Uploaded by Ý Nguyễn

Lịch sử Đảng

advertisement
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
MÃ MÔN HỌC: LLCT220514_22_2_28
HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2022-2023
Thực hiện: Nhóm 1 - Thứ 4, tiết 5,6
Giảng viên hướng dẫn: T.S Trịnh Thị Mai Linh
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TP. HCM, tháng 05 năm 2023
DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2022 - 2023
1. Mã lớp môn học: LLCT220514_22_2_28 (Thứ 4. Tiết 5,6)
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Mai Linh
3. Tên đề tài: Đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới.
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:
Mã số sinh
Tỉ lệ tham
viên
gia %
Nguyễn Thị Minh Hiền
20131122
100%
2
Phạm Dương Hảo
20131117
100%
3
Phạm Thu Phương
21131208
100%
4
Phùng Huỳnh Phương Thảo
21131220
100%
5
Nguyễn Đào Như Ý
21131253
100%
STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
1
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguyễn Đào Như Ý
Kí tên
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
TP. HCM ,Tháng 5 năm 2023
Giáo viên chấm điểm
T.S Trịnh Thị Mai Linh
Mục lục
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 1
2.1. Hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam khi bước vào thời kỳ đổi mới ................ 1
2.2. Chi tiết về đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới ......................................................................................... 2
2.3. Tìm hiểu và phân tích các chính sách, quyết định của Đảng và Nhà nước
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới ......... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
4. Bố cục của tiểu luận ........................................................................................... 7
5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 7
NỘI DUNG................................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI .................................................................................... 9
1.1. Quan điểm của ĐCSVN về Nhà nước trong thời kỳ đổi mới ........................ 9
1.2. Thành tựu và hạn chế ................................................................................... 11
1.2.1. Thành tựu ............................................................................................... 11
1.2.2. Hạn chế ................................................................................................... 15
CHƯƠNG II : VẬN DỤNG VỀ ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ....................... 19
2.1. Nhận thức của bản thân ................................................................................ 19
2.2. Trách nhiệm của bản thân về đường lối xây dựng ...................................... 21
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 23
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đề tài "Đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ
đổi mới" là một đề tài đầy thú vị và có ý nghĩa đối với việc nghiên cứu lịch sử và khoa
học chính trị của Việt Nam. Việc tìm hiểu và phân tích đường lối xây dựng Nhà nước
trong thời kỳ đổi mới sẽ giúp hiểu rõ hơn về quá trình phát triển của đất nước, cũng
như sự thay đổi trong đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, đề tài này còn mang tính thực tiễn cao, giúp chúng em hiểu rõ hơn về
tư tưởng, chiến lược và định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình phát
triển đất nước. Việc nghiên cứu và phân tích các chính sách, biện pháp của Nhà nước
trong thời kỳ đổi mới sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng quan và khách quan hơn về
tình hình chính trị - kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn đó. Đây cũng là cơ
hội để chúng học hỏi kinh nghiệm và áp dụng vào thực tiễn của mình, đặc biệt là trong
lĩnh vực quản lý, chính sách và kinh tế.
Đề tài này còn giúp chúng em có được cái nhìn sâu sắc và toàn diện về quá
trình xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn quan trọng của lịch sử Việt Nam,
từ đó tăng cường lòng yêu nước, nhận thức trách nhiệm với đất nước và dân tộc, đồng
thời giúp bạn trưởng thành về mặt tư duy và nhân cách, sẵn sàng đóng góp cho sự phát
triển bền vững của đất nước. Đó chính là những lý do chúng em đã chọn và nghiên cứu
đề tài này làm đề tài tiểu luận của nhóm trong học kỳ này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam khi bước vào thời kỳ đổi mới
Khi bước vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đang phải đối mặt với một số vấn đề
lớn. Sau chiến tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, Việt Nam còn phải chịu
ảnh hưởng của sự phân chia thế giới và sự cô lập kinh tế do chính sách đóng cửa của
chính quyền Việt Nam Cộng Hòa trước đó.
Trước khi bước vào đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam đang ở mức độ suy giảm
nghiêm trọng với mức lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp cao. Hệ thống sản xuất lạc hậu và
1
bất cập, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, đã khiến nền kinh tế Việt Nam trở nên
tồi tệ.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức an ninh và quốc
phòng. Các cuộc chiến tranh trong quá khứ đã để lại những hậu quả nghiêm trọng về
mặt vật chất và tinh thần. Ngoài ra, sự ổn định chính trị cũng là một vấn đề cần được
giải quyết, vì tình trạng bất ổn chính trị luôn tồn tại và có thể ảnh hưởng đến sự phát
triển của đất nước.
Để vượt qua những khó khăn và thách thức này, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
phải đưa ra các quyết sách và chính sách phù hợp với thực tế đất nước, nhằm phát triển
kinh tế và xã hội, nâng cao đời sống của người dân và đưa đất nước ra khỏi tình trạng
cô lập kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng.
2.2. Chi tiết về đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra đường lối xây dựng
Nhà nước nhằm đưa đất nước phát triển trong hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo độc
lập, dân chủ, tự do, hạnh phúc, giữ vững an ninh, độc lập, chủ quyền và phát triển kinh
tế. Điều này được thể hiện qua các nội dung chính sau:
+ Tăng cường quản lý, cải cách hành chính và xây dựng chính quyền trong sạch, vững
mạnh, hiệu quả, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
+ Tập trung đầu tư vào phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và tăng cường quản lý, đầu tư cho các lĩnh vực cơ bản như nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục và y tế.
+ Đẩy mạnh đổi mới kinh tế, đưa ra các chính sách cải cách, thu hút đầu tư nước
ngoài, mở cửa thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Tăng cường đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và buôn lậu, củng cố và phát triển
các cơ quan kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại và tố cáo.
+ Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế, thúc đẩy
hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ.
2
+ Tăng cường phát triển đất nước trong hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lợi
của người lao động, cải thiện đời sống nhân dân và đẩy mạnh xây dựng đạo đức và văn
hóa trong xã hội.
Đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới đã góp phần đưa Việt Nam phát triển và vươn lên trên trường quốc tế, đồng thời
đảm bảo quyền lợi của nhân dân và giữ vững độc lập, chủ quyền của đất nước
2.3. Tìm hiểu và phân tích các chính sách, quyết định của Đảng và Nhà nước
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách và
quyết định quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Dưới đây là một số
chính sách, quyết định nổi bật được Đảng và Nhà nước áp dụng:
+ Chính sách đổi mới kinh tế: Đây là chính sách được áp dụng từ những năm
1980 và đưa ra nhằm khuyến khích sự đổi mới trong kinh tế. Điều này bao gồm việc
thực hiện cải cách thị trường, mở cửa kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
kinh doanh và đầu tư.
+ Chính sách xóa đói giảm nghèo: Trong thời kỳ đổi mới, việc xóa đói giảm
nghèo là một trong những mục tiêu chính của Đảng và Nhà nước. Các chính sách và
chương trình như tăng cường sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở cho người nghèo,
tăng cường giáo dục và y tế cho người dân nghèo đã được triển khai.
+ Chính sách đổi mới về giáo dục: Việc đổi mới giáo dục là một trong những
chính sách quan trọng nhằm cải thiện chất lượng giáo dục tại Việt Nam. Điều này bao
gồm việc đưa ra các chương trình giảng dạy mới, đào tạo các giáo viên và nhân viên
trong giáo dục, cải cách hệ thống đánh giá và kiểm định giáo dục.
+ Chính sách phát triển công nghiệp: Việc phát triển công nghiệp là một trong
những mục tiêu chính trong thời kỳ đổi mới. Chính sách và các chương trình như đầu tư
vào các khu công nghiệp, khuyến khích các hoạt động sản xuất và đầu tư vào công
nghiệp đã được triển khai để tạo ra một nền kinh tế công nghiệp hóa.
+ Chính sách đối ngoại: Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã đẩy mạnh quan hệ
đối ngoại với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực và các nước
3
lớn như Hoa Kỳ, Nga, Trung Quốc và châu Âu. Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức và
hiệp định quốc tế, đặc biệt là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp
định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Các chính sách
này đã giúp Việt Nam nâng cao vị thế và uy tín của mình trên trường quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
+ Chính sách đối với dân tộc thiểu số: Trong thời kỳ đổi mới, chính sách về dân
tộc thiểu số của Đảng và Nhà nước được đặc biệt quan tâm và thực hiện. Chính sách
này đưa ra những giải pháp cụ thể để đảm bảo quyền lợi của các dân tộc thiểu số, giúp
họ phát triển kinh tế và xã hội đồng đều với các vùng khác trên đất nước. Điển hình là
chính sách về "đất đai và nhà ở" được áp dụng cho các dân tộc thiểu số, giúp họ có cơ
hội sở hữu và sử dụng đất đai, nhà ở và tài sản khác để phát triển kinh tế và nâng cao
đời sống.
+ Chính sách đối với giới trẻ: Trong thời kỳ đổi mới, chính sách đối với giới trẻ
được đặc biệt quan tâm và thực hiện. Đảng và Nhà nước đã ra nhiều chính sách để giúp
giới trẻ phát triển về văn hóa, giáo dục và đào tạo, đặc biệt là chính sách về giáo dục đại
học và học nghề. Ngoài ra, các chính sách về việc làm, tạo điều kiện để giới trẻ tham
gia vào các hoạt động chính trị - xã hội cũng được đưa ra để giúp họ có cơ hội góp phần
vào sự phát triển của đất nước.
+ Chính sách đổi mới về tài chính và ngân hàng: Trong thời kỳ đổi mới, chính
sách tài chính và ngân hàng được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt để đảm bảo hoạt
động kinh tế được thuận lợi hơn. Trong đó, việc đổi mới và cải cách ngân hàng và hệ
thống tài chính được xem là một trong những bước tiến quan trọng nhất. Chính sách này
được thực hiện qua việc tách biệt chức năng giữa Ngân hàng Nhà nước với Bộ Tài chính,
tăng cường vai trò của ngân hàng thương mại, đẩy mạnh hoạt động của thị trường tài
chính và phát triển thị trường chứng khoán.
+ Chính sách đổi mới về đầu tư và phát triển kinh tế: Chính sách đổi mới về đầu
tư và phát triển kinh tế được Đảng và Nhà nước đặt ra nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Để đạt được mục tiêu này,
chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển, thúc đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, chính phủ còn đẩy mạnh
4
đầu tư vào các ngành công nghiệp hiện đại như công nghệ thông tin, điện tử, sản xuất ô
tô, đóng tàu,...để tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia.
+ Chính sách đổi mới về giáo dục: Chính sách đổi mới về giáo dục được đặt ra
với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong thời kỳ đổi mới. Chính sách này được thực hiện
thông qua việc cải cách chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư vào hệ thống giáo
dục, đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập. Ngoài ra, chính phủ
cũng đẩy mạnh đổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục, tăng cường hợp tác đào tạo với các
nước trên thế giới.
Những chính sách và quyết định này đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển
của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế và thách thức
cần phải vượt qua để đưa đất nước phát triển bền vững.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này tập trung vào việc phân tích các tài liệu về chính sách và đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, từ đó đưa ra những nhận định,
bình luận và giải thích. Các tài liệu có thể bao gồm các văn kiện của Đảng, luật pháp,
các cuốn sách, báo cáo, bài báo chuyên đề về đề tài, v.v.
Ý nghĩa: đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các tài liệu liên quan đến
chủ đề này, như các văn kiện chính trị, báo cáo, sách, bài báo, hồ sơ lịch sử, v.v. và
phân tích sâu sắc để hiểu rõ hơn về đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản
Việt Nam thời kỳ đổi mới. Tìm kiếm và phát hiện ra các thông tin có liên quan đến đề
tài, đánh giá độ chính xác và tính khách quan của các tài liệu này, giúp nghiên cứu gia
xác định được những nguồn tài liệu có giá trị cao để sử dụng cho đề tài.
3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp điều tra, khảo sát là một trong những phương pháp nghiên cứu chủ
yếu trong khoa học xã hội, và đối với đề tài "Đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng
Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới", phương pháp này sẽ giúp nghiên cứu gia hiểu rõ
5
hơn về quan điểm của nhân dân và cách thức triển khai đường lối xây dựng Nhà nước
trong thực tế.
