GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN CUỐI KÌ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT GVHD: : ThS. Nguyễn Quốc Thịnh Lớp học phần: 21D1MAN50200303 Sinh viên thực hiện: Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021 MỤC LỤC PHẦN 1: DẪN NHẬP 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, nước ta dần hội nhập với nhiều nền kinh tế khác trên thế giới từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và vượt trội. Quá trình này đem lại rất nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm ẩn trong đó rất nhiều khó khăn, thách thức. Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ kéo theo đó thị trường ngày càng biến đổi, điều này đòi hỏi doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững chắc trên thương trường buộc phải đáp ứng rất nhiều yếu tố trong đó công tác quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan trọng. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào bất kể là sản xuất hay thương mại đều cần sự lưu trữ của các nguyên vật liệu đầu vào cũng như các sản phẩm dở dang hay các thành phẩm chưa được đưa ra thị trường, tất cả những điều này được gọi chung là hàng tồn kho. Dù hàng tồn kho tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều “ngốn” một khoản chi phí của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách hoạch định và quản lý hàng tồn kho thật sự hiệu quả để không tốn quá nhiều chi phí cho các nguyên vật liệu đầu vào và đảm bảo có đủ lượng thành phẩm để xuất bán ra thị trường. Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản lý hàng tồn kho ở doanh nghiệp, em quyết định chọn đề tài tổng quan về hàng tồn kho cũng như tìm hiểu về thực trạng hàng tồn kho ở Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk để có cái nhìn thực tế và khách quan hơn cũng như xem xét về những sai sót còn tồn tại và đưa ra giải pháp đề xuất cho công ty nói riêng và các doanh nghiệp cùng ngành hàng nói chung. 2. Mục tiêu đề tài Quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Thông thường giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Cũng bởi vì lẽ đó nó mà đòi hỏi các doanh nghiệp phải kiểm soát thật tốt lượng hàng tồn kho để tối thiểu hóa chi phí cho vấn đề này. Quản trị hàng tồn kho yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ nguồn nguyên vật liệu đầu vào nhưng không để nó quá nhiều dẫn đến sự dư thừa không cần thiết làm tăng chi phí bảo quản, lưu kho…đồng thời luôn luôn có đủ sản phẩm thành phẩm để kịp thời cung cấp cho khách hàng nhằm tạo dựng lòng tin, giữ chân khách hàng và đạt được lợi thế với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy mục tiêu chính của đề tài này là nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho sâu hơn là ở Công ty Vinamilk từ đó đề ra các giải pháp để thay đổi nhằm đạt được hiệu quả quản lý tốt nhất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk – doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa và dẫn đầu về thị phần các mặt hàng sữa tại Việt Nam, được nhiều người tiêu dùng ở Việt Nam tin tưởng và lựa chọn. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Vấn đề về quản trị hàng tồn kho trong công tác quản lý doanh nghiệp của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam Vinamilk. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp tìm kiếm tài liệu, thu thập thông tin, phân tích các dữ liệu thứ cấp để củng cố, mở rộng kiến thức và hiểu biết. Nghiên cứu còn sử dụng phương pháp định tính và định lượng. 