máy. Đó là chưa tính đến tiền trả lương cho nhân viên, thuê mặt bằng, nhập giấy, vốn dự phòng, chi phí phát sinh,… Một trong những nguồn huy động vốn điển hình chính là từ các ngân hàng. Nhiều ngân hàng đang thực hiện các chương trình ưu đãi vay vốn có thế chấp hoặc không thế chấp, phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng. Để có thể thuyết phục và vay được vốn, cần chuẩn bị kỹ lưỡng cho kế hoạch, chiến lược lên ý tưởng hấp dẫn nhà đầu tư, cần nghiên cứu và lập kế hoạch chi tiết trong đó cần tập trung vào kế hoạch tài chính với các thông tin minh bạch về dòng tiền, cách bố trí và sử dụng nguồn vốn và lộ trình thu hồi, tái sinh dòng vốn. 1.6. Lực lượng lao động Cần phải đầu tư một đội ngũ nhân viên đủ mạnh về chất lượng và số lượng để hoàn thành lượng công việc được giao đúng hạn. Những đội ngũ nhân viên bạn cần có công ty như là: Nhân viên phụ trách kỹ thuật, nhân viên chuyên in, gia công nhân viên chuyên chở hàng…. Đây là những nhân viên chính cần có cho hoạt động chính về in ấn của công ty. Mỗi nhân viên phải có kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc để giảm thiểu thời gian và chi phí đào tạo lại. Tùy theo quy mô của công ty mà quyết định nên tuyển nhiều hay ít. 1.7. Định hướng phát triển dự định trong tương lai của công ty Thị trường in Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường tiềm năng của khu vực và thế giới. Định hướng trong 5 đến 10 năm của công ty là ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất và quản lý, mở rộng đầu tư, trang bị máy móc, hiện đại hóa quy trình, nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng những đơn hàng có yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao. 1.8. Lựa chọn địa điểm đầu tư Địa điểm đầu tư là Khu công nghiệp Tiên Sơn Quy mô: 449ha Giá thuê đất 500.000 VNĐ/m2/ 1 năm Giá điện Theo giá của EVN Giá nước 8250 đ/m3 (chưa VAT) Giá nhân công Giá tham khảo: 100 - 350USD/người/tháng Theo quy định của UBND tỉnh và của Phí xử lý chất thải rắn Ban quản lý KCN Phí xử lý nước thải 4286 đ/m3 (chưa VAT) Phí quản lý 0.4USD/ m2/năm a, Vị trí địa lý Khu công nghiệp Tiên Sơn thu nằm trên địa phận 2 huyện Tiên Du và Từ Sơn, Bắc Ninh thuộc tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Khu công nghiệp có vị trí rất thuận lợi, là đầu mối giao lưu, phát triển kinh tế với các địa phương như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Bắc Giang, cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài, các khu kinh tế phía Bắc - Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội: 22 km - Cách Sân bay quốc tế Nội Bài: 30 km - Cách cảng biển nước sâu Cái Lân (TP Hạ Long): 120 km - Cách cảng biển Hải Phòng: 120 km - Cách cửa khẩu Lạng Sơn: 120 km b, Lực lượng lao động Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội, là mảnh đất có truyền thống văn hóa lâu đời, tình hình chính trị, dân cư ổn định, nằm trong khu vực tam giác phát triển kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh Dân số tính đến năm 2019 là 1.368.840 người. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 665.236 người, chiếm 64,93% tổng dân số. Hơn nữa còn tận dụng được nguồn nhân lực có trình độ được đào tạo từ các trường đào tạo công nhân kỹ thuật của tỉnh và nguồn kỹ sư từ thủ đô Hà Nội. Ngoài ra tỉnh vẫn đang trong quá trình phát triển và tiếp nhận nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Giao thông thuận lợi cũng giúp việc di chuyển đi lại giữa các tỉnh trong khu vực cũng dễ dàng hơn. c, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghiệp - Hệ thống giao thông nội bộ: Giao thông nội bộ chiếm 15% tổng diện tích KCN. Các tuyến đường được xây dựng hoàn chỉnh, gồm 2 đường chính rộng 37m chia thành 2 làn xe, các đường nhánh rộng 28m. - Hệ thống cấp điện: Toàn khu công nghiệp sử dụng hệ thống điện cấp từ lưới điện quốc gia qua trạm biến áp 110/22kV, công suất 2x40MVA. - Hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, chuẩn quốc tế và đa dạng như truyền dữ liệu, internet, điện thoại IP, video hội nghị,… - Hệ thống cấp thoát nước +Nguồn nước ngầm luôn được lấp đầy với công suất 30.000m3 ngày đêm. Trong giai đoạn 1, dự án xây dựng trạm nước ngầm 6.500m3/ngày, giai đoạn 2 tiếp tục xây thêm 1 – 2 trạm với công suất tương đương. +Chất thải rắn từ các nhà máy xí nghiệp được thu gom, phân loại trước khi chuyển về bãi thải để xử lý. +Nước thải được thu gom, xử lý tại trạm nước thải chung bằng phương pháp vi sinh, để lắng đọng sau đó thải ra sông. CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ 2.1 Phân tích cơ cấu sản phẩm Sản phẩm Số Trang Kích thước (cm) Ruột 208 13 x 19 Bìa 2 26.642 x 19 Ruột 28 2127 Bìa 4 2127 Ruột 60 2127 Bìa 4 2127 Sách Tạp chí 32 trang Tạp chí 64 trang Phương pháp gia công Gấp, bắt, phay gáy, vào bìa keo nhiệt Gấp, bắt, vào bìa keo nhiệt Gấp, lồng, ghim, xén 3 mặt. Gấp, lồng, xén 3 mặt. Gấp, lồng, xén 3 mặt. Gấp, lồng, xén 3 mặt. Số đầu sản phẩm Số lượng trên 1 đầu sản phẩm 1500 Số lượng trang in tiêu chuẩn 1 màu 2 màu 4 màu 14000 4.368.000.000 0 0 1500 14000 43.037.077 0 43.037.077 104 6000 0 20.053.895 20.053.895 104 6000 0 2.864.843 2.864.843 104 5500 0 39.391.579 39.391.579 104 5500 0 2.626.106 2.626.106 Tổng số tờ in tiêu chuẩn Tổng 4.368.000.000 86.074.154 40.107.790 5.729.686 78.783.158 5.252.212 4.583.947.000 a- Số trang ruột trung bình một cuốn sách là 208 trang, khổ 13x19cm, với bìa sách in 4/1, ruột in đen trắng, giấy in bìa 150g/m2 và ruột sách in giấy 60g/m2. b- Hai tạp chí ra tuần hai số, 32 trang và 64 trang, in 4/2, khuôn khổ 2127cm, với giấy in ruột và bìa như đối với sách. Số lượng in bình quân: + Nhóm a) số đầu sách là: 1500, số sách của 1 loại là 14000 cuốn. + Nhóm b) số bản/kỳ/1 tạp chí là: 6000 và 5500. 