Cụ thể, phương pháp điều tra, khảo sát có thể được áp dụng bằng cách thực hiện
các cuộc điều tra, khảo sát với một mẫu ngẫu nhiên các công dân Việt Nam về quan
điểm của họ về đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới. Điều này giúp nghiên cứu gia xác định được quan điểm chung của nhân
dân về đường lối này, những ưu điểm, hạn chế, cũng như đề xuất những cải tiến trong
tương lai.
Ngoài ra, phương pháp này còn giúp cho nghiên cứu gia đánh giá hiệu quả của
đường lối xây dựng Nhà nước trong thực tiễn, đánh giá sự đồng thuận và khác biệt
trong quan điểm giữa các tầng lớp và vùng miền khác nhau, từ đó đưa ra những kết
luận về tính khả thi của đường lối này và các vấn đề cần được quan tâm trong tương
lai.
3.3. Phương pháp thống kê
Đây là một trong những phương pháp quan trọng trong việc nghiên cứu về xã hội
học và khoa học chính trị. Với đề tài "Đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng
sản Việt Nam thời kỳ đổi mới", phương pháp thống kê có ý nghĩa quan trọng trong việc
phân tích số liệu, đánh giá các thông tin thống kê và xác định các xu hướng, mối liên hệ
giữa các biến số.
Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu có thể kiểm chứng và xác định tính
chính xác, đáng tin cậy của dữ liệu và thông tin được thu thập. Ngoài ra, phương pháp
thống kê còn giúp cho người nghiên cứu có thể đưa ra những kết luận và giải thích các
hiện tượng trong thực tế dựa trên cơ sở dữ liệu số liệu.
Với đề tài này, phương pháp thống kê có thể được sử dụng để phân tích các thông
tin về mức độ phát triển kinh tế, tình hình chính trị, xã hội trong thời kỳ đổi mới tại Việt
Nam. Các thống kê về tỷ lệ đóng góp của các ngành kinh tế, tình hình đầu tư nước ngoài,
tỉ lệ tham gia bầu cử, thống kê về dân số, giáo dục và y tế có thể giúp người nghiên cứu
hiểu rõ hơn về các chính sách, đường lối xây dựng nhà nước của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới.
6
3.4. Phương pháp lý luận
Phương pháp lý luận là một phương pháp nghiên cứu cơ bản trong khoa học xã
hội. Nó bao gồm quá trình suy luận, phân tích và đánh giá logic để giải thích các sự kiện
và hiện tượng trong thực tế. Trong đề tài "Đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng
sản Việt Nam thời kỳ đổi mới", phương pháp lý luận được sử dụng để phân tích và giải
thích các quyết sách, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng
Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
Phương pháp lý luận giúp cho người nghiên cứu có cách tiếp cận hợp lý, chặt
chẽ đối với dữ liệu và thông tin được thu thập, qua đó giúp cho nghiên cứu đạt được sự
thống nhất trong cách suy luận và giải thích các sự kiện trong quá trình xây dựng Nhà
nước. Bên cạnh đó, phương pháp lý luận cũng giúp cho người nghiên cứu có khả năng
phân tích, so sánh và đưa ra nhận định, kết luận về các chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
4. Bố cục của tiểu luận
Chương 1 : Hoàn cảnh Nhà nước Việt Nam khi bước vào thời kỳ đổi mới
Chương 2 : Nội dung đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam thời
kỳ đổi mới
Chương 3 : Đánh giá đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam thời
kỳ đổi mới
5. Đóng góp của đề tài
Đối với người học
Giúp người học hiểu rõ hơn về quá trình xây dựng và phát triển Nhà nước Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là đường lối và phương pháp xây dựng của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn này.
Việc nắm vững được các thông tin, kiến thức và kinh nghiệm về quá trình xây
dựng Nhà nước trong thời kỳ đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ giúp người học
có cơ sở để đánh giá, phân tích và đưa ra những quyết định hợp lý trong hoạt động xây
dựng, quản lý và phát triển Nhà nước trong tương lai.
7
Ngoài ra, đề tài còn đóng góp cho việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa,
lịch sử của đất nước Việt Nam, giúp người học có cơ hội tiếp cận với các tài liệu, tư
liệu, văn kiện và tác phẩm có giá trị lịch sử, tư liệu về Nhà nước Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới.
Đối với môn Lịch sử Đảng Việt Nam
Một trong những ảnh hưởng của đề tài này là giúp đánh giá chính xác hơn
những thành tựu của Đảng trong việc xây dựng Nhà nước trong giai đoạn đổi mới.
Việc đánh giá này là cần thiết để định hướng cho quá trình phát triển của Đảng và của
đất nước trong tương lai. Bên cạnh đó, đề tài cũng giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc
hơn về các yếu tố và nguyên nhân góp phần vào việc tạo ra những thành tựu đó.
Ngoài ra, đề tài cũng giúp người đọc hiểu rõ hơn về những đổi mới của chính
sách Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Những chính sách này đã góp phần quan trọng
vào sự phát triển của đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Việc hiểu rõ và đánh
giá đúng những chính sách này sẽ giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về quá
trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn đó.
Một giá trị khác của đề tài này là cung cấp cho người đọc những kiến thức và tư
tưởng quan trọng về lý tưởng xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều
này giúp người đọc hiểu rõ hơn về tư tưởng và đường lối của Đảng trong việc xây
dựng một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đất nước.
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1. Quan điểm của ĐCSVN về Nhà nước trong thời kỳ đổi mới
Tại Đại hội VI năm 1986, khái niệm “đổi mới” đã được Đảng và Nhà nước đề
cập trong nhiều phương diện. Khẩu hiệu “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
cũng ra đời từ đây. Trải qua các kỳ đại hội, quan điểm này ngày càng được nhận thức
rõ ràng, đầy đủ hơn. công cuộc này diễn ra một cách toàn diện khi có chủ trương đổi
mới của Đảng . Kết hợp cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991) cùng những sửa đổi, bổ sung qua các kỳ Đại hội
cho đến nay đã rút ra những quan điểm chính trong thời kỳ đổi mới, gồm:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiên tiến phù hợp; văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện;
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế
giới.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi
ích quốc gia-dân tộc làm mục tiêu cao nhất.