5. Ý nghĩa nghiên cứu Việc tìm hiểu và phân tích về công tác quản trị hàng tồn kho giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc và khách quan hơn về vấn đề này đồng thời việc đề xuất các giải pháp cải thiện những sai sót còn tồn đọng trong việc quản lý hàng tồn kho sẽ giúp công ty hoàn thiện hơn, có những chính sách đúng đắn về hiệu quả hơn để đạt được hiệu quả quản lý tốt nhất và mang lợi lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. PHẦN 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HÀNG TỒN KHO 1. Khái niệm hàng tồn kho – quản trị hàng tồn kho: 1.1 Hàng tồn kho - Hàng tồn kho là nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ tùng thay thế và thành phẩm hay các mặt hàng để bán. - Mục tiêu của tồn kho nhằm duy trì sự ổn định của sản xuất, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thay đổi không ngừng của khách hàng. 1.2 Quản trị hàng tồn kho - Quản trị hàng tồn kho là các hoạt động liên quan đến việc lập kế hoạch, phối hợp, kiểm soát việc thu mua, vận chuyển, lưu trữ, xử lý, phân phối nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ tùng thay thế và các mặt hàng khác cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng và quan tâm. 2. Phân loại hàng tồn kho: Theo hình thái vật chất cụ thể, hàng tồn kho được phân loại như sau: - Nguyên vật liệu - Bán thành phẩm mua ngoài - Phụ tùng thay thế - Sản phẩm dở dang - Bán thành phẩm tự chế - Thành phẩm Sơ đồ các loại hàng tồn kho theo hình thái vật chất cụ thể Theo quá trình sử dụng hàng tồn kho, hàng tồn kho được phân loại: - Hàng tồn kho ở khâu dự trữ - Hàng tồn kho ở khâu sản xuất - Hàng tồn kho ở khâu tiêu thụ Theo nguồn gốc, hàng tồn kho bao gồm: - Hàng tồn kho mua ngoài - Hàng tồn kho tự sản xuất Hàng tồn kho được phân thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng khác nhau trong công tác quản lý. Tùy vào mục đích của doanh nghiệp mà ở mỗi loại hàng tồn kho có cách hoạch định và chiến lược quản lý khách nhau. Ví dụ đối với nguyên vật liệu chỉ tồn kho một lượng vừa đủ và ưu tiên những loại có thể bảo quản được lâu dài tránh tồn kho quá nhiều nguyên vật liệu dễ xảy ra hư hỏng hay các chiếm quá nhiều không gian kho bãi. Về tồn kho hàng thành phẩm, số lượng lớn hàng thành phẩm giúp đáp ứng các yêu cầu về số lượng lớn hàng hóa trong tương lai nhằm tránh xảy ra tình trạng thiếu hụt và chậm trễ trong khâu giao hàng. 3. Vai trò của quản trị hàng tồn kho - Việc công ty luôn có sẵn một nguồn nguyên vật liệu hay thành phẩm nhất định trong kho sẽ mang lại một số lợi ích nhất định cho doanh nghiệp, cụ thể phải kể đến các lợi ích sau: Tránh được rủi ro thiếu nguyên vật liệu không kịp đáp ứng cho các đơn hàng khẩn cấp, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không gián đoạn nhằm đáp ứng đúng và đủ số lượng hàng hóa để cung cấp ra thị trường. Đối với những loại vật tư hay nguyên vật liệu khan hiếm có chính sách dự trữ và sử dụng thích hợp, luôn kiểm soát được lượng cần thiết, nhanh chóng đặt hàng khi cần thiết. Quản trị hàng tồn kho giúp thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa tồn kho quá lâu, ảnh hưởng đến việc tiêu thụ và tốn quá nhiều chi phí bảo quản. Kiểm tra thường xuyên giúp dễ dàng đối chiếu với sản lượng sử dụng thực tế để có kế hoạch cho việc tồn kho hiệu quả, tránh tốn quá nhiều chi phí và kịp thời mua mới các nguyên vật liệu khi cần thiết. Tồn kho một lượng nguyên vật liệu còn giúp công ty tránh được sự tăng giá quá cao làm ảnh hưởng nguồn vốn công ty. - Quản trị hàng tồn kho đem đến cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích, tuy nhiên nếu tồn kho một lượng quá nhiều sẽ gây nên một số khó khăn: Tăng diện tích bảo quản cũng như tăng chi phí và nhân công quản lý. Một số nguyên vật liệu dễ dàng hư hỏng nếu để tồn kho quá lâu sẽ không thể sử dụng được từ đó gây ra sự lãng phí và tổn thất. Tồn kho quá nhiều sẽ gây ra ứ đọng vốn ở tài sản tồn kho khiến việc kinh doanh không hiệu quả và các khoản lãi phải trả tăng