2.2 Lựa chọn công nghệ sản xuất 2.2.1 Công nghệ chế bản Hình thức đầu tư là xây dựng mới, theo phương án gồm công đoạn in và gia công sau in, nên sẽ chế bản và đặt mua bản in đã được ghi ở bên ngoài. 2.2.2 Công nghệ in Lựa chọn công nghệ in offset tờ rời đối với sản phẩm nhóm a (phần ruột), bởi: - Số lượt in khoảng 14.000 với mỗi sản phẩm/ngày phù hợp với công nghệ in offset tờ rời. - Sản phẩm của nhà máy chủ yếu là sách và tạp chí, in trên giấy có định lượng 60 – 150 g/𝑚2 , hình ảnh nhiều màu nửa tông, yêu cầu độ sắc nét và độ phân giải cao. Do đó, công nghệ in offset tờ rời hoàn toàn đáp ứng được. - Công nghệ in offset tờ rời khá phổ biến trong công nghiệp in. Việc đầu tư máy móc thiết bị và đào tạo kỹ thuật, kiểm tra đánh giá chất lượng tương đối thuận tiện. Lựa chọn công nghệ in laser đối với sản phẩm nhóm b và nhóm a (phần bìa) bởi: - Số lượt in khoảng 1300-1700 với mỗi sản phẩm, nên sử dụng công nghệ in kỹ thuật số sẽ có thể tiết kiệm được chi phí. - Áp dụng công nghệ in laser thay vì in phun bởi in laser có tốc độ in lớn hơn, giá thành về mực in thấp hơn so với in laser. 2.2.3 Công nghệ gia công sau in Sản phẩm nhóm a gia công theo hình thức vào bìa keo nhiệt với số lượng là 21.000.000 sản phẩm. Sản phẩm nhóm b gia công theo hình thức ghim lồng với số lượng là 1196000 sản phẩm. 2.3 Quy trình công nghệ 2.3.1 Quy trình chế bản Hình thức đầu tư là xây dựng mới, theo phương án gồm công đoạn in và gia công sau in, nên không lập quy trình chế bản. 2.3.2 Quy trình in 2.3.3 Quy trình gia công 2.4 Thiết kế maket các sản phẩm 2.4.1 Sản phẩm nhóm a Số trang ruột trung bình một cuốn sách là 204 trang, 4 trang bìa, khổ 13x19cm In ruột 6 tay sách 32 trang in nó trở khác, và 1 tay 32 trang in nó trở nó Chiều ngang = 19 x 4 + 0,2 x 6 = 77,2 (cm). Chiều dọc= 13 x 4 + 1,2 + 0,2 x 6 = 54,4 (cm). In 8 bìa trên 1 tờ in (tay 32 trang) Độ dày gáy bìa = 208/2 x 0,06 + 2 x 0.15 = 0,654 (cm) Chiều ngang = 19 x 4 + 0,3 x 6 = 77,2 (cm). Chiều dọc = 13 x 4 + 0.3 x 2 + 1.2 + 0.624 x 2= 56,3 (cm) Chọn khổ giấy 65x86 Maket tối giản cho in ruột sách Maket tối giản cho cho bìa 2.4.2 Sản phẩm nhóm b Hai tạp chí 32 trang và 64 trang, in 4/2, khuôn khổ 2127cm Chọn khổ giấy 65x86 Với tạp chí 32 trang: in 1 tay 16 trang, 1 tay 12 trang, và in 4 bìa trên một tờ in. Với tạp chí 64 trang: in 3 tay 16 trang, 1 tay 12 trang, và in 4 bìa trên một tờ in. Với tay 16 trang Chiều ngang = 21x4 + 0,3 x 6 = 85.8 (cm). Chiều dọc = 27 x 2 + 0.3 x 2 =54.6 (cm) - Maket tối giản cho bìa và tay 16 trang Với tay 12 trang Chiều ngang = 27x3 + 0,3 x 4 = 82.2 (cm). Chiều dọc = 21 x 2 + 0.3 x 2 =42.6 (cm) - Maket tối giản cho tay 12 trang CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3.1 Bản in Số bản in ruột NTN = Số màu x số tay x số đầu sản phẩm Số bản in ruột NTK = (số màu mặt trước+ số màu mặt sau) x số tay x số đầu sản phẩm Số tay Số đầu sản Sản phẩm Loại bản Số màu Tổng sách phẩm NTK 6 1500 1/1 18000 Sản phẩm nhóm a NTN 1 1500 1/1 1500 Tổng số bản in trong 1 năm 19500 3.2 Giấy in • Nhóm a Khối lượng giấy in bìa = Số tờ in bìa* diện tích giấy*định lượng giấy số lượng sản phẩm = 1.05* 8 = 231,112(tấn) (1) *số đầu *diện tích giấy*định lượng giấy Khối lượng giấy in ruột = Số tờ in ruột* diện tích giấy*định lượng giấy 6∗số lượng sản phẩm số lượng sản phẩm = 1.05*( + )*số đầu *diện tích giấy*định lượng giấy 1 2 = 4807,12(tấn) (2) • Nhóm b -Tạp chí 32 trang Khối lượng giấy in bìa = Số tờ in bìa* diện tích giấy*định lượng giấy số lượng sản phẩm = 1.05* *số đầu *diện tích giấy*định lượng giấy 4 = 13.734 (tấn) (3) Khối lượng giấy in ruột = Số tờ in ruột* diện tích giấy*định lượng giấy số lượng sản phẩm số lượng sản phẩm = 1.05*( + )*số đầu *diện tích giấy*định lượng giấy 1 1 = 43.95 (tấn) (4) -Tạp chí 64 trang Khối lượng giấy in bìa = Số tờ in bìa* diện tích giấy*định lượng giấy số lượng sản phẩm = 1.05* *số đầu *diện tích giấy*định lượng giấy 4 = 12.59 (tấn) (5) Khối lượng giấy in ruột = Số tờ in ruột* diện tích giấy*định lượng giấy 3∗số lượng sản phẩm số lượng sản phẩm = 1.05*( + )số đầu *diện tích giấy*định lượng giấy 1 1 • = 80.456 (tấn) (6) Tổng khối lượng giấy in cần sử dụng = (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6) = 5188,962 (tấn) 3.3 Mực in • Lượng mực cho in offset Lượng mực in trung bình để in được 1 triệu trang in 13x19 cm 1 màu (trang tiêu chuẩn) là 5kg Khối lượng mực được dùng cho in offset là: 4.368.000.000/1.000.000. *5= 21.840 (kg) CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN THIẾT BỊ 4.1 