Áp dụng, đổi mới và phát triển khoa học, công nghệ, kỹ thuật trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
9
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa và lợi
ích quốc gia - dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc
gia, an ninh con người; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh để phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tại Đại hội XIII, thuật ngữ
“đổi mới sáng tạo” đã được đưa vào trong Văn kiện như một thuật ngữ riêng. Văn kiện
cũng đã nêu cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ và có hiệu quả mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao”; “Đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, để khoa học và công nghệ thực
sự là động lực chính của tăng trưởng kinh tế”; “bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, ứng dụng
mạnh mẽ khoa học và công nghệ,… thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho
phát triển nhanh và bền vững đất nước”; “Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số trong khám, chữa bệnh”.
Thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế cũng đồng nghĩa với thách thức giữ gìn và
phát huy đậm đà bản sắc dân tộc. Trong bài phát biểu của Đồng chí Nguyễn Phú
Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự và phát biểu chỉ đạo hội nghị
cũng đã đề cập đến vấn đề bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các vùng, miền, của đồng bào các dân tộc, kết
hợp với tiếp thu tinh hoa văn hóa của thời đại. Hiện nay, cả nước ta có tới 166 bảo
tàng, trong đó có 4 bảo tàng quốc gia với hơn 3 triệu hiện vật; 3.486 tổng di tích được
xếp hạng quốc gia, trong đó có 1.626 di tích lịch sử; 105 di tích quốc gia đặc biệt; 288
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (riêng Hà Nội có 21 lễ hội); 27 di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể được UNESCO công nhận là "di sản văn hóa thế giới" (riêng tỉnh
Bắc Ninh đã có 2 di sản văn hóa thế giới là Dân ca quan họ và Ca trù), v.v… Văn hóa
là một mặt trận; xây dựng, phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi
hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Bản chất cốt lõi của văn hóa
10
chính là “một mặt trận”, là “ngọn đuốc soi đường cho quốc dân đi”, là “sức mạnh nội
sinh”, là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu và cũng là động lực để thúc đẩy sự
phát triển của đất nước” như Đề cương về văn hóa Việt Nam, cùng các văn kiện của
Đảng đã khẳng định.“Văn hóa còn thì dân tộc còn”. Đó là quan điểm về định hướng
phát triển văn hóa của Đảng ta trong đổi mới và hội nhập. Có thể nói, từ thực tiễn đổi
mới mấy chục năm qua, Đảng ta đã không ngừng tìm tòi, tổng kết thực tiễn, phát triển
lý luận, đặc biệt là lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong hệ thống lý luận nền tảng đó có lý luận về văn hóa,
dựa trên quan điểm, phương pháp mác - xít, từ Đề cương về Văn hóa Việt Nam và Chủ
nghĩa Mác với vấn đề văn hóa Việt Nam của Tổng Bí thư Trường Chinh và tầm tư
tưởng chiến lược của Hồ Chí Minh về văn hóa.
Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ quan trọng
nhằm “đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng khoa học, công nghệ… phát triển công nghiệp
quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, ngày càng hiện đại, có trình độ khoa học
- công nghệ cao”. Đến năm 2025, cơ bản xây dựng quân đội, công an tinh, gọn, mạnh,
tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Đây là định hướng đặc biệt quan trọng
trong thời gian tới để phát triển tiềm lực và sức mạnh của quân đội và công an, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, việc xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân vững mạnh toàn diện phải lấy xây dựng lực lượng vững mạnh về chính trị
làm cơ sở; bảo đảm cho lực lượng vũ trang luôn tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, gắn bó máu thịt với nhân dân;
không mơ hồ, chủ quan, mất cảnh giác; tích cực đấu tranh làm thất bại âm mưu “phi
chính trị hóa lực lượng vũ trang” của các thế lực thù địch.
1.2. Thành tựu và hạn chế
1.2.1. Thành tựu
Trên phương diện nghiên cứu toàn diện đã đạt được sự nhất trí trong việc khẳng
định sự ra đời, tính chất, vai trò và các đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam. Về phương diện quyết tâm chính trị, nhiệm vụ xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam đã được xác định là một trong những nhiệm vụ chủ yếu
của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Trên bình diện pháp lý, xây dựng Nhà
11
nước pháp quyền XHCN Việt Nam là một nguyên tắc hiến định. Dưới góc độ chính trị
- pháp lý có thể khái quát những thành tựu chủ yếu của Đảng ta trong xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN như sau:
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định một số nguyên tắc căn bản, là cơ
sở tư tưởng và lý luận cho việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đó là các nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân với những cơ chế đảm bảo cho quyền lực nhà nước luôn ở trong quỹ đạo
phục vụ nhân dân; Nguyên tắc đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự trao
đổi, phối hợp và giám sát của các cơ quan nhà nước về việc thực thi các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp, có sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thực thi quyền
lực nhà nước từ phía nhân dân; Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây
dựng Nhà nước pháp quyền. .. Những nguyên tắc này không chỉ dừng lại ở quan điểm
chính trị mà đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 2013 - Đạo luật gốc, đạo luật
quan trọng nhất của Nhà nước. Điều này, đòi hỏi trong quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN phải không ngừng quán triệt, vận dụng và hiện thực hóa những
nguyên tắc hiến định.
Hai là, vị trí, vai trò và sứ mệnh của nhà nước được xác định rõ hơn. Nhà nước
pháp quyền là nhà nước pháp quyền đề cao vai trò của pháp luật, tính độc lập của hệ
thống tư pháp, các hành động của nhà nước vì lợi ích của con người, bảo vệ quyền con
người và quyền của công dân. Nhận thức rõ những giá trị đó và lãnh đạo xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định rõ vị trí,
vai trò của nhà nước là trụ cột, trung tâm của hệ thống chính trị. phục vụ con người.