lên. Quản trị hàng tồn kho đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tuy nhiên để nó phát huy hiệu quả cần có kế hoạch tồn kho và lượng hàng tồn kho hợp lý để tránh đem lại mất mát và chi phí của doanh nghiệp bên cạnh đó đem lại cho doanh nghiệp nguồn lợi tốt nhất. 4. Các chi phí liên quan hàng tồn kho Chi phí tồn kho bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu để lưu trữ các nguyên vật liệu, thành phẩm…của công ty để kịp thời đáp ứng cho sản xuất và cung cấp cho thị trường. Chi phí tồn kho được chia thành 4 loại: chi phí tồn trữ, chi phí mua hàng, chi phí thiếu hụt và chi phí bán hàng. 4.1 Chi phí tồn trữ - Chi phí tồn trữ gồm các loại chi phí liên quan đến việc lưu trữ hàng tồn kho. Chi phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng tồn kho hay thời gian lưu trữ. - Chi phí tồn trữ bao gồm các loại chi phí liên quan đến: Chi phí về nhà cửa, thuê kho bãi, chi phí bảo quản, khấu hao nhà cửa, thuế nhà đất kho bãi… Chi phí sử dụng các thiết bị bảo quản, khấu hao các thiết bị, chi phí vận hành… Chi phí lương quản lý kho bãi, giám sát quản lý. 4.2 Chi phí thiệt hại do thiếu hụt hàng - Chi phí này xảy ra khi lượng hàng tồn kho không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất hay mua hàng của khách hàng. Khi lượng nguyên vật liệu tồn kho không đủ để cung cấp cho quá trình sản xuất sẽ gây ra chi phí do trì trệ quá trình sản xuất, lãng phí nhân công và nguồn lực thiết bị sẵn có. Khi thiếu hụt số lượng thành phẩm để bán ra cho khách hàng khi đơn đặt hàng gấp rút, điều này sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và doanh thu của công ty do khách hàng sẽ có xu hướng không chờ đợi mà chuyển sang mua hàng của doanh nghiệp khác. - Có thể nhận thấy rằng chi phí này có mối quan hệ nghịch với chi phí tồn trữ vừa kể trên. Khi tồn kho nhiều sẽ làm tăng chi phí tồn trữ tuy nhiên lại giảm đi thiểu nguy cơ thiếu hàng và chi phí do thiếu hụt hàng tồn kho. 4.3 Chi phí đặt hàng Chi phí đặt hàng hoặc chi phí thiết lập là các chi phí liên quan đến đặt đơn hàng với nhà cung cấp hoặc định dạng lại cấu hình các công cụ, thiết bị và máy móc trong nhà máy để sản xuất một mặt hàng. Có thể kể đến các chi phí liên quan sau: - Những chi phí cho việc tìm kiếm nguồn hàng, hình thức đặt hàng và quy trình đặt hàng. - Chi phí cho bên môi giới. - Các chi phí liên quan đến chuẩn bị và phát đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán. 4.4 Chi phí mua hàng - Chi phí mua hàng liên quan đến số lượng và giá mua hàng hoặc chi phí nội bộ để sản xuất chúng. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến việc lựa chọn các mô hình tồn kho, trừ mô hình khấu trừ theo sản lượng. - Đơn giá trong chi phí mua hàng được chia làm 2 loại: Đối với hàng tồn kho là mua ngoài: đơn giá chính là giá mua Đối với hàng tồn kho tự sản xuất: đơn giá chính là chi phí sản xuất 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tồn kho - Mức tồn kho của doanh nghiệp thường được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến các yếu tố sau: Doanh nghiệp có quy mô sản xuất như thế nào và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu đáp ứng cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu. Điều này tác động rất lớn đến quyết định tồn kho của doanh nghiệp. Chu kì sản phẩm và thời gian sử dụng sản phẩm. Trình độ sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với lượng sản xuất - Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm… Để làm tốt công tác quản lý hàng tồn kho chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, trong đó cơ bản nhất là phải giải quyết được 2 quyết định cơ bản sau: Khi nào thì đặt hàng từ nhà cung cấp hoặc khi nào thì bắt đầu sản xuất sản phẩm hay các bộ phận chi tiết. Làm