Bố trí thời gian làm việc Công ty theo chế độ làm việc 3 ca/ngày In và gia công làm việc 3 ca một ngày, thời gian làm từ 6h-14h, 14h-22h và 22h6h. Mỗi ngày có 15 phút giao ca cùng 45 phút nghỉ ăn trưa và tối. Thời gian làm việc trong ngày là: 24 – 0,75*2 – 0,25*3= 21,75 (giờ) Một năm có 365 ngày, trong đó có 52 ngày chủ nhật và 5 ngày nghỉ tết, 1 ngày tết dương lịch, 1 ngày 10-3, 1 ngày 2-9, 2 ngày 30/4 - 1/5, Vậy số ngày làm việc trong một năm là 365-52-5-1-1-1-2 = 303 ngày. Hàng tháng bảo dưỡng máy ở xưởng in và gia công một lần/ca vậy 1 năm mất 12ca = 96 giờ. Thời gian làm việc thực tế trong 1 năm là: 303*21,75 - 96 = 6.494,25 giờ. 4.2 Lựa chọn thiết bị công đoạn in Sản phẩm Công nghệ in Số đầu sản phẩm Ruột Offset 1500 Sách Bìa Tạp Ruột chí 32 tr Bìa Tạp Ruột chí 64 tr Bìa In KTS In KTS In KTS In KTS In KTS Bảng khối lượng công việc in Số lượng trên 1 Số tờ in Số mặt in đầu sản phẩm 14000 136.500.000 273.000.000 1500 14000 2.625.000 5.250.000 104 6000 1310400 2.620.800 104 6000 163800 327.600 104 5500 2402400 4.804.800 104 5500 150150 300.300 Tổng số mặt in 273.000.000 13.302.900 * Yêu cầu kỹ thuật đối với máy in Offset cho sản phẩm 1 màu là: - Máy phải có 2 cụm in để phù hợp với sản phẩm in hai màu và để rút ngắn được thời gian in có thể sử dụng loại máy in 2 mặt do số lượng tờ in 1 màu là rất lớn. - Khổ giấy in tối đa phải đáp ứng được maket tức là lớn hơn khổ 65x86 cm. - Tốc độ in của máy >15.000 tờ/h. Đây là tốc độ phổ biến ở các dòng máy có tính năng kỹ thuật cao. Do đó, mặc dù số lượng lượt in/tay là không quá lớn (< 15.000) nhưng ta phải đầu tư máy in này để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đã nêu trên. - Độ dày giấy in tối đa có thể in được 0,5mm và độ dày giấy tối thiểu là 0,06 mm, đáp ứng các loại giấy in có định lượng từ 50 g/m2 đến 400 g/m2. - Máy phải có công nghệ hiện đại, dễ dàng sử dụng, chế độ bảo hành tốt và thân thiện với môi trường. * Yêu cầu kỹ thuật đối với máy in laser cho sản phẩm nhiều màu là: - Máy phải có khả năng in được ít nhất là 4 màu và để rút ngắn được thời gian in có thể sử dụng loại máy in 2 mặt do số lượng tờ in là lớn. - Khổ giấy in tối đa phải đáp ứng được maket tức là lớn hơn khổ 65x86 cm. - Tốc độ in >300 m2/h. Đây là tốc độ độ in khá cao so với các loại máy in laser khổ lớn. - Có thể đáp ứng các loại giấy in có định lượng từ 50 g/m2 đến 300 g/m2. - Máy phải có công nghệ hiện đại, dễ dàng sử dụng, chế độ bảo hành tốt và thân thiện với môi trường. * Lựa chọn máy in -Máy in offset 2 màu lựa chọn: Máy in Komori Lithrone G-40 Máy in có tốc độ in tối đa 16.500 tờ mỗi giờ và vận hành tốc độ cao rất ổn định với nhiều loại độ dày giấy khác nhau từ siêu mỏng đến dày. Hệ thống điều khiển tích hợp giúp rút ngắn thời gian chuẩn bị, cắt giảm lãng phí giấy và giảm thời gian in ấn đến mức tối đa trong khi vẫn duy trì chất lượng in cao và năng suất cao. Tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, giảm các chất hóa học có hại như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) được giải phóng trong quá trình in và giảm tiếng ồn. Máy in Komori Lithrone G-40 Xuất xứ Nhật Bản Mode Komori Lithrone G-40 Số màu 2 màu Khổ giấy in max 750x1050 mm Diện tích vùng in max 710x1020 mm Độ dày giấy 0,04-0,8 mm Khổ bản 800 x1030 mm Tốc độ 16.500 tờ/ giờ Độ cao chồng nạp giấy và ra giấy 1150 mm Kích thước máy (Lx W x H) 7,615x3,945x2,153 m Thông số kỹ thuật của máy in Komori Lithrone G-40 -Máy in laser lựa chọn: Máy in HP PageWide XL Pro 5200. (9.600.000.000vnđ) Đáp ứng ngay lập tức với tốc độ in lên đến 20 trang / phút. Tăng gấp đôi tốc độ in với khả năng in 2 mặt. Tạo ra các bản in kỹ thuật đáng tin cậy với màu sắc sống động, đường nét sắc nét và chi tiết tốt vượt trội so với đèn LED. Dễ dàng thao tác từ trước và sau với màn hình cảm ứng 15 inch lớn nhất thị trường. Tiết kiệm thời gian với HP SmartStream. Quét nhanh, có được bản xem trước quét trực tiếp / chỉnh sửa hậu kỳ Giảm chi phí in ấn của và tiêu thụ năng lượng thấp hơn tới 10 lần so với các máy in LED tương đương. Hộp mực được làm bằng nguyên liệu tái chế, lượng nhựa ít hơn 80% so với các loại khác. Máy in HP PageWide XL Pro 5200 Xuất xứ Mỹ Mode HP PageWide XL Pro 5200 Số màu 4 Kích thước cuộn 279-1016 m Số lượng cuộn 2 cuộn Tự động thay cuộn Đường kính cuộn 177mm Đường kính lõi cuộn 76 mm Định lượng giấy 60-200 g/m2 (Cuộn) 60-1050 g/m2 (Tờ rời/bảng) Tốc độ tối đa 530 m2/h Độ cao chồng ra giấy 500 tờ Kích thước máy (Lx W x H) 1955x2041x1637 mm Máy in HP PageWide XL Pro 5200 Tốc độ máy in khi dùng cho khổ giấy 650x860 là 600 tờ/h Tốc độ in (tờ/h) Máy in Tốc độ thực tế (tờ/h) Số giờ làm trong 1 năm (h) Số lượt in trong 1 năm Komori Lithrone 16.500 12.000 6.494,25 273.000.000 G-40 HP PageWide 908 600 6.494,25 6.651.450 XL Pro 5200 Số lượng máy in offset là: 273.000.000/(12.000*6.494,25) = 3.5 Số lượng máy in laser là: 6.651.450/(6494,25*750) = 1.36 Vậy cần mua 4 máy Komori Lithrone G-40 và 2 máy HP PageWide XL Pro 5200. 4.3 Lựa chọn thiết bị công đoạn gia công 4.3.1 Máy gấp Sản phẩm Sách Tạp chí 32 trang Tạp chí 64 trang Số tay gấp 8 1500 Số lượng/đầu 14000 168.000.000 3 104 6000 1.872.000 5 104 5500 2.860.000 Số đầu Số tờ gấp Tổng 172.732.000 Yêu cầu kỹ thuật đối với máy gấp là: Có khổ gấp phải lớn hơn khổ 65x86 cm, có thể gấp được 4 vạch vuông góc. Tốc độ gấp của máy cao để tăng năng suất chạy máy và kiểu gấp của máy có thể gấp được hỗn hợp túi và dao để đáp ứng với các sản phẩm có số trang lẻ… * Thiết bị lựa chọn: máy gấp Shoei Star SPK 74. Máy có khổ và số vạch gấp phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Máy có kết hợp cả gấp dao và gấp túi, có tính linh hoạt cao phù hợp với sản phẩm chính và sản phẩm trong tương lai. Tốc độ chạy máy cao lên tới 14.000 tờ/h, làm tăng năng suất sản phẩm. Máy được xuất xứ từ Nhật Bản và có độ bền cơ học cao, vận hành máy dễ dàng cho người sử dụng Máy gấp Shoei Star SPK 74 Xuất xứ Nhật Bản Hãng sản xuất Shoei Cấu hình Có 2 dao, 4 túi Số vạch gấp 1-4 vạch Khổ giấy max 740 x 1100 mm Khổ giấy min 74 x 105 mm Tốc độ tối đa 14000 tờ/h Chiều cao chồng vật liệu vào Kích thước (LxWxH) 730 mm 3600 x 2600 x 1400 mm Máy gấp Shoei Star SPK 74 Tốc độ thực tế của máy chạy là 9.000 tờ/giờ. Số máy cần đầu tư là: 172.732.000/(6494,25*9000) = 3,05 Vậy cần sử dụng 4 máy gấp để đảm bảo hiệu quả sản xuất và phù hợp trong tương lai nếu khách hàng muốn lấy sản phẩm là tờ gấp. 4.3.2 Máy dao một mặt Sản phẩm Số tờ in Tay 32 trang NTN Bìa sách Bìa tạp chí 32 trang Bìa tạp chí 64 trang 10.500.000 2.625.000 71.500 78.000 Tổng Số tờ/ chồng 1750 875 750 690 Số Số nhát Tổng số chồng cắt/chồng nhát 6000 1 6000 3000 3 9000 208 2 416 208 2 416 15832 Yêu cầu kỹ thuật đối với máy dao một mặt là: - Máy phải có khổ xén lớn hơn khổ tờ in để có thể pha cắt tờ in hoặc chuẩn bị giấy in. - Máy có độ dày xén giấy phải lớn hơn 10cm để tăng năng suất xén, độ chính xác cao và độ bền cơ học máy tốt. - Ngoài ra máy phải có hệ thống hiện đại hóa, an toàn và có độ bền cao. * Thiết bị lựa chọn: máy dao 1 mặt Polar 115. Máy có khổ xén, độ dày xén giấy phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của máy. Máy cắt polar 115 mang lại giá trị gia tăng tuyệt vời nhờ hệ thống thay dao OptiKnife, vận hành rất dễ dàng, máy cắt tốc độ cao polar có thể được trang bị dụng cụ kẹp quay tự động cùng với chức năng autotrim giúp cho quá trình cắt hoàn toàn tự động và chính xác cao. Với rất nhiều chức năng bổ sung có thể lập trình, máy cắt tốc độ cao này mang đến thời gian sản xuất ngắn ấn tượng và hiệu quả cao Máy dao một mặt Polar 115 Model máy Polar 115 Chiều rộng khổ cắt lớn nhất 115 cm Chiều cao cắt lớn nhất 16,5 cm Chiều dài giấy cắt lớn nhất 115 cm Chiều cắt nhỏ nhất 25 mm Tốc độ cắt 45 nhát/ phút Kích Thước Máy (LxWxH) 2360x2560x1540 mm ±0,1mm Độ chính xác Thông số máy dao một mặt Polar 115 Thời gian chuẩn bị và xén là khoảng 1 nhát/phút vật liệu. Số lượng máy cần đầu tư là: 15832/(6494,25*1*60)= 0.05 Vậy chỉ cần 1 máy máy dao 1 mặt Polar 115. 4.3.3 Máy liên liên hợp bắt vào bìa, xén 3 mặt Lượng sản Sản phẩm Số đầu Số sản phẩm phẩm/đầu Sách 1500 14000 21.000.000 Tổng 21.000.000 Yêu cầu kỹ thuật đối với máy kỵ mã liên hợp - Bộ phận bắt phải có số ngăn để bắt tay sách lớn hơn 9 ngăn, khổ đặt tay sách phải lớn hơn khổ 13x19 cm. Máy dễ vận hành cho người sử dụng và sửa chữa, bảo hành tiện lợi. - Bộ phận vào bìa keo nhiệt có khổ vào bìa lớn hơn khổ 13x19 cm, độ dày gáy từ 350mm. Máy dễ thao tác cho công nhân, chế độ bảo hành tốt. - Bộ phận xén 3 mặt có khổ xén lớn hơn khổ 13x19 cm, độ chính xác cao. * Thiết bị lựa chọn: máy kỵ mã liên hợp keo Muller Martini Pantera Máy phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của máy. Máy kỵ mã liên hợp keo Muller Martini Pantera Xuất xứ Model Muller Martini Pantera Khổ sách nhỏ nhất: 16 ngăn chứa tay sách 1 bộ xén 3 mặt 1 ngăn chứa bìa sách 100x120 mm Khổ sách lớn nhất: Tốc độ tối đa: Kích thước (LxW) 320x380 mm 4.000 quyển/giờ 696x1600 cm Thuỵ sĩ Thông số máy kỵ mã liên hợp Muller Martini Pantera Để máy chạy 2.500 cuốn/ giờ Số lượng máy cần đầu tư là: 21.000.000/(6494,25*2500) = 1.29 Vậy cần đầu tư 2 máy kỵ mã liên hợp Muller Martini Pantera. 4.3.4 Máy lồng Sản phẩm Số đầu Lượng sản Số sản phẩm phẩm/đầu cần lồng Tạp chí 32 104 6000 624.000 trang Tạp chí 64 104 5500 572.000 trang Tổng 598.000 Do số lượng sản phẩm không nhiều nên có thể lồng thủ công Năng suất trung bình của một công nhân là 150 sản phẩm/ giờ Số người cần để bắt lồng trong 1 ca là: 598.000/(6494,25*150)= 1.22 Vậy là cần thuê 2 người/ca để bắt lồng. 4.3.5 Máy ghim lồng Số lượng sản phẩm cần ghim Yêu cầu kỹ thuật đối với máy ghim là: Máy có khổ sẩn phẩm lớn hơn khổ 19x27cm, độ dày gáy lớn hơn 0,82cm, tốc độ bấm nhanh và có thể sử dụng dễ dàng cho công nhân. * Thiết bị lựa chọn: máy ghim lồng WS-602. Máy linh hoạt, hỗ trợ cả 2 chế độ bấm ghim lồng, bấm ghim phẳng, dễ dàng thay đổi đầu bấm ghim. Khổ giấy, độ dày gáy phù hợp với sản phẩm và có thể ghép nối tiếp 2 máy với nhau. Máy ghim lồng WS-602 mode WS-602 Độ dày gáy tối đa 60 tờ (80g/m2) Điều chỉnh độ dài dây có Nguồn điện 220v/50hz Khổ sản phẩm tối đa 297x420 mm Tốc độ 75 lần/phút Năng lượng tiêu thụ 2000w Điều chỉnh khoảng cách giữa các đầu ghim 55-125mm Trọng lượng máy 58kg Kích thước máy (LxWxH) 820x600x470 mm Thông số máy ghim lồng WS-602 Tốc độ chạy máy thực tế: 50 lần/phút Số lượng máy cần đầu tư là: 598.000/(6494,25*50*60)= 0.03 Vậy chỉ cần sử dụng một máy ghim lồng 4.4 Các thiết bị sử dụng trong sản xuất Bảng số lượng và thiết bị của công ty dùng trong sản xuất. Giá thành Thành tiền Công đoạn Tên thiết bị Số lượng In Gia công Komori Lithrone G40 HP PageWide XL Pro 5200 Máy gấp Shoei Star SPK 74 Máy dao 1 mặt Polar 115. Máy kỵ mã liên hợp keo Muller Martini Pantera Máy ghim lồng WS-602 Tổng 4 10 (tỷ vnđ) 40 (tỷ vnđ) 2 5 (tỷ vnđ) 10 (tỷ vnđ) 4 700 (triệu vnđ) 2,8 (tỷ vnđ) 1 1,2 (tỷ vnđ) 1,2 (tỷ vnđ) 2 10 (tỷ vnđ) 20 (tỷ vnđ) 1 400 (triệu vnđ) 400 (triệu vnđ) 74.400.000.000 (vnđ) CHƯƠNG 5. TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG NHÀ MÁY 5.1 Bộ máy xí nghiệp * Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban chức năng trong bộ máy tổ chức quản lý. - Giám đốc xí nghiệp: Trực tiếp điều hành xí nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch của công ty đề ra. Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của xí nghiệp và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng của xí nghiệp cũng như nâng cao đời sống người lao động. - Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về mảng kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm, đề ra các quy định về bảo quản sử dụng máy móc. - Phó giám đốc tài vụ: phụ trách các vấn đề liên quan đến hợp đồng sản xuất, chi phí, lợi nhuận, bố trí nhân sự của công ty. - Quản đốc phân xưởng: phụ trách các vấn đề của từng phân xưởng in, gia công. Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ công việc và mọi hoạt động của phân xưởng. - Phó quản đốc: phụ trách các vấn đề của từng phân xưởng in, gia công. Chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ công việc và mọi hoạt động của phân xưởng. - Phòng kỹ thuật cơ điện: chuyên trách về công tác kỹ thuật, đưa ra các phương pháp bảo dưỡng, sửa chữa máy móc cần thiết để đảm bảo hoạt động của nhà máy. - Phòng kỹ thuật công nghệ- KCS: Nghiên cứu, thiết kế, chế thử các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và thị hiếu người tiêu dùng. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất. Xây dựng định mức tiêu hao vật tư phù hợp với yêu cầu sản phẩm theo định mức, yêu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho công ty. -Phòng tài chính kế toán: thực hiện đúng pháp lệnh về kế toán và thống kê của Nhà nước ban hành. Có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức hợp lý các công tác thống kê, kế toán tài chính, công tác ghi chép số liệu ban đầu và thông tin kinh tế, xây dựng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch tài chính tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và nội bộ từng phân xưởng trong công ty. Phản ánh tình hình thực hiện chỉ tiêu SXKD, hiệu quả sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án đầu tư để phát triển công ty. - Phòng hành chính, nhân sự: + Tổ chức sắp xếp hoạt động của công ty, trên cơ sở gọn nhẹ hợp lý đảm bảo yêu cầu quản lý và phù hợp với trình độ, năng lực của từng người, nhằm phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động + Xây dựng kế hoạch lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. + Theo dõi và thực hiện công tác đào tạo tay nghề cho công nhân. + Đôn đốc kiểm tra việc người lao động chấp hành các chủ chương, pháo luật của Đảng và Nhà nước; cũng như các nghị quyết nội dung, chế độ của công ty. + Đôn đốc việc duy trì công tác bảo vệ. + Phụ trách việc tiếp khách, hội nghị. - Phòng kế hoạch: Đưa ra phương pháp sản xuất, kế hoạch phát triển nhà máy đúng hướng. - Các phòng ban khác: + Phòng bảo vệ: lực lượng bảo về có trách nhiệm bảo về sự an toàn và trật tự cho xí nghiệp, bảo vệ toàn bộ tài sản của công ty, bảo vệ đồ đạc, các vật dụng của công ty cũng như của người lao động. + Phòng y tế: có nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe của người lao động, xuất hiện cứu chữa kịp thời khi nhân viên của xí nghiệp có vấn đề về sức khỏe. -Các phân xưởng sản xuất: phân xưởng in và phân xưởng gia công: + Thực hiện tốt các công việc được giao đúng tiến độ ghi trong lệnh sản xuất được cán bộ sản xuất đưa xuống. + Quản lý và vận hành các tran thiết bị vật tư máy móc. + Quản lý lao động, tổ chức học tập nâng cao trình độ. + Quản lý vật tư, sử dụng hiệu quả các loại nguyên vật liệu cần thiết. 5.2 Bố trí nhân sự 5.2.1 Cơ cấu nhân lực của các phòng ban và các bộ phận không trực tiếp sản xuất STT Tên các phòng ban Nhân sự Ca làm việc 1 Giám đốc 1 giám đốc Giờ hành chính Phó giám đốc sản xuất 1 phó giám đốc sản xuất Giờ hành chính 3 Phó giám đốc tài vụ 1 phó giám đốc tài vụ Giờ hành chính 4 Phòng kế toán 2 nhân viên Giờ hành chính 5 Phòng kế hoạch 3 nhân viên Giờ hành chính 6 Phòng hành chính nhân sự 3 nhân viên Giờ hành chính 7 Phòng kỹ thuật công nghệ- KCS 3 nhân viên 2 ca 8 Phòng kỹ thuật cơ điện 3 nhân viên 2 ca 10 Phân xưởng in 1 quản đốc + 1 phó quản đốc Giờ hành chính 11 Phân xưởng gia công 1 quản đốc + 1 phó quản đốc Giờ hành chính 12 Tổ bảo vệ 2 người/ca 3 ca 13 Tổ lao công 2 người/ca 2 ca 14 Nhà bếp 2 người/ca 1 ca 2 Tổng 34 người 5.2.2 Bố trí nhân lực trực tiếp tham gia sản xuất Bộ phận Số nhân viên làm việc/ ca/ 1 máy Số ca sản xuất Số máy sản xuất Tổng số công nhân Phân xưởng Máy 2 màu 2 3 4 24 in Máy laser 1 3 2 6 Máy gấp tay sách 2 3 2 12 Máy ghim lồng 1 1 1 1 Máy dao 1 mặt 1 1 1 1 Máy liên hợp bắt, vào bìa keo, xén 3 mặt 3 3 2 18 Lồng 2 2 0 4 Phân xưởng gia công Tổng Tổng số cán bộ, công nhân viên của xí nghiệp là 100 người 66 CHƯƠNG 6. THIẾT KẾ MẶT BẰNG NHÀ XƯỞNG 6.1 Tiêu chuẩn về xây dựng, bố trí mặt bằng sản xuất Tùy thuộc vào nguyên liệu, dây chuyền có thể bố trí trên một tầng hoặc nhiều tầng. - Giảm khoảng cách giữa các máy giúp rút ngắn thời gian, chu trình sản xuất. - Đảm bảo khoảng cách giữa các thiết bị với thiết bị, giữa thiết bị với tường, để dễ thao tác, dễ sửa chữa và thay thế thiết bị. - Các thiết bị có cùng chức năng thường được đặt thành một cụm - Tất cả các thiết bị phải có hệ thống nối đất để tránh tình trạng tích điện trên thiết bị. - Các cầu thang phải có tay vịn, các nhà nhiều tầng ở phía ngoài phải có cầu thang thoát hiểm. - Các bộ phận chuyển động của máy, thiết bị phải có tấm che cẩn thận. - Những máy thiết bị có trọng lượng lớn, rung động mạnh nên đặt ở tầng dưới, máy nhẹ đặt ở tầng trên, máy cao cần đặt ở giữa, máy thấp đặt gần cửa. - Tận dụng sự thông gió và ánh sáng tự nhiên. - Những thiết bị nóng, thoát ra nhiều bụi, chất độc hại phải có tường ngăn cách hoặc thông thoáng tốt. - Hệ thống điều khiển, cần gạt phải bố trí ngang tầm tay công nhân (0.8 1.2m) - Các dây chuyền thiết bị thường được bố trí song song với nhau để đảm bảo an toàn và có đủ chỗ cho công nhân di chuyển .- Khoảng cách tối thiểu giữa hai thiết bị lớn là 1.8m, an toàn nhất là 3 - 4m. - Khoảng cách trống giữa hai dãy máy phải trên 1.8m; Trường hợp cần xe qua lại thì khoảng cách này phải trên 3m. Ở vị trí cần thiết có thể chừa lối đi lại khoảng 0.8 – 1m. - Các dây chuyền phải đặt cách tường tối thiểu 1.6m. - Thiết bị đầu vào phải cách tường 2 - 3m. 6.2 Mặt bằng tổng thể nhà máy Tổng diện tích mặt bằng nhà máy: 69*110= 7590 m2. 6.3 Mặt bằng chi tiết nhà máy 6.3.1 Mặt bằng khối văn phòng 6.3.2 Mặt bằng phân xưởng in 6.3.3 Mặt bằng phân xưởng gia công CHƯƠNG 7. TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ 7.1 Doanh thu của dự án Lượng trang Sản phẩm in tiêu chuẩn Sách 4.454.074.154 Tạp chí 32 45.837.476 trang Tạp chí 64 84.035.370 trang Đơn giá Doanh thu 13 (vnđ) 57.902.964.000 (vnđ) 27 (vnđ) 1.237.611.852(vnđ) 27 (vnđ) 2.268.954.990 (vnđ) 60.295.630.842 (vnđ) (1) Doanh thu của dự án/năm Tổng doanh thu 7.2 Vốn đầu tư của dự án 7.2.1 Vốn cố định a, Vốn thuê đất Với việc dự án được đầu tư trên khu công nghiệp với mức thuế sử dụng đất là 300.000 VNĐ/m2/năm. Ta sẽ thuê trong 10 năm, với tổng diện tích đất đầu tư là 7590 m2. Tiền thuê đất = 300.000 x 7590 x 10 = 22.770.000.000 (vnđ) (2) b, Vốn xây dựng nhà xưởng Hạng mục công trình Diện tích (m2) Giá thuê Thành tiền (Vnđ) Khu chức năng Khu nhà xưởng Nhà ăn 270 2496 200 3.500.000 3.000.000 3.500.000 945.000.000 7.488.000.000 700.000.000 Kho nguyên vật liệu 1400 3.000.000 4.200.000.000 Kho thành phẩm Nhà để xe Khu WC 585 300 40 3.000.000 500.000 3.500.000 1.755.000.000 150.000.000 140.000.000 Khu xử lý nước thải 35 3.500.000 122.500.000 Đường giao thông nội bộ 1556 300.000 466.800.000 Tổng 14.966.800.000 (3) c, Vốn đầu tư thiết bị Tổng vốn đầu tư thiết bị là: 74.400.000.000 (vnđ) (4) Tổng vốn cố định của dự án là = Tiền thuê đất + Vốn xây dựng nhà xưởng + Vốn đầu tư thiết bị =22.770.000.000 + 14.966.800.000 + 74.400.000.000 =112.136.800.000(vnđ) (5) Khấu hao tài sản cố định trong vòng bằng 10 năm bằng 10% chi phí cố định (không tính chi phí thuê đất) = [(3)+(4)]*10%=8.936.680.000 (6) 7.2.2 Vốn lưu động • Chí phí chế bản và khuôn in Đơn giá Thành tiền Công việc Số lượng (vnđ) (vnđ) 19500 Bản in 150.000 2.925.000.000 Chế bản bìa 1500 50.000 75.000.000 sách Chế bản tạp chí 102 200.000 20.400.000 32 trang Chế bản tạp chí 102 400.000 20.400.000 64 trang 3.040.800.000 Tổng (7) • Chí phí nguyên vật liệu a, Chí phí nguyên vật liệu chính * Giấy Loại giấy Khối lượng giấy (tấn) Đơn giá (vnđ/tấn) Thành tiền (vnđ) Bãi bằng 60 g/𝑚2 4807,12 15.000.000 7.210.680.000 Couche 60 g/𝑚2 124.4 17.000.000 2.108.000.000 Couche 150g/𝑚2 257.43 25.000.000 6.435.750.000 Tổng * Mực in Loại mực in Mực in offset Mực in laser Số lượng 21.840 (kg) 6.651.450 (lượt in) Tổng 15.754.430.000 (8) Đơn giá (vnđ) 120.000 Thành tiền 2.620.800.000 200 1.330.290.000 3.951.090.000 (9) b, Chí phí nguyên vật liệu phụ Chi phí nguyên vật liệu phụ bao gồm: dung dịch ẩm, hóa chất, keo,… Lấy bằng 0,5% chi phí cho nguyên vật liệu chính Chi phí nguyên vật liệu phụ: [(8)+(9)]*0,5%= 98.527.600 (10) => Tổng chi phí nguyên vật liệu: (8)+(9)+(10)= 20.690.796.000 (11) • Lương công nhân -Số lượng công nhân viên công ty là 110 người - Tiền lương trung bình: 8.000.000 đồng/người/tháng => Tổng tiền lương công nhân trong 1 năm = 100*12*8.000.000 = 960.000.000 (vnđ) (12) Chi phí bảo hiểm: doanh nghiệp sẽ chi trả cho bảo hiểm bằng 20% lương công nhân viên trong một năm => Chi phí bảo hiểm 1 năm = (12)*20% = 192.000.000 (vnđ) (13) • Chi phí khác Chi phí điện nước bằng 1% doanh thu. Chi phí quản lý bằng 1% doanh thu. Chi phí sửa chữa nhà xưởng bằng 0,5% chi phí xây dựng nhà xưởng. Chi phí bảo dưỡng máy móc bằng 0.5% vốn đầu tư thiết bị Chi phí xử lý chất thải- an toàn lao động- PCCC bằng 0,5% doanh thu. Thành tiền Loại (vnđ) Chi phí điện nước 602.956.308 Chi phí quản lý 602.956.308 Chi phí bảo dưỡng máy móc 372.000.000 748.340.000 Chi phí sửa chữa nhà xưởng Chi phí xử lý chất thải 301.478.154 Tổng 2.626.336.770 (14) Tổng vốn lưu động trong một năm = Tổng chi phí NVL + Tiền lương + tiền bảo hiểm + Chi phí khác = (7)+(11)+(12)+(13)+(14)= 25.145.932.770 (vnđ) (15) Tổng vốn lưu động trong 1 tháng là: (15)/12 = 2.095.494.398(16) Tổng vốn đầu tư = Vốn cố định + vốn lưu động = (5)+(16)= 113.754.183.100 (vnđ) (17) 7.3 Xác định điểm hoà vốn 7.3.1 Tổng định phí Vốn đầu tư vay ngân hàng với lãi suất 12%/năm, với 100% vốn vay. Vậy lãi vay ngân hàng phải trả hằng năm là 115.084.842.300 x 12% = 13.650.501.970 vnđ. STT Các khoản mục Thành tiền (vnđ) 1 Khấu hao tài sản cố định 8.936.680.000 2 Lãi ngân hàng 13.650.501.970 3 Chi phí quản lý 602.956.308 4 Chi phí bảo hiểm 192.000.000 Tổng 23.382.129.280 Bảng thống kê các khoản định phí 7.3.2 Tổng biến phí Các khoản mục STT 1 2 3 4 5 Thành tiền (vnđ) 3.040.800.000 Chi phí chế bản Chi phí NVL 3.951.090.000 chính (trừ giấy) Chi phí NVL 98.527.600 phụ Lương công 960.000.000 nhân Chi phí khác 2.626.336.770 Tổng 10.676.754.370 Bảng thống kê các khoản biến phí 7.3.3 Điểm hoà vốn * Doanh thu hoà vốn Dh= Đị𝑛ℎ 𝑝ℎí 23.382.129.280 1−𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 1−60.295.630.842 𝐵𝑖ế𝑛 𝑝ℎí = 10.676.754.370 = 23.803.628.300 Dh = 23.803.628.300< Doanh thu => Dự án khả thi * Sản lượng hoà vốn Sản lượng 1 năm là 4.583.947.000 trang in TC 13x19 Sh = Đị𝑛ℎ 𝑝ℎí 𝐺𝑖á 𝑏á𝑛 Đị𝑛ℎ 𝑝ℎí 23.382.129.280 𝑆ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 4.583.947.000 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢−𝐵𝑖ế𝑛 𝑝ℎí = 60.295.630.842 −10.676.754.370 =2.160.114.234 Sh=2.160.114.234< Sản lượng => Dự án khả thi => Phương án đầu tư có hiệu quả và dự án có khả thi. Đồ thị thể hiện thời điểm hòa vốn dự kiến 7.4 Thẩm định dự án theo phương pháp NPV NPV (Net Present Value - giá trị hiện tại ròng) là giá trị tại thời điểm hiện tại của dòng tiền dự án trong tương lai. Giá trị của tiền thay đổi theo thời gian, NPV trả về giá trị hiện tại cho từng dòng tiền mặt và cộng chúng lại với nhau để có được giá trị hiện tại ròng. Nếu NPV dương có nghĩa là khoản đầu tư có lời bởi giá trị của dòng tiền mặt sau khi khấu hao đã cao hơn mức đầu tư ban đầu, vậy nên dự án có tính khả thi. NPV là phương pháp đánh giá khả năng sinh lời của dự án, cho biết mức lãi của dự án sau khi đã thu hồi vốn đầu tư và chi trả tất cả các chi phí. Với máy in mới mua ở nước ngoài về nước ta với điều kiện ngoại cảnh và trình độ hiện có năm đầu chỉ đạt 80%, năm 2 đạt 90% và từ năm thứ 3 trở đi công suất đạt 100%. Dự án là thiết kế mới một nhà in, với mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%. Bảng thống kê phân tích tài chính 7.4.1 Hiện giá thu nhập thuần (NPV-Net Present Valuae) Hệ số chiết khấu = 1/(1+i) n Trong đó: i là lãi suất vay/năm n là số năm (từ 1-10 năm) Bảng giá trị NPV ứng với i = 12% Hiện giá thu nhập thuần NPV là NPV = 33.077.661.842 > 0 =>Dự án khả thi Thời gian thu hồi vốn T T = Năm trước năm NPV > 0 + (Chi phí chưa bù đắp đầu năm/lượng tiền thu được trong năm) =6+ |−12.165.586.218| 18.299.674.350 = 6,66 năm ≈ 6 năm 8 tháng. 7.4.2 Tỷ suất lợi nhuận hoàn vốn IRR IRR (Internal Rate of Return – Tỷ suất hoàn vốn nội tại). IRR được tính dựa trên NPV, trong đó mức lãi suất tương ứng với giá trị hiện tại ròng bằng 0. IRR được sử dụng để so sánh, đánh giá các dự án, cho nhà đầu tư biết được chi phí cao nhất có thể chấp nhận được, giúp dễ dàng hơn trong việc lựa chọn thực hiện. Để tính IRR, ta sử dụng phương pháp thăm dò với mức lãi suất tính thử lần lượt là: i1 = 12% và i2 = 25% sao cho NPV1 > 0 và NPV2 < 0. Bảng tính giá trị NPV ứng với i = 25% Với bảng tính trên ta áp dụng công thức hoặc phương pháp nội suy bằng đồ thị để tìm ra lãi suất IRR: IRR = 𝑖1 + 𝑁𝑃𝑉1(𝑖2−𝑖1) 𝑁𝑃𝑉1+|𝑁𝑃𝑉2| = 12% + 18.299.674.350 ( 25−12)% = 23.7% 18.299.674.350 + |−25000774197| IRR = 23.7%> i1 (12%) và NPV1 > 0 => Dự án có hiệu quả Như vậy thẩm định dự án theo phương pháp IRR dự án khả thi với mức tỷ suất hoàn vốn là 23.7% Tỷ suất lợi nhuận hoàn vốn IRR CHƯƠNG 8. AN TOÀN LAO ĐỘNG 8.1 An toàn lao động An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động. 8.2 An toàn thiết bị + Công nhân phải tuyệt đối tuân thủ các quy tắc về an toàn lao động phải mang đồ bảo hộ khi làm việc. + Phải giữ nơi làm việc sạch sẽ khô ráo. + Không được ăn khi đang làm việc, không hút thuốc hoặc sử dụng các vật dễ gây cháy nổ trong khu vực sản xuất. + Cấm vận hành máy móc thiết bị khi có người đang sửa chữa. khi trong người có men rượu hoặc không tỉnh táo. + Cấm đưa tay chân vào các bộ phận truyền động khi máy đang hoạt động. Trước khi vận hành máy phải xem xét kiểm tra và đảm bảo máy trạng thái bình thường. + Khi làm việc phải tuân thủ các khoảng cách an toàn đã được quy định. + Máy móc phải được hoạt động đúng trình tự quy định được điều khiển bởi những công nhân đã qua hướng dẫn đào tạo. + Phải tiến hành bảo dưỡng máy theo định kỳ. 8.3 An toàn điện Hầu hết các máy móc, phương tiện chiếu sáng trong nhà máy đều sử dụng nguồn năng lượng điện. Điện áp sử dụng trong công nghiệp có cường độ tương đối cao nên có thể gây chết người. Để đảm bảo cho công nhân trong nhà máy ta phải thực hiện các biện pháp sau: + Cách điện tốt cho các phần dẫn điện. + Không tự ý vào phòng điện trung tâm. + không được tự tiện ấn nút hoặc đóng ngắt cầu dao, aptomat. + Chỉ được sử dụng những máy móc đã được học và được giao sử dụng. + Khi không sử dụng công nhân phải ngắt khỏi nguồn điện. + Khi phát hiện nguy cơ tiềm ẩn dến đến tai nạn lao động phải báo ngay cho lãnh đạo phân xưởng để khắc phục, sửa chữa. + Nhà máy phải bố trí các công cụ sửa chữa điện, bố trí công nhân thường xuyên kiểm tra các thiết bị điện. 8.4 An toàn phòng cháy chữa cháy An toàn phòng cháy chữa cháy được đặt lên hàng đầu. Nó liên quan đến tài sản, tính mạng của công nhân viên và nhà máy. Mỗi cán bộ công nhân viên trước khi làm việc tại nhà máy đều phải trải qua lớp học về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy. Các biện pháp phòng cháy chữa cháy đó là: + Bố trí thêm các bình chữa cháy phù hợp. + Nghiêm chỉnh chấp hành pháp lệnh, nội quy, quy định về công tác phòng cháy chữa cháy. + Khi bố trí mặt bằng nhà máy nên đặt vị trí của kho sao cho vừa hợp lý trong sản xuất vừa phân cách với nơi dễ cháy. + Tại các kho bãi phải có bảng nội quy phòng cháy các dụng cụ cứu hỏa phải sẵn sàng và để đúng nơi qui định thuận lợi cho việc sử dụng. + Tại các phân xưởng sản xuất và kho phải bố trí các vòi nước cứu hỏa, bình cứu hỏa. + Không lập bàn thờ để thờ cúng và đun nấu trong khu vực sản xuất, văn phòng làm việc. Không sử dụng vật liệu là chất cháy để làm mái, trần nhà, vách ngăn. + Kiểm soát chặt chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt, nguồn sinh lửa, sinh nhiệt tại khu vực kinh doanh sản suất. + Khi xảy ra cháy tìm mọi cách báo ngay cho cảnh sát PCCC theo số điện thoại 114 hoặc báo cho chính quyền, công an nơi gần nhất đồng thời tìm mọi cách dập cháy, tổ chức việc thoát nạn, cứu người theo phương án chữa cháy đã đề ra. + Phải có đội ngũ riêng sẵn sang phục vụ chữa cháy. 8.5 An toàn hóa chất + Tuân thủ đúng theo các thủ tục đã ban hành và thực hiện nhiệm vụ công việc như bạn đã được đào tạo. + Trong quá trình làm việc, luôn luôn mặt đồ bảo hộ và kiểm tra cẩn thận trước khi sử dụng. + Trước khi vào làm việc với hóa chất cần thận trọng và lên kế hoạch trước. Đề ra các tình huống xấu nhất để có những xử lý kịp thời trong quá trình làm việc. + Có đầy đủ kiến thức về các thủ tục và thiết bị khẩn cấp như: sơ tán, biết cách báo cáo khẩn, cách đối phó với hỏa hoạn và sự cố rò rỉ, cách sơ cứu… + Cần đảm bảo các thùng chứa hóa chất phải được dán nhãn cẩn thận, đồng thời là các loại hóa chất thích hợp. + Không được sử dụng bất kì loại hóa chất gì khi không được chứa đựng hay không có nhãn dán. + Cần phải lưu trữ tất cả các vật liệu một cách thích hợp. Tách riêng những vật liệu dễ kết hợp với nhau gây cháy và nên lưu trữ ở khu vực khô ráo, thông thoáng. + Cần đọc kỹ nhãn mác và bảng dữ liệu an toàn của vật liệu trước khi sử dụng bất kỳ vật liệu nào để chắc chắn rằng bạn hiểu biết được nguy cơ và biệt pháp phòng. + Chỉ sử dụng hóa chất theo đúng mục đích của chúng. Không được sử dụng để làm các công việc khác khi chưa được cho phép. + Trong khi sử dụng luôn đọc các nhãn mác để luôn xác định tính chất nguy hiểm của các loại hóa chất và nguyên liệu. + Giữ gìn cơ thể và nơi làm việc sạch sẽ. Sau khi tiếp xúc với hóa chất phải được rửa sạch bằng xà phòng và nước. Cần lau chùi bề mặt nơi làm việc ít nhất 1 lần trong ca làm việc để giảm nguy cơ bị ô nhiễm. + Tuyệt đối không được ăn uống khi làm việc với hóa chất, đồng thời khi tay bị dính hóa chất thì không được sử dụng mỹ phẩm hay sờ vào kính áp tròng KẾT LUẬN Qua Đồ án Thiết kế dây chuyền sản xuất, em thấy rằng để thiết kế mới một nhà máy mới là một việc không hề dễ dàng, để xây dựng một nhà máy đòi hỏi sinh viên dựa trên cơ cấu sản phẩm để đưa ra được công nghệ phù hợp, sau đó lựa chọn thiết bị sao cho phù hợp với tất cả các yêu cầu đó. Để hoàn thiện Đồ án môn học này, trước hết em xin chân thành cảm ơn tập thể quý thầy cô Bộ môn Công nghệ In trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức vô cùng quý giá cho em trong quá trình học tập. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Việt Cường đã tận tình hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc của em trong suốt quá trình hoàn thành Đồ án Thiết kế dây chuyền sản xuất này. Trong quá trình thực hiện, do hiểu biết và kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài làm của em không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự nhận xét và góp ý của các thầy, cô trong Bộ môn để em có thể hoàn thiện hơn nữa Đồ án này cũng như kiến thức chuyên môn của mình.