Ba là, phòng, chống tham ô tài sản đạt nhiều kết quả. Trong một hệ thống
chính trị đơn nhất, quan liêu và tham nhũng là những mối đe dọa thực sự đối với nền
dân chủ. Vì vậy, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, làm trong sạch bộ máy đảng,
nhà nước là nhiệm vụ tất yếu. Thực tế cho thấy, nhiệm vụ trên được triển khai
thường xuyên và đạt được một số kết quả nhất định. Các văn kiện trước đây của đảng
9. Mọi người đều đánh giá cao Đại hội toàn quốc trong những năm qua nhiệm vụ xây
dựng, chỉnh đốn đảng được coi là rất quan trọng. Biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối
sống của một số cán bộ, đảng viên giảm sút rõ rệt, còn nể nang, sợ hãi; Có lúc, tình
trạng tham ô, lãng phí vẫn tiếp diễn, với nhiều vụ việc kéo dài trong nhiều năm…
12
Bốn là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vững vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội
bằng việc từng bước tìm tòi, định hướng quá trình nhận thức, thể chế hóa các quan
điểm, tư tưởng về nhà nước pháp quyền. Chủ nghĩa xã hội về mặt chính trị và pháp
luật. Đảng ngày càng xác định rõ nội dung lãnh đạo của mình đối với nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, đường lối và phương thức đổi mới phương thức lãnh đạo của
đảng cầm quyền.
Năm là, về tổ chức quyền lực, Đảng lãnh đạo đổi mới tổ chức và hoạt động của
nhà nước, nhất là quan hệ giữa các bộ, các cấp thực thi quyền lực theo hướng minh
bạch. Sự thống nhất của quyền lực nhà nước và khẳng định sự tồn tại tam quyền phân
lập đối với việc phân bổ, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước cũng như việc
phân bổ, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Uy quyền ngày càng lộ rõ. Nhà nước pháp
quyền nói chung, tổ chức và hoạt động của các loại thể chế nhà nước từng bước được
đổi mới. Về tổ chức bộ máy lãnh đạo, quá trình tích hợp và đa dạng hóa mô hình chính
quyền địa phương các cấp; Hiến pháp 2013 đã tạo ra những biện pháp lập pháp quan
trọng làm cơ sở kiện toàn tổ chức, chức năng của chính quyền địa phương theo hướng
đa dạng mô hình, dựa trên thực tiễn hoạt động và điều kiện tổ chức cơ bản. Mô hình tổ
chức chính quyền nông thôn phù hợp với đặc điểm pháp lý của thành phố, nông thôn,
đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính đặc biệt.
Từ thực tiễn của tình hình lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân thời gian qua có thể đúc rút một số kinh nghiệm
sau:
Thứ nhất, phát huy dân chủ, tạo dựng cơ chế nhân dân tham gia và đóng góp ý
kiến vào quá trình xây dựng, ban hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.Hoàn thiện cơ chế để tiếp cận với nhiều quan điểm khác
nhau, phát huy được trí tuệ, vai trò giám sát của các tầng lớp nhân dân và giảm thiểu
các khiếm khuyết trong ban hành và thực thi các quyết sách. Theo đó, cần nghiên cứu
xây dựng cơ chế tham gia đóng góp ý kiến của các tầng lớp nhân dân, nhất là đội ngũ
trí thức cho các dự thảo nghị quyết của Đảng; xây dựng chính sách, pháp luật và quyết
sách những vấn đề quan trọng của đất nước, những vấn đề nóng bỏng có liên quan trực
tiếp đến đời sống của nhân dân, những vấn đề được dư luận quan tâm.
13
Thứ hai, luôn đứng vững trên lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, tiếp thu có chọn lọc những giá trị phổ biến về xây dựng Nhà
nước pháp quyền trên thế giới. Trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo công cuộc xây
dựng CNXH, Đảng Cộng sản Việt Nam không ngừng phát triển quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước XHCN của dân, do
dân, vì dân. Đặc biệt, trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta không
ngừng tìm tòi, nghiên cứu, chọn lọc, tiếp thu và phát triển một cách sáng tạo những
tinh hoa, giá trị tiến bộ về nhà nước pháp quyền của thế giới. Các quan điểm, nội dung,
phương thức cầm quyền ngày càng được Đảng ta quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng
tạo vào định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tính chất của
cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện những đặc điểm về bản chất, nội dung
và phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam; và đó cũng là nét đặc trưng
trong mối quan hệ giữa Đảng cầm quyền và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Tuy nhiên, dù mang đặc điểm gì thì những vấn đề đó đều có bản chất và
nguyên tắc cố hữu cả về nội dung, phương thức và cách thức hoạt động của nhà nước
pháp quyền và mối quan hệ giữa đảng cầm quyền với việc xây dựng chính quyền nhà
nước. vẫn phải đảm bảo tính khái quát, phổ quát.
Thứ ba, Đảng lãnh đạo xây dựng đất nước phải tuân thủ nguyên tắc Đảng lãnh
đạo lập trường, đường lối chính trị và điều lệ theo pháp luật. Đảng Cộng sản Việt Nam
là nhân dân tự nguyện tổ chức và hành động, đấu tranh để thực hiện mục tiêu chủ
nghĩa xã hội - thực hiện lý tưởng xây dựng nước Việt Nam thành nước: dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tính chính đáng của Đảng Cộng sản Việt
Nam với tư cách là đảng cầm quyền, lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị - xã hội
được ghi trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là một khía
cạnh truyền thống của tính hợp pháp chính trị của đảng ta. Tính chính danh của đảng
ta còn thể hiện ở uy tín, sự tin cậy và sức lôi cuốn của đảng đối với nhân dân; hiệu
quả quản lý - phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của nhân
dân. Tuy nhiên, để tiếp tục nhanh chóng xu thế phát triển của xã hội hiện đại, quy tắc
của đảng chính trị phải không ngừng đổi mới trong xây dựng nhà nước pháp quyền:
quyền lực chính trị của đảng chính trị gắn liền với quyền lực của Nhà nước. của bữa
tiệc. nhà nước, đất nước và đặc biệt là quyền lực nhân dân.
14
Thứ tư, Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền phải luôn tôn trọng, bảo
đảm, bảo vệ các quyền và quyền con người của công dân. Đảng cầm quyền và pháp
quyền của Việt Nam hiện nay phải đảm bảo rằng Nhà nước tồn tại là để phục vụ nhân
dân chứ không phải nhân dân tồn tại để phục vụ Nhà nước. Trong một xã hội dân chủ,
nhà nước phải là người bảo vệ quyền công dân và quyền con người, chứ không phải để
hạn chế công dân thực hiện các quyền dân chủ của họ. Mức độ dân chủ trong xã hội
được đo bằng phẩm chất công dân, những quyền con người mà công dân có thể sử
dụng trên thực tế; Trình độ tiến bộ của xã hội còn thể hiện ở trình độ tổ chức và vận
hành của nhà nước pháp quyền theo hướng thượng tôn pháp luật, vì lợi ích của nhân
dân. Thứ tư về quốc phòng, nó đảm bảo không ngừng củng cố, tăng cường và hiện đại
hoá nền quốc phòng toàn dân.