thế nào xác định sản lượng đặt hàng cho nhà cung cấp hoặc đặt hàng cho các bộ phận sản xuất và thời gian đặt hàng. 6. Mô hình số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ) - Mô hình EOQ là một mô hình về quản trị hàng tồn kho theo hướng định lượng, nó giúp biết được lượng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu, tối thiểu hóa chi phí tồn kho mà vẫn có thể đáp ứng được khả năng bán hàng ra thị trường khi cần thiết. - Các giả định khi áp dụng mô hình EOQ: Đặt hàng được xem xét trên một loại hàng hóa nhất định Tại cùng một thời điểm nhất định nào đó thì toàn bộ số lượng đặt hàng sẽ được chuyển đến kho Chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ là 2 loại chi phí biến đổi có liên quan đến mô hình này - Không xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng tồn kho Nhu cầu hàng tồn kho được xác định và liên tục theo thời gian Thời gian đặt hàng là cố định không đổi Đây là mô hình đơn giản và thông dụng nhất hiện nay, giúp chúng ta có thể tối thiểu được chi phí cho hàng tồn kho. Công thức cho mô hình được được tính như sau: EOQ = Trong đó: EOQ: Lượng đặt hàng tối ưu để giảm thiểu tổng chi phí Ch: chi phí tồn trữ một đơn vị hàng tồn kho trong kỳ Co: chi phí một lần đặt hàng D: tổng nhu cầu hàng tồn kho trong kỳ Nhận xét: - Mô hình EOQ có ưu điểm là xác định được lượng đặt hàng tối ưu giúp tối thiểu hóa được chi phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với các giả định được đặt ra thì mô hình này là thiếu thực tế, khó lòng đạt được hiệu quả mong muốn. vì vậy vấn đề đặt ra là nên loại bỏ bớt các giả thiết và chấp nhận các điều kiện thực tế. PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SỮA VIỆT NAM VINAMILK 1. Tổng quan về công ty: 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển - Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam gọi tắt là Vinamilk (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan đến sữa tại Việt Nam. - Được thành lập vào tháng 8 năm 1976, Vinamilk là một trong những công ty thuộc top đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm từ sữa, nằm trong Top 10 thương hiệu mạnh ở Việt Nam. Tồn tại và phát triển mạnh mẽ, Vinamilk không những được chiếm được thị phần rộng lớn trong nước mà còn vươn cao hơn và xuất khẩu sang 43 nước khác trên thế giới như: Canada, Mỹ… Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. - Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan. Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa. - Hiện nay Vinamilk đang kinh doanh các mặt hàng sau: Sản xuất trực tiếp và kinh doanh các sản phẩm từ sữa như: sữa tiệt trùng, sữa bột, sữa dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác Kinh doanh thực phẩm công nghệ, vật tư, hóa chất và nguyên liệu Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản. Kinh doanh kho bãi, bến bãi, kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê rang – xay – phin – hòa tan Bán lẻ thực phẩm và đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh 1.2 Những thành tựu đạt được - Vinamilk luôn nằm trong nhóm cổ phiếu “blue-chip” có sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư và có khả năng tác động đến thị trường. Điều này đã góp phần giúp Vinamilk khẳng định vị trí là Công ty dinh dưỡng số 1 tại Việt Nam và là đại diện duy nhất của Việt Nam trong Top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới. - Tháng 06/2019, Vinamilk là đại diện duy nhất của Châu Á được mời để chia sẻ về sự thành công trong phát triển xu hướng Organic tại Hội nghị Sữa toàn cầu 2019 tại Lisbon, Bồ Đào Nha. - Tháng 07/2019, Forbes Việt Nam cũng công bố Vinamilk là thương hiệu nắm giữ vị trí quán quân của danh sách “50 Thương hiệu dẫn đầu” năm 2019 với giá trị thương