Thứ năm, thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ đảng viên, cán bộ, công
nhân viên chức nhà nước có chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo đức cách mạng để
từng bước làm trong sạch bộ máy đảng, nhà nước trong thời kỳ mới. Đảng lãnh đạo
xây dựng nhà nước pháp quyền phải luôn chú trọng lựa chọn, đưa những cán bộ đảng
có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị vững vàng vào các
vị trí chủ chốt của Bộ. Ngoài ra, phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát cán bộ,
cán bộ đảng viên, xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm. Đảng có các thủ tục nghiêm
ngặt đối với các hoạt động tham nhũng và vô nghĩa của các quan chức và đảng viên,
bao gồm cả những người thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống chính trị.
1.2.2. Hạn chế
Thứ nhất, những hạn chế, bất cập trong nhận thức lý luận về đảng cầm quyền,
nội dung và phương pháp đảng cầm quyền. Mặc dù Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng hơn 91 năm, trong đó có hơn 75 năm cầm quyền. tuy nhiên,
khái niệm đảng cầm quyền, nội dung của nó và sự lãnh đạo của đảng dường như vẫn là
một vấn đề mới, mặc dù vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách bài bản trong
một thời gian dài, chính xác. Tại Đại hội XII, Đảng ta nhấn mạnh:“Tiếp tục tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định rõ mục đích cầm quyền,
phương thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều kiện cầm quyền; vấn đề phát huy
dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền; các nguy cơ cần phải phòng
ngừa đối với đảng cầm quyền”. Đại hội Đảng lần thứ XIII tiếp tục hoàn thiện “Tiếp
15
tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo,
cầm quyền của Đảng trong điều kiện mới”.
Thứ hai, những hạn chế, khuyết điểm trong xây dựng đường lối, quyết sách của
đảng. Mục tiêu cuối cùng và cao nhất của Đảng Cộng sản cầm quyền là hạnh phúc và
lợi ích của nhân dân. Đảng của chúng tôi đã khẳng định rằng nó không có lợi ích nào
khác ngoài lợi ích của nhân dân. Vì vậy, mọi chủ trương, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước phải xuất phát từ đòi hỏi thực tế, nhu cầu và nguyện vọng
chính đáng của nhân dân. Một trong những kỹ thuật lãnh đạo mà cán bộ, đảng viên của
Chủ tịch Hồ Chí Minh phải luôn ghi nhớ là “Sự lãnh đạo trong mọi công tác thiết thực
của Đảng, ắt phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng” . Tuy nhiên, so với
yêu cầu này, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước còn
thiếu. Nhiều chủ trương, quyết sách của cấp ủy các cấp do cơ quan tham mưu đề xuất
chưa được nghiên cứu, xây dựng trên thực tế. Tác dụng và ảnh hưởng của nó chưa
được đánh giá và dự đoán một cách đầy đủ và khoa học. Hiện nay, chưa có quy định
cụ thể về việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về việc tham gia xây dựng chủ
trương, nghị quyết. Tương tự, nhiều chính sách công mới được ban hành chỉ dựa trên
cảm nhận, nguyện vọng chủ quan của cơ quan hành chính nhà nước, sự tham gia, góp
ý, đề xuất của người dân, doanh nghiệp kèm theo ý kiến đóng góp của chính quyền.
Họ, với tư cách là những người thụ hưởng, bị ảnh hưởng bởi chính sách này như thế
nào vẫn còn rất hạn chế. Vì vậy, cục bộ khó tránh khỏi tình trạng “lợi ích tập thể”,
“vừa đá bóng vừa thổi còi”. Trình độ, năng lực của một số cán bộ, công chức trực tiếp
tham gia xây dựng, soạn thảo chính sách, pháp luật còn hạn chế. Hơn nữa, tầm nhìn và
ý chí chủ quan đã dẫn đến nhiều bất cập và hướng dẫn tổ chức thực hiện kém hiệu quả.
Một số dự luật đệ trình lên Quốc hội để xem xét vẫn chưa đạt được thỏa thuận lớn.
Thứ ba, những hạn chế, khuyết điểm trong công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
Lịch sử lãnh đạo, quản lý của Đảng Cộng sản Việt Nam đã cho thấy tầm quan trọng và
sức mạnh to lớn của công tác tư tưởng của Đảng trong sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của Đảng. Tuy nhiên, trước
tình hình mới có nhiều biến đổi nhanh chóng, khó lường, sự phát triển của khoa học và
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, trình độ
16
dân trí và dân chủ ngày càng được nâng cao, đòi hỏi phải đổi mới mạnh mẽ công tác tư
tưởng, lý luận của Đảng. Trong các văn kiện đảng những năm gần đây đều chỉ ra
những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm của công tác tư tưởng, lý luận nói chung, nhất là
công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn. Văn kiện Đại hội IX của Đảng nhận
xét: “Công tác lý luận chưa theo kịp sự phát triển của thực tiễn và yêu cầu của cách
mạng, chưa làm sáng tỏ nhiều vấn đề quan trọng trong công cuộc đổi mới để phục vụ
việc hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách của Đảng, tăng cường sự nhất trí
về chính trị, tư tưởng trong xã hội”. Văn kiện Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Công tác lý
luận chưa làm sáng tỏ được một số vấn đề quan trọng trong công cuộc đổi mới”. Văn
kiện Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn
chưa làm sáng tỏ được một số vấn đề về đảng cầm quyền, về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. Sau này, Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ
rõ: “Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ được một
số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở
khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận chưa cao. Chậm khắc phục có hiệu
quả những hạn chế của công tác tư tưởng như thiếu sắc bén, chưa thuyết phục... Công
tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới”. Đại hội Đảng lần thứ 13 càng nhấn mạnh những hạn chế, khuyết điểm đó.
Thứ tư, hạn chế, bất cập về cán bộ và công tác cán bộ, đảng viên của
Đảng.Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của cả hệ
thống chính trị được xác định là một phương thức lãnh đạo đặc biệt quan trọng; đồng
thời, cũng là cách thức cầm quyền tất yếu của Đảng. Đội ngũ cán bộ, nhất là những
cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, các ngành vừa thực hiện chức trách, nhiệm
vụ theo chức danh, chức vụ, vị trí việc làm được pháp luật quy định; nhưng với tư cách
là cán bộ, đảng viên của Đảng, vừa có trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện Cương
lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Nghị quyết số 26-NQ/TW còn nhấn mạnh: Sự trưởng thành, lớn mạnh và phát
triển của đội ngũ cán bộ 20 năm qua là nhân tố then chốt, quyết định làm nên những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
17
quốc. Song, những khuyết điểm, yếu kém của một bộ phận không nhỏ cán bộ và
những hạn chế, bất cập trong công tác cán bộ cũng là một nguyên nhân chủ yếu làm
cho đất nước phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và mong muốn của
chúng ta, làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Thứ năm, hạn chế, khuyết điểm của công tác kiểm tra, kiểm tra và thi hành kỷ
luật đảng. Trong những năm gần đây, Đảng ta rất coi trọng công tác kiểm tra, kiểm
soát và thi hành kỷ luật đảng. Qua công tác này đã đạt được những kết quả rất quan
trọng trong việc xây dựng, ban hành quy chế và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát, xử lý kỷ luật đảng, được đảng viên và nhân dân đồng tình hưởng ứng. Tình
yêu, đánh giá cao. Tuy nhiên, Đại hội Đảng lần thứ XIII đã thừa nhận, công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra trong tình hình mới;
Chất lượng và hiệu quả không giống nhau ở các cấp học. Công tác kiểm tra có lúc
thiếu trọng tâm, trọng điểm; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm của nhiều cấp
ủy, tổ chức Đảng còn là khâu yếu; Công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp ủy chưa nề nếp. Công tác lãnh đạo các cấp chưa thường xuyên,
có lúc thực chất, phạm vi, đối tượng còn hẹp; Hiệu quả phát hiện, cảnh báo, ngăn
chặn vi phạm còn hạn chế. Thi hành kỷ luật đảng có nơi chưa nghiêm, còn biểu
hiện nể nang, né tránh, ngại đối đầu. Việc xử lý đơn thư khiếu nại, sa thải còn chậm.
Có thể cho rằng, những hạn chế, khuyết điểm nêu trên trong phương thức lãnh
đạo, quản lý của đảng đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực, hiệu quả lãnh đạo, quản
lý của đảng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến uy tín và tính
đại diện của đảng. tin vào đảng. Vì vậy, bên cạnh việc chỉ ra những hạn chế, khuyết
điểm, vấn đề còn nghiên cứu, tìm tòi, đề xuất các giải pháp khắc phục, nâng cao vai
trò lãnh đạo, quản lý của Đảng trong điều kiện hiện nay. là hết sức quan trọng, cấp
bách, đòi hỏi phải nâng cao vai trò, trách nhiệm, trí tuệ của cấp ủy, tổ chức đảng các
cấp, mọi cán bộ, đảng viên.
18
CHƯƠNG II : VẬN DỤNG VỀ ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1. Nhận thức của bản thân
Chúng em hiểu rằng việc vận dụng đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới là một quá trình phức tạp và đa chiều, đòi
hỏi sự nắm bắt thông tin, tìm hiểu sâu về triết lý và nguyên tắc của Đảng để áp dụng
một cách hiệu quả.
Trước hết, Chúng em nhận thức rằng đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới nhằm mục tiêu xây dựng một chế độ xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, và giàu mạnh. Điều này yêu cầu sự tập trung vào việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo quyền lợi cơ bản và tự do cá
nhân, và đẩy mạnh sự công bằng xã hội.
Trong việc áp dụng đường lối xây dựng Nhà nước này, Chúng em nhận thức
rằng cải cách kinh tế là một yếu tố quan trọng. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn đã góp phần quan trọng
vào sự phát triển và cạnh tranh của đất nước. Đồng thời, Chúng em cũng hiểu rằng sự
quản lý chặt chẽ, giám sát, và kiểm soát là cần thiết để đảm bảo sự công bằng, tránh
lạm quyền và tham nhũng.
Ngoài ra, chúng em nhận thức rằng việc đẩy mạnh quyền tự do cá nhân và
quyền tự do kinh doanh là một khía cạnh quan trọng trong việc vận dụng đường lối
xây dựng Nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho
doanh nghiệp và đẩy mạnh quyền tự do kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và tạo viễn cảnh tốt hơn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Ngoài những thành tựu, chúng em cũng nhận thấy còn nhiều thách thức và khó
khăn phải vượt qua. Trong quá trình đổi mới, việc đảm bảo sự công bằng xã hội, xóa
đói giảm nghèo và giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các vùng, các tầng lớp vẫn là
một nhiệm vụ đầy thách thức. Đồng thời, việc thực hiện cải cách hành chính, tăng
cường sự minh bạch và trách nhiệm của các cơ quan chính quyền cũng cần được đẩy
mạnh.
19
Chúng em nhận thức rằng sự phát triển kinh tế và xã hội không thể đạt được
nếu không có sự đổi mới và sáng tạo. Việc thúc đẩy nghiên cứu và phát triển khoa học
công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh
vực sản xuất, quản lý và dịch vụ là rất quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của
đất nước.
Đối với chúng em, việc nắm vững nhận thức về việc vận dụng đường lối xây
dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới không chỉ là việc
hiểu lý thuyết mà còn là việc áp dụng và thực hiện trong thực tế. Chúng em cảm thấy
quan trọng để tiếp tục nâng cao kiến thức, tham gia vào các hoạt động nghiên cứu,
thảo luận và góp ý để đóng góp vào quá trình xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ
và phát triển bền vững.
Chúng em nhìn thấy sự quan trọng của việc thúc đẩy đổi mới công nghệ và
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất. Chúng em nhận
thức rằng việc áp dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, blockchain và Internet
of Things có thể giúp cải thiện hiệu suất, tăng cường quản lý và đưa ra quyết định
chính xác hơn. Chúng em cũng nhìn thấy sự cần thiết của việc phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, có kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu của thời đại công
nghệ số.
Trên cơ sở nhận thức này, chúng em cam kết tham gia và đóng góp tích cực
vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Chúng em sẽ đóng vai trò tích cực trong
việc thực hiện các chương trình và dự án phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, đồng
thời đảm bảo sự công bằng và bền vững trong phân chia lợi ích.
Chúng em sẽ tham gia vào các hoạt động đoàn thể và tổ chức xã hội để nâng
cao nhận thức và ý thức cộng đồng. Chúng em hiểu rằng việc xây dựng và phát triển
đất nước không chỉ là trách nhiệm của chính phủ và Đảng, mà còn là trách nhiệm của
mỗi cá nhân và cộng đồng. Chúng em sẽ tham gia vào các hoạt động tình nguyện,
đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề xã hội, từ việc xây dựng cộng đồng văn minh,
xanh sạch đến việc hỗ trợ những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn..
20
2.2. Trách nhiệm của bản thân về đường lối xây dựng
Việc thực hiện và tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng Nhà nước theo
đường lối xây dựng của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi mới là một trách nhiệm
quan trọng của chúng em. Tham gia tích cực vào các hoạt động nhằm đảm bảo việc thực
hiện chính sách của Đảng một cách đúng đắn và hiệu quả. Điều này góp phần vào sự
phát triển bền vững và ổn định của đất nước.
Chúng em có trách nhiệm tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng Nhà
nước theo đường lối của Đảng giúp đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa
của đất nước. Chúng em có trách nhiệm thực hiện đúng theo những chính sách được đề
ra của Đảng là góp phần cho sự tiến bộ trong đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng
trong thời kỳ đổi mới.
Để thực hiện được trách nhiệm này, tôi cần nghiên cứu và hiểu rõ về đường lối
xây dựng Nhà nước của Đảng. Bằng cách nghiên cứu và hiểu rõ đường lối xây dựng
Nhà nước, chúng em có thể áp dụng những nguyên tắc, mục tiêu và phương pháp được
đề ra bởi Đảng một cách đúng đắn. Thông qua việc nghiên cứu và hiểu rõ về đường lối
xây dựng Nhà nước của Đảng, chúng em có thể tăng cường nhận thức và sự hiểu biết
của mọi người xung quanh về đường lối xây dựng Nhà nước bằng cách truyền đạt và
giải thích một cách đầy đủ và chính xác về đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng.
Điều này giúp tăng cường nhận thức và sự hiểu biết của mọi người về chính sách và
chiến lược của Đảng trong việc xây dựng Nhà nước.
Bên cạnh đó, chúng em có trách nhiệm thấu hiểu các nguyên tắc, mục tiêu và
phương pháp mà Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra để xây dựng Nhà nước thời kỳ đổi mới.
Để có thể áp dụng một cách chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện công việc
và đóng góp vào xây dựng đất nước. Thấu hiểu các nguyên tắc, mục tiêu và phương
pháp của Đảng giúp chúng em hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của Đảng trong
việc xây dựng Nhà nước. Điều này giúp chúng em phát triển nhận thức và hiểu biết sâu
sắc về sự lãnh đạo và định hướng của Đảng trong quá trình phát triển đất nước.
21
KẾT LUẬN
Vận dụng đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Điều này bao gồm sự phát triển
kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân và đảm bảo ổn định chính trị.
Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức như chênh lệch phát triển giữa các vùng và bảo
vệ môi trường cần được giải quyết.
Ngoài ra, việc vận dụng đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới cũng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành
nghề và ngành công nghiệp trong nước. Chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư đã
thu hút nhiều vốn đầu tư trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, sản xuất và chế
biến, năng lượng tái tạo, du lịch và dịch vụ. Điều này đã tạo ra cơ hội việc làm cho
người lao động và nâng cao thu nhập của các hộ gia đình.
Đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới cũng đã đặc biệt chú trọng vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển
văn hóa, giáo dục và y tế. Chính sách đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và
cải cách giáo dục đã mang lại những lợi ích rõ rệt cho cả người dân nghèo và tầng lớp
lao động. Đồng thời, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo dịch vụ y tế tiếp
cận được nâng lên tầm cao mới, góp phần cải thiện sức khỏe và kiến thức của người
dân.
Tổng kết lại, việc vận dụng đường lối xây dựng Nhà nước của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đã mang lại nhiều thành tựu quan trọng và tích cực
cho đất nước. Tuy nhiên, việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đổi mới và giải quyết những
thách thức còn lại là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và thịnh vượng của
Việt Nam trong tương lai.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1, Nxb.Chính trị Quốc gia, năm
2021
Hồ Chí Minh Toàn tập, Tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia, năm 2011
Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb. Chính trị quốc
gia, năm 2005
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, năm 2006
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, năm
2011
Tài Liệu Nghiên Cứu Các Văn Kiện Hội Nghị Lần Thứ Bảy Ban Chấp Hành Trung
Ương Đảng Khóa XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, năm 2018
Website
1.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng.
.
(https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/)
2. GS, TS. Lưu Văn Sùng - Nguyên Viện trưởng Viện Chính trị học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Quan điểm, đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam
khi bước vào công cuộc đổi mới và hiện nay (https://vksndtc.gov.vn)
3. Hội thảo Khoa học cấp quốc gia "80 năm Đề cương về văn hóa Việt Nam (19432023) - Khởi nguồn và động lực phát triển” Giá trị cốt lõi và lịch sử của Đề cương về
văn hóa Việt Nam (qdnd.vn)
4. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
(http://phuong6govap.gov.vn)
5. PGS, TS. Dương Trung Ý - Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Những thành tựu và một số hạn chế, bất cập trong phương thức lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng (www.tapchicongsan.org.vn)
23
6. PGS, TS Trịnh Đức Thảo - Viện Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Thành tựu và kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng nhà nước pháp
quyền Xã Hội Chủ Nghĩa (http://lyluanchinhtri.vn)
7. Đại Tá, PGS, TS. Võ Văn Hải - Phó Viện trưởng Viện Khoa học Xã hội và Nhân
văn quân sự, Học viện Chính trị, Những điểm mới về quốc phòng, an ninh, bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
(www.tapchicongsan.org.vn)
24
Download