hiệu đạt hơn 2,2 tỷ USD, chiếm gần 1/4 tổng giá trị thương hiệu của cả danh sách. 2. Thực tế về quản trị hàng tồn kho tại Vinamilk 2.1 Tỷ trọng hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản - Vinamilk là công ty sữa chiếm thị phần rộng lớn nhất ở Việt Nam, được hàng triệu người Việt Nam tin tưởng và lựa chọn. Khối lượng tài sản của công ty ở mức cao mà hàng tồn kho lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vì thế công tác quản trị hàng tồn kho là vấn đề rất được chú trọng và quan tâm. - Để có cái nhìn thực tế và chính xác về cơ cấu hàng tồn kho của Vianmilk, có thể xem xét bảng cân đối kế toán 2 quý cuối năm 2019 và 2 quý đầu năm 2020 như sau: Đơn vị: tỷ đồng - Nhìn vào bảng cân đối kế toán ở bốn quý có thể thấy ở quý 3 năm 2019 hàng tồn kho chiếm 12,45% giá trị tổng tài sản của công ty, con số này ở quý 4 năm 2019, quý 1 năm 2020 và quý 2 năm 2020 lần lượt là 16,48%; 12,45%; 11,48%. Có thể thấy ở quý 4 năm 2019 con số này tăng lên 16,48% cho thấy ở giai đoạn này hàng tồn kho còn ứ đọng nhiều và hiệu quả quản trị hàng tồn kho còn chưa đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, ở 2 quý đầu năm 2020 con số này đã lần lượt giảm xuống 12,45% và thấp nhất là 11,48% ở quý 2 năm 2020 cho thấy hàng tồn kho của Vinamilk đang được lưu chuyển ở mức tốt và hạn chế tình trạng lưu kho. Có thể thấy đang là sự khởi sắc và chuyển biến tích cực trong công tác quản lý hàng tồn kho ở doanh nghiệp này. - Vinamilk là doanh nghiệp với mặt hàng kinh doanh chính là sữa và các chế phẩm khác từ sữa, được đảm bảo nguyên liệu đầu vào ở mức sạch và tốt nhất. Do các nguyên vật liệu và các thành phẩm này dễ xảy ra tình trạng hư hỏng hoặc không đạt chuẩn nên công tác quản trị hàng tồn kho càng cần được quan tâm hơn bao giờ hết. Hàng tồn kho đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc sản xuất và kinh doanh của công ty và Vinamilk đang ra sức làm tốt điều đó biểu hiện là sự khả quan trong việc luân chuyển hàng tồn kho không để nó ở mức quá cao mà vẫn đáp ứng được kịp thời cho doanh nghiệp. 2.2 Phân loại hàng tồn kho ở Vinamilk - Theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Vinamilk gần nhất (quý đầu năm 2021), hàng tồn kho của Vinamilk được phân loại như sau: - Qua báo cáo có thể nhận thấy được hàng tồn kho của Vinamilk được chia thành các loại hàng mua đang trên đường đi, nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán. - Từng loại hàng trong hàng tồn kho cũng chiếm tỷ lệ khác nhau cho biết được mặt hàng nào đang tồn kho nhiều nhất và thấp nhất tại công ty để có chính sách hoạch định và kiểm soát phù hợp. Trong tổng số các loại hàng tồn kho thì chiếm tỷ lệ cao nhất là nguyên vật liệu với 49,1%, tiếp theo là thành phẩm với 25,1% và thấp nhất là hàng gửi đi bán với tỷ lệ 0.85% trong tổng số giá trị hàng tồn kho. - Qua số liệu thống kê cho thấy hàng tồn kho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị hàng tồn kho với nguyên vật liệu chủ yếu là sữa và thành phẩm cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản tồn kho với các sản phẩm là sữa và các chế phẩm khác từ sữa vì vậy trong khâu bảo quản, bán hàng cần được tiến hành nghiêm ngặt, tăng khả năng luân chuyển và hạn chế thời gian tồn kho quá lâu để trách xảy ra hư hỏng và mất mát ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. PHẦN 3: NHỮNG THUẬN LỢI, HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI VINAMILK 1. Thuận lợi - Thông qua tiến triển trong cơ cấu tỷ trọng hàng tồn kho với tổng tài sản cho thấy nhà quản lý Vinamilk đang thật sự quan tâm và cải thiện đối với vấn đề này. Việc hoạch định và kiểm soát hàng tồn kho cũng như xác định sản lượng đặt hàng và điểm đặt lại hàng rất quan trọng đối với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nên việc quan tâm đến vấn đề tồn kho chính là một lợi thế lớn trong cạnh tranh. - Việc quản lý hàng tồn kho được phân chia rõ ràng, mỗi người phụ trách một khâu, một bộ phận vì vậy dễ dàng trong công tác quản lý và thực hiện làm cho hiệu quả công việc cao hơn. Mặt khác, khi xảy ra sự cố có thể nhanh chóng xác định được nguồn gốc và truy cứu trách nhiệm cũng dễ dàng hơn. - Việc phân công nhiệm vụ cho mỗi người khiến năng suất làm việc được tăng cao, mỗi người có ý thức trách nhiệm cao hơn từ đó góp phần nâng cao hiệu quản cho công tác quản trị hàng tồn kho. 2. Hạn chế - Vì đa số các sản phẩm của doanh nghiệp là sữa bột, sữa hộp và các chế phẩm từ sữa nên khâu bảo quản và vận chuyển còn gặp nhiều khó khăn do bị rách vỏ, trầy xước khiến các sản phẩm bị hư hỏng và biến chất… - Khả năng đánh giá chất lượng và khâu kiểm soát hàng ở kho của nhân viên còn ở mức chưa cao từ đó xảy ra các sai sót và những lỗi không đáng có. - Việc xác định được số lượng đặt hàng là vấn đề nan giải không chỉ đối với Vinamilk nói riêng và còn đối với các doanh nghiệp khác nói chung. Không xác định được lượng đặt hàng gây ra một số khó khăn như đặt số lượng hàng quá lớn vượt qua số lượng mà công ty cần từ đó làm tăng cho phí kho bãi và bảo quản, bên cạnh đó khi đặt lượng hàng quá lớn cũng khiến khó khăn cho nhà cung cấp làm chậm trễ thời gian cung cấp từ đó gián đoạn luôn quá trình sản xuất của công ty. Ngược lại khi đặt hàng quá thấp so với mức tồn kho cần thiết sẽ gây ra tình trạng thiếu hụt, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất cũng như làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty. - Số lượng hàng hóa và chủng loại quá nhiều, mỗi loại cần có không gian và cách bảo quản riêng từ đó gây khó khăn cho việc quản lý và bảo quản một cách tốt nhất cho từng loại hàng hóa và nguyên vật liệu khác nhau. - Do nhu cầu của khách hàng là vô hạn, luôn luôn biến đổi không ngừng vì vậy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xác định lượng hàng mà khách hàng mong muốn, từ đó không phản ứng kịp thời khi nhu cầu của khách hàng thay đổi và không đủ khả năng đáp ứng nhanh và kịp thời. - Các chi phí phát sinh vô hình mà công ty không thể kiểm soát được trong đó sản phẩm có hao mòn vô hình lớn nhất trong danh mục hàng tồn kho chính là sữa tươi. Các chi phí vô hình xuất hiện khi lượng hàng còn tồn chưa bán hết nhưng trên thị trường lại xuất hiện các sản phẩm tương tự nhưng lại có khía cạnh nổi trội hơn (hương vị,…) từ đó các sản phẩm cũ gặp khó khăn trong vấn đề bán ra đúng giá dự định ban đầu mà phải chấp nhận giảm giá để có thể bán ra ngoài thị trường. Cũng từ đấy các chi phí hao mòn vô hình phát sinh. - Việc nhìn nhận về giá cả của các nguyên vật liệu trong tương lai cũng cần được quan tâm, việc dự đoán được giá cả của các nguyên vật liệu có xu hướng tăng hay giảm trong tương lai ảnh hưởng rất lớn đến số lượng đặt hàng của công ty. 3. Phương hướng giải quyết - Công ty nên đầu tư máy móc, trang thiết bị vật tư đáp ứng đầy đủ nhu cầu bảo quản và chứa hàng tồn kho của công ty. Tránh để xảy ra tình trạng thiếu không gian từ đó hàng hóa được sắp xếp không hợp lý, xếp chồng quá nhiều lớp từ đó dễ xảy ra đổ vỡ hàng hóa, khó khăn cho công tác bóc dỡ gây mất mát thiệt hại cho công ty. - Tiến hành đào tạo, bổ sung và hoàn thiện về trình độ chuyên môn và kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên của công ty từ đó hạn chế được những sai sót trong quá trình quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm tồn kho. - Xác định được số lượng đặt hàng tối ưu hoặc tối thiểu hóa được sai sót xảy ra giữa thực tế và sản lượng đặt hàng nhằm tránh xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa hoặc nguyên vật liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như không để xảy ra tình trạng tồn kho quá nhiều làm tăng chi phí tồn kho của công ty. - Tổ chức sắp xếp hàng hóa và phân loại hàng hóa, mỗi chủng loại cần được theo dõi riêng để dễ dàng kiểm soát được chất lượng trong công tác quản lý tồn kho. - Nghiên cứu thị trường và nắm được nhu cầu của khách hàng nhằm lên kế hoạch sản xuất sản lượng phù hợp để đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đồng thời việc nhắm được nhu cầu của khách hàng của giúp công ty dễ dàng hơn trong việc xác định được số lượng đặt hàng từ đó tối thiểu được sai sót và chi phí tồn kho. Đáp ứng đúng, đủ, chính xác, kịp thời giúp tăng tính cạnh tranh của công ty với các công ty sữa khác. - Về những hàng hóa có cùng chủng loại nên sản xuất một lượng vừa đủ không tồn kho quá nhiều để khi xuất hiện các sản phẩm mang tính cạnh tranh cũng không phải chịu quá nhiều chi phí hao mòn vô hình do không bán được sản phẩm mà phải bán ra với mức giá thấp hơn mức dự kiến ban đầu. Làm tốt điều này sẽ hạn chế được những phí tổn và mất mát đối với công ty. - Lựa chọn nguồn nguyên vật liệu đảm bảo, an toàn với mức giá và chi phí tốt nhất, tránh xảy ra tình trạng bị đội giá cao hoặc ép giá khi thị trường khan hiếm những nguyên vật liệu đó từ những nhà cung cấp không đáng tin cậy hoặc quá vì lợi nhuận. - Có hướng nhìn nhận về thị trường và giá cả chính xác cho tương lai nhằm dự trữ những mặt hàng, nguyên vật liệu có xu hướng tăng giá quá cao trong tương lai để hạn chế chi phí cho công ty đồng thời tránh tồn kho quá nhiều những mặt hàng có xu hướng giá sẽ đi xuống và những nguyên vật liệu dễ hỏng hóc và có chi phí bảo quản cao. Hướng đi của Vinamilk trong bối cảnh giá tăng do tác động dịch Covid: - Từ cuối năm 2020, giá cả của các nguyên vật liệu như sữa bột và đường tăng lên nhanh chóng từ đó khiến lợi nhuận của quý I năm 2021 giảm đi đáng kể. Do tình hình dịch bệnh nên nền kinh tế Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói riêng giảm đi đáng kể vì vậy Vinamilk định hướng phục lại sau khi dịch bệnh qua đi ở 2 quý cuối năm 2021. - Được biết ở thời điểm đầu năm 2021, một số nguyên vật liệu đã được Vinamilk tiến hành ky hợp đồng mua đến hết quý III năm 2021 bên cạnh đó công ty vẫn luôn theo dõi sát sao tình hình giá cả của nguyên vật liệu và tiến hành thương lượng, ký hợp hợp đồng mua tồn kho có lợi cho cả hai bên bán và mua. - Có thể thấy rằng dịch bệnh gây khó khăn cho nền kinh tế và đẩy giá cả tăng cao, Vinamilk đã làm tốt công tác tồn trữ nguyên vật liệu để góp phần phát triển và duy trì mức giá cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. PHẦN 4: KẾT LUẬN Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, mức độ cạnh tranh của thị trường ngày càng diễn ra gay gắt và khốc liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt tất cả các công tác quản trị để có thể tồn tại và phát triển bền vững trên thương trường trong đó có công tác quản trị hàng tồn kho. Hàng tồn kho cũng như công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó giúp điều tiết sản xuất, tránh xảy ra tình trạng gián đoạn sản xuất đồng thời giúp tối thiểu hóa chi phí của doanh nghiệp nếu như hiểu biết, vận dụng tốt và triệt để các mô hình đặt hàng và xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho để có hướng khắc phục và điều chỉnh thích hợp. Thông qua việc phân tích quản trị hàng tồn kho ở Vinamilk và hướng giải quyết hi vọng sẽ cung cấp được một cái nhìn sâu sắc và khách quan cho các doanh nghiệp trong công tác quản trị hàng tồn kho, giúp các doanh nghiệp có thể vượt qua giai đoạn dịch bẹnh và có hướng đi đúng đắn và thích hợp cho tương lai. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO