Uploaded by Thục Uyên Phạm

Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng TM TS Nguyễn Văn Tiến

advertisement
GS. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
TRỌNG TÀI VIÉN TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VIỆT NAM
Phó Chủ nhiệm khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng
★ ★ ★ ★ ★
GIÁO TRÌNH
NGUYÊN LÝ & NGHIỆP vụ
^
______ m
t
_
■
GS. TS. NGUYỀN VĂN TIẾN
TRỌNQ TÀI VIÊN TRỌNG TÀI Quốc TẾ VIỆT NAM
PHÓ CHỦ NHIỆM KHOA NGÂN HÀNG, HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
GIÁO TRÌNH
NGUYÊN LÝ & NGHIỆP VỊI
NGÂN HÀNG THưHNG MẠI
© Sách dã đăng kỷ bản quyển:
Mọi trích dẫn đều phải cụ thể và chính xác đến số trang!
© VI nền tri thức Việt Nam:
Mọi hành vi xâm phạm bản quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật!
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
G iáo trìn h N gitvên lý & N íỊhiệp vụ N ffiM
MỤC LỤC TÓM TẮT
Trang
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÁN HÀNG THƯƠNG MẠI
12
CHƯƠNG2: NHCTNG đ ặ c
51
thù
TRONG KINH DOANH NGÀN HÀNG
CHƯƠNG 3: NGUYÊN LY HOẠT ĐỘNG NHTM
84
CHƯƠNG 4: NGHIỆP v ụ NGUỒN VỐN CỦA NHTM
120
CHƯƠNG 5:
174
TỔNG QUAN VÈ NGHIỆP v ụ TÍN DỤNG NHTM
CHƯƠNG 6: NGHIỆP v ụ CHO VAY DOANH NGHIỆP
251
CHƯƠNG 7: NGHIỆP v ụ CHO VAY TIÊU DÜNG
300
CHƯƠNG 8: NGHIỆP vụ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
334
CHƯƠNG 9: NGHIỆP v ụ THANH TOÁN TRONG Nước
368
CHƯƠNG 10: NGHIỆP vụ THANH TOÁN QUỐC TỂ
401
CHƯƠNG //■•NGHIỀP VỤ KINH DOANH NGOẠI HÓI
482
CHƯƠNG /2 NGHIÊP v ụ MARKETING VÀ DỊCH v ụ KHÁCH HÀNG
555
DANH MỤC TÀILIỆU THAM KHẢO
616
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Gicío írìn lì N i’uycn /v dí N iịhiệp vụ N H TM
LỜI NÓI ĐẦU
Tvong kinh tể th ị tvnúng, hệ thống ngân hãng được ví như hệ
thun kinh của nền kinh tế. Hệ thống ngán háng quốc g ia hoạt
dộỉìỉ thống suốt, lành mạnh và hiệu quá là tiền đê đ ể các nguồn
lực :ài chính luân clỉuvển, phân b ổ và sử dụng hiệu qua, kích
thìcỉ tăng trư âng kinh tế, ổn d ịn lì g iá t r ị đồng tiền và tạo công
dn ũệc làm . Tuy nhiên, tro n g kinh tế th ị trưtm g, th ì r ủ i ro là
klìôrg th ể trá n h kh ỏ i, mà dặc h iệt tà r ủ i ro tro n g ho ạ t động kin h
doarlì ngán hàng có phán ứng dây chuyền, lâ y lan và ngày càng
có liể u hiện phức tạp. Sự .sụp đ ổ của ngán hàng ảnh luứm g tiêu
cực .ìến toàn bộ d ờ i sống kinh tế, chính trị, x ã h ộ i của m ột nước
vù CJ th ể la n rộng sang q u i mò quốc tế. C hính vì vậy, việc tra n g
b ị kiến thức vê Nguyên lý và N ghiệp vụ N gân hàng Tlnưm g m ạ i
trờ rên hức thiết.
d ố i với hệ thông Ngân hàng V iệ t Nam , k ể từ k h i chuyển qua
cơ chế th ị trưcĩng, d ã tìỡìg bưcrc lern mạnh không ngìữig và thu
dược những thành íiỉit quan trcnig; nhưng cũng tro n g quá trìn h đ ổ i
mcn,hoçit dộng kinh doanh của cúc N H T M V iệt N am đ ã vấp p h á i
nhữrg rủ i ro gây ra những tổn thất nặng nề. N hằm góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanlì và hạn chế nhữìig rủi ro dối V('ĩi các
N H ÍM V iệt N am tlĩcmg qua việc đào đạo sinh viên ngay tạ i nhà
. trường dã trcí thành dc)ng lực-'dể tô i hiên soạn G iáo trìn h này.
Uguyên lý và N ghiệp vụ Ngăn hàng Thương m ạ i là m ôn học
cơ bủn của các trưcmg Đcù học khen kinh tế, đặc b iệ t là ngành
© GS TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
4
Giáo trình N ỉiiiyẽn lý ổc Nghiệp yụ N t ĩỉ M
T à i c lìín li - N gân lìùng. V (/i kiến tlìứ c c ơ hàn, mó' rộ n g và clhnyên
sún, có tính lý luận, nghiệp VII vù thực tiễn về m ột lĩn h vực pìhong
phú, hấp dẫn vù h ổ ích, cuốn G iá o trìn h dược hiên soạn m luìin
đáp ứng k ịp th ờ i n h ii cầu dạy vù học tạ i cúc ínưyng Đ ạ ti học
tro n g điều kiện V iệ t Nam phát triể n kinh tế th ị trư ờng v/à h ộ i
nhập CỊUỐC té'ngày m ột sâu rộng.
Đ iểm n ổ i hật của lần xucít hàn này là d ã cập nhật nhữ riig kiêìi
thức m ới nhất vớ i n ộ i dung tủn tiến và hiện d ạ i về N gh iệ p vụ và
Q uản t r ị kin h doanh ngân hàng dang dược úp dụng p h ổ hiếm trên
th ể g iớ i; đồng th ờ i c h ỉ ra khả năng vận dụng và những g ọ i ý cho
các N H T M V iệt N am . V ớ i những đ ổ i m ớ i như vậy, G iáo trììn h sẽ
là công cụ hữu ích cho giang viên và sinh viên tro n g quá trìn h
giảng dạy, tự học, tự nghiên cứu, đáp ứng tố t nhất yêu cầiu dào
tạo tín c h ỉ hiện nay.
M ặc dù d ã c ố gắng, .xong G iáo trìn h chắc chắn không ,trá n h
k h ỏ i những thiếu sót, tác g ià chân thành đón nhận những ;.góp ý
của độc g id d ể lần xuất hàn tiếp theo dược tố t hơn.
M ọ i góp ý và nhu cầu tư vấn vể chuyên m ôn xin gửi và (0 hộp
thư : "tu v a n .ttq t@ g m a il.c o m ", tác g ià sẽ nghiên cứu trả I('/!’.
Xin chân thành cấm ơ n !
TÁ C G IẢ
GS. TS. N G U Y Ễ N V Ă N T lỂ N
ĐT: 0 9 1 S 11 2 2 3 0
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Giáo trình NíỊiiỵèn lý á Ni^liiệi) vii N i n M
MỤC LỤC CHI TIẾT
5
Tr.
Lời ìó i đầ u
CHlUNG 1; TỔNG QUAN VÉ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
12
1. Lwh sử hình thành và phát triển của NHTM
12
2. Piân loại ngân hàng
25
3. Ciức năng của NHTM
32
3.1.3hức năng trung gian tín dụng
32
3.2.3hức năng trung gian thanh toán
33
3.3.3hức năng tạo tiền
35
4. Èng cân đối kê toán của ngản hàng
37
5. r^hiệp vụ nguồn vốn của NHTM
40
6. Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM
41
7. Oc nghiệp vụ khác của NHTM
50
8. Ou hỏi và Bài tập
50
C nrơN G 2: NHỮNG ĐẶC THÙ TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
51
1. Knh doanh Ngân hàng - loại hỉnh kính doanh dặc biệt
52
1.1. Mgân hàng - Một trung gian tài chính
52
1.2. Những đặc trưng khác của ngân hàng
61
1.3. Những quy chế đặc biệt đối với ngân hàng
62
2. Mũmg đặc thù trong kinh doanh ngân hàng
67
2.1. Rủi ro lãi suất
67
2.2. Rủi ro tín dụng
71
2,3
74
ro ngoại hối
2.4. Rủi ro thanh khoản
77
2.5. RỦÍ ro hoạt động ngoại bảng
78
2.6. Rủi ro công nghệ và hoạt động
80
2.7. Rủi ro quốc gia và các rủi 'ro khác
82
© G. TS. Nguyễn Văn Tiến: Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Giâo írình Niỉuyớn lỳ (í Nghiệp vụ NH Í M
CHƯƠNG 3: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG NHTM
84
1. Một số vấn để cơ bản
84
2. Nguyên lý hoạt động ngân hàng
87
3. Những nguyên lý quản trị ngân hàng
92
3.1. Quản lý thanh khoản và vai trò của dự trữ
93
3.2. Quản lý tài sản có
98
3.3. Quản lý tài sản nợ
100
3.4. Quản lý vốn chủ sở hữu
102
4. Quản iỷ tín dụng
109
4.1. Sàng lọc và giám sát
110
4.2. Mối quan hệ lâu dài với khách hàng
112
4.3. Hạn mức tín dụng
1.14
4.4. Thế chấp tài sản bằng tài khoản thanh toán
114
4.5. Hạn chế tín dụng
115
5. Câu hỏi và Bài tập
118
CHƯƠNG 4: NGHIỆP v ụ NGUỔN VỐN CỦA NHTM
120
1. Khái quát nguồn vốn của NHTM
121
1.1. Khái niệm
121
1.2. Ý nghĩa của nguồn vốn trong kinh doanh ngân hàng
121
1.3. Đặc điểm nguồn vốn của NHTM
123
1.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn
124
1.5. Phân loại nguồn vốn của NHTM
128
2. Nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM
131
2.1. Vốn chủ sở hữu
131
2.2. Vốn huy động
135
2.2.1. Tiền gửi
136
2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá
142
2.3. Vốn đi vay
145
2.4. Các nguồn vốn khác
147
© 6S. TS. Nguyễn Vàn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Giáo Irìiỉlỉ NíỊiiyớn lỷ & N^ììiệp vụ NHTM
1
3. Nhải tô ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
148
3.1. N^ân tố khách quan
148
3.2. Ntân tố chủ quan
152
4. Mò ìình quản lý vốn của NHTM
156
4.1.
hỉnh quản lý vốn phân tán
,
156
4.2. Mí hình quản lý vốn tập trung
157
5. Chỉtiêu đánh giá quy mò và chất lượng nguồn vốn
159
6. Lải >uà't hòa vốn và kỳ hạn bình quân của nguồn vốn
164
6.1. Lci suất hòa vốn binh quân của nguồn vốn
164
6.2. K' hạn bình quan của tổng nguồn vốn
169
7. Cải hỏi và Bài tập
173
CHƯCNG 5: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP v ụ TÍN DỤNG NH
174
1. Khá quat về quan hệ tín dụng
175
1.1. Klái niệm tín dụng
175
1.2. C jc hình thức tín dụng
175
2. Khá quát về tín dụng ngân hàng
181
2.1. Kỉiái niệm tín dụng ngân hàng
181
2.2. ĐáC điểm tín dụng ngân hàng
183
2.3. Vii trì của tín dụng hgân hàng
185
2.4. Plan loại tín dụng ngân hẩng
187
2.5. Ntân tố xác định đặc thù danh mục cho vay
191
2.6. CiC phương thức cho vay
194
3. Chíih sách và quy trình tín dụng
195
3.1. Hin chế tín dụng
195
3.2. Cìính sách tín dụng
199
3.3. Cic bước tiến trình cho vay
201
3.4. Ntững yếu tố tạo khoản vay tốt
204
3.5. CiC nguồn thông tin về khách hàng
213
3.6. Noi dung chủ yếu của hợp đổng tín dụng
217
3.7. Kểm tra tín dụng
219
© 6:s. ^S. Nguyễn Văn Tiến: Giảo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
8
Giáo ĩrìtìlì Ní^uyén lỷ & Ni^lìiệp vụ N hỉTM
4. Chất lượng tín dụng ngân hàng
221
4.1. Khái niệm
221
4.2. Các chỉ tiêu định tính phản ánh'chất lượng tín dụng
224
4.3. Các chỉ tiêu định lượng phản ánh chất lượng tín dụng
227
4.4. Xử lý nỢ có vấn đề
235
5. Vòng quay tín dụng nói gì về hiệu quả tín dụng
236
6. Câu hỏí và bài tập
250
CHƯƠNG
6: NGHIỆP vụ CHO VAY DOANH NGHIỆP
251
1. Cho vay ngắn hạn đôi với doanh nghiệp
252
1.1. Cho vay tự giải hàng tồn kho
252
1.2. Cho vay vốn lưu động
253
1.3. Cho vay xây dựng dở dang
255
1.4. Cho vay kinh doanh chứng khoán
255
1.5. Cho vay kinh doanh bán lẻ
256
1.6. Cho vay tài sản hình thành từ vốn vay
257
1.7. Cho vay đổng tài trỢ
258
2. Cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp
259
2.1. Cho vay kỳ hạn cố định
259
2.2. Hạn mức tín dụng tuần hoàn
261
2.3. Tài trợ dự án
262
2.4. Cho vay hỗ trợ mua lại doanh nghiệp
263
3. Thẩm định tín dụng doanh nghiệp
263
3.1. Thẩm định tài chính
264
3.2. Mô hình điểm số z
278
3.3. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
280
4. Định giá tín dụng doanh nghiệp
287
4.1. Phương pháp xác định lãi suất và giá tín dụng
288
4.2. Mô hình Chi phí cộng (+)
291
4.3. Mô hình dựa vào lâi suất cơ bản
292
4.4. Mô hình định giá dưới lãi suất cơ bận
295
© 6S. TS. Nguyễn Vãn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTIM
Giáo trình Nỉtityứii lý ổỉ Nylìiệp vụ N H TM
4.5. Mc hình khả năng sinh lời của khách hàng
296
5. Càu hỏi và bài tập
299
CHƯƠNG 7: NGHIỆP v ụ CHO VAY TIÊU DÙNG
300
1. Khái niệm và đặc điểm
302
2. Lợi ịch của cho vay tiêu dùng
305
3. Phâiỉ loại cho vay tiêu dùng
306
3.1. Cài cứ mục đích vay vốn
306
3.2. Cài cứ phương thức hoàn trả
307
3.3. Cài cứ nguồn vốn tài trợ
310
4. Thẩn định cho vay tiêu dùng
314
4.1. Thẩrm định đơn xin vay
314
4.2. Phương pháp hệ thống điểm số
317
5. Định giá và hiện giá cho vay tiêu dùng
325
5.1. Địrh giá cho vay tiêu dùng
325
5.2. Các phương pháp hiện giá cho vay tiêu dùng
326
6. Càu hổi và bài tập
333
CHƯƠvlG 8: NGHIỆP
vụ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
334
1. Nhũng vấn để cơ bản về bảo lãnh ngân hàng
334
1.1. Khái niệm và các bên thma gia
334
1.2. Đặc điểm cảu bảo lãnh ngân hàng
336
1.3. Va trò của bảo lãnh ngân hàng
339
1.4. Văi bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh
341
1.5. Cá: chức năng của bảo lãnh ngân hàng
342
2. Phâi loại bảo lãnh ngân hàng
343
2.1. Căi cứ phương thức phát hành
343
2.2. Căi cứ mục đích bảo lãnh
346
2.3. Căi cứ điều kiện thanh toán
353
3. Quytrinh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
354
3.1. Căi cứ phát hành bảo lãnh
355
© GS. 7S. Nguyễn Vãn Tiến: Giáo trình Nguyên lý & Nghiện vụ NHTM
0
(jia o trìn lì Nỉ^iiyén lý & N íịlìiệ p vụ N H T M
3.2. Soạn thảo thư bảo lânh
356
3.3. Phát hành thư bảo lãnh
361
3.4. Đòi tiền bảo lãnh
362
3.5. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
362
3.6. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
364
4. Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng
364
CHƯƠNG 9: NGHIỆP v ụ THANH TOÁN TRONG N ư ớ c
368
1. Thanh toán bằng tiền mặt
368
1.1. Nghiệp vụ thu tiền mặt
368
1.2. Nghiệp vụ chi tiền mặt
369
1.3. Những hạn chế của thanh toán bằng tiền mặt
370
2. Thanh toán không dùng tiền mặt
370
2.1. Khái niệm và đặc điểm
370
2.2. Mở tài khoản và cung ứng các phương tiện thanh toán
371
2.3. Thanh toán bằng séc
372
2.4. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
380
2.5. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
383
2.6. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
386
2.7. Thanh toán bằng thưu tín dụng
395
3. Nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng
397
CHƯƠNG
10: NGHIỆP vụ THANH TOÁN QUỐC TẾ
401
1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
401
1.1. Khái niệm và đặc điểm
401
1.2. Hê thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt đông TTQT
403
1.3. Phương thức thanh toán quốc tế
404
1.4. Các bên tham gia TTQT
405
2. Điều kiện thương mại quốc tê Incoterms'^ 2010
405
2.1. Những vấn để cơ bản về Incoterms
405
2.2. Các quy tắc của lncoterms®2010
408
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHĨM
Gìủo trình Ní^nycn lý (í N ị^Iiìừp vụ N IIT M
11
3. Phưcng tiện thanh toán quốc tế
418
3.1. Hố. phiếu đòi nợ
419
3.2. Hố phiếu nhận nỢ
430
3.3. Séc
432
4. Các Dhương thức thanh toán quốc tê
432
4.1. Phirơng thức chuyển tiền
433
4.2. PhiTơng thức ghi sổ
349
4.3. PhiTơng thức ứng trước
442
4.4. PhiTơng thức nhờ thu
447
4.5. Phư’ơng thức tín dụng chứng từ
461
CHƯƠNG
1 1: NGHIỆP vụ KINH DOANH NGOẠI HỐI
482
1. Nhữrg vản để cơ bản trong kinh doanh ngoại hối
482
2. Nghiìp vụ giao ngay
488
3. Nghiỉp vụ kỳ hạn
491
4. Nghiỉp vụ hoán đổi
500
5. Nghiìp vụ tương lai
508
6. Nghiìp vụ quyển chọn
523
CHƯƠ^G 12: NGHIỆP v ụ MARKETING VÀ DỊCH v ụ KHÁCH HÀNG
555
1. Đặt vấn để
555
2. Marleting ngán hàng
557
2.1. Khíi niệm
.
557
2.2. Môhình Marketing ngân hàng
558
3. Quảr lý quan hệ khách hàng
564
3.1. Khích muốn gì từ ngân hàng?
■
564
3.2. KhíCh hàng mua dịch vụ như thế nào?
568
3.3. Chiỉm cảm tình của khách hầng
570
3.4. Xâ) dựng quan hệ với khách hàng
572
4. Nghiin cứu thị trường
574
5. phát triển sản phẩm mới
578
DANE MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
616
© GS. Ti Nguyễn Vãn Tiến: Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Cluí(fiHỊ I : T ô iii’ c/iiaii vê Ngíhì lià iiiỊ thtừìiiị^ lìiạ i
12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong thế giới hiện đại ngàv nav. thuật naữ "Ngân hàng ' Bank"
trứ nên quen thuộc với bất kỳ ai, từ người thừa tiền dến ngưòi thiếu
tiền, lừ thành thị đến nông thôn, từ cá nhân đến tổ chức, tìr người dân
dến chính phủ, từ quốc gia đến quốc tế... Vậy. Ngân hàng là gì? Ngân
hàng có những chức năng quan trọng như thế nào? v.v. Mục đích
chương nắy là trả lời các câu hỏi như \'ậy.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN c ủ a n g â n h à n g
Hoạt động ngân hàng, với các nghiệp vụ truyền thống là nhận liền
íỊÍrí, cho vay vcì cung ứní> dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế, ra đời
khi quan hệ .sản xuất và trao đổi hàng hoá của xã hội đã phát triển.
Quá trình hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời một ngân
hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ hoạt động ngân
hàng sơ khai vào khoảng 2.000 năm trước Công nguyên cùng với
SỊI
khởi đầu của các thiết chế tổ chức xã hội. Quá trình phát triển ngân
hàng được chia thành các giai đoạn chủ yếu sau.
1.1. THỜI KỲ S ơ KHAI
Thuật ngữ "Ngân hàng" xuất hiện trong tiếng Pháp cổ "lỉanque"
và tiếng Ý "Banca" đã được sử dụng cách đây hàng nghìn năm trước
Công nguyên. Thuật ngữ Banque hav Banca được dùng để chi cái ghé
dài hay cái hàn của người dổi tiền. Điều này nói lên nguồn gốc củii
ngân hàng được bắt nguồn từ nghề dổi tiền của các nhà kim hoàn.
Muốn có tiền (tiền vàng), những người có vàng (vàng lá, vàng miếng,
vàng thỏi...) chí việc mang vàng đến các nhà kim hoàn để đổi ra tiền:
ngược lại, muốn có vàng thì mang tiền đến các nhà kim hoàn để đổi ra
vàng. Những nhà kim hoàn trở nên giàu có và tiến hành cho vay nậiiỊ.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giắo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
('hư<nnỊ I : Tóiiii quail vé N;j,ủn liiiniỊ ihưưiiỊ’ mại
13
' lã i (cliovay bằng \'ốn tự có). Địa chi cita các nhà kim hoàn trớ nên quen
thuộc
VI
việc trao đổi "tién - vànẹ", vav mượn cliẽn ra thường xuvên.
‘ liên tụcớ dây. Chính vì vậy. hình thái imán hcàng sơ kliai đầu tiên có thê
■ được xen là ngân hùng kim hoàn, ngán lu'ing cùa cúc thợ vìing.
Domỗi quốc aia, mỗi lãnh thổ có dồim tiền riêng với trọng lượng
vàng klác nhau, nên thương mại \'à các tiiao lưu quốc tế đòi hỏi phải
chuyên đổi các đồniỉ tiền; và việc chuyến dổi này được diễn ra tại các
ngán hing kim hoàn. Nhũng nhà kim hoàn thực hiện chuyển đổi ngoại
tệ ra n(i tệ và ngược lại; lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giữa giá
mua và giá bán. Ngàv nay. nshiệp vụ chuyển đổi tiền lệ là một trong
nhCfng Ighiệp vụ kinh doanh imoại hối cita ngân hàng hiện đại.
Để bảo đảm an toàn, nhữim nhà kim hoàn phải có nhà kiên cố, có
két lốt. bao mật và được bảo vệ an toàn dê cất giữ tiền, vàng. Những
nhà bu)n. lãnh chúa, nhà thờ... có tiền nhàn rỗi thường không mạo
hiểm
C it
giữ tiền ở nhà mà đem gửi chúng lại những nơi an toàn và uy
tín. t)Ịi chỉ uy tín nhất lúc bấy «iờ chính là các nhà kim hoàn (ngân
hàng km hoàn). Khi nhận tiền gửi, ngưòi nhận tiền cấp (p liâ i lỉủnlì)
cho ngrời gửi tiền một tờ biên lai, gọi là kỳ phiếu hay giấy nhận nợ
(sau nìx gọi là liền giấy), làin căn cứ đê xác định quyền sở hữu về số
tiền gử; dồng thời, người aửi tiền plìdi m ỉ phí gửi tiền, tức người gửi
tiền khmg những không được hưỏìig lãi suất tiền gửi (lãi suất dương)
mà còn phải tra phí, nên có thê coi đày là một hình thức lã i suất âm.
Lúc bâ/ giờ, mỗi ngân hàng đều phát hành kỳ phiếu riêng, hay nói
cách klác, mỗi ngân hàng có đồng tiền riêng cho mình. Hoạt động
phát hàih giấy nhận nợ dược xem là phôi thai dầu tiên của nghiệp vụ
phút ìunh liên giàv sau nàv. Nlĩư vậy. lừ lĩoạl dộng ban dầu là đúc
tiền, clnyểii đổi tién - vàng, chuyên đổi tiền tệ, và bây giờ được mở
rộng thẳm nghiệp vụ nhận ghì hộ tiền. Hoạt động nhận giữ hộ tiền
được xtm là tiền thân của nghiệp vụ huy động vốn ngày nay của các
ngốn hmg. Nghiệp vụ nhận tiền gửi của một ngân hàng sơ khai được
phản árh trên bảng cân đối kế toán như sau:
© GS. Tì. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
14
Chươnư, /•' ỉ OH'^ (/nan i r /V.ựớ/Í li('w i/ ¡hươu/ỉ lìu ii
Báiiịỉ cân đỏi của ngân hàng sư khai
Tài sản nỢ
Tài sản có
Dựtrữtién vàng:
1.000.000
Tiền gửi khách hàng:
1.000.000
(Giấy nhận nợ của ngăn hàng)
Tổng cộng:
Về imuyên lắc,
1.000.000
Iiíỉâ ii
Tổng cộng:
1.000.000
hàng chi phát hành kv phiếu khi nhận liẻn
sửi bằnc vàng và cam kết chuvển đổi các kỳ phiếu ra vàng vò điều
kiện và không hạn chế. Do đó. lổng mệnh giá các kỳ phiếu phát hành
luôn cân đối với số tiền \’àng trong kho và việc nắm giữ các kv phiếu
ngân hàng không khác gì nắm giữ tiền vàng.
1.2. THỜI KỲ HÌNH THÀNH CÁC NGHIỆP vụ NGÂN HÀNG
a/ Nghiệp vụ tín dụng và sự ra đời NHTM:
Kinh tế và ,xã hội phát triển làm phát sinh nhu cầu \'ay mượn lẫn
nhau. Nhờ vào tính chất vò danh của tiền nên các ngân hàng đã có thể
đem tiền của người nàv để cho người khác \'ay.
Trước đáy, mọi nhu cầu đi vay và cho vay trong nền kinh tế đều
được thực hiện trực tiếp bằng tiền vàng; tuy nhiên, bắt đầu lừ thế kv
thứ V, người ta đã dần dần không dùng ticn vàng trong (/nan hệ tín
dnní> nữa, thav vào đó là dùng các kỳ phiếu ngân hàng. Tùy theo uy
tín của người di vay mà người cho vay có thê thu phí (lãi suất cho vay)
cao hay thấp. Do dược hướng iãi suất, nên những người dư thìra kỳ
phiếu tạm thời có nhu cầu cho vay; bên cạnh đó, mặc dù phải trả lãi
suất, những người thiếu hụt kỳ phiếu tạm thời \'ần có nhu cầu đi vay.
Đây là phôi thai hình thành cinưn hệ cinìị/ CCỈII tín íỉnnỊ> tiền ỉỉiâyQuan hệ tín dụng được hình thành nhưng rất hạn chế, bới vì quan
hệ này là quan hệ trực tiếp giữa người có nhu cầu đi vay và người có
nhu cầu cho vay. Những người dư thừa kỳ phiếu tạm thời muốn cho
vay phải tìm được người có nhu cầu đi vay; ngược lại, những người có
© GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Ch ư (f ii}ị I : Tóii;^ CIIUIIÌ i'(' N:^áii liàiìt’
mại
5
nhu cầi vay phải tìm dưực naười có nlui cầu cho vay. Do là quan hệ
trực ticp nên quan hệ cuim cầu tín dụim không phái lúc nào cũim ỉỉặp
nhau, tghĩa là tồn tại những trường hợp dư thừa tién mà không biết
chi) ui v^ay; nuược lại. thiêu tién mà khônư biết vay ai! Để khắc phục
hạn chỉ nàv. một tầng lớp trunư uian dã dược hình thcành \’ới vai trò là
chap nói cung cầu tín dụng tronư nén kinh tế. Các trung 2 Ìan tín dụng
•Sẩn sàng nhận (huy dộng) nhữii2 khoán lic ii ỉ>iâ'y nhàn rỗi của mọi
tầng IcD dân cư, sau dó cho \'ay lại (cấp tín dụng) những người có nhu
cầu. Ró ràng là để huy động dược liền uứi. thì các trung gian tín dụng
phái tn cho người gửi tiền một mức lãi suất nhất định, gọi là lã i suất
tic iì i>íi h a y lã i s iú ít lìu y cỉộ iiy: ngược lại. những naười đi vay cũng
phái tn cho trung gian tín dụna một mức lãi suâì nhất định, gọi là mức
lã i S túi liề u vay. Đe kinh doanh có lãi, trung gian tín dụng áp dụna
mức lã suất cho vay cao hơn mức lãi suất huv động, chênh lệch giữa
chứng à lãi gộp của trung gian tín dụng.
Đê huy động được tiền, các trunạ gian tín dụng phải có uv tín và
là nơl in toàn có nhà cửa kiên cỏ và được bảo mật. Đé thỏa mãn tiêu
chí nà}, các nhà kim hoàn (các ngân hàng vàng) được cũng cố và phát
triíín tiỏf thành các trung gian tín dụng, trong dó, những trung gian
chuyêi nghiệp phát triển trở thành các Iiyâii lìciiuỊ chuyên kinh doanh
tiền tệ ihư ngày nay.
Trong giai đoạn này, do thương mại phát trién, nên các thương gia
ngiiy cing trở nên giàu có và họ có xu hướng không phụ thuộc vào các
khoản vay chịu lãi suất cao của ngân hàng kim hoàn nữa. Trước tình
hình đó. nhiều thương gia dã góp vỏn lập ngân hàng riêng, với chức
năng ciủ yếu là tài trợ ngắn hạn cho vốn liru động gắn với đặc thù
luân cluyển \'ốn kinh doanh thương mại. Một UỊịctn h()ng như vậy dược
gợ/ lủ }ỈHTM. Các N HTM lài trợ cho các thương nhân chủ yếu bằng
hình thíc chiết khấu thương phiếu, là khoản cho vay ngắn hạn dựa
trên qiá trinh luân chuvến hàng hóa thương mại. Đây là điểm khác
biệt co ban giữa N H TM với ngân hàng kim hoàn, v ề nguyên tắc, lãi
© GS. 73. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươUịi ì : Tnn<fi c/tuiii vé N ịìúii liàii}> tlitrơiig Iiụii
16
suâì chiết khấu thương phiếu phái thấp hơn tỷ suất lợi nhuận kinh
doanh thương mại. có như vậv mới thu hút được người vay tiền. Điều
hiển nhiên là, bên cạnh nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, thì các
NHT.M cũng ra sức thu hút tiền gửi, mớ rộng nghiệp vụ thanh toán, cất
giữ hộ và chuyển đổi tiền tệ.
b/ Nghiệp vụ kê toán và thanh toán:
Bên cạnh nghiệp vụ trung gian tín dụng (huy động và cho va\ ). thì
các nghiệp vụ khác của NHTM cũng ngày một hoàn thiện và phát
triển. Các nghiệp vụ ghi chép sổ sách, hình thành các số hiệu tài
khoản, chi tiết đến đối tượng cho vay. mục đích cho vay cũng như huy
động vốn... ra đời từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ thứ X, là liền thàn của kể
loún ngán hàng ngciv nay.
Trước đây, mọi nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế đểu được
thực hiện trực tiếp bằng tiền vàng, nên rất tốn kém và không an loàn.
Do tính chất vô danh của các kỳ phiếu và lại được tự do chuyến dổi ra
vàng không hạn chế. nên từ thế kỷ thứ V người ta đã dần dần không
dùng tiền vàng trong thanh toán nữa, thay vào đó là dùng các kỳ phiếu
ngân hàng bởi vì chúng thuận tiện, an toàn và tiết kiệm chi phí. Khả
nâng chuyển đổi kỳ phiếu ra vàng dễ dàng làm cho nó dược chÁp nhận
không hạn chế trong lưu thông như một hình thức tiền tệ. Việc có
nhiều người gửi tiền vào naân hàng, đồng thời ngân hàng đã mớ các
tài khoản tương ứng để duy trì \'à theo dõi các khoản tiền gửi được
xem là cơ sở đế ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ và thanh
toán bù trừ giữa các ngân hàng.
Thanh toán qua trung gian là liền thân cho nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mật ngày nay, đồng thời khuyến khích phát triển cấc
công cụ thanh toán ra đời như hối phiếu đòi nợ. hối phiếu nhận nọ, séc,
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán... và mở rộng các phương
thức thanh toán hiện đại như chuyển tiền điện tử, nhờ thu, tín dụng
chứng từ... Như vậy, việc đồng thời có nhiều người gửi tiền
VIÌO
ngân
hàng là tiền đề cho việc thanh toán hộ, thanh toán bù trừ giữa các ngân
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I : TỔiiịị c/iuin về N ịịciii lià iiỊỉ thương mại
17
hàng vi thanh toán không dùng tiền mặt; ngược lại, do thanh toán
khdng <ùng tiền mặt có nhiều ưu điếm, nên ngày càng thu hút được
nhiều n'ười gửi tiền vào ngân hàng để hưởng dịch vụ thanh toán này.
c/ Các nghiệp vụ khác:
Ng:n hàng ngày càng trở nên giàu có và uy tín, cho nên ngân hàng
bắt đrìuđứng ra bảo lãnh cho bên thứ ba thực hiện các hợp đồng kinh tế
và nglỉiìp vụ hảo hĩnh này phát triển mạnh vào cuối thế kỷ thứ X.
GiíO thương quốc tế phát triển, làm cho nhu cầu trao đổi tiền tệ
gia tãnj, dây là cơ sớ để nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và thanh toán
quốc tếphát triển như ngày nay.
Tán lạ i, vào giai đoạn từ thế kỷ thứ X I - X V II các nghiệp vụ của
một NETM đã hoàn thiện, bao gồm:
- Niận tiền gửi và cho vay.
- Piát hành tiền giấy có khả năng đổi ra vàng.
- Ciiết khấu thương phiếu.
- Oụyển tiền, thanh toán, bảo lãnh và kinh doanh ngoại, hối.
Độig lực chủ yếu của quá trình phát triển rihanh chóng này là sự
phiít irÈn không ngừng của các hoạt động thương mại trong tùmg quốc
gia cũig như quốc tế cùng với việc tìm ra châu Mỹ và các vùng đất
mới. Vột ngân hàng hoàn chỉnh các nghiệp vụ đã được hình thành đầu
tiên ử Hà Lan vào năm 1609, sau đó là ngân hắng Thụy Điển vào năm
16.66, Ịệ thống ngân hàng Anh vào năm 1694, hệ thống ngân hàng
Hoa K ' vào nãm 1791 và ngân hàng Pháp vào năm 1800.
1.3, HÌEH THÀNH NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH VÀ NHTW
Tnng quá trình kinh doanh, ngân hàng phát hiện ra rằng, trong
cùng nột khoảng thời gian nhất định, có một số người đến đổi kỳ
phiếu cể lấy tiền vàng ra, nhưng cũng có những người khác lại gửi tiền
vàng v;0 . Sự bổ sung qua lại giữa lưu lượng gửi vào và rút ra làm xuất
hiện m)t lượng tiền vàng nhàn rỗi thường xuyên trong kho, gọi là "số
©
GS.
7). Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
CìiươiìỊị 1: TổiìỊị (/¡UIII về Ngân lùing thương mại
18
dư tiền gửi thưởng XKvên - core deposits”. Điều này niácli bảo người
kinh doanh tiền tệ rằng chi cần dự trữ một lượng tiền vàna nhất dịnh
để thanh toán (đổi các giấy nhận nợ ra tiền vàng) trên tổng sO' tiền
vàng đã nhận, phần tiền vàna còn lại có thể sử dụng dc cho vay láy lãi.
Đến đây, các nhà kinh doanh tiền tệ đã bắt đầu tham gia vào quá trình
cung ứng tiền dạng sơ khai.
Bảng cân đối của ngân hàng sau khi duy trì dự trĩr
Tài sản có
Tài sản nơ
Dự trữ tién vàng:
200.000
Tiến gửi khách hàng:
Cho vay tiền vàng:
800.000
(Giấy nhận nợ của ngân hàng)
1.000.000
Tỗng cộng:
Tổng cộng:
1.000.ŨOO
1 .000.000
Do việc cho vay và đi vay trực tiếp bằng tiền vàng có những hạn
chế về giao nhận, luân chuyển, bảo quản, rủi ro và chi phí, do đó, thay
vì cho vay bằng vàng, ngân hàng đã tiến hành cho vay bằng cách phát
hành các giấy nhận .nợ. Việc cho vay bằng phát hành giấy nhận nợ
không có vàng bảo đảm làm cho Tài sản có và Tài sản nợ cua ngân
hàng trộ.nên mất cân đối. Cụ thể:
TSC và TSN trở nên mất cân đối do cho vay
bằng phát hành giấy nhận nợ không có vàng bảo đảm
Tài sản có (tiền vàng dự trữ)
1.000.000
Tién vàng:
Tài sản nỢ(tiền giấy trong lưu thống)
Giấy nhận nợ của NH:
1.800.000
Trong đó:
í
t
Tổng cộng:
•
1.000.000
Cho người gửi tiền:
tOOO.OOũ
Cho người vay tiên:
800.000
Tổng cộng:
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
1.800.0)0
Cliito'iig I : Ton'f’ (/turn
VC
N iiâii lu'iiii’ thương mại
19
Tu'' nhiên, đến thế kỷ tliứ X V III, các ngân hàng bắt đầu lợi dụng
quii ini’c nguyên lý "so illf tiền gửi thường Mivên" đế phát hành một
khối lư;ng lớn các kỳ phiếu clc clio vay mà idiông có vàng dự trữ làm
bác cliín, làm cho cán đối giữa ticn vàng và liền giấy bị phá vỡ nghiêm
trọng, Ihiốn cho khả năng chiiycn đổi kỳ phiếu ra tiền vàng bị đe dọa;
trong diiổu trường hợp. ngân hiàim gặp rủi ro thanh khoản, dẫn đến
mất khi nàng thanh toán, làm cho giấy bạc ngân hàng mất giá trị và
cuỏi cùig là vỡ nợ ngân hàng.
Vì tất cả các ngân hàng đều có quyền phát hành tiền giấy nên nhà
nươc kiông thê kiểm soát được khối lượng tiền giấy trong lưu thông
và càni không thể kiểm soát được tính chất đảm bảo bằng vàng của
lượng óền giấy lưu thông đó. nên (lẫn dếii him phát. Mặt khác, mỗi
ngAn hing có qui mô hoạt động, uy tín và khả năng ảnh hưởng khác
nhíiu ncn cóng chún» bắt đầu có sự lựa chọn kỳ phiếu được phát hành
bởi nhfng ngân hàng uy tín đê giao dịch. Kết quả là, các kỳ phiếu do
các ngm hàng lớn có uv tín phát hành dần dần chiếm lĩnh thị trường
và đáỉykỳ phiếu của các ngân hàng nhỏ, uy tín thấp ra khỏi lưu thông.
Tinh tiạng phát hành tiền giấv tự do kéo dài sẽ gây bất ổn trong lưu
thông tền tệ và gây lạm phát. ncMi nhà nước buộc phải can thiệp nhằm
thiết lâì trật tự và thống nhất cho \'iệc phát hành tiền giấy, đảm bảo
cho cáí giấy nhận nợ của ngàn hàng được đổi ra tiền vàng và tránh
lạm phít. Kết quả của sự can thiệp là hệ thống ngân hàng được chia
thành hai nhóm:
- Nióm thứ nhất là
C iíc
ngân hàng được phép phát hành tiền giấy,
đưực gữ là các iiịỊíhi hctng phát lu'iiih.
-
^hÓIĩl Ihứ hai bao gồm những ngân hàng còn lại. không được
phép plát hành tiền giấy mà chỉ làm trung gian tín dụng và trung gian
thanh t)án trong nền kinh tế, được gọi là ngân hàng trung gian.
ở Anh, quyền phát hành tập trung vào 10 ngân hàng lớn nhất vào
nărn 1(94, sau đó chỉ có duy nhất Ngân hàng Anh (Bank o f England)
đưỢc qiyển phát hành tiền vào nãm 1844, các ngân hàng khác được
© GS. T>. Nguyễn Văn Tiến • Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
20
Cliiứ/Ii;^ I : l oiiíỊ quan về NỉỊchì liìin i’ thiừtuỊị mại
phép phát hành nhưng irong giới hạn của đạo luật ngân hàn.ig Anh
1844. Vào nãm 187.5, tại Đức có 33 ngân hàng tư nhân dược tliỊực hiện
nghiệp vụ phát hành, .sau đó quyền lực này được tập trung vào) Ngân
hàng Đức vào trước chiến tranh thế giới thứ nhất.
Đến cuối thế kỷ X IX , hầu hết các nước châu Âu (trừ Itíitlìa và
Thụv Sĩ), cùng \'ới một vài nước thuộc châu Á và châu Phi nhiư Nhật
bản, Java, Anaiêri đã hình thành ngân hàng phát hành với quy^ền lực
và sự ưu liên đặc biệt từ chính phủ. Tất cả các ngân hàna nìùy. với
nhữnư mức độ khác nhau, từng bước thực hiện các chức năng ciủa môt
Ngân hàng trung ương là phát lià iili tiền, kiêm soát lưu tlìó iiỵ tticn tệ,
nỊ>ủn lìànị’ của CCIC ngán licing írnng i>ian, trnng tám thanh t(0án và
ngân hàng của chính phủ. Với ý nghĩa như vậy, khái niệm Ngâm híinv,
trung ương bắt đầu được nhắc đến từ cuối thế kỷ X IX .
1.4. XU HƯỚNG PHÁT TRIEN NGÂN HÀNG NGÀY NAY
a/ Sụ ra đời các định chê tài chính:
Kinh tế, xã hội phát triển và cuộc cách mạng công nghệ bìừng nổ
đã làm thay đổi sâu sắc môi trường kinh doanh tặi chính. Đến đtầu thế
kỷ XXvCáq dịch vụ tài chính chủ yếu do các ngân hàng và các c;ông ty
bảo hiểm cung cấp, nhưng kê từ sau chiến tranh Thế giới lần thứ 2,
hàng loạt các tổ chức tài chính đặc thù ra đời nhầm đáp ứng nlhu cầu
ngày càng phong phú và đa dạng của nền kinh tế. Các tổ chiức lài
chính đặc thù bao gồm: còng ty tài chính, ngân hàng đầu tư, Cíôiig ty
cho thuê tài, chính, công ty chứng khoán, quỹ tương hỗ, quỹ tiếỉt kiệm
và cho vay, tiết kiệm bưu điện... V ớ i sự ra đời hàng loạt các tổ clhức tài
chính đặc thù làm phát sinh thuật ngữ các Đ ịnh chế tài chính
(Financial Institutions), v ề thực chất, ngân hàng nói riêng và cáic định
chế tài chính nói chung đều là các doanh nghiệp kinh doanh cáic dịch
vụ tài chính, do đó, đặc điểm cơ bản của các định chế tài chínhi là tài
sản của chúng chủ yếu ở dạng lài sản tài chính và chúng đều thựíc hiện
chức năng trung gian tài chính.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
c liiía iii’ I : Ioii;.; (¡Iicni l í' N'^cin liủii:^ lh ư (fiiỊị mại
21
l)/Cách mạng còng nghệ và các dịch vụ ngán hàng hiện đại:
Trong nhữna nãin của tliè' ký XX,
C Ù IIỈỈ
với sự phát triến kinh lế và
công rsliệ. hoạt dộng ngân liàim đã có nhữníỉ bước tiến rất nhanh.
Trước 'lết dó là sự đa dạng các loại hình naân hàng và các loại hình
dịch vạ ngân hàne. Từ các ngân hàng tư nhàn, dẫn đến hình thành
ngân lùng cổ phần, ngân hàn«: díiti tư. ngân hàng nhà nước, ngân hàng
liên dainh. ngán hàng nước ngoài, tập đoàn ngân hàng... Nhiều nghiệp
vụ ngân hàng mới đang ngày càn>a mớ rộng và phát triển. NHTM từ
chồ clv cho vay nuắn hạn là chú yốu dã mở rộng cho vay trung và dài
hạn, lài trự dự án, cho vav dầu tư vào bất động sản, mớ rộng cho vay
tiêu dỉng. kinh doanh chứng khoán, cho thuê tài chính... Các hình
thức huy động vốn cũng ngày càng phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dại-g của khách hàng. Bcn cạnh các hình thức huy dộng tiổn gửi
truycn thống, các ngân hàng dã mớ rộng hình thức huy động mới như
phát huih kv phiếu, trái phiếu, chứng chí liền gửi chuyên nhượne
được..; đồng thời, các ngân hànu cũng mờ rộng đi vay để tăng nguồn
vốn VÌI bảo đám khá năng thanh khoán như đi vay NHTW , vav các
ngân hàng khác, đặc biệt là thị trường qua đêm phát triển.
Ccng nghệ phát triển làm thay đổi sâu sắc hoạt động ngân hàng.
Thanh toán điện tứ đang thay thế dần thanh toán thủ công bằng giấy,
đẩy nlnnh tốc độ, thuận tiện và an loàn trong thanh toán. Các loại thé
ngân hàng đang thay thế dần tiền giấy, dịch vụ ngân hàng 24/24 giờ
đang
I1Ở
rộng, dịch vụ home banking, ebanking... tạo ra tiện ích ngày
càrig lín cho cộng đồng và dang ngày càng được mở rộng.
Qiá trình phát triển không những làm gia tãng số lượng các ngân
hàng I»à Cc')n làm lãng quy íỉĩô của iìĩỗi íìgâh hàng. Các tập đoàn ngân
hàng vỉi số vốn tự có lên dến hàng chục tỷ USD, tổng tài .sản lên đến
hàng tiặrn tỷ USD, đủ khả năng lài trợ cho cả một ngành công nghiệp
không những trong phạm vi quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu.
Thíoíng mại và các giao lưu quốc tế phát triển mạnh mẽ chưa tùng
© ỔS. 7S. Nguyễn Vãn Tiến - Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liififii}’ I : T oil}’ (/nan \ Ni>iin licniiỉ llìư iỉiìịi nuli
22
ihâỵ, Ịà liền đề đe các hoạt độna ngân hàng quốc lế phát trièni. Hoại
.động ngàn hàng ngàv nay không còn giới hạn trong phạm \’i qiuốc 2 Ìa
mà Ịà xuyên quốc gia. làm lu mờ ranh giới siữa nghiệp vụ ngâm hàng
đốl nội và nghiệp \'Ụ ngân hàng quốc tế, mỗi ngân hàng lứn có ló^i hàn”
nehìn ngân hàng dại lý trên toàn thế aiới. Hoạt động xuyên quiôc aia
khiến cho các ngàn hàng trên thố 2 Ìớj có mối liên hệ ngày càmg phụ
thuộc lẫn nhau, thúc dẩy hình thành các hiệp hội, các lố chức liiêii kết
ngân hàng nhằm tạo ra môi trưòìig chính sách chung, khuycni khích
hoạt động ngân hàng phát triển và báo vệ lợi ích của các ngân hámg.
1.5. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG
pưứi áp lực cạnh tranh và nhằm đáp ứng nhu cầu của nén kúiih tế,
ngày nay ngân hàng cũng như các dịnh chế tài chính khác dã \’ìà dang
rhở rộng các dịch vụ kinh doanh của mình. Bén cạnh chức năng Itruyén
thống '7ừ in tiiiỊ íỊÌan ĩà i chính có chức năììiị chnvểii hóa vón từ' IIíỊiửyi
tiết kiệm sang niịicời d i vay V() thực hiện thanh toán lìciiH’ hóa vià dịch
vụ", ngàv nay, ngân hàng đang từng bước thâm nhập vào cácc chức
nâng hoạt động của các tổ chức tài chính khác như cung cấp dịịch vụ
bảo hiểm, thành lập các công ty trực thuộc như công ty chứnị' Iklioán,
công ty cho thuê tài chính, còng ty quản lý và khai thác nợ.. rNgược
lại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng đang từng bước thựíc hiện
các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Điều này làm cho các dịnl. cchế tài
chính khác nhau trở nên tương dồng. Chính
VI
vậy, việc đưa na khái
niệm để phán biệt ngân hàng với các định chế tài chính khác tiTÓ nên
khó khăn. Trước hết chúng la hãy điểm qua một sô' định nghĩa véề ngân
hàng thường thấy:
1.
Tlieo Tnomas p. Filch, Dictionary o f Banking Terms: ' ß:*aiik is
organization, usually a corporation, that accepts deposits, makes loans,
pays checks, and performs related, sen'ices for the public". Tiếng; Việt:
‘T ổ chức ngân hàng, thường là một công tv, nhận tiền gírì, thực liịỳ n cho
vay, thanh toán séc, và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công (hiúiig".
© GS. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liififilii I : TdnỊi qiíciii \'é Nỷỉãii lư iii}’ ihtíơiig mại
23
pịnh nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh các loại hình dịch vụ mà
ngímhàng cung cấp cho khách hàng và cộng đồng.
2. Khái niệm của Fed và cũng được nhiều nước .sử dụng ngày nay:
"A bank is any business offering deposits subject to withdrawal on
demand (such as by w riting a check or making an electronic transfer
o f fund) and making loans o f a commercial or business nature (such
as granting credit to private businesses seeking to expand the
inventor' o f goods on their shelves or purcha.se new eqiprnent)".
Tiếns Việt: "N í-ờii liàin> lit hìíí kỳ doanh nghiệp nìto cnng cáp uìi
khoán tiỉn \>ửi cho phép khách hàng rá t tiền theo vêu cần ị như bàng
cách kỷ phút
SCC
hay chnxển tién diện từ)
Ví)
cho vay thương mại hay
cho vay kinh doanh khác, (như cho vav cúc doanh niịhiệp tư nhân dể
tchti> hùn^ tồn kho hay mna thiết h ị nu'fi)".
ĐỊnl nghĩa này cũng nhấn mạnh hai vế hoạt động của ngán hàng
là huy đong tiền gửi và cho vay. Tuy nhiên, trong thực tiễn, có thể có
tổ chức (hỉ cung cấp m()t trong hai vế hoạt động của ngân hàng, đồng
thời cunj cấp các dịch vụ tài chính khác.
3. Đ Ì khắc phục hạn chế nêu trên, Quốc hội MỸ đã đưa ra định
nghĩa ngin hàng như sau: "A bank as any institution that could qualify
for deposit insurance administered by the Federal Deposit Insurance
Cofporaton (FDIC)". Tiếng Việt: "Ngân lùnig lù hất kỳ dinh chè nào
tham Ịíiù hào hiểm tiền gửi theo (/nv định của Công ty hảo hiểm tiền
gửi liên knig".
Dịnl nghía này đã không dề cập đến các loại hình dịch vụ mà
ngàn liàng cung cấp. cũng như chức nâng của ngân hàng trong nền
kinh té. Mèn thực tế, một định chế được coi là ngân hàng, đcm giản là
tham gia bào hiêm tiền gửi theo quy định của FDIC.
4. Tleo Pháp lệnh Ngân hàng, Hcrp lác xã tín dụng và Công ty tài
chính, 1*90 của Việt Nam: "N H TM là một tổ chức kinh doanh tiên tệ
mà h ợ tl dộng chii vến và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
© 6S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
24
C luíơiiỊ’ I : TổitịỊ quan về Ngán hàng tlìKơng mại
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấn và làm phương tiện thanh toán".
5. Theo Luật Các tổ chức tín dụng nãm 2010 của Việt Nam:
"Ngân hàng là lo ạ i hình T ổ chức tín dụng có thê dược thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo qny định của Lnật tùiy. Theo tính chất
và mục tiêu hoạt dộng, các lo ạ i hình ngân hàng hao gồm N H TM ,
Ngân hàng chính sách vù ngân hàng hợp tác xã".
"H oạt dộng ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường .Vnyân
một hoặc một sốcctc nghiệp vụ sau dây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tà i khoản".
6. Trong xu thế hội nhập thị trường quốc tế. hệ thống tài chính các
nước từng bước thay đổi theo hướng mở rộng các dịch vụ kinh doanh
ngân hàng cho các tổ chức phi ngân hàng, đồng thời cho phéị) các
ngân hàng được trực tiếp cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và được phép
thành lập các công ty trực thuộc trên một số lĩnh vực tài chínli, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Hiện nay các N H TM lớn đã trở thành
tập đoàn tài chính, có hàng loạt công ty trực thuộc, làm cho việc định
nghĩa ngân hàng không còn đơn giản như trước.
Từ đó, Peter
s.
,
Rose đã đưa ra một khái niệm mới về ngân hàng
như sau: "Ngân hàng là một h ạ i hình tổ chức tài chính cung c iíp một
danh mục các dịch vụ tà i chính đa dạng nhất - dặc hiệt let tút dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức núng tà i chính
nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanlỉ nào trong nền kinh lể ’.
Định nghĩa này tập trung về khía cạnh các loại hình dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp, theo đó, Ngân hàng là một định chê tài chính
kinh doanh tổng hợp, được coi như một "Tổng công ty bách hóa dịch
vụ tài chính" (general financial-service providers).
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiển - Giắo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
Cliiữrnịỉ I : TỒIIỊ’ qitaii Ví' Nư,iìn hìiHỊị lliif(fiiị> mại
7V//I
25
lại, khái niệm về Iiíỉân hàng hiện nay là chưa thống nhất.
Tuy micn, từ phán tích các khái niệm nèu trên, đặc biệt là từ nhữníỉ
điểm hống nhất chung, chúng ta có thê đưa ra khái niệm về ngân
hàng như sau: "NỊỊàn hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, cung
cấp nột danh mục dịch vụ tài chính tổng hợp, với ba loại hình chủ
yếu là nhận tiền giH, cấp tín dụng vừ làm dịch vụ thanh toán".
Cing với sự hoàn thiện về chức năng của các ngân hàng trung
ưcrtig. các ngân hàng trung gian cũng phát triển đa dạng về nghiệp vụ
kinh (oanh. Hoạt dộng của các ngân hàng không chỉ giới hạn ứ các
nghiệf vụ của NHTM truyền thống. Tuy nhiên, NHTM vẫn là loại hình
ngân làng phổ biến và quan trọng nhất hiện nay. NHT.M chiếm tỷ trọng
lớn nhú vó quy mó tài sản. thị phần và số lượng các ngân hàng.
Tiong
động iúa
Ciíc
Cííc
phán tiếp theo, chúng ta
.sẽ
tập trung nghiên cứu hoạt
NHTM vì đây là loại hình ngân hàng dóng vai trò chủ
chốt tong hệ thống các ngân hàng trung gian. Hơn nữa, các NHTM
hiện my hầu như có thê tiến hành tất cả các dịch vụ ngân hàng, ngược
lại, cíc loại hình ngân hàng khác cũng mang nhiều tính chất như là
NHTM. Ranh giới giữa các loại hình ngân hàng là rất mỏng manh. Do
vậy niững nguyên lý của N HTM hoàn toàn có thể áp dụng cho các
hình tiức tổ chức ngân hàng khác.
2. Cá : l o ạ i h ìn h n g â n h à n g
Đ: có thể nhận diện các loại hình ngân hàng một cách chính xác, thì
cần thết phiii đưa ra được các tiêu thức khoa học trong việc phân loại
ngân làng. Sau đây là các tiêu thức nhận diện các loại hình ngân hàng.
2.1. C aN C ứ
vào
T ỉn h
c h ấ t v à m ụ c t iê u h o ạ t đ ộ n g
l.Ngân hàng thương mại:
N ÍT M là bộ phận lớn nhất trong hệ thống các trung gian tài
chính.Các dịch vụ truyền thông của NHTM là huy động tiền gửi chủ
yêu ỞJạng ngắn hạn, tài trợ thương mại chủ yếu dưới hình thức chiết
© GS. 'S. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp V II NHTM
26
C liiừ tiìỊị I : T o il}’ (/m ill Vi' N g(iii lu 'iiig thiMug Iiu ii
khấu thương phiếu và làm dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, ngày nav
dưới áp lực cạnh tranh và thị trường phát triến. các N ỈIT M chì chtiỵẩi
.sang kinh doanh tổng hợp, thực hiện huy động vón, cho vay V() dần tư,
dồng tlu'fi Cling ccỉp hcín nhưtocin hộ các dịch
VII
ngân hcing khác.
2. Ngân hàng đầu tư:
Ngân hàng đầu tư hoạt dộng với mục dích đầu tư trung dài hạn
thòng qua hình thức đầu tư gián tiếp vào các giấy tờ có giá. bảo lãnh
phát hành mới trái phiếu, cổ phiếu và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính
cho các khách hàng. Hoạt động của ngân hàng đầu tư gán liền với các
nghiệp vụ chứng khoán, thị trường chứng khoán phát iriến là tiền đề
để hoạt động của ngân hàng đầu tư phát triển.
3. Ngân hàng phát triển:
Ngân hàng phát triển với chức năng chính là chuyên huy động vốn
trung dài hạn để tài trợ trung dài hạn cho các doanh nghiệp mới thành
lập. các dự án phát triển kinh tế bằng cách góp vốn hoặc cho vay.
Thống thường đi kèm với tài trợ phát triển là biện pháp hổ trợ kỹ
thuật. Ngân hàng phát triển có thể ở cấp quốc gia hay châu lục, ví dụ ở
Việt Nam có Ngân hàng phát triển Việt Nam, cấp châu lục có InterAmerican Development Bank, the Asian Development Bank, and the
African Development Bank.
4. Ngán hàng chính sách:
Ngân hàng chính sách được thành lập thường bằng 100% vón của
nhà nước hoặc là ngân hàng cổ phần nhà nước. Ngân hàng chính sách
hoạt dộng không vì mục tiêu lợi nhuận, mà nhằm thực hiện các chính
sách kinh tế - xã hội cíia nhà nước. Nguồn vốn hoạt động ciìa ngân
hàng chính sách được tạo lập chủ yếu thông qua hình thức cấp lừ ngân
sách nhà nước hoặc huy động vốn thông thường trên thị trường, trong
trường hợp này nhà nước sẽ cấp bù phần chênh lệch lãi suất do cho
vay ưu đãi lãi suất thấp.
© GS. ĨS. Nguyễn Vãn Tién - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liiiư iiỊỊ I : Tón¡> (/lian rt' N i/áii lu'ni// tlu ((fiiỊ’ mại
27
5. Ngân hàng hợp tác:
Nỉâii hàng hợp tác là nliữns tổ chức tín dụng thuộc sớ hữu tập thế.
d(' các thành viên tự nsuyện thành lập, hoạt dộng không vì mục tiêu
lợi nhiận mà nhằm mục tiêu chú yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tại
chính, dicu hoà vốn giữa các thành viên. Ngân hàng hợp tác có nhiều
hình táức khác nhau, như hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân,
ngân làng hçrp tác xã...
2.2. CẢN CỨ VÀO HỈNH THỨC sở HỮU
1. Ngản hàng tư nhân:
Nỉân hàng tư nhân là ngân hàng do cá nhân thành lập bàng vốn
của mnh. Do cá nhân thành lập. nên loại ngân hàng này thường nhỏ,
phạm vi hoạt động hẹp trong từng địa phưcmg, hoạt động của nó
thườn' gắn với các doanh nghiệp và cá nhân trên cùng địa bàn. Do
hciạl d)ng trên cùng địa bàn hẹp, nên ngân hàng rất am hièu tình hình
của klách hàng, do đcí, hạn chế được đáng kể rủi ro "lựa chọn đối
nghịcl" và "rùi ro dạo dức". Do hoạt động chỉ diễn ra trên một địa bàn
và khcng da dạng hóa, nên rủi ro hoạt động của ngân hàng gắn liền
với rủ) ro mà địa phương đó gặp phải, ví dụ thiên tai. dịch bệnh...
2. Ngân hàitg cổ phần:
N'ân hàng cố phần là ngản hàng được thành lập thòng qua hình
thức piái hành cổ phiếu, do đó, có thể coi ngân hàng cổ phần chính là
một cong ty cổ phần. Cũng như các công ty cổ phần, việc nắm giữ cổ
phiếu :ho phép người sớ hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt
dộng (ủa ngàn hàng, tham gia chia cổ tức, đồng thời phải chịu các tổn
ihấl x:y vdi ngàn hàng, nếu có. Dò vốn sơ liữu được hình thành thông
qua sụ tập trung, nên các ngân hàng cổ phần thường là các ngân hàng
lớn và có khá năng tăng V()n nhanh chóng. Do có tiềm lực vể vốn lớn.
nên cíc ngân hàng cổ phần thường có phạm vi hoạt động rộng, hoạt
động ca năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con trực thuộc. Do khả
năng (a dạng hóa cao và hoạt động trên nhiều dịa bàn, nên các ngân
© GS. 'S. Nỹuyễn Văn
Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp V II NHTM
28
ChươiìiỊ I : Tom’ c/tian »r Nf>ihi IÙIIIỊ’ tlìươiiỊi mại
hàng cổ phần có thế phân lán được rủi ro. Tuy nhiên, do có h<Ị lUiống
chi nhánh rộng khắp lại hoạt động theo cơ chế quíín lý phân cquyền
(chi nhánh được phân quyền hoạt động tương đối độc lập với Itrụ sở
ngân hàng mẹ), khiến cho giám đốc chi nhánh có thê có hành \\'i lạm
dụng hoặc bất chấp rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng.
3. Ngân hàng sư hữu nhà nước:
Đây là loại hình ngán hàng mà vốn sở hữu do nhà mrớc câíp (có
thể là nhà nước trung ương hoặc nhà nước địa phương tỉnh, Itliành
phố). Ngân hàng sớ hữu nhà nước được thành lập nhằm thực hiệm một
số mục liêu ciiín li sách do chính quyền quy dịnh. Những ngâm hàng
này thường được nhà nước hỗ trợ về tài chính và báo lãnh pháti hành
giấy nợ, do đó, ít khi bị phá sản.
4. Ngân hàng liên doanh:
Ngân hàng lỉẽn doanh được thành lập trên cơ sớ góp vốn cùia hai
hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngâni hàng
nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau.
5. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tưt cách
pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệệni về
mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh lại nước sở tại.
2.3. CĂN CỨ VÀO TÍNH ĐA ĐẠNG DỊCH vụ
1. Ngân hàng đưn năng:
Ngân hàng đơn năng (còn được gọi lạ ngân hàng chuyên ctíoanh
hay ngân hàng chuyên ngành) hoat động theo hướng tâp trung cung
cấp chủ yếu một số dịch vụ ngân hàng nhất định, ví dụ chi’ ch(0 vay
xây dựng cơ bán, cho vay nông nghiệp nông thôn, cho vay thiuơng
nghiệp, cho vay tiêu dùng hay chỉ thực hiện hoạt động đầu nư. Do
chuyên môn hóa cao nên cán bộ nghiệp vụ và cán bộ quản lý củai ngân
hàng là những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
kinh
Cliif(fiif> I : I ổng (Ilian vé Ngân lùing thương niçii
29
doani. Ngân hàng chuyên doanh thường là ngân hàng nhỏ với bộ máy
tố chic gọn nhẹ. phạm vi hoạt dộng hẹp, trình độ cán bộ đơn điệu.
Các tgãn hàng chuyên doanh thường do các tập đoàn, các còng ty lớn
thành lập nhằm phục vụ cho hoạt động phát triển của còng ty, của các
thànl viên lập doàn. Ngân hàng đơn năng cũng thường gặp rủi ro
trong kinh doanh khi ngành, lĩnh vực hoạt động mà ngân hàng phục vụ
gặp kió khăn, thất bát.
>gày nay, nhu cầu của khách hạng ngày càng đa dạng và phong phú,
hơn lữa dể tăng tiộMi ích dịch vụ và thu hút khách hàng, các ngân hàng
tliườrg cung cấp dịch vụ đa nâng trọn gói, do đó, mỏ hình ngân hàng đơn
nãngagày càng teo lại, thay vào đó là mô hình ngân hàng đa năng, cung
cấp dìv đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng. Điều này cũng được thể hiện
rố troig Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2010.
2 Ngân hàng đa nâng:
^gân hàng da năng là ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ ngân
hàngcho tíít cả các đối tượng khách hàng, tại tất cá các địa bàn mà nó
có th:. Các dịch vụ ngân hàng đa năng vô cùng phong phú và đa dạng,
tìf bái buôn dến bán lẻ, từ ngắn hạn đến trung dài hạn, từ quốc gia đến
quốc tế, cho vay, chiết khấu, đầu tư, bảo lãnh, cho thuê, kinh doanh
ngoạ.tệ, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế... Đây là xu hướng
hoạt lộng chủ yếu hiện nay của các N H TM . Do đa dạng về dịch vụ
nèn Igàn hàng có thể tăng được thu nhập và phân tán được rủi ro.
2 Ngân hàng bán buôn và bán Ic:
Theo nghĩa hẹp, bán buôn là bán hàng cho một người để người
này tếp tục bán hàng lại cho người khác, còn bán lẻ là bán trực tiếp
cho rgười tiêu dùng cuối cùng. Theo nghĩa hẹp, trong hoạt động ngân
bàng, bán buôn là các giao dịch trẽn thị trường liên ngân hàng, còn
bán lí là các giao dịch của ngân hàng với khách hàng của mình.
To bán buôn là việc bán hàng để bán lại cho nhiều người khác,
nén tán buôn thường là những giao dịch có khối lượng và giá trị lớn,
© GS TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Cluứni-^ I : Tôiií> (/¡tan vé i\';^(ìn lùin.i’ tliư<fn;j, nụii
30
chính \'ì vậy. theo imhĩa rộng hay nghĩa thực tế, thì bán buôn thmờng
được định nghĩa là những giao dịch có khối lượng \'à giá trị kmi. còn
bán le là những giao dịch có khối lượng và giá trị nhỏ. Ngày na'V. khi
nói dến ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lé thì la hiểu theo mghĩa
rộng. Trong thực tế, các ngân hàng thường xếp các giao dịch với (Cliính
phủ, các tổ chức tài chính và các doanh nshiệp ịỏìi thuộc hoạt dộng
bán buôn: còn cấc giao dịch với các doanh nghiộp nhỏ và \ìra, hiộ gia
dinh và các cá nhân là hoạt động bán lẻ.
Đế phàn biột tốt hơn hoạt động nmin hàim bán buôn \ìì ngâni hàng
bấn lê, ta lập bảng so sánh như sau:
Tiêu chí
Ngân hàng bán buôn
Ngân hàng bán lẻ
Số lượng và giá trị giao dịch
Số lượng ít, nhưng giá trị lớn
Số lượng lớn, nhưng giá trrị nhỏ
Đ ặc điểm khách hảng
Khách hàng lớn, nhưng ít.
Khách hãng nhỏ. nhưng] nhiều.
Tập trung tại các trung tâm
Phân tán rải rác ở mọi nơii.
thương mại và còng nghiệp
Vốn nhỏ, phân tàn
Đ ặc điểm vé vốn
Võn lớn, tập trung
Đơn vị cung cấp dịch vụ
Thường là Hội sở
Phạm vi dịch vụ
Thường hẹp
Đa dạng, phong phú
Phương thức giao dịch
Chủ yếu lá theo phương thức
Phương
truyén thống
câng hiện đại (E-banking))
Mạng lưới rộng khắp của ngâàn hàng
thức
giao
d ịc h i
ngày
2.4. MỘT SỐ LOẠI HỈNH NGÂN HÀNG KHÁC
1. Ngân hàng sử hữu công ty và ngân hàng không sở hữu cỏnỊg ty:
Ngân hằng sớ hữu công ty là ngân hàiìg nắm gỉữ phần vôíh chi
phối công ty, cho phép ngân hàrig tham gia quyết định các hoạt động
của công ty. Theo luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam, Ngân hàng
S ('ở
hữu
công ty dưới hai hình thức:
- Công ty liên kết của TCTD là công ty trong đó TCTD scở hữu
trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu qiuyết,
nhưng không phải là công ty con của TCTD.
© GS. TS. Nguyễn Vàn Tiền - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
('Iiiínii;^ ì : 'IOII^ c/iiaii ví' NíỊÚii
thươHịi mại
31
Côiiii tv con của TCTD là cóng tv thuộc một trong các Irường
ír
hợp >au đây:
- TCTD sớ hữu trên 50% vốn cliồu lệ hoặc trên 50%' vốn cổ phần
có qiyén bié'u quyết.
' TCTD có qu}'ền tiực tiếp hoặc gián tiếp bố nhiệm đa sỏ hoặc tất
ỉ-
cả tlành viên hội đồng quán trị, Hội đổns thành viên hoặc Tổiiíí íiiám
clốc iGiám đốc) cua công ty con;
' TCTD có quyền sửa đối. bổ sung điều lệ cùa công tv.
-
' TC1'D trực tiếp hay gián tiếp kiêm soát \'iệc thông qua nghị
quyti, quyết dịnh của Đại hội đồng cổ dỏng. Hội dồng quản trị, Hội
5':
dồiH thành viêm của công ly con.
Do luật nhiều nước cấm hoặc hạn chế NHTM tham gia trực tiếp
vào nột số loại hình kinh doanh như chứng khoán, bất động sản... nên
các tgán hàng lớn dã thành lập công tv chứng khoán, quỹ đầu tư. công
ty iTna bán nợ... nhằm mở rộng hoạt động.
Ngân hàng không sở hữu công ty lù ngàn hàng không có các công
ty ccn trực thuộc hoặc công ty liên kết. Những ngân hàng thường tà
ngàn hàng nhỏ, hoặc quy định của luật pháp không cho phép sớ hữu
công ty.
Ngán hàng đưn nhất và ngân hàng có chi nhánh:
Ngân hàng díTn nhất đừợc hiểu là ngân hàng không cổ chi nhánh,
tức h các dịch vụ ngân hàng chi do một hội sỏ ngàn hàng cung cấp.
Tuv thiên, cũng có một sỏ' dịch vụ được cung cấp thông qua các thiết
bị k \ thuật tại nhiều địa điểm khác như máy ATM , máy thanh toán thé
t;)i
ciC
của hàng...
Ngân hàng cổ chi nhánh thưòfng là ngân hàng có vốn tưcmg dối lớn.
cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua nhiều đơn vị ngân hàng. Việc
thànl lập chi nhánh thường bị kiểm soát chặt chẽ bởi ngân hàng trung
ương thông qua các quy định về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của
đội n’ ũ cán bộ, về sự cần thiết của dịch vụ ngân hàng trên địa bàn...
© GS TS. Nguyễn
Văn Tiến - Giáo ưinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
f
32
ChươiiỊi Ị : TốiiỊi quan vê NịỊim lùing tlìKoiiỊ’ nụti
3. Vãn phòng dại diện:
Là cơ sở của ngân hàng, là nơi tiếp xúc. trao đổi thông tin với
khách hàng ở nước ngoài, chuyển những kết quả tiếp xúc và thông tin
về trụ sở chính. Văn phòng đại diện không được tiến hành các hoạt
động có tính chất kinh doanh vì lợ i nhuận, như nliận liền gửi, cho vay.
cung cấp dịch vụ thanh toán..., nhưng có thê tliực hiện lioạt động
marketing nhằm tạo thuận lợ i cho giao dịch giữa ngân hàng trong
nước ^ ới khách hàng ở nước ngoài.
4. Ngán hàng đại lý:
M ỗi ngân liàng thường có giới hạn về hệ thống chi nhánh, trong khi
đội ngũ khách hàng lại rộng khắp trên toàn thế giới, do đó. để các giao
dịch diễn ra được chính xác, an toàn và nhanh chóng, buộc các ngân
hàng phải thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với nhau. Các ngân hàng
đại lý cung cấp dịch vụ hai chiều lẫn cho nhau trong việc thanh toán bù
trừ, thanh toán séc, nhờ thu, mở và thông báo L/C, cho vay hợp vón...
3. CÁC CHỨC NÀNG CỦA NHTM
3.1. CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TÍN DỤNG
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, N H TM đóng vai trò là
“ cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn, thực hiện chức
năng chuyển hóa tiết kiệm thành đầu tư.
Người dư
thừa vốn
Gửi tién
Người
ODI
cẩn vốn
Uỷthác
đầu tư
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi,
N H TM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh
tế. V ới chức năng này, N H T M vừa đóng vai trò là người đi vay vừa
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giăo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chươiìg I : Tổng quan vê Ngân Ììcnig thương mại
33
đóng \ai trò là người cho vay. Với các khoản vốn huy động, thì ngân
hàng cóng vai trò là người đi vay, là con nợ; ngược lại, với các khoản
tín dụng, th ì ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, là chủ nợ. V ới
chức mng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợ i ích cho tất
cả các bèn tham gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi
vay, đòng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đổi với r.gưtìi gửi tiền, họ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời
nhàn rM của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.
Hưn nĩa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi
và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
- i)ô l với người đ i vay, họ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh
doanh chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực,
thời gan để tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợ i, chắc chắn và hợp
pháp rhư ngàn hàng.
- Oối V(fi NHTM, họ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa
lãi suâ cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. L ợ i nhuận
này cHnh là cơ sở để tồn tại và phát triển của N H TM .
- í)()i với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong
viộc tlúc đẩv lãng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm
bảo qiá trình lái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy
mô sảj xuất. Với chức năng này, NHTM đã biến vốn nhàn rỗi không
sinh Li thành vốn đầu tư sinh lời cao, kích thích quá trình luân chuyển
vốn, tlúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Tiưng gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTN vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đ i vay dể cho vay, nó
quyết (lịnh sự tổn tại và phát triển của ngân hằng, dồng thời là cơ sở để
thực hện các chức năng khác.
3.2. C hức NĂNG TRUNG GIAN THANH TOÁN
NHTM làni trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu cầi của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
© GS. íS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
34
Chương I : Tổng quan vé Ngân hàng Ihương nuỊÌ
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoiin tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh củii họ.
ở đây N HTM đóng vai trò là người “ thủ quỹ” cho các doanh nghiệp
và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
N H TM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực
hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền
gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi
các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí làm trung gian thanh
toán. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chù thể
kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro trong vận chuyển tiền, chi phí
thanh toán lớn, đặc biệt là những khách hàng ở xa nhau, điều này đã
tạo nên nhu cầu khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Việc các N H TM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý
nghĩa rất to lớn <Jối với toàn bộ nền kinh tế. V ới chức năng này, các
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận
lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ
tín dụng... Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ
tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, -gặp người phải thanh toán
dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực
hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo được thanh toán an loàn.
Như vậy, chức nãng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đồng Ihời, việc thanh toản không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm
được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đ ối với N H TM , chức năng này góp phần tăng thêm lợ i nhuận cho
ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lạ i làm
tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài
© 6S. rs.
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 1: Tổng quan vé Ngủn hàng thương mại
35
khoíin tiền gửi của khách hàng. Chức nãng này cũng chính là cơ sở
hình thành chức năng tạo tiền của NHTM .
3.3. CHỨC NĂNG TẠO TIỂN
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân
hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian
không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa.
Nltưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán,
NHTM
có
khả nãng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi
sổ)
thể hiện trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM . Đây chính là
một bó phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Tí' khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng
chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức
tiển tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tãng thêm ban đầu. Mức mở rộng
tiền gừi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó
chịu téc động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức
và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
G n lưu ý là quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự
tham jia của cả hệ thống N H TM chứ bản thân một N HTM không thể
tạo ra được. M ột ngân hàng riêng lẻ không thể cho vay nhiều hơn số
tiẻn dư trữ vượt mức của nó, bởi vì ngân hàng này sẽ mất đi khoản tiền
dự trữđó khi các khoản tiền gửi được tạo ra bởi việc cho, vay khoản dự
trữ đó được chuyển đến ngân hàng khác do kết quả của hoạt động
thanh toán. Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện toàn hệ thống ngân
hàng từ số tiền dự trữ đó không rời khỏi hệ thống mà trở thành khoản
dự trữcủa một ngân hàng khác để ngân hàng này tạo ra các khoản cho
vay mJi và nhờ vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục.
Tiong thực tế, khả năng tạo tiền của hệ thống N H TM còn bị giới
hạn brì tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh
toán ứ a công chúng. Giả sử một khách hàng nào đó vay bằng tiền
mật đ( chi tiêu thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt hoặc khách hàng rút
m ột phần tiền mặt để thanh toán thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi vì chỉ
© GS. 'S. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
36
Cliií<fin> I : Tống C/Iian vé Ngan hàng thương mại
có phần cho vay hoặc thanh toán bằng chuyến khoản mới có khả năna
tạo ra tiền gửi mới. Cũng tương tự như vậy nếu noân hànư không cho
vay hết số vốn có thể cho vay (nghĩa là có phần dự trữ vượt mức) thì
khả năng mở rộng tiền gửi sẽ giảm.
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung
gian thanh toán là cơ sở để N H TM thực hiện chức năng tạo tiền gửi
thanh toán. Thông qua chức năns làm trúng gian tín dụng, naân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong k lii số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hoá,
thanh toán dịch vụ... Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền
gửi mà chưa clK) vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chí khi thực hiện cho
vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Đó là một phát minh lớn trong
hoạt động ngân hàng, ở đây, chính việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Tuy
vậy, để tạo ra tiền gửi thanh toán, N H TM phải làm được chức năng
trung gian thanh toán, mơ tài khoản thanh toán cho khách hàng thì số
tiền trên tài khoản này mới là một bộ phận của lượng tiền giao dịch.
V ới chức năng này, hệ thống N H TM đã làm tăng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của
xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch khống chỉ là tiền
giấy do N H TW phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng
là lượng tiền ghi sổ do các N H TM tạo ra.
Chức năng này cũng chi ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và
lưu thông tiền tệ. M ột khối lượng tín dụng mà N H TM cho vay ra làm
tảng khả nảng tạo tiền của N H TM , từ dó làm tảng lượng tiền cUng ứng.
Các chức nàng của N H TM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ
trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi
ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng
tạo tiền lại góp phần làm tẫng nguồn vốn, mở rộng hoạt động tín dụng.
© GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến • Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I : Tổng C/Iian Ví' Ngân hàng thư<fng nuh
37
4. BẢNG CÂN ĐỐI K Ế TOÁN C ỦA NHTM
a/K hái niệm:
BíTig cán đối kế toán (Balance Sheet) hay còn gọi là bảng tổng kết
tài sảr của NHTM hay của bất kv doanh níỉhiệp nào là nư)t hán háo
cào tà chính tổng hợp, Cling Cííp hức tranh VC tình hình nguồn vốn và
sứ chug vcni của ngán hàng lại nu}t thời dicm nhất dinh. Bảng cân đối
kê toái của bất kỳ doanh nghiệp nào đều được chia thành hai phần:
Theo thông lệ, phần bên trái liệt kê các tài sản (Assets) mà ngân hàng
đang có, phần bên phải liệt kè các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
(Liabi ities and Equity) tài trợ cho các tài sản bên sử dụng vốn.
Vẻ mặt thuật ngữ, "Bảng cân đối kế toán" còn được gọi là "Bảng
tổng kết tài sản" hay "Bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn"; "Tài
sản" c3n được gọi là "Sử dụng vốn" hay trước đây gọi là "Tài sản Có” ,
"Nợ piải trả và Vốn chủ sở hữu" còn được gọi là "Nguồn vốn" hay
trước dây gọi là "Tài sản Nợ".
b/Các đạc điểm của bảng cân đối kế toán:
T iứ nlúít, bảng cân đối kế toán là báo cáo tại một thời điểm nhất
định, íên các con số ghi trên bảng cân đối phản ánh số dư tại một thời
điểm chứ không phải doanh số hoạt động của một thời kỳ. Đây là đặc
điểm quan trọng cần chú ý trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Chúng ta có thể hình
dung, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được ví như
một tlước phim, trong k ill đó bảng cân đối kế toán là một bức hình
chụp ụi hình ảnh của ngân hàng tại một thời điểm.
T íih thòi điểm là hạn chế căn bản của bảng cân đối kế toán, bởi vì
nó ch) cung cấp thông tin về ngân hàng tại một thời điểm chứ không
phải nột quá trình hoạt động kinh doanh, trong khi đó, các cổ đông,
nhà qiản lý, những người gửi tiền lại quan tâm nhiều hctn đến "sức
khỏe" của ngân hàng trong một quá trình nhất định. Chứih vì vậy, khi
phân ích hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu chỉ căn cứ vào
© GS. ^S. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
38
Chương I : Tổng quan vé Ngân licing thương mại
bảng cân đối kế toán thì sẽ rất hạn chế và có thê dẫn đến những kết
luận sai lầm, và đặc biệt nghiêm trọng nếu "bức hình" đã được trang
điểm (make up) nhằm che đậy những khuyết tật của ngân hàng. Đé
khắc phục nhược điểm này, khi phân tích, phải xem xét diễn bicn hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thể hiện trên các bảng cân đối kê toán
qua nhiều thời kỳ khác nhau; ngoài ra, còn phải đề cập đến các báo
cáo tài chính khác như:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết m inh báo cáo tài chính.
Thứ hai, do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ (tài sản
tài chính) nên làm cho bảng cân đối kế toán của ngân hàng có nhiều
điểm khác biệt so với các doanh nghiệp phi tài chính. Điều này được
thể hiện ở chỗ:
- Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là các
khoản nợ phải trả (huy động và đi vay), còn vốn chủ sở hừu chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (thường từ .*)% 10%); trong khi đó, đối với các doanh nghiệp phi tài chính, thì tình
hình gần như ngược lại.
- Tài sản của ngân hàng chủ yếu thuộc loại tài sản tài chính (cho
vay, giấy tờ có giá), còn tài sản hữu hình (tài sản cố định, máy móc
thiết bị) chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng từ 5% - 7%) trong tỏng tài
sản của ngân hàng; trong khi đó, đối với các doanh nghiệp phi tài
chính, thì tài sản chủ yếu ở dạng hữu hình, gồm nhà máy, nguyên vật
liệu, hàng hóa tồn kho...
- Do phải bảo đảm thường xuyên thanh khoản, đặc biệt là để hoàn
trả các khoản tiền gửi và tiền vay, nên tỷ lệ tiền mặt và các hạng mục
coi như tiền thưòng chiếm một lệ nhất định trong tổng tài sản của
ngân hàng (thường là 7% - 8%).
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
CliưaiìỊi I : TóiiịỊ quail ví' i\\iiàii liìiiiỊị lliiíiriig mại
3
^)
c/K ế t cấu và nội dung báng cán đối ké toán ngán hàng:
Goi là bảng "cân đối" bới vì "Bủn” cân đối kế toán" được trình
bày đíới dạng đối xứng của hai vế và luôn bằng nhau, nghĩa là nồ
luôn báo đảm cân bằng sau đâv:
Tổng tài sản = Tons nợ phái trá + Vốn chủ sở hữu
Total Assets = Total Liabilities + Equity
A
=
I.
+E
D)ng thời, các hạng mục thuộc hai vế bảng cân đối được sắp xếp,
glii chip theo tính chất thanh khoán siảm dần từ trên xuống dưới.
N /p h ả i trả
Vil
vốn chủ sà hữu (iig iiồ ii vốn):
N^uồn \'ốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng gồm hai bộ phận
chính là: Nợ phải trả và vốn chủ sớ hữu.
- Vốn chủ sở hữu: Thông thườns đây là các khoản vốn góp của
c;ic co đông và không được, hoàn trả trong suốt quá trình hoạt động
kinh (oanh của ngân hàng.
- Nợ phải trả: Bao gồm các khoan vốn huy động và đi vay của
ngân làns. Lấy vị thế phía nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, thì
ngân làng là người huy động vốn, nsười đi vay, nên ngân hàng là con
nỢ;
CỜI
các khách hàng của nsân hàns là người cho vay, là chủ nợ của
ntíân làng. Như vậy, bất kỳ chủ thể nào gửi tiền vào ngân hàng, cho
nsân làng vay tiền đều trở thành chủ nợ cúa ngân hàng.
T ìi sán (sử dụng vốn):
T ii sản của ngân hàng chủ vốu gồm các khoán cho vay và đầu tư
Viìo sấy tờ có giá. Lấy vị thế phía sử dụng vốn của bảng cân đối kế
toán, hì ngàn hàng là người cho vay, người đầu iư, nên ngân hàng là
cliủ lự: còn khách hàns của ngàn hàng là người đi vay, người nhận
đẩu ti là con nợ. Như vậy, bất kv chủ thể nào vay tiền hay nhận đầu tư
tìí ngín hàng, đều trở thành con nợ của ngân hàng.
Niằm phục vụ công tác quản Iv và phân tích hoạt động kinh
doanl, ngoài các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, cũng cần phải
©
GS.TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
40
Chương I : Tổng quan vê Ngủn hàng thương tnợi
xem xét thêm các chỉ tiêu ngoại bảng. Các chỉ tiêu ngoại bảng phản
ánh những tài sản thuộc các hợp đồng chưa đến hạn thanh toán như; số
dư mở L/C, số dư bảo lãnh của ngân hàng, sô' dư mua bán ngoại tệ có
kỳ hạn, số dư hạn mức tín dụng chưa giải ngân, số dư nợ xấu đã xuất
toán ra ngoại bảng để theo dõi thu nợ... Các chỉ tiêu ngoại bảng cũng
phải được theo dõi, phân tích định kỳ như các chỉ tiêu nội bảng.
5. NGUỒN VỐN CỦA NHTM
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào. muốn kinh doanh dược thì
phải có nguồn vốn, hay nói cách khác, nguồn vốn là tiền đề cho m ọi
khởi sự kinh doanh. Có hai cách phân loại nguồn vốn cơ bản, đó là:
Thứ nhất, căn cứ vào tính chất nghiệp vụ, nguồn vốn gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn huy động.
- Nguồn vốn đi vay.
- Nguồn vốn khác.
Thứ hai, căn cứ quan hệ sở hữu, nguồn vốn gồm:
A. NỢ PHẢI TRẢ
1. Các khoản nợ Chính phủ và N H N N :
- Vay Ngân hàng Nhà nước
- Tiền gửi thanh toán của Kho bạc Nhà nước.
- Tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác:
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
- Vay các tổ chức tín dụng khác.
3. Tiền gửi của khách hàng;
- Các tổ chức kinh tế - xã hội.
- Cá nhân.
4. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác:
- Hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giẩo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
CliKơng I : Tổng c/iian I'í' Ngân lH)ng thương mại
41
- I^ p đồng kỳ hạn tiền tệ.
- kiợp đồng quyền chọn tiền tệ.
5. ?hát hành giấy tờ có giá:
- Chứng chỉ tiền gửi.
- Kỳ phiếu.
- Trái phiếu.
6. Các khoản nợ khác:
- Các khoản lãi, phí phải trả.
- Tliuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
- Các khoản phải trả và công nợ khác
- Eự phòng rủi ro cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng,
lỉ. VÓN CHỦ S ỏ HỬU
7. /ố n và các quỹ;
- Vốn của tổ chức tín dụng;
+ ^'ốn điều lệ.
+ 7hặng dư vốn cổ phần.
+ ''ố n khác.
- Cuỹ của tổ chức tín dụng.
- ơiênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Lại nhuận chưa phần phối:
+ lợ i nhuận để lại năm trước.
+ lợ i nhuận để lại năm nay.
6. NGHIỆP VỤ SỬ DỤNG VỐN (TÀI SẢN)
ở trên, chúng ta đã phân tích nghiệp vụ tạo vốn của N H TM .
Tnm g )hần này, chúng ta sẽ nghiên cứu việc ngân hàng sử dụng các
nguồn vốn huy động được là như thế nào. Sử dụng vốn thực chất là
quá trìih tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng như; cho
vay, đầi tư, ngân quỹ, tài sản cố định và các tài sản khác.
© GS. 7Ĩ. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên !ý & Nghiéo vụ NHTM
42
Chương I : Tổng qiiun về Ngán hàng thương m ại
6.1. NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ
V ới mục đích đảm bảo khả nãng thanh toán thường xuyên, ngân
hàng luôn duy trì một lượng ngân cỊuỹ nhất định dưới các dạtng sau:
1. Tiền mặt trong két (vault cash):
Tuỳ theo qui mô hoạt động, tính thời vụ, ví dụ các dịp lỗ lết khách
hàng sẽ có nhu cầu rút tiền mặt nhiều, các ngân hàng phải d u y trì một
lượng tiền mặt nhất định để thực hiện chi trả trong ngày. Tiền' mật có ưu
điểm là sử dụng để chi trả nhanh chóng, nhưng tiền mặt khôn.g mang lại
lãi suất, hơn nữa tiền mặt còn là đối tượng của trộm cướp, thiụt két, làm
tăng chi phí bảo quản, kiểm đếm, vận chuyển... Để khắc pihục nhược
điểm của tiền mặt, ngân hàng thường nắrh giữ các chứng kìlioán ngắn
hạn có tính lỏng cao để có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi
cần như tín phiếu kho bạc. Do đó, lượng tiền mặt trong nghiệp vụ ngàn
quĩ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ và tv lệ này ngày càng giảm.
2. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác:
Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
3. Tiền gửi tại NHTW:
Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toáin đế phục
vụ các hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng thông
qỊua
vai trò
trung gian thanh toán của NHTW .
6.2. NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó, hoạt động cho vay được xem
là hoạt động sinh lời chủ yếu cíia các N H TM , Sau đây là cụ th<- hóa
một sô loại hình tín dụng chủ yếu:
6.2.1. NGHIỆP VỤ CHO VAY
CÓ nhiều tiêu thức phân loại cho vay, xét từ giác đệ) kỹ thuật
nghiệp vụ cho vay có thể phân loại như sau:
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C hươiiỊ’ I : Tổng quan vé Ngán hàng thương mại
43
á Cho vay'ứng trước:
ị
4
Irong kinh doanh, việc bán hàng không có nghĩa đồng thời nhận
đươctiền ngay. Trong trường hợp hàng đã bán mà chưa nhận được
tiền nì ngân hàng có thể cho vay ứng trước nhằm hỗ trợ vốn lưu động
cho tíiách hàng.
Các trường hợp cho vay ứng trước chủ yến gồm:
-Cho vay ứng trước tiền hàng.
-Cho vav ứng trước hàng xuất khẩu.
-Cho vay ứng trước chứng khoán.
Cho vưy ứng trước tiền hàng có các đặc điểm:
-Thời hạn cho vay ứng trước tối đa bằng thời hạn chờ thanh toán.
-SỐ liền cho vay ứng trước tối đa bằng số tiền sẽ nhận được.
-Bảo đảm tiền vay bằng chính số tiền chờ thanh thanh toán.
-Đây là khoản vay ngắn hạn và tương đối an toàn nên lãi suất cho
vay nường được ưu đãi.
l/ Cho vay theo hạn mức và cho vay từng lần:
là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng thoả
tliuậi trước số tiền tối đa (gọi là hạn mức tín dụng) mà khách hàng
được vay trong một khoảng thời gian nhất định. SaU khi đã thoả thuận
về hm mức tín dụng, khách hàng có thể vay làm nhiều lần trong
khoảíg thời gian thoả thuận mà không phải làm đơn xin vay với điều
kiện :ổng số dư của các lần vay không vượt quá hạn mức tín dụng.
Hình thức cho vay nàv thường được áp dụng đối với khách hàng có
nhu ầu vay vốn thường xuyên.
^gược với cho vay theo hạn mức là cho vay từng lần hay cho vay
theo nón, nghĩa là mỗi lần vay tiền hai bên đi vay và cho vay phải ký
hợp cồng tín dụng theo từng món vay cụ thể.
c' Cho vay thấu chi:
Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng cho phép khách
© GSTS. Nguyễn
Vẫn Tiến ■ Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
44
ChươnịỊ, I : Tổitg qtum về Ngân hùng thương nuh
hàng chi vượt quá số dư trên lài khoán vãng lai trona một hạn inííc và
thời hạn nhất định trên cơ sớ hợp đồng tín dụng giữa ngân h à iiịỊ với
khách hàng. Hạn mức tín dụng Ihoả thuận trong cho \ av thấu clũ chưa
phải là khoản tiền ngân hàng cho vav mà chí khi nào khách hànig sử
dụng (thấu chi) thì mới được coi là tín dụng và bắt đầu lính tiền lãi.
Hình thức cho vay này thường chỉ áp dụng cho nhữns khách hàng có
khả năng tài chính mạnh và có uy tín.
6.2.2. NGHIỆP VỤ CHIẼT KHAU, TÁI CHIẾT KHẤU
a/ Khái niệm và các loại giấy tò’ có giá:
Chiết khấu là việc ngân hàng mua các giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các giấy tò có giá đã
được chiết khấu trước khi đến hạn.
G iấy tờ có g iá được chiết khấu bao gồm các công cụ chuyển
nhượng (hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ) và các giấy lờ có giá
khác như công trái, trái phiếu và tín phiếu kho bạc; tín phiếu N H TW ;
trái phiếu công ty, thương phiếu; trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chi tiền
gửi của ngân hàng...
b/ Hình thức chiết khấu:
- Căn cứ thời hạn chiết khấu:
+ Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Theo
hình thức này, giấy tờ có giá được định giá cho toàn bộ thời gian còn
lại cho đến khỉ đến hạn. Ngân hàng chịu trách nhiệm thu tiền giốy tờ
có giá khi đến hạn. Các bên có thể thỏa thuận chiết khấu có truy đòi
hay miễn truy đòi. Ngân hàng có quyền tái chiết khấu các giấy tờ đã
mua đứt tại các ngân hàng khảc.
+ Chiết khấu có thời hạn: Là việc ngân hàng mua giấy tờ c6 giá
trong một thời hạn nhất định trước khi giấy tờ có giá đến hạn. K hi họfp
đồng mua bán giấy tờ có giá đến hạn, khách hàng trả lại tiền cùng lãi
suất cho ngân hàng và ngân hàng trả lại giấy tờ có giá cho khác hàng.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chưoiig I : Tổng (¡nan vé Ngân hàng thương mại
45
Hình tl;ức chiết khấu có thời hạn là tương đương với cho vay cầm cố
giấy tè có giá. Điểm khác biệt ở đây là; Nếu là cho vay cầm cố thì
phái k ' hợp đồng tín dụng, còn nếu là chiết khấu thì làm thủ tục chiết
khấu (cơn giản hơn nhiều).
- Cán cứ tính chất truy đòi;
- (’hiết kháu có truy đòi: I.à thỏa thuận nếu giấy tờ có giá đến hạn
mà khóng được thanh toán thì nưười nẳm ưiữ có quyền truy đòi bất kỳ
người lào ký tòn trước đci trên giấy t('r có ưiá mà không ghi thêm câu
“ miễn ruy đòi".
+ Chiết khấu miễn truy đòi: Là thỏa thuận nếu giấy tờ có giá đến
hạn m i không được thanh toán thì người nắm giữ không có quyền
truy đci nhữnu người ký tên trước đó trên giấy tờ có giá có ghi thêm
câu “ niền truy đòi“ . Như vậy. để được miễn truy đòi thì khi ký
chuyểr nhưcyng giấy tờ có ưiá. người chuyến nhượng phải ghi câu
“ miễn truy đòi"; nhĩmg người không ghi câu này có nghĩa vụ thanh
toán giấy tờ có giá nếu bị truy đòi.
c/ Kác định giá chiết khấu:
G (i: Pi là số tiền gốc và lãi cùa giấy tờ có giá được thanh toán tại
thời đ im i đến hạn.
r,) là lãi suất chiết khấu, tính theo %/năm.
tr> là thời gian còn lại của uiấy tờ có giá, tính theo năm.
Pd là số tiền chiết khấu (tức giá mua giấy tờ có giá).
Ccng thức chiết khấu giấy tờ có giá như sau:
P|) ~ Pt-( 1 ■ ri).t|))
Lã suất chiết khấu
( lị, )
được hình thành trên cơ sở lãi suất cho
yay, cH phí thu tiền giấv tờ có giá và rủi ro không thu được tiền. Cũng
có ngâi hàng không gộp phí thu tiền và rủi ro không thu được tiền vào
lãi suấ. mà chúng được thu riêng (thu ngoài).
© GS. 'iS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChianìỊị 1: Tôiiị’ quan vé Ngân hùng rhươiig inại
46
Phần lãi chiết khấu của ngân hàng chính là chênh lệch giiữu giá
mua và số tiền nhận được khi giấy tờ có giá đến hạn. Cụ thể:
Lãi chiết khấu = p, - Po
d/ Ví dụ minh họa:
M ột trái phiếu có mệnh giá là $10.000
Lãi suất trái phiếu là 4%/năm.
Thời hạn trái phiếu là 1 năm.
T liờ i hạn còn lại là 1 tháng.
Lãi suất chiết khấu trái phiếu là 6%/năm.
Lãi suất vay cầm cố trái phiếu là 6%/năm.
Bạn chọn hình thức chiết khấu hay vay cầm cố?
Bài giải:
Xác định giá ti'ị đến hạn của trái phiếu.
p, = $10.000(1 + 0,04) = $10.400
a/ Hình thức chiết khấu:
Áp dụng công thức:
P d “ Pt-( 1 ■ rn-to)
p^ = $10.400 (1 - 0,06/12) = $10.348 ■
Lãi chiết khấu = $ 10.400 - $10.348 = $52
b/ Hình thức vay cầm cố trái phiếu:
Gọi Pl là số tiền vay cầm cố, ta có công thức:
Pt ~ pL'(l
ỉ"d4d)
p
p, =
(l + Tp.ty)
Thay số vào ta được:
10.400
Pl = 7
1+ 0,06.
= $10.348,26
12
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liiíưng J: Toiig q iitin t r Ngán luing thương m ại
47
1)Ở1 clây cho thấy, cho dù mức lãi suất chiết khấu và vay cầm cố là
như nhiu, nhưng đi vay cầm cố có kết quá lớn hơn $0,26. Điều này là
do hai ohư(íng thức áp dụng cách tính khác nhau. Tuy nhiên, cần lưu
V
rằng, nếu thời hạn chiết khấu càns ngắn, thì kết quả hai phương pháp
trên càig trở nên giống nhau. Do thủ tục chiết khấu đơn giản, nhanh
chóng không cần ký và thanh Iv hợp đổng tín dụng), nên trong thực tế
với thci hạn ngắn, thì các bên thỏa thuận chiết khấu là chính.
6.2.3. HGHlệP VỤ TÍN DỤNG CHỮ KÝ (BẢO LÃNH)
Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực tiếp cho
khách hàng vay bằng tiền nhưng bằng uy tín (chữ ký) của mình. Vì
vậy, dii là một hình thức tín dụng nhưng trong hạch toán, nó không
làrn thiy đổi bảng cân đối tài sản của ngân hàng mà được hạch toán
ngoại bảng. Có hai hình thức tín dụng chữ ký, đó là:
a/N ghiệp vụ chấp nhận:
Hiện nay, trong thương mại quốc tế, thương phiếu được sử dụng
rất ph<i biến. Song trong một số trường hợp độ tin cậy và khả năng
thanh oán của người mua chịu chưa được đảm bảo, vì vậy các thương
phiếu cần có sự chấp nhận trả tiền hoặc bảo đảm trả tiền của các ngân
hàng, ;hì nó mới được lưu thông một cách dễ dàng. Nghiệp vụ chấp
nhận chia ra làm hai loại là chấp nhận trả tiền và đảm bảo trả tiền.
- Chấp nhận trả tiền là nghiệp vụ mà N H TM cho phép người bán
có qu^^ền ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng chấp nhận. Thông
thưòrní, muốn được hưởng loại chấp nhận này, người mua phải ký quỹ
cho nịân hàng. Nghiệp vụ này được áp dụng phổ biến trong phương
thức Ilanh toán tín dụng chứng từ.
- ĩả o lãnh trả tiền là nghiệp vụ mà N H TM chỉ đảm bảo khả năng
thanh oán của người vay nợ, còn người có nghĩa vụ trả tiền ghi trong
hối phếu phải trực tiếp trả tiền cho người hưcmg lợ i hối phiếu. Chỉ trừ
k h i người vay nợ không có khả năng thanh toán thực sự thì ngân hàng
chấp rhận mới đứng ra thanh toán cho người hưởng lợi.
© 6s. 'S. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
48
Chương I : Tổng quan về Ngân lùnig thương mại
Trong thời đại ngày nay, nghiệp vụ chấp nhận của N H T M đã tạo
điều kiện cho thương phiếu lưu thông thuận lợi và sức chi ttrã của
thương phiếu cũng được đảm bảo hơn. Nghiệp vụ chấp nhận tthưưng
phiếu trong mậu dịch quốc tế rất phát triển, ở những nước ccó nền
ngoại thương phát triển mạnh như Anh, M ỹ đã xuất hiện nhữmg loại
Ngân hàng chuyên kinh doanh nghiệp vụ này và được ;gọi là
“ Acceptance house” hay “ Acceptance banker” .
b/ N ghiệp vụ bảo lãn h :
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo dó ngâm hàng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiệni nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thựíc hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hànỊg phải
nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận.
Có nhiều hình thức bảo lãnh như bảo lãnh để tham gia dụự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trướtc, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm theo hợp đồnig, bảo
lãnh hoàn trả vốn vay...
6.2.3. NGHIỆP VỤ CHO THUÊ (LEASING)
Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thòmg qua
việc cho thuê tài sản như máy móc, thiết bị, các động sản và bấít động
sản khác. Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình để mua tài sản thteo yêu
cầu của người thuê và nấm giữ quyền sở hữu đối với tài sản chco thuê.
Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
SUÍÔÌ
thời
hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ h ợ p dồng
trước hạn. K hi hết thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quycn stở hữu,
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tuỳ theo các điều kiện đíã thoả
thuận trong hợp đồng. Đây chính là một nghiệp vụ cho vay, 'bơi vì
thay cho việc cho vay bằng tiền để khách hàng mua tài sản, ngâm iiàng
đã đứng ra mua và cho thuê lại. Số tiền thuê phải bù đắp được c;hi phí
khấu hao, chi phí tài chính (ứng với lãi của số vốn ngân hàng, bỏ ra
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C I iư (ỉỉì :^ I : T ó ỉì:^ c Ị i i a i ì vc Ngân lìàỉìg tlìKơng m ại
49
miua li sản),>chi phí quản lý. lãi cúa người cho thuê (ngân hàng).
Trỉonịthực tế. naân hàng thường thành lập cóng ty con chuyên trách
nghiệ vụ này gọi là công ty tài chính thuê mua.
6.3.
N'HIỆP VỤ ĐẦU Tư TÀI CHÍNH
D các hạng raục tín dụng có tính thanh khoản rất thấp và mức độ rủi
ro cac nên dể khắc phục các nhược điểm này của tín dụng, các NHTM
tămg còiis tìm kiếm cơ hội đầu tư tài chính. Đầu tư tài chính là việc ngân
hàing ùn« nauồn vốn cúa mình mua các giấy tờ có giá phát hành lần đầu
. trẽn tl trường sơ cấp cũns như mua lại trên thị trường thứ cấp.
^(C cííclì của dần tư tù i chính:
- 'ăng lợi nhuận bằng cách giảm dự trữ tiền mặt, tãng giấy tờ có
giá sih lời.
- 'ãng cường khả n<ăng thanh khoản bằng cách nắm giữ một danh
mục (I dạng các loại chứng khoán dễ mua bán chuyển nhượng.
- ’hân lán rủi ro bằng cách đa dạng danh mục tài sản của ngân hàng.
C'C chứììíị khoán dần tư:
D các cổng cụ trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn ngày càng
phát liển phong phú và đa dạng, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh,
tăng ơ hội lựa chọn chứng khoán đầu tư của ngân hàng. Việc lựa
chọn oại chứng khoán nào phụ thuộc chủ yếu vào mục đích đầu tư
của tùg ngân hàng. Các loại chứng khoán phổ biến để đầu tư gồm cổ:
- 'ác chứng khoán ngắn hạn: Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi. tương phiêu (hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ)...
- 'ác chứng khoán dài hạn: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
ty, trá phiếu ngàn hàng, các loại cổ phiếu...
Bn cạnh đầu tư chứng khoán, luật một số nước còn cho phép các
ngâm làng được dùng một tỷ lệ nhất định vốn tự có để đầu tư dưới
dạng ên doanh, góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hay của các
tổ clhứ tín dụng khác.
© G.‘S. 'S. Nguyễn Vàn Tiến ■Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
50
Clitừrng I : Tông
C ịtia n
rề Ngúii hàng llnrơng
6.4. TÀI SẢN CÓ KHÁC: Bao 2ồm những tài sản hữii hình hhư trụ sở' làm
việc, máy móc, trang thiết bị dùna cho lioạt động do naân liàng sở hữu.
7. CÁC NGHIỆP VỤ KHÁC CỦA NHTM
Bên cạnh nghiệp vụ nguồn vốn và tài sản, trona hoạ động Icinh
doanh, NHTM còn cung cấp hàng loạt các loại hình dịch vụ tiện ích cho
khách hàng, chù yếu gồm: Mua bán, chuvển đổi ngoại tệ; Thực hiện các
dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; Dịch vụ tư vấn tài chính; Dịch
vụ môi giới đầu tư chứng klioán; Cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
8. CÂU HỎI V À BÀI TẬP
1. Hãy trình bàv tóm lược quá trình phát triển của hệ thống NHTM ?
Liên hệ với Việt Nam.
2. Hãy phân tích chức năng trung gian tín dụng của NHTM .
3. Hãy phân tích chức năng trung gian thanh toán của NHTM .
4. Hãy phân tích chức năng tạo tiền của NHTM .
5. Tại sao nói Vốn chủ sở hữu là chiếc đệm giúp N H TM trách rơi vào
trạng thái phá sản?
6. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHTM và chỉ ra nguồn vốn quan
trọng nhất. Tại sao?
7. Tại sao ngày nay các N H TM lại chủ động trong việc quán lý TSN?
8. Trình bày các phát kiến mới về công cụ huy động vốn cùa N H TM .
9. Trình bày cấu trúc nguồn thu nhập của N H TM , và chỉ ra nguồn thu
nhập quan trọng nhất là gì?
10. Xu hướng dịch chuyển trong cấu trúc nguồn thu nhập của NHT'M?
11. T'ại sao ngày nay các N H TM giảm được mức dự trữ vượt mức?
12. Phân biệt hoạt động nội bảng và ngoại bảng.
13. Trình bày mối quan hệ giữa các nghiệp vụ huy động vốn. cho vay,
đầu tư, thanh toán và dịch vụ ngoại bảng của N H TM .
14. Phân biệt giữa hoạt động huy động vốn và đi vay của NHTM-/.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C ỉĩư ơìig 2: N liữ iìg đặc thù troiìi> kinh doanh ngán hàng
51
CHƯƠNG 2
NHỮNG ĐẶC THÙ TRONG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
Đ i có một nền kinh tế lành mạnh, tốc độ tăng trưởng cao, bền
vững còi hỏi các định chế tài chính phải luân chuyển được vốn từ
những người tiết kiệm đến những nhà đầu tư sản xuất. Như vậy, thông
qua hcạt động đi vay và cho vay lại, các ngân hàng thu được chênh
lệch lấ suất, gộp phần tăng trưởng kinh tế. Sau đây, chúng ta sẽ
nghiên cứu vấn đề tại sao hoạt động kinh doanh ngân hàng thuộc loại
hình knh doanh đặc biệt và sự khác biệt của nó so với các loại hình
kinh doanh khác là như thế nào? Cụ thể, chúng ta sẽ đi tìm câu trả lờ i
cho cáí vấn đề sau đây:
1. r ạ i sao sự phá sản của một ngân hàng lán lại có thể gây hậu
quả ngiiêm trọng cho nền kinh tế hơn là sự phá sản của một tập đoàn
sản xuít thép hay sản xuất ô tô?
2. Hệ thống ngân hàng cung cấp những dịch vụ đặc biệt cho các
công ơ và cá nhân là như thế nào?
3. Tại sao qui chế giành riêng cho hoạt động ngăn hàng lại là các
quí Chc đặc biệt và hết sức chặt chẽ; Ảnh hưởng của các qui chế này
đến hku quả kinh doanh ngân hàng là như thế nào?
H iỉn nay, ở hầu hết các quốc gia, các qui chế hoạt động kinh
doanh tigân hàng luôn là những qui chế riêng và mang tính đặc thù.
Do có ính đặc thù nên hoạt động kinh doanh ngân hàng ảnh hưởng rất
lớn đếi toàn bộ nền kinh tế và ảnh hưởng của nó mang tính chất dây
chưyềr, lây lan và sâu rộng.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
52
Cliii'ơn(> 2: N liữ iii’ dặc thù troin> kinh doanh ngân hàng
1. KINH DOANH NGÂN HÀNG - LOẠI
• HÌNH KINH DOANH Đ Ặ
• C B IỆ
•T
1.1. NGÂN HÀNG - MỘT TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
Để hiểu được chức năng đặc biệt của ngân hàng trong nền kinih tế.
chúng ta hãy hình dung một thế giới giản đơn trong đó không lồin tại
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong một thế giới như vậy, nlhững
khoản tiết kiệm của dân chúníỉ chỉ có thể dược sử dụng dưới dạng’ liền
mặt hoặc dưới dạng đầu tư chứng khoán \'ào các công ty. Nói một
cách khái quát, các công ty phát hành chứng khoán để đầu tư và(0 các
tài sản thực (real) như: nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu...
s>ơ
đồ
I mô tả luồng tiền tiết kiệm được luân chuyển từ dân chúng đếm các
còng ty và ngược lại, các chứng khoán là cổ phiếu và trái phiếu
(CP&TP) được luân chuyển từ còng ty đến dân chúng.
Sơ dồ 1: Luồng vốn và chứng khuán trong một thế giới không có NlH.
CP&TP
Trong một thế giới không có ngân hàng thì qui mô các luồngỉ vốn
từ những người tiết kiệm chuyển đến các công ty nhìn chung là rấú hạn
chế. Lý do có thể nêu ra như sau:
I.
Chi phí để giám sát trực tiếp hoạt dộng của công ty là rđ ít tấn
kém. K hi dân chúng mua chứng khoán của công ty, họ phải giánĩi sát
được hoạt động kinh doanh của công ty và họ phải được đảm bảo ràng
tình trạng tài chính của công ty là lành mạnh và công ty khôngỉ che
dấu và lãng phí tiền vốn trong bất cứ dự án đầu tư nào. Để có thể ịgiám
sát được hoạt động của công ty, những người đầu tư chứng khoán phải
giành thời gian và tiền bạc vào việc thu thập, phân tích và xử lýý các
thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của cỏnig-ty.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liiío iii’ 2: N liữ iii; íìặc thù tro iií’ kinh doanh níịán h ủ iiịỊ
33
Vỡinhững yêu cầu phái giám sát hoạt động của công ty như vậy thì
quíảià tốn kém đối vcri những người đầu tư trực tiếp vào công ty, do
đó'i, lỌ muốn ủy quyền việc giám sát cho người khác, và như vậy, họ
đâ nội phần hay hoàn toàn từ bỏ việc giám sát trực tiếp hoạt động của
côinj ty mà họ đã đầu tư. Do không giám sát trực tiếp hoạt động của
côinị ty nón việc nắm uiữ cổ phiếu và trái phiếu côníỉ ty trớ nên kém
hấịpdẫn và chứa đựng tiềm ẩn rủi ro rất lớn, điều này làm giảm động
lự c (ủa dân chúng đầu tư trực tiếp vào các công ty. Trong thực tế, lo
lặpigcùa những người nắm giữ trái phiếu được giải toả một phần bằng
các licu khoản chặt chẽ được qui định trong hợp đồng phát hành trái
phiiểi. Những diều khoản nàv đã hạn chế công ty phát hành chứng
khioinđầu tư vào các dự án chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Tuv nhiên,
chii ph.' để giám sát việc thực thi các điều khoản này là rất lớn, đặc biệt
là ‘đdi với các chứng khoán dài hạn và các chứng khoán xuất hiện lần
đầiu hoặc chưa quen thuộc.
2. Vcd dặc tính dài hạn CHU cổ phiếu vci trá i phiến là nguyên nhân
thur hcả làm nản l(>ng ngiuyi tiết kiệm mua chứng khoán của công ty.
£)iiều rày có thê khiến cho những người tiết kiệm ưu tiên nắm giữ tiền
m ặt nhằm mục đích thanh khoản hơn là đầu tư vào các chứng khoán
dàii iiại nhất là khi họ có kế hoạch sử dụng khoản tiết kiệm vào chi
tíêiu trong thời gian ngắn.
■Ỉ-Lv do cuối cùng dó lù mặc dù trên thực tế, các chíùig khoán được
niuia bhĩ trên thị trường thứ cấp rạo ra một dộ thanh khoản nhất định
cluo tà sản, nlutng những nhe) dầu tư thườtuị phải chịu rủ i ro hiến dộng
íịỉáĩ ĩà của chứng khoán ịnhất ¡¿ì cổ phiếu) và phái chịu các chi phí
clỉỉỊiyể) lìhượng có liên íịiuiiì. Diều này dẫn đến thu nhập thực lê' từ việc
chuiyểi nhưọmg chứng khoán trên thị trường thứ cấp giảm và trong một
số Itrưòig hợp thu nhập còn thấp hơn giá mua chứng khoán ban đầu.
Tòn tạ i, những nguyên nhân chính làm cho qui mô các luồng vốn
từ inhữig người tiết kiệm đầu tư trực tiếp vào các công ty thấp là do:
- Chi phí để giám sát hoạt động của công ty rất tốn kém.
© (6S. 'S. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
54
Chương 2: Những đặc thù trong kinh doanh ngân hc'nií>'
- Q ii phí chuyển nhượng (ihanh khoản) chứng khoán công t y rất cao.
- Rủi ro biến động giá cả chứng khoán trên thị trường.
Trong một thế giới mà hệ thống ngân hàng không tồin tạu thì
những nguyên nhân nêu trên khiến cho dân chúng giảm độnig lực tiết
kiệm, tăng tiêu dùng và hoặc là tiết kiệm ở dạng tiền mặt. Tiuy nhiên,
chúng ta đang sống trong một thế giới mà ở đó hệ thống nigàn hàng
phát triện mạnh mẽ và được coi như hệ tuần hoàn máu của nềin kinh tế.
Hệ thống ngân hàng cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những
người tiết kiệm dư thừa vốn tạm thời đến các công ty có nhu cầu vay
vốn. Do tồn tại các nguyên nhân như trên nên người tiết kiệim thường
ưu tiên gửi tiền vào ngân hàng hơn là đầu tư trực tiếp vào các công ty.
Sơ đồ 2 chỉ ra bức tranh thực tế của thế giới mà chúng ta đaing sông,
biểu diễn các luồng vốn luân chuyển trong nền kinh tế, quia đó cho
thấy vai trò, vị trí của hệ thống ngân hàng là trung gian giữa ingười tiết
kiệm và các công ty là như thế nào.
Sơ đồ 2: Dòng luân chuyển vốn trong một thế giói vói hệ thtống ngân
hàng phát triển.
Ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản là:
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, Ibảo líinh,
môi giới và tư vấn đầu tư....
4
- Luân chuyển tài sản.
©,GS. ĨS. Nguyễn Văn Tiến • Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
CliươnỊ> 2: N liữiìịi dặc thù trong kinh doanh ngàn hàng
55
jv ề các dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mỏi
g ià i \ tư vấn dầu tư: Ngân hàng hoạt động như là đại lý của khách
hàng ong việc cung cấp dịch vụ gồm:
- hanh toán nội địa và quốc tế thông qua các phương thức chuyển
tiển, nờ thu hay L/C.
- lua hộ, bán hộ ngoại'tệ và cung cấp các hợp đồng phái sinh (kỳ
hạn, l'án đổi, tương lai và quyền chọn) nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá
và lã i uất.
- ’ác hợp đồng bảo lãnh như: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh
toán, ảo lãnh dự thầu, bẫo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả
tiển úg trước, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh bảo đảm
chất lọfng sản phẩm...
-vlôi giới, tư vấn đầu tư và cung cấp các thông tin cho khách
hàng,như hoạt động nghiên cứu và tư vấn đầu tư cho khách hàng,
hưó^nídần khách hàng mua bán chứng khoán... Thông qua chức nãng
tư vấi và cung cấp dịch vụ thanh toán làm cho chi phí đầu tư của
kháclhàng giảm xuống và người đầu tư có thể nắm bắt được tình hình
tài chth và hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác và
toàn (ện hơn. Do đó, thông qua chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn và
đẩu ti hệ thống ngân hàng đã khuyến khích được tỷ lệ tiết kiệm trong
dan cúng tàng lên.
2 Vê chức năng luân chuyển tài sản: Trong chức năng luân
chuyâ tài sản, ngân hàng tiến hành đồng thời hai hoạt động:
Tử nhất, ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các
chứnịchỉ tiền gửi. Các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành
thưím hấp dẫn người đầu tư hơn nhiều so với các chứng khoán do các
công y phát hành trực tiếp cho dân chúng, bởi vì, đối với hầu hết
nhữnịngười đầu tư thì việc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng
sẽ giẳi được đáng kể các chi phí như chi phí giám sát, chi phí thanh
khoảrvà rủi ro giá cả.
© GSÍS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
>
56
Chươtìg 2: N lìữ iìiỊ đặc thủ trong kinh doanh ngân hàng
Thứ hai, ngân hàng tiến hành đầu tư bằng cách cấp lín dụiiỊg, mua
các cổ phiếu và trái phiếu do các công ty phát hành, những chứng
khoán này là những chứng khoán sơ cấp (prim ary securities). Đê tài
trợ cho việc cấp tín dụng, mua trái phiếu và cổ phiếu công ty ', ngân
hàng tiến hành huy động tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửii..., tiết
kiệm và chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành là nhũTiíì chứng
khoán thứ cấp (secondary securities). Các trái phiếu và cổ phiếiu công
ty phát hành gọi là sơ cấp, còn tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi d (0 ngân
hàng phát hành gọi thứ cấp là vì:
- Tín dụng, trái phiếu và cổ phiếu còng ty được đầu tư tnực tiếp
vào tài sản thực (real asset).
- Tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hànHi được
bảo đảm bằng các hợp đồng tín dụng, trái phiếu và cổ phiếu côn}g ty.
- Tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi chỉ được phát hành kh ii ngân
hàng có khả năng cấp tín dụng, mua trái phiếu và cổ phiếu công ’ty.
Sự khác biệt trong chức nãng luân chuyển tài sản giữa ngâm hàng
và các công ty được thể hiện trong bảng 1 dưới đây.
Bdns I : Bảng cán đối tài sản ngán hàng và công ty (dạng giản đoni).
Ngân hàng
C ô n g ty
Tài sản có
Tài sản nơ
Tài sản có
Tài sản nơ
TS hữu hình:
CK sơ cấp:
CK sơ cấp:
CK thứ cấp:
- Nhà xưởng
■Cổ phiếu
- Tín dụng
- Chứng chỉ tiền ¡gửi
- Máy móc
-Trái phiếu
-Trái phiếu
- Tién gửi tiết kiệím
- Hầng hóa
- Tín dụng
• CỔ phiếu
• Tiến gửi thanh ttoán
Đây là dạng giản đơn của bảng cân đối tài sản của ngân hìàrig và
công ty nhằm phản ánh sự khác biệt trong chức năng luân chuyyến tài
sản giữa hoạt động kinh doanh ngân hàng và hoạt động kinh 'doanh
của công ty.
© 6S. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C ln íơ iig 2: N lìiĩn g dặc tììủ trong kinh doanh ngân hàng
51
Nột câu hỏi cãn bản được đặt ra đ ô ĩ với ngân hàng là: Lcim th ế
nào (ểkinh doanh có lã i khi mc) ngán hcmg mua các chứng khoán sơ
cấp ởa các công ty rồ i san dó dem hán lạ i cho dân chúng dưới dạng
chíat khoán thứ cấp? Đây là câu hỏi đặc thù về hoạt động kinh doanh
ỉ
của rgân hàng và có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế. Ngân hàng làm
đượcđiều dó mà vẫn có lãi là vì chính ngân hàng đã xử lý tốt hơn và
giảmđược đáng kể ba loại chi phí là chi phí giám sát, chi phí thanh
khoả và rủi ro giá cá mà từng nhà đầu tư riêng lẻ không thể đạt được,
rnà ơ thế là giảm được các chi phí điều tra khách hàng, chi phí đại lý
vàclt phí về luân chuvển tài sản.
d C hỉ p h í điều tra khách hàng:
ỉố i với những người riêng lẻ đầu tư trực tiếp vào cổ phiếu và trái
phiếi công ty phải chịu chi phí cao để điều tra về tình hình tài chính
và hiạt động của công ty. Sau khi đầu tư, những người đầu tư phải
thườig xuyên giám sát được hoạt động của công ty một cách kịp thời
và tàn diện. Nếu người đầu tư không giám sát hoặt giám sát không
kịp tiời và không toàn diện công ty thì có thể phải gánh chịu hậu quả
do ong ty có những hoạt động sai trái hoặc đi ngược với lợ i ích của
ngưc đầu tư. Nghĩa là rủi ro đối với người đầu tư trong trường hợp
côngty sử dụng vốn sai mục đích, tiềm ẩn rủi ro cao trái với mục tiêu
đã can kết trong hợp đồng phát hành chứng khoán. Để giải quyết vấn
đề n.y đối với những người đầu tư riêng lẻ, đó là việc tập hợp các
khoải tiết kiệm đơn lẻ vào ngân hàng, để ngân hàng dùng số vốn huy
độngđược đầu tư trực tiếp cho các công ty. Vấn đề tập hợp vốn đầu tư
như 'ậy, giải quyết được các vấn đề sau:
'ihứ nhất, một ngân hàng lón có đủ điều kiện và có trách nhiệm
hơn ihiều so với các nhà đầu tư riêng lẻ trong việc thực hiện điều tra
và gám sát hoạt động kinh doanh của công ty. Hơn nữa, thông qua
ngùnhàng thì chi phí bình quân cho việc thu thập, xử lý thông tin và
giárriSát hoạt động của công ty giảm đáng kể. V í dụ, đối với những
© Gí TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lỷ & Nghiêo vụ NHTM
58
Chương 2: Những dặc tlìừ trong kinh doanh ngàn hàng
nhà đầu tư đơn lẻ, để đầu tiỉ $10.000 vào một công ty thì chi phí hình
quân để thu thập và xử lý thông tin về công ty lên đến $100, trong khi
đó một khoản đầu tư của ngân hàng $10 triệu lại có chi phí không
đáng kể, chẳng hạn $ 1.000. Qua đó, cho thấy tính hiệu quả trong việc
thu thập và xử lý thông tin đối với ngân hàng phản ánh những lợi thế
so sánh của ngân hàng so với những nhà đầu tư riêng lẻ là rất lớn.
Thứ hai, trên cơ sớ giám sát có hiệu quả và giảm được chi phí,
ngân hàng càng tạo được lòng tin để phát hành thêm các chứng chỉ
tiền gửi mới để tàng vốn, vốn tăng dẫn đến đầu tư vào các công ty
tăng, càng tạo cho ngân hàng giám sát tốt hơn hoạt động của các công
ty và lại càng giảm được chi phí. M ột ví dụ điển hình về tăng cường
giám sát của ngân hàng đối với công ty có thể m inh hoạ thông qua
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng thông thường
là có kỳ hạn ngắn hơn so với đầu tư chứng khoán, vì vậy thông qua
hoạt động tín dụng của mình, ngân hàng có thể tãng cường giám sát và
kiểm tra hoạt động của công ty sau mỗi lần quyết định cấp tín dụng.
M ột khi kỳ hạn tín dụng ngắn, thì thông qua việc lặp đi lặp lại nhiều
lần xét duyệt tín dụng trong một năm, ngân hàng đã trớ thành người
nắm bắt được đầy dủ và chính xác các thông tin về tình hình tài chính
cũng như điểu kiện kinh doanh của công ty. Việc ngân hàng có đủ
điều kiện để kiểm tra giám sát thường xuyên đối với công ty đã có thế'
thay thế được các điều khoản ràng buộc cứng nhắc trong các hợp đồng
phát hành chứng khoán của công ty. Thông qua quan hệ vớr ngân hàng
mà các thông tin trung thực về tình hình lài chính của công ty được
công khai minh bạch. Trong trường hợp các thông tin này là những
thông tin tốt thì công ty có thể phát hành được chứng khoán ra công
chúng với chi phí thấp hơn. Hơn nữa, thông qua quan hệ tín dụng với
ngân hàng mà các thông tin về công ty được công khai hoá, do đó
những thông tin sai lệch về công ty cũng được các nhà đầu tư điều
chỉnh. Điều nàv khuyến khích được các luồng vốn luân chuyển đúng
địa chỉ, làm tăng hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
©
GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giảo tành Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C h ư ơiiị’ 2: N lu ĩiiỊ’ cíặc lliíi tronn kinh doanh ngân hàng
59
b! Thanh khoản và rủ i ro giá cả:
Bên cạnh giảm được chi phí điều tra, thu thập và xử lý'thông tin,
ngAn hàng còn cung cấp các dịch vụ tiền gửi có tính thanh khoản cao
hơn hẳn so với các cổ phiếu và trái phiếu công ty. V í dụ, việc ngân
hàng cho phép mớ các tài khoản tiền gửi khổng kỳ hạn (tài khoản phát
hành séc), phát hành các chứng chỉ tiền gửi với các kỳ hạn linh hoạt và
có thể rút trước hạn, được chuyển nhượng... Vấn đề đặt ra là làm thế
nào mà ngán hàng có thể quản trị được:
Thứ nhất, vế tài sản nợ của ngân hàng có tính thanh khoản cao và
rủi ro giá cả thấp đối với người gửi tiền?
Thứ hai, vế tài sản có của ngán hàng được đầu tư vào các công ty
có tính thanh khoản thấp và mức rủi ro giá cả lại cao hơn?
Thứ ha, tại sao ngân hàng có đủ độ tin cậy và đảm bảo rằng ngân
hàng có thê cung cấp các dịch vụ thanh khoản cho người gửi tiền trong
khi cơ cấu đầu tư của ngân hàng lại có độ rủi ro cao và tính thanh
khoản thấp?
Thứ tư, tại sao người gửi tiền tin tướng vào lời hứa của ngân hàng
về sự thanh khoản của tiền gửi?
Ngán hàng làm được những điều mà các cáu h ỏ i đặt ra là dựa
trên khả năng đa dạng hoá danh mục đầu tư của ngân hàng. Thông
qua hoạt động đa dạng hoá danh mục đầu tư, làm cho mức độ rủi ro
giảm xuống. Thật vậy, qua khảo sát một số nước như M ỹ, Anh và ú c
người ta thấy rằng bằng cách nắm giữ nhiều loại chứng khoán khác
nhau có thể đưa lại lợi ích to lớn cho nhà quản trị ngân hàng, bởi vì
khi số loại chứng khoán trong danh mục dầu tư tăng lên thì mức độ rủi
ro trong đầu tư giảm xuống. Do đó, những nhà quản trị ngân hàng đã
tuân thủ qui tắc là; Số lo ạ i dần tư nhiều nhưng giá tr ị dần tư từng loại
nhỏ, tức là thực hiện chiến lược dần tư khôn q dể tất cả trứng vào trong
cùng một giỏ. Đ ối với những nhà đầu tư riêng lẻ, thì điểu này khó có
thể thực hiện được và buộc họ phải nấm giữ một danh mục đầu tư đơn
© GS. TS. Nguyền Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
60
Chươiiị’ 2: Nlu7iii> dặc till) trong kinh clounil ngàn hùtr.g
điệu, dẫn đến độ rủi ro cao. K hi danh mục đầu tư được đa 'dạmg hoá,
mức rủi ro thấp, thì ngân hàng có thể dự tính tương đối chíinli :xác lợi
tức thu được từ danh mục đầu tư của mình. Một ngân hàn;.g mội địa,
hay một ngân hàng đa quốc gia thông qua việc đa dạng hoá t.ài .ssản của
mình có thể đạt được một mức lợi tức gần như chắc chắn (híầu như
không có rủi ro). Điều này nói lên rằng ngân hàng luôn đảini háto được
tírih thanh khoản đối với vốn huy động và bảo toàn được g;iá Itrị tiền
gửi. M ột ngân hàng càng lớn, thì lợi ích từ- việc đa dạng hioá iđầu tư
mang lại càng nhiều và do đó càng hấp dẫn những người gửii liềỉn. Đối
với những ngân hàng nhỏ có cơ cấu tài sản có không đai díựng thì
không hấp dẫn người gửi tiền, bởi vì tiền gửi ở các ngân hàing inhỏ có
độ thanh khoản thấp và tiềm ẩn rủi ro cao. Trong thực tế, hiầu hết
những ngân hàng bị phá sản đều là những ngân hàng có cơ c;ấu 'tíii sản
có không đa dạng cả về loại hình, không gian và thời gian.
c/ N hững dịch vụ đặc biệt khác:
Ngoài những đặc thù cơ bản của ngân hàng như thanh t0)án,, thanh
khoản và giảm rủi ro giá cả đã giúp giảm được chi phí giámi sáít, tãng
tính thanh khoản của tiền gửi và giảm được rủi ro giá cả, thì mgâm hàng
còn cung cấp thêm hai dịch vụ đặc thù khác giúp làm giảim tchi phí
giao dịch và chuyển hoá linh hoạt kỳ hạn của tài sản, đó là:
Thứ nhất, giâm chi phí giao dịch. K hi ngân hàng cung câíp diịch vụ
thu thập và xử lý thông tin rất hiệu quả, thì ngân hàng cũng cuing cấp
một tiềm năng to lớn trong việc giảm chi phí giao dịch. CũngỊ nhiư trên
các thị trường khác, người mua lẻ bao giờ cũng phải chịu miội cclii phí
giao dich lớn hơn so với những nhà mua buôn, vì vậy ngân Ihànig trên
cơ sở nguồn vốn lớn sẽ đầu tư những khoản lớn, do đó chii phií giao
dịch đựợc giảm xuống. Ngoài ra, do giao dịch với khối lượnịg lóớn nên
chênh lệch giữa giá mua và giá bán thông thường nhỏ hơin đlối với
những giao dịch có khối lượng nhỏ, điều này làm tàng được hiệệu quả
kinh tế chung của xã hội.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chưcniịỉ, 2: Nlỉữiìỹ’ (lậc llii) iro iiỊỉ kinh doanh nịỊÚn hcniiỊ
61
iị'
Tlứ hai, chuyến hoá linh hoạt kỳ hạn n ia tài sàn. Thông qua việc
đa (dạiiỊ hoá tài sàn. không những giảm được rủi ro, mà ngân hàng còn
có Ithé <ử lý được sự không cân xứng các kỳ hạn của tài sản nợ và tài
I sảm cóhiệu
quả hơn nhicu so với các nhà đầu tư riêng lé. Ngân hàng
đã xử ý tốt việc không cân xứng kỳ hạn của tài sản đối với toàn bộ
nềra kiih tế. V í dụ. ngàn hàns có thể huy động các nguồn vốn ngắn
hạm đểđầu tư tíii dụng dài hạn cho khách hàng một cách hiệu quả mà
ít cihỊu'ủi ro thanh khoản.
1.2. NKỬNG ĐẶC TRƯNG KHÁC CỦA NGÂN HÀNG
Nlư trên dã trình bày, về vấn đề luân chuyển vốn trong nền kinh
tế, «có la Iv do cơ bản và hai lý do bổ sung để kết luận rằng ngân hàng
là rnộtlrung 2 Ìan lài chính đặc biệt. Trong thực tế, những nhà hoạch
định clính sách và những nhà định chế còn đề cập đến một số lĩnh vực
thuộc (ặc trư ii2 của ngân hàng, đó là:
ơ / V ( , 'í / / Í
hc'ln^
lí)
dối tượtiịị
Ví) đ ồ t t Ị ị
thời là các trang gian chnvển
tả i clìiih .'iách tiền tệ: M ột thực tế rằng, các khoản tiền gửi tại ngân
hàng lì một bc) phận cơ bản cấu thành cung tiền trong nền kinh tế, có
tác độig râì lớn đến mức lạm phát. Do đó, cung tiền cc5 thể được điều
chỉnh h('^ng qua diều chính tài sản nợ (tiền gửi) của hệ thống ngân
hàng, lay nói cách khác, chính sách tiền lệ của NHTW có thể được
chưvểr tủi đến nền kinh tế thông qua hệ thống các ngân hàng. Hoạt
động ciính sách liền tệ bao gồm thị trường mơ, ấn định mức lãi suất
tái chiít khấu, quy dịnh tv lệ dự trữ bắt buộc...tác động đến tiền gửi,
qua clc tác động dến cung tiền, cuối cùng là tác động đến tỷ lệ lạm
phát. Miư vậy, các ngân hàng đã trở thành kênh đặc biệt, thông qua đó
mà chíih sách tiền tệ ảnh hưctng lên toàn bộ nền kinh tế.
h ! ’^hân hổ tín dạng: Lý do tiếp theo làm cho ngân hàng trở nên
đặc bkt là vì thông qua hệ thống ngân hàng mà các khoản tài trợ đến
được nột sô lĩnh vực chính sách. V í dụ:
- ^gân hàng chính sách xã hội: Cung cấp các khoản tín dụng ưu
© ỔS,. 7S. Nguyễn
Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
62
Cliươiìị> 2: Nlnîii}> dặc thù trong kin lì docnili ngàn In'ing
đãi cho người nghèo, tín.dụng sinh viên...
- Ngân hàng Nồng nghiệp và phát triển nông thôn: Cấp cá; khoản
tín dụng đặc biệt cho nông nghiệp, nông thôn, nông đán, vìng sâu,
vùng xa, dân tộc thiểu số...
- Ngân hàng Phát triển; Cung cấp các khoản tín dụng ưu dãi và
bảo lãnh vay vốn trong lĩnh vực X N K , cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, các lĩnh vực mà nhà nước ưu tiên phát triển.
c/ Dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán là đặc thù cia ngân
hàng, tính hiệu quả của những dịch vụ nàv đã đern lại lợ i ích Irực tiếp
cho nền kinh tế. Chúng ta thấy rằng, bất kỳ một trục trặc nào Irong hệ
thống thanh toán của ngân hàng cũng đủ để gây sự bế tắc và Ihiệt hại
cho nền kinh tế.
1.3. NHỬNG QUI CHẾ ĐẶC BIỆT Đ ố l VỚI NGÂN HÀNG
K hi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực liếp khỏing nhĩng đến
người gửi tiền và cả những người vay tiền, và sự phá sản cia ngân
hàng luôn có hiệu ứng lây lan và mang tính dây chuyỗn. Bớ vì. khi
một ngân hàng phá sản, trước hết, nó có thể làm tổn hại đến những
người gửi tiền và đồng thời hạn chế việc các công ty đến vay tiền tại
ngân hàng này. Việc một ngân hàng đổ vỡ có thể tạo r:a sự nshi ngờ
của người gửi tiền về sự ổn định và khả nãng thanh toán của toàn hệ
thống ngân hàng nói chung và có thể tạo ra sự náo loạn trong xã hội.
Do việc phá sản ngân hàng mang lại hậu quả cho nền kinh tế lù rất
nghiêm trọng, nên mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng phải được
điều chinh bằng luật định. Nhìn chung có sáu loại qui chế nhírn đảm
bảo an toàn trong k iiih doanii ngân hàng va nâng cao hiệu qưá kinh tế
- xã hội từ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, đó là:
- Qui chế về an toàn hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Qui chế về chính sách tiền tệ.
- Qui chế về phân phối tín dụng.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C hươtìỊ’ 2 : Những dặc thủ trong kinh doanh ngân hctng
63
- Q ui chê' về bảo vệ người tiêu dùng.
- Ọ ui chế về bảo vệ người đầu iư.
- Qui chế thành lập ngân hàng và cấp giấy phép kinh doanh.
1. Q u i cliế về an toàn hoạt động kin h doanh:
Để bảo vệ người gửi tiền và người vay liền trong trường hợp ngân
hàng phá sản (ví dụ do không đa dạng hoá danh mục đầu tư), những
nhà dịnh chế áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong
kinh doanh ngân hàng và bảo vệ người gửi tiền bằng một cơ chế bao
gồm nhiều vòng. Chẳng hạn như ỡ úc. bằii2 Bộ luật Ngân hàng, Ngân
hàng dự trữ của ú c (Reserve Bank o f Australia - RBA) sử dụng quyền
lực của mình để bảo vệ những người gửi tiền vào ngân hàng. RBA có
thể kiểm tra và tham dự điều hành dối với bất cứ ngân hàng nào nếu
phát hiện thấy ngân hàng này không tuân thủ các qui định của mình.
Vồng một của cơ chế bảo vệ là qui định việc đa dạng hoá danh
mục đầu tư của ngân hàng. Theo qui định này, các ngân hàng ú c
khỏng được cho vay quá 30% vốn tự có của mình đối với bất cứ một
khách hàng nào và những trường hợp cho vay một khách hàng từ 10%
vốn tự có trở lên đều phải báo cáo cho RBA. Những ngân hàng có vốn
tự có bằng 6% tổng tài sản (94% còn lại là vốn huy động) thì không
được cho vay quá 1,8% tổng tài sản cho một khách hàng.
Vòng hai của cơ chế bảo vệ là điều khoản về “ Van an toàn” được
qui định dưới dạng tái chiết khấu các thương phiếu. Thống qua hoạt
động lái chiết khấu, R BA trực tiếp và ngav lập tức tái cấp vốn cho
ngân hàng nhằm đảm bảo khả nãng thanh toán. Tuy nhiên, các ngân
hàng không mấy mặn mà với phương Uìức này, bởi vì lãi suấl lái chiết
khấu thường là quá cao.
Vcmg ha của cơ chế bảo vệ là các qui định buộc các ngân hàng tự
theo dõi giám sát hoạt động của chính mình. Qui chế này bao gồm
việc các ngân hàng lập các báo cáo tài chính và hệ thống quản trị rủi
© ỔS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
64
ChươiìỊị 2: NhữuỊ’ dặc thù tro n ịị kinh doanh nịịcm hàng
ro báo cáo cho RBA thông qua hệ thống giám sát từ xa. Tliông qua các
báo cáo này, RBA ,sẽ đánh giá hoạt động của từng ngân hàng. Mọt điểm
mới trong cơ chế giám sát của RBA là việc cử các quan chức của chính
RBA trực tiếp đến tùĩig ngân hàng đế kiếm tra giám sát thường xuyên.
Như vậy, xét từ góc độ người gửi tiền, thì ngân hàng là người được
những người gửi tiền uỷ thác để giám sát theo dõi hoạt động của những
cồng ty vay vốn; và xét từ góc độ xã hội, thì xã hội uỷ thác cho các nhà
định chế theo dõi và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Cuối cùng, cần lưu ý rằng những qui chế liên quan đến an toàn
của hệ thống ngân hàng khiến cho các ngân hàng phải chịu chi phí
nhất định. V í dụ, vì lý do an toàn những nhà định chế có thể yêu cầu
ngân hàng phải tăng vốn tự có, trong khi ngân hàng lại cho rằng mức
vốn tự có hiện tại là tối ưu, là hiệu quả nhất. Do đó, việc phải tãng vốn
tự có ,sẽ kèm theo là giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tưorng
tự như vậy, còng việc thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin theo qui
định của RBA cũng phải chi phí thời gian và tiền bạc của ngân hàng.
Có thể thấy rằng lượng thông tin mà xã hội có nhu cầu để giám sát,
theo dõi hoạt động một ngân hàng là lớn hơn rất nhiều so với những gì
mà các ngân hàng sẵn sàng báo cáo (bởi vì, thông tin báo cáo cùng
nhiều thì càng tốn thời gian và tiền bạc). Qua phân tích cho thấy, việc
RBA đưa ra những qui định nhằm bảo vệ người gửi tiền và người đi
vay, tạo ra những chi phí nhất định đối với ngân hàng để thực thi
chúng. Rõ ràng là, xét từ góc độ cục bộ của từng ngân hàng thì chi phí
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng giảm.
Tại Việt Nam, quy chế an toàn trong hoạt động kinh doanh của
các TCTD được ban hành theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, ngày 20
tháng 5 năm 2010 của Thống đốc N HN N (xem phụ lục).
2. Qui chế về thực thi chính sách tiền tệ:
1
Qui chế về thực thi chính sách tiền tệ liên quan đến chức nâng đặc
biệt của ngân hàng đó là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ của
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươìU’ 2: Nliữn;^ dặc lliíi Iro iií’ kinh doanh íìịịủn hàng
65
ngân hàag irung ương đến toàn bộ nền kinh tế. ở đây, ngân hàng
trung ươig chỉ trực tiếp kiểm .soát được khối lượng tiền dưới dạng tiền
giấy và úền xu trong nền kinh tế (gọi là tiền mặt bên ngoài) trong khi
số lớn tÌMi tệ được cuna ứng lại dưới dạna tiền gửi ngân hàng (gọi là
tiền bèn trong). Về mặt lý thuyết, ngân hàna trung ương có thể thay
đổi số hợng liền mặt bên ngoài và trực tiếp ảnh hưởng trạng thái dự
trữ cũng như khối lượna tín dụng và khôi lượng tiền gửi do ngân hàng
tạo ra rrà không cần bất cứ một qui dịnh nào về cơ cấu tài sản của
ngân hàig (thông qua hoạt động thị trường mớ). Trong thực tế, những
nhà địnl chế áp dụng biện pháp quán lý hành chính bằng cách qui
định trực tiếp mức dự trữ bắt buộc tối thiểu đối với từng ngân hàng. V í
dụ, nhưRBA áp dụng 2 công cụ trực tiếp đê kiểm soát ngân hàng, đó
là; khoải dự trữ bắt buộc dưới dạna tiền gứi thường xuyên; và tỷ lệ dự
trữ bằnị các chứng chỉ có giá (ví dụ như tín phiếu kho bạc). Đối với
khoản dr trữ thứ nhất được áp dụng từ tháng 9 năm 1988 yêu cầu các
ngân hàig phải duy trì một tỷ lệ tiền gửi thường xuyên tại RBA bằng
1% vốnhuy động (V ốn huy độna = Tài sán có - Vốn tự có). Tương tự
như vậy đối \’ới khoản thứ hai được áp dụng từ tháng năm 1995 yêu
cầu ngâi hàng phải duy trì tài sản là các chứng chỉ có giá tại RBA với
tỷ lộ là c%A'ốn huy động.
Mội số người cho rằng, bằng cách qui định dự trữ bắt buộc như
vậy đà ‘ iúp cho ngân hàng trung ương kiêm soát được khối lượng tiền
cung ứrg và dự đoán được diễn biến cung cầu tiền tệ của nền kinh tế.
Nhrmg íhocin dự trữ bắt buộc này đã làm tãng thêm chi phí của các
ngân h:'ng. Ngoài dự trữ bắt buộc thì các ngân hàng thưèmg xuyên
phải du.' irì mội lỷ lệ liền mặt nhâì dịnli để đáp ứng nhu cầu rút tiền và
nhu cầi thanh toán của khách hàng. Xét từ lợi ích cục bộ của từng
ngân hàig, thì dự trữ bắt buộc được coi như là một khoản thuế (thuế
quy ché) và là loại chi phí đặc biệt đánh vào tính đặc thù trong hoạt
động kiih doanh ngân hàng.
© GS. Tí. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
66
Cìiiừmg 2: Những dặc thù trong kinh douiìlì ngán hàng
3. Qui chế phản phối tín dụng:
Qui chế về phân phối tín dụng qui định việc các ngân hàng cíTp tín
dụng cho những bộ phận nhất định của xã hội được xác định là đặc
biệt, ví dụ như tín dụng nhà ở, tín dụng người nghèo, tín dụng miền
núi, tín dụng nông thôn, nông nghiệp... Các qui chế này yêu cầu các
ngân hàng phải duy trì một khối lượng hay một tỷ lệ tín dụng nhất
định đối với một lĩnh vực nhất định được xác định là đặc biệt; hoặc
phân phối tín dụng thông qua chính .sách ưu đãi về lãi suất. Với việc
qui định khối lượng tín dụng và lãi suất như vậy tạo nền tảng clio sự
công bằng xã hội, đặc biệt là tín dụng tạo công ãn việc làm, xoá đói
giảm nghèo, tín dụng nhà ở... Tuy nhiên, xét từ lợi ích cục bộ cúa từng
ngân hàng, thì qui định phân phối tín dụng có thể làm tãng chi phí và
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
4. Qui chế bảo vệ khách hàng:
Luật của hầu hết các quốc gia đều qui định ngân hàng khòng được
công bố trong hồ sơ tín dụng về các vấn đề cá nhân thuộc đời tư của
khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý; và khách hàng có
quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp những thông tin chi tiết vé qui chế
tín dụng và những lý do từ chối cấp tín dụng cho mình.
5. Qui chế bảo vệ người đầu tư:
Trong hầu hết các các bộ luật đều có liên quan đến việc bảo vệ lợi
ích của người đầu tư trong những trường hợp như giao dịch tay trong,
bưng bít thông tin không minh bạch rõ ràng, các hành động phân biệt
đối xử trong đầu tư.
6. Qui chê thành lập ngân hàng và cấp giây phép kinh doanh:
Đối với việc thành lập các ngân hàng mới và cấp giấy phép kinh
doanh phải được tuân thủ theo quy chế. Việc tăng hay giảm các khoản
phí để thành lập một ngân hàng mới và cấp giấy phép kinh doanh có
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng mới thành lập
© 6S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Cliươní> 2: N liiĩii}’ dặc thù tro iiịt kinh doanh ligón hàng
67
cũng n^ư các ngân hàng đang hoạt động. Do đó, một xu hướng nói
chung t ong tất cả các ngành, trong đó có ngành ngân hàng, là muốn
bảo vệ các công ty của mình bằng cách đánh cao chi phí trực tiếp đối
với việc thành lập ngân hàng mới (ví dụ quy định vốn pháp định tối
thiểu iliỊt cao) và đánh chi phí gián tiếp cao (ví dụ hạn chế các pháp
nhân và thỏ nhân được thành lập ngân hàng mới). Hơn nữa, phạm vi
hoạt độig của từng ngân hàng được quy định cụ thể trong giấy phép
kinh dcanh của từng ngân hàng. Nếu các lĩnh vực hoạt động trong
giấy phíp càng nhiều, thì chi phí đê xin cấp phép càng cao. Như vậy,
bằng cich lập ra các hàng rào để hạn chế việc thành lập ngân hàng
mới và tăng chi phí xin giấv phép kinh doanh theo quy mô các lĩnh
vực k in i doanh đã lạo ra gánh nặng về chi phí thành lập và hoạt động
đối với một ngân hàng mới.
2. NHŨNG ĐẶC THÙ TR O N G KINH DOANH NGÂN HÀNG
N hí trên đã trình bày, kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh
doanh Jặc thù, do đó những rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng
mang tnh đặc thù. Trong phần này chúng ta .sẽ khái quát những rủi ro
mà mộ ngân hàng hiện đại phải đối mặt, bao gồm:
1. ị(ủi ro lãi suất.
2. lủ i ro ngoại hối.
3. lủ i ro tín dụng.
4. lủ i ro thanh khoản.
-*5. lủ i ro hoạt động ngoại bảng.
6. lủ i ro công nghệ và hoạt động.
7. lúi ro quốc gia và rủi ro khấc.
2.1. RỦ RO LÃI SUẤT
RÍI ro lã i suất phát sinh đối với ngân hàng khi kỳ hạn đến hạn
CỈUI tàisản có không cân xứng với kỳ hạn dến hạn của tà i sản nợ.
Phin trên chúng ta đã thảo luận về quá trình chuyển hoá tài sản
© GS. 7S. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
68
C lin ư iìi’ 2: N liữnỊ’ (lặc thù tron ụ kinh (loanh iiỊỉân hí 'nm
như là một chức nâng dặc biệt c<r bán của Iiaân hàng. Quá trình
chuyển hoá lài sán bao ưồm: (i) việc mua các chứng khoán sơ cÁp> tức
sử dụng vốn; và (ii) phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức huy động
vốn. KỲ hạn và dộ thanh khoán của các chứng khoán sơ cấp trong
danh mục đầu tư thuộc tài sán có thường không cân xứng vbi các
chứng khoán thứ cấp thuộc lài sản nợ. Sự không cân xứng về kỳ hạn
giữa tài sản có và tài san nợ làm cho ngân hàng phái đối mặt với rùi ro
khi lãi suất thay dổi.
Bằng sơ đồ, chúng ta biéu diẻn trường h(Kp một ngân hàng huy
động vốn có kỳ hạn một năm và đầu tư có kỳ hạn hai năm như sau:
0
<-
1
0
•
4
Tài .sản Nợ
100 tỷ V N D
-
ài sán Có
100 tv VND
2
>
Giả sử lãi suất huy động vốn là 9%/năm và lãi suất đầu tir là
10%/nãm. Sau năm thứ nhất, bàng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho
vay dài hạn 2 nãm, ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi
suất là 10% - 9% = 1%. Tuy nhiên, lợi nhuận của năm thứ hai chưa
biết trước là bao nhiêu cho nên sẽ là một số không chắc chắn. Nếu lãi
suất thị trường không thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai thì
ngân hàng có thể tái lài trợ tài sản nợ với mức lãi suất không thay đổi
là 9%; do đó, mức lợi nhuận thu dược trong năm thứ hai sẽ bằng năm
thứ nhất là 1%. V I lãi suất thị trường có thể thay đổi từ nãm thứ nhất
sang năm thứ hai, cho nên ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về sự thay
đổi lãi suất. Giạ sử, sang năm thứ hai, ngân hàng chỉ có thể huy động
© 6S. TS. Nguyễn Ván Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C7/íí'(///,'s' 2: N liữ iiíi iìặc lliíi Iroii;^ km li doanh niiàiì lìàii;^
69
vốii Uico mức lãi suất ihị Irườim hiên hành là 1 1%. do dó lọi nhuận
ciìa Hum hàiiỉỉ tronii năm thú hai sẽ là một sỏ ám. tức là Iiíiãn hàn« sẽ
chịu lỗ 10% - 11% = -1%. Như vậy. lợi nhuận cùa nãm thứ nhất chi dù
bù dápcho khoán lổ cùa năm thứ hai. Kè! (/Iid là . im iiỊi m ọ i tntờiHị
h ợ p IIC'I iHịãn hàm^ (ỉny Ir ì là i .sán cá có kỳ hạn cU'ii hơn .so V(')'ỉ l()i .sail
nọ' th ì líỊcìii hàin^ In ò n d ứ iiiỉ Irn'óc 1'íii ro
lã i .siuíl tro n '.’ việc lá i là i
I r ợ í lo iv if i là i .sán nợ. Rúi ro sõ trớ thành hiện thực ncu lãi suất huy
dộng V)11 bổ suim Iionü nhũnu năm liếp theo tãiui lèn trên mức lãi suất
dầu tư ín dụmz dài hạn.
Triờnu hợp imược lại. lUiân hàim huy dộnu \’ốn có kv hạn dài \’à
đầu lưcó kỳ hạn nuắn. V í dụ. n” ãn hàmz huy động vốn vói lãi suất là
9%/itãn. kv hạn là 2 năm và dầu IU vào tài sản cổ mức lãi suâì là l()9r,
kỳ hạn là 1 nãm. Bằnu .sơ dồ. chúniỉ ta biểu dicn như .sau:
1
0
Tài siín Nợ
100 lý VND
1
0
4
■
-
Tài sản Có
100 tý V N D
Tưtnu tụ như trườnti hợp trẽn, sau nãm thír nhất nưân hàng thu
được Ri nhuạn là 1%. V ì tài sán có chi có kỳ hạn là I năm, cho nên
saU năn thứ nhất tài sán có dên hạn \’à nuàn hàng lại tiếp tục tái dầu
tư. Giásử lãi siiíU dầu tư cúà llìị Irudiìừ Iroiìũ iìữiu ihứ hai giàiìì .vuông
chỉ
CÒI
8%, diéu này khiến cho n<zân hàng íiặp phái rúi ro về lãi suất,
ció là 1) 8% - 9% = -1%. Như vậy, lợi nhuận thu dược của năm thứ
nhất vía dú đê bù đắp khoản lồ của năm thứ hai. Kếl cỊiui là, níỊÔn
hciHỉi’ ịìíp phái n ii ro rữ lã i siuít lá i dần iư IroiHỉ lrư('fiHị hợp là i .sán có
© GS. 'S. Nguyễn Vãn Tiến ■Giáo trình Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
70
ChươiiịỊ 2: N lnĩiiỊ’ ctặc thù troii}Ị kinh doanh nịịân hìniị!,
có kỳ hạn ngấn hơn so với tcú sàn nợ. V í dụ đicn hình về rủi ro lãi suất
tái đầu tư trong những năm gần đây là hiện tượng các ngân hàng hoạt
động trẽn thị trường tiền tệ châu Âu thường huy động vốn vói lãii suất
cố định nhưng lại đầu tư với lãi suất thả nổi, tức là lãi siưất cua những
khoản tín dụng luôn được điều chinh (thay đổi) định kỳ (thưàng 6
tháng/lần) để phù hợp với lãi suất của thị trường.
Ngoài rủi ro lãi suất tái lài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có,
thì khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải 1ủi ro
giảm giá trị tài sản. Như chúng ta đã biết, giá trị thị trường của tài sản
có hay tài sản nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại c ủa tiền tộ. Do
đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản
cũng tăng lên, do đó siá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nự giảm
xuống. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị cúa tài sun có
và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản có và tài sản
nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kỳ hạn dài hơn tài sán
nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản có
S‘ẽ
giảm nhanh
hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ. R ủi ro giám giá
trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi su.ất và dần đến
thiệt hại về tài sản của ngân hàng.
Như vậy, nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sán nợ với
những kỳ hạn không cân xứng, thì phải chịu những rủi ro về lũi suất
trong việc tái tài trợ tài sản có và tái lài trợ tài sản nợ; hoặc rủi ro về
lãi suất do giá trị của lài sản thay đổi khi lãi suất thị trườing biến độn<i.
Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách là.m cho các kỳ
hạn của tài sản có và tài sản nợ cân xứng với nhau. Xét tiừ góc độ triết
lý chung Ihì việc làm cho các kỳ hạn cân xứng với nhau là lỉtộl giải
pháp tốt nhất đế phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cần lưu ý rằng việc làm
cho các kỳ-hạn của tài sản nợ và tài sản có cân xứng vóri nhau là dôĩ
nghịch với chức năng tích cực chuyển hoá tài sản của ngân hàng.
Nghĩa là, tại cùng một thời điểm, ngân hàng không thể vừa là người
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giấọ trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C ì ì i ù ỉ n ^ 2: N l ỉữ iì iỉ clậc l l ỉí í t r o n ^ kìỉì lì cloaiỉlì Ịìịịcuì l i ủ i ì ^
11
chuyểniioá tài sản lại vừa là người không chịu rủi ro lãi suất. Việc
làm ch(t;:ác kỳ hạn cân xứng với nhau, một mặt, giảm được rủi ro lãi
suất; ml khác, lại làm giảm khả năne sinh lời của ngân hàng, bởi lẽ
nó làm ũam các cư hội đầu tư vào những tài sản dài hạn có rủi ro cao
song kli năng sinh lời lớn.
2.2. RỦRO TÍN DỤNG
Rihrc) tín clụiií> plìát sinlì trong tntòng lìựp ngân lìctng không tlni
được di}' dú ccí iịốc và lãi của khoản
lìodc lù việc thanh toán nợ
gốc và di không dáng kỳ hạn.
Nế tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy
đủ cả g>c và lãi điing hạn thì ngân hàng không hề chịu bất cứ một rủi
ro tín (Ịing nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản, thì Việc thu
hồi gốc và lĩĩi tín dụng đầy đú là không chắc chắn, do đó ngân hàng có
thể gặprủi ro tín dụng.
Rủ ro tín dụna phát sinh từ việc ngân hàng cấp tín dụng cho
khách iàng trên cơ sớ hợp đồng tín dụna, theo đó, người vay tiền cam
kết sẽ hunh toán cá gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
Chính vì vậy. tại thời điểm ký kết hợp đồng và cấp tín dụng, ngàn
hàng piải chắc chắn dược khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn
của khlch hàng với một xác suất cao. Trái phiếu coupon có thu nhập
cố địnl và giấy nhận nợ tiền vay là hai ví dụ điển hình về giấy nhận nợ
do cônỉ ly phát hành. Trong cả hai trường hợp, ngân hàng dều đầu tư
vàơ cá( giấv nhận nợ nhằm nhận được trái tức từ trái phiếu và lãi suất
từ Khom tín dụng nếu người vay không bị phá sản. Trường hợp người
vay phí sản, ngân hàng thường không thu đươc lơi tức cũng như lãi
suất vì có thê’ bị mất toàn bộ hoặc một phần vốn gốc, điều này phụ
thuộc 'ào khá năng tiếp cận của ngân hàng đối với tài sản của con nợ
trong cuá trình giải quyết phá sản hoặc giải thể.
© ỔS.
'S. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
72
Cliiíơii}> 2: N liữniỊ dặc thừ tro tìịị kinh doanh iiỊịủn hùiìịị
Chúng ta hãv quan sát phân phối xác suất lợi tức dầu tư ngàn hàng
vào trái phiếu và các khoán cho vay như sau.
Đồ thi 1: Phân pliứi xác suất ciía lọi tức dầu tư.
Xác suất (p)
Chúng ta thấy rằng, đỉnh của đồ thị biêu diễn xác suất hoàn trá
đầy đủ cả gốc và lãi ciia khoản vay là tương đôi cao (tuy nhiỏn luôn
nhỏ hơn I ). Đặc diêm luân chuyển vốn của các công tv có thể là
nguyên nhân gâv nên rủi ro tín dụng ớ các mức độ khác nhau. Tỷ lệ
không thanh toán một phần hay toàn bộ tiền lãi là khoảng cách lừ
đicm “ gốc” đến dicm “ gốc và lãi” ; và tỷ lệ không thanh toán một phần
hay toàn bộ tiền gốc là từ diếm “ 0” dến diểm “ gốc” . Đổ thị 1. cũng chí
ra rằng xác suất mà ngân hàng thu được cá góc và lãi là cao hơn nhiều
so \’ới trường hợp không thu được cá gốc và lãi, dicu này nói lên rằng
bổn phận của ngân hàng là phải dánh giá dược mức độ rúi ro dự lính
của các khoản đầu tư và đặt yêu cầu cho phần thu nhập phụ trội So với
rủi ro tương xứng với mức độ rủi ro của các chứng khoán mà ngân
hàng nắm giữ.
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý (S Nghiệp vụ NHTM
Clìiửr/ìiỉ 2: Nlìỉĩnỉ^clậc llìíi ìron^ kinh cloaiìlì ỉìgúỉì hùìì^
73
Đỏ th i 2: Plìân bổ xác suất rủi ro dối với inôt danh muc đầu tư.
Xác suâì (p)
Sự phân bổ lợi tức đối với rủi ro lín dụng đặt ra cho noân hàng là
Ị:)hải giám sát và thu thập được những thông tin về công ty mà ngân
hàng đã đầu tư. Nghĩa là chiến lược íỊuản trị rủi ro tín dụng cùng với
việc quản trị công ty hiệu quả có ảnh hưởng đến hình dáng đường
cong phân bổ xác suất trong việc thu hồi tín dụng. Ngoài ra, sự phân
bổ rủi ro tín dụng trên đồ thị 1. là trường hợp chỉ đầu tư vào một loại
tài sản với mức độ rủi ro của nó. Một trong những lợi thế của ngân
hàng .so với những nhà đầu tư riêng lẻ là khả năng đa dạng hóa danh
inực đầu tư của ngân hàng rất lớn, thông qua việc đa dạng hoá danh
mục đầu tư thì rủi ro tín dụng giảm dáng kể. Trong phạm \’i dồ thị 1.
tiếu thông qua da dạng hoá đầu tư thì rủi ro tín dụng sẽ dịu đi. Trong
trường hợp. một ngân hàng thực hiện lốt \'iệc đa dạng hoá danh muc
dầu tư, thì hình dáng đồ thị phân bố xác suất thu hồi gốc và lãi như
dược chí ra tại đồ thị 2.
Ngân hàng được hoàn trả cực đại khi mà toàn bộ các khoản đầu tư
dược thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi. Trong thực tế, một số khoản tín
dụng và trái phiếu không thể thu đủ một phần hay toàn bộ số lãi và
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiêo vụ NHTM
74
Chương 2: Những đặc thù trong kinh doanh ngàn hàng
gốc. Vì vậy, mức độ thu hồi trung bình các ctanh mục đầu tư có thể nhỏ
hơn so với đầy đủ cả gốc và lãi. Kết quả của việc đa dạng hoá đầu iư là
việc hạn chế được xác suất xảy ra các hậu quả xấu trong danh mục đầu
tư. Một danh mục đầu tư được đa dạng hoá đã rút ngắn được phạm vi
rủi ro tín dụng. Trong thực tế, đa dạng hoá danh mục đầu tư chí có thể
giảm được rủi ro tín dụng đặc thù riêng biệt của các ngành kinh tế. tuy
nhiên rủi ro có tính chất hệ thống, chung cho cả nền kinh tế có ảnh
hưởng đến tất cả các ngành kinh tế thì không thể loại trừ được.
2.3. RỦI RO NGOẠI H ốl
Các trung gian tài chính ngày càng nhận ra rằng những khoản đẩu
tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp đều có thể tăng thêm được lợi ích
về kinh tế và giảm được rủi ro so với chỉ đầu tư ở trong nước. Do các
mức lợi tức từ đầu tư nước ngoài có mối tương quan không chặt chẽ
với nhau (không đồng thời cùng tăng hoặc cùng giảm), do đó, việc da
dạng hoá danh mục đầu tư quốc tế mang lại lợi ích đối với ngân hàng
là rất lớn. Có hai nguyên nhân khiến cho các mức lợi tức đầu tư nước
ngoài và đầu tư trong nước không có mối tương quan chặt chẽ với
nhau là:
Thứ nlìđt, trình độ và công nghệ giữa các nền kinh tế và giữa các
công ty trong các nền kinh tế khác nhau là khác nhau. V í dụ, một nén
kinh tế có thể là dựa trên cơ sở ngành kinh tế nông nghiệp; còn nền
kinh tế khác lại dựa trên cơ sở ngành còng nghiệp; với sự khác biệt về
cơ sở kinh tế hạ tầng khiến cho nền kinh tế này có thể mở rộng và phát
triển, còn nền kinh tế kia thì không thể.
Thứ hai, sự biến động về tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền không
có mối tương quan chặt chẽ vớí nhau. V í dụ, USD có thế lên giá so với
EURO, nhưng trong khi đó lại giảm giá so với JPY.
M ột lợi ích tiềm nãng của ngân hàng ngày càng tăng l,à khá nãiig
mở rộng đầu tư ra nước ngoài bằng cách nắm giữ các chứng khoán ghi
bằng ngoại tệ bên cạnh các chứng khoán ghi bằng nội tệ. Để thấy
©
GS. ĨS .
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 2: Những dặc thù trong kinh doanh ngân hùng
75
được rủi ro hối đoái phát sinh như thế nào, chúng ta giá sử một ngân
hâng Việt Nam cấp tín dụng bằng USD cho khách hàna của mình. K hi
USD giảm giá so với V N D , thì gốc và lãi của khoản cho vay bằng
USD thu về sẽ giảm khi quy về V N D . Thậm chí trong trường hợp nếu
USD giảm giá đána kể. thì gốc và lãi khi chuyến đổi sang V N D có thể
là thấp hmi số tiền gốc đầu tư ban đầu, do đó, kết quả đầu tư sẽ là âm.
Nghĩa là khi chuyển đổi gốc và lãi từ USD sang VN D . thì số tiền lãi
thu được chưa đủ để bù đắp rủi ro hối đoái.
Nhìn chung, các ngân hàng có thể nắm giữ tài sản có hoặc phát
hành chứig chi tài sản nợ bằng ngoại tệ. V í dụ như Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam có thể cho vay bằng USD và huv động vốn bằng
USD. G ii sử, Ngân hàng cho vay bằng USD nhiều hơn vốn huy động
bảng USD, ví dụ cho vay là 100 triệu USD và huy động chí là 80 triệu
USD, khoản chênh lệch 20 triệu USD được tài trợ từ vốn huy động
bầng V ^ D (chuyển đổi V N D ra USD để cho vay). Bằng sơ đồ. mối
quan hệ ỉiừa huy động và cho vay bằng USD như sau:
s<y dồ 3: TSC và TSN bằng ngoại tệ (trạng thái ngoại tệ trường)
$100 triệu
Tài sản Có ngoại tệ
Tài sản Nợ ngoại tệ
$80 triệu
Trong ví dụ này, ngân hàng có trạng thái ngoại tệ trường ròng là
20 triệu JSD thuộc tài sản có, nghĩa là ngân hàng nắm giữ nhiều tài
sản có bềng ngoại tệ hơn là tài sản nợ bằng ngoại tệ. Do đó, ngân hàng
cò thê’ gip rủi ro về hối đoái trong trường hợp USD giảm giá so với
VND, kH đó sự giảm giá của tài sản có bằng USD sẽ nhiều hơn so với
sự giảm |iá của tài sản nợ bằng USD k lii quy thành VN D.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
76
Chiừrnị' 2: Nlìữin> ílặc thủ Iro iiỊ’ k iiilì doanh in>ãn licimỊ
Trường hợp n«uợc lại. nếu nưân hàng có vốn huy động bàng USD
nhiều hơn tài sán có bằng USD là 20 triệu, thì trạng thái ngoại hôi của
ngân hàng là đoản ròng như sau.
So'dồ 4: TSC và TSN bằng ngoại tệ (trạng (hái ngoại tệ đoiìn).
S I00 triệu
Tài sán Nợ ngoại tệ
Tài sản Có ngoại tệ
S80 triệu
Trong trường hợp này, ngân hàng có thế gặp rủi ro hối ch)ái nếu
USD lên giá so \'ới VND. Điều này xiiy ra là vì giá trị cá gốc và lãi
phải trả cho vón huy động 100 triệu USD quv thành VN D sẽ tí'ing
nhanh hon so \'ới giá trị gốc và lãi thu được từ đầu tư bằng USD. Như
\’ậy, dế có thê phòiig ngừa rủi ro hối đoái, ngân hàng phái làni cân
xứng giữa tài sán có và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ trong búng
cân đối tài sản.
Cần lưu ý rầng. cho dù giá trị tài sản có và tài sản nỢ bằng ngoại
tệ là cân xứng với nhau đối với từng loại ngoại tệ thì ngân hàng cìíng
chí mới loại trừ được rủi ro tỷ giá, còn rủi ro lãi suất ngoại lệ vần phát
sinh nếu các kv hạn của tài sản có và tài sán nợ bằng ngoại tệ không
cân xứng. Có thê giải thích hiện tượng này như sau: Giá sừ ngân hùng
có tài sán có và tài sản nợ bằng ngoại tệ là cân xứng vứi nhau N'ề số
lượng, nhưng kỳ hạn của chúng lại không bằng nhau, ví dụ tài
S iin
có
có kỳ hạn là 6 tháng và tài sản nợ có kỳ hạn là 3 tháng; ngân hàng có
thê phải chịu rủi ro lãi suất ngoại tệ khi lãi suất USD tãng lên. Vì vậy,
chỉ khi ngân hàng làm cho tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ cân
xứng cả về số lượng và kỳ hạn thì mới phòng ngừa được rúi ro tỷ giá
và rủi ro lãi suất ngoại tệ một cách triệt để.
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Clìiù/IÌỊ’ 2: Nliroii> dặc thù Iro iiỊt kinh doanh n;Ặnì hàng
11
Như trên đã pliân lích, các tỷ iỉiá \'à các mức lãi suất giữa các quốc
íiia (giữa các đồng liền) có mối tuoiuz quan khônư chặt chẽ với nhau, do
\'ậy. ngân hàng có thể tận dụiiíi dặc diem nàv bằng cách đa dạng hoá cơ
cấu tài
S iin
có \ ’à tài sản nợ bằng ngoại tộ nhầm giâm rủi ro hối đoái.
2.4. RỦI RO THANH KHOẢN
Riìi ro l/ianli khoản Ic) khá năiii; ngủn hàng không dáp ứng dược
cc'tc nghĩa vạ tíii chinh một cách tức thòi hoặc phải hiiv dộng vốn hổ
siing với chi phí cao hoặc plìdi l)án tài sán vói giá thấp.
Rúi ro thanh khoản xảy ra khiên cho tuzan hàng phải đình trệ hoạt
dộng, gàv thua lỗ. mất uy tín và nếu imhièm trong có thể dẫn đến phá
sản. Trong những trường hợp như vậy. Iiuàn hàng phái đi vay bổ sung
nguồn vốn thanh toán hoặc phái bán tài sản có cita mình để đáp ứng
các nghĩa vụ tài chính, đặc biệt là nhu cầu rút tien của người gửi tiền.
T íro n o
cơ cấu lài san có thi tiền mặt có dộ thanh khoản cao nhất, do đó
trước hêì ngàn hàng sử dụng tiền mặt dế dáp ứng nhu cầu rút tiền của
khách hàng. Bởi vì tiền mặt tại tiuỹ khôiuz mang lại thu nhập lãi suất,
cho nên trono những trường hợp bình thường, ngân hàng chỉ duy trì
một lượna tiền mặt ở mức tối ưu đii de đáp ứng các nhu cầu rút liền
thirờno xuyên của người gửi tién mà khòno gâv ánh hướng đến độ
thanh khoán của ngân hàna. Ngân hàng có thê làm dược điều này, bởi
vì qua kinh nghiệm hoạt động ngân quỹ. ngân hàng cổ thế dự tính
chính xác nhu cầu rút tiền gửi hàng luzày \'à trong trường hợp thiếu hụt
tiền mặt tạm thời thì ngân hàng chí cần di vay bổ sung một cách thông
thườnc trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Tuy nhiên, trong một Kố nường
lìỢ ị)
dặc biệt ngân hàng có thể
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ như trong lình huống dân
chúng mất lòng tin vào hệ thống ngân hàng, hoặc nhu cầu rút tiền có'
tính thời vụ không dự tính trước, đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức
thời một khoản tiền lớn hơn mức bình thường. Trong bối cảnh đó, hầu
hêì các ngân hàng dều đang phải đôi phó với tình huống tương tự, thì
© GS,
TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
78
Cluừmg 2: N liữ itỊị dặc thù tro n Ịị kinh doanh Iiiián hàìiíỊ
chi phí đc huy độns vốn bổ sung tăng lên đáng kè do lượnu vốn cung
ứng irôn thị trường giảm. Hậu quả là. ngân hàna phai bán mộl số tài
sản có độ thanh khoản thấp đế đáp ứng nhu cầu riít liổn của người gửi.
Điều này khiến cho ngân hàng eặp phải rủi ro thanh khoán nghidm
trọng và naân hàng buộc phải bán thốc bán tháo tức thòi nguy cú sô tài
sản khó chuyến nhược \'ới giá rẻ mạt vì naân hàna không có du thời
aian đế tìm người mua cũng như điều kiện thương lượng về giá cả. Do
bán khẩn cấp một số tài sản với giá thấp khiến cho khá năng thanh
toán cuối cùng của ngân hàng bị đe doạ. Trons sô lài sán có độ thanh
khoản thấp bao gồm các khoản tín dụng cấp cho các cóng ly nhỏ.
Trong trường hợp rủi ro thanh khoản càng ngày càng nghiêm trọng,
nếu tất cả những người gửi tiền đồng loạt vêu cầu ngân hàng chi trả
toàn bộ tiền gửi của họ thì dẫn đến ngân hàng chí đang lừ chỗ phải dối
phó với rủi ro thanh khoản đến chỗ phải đối mặt với rúi ro phá sán.
2.5. RỦI RO HOẠT ĐỘNG NGOẠI BẢNG
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của t;ác
ngân hàng hiện đại là việc mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng. Hoạt
động ngoại bảng là các cam kết không nằm trong bảng cán đối tài .sản
(nội bảng), bởi vì các cam kết này không liên quan đến: (i) giấy nhận
nợ hav chứng khoán sơ cấp (do còng ty phát hành) bèn tài sản có;
hoặc (ii) chứng chỉ tiền gửi hay trái phiếu thứ cấp (do ngân hàng phát
hành) bên tài sản nợ trên bảng cân dối kế toán của ngán hàng. 1'uy
nhiên, các hoạt động ngoại bảng có ảnh hướng đến ti^ạng thái tương lai
của bảng cân đôi lài sản nội bảng, bới vì khi các cam két ngoại búng
đến han có thê tạo ra những tài sản có và tài sản nợ bổ sung, làm thav
đổi bảng cân đối nội bảng. Do đó, những nhà kế toán ghi chép các
hoạt động ngoại bảng ớ phía dưới bảng cân đối tài sản nội bảng. V í dụ
về hoạt động ngoại bảng của ngân hàng như phát hành thư tín dụng dự
phòng bảo lãnh cho công ty phát hành trái phiếu, hợp đổng mua bán
ngoại tệ kỳ hạn... Rất nhiều công ty không thể phát hành được trái
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươitíỊ 2: N ln ìiiíĩ dặc thù iro n i’ kinh doanh ngán hc)ng
79
phiếu nếu không có bảo lãnh thư của ncân hàng. Trong thư bảo lãnh,
ngán hàng cam kết sẽ thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi cho
ngcời đầu tư trong trường hợp côníỉ ly phát hành không có khả năng
thanh toán. Như vậy, bảo lãnh thư tín dụng chi được sử dụng trong
trường hợp nếu công ty phát hành chứng khoán không có khả năng
thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền gốc và lãi trái phiếu; còn
trong trường hợp cóng ty phát hành thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi thì
báo lãnh thư tín dụng sẽ tự động hết hiệu lực (không dùng đến), do đó
không có bất cứ điều gì xảy ra đối-với bảng cân đối tài sản nội bảng
cúa ngân hàng. Tuy nhiên, khoản phí phát hành bảo lãnh thư tín dụng
đưọc hạch toán vào bảng báo cáo thu nhập chi phí và kết quả kinh
doanh của ngân hàng và được hạch toán vào nội bảng.
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng
thu được phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh, nên đã
khuyến khích các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát triển. Tuy
nhièn, những hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chẳng hạn,
trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu phá sản thì ngân hàng
phải đứng ra thanh toán toàn bộ gốc và lãi chứng khoán cho công ty
phát hành. Điều này dẫn đến hệ quả là bảo lãnh thư đã trở thành một
bộ phận trong bảng cân đối tài sản nội bảng, nghĩa là ngân hàng phải
sử dụng vốn kinh doanh của mình đổ trang trải những gì đã cam kết
trong thư bảo lãnh. Trong thực tế. những trường hợp thua lỗ nghiêm
trọng trong hoạt động ngoại bảng có thể trở thành nguyên nhân khiến
cho ngân hàng có thể đi đến phá sản.
Tliư tín dụng là một ví dụ vé hoạt động ngoại bảng của ngân hàng.
Ngày nay hoạt động ngoại báng rất phong phú và đa dạng, ví dụ như
ngân hàng cam kết tín dụng, cho công ty, hoạt động bao thầu phát
hành trái phiếu, trạng thái ngoại hối trong các nghiệp vụ kỳ hạn, tương
lai, hoán đổi, quyền chọn và các nghiệp vụ phái sinh khác... Trong khi
một số hoạt động ngoại bảng được sử dụng tích cực vào việc phòng
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
80
C liiíơinỉ 2: N liữnỊi íỉặc thù lmm> kinh (loanh Iiíỉân hàtiịỉ
ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro Iiíỉoại hối và rủi ro tín dụng... tuy nhiên., rcu
việc quản trị điều hành không hiệu quả hoặc không đánh giá đúng
được tác dụng của các nghiệp vụ ngoại bảng có thè dẫn đến nhungi lổn
thất to lớn. Do hoạt động ngoại bảng rất phong phú và đa dạng, rên
chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu một nội dung chú yếu về hoạt động
ngoại bảng có tính đặc trưng và quan trọng nhất đối \ớ i các >N'gân
hàng Thương mại Việt Nam, đổ là rũi ro trong các phương thức tlhmh
toán quốc tế mà chủ yếu là phương thức L/C.
2.6. RỦI RO CÔNG NGHỆ VÀ HOẠT ĐỘNG
Đổi mới còng nghệ ngàn hàng dã trớ thành chủ đề được các mịân
hàng quan tâm hơn bao giờ hết trong những nãm gần đày. Tìrcng
những năm 80 trở lại đây. các ngân hàng đã tập trung nâng cao hệu
quả hoạt dộng bằng những khoan dầu tư khổng lổ vào các lĩnhi 'ực
như vi tính, thông tin và cơ sớ hạ táng công nghệ. Một ví dụ điến Ih'nh
là các ngân hàng thiết lập mạng lưới máy rứt tiền và gửi tiền tự đ ộ ig
ATM (Automated Teller Machine) một cách rộng khắp, xây (dụig
những trung tâm thanh toán bù trừ lự động ACH (Automated Cleatrng
House) và mạng lưới điện tín thanli toán và chuvến liền như hệ tlhúig
CHIPS cúa Mỹ (Clearing House Interbank Pavmenl System), hộ tilling
SWIFT. Thật vậv. công ly dịch vụ tài chính toàn cầu như Citicor.pcó
mạng lưới hoạt động trên 80 quốc gia và đều dược nối mạng tực
tuyến với nhau bằng hệ thống vệ tinh độc quvền (Propriotary - owvied
Satellite System). Mục tiêu phát triển công nghệ ngân hàng là nihlm
giảm chi phí bình quân trên một đơn vị sản phẩm: (i) nhờ mờ rộngỊ tuy
mõ hoạt đông của ngân hàng (economies o f .scale); (ii) nhờ tăng ciưcng
khai thác tiềm nãng củạ công nghệ ngân hàng (economies of sc(Oịe).
Hiệu quả kinh tế nhờ mớ rộng quy mô hoạt động bao hàm khả imng
ngân hàng hạ thấp được giá thành hoạt động bình quàn bằng cáclh nở
rộng đầu ra của các dịch vụ tài chính - ngân hàng do ngân hàng (Cing
cấp. Hiệu quả do tăng cường khai thác tiềm năng công nghệ bao him
©
GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liư ơ iìị’ 2: NhữiiỊ> dặc thừ trotìỊ> kinh doanh ngán hàng
81
khí năng của ngân hàng với quy mô công nghệ nhất định có thể cung
cấp ihiều hơn các dịch vụ khác nhau cho khách hàng. V í dụ, một
pr
ngìn hàng có thể sử dụns cùng một nguồn thông tin về khách hàng đã
đuợc tliu nạp trong máy tính để mở rộng dõanh thu hoạt động tín dụng
cùag với hoạt động bảo lãnh. Nghĩa là, cùng một thông tin (ví dụ về
tuới tác, nghề nghiệp, các thành viên trong gia đình, thu nhập, v.v...)
có thể nhận biết được tiềm năng tín dụng và tiềm năng bảo lãnh cho
khích hàng.
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển
côig nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm trong chi phí như đã dự
tím khi mở rộng qui mò hoạt động. Tính không hiệu quả trong đầu tư
côig nghệ của ngân hàng phát sinh trong trường hợp, ví dụ, dung
lưọig đầu tư quá lớn dẫn đến công nghệ không sử dụng đến và hậu
qui là tổ chức bộ máy trở nên quan liêu kém hiệu quả; hoặc là qui mô
hoit động không được mở rộng, mặc dù đã đầu tư công nghệ mới. Rủi
ro v'ề công nghệ có thể gây nên hậu quả là khả năng cạnh tranh của
ngm hàng giảm xuống đáng kể và nguyên nhân tiềm ẩn của sự phá
sải ngân hàng trong tương lai. Ngược lại, lợi ích từ việc đầu tư công
nglệ là tạo cho ngân hàng một sức bật quan trọng trong cuộc cạnh
traih dữ dội trên thương trường và đồng thời cho phép ngân hàng phát
triởi các sản phẩm mới, tiên tiến, hiện đại giúp cho ngân hàng tồn tại
và ahát triển bền vững.
Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công nghệ và
có thể phát sinh bất cứ khi nào nếu hệ thông công nghệ bị trục trặc
hoic là khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động. V í dụ, trong
gia) dịch trên thị trường liên ngân hàng, ngân hàng có thể là người
ch( vay hoặc là người đi vay. Việc thanh toán giữa các ngân hàng diễn
ra rong ngày. Tliông thường thì hệ thống máy tính của ngân hàng
hoít động hiệu quả, nhưng đôi khi cũng xảy ra trục trặc và do đó rủi
ro <ó thể phát sinh. Rủi ro có thể xảy ra khi hệ thống máy tính đã xử
©
iS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến ■Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
82
Chương 2: Những dặc thủ trong kinh doanh ngân lìcnig
lý sai khoản đi vay của ngân hàng thành khoản cho vay. Kết quả là,
đến cuối ngày trạng thái tiền cho vay của ngân hàng có thể ở mức cao
quá mức, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng và một
tình thế khẩn cấp đã đến, ngân hàng này phải lập tức vay ticn từ
NHTW để đảm bảo khả năng thanh toán.
Hệ thống hỗ trợ bên trong bao gồm các chuyên viên cộng với
công nghệ thực hiện khâu thanh toán, xử lý các sự vụ và cung cấp các
dịch vụ khác làm hậu thuẫn cho các giao dịch thuộc nội bảng và ngoại
bảng. Cho đến năm 1975, hầu hết các công việc liên quan đến giao
dịch giữa các ngân hàng và giữa ngân hàng và khách hàng đều thực
hiện bằng chứng từ giấy. K hi khối lượng giao dịch tãng lên, sự ùn tắc
trong công việc thanh toán và xử lý các sự vụ xuất hiện. Điều này đã
tạo động lực mạnh mẽ để phát triển và áp dụng công nghệ vào khâu
thanh toán tập trung cũng như vi tính hoá các giao dịch khác.
2.7. RỦI RO QUỐC GIA VÀ RỦI RO KHÁC
Ngoài sáu rủi ro cơ bản nêu trên, ngân hàng hiện đại còn phải đối
với một số rủi ro khác như sau:
A / R ủ i ro quốc g ia : Như phần trên đã trình bày, khi tài sản có và
tài sản nợ bằng ngoại tệ không cân xứng về số lượng và kỳ hạn thì
ngân hàng có thể chịu rủi ro về ngoại hối và rủi ro lãi suất ngoại tệ.
Ngoài các rủi ro này, thì ngay cả trong trường hợp ngân hàng đầu tư
bằng nội tệ cho các công ty nước ngoài có trụ sở ở nước ngoài cũng có
thể chịu rủi ro đầu tư nước ngoài đó là rủi ro quốc gia. Đôi khi, rủi ro
quốc gia còn nghiêrh trọng hơn cả trường hợp rủi ro tín dụng mà ngân
hàng gặp phái khi đầu tư cho các cống ty nội địa. V í dụ, khi một công
ty nội địa không có khả năng hoặc không sẵn lòng hoàn trả vốn vay
ngân hàng, ngân hàng như là người chủ nợ có quyền tham dự vào quá
trình phân chia tài sản của công ty khi nó phá sản, và như vậy chí ít thì
ngân hàng cũng thu hồi được một phần hay toàn bộ vốn cho vay.
© 6S. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C lìư ơiìịị 2: Nlìững dặc ilu) nong kinh doanh ngân hàng
83
Trong trường hợp ngân hàng đầu tư cho công ty nước ngoài, thì
ngay ci trong trường hợp công ty có khả năng và sẵn sàng hoàn trả
vốn va/, nhưng cũng có thể không thực hiện được, bởi vì, chính phủ
nước niy cấm hoặc hạn chế việc thanh toán cho nước ngoài do dự trữ
ngoại lố i hạn hẹp hoặc vì lý do chính trị. Trong những năm gần dây,
chính phủ các nước Argentina, Peru và Brazil đã hạn chế việc các
công t' hoặc các cơ quan của chính phủ thanh toán nợ bằng ngoại tệ
mạnh (ho các nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp này, ngân
hàng mư là chủ nợ có rất ít hoặc không có cơ hội khiếu nại lên toà án
địa phiơng hay loà án quốc tế. M ột đảm bảo cho việc thu hồi được
vốn gcé và lãi đầu tư ở nước ngoài là việc phải kiểm soát và dự tính
được trạng thái cung cầu vốn và tín dụng trong tương lai của quốc gia
mà ngán hàng có ý định đầu tư.
B ! N hững rủ i ro khác còn bao gồm : thay đổi thuế đột ngột, ảnh
hư(?ng ;ủa chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trưòng tài chính
thay đói đột biến không dự tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị
trường chứng khoán, rủi ro trộm cắp, lừa đảo.v.v.
c/ Cuối
cùng phải đến các rủ i ro bắt nguồn từ yếu tố k in h tế v ĩ
mô nhr lạm phát gia tăng, sự biến động vô lối của giá cả hàng hoá,
thất ngiiệp đều có ảnh đến sự biến động lãi suất, bộc lộ rủi ro tín dụng
và rủi rc thanh khoản.
Nhim phù hctp và đáp ứng được thực tế đang đặt ra trong việc
đánh gá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh đối với các Ngân
hàng Tiương mại Việt Nam, trong các chương tiếp theo chúng ta sẽ
nghiên cứu một số rủi ro chủ yếu tương đốị KỸ lưỡng và toàn diện.
Ngoài a, chúng ta cũng sẽ phát triển một số nội dung quan trọng, có
nhiều 5 nghĩa trong việc quản lý rủi ro, phân tích và đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của NHTM .
© ỔS.
Tì. Nguyễn Văn Tiến - Gi.ảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 3: N}Ịityên lý hoạt (ỈỘI1}> Nỉ>ân lìàiìỊỉ tlnừriiỊỉ mại
84
CHƯƠNG 3
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI
M uc đích chương:
Bởi vì ngân hàng đóng vai trò chủ yếu trong việc luân chuyển vốn
tới người đi vay có các dự án đầu tư được đánh giá hiệu quả, hoạt
động tài chính này có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho hệ thống tài
chính và nền kinh tế vận hành được thông suốt và hiệu quả. Các ngân
hàng cung cấp hàng loạt tín dụng cho các doanh nghiệp, hộ gia (tình
và các cá nhân,... bên cạnh đó, ngân hàng còn cung ứng nhiều dịch vụ
tiện ích như huy động tiền gửi, thanh toán, mua bán ngoại tệ,...
Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu hoạt động ngân hàng
được thực hiện như thế nào để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể; tại
sao ngân hàng lại cấp tín dụng và ngân hàng cấp tín dụng như thế nào;
ngân hàng huy động vốn như thế nào và quản lý tài sản có và tài sản nợ
như thế nào; và ngân hàng làm thế nào để có được thu nhập cao
nhất...Trong quá trình phân tích, chúng ta tập trung vào hoạt động ngân
hàng thương mại, bởi vì hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất
trong tất cả các trung gian tài chính, v ề cơ bản, các nguyên lý phân tích
ở đây cũng được áp dụng cho các trung gian tài chính khác.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỂ Cơ BẢN
ở chương trước chúng la đã giới thiệu khái quát bảng cân đối kế
toán của NHTM . Trong chưcíng này, chúng ta nhắc lại một nội dung
cơ bản và kết cấu lại bảng cân đối dưới dạng phân tích nhằm phục vụ
cho mục đích phân tích và công tác quản trị ngân hàng.
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giảo trìniì Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liư(fiiỊỊ 3: N íỊiivéii lỷ hoại dộin> N iiá ii lià iiịỊ lliiíơng mại
85
.
1 Như tên gọi "bảng cân đối", nghĩa là bên Có và bên Nợ phải cân
bàng, tức thỏa mãn phương trình:
Tổng tài sản có = Tổng nợ phải trá + Vốn chủ sở hữu
Total Assets = Total Liabilities + Equity
A =L +E
^
E=A-L
Lưu V.- Vốn chủ sở hữu là do các cổ đôno đóng gồp, nó không được
hoàn trả trong quá trình hoạt động của công ty, tuy nhiên, đến một
thời điểm nào đó, công ty dừng hoạt độníỉ, thi vốn chủ sở hữu phải
được hoàn trả cho các cổ đông. Chính vì lẽ đó, vốn chủ sở hữu được
xcm là tài sản nợ của công ty. Ta có công thức:
Tổng tài sản nợ = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sớ hữu
Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ
- Về mịit thuật ngữ, người ta có thể dùng đan xen như sau:
Tổng tài sản có = Tài sản có = Tài sản = Sử dụng vốn (Uses of Funds)
Tổng tài sản nợ = Tài sản nợ = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn (.Sources of Funds).
Các thuật ngữ trên sẽ được dùng đan xem trong cuốn sách này.
2. Để hiểu bản chất của tài sản có và tài sản nợ, ta dùng chữ T sau:
Tài sản Nợ
BALANCE SHEET
Từ ĐÂU MÀ CÓ?
Vào (+)
Xài sản Có
TÀI SẢN ở DẠNG GI?
Ra (-)
@ GS. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chif(fiìỊ> 3: Ngiívên /v hoại ctộng Ngân hàng thương m ại
86
Ghi chú: Theo thông lệ, Tài sản có để bên trái, Tài sản nợ để bên
phải chữ T, ở đây ta để ngược lại để thuận chiều với các câu hỏi, còn
về bản chất không có gì thay đổi cả.
3.
Bảng cân đối dạng phân tích của N H TM thưònig gặp được mô
phỏng như sau:
TÀI SÀN CÓ
Chỉ tiêu
TÀI SẢN NỢ
Dựtrữvàtién mặt
9%
(Checkable Deposits)
19% Tiết kiệm &Tiền gửi kỳ hạn
(Securities)
65%
(Savings and Time Deposits)
Tín dụng
68%
(Loans)
Tiên gửi tiết kiệm
(Saving Deposits))
35%
30%
Khách hàng
(Customers)
57%
Tiền gửi có kỳ hạn
(Time Deposits)
Interbank
11%
Đi vay
Tài sản có khác
5,0% Vốn chủ sd hữu
(Other Assets)
Tổng
4.
Tỷ lệ
8% Tiền gửl thanh toán
(Reserves and Cash Items)
Chứng khoán
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
17%
9%
(Bank Capital)
100% Tổng
100%
Tài sản chủ yếu của ngân hàng xếp theo thứ tự thanh khoản
giảm dần gồm có:
- Tiền trong két.
- Tiền trong quá trình thu.
- Tiền gửi tại N H TW và các tổ chức tín dụng khác.
- Chứng khoán.
- Tín dụng cho vay.
- Tài sản khác.
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chiừỉng J : NiỊitvén / Ý ’
clọiiỊ’ i\íiu ii Hưng liiưoiig mại
Ố/
Trong đó, các hạng mục tiền mặt. tiền trong quá trình thu, tiền gửi
tại NHTW và các TCTD khác, và chứng khoán tạo thành clự trữ của
ngân hàng. Dự trữ được cấu thành từ .dự trữ sơ cấp và thứ cấp như sau;
2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG NGÀN HÀNG
Trước khi đi sâu nghiên cứu chi tiết vấn đề ngân hàng quản lý tài
sản có và tài sản nợ như thế nào để tạo ra lợi nhuận cao nhất, chúng ta
phải hiểu thấu đáo nội dung hoạt động cơ bản của một ngân hàng là
như thế nào.
© 6S. rs. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
88
Chương 3: Ngiívên lý hoạt động Ngân hàng thương mạ:i
M ột cách tổng quát, các ngân hàng tạo ra lợ i nhuận bằn;g cách đ i
vay {bán các khoản nợ) theo các tiêu chí khác nhau như thanh khoản,
rủi ro, mệnh giá, kỳ hạn, mức lãi suất...; sau đó, ngân hàng đem cho
vay lại (mita các tài sản có) theo các tiêu chí khác nhau. Quá. t,-ìiih "đ i
vay và cho vay" của ngân hàng được gọi là "Quá trình chuyển hóa tà i
sàn" (asset transformation), nghĩa là, ngân hàng đã sử dụng ũền gửi
(tiết kiệm chẳng hạn) của người này để cho người khác vay ((mua nhà
chẳng hạn). Như vậy, nhờ vào tính chất vô danh cija tiền nà ngân
hàng đã thực hiện được việc chuyển hóa tài sản từ dạng tiềm gửi tiết
kiệm (tài sản có thuộc người gửi) sang dạng tín dụng bất độn;g sản (tài
sản có của ngân hàng). Mặt khác, quá trình chuyển hóa tài săn này đã
giúp ngân hàng có thể "đ i vay ngắn hạn để cho vay trung cỉci hạn",
bởi vì ngân hàng đã có thể cấp tín dụng có thời hạn dài hơn tiờ i hạn
tiền gửi. Việc đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn thuộc về clhức năng
chuyển hóa kỳ hạn của ngân hàng.
Quá trình chuyển hóa tài sản và cung cấp các dịch vụ (thiaih toán
séc, duy trì sổ sách, phân tích tín dụng,...) tương tự như bấít icỳ một
quy trình sản xuất nào trong doanh nghiệp. Nếu ngân hàng (Cing cấp
được các dịch vụ mong muốn với giá thành thấp và có được tlu nhập
cao từ các tài sản có, thì ngân hàng có lãi, ngược lại thì phải clhịu lỗ.
Để việc phân tích được trực quan, chúng ta sử dụng cômị cụ tài
khoản hình chữ T. Tài khoản hình chữ T thực chất là một bảng :ân đối
giản đơn, ghi chép lại những thay đổi tài sản của ngân hàng. Giả sử
bạn được biết, ngân hàng N H A cung cấp dịch vụ chất lượng; tốt, bạn
quyết định mở một tài khoản phát hành séc trị giá 100 triệu đ(ồíg. lìạn
có thể mở tài khoản theo hai cách đó là, nộp bằng liền mật, liKặc nộp
một tờ séc cho ngân hàng.
a/ Nộp bằng tiền m ặt: Sau khi nộp, bạn đã có một khoảni lền gửi
phát hành séc tại ngân hàng là 100 triệu, nó được thể hiện bêmtài sản
nợ trên bảng cân đối của ngân hàng đúng bằng 100 triệu. N g â i hàng
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 3 : Nguvên /v hoạt ííộng Ngân hàng thương m ại
89
sẽ bỏ lo c triệu đồng tiền mặt thu được vào quỹ, do đó, tài sản có của
ngân hàng bây giờ đã tăng thêm 100 triệu ở dạng tiền mặt. Tài khoản
chữ T bâv giờ sẽ là;
Tài sả n C ó
Tiền mặt:
(Vault cash)
NHA
+ 100
Tài sản NỢ
Tién gửi thanh toán: +100
(Checkable deposits)
V ì tiến mặt là một bộ phận của dự trữ, nên ta có thể viết lại thành:
T ài sả n C ó
Dự trữ:
+100
(Reserves) ■
Tài sả n Nợ
NHA
Tiền gửi thanh toán: +100
(Checkable deposits)
Như vậy, việc bạn mở tài khoản phát hành séc làm cho dự trữ của
ngân hàng tăng lên đúng bằng sự tăng lên của tiền gửi phát hành séc.
b! Nẹp bằng tờ séc: Nếu bạn mở tài khoản phát hành séc bằng
cáclì nộp cho N H A tờ séc ký phát đòi tiền khách hàng có tài khoản mở
tại ngân liàng NHB, thì kết quả cũng sẽ là giống nhau. Hiệu ứng ban
đẩu tại NHA sẽ là:
Tài sả n C ó
Tiếh đang thu; +100
(Cash items in
process of collection)
NHA
Tài sản N ợ
Tiến gửi thanh toán; +100
(Checkable deposits)
Như \ậy, ngay sau khi bạn nộp tờ séc vào ngân hàng, thì tài khoản
thanh toán tăng 100 triệu, và bây giờ NHA là chủ nợ của NHB với số
© GS. TS. fguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
90
C lìiỉ(fm ’ 3: NịỊuyên /v hoạt dộng Ngân hùng thương m ại
tiền đúng bằng 100 triệu. Tờ séc bây giờ thuộc tài sản có của N H A và
thuộc hạng mục "tiền đang quá trình thu", bởi vì N H A đang tiến hành
thu từ NHB. Thông thường, việc thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
diễn ra tại NHTW , nên N H A sẽ gửi tờ séc đến N HTW , và NHTW tiến
hành ghi Nợ NHB và ghi Có cho NHA. Kết quả nhờ thu (N H TW làm
trung gian) làm cho bảng cân đối của hai ngân hàng như sau:
Tài sả n C ó
Dự trữ:
(Reserves)
NHA
+ 100
Tài sản C ó
Dự trữ:
(Reserves)
Tài sả n NỢ
Tiền gửi thanh toàn: +100
(Checkable deposits)
NHB
-100
T ài s ả n Nợ
Tién gửi thanh toản; -100
(Checkable deposits)
Việc bạn mở tài khoản thanh toán có thể tóm lược như sau: Khi
một tờ .séc ký phát đòi tiền một ngân hàng (NHB) được nộp cho một
ngân hàng khác (N H A ), thì ngân hàng nhận séc (N H A ) sẽ tăng đồng
thời cả tiền gửi thanh toán và tiền dự trữ là như nhau; trong khi đó,
ngân hàng bị ký phát (NHB) sẽ giảm đồng thời cả tiền gửi thanh toán
và tiền dự trữ là như nhau. Kết
C/Itd
lù, dối với một ngân lìàng: khi tiền
gửi thanh toán tăng, thì dồng thtfi cũng tảng tiền dự trữ tương ứng;
ngược lại, khi tiền gửi thanh toán giảm, thì dồng then cũng giám tiền
dự trữ tưemg ứng.
Như vậy, chúng ta'đã hiểu được nguyên lý, một ngân hàng tăiig và
giảm tiền dự trữ là như thế nào, trên nguyên lý đó, chúng ta sẽ khám
phá xem ngân hàng thay đổi kết cấu bảng cân đối tài sản như thê' nào
để tạo ra lợi nhuận khi tiền gửi thay đổi.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C ìiư íỉnị’ 3: Ngitxen lý hoại (ỉộnii NíỊÔiì liùn^^ thương mại
91
Chúng ta quay lại ví dụ đang xét. khi NHA nhận được tiền gửi bố
siung là 100 triệu. Theo quy chế. NHA phái trích một tỷ lệ (10%) từ
tiền íửi thanh toán làm dự trữ bát buộc lại NHTW. Sau khi trích dự trữ
bắt buộc (10%), bảng cân đối của NHA như sau:
Tài sản Có
Dự trữ bắt buộc:
+10
(Required reserves)
Dự trữ vượt mức:
(Excess reserves)
Tài
NHA
sản Nợ
Tiền gửi thanh toán: +100
(Checkable deposits)
+90
Câu hỏi được đặt ra là, NHA phái làm gì với số tiền gửi bổ sung
để nang lại hiệu quả? V ì tiền dự trữ không được trả lãi, do đó sẽ
khổng có bất kỳ một đổng thu nhập nào từ 100 triệu tài sản có (tiền dự
trữ), trong khi đó, ngân hàng phái chịu rất nhiều loại chi phí phát sinh
trong NÌệc xử lý 100 triệu tiền gửi ký phát séc, như ghi chép, lưu trữ,
trả c)ng cho thủ quỹ, trả phí thanh toán bù trừ,v.v. Ngân hàng phải
chịu lỗ! Vấn đề còn trở nên tồi tệ hơn, nếu ngân hàng trả lãi cho số dư
tiền gửi thanh toán (hiện nay các ngân hàng Việt Narri đang thực hiện,
CÒDI ơ
M ỹ thì tài khoản NOW cũng được trả lãi). Muốn có lãi, ngân
hànigphải sử dụng toàn bộ hay một phần tiền dự trữ vượt mức có sẵn
là 9 0 triệu vào mục đích sinh lời. Giả sử ngân hàng lựa chọn phương
án sỉ dụng toàn bộ tiền dự trữ vượt mức để cho vay, thì bảng cân đối
cúai rgân hàng sẽ là;
Tài sản CÓ
NHA
Dự trữ bắt buộc:
+10
(Required reserves)
Tín dụng:
(Loans)
© (5S TS.
Tài sản NỢ
Tién gửi thanh toán: +100
(Checkable deposits)
+90
Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
92
CliU(/ni> 3: Ni>uvên lý hoạt dộng Ngán hàng thương mại
Ngân hàng đã bắt đầu có lãi, bởi vì ngân hàng đã thực hiện được
chiến lược; huy động nguồn vốn ngắn hạn (short - term liabilities), và
sử dụng chúng để cho vay dài hạn (long - term assets) có mức lãi suất
cao hơn. Quá trình chuyển hóa tài sản này thường được nói đến bằng
câu: Ngân hàng kinh doanh bằng cách "dì vay ngắn hạn dê cho vay
dài hạn". V í dụ nếu mức lãi suất tín dụng là 10%/năm, thì ngân hàng
sẽ thu được tiền lãi tín dụng là 9 triệu. Nếu tiền gửi thanh toán được
ngân hàng trả lãi là 5%/năm và chi phí dịch vụ tài khoản là 3%/năm,
thì tổng chi phí cho khoản tiền gửi thanh toán 100 triệu là 8 triệu,
ngân hàng sẽ thu được 1 triệu đồng lãi ròng, tức 1%/năm trên tổng tài
s a n (R O A = 1%).
3. NHỬNG NGUYÊN LÝ QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
Phần trên đã trình bày một số khái niệm cơ bản về hoạt động ngân
hàng, một câu hỏi sâu hơn đó là: Ngân hàng quản lý Tài sản nợ và Tài
sản có như thế nào để có thể sinh lời tối đa? Chúng ta tiếp tục khám
phá để trả lời câu hỏi này.
Nhà quản lý ngân hàng có bốn sự quan tâm chủ yếu, đó là:
1. Bảo đảm chắc chắn rằng ngân hàng có đủ tiền sử dụng ngay để
thanh toán cho các dòng tiền gửi rút ra (deposit outflows), nghĩa là
tiền gửi giảm xuống do những người gửi tiền rút ra hoặc thực hiện
thanh toán. Để duy trì lượng tiền cần có sẩn là bao nhiêu, ngân hàng
phải thực hiện quản lý thanh khoản, nghĩa là cần duy trì một lượng tài
sản có thanh khoản tối Ifn là bao nhiêu để vữa đủ đáp ứng yêu cầu rút
tiền của người gửi tiền. M ối quan tâm này gọi là quản lý thanh khoản
(liq u id ity management).
2. Phải theo đuổi một mức rủi ro thấp chấp nhận được, bằng cách:
(i) đạt được những tài sản có với tỷ lệ rủi ro vỡ nợ thấp, và (ii) đa dạng
hóa tài sản có. M ối quan tâm này gọi là quản lý tài sản có (asset
management).
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chưưiiị> J : Nịỉiiyén lý hoại cỉộní> Ni^án iìà iu ị tlutơiìỊị mại
93
3. Có được những nguồn vốn với giá rẻ. M ối quan tâm này gọi là
quản lý tài sản nợ (liability management).
4. Quyết định mức vốn chủ sở hữu của ngân hàng phải duy trì và
cách thức đạt được vốn chủ sớ hữu cần thiết. M ối quan tâm này gọi là
quản lý vốn chủ sở hữu hợp lý (capital adequacy management).
Srf đ ồ: Bốn môi quan tâm của nhà quản lý ngân hàng
Eể hiểu đầy đủ về quản lý ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, chúng ta phải đi xa hơn những nguyên lý cơ bản quản lý tài sản
nỢ và tài sản có của ngân hàng được trình bày sau đây và thấy được
chi tiết 'hơn ngân hàng quản lý tài có như thế nào. Phần tiếp theo sẽ
thảo uận sâu hơn về ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng như thế nào,
tức rù ro phát sinh do người đi vay vỡ nợ.
3.1. CUẢN LÝ THANH KHOẢN VÀ VAI TRÒ CỦA Dự TRỮ
Một câu hỏi được đặt ra là, ngân hàng phải làm thế nào nếu có
dòng tiền chảy ra phát sinh do những người gửi tiền rút tiền mặt hoặc
ký plát séc trả cho một ngân hàng khác từ tài khoản tiền gửi thanh
toán (hoặc tiết kiệm không kỳ hạn)? Trong ví dụ giải thích sau đây,
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
94
Chương 3: Nguvên lý hoạt động Ngân hàng thương mại
chúng ta giả thiết rằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% cho cả loại tiền gửi
khổng kỳ hạn và loại tiền gửi có kỳ hạn, và ngăn hàng dư dột dự trữ
cần thiết. Giả sử bảng cân đối của N H A bắt đầu là:
Tài sản C ó
Dự trữ;
(Reserves)
Tín dụng;
(Loans)
Chứng khoán:
(Securities)
Tài s ả n N ợ
20
80
Tiền gửi:
(Deposits)
Vốn chủ sở hữu;
(Bank capital)
100
10
10
Ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc là 10% từ 100 triệu tiền
gửi là 10 triệu, trong khi đó dự trữ của ngân hàng lại là 20 triệu, d(5 dó,
dự trữ vượt mức là 10 triệu. Nếu có luồng tiền gửi rút ra là 10 triệu, thì
bảng cân đối của N H A sẽ là:
Tài sản C ó
Dự trữ:
Tín dụng:
Chứng khoán:
NHA
10
80
10
Tài sả n NỢ
Tiền gửi:
Vốn chủ sở hữu:
9
1
Như vậy, ngân hàng đã giảm đồng thời 10 triệu tiền gửi và 10
triệu dự trữ, nhưng dự trữ bắt buộc từ số tiền gửi còn lại 90 triệu chỉ là
9 triệu (10%), do đó, ngấn hàng vẫn còn dự trữ vượt mức là 1 triộu.
Tóm lại, nếu ngân hàng duy trì dự trữ dư dật, thỉ một dòng tiền gửi
rút ra không nhất thiết phải làm thay đổi các hạng mục khác của
bảng cản đối.
Vấn đề sẽ hoàn toàn khác, nếu ngân hàng duy trì dự trữ không
thật dư dật. Giả sử, thay vì duy trì 10 triệu dự trữ vượt mức, N H A đã
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 3: Ngiívên lý lìoạl (lộng Ng('in hùng lhư(fng mcii
95
dùng nó để cho vay, nghĩa là NHA không có một đồng nào là dự trữ
vượt mức, bảng cân đối ban đầu của NHA sẽ là:
Tài sản Có
NHA
Dự trữ:
Tín dụng:
Chứng khoản:
Tài sản Nợ
100
Tiền gửi:
Vốn chủ sở hữu;
10
90
10
10
K hi có 10 triệu tiền gửi được rút ra, bảng cân đối bây giờ sẽ là:
Tài sản Có
NHA
Dự trữ:
Tín dụng:
Chứng khoán:
Tài sản Nợ
9
11
Tiến gửi:
Vốn chủ sở hữu:
0
90
10
Sau khi 10 triệu tiền gửi được rút ra, ngân hàng đã gặp phải vấn
đ<5: Dự trữ
bắt buộc bây giờ bằng 0, trong khi đáng lý ngân hàng phải
duy trì là 9 triệu. Để giải quyết vấn đề thiếu hụt dự trữ bắt buộc, nhà
quản lý ngân hàng có bốn (4) sự lựa chọn cơ bản sau đây:
1.
Đ i vay các ngân hàng khác bổ sung dự trữ bắt buộc (ở một số
nước có thị trường tiền tệ phát triển, ngàn hàng có thể đi vay các công
ty). Và bảng cân đối của ngân hàng sau khi đi vay bổ sung dự trữ sẽ là:
Tài sản Có
Dự trữ:
Tín dụng:
Chứng khoán:
© GS.
NHA
9
90
10
Tiền gửi:
Đi vay NH khác
Vốn chủ sở hữu:
sản NỢ
90
9
10
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
96
Chương 3: Nguyên lý hoạt dộng Ngán hàng thương m ại
Giải pháp này phải chịu phí tổn, đó là lãi suất đi vay liên ngân hàng.
2.
Bán một phần chứng khoán đang nắm giữ và gửi sô' tiền thu
được vào N HTW làm dự trữ bắt buộc. Bảng cân đối sẽ là:
Tài sản C ó
Dự trữ:
Tín dụng:
Chứng khoán:
NHA
9
90
Tài sả n Nợ
Tiền gửi:
Vốn chủ sở hữu:
90
10
1
Để bán được chứng khoán, ngân hàng phải chịu một vài chi phí
như hoa hồng cho nhà môi giới và vài chi phí liên quan đến giao dịch.
Trái phiếu chính phủ được xem là nguồn dự trữ thứ hai có tính ihanh
khoản rất cao, do đó chi phí giao dịch để bán chúng là không lớn. Tuy
nhiên, nếu mua bán các trái phiếu khác (trái phiếu công ty chẳng hạn),
thì chi phrgiao dịch có thể tương đối cao.
3.
Đ i vay NHTVV. Ngân hàng có thể ký gửi chứng khoán và các
hợp đồng tín dụng làm tài sản bảo đảm để được chiết khấu (ứng trước)
tại NHTW . Bảng cân đối sẽ là:
Tài sả n C ó
Dự trữ:
Tín dụng:
Chứng khoán:
NHA
9
90
10
T ài s ả n Nợ
Tiền gửi:
Vay NHTVV
Vốn chủ sở hữu:
9
1(
Chi phí liên quan đến khoản tín dụng chiết khấu đó là lãi suất
chiết khấu (discount rate) mà N H A phải trả cho NHTW .
4.
Giảm số dư tín dụng tương ứng là 9 triệu và gửi số tiền vào
N H TW làm dự trữ bắt buộc. Bảng cân đối thay đổi sẽ là:
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM .
ClĩươHỊ> 3 : Nị^uyên lý hoạt dộnịị Ngíhi hàng thương mại
Tài sản Có
Dự trữ:
Tín dụng:
Chứng khoán:
Tài sả n NỢ
NHA
9
81
97
T
i é
V
ố
n
n
g ử
c
h
i :
ủ
s
ở
h
ữ
u
:
90
10
10
Gải pháp giảm số dư tín dụng được xem là có chi phí lớn nhất.
Nếu nịân hàng nắm giữ một danh mục tín dụng ngắn hạn đủ lớn, quay
vòng ùường xuyên, thì việc giảm số dư tín dụng để đáp ứng yêu cầu
dự trù bắt buộc là có thể thực hiện được, bằng cách không tiếp tục
quay mng tín dụng nữa, tức thu hồi tín dụng (calling in loans). Điều
không may mắn cho ngân hàng là: Một mặt, hầu hết tín dụng ngân
hàng ô tín dụng thời hạn cố định; mặt khác, khách hàng khi đã vay
được <ốn, thì họ tiến hành kinh doanh, hiếm khi họ hy sinh mục tièu
kinh cbanh của mình trả nợ trước hạn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của nịân hàng. Như vậy, sự lựa chọn thứ 4 này tỏ ra khá tốn kém cho
ngân làng, và không phải lúc nào cũng khả thi. .
Đỉ khắc phục tính không thanh khoản của tín dụng, ngân hàng có
thổ c lii động bán lại các hợp đồng tín dụng cho các ngân hàng khác.
Giải piáp này cũng sẽ rất tốn kém, bởi vì các ngân hàng khác không
đánh 'iá chính xác được khách hàng vay vốn, là người tiềm năng trả
nợ chc mình trong tương lai. Do đó, các ngân hàng sẽ không .sẵn sàng
mua tleo đúng mệnh giá của tín dụng.
Plần phân tích ở trên giải thích tại sao các ngân hàng luôn nắm
giữ
tỷ lệ dự trữ vượt mức cho dù tín dụng hay chứng khoán có tỷ
lệ siní lòri cao. K hi có một dòng tiền gửi rút ra, dự trữ vượt mức sẽ cho
phép Igân hàng tránh được các chi phí lừ việc; (i) đi vay từ các ngân
hàng Ihác (hoặc các công ty); (ii) bán các chứng khoán; (iii) vay từ
N in V ; (iv) thu hồi hay bán các hợp đồng tín dụng. Như vậy, dự trữ
vifí/t nức đóng vai trồ là hảo hiểm đối với chi phí phát sình do dòng
© 6S. 'S. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
98
Chương 3: Ngiỉvén lý hoạt dộng Ngán hàng thương niại
tiền gửi chảy ra. Chi phí phát sinh liên cpian đến dòng tiền gửi chấy ra
câng Um, thì ngủn hàng duv trì dự trữ vượt mức càng nhiều.
Cũng như mọi người, bạn sẵn sàng trả phí cho còng ty bảo hiểm
để được bảo hiểm đối với các tình huống tổn thất, mất mát xảy ra như
mất cắp xe hơi, thì ngân hàng cũng sẵn sàng chịu chi phí do nắm giữ
dự trữ vượt mức (là chi phí cơ hội, là thu nhập bỏ qua do không nắm
giữ tài sản sinh lời như tín dụng hoặc chứng khoán) để bảo hiểm cho
các tổn thất phát sinh do dòng tiền gửi chảy ra. Bởi vì dự trữ vượt mức
có chi phí (tương tự như bảo hiểm), nên ngân hàng luôn tìm cách để
giảm chi phí này, ví dụ duy trì một lượng chứng khoán thứ cấp liợp lý
(secondary reserves).
3.2. QUẢN LÝ TÀI SẢN c ó
K hi đã hiểu được tại sao ngân hàng lại cần thanh khoản, trên cơ sở
đó, hiểu được chiến lược cơ bản mà một ngân hàng theo đuổi trong
quản lý tài sản có. Để tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng phải đồng thời:
- Có thu nhập cao nhất từ các khoản tín dụng và chứng khoán.
- Giảm thiểu rủi ro.
- Có tài sản dự phòng thanh khoản hçfp lý. Ngân hàng đạt được ba
mục đích này theo bốn cách cơ bản sau đây:
1/ Ngân hàng nỗ lực tìm kiếm những khách hàng sẵn sàng trả mức
lãi suất cao và không có khả năng vỡ nợ. Thực hiện chương trình
quảng bá tín dụng đến các doanh nghiệp, cử cán bộ tín dụng trực tiếp
đến các khách hàng tiềm nãng để trao đổi về chính sách tín dụng, qua
đó sàng lọc được những khách hàng tín dụng tốt, có khả nãng hoàn trả
nợ vay và lãi suất đầy đủ đúng hạn (nghĩa là cán bộ tín dụng phải sàng
lọc khách hàng để giảm thiểu vấn để lựa chọn đối nghịch). Thông
thường, các ngân hàng rất thận trọng trong chính sách tín dụng của
mình, tỷ lệ vỡ nợ thường chỉ dưới 1%. Tuy nhiên, ngân hàng cũng
không bảo thủ, chặt chẽ đến mức dễ dàng bỏ qua những cơ hội cho
vay an toàn, có lãi suất cao.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 3: Nguyên lý hoại dộng Ngân hàng thưítng m ại
99
2/ Ngân hàng nghiên cứu, phân tích để tìm mua chứng khoán có
thu nhập cao và rủi ro thấp.
3/ Trong quá trình quản lý tài sản có, ngân hàng phải nỗ lực giảm
thiếu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư và cho vay. Để
thực hiện việc này, ngân hàng sẽ mua nhiều loại chứng khoán khác
nhau (ngắn hạn và dài hạn. chính phủ trung ương và chính phủ địa
phương), và cấp nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau. Một ngân hàng nếu không nhận thức được lợi ích từ việc
đa dạng hóa danh mục tài sản, thì có thể sẽ hối tiếc sau này. V í dụ,
một sô ngân hàng M ỹ đã đầu tư quá tập trung chỉ vào một số lĩnh vực
như năng lượng, bất động sản, hay nông nghiệp đã phải chịu thua lỗ
nặng nể trong những năm 1980, bởi vì giá cả hàng hóa thuộc các lĩnh
vực này giảm sâu một cách nhanh chóng. Một số ngân hàng phải phá
sán do đã "bó quá nhiều trứng vào trong một giỏ".
4/ Ngân hàng phải quản lý mức độ thanh khoản của tài sản sao
cho dáp ứng được yêu cầu dự trữ bắt buộc mà không chịu chi phí quá
cao. Điều này có nghĩa là, ngân hàng có thể nắm giữ một lượng chứng
khoán thanh khoản nhất định cho dù mức sinh- lời của chúng thấp hơn
các tài sản khác. Ngân hàng phải quyết định, ví dụ, dự trữ vượt mức
phải nắm giữ là bao nhiêu để tránh được chi phí cao khi có dòng tiền
gửi chảy ra. Hơn nữa, ngân hàng có xu hướng nấm giữ trái phiếu chính
phủ làm dự trữ thứ cấp, bởi vì ngay cả khi có dòng tiền gửi chảy ra,
làm cho ngân hàng phải chịu một khoản chi phí nhất định, thì đó cũng
không phải là điều tồi tệ nhất (vì đã có trái phiếu chính phủ dự phòng).
Sẽ là không sáng suốt đối với nhà quản lý ngân hàng quá bảo thủ, ví
dụ, để tránh toàn bộ chi phí liên quan đến dòng liền gửi chảy ra, ngân
hàng áp dụng chính sách duy trì dự trữ vượt mức thật dư dật, trong khi
dự trữ không sinh lãi suất! Còn nếu áp dụng chính sách dự trữ vượt
mức quá mỏng (quá ít), thì gặp rủi ro thanh khoẳn! Như vậy, ngân
hàng phải cân bằng được mong muốn thanh khoản (không sinh lời
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý Ẵ Nghiệp vụ NHTM
100
C hiỉơiìíỉ 3: N iiiivên lỷ hoại clộní> Ngân liciiìg tlníưng m ọi
hoặc sinh lời thấp) với việc tăng lợi nhuận bằng Cíích nắm giữ nhĩrng
tài sản sinh lời cao nhưng ít thanh khoản.
3.3. QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ
Trước những năm 1960, quản Iv lài sản nợ là công việc plháng
lặng, thường không được nhắc đến, bởi vì, trong hầu hết các Iriưcrng
hợp, các ngân hàng huy động một lượng \’ốn cố định, sau đó nỗ lute để
đạt được một cơ cấu tài sản có sinh lời tối ưu, nghĩa là ngàn hàiiịg chí
tập trung \’ào quản lý tài sản có. Có hai nguyên nhân tập trung inhấn
mạnh quản lý tài sản có, đó là; .
Thứ nhíít, có tới 60% nguồn vốn của ngân hàng có được tiừ tài
khoản tiền gửi thanh toán, mà theo luật lúc đó, thì các khoản tiềm gửi
thanh toán không được tính lãi suất. Do đó, ngân hàng không thể (Cụnh
tranh tích cực với nhau để thu hút nguồn vốn này bằng công ciụ lãi
suất, nghĩa là, các khoản tiền gửi thanh toán được biếu không cho tìmg
ngân hàng.
Thử hai, thị trưcmg cho vay qua đêm giữa các ngân hàng chưa phát
triển, các ngân hàng rất ít khi vay mượn lẫn nhau để đáp ứng nhui cầu
dự trữ của mình.
.
Bật đầu kể từ những năm 1960, các ngân hàng lớn (gọi là ingân
hàng tiền tệ trung tâm - money center bank) tại các trung lâm tài Cíhính
chủ chốt, như New York, Chicago, San Franci.sco..., bắt đầu khámi phá
ra phương pháp quản lý tà i sản nợ vừa bảo đảm được dự trữ vừai bảo
đám được tính thanh khoản. Điều này dẫn đến sự bùng nổ
cáíC
thị
trường tín dụng qua đêm, như thị trường vốn N H TW (Fed flunds
market) và phát triển các công cụ tài chính mới như chứng chỉ tiếm gửi
chuyển nhượng được (CDs) lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1961. iĐiều
này cho phép các ngân hàng lớn huy động được nguồn vốn một (Cíích
nhanh chóng. Bởi Vì các ngân hàng nhỏ thường không được thị Iriưcíng
biết đến nhiều như các ngân hàng lớn, do đó chúng được đánh gũá là
có rủi ro tín dụng cao hơn, nên sẽ khó khăn hơn trong việc huy cđộng
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 3: Nguyên /v hoại dộng Ngôn hcnig Ihương mại
101
vốn trôn thị trường phát hành chứng th i tiền gửi (CDs). Do đó, các
ngùn hàng nhó không có cư hội lích cực quán Iv tài sán nợ.
Sự linh hoạt mới trong quản Iv tài sán nợ hàm ý, các ngân hàng có
thê sử dụng các phương thức khác nhau linh hoạt trons quán lý ngân
hàng. Các ngân hàng đã không còn phụ lluiộc vào tiền gửi thanh toán
nihir là nauồn vốn cơ bán nữa, và kết quá là ngân hàng khôna còn bị
đôno VỚI nguồn vốn sẵn có nữa. Thav \'ào đó, các ngân hàng đã chủ
động trong việc xây dựng các mục tiêu tăna trưởng tài sán có và nỗ
lực huy động vốn (ví dụ, phát hành CDs) để đáp ứng nhu cầu tãng
tr ướng bên tài sản c,ó.
V í dụ. ngày nay, khi các naân hàng lớn tìm thấv cư hội tín dụng
hấp dẫn. thì có thể huy động vốn râì nhanh chóng và linh hoạt bằng
cách phát hành CDs chuyển nhưựna; hoặc, nếu thiếu hụt dự trữ, thì có
thể vay lừ các ngàn hàng khác, do đó, không phải chịu chi phí cao đê’
chuyển hóa lài sản. Hơn nữa, thị trường liên ngân hàng (đặc biệt là
liêu ngân hàng tập trung) còn có thê sử dụng để huy động vốn vào
niục đích cho vay. Do ý nghĩa việc quản Iv tài sản nợ ngày càng tãng.
nêu ngà' nay, hầu hết các ngân hàng đã quản lý dồng ihởi tài sản nợ
và tài sản có bằng một "ú y ban quản lý tài sản nợ -Tài sán có" (as.setlia b ility .management committee - A LM ).
Sự nhấn mạnh hơn đến quản Iv tài san nợ đã giải thích một vài sự
thay đổi quan trọng trong vòng 30 năm trở lại đây về cấu trúc bảng
cAn dối tài sản của các ngân hàng Mỹ. Trong khi tỷ trọng CDs và vay
nỢ V(VÌ \'ai trò là nguồn vốn của ngân hàng dã tăng lên nhanh chóng (từ
2% năm 1960 đã táng lên 42% vào cuối nãm 2005). thì ý nghĩa của
tiền gửi thanh toán đẵ giâm dáng kè (tử 6l% năm I960 giảm xuống
còn 7%) vào nãm 2005). Sự linh hoạt và hiệu quả trong quán lý tài sản
. nự cùng với sự nỗ lực tìm kiếm kũ nhuận, đã khuyến khích các ngân
hùng tâng tỷ trọng tín dụng trên tổng tài sản, vì tín dụng có tỷ lệ sinh
lời cao (từ 46% nãm 1960 dã tăng lèn 66% năm 2005).
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
102
Chương 3: N ^itvcn lỷ hoạt cỉộỉìịị Nỵán lìù ìì^ íhươỉìỊ^ m ụi
3 .4 . Q U Ả N L Ý V Ố N C H Ủ
sỏ
HỮU
3.4.1. TẠI SAO PHẢI QUẢN LÝ VốN CHỦ sở HỮU
Ngân hàng phải quyết định xem lượng vốn chủ sở hữu cần thiết
phải nắm giữ là bao nhiêu bởi 3 lý do sau: (i) Vốn chủ sở hữu phòng
ngừa sự phá sản của ngân hàng, vì đây là tình huống mà ngân hàng
không còn khả nãng đáp ứng được các nghĩa \'Ụ trả tiền cho nhCtng
người gửi tiền và các chủ nợ, do đó, phải dừng hoạt động; (ii) Vốn chủ
sớ hữu ảnh hưỏfng đến tỷ suất sinh lời (cổ tức) của các cổ dông ngân
hàng; (iii) Vốn chủ sở hữu tối thiểu theo luật định (bank capital
requirement).
/. Vốn chủ sỏ' hữu giúp ngân hàng trá n h được phá sản n h ư th ế
nào: Hãy so .sánh hai ngân hàng có cùng quy mô bảng cân đối lài sản,
trong đó, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng A là
10%, của ngân hàng B là 4%.
Tải sả n C ó
Dự trữ:
Tín dụng:
Tài sản C ó
Ngân hàng
10
90
A
Tài sả n NỢ
Tién gửi:
Vốn chủ sở hữu:
Ngân hàng
B
90
10
Tài sả n NỢ
Dự.trữ:
10
Tiên gửi:
Tín dụng:
90
Vốn chủ sở hữu:
96
4
Giả sử, cả hai ngần hàng đều gặp rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất
động sản, khiến cho mỗi ngân hàng phải chịu tổn thất (không thu hồi
được nợ) là 5 triệu (ngân hàng sẽ hạch toán các khoản nợ xấu này ra
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiển - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương J : Ngỉivên lý hoại dộng Ngân hùng thương mại
1U3
ng.oụi bảng để tiếp tục theo dõi và thu hồi sau này, do đó giá trị trên
bảng cân đối nội bảng là bằng 0). Ngay lập tức tài sản có giảm 5 triệu,
nh ư là hệ quả, vốn chủ sở hũu bằng chênh lệch giữ tổng tài sản có và
nỢ phải trả, do đó cũng giảm tươne ứng 5 triệu. Bảng cân đối của hai
ngân hàng bây giờ sẽ là:
Tài sản C ó
Ngân hàng
Dự trữ:
10
T
í n
d
ụ
n
g
:
Tài sản C ó
D
ự
T
í n
ụ
n
g
;
i ế
V
ố
n
n
g ử
c
h
Ngân hàng
10
t r ữ :
d
85
T
A
85
T
i ế
V
ố
n
n
s
ở
h
B
h
90
5
i :
ủ
g ử
c
Tài sản Nợ
ữ
u
:
Tài sản Nợ
i :
ủ
s
ở
h
ữ
u
:
96
-1
Ngàn hàng A có vốn chủ sở hữu lớn đã vượt qua thua lỗ một cách
vững vàng, bởi vì với chiếc đệm ban đầu là 10 triệu vốn tự có, sau khi
thua lỗ 5 triệu thì vốn chủ sở hữu vẫn còn là một số dưcmg 5 triệu.
Ngân hàng B có vốn chủ sở hữu thấp đã gặp rắc rối lớn. Bây giờ tổng
tài sản có đã giảm xuống mức thấp hơn tống nợ phải trả, làm cho vốn
chủ sở hữu giảm xuống âm 1 triệu. Do giá trị vốn chủ sở hữu là âm,
nên ngân hàng đã thực sự mất khả năng thanh toán: ngân hàng đã
không có đủ lài sản có để hoàn trả tấl cẳ các khoản nợ. K hi ngân hàng
mất khả năng thanh toán, thì cơ quan chức năng sẽ đóng cửa ngân
hàng, và toàn bộ tài sản của ngân hàng sẽ được bán để thanh lý những
khoản nợ nần, còn những nhà quản lý sẽ bị sa thải và có thể bị truy
cứu trách nhiệm nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Việc đóng cửa
ngàn hàng là không hề được các cổ đông mong đợi, do đó họ sẽ ưu
© GS. ĨS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
104
Chương 3: Nguyên /v lìoụt dộng Ngân hàng íhitơng mại
tiên trở thành cổ đông của ngân hàng nào có vốn chủ sở hữu đú lớn,
với vai trò là chiếc đệm để hấp thụ được các khoản thua lỗ phát sinh.
Như vậy, lý do quan trọng tại sao ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ vốn
chủ hữu hợp lý, đó là: nhâm giảm nguy cơ khiến cho ngân hòỊỉg rơ i
vào tỉnh trạng mất khả năng thanh toán.
2. Vốn chủ sở hữu ảnh hưởng như th ế nào đến c h ỉ tiêu R O E:
Bởi vì các cổ đông cần được biết ngân hàng đang được quản lý tốt như
thế nào, họ sử dụng những chỉ tiêu cơ bản để đo lường mức sinh lời
của ngân hàng. M ột chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng đó là; tỷ suất
sinh lời trên tài sản có (Return On Assets - RO A), là lợi nhuẠn ròng
sau thuế trên mỗi đồng tài sản.
ROA =
ROA =
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tổng tài sản có
Net profit after taxes
Assets
'
ROA cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tổng quát của
ngân hàng, bởi vì nó cho biết mức lợi nhuận bình quân làm ra là bao
nhiêu trên mỗi đồng tài sản có.
Tuy nhiên, các cổ đông lại thường quan tâm nhất đến chỉ tiêu lợi
nhuận trên mỗi đồng đầu tư cổ phiếu, đó là: tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sỡ hữu (Return On Equity - ROE), là lợi nhuận ròng sau thuế trên
mỗi đồng cổ tức.
ROE =
ROE =
Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Net profit after taxe.s
Equity
Giữa ROA và ROE có mối quan hệ trực tiếp. ROA nói lên mức độ
hoạt động hiệu quả của ngăn hàng, còn ROE nói lên mức độ hiệu quả
trong đầu tư của cổ đông ngân hàng. M ối quan hệ trực tiếp này được
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
105
C hươtìí’ 3 : N íỊiiyê ii lý hoạt d ộ iiíi Ngàn lìủ iig thương m ại
x.ác dịnh bởi hệ sô' nhân vốn chủ sở hữu (Equity M ultiplier - EM),
plhúnánh số lượng tài sàn có trên một đơn vị vốn chủ sớ hữu.
Tài sản có
EM = -------- ^ —-—
Vốn chủ sở hữu
.Xfi nhuận ròng sau thuế _ I>ợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
«
Tâi sán có
"lài sản có
Vốn chủ sở hữu
ROE = ROA X EM
rhương trình nói lên rằng những aì sẽ xảy ra với ROE khi ngân
h.àiiachỉ nắin giữ một lượng nhỏ vốn chủ sớ hữu để kinh doanh một
Iượnị tài sản có nhất định. Trong ví dụ đana xét, ở trạng thái ban đầu,
ngAnhàng A có vốn chủ sở hữu là. 10, tống tài sản có là 100, nên EM =
lO; t ong khi đó ngân hàng B cũng có tổng tài sản có là 100, nhưng có
vốn (hủ sở hữu chỉ là 4, nên EM là 25. Giả sử, cả hai ngân hàng này
đều loạt động tốt như nhau, tức hệ số ROA là như nhau và là 1%. Ta có
hệ
,S('
sinh lời vốn chủ sở hữu của ngân hàng A là; ROE,^ = 1%
l0% :của ngân hàng B là: ROE|ị = 1%
X
X
10 =
25 = 25%. Như vậy, cổ đông
của rgùn hàng B sẽ rất vui sướng, b(5i vì lợi nhuận thu được lớn hcm gấp
h.ai lin ngân hàng A. Đến đây ta mới nhận ra rằng: Tại sao các cổ đông
ngíìnhàng lại không sẵn sàng duy trì một tỷ lệ vốn chủ sở hữu quá mức.
CìHĩị^ một tỷ lệ sinh uyi trên tủi sản (ROA), ngân hàng có vốn chã sà
hữn (ùng thấp, thì tỷ lệ sinh ìời V(hi chủ sà hữu (ROE) càng cao.
Đ ánh đổi giữa an toàn và tỷ lệ sinh lờ i cho cổ đông: Chúng ta
đã clỉ ra rằng, vốn chủ sở hữu vừa có lợi ích vừa có phí tổn. Vốn chủ
sớ hí'u mang lại lợi ích cho cổ đông ngân hàng ớ chỗ làm cho đầu tư
cứa lọ được an toàn hơn do giảm được khả năng phá sản. Vốn chủ sở
hữu à rất lốn kém, bởi vì nếu càng lớn. thì tỷ lệ .sinh lời vốn chủ sở
hữu (àng thấp cho dù có cùng một tỷ lệ sinh lời tài sản. Để xác định
lưọTiị vốn chủ sở hữu ngân hàng là bao nhiêu, nhà quản lý phải quyết
định:m/?(: an toíìn tăng thêm phải let bao nhiêu từ việc táng vốn chít sở
hữit ịlợ i ích) dê họ sằn sctng dánh đổi với hệ sô'sinh lờ i vốn chủ seit hữu
tliâ'p'Cf việc tăng vốn chủ self hữu (phí tổn).
©
GS
TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chươní’ 3: Nguyên lý hoại dộng Ngán lìctng thựơng m ại
106
Trong những thời gian bất ổn, khả nãng tổn thất tín dụng lớn. nhà
quản lý ngân hàng sẽ có chiên lược tăng vốn chủ sở hữu để bảo vệ các
cổ đông. Ngược lại, nếu họ tin tưởng rằng tín dụng có chất lượtig tốt,
không có tổn thất xảy ra, thì họ có xu hướng giảm vốn tự có để tăng
được hệ số nhân (EM ), từ đó tăng được tỷ lệ sinh lời cho cổ đông.
4Ỉ Yêu cầu vốn pháp đ ịn h : Ngân hàng duy trì vốn chủ sở hữu bởi
vì đây là yêu cầu bắt buộc theo quy chế. Bởi vì việc duy trì vốn chủ sở
hữu làm phát sinh phí tổn (như đã nói ở trên), nên nhà quản lý có xu
hướng chỉ muốn duy trì một lượng vốn chủ sở hữu tôì thiểu theo quy
chế phù hợp với qui mỏ tài sản có của ngân hàng.
3.4.2. CÁC CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ VốN CHỦ s ở HỮU
Chúng ta đã nghiên cứu hai ngân hàng có qui mô tài sản như nhau
là 100 triệu, nhưng khác nhau về vốn chủ sở hữu, đó là: (i) ngân hàng
thứ nhất (N H A ) có vốn chủ sở hữu cao là 10 triệu; (ii) ngân hàng thứ
hai (NHB) có vốn chủ sở thấp là 4 triệu. V ì vốn chủ sở hữu quá cao
hay quá thấp đều bất lợi cho ngân hàng, do đó, với vai trò là nhù quản
lý ngân hàng, chúng ta phải quyết định số lượng vốn chủ sở hữu hợp
lý là bao nhiêu.
l . G iả i pháp đối với trư ờng hợp vốn chủ sở hữu quá lớ n :
Như đã biết, vốn chủ sở hữu càng lớn là nguyên nhân làm cho tỷ lệ
sinh lời vốn chủ sở hữu càng thấp. Do đó, đối với ngân hàng có vốn chủ
sớ hữu quá lớn thì phải áp dụng các giải pháp làm tăng số nhân vốn chủ
sở hữu (EM), từ đó tăng được tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu. Để tâng
được sô' nhân (EM ), bạn có thể chọn một trong ba giải pháp sau:
a/ Giữ nguyên qui mỏ tài sản, giảm vốn chú sở hữu bằng cách
mua lại một số cổ phiếu của ngân hàng.
b/ Giữ nguyên qui mô tài sản, giảm vốn chủ sở hữu bằng cách trả
cổ tức nhiều hơn cho cổ đông, làm giảm lợi nhuận giữ lại cho ngân
hàng.
© 6S. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chiứ/Iig 3: Nỉỉnyên lý hoạt dộng Nyâii hùnỊị thươHỊ’ mại
107
c/ Giữ nguyên vốn chủ sớ hữu, nhưng tăng qui mô tài sản ngân
hàng bằng cách tăng huy động vốn (ví dụ phát hành CDs), sau đó mở
rộng qui mó tín dụng hoặc mua chứng khoán.
Là nhà quản lý, bạn chọn giải pháp nào? Bởi vì nhà quản lý luôn
mong muốn vị trí của mình được củng cố bới các cổ đông, do đó, sẽ là
không ngạc nhiên, khi nhà quản lý chọn giái pháp thứ hai, đó là tăng
cổ tức cho các cổ đông.
2. G iả i pháp đối với trường họp vốn chủ sở hữu quá tháp:
Như đã biết, vốn chủ sở hữu quá thấp, sẽ không đủ là chiếc đệm
bảo vệ ngân hàng trước khả năng phá sản. Do đó, đối với ngân hàng
có vốn chú sở hữu quá thấp thì phải áp dụng các giải pháp làm giảm
số nhàn vốn chủ sở hữu (EM). Đế giảm số nhân (EM), bạn có thê
chọn một trong ba giải pháp sau:
a/ Giữ nguyên qui mô tài sản, tãng vốn chủ sở hữu bằng cách phát
hành cổ phiếu (cổ phiếu thường) bổ sung tăng vốn chủ sở hữu.
b/ Giữ nguyên qui mô tài sản, tăng vốn chủ sở hữu bằng cách trả
cổ tức ít hơn cho cổ đông, làm tăng lợi nhuận giữ lại cho ngân hàng bổ
sung cho vốn chủ sở hữu.
c/ Giữ nguyên vốn chủ sở hữu, nhưng giảm tài sản có của ngân
hàng bằng cách giảm quy mô tín dụng hoặc bán các chứng khoán
trong doanh mục đầu tư, sau đó dùng tiền thu được để giảm tài sản nợ.
Bới vì việc tăng vốn chủ sở hữu luôn kèm theo điều kiện từ phía
cơ quan quản lý, hoặc sẽ bị các cổ đông phán đối vì nó giảm tỷ lệ sinh
lời \’ốn chủ sở hữu. Do đó, nhà quản lý thông thái sẽ chọn giải pháp
thứ ba. dó là giảm qui mô hoạt động ngân hàng.
© 3S .
TS. Nguyễn Vẫn Tiến ■Giáo trình Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
108
ChươiiỊ’ 3: Nị(uvêii lý hoại CÍỘIIỊ’ Ngân lìíiiig thương m ại
3.4.3. CÓ PHẢI VỐN CHỦ sỏ HỮU THlếu HỤT DẪN ĐẼ*N TĨN
dụng đ ỏ n g
BĂNG TRONG NHỮNG NĂM 1990?
Trong những nãm 1990-1991, ở M ỹ trải qua suy thoái kinh tè' và
vào năm sau đó xuất hiện hiện tượnỉĩ tãng trưởng tín dụng 2 Ìam chưa
từng thấy kể từ sau Thế chiến lần thứ II. Nhiều nhà kinh tế và chinh trị
đã cho rằng nguyên nhân là do "Tín dụng đóng bãng" (credit criinch).
Trong suốt thời gian này, rất khó tiếp cận tín dụng ngân hàng, và hậu
quả là hoạt độns kinh tế trong các năin 1990-1992 rất yếu ớt. Tín
dụng đóng bãng! Tại sao lại như vậv? Nguyên nhân dẫn đến tín dụng
đóng băng trong thời kỳ này là do vốn chủ sở hữu bị hao hụt rặng nề.
Tại sao vốn chủ sở hữu lại hao hụt nặng nề?
Trong những nãm 1980. là thời kỳ bùng nổ và sau đó u vỡ nợ
hàng loạt trên thị trường bất động sản, khiến cho hàng loạt ngin hàng
chịu thua lỗ nặng nề, dẫn đến vốn chủ sở hữu bị xói mòn và thiếu hụt
nghiêm trọng. Như trên đã phân tích, vốn chủ sở hữu là c h & dệm
phòng ngừa ngân hàng phá sản, tổn thất tín dụng đã làm cho '.'ốn chủ
sở hữu của các ngân hàng giảm đáng kể. Hcín nữa, cũng trcng thời
gian này, theo quy chế mới, các ngân hàng phải tăng tỷ lệ vốr chii sở
hữu, nhằm bảo vệ các ngân hàng khỏi rơi vào tình trạng phá sin. Hậu
quả của thiếu hụt vốn chủ sỏ' hữu dẫn đến ngân hàng buộc phải: (i)
hoặc là tăng vốn chủ sở hữu; (ii) hoặc giảm qui mô tài sản có mà chủ
yếu là giảm tín dụng. Bởi vì trạng thái nền kinh tế đang yếu ớ. khiến
cho việc tăng vốn trỏ' nên không khả thi, do đó ngân hàng clọn giải
pháp thứ hai. Các ngân hàng thực thi hàng loạt chính sách thắt chặt tín
dụng, giảm số dư. khiến cho những người có nhu cầu vay liền rất khó
tiếp cận với tín dụng ngàn hàng. Đó là lý do chính khiến cho các
khách hàng phàn nàn rất gay gắt về ngân hàng. Chi đến khi nần kinh
tế bắt đầu hồi phục vào nãm 1993 do áp dụng chính sách lãi suất thấp
của Fed, chính .sách tín dụng được nới lỏng, việc tiếp cận các khoản
vay trở nên dễ dàng hơn, khiến cho các lời phàn nàn cũng biến ĩiất.
© 6S, TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C lu ừ ỉiìỊị J : Nguyên lý hoại dộng Ngàn lu'ing thương m ại
109
4. QUẢN LÝ TÍN DỤNG
\'hư những gì đã thảo luận vổ níỉuvôn Iv cơ bản trong quản lý tài
sản có. các ngân hàng phải thành cônc trong việc những khoản tín
dụng phải được hoàn trả đầy đù. đúng hạn (cả gốc và lãi), nghĩa là
phái giảm thiểu được rủi ro tín dụng và đem lại lợi nhuận cao. v ề cặc
khái niệm "lựa chọn đối nghịch" và "rúi ro đạo đức" đã cung cấp một
khuôn khổ đổ hiểu các nguyên lý mà một ngân hàng phải thực hiện để
giảni rủi ro tín dụng và a ĩp các khoản tín dụng thành công.
Lựa chọn đối nghịch xuất hiện lie'll thị trường tín dụng bởi vì
những người đi vay xấu (kha năng vỡ nợ lớn) lại là những người sẵn
sàng chấp nhận mọi điểu kiện của khoán vav; nói cách khác, những
khách hàng có nhiều khả nãna đưa lại hậu quả không mong muốn, thì
thường là những người được lựa chọn để cho vay. Những khách hàng
vớí những dự án rủi ro càng cao, sẽ thu dược càng nhiều lợi nhuận
nếu dự án thành công, do đó, họ là những người hăm hở nhất để vay
được tiền. Rõ ràng là, họ là những người ít được mong đợi cho vay
nhất, bởi vì khả năng không hoàn trả được nợ vay là rất lớn.
RiU ro ííạo đức tồn tại trên thị trường tín dụng bởi vì những người
đi vay có thể phát sinh động cơ dính líu vào các hoạt động không được
người cho vay mong muốn. Trong tình huống như vậy, ngưòi cho vay
,sẽ trở thành đối tượng chịu rủi ro đạo đức. Khi khách hàng đã nhận
được khoản vay, họ có thể mạo hiểm đầu tư vào các dự án có rủi ro
cao với kỳ vọng thu được lợi nhuận nhiều hơn nếu thành công. Rủi ro
càng cao khiến cho khoản vay càng khó thu hồi.
Đe kinh doanh an toàn và có lãi. ngân hàng phải vượt qua được
vấn ué lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, là nguyên nhân chù yếu
khiến cho khoản tín dụng không thu hồi được. Nổ lực giải quyết các
vấn dề này giúp giải thích hàng loạt các nguyên lý quản iý rủi ro tín
dụng của ngân hàng, như: sàng lọc và giám sát, thiết lập mối quan hệ
khách hàng lâu dài và tin tưỏing, hạn mức tín dụng, thế chấp bảo đảm
tiền vay, và hạn chế tín dụng.
© ỔS. TS.
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
110
Clìư<ỉiiíỊ 3 : N gitỵêii /ý hoạt dộng Ngân hàng thương m ại
4.1. SÀNG LỌC VÀ GIÁM SÁT (SCREENING AND MONITORING)
Thông tin bất cân xứng xuất hiện trên thị trường tín dụng b(Vi vì
người cho vay có ít thông tin hơn so với người đi vay về dự án đầu tư
và các hoạt động của chính ngưồi vay. Trạng thái này khiến ngân hàng
phải sản xuất thông tin để sàng lọc và giám sát khoản vay.
I . Sàng lọc:
Lựa chọn đối nghịch trên thị trường tín dụng đòi hỏi người cho
vay phải sàng lọc để loại bỏ những người vay xấu ra khỏi những người
vay tốt. Để thực hiện quá trình sàng lọc hiệu quả, người cho vay phải
thu thập thông tin tin cậv từ những khách hàng tiềm năng. Sàng lọc
cùng với thu thập thông tin hiệu quả là một trong những nguyên lý
quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng.
K hi một khoản tín dụng tiêu dùng được xem xét (như tín dụng xe
hơi, hay tín dụng bất động sản), điều đầu tiên khách hàng được yêu
cầu là điền vào đơn xin vay theo mẫu in sẩn của ngân hàng, qua đó có
thể khai thác được nhiều thông tin về tình hình tài chính cá nhítn của
khách hàng. Khách hàng sẽ được hỏi:
- Về tài sản sở hữu: tiền lương, tài khoản ngân hàng và các tài sản
khác (như xe hơi, hợp đồng bảo hiểm và các trang thiết bị khác).
- Về tài sản đi vay: dư nợ tín dụng hiện hành, lịch sử tín dụng, thẻ
tín dụng.
- Về kinh nghiệm: số năm đã làm việc và ai từng là ông chủ.
- Về cá nhân: bao nhiêu tuổi, trạng thái hôn nhân, bao nhiêu con.
Người cho vay sử dụng các thông tin này để đánh giá mức đỏ rủi
ro khách hàng bàng hệ thống tmh điểm tín dụng (credit score), và một
phương pháp thống kê sẽ cho kết quả từ các câu trả lời của khách
hàng, cho phép người cho vav dự đoán được khách hàng có thể gặp
những khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay sau này hay không.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chươinỉ 3: NịỊnyên lý hoạt clộiiy Nyứiì liùiìỊị thương mại
111
Việc quyết định mức độ rủi ro dựa trên cơ sở các con số thống kê
ở trên là không thể chính xác 100%, do dó. người cho vay còn phải sử
dụng đến sự phán quyết của riêng mình. Cán bộ tín dụng, là người
quyết định có cho một khách hàng nào đó vay tiền hay không, có thể
gọi điện đến ông chủ hay nói chuyện với những người thân quen của
khách hàng và do khách hàng giới thiệu. Cán bộ tín dụng còn có thê’
đưa ra phán quyết trên cơ sớ thái độ hoặc tướng mạo bề ngoài của
kliách hàng. Điều này nói lên tại sao nhiều người ăn mặc rất gọn
ngàng và trang nhã khi đến ngân hàng làm thủ tục vay tiền.
Quá trình sàng lọc và thu thập thông tin là tương tự áp dụng cho
tín dụng thương mại. Người cho vay thu thập thông tin về công ty,
như: thu nhập (lợi nhuận hay thua lỗ), tài sản có và nợ phải trả. Cán bộ
tín dụng cũng đánh giá về triển vọng thành công trong kinh doanh,
trên cơ sở các thông tin bổ sung như: danh mực doanh thu bán hàng
qua các nãm, cán bộ tín dụng cũng có thể đặt các càu hỏi như: kế
hoạch tưcmg lai của công ‘ty, mục đích tín dụng và cạnh tranh trong
njịành kinh doanh. Cán bộ tín dụng thậm chí đến thăm làm việc tại
cdng ty để có thể nhìn tận mắt những hoạt động đang diễn ra tại đó.
Điểm cuối cùng này cho thấv, cho dù là tín dụng cá nhân hay tín dụng
cổng ty, thì cán bộ tín dụng luôn phải là người chu đáo, tỉ mỉ, đến mức
tò niò, thóc mách.
2. Tập tru n g hóa trong cho vay:
Một đặc điểm bất ngờ, gây không ít bối rối đó là ngân hàng
thường tập trung hóa trong cho vay các công ty trên cùng địa bàn và
vào một số lĩnh vực lựa chọn. Một mặt, chính sách tín dụng này tỏ ra
khá ngạc nhiên, bởi vì ngân hàng đẫ không đa dạng hóa danh mục cho
vay, khiến cho ngân hàng phăi đối mặt với rủi ro "bỏ quá nhiều trứng
vào trong một giỏ". Nhưng với cách tiếp cận khác, chính sách tập
trung tín dụng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích. Vấn đề lựa chọn
đối nghịch đòi hỏi ngân hàng phải sàng lọc tín dụng xấu ra khỏi tín
© 65. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
112
Chương 3: Ngnyén lý hoạt dộng Ngán hàng thương mại
dụng tốt. Ngân hàng thu thập thông tin từ các doanh nghiệp trên cùng
địa bàn đế xác định hệ số tín nhiệm là dễ dàng và ít tốn kém hoìi nhiều
so với làm như vậy đối với các doanh nghiệp ở xa. Tương tự, việc tập
trung hóa trong cho vay các công ty cùng một lĩnh vực, giúp ngân
hàng am hiểu nhiều hơn về lĩnh vực đó, trên cơ sở đó, sẽ nhận biết tốt
hơn công ty nào có khả năng hoàn trả được nợ vay tốt hơn.
3. Giám sát và h ố i thúc thực hiện hợp đồng:
K h i một khoản tín dụng đã được cấp ra, người vay có thể phát sinh
động cơ sử dụng tiền vào dự án đầu tư có rủi ro cao, khiến cho khoản
vay khó thu hồi. Để giảm thiểu rủi ro đạo đức, ngân hàng phải tuân
thủ chặt chẽ nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng, tức ngân hàng phải
.soạn thảo các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng nhằm hạn chế
người vay dính líu vào các hoạt động mạo hiểm rủi ro cao. Bằng cách
giám sát các hoạt động của người vay để biết được xem người vay có
tuân thủ nghiêm chỉnh các điều khoản quy định trong hợp đồng, nếu
người vay cô' tình hay vô ý không tuân thủ chặt chẽ các điều khoản, thì
ngân hàng sẽ hối thúc và yêu cầu người vay phải thực hiện đúng
những điều khoản đã ký kết. Ngân hàng phải bảo đảm chắc chấn rằng
người vay không mạo hiểm với rủi ro cao bằng tiền của mình. Nhu cầu
của ngân hàng phải sàng lọc và giám sát tín dụng nói lên rằng: Tại sao
ngân hàng lại sẵn sàng bỏ tiền ra để kiểm tra, nghiên cứu sổ sách, các
báo cáo tài chính và cho các hoạt động thu thập thông tin.
4.2. MỐI QUAN HỆ LÂU DÀI VỚI KHÁCH HÀNG
M ột phương án có được thông tin đầy đủ và tin cậy về khách hàng
đó là duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đây là nguyên tắc
quản lý rủi ro tín dụng tiếp theo. Nếu một khách hàng tiềm năng đã có
quan hệ tài khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toán hay tín dụng với
ngân hàng trong một thời gian dài, thì ngân hàng có thể kiểm tra các
hoạt động đã diễn ra trong quá khứ được lưu trên các tài khoản, qua đó
hiểu được khách hàng một cách nhanh chóng. Những số dư trôn tài
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 3: Nguyên lý hoại (lộng Ngân hítng thương m iii
113
khoản tiết kiệm hay thanh toán nói lên rằng khách hàng có mức độ
thanh khoản như thế nào, và vào thời đicm nào trong năm, khách hàng
có nhu cầu tín dụng nhiều nhất. Qua kiêm tra các tờ .séc khách hàng
ký phát thanh toán cho người kliác, ngân hàng biết được những nhà
cưng cấp cho khách hàng là ai. Nếu ngưòi vay đã từng vay tiền trước
đây, thì ngân hàng đã có sẩn bảna lưu về quá trình hoàn trả nợ vay.
Nhu vậy, mối quan hộ lâu dài với khách hàng làm giảm được chi phí
thu thập thông tin và làm dễ dàng hơn trong việc sàng lọc khách hàng.
Nhu cầu giám sát tín dụng lại càng làm tãng thêm ý nghĩa của mối
quan hệ lâu dài với khách hàng. Nếu khách hàng đã từng vay tiền tại
ngân hàng, thì ngân hàng đã có sẵn quy trình giám sát đối với khách
hàng này. Do đó, chi phí để giám sát những khách hàng đã có quan hệ
tín dụng sẽ ít hơn nhiều so với khách hàng lần đầu đến quan hệ.
M ối quan hệ lâu dài mang lại lợi ích không những cho ngân hàng mà
còn cho cả khách hàng. Những khách hàng truyền thống sẽ tiếp cận với
khoản vay dễ dàng hơn và với chi phí (lãi suất) thấp hơn, bởi vì, ngân
hàng giảm được chi phí trong việc sàng lọc và giám sát khách hàng.
M ối quan hệ lâu dài còn có thêm một lợi ích cho ngân hàng.
Không một ngân hàng nào có thể biết trước được tất cả những biến cố
bất ngờ có thể sẽ xảy ra từ phía người vay ngay tại thời điểm soạn thảo
các điều khoản hợp đồng tín dụng, bởi vì, những người vay mạo hiểm
sẩn sàng chấp nhận rủi ro luôn biết giấu mình, khiến cho ngân hàng
không thể loại trừ họ được. Tuy nhiên, nếu khách hàng muốn duy trì
quan hệ lâu dài với ngân hàng để dễ dàng hơn trong các lần vay tiếp
theo và được hưởng mức lãi suất thấp. Khách hàng sẽ có động lực
tránh những hoạt động mạo hiểm rủi ro cao, ngay cả khi các hoạt động
mạo hiểm như vậy không bị hạn chế bằng các điều khoản trong hợp
đổng tín dụng. Thật vậy, nếu một vài hoạt động của khách hàng không
được ngân hàng khuyến khích, nhưng việc làm của khách hàng lại
không vi phạm bất kỳ điều khoản hợp đồng nào, thì khách hàng vẫn
© 65. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
114
Clui'(fni> 3: N}>iiyên lý hoại dộng Ngán lìíing thương mại
có động lực khôno thực hiện các hoạt động như vậy. đó là: Ngcuì hùng
có thể thắt chặt tín dụng Víi tiến tớ i dinh chi' tín dụng cho khách hàng.
M ối quan hệ lâu dài, do đó, đã cho phép ngân hàng hạn chế được ngay
cả những rủi ro đạo đức có thê bất ngờ xảy ra ngoài dự tính.
4.3. HẠN MỨC TÍN DỤNG
Ngân hàng còn tạo mối quan hệ lâu dài và thu thập thông tin bằng
cách phát hành "hạn mức tín dụng" (loan commitment) cho các khách
hàng thương mại. Hạn mức tín dụng là cam kết của ngân hàng: trong
một khoảng thời gian nhất định sẽ cấp tín dụng cho doanh nghiệp tối
đa bằng hạn mức đã duyệt theo mức lãi suất gắn với mức lãi suất thị
trường tại thời điểm cho vay. Rất nhiều khoản tín dụng thương mại và
công nghiệp được thực hiện trong khuôn khổ hạn mức tín dụng. Lợi
ích của hạn mức tín dụng đối với doanh nghiệp là có được nguồn tín
dụng sẵn sàng ngay khi cần; còn lợi ích đối với ngân hàng là thúc (ìẩy
mối quan hệ lâu dài, theo đó dễ dàng trong việc thu thập và xử lý
thông tin khách hàng. Ngoài ra, các điều khoản quy định trong thỏa
thuận hạn mức tín dụng thường yêu cầu cung cấp thường xuyên thóng
tin về doanh nghiệp như: doanh số bán hàng, thu nhập, tài sản có và
nợ phải trả, các hoạt động của công ty... Hạn mức tín dụng là rnột
phương pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí ngân hàng trong việc sìing
lọc và thu thập thông tin.
4.4. THẾ CHẤP TÀI SẢN VÀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN
Yêu cầu thế chấp tài sản là một công cụ quan trọng trong quản lý
rủi ro tín dụng. Thế chấp tài sản là việc người vay đem tài sản gán cho
người cho vay để thu nợ trong trường hợp khoản vay không được hoàn
trả; do đó, nó làm giảm hậu quả việc lựa chọn đối nghịch bởi vì lổn
thất của người cho vay được giảm thiểu cho dù người vay không trả
nợ. Nếu người vay vỡ nợ (không trả được nợ vay), thì người cho vay
có thể bán tài sản thế chấp và sử dụng tiền thu được để thu hồi nợ vay.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liiỉơ iìí' J : N ỵiiyéii lý hoạt clộny Nyàii lu'iiii> thươiìị> mại
1 15
M ột hình thức thường gặp cứa yêu cầu thế chấp đó là, khi cấp tín
dụng thưcnig mại, ngân hàn<z yẽu cầu khách hàng phải mở tài khoán
thanh toán lại mình; thông qua tài khoán thanh toán, ngân hàng có thô’
aiáin sát được hoạt động thu chi cúa khách hàng, thu thập những
thông tin cần thiết về tình hình lài chính của người vay. V í dụ, nếu tài
khoán ¡thanh toán đột naộl aiám XLiốna, có thế là dấu hiệu khách hàng
gập rắc rối về lài chính, hoặc lioạt động tài khoản liên quan đến một
phi vụ làm ăn mạo hiếm rủi ro cao; hoặc nếu có sự thay đổi nhà cung
cấp, hàm ý naười vay đana theo duổi một kế hoạch kinh doanh mới.
Bất kỳ một sự thay đổi dáng kc nào trong tài khoán thanh toán đều là
tín hiệu cho ngân hàng cần phải diều tra làm rõ. Như vậy, hoạt dộng
tài kho.ản thanh toán giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc giám
sát ngurời vav, \'à là công cụ quan trọng tiếp theo trong quản Iv rủi ro
tín dụng cúa ngán hàng.
4.5. HẠN CHẾ TÍN DỰNG (CREDIT RATIONING)
Phương án tiếp theo giúp ngân hàng hạn chế được sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức, đó là hạn chế tín dụng: Là việc từ chối cấp
tín dụrug ngay cả khi người vay sần sàng trả mức lãi suất theo yêu cầu
hoặc thậm chí là cao hơn. Hạn chế tín dụng bao gồm hai hình thức:
thứ nhđt. ngân hàng từ chối cấp bất kỳ một khoản tín dụng nào, cho dù
khách ihàng sần sàng chấp nhận mức lãi suất cao hơn; thứ lìcii, ngân
hàng clhấp nhận cho vav nhưng hạn chế sô' lượng được vay so với yêu
cầu củai khách hàng.
V otì hình thức hạn chế tín dụng thứ nhất có thề khiến nhiều người
ngạc nihiên. bới họ cho rằng, cho dù người vay có rủi ro tín dụng,
nhưng tại sao ngân hàng lại khồng càp tín dụng trong khi lẵì suất rất
cao? Câu trả lời là do sự lựa chọn đối nghịch đã ngăn cản việc ngân
hàng căp tín dụng. Các cá nhân và các công ty với những dự án đầu tư
mạo hitểin là những người sẵn sàng chịu mức lãi suất cao nhất. Nếu họ
chấp nlhấn rủi ro và thành công, thì trở thành những người giàu có.
© GS. vs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
116
ChưonỊị J; N i’ll yen lý hoại ílộinỊ Ni^ân hcni,i> lluùm y n ui i
Nhưng ngân hàng Ihì cháng bao giờ cấp tín dụng cho các dự án như
vậv. bới chúng rủi ro! Hậu quá có thể phát sinh đó là, người vay sẽ
không thành công và nsân hàng sẽ không được hoàn trá. Thu mức lãi
suất cao, nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận sự lựa chọn dối nghịch lứn.
làm tăng khá năng ngân hàng cấp tín dụng cho những dự án mạo liicm
rủi'ro cao. Do đó, ngân hàng sẽ không cấp bất kv một khoản tííì (lụng
nào với mức lãi suất cao hơn bình thường; thay vào đó. ngân hàng sẽ
từ chối cấp tín dụng.
Ngân hàng hạn chế số lượng cho vay là nhằm cánh giác V(ĩi rủi ro
đạo dức. Sự hạn chế nàv là cần thiết, bởi vì khoản vay càng ktn, thì
càng kích thích rủi ro đạo dức phát sinh. V í dụ, nếu ngàn hàng cấp
một khoản tín dụng 100 triệu đồng, thì người vay sẽ nỗ lực trá IKK đầy
đủ và dúng hạn, bới vì người vay không muốn bị ngân hàng làin khó
dễ trong các lần vay sau này. Tuy nhiên, nếu ngân hàng lại cho \a y lới
10 tỷ đồng, động cơ phát sinh rủi ro dạo đức đối với khách sẽ lã rất
lớn. Như vậy, nếu tín dụng càng lớn so với yêu cầu chínỉi đáng, thì
động cơ dính líu vào các hoạt động rủi ro khiến người vav không trả
được nợ càng lớn. Bởi vì, hầu hết người vay đều trả nợ nếu như khoán
vay nhỏ, do đó, ngân hàng hạn chế khoản vay thấp hơn người \'ay yêu
cầu. Một trong những hình thức hạn chế khoản vay đó là yêu cầu
người vay phải có một tỷ lệ vốn tự có nhất định bỏ vào txong dự án
đầu tư.
Tóm lạ i:
1.
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng là một bảng báo cáo thống
kê tổng hợp, bao gồm các hạng mục về nguồn vốn và sứ dụng V()n.
Các tài sản ik; của ngân hàng cấu thành nguồn vốn, bao gồm tiền gửi
thanh toán, tiền tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tín dụng chiêì khấu từ
NHTW , các khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác và vốn chủ sở
hữu. Các tài sản có của ngân hàng cấu thành sử dụng vốn., bao gồm;
dự trữ, tiền trong quá trình thu, tiền gửi và cho các tổ chức tín dụng
khác vay, chứng khoán, tín dụng và tài sản có khác (chủ yếiu là tài sản
hữu hình như trụ sở và các thiết bị).
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến • Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
CliiiO ii'^ 3: N íiiívớii /v hoại clọii'^
lu'iiii> lliih fn \ị mại
1 17
2. Lợi nhuận n«ân hànu pliál sinh Irong quá trình chuycn hóa tài
sán là: di \'ay ngắn hạn vứi lãi suất thấp, sau dó cho vay dài hạn với lãi
suất cao. Khi lUìân hàng nhận niột khoán liền aửi bổ sung, thì một
lượng dự trữ sẽ tăiui thòm iươno ứiiii. Khi ngàn hàng hoàn trá tiồn gứi.
thì một lượim dự trữ sẽ giám tương ứiiíi.
3. Cho dù nhữnư lài sán thanh khoán cao niami lại thu nhập thấp,
nhưng ngân hàng vần monu muốn nám giữ chúng. Đặc biệt, ngân
hàng luôn duy nì dự trữ \ ưm mức \'à dự trũ' thứ cấp bới vì chúng đóng
vai trò là hÍK) hicm dổi \ớ i d ii phí phát sinh khi có dòng licn gửi rút ra.
Ngân hàng quán lý tài sán có nhằm dạt dược lợi nhuận tôi da bằng
cách tìm kiếm thu nhập cao nhất lừ các khoán tín-dụng và chứng
khoan, trong khi dó. dồng thời nỗ lực giám thiêu rủi ro và báo đám
mức dự phòng thanh khoán cán thiết. .Mặc dù quán lý tài .sán nợ từng
khòng được chú ý trước dây. tuy nhicMi, ngày nay các ngân hàng lớn
luôn tích cực tìm kiếm các nguồn vốn bằng cách phát hành các chứng
chỉ tiền gửi chuyến nhượng (CDs) hoặc tích cực đi vay trên thị trường
liên ngân hàng. Ngân hàng quán lý vốn chủ sư hữu nhằm phòng ngừa
rúi ro phá sán \'à dáp ứng vêu cầu \'ốn lối thiểu bởi nhà chírc trách.
Tuv nhiên, ngân hàng thường không duy trì quá mức vốn chú sớ hữu
vì nó làm cho tý lệ sinh lời \'ốn chú sớ hữu giảm xuống.
4. Khái niệm lựa chọn dôi nghịch và rủi ro đạo đức giúp giái thích
nguyên lắc quán lý rúi ro tín dụng, như; sàng lọc và giám sát, duy trì
niối quan hệ lâu dài với khiích hàng, hạn mức tín dụng, thố chấp tài
sán. iluy trì lài khoản thanh toán và hạn chê tín dụng.
© G s.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
] 18
Chư(fin>
Ní>iiyén lý hoạt CỈỘIIỊ’ N iỊÚ ii lià iii’ llìưíỉiìi> mại
5. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tại sao một ngân hàiiíi có thể sẩn sàng đi vay các ngán hàng khác
với mức lãi suất cao hơn đi vay NHTW?
2. Xcp lại trật tự các lài sán sau đây cúa ngân hàng theo tính thanh
khoản giảm dần:
a/ Tín dụng thươna mại.
b/ Chứng khoán,
c/ Dự trữ.
d/ Tài sản hữu hình.
3. Sử dụiiíỉ tài khoản chữ T để mô tả nhữns gì xảy ra khi có một khách
hàng ký phát một tờ séc trị giá 50 triệu đồng từ tài khoản của mình tại
ngân hàng A dể trả cho một người bạn, sau đó người bạn này đã gửi tờ
séc vào tài khoản của mình tại ngàn hàng B.
4. Những gì xáy ra đối với dự trữ ngán hàng nếu một khách hàng đến
rút 100 triệu dồng tiền mặt và một khách hàng khác lại gửi vào 300
triệu đồng tiền mặt. Hãy sử dụng tài khoản ch ữ T để giải thích.
5. Ngân hàng mà bạn là cổ đông có bảng cân đối như sau:
Tài sản có (triệu)
Dự trữ
Tài sản nự (triệu)
75
Tín dụng
525
Tiền gửi
500
Vốn chỉi .sở hữu
100
Nếu có dòng tiền gửi rút ra là 50 triệu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 10%. bạn
làm gì đé’ ngân hàng không rơi vào trạng thái vi phạm quy chế dự trữ
bắt buộc?
6. Nếu có dòng tiền gửi rút ra là 50 triệu, bảng cân đối nào ngân hàng
có lúc lúc rút tiền chưa xảy ra: bảng cân đối ở càu 5 hay bảng cân đối
.sau đây?
Tài sản có
Tài sản nợ
Dự trữ
100
Tiền gửi
500
Tín dụng
500
Vốn chủ sở hữu
100
© 6S. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C hiứriii’ 3: Nĩiuyêiì lý hoạt clộmi N y/íii hùniị tlìif(fỊi}> mại
1 19
7. Tại sao sự phát triển của thị trường tín dựng qua đêm lại làm cho
ngàn hàng có xu hướng giảm duy trì dự trù vượt mức?
8. Nếu ngân hàng mà bạn là cố đônư không duy trì một đồng dự trữ
vưcn mức nào và một khách hàns uv tín dến để hỏi vay. bạn sẽ tự động
từ chối cho vav và giải thích cho khách hàng rằng ngân hàng không
còn một đồng dự trữ nào? Tại sao có hoặc tại sao không? Sự lựa chọn
nào có sẵn cho bạiì dê cung cấp tín dụng cho khách hàng?
9. Nếu một ngán hàng thấy rằng hệ số ROE là quá thấp bơi vì ngân
hàng duy trì quá nhiều vốn chủ sở hữu, hỏi ngân hàng có thể làm gì đê
tăng ROE?
10. Nếu một ngân hàng giảm vốn chủ sở hữu xuống dưới mức yêu cầu
bắt buộc là 10 triộu. hãy nêu 3 phương án ngân hàng có thể sử dụng dế
thay đổi tình hình?
11. Tại saọ trở thành người "thóc mách" (nosy) lại là đặc điểm mong
clợi ớ người cán bộ tín dụng?
12. Tại sao ngân hàng thường yêu cầu khách hàng vay tiền phải duy trì
tài khoản thanh toán tại ngàn hàng mình?
13. "Bởi vì đa dạng hóa là chiến lược mong muốn để phòng ngừa rủi
ro, nhưng không ý nghĩa gì trong việc ngân hàng tập trung hóa tín
(lụng vào một loại cụ thế". Nói như vậy là đúng, sai hay không chắc
chấn'? Giải thích tại sao?
ễ) GS. 7S. Nguyễn Văn Tiễn ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
120
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M
CHƯƠNG 4
NGHIỆP VỤ NGUỒN VỐN CỦA NHTM
M uc đích chương:
Dân gian ta có câu “ Buôn tài không bằng dài vốn” . Chi cần ra khỏi
nhà mà không có vốn (tiền) hay không đủ vốn thì ta sẽ mất tự tin và rất
khó để thực hiện một công việc gì đó. Điều này lại càng đúng với bất
kỳ doanh nghiệp nào, một doanh nghiệp vốn ít hay không đủ vốn thì rất
klió nắm bắt được cơ hội kinh doanh, tức doanh nghiệp chỉ đímg nhìn
các cơ hội kinh doanh trôi đi mà tiếc nối. Điều này lại càng đúng với
kinh doanh ngân hàng khi mà “ vốn” không chỉ là phương tiện kiiih
doanli mà còn là đối tượng kinh doanh chính và chủ yếu của ngân hàng.
Như vậy, khác với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hàng hóa
kinh doanh của ngân hàng là tiền, tức “ vốn” , là loại hàng hóa đặc biệt.
Đặc điểm này quyết định đặc thù kinh doanh ngân hàng đó là, ngân
hàng xử lý đầu vào là “ vốn” (tức huy động) và ngân hàng xử lý đầu ra
cũng là “ vốn” (tức cho vay). Vì vậy, chu kỳ kinh doanh của ngân
hàng với đặc thù chi gồm điểm khởi đầu là “ vốn” và điểm kết thúc
cũng là “ vốn” .
Để nắm được ý nghĩa và nghiệp vụ nguồn vốn, chương này sẽ đề
cập đến các nội dung;
- Ý nghĩa của nguồn vốn trong kinh doanh ngân liàng.
- Các nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của N H TM .
- Mô hình quản lý vốn tại N H T M .
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quy mô và chất lượng nguồn vốn.
- Phương pháp xác định lãi suất huy động vốn bình quân.
© 6S. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươnỊị 4 : NỊịhiệp vụ lUĩiiồiì vổn cùa N tĩT M
121
1. KHÁI QUÁT NGUỒN VốN CỦA NHTM
1.1. KHÁI NIỆM NGUỒN VỐN CỦA NHTM
Nguồn vốn của N H TM là các siá irị liổn tệ của chính NHTM , do
N HTVl huy dộng hay đi vay, được dùng dô tổ chức các hoạt động kinh
doa.nl của ngân hàng như cho vay, dầu tư lài chính, bảo lãnh và các
dị ch /ụ ngân hàng khác.
1.2. ý NGHĨA NGUỒN VỐN TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1. Tại sao nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M lại quan trọng?
Chúng ta thấy ràng, bảng cân dối lài sản của bất kỳ doanh nghiệp
nàoi. tể cá ngân hàng, đều có bản chất như sau:
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Từ ĐÂU MÀ CÓ?
.
■
I—
,
—
—
-
I
I
TÀI SẢN ở DẠNG G'l?
»
DÒNG TIỀN VÀO (+)
V---------------^
NGHIỆP VỤ Cơ SỞ
DÒNG TIỀN RA (-)
^----------------y ------------------^
N G H IỆ P V Ụ P H Á I S IN H
Từ sơ đồ cho thấy, để tiến hành tổ chức hoạt động kinh doanh, thì
điều ciỌn tiên quyết đó là bất kv doanh nghiệp nào, kể cả ngân hàng,
cOn;g phải có nguồn vốn. Hav nói cách khác, nguồn vốn là tiển dề để
doainl nghiệp tổ chức, thiết kế mọi hoạt động kinh doanh sinh lời. Từ
sơ dc cũng cho thấy, nghiệp vụ nguồn vốn đóng vai trò cơ sở, còn
nghiiệD vụ sử dụng vốn đóng vai trò phái sinh. Tuy nhiên, chúng ta hãy
hình dung, một ngân hàng có chính sách huy động vốn hợp lý, nguồn
vôn huy động dược nhiều, nhưng lại không có đầu ra, tức không cho
© G:s. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chưcỉinị 4: NỊ^Iiiệp yụ lìỊịitồiì von ciìa NỈỈTM
122
vay ra được, thì kết quả kinh doanh sẽ thấp. Chính vì vậy. tronsỉ kinh
doanh ngân hàng, phái hiểu sâu sắc môi quan hệ biện chứng giữa huv
động vốn và cho vay, đó là: “ có cho vay ra được thì mới huy động vốn
vàct’’ và “ muốn cho vay thì phải huy động vốn” . Cáu hỏi dặt ra là; hoạt
dộng cho vay quyết định hoạt động huy động vốn hay ngược lại. tức
dầu vào quyết định đầu ra hay ngược lại? Các bạn hãy thảo luận và
đưa ra kết luận!
2.
Đặc thù nguồn vốn của ngân hàng có gì khác với các doanh
nghiệp khác?
Về nguyên tắc, nguồn vòn của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng dược
thê hiện bằng công thức:
Nguồn vốn = Vốn chủ sớ hữu + Nợ phải trả
Vậy. đặc thù nguồn vốn cúa ngân hàng có gì khác với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh? Và nguồn vốn nào đóng \'ai trò then chốt
trong kinh doanh ngân hàng? Đế trá lời câu hỏi này, ta hãy quan sát
cấu trúc nguồn vốn của Vietcombank & V inam ilk tại thời diểm
-31/12/2012 (bạn nên lấy các trường hợp khác để kiểm chứng).
V IN A M IL K
V IE T C O M B A N K
Nguồn vốn
TỔNG NGUỔN VỐN
1. Vốn chủ sở hữu
Tỷ VND
Tỷ trọng Nguồn vốn
TỷVND Tỷ trọng
414.318
100,0% TỔNG NGUỔN VỐN
19.668
100,0%
41.553
10,0% 1. Vốn chủ sở hữu
15.493
78,8%
21,2%
2. Nợ phải trả
372.765
90,0% 2. Nợ phải trả
4.175
2.1. Huy động
286.443
69,1% 2.1. Ngắn hạn
4.115
Tiển gửi khách hàng
284.415
Ph. hành giấy tờ có giả
2.2. Dài hạn
2.028
2.2. Đi vay
58.872
Vay các TCTD khác
34.066
Vay NHNN
24.806
2.3. Các khoản nợ khác
27.450
14,2%
6,7%
© 6S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
60
Chươìư’ 4: Ni>hiệp VII Iiỵiiố ii vổn cúa N H TM
123
Từ bảng trên cho thấy:
- Đốí với doanh nghiệp thì nguồn \'ôn chủ sớ hữu là chủ yếu,
chiếm tv trọng tới khoảng 80% trên tổng nguồn vốn, trong khi đó, nợ
phải trả (tức các khoản vay) chi là thứ vếu, chiếm khoảng 20% trên
tổng nguồn vốn.
- Ngược với doanh nghiệp, dối \(TÌ ngàn hàng thì nguồn vốn chủ
sỏ' hữu lại chỉ là thứ yếu, chiếm tv trọng khoáng 10% trên tổng nguồn
vón, trong khi đó, nợ phải trá (tức các khoản vay) là chủ yếu, chiếm
tới khoảng 90% trên tổng nguồn vốn. Ngoài ra, trong cơ cấu nợ phải
trá của ngân hàng, thì nguồn vốn huy động lừ khách hàng đóng vai trò
then chốt, chiếm lới khoảng 70% trên tổng nguồn vốn.
Đến đây cho thấy, đặc trung trong kinh doanh ngân hàng đó là
kinh doanh bàng tiền huy động từ khách hàng, tức ngân hàng kinh
doanh bằng cách “ đi vay dể cho vay"; chính vì vậy, khỉ nghiên cứu
nghiệp vụ nguồn vốn của ngán hàng th i ý nghĩa và trọng tâm sẽ tập
tru n g vào nghiệp vụ huy động vốn từ khách hàng là chủ yếu.
1.3. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
Tù báng cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng ở trên, các đặc điểm
nguồn \ ’ốn của ngân hàng có thể nêu ra nhu sau:
1. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp, chiếm khoảng 10%;; trong khi
vốn huy động và vốn đi \'av là chủ yếu. chiếm tỷ trọng khoảng 90%.
2. Trong các nguồn vốn, thì nguồn \(in huy động đóng vai trò
quan trọng nhất, không nhũng về mặt tý trọng (khoảng 70%) mà còn
về mặt chất luợng nguồn vốn nhu tính ổn định về sô du, ổn định về kỳ
hạn bình quân, lãi suất huy động thường thấp hơn so với đi vay...
Ciúnh vì vậy, khi nói đến nguồn vốn níỊíìn hàm> nu) không nói rõ dó là
nguồn vỏn nào thì chúng ta hiểu dó là nguồn vốn huv dộng, vc) trong
thực tế thì cực chính sách VC nguồn vốn của ngân lìíing tluu'mg cũng
clu’ tập trung vào nguồn vốn huy động lù chủ yếu.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
124
CliươiiiỊ 4: Nghiệp vil iHịitổiì vòn của N IT ĨM
3. Nguồn vốn của ngân hàna phản ánh quan hệ chuvcn giao quyền
sử dụng vốn là chủ yếu, tức đặc điểm cúa các nguồn vốn này là có lính
thời hạn và tính hoàn trá.
4. Ngân hàng có uy tín cao. nên các khoàn nợ cúa ngân hàng dược
xem là cổ tính an toàn cao. Chính vì \'ậy. các 2 Ìấy tờ có giá do ngân
hàng phát hành dê huy độna vốn khôna nhữna sinh lời mà còn có tính
thanh khoản rất cao, được thê hiện ờ chỗ chúng được chiết kháu hay
cầm cô vay vốn níột cách dễ ràng.
5. Do ngân hàng huy dộna vốn từ mọi thành phần trong xã hội,
nèn nguồn vốn cua ngân hàng còn có các đặc diem:
- Chủ nợ của N H TM là rất đôna, khỏna phân biệt vể dịa \'ị. riahể
nghiệp, giới tính, tuổi tác, trạna thái hòn nhân, tôn giáo...
- Kỳ hạn và giá trị của các khoản nợ là rất phong phú và da dạiia.
- Do nhu cầu chi tiêu của các chủ nợ có thê phát sinh đột suất, nôn
việc rút vốn trước hạn có thê xảv ra. Tuv nhiên, việc rút vốn trưdc hạn
do nhu cầu chi tiêu chỉ xuất hiện lé tẻ. không mang tính hệ thống, nên
không gây nên rủi ro thanh khoản.
6. Nếu việc rút vốn xảy ra ồ ạt do bất ổn chính trị, kinh tế - xã hội
dẫn đến bất ổn cho hệ thốna naàn hàna nói chung, hoặc lo ngại ngân
hàng X Y Z nào đó phá sán, điéu này sẽ khiốn cho ngân hàng gặp rúi ro
thanh khoản từ bên nguồn vốn và có thê dẫn đến phá sản. Chính VI
vậy, ngân hàng phải luôn tạo được lòng tin cho những người gửi liồn.
1.4. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
a/ Đòi với kin h té - xã hội:
Vai trò chủ yếu của N H TM là huy dộng, tập trung những nguồn
vốn nhàn rỗi từ mọi thành phần kinh tế để cho vay. đầu tư hiệu quả
vào các phương án sản xuất kinh doanh, tài trợ các dự án và thúc đẩy
tiêu dùng, qua đó thúc dẩy tãng trưởng kinh tế, tạo công ãn việc làm
và thịnh vượng xã hội. Như vậy, vai trò của nguồn vốn đối vứi nền
© GS. rs, Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý &, Nghiệp vụ NHTM
Cliư<nií’ 4 : Ni>liiệp vụ niỊii(h i ròn a ia N H TM
125
•kiiili tố dược thò hiện thông qua \ ai trò cùa NHTM đối với nền kinh tế.
Không một NHTM nào có thê hoàn thành \ ai trò cúa mình dối với nền
kinh tế nếu có ít hoặc có không đú nguồn \'ốn.
b/ Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Tltử nhất, nguồn vốn là tién đé dc n<zàn hàna tổ chức, thiết kế mọi
hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ nguồn vốn tuv không mana lại lợi nhuận trực tiếp cho
ngân hàng nhưng nó lại là “ điều kiện cần” để ngân hàng đạt được lợi
nhuận. Không có nghiệp vụ nsuồn \'ốn. mà chủ yếu là huy động vốn,
xein như không có hoạt động ngân hàng.
Dổ được cấp phép hoạt độna, NHTM phái có vốn điều lệ tối thiểu
bằng vốn pháp định. Do đặc thù kinh doanh ngân hàng, nên vốn điều
lệ thường chí đủ để tài trợ cho tài sản cố định như trụ sớ làm việc, máy
móc thiết bị cần thiết, tức khôna dư thừa vốn điều lệ để ngân hàng sử
dụng cho vay hay đầu tư. Muốn thực hiện hoạt động cho vay hay đầu
tư sinh lời, buộc ngân hàng phải triển khai nghiệp vụ huy động vốn.
Chính vì vậy, nghiệp vụ huv động vốn có ý nghĩa và vai trò rất quan
trọng dối với kinh doanh ngân hàng.
Thử hai, vốn quyết định khả năng sinh lời và mở rộng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Trong kinh doanh nói chung, để có lợi nhuận cao đòi hỏi doanh
nghiộp phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thấp hcfn đối thủ
cạnh tranh. Tròng kinh doanh ngân hàng, đối tượng kinh doanh là tiền
tệ, do đó, quá trình tìm kiếm lợi nhuận chủ yếu thông qua hoạt động
huv dông và cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Với lưcmg
vốn dồi dào .sẽ giúp ngân hàng có khả năng cho vay nhiều hofn, từ đó
tãng được dư nợ, giúp ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận hctn. Vì
vậy, vốn là yếu tố quan trọng quyết định quy mô và kết quả kinh
doanh của ngân hàng.
© ỔS. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Clnkdiư,
126
-t:
Nỉ>lìiệp VII
IIỊ>IIỒ II v ó n c ủ o
NHTM
V ới nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp sẽ làm hạn chế khá nhng mở
rộng hoạt động kinh doanh, làm giảm khả năng tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
Thứ ha, vốn quvết định khả năng phòng chống rủi ro cho ngân hàng.
Nguồn vốn lớn sẽ tạo cho ngân hàng có năng lực dự trừ sơ cấp và
thứ cấp tốt hơn, giúp ngân hàng phòng chống rủi ro thanh khoản hiệu
quả mà vẫn duy trì được độ an toàn và tính sinh lờ i của tài sán. Ngân
hàng duy trì dự trữ sơ cấp dưới dạng tiền mặt, tiền gửi lại NHNN và
các tổ chức tín dụng khác...còn dự trữ thứ cấp dưới dạng các chứng
khoán thanh khoản.
Nguồn vốn lớn sẽ cho phép ngân hàng đa dạng hóa được danh
mục đầu tư chứng khoán, vì thế khi có nhu cầu thanh khoản, ngân
hàng chỉ cần bán một bộ phận chứng khoán thanh khoản theo giá thị
trường mà không phải tăng chi phí. Hơn nữa, khi danh mục đầu tư
chứng khoán được đa dạng hóa thì rủi ro biến động giá cả được giảm
xuống đáng kể.
Nguồn vốn lớn chứng tỏ ngân hàng có uy tín cao, nên khi gập rủi
ro thanh khoản hay muốn mở rộng cho vay thì ngân hàng có thể di vay
một cách dễ dàng với các điều kiện tín dụng hợp lý.
M ột ngân hàng có nguồn vốn lớn có quan hệ với rất nhiều các chủ
thể khác nhau trong nền kinh tế. Chính vì vậy, khi ngân hàng gập rủi
ro thanh khoản, nếu không được xử lý kịp thời .sẽ kéo theo nhiều hệ
lụy, tác động tiêu cực đến nhiều chủ thể khác nhau có quan hệ với
ngân hàng, có thể tạo ra phản ứng dây truyền, ảnh hưỏfng tiêu cực đến
cả nền kinh tế. Chính vì điều này mà những ngân hàng có nguồn vốn
lớn thường dễ tiếp cận với NHTW để nhận khoản cho vay cuối cùng
(the last resort) để xử lý vấn đề thanh khoản của ngân hàng.
Thứ tư, quy mỏ nguồn vốn quyết định khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
- Vốn quyết định khả năng cạnh tranh về giá:
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C hikfU i’ 4: Nịịììiẹp vụ
IIỊÌIIỒII
von n ía N HTM
127
Từ đảng thức:
Chi phí huy động = Lãi suất huy động + Chi phí hoạt động
Cho thấy, quy mô vốn lớn là bicu hiện của uy tín cao. điều này
cho phép ngán hàng tiếp cận được \’ới những khách hàng lớn có quv
mô một giao dịch với giá trị cao, từ đổ làm giảm được chi phí hoạt
động trên một đồng vốn huy động. Như \'ậy. với chi phí huy động
trưng bình của thị trường thì ngân hàng có thể tăng được lãi suất huy
động, thu hút thêm khách hàng mới, tàng khả năng cạnh tranh mà vần
đảm bảo được tỷ suất sinh lời.
Từ đẳng thức:
Lãi suất cho vay = Chi phí huy động \'ốn + Clữ phí quản lý khoản vay
+ Phần bù rủi ro dự tính + Lợi nhuận dự tính
Cho thấy, khi quy mô vốn lớn sẽ giúp ngân hàng: thử nhất, đa
dạng hóa được danh mục cho vay và đầu tư, làm giảm rủi ro, từ đó có
thổ giảm lãi suất cho vay; thứ hai, thực hiện các khoản cho vay với giá
trị lớn, làm giảm chi phí quản lý khoán vay trên một đồng vốn, từ đó
làm giảm lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay giảm là cơ sở để ngân
hàng nâng cao khả năng và vị thế cạnh tranh trển thương trường.
- Vốn quyết định khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ:
Trên thực tế, vốn lớn thì ngân hàng dễ dàng hiện đại hóa công
nghộ và đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ. Chỉ các ngân hàng
lớn mới có thể tạo ra được một danh mục sản phẩm tài chính đa dạng
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. V ới nguồn vốn lớn,
ngân hàng dễ dàng đầu tư cho việc nghiên cứu triển khai các sản phẩm
mới và nâng cao chất lượng dịch vụ.
c/ ĐỐI với khách hàng:
Huy động vốn khỏng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng,
hoạt động huy động vốn của ngân hàng cung cấp một kênh tiết kiệm và
© GS, TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên ỉý & Nghiệp vụ NHTM
128
ChươuỊỉ 4: Nghiệp
VII
nguồn vỏn của N H T M
đầu tư an toàn và sinh lời. tạo cơ hội cho họ có thế gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Ngoài ra, hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn
giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản suất kinh doanh hay tiêu dùng.
1.5. PHÂN LOẠI NGUỒN VỐN NHTM
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng quản lý và phân tích nguồn
vốn, trẽn cơ sở đó thiết lập chính sách huy động vốn hiệu quả, thì cần
thiết phải đưa ra những tiêu chí phân loại nguồn vốn thích hợp.
1. Căn cứ vào tính chất sở hữu, nguồn vốn được phân thành:
- Vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả gồm: vốn huy động, vốn đi vay và Các khoản nợ khác.
2. Căn cứ vào thời hạn, nguồn vốn được phân thành:
- Nguồn vốn không kỳ hạn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn.
Có hai vấn đề đặt ra trong cách phân loại này là:
Thứ nhất, nguồn vốn có kỳ hạn từ bao nhiêu trở lên thì được coi là
có kỳ hạn? Điều này là vì, hiện nay các N H TM huy động vốn với
những kỳ hạn ngắn, ví dụ một tuần, đến kỳ hạn dài 3 năm, thậm chí là
5 năm. Việc các nguồn vốn có kỳ hạn trên một năm và các nguồn vốti
có kỳ một tuần được xếp vào cùng một nhóm làm cho chất lượng về
kỳ hạn nguồn vốn trở nên không chính xác. Chính vì vậy, để chất
lượng nguồn vốn được phản ánh chính xác về mặt kỳ hạn, thì khi phân
tích cần thiết phải chia nguồn vốn theo các kỳ hạn khác nhua như: kỳ
hạn đến 3 tháng, kỳ hạn trên 3 tháng đến 6 tháng, kỳ hạn trên 6 tháng
đến 1 năm, kỳ hạn trên 1 năm ...
Thứ hai, vốn chủ sở hữu thuộc loại nguồn vốn có kỳ hạn hay không
kỳ hạn? Thoạt nhìn, vốn chủ sở hữu có vẻ như là vô hạn, nhưng thực ra
không phải như vậy! Tại một thời điểm nào đó, nếu ngân hàng dừng
© GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến • Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 4: Nghiệp
VII
nguồn vấn của N H TM
129
hơạl động hay bị phá sản. thì phần vốn chú sở còn lại sẽ được hoàn trả
cho chủ sở hữu. Như vậy, có thể nói, vốn chủ sở hữu là có hoàn trả,
nhưng hoàn trả có điều kiện. Chính vì vậy, khi nói đến kỳ hạn nguồn
vốn nói chung, ta có thể xếp vốn chủ sở hữu vào nhóm vốn có kỳ hạn.
3. Căn cứ vào quan hệ với chủ nợ, nguồn vốn được phân thành:
- Nguồn vốn huy động.
- Nguồn vốn đi vay.
Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để phân biệt được hoạt động
huy động vốn và hoạt động đi vay của NHTM? Để trả lờ i câu hỏi này,
cần đưa ra một số tiêu chí phân biệt như sau:
a! Vốn huy đôns: Ngân hàng là người chủ động niêm yết các điều
kiện huy động vốn như: loại tiền, lãi suất, kỳ hạn, điều kiện rút trước
hạn..., trong khi đó, khách hàng là người chấp nhận các điều kiện đó.
Nghĩa là nếu khách hàng đồng ý chấp nhận các điều kiện đó một cách
tự nguyện thì tiến hành gửi tiền vào ngân hàng, nếu không đồng ý thì
bỏ qua. Như vậy, trong hoạt động huy động vốn, việc đàm phán,
thưcmg lượng, thuyết phục về các điều kiện gửi tiền giữa ngân hàng
vcri khách hàng hầu như là không xảy ra (trừ một số trường hợp cá biệt
khi khách hàng gửi một lượng tiền rất lớn), hay nói cách khác, hợp
đổng tiền gửi thuộc loại hợp đồng thể hiện ý chí của một bên là
N H TM với các điều kiện, điều khoản được ngân hàng quy định trước.
V ới các điều kiện huy động vốn như quy định, việc huy động được
nhiều hay ít phụ thuộc vào thiện chí của ngưòi gửi tiền, chứ không phụ
thuộc thiện chí của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn là con nợ,
nhưng do ngân hàng có uy tín, nên hoạt động huy động vốn của ngân
hàng không cần có bản đảm tín dụng.
b! Vốn đì vay: Trước hết, bất kỳ N HTM nào cũng dựa chủ yếu vào
nguồn vốn huy động để tổ chức hoạt động kinh doanh, tuy nhiên,
trong một số trưòng hợp, để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hay nhu cầu
cho vay đột suất, mà vốn huy động không đáp ứng được, thì ngân
hàng sẽ tiến hành đi vay.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
130
Chươỉií’ 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M
Ngân hàng đi vay là người chủ động liên hệ với các tổ chức tín
dụng khác để được vay tiền. Hoạt động đi vay thường diễn ra Song
phương, hai bên tiến hành đàm phán và thương lượng về các điều kiện
của khoản vay như: loại tiền, số lượng, kỳ hạn, lã i suất, điều kiện trả
trước hạn, bảo đảm tín dụng.... Tuy nhiên, người có quyền quyết định
cuối cùng về các điều kiện của khoản vay là ngân hàng cho vay; còn
ngân hàng đi vay có quyền chấp nhận hay từ chối các điều kiện mà
ngân hàng cho vay đưa ra. Điểm cần chú ý là, theo cơ chế thị trường
thì lã i suất đi vay bao giờ cũng cao hơn lãi suất huy động, điều này là
vì, bản thân ngân hàng cho vay cũng phải trả chi phí huy động vốn, và
thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng này phải có lãi.
4. Căn cứ vào tính chất thị trường:
- Nguồn vốn từ thị trường I.
- Nguồn vốn từ thị trường II.
Thị trường I là thị trường quan hệ với khách hàng cá nhân và tổ
chức phi tín dụng (tổ chức kinh tế-xã hội, cá nhân và hộ gia đình). Thị
trường II phản ánh các quan hệ liên ngân hàng, bao gồm các tổ chức
tín dụng khác, NHTW và kho bạc nhà nước. Từ bảng cân đối kết toán
của VCB cho thấy, tỷ trọng nguồn vốn từ th ị trường I chiếm 74%,
trong khi đó thị trường II chỉ chiếm 14%. Các bạn cần thảo luận các
câu hỏi: Trong kinh doanh ngân hàng thì chiến lược nguồn vốn trọng
tâm đặt vào thị trường I hay th ị trưòíng II? Trong trường hợp nào thì
nguồn vốn thị trường II trở nên cần thiết? Hãy chỉ ra điểm khác nhau
trong cách phân loại thứ 3 và thứ 4?
5. Căn cứ vào đối tượng, nguồn vốn được phân thành:
- Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế - xà hội.
- Nguồn vốn từ dân cư (bao gồm cá nhân và hộ gia đình).
- Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính - tín dụng.
- Nguồn vốn từ chính phủ và các cơ quan của chính phủ.
- Nguồn vốn quốc tế.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 4: Nghiệp vụ ngiiồn vổn củu N H T M
131
6. Căn cứ vào hình thức huy động vốn:
- Tiền gửi.
- Phát hành giấy tờ có giá.
7. Căn cứ vào loại tiền:
- Nguồn vốn bằng nội tệ.
- Nguồn vốn bằng ngoại tệ và vàng.
8. Các khoản nợ khác:
- Lãi tiền gửi, lãi tiền vay, lãi phát hành giấy tò giá phải trả.
- Tiền lương, tiền thưởng phải trả cán bộ nhân viên.
- N ợ thuế phải trả.
2.
N G H IỆ P V Ụ N G U Ồ N V Ố N C Ủ A N H TM
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn kinh doanh được thì
phải có vốn, hay nói cách khác, vốn là tiền đề cho mọi khởi sự kinh
doanh. Đ ối với ngân hàng, hoạt động nguồn vốn được phản ánh thông
qua kết cấu nguồn vốn của ngân hàng, gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn đi vay và vốn khác.
2.1. VỐN CHỦ SỞ H ử u (VỐN Tự c ó )
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là vốn do ngân hàng tạo lập, thuộc
sở hữu của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn (khoảng 10%), nhưng đây là điều kiện phát lý bắt buộc
để được thành lập ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì
vốn chủ sở có tính ổn định cao nhất, nó hầu như không được hoàn trả
trong suốt thời gian hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, vốn chủ sở
hữu được dùng chủ yếu vào việc hình thành tài sản cố định của ngân
hàng, góp vốn, mua cổ phần hay thành lập các công ty trực thuộc.
Để thành lập ngân hàng, người chủ sở hữu phải đáp ứng được yêu
cầu của vốn pháp định, ví dụ ở Việt Nam hiện nay để thành một N HTM
cổ phần thì vốn pháp định là 3.000 tỷ VND. Như vậy, vốn chủ sở hữu
hay vốn tự có của N H TM phải khống nhỏ hơn 3.000 tỷ VN D. So với
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
132
Cìiươug 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M
loại hình doanh nghiệp khác, thì đây là một số tiền không hề nhỏ, bởi vì
vốn chủ sở hữu ngân hàng được xem như tài sản bảo đảm, tạo lòhg tin
và bảo hiểm cho những người gửi tiền khi ngân hàng kinh doanh thua
lỗ. Ngoài ra, theo quy điinh thì vốn chủ sở hữu còn quyết định đến quy
mô tổng tài sản của ngân hàng. Chính vì vậy, quy mô và tốc độ tăng
trưởng vốn chủ sở hữu là yếu tố xác định quy mô tổng tài sản, nãng lực
cạnh tranh và vị thế của ngân hàng trên thưcmg trường.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, điều 4, klioản
10 quy định: “ Vốn tự có gồm gồm giá trị thực của vốn điều lệ cim tổ
chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của NHNN Việt
Nam” . Vốn tự có là căn cứ quan trọng để xác định các hệ số an toàn
trong hoạt động của ngân hàng.
Vốn tự có = Vốn điều lệ + Các quỹ dự trữ + TSN khác
a/ Vốn điều lệ:
Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ
của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi N H TM được thành lập.
G ọi là vốn điều lệ vì vốn này được ghi rõ trong điều lệ hoạt động của
ngân hàng. Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá
trình hoạt động của ngân hàng.
Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là N H TM quốc doanh,
có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu là N H T M cổ phần. Trên thế
g iớ i, vốn của hầu hết các N H T M dưới dạng vốn cổ phẩn do các cổ
đông đóng góp. Đứng về mặt hạch toán, N H TM cổ phần coi số vốn cổ
phần là phần vay nợ từ các cổ đông. Đo vậy, việc huy động vốn để
thành lập ngân hàng cổ phần cũng được coi là nghiệp vụ nợ.
Quy mô vốn điều lệ của N H TM lớn hay nhỏ là tuỳ vào quy mô
của ngân hàng với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt
động là thành thị hay nông thôn, và không được nhỏ hơn vốn pháp
định (legal Capital) qui định cho ngân hàng ,đó. Vốn pháp định là số
© 6S. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 4: Nghiệp vụ lìgiiồii von của N H T M
133
tiển tối thiểu theo luật định mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động.
Vốn điều lệ được sử dụng chủ yếu vào mục đích sử dụng lâu dài
như mua sắm lài sản cố định, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt
động của ngân hàng, góp vốn liên doanh.
b/ Các quỹ dự trữ :
Được hình thành từ 2 quỹ là quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ
dự Irữ bù đắp rủi ro tín dụng (Loan loss reserves). Các quỹ này được
trích từ lợ i nhuận ròng hàng năm (lợi nhuận sau khi đã trừ thuế) cùa
ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tãng vốn tự có của
ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trono kinh doanh cho ngân hàng.
c/ M ộ t sô TSN khác:
M ột số TSN khác bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
ngân hàng. Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục
đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa sử dụng, ví dụ: lợi nhuận
chờ phân bổ, tiền lương chưa đến hạn thanh toán hoặc các quỹ chuyên
dùng chưa sử dụng đến như quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố đ ịn h ...
Theo H iệp định Basel (Basel Accord) do ủy ban Basel về giám
sát hoạt động ngân hàng (thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế - BỈS)
ban hành, vốn tự có của ngân hàng chia thành hai loại là:
- Vốn cấp l (Tier l Capital): Còn gọi là vốn tự có cơ bản (core
capital), gồm cổ phần thưòĩig. cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn, lợi
nhuận không chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác, các
phương tiện ủy thác có thể chuyến đổi và dự phòng lỗ tín dụng. Như vậy,
vein cấp l tương đương với
Yổn
tự có theo cách phấn loại của Việt Nam.
- Vốn cấp 2 (Tier 2 Capital): Còn gọi là vốn tự có bổ sung
(supplymentary capital), gồm cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu
bcHung và giấy nợ. Tuy nhiên, vốn cấp 2 chỉ có thể đạt mức cao nhất là
50% so với tổng số vốn chủ sở hữu của một ngân hàng. Hơn nữa, các
phương tiện tài chính trong vốn tự có bổ sung phải loại bỏ dần khỏi vốn
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý (SNghiệp vụ NHTM
134
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M
tự có của ngân hàng khi đến hạn. Như vậy, khái niệm vốn tự có bổ sung
cụ thể và rộng hơn “ M ột số TSN khác” trong cách phân loại của VN.
Hiệp định Basel chỉ áp dụng cho các nước tham gia ký kết. Tuy
nhiên đây là một chuẩn mực quốc tế nên cách phân loại của nó là một
cơ sở tham khảo có giá trị.
Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỉ trọng nhỏ (xung quanh 10%) trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại là nguồn vốn có ý nghĩa đặc
biệt vì nó phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết
định qui mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành
kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Vốn chủ sở hữu
được ví như chiếc đệm để hấp thụ những khoản lỗ, lúc này, vốn chủ sở
hữu trở thành nguồn trả nợ cuối cùng, và nếu tài sản Có giảm xuống
mức thấp hơn nợ phải trả thì ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản.
Để hiểu hơn về vai trò Vốn chủ sở hữu, ta quan sát 3 tình huống
sau (đơn vị: nghìn tỷ đồng):
Tinh huống A
Tình huống B
Tình huống c
Tong
Nọ
Tổng
Tổng
tài
phai
tài
phải
sản
tni
sản
trả
có
=
có
92
100
Vốn
chu sứ
hữu
—
95
Nợ .
tài
sản
có
Nự
phải
trá
-
90
92
Vồn
chii sớ
hữu
=3
Lỗ 2
8
© GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
92
Chương 4: Nghiệp
VII
nguồn vốn của N H TM
135
Tình huống A : Ngân hàng hoạt động bình thường.
Tình huống B: Giá trị tài sản có giảm từ 100 xuống 95, làm cho
vôn chủ sở hữu giảm từ 8 xuống 3, ngân hàng chưa bị phá sản.
Tình huống C: Giá trị tài sản có giảm xuống 90, làm cho ngân
hàng rơi vào trạng thái phá sản (vốn chủ sở hữu không những không
cồn, mà ngân hàng đạng có khoản lỗ là 2).
2.2. VỐN HUY ĐỘNG
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn
vốn thu hút từ bên ngoài của NHTM . Các hình thức huy động vốn của
ngân hàng ngày càng phong phú, đa dạng và hiện đại. Vốn huy động
cua N H TM gồm: Tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá.
Trong tiền gửi thì có tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn đặc
biệt quan trọng không những đối với ngân, hàng mà còn đối với nền
kinh tế. Do tính chất đặc biệt này, nên tiền gửi tiết kiệm sẽ được trình
thành một mục riêng. Sơ đồ các hình thức huy động vốn:
© GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giiáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
136
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M
2.2.1. TIỀN GỬI (DEPOSITS)
Tiền gửi bao gồm tất cả khoản tiền của mọi tổ chức và cá nhân gửi
tại ngân hàng. Tiền gửi có thể được phân loại theo nhiều cách:
- Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịclì.
- Tiền gửi của cá nhân và tiền gửi của tổ chức.
- Tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ...
Sau đây là một số loại tiền gửi chính.
a/ Tiền gửi không kỳ hạn (demand deposit):
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào và
ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng một cách kịp
thời, không hạn chế. Tiền gửi không kỳ hạn có thể áp dụng cho mọi tổ
chức và nhân, tuy nhiên, trong thực tế người gửi tiền không kỳ hạn
chủ yếu là các tổ chức. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại là tiển gửi
giao dịch và tiền gửi phi giao dịch.
- Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán):
Ngưòi gửi tiền có thể gửi thêm tiền vào hoặc rút tiền ra khỏi tài
khoản bất cứ lúc nào. Do có thể rút ra bất cứ lúc nào nên dạng liển gửi
này thưòng chỉ được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không được ngân
hàng trả lãi nhưng đổi lại người gửi tiền được sử dụng các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
V ớ i loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi
mà chủ yếu là nhằm sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Chính
vì vậy mà loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gỉrì thanh toán. Do
việc thanh toán được thực hiện bằng ký phát séc, tức là ngân hàng cho
phép chủ tài khoản được ký phát séc để thanh toán, nên tiền gửi thanh
toán còn được gọi là tà i khoản ký phát séc (checkable account).
© GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 4: Ngìúệp vụ ngnồn vốn của N H TM
137
Tính chất của loại tiền gửi không kỳ hạn là phải luôn duy trì số dư
C ó, tuy nhiên, nếu khách hàng và ngân hàng thỏa thuận với nhau sử
dụng hình thức thấu chi (Overdraft), thì tài khoản này có thể dư Có
hoíXcdư Nợ, theo đó, nó sẽ có tên gọi là "Tài khoản vãng la i" (Current
Account). Ngân hàng không hạn chế số dư c ổ , nhưng khống chế số dư
N ợ theo một hạn mức đã thỏa thuận trước với khách hàng. Nếu dư Có
th ì kiách hàng được hưởng lãi suất tiền gửi, nếu dư Nợ thì khách hàng
phâi trả lãi suất tiền vay.
Trước đây, luật các nước không cho phép trả lãi cho tiền gửi loại
này, nhưng về sau thì được trả lãi nhưng rất thấp. Lý do cấm việc trả
lã i lè nhằm hạn chế việc NHTM dùng tiền gửi dạng này đầu tư hoặc
cho I'ay vào những thương vụ có thời hạn cố định, dễ gây rủi ro về
thanh khoản cho hệ thống ngân hàng vì dặc tính của loại tiền gửi này
là khống kỳ hạn. Mặt khác, điều này giúp tránh được sự cạnh tranh để
thui hút tiền gửi giữa các ngân hàng sẽ dẫn đến việc nâng cao lãi suất.
N g à ' nay, các N H TM được phép trả lãi suất cho tiền gửi không kỳ
hạn, do áp lực cạnh tranh về nguồn vốn, nên các ngân hàng ngày càng
để ý nhiều hơn đến nguồn vốn giá rẻ này, khiến cho lãi suất của nó trở
nên ngày càng linh hoạt.
Từ tài khoản ký phát séc ban đầu, trong thực tế đã phát sinh một
số (drng biến thể của tài khoản này, cụ thể:
' Tài khoản NOW (Negotiable Order o f W ithdrawal account Lệml rút liền có thể chuyển nhượng): v ề bản chất đây là một dạng tài
khoải tiền gửi cho phép ký phát séc nhưng được hướng lãi cao hơn tài
kh oải séc thông thường. Tài khoản NOW ra đời ở M ỹ nãm 1972
nhầini tránh quy định của M ỹ lúc đố là khống cho phép các ngàn hàng
được trả lãi cho loại tiền gửi ký phát séc. Để lách luật các ngân hàng ở
Mỹ/ dã sáng tạo ra tài khoản NOW , loại tài khoản này không được ký
pháít séc nên các ngân hàng M ỹ có thể trả lãi cho nó; nhưng vì các
ngâln hàng M ỹ lại cho phép chủ tài khoản NOW được chuyển nhượng
© GS TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lỷ & Nghiện vụ NHTM
138
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vỏn của N H T M
lệnh rút tiền của tài khoản này, nên lệnh rút tiền của tài khoán NOW
có tác dụng như séc trong thanh toán. Từ sau 1980, M ỹ đã bãi bó quy
định cấm trả lãi cho tiền gửi ký phát séc, nhưng tài khoản NOW vẫn
tồn tại cho tới ngày nay. Những người gửi tiền vào tài khoản này với
mong muốn vừa được hưởng lãi cao, vừa có thể thanh toán khi cần.
Tuy vậy các lệnh thanh toán này không tiện lợ i như séc.
+ Tài khoản ATS (ATS account-Automatic transfer system
account): Loại tài khoản này cũng cho phép chủ tài khoản được phép
phát hành séc nhưng có thêm một đặc tính đặc biệt là khi ,số dư trẽn tài
khoản này vượt quá một mức nhất định thì phần tiền vượt quá .sê tự
động chuyển sang một tài khoản tiết kiệm được hưởng lãi cao hơn.
Ngược lại khi sô dư trên tài khoản ATS xuống thấp hơn mức tối thiểu
thì tiền trons tài khoản tiết kiệm sẽ được chuyển ngược trớ lại tài
khoản ATS để phục hồi sô' dư tối thiểu. Loại tài khoản này ra dời đầu
tiên ở .M ỹ tháng 11/1978. ở V iệt Nam, Techcombank là ngân hỉing
đầu tiên cung cấp một loại dịch vụ tiền gửi gần tương tự như ATS.
Khách hàng khi mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm f(o)st saving thì được
kết nối với tài khoản tiền gửi thanh toán f(2)st access. Khi số dư trên
tài khoản f(2)st access vượt quá số dư tối đa qui định cho tài khoản,
phần vượt mức sẽ được chuyển tự động sang tài khoản f@st saving để
hưởng lãi cao hơn. Còn khi số dư trên tài khoản, f(g)st access xuống
thấp hơn mức tối thiểu mà khách hàng cần duy trì thì tiền trong tài
khoản f@st saving sẽ tự động chuyển lại tài khoản f@st access để
phục hồi mức tối thiểu.
- Tiền gửi phi giao dịch:
Tiền gửi phi giao dịch lại ngân hàng nhàm mục đích an toàn tài
sản, chứ không nhằm mục đích sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng, cũng không đặt mục tiêu sinh lờ i là chính. V ì là tiền gửi khống
kỳ hạn, nên ngân hàng cũng phải đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách
hàng một cách kịp thời, không hạn chế.
© GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
CliươnỊ> 4: Nghiệp vụ nguồn vốn a ía NHTM
139
Tỏm lại, tiền gửi khống kỳ hạn là một níỉuồn vốn rẻ và quan trọng
củu ngàn hàng. Tuy nhiên do người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc
nào nẽn nguồn vốn này thường xuyên biến động, vì vậy ngân hàng
phùi thường xuyên duy trì một lượng tiền mặt nhất định để bảo đảm
khả năing thanh khoản, phần số dư còn lại (gọi là số dư tiền gửi thường
xuyên - core deposits) được dùng chủ yếu để cho vay ngắn hạn.
1)/ Tiền gửi có kỳ hạn (Time deposit):
Ti'ền gửi có kỳ hạn là tiền gửi mà imười gửi tiền chi có thể rút tiền
sau m ột kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể áp dụng cho mọi tổ chức và cá nhân, tuy
nhiên, trong thực tế người gửi tiền chủ vếu là các tổ chức. Trong quá
trình s;ản xuất kinh doanh, các tổ chức, đặc biệt là các tổ chức kinh tế
thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời có thể kế hoạch được kỳ
hạn sử dụng của chúng như: khấu hao đã trích nhưng chưa, sử dụng,
tiền ihiu bán hàng chưa dùng mua nguyên vật liệu hay trả lưomg, các
quỷ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử
dụng.,.. Nếu để tại quỳ cùa tổ chức thì nưuồn tiền này sẽ không an toàn
và không sinh lờ i. do đó tố chức sẽ ký một hợp đồng tiền gửi (không
phài sổ tiết kiệm) với ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định.
Miức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không
kỳ hạm nhưng những người gửi tiền loại này không được hưởng dịch
vụ thainh toán qua ngân hàng (không được ký phát séc). Mục đích chủ
yếu củia những người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi.
V ề nguyên tắc, tiền gửi có kỳ hạn không được rút ra trước thời
hạn, sor.g để cạnh tranh thu hút khách hàng, các ngân hàng vẫn cho
phép r:úi trước hạn. Tuy nhiên, người gừi tiền rút trước hạn sẽ phắi
chịu mi& khoản phạt, chẳng hạn chỉ được hưởng lãi suất bằng lãi suất
của tiềin gửi không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi, tuỳ theo qui
định của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến ■Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
140
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H l'M
c/ Tiền gửi tiết kiệm (Saving deposits):
Tiền gửi tiế t kiệm là khoản tiền của fớ nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm , được xác nhận trên sổ tiết kiệm , được hưởng
lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và đưực bảo
hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại
tiền gửi tiết kiệm có sổ. K hi gửi tiền, ngân hàng cấp cho người gửi m ột
cuốn sổ dùng để ghi nhận các khoản tiền gửi vào và tiền rút ra. Quyển
sổ này đồng thời có giá trị như một chứng thư xác nhận về khoản tiền
đã gửi. Ngoài ra, còn có những hình thức khác như chứng chỉ tiết kiệm
(Savings certificates), trái phiếu tiết kiệm (Savings bonds).
ở V iệt Nam, tiền gửi tiết kiệm bao gồm ba loại chính sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi tiết kiệm rnà người gửi tiền có thể gửi vào và
rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân hàng.
Ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp. Loại tiền gửi
này gần giống với tiền gửi không kỳ hạn, chỉ khác là nó luôn đirợc
hưởng lãi, nhưng đổi lại không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Gửi tiền dạng này nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền
và dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong thời gian ngắn đồng thời
được hưởng một chút lãi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kv hạn:
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa
thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Khi gửi tiền tiết kiệm kỳ
hạn, ngân hàng sẽ phát hành cho người gửi tiền một sổ tiết kiệm
tương ứng vớ i số tiền, kỳ hạn, và lãi suất...
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cũng tương tự như tiền gửi có kỳ hạn
ở các điểm là không được phép rút trước hạn (nếu rút trước sẽ phải
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiổn ■Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn rón của NHTM
141
chịu phạt như chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc thậm chí
khóng được hường lãi), được hưởng lãi cao hơn các dạng tiền gửi
khóng kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng, Với dạng tiền gửi này, người gửi chi được gửi tiền vào một lần
và rút ra một lần cả vốn lẫn lãi khi đến hạn. Không cho phép bổ sung
thêm vào số tiền đã gửi khi chưa hết hạn. M ỗi lần gửi được coi là một
khoản tiền gửi riêng biệt. Mức tối thiểu của mỗi lần gửi tiền do từng
ngấn hàng qui định.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích:
Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng
nhà ở. Ngoài hứcmg lãi, thì người gửi tiền còn được ngân hàng cho vay
nhầm bổ sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở. Mức cho vay
tối đa bằng số dư tiền gửi tiết kiệm.
Lý do phải tách riêng tiền gửi tiết kiệm ra mà không xếp vào hai
dạng tiền gửi trên (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn) mặc
dù tính chất của chúng rất giống nhau là vì đây là tiền tiết kiệm của
các tầng lớp dân cư, là tài sản tích luỹ của quốc gia, được xem là
nguồn vốn nội lực của đất nước, cho nên cần có chính sách ưu tiên bảo
vệ. V í dụ: Các NHTW thường buộc các NHTM khi huy động dạng
tiền gửi tiết kiêm thì phải mua bảo hiểm cho chúng; Hoặc các công ty
tài chính không được huy động dạng tiền gửi này.
Tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn là nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM . Đây là nguồn vốn tương đối ổn định vì ngân
hàng nắm được những kỳ luân chuyển của vốn, vì vậy ngân hàng có
thể dùng để cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn đểu được.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số
nguồn vốn, là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh. Nó phản
ánh bản chất của ngân hàng là huy động tiền gửi để cho vay. Chính vì
vậy, người ta gọi NHTM là ngân hàng tiền gửi.
@ GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
142
Clư(ơnỊ>4: Nghiệp vụ
2.2.2. PHÁT HÀNH GIẨY
Iig iiổ ii
vốn cùa N H T M
tờ có g iá
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các ngân hàng còn plnát hành
các giấy tờ có giá để huy động vốn như chứng chi tiền gửii và trái
phiếu. Đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng là
các tổ chức và cá nhân. Các giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành có
độ thanh khoản cao, chúng có thể chuyển hóa dễ ràng ra tiển thông
qua việc mua bán trên thị trưòng vốn hoặc chiết khấu tại các ngân
hàng. Để có thể mua bán được trên thị trưòng vốn, thì các giấy lờ có
giá phải được chuẩn hóa về mệnh giá, thời hạn, ngày phát ìhành và
ngày đáo hạn.
Do các giấy tờ có giá được hưởng lãi suất hấp dẫn lại có đ ộ thanh
khoản cao, nên ngân hàng có thể huy động được nhanh chống một
lượng vốn lớn thông qua phát hành giấy tờ có giá, đồng thò»i có thể
chủ động sử dụng nguồn vốn này vào các mục đích đã đặt ra. Phát
hành giấy tờ có giá thường được thực hiện khi ngân hàng đã 'Cam kết
tài trợ cho những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân ngấn, hay
thiếu hụt nguồn vốn sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử diụng vốn
trong toàn hệ thống. Do đó, việc phát hành giấy tờ có giá ciủa ngân
hàng thường được thực hiện theo đợt.
Để có thể thu hút được lượng vốn lớn trong thời gian ngấn, các
ngân hàng thưèmg phải áp dụng mức lãi suất đối với các giấy tíò có giá
cao hơn mặt bằng lãi suất thị trường hiện hành. Do việc phiát hành
thành đợt, với khối lượng vốn lớn và lãi suất cao hơn nên có') thể tác
động làm sáo trộn thị trường tiền tệ, nên m ỗi đợt phát hành giiấy tò có
giá, ngân hàng phải báo cáo cơ quan quản lý để xin phép phát Ihành.
© GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lỳ & Nghiệp vụ NHTM
c/iưnvg 4: Nghiệp
VII
nguồn vốn của NHTM
143
Một số tiêu chí phân biệt chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng:
Tiêu ĩhií
Chứng chỉ tiên gửi
(Certificates of Deposits • CD)
Trái phiếu ngân hàng
(Bank Bonds)
Thởi lạtn
Ngắn hạn (đến 12 tháng)
Trung dải hạn (trên 12 tháng)
Lâii suất'
Lãi suất đơn, cô' định
Lãi suất kép, cố định hoặc thả nổi
Trà Iti
Gốc và lãi thanh toán một lần khi
đáo hạn
Lãi thường được thanh toàn định kỳ
(quý, nửa năm hay háng năm)
NÌệnt giiá
- Nếu mệnh giá là khoản tiến gốc
thì ghi lãi suất.
- Mệnh giá là khoản tiến gốc nếu có
cuống phiếu lĩnh lãi định kỳ (trái
phiếu coupond).
- Nếu mệnh già là gốc và lãi khi
dến hạn thi không ghi lâi suất (CD
chiết khấu).
- Nếu mệnh giả là gốc và lãi khi đến
hạn thi không có cuống phiếu lĩnh lãi
định ky (trái phiếu chiết khấu).
*! Phán biệt kỳ phiếu với chứng chỉ tiền gửi:
'Tliương phiếu (commercial paper) gồm hối phiếu (b ill o f exchange)
V íi
k ỳ pihiếu (promissory note). Hối phiếu và kỳ phiếu được sử dụng chủ
yếu t oing thưoìig mại khi hàng hóa được mua bán chịu. Hối phiếu do
chủ rỢ (người bán) ký phát đòi tiền con nợ (người mua), ngược lại, kỳ
phiếu dlo con nợ phát hành hứa cam kết trả nợ cho chủ nợ.
Nh'ư vậy, về bản chất thì kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi là giống
nhau vìi đều do con nợ phát hành hứa cam kết trả nợ cho chủ nợ. Tuy
nhitẫn, .sự khác nhau cơ bản giữa kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi ở chỗ
là: lk\ phiếu phát sinh trong quan hệ thương mại (hàng hóa) giữa các
thưcơrg nhân, còn chứng chỉ tiền gửi phát sinh trong quan hệ vay mượn
(tiềm)g.ũữa ngân hàng với khách hàng.
c các nước, ngân hàng không phát hành kỳ phiếu, mà phát hành
chứmị chỉ tiền gửi (để phân biệt với kỳ phiếu), còn ở Việt Nam, do kỳ
phiêu vià chứng chỉ tiền gửi có cùng bản chất (đều là giấy nhận nợ), nên
các nỉâtn hàng đã gọi nhầm lẫn tên của chúng. Hơn nữa, theo Luật các
côn^cỊu chuyển nhượng của Việt Nam thì Hối phiếu được gọi là H ối
© G'<s. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình ịNguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
144
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M
phiếu đòi nợ, còn K ỳ phiếu được gọi là H ối phiếu nhận nợ. Như vậy, về
mặt pháp lý thuật ngữ Kỳ phiếu là không còn sử dụng ở V iệt Nam.
Tóm la i,
1. Ngày nay, do áp lực cạnh tranh về nguồn vốn, công nghệ phát
triển đã cho phép ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn rất phong phũ và
đa dạng, cụ thể:
- K ỳ hạn: Các ngân hàng huy động với kỳ hạn rất lin h hoạt, từ một
tuần, 2 tuần, cho đến vài năm. Trong nhiều trường hợp, khách hàng có
thể chủ động thỏa thuận một kỳ hạn cụ thể với ngân hàng.
- Đ ối tượng gửi tiền: Bất kỳ ai, cá nhân, hộ gia định, tập thể, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, người cư trú và người không cư trú đều
có thể gửi tiền vào ngân hàng.
- Hình thức huy động; Có thể là sổ tiết kiệm , phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu định kỳ hoặc theo đợt.
- Phương thức trả lãi; Có thể trả lãi cuối kỳ, trả lãi theo cuống
phiếu (coupon), trả lãi dạng chiết khấu (discount), trả lãi bậc thang.
- Phương thức thanh toán: Có thể gửi một nơi, thanh toán nhiều nơi.
- Tiết kiệm có mục đích: M ua nhà trả góp, mua xe, dự thưởng...
- Về chuyển nhượng: Có thể đích danh, có thể vô danh, có thể
giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp...
2. Thị trường tại đó ngân hàng huy động vốn gọi là thị trường I.
Như vậy, thị trường I là thị trường, tại đó ngân hàng giao dịch với khách
hàng của mình là công ty, tổ chức, hộ gia đình hay các cá nhân. Trên thị
trường I, ngân hàng là người chủ động niêm yết các yếu tô' huy động
vốn, như; đồng tiền huy động, thời hạn huy động, lãi suất huy động,
phương thức huy động, mệnh giá, điều kiện rút trước hạn...; trong khi
đó, khách hàng là người đưa ra quyết định chấp nhận hay không chấp
nhận các yếu tố huy động vốn của ngân hàng. Nếu chấp nhận, khách
hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng, nếu không chấp nhận, thì bỏ qua.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H TM
145
2.3. VỐN ĐI VAY (BORROWINGS)
Nguồn vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW
Vỉi với tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
tạm thời có ngân hàng thừa vốn, trong khi đó có ngân hàng lại thiếu
vốn làm phát sinh nhu cầu đi vay và cho vay lẫn nhau. Thị trường vay
mượn giữa các ngân hàng gọi là thị trường liên ngân hàng hay thị
trường II. Ngân hàng đi vay nhằm các mục đích:
- Bổ sung vốn khả dụng để kinh doanh.
- Đáp ứng yêu cầu thanh khoản hàng này.
- Đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc theo quy định.
- Đáp ứng nhu cầu thanh toán.
K hi có nhu cầu vay vốn, trước hết N H TM tìm đến các ngân hàng
khác để vay, nếu không được đáp ứng thì buộc phải tìm đến NHTW để
vay, do đó, N H TW được xem là người cho vay cuối cùng.
a/ Vay từ NHTW:
N H TW cho tổ chức tín dụng vay chủ yếu dưới hình thức tái cấp
vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Các
hình thức tái cấp vốn bao gồm:
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá. Là hình thức
N HTM đem giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán đến NHTW cầm
cố xin vay vốn ngắn hạn. Thời hạn vay phải ngắn hơn thời hạn còn lại
của giấy tờ có giá và số tiền vay chỉ trong giới hạn một tỷ lệ % nhất
định so với giá trị của
g ịậ Ịy
tờ cọ
g iá ,
K hi đến hạn, nếu N HTM không
hoàn trả thì N H TW có thể xiết nợ các giấy tờ có giá. Theo Luật
NHNN V iệt Nam, N H N N xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối
với TCTD trong các trường hợp TCTD lâm vào tình trạng mất khả
năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các TCTD hoặc TCTD có
nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
146
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vấn của N H T M
- Chiết khấu giấy tờ có giá: Là việc N H TW chiết khấu lại (tái
chiết khấu) các các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán điì dirợc
N HTM chiết khấu trước đó. Chiết khấu (tái chiết khấu) được hiổu là
hành vi mua đứt (miễn truy đòi) có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền
truy đòi các giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh toán. Đổ đttợc
NHTW tái chiết khấu, các giấy tờ có giá phải chưa đáo hạn, người
phát hành phải có uy tín. Trong thực tế, chúng gồm chủ yếu trái phiếu,
tín phiếu kho bạc và m ột số giấy tờ có giá do các N H T M lớn uy tín
phát hành. Để kiểm soát lưu thông tiền tệ, N H TW chỉ cho phép m ỗi
N HTM được chiết khấu trong một hạn mức nhất định, gọi là hạn mức
tái chiết khấu. Tái chiết khấu của N H TW làm cho dự trữ thứ cấp (giấy
tờ có giá) của N H T M giảm xuống, đồng thời làm dự trữ sơ cấp (tiền
mặt) tăng lên, đáp ứng kịp thời vốn cho N H TM
- Các hình thức tái cấp vốn khác.
b/ Vay từ các TCTD khác:
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng, nơi đi vay và cho vay giữa các
ngân hàng, gọi là thị trường II. T h ị trường liên ngân hàng có thể là thị
trưòfng tập trung hay th ị trường phi tập trung. Tại các trung tâm tài
chính quốc tế (ví dụ, London), trên thị trường tập trung, những ngân
hàng đóng vai trò là nhà tạo thị trường (m arket makers - money
centers) thực hiện niêm yết lãi suất hai chiều và sẩn sàng giao dịch tại
các mức lãi suất niêm yết; những ngân hàng với vai trò là kliách hàng,
là ngân hàng hỏi giẳ, với giá niêm yết, nếu chấp thuận thì tiến hành
giao dịch, nếu không chấp thuận thì bỏ qua.
Trên thị trường phi tập trung, các ngân hàng thương lượng trực
tiếp với nhau hoặc thông qua người dàn xếp về các yếu tó' vay vốn,
trong đó, ngân hàng cho vay luôn là người có quyền quyết định có cho
vay hay không.
Các khoản vay trên thị trường II thường là ngắn hạn với mục đích
chính là nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo qui định của N H TW và
© GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 4: Nghiệp yụ nguồn vòn ( íia N H TM
147
báo dảm thanh khoản trong hoạt động. Trong quá trình hoạt động, một
số N HTM có những ngày cho vay quá nhiều dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ
bát buộc tại NHTW . Trong khi đó, một vài NHTM khác thừa dự trữ. Để
đíím bảo dự trữ theo qui định của NHTW, NHTM thiếu hụt dự trữ sẽ vay
ciia N H TM có dự trữ dư thừa. Thời hạn của loại cho vay này rất ngắn,
thưcmg là qua đêm (overnight), hoặc tối đa là không quá một tuần.
2.4. CÁC NGUỒN VỐN KHÁC
Trong quá trình hoạt động, NHTM cũng tạo được một số nguồn
vốn đặc thù như:
a/ Vốn uy thác:
Trong thực tế có rất nhiều tổ chức chính phủ, phi chính phủ, tổ
chức kinh tế - xã hội có nguồn lực tài chính và muốn thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mình đã sử dụng mạng lưới của
ngân hàng là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu đó. Qua đó, hình thành
nguồn vốn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng. Các nội
dung ủy thác thường là: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp
phát vốn, ủy thăc giải ngân...
b/ Vốn trong thanh toán:
Hoạt động thanh toán khống dùng tiền mặt đã tạo nguồn vốn bổ
sung cho ngân hàng như; tiền gửi của các ngân' hàng khác để nhờ
thanh toán hộ, tiền ký quỹ của khách hàng để đảm bảo thanh toán
bằng L/C, séc trong quá trình chi trả...
c/ Vốn khác:
Tiền đặt cọc của khách hàng, tiền phong tỏa theo lệnh của tòa án,
nỢ thuế, nợ lưcmg và các khoản phải khác.
© GS TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
148
ChươHỊị 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M
3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
M ỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một m ôi trường hỗn
hợp nhất định, trong đó chủ yếu là môi trường kinh tế, chính trị, pháp
luật, xã hội, văn hóa... M ỗi trường là một phạm trù khả biến, có thể
thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. K hi m ôi trường thay
đổi sẽ tác động (tích cực hoặc tiêu cực) đến hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế. Hay nói cách khác, hoạt động kinh doanh chịu tác
động của m ôi trường xung quanh là rất lớn. Hoạt động huy động vốn
của ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vặy, khi
nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động huy động
V ()'n
của
•ngân hàng cần phải đề cập không những các yếu tố bên trong (tức yếu
tố chủ quan của ngân hàng), mà còn phải đề cập đến các yếu tô bên
ngoài (m ôi trường kinh doanh hay yếu tô' khách quan).
3.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN
Là những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài, vì thế ngân hàng
không thể triệt tiêu hay làm thay đổi chúng, tuy nhiên ngân hàng có
thể nghiên cứu để đưa ra các dự báo, từ đó đề ra các giải pháp có tinh
chất “ đi tắt đón đầu” khai thác m ôi trường khi thuận lợ i và hạn chế tác
động xấu của nó tới hoạt động kinh doanh của mình.
1. M ôi trường kinh tế:
M ôi trường kinh tế bao gồm những yếu tố như chu kỳ kinh tế,
chính sách kinh tế, chính sách đầu tư và tiết kiệm, tình hình lạm phát,
tỷ g iá ... ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, tiết kiệm, đầu tư, thanh
toán, chi tiêu và nhu cầu về vốn và gửi tiền của khách hàng. Những
yếu tô' này có tác động mạnh đến nhu cầu và cách thức sử dụng các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chi phối đến công tác huy động vốn và
cho vay cùng các dịch vụ ngân hàng khác.
K hi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng, làm
tãng tỷ lệ tiết kiệm , từ đó làm tăng tiền gửi của dân cư vào ngân hàng;
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Cliiứ/Iỉg 4: Nghiệp
VII
ngiiồii vôn nia NHTM
149
khi nền kinh tế suy thoái, iv lệ tiết kiệm oiảm, làm giảm tiền gửi của
dân cư vào ngân hàng.
Khi nền kinh tế trong tình trạng lạm phát cao, nếu không có chính
sách lãi suất thực dương, thì người dân có xu hướng chạy chốn khói
tiền mặt. thay vào đó là nắm giữ tài sản thực, điều này khiến cho tỷ lệ
tiết kiệm giảm, làm giảm tiền gửi của dân cư vào ngân hàng. Ngược
lại, với tỷ lệ lạm phát thấp, ổn định thì nsười dân sẽ ưa thích nắm giữ
tiền dưới dạng tiền gửi ngân hàna ^'ừa an toàn lại được hưởng lãi suất.
Với chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm cho mặt bằng lãi suất thị
trường tăng, làm tăng lãi suất huv động, hấp dẫn các dòng tiền tiết
kiệm chảy vào ngân hàng. V ới chính sách tiền tệ mớ rộng sẽ làm cho
mụt bằng lãi suất thị trường giảm, làm giảm lãi suất huy động, khiến
cho
Cííc
dòng tiền tiết kiệm hạn chế cháy vào ngân hàng.
Khi NHTW lăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, làm tăng chi phí sử dụng
trên một đồng vốn huy động; để duv trì kết quả kinh doanh, buộc ngân
hàng phải hạ lãi suất huy động, làm hạn chế các dòng tiết kiệm chảy
vào ngân hàng. Khi tỷ lệ dự trù' bắt buộc giảm, làm giảm chi phí sử
dụng trên một đồng vốn huy động; với kết quả kinh doanh không đổi,
ngân hàng có thể tăng lãi suất huy dộng, làm tăng các dòng tiết kiệm
chảy vào ngân hàng.
Chính sách đầu tư của nhà nước cũng tác động rất mạnh đến hoạt
động huy động vốn của ngàn hàng. Khi nhà nước tập trung một lượng
vò'n lớn trong thời gian ngắn cho những công trình trọng điểm thì nhà
nirớc có thể huy động vốn với liỉi suất cao làm cho dòng tiết kiệm của
di\n cư chảy từ ngàn hàng sang kênh huy động của nhà nước.
Tỷ giá tăng, tỷ giá giảm là nhân lố lác động mạnh mẽ đến sự dịch
chuyển cơ cấu tiền tệ trong tiết kiệm của người dân. Nếu tỷ giá kỳ
vong tăng sẽ làm cho tiết kiệm bằng nội tệ giảm và tiết kiệm bằng
ngoại tè tăng.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý (SNghiệp vụ NHTM
1 50
C hư ơn^4: Nịịhiệp vụ ngiiồu vốn của NHTM
2. Môi trường chính trị • pháp luật:
M ột quốc gia mà nay thì đảo chính, mai thì dân biến, ngày kia thì
biểu tình, đình công, ám sát chính trị gia, bắn nhau trong quốc
hội...và một ngày nào đó thì tuyên bố “ xù nợ” quốc tế, phong tỏa tài
khoản, tịch biên, sung công quỹ, đổi tiề n ... Là công dân của một quốc
gia như vậy, thử hỏi bạn sẽ cất trữ tài sản ở đâu, ở dạng gì? Bạn có gửi
toàn bộ thu nhập nhàn rỗi của mình vào ngân hàng không? Có lẽ m ọi
người đều có câu trả lờ i rõ ràng. Qua đó cho thấy, môi trường chính trị
- pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung,
trong đó có hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
M ỗi quốc gia đều tồn tại một thế chế chính trị nhất định, sự ổn
định về chính trị đối nội và đối ngoại sẽ tác động tích cực đến cống lác
huy động vốn của một ngân hàng. Trong môi trưcfng chính trị ổn dịnh,
người dân an tâm gửi những khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng đế an
toàn và sinh lãi. Người người có tiền luôn chọn những nơi an toàn, đó
là những quốc gia ổn định về chính trị, pháp luật được duy trì đế gửi
tiền; ngược lại, sự bất ổn chính trị sẽ làm mất lòng tin trong dân
chúng, tạo ra làn sóng “ chạy chốn” khỏi tiền tệ để đầu tư vào tài sản
thực hay gửi tiền ở nước ngoài, điều này đồng nghĩa với việc thu hẹp
khả năng huy động vốn của ngân hàng.
3. Mỏi trường công nghệ thông tin:
Hoạt động ngân hàng không thế’ tách rời sự phát phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và
ngân hàng rất nhạy cảm với các tiến bộ về công nghệ. Nhờ công nghệ
thông tin mà nhiều sản phẩm dịch mới, hiện đại liên quan đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng dược ra dời như dịch vụ ngân hàng
tạí nhà (Home Banking), máy rút tiền tự động (A T M ), thẻ tín dụng
(Credit Card),... gianh giới giữa thị trường nội địa và quốc tế bị xOa
nhòa bởi mạng thông tin toàn cầu Internet. V ì vậy, thái độ của khách
hàng còn tùy thuộc vào công nghệ mà ngân hàng sử dụng cũng như
mức độ thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng.
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươUịị 4: N^hiệp vụ ¡ìíịuồn vân của NHTM
151
Vứi còng nghệ hiện đại ngày nay cho phép các ngân hàng tiến
hành quy trình giao dịch một cửa, rút ngắn thời gian giao dịch, chuyến
tiền và nhận tiền vô cùng thuận tiện, tính báo mật cao tuyệt đ ố i... đã
thu hút được nhiều khách đến giao dịch, làm tăng nguồn vốn huy động
cho rigân hàng.
4. Mòi trường văn hóa xâ hội và tàm lý, thói quen:
Những thay đổi về vãn hóa xã hội và dặc điểm của nó cũng có thể
tạo ra những khớ khăn hav thuận lợi cho việc huy động vốn của ngân
hàng. M ôi trường vãn hóa xã hội tạo nên tập quán, thói quen, tâm
lý ..., có tác động đáng kể đến hoạt độna huy động vốn của ngân hàng.
ở nhiều nước trên thế giới (trong đó có V iệt Nam) tâm lý sính
vàng vẫn còn thịnh hành. Khi mòi trường kinh tế, chính trị - xã hội bất
ổn. người dân sẽ trú ẩn tài sản của mình vào vàng, điều này khiên scho
công tác huv động vốn của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Ngược lại, khi
niói trường vĩ mô ổn định, tâm lý người dàn vừa muốn an toàn lại sinh
lãi, nên dòng tiền gửi vào ngàn hàng lớn hơn.
ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán qua ngân hàng là phổ
biên. Hầu hết những người dàn có thu nhập đều mở tài khoản để thanh
toán qua ngân hàng, nên hầu như lượng tiền nhàn rỗi của toàn xã hội
dược nằm tại các ngân hàng, ở các nước kém phát triển, thu nhập
thấp, cộng với tâm lý ưa tiền mặt trong thanh toán, khiến cho nhu cầu
thanh toán qua ngân hàng còn rất hạn chế nên ít người mở lài khoản
tại ngần hàng. Do đó, lượng tiền nhàn rỗi của xã hội không được tập
trung hết vào hệ thống ngân hàng mà nằm phân tán rãi trong ví của
niồi ngưới dân, gây lãnh phí nguồn lực cho xã hội.
Mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố trực tiếp
quyết định đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Thu nhập của người dân
cao, thì tỷ lệ tiết kiệm cũng cao và tần số giao dịch qua ngân hàng
cũng lăng lèn, điều này khiến cho công tác huy động vốn của ngân
hàng trớ nên thuận lợi.
@ GS. TS. Ngcyễn Vàn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
152
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N H T M
Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn
định luồng tiền gửi vào và rút ra; ngược lại nếu khách hàng mất lòng
tin, đặc biệt là mất lòng tin về hoạt động ngân hàng thì có thể gầy ra
hiện tượng rút tiền ồ ạt, khiến cho ngân hàng không những khó khăn
trong huy động vốn mà cong gặp rủi ro thanh khoản.
5. Cơ cấu dân số:
V ớ i một cơ cấu dân số trẻ là chủ yếu thì nghiệp vụ huy động vốn
của ngân hàng sẽ gặp khó khăn bởi vì tuổi trẻ thường năng động, có
tham vọng, mạo hiểm chấp nhận rủi ro để đổi lấy tỷ suất sinh lời Cao.
V ì thế họ thích đầu tư vào các hình thức khác hơn là gửi tiền tiết kiệm
vào ngân hàng để hưởng lãi suất, như đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán... Ngược lại, với cơ
cấu dân số già thì công tác huy động vốn thuận lợ i hơn vì ngưòi già
muốn tài sản của mình an toàn, họ không muốn mạo hiểm đầu tư vào
các hình thức khác, mà tập trung gửi tiền vào ngân hàng. Hơn nữa,
người già thường lo xa cho tương lai của họ, do đó nhu cầu tiết kiéni là
cao hơn nhu cầu đầu tư và tiêu dùng.
3.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN
Các yếu tố nội lực của ngân hàng là những yếu tố ngân hàng có
sẵn để quản lý, điều hành và sử dụng trong kinh doanh. V ì là của ngân
hàng nên bản thân ngân hàng có thể thay đổi, bổ sung, định hướng để
các yếu tố nội lực phát huy tốt nhất, đáp ứng được tình hình kinh
doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.
1. Vốn tự có:
Vốn tự có không chỉ quyết định uy tín của ngàn hàng, là chiếc đệm
giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro phá sản, mà còn ảnh hưcVng tới
quy mô hoạt động của ngân hàng nói chung và là yếu tố quyết định giới
hạn tối đa của nguồn vốn. Theo Hiệp ước Basel, các ngân hàng phải có
tỷ lệ vốn tự có bắt buộc tính trên tổng tài sản có chịu rủi ro, gổm rủi ro
tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt đông theo công thức.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
chương 4: Nghiệp
CAR =
VII I i g i i ồ i i
vốn của NHTM
153
Vốn tự có
> 8%
Tổng TSC(RR tín dụng + RR thị trường + RR hoạt động)
ở Việt Nam, theo Thông tư 13/20 lO ATN H N N thì hệ số CAR mà
các ngân hàng phải duy trì là 9%.
Công thức trên cho thấy, với các nhân tố khác không đổi, thì Tổng
tìii sản có (Tổng nguồn vốn) phụ thuộc vào quy mô vốn tự có của ngân
hàng. Vốn tự có càng lớn thì quy mô nguồn vốn của ngân hàng có thể
đạt được càng lớn, ngược lại, vốn tự có nhỏ thì quy mô nguồn vốn của
ngân hàng theo đó cũng nhỏ. Như vậy, sự phát triển vốn tự có là điều
kiện tăng khả nãng mở rộng công tác huy động vốn của ngân hàng.
2. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Để có hướng đi xuyên suốt, các ngân hàng phải xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh cụ thế. Chiến lược kinh doanh được
xây dựng trên cơ sở ngân hàng xác định vị trí của mình trong hệ
thống, xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng
thời dự đoán sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Trong chiến lược
kinh doanh, ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc
huy dộng vốn, cơ cấu nguồn vốn, lãi suất, mạng lưới, chi phí huy động
vòn... Trong chiến lược kinh doanh tổng thể, thì chiến lược khách
hàng đóng vai trò quan trọng, nó tác động tới sự thành công trong
còng tác huy động vốn của ngân hàng.
3. Các phương thức huy động vốn:
Chúng ta hãy liên tưởng món kem mà ta yêu thích! Có thể nói có
baoi nhiêu loại hoa thơm quả ngọt thì nhà sản xuất cho ra bấy nhiêu
loại kem nhầm thỏa mãn nhu cầu phong phú đa dạng của khách hàng.
Tưang tự như vậy, một ngân hàng có sản phẩm huy động vốn phong
phu và đ i dạng ,sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền. Những
yếu tố cấu thành một sản phẩm huy động vốn bao gồm: loại tiền, kỳ
hí.in, lãi suất, điều kiện rút trước hạn, khả năng tiếp cận tín dụng, các
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên !ỷ & NghiPO vụ NHTM
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn von của N H T M
154
tiện ích đi cùng tiền g ử i... Các yếu tố này phải được cân nhẳc kỹ càng,
một mặt, bảo đảm được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mặt khác
hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
4. Nhân tô lãi suất
Vổ nguyên tắc, lãi suất là giá cả sử dụng tiền tệ, do đó cu người
cho vay và người đi vay đều quan tâm đến giá cả, tức lãi suất. Đă là
giá thì phải tuân theo quy luật cung cầu của thị trường, nên về cơ bản
mức lãi suất thị trường là yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của người đi vay và cho vay, mà ta thường gọi là mặt
bằng lãi suất. Vậy, yếu tố lãi suất tác động như thế nào đến huy động
vốn của ngân hàng? Chúng ta thấy rằng, nếu tãng lãi suất huy động thì
ngay lập tức hấp dẫn người gửi tiền, và nếu giảm lã i suất cho vay thì
ngay lập tức hấp dẫn người đi vay. Việc tãng giảm lã i suất,như vặy rất
dễ làm, nhưng các ngân hàng không thể làm tùy tiện, bởi vì nó ,sẽ làm
giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng. Như vậy, lãi suất rất nhạy
cảm với khách hàng là người gửi tiền cũng như người đi vay. Nhận
thức được điều này, các ngân luôn sử dụng lãi suất như một công cụ
đắc lực (có thể nói là number one) để thu hút khách hàng gửi tiền. Vấn
đề đặt ra là: Trên cơ sỏ nào mà một ngân hàng có thể tãng được lãi
suất huy động và giảm được lãi suất cho vay mà vẫn duy trì được kết
quả kinh doanh? Muốn làm được điều này thì ngân hàng phủi giảm
được chi phí hoạt động và tăng được nãn« suất lao động.
Về chính sách lã i suất huy động của ngủn hàng: Do nhu cầu của
người gửi tiền là rất khác nhau, nên để thỏa mãn nhu cầu của họ thì
ngân hàng phải có chính sách lãi suất thích hợp:
- Đ ối với loại tiền gửi không kỳ hạn: Mục đích chính của loại tiền
gửi này là để thanh toán, nên công cụ thu hút tiền gửi không kỳ hạn
không phải là lãi suất mà là chất lượng và các tiện ích của dịch vụ
ngân hàng cung cấp.
© GS. TS.
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươnỊ’ 4: Nghiệp
VII I i i ị i i ồ i ì v o n
ciìa
NtriM
155
- Đ ối với loại tiền gửi có kv hạn: Mục đích chính của loại tiền gửi
này là đầu tư lấy lãi, do đó. vếu tố lãi suất trớ nên rất quan trọng.
Chính vì vậy, muốn thu hút loại liền gửi này thì mức lãi suất phải hợp
lý, lức ngân hàng phải lìm các giái pháp giám chi phí hoạt động, làm
cơ sỏ' duy trì mức lãi suất hấp dán cho người gửi tiền. Ngoài mức lãi
suất hấp dẫn, thì ngân hàng cũng phái áp dụng một chính sách lãi suất
linh hoạt theo các liêu chí về kỳ hạn, số dư tiền gửi, phương thức trả
lãi, rút trước hạn..., và các tiện ích kòm theo như khả năng tiếp cận tín
dụng, cầm cố, chiết khấu....cùng các biộn pháp khuyến khích khác
như tặng quà lưu niệm, tổ chức quav số trúng thướng...
5. Uy tín và thâm niên của ngân hàng:
Uy tín của ngân hàng bao giờ cũng trứ thành tiêu điểm cho khách
hàng lựa chọn, ngân hàng có uy tín sẽ được nhiều khách hàng đến
giao dịch bởi đối với người gửi tiền thì yếu tô' an toàn tài sản cho họ là
số một sau đó mới là yếu tố lãi suất. Không thể gửi tiền vào một ngân
hàng mà hoạt loạt cán bộ tín dụng bị bắt do tham ô, hay Hội đồng
quản trị dánh nhau, Tổng giám dcî'c có giao dịch với Mafia...
Ngoài ra. thâm niên của ngân hàng cũng là một trong những yếu
tố lựa chọn để khách hàng gửi tiền. Lĩnh vực nào cũng vậy, yếu tố “ gia
truyền” nói lên uy tín, chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ được
cung cấp. Hơn nữa, một ngân hàng càng lâu năm thì quy mô tài sản sẽ
1(%1, các sản phẩm dịch vụ và các tiện ích ngân hàng cũng sẽ phong
phú và đa dạng. Bạn hãy hình dung, trên con phố mà bạn đang ở có 10
điểm giao dịch của 10 ngân hàng khách nhau, khi bạn đi gửi tiền hay
muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng, thì yếu lố thương hiệu, uy tín và
thâm niêm cổ được bạn càn nhắc lựa chọn?
6. Mạng lưới kênh phản phối:
Kênh phân phối là phương tiện đưa sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng đến với khách hàng. Như vậy, kênh phân phối là một yếu tố quyết
định đến khả nâng huy động vốn của ngân hàng, cho phép ngân hàng
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
156
Chương 4: Niịhìệp vụ ngiiồn vốn củu N H T M
nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó cải tiến sản phẩm dịch vạ phù
hợp với nhu cầu thực tế, tăna khả năng huy động vốn của ngân hàng.
V ớ i kênh phân phối truyền thống: Ngân hàng mở rộng mạng lưới
chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch rộng khắp đế đáp úng sự
thuận tiện cho khách hàng, giúp ngân hàng biết được mức độ hài lòng
của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của mình.
V ớ i kênh phân phối hiện đại: Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân
hàng điện tử Online như Internet-Banking, M obile-Banking, PhoneBanking. .. cho phép khách hàng có thể xem số dư tài khoán, thực hiện
thanh toán, tín dụng và các giao dịch khác tại bất cứ nơi nào và t.ii bất
cứ thời điểm nào. Như vậy, với kênh phân phối hiện đại thì rào cán về
không gian và thòi gian bị xáo bỏ. Có thể khẳng định rằng, hoàn thiện
và phát triển kênh phân phối hiện tại đang là xu thế cạnh tranli chủ
yếu của các ngân hàng trên thế giới.
4. MÔ HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỦA NHTM
Các N H T M ngày càng lớn mạnh vớ i mạng lưới chi' nhánh rộng
khắp, mỗi chi nhánh ngân hàng đều thực hiện công tác huy động vốn
và cho vay. Vậy. đứng trên giác độ của ngân hàng như một tồng thể
thì việc quản lý nguồn vốn huy động và cho vay của ngân hàng là như
thế nào? Đẹ trả lời câu hỏi này, chúng ta nghiên cứu hai mô hình quản
lý vốn đó là mô hình quản lý vốn phân tán (mô hình truyền thống) và
quản lý vốn tập trung (mô hình hiện đại).
4.1. MÔ HÌNH QUÀN LÝ VỐN PHÂN TÁN
MÔ hình quàn lý phân tán là mô hình theo đó vốn được quản lý tại
mỗi chi nhánh, mỗi đơn vị có nhu cầu sử diing vốn dưới sự điều h;‘inh
chung của Hội sỡ chính theo chính sách của ngân hàng.
V ới cơ chế quản lý phân tán, mồi chi nhánli hoạt động và điều hanh
vốn tại đơn vị minh một cách tương đối độc lập. Chi nhánh chủ động
quyết địnli việc huy động, cho vay trong phạm vi giới hạn được I^hép,
© 6S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Cììươni’ 4: Nghiệp vụ lìgiiồii vốn n ia N H TM
157
đồng hời chịu trách nhiệm quản Iv rùi ro dối với những phát sinh có
liên qjan. 1'riàmg hợp huy động của chi nhánh lớn hcm cho vay. tức chi
nhánh dư thừa vốn, thl được gửi vốn tại Hội sở chính với mức chênh
lệch lii suất nhất định; trường họp huy động của chi nhánh thấp hom
cho
V iy ,
tức chi nhánh thiếu vốn, thì được vay vốn tại Hội sở chính.
NhU’ \ậy. gắn với mô hình phân tán là cơ chế “ vay/gửi" giữa chi nhánh
và Hội sở chính, trong đó, số dư tiền gửi là không bị giới hạn, nliưng
mỗi cũ nhánh chỉ được phân bổ một hạn mức ' ‘vay” nhất định.
Với cơ chế ‘‘vay/giri'' này. đã phát sinh nhiều nhược điểm trong
quá tùnh xử lý nghiệp vụ và tính hiệu quả trong việc quản lý nguồn
vốn vì sử dụng vốn của ngân hàng như một tổng thế, thế hiện ở một
số điém chù yếu sau đây:
- VI ức độ tập trung vốn thấp, trên thực tế vốn được quản lý tại từng
chi tứánh nhỏ lẻ. Với quản lý vốn phân tán, rất khó để đánh giá mức độ
rủi ro trong hoạt động cũng như triển khai công tác quản lý rủi ro. •
- Chưa đánli giá được mức độ đóng góp của các chi nhánh vào kết
qitả dung của toàn hệ thống. Lợi nhuận của chi nhánh không chỉ đến từ
hoạt cộng kinh doanh thông thường mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động chuyển vốn nội bộ, hiệu quả hoạt động của các chi nhánh chưa
đirợc đánh giá một cách khách quan, chính xác do vậy chưa thực sự
khuyối khích chi nhánh trong việc náng cao hiệu quả kinh doanh.
Eê khắc phục hạn chế này và tăng cường quản lý rủi ro, đặc biệt
là rủ i ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cùa ngân hàng như một tổng thể, các ngân hàng đã chuyển sang áp
dụng nò hình quản lý vốn tập trung.
4.2. IVÔ HỈNH QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG
niêm:
'
Nô hình quản lý vốn tập trung (còn gọi là cơ chế định giá chuyển
vốn n)i bộ FTP - Fund Transfer Pricing) là cơ chế quản lý vốn tại Hội
sỏ chíih, chi nhánh trở thành đơn v ị kinh doanh thực hiện mua/bán vốn
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chưtìnỵ 4: Nghiệp
158
VI(
nguồn vốn của N H T M
với Hội sở; Hội sở sẽ mua toàn hộ tài sản N ợ của chi nhánh và bán toim
bộ tài sản Có cho chi nhánh; Thu nhập/chi phí của chi nhánh vói H ội sở
được xác định thông qua cơ chế bù trừ giá muaT)án vốn; Rủi ro t hanh
khoản và rủi ro lãi suất được xử lý tập trung thống nhất tại Hội sở.
Đăc điểm: Từ khái niệm trên, cho thấy quản lý vốn tập trunig có
các đặc điểm:
1. Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, cả hệ tlhồng
là một bảng tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, không tồ'n tại
nghiệp vụ cân đối vốn tại các chi nhánh.
2. Công tác điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ' chế
“ vay/gửi’" sang cơ chế "mua/bán” vốn. Cùng v ớ i sự chuyển đổii này
thì toàn bộ rủi ro về vốn như rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suiất sẽ
được chuyển về Hội sở chính.
3. Lãi suất hay giá của hoạt động “ mua/bán” vốn (FTP) trong tùng
thời điểm do Hội sở chính xác định. Hay nói các khác, Hội sở chíinlì sẽ
là nhà tạo giá (Price Maker), còn chi nliánh sẽ là người chấp nhậni giá
(Price Taker). Hội sở chính sẽ niêm giá đồng thời hai chiều, chiều mua
vốn (B id) và chiều bán vốn (O ffer). Lãi suất B id sẽ thấp hơn lãii Suất
O ffer, chênh lệch thể hiện khoản thu nhập gộp của H ội
SỞ.
4. M ột chi nhánh có thể chỉ tham gia bán vốn cho Hội
SỞ
nếiu chi
nhánh có lợ i thế trong việc huy động vốn với giá rẻ, số lượng; lớn.
Trong trường họp này, thu nhập của chi nhánh chính là chênh lệch
giữa giá Bid và lãi suất huy động vốn của chính nhánh. Tương tư., một
chính nhánh có thể chỉ tham gia mua vốn từ H ội sở nếu chi nhámh có
lợ i thế trong việc cho vay khách hàng với giá cao, số lượng lớn. Trongr'
trường hợp này, thu nhập của chi nhánh chính là chênh lệch giũĩa lãi
suất cho vay khách hàng với giá O ffer. Trong thực tế kinh doanlh, do
chi nhánh vừa huy động vốn vừa cho vay khách hàng, nên mối iquan
hệ giữa chí nhánh và H ội sở được thể hiện ờ chỗ: H ội sở chínlh mở
cho mỗi chi nhánh m ột tài khoản vãng lai, trong đó, toàn bộ voni huy
© GS.
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
159
Chương 4: Nghiệp vụ nguồn vốn của N hU M
động cúa chi nhánh phản ánh l'S N của Hội sở. được Hội sớ trả mức
lãi suất Bid; toàn bộ dư nợ cho vay khách hàng của chi nhánh phản
ánh TSC của Hội sở, chi nhánh phải trả mức lãi suất Offer. Định kỳ
giữa’ Hội sở và chi nhánh quyết toán với nhau, thu nhập/chi phí sẽ
phát sinh cho Hội sở hay chi nhánh.
5. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ QUY MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỔN VỐN
Để có cái nhìn tổng quan về quy mô và chất lượng nguồn vốn,
cẩn thiết phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đo lưòng làm cơ sở phân
tích, so sánh giữa các thời kỳ và với các ngân hàng khác, trên cơ sở đó
đê ra các biện pháp, chính sách nguồn vốn một cách hợp lý.
1. Tổng nguồn vốn của ngân hàng:
Tổng nguồn vốn phản ánh số dư nội bảng của tất cả các nguồn
vốn của ngân hàng tại một thời điểm và được báo cáo chính thức hàng
nărn trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 31 tháng 12. Khi
tính Tổng nguồn vốn thì phải quy đổi các ngoại tệ ra nội tệ và không
để cập đến vếu tố kỳ hạn của nguồn vốn. Nhìn vào bảng cân đối kế
toán cho thấy Tổng nguồn vốn đúng bằng Tổng sử dụng vốn. Tại bất
kỳ th ờ i điểm nào, ta luôn có:
Tổng nguồn vốn (TN V) = Tổng sử dụng vốn = Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Tăng trưởng T N V giữa các thời kỳ được tính theo công thức:
- Số tuyệt đối:
•
Tăng trưởng TN V (V N D ) = TNV, - TNV,,.,,
- Số tương đối;
Tốc độ tâng trưỏfng TN V (lần) =
Tốc độ tâng trưởng TN V (%) =
TNV.
TN V
TNV.
TNV,( t - i )
-1 . 100%
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 4: Nglìiệp vụ nguồn vốn cửu N H TM
160
2. T h ị phần nguồn vốn của ngân hàng:
Để thấy được quy mô nguồn vốn của ngân hàns trên địa bàn hoạt
động, chúng ta sử dụng các chỉ tiêu thị phần sau:
a! Đ ối với TN V:
- Thị phần T N V :
„
„
TNV
Thị phần TNV, = —
'
. 100%
i=l
Trong đó: n là tổng số ngân hàng hoạt động trên địa bàn.
- Tỷ lệ thay đổi thị phần:
Thay đổi số tuyệt đối (%) = T hị phần TN V, - Thị phần T N V „.||
Thay đối số tương đối (% ) =
Thị phần TNV,
Thị phần TNV(,_,)
-1 . 100%.
b! Đ ối với vốn huy động (V H Đ ):
Vốn huy động phản ánh chính xác hơn về vị thế của ngâr Ihàng
trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn.
Thị phần VHĐ, - —
VH Đ .
L
. 100%
vhđ ,,
Í=1
Thay đổi số tuyệt đối(% ) = T hị phần V H Đ , - T hị phần VHỈĐ„.|,
Thay*đổi số tương đối (% ) =
T hị phần VH Đ ,
T hị phần VHĐ(,_|)
-1 . 100%o
3. Tỷ trọng VCSH trên Tổng nguồn vốn:
VCSH thực hiện nhiều chức năng, trước hết đáp ứng yêu cỉui của
pháp luật với mục đích là tấm đệm bảo vệ người gửi tiền, tiếp iẽìn là
điều kiện quyết định quy mô Tổng tài sản của ngân hàng. Để thấy cđirợc
mối quan hệ giữa VCSH và Tổng nguồn vốn, ta sử dụng hai chỉ tiéu::
© GS.
TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươiìỊi 4: NỊ^Iìiệp vụ lìịỊiíồiì von của N H TM
161
a! Tý ti-ọng thông tlilícfng:
vrsH
Tỷ lệ VCSH, = -
TNV,
' . 100 %
K inh doanh nçân hàng chủ yếu là bằng tiền vốn huy động, nên tỷ
lệ này nhìn chung là tương đối thấp (khoảng 10%). Nếu tỷ lệ này quá
thấị), nghĩa là ngàn hàng đã huy động và đi vay quá nhiều để kinh
doanh, làm cho chức năng là tấm đệm bảo vệ người gửi tiền bị .suy
giảm. Nếu tỷ lệ này quá cao, nghĩa là ngân hàng đã không tận dụng
tiềm năng vốn tự có để mở rộng quy mô kinh doanh.
h! Hệ số CAR:
Để phản ánh chính xác hơn và đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản
lý, thì m ối quan hệ giữa quy mô Tổng tài sản và VSCH được thể hiện
thông qua hệ số CAR. M ối quan hệ này là tỷ lệ thuận, nghĩa là với các
nhân tố khác không đổi, VCSH càng lớn thì ngân hàng được phép có
quy mô Tổng tài sản cũng càng lớn.
4. Tương quan giữa thị trường I và thị trường II:
. -
! • _
T/IT/1 Í_X
Tương quan thị trường I/II (lần) =
Nguồn Vốn thị trường I
7—
-------- -—
Nguồn vốn thị trường II
Thị trường I là thị trường quan hệ với khách hàng phi ngân hàng.
Thông thường, một ngân hàng luôn có mối quan hệ gắn bó với thị
trường I hcm là thị trường II trong việc huy động vốn cũng như sử
dụng vốn. Điều này là vì, thị trường I có đặc điểm là ổn định và xét vể
nguồn gốc thì m ọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đều bắt nguồn từ
thị trường I và m ọi khoản cho vay xét cho cùng cũng đều được triển
khai ihưc hiên tại thị trưòfng này.
'
Tỷ lệ này ở VCB như tính toán ở trên vào khoảng 5 lần. Nếu tỷ lệ
này quá thấp, nghĩa là hoạt động kinh doanh của ngân hàng dựa vào
và phụ thuộc nhiều vào thị trường II. Nếu tình hình này diễn ra thưòíng
xuyên và kéo dài, thì .ban quản trị điều hành cần xem xét lại chiến
lược kinh doanh nói chung và đặc biệt là chiến lược về nguồn vốn.
© öS .
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
162
C liiử/Iig 4: Nghiệp vụ nguồn vấn d ìu N H TM
5. Tỷ lệ các nguồn vốn về kỳ hạn:
a! Tỷ lệ ngnồn vốn không k \ hạn:
M1 '1
Vốn không kỳ hạn
Vốn không kỳ han (% ) = —;---------------- ^ ^ — . 100 %
Tống Vốn huy động
Đặc trưng của nguồn vốn không kỳ hạn là không ổn định nihưng
giá rẻ. Như trên đã trình bày, nói là không kỳ hạn, nhưng luôn tổ n tại
một tỷ lệ số dư thường xuyên, ngân hàng có thể sử dụng để chov;ay có
kỳ hạn. Chính vì điều này, mà các ngân hàng luôn ra sức Ihiu hút
nguồn vốn không kỳ hạn giá rẻ này. Tỷ trọng \'ốn không kỳ hạn l(ớn có
nhiều ý nghĩa, chủ yếu là;
- Giá thành huy động vốn thấp.
- Biểu hiện chất lượng dịch vụ thanh toán của ngân hàng caio (vì
tiền gửi không kỳ hạn nhằm mục đích thanh toán là chủ yếu).
- Do tiền gửi thanh toán chủ yếu gắn với hoạt động kinh dloanh
của doanh nghiệp, nên khi tỷ trọng vốn không kỳ hạn lớn, thô hiện xu
hướng kinh doanh bán buôn của ngân hàng là chủ vếu.
- Dịch vụ thanh toán phát triển sẽ kéo theo hàng loạt các sản Ịphẩm
dịch vụ khác của ngân hàng phát triển, như cho vay, bảo lãni, kinh
doanh ngoại tệ...
h! Tỷ trọng ngitồn vốn có kỳ hạn:
Thực tế cho thấy, các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, cá nhâin, hộ
gia đình và nhà nước) có nhu cầu vốn có thời hạn (ngắn hạn đlến 1
nãm, trung hạn đến 5 năm và dài hạn trên 5 năm) là chủ yếu. Điềiu này
được thể rõ ỏ danh mục cho vay cửa ngân hàng cũng như khi nhím vào
tài sản của các chủ thế kinh tế. Trong khi đó ngàn hàng chỉ có tlhế và
chỉ được dùng một tỷ lệ nhất định (khoảng 30%) vốn ngắn hạn đtể cho
vay có thời hạn. Do đó, các ngân hàng muốn tài trợ dài hạn thì phải
dựa vào nguồn vốn có kỳ hạn là chủ yếu. Nguồn vốn có kỳ hạr c:ó ưu
điểm là tính ổn định của nó, nên tỷ lệ sử dụng nguồn vốn này ì ể cho
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
163
Chư(fiìỊ> 4 : NỊịhiệp VII lìịỊiiồ ii von ciìa N H TM
\a y có thời hạn thường cao. Tuy nhiên, để thu hút nguồn vốn có kỳ
hạn, ngân hàng phải trả mức lãi suất huy động cũng cao, theo quy tắc
chung là kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao, đặc biệt, trong thời kỳ
liun phát cao, thì không những lãi suất huy động cao mà ngân hàng
còn lất khó huy động nguồn vốn có thời hạn dài.
___ Nguồn vốn có kỳ hạn
Ty trong nguổn von có kỳ han = ——------- — .100%
Tong vốn huy động
'T ’. - . * . .
_
^ . . v .
u
Do kỳ hạn của nguồn vốn là rất phong phú và đa dạng, nên để
phán ánh chính xác chất lượng kỳ hạn của nguồn vốn, thì phải phân
tích tỷ trọng nguồn vốn của từng kỳ kỳ hạn.
T’. . ... _
u.._
_ ‘^’suồn vốn kỳ hạn (t)
Tỷ trọng nguổn vốn kỳ hạn (t) = - 5 - ------- ^----------------- . 100%
Tổng vốn huy động
Ngoài ra, đế phản ánh chất lượng kỳ hạn của tổng nguồn vốn,
người ta sử dụng chí tiêu “ kỳ hạn bình quân” của tổng nguồn vốn
(xem phần cuối chương).
6. Tỷ lệ tiền gửi tiế t kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được xem là nguồn vốn chất lượng
xét về tính ổn định số dư và ổn định về nhóm khách hàng ruột của
ngốn hàng. Ta có:
Tiền gửi tiết kiệm
. 100%
Tỷ trọng liền gửi tiết kiệm = —7
Tổng vốn huy động
7. Tỷ lệ phát hành giấy tờ có giá:
Ngày nay, huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá
là rất phổ biến do tính linh hoạt của nó. Ngân hàng có thể phát hành
giâ,'y tờ có giá thường xuyên hay theo đợt. Để thấy được khả năng huy
dộng vón linh hoạt của ngần hàng, người ta sữ dụng các chi tiêu:
Giấy tờ có giá
. 100%
Tỷ trọng giấy tờ có giá = —;
Tống vốn huy động
Tỷ trọng phát hành theo đợt =
Cỗ GS. TS.
Giá trị thực hiện
Chỉ tiêu phát hành
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
.100%
164
Cluùdnị 4: N ịịhiệp vụ II^IIỒIÌ vổn của N H T M
8. T ỷ lệ ngoại tệ tro n g nguồn vốn:
Tỷ trọnsỉ ngoại tệ =
Tổng giá trị ngoại lệ quy V N D
Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng nuoại tệ trên lổng nguồn vốn
CÍÌO
. 100 %
phản ánh nuân liàng
thiên về kinh doanh đa ngoại tệ và cung cấp dịch \’Ụ ngân hàng quốc tế
như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, báo lãnh ngân hàng trong
ngoại thương. Khi tỷ lệ này cao, ngân hàng cần phải quan tám phòng
ngừa rủi ro tỷ aiá. Trong xu thế chống đỏ la hóa ờ V iệt Nam, thì tỷ lệ
vốn bằng ngoại tệ ở nội bảng ngày càng giảm, do các ngân hàng ngày
càng bị hạn chế huy động và cho vay bằng ngoại tệ.
6. LÃI SUẤT HOÀ VỐN VÀ KỲ HẠN BỈNH QUÂN (Bài đọc thèm)
6.1. LÃI SUẤT HÒA VỐN BÌNH QUÂN
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả đóng vai trò hết .sức quan
trọng và trong nhiều trường hợp là yếu tố quyết định đến sự thắng lợi
trong cạnh tranh. Kinh doanh ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt,
đó là cung cấp các dịch vụ ngân hàng; bởi vậy, giá cả dùng để đo giá
trị dịch vụ của ngân hàng cũng mang đặc thù riêng của nó, như lãi
suất, tỷ giá, phí dịch vụ...
K hi lãi suất hoàn toàn do th ị trường quyết định, thì áp lực cạnh
tranh giữa các N H TM thông qua công cụ lãi suất sẽ trở nên quyết liệt
hơn. M ột trona những khâu quan trọng giúp cho N H T M có được một
chính sách lãi suất hợp lý hiệu quả đó là thông qua việc xác định “ Lãi
suất hoà vốn bình quân" (LSHVBQ ), trên cơ sở đó hình thành chính
sách lãi suất cho vay vừa có tính cạnh tranh và vừa hiệu quả. Để thấy
được ý nghĩa của LSHVBQ, trước hết chúng ta nêu phương pháp xác
định LSHVBQ là như thế nào.
Về nguyên tắc, để xác định được lãi suất đầu ra một cách hợp lý
thì chúng ta phải xác định được: LSHVBQ, Chi phí nghiệp vụ ngân
hàng và Lãi dự tính của ngân hàng.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chư(fnỊ> 4 : N íịliiệp vụ I iỉiiiồ ii vnii cùa N H ÍM
165
Công ihức tính lãi suất đáu ra bình quân (bỏ qua yếu tô rúi ro):
LSDRBQ = LSHVBQ + (Chi phí lUihiệp vụ + Lợi nhuận)
Troiiị; dó:
- LSĐRBQ; Lãi suất dầu ra bình quân tính trên số vốn sử dụng
sinh lời thuần túy.
- LSHVBQ: Lãi suất hoà vốn bình quán. Đâv là mức lãi suất đầu
ra hình quân, tại đó thu nhập từ lãi suất \'ừa dú đô trang trai chi phí lãi
siiál dầu \'ào cho tổng nguồn vốn.
- Chi phí nuhiệp vụ: Là các chi phí p h i lãi suất.
- Lợi nhuận: Là các khoản thu nhập từ lãi suất còn lại sau khi trừ
đi chi
phí
lãi suất đầu vào \’à chi
p h í I ií ỉh iệ p
vụ ngân hàn^.
Như \'ậy. “ chi phí nghiệp vụ + lợi nhuận ngân hàng” còn đừợc gọi
là “ Lãi aộp kinh doanh ngân hàng” .
C'ỏng thức lốna quát xác định LSHVBQ, dối với kỳ hạn t là:
LSHVBQ, =
(1-R,).U,
T ro iiíi dó:
- 1 là kv hạn của nguồn vốn.
- r, lãi suất huy dộng dối với kỳ hạn t (%/tháng).
- R, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với kỳ hạn t (%)'.
- u , hệ số sử dụng \'ốn (sau khi đã tham gia dự trữ bắt buộc) của
nguồn vốn có kỳ hạn t (%).
- ( 1 - R,).u, là tỷ lệ sử dụng vốn sinh lời irên 1 đổng vốn huy động
đối vdi kỳ hạn t.
Hệ số sử dụng vốn U| dược xác định trên cơ sớ sò liệu lịch sử và
kinh nghiệin thực tiền của nhà quản lý ngân hàng.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chươmì 4 : Ni>ìiiệp vụ iiỊỊiià ii vổn cúa N h ĩl'M
166
Để hiểu rõ nội dung LSHVBQ ứng với từng kỳ hạn, chúng ta hãv
làm một ví dụ mô phỏng với các mức lãi suất huy động của N H TM . tỷ
lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của N H N N , còn hệ số sử dụng vốn là
số ước tính như tại bảng dưới đây;
Kỳ hạn (t)
R.
u,
lshvbq ,
Không kỷ hạn
0 ,2 0 % /th .
3%
50%
0 ,4 1 % /th .
Kỳ hạn 1 tháng
o!40%/th.
3%
75%
0 ,5 5 % /th .
Kỳ hạn 2 tháng
0 ,4 5 % /tb
ị. .
80%
0 ,5 8 % /th .
Kỳ hạn 3 tháng
0 ,5 2 m
3%
88 %
0 ,6 1 % /th .
Kỳ hạn 6 tháng
ũ ,5 5 % /th .
3%^
90%
0 ,6 3 % /th .
Kỳ hạn 9 tháng
q 5 5 % /th!
3%
90%
0 ,6 3 % /th .
Kỳ hạn 12 thảng
0 ,6 0 % /th '
0%
92%
0 ,6 5 % /th .
Kỳ hạn trẽn 12 thâng
0 ,6 5 % /th '
0%
92%
0 ,7 1 % /th '
Bảng cho thấy ý nghĩa của LSHVBQ, đối với kv hạn t như sau:
- Đ ô i với nguồn vốn không kỳ hạn: Mức lãi suất huy động là
0,20%tháng, tỷ lệ dự trữ bất buộc là 3%, hệ số sử dụng vốn là 50%, thì
để hoà vốn ngân hàng phải cho vay ra với mức lãi suất là 0.41%/tháng.
- Đ ối với nguồn vốn kỳ hạn l tháng: Mức lãi suất huy động là
0,40%tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%, hệ số sử dụng vốn là 75%, thì
để hoà vốn ngân hàng phải cho vay ra với mức lãi suất là 0.55%/tháng.
- Đ ổi với nguồn vốn kỳ hạn 2 thúng: Mức lãi suất huy động là
0,45%tháng, tỷ lê dư trữ bắt buôc lẩ 3%, hê số sử dụng vốn là 80%, thì
để hoà vốn ngân hàng phải cho vay ra với mức lãi suất là 0,58%/tháng.
- Đ ối với nguồn vốn kỳ hạn 3 tháng: Mức lãi suất huy động là
0,52%tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%, hệ số sử dụng vốn là 88%, thì
để hoà vốn ngân hàng phải cho vay ra với mức lãi suất là 0,61 % /tháiig.
© GS. TS.
Nguyễn Văn Tẩn - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liiừ riìi’ 4: Ní>liiệp VIIIIỊỊIIỔII vốn của NHTM
- D ôi vói
vón kỳ liạ ii 6
IH>IIỐII
167
9 tliáin>: Mức lãi suất huv động
V(I
0..65%tháng. tỷ lệ dự trữ bắt buộc 3%. hệ số sử dụng vốn 90%, thì để
hoà vốn ngân hàng phải cho vay ra với mức lãi suất là 0,63%/tháng.
- Đ ối V('fi
von kỳ hạn ¡2 tììání’: Mức lãi suất huy động là
Iiíịiiồ n
0,60%)tháng, tý lệ dự trữ bắt buộc là 0%. hệ số sử dụng vốn là 92%. thì
để hoà vốn ngán hàng phải cho vay ra với mức lãi suất là 0,65%/tháng.
- D òĩ V('fi iiịỊiiồn vổn kỳ hạn trên 12 tlúiiiỊị: Mức lãi suất huy động là
0,65%-tháng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 07o, hộ số sứ dụng vốn là 92%, thì để
hoà vốn ngân hàng phải cho vay ra với mức lãi suất là 0,71 %/tháng.
Sau khi xác định được LSHVBQ, của từng kỳ hạn (t) ta tiến hành
xác định LSHVBQ của tổng nguồn vốn theo còng thức sau:
¿LSH VBQ ,
X \v ,
xU ,
LSHVBQ =
1=1
# TronỊ> dó: w , là tỷ trọng vốn huy động của kỳ hạn t; n là số loại
kỳ hạn vốn huy động.
Đế liiể u dược bản chất và phương pháp tính LSHVBQ của tổng
nguồn \'ốn, trên cơ sở kết quả tính toán LSHVBQi như bảng trên,
chúng la hãy làm một ví dụ như bảng dưới đày:
Kỷ hạn (t)
©
■w,
u,
w,u,
LSHVBQ,
LSHVBQ,W,.U,
Không kỳ hạn
20%
50%
0,100
0,41 %/th.
0,04100%/th.
Ký hạn 1 th.
10%
75%
0,075
0,55%/th.
0,04125%/th.
Kỳ hạn 2 th.
10%
80%
0,080
0,58%/th.
0,04640%/th.
K
2
88%
0
0 ^ 6 1
0
y
h
ạ
n
3
t h .
0
%
1
7
6
%
/ t h .
, 1
0
7
3
6
%
7
t h
.
Kỷ hạn 6 th.
15%
90%
0,135
0,63%/th.
0,08505%/th.
Kỳ hạn 9 th.
10%
90%
0,090
0,63%/th.
0,05670%/th.
Kỳ hạn 12 th.
10%
92%
0,092
0,65%/th.
0,05980%/th^
Kỳ hạn trên 12 th.
5%
92%
0,046
0,71 %/th.
0,03266%/th.
Tổng
100%
0,794
-
0,47022%/th.
GS.
ĨS .
-
Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươHíi 4 : Nghiệp vụ Iỉi>uồii vổu của N H TM
168
Từ số liệu bảng trên ta tính được LSHVBQ cho tổng nguồn vốn:
LSHVBQ =
0,47022% /th.
0,794
= 0,5922% /th.
Mức LSHVBQ của tổng nguồn vốn là 0.5922%/tháng hàm ý: V ới
các thông số như đã cho, để hoà vốn thì ngân hàng phải cho vay với
mức lãi suất đầu ra bình quân là 0,5922%/tháng.
Ý nghĩa của phương pháp tính này không những cho phép tii tính
được LSHVBQ của nguồn vốn, mà còn giúp nhà quản lý ngân hàng
biết được giá thành của từng nguồn vốn ứng với từng kỳ hạn trong mối
tương quan với LSHVBQ, từ đó gợi ý cho nhà quản lý ngàn hàng
những điều chỉnh trong chiến lược huy động vốn nhằm đạt hiệu quả
cao nhất. Từ phân tích ví dụ trên cho thấy, những gợi ý có the là: Hạn
chế nhữriỊị ngnồn vốn có mức Iđ i siiấl huy dộng hình (/nân C(1(> lưrn
LSHVBQ và đ()ng tỉuYi tâng cường những nguồn vốn (•(') giá tlìủnlì hình
quân thấp lum LSHVBQ. Trong ví dụ đang xét, rõ ràng là ngân hàng
sẽ thu được nhiều lợ i nhuận hơn nếu tích cực huy động những nguồn
vốn ngắn hạn bao gồm kliông kỳ hạn và kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng, bởi
vì LSHVBQi của các kỳ hạn này là thấp hơn hoặc xấp xỉ bằng
LSHVBQ của tổng nguồn vốn. Để làm được điều này, một mạt ngân
hàng cần tăng cường công tác marketing, mặt khác, cần chủ động tâng
mức lãi suất huy động loại không kỳ hạn, loại kỳ hạn 1 và 2 tháng
nhằm thu hút khách hàng gửi tiền, trên cơ sở đó tăng được số dư của
nguồn vốn có giá thành rẻ. Đồng thời với việc tãng sò' dư của nguồn
vốn có giá thành rẻ, ngân hàng cũng cần phải chủ động giám huy
động các nguồn vốn có kỳ hạn dài lừ 6 đến 12 tháng, bởi vì chúng có
giá thành cao hơn LSHVBQ của lổng nguồn vốn.
Giả sử, để đạt được mức lợ i nhuận bình quân của ngành, thì lãi
gộp của N H TM phải đạt mức 0,18% /tháng (qua khảo sát cho tliấy, lãi
gộp tại các N H TM V iệt Nam hiện nay vào khoảng 0,18% /tháng). Trên
cơ .sở đó, ta có thể xác định được LSĐRBQ hợp lý như sau:
© GS.
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liư ơ iìỊ’ 4 : Ni>ìiiệp \'IÍ IIÌỊIIỒII von n ia NITTM
LSĐRBQ
169
= LSHVBQ + l^ãi gộp ngân hàng.
= 0,5922%/tháng + 0,18%/tháng.
= 0,7722% /tháng.
K)ổ'i với các NHTM Việt Nam, trong một thời gian dài đã không
quan tâm đúng mức đến nhân tố lãi ,suâì trong kinh doanh; chính vì
vậy. trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt về lãi suất, đòi hỏi
các NHT.M phải nâng cao hơn nữa nhận thức về nhân tố lãi suất trong
kinh doanh, đồng thời cần tăng cường công tác phân tích, tổng hợp để
từ đó dề ra chiến lược kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn.
6.2. KỲ HẠN BÌNH QUÂN CỦA TổNG NGUÓN VỐN
Các nhà quản lý ngân hàng luôn quan tâm đến việc quản lý chất
lượng tài sản nợ. tức đạt được nhûnu nguồn vốn có chi phí thấp, ổn
dịnh với kỳ hạn hợp lý. Như vậv, ngoài việc quản lý mức lãi suất huy
động, thì việc quán lý kỳ hạn của nguồn vốn cũng là một nhân tô' quan
trọng ánh hưởng đến chất lượng tài sán nợ của một NHTM . Như
chúng ta đều biết, giữa lãi suất và kỳ hạn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, ví dụ: trong điều kiện bình thường, lức tiền tệ là ổn định, thì kỳ
hạn càng dài sê có mức lãi suất lương ứng càng cao. Vấn để đặt ra là,
làm thế nào để xác định dược kỳ hạn bình quân (KHBQ) của nguồn
vốn và ý nghĩa kinh tế của nó trong kinh doanh ngân hàng?
Việc xác định chính xác KHBQ cua nguồn vốn có ý nghĩa rất lớn,
bới vì nó giúp nhà quản lý ngân hàng hạch định chính sách đầu tư và
cho vay một cách chủ động sát với chất lượng tài sản nợ xét từ giác độ
kỳ hạn. Đồng thời kỳ hạn bình quân của nguồn vốn có thế được coi
như chiếc đèn đỏ cảnh báo nhà quan lý ngân hàng vế đảm bảo khả
năng thanh khoản, ví dụ, nếu nguồn vốn có KHBQ tương đối dài thì
nhà quản Iv có thể an tàm dầu tư hay cho vay với kỳ hạn dài hơn;
ngược lại, nếu KHBQ tương đối ngắn thì nhà quản lý ngân hàng
không thể tùy tiện đầu tư hay cho vay với kỳ hạn dài, mà phải tập
trung bảo đảm khả năng thanh khoản.
(ẫ) GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
C lìif(fní’ 4 : N ỉiliiệ p vụ nỊỊiiồn vấn của N H TM
170
Để xác định được KHBQ của nguồn vốn. cần tiến hành thỉc hai
bước như sau:
Bif('fc Ị : Tính kỳ hạn bình quân của từng nguồn riêng biệt.
Bước 2: Tính kv hạn bình quân cho cả nguồn vốn.
Côns thức chune để tính kỳ hạn bình quân như sau:
Ẻ w ,n ,
KHBQ = i=l
%
w
ỉ=!
T ro iĩỊ’ đó:
t| là kỳ hạn của nguồn vốn nhóm i.
w, là số dư bình quân hay tỷ trọng bình quân của nguồi vốn
nhóm i.
n là số nhóm cấu thành tổng nguồn vốn.
i là số thứ tự.
Để hiểu được nội dung công thức trên, chúng ta hãy xét ví dụ:
Tính KHBQ của hai nguồn vốn là tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiết bằng
VN D theo số liệu mô phỏng sau đây.
Bước ỉ : Xác định kỳ hạn bình quân của từng nguồn vốn:
a/ Đ ối với tiết kiệm:
i
ti
vv1
1
0
0,10
0,00
2
3
0.30
0,90
3
6
0,35
2,10
4
9
0,10
0,90
5
12
0,15
1,80
1,00
5,70
Tổng
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C ììiừnìỊ’ 4 : NịịhiỌp vụ Hịiuồn vổn cứu NH7'M
17!
Ghi chủ: t là kỳ hạn tính theo tháng; w. trong ví dụ đang xét thê
hiện tỷ trọne của nguồn vốn i và các tv trọng này chi là giá thiết.
Ọua tính toán cho thấy, kỳ hạn bình quân của nguồn vốn tiết kiệm
là 5.7 tháng, tức 5 tháng 21 ngày.
b/ Đ ỏi với kỳ phiếu;
vv
0.20
0,60
0.40
2.40
0.15
1,35
12
0.15
1,80
18
0.10
1,80
1.00
7,95
3
3
5
*tị
Tống
Qua tính toán cho thấy, kỳ hạn bình quân của các kỳ phiếu là 7,95
tháng, tức 7 tháng 29 ngày.
íUGĩc 2: Xác định kỳ hạn bình quân của cả hai nguồn vốn;
Giá ,sử tỷ trọng .số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân là 70% và kv
phiếu là 30%, ta có:
i
t,
]
5,70
0.70
3,99
2
7,95
0.30
2,39
1.00
6,38
Tổng
vv 1
Qua tính toán cho thấv. kỳ hạn bình quân của cả hai nguồn vốn là
6,38 tháng, tức 6 tháng 11 ngày.
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
172
ChưííHỊị 4 : N ;^liiệp vụ H ịiiiồii vón cua N in M
Lưu ý và ý nghĩa ciia kỳ hạn bình quản:
1. Đê tính kỳ hạn bình quan một cách chính xác. thì phải biết
chính xác sô dư bình quân của từng kỳ hạn và của từng nguồn vO)'n.
2. Đ ối với tiền ạửi khônũ kv hạn: Mặc dù là không kỳ hạn, nhirng
trên thực tố luôn tồn tại một số dư thường xuyên nhất định, do đó. theo
kinh nghiệm, có thể phân bổ sô dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn. ví
dụ trong thực tế các N H TM thường áp dụng như sau:
.70% số dư tiền gửi không kỳ hạn được xem là có kỳ hạn 12 tháng.
.70% số dư tiền gửi không kỳ hạn được xem là có kỳ hạn 7 tháng.
40% số dư tiền gửi không kv hạn được xem là không có kv hạn.
3. V ớ i phương pháp tính toán như trẽn, chúng ta có thể mở rộng
dế lính kỳ hạn bình quân cho tất cả các nguồn \'ốn.
4. Kết quả tính “ Lãi suất huy động bình quân” và “ K ỳ hạn bình
quân” của tổng nguồn vốn mách bảo chúng ta trong việc điều chình
chính sách đối với tài sản nợ theo các hướng sau:
Thứ nhất, chú trọng các nguồn vốn có kỳ hạn dài hơn KHBQ và
có mức lãi suất huy động thấp hơn lãi suất huy động bình quân.
Thứ hai, tùy theo đặc điểm kinh doanh và tùv theo chính sách tài
sản nợ mà có thể lựa chọn một trong hai khả năng sau:
- Trường hợp kỳ hạn của nguồn vốn ít ảnh hướng đốn hoạt động
kinh doanh thì nên tập trung huy động những nguồn vốn có mức lãi
suất thấp hơn lãi suất huy động bình qụân.
- Trường hợp có thể chịu dược lãi suất huy dộng cao (cao hcm lãi
suất huy động bình quân) và có nhu cáu \'ề vốn dài hạn để cho vay thì
nên tập trung huy động những nguồn vốn có kỳ hạn dài hơn KHB(,J.
Thứ ha, qua phân tích cho thây, để có được nguồn vốn với giá
thành thấp thì phải chịu kỳ hạn ngắn. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải
biết lựa chọn trong m ối quan hệ đánh đổi giữa giá thành và kỳ hạn để
có được một cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhất.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ClitứOiỊ’ 4 : N ỉỉliiệp VIIIIỊÌIIỒII vòn n ia N t ĩĩM
173
7. C Â U H Ỏ I V À B À I T Ậ P
1. Mãy trình bày tóm lược quá trình phát Iriên của hệ thống NHTM ?
Liên hệ với Việt Nam.
2. Hãy phân tích chức năng trung gian tín dụng cúa NHTM .
3. Hãy phân tích chức năng trung gian thanh toán cúa NHTM .
4. Hãy phân tích chức năng tạo tiền cúa NHTM.
5. Tại sao nói Vốn chủ sở hữu là chiếc đệm giúp NHTM trách rơi vào
trạng thái phá sản?
6. Phân lích cơ cấu nguồn vốn của NHTM và chí ra nguồn vốn quan
trọng nhất. Tại sao?
7. Tại sao ngày nay các N HTM lại chủ động trong việc quản lý TSN?
8. Trình hày các phát kiến mới về công cụ huv động vốn của N HTM .
9. Trình bày cấu trúc nguồn thu nhập cúa NHTM , và chì ra nguồn thu
nhập quan trọng nhất là gì?
10. Xu hướng dịch chuyển trong cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM ?
11. Tại sao ngày nay các N H TM giảm được mức dự trữ vượt mức?
12. Phân biệt hoạt động nội bảng và ngoại bảng.
13. Trình bày mối quan hệ giữa các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay,
dẩu tư, thanh toán và dịch vụ ngoại bảng cúa NHTM .
14. Phân biệt giữa hoạt động huy động vốn và đi vay của NHTM ./.
©
GS. TS. Ilguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
174
Clnừfnị> 5: Tống í/iicin l í" nghiệp vụ tín dụìì^ ngân lìà ìií’
CHƯƠNG 5
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP
VU TÍN DUNG NGÂN HÀNG
M uc đích chương:
Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu vay mượn lẫn nhau là
chuyện không hiếm, tuy nhiên, việc vay mượn bao nhiêu? nhằm rnục
đích gì? kỳ hạn dài hay ngắn? lãi suất cao hay thấp? nguồn trả nợ lấy
từ đâu?.... lại là vấn đề đáng để nói.
Nếu bạn d i vay 10 triệu đồng thì đó là vấn đề nợ nần của bạn,
nhưng nếu bạn cho vav 1.000 triệu đồng thì đó là vấn đề đòi nỢ của
bạn. Đến đây thấy rằng, ngân hàng cho vay hàng tỷ tỷ đồng cho các
doanh nghiệp, tổ chức, chính phủ và cá nhân đã trở thành mối quan
tâm thu nợ hàng đầu của ngân hàng, bởi vì các khoản cho vay tiềni ẩn
rủi ro khôn lường.
Vậy, để tránh rủi ro thì ngân hàng có nên ngừng hoạt động cho
vay và chỉ tiến hành các hoạt động khác? Câu trả lờ i là: Không thể!
Nếu không có rủi ro trong cho vay thì bất kỳ ai cũng có thể trở thành
nhà kinh doanh tiền tệ, lúc đó sẽ không cần đến sự tồn tại một tổ chức
chuyên nghiệp kinh doanh tiền tệ như ngân hàng. Nhờ có rủi ro, trong
kinh doanh mà ngân hàng đã tồn tại và phát triển một cách chuyên
nghiệp như ngày nay, đồng thời danh mục cho vay cũng luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong sử dụng vốn và danh mục cho vay cũng mang lại
nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Vấn đề đặt ra là, quá trình cho vay
và giám sát khoản vay phải được diễn ra như thế nào để hoạt động cho
vay của ngân hàng trở nên chuyên nghiệp và giảm thiểu rủi ro? Những
băn khoăn của bạn sẽ được giải đáp sau kh i nghiên cứu chưcmg này.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liươiìíỊ 5: TỔii ị ’ C/Iian \’ề inịlúệp vụ tín cỉụiií’ nịịíìn hùng
Ị 75
1. KHÁI Q U Á T VÈ QUAN HỆ TÍN DỤNG
Trước khi nghiên cứu chuyên sâu về tín dụng ngân hàng, để biết
được vị trí và mối quan hệ của tín dụng ngân hàng với các hình thức
tín dụng khác, trước hết, chúng ta hãy khái quát các loại tín dụng.
1.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG
ct/ Khái niệm:
M ột câu hỏi được đặt ra là, Tín dụng là gỉ? Tín dụng được ra đời
tứ khi nào? M ột cách khái quát, tín dụng let quan hệ giữa CCIC hên về
việc vay mượn một tài sản. gồm tà i sàn thực, tà i sản tc'ii chinh hay uy
tín. Vậy. điều kiện để ra đời quan hệ đi vay và cho vay là gì? Chúng ta
thấy ràng trong chế độ Công xã nguyên thủy, mọi thứ đều là cùa
chung nên không tồn tại quan hệ vay mượn, tức không tồn tại hình
thức tín dụng. Khi chế độ Công xã tan rã, thì chế độ Tư hữu về tư liệu
sản xuất xuất hiện, đồng thời cũng là lúc xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa. làm phát sinh quan hệ vay mượn bằng hiện vật (hàng hóa).
K hi nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ phát triển, tín dụng đã chuyển sang
hình thức vay mượn bàng tiền tệ là chủ yếu. Đặc điểm cơ bản của tất
cả các loại hình tín dụng đó tính thời hạn và tính hoàn trả.
h / Vai trò của tín dụng:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn.
- Tín dụng là công cụ thúc đấy và nâng cao hiệu quả sàn xuất, lưu
thông hàng hóa và tiêu dùng.
- Tín dụng là công cụ điều tiết v ĩ mô nền kinh tế và góp phần thực
hiện chính sách xã hội.
1.2. CÁC HỈNH THỨC TÍN DỤNG
Có nhiều tiêu chí để phân loại, trong đó, tiêu chí cơ bản là việc
căn cứ vào người cấp tín dụng là ai. Điều này là vì, người cấp tín
dụng là ai thể hiện bản chất và nội dung cùa quan hệ tín dụng. Căn cứ
người cấp, tín dụng chủ yếu được phân thành:
©
GS. ĨS. Nguyễn Vãn Tiéữ- Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
17 6
Cỉìương 5 ; Tổii^ íỊiian về lìíỉhiệp vụ tín dụnị> iiỊỉíhi liủiiỊị
- Tín dụng thương mại do doanh nghiệp cấp.
- Tín dụng ngân hàng do ngân hàng cấp.
- Tín dụng nhà nước do nhà nước cấp.
- Tín dụng quốc tế do người cư trú cấp cho người không cư trũ.
Ngoài ra. còn một số loại tín dụng khác không phân tích ở đây
như: Hợp tác xã tín dụng cấp các khoản tín dụng tương hồ cho các
thành viên nhằm hỗ trợ lẫn nhau; Cho vay nặng lãi có tính chất bóc lột
do bọn địa chủ, bọn xã hội đen cấp; Chơi hụi; ...
1. Tín dụng thưoììg mại:
a / K hái niệm:
Tín dụng thương mại (com m ercial credit) là quan hệ tín dựng
giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Mua
bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng, trong đó, doanh
nghiệp bán chuyển giao cho doanh nghiệp mua quyền sử dụng vốn
(dạng hàng hóa) tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến
thời hạn thỏa thuận, doanh nghiệp mua phải hoàn lạ i vốn cho doánh
nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán.
b / Đặc điếm:
- Người cấp tín dụng là doanh nghiệp.
- Đ ối tượng vay mượn là hàng hóa.
- Người cho vay và người đi vay đều là những doanh nghiệp trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào giá trị hợp đồng
mua bán chịu giữa hai bên.
c / Công cụ cùa tín dụng thương m ại:
Đe tiến hành mua bán chịu, người mua và người bán phải thiết lập
công cụ nhận nợ hay công cụ đòi nợ; các công cụ này được gọi là
công cụ lưu thông của tín dụng thương m ại hay còn gọi là thương
phiếu. Thương phiếu là cơ sở pháp lý xác định quan hệ vay mượn của
© 6S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
177
Chương 5 : Tổng quan \'ề nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
tín dụng thương mại, gồm Giấy nhận nợ (Promissory Note) hay Giấy
đòi nợ (B ill o f Exchange). Thương phiếu là chứng chỉ có giá thể hiện
quan hệ tín dụng thanh toán vô điều kiện một số tiền xác định trong
m ột thời gian nhất định.
d / Đặc điém cùa thương phiếu:
- Thương phiếu mang tính trừu tượng, tức không nêu nội dung
quan hệ tín dụng của thương phiếu dựa trên cơ sở nào và hiệu lực
pháp lý của thương phiếu không phụ thuộc vào nguyên nhân sinh ra
nó.
'
'
'
í
- Thương phiêu mang tính băt buộc phải trả tiên, nghĩa là việc trả
tiền là theo luật định. Người trả tiền không được viện bất kỳ lý do
riêng hoặc chung nào để từ chối trả tiền, và việc trả tiền không được
kèm theo bất kỳ điều kiện nào.
- Thương phiếu mang tính lưu thông: Do thương phiếu thể hiện
một quan hệ tín dụng được pháp luật thừa nhận và bảo hộ, lại có tính
trìru tượng và tính bắt buộc trả tiền, nên thương phiếu có tính lưu
thông. Nghĩa là, thương phiếu có thể được dùng một hay nhiều lần
trong thời hạn của nó để:
+ Thanh toán tiền mua hàng hay trả một khoản nợ bất kỳ.
+ Chuyển nhượng cho người khác.
+ Cầm cố vay vốn hay chiết khấu tại ngân hàng.
e/ Phân lo ạ i thương phiếu:
- Dựa trên cơ sờ người lập thương phiếu: Thương phiếu do người
mua chịu lập ra gọi là H ổi phiếu nhận nợ (promissory nờte). Thương
phiêu do người bán chịu lập ra gọi là Hỗì phiêu đồì nợ (B ill o f Exchange).
' Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng: Thương phiếu vô
danti; Thương phiếu đích danh; Thương phiếu theo lệnh.
' Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Thương phiếu trả ngay (at sight
biH) và thương phiếu có thời hạn (tim e bi 11).
© 6 S . ĨS .
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5: Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
178
f/ ưu điểm của tín dụng thương mại:
- Tín dụng thương mại góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại.
- Tín dụng thương mại tham gia vảo quá trình điều tiết vốn kinh
doarủi.giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất
kỳ trụng gian nào, do đó, tiết kiệm được thòi gian và giảm được chi plú.
- Tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt
trong lưu thông, do đó, làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ.
g / Nhược diêm của tín dụng thương m ại:
-
về
quy mô, giá trị cho vay b ị hạn chế, chỉ g iớ i hạn trong khả
năng vốn hàng hoá của doanh nghiệp.
- về thời gian, thưòng
là ngắn hạn đến 1 năm.
- Thị trường mua bán chịu hàng hóa hẹp và không linh hoạt:
+ Thứ nhất, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bán chịu không
phù họp với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mua chịu.
+ Thứ hai, tín dụng được cấp dưới hình thức hàng hoá, nên doanh
nghiệp bán chịu chỉ có thể cung cấp cho một số doanh nghiệp nhất
định, là những doanh nghiệp có nhu cầu đúng thứ hàng hoá đó để
phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh.
+ Thứ ba, các doanh nghiệp phải quen biết và tin tưởng nhau.
- Rủi ro tín dụng và chi phí kiểm soát tín dụng lớn.
Do các doanh nghiệp cần vốn đầu tư cho chu kỳ kinh doanh m ới,
nên hầu hết các thương phiếu được cầm cố hay chiết khấu trước hạn
tại các N H T M . Chính vì vậy, tín dụng thương mại cuối cùng cũng trờ
thành tín dụng ngân hàiig, hay nói cách khác, thông qua nghiệp vụ
cầm cố hay chiết khấu thương phiếu, N H T M đã gián tiếp tài trợ cho
các thương vụ mua bán hàng hóa. Do đó, giữa tín dụng thương mại và
tín dụng ngân hàng có m ối quan hệ khăng khít được thể hiện ở chổ:
tín dụng thương mại càng phát triển càng tạo tiền đề cho tín dụng
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng quan về nghiệp VII tín dụng ngán hàng
ị
79
ngân hàng phát triển, và chỉ khi tín dụng ngân hàng phát triển thì mới
hỗ trợ cho tín dụng thương mại phát triển được.
2. Tín dụng ngân hàng:
Nhằm hạn chế những nhược điểm cùa tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng ra đòd và phát triển như ngày nay. Những nội dung cơ bản về
tín dụng ngân hàng sẽ được trình bày ở các mục và các chương sau.
3. Tín dụng nhà nước:
Tín dụng ngân hàng được điều tiết bởi quan hệ cung cầu của thị
trường, lấy mục tiêu lợ i nhuận làm thước đo hiệu quả và là mục tiêu
hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, để khắc phục những hạn chế
cùa bàn tay vô hình “ thị trường” cần có can thiệp của bàn tay hữu
hình “ nhà nước” , đó là lý do ra đời hình thái tín dụng nhà nước.
a / K hái niệm:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất
hiện nhằm hỗ trợ cho các ngành, khu vực kinh tế kém phát triển, xóa
đói giảm nghèo hay ngàtứi kinh tế mũi nhọn và là công cụ quan trọng
để nhà nước quản lý, điều tiết v ĩ mô!
h/ Đặc điếm:
- Chủ thể cấp tín dụng là nhà nước.
- Tín dụng nhà nước chù yếu là loại hình trực tiếp, không thông
qua tổ chức trung gian.
c / Các hình thức cùa tín dụng nhà nước:
' Cho vay đầu tư.
' Hồ trọ lãi suất.
' Bào lãnh tín dụng.
•- Các loại bảo lãnh khác.
d / ư u điểm của tín dụng nhà nước:
' Khắc phục nhược điểm của bàn tay vô hình của tín dụng ngân hàng.
© GS. ĨS .
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
180
Chương 5: Tổng qttan về nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
- Góp phần xây dựng cơ sở vật chất hiện đại.
- Góp phần vào nghĩa vụ quốc tế thông qua việc cho vay trirc tiếp
hay gián tiếp (thông qua IM F ) đối với nước ngoài.
- Do được bảo lãnh của nhp nước, nên các doanh nghiệp nhà
nước có thể tiếp cận thuận lợ i vớ i các nguồn vốn lớn, giá rè.
e/ Nhược điểm của tín dụng nhà nước:
- Người thay mặt nhà nước cấp phát vốn thường lợ i dụng cơ chế
xin cho, đòi hỏi ăn chia, có thái độ nhũng nhiễu, gây lãng phí, thất
thoát vốn cho nhà nước.
- Người được cấp vổn có quan niệm rằng đây là nguồn vốn cấp
phát nên không có động cơ sử dụng vốn vay hiệu quả và không có
thiện chí trả nợ.
- Tín dụng nhà nước thuộc loại tín dụng ưu đãi, nên tạo ra niôi
trường cạnh tranh không bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
- Do tín dụng nhà nước thưòmg có hiệu quả không cao, tỷ lệ thu
hồi vốn thấp, dẫn đến nhà nước có thể trở thành con nợ lớn và có
nguy cơ vỡ nợ quốc gia.
4. Tín dụng quốc tế:
a / Khái niệm:
Tín dụng quốc tế là m ối quan hệ tín dụng giữa người cú trú của
một nước với người không cư trú. Người cư trú của một nước là người
có thời gian cư trú tại nước đó từ 12 tháng trở lên và có trung tâm lọri
ích kinh tế tại nước cư trú. Những người còn lại không phải người cư
trú thì gọi là người không cư trú (gồm cả các tổ chức quốc tế). Người
cư trú của một nước bao gồm: nhà nước và các cơ quan của nhà nước,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, các cá nhân và hộ gia đình.
b / Đặc điểm:
- Chủ thể cấp tín dụng là người cư trú của một nước cấp cho
người không cư trú; hay nói cách, là tín dụng của một nước cấp cho
phần thế g iớ i còn lại.
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5: Tổng qmm vé nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
]g1
- Đối tượng tín dụng quốc tế có thể là hàng hóa hoặc tiền tệ.
- Tín dụng quốc tế thường liên quan đến yếu tố tỷ giá.
' Tín dụng quốc tế chịu rủi ro quốc gia.
c / ưu điếm của tín dụng quốc lé:
' Đáp ứng nhu cầu đi vay và cho vay phát triển kinh tế - xã hội khi
nià nguồn vốn của nước này thì dư thừa, nước kia thì thiếu hụt.
- Thúc đẩy lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia thông qua hình
thức mua bán chịu.
d / Nhược điếm của tín dụng quốc tế:
- Tín dụng quốc tế chịu rủi tỷ giá và rủi ro chính trị rất lớn.
- Tín dụng quốc tế do nhà nước hay tổ chức quốc tế cấp thường
gắn với các điều kiện nhất định, có khi bất lợi cho nước đi vay.
2. K H Á I Q U Á T VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Như trên đã trình bày, quan hệ tín dụng thể hiện .sự vay mượn, là
sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản từ người sở hữu
sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở
tín nhiệm (tin tưởng) người sử dụng tài sản hiệu quả để có khả năng
hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù
tín dụng gắn với chuyển nhượng một lượng tài sản có ba đặc điểm
chính là; tính tạm thời (tính thời hạn), tính hoàn trả với giá trị lớn hơn
giắ trị ban đầu và tính chất tin tưởng người sử dụng tài sản có khả
năng hoàn trả đúng hạn.
Ngày nay, khi thừa vốn tạm thời thì ta (lầu tir (cho vay) lấy lãi và
kh i thiếu hụt tạm thời thì ta đi vay, điều này làm phát sinh quan hệ tín
dụng trực tiếp. Tuy nhiên, do có nhiều hạn chế trong quan hệ tín dụng
trực tiếp, như người dư thừa và thiếu hụt vốn không gặp nhau về mặt
không gian, thời gian, khối lượng, loại tiền, lãi suất và đặc biệt là độ
tin cậy lẫn nhau, khiến cho tín dụng trực tiếp không thể phát triển
(ễ) 6S.
ĨS. Nguyễn Vãn Tiến - Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
182
Chương 5: Tổng quan vê nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
được. Để chắp nối nhu cầu đầu tư và nhu cầu đi vay trong nền kinh tế,
thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra huy động toàn bộ nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi, trên cơ sở số vốn huy động được cấp tín dụng
cho những người có nhu cần vốn tạm thời. Thực hiện chức năng trung
gian này chính là các tổ chức tín dụng, mà trong đó chủ yếu lù các
N H TM . Như vậy, ngân hàng thực hiện chức năng luân chuyển vốn
giữa các chủ thể khác trong nền kinh tế; thực hiện chức nãng này,
ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò là người
cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết
kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư
vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Từ phân tích trên, ta đi đến định nghĩa; Hình thức cấp tín dụng
của ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khẩu, cho thuê
tà i chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
Trong thực tế, chúng ta thường nhầm lẫn cho rằng hoạt động tín
dụng và hoạt động cho vay là một. Thực ra không phải như vậy, theo
định nghĩa trên thì hoạt động tín dụng của ngân hàng phong phú và đa
dạng hơn nhiều, hay nói cách khác cho vay chỉ m ột hình thức của tín
dụng ngân hàng. Cụ thể, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử-dụng vào mục đích xác định trong một th ờ i gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lã i.
Như vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy
nhiên trong hoạt động tín dụng, thì cho vay là hoạt động quan trọng
nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các ngân hàng. V ì vậy, thuật ngữ
tín dụng được hiểu theo nghĩa rộng khái quát ở trên hoặc theo nghĩa
hẹp là cho vay. Sau đây, thuật ngữ tín dụng và thuật ngữ cho vay sẽ
được dùng đan xen với nhau.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - 6/áo trìnìn Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Ị 33
2.2. ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng ngân hàng có 5 đặc điểm của tín dụng nói chung như sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng
chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay
điíng mục đích, hiệu quả và có khả nãng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi)
đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền
trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Đây là đặc điểm quan trọng
nhất, từ đó tạo ra các đặc điểm tiếp theo. Do đó, trong các quyết định cho
vay, ngân hàng sắp xếp thứ tự ưu tiên của các tiêu chí như sau:
- Tín nhiệm (uy tín, thiện chí) của người vay.
- Tính khả thi của dự án (phương án kinh doanh).
- Bảo đảm tiền vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay
cổ tính hoàn trả. Ngân hàng là trung gian tài chính "đi vay để cho
vay", nên m ọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo
đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho
vay hỢp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn
cúa mình và quá trình luân chuyển vốn cửa đối tượng vay. Nếu ngân
hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định, thì có thế cấp được nhiều tín dụng
dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà
cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản.
Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển
vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn.
Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn
cúa dối tượng vay, thì khách hàtìg khôỉìg cỏ đủ nguồn để trả nợ khi
đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho
vay lớn hcfn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng
sứ dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho
ngân hàng. Việc hoàn trả nợ vay thể hiện giai đoạn kết thúc một vòng
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
] 34
Chương 5: Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành mộít chu
kỳ sản xuất kinh doanh, trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng cđược
người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Thứ ba, tứi dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốic mà
phải cả lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng;. Giá
trị hoàn trả phải lớn hcfn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài
việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một kiioản
lãi, đây chứih là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải bD đắp
được chi phí hoạt động và tậo ra lợ i nhuận, phản ánh bản chất hoạt 'động
kinh doanh của ngân hàng.
%
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủ i ro cao cho ngân hàng.
Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn là rất khó. V ì luôn tổln tại
thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Ngoài ra việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân
khách hàng, mà còn phụ thuộc vào m ôi trường hoạt động, ngoàii tầm
kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỹ' giá,
lạm phát, thiên tai... K h i khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh
doanh thay đổi, dẫri đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này kchiến
cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều ,kiện.
Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những cãn cứ phíắp lý
chặt chẽ như: Hợp đồng tm dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp,
hợp đồng bảo lãnh,..., trong đó bên đi vay (và bên bảo lãnh nếu có) phải
cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạm.
Để hiểu rõ hơn khái niệm tín dụng, ta so sanh với nợ (ví dm, nợ
thuế, nỢ lương của doanh nghiệp). N ợ cũng mang đầy đủ các đậc (diêm
trên nhưng rộng hcm vì không cần có đặc điểm phải trả lãi.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo 'đảm
được hai nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
© GS. TS, Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
CìiKơng 5: Tổng quan \ ề nghiệp yụ tín dụng ngân hàng
1 g5
Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả 2ỐC và lãi đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng.
2.3. VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
a/ Đối với nền kinh tế:
Thứ nhất, tín dụng ngán hàng thúc dẩy tăng trưởng kinh tế và việc
làm. Bởi vì nó góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư.
p iề u này xuất phát từ chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tài
chính nói chung và thị trường tín dụng ngân hàng nói riêng là luân
chuyển vốn từ những người (cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và
chính phủ) có nguồn vốn thặng dư tạm thời (do chi tiêu ít hơn thu
nhập) đến những người thiếu hụt (do nhu cầu chi tiêu vượt quá thu
nhập). Tại sao việc luân chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người sử
dụng vốn lạ i quan trọng với nền kinh tế?
Nếu không có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ
thổ trong nền kinh tế sẽ ách tắc, vốn nằm chết trong dân. Chính vì vậy,
kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc
thúc đẩy tăng lượìĩg vốn dầu /trcho nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng không chỉ làm tăng vốn mà còn đồng thời giúp
phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Bởi vì,
những người tiết kiệm thường không đồng thời là những người có cơ hội
dầu tư sinh lò i cao. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những
người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có
các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Người đi vay và ngân
hàng đều nỗ lực sử dụng vốn hiệu quả để tránh không trả được nợ dẫn
dến bị phát mai tài sản, giải thể hoặc phá sản. Kết quả là kinh tế tăng
trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao hơn.
Tín dụng ngân hàng là người hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển tín
dụng thương mại thông qua chiết khấu thương phiếu. Qua đó tạo điều
kỉộn thuận lợ i cho việc phát triển hoạt động mua bán giữa các doanh
nghiệp và tăng trưởng kinh tế. •
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên Iv & Nghiệp vụ NHTM
1 gộ
Chương 5 : Tổng quan vê nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
So với kênh dẫn vốn thị trường chứng khoán thì tín dụng ngân
hàng có vai trò quan trọng hơn nhiều do giảm được chi phí giao dịch
và giảm thông tin bất cân xứng.
Thứ hai, là công cụ điều tiế t kinh rể xã hội của nhà nước. Thông
qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh
tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả. V iệt Nam đã thực hiện
cho vay hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vìra Vay
ngân hàng.
Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ,
ổn định giá trị đồng tiền, ở V iệt Nam, tín dụng ngân hàng là kênh
quan trọng truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
b/ Đ ối vdl khách hàng:
Thứ nhất, tín dụng ngán hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số
lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. So với tín dụng thương mại
và tín dụng cá nhân nặng lãi thì tín dụng ngân hàng có vai trò quan
trọng với khách hàng. V ớ i các ưu điểm như không bị hạn chế về thời
gian vay, về mục đích sử dụng, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả
năng đáp ứng được nhu cầu vốn lófn nên tín dụng ngân hàng thỏa mãn
được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Qua đó, tín dụng ngân hàng
giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng được những cơ hội kinh doanh, giúp
các gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng
ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng
phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu
quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Thứ ba, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng qnan về nghiệp VII tín dụng ngán hàng
1 87
được chọn lọc và có chất lượng tốt. Điều này làm cho thương hiệu của
khách häng trên thương trường được tãng cường, tăng được uy tín và
giúp kliách hàng m ở rộng được kinh doanh.
c/ Đối với ngân hàng:
Thử nhất, đem lạ i lợ i nhitận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín
dựng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
siin có (khoảng 69%) và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng
(70 đến 90%). Mặc dù tỷ trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng
giảm trên thị trường tài chính, nliưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là
nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được
các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh
ngoại tệ, tư vấn...Từ đó đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi
nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ
hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
2.4. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
K in h tế thị trường càng phát triển, xã hội càng hiện đại, thì nhu
cầu của con người càng trở nên phong phú và đa dạng, khiến cho các
dịch vụ phục vụ con người cũng trở nên phong phú và đa dạng theo.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng, ngân hàng
luôn phải nghiên cứu đưa ra các sản phẩm phù hợp, điều này khiến
cho lín dụng ngân hàng trở nên phong phú và đa dạng như ngày nay.
Đế’ có cái nhìn tổng quan về các loại hình tín dụng, căn cứ vào các tiêu
chí khác nhau, tín dụng được phân loại gồm:
a/ Căn cứ vào mục đích vay vồn:
Cãn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, tín dụng
gồm các loại sau:
/. Tín dụng bất động sán: là các khoản tín dụng đầu tư vào bất
động sản, bao gồm:
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giắo trình Nguyên lý (SNghiệp vụ NHTM
Ị gg
Chương 5: Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng nhỏ và sửa chữa nhà cửa.
- TÚI dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch \ ụ, trang t rại.
2. Tín dụng công thương nghiệp: là các khoản tín dụng Cítp' cho
các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hóa, ngiưyên
vật liệu, máy móc thiết bị, trả thuế và chi trả lương.
3. Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt
động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu h(Oụch
mùa màng và chãn nuôi.
4. Tín dụng tiêu dùng: Là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ
gia đình để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe cộ, trang ithiết
bị trong nhà, cho vay du học...
5. Tín dụng đầu tư tà i chính: Là các khoản tín dụng cấp cho> các
cá nhân, doanh nghiệp mua chứng khoán, vàng.
b/ Căn cứ vào th ờ i hạn tín dụng:
/. Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 n ă rii và
được sử dụng để: (i) bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời củai các
doanh nghiệp như: bổ sung ngân quỹ, ứng trước tiền hàng, đảm bảo
yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng tồn kho...; (ii) phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng có
m ứ(C
rủi
ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãl ‘Suất,
lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế v ĩ mô v ^ thị
trường, vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
2. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năiĩii dến
5 năm, được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định., cải
tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công urình
vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung hạn cò>n là
nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên củai các
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng quan vé nghiệp vụ lin dụng ngán hàng
1gọ
3. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp
ứng cho nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây
chuyên sản xuất...), xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân
bay...), cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư
thưíyng kéo dài, nên tín dụng dài hạn thưòrng áp dụng hình thức giải
ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu
rủi ro rất lổfn, bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động không dự
tính có thể xảy ra càng lớn.
c/ Cán cứ vào bảo đảm tín dụng:
1. Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc có bảo lãnh củá người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng
đ<5i với những khách hàng không đủ uv tín, khi vay vốn phải có tài sản
báo đảm hoặc phải có người bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh
của người thứ ba là cân cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự
phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của cọn nợ thiếu hụt, do lo sợ
phát mại tài .sản đã tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi
ro cho ngân hàng.
2. Tín dụng không có báo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này
áp dụng cho nhíĩng khách hàng truyền thống, có hệ số túi nhiệm cao và
số liền vay không lón.
d/ Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
] .T ín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): Gọi là bán buôn vì
những doanh nghiệp thưòrng vay với những khoản vay có giá trị lớn.
Tuy nhiên những khoản cho vay doanh nghiệp nhổ và vừa thường
không lớn thì vẫn thuộc bán lẻ.
2. Tín dụng cá nhân, hộ gia dinh (tín dụng bán lẻ): Gọi là bán lẻ
vì những cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm
vào mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh hộ gia đình.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
190
Chương 5: Tổng quan vê nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
3. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng
cấp cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm \'à các tổ
chức tài chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của
ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại.
e/ Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay:
1. Tín dụng hoàn trả nhiêu lần: Loại tín dụng này áp đụng cho
những khoản vay lớn và có thời hạn dài.Tín dụng trả góp là loại tín
dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành
những khoản bằng nhau, thường dùng trong mua nhà trả góp.
2. Tín dụng hoàn trả một lấn: Là loại tín dụng mà khách hàng chí
hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp
dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
3. Tín dụng hoàn trở theo yêu cẩu: Là loại tín dụng mà khách
hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường
áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
f/ Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
1. Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là
bằng tiền. Tín dụng bằng tiền gọi là cho vay. Chiết khấu cũng là hình
thức cho vay bằng tiền nhưng dưới hình thức mua bán giấy tờ có giá.
2. Tín dụng bằng tà i sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó
là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
3. Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là
bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
g/ Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
ỉ. Tín dụng ngân hàng trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong (ló
ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng
thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.
2. Tín dụng ngân hàng gián tiếp: Là hình thức cấp tm dụng thông qua
trung gian như; tín dụng ủy thác, túi dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương
5 ;
Tổng C/Iian vé nghiệp VII tin dụng ngàn hàng
Ị 91
h/ T ín dụng khác:
- Chiết khấu giấy tờ có giá.
- Mua các khoản nợ của các doanh nghiệp (factoring): Là dịch vụ
rnua các yêu cầu (giấy đòi nợ) của các công ty sau đó nhận tiền thanh
toán về các yêu cầu này. Các yêu cầu ở đây thường là các giấy đòi nợ
ngắn hạn phát sinh đo cung cấp hàng hóa.
• - Tín dụng chứng từ: Đối tượng cấp tín dụng là bộ chứng từ bán
hàng (thường là bộ chứng từ hàng xuất), chứ không phải hàng hóa vật
chất hữu hình. Tín dụng chứng từ rất phong phú và đa dạng, từ mở thư
tín dụng, ứng trước bộ chứng từ hàng xuất, chiết khấu hối phiếu...
' Cho thuê tài chính.
' Ngoài ra còn có các loại tín dụng khác như tín dụng nội tệ, ngoại
tệ, vàng; tín dụng trong nước, tín dụng quốc tế;...
2.5. NHÂN TỐ XÁC ĐỊNH ĐẶC THÙ DANH MỤC CHO VAY
Theo cách phân loại ở trên cho thấy, danh mục cho vay của các
ngân hàng là rất phong phú và đa dạng, và trong thực tiễn thì danh
mục cho vay giữa các ngân hàng cũng rất khác nhau. Nhân tố quan
trọng quyết định đặc điểm danh mục cho vay của một ngân hàng đó là
dặc thù địa bàn mà ngân hàng đó hoạt động. M ỗ i ngân hàng thường
phải đáp ứng nhu cầu tín dụng phát sinh từ các khách hàng trên cùng
địa bàn. V í dụ, nếu ngân hàng hoạt động trên địa bàn có nhiều làng
nghề, nhiều cửa hàng buôn bán nhỏ lẻ thì đặc trưng danh mục cho vay
của ngân hàng là bán lẻ nhiều hơn là bán buôn. Ngược l^i, nếu ngân
hàng hoạt động ở trung tâm công thương nghiệp với nhiều nhà máy, xí
nghiệp lớn, với lĩhững nhà caõ lầíĩg, siêu llìỊ... thì đặc trưng danh mục
cho vay là bán buôn nhiều hơn là bán lẻ.
Tuy nhiên, đặc trưng danh mục cho vay của ngân hàng không phụ
thuộc duy nhất vào đặc điểm địa bàn hoạt động. Để phòng ngừa và phần
táiì rủi ro “ không để tất cả trứng vào cùng một giỏ” , các ngân hàng có
<ê> GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến ■Giáo trintỊ Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
192
Chương 5: Tổng quan vê nghiệp vụ fin dụng ngàn hàng
thể vươn ra cho vay bên ngoài địa bàn hoặc tham gia đồng tài trợ cùng
các ngân hàng ở địa bàn khác, hoặc sử dụng các sản phẩm tín dụng phái
sinh để giảm thiểu rủi ro phát sinh từ môi trường kinh doanh trCn địa
bàn. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng luôn có mối liên hệ mật thiết với
khách hàng trên cùng địa bàn và chính đặc điểm của khách hìưig trên
địa bàn quyết định đặc trưng danh mục cho vay của ngân hàng.
Quy mô ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng quyết định đặc
trưng danh mục cho vay. V í dụ, quy mô vốn tự có của ngân hàng
quyết định giới hạn tối đa mà ngân hàng được phép cho vay một
khach hàng. V í dụ, theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, ngày 20 tháng
5 nãm 2010, tại Điều 8 quy định “ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín
dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
tổ chức tín dụng” . Các ngân hàng lớn thường thiên về cho vay biín
buôn hơn là bán lẻ. Bán buôn là việc ngân hàng cho các doanh nghiệp
lớn vay những khoản tiển lớn. Như vậy, cho vay bán buôn có đặc điểm
là số món ít, nhưng mỗi món lại có giá trị cao. Các ngân hàng nhỏ
thường thiên về cho vay bán lẻ. Bán lẻ là việc ngân hàng cho các cá
nhân, hộ gia đình và công ty nhỏ vay những khoản tiền nhỏ. Như vậy
cho vay bán lẻ có đặc trưng là số mốn nhiều nhưng giá trị mỗi món lại
thấp. Thực tiễn cho thấy, kinh nghiệm, truyền thống và tính chuydn
nghiệp của cán bộ tín dụng cũng là nhân tố quyết định đặc trưng ciia
danh mục cho vay, điều này được thể hiện rõ trong chính sách tín
dụng cíủa từng ngân hàng. V í dụ, khi nói đến Ngân hàng Ngoại thương
thì đặc trưng danh mục cho vay sẽ là tài trợ ngoại thương, cho Cííc
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Vay là chủ yếu; khi nói đến Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì đặc trưng danh mục cho vay
sẽ là hộ nông dân là chủ yếu.
Cuối cùng, đặc trưng danh mục cho vay của một ngân hàng còn
phụ thuộc vào tỷ suất sinh lở i kỳ vọng của danh mục cho vay so với tỷ
suất sinh lờ i của các tài sản khác. V ớ i các nhân tố khác không đổi,
ngân hàng thường ưu tiên cấp các khoản vay với tỷ suất sinh lờ i kỳ
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5: Tổng quan vê nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Ị9 3
vọng cao sau khi đã trừ các chi phí hoạt động và rủi ro mất vốn. Có hai
chỉ tiêu sinh lời mà ngân hàng tính toán là: Chỉ tiêu sinh lờ i gộp và chỉ
tiêu sinh lời ròng như sau:
Tỷ suất sinh lờ i gộp =
Tổng doanh thu cho vay
Tỷ suất sinh lờ i ròng =
Tổng dư nợ bình quân
R-C-L
Tổng dư nợ bình quân
Trong đó :
R - tổng doanh thu cho vay.
c ' chi phí hoạt động cho vay.
L ' tổn thất vốn cho vay.
Thông thường, ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao hơn đối với
các khoản cho vay bán lẻ như cho vay mua nhà trả góp, cho vay các
dounh nghiệp nhỏ, cho vay các hàng buôn bán nhỏ lẻ, thẻ tín dụng.
Quy mô ngân hàng quyết định rất lớn đến tỷ suất sinh lờ i ròng từ
danh mục cho vay. Các ngân hàng nhỏ thưòrng đạt được tỷ suất sinh
lờ i ròng cao hơn từ việc cho vay bất động sản, cho vay thương nghiệp
và cho vay tiêu dùng; trong khi đó, các ngân hàng lớn có lợi thế trong
việc cấp các khoản thẻ tín dụng. Tuy nhiên, quy mô khách hàng cũng
như quy mô ngân hàng có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lờ i các khoản
vay. V í dụ, các ngân hàng lớn cấp tín dụng cho các khách hàđg lớn
với mức lãi suất tương đối thấp do các khách hàng này uy tín và do áp
lực cạnh tranh; ngược lại, các ngân hàng nhỏ cấp các khoản vay cho
khiích hàng nhỏ với mức lãi suất cao hơn. Như vậy, điều không ngạc
nhiên là tại sao mức lãi sụất đối vội ẹác khoản vay thương nghiệp nhỏ
lé, cho vay tiêu dùng của các ngân hàng nhỏ lại cao nhất. Các ngân
hàng lớn cấp các khoản cho vay lớn với lãi suất thấp không có nghĩa là
chííng hoạt động kém hiệu quả. Ngân hàng lớn có nhiều ưu điểm đó là
tiếp kiệm được chi phí nhờ quy mô lớn, thu hút được những khoản tiền
gửì khổng lồ với chi phí thấp, và bộc lộ rủi ro tín dụng thấp.
© GS.
TS. Nguyễn Vẫn Tiến ■Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
194
Chương 5: Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng ngân ìiàng
2.6. CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY
Tín dụng dưới hình thức cho vay là chú yếu nên phương thức cho
vay rất phong phú. Đến nay, các ngân hàng thường sử dụng các phutơng
thức cho vay phổ biến trên cơ sở thoả thuận với khách bao gồm:
1. Cho vay từng lần: M ỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chúrc: tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và ichiách
hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong m ột
khoảng thời gian nhất định.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
4. Cho vay hợp vốn: M ột nhóm TCTD cùng cho vay đối vci imột
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, imột
TCTD làm đầu m ối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khátc.
5. Cho vay trả góp: K hi vay vốn, tổ chức tín dụrig và khách hiàng
xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đtược
chia ra để trả nợ theo nhipu kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kế: đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín diụng
nhất đình. TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực cỉa Ihạn
mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phcnjg.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ' tín
dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử d ụ ig số
vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hiàiig
hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểni lứng
tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. K hi cho vay phát hành văi sử
dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo (Các
quy định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5: Tổng quan vê nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
]95
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt sô' tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định
của pháp luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
9. Các phương thức cho vav khác mà pháp luật không cấm, phù
hỢp với điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của
khách hàng vay.
3. CHÍNH SÁCH VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG
3.1. HẠN CHẾ TÍN DỤNG
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động được điều tiết
chật chẽ nhất. Tính chất đa dạng, chất lượng và tỷ suất sinh l'M của
danh mục cho vay chịu ảnh hưỏíng đáng kể bởi các quy chế cho vay.
Rất kỳ một khoản cho vay của ngân hàng nào cũng được điều tiết bởi
quy chế, và theo luật định thì ngân hàng còn bị hạn chế hay thậm chí
là bị cấm cho vay một số đối tượng cụ thể. V í dụ, ngân hàng thường bị
cấm cho vay trên cơ sở thế chấp bằng chính cổ phiếu của ngân hàng.
Tại Việt Nam, Thông tư 13/2010ATT-NHNN, ngày 20/5/2010, quy định:
Điều 8. Giói hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá
1. Dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm dư nợ cho vay
theo hợp đồng tín dụng; số dư nợ tổ chức tín dụng ủy thác cho tổ chức
tín dụng khác cho vay; số dư các khoản tổ chức tín dụng đâ trả thay
do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay ẹủạ tổ chực tín dụng đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
2. Tổng dư nợ cho vay và sổ dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối
với một khách hàng không được vưọrt quá 25% vốn tự có của tổ chức
tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
©
GS. TS. Idguyễn Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Ị 95
Chương 5; Tổng qiian vé nghiệp vụ tín dụng ngân hcing
3. Tổng dư nợ cho vay cùa tổ chức tín dụng đối vói một nlióm
khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ
chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối
với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60%
vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dừ nợ cho vay và số dư
bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ qu>' định
tại Khoản 2 Đ iều này.
5. Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân
hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với m ột khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự
có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đổi vớ i
một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự
có cùa ngân hàng nước ngoài, trong đó tổng dư nợ cho vay đổi với
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng
nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với m ột nhóm khách hàng có liên quan không đưcprc
vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
6. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp
tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho các doanlì ngliiệp mà tổ chức tín
dụng nắm quyền kiểm soát và phải tuân thủ các hạn chế sau đây:
a)
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối
với một doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát
không được vượt quá 10 % vốn tự có cùa tổ chức tín dụng.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng c/nan về nghiệp vụ tín (Inng ngân hàng
197
b) Tổng dư nợ cho vay và sổ dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối
vói các doanh nghiệp mà tố chức tín dụng nam quyền kiểm soát
không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
c) Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng không có bảo đảm cho
công ty trực thuộc là công ly cho thuê tài chính với mức tối đa không
được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng nhưng phải đảm
bảo các hạn chế quy định tại Điếm a và Điểm b Khoản này.
7. Tổ chức'tín dụng khônu được cầp tín dụng cho công ty trực
thuộc là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán.
8. Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm để
đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
9. Tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với tất cả
khách hàng nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán không vượt quá
20 % vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
10. Trường họp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá giới
hạn cho vay quy định tại Khoán 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và
Khoản 5 Điều này, tố chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được cấp tín dụng họp vốn theo quy định cùa Ngân hàng nhà nước.
11. Trong trường hợp đặc biệt, đế thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn, thuê tài chính
cùa một khách hàng thì Thủ tướng Chính phù có thế quyết định cụ thể
mức cho vay. cho thuê tài chính đối với từng trường hợp cụ thể.
Căn cứ vào chất lượng tài sản, mà chủ yếu là danh mục cho vay và
sự lành mạnh của chính sách tín dụng, các cớ quan quản lý xếp hạng
các ngân hàng bằng các con số từ 1 đến 5 như sau:
© GS.
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nauyên lý ẴNghiệp vụ NHTM
198
Chương 5 : Tổng quan
Xếp hạng
1
nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Tiếng A nh
Tiếng V iệ t
Strong performance
Hoạt động tố t
Satisfactory performance
Hoạt động khá
Fair performance
Hoạt động tru n g bình
M arginal performance
Hoạt động yếu
Unsatisfactory performance
Hoạt động kém
Ngân hàng càng được xếp thứ hạng tốt thì càng ít bị cơ quan quiin
lý ngân hàng thanh tra giám sát. K hi tiến hành thanh tra ngân hàng,
các thanh tra viên thường kiểm tra tất cả các khoản cho vay có giá trị
lớn và kiểm tra ngẫu nhiên các khoản cho vay có giá trị nhỏ. Những
khoản nợ đang hoạt động tốt nhưng nếu phát hiện ra những thiếu sót
nhỏ như cán bộ tín dụng đã không tuân thủ chính sách tín dụng cũa
ngân hàng, hoặc không thu thập và lưu trữ đầy đủ hồ sơ của người vuy
được gọi là “ các khoản nợ cần chú ý - criticized loans". Những khoản
nợ vi phạm nghiêm trọng chính sách cho vay như tập trung quá mức
cho vay một khách hàng hay một ngành nghề nào đó, hay hồ sơ không
tuân thủ yêu cầu phát lý... được gọi là “ cức khoản nợ dược lập biòn
bản - scheduled loans". Các khoản nợ được lập biên bản là sự cảnh
báo cho ngân hàng trong việc kiểm soát thận trọng tín dụng nhằm
giảm thiểu rủi ro từ các khoản cho vay này.
Điều đương nhiên là, chất lượng tín dụng chỉ phản ánh một khía
cạnh chất lượng hoạt động của ngân hàng. Việc xếp hạng ngân hàng
còn phụ thuộc vào các tiêu thức hoạt động của ngân hàng được viết tắt
là C AM ELS cu thể như sau:
© GS. TS.
Nguyễn Vàn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng quan vé nghiệp VII tín dụng ngán hàng
Viết tắt
199
Tiếng Anh
Tiếng V iệt
Capital adequacy
Đú vốn
A
Asset quality
Chất lượng tài sản
M
Management quality
Chất lượng quản trị
Earnings record
Kỷ lục thu nhập
L iq u id ity position
Trạng thái thanh khoản
Sensitivity to market risk
Độ nhạy với rủi ro thị trường
L
Căn cứ vào các tiêu thức CAMELS mà các tổ chức tín dụng được
xếp hạng từ 1 đến 5. Những tổ chức được xếp hạng từ 1 đến 3 được xem
là lànli mạnh, ít bị thanh tra đến thãm hỏi; ngược lại, các tổ chức tứi
dụng xếp hạng 4 và 5 sẽ được thanh tra đến thăm hỏi thường xuyên hcfn.
3.2. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
M ột trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng
ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là
việc hình thành một “ chính sách tín dụna an toàn và hiệu quả” . Chính
sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung
chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục
đầu tư tín dụng của ngân hàng. Thông qua kết cấu danh mục tín dụng
của một ngân hàng, ta có thể biết được chính sách tín dụng của ngân
hàng này là như thế nào. Nếu một chính sách tín dụng hoạt động
không hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra hoặc phải được tăng cường
quản lý bởi ban lãnh đạo ngân hàng.
Vậy những nội dung cẫn bản của chính sách tín đụng là gì? Sau
đây là những yếu tố quan trọng nhất thường cấu thành trong chính
sách tín dụng của một ngân hàng:
1.
Mục đích của danh mục tín dụng ngân hàng, bao gồm các đặc
điểm của một danh mục tín dụng xét theo các tiêu chí như: các loại tín
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
200
Chương 5: Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng ngàn hàng
dụng, những kỳ hạn tín dụng, các độ lớn tín dụng, chất lượng tín dụng,
đối tượng khách hàng nòng cốt, khách hàng mục tiêu...
2. Phân cấp thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và
từng hội đồng tín dụng (quy định mức cho vay tối đa, các loại t ín dụng
được phép, và chữ ký của người có trách nhiệm).
3. Phân cấp chịu trách nhiệm hàng ngày trong công việc và báo
cáo thông tin trong nội bộ phòng tín dụng.
4. Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định đối với
đctn xin vay của khách hàng.
5. Hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn xin vay, và những gì phiải được
lưu giữ tại ngân hàng (ví dụ như các báo cáo tài chính, hợp đổng bảo
đảm tín dụng...).
6 . Phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng, cụ t!hổ ai là
người chịu trách nhiệm duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng.
7. Chỉ dẫn nhận, định giá và hoàn tất hồ sơ bảo đảm tín dụnig.
8. Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tím dụng,
mức phí và các điều kiện hoàn trả nợ vay.
9. Quy định những tiêu chuẩn chất lượng áp dụng chung chio tất cả
các loại tín dụng.
10. Quy định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách hàng.
11. Quy định lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng,, từ dó
hướng tín dụng vào lĩn h vực này.
12. Các phương án ưu tiên trong việc phát hiện, phân tích v:à xử lý
tín dụng có vấn đề.
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng, nhà quản lý có thể
bổ sung thêm những quy định cho phù hợp. Vá dụ, có ngân hàing quy
định không cấp một số loại tín dụng nhất định, nhưng lại quy đ ịn h ưu
tiên đối với một số loại tín dụng khác...
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5: Tổng c/iíiin về nghiệp vụ tín dụng ngán hùng
201
Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá
trình thực hiện cho vay. Trước hết, đối với cán bộ tín dụng, họ biết cần
phải làm các bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và
biết được trách nhiệm của mình đến đâu; đối với ngân hàng, thông qua
chính sách tín dụng, ngân hàng có thể đạt được một danh mục tín
dụng đa mục đích, như làm tăng khả năiiíì sinh lờ i, kiểm soát được rủi
ro liềm ẩn và đáp ứng được các đòi hỏi từ phía nhà quản lý. Bất kỳ
một sự ngoại lệ nào trong chính sách tín dụng cũng phải được quy
định đầy đủ, các lý do tại sao lại có sự ngoại lệ cũng phải liệt kê.
3.3. CÁC BƯỚC TIẾN TRÌNH CHO VAY
ỉ. Tìm kiểm khách hàng tiêm năng:
Hầu hết tín dụng cá nhân phát sinh trực tiếp từ nhu cầu của khách
hàng thông qua việc tiếp xúc với cán bộ tín dụng để hoàn thành đơn xin
vay. Tín dụng doanh nghiệp thì khác, quan hệ tín dụng thường phát sinh
tìf sự tiếp súc của lãnh đạo phòng tín dụng với lãnh đạo kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua việc mời doanh nghiệp mở tài khoản hoạt động
tại ngân hàng. Sự gia tăng nhu cầu cho vay của ngân hàng thực sự tập
trung vào các lãnh đạo kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nhiều trường họp, cán bộ tín dụng có thể gọi điện cho doanh
nghiệp hàng tháng liền để mời mọc mớ tài khoản và thiết lập quan hệ
tín dụng. Đối với những kliách hàng cá nhân có năng lực tài chính tốt,
thì cán bộ tiếp thị của ngân hàng gọi điện thoại hàng ngày mời chào họ
sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng với hạn mức ưu đãi.
Khi tiếp xúc với khách hàng tiềm năng,, cán bộ tín dụng thường
điển thông tin vào một bản báo cắo lầm cơ sở phân tích khách hàng và
đề ra chính sách khách hàng hợp lý.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
202
Chương 5: Tổng
C /Ita ii
vé nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
BẢN BÁO CÁO TIẾP XÚC KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG
Họ tên khách hàng:...........................................................................
Địa chỉ;........................................... Điện thoại:...............................
Cán bộ tín dụng có quan hệ thường xuyên:..........................................
Hiện tại KH có sử dụng dịch vụ nào của NH?............ có............ không
Dịch vụ nào?...................................................................................
KH đã từng sử dụng vụ của NH trước đây?.........................................
Nếu là doanh nghiệp, NH đã giao dịch với ai?.....................................
Nếu là cá nhân, nghề nghiệp của khách hàng là gì?..............................
Khách hàng kinh doanh nghành nghề gì?...........................................
Doanh thu hàng năm?.........................Số lượng lao động?..................
A i cung cấp các dịch vụ tài chính cho KH hiện nay?...........................
Vấn đề dịch vụ tài chính KH đang gặp phải?.......................................
Những dịch vụ tài chính nào KH đang sử dụng? Hãy tích vào.
..... hạn mức tín dụng;
.......... chuyển tiền;
........ tín dụng kỳ hạn
..... dịch vụ quản lý tiền m ặt;..... tiền gửi phát hành séc;...... dịch vụ khác
Hiện tại, dịch vụ nào KH chưa sử dụng nhưng tiềm năng?
2.
Đánh giá triển vọng khách hàng và tính trung thực của niục
đích tín dụng:
K h i khách hàng quyết định yêu cầu tín dụng, thì m ột cuộc phỏng
vấn với cán bô tín dụng là bước tiếp theo. Trong cuộc phỏng vấn,
khách hàng có cơ hội để trình bày nhu cầu tín dụng của mình, đồng
thời cán bộ tín dụng có cơ hội để đánh giá triển vọng khách hàng và
tính trung thực của mục đích tín dụng. Nếu khách hàng thiếu trung
thực trong mục đích tín dụng, thì cán bộ tín dụng phải đặc biệt thận
trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5: Tổng quan vé nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
203
3. Thăm cư sở và đánh giá lịch sử tín dụng khách hàng:
Nếu là tín dụng cho doanh nghiệp hay tín dụng bất động sản, cán
bộ tín dụng thường có các buổi đến thăm cơ sở khách hàng để đánh
gíá vị trí địa lý, điều kiện cơ sở vậi chất và làm rõ các câu hỏi đặt ra
trên hồ sơ khách hàng. Cán bộ tín dụng cũng có thể liên hệ với các
chủ tiợ khác đã từng cho khách hàng vay trước đây để biết được kinh
nghiệm của họ, qua đó biết được khách hàng có tuân thủ đầy đủ các
điều kiện của hợp đồng hay có duv trì thỏa đáng số dư tiền gửi theo
yêu cầu. Lịch sử thanh toán nói lên rất nhiều về tư cách khách hàng,
tính trung thực của mục đích tín dụng và trách nhiệm sử dụng vốn vay
của khách hàng.
*
•
4. Đánh giá triển vọng tài chính của khách hàng:
Nếu các bước từ 1 đến 3 là thuận lợi, khách hàng sẽ được yêu cầu
cung cấp một sô tài liệu chủ yếu để cán bộ tín dụng phân tích đánh giá
nhu cầu tín dụng. Nếu là cá nhân thì đó là giấy chứng nhận bảng lương
vâ các nguồn thu khác. Nếu là doanh nghiệp thì đó là các bản báo cáo
tài chíhh, và nếu là công ty cổ phần thì còn phải xuất trình giấy ủy
quyền của hội đồng quản trị được phép đi vay ngân hàng. K hi toàn bộ
hổ sơ đã đầy đủ, bộ phận phân tích tịn dụng sẽ thực hiện phân tích tài
chính để trả lời câu hỏi là khách hàng có đủ dòng tiền và tài sản dự
phòng để hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Kết quả phân tích được thể hiện
bằng một bản tóm tắt, trong đó bao gồm cả những kiến nghị gửi lên cấp
có thẩm quyền phê duyệt tín dụng. Đối với những khoản tín dụng lớn,
bộ phận phân tích có thể tổ chức phiên thảo luận với hội đồng tín dụng
ậể trình bày những điểm yếu và điểm mạnh củạ yêu cầu tín dung.
5. Đánh giá tà i sản bão dám và ký kết hợp đồng tín dụng:
Nếu hội đồng tín dụng phè chuẩn yêu cầu tín dụng, thì cán bộ tín
dụng hay hội đồng tín dụng sẽ kiểm tra tài sản dùng làm bảo đảm tiền
vay để bảo đảm chắc chắn rằng ngàn hàng có quyền ngay lập tức và
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
?04
C hiùtniị 5: Tổng c/iuin \'ê nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
vô điều kiện xử lý tài sản này nếu hợp đồng tín dụng bị vi phạm.. K h i
cán bộ tín dụna và hội đồng tín dụng nhận thấy ràng khoản vay và tài
sản bảo đảm đều tốt, một hợp đồng tín dụng sẽ được soạn thảo và
được các bên liên quan ký kết.
ố. Giám sát tuân thủ hợp dồng và các nhu cầu dịch vụ khúc:
Câu hỏi được đặt ra là; Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ihTi quá
trình tín dụng đã kết thúc? Cán bộ tín dụng sẽ cất hợp đồng vào ingăn
kéo và sẽ quên nó đi? Không! Các hợp đồng tín dụng phải được Ịgiám
sát thường xuyên để bảo đảm rằng các điều khoản của hợp đồng <được
tuân thủ tốt và việc thanh toán tiền gốc và tiền lãi phải được diễn ra
như đã thỏa thuận. Đ ối với các khoản tín dụng thương mại lớn, cán bộ
tín dụng còn phải đến cơ sở của khách hàng để kiểm tra định kỳ' quá
trình hoạt động và xem khách hàng có nhu cầu các dịch vụ Khác.
Thông thường, cán bộ tín dụng lưu trữ các thông tin về khách Ihàng
trong máy vi tính, gọi là file dữ liệu khách hàng. File dữ liệu k.hách
hàng cho biết những dịch vụ nào khách hàng hiện đang dùng vă các
thông tin khác theo yêu cầu của quản lý tín dụng-để giám sát hoạt
động và các nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng.
3.4. NHỮNG YẾU T ố TẠO KHOẢN CHO VAY TỐT
M ột khoản cho vay tốt cần phải qua khẩu phàn tích tín dlụng.
Phân tích tín dụng là CỊuá trình đánh giá khách hàng vê các điều kiện
vay vốn và hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ra quyết định cho vaiy vc)
giám sút khoản vay của ngân hàng.
Mục đích phân tích tín dụng nbằm:
- Hạn chế thông tin bất cân xứng-.
' - Đánh giá đúng thực trạng rủi ro của khách hàng.
- Xác định đúng nhu cầu vay của khách hàng.
- Đưa ra quyết định chính xác về việc có cho vay hay không.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chưoiìíị 5: Toil}’
Cịiiaiì
rẽ'
Ii}ih iệ p
rụ till clụiìg ngổm lù in g
?Q 5
Đối với mỗi đơn đề nghị vav vốn, cán bộ tín dụng cần phải trả lời
đưỢc 3 câu hỏi căn bản sau:
1 . Người xin vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào?
2. Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ,
nhằm bảo vệ được ngân hàn« và người gửi tiền, và người xin vay có
khả náng hoàn trá nợ vay mà 'Klìôn« cần đến một áp lực quá mức nào?
3. Trong trường hợp khách hàna không trả nợ, liệu ngân hàng có
thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người vay một cách
nhanh chóng với chi phí và rủi ro thấp?
Sau đây là những nội dung cần đi sâu phán tích:
3.4.1. NGƯỜI XIN VAY c ó TÍN NHIỆM?
Câu hỏi cần trả lời trước hết là: Người vay có thiện chí trả nợ khi
khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu
chi tiết tiêu chí 6C của người xin vay, bao gồm: tư cách (Character),
năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện
(C'onditions), và kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này phải được
đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.
l. Tư cách người vay:
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng người xin vay có mục
đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại
xin vay tiền, thì cần phải làm cho rõ ràng mục đích xin vay là gì.
K h i mục đích xin vay đã rõ ràng, cán bộ tín dụng phải xác định
xcm có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay
không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt, thì cán bộ tín dụng
cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái dộ trách nhiệm trong việc
sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực, có thiện chí
và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn.
© GS. rS ;
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý Ẵ Nghiệp vụ NHTM
206
Cììương 5: Tổng quan về nghiệp vụ tín dựng ngán hàng
Tóm lại, tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rO ràng,
và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “ tư cách người vay”
(character). Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử
dụng và trả nợ như đã thoả thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho
vay, nếu không, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng.
2. N ăng lực pháp lý của người vay:
- Nếu khách hàng là cá nhân, thì cá nhân đó phải có; (i) năng lực
pháp luật dân sự, nghĩa là phải có quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp
luật; (ii) năng lực hành vi dân sự, tức khả năng của cá nhân bằng hành,
vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Nếu khách hàng là tổ chức, thì tổ chức đó phải: (i) được thành
lập hợp pháp; (ii) có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; ( iii) có tài sản độc lập
với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (iv)
nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ
năng lực hành vi và năng lực pháp lỵ để ký kết hợp đồng tín dụng. V í
dụ, ở hầu hết các nước đều quy định người dưới 18 tuổi không đủ tư
cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng
phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín
dụng phải là người được uỷ quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp
nếu công ty có đối tác kinh doanh, thì cán bộ tín dụng phải biết được
thoả thuận đối tác kinh doanh để xác định xem ai là người có được uỷ
quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. M ột hợp đồng tín dụng
được ký kết bởi người không được uỷ quyền có thể sẽ không thu hồi
được nợ, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
3. Thu nhập của người vay:
Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào trả lờ i câu hỏi: Người
vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung, người vay có ba
khả năng để tạo ra tiền là: ( 1 ) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ
thu nhập, (2) bán hay thanh lý tài sản, (3) phát hành chứng khoán nợ
© GS. TS.
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5: Tổng qiiun về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
207
hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có
thể sứ dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng ưu tiên
hơn cả là khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và cãn bản
để tní nợ vay ngân hàng. Điều này là vì, việc bán hay thanh lý tài sản có
thể làm cho năng lực người vay trở nên yếu đi, khiến cho ngân hàng là
chủ nợ trở nên ít được bảo đảm. Ngoài ra, một sự thiếu hụt luồng tiền là
biểu hiện không lành mạnh trong kinh doanh của con nợ, khiến cho
quan hệ tín dụng trở nên có vấn đề. Chính vì vậy, ngày nay quy chế
hoạt động ngân hàng luôn yêu cầu chứng minh dòng tiền trả nợ trong
qúa trình duyệt cho khách hàng vay.
Vậy dòng tiền là gì? Từ giác độ kế toán, dòng tiền được định nghĩa:
Dòng tiền = L ợi nhuận thuần + Chi phí phi tiền tệ
Trong đó:
L ờ i nhuận thuần = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Chi phí phi tiền tệ = Chủ yếu là khấu hao
ở dạng phân tích, dòng tiền được viết lại như sau:
Dòng tiền = Doanh thu bán hàng - Giá hàng bán - Chi phí quản
lý, bán hàng và hàrih chính - Thuế trả bằng tiền + Chi phí phi tiền tệ
V í dụ, doanh nghiệp có 100 tỷ đồng doanh thu hàng năm, 70 tỷ
đồng giá hàng bán, chi phí quản lý, bán hàng và hành chính 15 tỷ đồng,
thuế phải trả hàng năm 5 tỷ đồng, chi phí khấu hao 6 tỷ đồng, suy ra
dòng thuần tiền dự kiến hàng năm sẽ là 16 tỷ đồng. Cán bộ tín dụng
phải xác định xem với dòng tiền 16 tỷ đồng hàng năm có đủ để trả nợ
gốc và lãi hàng năm hay không?
K hi phần tích dòng tiển, cấn bộ tín dụng phải xem xét 5 nội dung:
1.
Độ lớn và xu hướng doanh thu hiện tại, chúng phản ánh chất
lượng và mức độ chấp nhận của xã hội về sản phẩm hay dịch vụ của
ngurời vay.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng c/nan vê nghiệp vụ tin dụng ngân hùng
708
2. Độ lớn và thav đổi hiện tại trong giá hàng bán, bao gồm cả chi
phí tồn kho.
3. Độ lớn và xu hướng hiện tại trong chi phí quản lý, bán hàng và
hàng chính.
4. Bất kỳ khoản thuế nào phải trả bằng tiền.
5. Độ lớn và xu hướng hiện tại về chi phí phi tiền tệ, chủ yếu là chi
phí khấu hao.
Cán bộ tín dụng phải phân tích, điều tra bất kỳ sự biến động bất lợi
nào của bất kỳ yếu tố nào trong năm yếu tố nêu trên.
Ngày nay, một phương pháp hay được sử dụng để đo lưòíng dòng
tiền được gọi là phương pháp dòng tiền trực tiếp (direct cash flow
method) hay dòng tiền gốc (cash flow origin). Phương pháp này trả lời
câu hỏi giãn đơn nhưng có
V
nghĩa sống còn: Tại sao tiền lạ i thay dổi
theo thời gian? Phương pháp này chia dòng tiền thành 3 nguồn chính;
1. Dòng tiền thuần từ hoạt động (doanh thu bán hàng và dịch vụ).
2. Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính (dòng tiền vào và dòng
tiền ra phát sinh trong việc bán ra và mua lại chứng khoán do người đi
vay phát hành).
3. Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư (dòng tiền vào và dòng tiền
ra phát sinh trong việc mua bán các tài sản của người đi vay).
Phương pháp này mô tả dòng tiền và cấu phần dòng tiền, nó đặc
biệt hữu ích trong việc tìm kiếm các nguồn lực hiện tại trong dòng tiền
của người đi vay. V í dụ, hầu hết các ngân hàng ưu tiên cho vay khách
hàng có dòng tiền chủ yếu phát sinh từ hoạt động chính (doanh thu bán
hàng hay .dịch vụ). Mặt khác, nếu dòng tiền phát sinh chủ yếu từ các
hoạt động khác như từ hoạt động đầu tư (bán tài sản) hay từ hoạt động
tài chính (phát hành chứng khoán), thì người đi vay sẽ có rất ít, thậm chí
là không có khả năng tạo ra dòng tiền trong tương lai. Do đó, nếu cấp
tín dụng cho khách hàng thì phải đối mặt với rủi ro là rất lớn.
© 6S . TS.
Nguyễn Văn Tiến - Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươtìỊi 5: Tổng
Í/Iia n
về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
209
4. Bảo đảm tiền vay:
K hi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải tự
hỏi: người vay có sở hữu hợp pháp một tài sản nào có chất lượng để hỗ
trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu
tố nhạy cảm như: tuổi thọ. điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài
sản người vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc biệt chú ý, bởi vì
nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu, thì-giá trị giảm rất
nhanh và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi
hàng ngày.
5. Các điều kiện:
Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu
hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay,
cũng như khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưcmg như thế nào
đến khoản tín dụng. Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế
có ảnh hưcmg đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, hầu hết các
ngân hàng đều duy trì các phai dữ liệu thông tin gồm các mẫu báo có
liên quan, các bài tạp chí, và các báo cáo nghiên cứu.
6. K hả năng kiểm soát khoản vay:
Ngân hàng có kiểm soát được việc khách hàng sử dụng tiền vay
không? Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong luật pháp
và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản
lý về chất lượng tín dụng?
3.4.2. HỢP ĐỔNG TÍN DỤNG Được KÝ KẾT ĐÚNG ĐẮN VÀ HỢP LỆ?
Việc cho vay của ngân hàng và khách hàng vay phải được lập
thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dụng về điều
kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phưcmg thức cho vay, số vốn vay,
lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm,
phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận.
© GS. TS.
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
9 1Q
Cìiư(nií> 5 : Tổiìi> quan Ví" iiỊịlìiệ p vụ tiiì d ụ n ị’ nịịíVì hcni^
Các tiêu chí tín dụng “ 6 C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân
tích trong việc trả lời một câu hỏi tổng quát: Người vay đù khá núng?
Khi câu hỏi này đã được trả lờ i thuận, thi câu hỏi tiếp theo sẽ là: Hợp
đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng đưực yêu
cầu của người vay và ngân hàng?
Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu
đồng thời cùa bai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng
(bao gồm những người gửi tiền và những người chủ sớ hữu). Điều này
đòi hỏi trước hết là nội dung hợp đồng tín dụng phải đáp ứng ^ưực nhu
cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo điều
kiện thuận lợi để người vay có khả nãng xử lý các nghĩa \'Ụ trả nợ. hởi
vì sự thành đạt của ngân hàng phụ thuộc cơ bản vào sự thành đạt của
khách hàng. Nếu một khách hàng lớn gặp rắc rối trong việc thực hiện
khoản vay, thì ngân hàng cũng xem như chính mình đang gặp rắc rối.
Nếu người vay có sự điều chỉnh thích hợp khoản vay. thì khoản tín
dụng thực tế có thể là lớn hơn hay nhỏ hơn so với nhu cầu ban đầu
(bởi vì nhiều khách hàng không biết chính xác được nhu cầu tài chính
của mình), và thời hạn xin vay cũng có thể là dài hơn hay ngắn hơn so
với dự kiến. Như vậy, cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài
chính, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đcm xin vay.
M ột hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi cùa
ngân hàng bằng cách quy định những điều khoản g iớ i hạn hoạt động
của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay
của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay (khi nào và ở đfiu
ngân hàng sẽ hành động cưỡng chế thu hồi nợ vay) cũng phải được
quy dịnh cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
Tóm lại, một hợp đồng tín dụng hợp lý phải bảo đảm:
- Tuân thủ pháp luật.
- Phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng.
© 6S . ĨS .
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liiừ riìị’ 5: T ố iiíi q iu iii vế lìịịlìiệ p VIỊ tín dụni> ngán hùng
211
- Phù hợp với nhu cầu vay của khách hàng (số lượng, thời hạn, kỳ
trá nợ. lãi suất...).
- Kê hoạch trả nợ hợp Iv.
- Có phương án xử lý vi phạm rõ ràng, khả thi.
3.4.3. NGÂN HÀNG c ó ĐÒI NỢ THUẬN LỢI BẰNG TÀI SẢN BÀO ĐÀM?
/ . L ý do nhận bảo đảm tín dụng:
Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích ià:
Thử Iiluíi, nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân
hàng có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ;
Thử hcd. nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm
lý so \'ới người vay. Bởi vì một tài sản khi đã là vật đặt cọc (như xe
hơi, đất đai, nhà cửa...), buộc người đặt cọc (người vay) phải có trách
nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những
tìii sản giá trị của mình.
Như vậv, nội dung quan trọng thứ ba trong phân tích tín dụng đó
lìi viộc trá lời câu hỏi: Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản
bảo dảm hay thu nhập của người vay?
K hi nhận bảo đảm tín dụng, ngân hàna phải xác định rõ ràng và
chính xác những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán
đưực, đồng thời phải chứng minh được bằng văn bản cho các chủ nợ
khác biết rằng mình là người có quyền hợp pháp định đoạt tài sản nếu
người vay không trả được nợ. Khi đã nhận tài sản thế chấp, ngân hàng
sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ khác và
ngay cả với chủ sở hữu.
Trong thực tế, những công ty lớn và những khách hàng truyền
thống có hệ số tín nhiệm cao không cần có bảo đảm tín dụng bằng tài
sản. Thực chất, các khoản tín dụng như vậy được bảo đảm bằng uy tín.
nên gọi là tín chấp.
(§) GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
212
Chương 5: Tổng qnan về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
2. Biện pháp bảo đảm tín dụng:
* / Biện pháp hảo đảm tín dụng bằng tà i sản hao gồm: Cầm cố,
thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay; Bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba; Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay (cầm cố,thế
chấp bằng tài sản vay).
.
Trong thực tế, các loại tài sản thường được dùng làm bảo đảm tiền
vay bao gồm:
- Tài khoản phải thu: Ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng bằng việc
quy định tỷ lộ % (thông thường từ 40 đến 90%) giá trị của tài khoản
phải thu (bán hàng chịu, hay tín dụng thương mại) theo số liệu trên
bảng cân đối tài chính. K hi khách hàng của người vay thanh toán tiền
hàng mua chịu, thì số tiền này được dùng để trả nợ cho ngân hàng. Để
việc thu nợ được thuận lợi, ngân hàng cho vay thường yêu cầu người
vay phải mở tài khoản và thực hiện thanh toán qua mình.
- Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của
người vay theo một tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ % này
phụ thuộc vào chất lượng và thời hạn của các khoản phải thu. Bởi vì
ngân hàng đã mua khoản phải thu (chuyển giao quyền sở hữu), nên
ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng của người vay là khoản tiền
thanh toán mua hàng chịu sẽ trả trực tiếp cho ngân hàng. Thông
thường, người vay phải cam kết với ngân hàng là sẽ bù đắp những
khoản tiền phải thu nhưng thực tế không thu được.
- Hàng tồn kho: Để bảo đảm tín dụng, ngân hàng có thể nhận
hàng tồn kho, vật tư, nguyên liệu của người vay làm tài sản cầm cố.
Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay một tỷ lệ % nhất định (từ .10
đến 80%) trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố, nhằm
phòng ngừa hàng hoá giảm giá. Tài sản cầm cố có thể do người vay
kiểm soát hoàn toàn, nhưng giấy tờ sở hữu do ngân hàng nắm giữ. M ột
sự lựa chọn khác có thể là, ngân hàng là người nắm giữ tài sản cầưi cố
cho đến khi nào nợ được trả hoàn toàn.
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươnỊĩ 5: Tổng qiiun về nghiệp vn tin dụng ngân hàng
2 13
- Thế chấp tài sản cô định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận
báo đảm tín dụng bằng tài sản cố định (đất đai và những công trình
gắn liền với đất).
- Cầm cố các động sản lâu bền, có giá trị như phương tiện vận tải,
dây chuyền sản xuất, bằng phát minh, sáng chế...
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Trong trường hợp người
vay không có tài sản bảo đảm tín dụna thì phải có một bên thứ ba
đứng ra dùng tài sản của mình để bảo lãnh. Bảo lãnh là việc bên thứ ba
cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người
vay nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn.
Biện pháp bảo đảm tín dụng trong triứyng hợp cho vay không có
hảo dcìm hdniỊ tà i sản: Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách
hàng vay không có bảo đảm bằng tài sán (cho vay tín chấp); Tổ chức
tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ; Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có
bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thế chính trị - xã hội.
.?/ Nguyên tắc bảo đảm tiền vay:
' Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có
hảo đảrn bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình. Trường hợp lổ chức tín dụng nhà nước cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chi định của Chính phủ, thì
tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay được
Chính phủ xử lý.
- Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức
tín dụng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín
dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm
bằmg tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguỳén lý & Nghiệp vụ NHTM
214
Chương 5: T ổ iiíỊ quan vé nịịhiệp vụ tín clụiiỊỊ nịịâtì liíing
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ihecJ lỊuy
định của pháp luật để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lănh
không thực hiện hoặc thực hiện kliông đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kiết.
- Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay 'hoặc
bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, tliì khách Ihỉing
vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghíla vụ
trả nợ đã cam kết.
3.5. C Á C N G U Ồ N T H Ô N G TIN V Ề K H Á C H H À N G
Ngân hàng thường dựa vào các thông tin bên ngoài để đánh g.iá tư
cách, năng lực tài chính và tài sản bảo đảm của khách hàng. Cụ thể’:
/. ThôníỊ tin về khách hàng cá nhân và hộ í>ia đình:
- Báo cáo tài chừứi khách hàng cung cấp (bảng lương, thu nhập khiác).
- Báo cáo của cơ quan tín dụng về lịch sử tín dụng khách hàng..
- Kinh nghiệm của các chủ nợ khác đã từng cho khách liàng vay ttiền.
- Đánh giá, xác m inh của người sử dụng lao động.
- Xác m inh tài sản sỏ hữu bởi cơ quan chức năng.
- Các nguồn thông tin khác (người thân, đồng nghiệp, hàng xóim).
2. Thông tin về khách hàng là chanh nghiệp:
- Các báo cáo tài chính khách hàng cung cấp.
- Nghị quyết vay vốn của hội đồng quản trị hay đối tác hợp tác:.
- Xếp hạng tín nhiệm do các công ty xếp hạng tín nhiệm cung (Câíp.
- Thông tin từ trung tâm tín dụng tại NHNN (CIC).
- Cơ quan hữu quan: Thuế, trung tâm đăng ký giao dịch bảo điảm,
công chứng nhà nước, hải quan, quản lý thị trường, địa chính.
- Các đối tác: Nhà cung cấp, chủ nợ, người tiêù thụ.
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng.
- Từ phương tiện thông tin đại chúng.
© 6$. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C ltiù ỉiìỊị 5: Tổng quan vê nghiệp
VII
íin dụng ngán liítng
7 15
i . Thông tin vé khách hcing let chính plni Ikiỵ chính quyền địa phiữxng:
- Báo cáo thu chi ngân sách.
- Xếp hạn tín nhiệm bởi các côns ty chuyên nghiệp.
- Nguồn thông tin đại chúng (báo chí. internet).
4. Thông tin vê cức điền kiện kinh tế túc dộng dếtì khách hàng:
- Báo chí địa phương và thông tin lừ Phòng thương mại và công
nghiệp địa phương.
- Các tạp chí ngành và các tạp chí kinh doanh khác.
- Phòng thương mại và cóng nghiệp trung ương.
- Báo cáo thường niên của các tổ chức tài chính và NHTW.
- Nguồn thông tin đại chúng (đài, báo. tivi, internet).
Như vậy, công việc phân tích tín dụng được bắt đầu từ việc xem
xét thông tin mà khách hàng cung cấp trong hồ sơ vay vốn, trên cơ sở
đô, cán bộ tín dụng cần trả lời các câu hỏi liên quan như:
- Số tiền xin vay là bao nhiêu?
- Mục đích vay tiền là gì?
- Những nghĩa vụ khác mà khách hàng phải thực hiện?
- Những tài sản nào có thế sử dụng làm tài sản bảo đảm?
Cán bộ tín dụng có thế liên hệ với các chủ nợ khác để tìm hiểu
kinh nghiệm của họ khi cho vay khách hàng, như:
- Tất cả các khoản tiền gốc và liền lãi được hoàn trả đúng hạn như
thỏa thuận?
- Số dư tiền gửi được duỵ trì thường xuỵên một cách thỏa đáng?
- Nếu là khách hàng cá nhân hay hộ gia đình thì việc có được lịch
sừ tín dụng từ các cơ quan tín dụng là rất cần thiết.
- Khách hàng đã vay trước đây bao nhiêu tiền và quá trình cho vay
trả nợ có xảy ra vấn đề gì không?
© GS. ĨS .
Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
91 ộ
Chương 5 : Tổng quan vé nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
- Có bất kỳ bằng nào cho thấy việc trả nợ bị chậm trễ hay có biểu
hiện vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật?
- Khách hàng đã từng tuyên bố vỡ nợ bao giờ chưa?
Hầu hết các doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn được xếp hạng tín
nhiệm, được kiểm toán hay được báo cáo bởi CIC, đây là cơ sở qUiin
trọng trong việc đánh giá năng lực toàn diện của khách hàng.
Trong quá trình đánh giá hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng phải phím
tích thị trường, điều kiện kinh tế của ngành, địa bàn và nền kinh tế
quốc gia và quốc tế như một tổng thể. Nhiều khách hàng rất nhạy cảm
với biến động kinh tế từ chu kỳ kinh doanh. V í dụ, nhà kinh doanh Xe
hơi, sản xuất nông nghiệp, xây dựng, kinh doanh chứng khoán, họ
thường xuyên phải đối mặt với chu kỳ của thị trường. Điều này không
có nghĩa là ngân hàng không cho họ vay tiền. N ói ra như vậy, để ngíìn
hàng biết được một số khách hàng rất dễ bị tổn thương, từ đó có chính
sách tín dụng thích hợp. Hơn nữa, đối với các khách hàng là doanh
nghiệp, thì điều quan trọng là ngân hàng phải tăng 'cường công tác dự
báo thị trường, sản phẩm, chu kỳ kinh doanh, trên cơ sở đó tư vấn
khách hàng và ra các quyết định cho vay đúng đắn.
3.6. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HỜP ĐồNG TÍN DỤNG
I. Những nội dung cơ bản:
K hi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay tiền, một hợp đổng
bằng văn bản được thiết lập với những điều khoản. Hợp đồng được
thiết lập nhằm mục đích kiểm soát khách hàng để bảo đảm việc hoàn
trả nợ vay diễn ra đúng hạn và đầy đủ. Các nội dung chung gồm:
- Thông tin về ngân hàng và thông tin vổ khách hàng.
- Loại tín dụng, giá trị tín dụng, thời hạn tín dụng.
- Phương thức cho vay và trả nợ.
- Lãi suất và phí tín dụng.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng c/iian vế nghiệp
VII
tín dụng ngân hàng
2 17
2. Đ iều khoản cam kết tín dụng (nếu có);
Thông thường, những khoản tín dụng lớn (tín dụng bất động sản
hay tín đụng kinh doanh) sẽ bao gồm điều khoản cam kết tín dụng,
trong đó, ngân hàng cam kết dành một khoản tiền nhất định để cho
khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định; trong khoảng
thời gian đó, khách hàng được quyền rút tiền vay đển mức tối đa như
đã thỏa thuận (gọi là hạn mức tín dụng). Do được sử dụng hạn mức tín
dụng nên khách hàng phải phí cam kết (thông thường được biểu thị
bầng %/nãm của hạn mức tín dụng).
3. Đ iều khoản bảo đảm tiền vay:
Tín dụng có thể được bảo đảm bằng tài sản hoặc không được bảo
đám bằng tài sản. Tín dụng được bảo đám là tín dụng được hỗ trợ trả
nỢ bởi 'tài sản của người vay. Tài sản bảo đám sẽ được xử lý để trả nợ
cho ngân hàng nếu khách hàng không còn nguồn trả nợ nào khác. Tín
dụng không bảo đảm là tín dụng không được hổ trợ trả nợ bằng bất kỳ
tài sán cụ thể nào của người vay, tín dụng này thường được thiết lập
dựa trên uy tín và tiềm năng thu nhập của khách hàng. Hợp đồng tín
dựng có bảo đảm bao gồm điều khoản mò tả bất kỳ tài sản nào dùng
làni bảo đảm, đồng thời quy định rõ điều kiện ngân hàng được quyền
xử Iv tài sán bảo đảm để thu nợ. V í dụ, một cá nhân vay tiền mua xe
hơi thòng thường phải ký một hợp đồng thế chấp tài sản, theo đó,
người vay tạm thời chuyển nhượng quyền sứ hữu xe hơi cho ngân
hàng cho đến khi trả hết nợ.
4. Đ iêu khoản hạn chê'(restrictive covenants):
Hầu hết các thỏa thuận tín dụng bao gồm các điều khoản hạn chế.
Các diều khoản này có thể thuộc loại khẳng dịnh hay phủ định.
a/ Các điều khoản kháng định (affirm ative covenants): Yêu cầu
người vay phải thực hiện một số hành động nhất định như định kỳ phải
nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng, mua bảo hiểm tín dụng và
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
9 'ị 8
ChươiH’ 5: Tổiiị’ C/ IUI IÌ vớ lìịịlìiệp
VII
líu ílụiìỊ’ m’clii lu'iiii’
cho bất kỳ tài sản bảo đám nào, và phải duy trì tỷ lệ thanh khoản và
mức vốn chủ sở hữu nhất định như thỏa thuận.
b/ Các điều khoản phủ định (negative covenants): Bang các ctiều
khoán này mà người vay bị cấm làm một sô việc nhất định nếu không
có sự cho phép của ngàn hàng, ví dụ như thực hiện khoản vay m ới,
mua sấm thêm tai sản cô định, liến hành sát nhập, bán bớt tài
S iín ,
hay
tiến hành trả cổ tức quá mức cho cổ đòng.
Ngày nay, dưới áp lực cạnh tranh khủng khiếp giữa các ngân
hàng, các khoản nợ được mua bán một cách lin h hoạt, đặc biệt là
quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, nên các điều khoản hạn
chế quy định trong thỏa thuận tín dụng đã giám rõ rệt.
5, Đ iều khoản cam kết:
Trong thỏa thuận tín dụii2, người vay phải cam đoan rằng các
thông tin cung cấp trong hồ sơ tín dụng là trung thực và chính xác.
Người vay cũng có thế bị yêu cầu thế chấp tài sản cá nhân (như nhà
cửa,'đất đai, xe hơi...) để bảo đảm cho khoản vav kinh doanh hoặc làm
nghĩa vụ đối với khoản vay được người thứ ba ủy thác. Trons mọi
trường hợp có hay không có tài sản bảo đảm, thì trong thỏa thuận tín
dụng cũng phải làm rõ ai, tổ chức nào chịu trách nhiệm về khoản vay
và có nghĩa vụ hoàn trả khi đến hạn.
6. Đ iều khoản vỉ phạm hợp đồng:
Cuối cùng, hầu hết các thỏa thuận tín dụng bao gồm điều khoản vi
phạm hợp đồna, chỉ ra nhữna hành vi hoặc nhũng biểu hiện cùa người
đi vay được xem là vi phạm hợp đồng, đồng thời những biện pháp mà
naân hàng được phép thực hiện nhằm bảo đảm quyền đươc thu nơ.
Điều khoản vi phạm hợp đồng cũng quy định rõ ràng ai sẽ chịu trách
nhiệm trả các chi phí hành chính, phí tòa án. phí luật sư... phát sinh từ
sự kiện tụng liên quan đến hợp đồng tín dụng.
©
GS. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươiìỊị 5 : Tom’ í/iian vé Ii'^liiçp vil lin (liiiiịỉ
IIỈỈCÌII
hàng
219
3.7. KIỂM TRA TÍN DỤNG
Những gl xảy ra đối với hựp đ ổ ii2 tín duna sau khi đã được ký kết
giừa người vay và ngân hàng? Có thế cho qua và quên đi tất cả cho
đến khi hợp đồng đến hạn và người vay hoàn trả lần cuối? Rõ ràng là
khờ dại nếu ngân hàng làm như vậy. bới \ 1 các điều kiện cấp tín dụng
thường thay đổi theo thời gian, có ảnh hướng đến điều kiện tài chính
của người vay và khả năng hoàn trả nợ vav của khách hàng. Những
biến động trong nền kinh tế làm
SLIV
yếu một số công ty và làm tãng
Iihu cáu tín dụng đôi với các công ty khác, trong khi đá, từng cá nhân
thì có thể bị mất việc làm. nhiễm bệnh hicm nghèo làm cho người vay
không còn khả năng trả nự. Cán bộ tín dụng phải nhạy cảm với những
dien biến như vậy và định kv phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng
cho đốn khi chúng đến hạn.
Ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều các quy trình khác
nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung đang
dược áp dựng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm:
Ngityêri lý ỉ : Tiến hành kiểm tra lất cá các loại tín dụng theo định
kỳ nhất định, ví dụ, đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa thì định kỳ
kiểm tra có thể là 30, 60, hay 90 ngày; đối với những khoản tín dụng
lớn thì phải kiểm tra thường xuyên hưn.
Nguyên lý 2: Xây dựng kế hoạch, nội dung quá trình kiểm tra một
cách thận trọng và chi tiết, báo dảm rằng những khía cạnh quan trọng
nhất của mỗi khoản tín dụng phái được kiêm tra, bao gồm:
- Kế hoạch trả nợ cùa, khách hàng, nhằm bảo đảm rằng khách
hàng không chậm trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch.
- Chất lượng và điều kiện cua tài sán báo đảm tín dụng.
- Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đám ràng ngân
hàng có đầy đủ thẩm quyền hợp pháp đế sớ hữu các tài sản bảo đảm
tín dụng đối với người vay trước toà án nếu cần thiết.
ÍS) GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
220
ChươiìỊị 5 : Tổníị quan về nịịhiệp vụ tín d ụtìỊ’ ngcin hùnịị
- Đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay xem
đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người Vay
thay đổi như thế nào.
- Đánh giá xem khoản tín dụng có còn tuân thủ chính sách cho
vay của ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra.
Nguyên lý 3: Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. bới
vì nếu các “ đại gia” bị vỡ nợ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện
tài chính của ngân hàng.
Nguyên lý 4: Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín
dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu
hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng ngân hàng.
Nguyên lý 5: Tăng cường kiểm tra tín dụng kh i nền kinh tế có
những biểu hiện đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín
dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong
phát triển (ví dụ như xuất hiện các đối thủ cạnh tranh m ới, hay có sự
áp dụng cồng nghệ mới đòi hỏi phải có sản phẩm m ới và các phương
pháp phân phối m ới).
Kiểm tra tín dụng không phải là công việc thừa, lãng phí, mà rất
cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách
lành mạnh. Nó không những giúp cho nhà quản lý nhận ra vấn đề một
cách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán
bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngàn hàng. Với
lý do này, đồng thời tăng cường tính khách quan của công tác kiếm tra
tín dụng, hầu hết các ngân hàng lớn đều thành lập phòng “ kiểm tra tín
dụng” độc lập với “ phòng tín dụng” . Kiểm tra tín dụng giúp cho Hội
đồng quản trị và Ban giám đốc điều hành trong việc đánh giá toàn l)ộ
tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp phòng chống
cũng như định hướng chính sách “ quỹ dự phòng bù đắp rủi ro” và chiến
lược tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong tương lai.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chươtií> 5: Tổng c/naiì vé ngliiệi) vụ tín dụng ngán hàng
2'^ 1
4. C H Ấ T LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
4,1. KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÀN HÀNG
a/ Khái niệm chất luọ’ne và đặc điểm:
ĩ)ể hiểu được chất lượng tín dụng, trước hết ta cần hiểu được khái
niệm chất lượng là gì? Chất lượng là một khái niệm quen thuộc hàng
ngày với mọi người, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây
nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dùng, mà khái niệm "chất
lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sàn xuất coi chất lượng là điều
họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra,
để được khách hàng chấp nhận.'C’/2â/ liĩợ n g được so sánh với chất
lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do
con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của
họ về chất lượng cũng khác nhau.
Vậy chất lượng là gì? Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
(ISO ), “ chất lượng” được định nghĩa sau: Chất lượng là khả năng của
tập hợp các đặc tỉnh của một sản phcim, hệ thống hay quá trình để
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các hên có liên quan".
Từ định nghĩa trên có thể rút ra một số đặc điểm của khái niệm
chất lượng như sau:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản
phầm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị
coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản
phẩm đó rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các
nhà chất lưọng định ra chính sách, chiến lược kinh doaiứi của mình.
- Do chất lượng được đo bời sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian,
không gian, điều kiện sử dụng.
- K hi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét đến mọi
đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
?22
Chương 5: Tổng c/nan vê nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các
bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp che, nhu cầu
cúa cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định,
tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tà rõ râng,
người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chi phá: hiện
được chất lượng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa
mà ta vẫn hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho rr.ộtt hệ
thống, một quá trình.
Ngoài ra, khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qra các
yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán hàng, vấn đề giao hàng đúng lúc,
đúng thời hạn đó là những yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm
sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa mãn như cầu của họ.
b/ K hái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng:
Theo Bách khoa toàn thư mở W ikipedia, chất lượrìỊỊ tín dụn]g là
một khái niệm không thông dụng, bời tín dụng bao hàm các hoạt điộng
khác nhau khó đồng nhất và đo lường, gồm: cho vay, bào lãnh, phát
hành L/C , chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,... Tuy nhỉiên,
do hoạt động cho vay là hình thức tín dụng chủ yếu của N H T f/. mèn
theo nghĩa hẹp thì chất lượng tín dụng chính là chất lượng cho
'V iiy
của N H T M . Do đó, phần trình bày sau đây, chất lượng tín dụngđiược
hiểu theo nghĩa hẹp là chất lượng cho vay cùa N H T M .
Từ khái niệm chung cho thấy “ chất lượng” phải đáp ứng các yễu
cầu cùa kh(kh hàníỊ và C(ÌC hên có liên quan. Trong quan hệ tín iụing,
các bên liên quan gồm có khách hàng, ngân hàng và xã hội.
- Đ ổ i với khách hùng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ơ (chỗ
“ Tín dụng phải đáp ứng được mục đích sử dụng vốn vay của thíách
hàng, với số lượng, kỳ hạn, lãi suất và lịch trả nợ hợp lý; thủ tục ẽđcm
giản, đảm bảo nguyên tắc tín dụng và tuân thủ pháp luật” .
© GS.
rs. Nguyễn Văn Tiến - Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Clìươn^ 5: Tổng c/ưan vé nghiệp vự tín dựng ngàn hùng
223
- Đ ối với ngân hùng: Chất lượng tín dụng được thế hiện ở chỗ
Tín dụng phải tuân thủ quy trình nghiệp vụ, chính sách tín dụng cùa
ngân hàng và pháp luật; tín dụng phải được bảo đảm và đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi; rủi ro tín dụng
phải trong giới hạn cho phép và được kiếm soát; hoạt động tín dụng
pliải mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng, tạo điều kiện cho các
dịch vụ khác của ngân hàng phát triển, bảo đảm thanh khoản, nâng
cao uy tín và vị thế cạnh tranh cho ngân hàng.
- Đ ổi với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phải phục VỊI sản
xuất, lưu thông hàng hoá và đời sống dân cư, góp phần thúc đẩy tăng,
trưcmg kinh tế, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, thúc
đẩy quá trình tích tụ, tập trung và phân phối tư bản.
Ọua phân tích ta đi đến khái niệm; Chất lượng tín dụng ngân
hàng líì một chi tiên tống hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay
vốn hợp lý cùạ khách híing: phù hợp với chính sách tín dụng, hảo
đíim an locin và mang lạ i hiệu quà kinh tế cho ngân hàng; đồng thời
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội như một tổng thể.
Trong kinh doanh ngân hàng, chất lượng tín dụng là một phạm trù
đirợc dùng để phản ánh mức độ rủ i ro trong danh mục cho vay đối với
một tổ chức tín dụng hay còn gọi là chất lượng cho vay. Theo định
nghĩa của Ngân hàng Nhà nước V iệt Nam thì: "Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngán hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngùn hàtĩg của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không cố khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
C íin i
kết".
Nếu coi tín dụng là việc "tin tướng", trên cơ sở đó trao cho khách
hàng sử dụng một giá trị hiện tại với mong muốn nhận được một giá
trị lớn hơn trong tương lai thì rủi ro tín dụng chính là khả năng mà
mong muốn đó không được đáp ứng hay nói cách khác đó là khả năng
xáy ra sự không mong muốn giữa kết quả thực tế và kỳ vọng. Như
© Gs. TS. Nguỳễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
224
Chương 5 : Tổng qỉian về nghiệp vụ tín dụng ngán lìcing
vậy, xét từ giác độ kinh doanh ngân hàng, thì rủi ro tín dụng chính là
rủi ro từ phía khách hàng vay vốn.
Để phản ánh chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói
chung người ta thường dùng hệ thống chỉ tiêu định tính và hệ thông
chỉ tiêu định lượng sau đây.
4.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH TÍNH PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Cho dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm
an toàn tín dụng, nhưng điều không thề tránh khỏi là một số khoản tín
dụng vẫn được thể hiện trên sổ sách là những khoản tín dụng có chất
lượng kém, tức tín dụng có vấn đề hay nợ xấu. Những biểu hiện của
nợ xấu ít nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng
một số đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có
thể nêu ra như sau:
a! Tinh hình hoạt động của khách hàng:
Thứ nhất, khách hàng vày vốn với tần suất gia tăng, trả nợ vay (nợ
gốc và nợ lãi tiền vay) không đúng kỳ hạn hoặc thất thường, thường
xuyên đề nghị thay đổi kỳ hạn, xin gia hạn tín dụng, xuất hiện dấu
hiệu đảo nợ được biểu hiện bằng mỗi lần vay mới lại trả nợ một phần
gốc của khoản vay cũ. K h i các dấu hiệu này gia tăng là biểu hiệu của
chất lượng cho vay có vấn đề.
Thứ hai, số dư trên tài khoản tiền gửi (ịủa khách hàng biến động
bất thường và có xu hướng giảm, thường xuyên yêu cầu vay vốn để hỗ
trợ vốn lưu động, gia tăng các khoản nợ thương mại phải trả, khó khãn
trong việc trả lương và thanh toán các chi phí thường xuyên khác.
Thứ ha, thường xuyên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trỢ cho
các hoạt động dài hạn, chấp nhận các nguồn vốn tài trợ với chi phí
cao, tài khoản phải thu và hàng tồn kho tăng bất thường, vốn điểu lệ
giảm, dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ như bán nhà xưởng,
máy móc, thiết bị.
© GS. rs . Nguyễn Văn Tiến - Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5: Tổng í/uan \'é nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
225
Thứ tư, những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu
V'ốn cổ phần trên nợ vay), thanh khoán (chỉ tiêu thanh khoản hiện
thòi), hay mức độ hoạt động (chí tiêu doanh thu trên hàng tồn kho).
Thứ năm, các dấu hiệu khác như uy tín khách hàng suy giảm,
khách hàng có đơn kiện, đạo đức cúa một bộ phận cán bộ bị suy thoái,
riội bộ khách hàng tồn tại mâu thuẫn gav gắt,...
Như vậy, hoạt động kinh doanh của khách hàng giảm sút sẽ kéo
theo chất lượng tín dụng của ngân hàng trở nên xấu đi. Khi khách
hàng xuất hiện những dấu hiệu kinh doanh giảm sút thì ngân hàng
phải tăng cường theo dõi, kiểm tra sát sao các khoản nợ để đề ra các
biện pháp xử lý kịp thời, tránh cho tổn thất tín dụng xảy ra.
b/ Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng:
Thứ nhất, bất kỳ sự chậm trễ nào và không có lý do của khách
hàng trong việc cung cấp các báo cáo tài chính định kỳ theo thỏa
thuận hoặc không báo cáo khi có yêu cầu đột suất đều là những biểu
hiện của chất lượng tín dụng ngân hàng đang bị giảm sút.
Thứ hai, chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng trong
việc cung cấp các thông tin liên quan đến khách hàng, ngành hàng,
hay các nghĩa vụ tài chính đối với các chủ nợ (kể cả nợ thuế), hoặc trì
hoãn việc trình các chứng từ tài chính liên quan theo yêu cầu của ngân
hàng, hoặc cố tình giả mạo số liệu kế toán để làm đẹp các báo cáo tài
chính trình ngân hàng.
Ngoài các dấu hiệu nêu trên, thì các chỉ tiêu khác cũng phản ánh
chất lượng tín dụng cần xem xét như thu nhập ròng giảm trong một
hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như tỷ lệ sinh lời trên tổng tài
.sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trển vồn cổ phán (ROE), lợi tức trước thuê và
lãi suất (EBIT), hay giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi...
c/ Các biểu hiện trong quản lý tín dụng của ngân hàng:
Thứ nhất, thay đổi thưòfng xuyên trong chính sách tín dụng, đặc
biệt là chính sách quản lý khách hàng, phương thức quản lý khách
(£) GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
?26
Clm'o'ni> 5: Tóin> C/IUIIÌ ré Iì'.>lìiệp vụ tín diniịị niịân li('inỊ’
hànsỉ không thốns nhất về ngành hàng, quy mô, địa giới và mức clộ
xếp hạng tín nhiệm. Sự bất hợp lý trong quản lý khách hàng lả dâ'ù
hiệu làm phát sinh các rủi ro tín dụng, từ đó ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
Thử hai, thay đổi chắp vá trong việc thực hiện quy trình nghicp' ^’ụ
cho vav đối với khách hàng. Đôi khi do quá chìí trọng những khách
hàng lớn mà ngân hàng đã bỏ qua, làm tắt. các công đoạn và giàrn mhẹ
các điều kiện tín dụng, bỏ qua các khâu cần thiết trong thẩm định Ihav
giảm nhẹ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, hoặc rút ngắt; t hời
gian thẩm dịnh một cách quá bất hợp lý... Đây cũng là biểu hiện c hất
lượng cho vay của ngân hàng đang có vấn đề.
Thứ ha, thav đối thường xuyên cán bộ quản lý tín dụng mà khổng
có lý do chính đáng, bố trí cán bộ có trình độ yếu kém không theo 'kìp
sự phát triển của khách hàng, không nhất quán trong việc xử lý nợ có
vấn đề, cán bộ tín dụng có biểu hiện vay ké, nhận hối lộ, cùng khiách
hàng lập khống giấy tờ, khai khống giá trị tài sản bảo đảm,...
Tóm tắ t: Những biểu hiện của một khoản tín dụng có vấn (lề \'à
một chính .sách tín dụng kém hiệu quả.
C á c b iể u h iệ n c ủ a
C á c b iể u h iệ n c ủ a c h ín h
tín d ụ n g c ó v ấ n đ ể
s á c h tín d ụ n g ké m h iệ u q u ả
1. Trả nợ vay không đúng kỳ hạn
hoặc th ấ t thường.
2. T hường xuyên sửa đổi thời hạn,
xin gia hạn tín dụng.
1. S ự lựa chọn khách hàng không
đúng với cấp độ rủi ro của họ.
2. Chính sách cho va y phụ th u ộ c vào
những sự kiện có thể x ả y ra tron g
tương lai (ví dụ sự hợp nhất).
3. C ó hổ sở đảo nỢ (m ỗi lấn va y m ới
3. C ho vay trên c ơ sờ lời hứa của
thỉ nợ g ố c giảm xuống m ột ít).
khách hàng duy tri số d ư tiề n gửi lớn.
4. Lãi su ấ t tín (Jụng ca o không bỉnh
4. T hiếu kế hoạch rỗ ràng đ ể th a n h lý
thư ờng (để bù đắp rủi ro tín dụng).
5. Tái khoản phải thu hay hàng tồn
kho tă n g không binh thư ờng.
từng khoản tín dụng.
5. T ỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng co trrụ
sở ngoài lãnh địa hoạt đ ộn g của ngân t-àmg
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Clỉiùriìi' 5 : 'í'nu^ quan vc n^^ììỉệp VII tin diiìì^ u^ủìì Ììùỉiịị
6.
Tỷ lệ “ nợ/vốn chủ sở hữ u” tâng
(hệ số đòn bẩy tăng).
997
6. Hồ sơ tín dụng không đẳy đủ,
thiếu sót và không đồng bộ.
1
7 . Tỷ lệ cho vay nội bộ cao (cân bộ công
---------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------^—
7 . T hấ t lạc hổ sơ (đặc biệt lá các báo
cáo tài chính của khách hàng).
nhân viên, hội đổng quản trị, ban tổng giám
đốc, các cổ đông..)
fi. C h ất lượng bảo đảm tin dụng thấp.
8. Có xu hướng quá thái trong cạnh tranh
(cấp tín dụng xấu để giữ chằn khách hàng).
ỉ). Dựa vảo đành giá lai tài sản để
9. Cho vay hỗ trợ các m ục đích đẩu cơ.
tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng.
10. T h iế u báo cáo lưu chuyển luồng
10, Không nhạy cảm với sự th a y đổi
tiên hay d ự báo luồng tiền.
11.
các điéu kiện m ôi trường kinh tế.
K h ách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường đ ể trà nợ (ví dụ bản nhà xưởng hay
rnáy m ó c th iế t b ị ).
4.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH LƯỢNG PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
4.3.1. CÁC CHỈ TIÊU NỢ QUÁ HẠN
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không
lK>àn trá được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn
thưòng là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu
hiện rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân
hàng, nợ quá hạn phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá
hạn vưm quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến m ít khả năng thanh toán của
ngân hùng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, cãn cứ vào tính
chất rủi ro, ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau:
!. Tỷ lệ nỢ quá hạn:
Tỷ lệ NQII =
Số dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Xl00%
l'ỷ lệ "N ợ quá hạn" phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà
chưa thu hổi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện
hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho
biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn
©
Gs. TS. Nguyễn Văn Tiến ■ Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
99ịị
Clìiùriìịỉ, 5: Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp: ngược lại, tỷ lệ nự quá hạn thấp
chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ "N ợ quá hạn" chí phản ánh những số dư nợ thực sự đá quá
hạn, mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn.
Để khắc phục nhược điếm này, người ta sử dụng chỉ tiêu "tỷ lệ tổng dư
nợ có nợ quá hạn" như sau.
2. Tỷ lệ tổ iĩịỉ dư nợ có nợ quá hạn:
_ ,
X' _ . ____ . _ .
_ Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá*hạn = ----_,
— ------ ^ X100%
Tổng dư nợ
Do chỉ tiêu "Tổng dư nợ có nợ quá hạn" bao gồm toàn bộ dư nỢ của
một khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất 'hiện
món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi
ro (chất lượng) tín dụng của ngân hàng.
3. C hỉ tiêu "Khách hcinẹ có nợ quá hạn":
^
..
_ Tổng số kh. hàng quá hạn
Tý lệ kh. hàng có nợ quá hạn = —
^— . 100%
Tống số kh. hàng có dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu
khách đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng
của ngân hàng là không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn
chỉ tiêu "N ợ quá hạn", cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách
hàng lớn; ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu "Nợ quá hạn",
thì nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ.
4. C hỉ tiêu "C ơ cấu nợ quá hạn":
T,.
^
- u
_ Nợ quá hạn ngắn hạn
Tý lê nơ ngăn han quá han = — — ------ , ------ X100%
Nợ ngấn hạn
..
Nợ quá hạn dài hạn
Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = —
^ xl0 0 %
N ợ dài hạn
5. Khả năng thu hồi nợ quá hạn: Để đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng, người ta còn phân loại nợ quá hạn theo hai tiêu chí:
© 6 S. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
2'’9
Chương 5 : Tổng qiuin rề nghiệp vụ tín dụng ngủn hùng
. _ , ,
NQH có khá năng thu hồi
KQ H có khả năng Ihu hồi = - --—
------- xlOO%
Nợ quá hạn
NQÍI kliống có khả nãna thu hổi
NQH khônc có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
xlOO%
Nợ quá hạn còn được phân theo một số tiêu chí khác lắm căn cứ
xây dựng kế hoạch thu hồi nợ trong từng trường hợp cụ thể và định
hướng chính sách cho vay, bao gồm :,
6 . Nực/Iíá hạn theo thời gian:
- Nợ quá hạn dưới 180 ngày.
- Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày.
- Nợ quá hạn trên 360 ngày
7. N ợ qiicí hạn theo thành phần kinh tế:
- Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước.
' Nợ quá hạn của các công iv cố phần, trách nhiệm hữu hạn.
' Nợ quá hạn của các hộ gia đình, cá nhân...
4.3.2. CÁC CHỈ TIÊU NỢ XẤU
Đẻ hình thành chỉ tiêu "nợ xấu” , chúng ta phải tiến hành phân loại
nự. Phân loại nợ là quá trình xem xét, đánh giá danh mục cho vay
nhàm phân loại các khoản vay nợ vào các nhóm khác nhau dựa trên
rủi ro và các đặc điếm tương đồng của khoản vay. Việc thường xuyên
xcni xét và phân loại nợ giúp cho ngân hàng có thể kiểm soát chất
lượng danh mục cho vay và khi cần thiết sẽ đưa ra các biện pháp xử Iv
thích hợp nhàm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Danh mục cho vay của N HTM được phân loại thành 5 nhóm sau:
Nhóm ! (N ợ dã tiên chiuín - Standard loans) hao gồm:
' Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả nãng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
© GS. rs . Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
930
Chi((fni> 5 : Tổng quan vé nghiệp vụ tín dụng ngàn lìủng
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là cố khả
năng thu hổi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc v'à lãi
đúng thời hạn còn lại;
Nhóm 2 (N ợ cần chú V - criticize d loans) hao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chinh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
Nhóm 3 (N ợ dih'fi tiên chuẩn - substandard loans) hao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng khònig đủ
khả nãna trả lãi đầy đủ theo hợp đổng tín dụng;
Nhóm 4 (N ợ nghi ngờ - doubtful loans) hao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Nhóm 5 (N ợ có khả năng mất vốn - loss loans) hao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn t.ừ 90
ngày trớ lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trớ lên, kcế cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
“ N ợ xấu" (Non-Performance Loan - NPL) là các khoản nỢ tlhuộc
các nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu = —,
------- X100%
Tổng dư nợ
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Cliiừrnị’ 5: l oiii’ í/iícni i r iiịịliicỊì \ ụ IIII íiụiiịỊ Hiịihi liuiìịi
23 I
Tý lệ "Nợ xấu" cho biêì. trong 100 (lổng tống dư nợ thì có bao
nhiêu đồng là nợ xấu. chính vì vậy. tỷ lô nơ xấu là một chí tiêu cư bán
(lánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khá
năng thu hồi V()'n kh(í khăn. V()'n của ngân hàng lúc này không còn ớ
mức độ rúi ro thòng thường nữa mà là nguv cơ mất vốn.
Theo chuán quốc tế. tổn thất tín dụng dược tính theo công thức:
T(jn thất tín dụng = Nợ dưới cluiẩn
+ Nự mất
V(H1 X
X
0,20 + Nợ nghi ngừ
X
0,50
1,00
Tổn thất tín dụng là cơ sớ quan trọng dể trích lập dự phòng rủi ro
và xác định khii năng thanh toán của ngân hàng.
4.3.3. CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
'P I - I • 1 _ L ã itừ tín d ụ n g
I V lê lcri nhuàn từ tín dung = — ^
^
----- xl00%
Tống lợi nhuận
Xét cho cùng, ngoài các chi tiêu nợ quá hạn, nợ xấu..., thì chất
lượng tín dụng phái được phản ánh bởi tv lệ lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng. Chỉ tiêu nàv cho biết, cứ trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có
bao nhiêu đồng là do tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín
dụng mang lại chứng tỏ các khoan vav không những thu hồi được gốc
mà
C ('m i
cả lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay.
Tỳ lệ sinh k')i của tín dụng
Lãi lừ tín dụng
Tổng dư nợ bình quân
.100%
Chỉ tiêu nàv phản ánh khá năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó
cho biết số tiền lãi thu đưọc trên 100 đ(3ng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
r-ii A 1 1- 1 .4-' ' .4-'
_
Clhônh lệch đầu vào đầu ra =
Hu i
lãi tín dung - Chi lãi vốn huy dộng
-------- 100%
Vốn huy động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khá năng sinh lời của vốn huy động, cho biết
số' lãi /•()//(,’ thư dược trên 100 đồng vốn huy động là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng sử dụng vốn càng tốt.
©' GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươHỊ’ 5: Tổng qitaiì về nghiệp vụ tín dụng ngân lì()ng
23?
4.3.4. CÁC CHỈ TIÊU HIỆU SUẤT s ử DỤNG VỐN
.-/.T I
Tổng dư nơ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn (H |) = —;-----,
— ^------------- xlOO%
Tống nguồn vốn huy động
TI-
Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động \'à
dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có
chi phí thấp (rẻ hơn đi vay), ổn định về số dư và kỳ hạn. nên năng lực
cho vay của một N H TM thường bị giới hạn bởi năng lực huy động
vốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào và ở đâu ngân hàng cũng tự cân
đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay. Thật là lý
tưởng, nếu N H TM chủ động được nguồn vốn huy độnỉĩ để cân đối nhu
cầu cho vay (lúc đó hệ số H| xấp xỉ bằng 100%). Tuv nhiên, trong thực
tế không phải lúc nào và ở đâu ngân hàng cũng tự cân đối được vốn huy
động để đáp ứng nhu cầu cho vay. Hai khả nãng có thể xảy là:
Thứ nhất, tại địa bàn hoạt động nhu cầu vay vốn đầu tư là rất lớn,
trong khi đó khả năng huy động vốn là rất khó. Để giải quyết màu
thuẫn này, buộc ngân hàng phải đi vay từ các ngân hàng khác (hoặc
vay trung ương) để cho vay lại. Trong trường hợp này thì hệ số H| là
lớn hơn 100% rất nhiều. Do phải đi vay với chi phí cao nên có thê’ làin
cho hiệu quả hoạt động của tín dụng giảm. Chính vì vậy, giải pháp t(')'t
nhất cho ngân hàng là phải từng bước chủ động cải thiện nguồn vốn
huy động của mình.
Thứ hai, tại địa bàn hoạt động nhu cầu vay vốn là rất ít, Trong k lii
đó khả nãng huy động vốn lại rất cao. Đê giải quyết mâu thuẫn này,
buộc ngân hàng phải cho các ngân hàng khác (hoặc chuyển về trưng
ương) vay lại nguồn vốn huy động. Trong trường hợp này Ihì hệ sô' H|
là nhỏ hơn 100% rất nhiều. Do phải cho vay lại nguồn vốn huy động
với lãi suất thấp nên có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. CÍiính vì vậy, giải pháp tốt nhất cho ngân hàng là phải chủ đông
tìm đầu ra (cho vay, đầu tư) để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động.
© GS. rs . Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C lìitơiií’ 5: Tỏng c/iian về inỉliiệp
H.ệu suất sử dụng vốn (H 3) =
VII
tín clipig ngân hàng
Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản. có
233
X100%
Chi tiêu H 2 cho biết, cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu
đổng được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. VI tín dụng là
hạng mục sinh lời chủ yếu, nên hiệu suất sử dụng vốn H t càng cao thì
hơạt dộng kinh doanh của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Tuy
nhiên, nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay quá mức, thì phải chịu rủi
ro thính khoản; ngược lại, nếu hệ số H, quá thấp chứng tỏ ngân hàng
đang lãng phí nguồn vốn, tức nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả
m ột cách tối ưu. Trong điều kiện bình thường, hiệu suất sử dụng vốn
H 2 CU1 ngân hàng thường từ 70-80%.
4.3.5. CÁC CHỈ TIÊU TRÍCH LẬP Dự PHÒNG VÀ BÙ ĐẮP RR tín
l! . /
V
dụng
Ịệ trích lập clự phòng n ìi ro tín dụng:
Do các khoản vay có thể bị giảm giá trị nên việc trích lập dự
phòaii là cần thiết. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là biện pháp
ngân hàng sử dụng đế ghi nhận tổn thất các khoản cho vay đã cấp cho
khácl; hàng. Quá trình trích lập dự’ phòng chủ yếu dựa trên kết quả
phân tích thc3ng tin mang tínli cảm quan và có thể được ngân hàng
điều ;hinh căn cứ vào diễn biến thực tế. jMặc dù đã có những điểm
tươinị, đồng nhất định trong việc phân loại và lập dự phòng rủi ro tín
dỊtniggiữa các quốc gia. nhưng việc phân loại nợ và lập dự phòng gặp
khômg ít khó khăn cá về lý thuyết và thirc tế. vì chưa có quy định và
tiúui diuẩn quốc tế thống nhất được thừa nhận.
7ỷ lè trích lâp DPRR tín dụng = ----- --------- -7—2— I — ^
Dư nợ bình quân
\ề trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tại Việt Nam quy định trích
lập hii loại dự phòng là dự phòng chung vp dự phòng cụ thể. Dự
p liò in ' chung được trích lập cho tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến
nhóim 4 và băng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ. Dự phòng cụ thê
© G:s. TS. Nguyễn Vẳn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
034
C liiừ h ii’ 5: Tò)n> C/Híiiì vổ lìiịlìiệ p vụ fín clụn^i’ lìỊ^án lìủni>
dược trích lập trên cư sở phân loại
C ỊI
thế các khoản nợ; t>
lộ
trích lập
dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ lần lượt là 0%. 5%. 20%. 50%.
100%. Công thức tính số tiền dự phòng cụ thể như sau:
R = max{0. (A - C)) ’ r
Trong đó:
R : số tiền dự phòng cụ thổ phải trích.
A : giá trị khoản nợ.
c ; giá trị tài sản bảo đảm.
r : tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Theo cách tính toán trên, số tiền dự phòng cụ thể không chi phụ
thuộc vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng, mà còn
p liỊi
thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Do đó. các tổ chức tín dụng cần
định giá chính xác tài sản bảo đảm tại thời diếm ký kết hợp dồng hảo
đãm cũng như tại thời điềm ký hợp đồng bảo dảm bố sung trong
trường hợp cầm cố. thế chấp tài sản hình thành trong tương lai.
2. T ỷ lệ .vóa n ợ :
T’.’, lA
_
Xóa nợ
I ý lê xóa nơ = -------- ---------------Dư nợ bình quân
Nhũng khoán nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưn ra
hoạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng. Như
vậy, một ngân hàng có tv lệ xóa nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lởn, nghĩa
là chất lượng tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lón (thường là lừ 2% trớ lón),
thì chất luítng tín dụng của ngân hàng được xem là có \'ấn dề.
4.3.6. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÁN RỦI RO: GỒM CAC CHỈ TÍỂU
- Giới hạn cho vav lối đa một khách hàng theo quv định cúa pháp luật.
- Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế.
- Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý.
- Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ.
© GS. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Clìiứfiìí> 5 ; Toiii>
C /Iian
về Hịihiẹp vụ tin dụnị’ iiíỊchi Ììủiìíị
235
4.4. XỬ LÝ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
Vậv. ngân hàng phái làm gì khi tín dụng có vấn đề? Các chuyên
gia ngân hàng sẽ tìm ra các giái pháp nhằm thu hồi những khoán tín
dụh^ có vấn dề theo một sô bước như sau:
Biíức I : Luôn đặt mục tiêu "Tận dụng lối da các COÍ hội dể thu hồi
dầvdú nạ (gốc và lãi) đã cho vay".
Bước 2: Khấn trương khám phá \'à báo cáo kịp thời mọi vấn đề
thực chất liên quan đến tín dụng, mọi chậm trễ dều làm cho tình hình
lứ i (lụn<g ircV nên ,\ấu hưn.
Bicức 2: Trách nhiệm xử lý tín dụng CC) \ân ctề phải được độc lập
vứi chức năng cho \’ay nhằm tránh những xung đột có thè xáy ra với
quiai điểm của cán bộ tín dụng trực liếp cho vay.
Biiúc 4: Chuyên gia xử lý tín dụng cần hội ý khẩn veil khách hàng
về các giúi pháp ccí thê, đặc biệt là tinh giám chi phí, tãng nguc5n thu,
\ ’à tâng cuừng cái tiến còng tác quản lý. Truức khi hội ý với khách
liànt, chuyên gia cần phân tích sơ bộ tín dụng có vấn đé và những
nguv'cn nhân có thể. ghi chú mọi vấn đề đặc biệt khám phá ra (kê cá
nhữig chú nợ
CC)
liên quan). Xây dựng kế hoạch hành động sau khi đã
xầcđịnh được rủi ro đối với ngân hàng và bổ sung hồ sơ tín dụng (đặc
bitệt là yêu cầu bổ sung tài sản làm \'ật bảo dấm tín dụng để phù hợp
vc%i .ình hình mới).
Bước 5: Dự tính những nguồn có thê dùng để thu nợ có \'ấn đề (bao
íỊổin
nguồn tìiu từ thanh lý tài sán và sc5 dư tiền gửi tại ngân hàng).
Bìíức 6: Chuvên gia tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những
iraini chấp xem khách hàng còn nghĩti \ \ \ lùi chính nào chưa thực hiện.
Birức 7: Đối với doanh nghiệp, chuyên gia cần đánh giá chất
lư(Ợrg. năng lực và sự nhất quán trong quản lý, đồng thời trực tiếp tiến
hàỉnh khảo sát các hoạt động và các tài sản của doanh nghiệp.
Bttớc 8: Chuyên gia phái cân nhắc mọi phương án có thê để hoàn
thiàrii việc thu hồi nợ có vấn đề. bao gồm cả việc thoả thuận gia hạn
© Gỉ.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
?36
Chương 5 : Tổng c/nan vé nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
nợ tạm thời nếu khách hàng chỉ gặp khó khãn trước mắt, hoặc tìm
kiếm giải pháp nhằm tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng.
Các khả năng khác có thể là bổ sung tài sản bảo đảm tín dụng, ỵêu cíiu
có bảo lãnh của người thứ ba, cơ cấu lại doanh nghiệp, sát nhập, huy ,
thanh lý công ty, nộp đơn xin phá sản.
Rõ ràng là, giải pháp tối ưu phải bảo đảm thu hồi được nự, đồng
thời tạo cơ hội cho cả ngân hàng và khách hàng có thể duy trì hoạt
động tiếp theo một cách bình thường. Trong thực tế, chuyên gia tín
dụng thường lý lẽ rằng: cho dù khoản tín dụng có thể trở nên có vấn
đề, nhưng người vay thì không nhất thiết phải như vậy. Điểu này hàm
ý, một hợp đồng tín dụng được ký kết một cách đúng đắn, tuân thủ
mọi điều kiện đặt ra trong chính sách tín dụng của ngân hàng, thì ít
khi trở thành khoản tín dụng có vấn đề. Nhưng mặt khác, một hợp
đồng tín dụng không đúng đắn, có sai sót có thể góp phần làm cho
khách hàng gặp phải các vấn đề về tài chính và là nguyên nhân khiến
cho khách hàng có thể trở nên bị vỡ nợ.
5. VÒNG QUAY TÍN DỤNG NÓI GÍ VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
Trong quá trình hướng dẫn và chấm luận văn cao học, khóa luận
tốt nghiệp và chuyên đề tốt nghiệp về chủ đề hiệu quả tín dụng, thuy
rằng chỉ tiêu vòng quay tín dụng, doanh số cho vay và doanh số thu
nợ được phân tích và bình luận khá đầy đủ, súc tích và thú vị. Xin
được trích dẫn một đoạn phân tích về vòng quay tín dụng mà chúng ta
thường gặp trong các luận văn cao học hay khóa luận tốt nghiệp:
“ Vòng quay tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyên các khoítn vay met
ngân hàng cấp cho nền kinh (é, nói cách khác, chi liêu này cho hiết
ngân hìing thu được nợ khách hcing bao nhiêu đê có thê lạ i cho
V iiy
mới. Đây là chi tiêu quan trọng được càc ngân hcing lính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tin dụng VCI hiệu quả
tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu cùa khách hàng. Vòng quay vốn
tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hùng đã luân chuyên
© 6 S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C luừ ĩiìg 5 : Tổng quan vé nghiệp vụ tin dụng ngán hcing
937
nhanh, tham gia ví)o nhiều chu kỳ Síin xuííl lưu thông hùng hỏa. Với
niột .số vốn nhắt định, vỏng quay vồn tín dụng càng nhanh thì ngán
hctng càng tiết kiệm chi phí, tiếp tục đầu
t ư VCÍO
các lĩnh vực khác, do
đỏ. càng tạo ra nhiều lợ i nhuận cho ngán hàng".
Thực ra không phải như vậy! Trong quá trình nghiên cứu, tôi chưa
tínig dọc thấy ớ cuốn sách chính thốnu nào bằng tiếng Anh và tiếng
Việt phân tích chỉ tiêu vòng quay tín dụna là một chỉ tiêu phản ánh hiệu
quà tín dụng. Khi nghiên cím các văn bản pháp quy về hoạt động ngân
hàng, cũng không thấy đề cập đến chỉ tiêu vòng quay tín dụng; hon
nữa, tại các N H TM khi lập kế hoạch, giao chỉ tiêu và phân tích hoạt
dộng kinh doanh, thì vòng quay tín dụng cũng không được sử dụng là
niột chỉ tiêu, trong các báo cáo tài chính cũng không thấy thế hiện vòng
quay tín dụng, mà thay vào đó là chỉ tiêu dư nợ cho vay.
Câu chuyện về vòng quay tín dụng được đưa ra trao đổi với một số
đồng nghiệp ở các trường đại học, tôi rất bất ngờ vì đã nhận được câu
trả lời với nội dung đáng để trao đoi như sau: "K h i phân tích quy mô
ntở rộng tín dụng thì chi tiêu doanh số cho vay, doanh .số thu nợ và
vòng quay tín dụng lc( các chi tiêu quan trọng. Doanh số cho vay là chì
tiêu phản ánh quy mó cấp tín dụng cùa NHTM đối với nền kinh tể. Đây
lù chỉ tiêu phản ánh khá chính xác về hoạt động cho vay trong thời
gian dài. thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm... ”.
Vậy, chí tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, vòng quay tín dụng
và dư nợ cho vay phản ánh mức độ hiệu quả và quy mô tín dụng là như
thế nào? Trong phần phân tích sau đây. thuật ngữ tín dụng và cho vay
được dùng đan xen với nhau.
5.1. Vòng quay và ý nghĩa của vòng quay trong kinh doanh:
Trong kinh doanh nói chung (trừ kinh doanh ngân hàng), ngừời ta
sử dụng chi tiêu vòng quay để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, chúng ta sử dụng
rất nhiều chỉ tiêu vòng quay như:
® GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
238
Chương 5 : T oni’ qiuw về nghiệp vụ tín dụng ngủn lìciiìg
1.
Vòng quay tồng tài sản
=
Tổim doanh thu/Tổnu tài sản BQ
Chi tiêu này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả như
thế nào trong việc tạo ra doanh thu. Với các nhân tố khác như nhau,
vòng quay tổng tài sản càng cao, thì hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Ỷ nghĩa vòng quay tổng tà i sản:
Tổng doanh thu = Tổng tài sản BQ * Vòng quay tổng tài sản
Ví dụ. doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có cùng quy mô tài sản,
với các nhân tố khác như nhau, thì rõ ràng ràng doanh nghiệp nào có
vòng quay cao hơn sẽ tạo ra doanh thu cao hơn, doanh thu cao hơn sẽ
tạo ra lợi nhuận cao hơn.
2. Vòng quay các klioản phải thu = rông doanh tluCCác khoan pliái
thu BQ
V’òng quay các khoán phái thu phan ánh tôc dộ bicii dòi các khoán
phái thu thành liền nìặt. Hệ số nảy là một ihirớc do quan trọng đế
dánh giá hiệu quá hoạt động cua doanh nghiệp. Với các nhiân tỏ khác
như nhau, hộ số vòng quav các khoán phái thu cànu lớn chứng tó tốc
dộ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khá năng chuvên đòi các
khoán nợ phái thu sang tiền mặt cao. diều này gi ỦI') cho do.anh nghiệp
nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra SỊf chủ dộng trong việc tàii trợ nguon
vốn lưu dộng trong săn xuất. Ngược lại. nếu hệ số này càng thấp thì
số tiền cua doanh nghiệp bị chiám dụng ngày càng nhiều, lượng tièn
mặt
.SC
ngày càng giảm, làm giàm
sự
chủ dộng của dt)anh nuhiộp trong
\'iục tài trợ nguồn vốn lưu dộng trong sán xuất và có thè do.anh nghiệp
sè phai di va\ ngân hàng dô tài trợ thêm cho nguồn vỏn lini dộng này.
Ỷ nghĩa vòng quay các khocin p hái thu:
rỗ n g
doanh thu = Các khoản phái thu bình quàn * Vòn;g quay các
khoản phải thu
V í dụ, doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có cùng qiuy mô các
khoản phải thu, với các nhân tố khác như nhau, thì rõ ràng doanh
© GS. rs . Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChtíơHị’ 5: To'ní> quail về Iii’hiç'p vil lin dụng ngân hàng
939
nghiệp nào có vòng quav các khoản phai tliii cao hơn sẽ tạo ra doanh
thu cao hơn. doanh thu cao hơn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn.
3. Vònu quay hàna tồn kho = (ìiá von hàng bán./Hàng tồn kho BỌ
^'òng quav hàng ton kho là số lan inà hàng hóa tôn kho binh quân
luàn chuvcn tronii kv. Với các nhàn lố khác nhir nhau, hệ sô vòng
quay hàng tòn kho thường diiợc so sánh qua các năm dè dánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt ha>' xấu. I lệ so nàv lớn cho thấy
lổc dộ tỊuay vòng cùa hàng hóa trong kho là nhanh và ngtrợc lại. nếu
hệ số này nh() thi tốc độ quay \ ỏng hàng tồn kho thấp.
Ilộ số \òng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thay doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tòn kho không bị ử đọng nhiêu, (,'ỏ
nghTa là doanh nghiệp sè ít rui 10 hon neu khoan mục hàng tồn kho
trong báo cáo tài chính có giá trị giam qua các n<ăm. Tuy nhiên, hệ số
này quá cao cùng không tốt, \ ì như vậv cỏ nghĩa là lượng hàng dự’ trữ
trcHig kho không nhiều, nếu nhu càu thị tniờng tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Ihm nũa, dự trừ nguycn liệu vật liệu đầu vào cho các
khâu .sán xuất không dủ có the khiên dãy chuvôn sán xuâl bị ngưng
trộ. Vì \ ’àN'. hệ số vòng quay hàng tôn kho cân phải dủ lớn dê dám báo
mứt dộ san xuất và dáp ứng dirợc nhu càu khách hàng. De có the
dánh giá tình lìinh tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chi tiêu hảng
tồn kho cần dược dánh giá bên cạnh các chi tiêu khác nhu' lợi nhuận,
doanh thu. vòng quay của dòng liền, cũng như nên đặt trong điều kiện
kinh tế v ĩ mô, điều kiện thirc tế của từng doanh nghiệp.
y nghĩa vòng quay hcing tồn kho:
Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho BQ * Vòng quay hàng tồn kho
Ví dụ, doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có cùng quy mô hàng tồn
'klio binh quân, với các nliân tố khác như nhau, thì rõ ràng doanh nghiệp
nào có vòng quay hàng tồn kho cao hơn sẽ tạo ra doanh thu bán hàng
cao lion, doanh thu báng hàng cao hơn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
240
C hươiìỊị 5 : T ổ iìỊ’ qium \'ề HỊihiệp yụ tín dụng ngán liàní>
Ví du minh hoa:
Có 3 doanh nghiệp A, B và c kinh doanh mặt hàng máy tí.ih PC,
mỗi doanh nghiệp đều có nguồn vốn kinh doanh là 10 tỷ VND.. Giá
máy tính mua vào 10 triệu đồng/bộ và bán ra 11 triệu đồng/bộ.. V ớ i
các nhân tố khác như nhau, doanh nghiệp A có g iả vốn hàng bủn 20
tỷ đồng/năm. doanh nghiệp B là 30 tỷ đồng/năni, và doanh Iighũệp
c
là 40 tỷ đồng/năm.
a/ Tính hàng tồn kho bình quần của từng doanh nghiệp,
b/ Tính vòng quay hằng tồn kho của từng doanh nghiệp,
c/ Tính lợi nhuận của từng doanh nghiệp,
d/ Kết luận về mối quan hệ giữa vòng quay và lợ i nhuận.
Bài s iủ i:
a/ Tính hàng tồn kho:
M ỗi doanh nghiệp cỏ nguồn vốn kinh doanh như nhau lè HO tỷ
đồng được dùng hết để mua máy tính PC. Như vậy, về mặt giá tirị, thì
hàng tồn kho của cả ba doanh nghiệp là như nhau và là 10 t\ đồng.
Giá trị này được thể hiện bằng số lưọng máy tính PC trong kho của
mồi doanh nghiệp là:
10.000.000.000 đồng : 10.000.000 đồng/chiếc = 1.000 chiếc P(C
b/ Tính vòng quay hàng tồn kho:
Doanh nghiệp A; 20 tỷ đồng : 10 tỷ đồng = 2 vòng/năm
Doanh nghiệp B: 30 tỷ đồng : 10 tỷ đồng = 3 vòng/năm
Doanh nghiệp C: 40 tỷ đông : 10 tỷ đông = 4 vòng/năm
c/ Tính lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lợi nhuận phát sinh từ mồi vồitg quay là:
11 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 1 tỷ đồng/vòng
Doanh nghiệp A: 1tỷ đồng/vòng * 2 vòng/năm = 2 tỷ đồng/năim
Doanh nghiệp B: 1tỷ đồng/vòng * 3 vòng/năm = 3 tỷ đồng/năim
Doanh nghiệp C; 1tỷ đồng/vòng * 4 vòng/năm = 4 tỷ đồng/íăưn
© GS. rs . Nguyễn Vàn Tiến- Giảo trinh Nguyên
lý & Nghiệp vụ NHTM
C ltiíơ iiịỊ 5 : Tổng c/itan về nghiệp VII tín dụng ngàn hàng
241
(1/ Kết luận về mối quan hệ giữa vòng quay và lợi nhuận:
Một cách tổng quát, trung cùng một lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh, với các điểu kiện khác như nhau, doanh nghiệp nào có vòng
quay ccing Um thì hiệu quả kinh doanh ccing cao. Đ ổi với một doanh
nghiệp cụ thể, với các điều kiện khác không đổi, thời kỳ nào có vòng
quay Cíing lớn thì th ờ i kỳ đó hiệu quà kinh doanh càng cao.
Vấn để đủt ra là: Kết luận này (kiến thức này) có đúng với kinh
doanh tín dụng của ngân hàng, khi mà lợi nhuận phát sinh dựa trên cơ
sở số dư và thời hạn cho vay? Chúng ta hãy xem!
5.2. Doanh số cho vay, doanh sổ thu nọ', vòng quay tín dụng và dư
nỢ cho vay:
a /M ô t số khải niêm :
•
•
Doanh .vó cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng đã phát cho các
kliách hàng vay trong-một thời kỳ nhất định. Doanh sổ thu nợ là tổng
số tiền mà một ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã cho vay trước
đó trong một thời kỳ nhất định. Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng
vay đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ
cho vay là số tiền đã phát cho kliách hàng vay nhưng chưa thu hồi.
Cctn chủ ỷ:
{ 1 ) Doanli số cho vay và doanli số thu nợ chi liên quan đến khoản
tiền gốc và không phụ thuộc vào kỳ hạn vay là bao nhiêu.
(2) Doanli số cho vay và doanli số thu nợ được tính cho một thời kỳ,
trong khi đó, dư nợ (số dư) được tính tại một thời điểm.
(3) Giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ có mối quan hệ khăng
khít, dược thể hiện qua công thức:
DNCV, = DNCV..I + DSCV, - DSTN,
Trong đó:
DNCV,.| ; Dư nợ cho vay tại thòri điểm cuối kỳ (t -1).
© 6 S. ĨS. Nguyễn \/ần Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
'>4'>
Chương 5: Tông quan vé nghiệp
V II i í n
dụng ngân hùng
D N C V i; Dư nợ cho vaỵ tại thời điểm cuối kỳ t.
D S C V i: Doanh số cho vay trong kỳ t.
D S T N ,: Doanh số thu nợ trong kỳ t.
Vòng quay tin dụng thể hiện tần suất dư nợ bình quân được thu hồi
bao nhiêu lần trong một thời kỳ (thường là một năm).
,_
. . .
Doanh số thu nơ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dung = ------------ — ——
^—
Dư nợ bình quân trong kỳ
Dư nợ trung bình trong kỳ là số tiền chưa thu hồi bìrủi quân tại bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ, nó được xác định bàng phương pháp binh
quân gia quyền như sau:
Ỳ DNCV, * t,
DNCVBQ, = i=l
Trong đó:
DNCVBQt là dư nợ cho vay bình quân trong kỳ t.
DNCVj là dư nợ cho vay thời hạn i.
i = 1, 2, 3,..., n là số thời hạn trong kỳ t.
tj là thời hạn duy trì số sơ dư cho vay DNCVi.
1=1
b / Ý nghĩa của các kh á i niệm :
Để hiểu được ý nghĩa cùa từng khái niệm nêu trên trong kinh doanh
ngân hàng, ta xét ví dụ; M ột N H T M hoạt động tín dụing từ ngày
01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2013 như bảng dưới đầy.
© GS. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C hươnịị 5 : Tống c/uan về nghiệp vụ tín dụng ngán hàng
943
Đơn vị: Tỷ VND
Ngày
Phát
tiền vay
(DSCV,)
Thu
hồi nợ
(DSTN,)
Dư nợ
cuối iniày
(DNCV,)
Số ngày
dư nợ
(t.)
(1)
( 2)
(3)
(4)
1/1
100
0/2
5/3
150
20/4
10/5
250
!0/6
(4)*(5)
Lãi
phát
sinh
(5)
( 6)
(7)
100
40
4.000
40
60
25
.500
0,417
10
200
45
9.000
2,500
70
30
20
2.600
0,722
30
350
40
14.000
3,889
100
250
35
8.750
2,431
Tích số
;5/7
150
200
200
35
7.000
1.944
30/8
50
50
200
15
3.000
0.833
5/9
50
100
150
35
5.250
1,458
20/10
50
300
35
10.500
2,917
2,43
25/1
30/12
Cộng
100
150
250
35
8.750
50
100
300
0
0
0,000
850
300
360
74.350
20,653
1.150
Neu mức lãi suất cho vay là 10%nãm. một năm có 360 ngày, bỏ qua
yếu tố lãi nhập gốc và các nlìán tố khác không phát sinh.
Câu hói:
1. Xác định doanh số cho vay trong kỳ:
DSCV, = Ỳ DSCV, = 1.150 tỷ đồng
Tồng doanh số cho vay trong năm là h.l 50 tỳ đồng.
2. Xác định doanh số thu nợ trong kỳ:
DSTN,
DSTN, =850 tỷ đồng
1=1
Tống doanh số thu nợ trong năm là 850 tỷ đồng.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM ■
244
Chương 5 ; Tổng quan \'ề nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
3. Xác định dư nợ cuối kỳ:
DNCV, = DSCV, - DSTN, = 1.150 - 850 = 300 tỳ đồng
Dư nợ cuối năm 2013 là 300 tỷ đồng.
4. Xác định dư nợ bình quân trong kỳ:
DNCVBQ, =
ỷ D N C y * t,
^
74 350
t
360
= 206,53 tỷ đồng
5. Xác định vòng quay tín dụng;
Vòng quay vốn tín dung =
850
— - = 4 vòng/nãm (làm tròn)
206,53
Như vậy, mỗi vòng quay tín dụng có thời hạn là;
360 : 4 = 90 ngày (3 iháng/vòng)
Điều này nói lên rằng: Ngân hàng cho vay thu nợ hàng quý, và hoạt
động tín dụng của N H T M trong năm là tương đưomg với việc ngíln
hàng cấp một khoản tín dụng là 206,53 tỷ đồng thời hạn 90 ngày, và
cấp 4 lần liên tiếp trong năm, tức ký 4 hợp đồng tín dụng.
6. Xác định lãi cho vay phát sinh trong kỳ:
Cách 1: Tính lãi phát sinh trên từng số dư, sau đó cộng dồn (cột 7)
Ỳ DNCVị * t,
_ M
Lãi cho vay =
360
= 20,653 tỷ đồng
Cách 2: Tính lãi phát sinh trên số dư bình quân.
Lãi cho vay = D NCVBQ * lãi suất * thời hạn
= 206,53 * 0,10 * 1 = 20, 653 tỷ đồng
Cả hai cách đều cho kết quả như nhau.
Chú
V.
sẽ là vô cùng sai lầm nếu tính lãi cho vay theo công thức:
Lãi cho vay = D NCVBQ * Mức lãi suất * Vòng quay tín dụng
= 206,53 * 0,10 * 4 = 82,612 tỷ đồng.
© 6 S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng quan vé nghiệp vụ tin dụng ngân hàng
245
7. Chỉ tiêu nào quyết định lợi nhuận tín dụng:
Nếu mức lãi suất cho vay là không đối. thì rõ ràng lợi nhuận tín
dụng thu được nhiều hay ít phii thuộc hoàn vào hai yếu tố đó là: Dư nợ
bình quân và thời hạn cho vay. Trong kinh doanh ngân hàng, doanh số
cho vay, doanh số thu nợ và vòng quay tín dụng chưa nói lên điều gì về
lợi nhuận tín dụng. Vòng quav tín dụng càng cao chỉ nói lên một điều là
chính sách tín dụng của ngân hàng thiên về cho vay ngắn hạn, còn vòng
quay tín dụng thấp chỉ nói lên một điều là chính sách tín dụng của ngân
hàng thiên về cho vay trung dài hạn:- Nếu vòng quay tín dụng quá cao,
dồng nghĩa với việc ngân hàng phái ký nhiều hợp đồng tín dụng trong
một thời kỳ, điều này có thể dẫn đến tãnu chi phí cho ngân hàng. V í dụ,
liai ngân hàng là A và B, mỗi ngân hàng có 100 đồng vốn để cho vay,
lãi suất 10%/năm. Ngân hàng A cho vay kỳ hạn 1 năm, còn ngân hàng
l i cho vay thu nợ hàng ngày, ta có:
Ngân hàng A: Doanh số cho vay 100. doanh số thu nợ 100, vòng
cỊuay tín dụng 1, hợp đồng tín dụng ký kết 1. dư nợ cho vay bình quân
Ị 00, kết quct kinh doanh ¡0.
Ngân hàng B: Doanh số cho vay 36.000. doanh số thii nợ 36.000,
vòng quay tín dụng 360, họp đồng tín dụng ký kết 360, dư nợ cho vay
hình quân ỉ 00, kết quà kinh doanh 10.
8. Chi tiêu nào quyết định quy mô tín dụng:
Cũng có ý kiến cho ràng, doanh số cho vay và doanh số thu nợ là
Iiliững chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mở rộng (quy mô) tín
dụng. Điều này là không đúng với kinh doanh ngân hàng. M ở rộng tín
dụng phải được hiểu là ngân hàng cho vav ra thêm được bao nhiêu, tức
dư nợ tăng được bao nliiêu, chứ không phái doanh số cho vay tăng bao
Iiliiêu? Chúng ta hãy xét ví dii: N HTM có 100 tỷ đồng để cho vay, hỏi
ngân hàng đã mở rộng được tín dụng là như thế nào?
a/ Cho vay một khách hàng 100 tỷ. kỳ hạn 1 năm.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
946
C ltư ơ tìịị 5 : Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng ngân ỉiá ng
b/ Cho vay hai khách hàng mồi khách hàng 50 tỷ. kỳ hạn 1 năm.
c/ Cho vay một khách hàng 1 00 tỷ, kỳ hạn 6 tháng.
d/ Cho vay bốn khách hàng, mỗi khách hàng 25 tỷ, kỳ hạn 3 tháng.
Trưòmg hợp 1 có doanh số cho vay là 100 tỷ/năm và dir nợ bình
quân là 100 tỷ; tmờng hợp 2 có doanli số cho vay là 100 tỷ/năm và dư
nợ bình quân là 100 tỷ; trưÒTig hợp 3 có doanh số cho vay là 200
tỷ/năm và dư nợ bình quân là 100 tỷ; trường họp 4 có doanh số cho vay
là 400 tỷ/năm và dư nợ bìnli quân là 100 tỷ. Như vậy, trong cả bổn
phưong án thì dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế là không đổi. cho nên
ta đi đến kết luận là N H T M không hề mở rộng tín dụng. Việc ngân
hàng quan hệ với nhiều hay ít khách hàng cũng không là chi tiêu phàn
ánli quy mô tín dụng. V ới cùng một số dư tín dụng, nếu ngân hàng cho
nhiều khách hàng vay với những số dư nợ nhỏ, thể hiện chính sách tín
dụng của ngân hàng thiên về bán lẻ; nếu ngân hàng cho ít khách hàng
vay với số dư nợ lớn, thể hiện chính sách tín dụng của ngân hàng thiên
về bán buôn. Việc áp dụng chính sách tín dụng bán buôn hay bán lẻ
phụ thuộc vào năng lục và kliẩu vị (nhất là kliẩu vị phân tán rủi ro) của
từng ngân hàng, chứ không phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng.
Để thấy được sự khác biệt trong kinh doanh giữa doanh nghiệp và
ngân hàng, ta lập bảng mô phỏng để so sánh nliư sau;
Doanh nghiệp
Ngân hàng
Chỉ liêu
A
B
c
Chỉ tiêu
X
Y
2
Hàng
tồn kho
100
100
100
Dư nợ
bình quân
100
100
100
Giá vốn
hãng bán
100
200
300
Doanh số
cho vay
100
200^
300
Vòng
quay/năm
1
2
3
Vòng quay
TD/năm
1
2
3
Lợi nhuận
1x
2x
3x
Lợi nhuận
1x
1x
1x
Lợi nhuận phát sinh trên cơ sở vòng quay
Lợi nhuận phát sinh trên cơ sở số dư
© 6 S. TS. Nguyễn Văn Tiến • Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 5 : Tổng c/iicin ré nghiệp vụ tín clinìg ngủn hùng
947
Điều khá thú vị là klii đọc một sổ khóa luận hay luận văn thạc sĩ, thì
doanh số huy động vốn cũntỉ dược đề cập phân tích rất ly kỳ tưcmg tự
như doanh số cho vay và vòng quay tín dụng. Trong kinh doanh ngân
hàng, thi số dư huy động vốn binh quân mới có ý nghĩa và là tiền đề để
ngàn hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh sinh lời của mình.
5.3. Doanh số có ý nghĩa đối vói Ngân hàng trong trưòTig họp nào?
Ngày nay, ngân hàng hoạt động đa nănu, bên cạnh nghiệp vụ truyền
thống là cho vay, thì ilíỉân hàng còn cunu cấp rất nhiều loại hình dịch
\'ự khác nhau
để
thu phí. Đặc trưng
CO’
bản trong thu phí là chúng phát
sinh trên cơ sở doanh số thực hiện, như nghiệp vụ bảo lãnh, mở L/C,
hay kinh doanli ngoại tệ.
Ví dụ, ngân hàng quy định phí suất báo lãnh là 0,05% trên giá trị
bảo lãnh. Phí ngân hàng thu được trong một thời kỳ được tínli như sau:
Tổng thu phí bảo lãnh = Doanh số bảo lãnh * phí suất bảo lãnh.
Như vậy. đối với các hoạt động thu phí. thì doanh số hoạt động có ý
nghĩa quyết định đến tống phí thu được là bao nhiêu.
Tương tự, phí mua bán ngoại tệ thường được ẩn vào tỷ giá mua và tỷ
giã bán, tức mua thì thấp còn bán thi cao, chênh lệch chính là phí (thu
nhậịi) kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Thu nhập mà ngân hàng thu
được trong một thời kỳ được tính như sau;
Thu nhập kinh doanh ngoại tệ = Doanh số mua (hoặc bán) * chênh
lệch tý giá mua bán.
Do ngàn hàng chủ yếu Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ cho khách
hàng, nên trong một thời kỳ nhất định (một năm), thì có thể coi doanh
số mua vào và doanh sổ bán ra là bảng nhau, cho nền khi tính toán ta
chi lấy doanh số một chiều, hoặc là chiều mua hoặc là chiều bán.
Tóm lại, việc hiểu sai lầm về ý nghĩa của doanh số tín dụng và
vòng quay tín dụng có lẽ được bất nguồn từ kiến thức tài chính doanh
nghiệp, bởi vì hai doanh nghiệp kinh doanh cùng ngậnh nghề, nếu
© GS. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Gỉáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
248
ChươnỊị 5 : T ổ iìịị qitơn về lìiịh iệ p vụ tín cỉụnỊị ngíHì hàng
doanh nghiệp nào có vòng quay nhanh hơn sẽ hiệu quả hon (tạ>o ra
nhiều lợ i nhuận hơn). Nhưng kinh doanh ngân hàng lại không phải
như vậy, bởi vì lợi nhuận được tạo ra là trên cơ sở .vó dư, mức Ici.i .suất
VCI thời gian. Qua phân tích cho thấy, vòng quay tín dụng chỉ phân ánh
một khía cạnh của chính sách tín dụng là thiên về cho vay ngắn hạn
hay dài hạn. Nếu vòng quay càng mau, chứng tỏ ngân hàng thiêm về
cho vay ngắn hạn, còn nếu vòng quay thưa, chứng tỏ ngàn hàng tlhiên
về cho vay trung dài hạn.
TÓM TẮT
Chương này đã tập trung phân tích chính sách, quy trình tín dụng
và các loại tín dụng khác nhau mà ngân hàng cung cấp cho khiách
hàng. Các nội dung chủ yếu gồm:
1 . Cấp tín dụng là chức năng kinh tế chủ yếu của ngân hàng. Tín
dụng hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức và chính
phủ trong việc phát triển kinh doanh, tạo công ãn việc làm, duy tr i và
năng cao chất lượng cuộc sống.
2. Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao, bởi vì chất lư ợ ig Un
dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bên trong và các nhàn l5 bên
ngoài. Các nhân tố bên ngoài gồm sự thay đổi môi trường kinh doanh,
thảm họa tự nhiên, và thay đổi môi trường pháp lý. Các nhân l5 bên
trong gồm sai sót trong quản trị điều hành, hoạt động phi pháp, và imột
chính sách tín dụng kém hiệu quả.
3. Rủi ro tín dụng được kiểm soát một phần bởi:
- Quy chế của chính phủ. Các cơ quan điều tiết và giám sát tíndiụng
gồm Hộ thống thanh tra chính phú, Cơ quan giám .sát tài chính qiuUc
gía, Bảo hiểm liền gửi và Cơ quan thanh tra chuyên ngành ngân hànig.
- Chính sách và quy trình tín dụng nội bộ của ngân hàng.
Ngày nay, các ngân hàng được xếp hạng, đánh giá chất lượng hĩoạt
động và rủi ra trên cơ sở các tiêu chí CAMELS.
© 6 S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý (SNghiệp vụ NHTM
C hươniỊ 5 : Tổng qnuiì vé lìiỊlìiệ p vụ liìi (lụng ngán hàng
249
4. Rúi ro tín dụng cũng được kiêm soát bới chính sách và quy trình
tín dụng chặt chẽ. Chính sách tín dụng quv định cụ thể những loại
hĩnh tín dụng được cấp, những loại hình tín dụng không được cấp, quy
định chi tiết các điều kiện cho mỗi loại hình tín dụng, thủ tục hồ sơ
cán thiết, điều khoản về bảo đảm tín dụng...
5 . Ngân hàng cân nhắc thận trọng các yếu tố thuộc người vay đẻ’
quyết định cấp hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng. Các yếu tô'
thuộc người vay gồm: Tư cách (bao nồm mục đích tín dụng và tính
trung thực của khách hàng); Năns lực (đặc biệt là năng lực pháp lý
trong việc ký kết hợp đồng tín dụng); Thu nhập (bao gồm nguồn thu
hay dòng tiền đủ để trả nợ vay); Bảo đảm tiền vay (bao gồm số lượng
và chất lượng của tài sản bảo đảm); Điều kiện (bao gồm trạng thái nền
kin'h tế); Kiểm soát (bao gồm việc tuân thủ hợp đồng tín dụng và các
quy/ chế của chính phủ).
(5. Hầu hết các quyết định cho vay tập trung vào ba vấn đề chính:
n / Khách hàng là người tin cậy và bạn biết họ như thế nào?
b / Hợp đồng có được ký kết đúng dắn và hợp lệ nhằm bảo vệ được
ngâin hàng và những nguồn vốn của xã hội?
c / Ngân hàng có đòi nợ thuận lợi bằna tài sản bảo đảm hay thu
nliậ.p cùa người vay trong trường hợp vỡ nợ?
7.
Cuối cùng, một chính sách tín dụng lành mạnh phải bao gồm
nliC&ng điều khoản cho phép kiểm tra định kỳ tất cả dư nợ hiện hành.
Quá trình kiểm tra nếu phát hiện ra những khoản tín dụng có vấn đề,
thì chúng sẽ được chuyển đến các chuyên gia tín dụng để điều tra làm
rô nguyên nhân, trên cơ sớ đó các chuyên gia sẽ cùng khách hàng
vạclh ra các giải pháp tối ưu đê thu nợ.
© 6 i'S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giiáo trình Nguyên lý & Nghiẻp vụ NHTM
250
CỉiươHịị 5: Tổng C/Iian về nghiệp vụ tín dụng ngủn hùng
6. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Bằng cách nào mà chức năng cho vay của ngân hàng tác động đến
kinh tế của địa bàn hoạt động?
2. Các loại hình cho vav chủ vêu của ngân hàng?
3. Nhân tố quyết định đạc thù danh mục cho vay của ngân hàng?
4. Nếu mức lãi suất cho vay là 10,25%, tỷ lệ chi phí hoạt động tho vay
2,75% và tỷ lệ tổn thất vốn cho vay là 0,5%. Tính tỷ suất sinh lời ròng
của khoản vay.
5. Tại sao hoạt động tín dụng lại dược điều tiết một cách chặt chẽ bởi
luật pháp?
6 . Nội dung CAM ELS bao gồm nhừng gì?
7. M ột chính sách tín dụng tốt cần phái bao gồm những gì?
8. Các bước tiến hành khi nhận được một yêu tín dụng của khách hàng?
9. Ba vấn đề cơ bản mà cán bộ tín dụng phải cân nhắc trong viéc đánh
giá mỗi yêu cầu tín dụng?
10. Hãy phân tích nội dung các khái niệm 6C.
11. Những nguồn thông tin nào là có sẵn cho cán bộ tín dụng để đánh
giá đơn xin vay của khách hàng?
12. Những nội dung chủ yếu của thỏa thuận tín dụng?
13. Kiểm tra tín dụng và quá trình kiểm tra tín dụng?
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 6 : N ghiệp
VII
cho vay doanh nghiýp sản xncít kình doanh 251
CHƯƠNG 6
NGHIỆP VỤ CHO VAY DOANH
NGHIÊP SẢN XUẤT KINH DOANH
M uc đích chương:
Cho vay doanh nghiệp, thường được gọi là “cho vay công thương
nghiệp - com m erciơl and in d iis tria l or
c&l loans”, được
xếp vào loại
tài sản quan trọng nhất của ngân hàng. Thật vậy, khi nhìn vào bảng
cân đối tài sản của ngân hàng, thì dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm
tới 30% tổng dư nợ cho vay. Cho vay còng thương nghiệp là loại hình
cho vay sớm nhất mà các ngân hàng thực hiện. Cho vay được cấp cho
các xưởng đóng tàu, các hoạt động khai thác mỏ, sản xuất hàng hóa,
và các chủ tài sản khác... Đây là loại cho vay cấp cho doanh nghiệp để
hỗ trọ' các hoạt động hàng ngày như mua hàng tồn kho, tài trợ cho tài
khoán thu, cho vay dài hạn như đầu tư mua máy móc, thiết bị... và tài
trự cho các mục đích khác của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi nghiên '
cứu về phương thức và quy trình cho vay nói chung người ta thường
bắt đầu bằng cho vay đối với doanh nghiệp. Các ngân hàng cung cấp
rấ( nhiều loại hình cho vay khác nhau cho doanh nghiệp, gồm:
a! Cho vay ngắn hạn:
- Cho vay tự giải hàng tồn kho.
- Cho vay vốn lưu động.
- Cho vay xây dựng tạm thời.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán.
' Cho vay mua sắm thiết bị, công cụ.
- Cho vay dựa trên tài sản.
- Đồng tài trợ.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
252 Chương ố: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
b! Cho vay dài hạn:
- Cho vay dài hạn mua máy móc thiết bị, rolling stock, structure,
- Cho vay tuần hoàn.
- Tài trợ dự án.
- Cho vay mua lại doanh nghiệp khác.
d Đặc thù cho vay doanh nghiệp theo thời hạn:
Tổng tài sản
doanh nghiệp
Loại hinh
cho vay
y Cho vay ngắn hạn
r-f-»
\ •
7
- Hạn mức tín dụng
Tài sản
lưu động
Tài sản
cô đinh
Cho vay dài hạn k Tín dụng tuân hoàn
f
Thời gian
1. CHO VAY NGẮN HẠN Đ ốl VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. CHO VAY T ự GIẢI HÀNG TỒN KHO
Cho đến chiến tranh thế giới lần thứ II, cho vay tự giải (.self - li­
quidity) là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng. Cho vay tự
giải được cấp cho doanh nghiệp để mua hàng tổn kho nhir nguyên vật
liệu thô phục vụ cho sản xuất hay hàng hóa thành phẩm để bán. Cho
vay loại này có ưu điểm là gắn với chu kỳ luân chuyển tiền mặt
thường xuyên của doanh nghiệp, đó là:
© GS. ĨS. A/guyén \/ân Tién - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươtiỊi 6 : N ịỊỈiiệ p vụ cho vay doanh nghiệp sán xuất kinh doanh 253
Giai đoạn ỉ : Tiền (gồm cả tiền đi vay) được sử dụng để mua hàng tồn
kho như nguyên vật liệu thô, hàng hóa bán thành phẩm hay thành phẩm.
G iai đoạn 2: Hàng hóa được sản xuất ra hoặc hàng hóa nằm trong
kho để bán.
G iai đoạn 3: Bán hàng (thú tiền ngay, nhưng thường là bán chịu cho vay thương mại).
G iai đoạn 4 : Thu tiền (trả ngay hay trả chậm) và dùng tiền thu
được để trả các khoản chồ vay tự giải.
Trong trường hợp này, thời hạn cho vay được tính từ thời điểm
giải ngân để mua hàng tồn kho cho đến thời điểm tiền thu được nằm
trên tài khoản của doanh nghiệp và được ghi nợ để trả nợ cho ngân
hàng. Thông thường, thời gian cần thiết cho một khoản cho vay tự giải
là khoảng từ 60 đến 90 ngày.
Ngày nay, các ngân hàng cung cấp một danh mục cho vay ngắn
hạn cho doanh nghiệp đa dạng hơn nhiều chứ không đơn thuần chỉ cho
vay tự giải. Nhìn chung, các loại hình cho vay ngắn hạn có nhiều đặc
điểm của cho vay tự giải, là một bộ phận chủ yếu cấu thành danh mục
cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp.
M ột thực tế là, hầu hết các khoản cho vay doanh nghiệp có thời
gian ngắn, từ vài tuần đến vài tháng, và thường liên quan chặt chẽ đến
nhu cầu tiền ngắn hạn của doanh nghiệp để mua nguyên vật liệu, trả
các chi phí sản xuất (như điện, nước...), trả thuế, trả lãi tiền vay, và trả
cổ tức cho cổ đông.
1 .2 . CHO VAY VỐN Lưu ĐỘNG
Cho vay vốn lưu động cho doanh nghiệp thuộc loại cho vay ngắn
hạn, với thời hạn từ vài ngày đến một năm. Cho vay vốn lưu động được
sử dụng chủ yếu để mua nguyên vật liệu, hàng hóa để bán, do đó, cho
vay vốn lưu động rất giống với cho vay tự giải như trình bày ở trên.
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiền - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
2 5 4 Chương 6 : Nghiệp vụ cho VCJV doanh nghiệp sản X’l i d t kinh doanh
Tuy nhiên, cho vay vốn lưu động có đặc thù riêng của nó. Thông
thường, cho vay vốn lưu động được dùng để trang trãi các chi phí phát
sinh có tính chất thời vụ. V í dụ, nhà sản xuất hay nhà kinh doanh hàng
may mặc dự tính rằng vào mùa thu khi học sinh, sinh viên chuẩn bị
quay về trường học và mùa đông sắp tới thì cũng là lúc ông ta nhạn
được nhiều đơn đặt hàng lớn. Để tận dụng tốt cơ hội này, ngay cuối
mùa hè, nhà kinh doanh sẽ tìm đến ngân hàng xin được vay vốn ngắn
hạn để mua hàng tồn kho và thuê thêm người bán hàng. Nhà kinh
doanh có thể đề nghị ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng trong thời
hạn khoảng từ 6 đến 9 tháng, như vậy ông ta được quyền rút tiền
V iiy
bất kỳ lúc nào trong hạn rnức và trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.
Hạn mức tín dụng được xác định bởi nhu cầu tối đa dự kiến có thể phát
sinh tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời vụ kinh doanh. Thông
thường, một điều khoản trong họp đồng tín dụng cho phép gia hạn hụn
mức tín dụng khi nhà kinh doanh đã trả hết hoặc đã trả hầu hết nợ vay.
Thông thường, cho vay vốn lưu động được bảo đảm bằng tài
khoản phải thu hoặc bằng tài sản tồn kho. Khi đã cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng, nghĩa là ngân hàng có nghĩa vụ luôn sẩn sàng đáp
ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào trong
phạm vi hạn mức đã thỏa thuận. Điều này hàm ý, ngân hàng luôn phải
“dự trữ” sẵn một lượng tiền mặt không có lãi suất để đáp ứng nhu crìu
rút tiền của khách hàng. Dó đó, để bù đắp lãi suất cho ngân hàng thì
khách hàng phải trả một khoản phí, gọi là phí cam kết cho số tiền sử
dụng không hết trong hạn mức tín dụng được cấp. Để được cấp hạn
mức tín dụng, thông thường khách hàng còn phải trả một khoản phí
trên toàn bộ giá trị hạn mức tín dụng dược cấp. Ngoài ra, khách hàng
còn được yêu cầu duy một số dư tiền gửi bù đắp (compensating depo­
sit balance). Số dư này được tính bằng tỷ lệ % tối thiểu so với hạn mức
tín dụng (thông thường từ 1 đến 5%).
© 6S. ĨS . Nguyễn Vãn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý Ẵ Nghiệp vụ N H TM
ơn(ơfìỊ> 6 : Nị>hiệp v il cho vay c lo iiiili Ih^liiệp sán xuất kinh doanh 255
1.3. CHO VAY XÂY DựNG DỞ DANG
L^ại hình cho vay ngấn hạn có bảo đảm phổ biến là cho vay xây
dựng dử dang nhằm tài trợ cho việc xây nhà, căn hộ, tòa nhà văn
phònị;, trung tâm mua sắm, và các cấu trúc lâu bền khác. Mặc dù các
kiếni ffúc xây dựng là lâu bền, nhưng các khoản cho vay hỗ trợ xây
dựng lại chỉ là ngắn hạn. Tín dụng được cấp cho các nhà xây dựng cần
thiếit để thuê mướn công nhân, thuê hay thuê mua'các phương tiện
công :ụ xây dựng, mua nguyên vật liệu xây dựng, mở rộng và cải tạo
mặt bằng... K h i công trình xây dựng hoàn thành thì cũng là lúc các
khoảr vay ngắn hạn được trả hết, và thay vào đó là các khoản tín dụng
thế chấp bất động sản dài hạn được cấp bởi những người cho vay khác
(tlutờag là cóng ty bảo hiểm hay quỹ hưu trí). Thực tế là, nhiều ngân
hàng thương mại khống cho các công trình xây dựng vay tiền kéo dài
cho đỉn khi khách hàng tìm được tín dụng dài hạn thay thế trên cơ sở
thế 'chấp dự án khi nó hoàn thành. Bên cạnh đó, hiện nay một số ngân
hàng đã xúc tiến cấp một số tín dụng nhỏ có thời hạn dài (từ 5 đến 7
nărn) nhằm hỗ trợ vốn lưu động thường xuyên cho công trình xây
dựng và giai đoạn vận hành ban đầu.
1.4. CHO VAY KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Nhà kinh doanh chứng khoán có nhu cầu vay ngắn hạn để mua
chứíiỹ khoán mới và duy trì danh mục chứng khoán kinh doanh cho
đến khi bán ra hay đến hạn. Cho vay kinh doanh chứng khoán được
bảo cảm ngay lập tức bởi chứng khoán kinh doanh. Do đặc thù kinh
doank, nên cho vay kinh doanh chứng khoán thường có thời hạn ngắn,
đội k ii chỉ là qua đêm hoăc vài ngày.
Một loại cho vay liên quan đến chứng khoán được cấp cho các ngân
hàng đầu tư nhằm hỗ trợ trong việc bao tiêu phát hành mới trái phiếu
công ty, cổ phiếu, và nợ chính phủ. Những đợt phát hành chứng khoán
mớii cược tiến hành khi các ngân hàng đầu tư trợ giúp khách hàng của
họ Itrong việc góp vốn liên doanh hay mua lại công ty khác. K hi ngân
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
256 Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sàn xuất kinh doanh
hàng đầu tư bán được các chứng khoán mới cho các nhà đầu tư, thì nigân
hàng đầu tư sẽ hoàn trả nợ vay (tiền gốc và tiền lãi) cho ngân hàng.
Ngân hàng và công ty chứng khoán cũng cấp tín dụng trực Itiếp
cho các doanh nghiệp và cá nhân để mua chứng khoán (cổ phiếu, trá i
phiếu, và các công cụ tài chính khác). Hầu hết các nước đều quy đ ịn h
ngân hàng chỉ được cho vay mua chứng khoán tối đa là 50% giá trị
chứng khoán. Thông thường, chứng khoán kinh doanh được dùng llàm
tài sản bảo đảm cho khoản vay và nếu thị giá chứng khoán giảrn tđến
một tỷ lệ nào đó (thưòíng là 70%), thì ngân hàng sẽ yêu cầu khách
hàng phải ký quỹ bổ sung, nếu không ngân hàng .sẽ có quyền Ibiỉn
chứng khoán để thu nợ.
1.5. CHO VAY KINH DOANH BÁN Lẻ
Ngày nay, phương thức mua hàng trả góp rất phát triển, ngưèi Itiồu
dùng có thể mua được hàng hóa đắt tiền lâu bền như xe hơi, trang tlhiết
bị trong nhà, thiết bị kinh doanh và các hàng hóa lâu bền khác ngay cả
khi không đủ tiền. Nhà kinh doanh bán hàng trả góp dùng những lh(;>p
đồng bán hàng trả góp làm tài sản bảo đảm để vay tiền ngân hàng, Ihuy
nói cách khác ngân hàng cho doanh nghiệp bán hàng trả góp vaỵ Itiền
trên cơ sở tài khoản phải thu từ hợp đồng bán hàng trả góp. Trong imột
số trường hợp, ngân hàng có thể mua đứt các hợp đồng trả góp nếu đánh
giá thấy rằng các hợp đổng này đáp ứng được các tiêu chí cho vay.
Đ ối với những nhà kinh doanh có quan hệ lâu dài, ngân hàng, có
thể tài trợ trọn gói hàng tồn kho (floor planning) theo quy trình:
Bước ỉ : Ngân hàng ký hợp đồng cho vay trọn gói hàng tồn Ikho
cho nhà kinh doanh.
Bước 2: Căn cứ hợp đồng cho vay trọn gói, nhà kinh doarti đặt
đơn mua hàng từ nhà sản xuất.
Bước 3: Nhà sản xuất chuyển hàng đến kho nhà kinh doanh, ;sau
đó viết hóa đơn đòi tiền ngân hàng. Nhận được hóa đơn, ngân hâng
ghi nợ nhà kinh doanh và ghi có cho nhà cung cấp.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
CliươHỊ’ 6: N ịịhiệp vụ cho vay doanh n<^hiệp sàn xuất kinh doanh 257
Bước 4: Nhà kinh doanh bán hàng, dùng tiền thu được để tra nợ
cho ngân hàng.
Cho vay trọn gói hàng tồn kho thường có thời hạn ngắn đến 90
ngày và có thể được gia hạn 30 ngày nếu cần thiết. Hàng hóa tồn kho
đưỢc xác định là tài sản bảo đảm tiền vay. Để tạo áp lực trả nợ, thông
thường ngân hàng chỉ tài trợ tối đa 80% giá trị hàng hóa, 20% còn lại
nhà kinh doanh phải dùng vốn tự có cúa mình, đồng thời để bảo đảm
hàng hóa không bị tổn thất hav tẩu tán, ngân hàng thường thiết lập
một cư chế kiểm tra giám sát định kỳ hay bất thưòíng để đối chiếu xem
hàng hóa nào thực sự đã bán, hàng hóa nào chưa bán và hàng tồn kho
xem có khớp với báo cáo của nhà kinh doanh.
Nếu kiểm tra phát hiện ra bất kỳ hàng hóa nào đã được bán mà
ngân hàng chưa nhận được tiền, thì nhà kinh doanh được yêu cầu phải
trả ngay lập tức số tiền cho số hàng đã bán. Nếu nhà kinh doanh
không trả được nợ, thì ngân hàng được quyền sở hữu số hàng còn lại
và có quyền trả lại một phần hay toàn bộ số hàng đó cho nhà cung cấp
để đòi lại tiền.
1.6. TÀI SẢN HỈNH THÀNH TỪ VỐN VAY
Ngày nay, cho vay ngắn hạn được bảo đảm bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp đang ngày một tăng. Các tài sản ngắn hạn được
kỳ vọng sẽ tuần hoàn thành tiền trong vòng một năm, các tài sản đó
chú yếu là các tài khoản phải thu và hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Căn cứ vào giá trị sổ sách, ngân hàng cấp tín dụng tương ứng một tỷ lệ
nhất định của giá trị tài khoản phải thu hay hàng tồn kho. V í dụ, ngân
hàng có thể cho vay lên đến 70% tổng gịá trị sổ sách phải thu và 40%
giá trị sổ sách của hàng tồn kho (hàng sản xuất ra nhưng chưa bán).
K hi tài khoản phải thu đến hạn hay hàng tồn kho đã được bán, thì
doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng.
Đ ối với hầu hết các khoản cho vay được bảo đảm bằng tài khoản
phái thu và hàng tồn kho, thì doanh nghiệp duy trì quyền sở hữu đối
© GS. ÍS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
258 Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sàn xuất kỉnh doanh
với các tài sản này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp quyền sở hửu
về tài sản được chuyển sang cho ngân hàng, lúc đó ngân hàng sè chịu
rủi ro về việc thu nợ. V í dụ điển hình về quvền sở hữu tài khoản phải
thu được chuyển sang cho ngân hàng đó là hợp đồng bao thanh toán
(íactoring). Theo hợp đồng này, khách hàng bán lại tài khoản phải thu
cho ngân hàng, nghĩa là ngân hàng nhận trách nhiệm thu tiền từ người
rhua hàng. Do phải chịu chi phí thu nợ và chịu, rủi ro tín dụng, nên lãi
suất chiết khấu áp dụng cho hợp đồng bao thanh toán là rất cao và
ngân hàng chỉ mua các tài khoản thu có khả năng thu hồi tốt.
1.7. CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ
Đồng tài trợ thông thường gồm khoản cho vay trọn gói cấp cho
doanh nghiệp bởi một nhóm các ngân hàng. Cho vay đồng tài trỢ có
thể là một khoản tiền hỗ trợ hoạt động hay hỗ trợ mở rộng hoạt động
kinh doanh cho doanh nghiệp; nhưng cho vay đồng tài cũng có thể là
một cam kết hỗ trợ tín dụng trong việc phát hành chứng khoán hay hỗ
trợ một cơ hội kinh doanh khác (tham gia đấu thầu chẳng hạn). Các
ngân hàng tham gia đồng tài trợ, một mặt là nhằm giảm rủi ro đối với
một khoản cho vay lớn, mặt khác là thu nhập từ phí (như phí cấp hạn
mức tín dụng, phí cam kết duy trì hạn mức tín dụng có sẵn trong suốt
thời hạn thỏa thuận).
Do cho vay đồng tài trợ có quy mô lớn với đặc điểm chủ yếu là
chỉ cần cam kết để thu phí, do đó rất hấp dẫn các ngân hàng. Chính vì
vậy, đôi khi các ngân hàng bỏ qua quy trình thẩm định chặt chẽ dẫn
đếm chịu rủi ro tín dụng sau này. Chính vì vậy, các cơ quan quản lý
thường giám sát, kiểm tra rất chặt chẽ chất lượng các khoản tín dụng
đồng tài trợ, nhất là những cam kết tín dụng lớn.
© GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươHíỊ 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh259
2. CHO VAY TRUNG DÀI HẠN Đối VỚI DOANH NGHIỆP
2.1. CHO VAY KỲ HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Cho vay trung dài hạn được thiết lập để tài trợ cho các khoản đầu tư
cúa doanh nghiệp có thời hạn trên một năm, như việc đầu tư mua máy
móc, thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Thòng thường doanh nghiệp làm
đơn xin vay một lần toàn bộ số tiền theo dự toán chi phí của dự án và
việc giải ngân có thể diễn ra từng dượt theo tiến độ của dự án.
Đ ối với cho vay dài hạn, việc hoàn trả nợ gốc thường theo phương
pháp trả góp định kỳ hàng tháng hay hàng quý; tuy nhiên trong một sô'
trường hợp, việc hoàn trả nợ gốc có thế diễn ra một lần duy nhất tại
thời điểm khoản vay đến hạn (bullet loan). Do trong khoảng thời gian
đầu dự án chưa phát sinh khoản thu, nên có thể áp dụng thời gian ân
hạn dối với khoản tiền gốc. Ân hạn là khoảng thời gian tính từ thòrị
diểm g iả i ngân dầu tiên cho đến thời diểm hoàn trá nợ gốc lần đầu.
Đ ối với lãi suất, khách hàng phải thanh toán theo quy định thông
thường là hàng tháng, hàng qúy hay 6 tháng.
Cho vay dài hạn thưcmg được bảo đảm bằng tài sản cố định của
người vay và thường được áp dụng lãi suất thả nổi (được điều chỉnh
định kỳ theo lãi suất thị trường), tuy nhiên các bên cũng có thể áp dụng
lãi suất cố định cho suốt thời hạn khoản vay. Lãi suất áp dụng trong cho
vay dài hạn thường cao hơn lãi suất trong cho vay ngắn hạn là vì ngân
hàng phải chịu nhiều rủi ro hơn do biến dộng không lường trước trong
tương lai. Xác suất xảy ra vỡ nợ cũng như những thay đổi bất lợ i đối với
người vay là lớn hơn trong khoảng thời gian của tứi dụng dài hạn. Chính
vì vậy, cán bộ tín dụng cũng như cán bộ phân tích tín dung thường tâp
trung nhiều hơn phân tích các đặc điểm khách hàng vay dài hạn như:
1. Trình độ quản lý doanh nghiệp.
2. Chất lượng kế toán và kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp.
3. Các báo cáo tài chính có hoàn chỉnh và được lưu trữ định kỳ.
4. Doanh nghiệp sẵn sàng không thế chấp tài sản cho chủ nợ khác.
© 6S .
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giéo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
260 Chương 6: N ịịliiệ p
\ ’IJ
cho vay doanh nghiệp sdn xưát kin h doanh
5. Doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm đầy đủ.
6. Doanh nghiệp có bộc lộ rủi ro khi công nghệ thay đổi.
7. Khoảng thời gian mà dự án đem lại nguồn thu.
8. Xu hướng nhu cầu của thị trường.
9. Trạng thái vốn tự có của doanh nghiệp.
Mua thiết bị
A. Chính sách tín dụng tốt
Mua thiết bị
B. Chính sách tín dụng tồi
© 6S. rs . Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươHỊị 6: Nghiệp vụ cho vav (loanh nghi(/p sdn xuất kinh doanh 261
2.2. HẠN MỨC TÍN DỤNG TUẦN HOÀN
Hạn mức tín dụng tuần hoàn cho phép khách hàng rút tiền vay đến
ưiức tối đa đã định trước trong khoảng thời gian thỏa thuận, đồng thời
khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ lúc nào và tiếp tục vay mới
trong hạn mức đã định. Việc rút tiền vay và trả nợ vay được tuần hoàn
liên tục cho đến khi hạn mức đến hạn.
Hạn mức tín dụng tuần hoàn là loại tín dụng lin h hoạt nhất, thông
thường không cần có tài sản bảo đảm và có thể là ngắn hạn hay dài
hạn tới 5 năm. Hạn mức tín dụng tuần hoàn đặc biệt hữu ích đối với
những doanh nghiệp không chắc chắn về dòng tiền trong tương lai
hoặc doanh nghiệp có tần số nhu cầu vay vốn cao. Hạn mức tín dụng
tuần hoàn giúp doanh nghiệp giảm thiểu tác động xấu từ biến động
của chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp có thể rút tiền bổ sung khi
doanh thu giảm và hoàn trả khi doanh thu bùng nổ. Cũng như các hạn
mức tín dụng khác, khi cấp hạn mức tín dụng tuần hoàn, ngân hàng
thu phí gọi là phí cam kết tín dụng. Phí cam kết tín dụng có thể được
tính trên toàn bộ giá trị của hạn mức hoặc trên số tiền mà khách hàng
không sử dụng.
Thông thường, cam kết_tín dụng gồm có hai loại. Loại phổ biến
nhíít là cam kết tín dụng chính thức (form al loan commitment) được
thể hiện bằng cam kết hợp đồng, trong đó quy định giá trị hạn mức tín
dụng, thời hạn của hạn mức và lãi suất áp dụng. K h i hợp đồng đã được
ký kết, ngân hàng chỉ được từ chối cấp tín dụng khi có sự thay đổi bất
lợi nghiêm trọng về điều kiện tài chính của khách hàng hoặc khách
hàng đã không thực hiện một sô' điều khoản như đã cam kết. Loại thứ
hai lỏng lẻo hơn, đó là hạn mức tín dụng xác nhận (confirm ed credit
line), theo đó, ngân hàng đồng ý sẽ cấp tín dụng cho khách hàng nếu
có yêu cầu. Do khách hàng không có ý định sẽ dùng đến hạn mức tín
dụng nên trong hợp đồng yếu tố lãi suất thường không được xác định
trước. Hạn mức tín dụng xác nhận thường được khách hàng sử dụng
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
262 Chương 6: Nghiệp vụ chơ vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
như một bảo lãnh để vay tiền từ người khác và chỉ được cấp cho các
khách hàng được xếp hạng tím nhiệm cao với chi phí thấp hơn nhiều
so với loại hạn mức tín dụng chính thức.
Ngày nay, một hình thức tín dụng tuần hoàn đang phát triển mạnh
mẽ đó là sử dụng thẻ tín dụng công ty (business credit cards). Nhiều
công ty nhỏ đã trở nên phụ thuộc vào thẻ tín dụng như là nguồn tạo
vốn hoạt động, nhằm tránh phải làm đơn gửi tới ngân hàng để xin vay
m ỗi lần. M ỗ i chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng và anh ta đưỢc
quyền chi tiêu không hạn chế trong giới hạn của hạn mức. Tuy nhiên,
để được cấp thẻ tín dụng thì khách hàng phải trả một khoản phí và
mức lãi suất là rất cao.
2.3. TÀI TRỢ Dự ÁN
Rủi ro nhất trong tất cả các loại cho vay doanh nghiệp là cho vay
dự án - cho vay xây dựng tài sản cố định nhằm tạo ra các dòng doanh
thu trong tương lai. V í dụ điển hình về dự án bao gồm việc xây dựng
nhà máy lọc dầu, nhà máy điện, cảng vụ... Rủi ro bao trùm các dự án
là rất phong phú và đa dạng, gồm:
1. Số tiền cực lớn, có khi lên đến 100.000 tỷ đồng.
2. Dự án có thể bị chậm tiến độ do tác động của thiên nhiên hay
thiếu vật tư cung cấp.
3. Luật pháp và quy chế có thể thay đổi bất lợ i cho việc hoàn
thành hay làm tăng chi phí của dự án.
4. Lãi suất có thể thay đổi bất lợi làm tăng chi phí trong việc hơàn
trả nợ vay, giảm hiệu quả của dự án.
Tín dụng dự án thucfng được cấp cho một số công ty cùng tham
gia bảo trợ cho dự án lớn. Do quy mô và rủi ro lớn, nên cho vay dư án
thường có một số ngân hàng cùng tham gia đồng tài trợ.
Ơ IO
vay dự án có thể được cấp trên cơ sở bảo trợ (recourse basic),
theo đó, ngựời cho vay có thể truy đòi các công ty bảo trợ nếu dự án
© GS.
TS. Nguyễn Vàn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươtỊ}’ ố : Nghiệp vụ cho vay ílociiìh nghiệp sàn xuất kinh doanh 263
không được hoàn trả theo như kế hoạch. Một thái cực khác, tín dụng
dự án có thể được cấp không dựa trên cơ sớ báo trợ nào, theo đó dự án
không được bảo lãnh bởi một nhà bảo trợ nào, mà dự án hoàn thành
hay đổ vỡ phụ thuộc hoàn toàn vào tính khả thi của dự án. Trong
trường hợp này, người cho vay phải đối mặt với rủi ro lớn, do đó lãi
suất tín dụng cho dự án loại nàv phải rất cao. Những dự án như vậy, để
đưỢc ngân- hàng cấp tín dụng thì chủ đầu tư phải có một tỷ lệ vốn tự có
nhất định tham gia cùng dự án (thường là 30%).
2.4. CHO VAY HỖ TRỢ MUA LẠI DOANH NGHIỆP
Trong những năm 1980s và 1990.S đã mở ra một kênh cho vay hỗ
trự cho việc sát nhập và mua lại các doanh nghiệp. M ột trong những
điểm đáng lưu ý nhất đối với cho vay loại này là .sự mua đứt các doanh
nghiệp bằng vốn vay (leverased buyouts - LBOs) bởi một nhóm nhỏ
các nhà đầu tư, được dẫn dắt thông thường bởi một nhà quản lý đang
làm việc cho doanh nghiệp đem bán và anh ta cho rằng doanh nghiệp
đang bị định giá thấp so với thị giá. Những nhà đầu tư cho rằng do
doanh nghiệp đang được định giá thấp nên giá cổ phiếu sẽ tăng trong
nay mai. Ngoài ra, những nhà đầu tư cũng tin tưcmg rằng nếu áp dụng
phương pháp quản lý tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại... doanh
nghiệp sẽ phát triển tốt. V ới sự lạc quan như vậy, họ tìm đến ngân
hàng để được vay tiền bằng mọi giá. Nhiều ngân hàng đã cấp tín dụng
với tỷ lệ lên đến 90% hợp đồng mua bán doanh nghiệp. Đây là những
phi vụ mạo hiểm, chứa đựng tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
3. t h ẩ m đ ịn h T ín d ụ n g d o a n h n g h iệ p
Do cho vay doanh nghiệp thường vóị Khoản liền lớn, khiến cho
ngân hàng phải chịu rủi ro khôn lường nếu cấp một khoản vay tồi.
Hơn nữa, cuộc cạnh tranh giành giật những khách hàng tốt đã làm cho
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động giảm xuống đáng
kể. Đ ối với cho vay bằng USD, chênh lệch này vào khoảng 2,5%/năm,
bàng V N D khoảng 3,5%/nãm. Chúng ta hãy hình dung, nếu một ngân
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý Ẵ Nghiệp vụ NHTM
264 C hươnịị 6 : Nghiệp vụ cho
VCIV
doanh nghiệp sản
XHÚt
kinh doanh
hàng có tổn thất tín dụng là 100 tỷ đồng, thì ngân hàng này phải thực
hiện cho vay và thu nợ an toàn tuyệt đối số tiền là bao nhiêu để hù đắp
được rủi ro tín dụng? Ngân hàng phải cho vay ra khoảng 3.000 tỷ
đồng thời hạn 1 năm với điều kiện là thu hồi nợ 100%.
Qua ví dụ cho thấy, để bù đắp rủi ro tín dụng ngân hàng phải
ngậm đắng nuốt cay trong một thời gian khá dài. Như vậy, khi cho vay
doánh nghiệp với khoản tiền lớn, ngân hàng phải tiến hành thận trọng.
Để bảo vệ ngân hàng trong việc thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, thì một
hợp đồng tín dụng với các điều khoản hết sức chặt chẽ quy định cho
phép ngân hàng được quyền thu nợ theo một số phương án. Các
phương án về nguồn trả nợ chủ yếu gồm;
1. L ợ i nhuận kinh doanh và các dòng tiền khác.
2. Tài sản bảo đảm khoản vay như là nguồn thu thứ hai.
3. Bảng cân đối tài sản lành mạnh với nhiều tài sản giá trị và thanh
khoản, vốn tự có lớn.
4. Bảo lãnh bởi chủ doanh nghiệp như dùng tài sản cá nhân để báo
đảm cho khoản vay.
K hi gặp khó khăn trong thu nợ, ngân hàng sẽ quay
sado
tài sán
bảo đảm như là nguồn thu thứ hai, tuy nhiên thị giá tài sản lại biến
động theo thị trường khiến cho ngân hàng gặp rủi ro. Điều này gỢi ý
rằng ngân hàng phải đa dạng hóa danh mục cho vay theo các tiêu chí
như địa bàn, thị trường và đối tượng doanh nghiệp.
Để đánh giá các nguồn trả nợ ớ trên, cần thiết phải phân tích các
báo cáo tài chính, mà chủ yếu là bảng cân đối tài sản và báo cáo thu
nhập chi phí của khách hàng. Chúng ta hãy xem là một cán bộ tín
dụng, bạn quan tảm những gì đối vcýi các bản báo cáo này.
3.1. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
Tliẩm định và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm chỉ
ra các chỉ số cơ bản thay đổi như thế nào qua thời gian, thường từ 3
đến 5 nám gần nhất.
© GS,
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
ChươHu, ổ: N gììiệp vụ cho vay cloanìi nyhiệp
S í iii
xuất kinh doanh 265
IVên các báo cáo lài chính các số liệu vừa được thể hiện bằng giá
trị tuyệt đối vừa bằng tỷ lệ % tương dối. K hi phân tích xu hướng,
chúng ta lập trung vào tỷ lệ % lương đối biến động như thế nào qua
các năm, đồng thời so sánh chúng với các doanh nghiệp khác trên
cùng địa bàn và với chí tiêu chung của nsành. Các tỷ lệ % tương đối
có ý nghĩa trong phân tích chủ yếu gồm:
Các chỉ số quan trọng trên bảng cán đối tài sản
Tý lệ % trên Tổng tài sản có
Tỷ lộ % trẽn Tổng tài sản nợ
1. Tiền mặt/Tổng TSC
1. Tài khoản phải trả/Tổng TSN
2. Chứng khoán/Tổng TSC
2. Nợ ngắn hạn/Tổna TSN
3. Tài khoản phải ihu/Tổna TSC
3. Thuế phải trả/Tổng TSN
4. Tồn kho/Tống TSC
4. Tổng nợ ngắn hạn/Tổng TSN
.5. Tài sản cố dinhA'ong TSC
5. Tổng nợ dài hạn/Tổng TSN
6. Tài sản kliác/Tổng TSC
6. Nợ khácA'ong TSN
7. Vốn chủ sở hữu/Tổng TSN
Ghi chú: Tổng tài sản nợ = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Các chỉ số quan trọng trên bảng báo cáơ thu nhập
(Tỷ lộ % trôn tổng doanh thu)
1. Giá bán hàng hóa/Tổng doanh thu
2. Lợi nhuận gộp/Tổng doanh thu
3. Chi phí lao dộng/Tổng doanh thu
4. C'hí phí bán hàng, hành chính và chi phí khác/l'ổng doanh thu
5. Chi phí khấu/Tổng doanh thu
6. Chi phí hoạt dông khác/Tổng doítnh tlni
7. Lợi nhuận hoạt động thuần/Tổng doanh thu
8. Chí phí trả lãi suất/Tống doanh thu
9. Thu nhập thuần trước thuế/1'ổng doanh thu
10. Thuê' thu nhập/Tổng doanh thu
11. Thu nhập thuần sau thuế/Tổng doanh thu
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiêp vụ NHTM
266 ChươHịỊ 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sán xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu tài chính nếu trên được chia thành 5 nhóm lớn sau:
Nhóm I : Các chí tiêu phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn hay tính
thanh khoản của doanh nghiệp (Short-term solvency or liquidity ratios).
Nhỏm 2: Các chí tiêu phản ánh khả năng trả nợ dài hạn hay đòn
bẩy tài chính của doanh nghiệp (Long-term solvency or financial leve­
rage ratios).
Nhóm 3: Các chí tiêu phản ánh hiệu quả quản lý tài sản của doanh
nghiệp (Asset management or turnover ratios).
Nhóm 4: Các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lờ i (P rofitability ratios).
Nhóm 5: Các chí tiêu phản ánh giá trị thị trường của doanh nghiệp
(M arket value ratios).
Sau đây là nội dung và ý của từng chỉ tiêu trong việc thám định và
ra quyết định cho vay ciia ngân hàng.
3.1.2. CÁC CHỈ TIÊU TRẢ NỢ NGAN HẠN
Các chỉ tiêu này được sử dụng để xác định khả nãng đáp ứng các
nhu cầu chi trả phát sinh trong vòng 1 năm của doanh nghiệp. Vôi
mục đích như vậy, các chỉ tiêu này sẽ tập trung vào khoản nợ ngắn
hạn (current liabilities) của doanh nghiệp và nguồn để trả các khoản
nợ này là vốn lưu độns (current assets). Một thuận lợi khi so sánh giữa
nợ ngắn hạn và vốn lưu động là các giá trị ghi sổ và giá trị thị trường
của chúng là gần bằng nhau. Tuy nhiên giá trị các hạng mục thay đối
nhanh nên các số liệu ngày hôm nay không phải là một dự báo tin cậy
cho tình hình tương lai.
1. Hệ sô' thanh toán hiện thời (current ratio):
Hệ số thanh toán hiện thời =
Current'ratio =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Current assets
Cuưent liabilities
Đ ối với những chủ nợ ngắn hạn, tỷ lệ này càng cao càng tốt vì nó
© 6S . ĨS .
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
Chương 6: Nghiệp \’ự cho
\Y/V
cloaiìh nglìiệi? sản xuất kinh doanh 267
phán ánh khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả của doanh
nghiệp. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp, khi tỷ lệ này quá cao thì có
thé là một dấu hiệu cho thấy việc đầu tư vào các tài sản lưu động còn
thiếu hiệu quả. Ngược lại, khi tỷ lệ này giảm, đó có thể là một dấu
hiệu cho những nguy cơ gặp khó khãn về tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên cần so sánh thêm tỷ lệ này với các tỷ lệ trong quá khứ và tỷ
lệ của các doanh nghiệp cùng ngành để có đánh giá chính xác. Trong
điều kiện thông thường, tỷ lệ này bằng 1 được coi là một con số tối ưu.
Ngoài ra, cần lưu ý là:
~ Tỷ lệ này có thể chịu ảnh hưởng bởi một số giao dịch, ví dụ
doanh nghiệp tài trợ cho khoản đầu tư vào tài sản lưu động bằng các
khoản vay dài hạn, kết quả là vốn lưu động tăng lên tương đối so với
nợ ngán hạn làm tỷ lệ này tăng.
' K h i tỷ lệ này nhỏ hơn 1, việc doanh nghiệp trả nợ ngắn hạn sẽ
làm tỷ lệ này giảm đi. còn nếu tỷ lệ này lớn hơn 1 thì giao dịch nói
trên .sẽ làm tỷ lệ này tăng lên.
~ Giao dịch mua nguyên vật liệu không làm thay đổi tỷ lệ này vì
vốn lưu động vẫn không đổi, chí cơ cấu vốn lưu động là thay đổi.
' Khi doanh nghiệp tiêu thụ được một lượng hàng, tỷ lệ này
thường tăng lên vì hàng lưu kho được hạch toán theo chi phí trong khi
doanh thu thì hạch toán theo giá bán thực tế (thường cao hơn chi phí),
kết quả là vốn lưu động tăng dù chỉ xảy ra sự thay đổi về cơ cấu vốn.,
Do dó những biến động của tỷ lệ này cần xem xét nguồn gốc phát
sinh trước khi đưa ra những đánh giá về tình hình tài chính của doanh
nghiêp trong ngắn hạn.
2. Hệ số thanh toán nhanh (quick or acid-test ratio):
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được phản ánh
thỏng qua chỉ tiêu tài chính sau:
© ỔS. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
268 ChươiìịỊ 6: Nghiệp vụ cho vav doanh nghiệp sán xnấl kinh doanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Quick ratio =
Tiền và chứng khoán ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Quick assets
Current lia b ilitie s
Tiền và chứng khoán ngắn hạn {Quick assets): Bao gồm các tài
sản lưu động có khả năng chuyển hoá thành tiền mặt một cách nhanh
chóng. Trong các tài sản lưu động, hàng tồn kho/dự trữ là các tài sản
có tính thanh khoản thấp nhất. Hơn nữa, giá trị ghi sổ của hàng, tồn
kho/dự trữ nhiều khi không nhất quán với thị giá của nó bởi vì trong
quá trình cất trữ hàng hoá có thể mất, hỏng hay suy giảm chất lượng.
Ngoài ra, một lượng hàng tồn kho quá lớn còn là một dấu hiệu không
tốt trong ngắn hạn vì lượng hàng tổn kho quá lớn có thê là do dcjanh
nghiệp dự đoán quá cao về khả nãng bán hàng dẫn đến sản xuất quá
nhiều hoặc mua quá nhiều hàng dự trữ. V ì những lý do đó mà khi
muốn đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ngưíời ta
loại trừ đi phần hàng tồn kho trong tài sản lưu động. Nội cách kiiác:
T ài sàn vc) chứng khoán ngắn hạn = Tcù sản lưu dộng - Hùng tổn kho
(Q uick assets - Current assets - Inventory).
Như vậy, việc dùng tiền mặt để mua hàng hoá dự trữ chỉ làm giùm
hệ số thanh toán nhanh (Quick ratio) chứ không làm thay đổi Hệ số
thanh toán hiện thời (Current ratio).
3. Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (Net working capital):
Vốn lưu động thuần (ròng) = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạti.
Net W orking Capital = Current Assets - Current Liabilities
Như vậy, vốn lưu động ròng (hay vốn lưu động) là chênh lệcíi ;giữa
tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, do đó, xét về quan hệ tín dụng thì
vốn lưu động ròng chính là phần tài sản lưu động được tài trự bằng
nguồn vốn có tính chất trung và dài hạn.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
c/iirơng 6: Nghiệp
V II
cho vay (loanh nghiệp MÌn xiùít kinh (loanh 269
3.1.2. CÁC CHỈ TIÊU TRẢ NỢ DÀI HẠN
Các chí tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện các
nghTa vụ tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng còn
phản ánh mức độ sử dụng các khoản nợ để tài trợ cho đầu tư của
doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu này
càng cao thì xác suất mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn.
M ặt khác, tỷ lệ vay nợ cao lại tạo ra những lợi tch cho doanh nghiệp vì
chi phí trả lãi được khấu trừ thuế. Hơn nữa, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở
hữu càng lớn thì khả năng sinh lờ i của vốn chủ sở hữu càng cao khi
doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nghĩa vụ trả lãi của mình. Sau đây
là các chỉ tiêu tài chính hay được sử dụng;
1. Hệ số nợ:
,_
Tổng tài sản - Vốn chủ sở hữu
Hệ sô nợ = ----- ------------------------------------Tống tài sản
^
,
.
Total assets - Total equity
Total debt ratio = ---------- — -------------- -— Total assets
Như vậy, Hệ số nợ phản árứí tất cả các khoản nợ phải trả (mọi kỳ hạn
và với mọi chủ nợ), nó cung cấp thông tin về mức độ bảo vệ cho các chủ
nỢ trước rủi ro không thể trả nợ của doanh nghiệp cũng như thông tin về
những cơ hội mà doanh nghiệp có thể vay thêm. Tuy nhiên, nợ được ghi
trong bảng cân đối kế toán chỉ đơn giản là số dư nợ mà không được điều
chỉnh khi lãi suất thị trường thay đổi, cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất khi
khoản nợ được phát hành hoặc không được điều chỉnh theo thay đổi của
rủi ro. Do vậy giá trị kế toán của khoản nợ có thể khác xa thị giá của
khoản nơ đó. M ột số khoản nợ khác lại không được thể hiện trên bảng
cân đối kế toán như nghĩa vụ trong hợp đồng thuê mua.
2. Hệ sô nợ trên vốn chủ sở hữii (CSH):
ri .
Tổng nợ
Hệ sô nợ trên vốn CSH = -------- — — —
Vốn chủ sở hữu
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
270 Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp »ản xuất kinh doanh
Debt-equity ratio =
Total debt
Total equity
3. Thừa sô vốn CSH:
Thừa số vốn CSH =
Equity m ultiplier =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Total assets
Total equity
4. Hệ sô nợ dài hạn:
Thông thường, các nhà phân tích tài chính quan tâm nhiều tới tình
hình nợ dài hạn của doanh nghiệp hơn là tình hình nợ ngắn hạn bởi vì
các khoản nợ ngắn hạn hay thay đổi nên không phản ánh chính xác
tình hình nợ của doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu tài chính phán ánh hệ
số nợ dài hạn thường được sử dụng.
Hệ số nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn -1- Vốn chủ sở hữu
Long term debt ratio =
Long term debt
Long term debt -I-Total equity
5, L ợ i nhuận trư ớc thuế và lã i vay:
M ột chỉ tiêu tài chính khác cũng được sử dụng để phản ánh tình
hình nợ dài hạn của doanh nghiệp là khả năng chi trả lãi:
Lợi nhuận trưóc thuế và lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Interest coverage ratio =
EBIT
Interest
(EBIT = Earning Before Interest and Tax)
Tỷ lệ này cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc lạo ra
thu nhập để trả lãi. Tuy nhiên, để phản ánh chính xác hơn khả năng trả
lãi, cần cộng thêm khấu hao vào thu nhập trước thuế và lãi (EBIT)
cũng như đưa thêm các chi phí tài chính khác như chi cho hoàn trả vốn
gốc và chi trả tiền thuê mua vào phần lãi phải trả (interest).
© 6S . ĨS .
Nguyễn Văn Tiến - Giắo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Clu((fnỊ’ 6 : hỉghiệp vụ cho vay doanh nyhiệp sàn xuất kinh doanh 271
Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong trả nợ khi luồng thu nhập tạo
ra không đủ để trả chi phí cho các dịch vụ \'ay nợ. Điều này phụ thuộc
V íìo
tính không chắc chắn của các luồna tiền. Những doanh nghiệp có
những khoản thu nhập có độ chắc chắn cao sẽ được coi là có khả năng
trá nỢ tốt hơn so với những doanh nghiệp không chắc chắn về các
luồng thu nhập của mình. V ì vậy, cũng cần tính toán mức độ dao động
cỉia luồng thu nhập. Cụ thể có thể tính độ lệch chuẩn của luồng tiền
thực tế so với luồng tiền trung bình.
Chỉ tiêu tài chính trên có hạn chế là nó dựa vào EBIT để xác định
khả năng trả lãi của doanh nghiệp mà EBIT thì không phản ánh đầy đủ
số tiền mà doanh nghiệp có sẵn để chi trả lãi (vì như đề cập ở trên, các
khoản khấu hao, các khoản chi không đòi hỏi phải xuất tiền mặt mà
chỉ cần hạch toán lại bị khấu trừ khi tính EBIT). V ì vậy, chỉ số sau
cững được sử dụng.
6. Hệ sô E B IT :
u
" cDT-r _ E B IT + Khấu hao
Hệ sô EBIT = —
L ãi vay
Cash coverage ratio =
EBIT+ Depreciation
Interest
3.1.3. CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá xem các tài sản của
doanh nghiệp được quản lý hiệu quả như thế nào? Các chỉ tiêu sau
thưòfng được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng
các tài sản trong quá trình tạo ra doanh thu. •
1. Vòng quay tổng tài sán:
,,,
,
Vòng quay tống tài sản
Tổng doanh thu
— T ~T ~—
Tong tài sán
_
,
Total operating revenues
Total asset turnover = ---------- -— — ------------Total assets
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
272 ChươiiỊi 6: N glìiệp vụ cho vay doanh nghiệp sàn xuất kinh doanh
Totaỉ operating reveniies là tổng doanh thu của doanh nghiiệp
trong một giai đoạn nhất định. T o ta l assets là tổng giá trị tài sản trung
bình của doanh nghiệp trong giai đoạn đó (có thê lấy tổng giá ìrị t ài
sản cuối giai đoạn cho đơn giản).
Q iỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu qui như
thế nào trong việc tạo ra doanh thu. Tỷ trọng này càng cao chứng tô tín h
hiệu quả càng lớn. Nếu tỷ trọng này thấp, chứng tỏ tồn tại một số tai sân
sử dụng không hiệu quả, có thể tăng hiệu suất sử dụng các tài sán đó
hoặc loại bỏ chúng. Tất nhiên các doanh nghiệp có mức đầu tư vao' tài
sản cố định thấp như các doanh nghiệp thương mại đương nhiên có Itỷ
trọng doanh thu trên tài sản cao hơn so với các doanh nghiệp đòi hiỏi
đầu tư nhiều vào tài sản cố định như các doanh nghiệp sản xuất.
2. Vòng quay các khoản phải thu:
1u
_
Tổng doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu = ——— ----- —------Các khoản phải thu
Receivables turnover =
Total operating revenues
Receivables
Receivables là giá trị trung bình các khoản phải thu trong niậ t:hời
kỳ nhất định, thường là một năm. Lưu ý là các khoản phải thu phíi trừ
đi phần dự tính không có khả năng thu nợ.
3. Kỳ thu nợ bình quân:
Cùng với chi' tiêu vòng quay các khoản phải thu, thì chỉ tiê j K ỳ
thu nợ trung bình (Average collection period) cũng được tính:
,
,7 ,
Số ngày trong một năm (360)
Kỳ thu nợ trung bình = —^----- ---- -------- ----- ^
Số vòng quay các khoản phải thu
.
.
. . Days in period (360)
Average collection period =
Receivables turnover
Hai chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã quản lý các khoản pìhải
thu như thế nào. Nó cũng phản ánh chính sách tín dụng của doanh
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kỉnh doanh 273
nghiệp. Nếu doanh nghiệp thoải m ái trong chính sách tín dụng, các
cltỉ tiêu này sẽ cao. M ột quy tắc chung mà các nhà phân tích tài chính
sử dụng là Thời gian thu nợ trung bình không nên vượt quá thời gian
phải thanh toán quy định trong các điều khoản tín dụng của doanh
nghiệp quá 10 ngày.
4. Vòng luân chuyển hàng hóa:
_1
. 1.
1 ^^
Giá hàng bán theo giá vốn
Vòng luân chuyến hàng hóa = -------- ^----, ------- — — ^—
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Inventory turnover
_ Cost o f goods sold
Inventory
V I hàng lưu kho được hạch toán theo chi phí nên phải sử dụng chi
phí cua hàng đã bán để tíiứi chứ không được dùng doanh thu bán hàng.
Trong chừng mực doanh nghiệp vẫn đảm bảo cung ứng đủ hàng
cho hoạt động bán hàng, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh
nghiệp quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
5. Kỳ tồn kho trung bình:
í ..
.V,
Số ngày trong m ột năm (360)
K ỳ tồn kho trung bình = ----- ^
----- Vòng quay hàng tồn kho
Day in inventory =
Days in period (360)
Inventory turnover
ĐÓ là khoảng thời gian tính từ k h i hàng hoá được sản xuất ra đến
khi được đem bán. Các chỉ tiêu này cho biết hàng hoá được sản xuất
và tiêu thụ nhanh cỡ nào. Độ lớn của các chi tiêu này khác nhau do
đậc điểm của quy trình sản xuất (thời gian sản xuất lâu hay chóng),
khả năng cất trữ của sản phẩm (dễ th ố i, hỏng hay có khả năng cất trữ
lâu). Ngoài ra, khi phân tích cần lưu ý là phương pháp xác định hàng
lưu klio khác nhau thì sẽ có các kết quả khác nhau.
©
G-S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
2 7 4 Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
3.1.4. CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI
M ột trong những tiêu chí khó xác định nhất của doanh nghiệp là
khả năng sinh lời. M ột cách đơn giản thì lợ i nhuận kế toán là phần còn
lại của doanh thu sau khi trừ đi chi phí. Trên thực tế không phải lúc nào
dựa trên mức sinh lờ i trong quá khứ hoặc hiện tại cũng có thể dự đoán
được mức sirứi lờ i trong tương lai. Nhiều doanh nghiệp lúc bắt đầu hoạt
động thường tạo ra lợ i nhuận thấp hoặc thậm chí không tạo lợi nhuận,
nhưng điều đó không có nghĩa là mức sinh lờ i trong tương lai sẽ thấp.
M ột vấn đề khác của việc xác định mức sinh lờ i trên cơ sở kế toán
là bỏ qua vấn đề rủi ro. Không thể nào khẳng định hai doanh nghiệp
có mức sinh lờ i hiện tại như nhau lại có khả năng sinh lờ i giống nhau
trong tương la i nếu một doanh nghiệp có rủi ro cao hơn.
Hạn chế lớn nhất của việc đánh giá khả năng tạo lợi nhuận của
doanh nghiệp dựa vào sô' liệu kế toán là nó không đưa ra được chuẩn
mực để so sánh,
về mặt kinh
tế, một doanh nghiệp chỉ được xem là c<5
khả năng sinh lờ i khi mức sinh lờ i của nó cao hơn mức mà các nhà
đầu tư có thể tự mình kiếm được trên thị trường tài chính. Các chỉ tiêu
sau đây thường được sử dụng.
1. Hệ sô lãi ròng:
Hê sô lãi ròng = ------ ^
Doanh thu
.
Net income
Net p ro fit margin =
Total operating revenue
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợ i nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng thể
hiện một đồng doanh thu có khả năng taọ ra bao nhiêu lợ i nhuận ròng.
2. Hệ sô lãi gộp:
Ngoài hệ số lãi ròng, ở những nước sử dụng khái niệm EBỈT, thì
một chỉ tiêu về lợ i nhuận khác được sử dụng là "Hệ số lợ i nhuận trước
thuế và lãi vay so với doanh thu".
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sán xuất kinh doanh 2 7 5
Hệ số lãi gộp =
EBIT
Doanh thu
Gross profit margin =
EBIT
Total operating revenue
3. Tỷ suất sinh lời của tài sản (Return on Assets - ROA)
Một trong những thước đo phổ biến về khả năng sinh lời của
doanh nghiệp là tỷ lệ giữa thu nhập trên giá trị trung bình của tổng tài
sản (cả trước thuế và sau thuế).
Lãi ròng
Tỷ suất sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
ROA =
Net income
Average total assets
Ngoài ra, ngưòi ta có thể sử dụng một chỉ tiêu khác để đánh giá tỷ
suất sinh lời, đó là "Tỷ suất sinh lời gộp", như sau:
^
_
EBIT
Gross return on assets = --------------^----------Average total assets
CÓ thể sử dụng các chỉ tiêu tài chính khác để tính ra ROA (đước
gọi là DuPont system of financial control):
ROA = Profit margin X Asset turnover
,
Net income
Total operating revenue
Total operating revenue
Average total assets
^
EBIT
Total operating revenue
ROA(gross) = ---------------- ^------------- X— -— ^
^—
Total operating revenue
Average total assets
Công ty CÓ thể tăng ROA thông qua tăng Profit margin hoăc Asset
turnover. Cạnh tranh không cho phép doanh nghiệp có thể tăng cả hai
tỷ lệ này đồng thời. Doanh nghiệp thường phải đối mặt với sự đánh đổi
giữa lợi nhuận cận biên và tốc độ quay vòng. Các doanh nghiệp bán lẻ
thường chấp nhận lợi nhuận cận biên thấp và lấy tốc độ quay vòng
cao. Còn các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng xa xỉ như trang
© GS. rs. Hguyển Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
2 7 6 Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
sức thì lấy lợ i nhuận cận biên cao đổi cho tốc độ quay vòng thấp. Về
mặt chiến lược tài chính cũng có hai hướng: lợ i nhuận cận biên hoặc
tốc độ quay vòng.
4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (Return on Equity):
Net income
R O E = - ----- — —
Total equity
ROE = Profit margin X Asset turnover X Equity m ultiplier
= ROA X Equity m u ltip lie r
Như vậy, sự khác biệt giữa ROE và ROA là do financial leverage
tạo ra, financial leverage luôn thổi phồng ROE. Tuy nhiên, thực tế điều
này chỉ xảy ra khi ROA (gross) lớn hơn lã i suất của các khoản vay.
3.1.5. NGHĨA VỤ NỢ TlỂM Ẩ n - CONTINGENT LIABILITIES
Thông thường, những gì không được thể hiện trên bảng cân đối tài
sản nhưng thể hiện nghĩa vụ nợ tiềm ẩn của doanh nghiệp thì cán bộ
tín dụng phải được biết để xử lý , gồm có:
- Bảo lãnh và bảo hành của doanh nghiệp cho sản phẩm của mình.
- Những vụ kiện tụng mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.
- Quỹ hưu trí chưa trả thể hiện khoản nợ tiềm ẩn mà doanh nghiệp
phải trả cho ngưòi lao động trong tương lai.
- Nợ thuế chưa trả.
- G iới hạn quy chế.
Các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn này có thể trở thành quyền đòi nợ thực tế
đối vối doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định trong tương lai, khi
đó chúng sẽ làm giảm dòng tiền mà doanh nghiệp có thể dùng để hoàn
trả nợ vay cho ngân hàng. Chính vì vậy, tốt nhất cán bộ tín dụng cắn
hỏi để làm rõ những khoản nợ tiềm ẩn của doanh nghiệp, đồng thời,
phải tiến hành điều tra, xác m inh bềưig chứng các thông tin mà doanh
nghiệp cung cấp.
© 6S. rs . Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ổ: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sán xuất kinh doanh 277
3.1.6. CÁC CHỈ TIỀU THỊ GIÁ DOANH NGHIỆP
Nhiều thông tin về doanh nghiệp không thể lấy được từ các báo
cáo tài chính. Các nhà phân tích tài chính cố gắng tìm ra những thông
tin có ích từ những tín hiệu thị trường về doanh nghiệp, phổ biến là giá
của cổ phiếu (thị giá) phổ thông do doanh nghiệp phát hành.
Thị giá (M arket p rice /fa ir market value) là giá mà cổ phiếu phổ
thông một doanh nghiệp được mua bán trên th ị trường. Tuy nhiên nếu
chỉ so sánh trực tiếp th ị giá giữa các doanh nghiệp với nhau thì không
phải lúc nào cũng chính xác vì thị giá của công ty lớn thường lớn hơn
công ty nhỏ. V ì vậy, cần xây dựng những chỉ tiêu độc lập với quy mô
cua doanh nghiệp. Sau đây là một số chỉ tiêu hay được sử dụng:
1. Chỉ sô PER
Price-io.Eamngs (P/E) Ratio
Pricepershare
Earnings per share o f common stock
Chỉ số PER hoặc P/E cho biết cái giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả
để nhận được một đồng tiền lãi cổ tức. Chí số PER càng cao chứng tỏ
các nhà đầu tư đánh giá cao về triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên chỉ số PER sẽ không phải là một căn cứ tin cậy trong
trU('tng hợp đánh giá các công ty chưa có thu nhập hoặc thu nhập rất thấp.
2. Các chỉ số khác:
r^- J
1J
Dividend per share
Dividend Y ield = ---------------- --------------M arket price per share
Trong đó: Dividend là giá trị cổ tức trong lần thanh toán gần đây
nhất được bình quân hoá theo năm. Market price là giá cả thị trường
hiện tại của một cổ phiếu phổ thông.
1 - _ r. , X, .
Market price per .share
M arket-to-Book Value = —— -— ^
^— ——
Book value per share
Chú ý là giá trị ghi sổ của cổ phiếu (Book value per share) được
tín li bằng cách lấy tổng giá trị vốn chủ sở hữu chia cho tổng số cổ phiếu
do vậy đó không phải là giá trị ghi sổ của cổ phiếu thông thường.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iá o trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H T M
278 Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
3.2. MÔ HÌNH ĐIỂM s ố z (Z • CREDIT SCORING MODEL)
M ô hình điểm số “ Z ” do E. I. Altm an hình thành để cho điểm tín
dụng đối với công ty sản xuất của M ỹ. Đại lượng
z
là thước đo tổng
hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
1. T rị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj).
2. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất
vỡ nợ của người vay.
Từ đó, Altm an đ i đến mô hình cho điểm như sau;
z
= 1,2X, + 1 ,4 X 2 + 3 ,3 X 3 + 0 .6 X 4 + l, 0 X j
Trong đó:
X | = tỷ số “ vốn lưu động ròng/tổng tài sản” .
X 2 = tỷ số “ lợ i nhuận giữ lại/tổng tài sản” .
X3 = tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”.
X4 = tỷ số “ th ị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” .
X5 = tỷ sô' “ doanh thu/tổng tài sản” .
T rị số z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như
vậy, khi trị số z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách
hàng vào nhóm có nguy cơ v5 nợ cao.
Giả sử, một khách hàng tiềm năng có các chỉ số tài chính là: X i =
0,20; X 2 = 0;
X3 =
-0,20;
X4 =
0,10; và Xs = 2,0. Chỉ số X 2 bằng 0 và
chỉ số X3 là một số âm nói lên rằng khách hàng bị thua lỗ trong kỳ báo
cáo; còn chỉ số
X4 =
10% nói lên rằng khách hàng có tỷ số “ nợ/vô'n
chủ sở hữu” cao. Tuy nhiên, tỷ số “ vốn ròng/tổng tài sản” (X j) và tỷ số
“ doanh thu/tổng tài sản” (Xs) lại cao, nên phản ánh kliả năng thanh
khoản và duy trì doanh số bán hàng là tốt. Điểm số
z
sẽ là thước đo
tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách hàng. Từ các số liệu đã cho, ta
tính được điểm số z của khách hàng là 1,64.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo ừinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H T M
Chương 6 : N ghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 2 79 .
Theo mô hình cho điểm “ Z” của Altman, bất cứ công ty nào có
điểm số
z
thấp hơn
1,81 phải được
xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín
dụng cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng
cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số z lớn hơn
1,81.
Bên cạnh ưu điểm, thì mô hình điểm tín dụng có những hạn chế sau:
- M ô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm
là “ vỡ nỢ” và “ không vỡ nợ” . Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành
nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến
việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay. Điểu này hàm ý, cần có
rnột mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều thang
điổm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với các
mức độ v5 nợ khác nhau.
- Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan
trọng của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự
như vậy, các biến số (X j) cũng không phải là bất biến, đặc biệt là khi
điều kiện thị trưòmg và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra,
rnô hình cũng giả thiết rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập không
phụ thuộc lẫn nhau.
- Đã không tírih tớ i một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng
hoá, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của
khách hàng. V í dụ, yếu tố “ danh tiếng” của khách hàng, yếu tố “ mối
quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân hàng, hay yếu tố v ĩ
mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố
này thường không được đề cập trong mô hình ghi điểm tín dụng “ Z ” .
Mặt khác, mô hình cho điểm thường không sử dụng các thông tin đại
chúng có sẩn, như giá cả thị trường của cấc tai sản tài chínli...
© 6S. ĨS . Nguyễn Văn Tiến - G iả o trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
280 Chương 6: Nghiệp vụ cho v a \ doanh nghiệp sởn xuất kinh doanh
3.3. MÒ HÌNH CẤU TRÚC KỲ HẠN RỦI RO TÍN DỤNG
Đây là phưcrng pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rũ i
ro tín dụng và phân tích “ mức thưởng chấp nhận rủi ro” (risk pre­
miums) gắn liền với mức sinh lờ i của khoản nợ công ty hay khoản tín
dụng ngân hàng đối với những người vay có cùng mức độ rủi ro. Các
tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm xếp hạng các công ty phát hành irẩ i
phiếu thành 7 nhóm chính. Các nhóm khác nhau phản ánh mức vượt
trội của lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó so với lãi suất trái phiếu kh <3
bạc (trái phiếu không có rủi ro tín dụng).
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu trường hợp đơn giản về rủi ro tín
dụng đối vói ngân hàng khi mua trái phiếu kỳ hạn một năm, hay câịp tín
dụng thời hạn một năm cho một khách hàng là công ty có rủi ro. Sau đổ,
chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn đối với trái phiếu và tứi dụng có thcfi hạn
dài hơn. Trong mỗi trường hợp, chúng ta sẽ thấy được rủi ro túi dụng (xác
suất vỡ nợ) của ngưòi vay theo đánh giá của thị trường là như thế nào.
1. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn một năm:
Giả sử, một ngân hàng yêu cầu mức thu nhập dự tính của trá i
phiếu công ty thời hạn một năm ít nhất là bằng với mức thu nhập của
trái phiếu kho bạc kỳ hạn một năm. Gọi p là xác suất hoàn trả đầy đủ
cả gốc và lãi đối với trái phiếu công ty; như vậy, (1 - p) sẽ là xác suất
vỡ nợ. Nếu người vay vỡ nợ, theo giả định, ngân hàng sẽ không nhận
được gì. Gọi mức thu nhập của trái phiếu công ty kỳ hạn một năm là
(1 + k), và của trái phiếu kho bạc là (1 + r); nhà quản trị ngân hàng sẽ
đạt được kết quả như nhau khi đầu tư vào trái phiếu công ty hay trái
phiếu kho bạc khi:
p ( l + k ) = ( l + r)
Điểu này hàm ý, mức thu nhập dự tính của trái phiếu công ty hằng
với mức thu nhập của trái phiếu không có rủi ro. Giả sử ta có: r = 10%
và k = 15,8%, điều này hàm ý xác suất hoàn trả của trái phiếu theo
đánh giá của thị trưòng sẽ là:
© 6S. TS. Nguyễn Vãn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 281
_ 1 + r _ 1,100
p=
1+ k
= 0,95 = 95%
1,158
Nếu xác suất hoàn trả là 0,95, thì xác suất vỡ nợ của trái phiếu sẽ
là (1 - p) = 0,05 = 5%. Từ đó suy ra, với xác suất vỡ nợ của trái phiếu
công ty (hay khoản vay) là 5%, thì “ mức thưởng chấp nhận rủi ro”
tương ứng phải là 5,8%:
A = k - r = 15,8% - 10,0% = 5,8%
Rõ ràng là, khi xác suất hoàn trả (p) giảm, thì xác suất vỡ nợ
(1 ' p) tăng, đòi hỏi mức chênh lệch A giữa k và r sẽ tăng lên.
Từ phân tích trên, ta có thể mở rộng ví dụ để phù hợp hơn với m ột
thực tế là: khi công ty vỡ nợ thì ngân hàng không bị mất toàn bộ gốc
và lãi. Trong thực tế, ngân hàng vẫn có thể thu được một phần của
khoản gốc ngay cả trong trường hợp con nợ bị phá sản. V í dụ, theo kết
quả nghiên cứu của Altm an thì, khi trái phiếu đầu cơ (Junk bond) của
công ty bị vỡ nợ, thì nhà đầu tư vẫn có thể thu hồi trung bình 40 cents
trên một dollar. M ột thực tế là, nhiều khoản tín dụng được quyền thu
nợ bằng tài sản cầm cố hay thế chấp nếu người vay vỡ nợ; do đó, nếu
gọi p là tỷ lệ thu hồi được gốc và lãi trong trường hợp vỡ nợ. V í dụ,
đối với trái phiếu đầu cơ thì p xấp xỉ bằng 0,4.
Nhà quản trị ngân hàng sẽ đạt được kết quả như nhau khi đầu tư
vào trái phiếu công ty hay trái phiếu kho bạc khi:
P(l+k).(l-p) + p(l+ k) = (l+ r )
Biểu thức P( 1 + k).( 1 - p) là khoản thu dự tính khi con nợ vỡ nợ.
Như vậy, nếu khoản tín dụng có bảo đảm bằng tài sản (P > 0), thì
“ mức thưởng chấp nhận rủi ro” đối với tín dụng phải giảm ưong mọi
trường hợp ứng với mức xác suất níi ro là (1 - p). Bảo đảm tín dụng là
phương pháp kiểm soát rủi ro vỡ nợ, có vai trò thay thế trực tiếp “ mức
thưtíng chấp nhận rủi ro” trong việc ấh định mức lãi suất túi dụng. Để thấy
được điều này, chúng ta tính “ mức thưởng chấp nhận rủi ro - A” như sau:
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiêp vụ N H TM
282 Chương ố: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
(1 + r)
A =k-r=
- ( 1 + r)
(p + p - p p )
Theo ví dụ đang xét, khi r =10% và p = 0,95, và nếu ngân hántg dự
tính sẽ thu được 90% gốc và lãi nếu người vay vỡ nợ, tức p = 0,9, thì
“ mức thưởng chấp nhận rủ i ro” chỉ còn 0,6% (A = 0,6%).
M ột điều thật thú vị là, giữa p và p có thể thay thế hoàn hảo lẫn
cho nhau. Điều này hàm ý, nếu một khoản tín dụng có bảo đảrr có hệ
số p = 0,7 và p = 0,8 sẽ có “ mức thưcrtig chấp nhận rủi ro” bằng với
một khoản tín dụng khác có hệ số p = 0,8 và p = 0,7. M ột sự tăag bảo
đảm tín dụng (P tăng) được thay thế trực tiếp bằng một sự tăng xác
suất rủi ro vỡ nợ (p giảm). Chúng ta có thể thấy được sự thay thế ttioàn
hảo giữa p và p trên đồ thị dưới đây; tại A có p = 0,7 và p = 0,8; và tại
B có p = 0,8 và p = 0,7.
Đô thi 1: Sự thay thế hoàn hảo giữa Risk Premium và Collateral.
Xác suất hoần trả
tín dụng (p)
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Chương 6 : Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sán xuất kính doanh 283
2. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn:
Chúng ta có thể mở rộng sự phân tích để xác định rủi ro tín dụng
(hay rủi ro vỡ nợ) đối với các khoản tín dụng hay các trái phiếu dài
hạn. Cũng ví dụ trên, đối với tín dụng hay trái phiếu một nãm, xác
suất vd nỢ (1 - p) được xác định là:
(1 + r)
(l-p) =
(l-p) =
(1 + k)
( 1+ 0,100)
(1 + 0,158)
( l - p ) = 0,05
Giả sử, nhà quản lý ngân hàng muốn tìm xác suất vỡ nợ đối với tứi
dụng hay trái phiếu có kỳ hạn hai năm. Để làm được điều này, nhà quản
lý phải dự tính được xác suất xảy ra vỡ nợ của trái phiếu trong năm thứ
hai dựa trên cơ sở xác suất không \'ỡ nợ trong năm thứ nhất. Xác suất
xảy ra vỡ nợ trong một năm bất kỳ nào đó phải được tính dựa trên xác
suất không xảy ra vỡ nợ trước đó. Xác suất vỡ nợ của trái phiếu trong
một năm bất kỳ được gọi là “ xác suất vỡ nợ cận biên” (M arginal
Default Probability) của năm đó. Đối với trái phiếu kỳ hạn một năm, thì
(1 ' Pi) = 0,05 vừa là xác suất vỡ nợ cận biên, vừa là xác suất vỡ nợ tích
luỹ Cp (hay tổng xác suất) của nãm thứ nhất. Tuy nhiên, đối với khoản
tín dụng hai năm, thì xác suất vỡ nợ cận biên của năm thứ hai (1 - P2) có
thể khác với xác suất vỡ nợ cận biên của nãm thứ nhất (1 - Pj). Sau đây
chúng ta sẽ nghiên cứu phương pháp để nhà quản lý ngân hàng có thể
dự tính được P2, nhưng trước hết ta giả định: 1 - p2 = 0,07; nghĩa là:
1 - Pi = 0.05 = YẬ C suất VỠ nợ vào năm thứ nhất.
1 - P2 = 0,07 = xác suất vỡ nợ vào năm thứ hai.
Xác suất khống vỡ nợ của người vay tại bất cứ thời điểm nào kể từ
bây g iờ (thời điểm 0) đến cuối năm thứ hai sẽ là:
Pi X P2 = (0.95) x (0,93) = 0,8835.
© 6S . TS. N guyễn Vãn
Tiến - Giáo trình
Nguyên lý & N ghiệp vụ N H T M
284 Chương ố : Nghiệp vụ chơ vơy doanh nghiệp sàn xuất kinh doanh
Xác suất vỡ nợ tích lũy tại một thời điểm nào đó nằm ở giữa thời
điểm bây giờ và thời điểm cuối năm thứ hai sẽ là:
Cp = 1 - (p, X P2)
= 1 - [(0,95) X (0,93)]
= 0,1165.
Trong đó, xác suất vỡ nợ tích luỹ Cp là xác suất vỡ nợ của người
vay trong suốt kỳ hạn của tín dụng hay trái phiếu dài hạn. Như vậy,
đối với trái phiếu kỳ hạn hai năm sẽ có xác suất vỡ nợ tích luỹ là
11,65%. Giả sử, hai lóại trái phiếu chiết khấu kỳ hạn một năm và hai
nãm thuộc trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty, ta có thế tính
được P2 từ việc phân tích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Chúng ta hãy
quan sát đồ th ị 2 dưới đây.
Nhìn vào đồ thị thấy rằng, khi kỳ hạn trái phiếu càng dài thì lãi
suất trái phiếu chiết khấu của chính phủ và của công ty càng tăng.
Nhiệm yụ của chúng ta là xác định xác suất vỡ nợ đối với trái phiếu
công ty có kỳ hạn hai năm là như thế nào.
Đ ồ th i 2: Các tuyến LS trái phiếu chiết khấu công ty và chính phủ.
Mức lâi suất %/năm
Trái phiếu công ty
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 6 : Nghiệp vụ cho vav doanh nghiệp sởn xuất kinh doanh 285
Trước hết, hãy nhìn đường lãi suất của trái phiếu chính phủ. Điều
kiện để không xảy ra kinh doanh chênh lệch lãi suất là: thu nhập từ
trái phiếu chiết khấu kỳ hạn hai năm phải bằng thu nhập dự tính từ
việc đầu tư liên tiếp vào trái phiếu chiết khấu kỳ hạn một năm trong
vòng hai năm. Từ nhận xét này ta tính được mức lãi suất dự tính áp
dụng cho năm thứ hai (lãi suất kỳ hạn của năm thứ hai - forward rate):
(l+r3)' = ( l + r , ) . ( l + f , )
Trong đó:
(l +
= thu nhập từ trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 2 năm;
trong v í dụ đang xét thì Ĩ 2 = 11%.
(1 + r|).(l + f|) = thu nhập của trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 1
năm, nhưng được đầu tư liên tiếp trong hai năm; trong ví dụ đang xét
thì r, = 10%; và ta cần phải xác định giá trị của f| là bao nhiêu.
Thay các số liệu thích hợp vào phương trình trên ta túứi được fj:
'
(1 + r,)
1,10
f, = 12%
Mức lài suất dự tính tăng từ 10% (r,) năm này lên 12% (f|) trong
nẳm tiếp theo phản ánh mức lạm phát dự tính và các nhân tố khác trực
tiếp ảnh hưởng lên giá trị thời gian của tiền tệ.
Căn cứ vào tuyến lãi suất của trái phiếu công ty, chúng ta cũng có
thể tính được mức lãi suất kỳ hạn một năm (của năm thứ hai) của trái
phiếu công ty. Tuyến lãi suất của trái phiếu công ty nói lên rằng, mức
lãi suất của trái phiếu chiết khấu kỳ hạn một nãm là k j = 15,8%, và
mức lãi suất cua trái phiếu chiết khấu kỳ hạn hai năm là k j = 18%. G ọi
C|
lằ lãi suất kỳ hạn của trái phiếu công ty ở năm thứ hai, chúng ta có:
,.c,=<^=<ỵ^=uo2
( l + k ,)
1,158
c, = 20,2%
© GS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
286 Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Kết quả tính toán được trình bày tại bảng dưới đây:
Loai
Mức lãi suất năm
hiện hành
Mức lãi suất dự tính
năm tiếp theo
Trái phiếu chính phủ
10,0%/năm
12,0%/nãm
Trái phiếu công ty
15,8%/năm
20,2%/năm
Chênh lệch
5,8%/năm
8,2%/năm
Mức lãi suất dự tính của trái phiếu công ty kỳ hạn một năm là cán
cứ để xác định xác suất hoàn trả nợ vay trong năm thứ hai p2- Ta có;
( l + f,) ^ U 2 0
P2 =
( l + Cị)
1,202
= 0,9318
Như vậy, xác suất dự tính xảy ra vỡ nợ trong năm thứ hai sẽ là:
1 - Pi = 1 - 0,9318 = 0,0682 hay 6,82%
M ột cách tương tự, xác suất trả nợ của khoản tín dụng kỳ hạn một
năm được thực hiện sau hai năm nữa sẽ là:
(1 + C j )
Trong đó, {2 là thu nhập dự tmh của trái phiếu kho bạc thòi hạn 1
năm được phát hành sau 2 năm nữa; và C2 là thu nhập dự tính của trái
phiếu công ty thời hạn 1 năm được phát hành sau 2 năm nữa. V ới cách
làm như vậy, ta có thể hình thành được toàn bộ cấu trúc kỳ hạn xác suất
vỡ nợ của trái phiếu công ty kỳ hạn 1 năm được phát hành kế tiếp nhau.
Các xác suất yừa tính là xác suất cận biên trên cơ sở giả thiết là
khổng có v5 nợ xảy ra trước đó. Chúng ta cũng đã để cập đến khái
niệm “ xác suất vỡ nợ tích lu ỹ” , trên cơ sở đó, cho phép nhà đầu tư xác
định được mức rủi ro tổng hợp trong suốt thời hạn đầu tư. Trong ví dụ
đang xét, xác suất vỡ nợ tích luỹ trong suốt 2 năm đầu tư sẽ là:
Cp = 1 - [(P,).(P2)] = 1 - [(0,95).(0,9318)] = 11,479%
© GS. TS. Nguyễn Văn Tién - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ố : Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 287
Đ ồ th ỉ 3 : Cấu trúc kỳ hạn của xác suất vỡ nợ đối với trái phiếu còng ty.
Xác suất vỡ nơ
Cũhg như mô hình điểm số tín dụng, mô hình này cũng chứa đựng
những hạn chế nhất định. Tuy nhiên, ưu điểm chủ yếu của phương pháp
này là cho phép nhà đầu tư biết trước được mức độ rủi ro dự tính một
cách rõ ràng dựa trên các yếu tố thị trường. Hơn nữa, nếu thị trường trái
phiếu chiết khấu chính phủ và công ty là thanh khoản, thì có thể dễ
dàng dự tính được rủi ro vỡ nợ trong tương lai. Tuy nhiên, trong thực tế
thì chỉ có thị trường trái phiếu chiết khấu chính phủ là phát triển, còn thị
trường trái phiếu chiết khấu công ty rất nhỏ bé, cho nên phương án này
tỏ ra chưa thật hiệu quả trong việc quản lý rủi ro tín dụng.
4. ĐỊNH GIÁ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
M ột trong nhiệm vụ khó khăn nhất trong cho vay doanh nghiệp đó
là đ ịiứ i giá khoản vay. Ngân hàng muốn lãi suất cho vay phải đủ cao để
bảo đảm rằng mỗi khoản cho vay sẽ sinh lờ i và bù đắp được toàn bộ rủi
ro phát sinh đối với ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất cho vay cũng phải đủ
thấp để hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn trả nợ vay và không tìm đến
ngân hàng khác để giao dịch hay chuyển qua kênh túi dụng trên thị
trường mở. Ngân hàng càng đối mặt với cạnh tranh trong cho vay doanh
nghiệp, thì càng phải duy trì giá cả tứi dụng phù hợp với lãi suất cùng
loại có sẵn trén thị trường. Thật vậy, với sự cạnh tranh khốc liệ t trên thị
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến -'Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
288 Chương ổ : Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
tnròng tín dụng, thì ngân hàng sẽ là người chấp nhận giá, chứ không
phải người tạo giá. Cùng với tự do hóa dịch vụ tài chính, tự do hóa cạnh
tranh đã làm cho chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động
trở nên bị thu hẹp. Từ đó cho thấy, ngày nay việc định giá tín dụng
chúứi xác đã trở nên cấp thiết hơn bao giò hết. Sau đây, ta sẽ nghiên cứu
một số mô hình định giá tú i dụng đang được sử dụng phổ biến.
4.1. P H Ư Ơ N G P H Á P X Á C Đ ỊN H L Ã I S U Ấ T V À G I Á T ÍN D Ụ N G
Theo tập quá kinh doanh ngân hàng, lãi suất thường được yết bằng
tỷ lệ %/năm trên khoản tiền gốc, tuy nhiên, việc áp dụng các phương
pháp tính lãi khác nhau sẽ tạo nên giá cả tín dụng khác nhau. Sau đây,
chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ.
V í du I: Ngân hàng cho một doanh nghiệp vay dưới hình thức
chiết khấu một kỳ phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn đến hạn
là 3 tháng, mức lãi suất chiết khấu là 10%/nãm. Hãy định giá khoản
vay chiết khấu này là bao nhiêu %/năm?
B ài s iả i:
Gọi FV là mệnh giá trái phiếu, PV là số tiền chiết khấu (tức cho
vay dưới hình thức chiết khấu), rplà lãi suất chiết khấu.
Á p dụng công thức chiết khấu của ngân hàng ta có:
PV = FV(1 - rD-t) = 100 (1 - 0,10x1/4) = 97,5
Giá khoản vay thực tế khách hàng phải trả là:
r=
1 0 0 -9 7 ,5
97,5
x4 = 10,256%
V í đu 2 : Hợp đồng tín dụng có lẫ i suất niêm yết trên hợp dồng là
10%/năm. Hãy định giá khoản tín dụng này trong các trường hợp:
a/ 'Phanh toán tiền lãi ngày/lần.
b/ 'Thanh toán tiền lãi tháng/lần.
c/ Thanh toán tiền lãi quý/lần.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C hư ơtiỊị 6 : Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 2 89
d/ Thanh toán tiền lãi 6 tháng/lần.
e/ Thanh toán tiền lãi 1 nămAần.
B ài g iả i: Gọi
r„ là mức lãi suất danh nghĩa (nom inal) trên hợp đồng.
m là sô lần tính lãi trong một năm.
r^,i là mức lãi suất hiệu dụng, tức giả cả tín dụng.
Ta có công thức tính mức lãi suất hiệu dụng (effective rate):
r^.,. =
[v
1+ ^
m;
-1 .100%
Ta lập bảng để tính giá cả tín dụng như sau:
Kỳ lính lãi
m
Ngày/lẩn
360
10%
10,52%
Tháng/lần
12
10%
10,47%
Quý/lần
10%
10,38%
6 thỉtng/lần
10%
10,25%
1 nàm/lần
10%
10,00%
Tef (giá tín dụng)
Như vậy, kỳ tính lãi càng mau thì giá cả tín dụng càng cao.
V í du 3 : M ột hợp đồng tín dụng 100 triệu đồhg, lãi suất niêm yết
trên hợp đồng là 1%/tháng. Hãy định giá khoản tín dụng này.
B ài iiiả i:
Theo thông lệ và để có cơ sở so sánh thì các mức lãi suất đều được
quy đổi sang %/năm. Do ngân hàng thu lãi hàng tháng, nên ta ngầm
hiểu tiền lãi thu được lại có thể tậi đầu tư, tức lã i sinh ra lãi. Giả sử lãi
suất trong năm không biến động, giá của khoản tín dụng này sẽ là:
(1 + 0,01)'^ - 1 = 12,68%/nãm
Như vậy, giá khoản vay này không phải là 1% x l2 = 12%/nàm
mà là 12,68%/năm.
© 6S. rs. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
290 Chương 6 : Nghiệp VII cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
V í du 4 : Nếu lãi suất huy động vốn là 7,75%/năm, kỳ hạn một
năm, trả lãi cuối kỳ, dự trữ bắt buộc 10%, dự trữ thanh khoản 5%. H ỏi
lãi suất cho vay phải là bao nhiêu để đủ bù đắp chi phí lãi suất huy
động trong hai trường hợp:
a/ Lãi suất cho vay thanh toán cuối năm.
b/ Lãi suất cho vay thanh toán hàng tháng.
Bài làm :
Gọi r là lãi suất cho vay %/nãm.
Để bù đắp hoàn toàn chi phí lãi suất huy động thì phải thỏa míìn
phương trình:
a/ Lãi suất cho vay thanh toán cuối năm:
0,85 x.r = 0,0775
G iải phương này ta được: r = 9,12%/năm
b/ Lãi suất cho vay thanh toán hàng tháng:
0,85
12
- 1 = 0,0775
G iải phương này ta được: r = 8,76%/năm.
Như vậy, mới chỉ đề cập đến yếu tố dự trữ bắt buộc và dự trữ
thanh khoản đã làm cho lãi suất cho vay phải tăng lên trên 1% mới clủ
bù đắp chi phí lãi suất huy động. Vấn đề đật ra là, trong nghiệp vụ cho
vay còn nhiều yếu tố chi phí phát sinh khác gắn liền với khoản vay
như: rủi ro vỡ nợ từ phía khách hàng, chi phí lương cho cán bộ tín
dụng, chi phí cho quản lý và hành chính, chi phí cho máy móc thiết bị,
tài sản nói chung và cuối cùng là lợ i nhuận ngân hàng.
Vậy, lãi suất cho vay cuối cùng của ngân hàng phải là bao nhiêu?
Để trả lò i câu hỏi này, chúng ta chuyển qua nghiên cứu các mô hình
định giá tín dụng hiện đại dưới đầy.
f . — ..
© GS.
____________________________■
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ố : N ghiệp vụ cho vav doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
291
4.2. M Ô H ÌN H “C H I P H Í - C Ộ N G (+)”
Trong định giá tín dụng doanh nghiệp, ngân hàng phải cân nhắc
đến chi phí huy động vốn và chi phí hoạt động. M ô hình đơn giản nhất
định giá tín dụng phát biểu rằng lãi suất của bất kỳ khoản vay nào đều
bao gồm 4 cấu phần;
1. Chi phí huy động vốn.
2. Chi phí hoạt động (chi phí lương, chi phí quản lý, chi phí máy
móc thiết bị, phương tiện, tài sản...).
3. Bù đắp rủi ro.
4. L ợ i nhuận ngân hàng.
Ta có thể viết:
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + Chi phí hoạt động
+ Rủi ro vỡ nợ + Lợi nhuận ngăn hàng
M ỗi cấu phần có thể được thể hiện'bằng tỷ lệ % trên giá tr ị của
khoản vay. V í dụ, một khách hàng doanh nghiệp làm đơn xín vay 100
tỷ đồng, thời hạn 1 năm. Các thông số mà ngân hàng dự kiến như sau:
- Lãi suất huy động vốn: 5%.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc và thanh khoản 10% (không có lãi suất).
- Chi phí hoạt động liên quan đến khoản vay 1,5%.
- Rủi ro vỡ nợ đối với khách hàng: 0,5%.
- Lợi nhuận ngân hàng: 2%
Hỏi lãi suất cho vay phải là bao nhiêu?
Để có 100 tỷ cho vay, ngân hàng phải huy động một lượng tiền là:
100 : 0,9 ~ 111 tỷ đồng
Chi phí lãi suất để huy động 111 tỷ đồng là:
111
X
0,05 = 5,55 tỷ đồng
Chi phí lãi suất để cho vay 100 tỷ đồng sẽ là:
5,55 : 100x100% = 5,55%
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
292 Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kỉnh doanh
Để có tỷ suất lợ i nhuận 2%, ngân hàng phải cho vay với lãi suất:
5,55% + 1,50% + 0,50% + 2,00% = 9,55%/nãm
4.3. M Ô H ÌN H D Ự A V À O L Ã I S U Ấ T c ơ B Ả N
M ô hình chi phí cộng có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu và dễ thực
hiện, tuy nhiên mô hình này có hạn chế ở chỗ là đã dựa vào giả thiết là
ngân hàng biết rõ và chính xác từng cấu phần trong khâu định giá. Rõ
ràng, điều này là không thực tế. Ngày nay, ngân hàng thường cung câíp
đa dịch vụ, do đó ngân hàng phải đối mặt với sự phức tạp trong việc
phân bổ chi phí hoạt động cho từng dịch vụ. Hơn nũa, mô hình chi p h í
cộng ngầm ý rằng ngân hàng có thể định giá tín dụng không cần lính
đến yếu tố cạnh tranh từ các đối thủ. Cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến
tỷ suất sinh lờ i của ngân hàng, một cách tổng quát, cạnh tranh càng
khốc liệt, thì tỷ suất sinh lờ i cận biên càng thu hẹp.
Những hạn chế của mô hình chi phí cộng đã là động lực cho sự ra
đời mô hình dựa vào lã i suất cơ bản để định giá khoản vay. Như vậy,
trong mô hình này, người ta sử dụng “ lãi suất cơ bản - prim e rate” làm
“ lãi suất tham chiếu - reference rate” . L ã i suất cơ bản là lã i suất cho
vay ngắn hạn thấp nhất đối với những khách hàng tốt nhất. Hay nói
cách khác, lãi cơ bản là lãi suất cho vay không có bất kỳ rủi ro nào. V ì
là lãi suất cho vay, nên lãi suất cơ bản phải bao gồm chi phí huy động
vốn, chi phí hoạt động tín dụng, chi phí quản lý hành chính và tỷ suâ't
lợ i lứiuận của ngân hàng.
Trên cơ sở lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay thực tế đối với một
khách hàng doanh nghiệp cụ thể sẽ là:
Lãi suất cho vay = Lãi suất cơ bản + Rủi ro vỡ nợ + Rủi ro kỳ hạn
Trong đó, rủ i ro vỡ nợ phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng của khách
hàng, rủ i ro kỳ hạn phụ thuộc vào thời hạn càng dài thì rủi ro càng lớn.
V í du, một doanh nghiệp hạng trung bìiứt xin vay 100 tỷ đồng, thời
hạn 3 năm. Biết rằng lãi suất cơ bản là 5,25%, rủi ro vờ nợ đối với
© 6S . TS,
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 6 : Nghiệp vụ cho vav doanh nghiệp sán xuâl kinh doanh 293
doanh nghiệp là 1,5%, và rủi ro kỳ hạn là 0,75%. Hãy xác định lãi suất
cho vay doanh nghiệp này là bao nhiêu?
Theo mô hình, ta có lãi suất cho vay là;
5,25% + 1,5% + 0,75% = 7,5%
Rõ ràng, việc phân bổ rủi ro là bao nhiêu là công việc khó khăn
nhất trong quá trình định giá khoản vay. Ngày nay, các mô hình phần
mền máy tính thường phân tích khách hàng, trên cơ sở đó, các hệ số rủi
ro của khách hàng được điều chỉnh thích hợp. Trên cơ sở lãi suất cơ
bản, ngân hàng có thể mở rộng hay thu hẹp quy mô cho vay thông qua
điều chỉnh cấu phần rủi ro vở nợ và rủi ro kỳ hạn. Tuy nhiên, cần chú ý
là nếu khách hàng thuộc đối tượng rủi ro cao, mà ngân hàng vẫn quyết
định cho vay với lãi suất cao (ví dụ, lãi suất cơ bản là 5,25%, trong khi
khách hàng sẵn sàng chấp nhận lãi suất 12%), thì ngân hàng phải ngánh
chịu rủi ro vô cùng lớn. Do phải vay với chi phí cao, nên khách hàng sẽ
mạo hiểm đầu tư với chính sách “ í7ỉíỢc ăn cả ngã vê không", nếu khách
hàng thực sự vỡ nợ, thì ngân hàng sẽ chịu tổn thất không lường. V í dụ,
nếu khách hàng vỡ'nợ 10 tỷ đồng, để bù đắp hoàn toàn rủi ro thì ngân
hàng phải cho vay số tiền là 500 tỷ đồng, kỳ hạn một năm với tỷ lệ lãi
suất ròng là 2% (lãi suất ròng là lãi suất ngân hàng thu được sau khi đã
trừ đi mọi chi phí). Chính vì vậy, trong thực tế, ngân hàng thưòíng sử
đụng đồng thời hai công cụ là công cụ giá và công cụ xếp hạng tín
nhiệm để điều tiết quy mô và cấu phần danh mục cho vay.
Trong mỗi nền kinh tế, lãi suất cơ bản được các ngân hàng lớn công
bố định kỳ, dựa vào đó, các ngân hàng nhỏ sử dụng làm cơ sở định giá
các quan hệ tín dụng với khách hàng. Nếu tỷ lệ lạm phát ổn định ở mức
thấp, thì lãi suất cơ bản sẽ không biến động, nếu tỷ lệ lạm phát biến
động mạnh sẽ làm cho lãi suất cơ bắn biến động theo.
M ối quan hệ giữa lãi suất cho vay và lãi suất cơ bản có thể được
hình thành theo hai phương pháp: (1) phương pháp tổng, (2) phương
pháp tích. V í dụ, nếu lãi suất cơ bản là 10% và lãi suất cho vay khách
hàng là 12%, ta có thể viết:
© GS.
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
294
Chương 6 : Nghiệp vụ cho vay ¿¡oanh nghiệp sản xuất kinh doanh
a! Theo phương pháp tổng:
Lãi suất cho vay = Lãi suất có bản + 2% = 10% + 2% = 12%
b! Theo phương pháp tích:
Lãi suất cho vay = Lãi suất có bản X 1,2 = 10%
X
1,2 = 12%
Thoạt nhìn, hai phương pháp này có vẻ cho kết quả như nhau,
nhưng hãy thận trọng! Nếu cấu phần cộng thêm 2% và hệ số nhân là 1,2
là cố định, thì kết quả của hai phương pháp này sẽ hoàn toàn khác nhiiu
khi lãi suất cơ bản thay đổi. Để hiểu được vấn đề này, hãy trả lời cílu
hỏi: Bạn sẽ ưu tiên chọn phương pháp nào nếu lãi suất cơ bản giáni?
Nếu lãi suất cơ bản tăng?
Ngày nay, London là trung tâm tài chính quốc tế, tập trung nhiéu
ngân hàng lớn toàn cầu, thị trường đặc trương bởi giao dịch liên ngân
hàng là chủ yếu (Interbank). Các đồng tiền giao dịch ở đây ngoài Bảng
Anh thì chủ yếu là Eurocurencies, gồm các đồng tiền của các nưcýc
khác. Có hai lãi suất cơ bản được hình thành trên thị trường này, đó là
L IB ID và LIBOR. Để phân biệt được hai lãi suất này ta lấy ví dụ một
ngân hàng giao dịch trên Interbank London tự đặt hai câu hỏi;
Thứ nhất, mức lãi suất thấp nhất mà ngân hàng này sẵn sàng cho vay
(Offer) là bao nhiêu? Đó là lãi suất LIBOR (London Interbank Offer Rate).
Thứ hai, mức lãi suất cao nhất mà ngân hàng này sẩn sàng đi vay
(BID ) là bao nhiêu? Đó là lãi suất L IB ID (London Interbank Bid Rate).
Bắt đầu từ những nãm 1970s, lãi suất cơ bản làm cơ sở định giá
cho các khoản vay thương mại được dựa vào chủ yếu bởi LIBOR. L I­
BOR được tính cho 10 đổng tiền gồm: Australian dollar (AU D ), Ca­
nadian dollar (CAD), Swiss franc (CHF), Danish krone (D KK), Eu­
ro (EUR), British pound sterling (GBP), Japanese yen (JPY). New
Zealand dollar (NZD), Swedish krona (SEK), và
u.s. dollar (USD). Kể
từ năm 2001, LIBOR được công bố với 15 kỳ hạn khác nhau từ qua
đêm đến 1 năm, gồm:
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương
6:
Nghiệp vụ cho vav doanh nghiệp san x iia ĩ
1 day
1 week
2 weeks
1 month
2 months
3 months
4 months
5 months
6 months
7 months
8 months
9 months
K in n
aoann
A 'ý j
10 months
11 months
12 months
LIBO R được Thomson Reuter thông báo hàng ngày vào lúc 11:30
trưa theo giờ London. Ngày nay, nhiều ngân hàng cho vay thương mại
đã sử dụng LIBO R để định giá các khoản vay bởi vì tiền gửi châu Âu
ngày càng được sử dụng làm nguồn vốn cho vay nhiều hơn. Lý do thứ
hai là hệ thống tài chính thế giới ngày càng được quốc tế hóa, làm cho
các thị trường nội địa trở nên được quốc tế hóa một cách nhanh chóng
và rõ rệt. LIBOR cung cấp một chuẩn mực định giá cho tất cả các ngân
hàng, cả ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nội địa, và cung cấp cho
khách hàng cơ sở so sánh chi phí đi vay trên các thị trường khác nhau.
4.4. M Ô HÌNH ĐỊNH GIÁ DƯỚI LÃI S U Ấ T c ơ BẢN
M ột mỏ hình biến thể của lãi suất cơ bản hay lãi suất LIBOR dùng
định giá các khoản vay đó là mô hình định giá dưới lã i suất cơ bản.
Nhiều ngân hàng đã thông báo rằng một số khoản vay lớn cho công ty
có thời hạn ngắn (vài ngày đến vài tuần) sẽ áp dụng mức lãi suất thấp và
chỉ cộng thêm một tỷ lệ nhỏ để bù đắp rủi ro, chi phí hoạt động và lợ i
nhuận cho ngân hàng.
V í dụ, nếu lãi suất tái chiết khằu của NHTW là 4,5% và nếu một
doanh nghiệp xin hạn mức vay là 200 tỷ đồng, thời hạn 30 ngày. V ì đây
là khách hàng lớn, uy tín coi như không có rủi ro, nên ngân hàng sẽ cho
vay với mức lãi suất thấp, ví dụ chỉ 5,0%. Như vậy, trong trường hợp
này, lãi suất cho vay là thấp hơn lãi suất cơ bản là 5,25%, do đó, làm
cho vai trò của lãi suất cơ bản như là lãi suất tham chiếu cho tất cả các
khoản vay trở nên bị mờ nhạt.
Tuy nhiên, lãi suất cơ bản sẽ vẫn là lãi suất quan trọng, là cơ sở
dịiứi giá cho các khoản vay thương mại nhỏ hơn, tín dụng tiêu dùng, và
các loại tín dụng bán lẻ khác. Như vậy, thị trường cho vay thương mại
© GS.
TS. Nguỳễn Văn Tiến ■ G iắo trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
nương o: I\g n iẹ p vụ clio vay doanh nghiệp sán xnât kinh doanh
nổi lên hai loại mốc lãi suất. Thứ nhất, các khoản tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục được neo vào lãi suất cơ bản. Thứ ìm i,
các khoản tín dụng lớn chuyển sang neo vào các chỉ số quốc gia (Fed
funds) hay quốc tế (LIBOR). Tỷ suất sinh lờ i đối với các khoản vay lớn
bị thu hẹp, tuy nhiên, những ngân hàng lớn có nhiều cơ hội trong việc
thu hút những khoản tiền gửi lớn với giá rẻ, đồng thời thông viộc cấp
những khoản tứi dụng lớn sẽ thu được các khoản phí khổng lồ.
4.5. MÔ HÌNH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA KHÁCH HÀNG
Trong khi ngân hàng phát triển hệ thống kế toán và phần mềm máy
tính hoàn hảo để ghi chép lại chi phí, thì một kỹ thuật mới được áp dựng
trong việc định giá tín dụng đó là phân tích khả năng sinh lờ i của khách
hàng (Customer P rofitability Analysis - CPA). CPA là tương tự mố hình
định giá tín dụng “ chi phí cộng” , nhưng nội dung định giá tín dụng
được bắt nguồn từ hướng khác. CPA bắt đầu với giả thiết rằng, ngỉln
hàng phải có mối quan hệ đầy đủ với khách hàng - tất cả doanh thu và
chi phí của ngân hàng đều gắn liền với từng khách hàng cụ thể - để định
giá tm dụng đối với khách này. CPA dựa vào công thức:
Doanh thu dự tính - Chi phí dự tính
Tỷ suất sinh lờ i trước thuê = ----------- -—
— --------- ------ — —
Dự nợ cho vay ròng
Trong đó:
- Doanh thu dự tính do khách hàng trả gồm: lãi suất cho vay, phí
cam kết tín dụng, phí quản lý tiền mặt, chi phí xử lý số liệu và các
khoản thu khác (nếu có).
- Chi phí dự tính gồm: Tiền lương và tiền thưcmg của cán bộ ngân
hàng, chi phí thẩm định tín dụng, chi phí lãi suất huy động, chi phí xử
lý và điểu hòa tài khoản, và các chi phí khác (nếu có).
- Dự nợ cho vay ròng: Chêiứi lệch giữa dư nợ cho vay và số dư tiền
gửi trung bình của khách hàng (sau khi đã trừ đi dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán và tiền đang trên đường - floating money).
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
- ơỉá o
trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chif(/níỊ 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sán xuất kình doanh 297
Nếu tỷ suất sinh lời là dương, thì ngân hàng tiến hành cho khách
hàng vay, bởi vì ngẩn hàng thu được lợi nhuận sau khi đã trừ toàn bộ
chi phí. Nếu tỷ suất sinh lời là âm, thì yêu cầu tín dụng sẽ bị từ chối
hoặc ngân hàng .sẽ tìm biện pháp tăng tỷ lệ tín dụng hoặc tăng giá các
dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm duy trì quan hệ khách hàng
trong điều kiện có lãi.
V í dụ về CPA:
Đặt vấn để; Ngân hàng cân nhắc cấp 150 tỷ đồng hạn mức tửi dụng
cho một khách hàng thời hạn 6 tháng. Giả sử khách hàng sử dụng hết
hạn mức và duy trì số dư tiền gửi bình quân 20% hạn mức tín dụng, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc 10%, tỷ lệ dự tiữ thanh khoản và tỷ lộ tiền trên đường
đi (chưa sử dụng được ngay) là 10%. Doanh thu và chi phí phát sinh
liên quan đến việc cấp tín dụng cho khách hàng như sau:
Duanh thu dự tính từ khách hàng
Thu lãi cho vay (10%, 6 tháng)
Phí cam kết tín dụng (1,25%)
Phí quản lý tiền gửi của khách hàng
Phí chuyển tiền
Phí dịch vụ ùy thác và lưu trữ số liệu
T ổ n g d o a n h th u d ự tín h
Chi phí dự tính dịch vụ khách hàng
Thanh toán lãi tiền gửi (6%, 6 tháng)
Chi phí vốn huy động để cho vay (7%, 6 tháng)
Chi phí hoạt động tài khoản khách hàng
Chi phí chuyển tiền
Chi phí xử lý tín dụng
Chi phí lưu trữ sỏ' liệu
T ỏ n g c h i p lìi d ự tin h
Dtr nợ cho vay ròng
Dư nợ cho vay trung bình
T r ừ d i : Tiền gửi của khách hàng sử dụng cho vay
(80% số dư tiền gửi trung bmh)
Dự nợ cho vay ròng
©
GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến • Giáo trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Tỷ đồng
7,500
1,875
2,500
0,200
1,500
1 3 ,5 7 5
0,900
4,200
2,250
0,150
2,425
1,250
ỈU 7S
150,000
24,000
126,000
298 Chương ổ: Nghiệp vụ cho vay doanh m>hiệp sản xuất kinh doanh
Áp dụng công thức:
Doanh thu dự tính - Chi phí dự tínhi
Tý suất sinh lời trước thuê = ----------- ^
^
------------- Dự nợ cho vay ròng
_ .
- 13 575 - 11 175
Tỷ suất sinh lòi trước thuế = 2. — '—
’----- . 100% = 3,81 % / nitni
126,000
Bình luận: Nếu tỷ suất sinh lờ i trước thuế là dương, thì dịch vụ iron
gói cho khách là khả thi, bởi vì đó là tỷ lệ sinh lời sau khi đã trừ đi m ọi
chi phí phát sinh. Vấn đề đặt ra là, tỷ lộ này phải dương nhưng bao
nhiêu là hợp lý? Chúng ta có thể coi tỷ lệ này là tương tự như tỷ lệ
chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra trong kinh doanh ngân hàng. Do clã
trừ toàn bộ chi phí, nên tỷ lộ này vào khoảng 3 đến 5%/năm là hợp lý.
Nếu tỷ lệ này là âm hay quá thấp, nghĩa là đang tồn tại một số hạrig
mục là nguồn phát sinh doanh thu đang bị định giá quá thấp hoặc các
hạng mục làm phát chi phí là quá cao. Ngân hàng cần tiến hành thảo
luận với khách hàng để điều chỉnh việc định giá dịch vụ để đạt được tỷ
suất sinh lời hợp lý.
Tương la i của CPA
Mô hình phân tích khả năng sinh lờ i của khách hàng (CPA) dang
ngày càng trở nên tinh vi hơn. Các báo cáo kế toán chi tiết chỉ ra các
nguồn thu và chi phí phát sinh liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho
từng khách hàng đã và đang được quan tâm hoàn thiện. Thông thường,
khách hàng tự mình luôn hiểu và nhất quán với các báo cáo tài chính,
do đó, ngân hàng có được bức tranh toàn diện về mối quan hệ với khách
hàng. Cách tiếp cận thống nhất này cho phép xác định nếu một khoản lỗ
phát sinh từ một dịch vụ nào đó, thì sẽ được bù đắp bởi một tài khoản
khác trong cùng mối quan hệ tổng thể với khách hàng. Hệ thống CPA
tự động cho phép ngận hàng kiểm định các chương trình định giá tín
dụng và tiền gửi để biết được chương trình nào là phù hợp nhất với cả
ngân hàng và khách hàng. CPA cũng được sử dụng để nhận biết những
khách hàng có khả năng sinh lờ i tốt, rũiững khoản cho vay chất lượng
và những cán bộ tứì dụng thành công.
© GS.
TS. Nguyễn Vặn Tiến • Giảo trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 6: Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 299
5, CÂU Hỏ! VÀ BÀI TẬP
1. Hãy chỉ ra đâu là loại hình cho vay doanh nghiệp:
a/ Cho vay tạm thời hỗ trợ xây dựng nhà ở, chung cư, tòa nhà văn
phòng, và các cấu trúc xây dựng khác.
b/ Cho vay nhà kinh doanh xe hơn để nhập xe mới.
c/ Cho vay bảo đảm bằng tài khaoẻn phải thu.
2. Hãy phân biệt: Cho vay vốn lưu động, hạn mức tín dụng, cho vay bảo
đảni bằng lài sản hình thành từ vốn vay, cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, tín dụng tuần hoàn, cho vay dự án.
3. Những nội dung nào trong báo cáo tài chính doanh nghiệp cần chú
ý phân tích để ra quyết định tín dụng?
4. Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn bao gồm những gì? Tại sao cần xem xét ký yếu
tố nghĩa nợ tiềm ẩn trong kh i ra quyết định tín dụng?
5. Hãy phân tích và so sánh các phương pháp định giá tín dụng doanh
nghiệp đang được sử dụng phổ biến ngày nay?
6. Hãy phân tích những dặc thù trong cho vay kinh doanh chứng khoán?
7. Tại sao dư nợ cho vay phải giảm dần theo giá trị tài sản được tài trợ?
8. Hãy trình bày nội dung và ý nghĩa của mô hình Z-C redit Scoring.
9. Hãy phân biệt và nêu ý nghĩa của LIBO R và L IB ID .
10. Các chỉ tiêu th ị giá doanh nghiệp có ý nghĩa gù trong phân tích tín
dụng doanh nghiệp?
© GS.
*
TS. Nguyễn Vãn Tiế.n - G iáo trin h N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
300
CHƯONG 7
NGHIỆP vụ CHO VAY TIÊU DÙNG
Muc đích chương;
Cho vay là hoạt động căn bản của bất kỳ ngân hàng nào, tuy
nhiên, theo truyền thống, các ngân hàng thường chú trọng cho vay đối
với lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà chưa thực sự chú trọng đẽh cho
vay lĩnh vực tiêu dùng. Ngày nay, cuộc sống của người dân đà phát
triển theo hướng hiện đại, giá trị cuộc sống được nâng cao không
những về tinh thần mà cả vật chất, nhu cầu cá nhân của con người trở
nên phong phú và đa dạng, trong kh i dòng tiền không phải lúc nào
cũng cân đối, khiến cho nhiều cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu đi
vay để tiêu dùng khi thiếu hụt dòng tiền để mua sắm hàng hóa và dịch
vụ. Để đáp ứng nhu cầu của m ình, cá nhân hay hộ gia đình có ba sự
lựa chọn:
Thứ nhất, đi vay các cá nhân và hộ gia đình khác. Phưcmg án này
nghe ra thì đơn giản nhưng trong thực tế tính khả thi rất thấp, bởi vì
những người có tiền không sẵn sàng cho bạn vay, nhất là vay với số
tiền lớn và thời hạn dài, vì họ lo lắng về khả năng thu hồi nợ vay.
Thứ hai, mua chịu hàng hóa từ các nhà sản xuất, nhà kinh doanh.
Cách này nghe ra cũng dễ dàng, nhưng thực tế lại không khả thi với
người bán. Bởi vì, thứ nhất, người bán chịu sẽ thiếu vốn kinh doanh,
nhất là khi người mua chịu không trả nợ đúng hạn, không trả được nợ
hoặc cố tình không trả nợ; thứ hai, chi phí kiểm soát tín dụng và rủi ro
tín dụng đối với người bán chịu là rất ĩớn, khiến cho họ sẽ từ chối bán
chịu hàng hóa cho bạn.
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
301
Thứ ba, người tiêu dùng sẽ đến ngân hàng xin vay tiền để mua
häng hóa. Do ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp,
có phương pháp kiểm soát rủi ro tín dụng và giảm được chi phí, chính
vì vậy, nhu cầu xin vay của bạn sẽ được xem xét và được đáp ứng một
cách chuyên nghiệp.
Thực tế là, nếu chỉ. tập trung cho vay sản xuất kinh doanh mà hàng
hóa không tiêu thụ được hay tiêu thụ chậm do người tiêu dùng không
có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn đến cung vượt quá cầu, hàng
hóa bị tồn kho và nền kinh tế sẽ bị ứ đọng vốn. K hi xã hội ngày càng
phát triển thì không chỉ có doanh nghiệp cần vay vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh mà các cá nhân và hộ gia đình cũng là những người
có nhu cầu vay tiền thực sự để mua sắm hàng hóa tiêu dùng. Ngày
nay, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu chi tiêu của họ ngày
m ột tăng, nhưng nhiều người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả
nhu cầu mua sắm cùng một lúc, nhất là các vật dụng lâu bền có giá trị
lclíi. Thực tế này làm phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng và các ngân
hàng thương mại là một trong những người chủ yếu đáp ứng dịch vụ
chb vay tiêu dùng.
Thông qua cho vay tiêu dùng cả người tiêu dùng, nhà sản xuất và
ngân hàhg đều tìm thấy lợ i ích thích đáng. Người tiêu dùng thỏa mãn
được nhu cầu hàng hóa ngay cả khi chưa có đủ tiền; nhà sản xuất thì
bán được hàng hóa, tạo được doanh thu, có lãi, và có tiền để trả nợ vay
ngân hàng và mở rộng sản xuất kinh doanh; thông qua cấp tín dụng
ngân hàng thu được tiền lãi và mở rộng được hoạt động kinh doanh.
Ngày nay, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng
và hiện đại của con người, thì dịch vụ ngân hàng cũng phải phong phú
và đa dạng theo, chính vì vậy sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng vô
cùng phong phú và đa dạng. Nội dung chương này sẽ khám phá những
đặc thù trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
302
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIẾM
1.1. KHÁI NIỆM
Cho vay tiêu dùng là một hình thức tín dụng, qua đó ngàn hàng
cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình vay một lượng tiền nhất
định để mua hàng hóa hay dịch vụ sử dụng vào mục đích tiêu dùng.
Vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp cá nhân và hộ gia
đình trang trải nhu cầu về nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại,*đồ dùng
gia đình hay những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du dịch...m à
không phục vụ trực tiếp cho mục đích sản xuất kinh doanh.
M ột thực tế là, thời điểm phát sinh nhu cầu tiêu dùng và thời điểm
có khả năng thanh toán không phải lúc nào cũng khóp nhau, hơn nữa
người tiêu dùng không phải lúc nào cũng có khả năng thanh toán một
hàng hóa nào đó ngay lập tức, họ cần phải tích lũy trong một khoảng
thời gian nhất định. Trong khi doanh nghiệp sản xuất lại không thể
bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng, bởi vì nếu bán chịu thì doanh
nghiệp sẽ thiếu vốn và gặp rủi ro tm dụng. Đáp ứng yêu cầu của người
tiêu dùng và doanh nghiệp, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân
hàng ra đời và phát triển như ngày nay.
1.2. Đ Ặ C Đ IỂ M
Là một khoản cho vay, nên cho vay tiêu dùng cũng có nội dung và
đặc điểm của một khoản cho vay nói chung, đó là thời hạn, tính hoàn
trả và lãi suất. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng có các điểm đặc thù:
1. Đ ối tượng được cấp tín dụng: Là người tiêu dùng bao gồm các
cá nhân và hộ gia đình.
2. Mục đích tín dụng: Để mua hàng hóa và dịch vụ sử dụng vào
mục đích tiêu dùng, chứ không phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh. Các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu gồm: nhà ở, đồ dùng gia
đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế, du lịc h ,...
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyện lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
303
3. Quy mô các món vay thường nhỏ, nliưng sô lượng các món vay
lạ i lớn. Xuất phát từ đối tượng vay là cá nhân và hộ gia đình với mục
đích vay là để tiêu dùng nên nhu cầu vay của. họ thường nhỏ lẻ để
trang trải cho nhu cầu cá nhân hay hộ gia đình, do đó, quy mô các
khoản vay không lớn. Do các món vay có giá trị nhỏ, nên chi phí tổ
chức cho vay cao, đây là một trong những nguyên nhân khiến cho lãi
suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại
hay công nghiệp.
4. Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn so với cho vay thương mại
hay công nghiệp, bởi vì các khoản vay tiêu dùng không những chịu rủi
ro của các nhân tố khách quan mà còn chịu rủi ro xuất phát từ bản
thân khách hàng như điều kiện tài chính của cá nhân hay hộ gia đình
có thể thay đổi bất lợ i rất nhanh do bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp, hay
các bi kịch gia đình. Đây là lý do tiếp theo tại sao lãi suất cho vay tiêu
dùng thường là cao hơn so với các loại cho vay khác.
5. Thời hạn cho vay thưòfng ngắn, nên lãi suất cho vay tiêu dùng
thưcmg là cố định, do đó không phản ánh được những thay đổi của thị
trường, điều này khiến cho các hợp đồng cho vay tiêu dùng bộc lộ rủi
ro lãi suất là rất lớn.
6. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với
lẵi suất. Xuất phát từ giá trị khoản vay thường nhỏ, nên thông thường,
người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán định kỳ (hàng
tháng) hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
7. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào
chu kỳ kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởngì người dân lạc quan về thu
nhập trong tương lai nên có xu hướng tăng chi tiêu cho tiêu dùng, kích
thích tín dụng tiêu dùng tâng trưcmg;'ngược lại, khi kinh tế suy thoái,
thu nhập của người dân giảm, họ bi quan lo lắng về nguy cơ thất
nghiệp nên có xu hưóíng tiết kiệm, chi tiêu ít hơn,... khiến cho tín
dụng tiêu dùng giảm xuống.
© GS. rs. Nguyễn
Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
304
Chương 1: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng
8. Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có m ối quan hệ
mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Thu nhập càng
cao thì chi tiêu cũng càng lớn, nên việc vay mượn được xem như công
cụ để đạt được mức sống cao hcfn, tiện nghi hơn, chứ không đơn thuần
chỉ là ăn no mặc ấm. V ớ i trình độ học vấn cao hơn, thì thu nhập cũng
cao hơn, làm cho các khoản vay của họ trở nên an toàn hơn không chỉ
vì có nguồn trả nợ tốt mà còn an toàn về nhận thức, tư cách đạo đức
của người vay. Học vấn cao thường nhận được sự tin tưởng của ngân
hàng nên họ dễ dàng được vay và có xu hướng vay được nhiều hơn.
Ngược lại, những người có học vấn thấp thì có xu hướng vay khó hơn,
số tiền vay được ít hơn, chịu sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng, thậm
trí không được ngân hàng cấp tú i dụng.
9. Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường
không cao. Điều này là vì, các công ty muốn vay vốn ngân hàng phải
xuất trình các báo cáo tài chính và thường phải có xác nhận của công
ty kiểm toán, trong khi đó, những thông tin tài chính cá nhân rất khó
kiểm chứng được.
Hiện nay, ở V iệt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng của NHN N
(CIC) m ới chỉ cung cấp thông tin tm dụng về các doanh nghiệp, mà
chưa cung cấp thông tin tín dụng cá nhân và hộ gia đình. Các thông tin
về khách hàng cá nhân chủ yếu là do khách hàng tự cung cấp nên độ
chính xác không cao. Chính vì vậy, các ngân hàng thường tập trung
cho vay cá nhân chủ yếu đối với cán bộ, công nhân viên chức trong hệ
thống cơ quan hành chính và cán bộ, nhân viên một số doanh nghiệp
lớn do thu nhập của họ tương đối ổn định và phần lớn họ đều mở tài
khoản tại ngân hàng cho vay nên việc kiểm tra thông tin, giám sát
khoản vay, thu nợ trở nên dễ dàng và an toàn cho ngân hàng.
10. Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất
quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Cũng như bất kỳ
khoản cho vay nào, đây là chỉ tiêu quan trọng để ngân hàng thẩm định
© 6S.
TS. N guyễn Văn Tiến
- G iáo trình
N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng
305
trước khi quyết định cho vay. Đ ối với cho vay tiêu dùng, thì tư cách
người vay lại càng có vai trò quan trọng, nhưng do tư cách người vay
là nhân tố định tính nên rất khó xác định chính xác. Tư cách người vay
quyết định tớ i việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và là yếu tố quyết
định thiện chí hoàn trả khoản vay. Do đó, tư cách của người vay càng
được đánh giá cao, thì khả năng trả nợ của khách hàng càng cao, giảm
được rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
2. LỢlìbH CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG
Cho vay tiêu dùng mang lại rất nhiều lợ i ích cho nền kinh tế, ngân
hàng và người tiêu dùng.
a! Đ ố i với nền kinh tế:
Thông qua tài trợ cho tiêu dùng, thực chất ngân hàng đã gián tiếp
tài trợ cho sản xuất của các doanh nghiệp. K h i tiêu dủng được thúc
đẩy (kích cầu), theo đó sản xuất của các doanh nghiệp cũng phát triển
theo, kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và thu nhập
cho người lao động.
b! Đ ố i với người tiêu dùng:
Thông qua cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các tiện ích trưức
khi tích lũy đủ tiền, nâng cao chất lượng cuộc sống, cho phép họ chi
tiêu ở hiện tại và thanh toán trong tương lai, nó đặc biệt quan trọng đối
với g iớ i trẻ. Nhờ cho vay tiêu dùng mà cá nhân hay hộ gia đình có thể
đưa ra những quyết định lớn như xây đựng nhà cửa, mua phương tiện
đ i lại, học hành, chữa bệnh...điều này đã giải quyết được vấn đề giữa
việc thỏa mãn yêu cầu với yếu tố thời gian vì nếu đợi đến khi có đủ
tiền mới thưc hiên thì lơ i ích cảm nhận từ sư thu hưởng có xu hướng
giảm xuống. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng đi vay để tiêu dùng thì sẽ
ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trọng tương lai.
c/ Đ ố i với ngân hàng:
Cũng như bất kỳ một khoản cho vay nào, cho vay tiêu dùng mang
lại thu nhập cho ngân hàng. Hơn nữa, do khách hàng vay tiêu dùng là
© 6S.
TS. N guyễn Văn Tiến
- G iáo
trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
306
số đông với khoản vay nhỏ nên thông qua cho vay tiêu dùng ngtln
hàng có thể phân tán được rủi ro và đa dạng hóa sản phẩm. Cho
V íiy
tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó tăng
khả năng huy động các loại tiền gửi vào ngân hàng và cung cấp các
loại hình dịch vụ khác. M ột thực tế là nguồn vốn chủ yếu và ổn địrih
của ngân hàng là huy động từ các cá nhân và hộ gia đình.
3. PHÂN LOẠI CHO VAY TIÊU DÙNG
Cho vay tiêu dùng cũng thuộc loại hình cho vay nói chung, nên về
nguyên tắc, các tiêu chí phân loại cho vay nói chung cũng có thể âp
dụng để phân loại cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do cho vay tiêu dùng
là loại cho vay đặc thù, nên phải đưa ra tiêu chí phân loại đặc thù để
làm nổi bật được đặc trưng cơ bản của cho vay tiêu dùng.
3.1. CĂN CỨ MỤC ĐÍCH VAY VỐN
Căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay tiêu dùng được phần thành
cho vay cư trú và cho vay phi cư trú.
1. Cho vay cư trú (Residential Loans):
Gồm các khoản cho vay để tài trợ cho việc mua căn hộ chung cư,
nhà liền kề hay biệt thự, xây dựng, hay sửa chữa nâng cấp nhà ở,...
nhằm mục đích cư trú. Như vậy, cho vay cư trú thực chất là cho vay
bất động sản dùng cho mục đích tiêu dùng. Những khoản cho vay này
thường là trung và dài hạn từ 5 đến 10, 20 hay 30 năm và được bảo
đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay, nên được gọi là cho vay
thế chấp bất động sản (Residential Mortgage Loans). L ã i sưất cho vay
cư trú có thể là cố định và cũng có thể là thả nổi. M ộ t khoăn phí cam
kết, khoảng từ 1% đến 2% trên tổng giá trị cam kết cho vay phải trả
ngay khi ký kết hợp đồng, nhằm bảo đảm cho người vay có thể rút tiền
tại các thời điểm theo thỏa thuận. Cho vay cư trú thường có ;giá trị lớn,
thời hạn dài nên thường áp dụng phương thức trả góp.
© GS. ĨS. Nguyễn
Văn Tiến • G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N HTM
Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiê u dùng
307
2. Cho vay phi cư trú (Nonresidential Loans):
Đây là các khoản cho vay tài trợ cho các hoạt động phi cư trú, như
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, y tế, học
hành, du lịc h ... Như vậy, cho vay cư trú thực chất là cho vay động sản
dùng cho mục đích tiêu dùng. Đặc trưng của các khoản vay này
thường không lớn, thời hạn ngắn đến trung hạn, lãi suất áp dụng
thường là cố định và áp dụng phương thức hoàn trả cả gốc và lãi một
lần khi đến hạn (lum p sum payment), tuy nhiên, phương thức trả góp
cũng thường được áp dụng trong các trường hợp như cho vay mua xe
cộ, du thuyền hay các tài sản có giá trị lâu bền.
3.2. CĂN Cứ VÀO PHƯƠNG THỨC HOÀN TRẢ
Căn cứ phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được phân thành
ba loại:
ỉ. Cho vay trả góp (Installment Loans):
Là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân
hàng thành nhiều lần, theo định kỳ nhất định (thường là tháng hay
quý), trong thời hạn cho vay. Cho vay trả góp thường áp dụng cho
món vay có giá trị lớn, thời hạn vay dài hay khi thu nhập định kỳ của
người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần nợ vay. Trả góp
đưa lại sự ổn định tài chính cho khách hàng, bởi vì ngay tại thời điểm
ký hợp đồng, khách hàng đã biết chắc chắn sẽ phải thanh toán định kỳ
(ví dụ hàng tháng) là bao nhiêu tiền và việc thanh toán này sẽ diễn ra
tròng bao lầu.
Đ ối với cho vay trả góp, tài sản hình thành từ vốn vay thường
được dùng làm tà i sản bảo đảm liề n vay, nên ngân hàng thường chú ý
tới một số vấn để cơ bản sau đây:
a! Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng chỉ muốn tài trợ cho nhu
cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lầu bền, có giá trị lớn,
có th ị trường ổn định và chậm bị lạc hậu với thời gian. Hàng ngày sử
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến ■ G iáo trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng
308
dụng tài sản, nếu tài sản đó thực sự hữu ích trong thời gian dài sẽ
khiến cho thiện chí trả nợ của người vay tốt hơn. Hơn nữa. nếu ngtrời
vay không trả nợ, thì ngân hàng có thể thanh lý tài sản để thu hồi nợ là
khả thi. Cho vay bất động sản và cho vay mua ô tô là hai loại cho vay
trả góp tiêu biểu.
b! Sô' tiền trả trước (Down payment): Thông thường, ngân hàng
yêu cầu người đi vay phải tham gia thanh toán trước một phần giá trị
tài sản cần mua sắm, tối thiểu thường là 20% giá trị, phần còn lại ngân
hàng sẽ cho vay. Đây được xem là nguyên tắc tín dụng cơ bản của
ngân hàng, tương tự như trong tài trợ dự án, ngân hàng thường yêu
cầu chủ đầu tư phải có một tỷ lệ vốn tự có nhất định tham gia dự án (ví
dụ tối thiểu là 30%), phần còn lại ngân hàng sẽ tài trợ; hay k ill cho
vay kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thường chỉ cho vay tối đa
70% giá trị chứng khoán cầm cố. Như vậy, số tiền trả trước của kliách
hàng để mua hàng trả góp là cần thiết, điều này là vì:
Thứ nhất, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. K h i khách hàng không trả
nợ, ngân hàng được quyền phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các
tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ
hơn giá trị ghi sổ của tài sản, nên số tiền trả trước có một vai trò rất
quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
'Thứ hai, làm cho người đ i vay có cảm nhận rằng họ chính là chủ
sở hữu của tài sản nên họ có xu hướng muốn bảo vệ và duy trì nó, điều
này củng cố động cơ và thái độ trong việc hoàn trả nợ vay.
Số tiền trả trước là bao nhiêu phụ thuộc vào các yếu tố:
-
Loại tài sản: Đ ối với các tài sản tốt, có th ị trường và giá cả ổn
định thì số tiền trả trước ít; đối với những tài sản có th ị trường hẹp, giá
cả không ổn định thì số tiền trả trước nhiều.
-
Thị trường sau khi đã sử dụng (Second hand market): Nếu tài
sản sau khi sử dụng có th ị trưòng mua bán dễ dàng thì số tiền trả trước
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iấò trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiều dùng
309
sẽ ít; ngược lại, nếu tài sản đã qua sử dụng mà không có thị trường
hoặc khó khãn trong việc tiêu thụ thì số tiền trả trước sẽ cao.
- M ô i trường kinh tế: K hi kinh tế tăng trưcfng, thu nhập tăng, giúp
cho người đi vay trả nợ vay dễ dàng hơn, nên số tiền trả trước sẽ nhỏ;
ngược lại, khi kinh tế suy thoái, thu nhập giảm, khiến cho cho người đi
vay khó khăn trong việc trả nợ vay, nên số tiền trả trước sẽ lớn.
d Điểu khoản thanh toán: Do trả góp được thanh toán định kỳ,
nên điều khoản thanh toán phải phù hợp với đặc thù thu nhập và khả
năng trả nợ của người đi vay. Cụ thể, cần chú ý một số nội dung sau:
- Số tiền thanh toán trả góp mỗi kỳ phải hài hòa với khả năng thu
nhập và nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
- Thị giá của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ
chưa thu hồi tại bất cứ thời điểm nào của hợp đồng.
- Định kỳ trả nợ phải phù hợp với định kỳ thu nhập của khách
hàng. Định kỳ trả nợ phù hợp thường là theo tháng, bởi vì, nguồn trả
nỢ chính của người vay tiêu dùng là thu nhập được nhận hàng tháng.
- Thời hạn tài trợ được g iớ i hạn bởi: thời hạn hoạt động của tài sản
được tài trợ và tình hình thu nhập thực tế của khách hàng. Tuy nhiên,
thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ quá dài làm cho th ị
giá tài sản tài trợ có thể giảm mạnh, thiện chí trả nợ của người vay
cũng giảm xuống và việc thu hồi nợ thường gặp khó khăn hơn.
ả! Vấn đề trả nợ trước hạn: Thông thường vấn đề trả trước hạn
trong các hợp đồng tín dụng là không bị cấm, tuy nhiên, ngân hàng
được quyền áp dụng một số chế tài như:
- Ngân hàng có thể áp dụng một mức phạt nào đó đối với khoản
tiền trả trước hạn.
- Tùy thuộc vào lãi suất thị trưòưg tại thời điểm trả nợ trước hạn,
nếu lãi suất thị trường giảm, thì ngân hàng sẽ thu một khoản tiền để bù
đắp rủi ro lãi suất và chi phí tái đầu tư.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iáo
trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
310
2. Cho vay phi trả góp (Nonlnstallment Loans):
Là phưcmg thức cho vay mà việc trả nợ gốc và lãi tiền vay cho
ngân hàng chỉ xảy ra một lần khi đến hạn, thường áp dụng cho món
vay nhỏ, thời hạn vay ngắn. Cho vay phi trả góp thường tài trơ.^ho nhu
cầu ngắn hạn như đi du lịch, kỳ nghỉ, chăm sóc y tế, mua sắm nội thất,
hay sửa chữa nhà.
3. Cho vay tuần hoàn (Revolving Credit):
Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên là i
khoản vâng lai. V ớ i phương thức này, thời hạn tín dụng phải được thỏa
thuận trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng
thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo m ột hạn mức tín dụng nhất định. Tín dụng
tuần hoàn có các đặc điểm;
- Người tiêu dùng được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng
trong một thời hạn nhất định (thường là hàng năm), trong hạn mức
được cấp, khách hàng được rút tiền và hoàn trả tùy ý (bao nhiêu lần
cũng được), điều này là ngược với cho vay trả góp. Thẻ tín dụng là
một ví dụ điển hình vể tm dụng tuần hoàn người tiêu dùng sử dụng,
- Trong một số trường hợp, khách hàng phải trả một khoản phí
trên số tiền hạn mức được cấp mà không sử dụng.
3.3.
CĂN C ứ VÀO NGUỒN
Gốc
C Ủ A K H O Ả N NỢ
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, cho vay tiêu dùng gồm hai loại:
Cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.
3.3.1. Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loans):
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay trong đó việc ký
kết hợp đồng, giải ngân và thu nợ được thực hiện trực tiếp giữa ngân
hàng với khách hàng tiêu dùng. Tương tự như các hình thức cho vay
trực tiếp khác, cho vay tiêu dùng trực tiếp được thể bằng sơ đồ sau:
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- Giáo trin h
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
311
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng.
(2) Người tiêu dùng thanh toán ngay một phần tiền mua hàng cho
công ty bán lẻ (down payment).
(3) Theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng thanh toán số tiền còn lại
cho công ty bán lẻ và ghi nợ khách hàng tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng (thông thưòíng
bằng phương pháp trả góp).
3.3,2. Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loans):
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay, trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa cho người tiêu dùng. Tương tự như các hình thức cho vay
gián tiếp khác, cho vay tiêu dùng gián tiếp được thể hiện bằng sơ đồ:
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng
312
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ,
trong hợp đồng, thường bao gồm các điều kiện về đối tượng khách
hàng được mua chịu, số tiền mua chịu tối đa và loại tài sản mua chịu.
(2) Công ty bán lẻ
người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán
chịu hàng hóa, trong hợp đồng thường quy định người tiêu dùng phải
thanh toán ngay một phần giá trị tài sản (down payment).
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán phần còn lại cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán số tiền còn lại cho ngân hàng.
Hình thức mua bán nợ giữa ngân hàng và công ty bán lẻ có thể là tài
trợ truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi và tài trợ có mua lại.
- T ài trợ truy đòi toàn bộ (fu ll recourse fin a n cin g ): Tlieo hình
thức này, khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ cam kết
sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ khoản nợ nếu đến hạn mà người
tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- T ài trợ tru y đòi hạn chế (lim ite d recourse fin a n cin g ): Theo hình
thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với khoản nợ mà người
tiêu dùng thanh toán chỉ giới hạn trong một tỷ lệ nhất định, phụ thuộc
vào thỏa thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ.
- T ài trợ miễn tru y đòi (w ithout recourse fin a n cin g ): Theo hình
thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ
không còn bất kỳ trách nhiệm nào về khoản nợ có được hoàn trả hay
không. Theo hình thức này, ngân hàng chịu rủi ro rất cao nên chi phí
tài trợ cũng được ngân hàng tính rất cao và các khoản nợ mà ngân
hàng mua cũng được thẩm định rất kỹ càng. Ngoài ra, tài trợ miễn truy
đòi chỉ áp dụng đối với những công ty bán lẻ tin cậy, có quan hệ
truyền thống.
© GS. ĨS. Nguyễn
Văn Tién • G iảo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
313
- T à i trự có mua lạ i (repurchase fin a n cin g ): Theo hình thức này
ngân hàng và công ty bán lẻ thỏa thuận theo đó ngân hàng sẽ bán lại
klioản nỢ cho công ty bán lẻ sau một thời hạn nhất định. Hay nói cách
kliác ngân hàng mua khoản nợ trong một thời hạn nhất định và có
quyền bán lại cho công ty bán lẻ trước khi nó đến hạn. Như vậy, công
ty bán lẻ là người có trách nhiệm đòi tiền từ người mua chịu.
3.3.3. ưu nhược điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp và gián tiếp:
- Trong cho vay tiêu dùng, các quyết định tín dụng trực tiếp của
ngân hàng thường có chất lượng cao hơn các quyết định tín dụng của
cồng ty bán lẻ. Hơn nữa, sự khác biệt giữa cho vay tiêu dùng trực tiếp
và gián tiếp còn thể hiện ở chỗ, trong hoạt động của mình, cán bộ tín
dụng có xu hướng chú trọng để tạo ra các khoản cho vay có chất
lượng, trong khi đó, các nhân viên của công ty bán lẻ thưòng chú
trọng sao cho bán được nhiều hàng. Ngoài ra, do không chuyên nghiệp
trong nghiệp vụ tín dụng, khiến cho còng ty bán lẻ dễ mắc phải sự lựa
chọn đối nghịch trong khâu quyết định tín dụng, trong khi đó, nếu
người cấp tín dụng.là ngân hàng, thì rủi ro lựa chọn đối nghịch sẽ
được hạn chế.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp cho phép ngân hàng tăng doanh sô'
cho vay, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, do không tiếp xúc trực tiếp, nên
ngân hàng thiếu sự kiểm soát đối với người tiêu dùng. Ngoài ra,
nghiệp vụ cho vay gián tiếp khá phức tạp là nguyên nhân khiến cho
nhiều ngân hàng không muốn mở rộng cho vay theo hình thức này.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm hơn so với cho vay gián
tiếp bởi vì nó linh hoat hơn và do ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, nên các khoản cho vay được thẩm định kỹ càng, đồng
thời, do được thỏa thuận các điều kiện tín dụng trực tiếp với ngân hàng
nến khách hàng thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của mình.
.1
© GS. rs. Hguyễn
Văn Tiến
- G iáo
trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
314
Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
4. T H Ẩ M Đ ỊN H C H O V A Y T I Ê U D Ù N G
4.1. T H Ẩ M Đ ỊN H Đ Ơ N X IN V A Y
1. Tư cách và mục đích
Yếu tố chủ yếu quyết định trong phân tích bất kỳ một đơn xin Vay
tiêu dùng nào cũng là tư cách (uy tín ) và năng lực trả nợ (tính khả th i)
của người vay. Cán bộ tín dụng phải chắc chấn rằng khách hàng Vay
tiêu dùng là người có đạo đức và nhận thức sâu sắc được trách nhiệm
trong việc hoàn trả nợ vay đúng hạn. Ngoài ra, thu nhập và tài sản giá
trị của người vay, như chứng khoán hay tiền gửi tiế t kiệm , phải đủ để
bảo đảm tiền vay.
Thông thường, tư cách người vay có thể đánh giá được qua mục
đích xin vay của họ. Cán bộ tín dụng thường đặt các câu hỏi như: Anh
(chị) sẽ làm gì với số tiền vay được? M ục đích vay vốn có phù hợp với
mục đích chính sách tín dụng của ngân hàng? Có bằng chứng nào cho
thấy người vay chân thành mong muốn hoàn trả nợ vay? Cán bộ tín
dụng nên đến và phỏng vấn trực tiếp khách hàng tại nơi cư trú của họ,
qua đó thái độ, tư cách và sự chân thành của kháx:h hàng được bộc lộ
một cách trực quan và trung thực hơn.
Ngày nay, quá trình đánh giá đơn xin vay của khách hàng đã từng
bước được tự động hóa và các thông tin về khách hàng được lấy chủ
yếu từ các “ văn phòng tín dụng - nơi lưu giữ files dữ liệu tín dụng của
khách hàng” nên việc gặp và phỏng vấn trực tiếp khách hàng không
còn tiêu tốn nhiều thời gian. Do các thông tin giữa cán bộ tín dụng và
khách hàng được truyền bằng máy fax hay qua hệ thống máy tính,
khiến cho việc gặp gỡ trực tiếp khách hàng trở nên thưa thớt. Đây là lý
do tại sao cán bộ tín dụng có thể không biết được tư cách khách hàng
có trung thực hay không.
2. Mức thu nhập
Mức thu nhập của khách hàng và sự ổn định của thu nhập được
xem là yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay tiêu dùng. Ngân
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiê u dùng
315
hàng thường quan tâm chủ yếu đến mức thu nhập ròng hay thu nhập
sau thuếìỉơũ. là tổng thu nhập của người vay. Đ ối với khoản vay giá trị
lớn, ngân hàng có thể tiến hành kiểm tra thông tin ở người sử dụng lao
động để xác định tính chính xác của các thông tin mà người vay xuất
trình như nơi làm việc, thời gian làm việc, mức thu nhập hàng tháng.
3. Sô dư tiền gửi
M ột chỉ tiêu gián tiếp đo mức thu nhập và sự ổn định của nó đó là
số dư tiền gửi trung bình hàng ngày của khách hàng mà cán bộ tín
dụng có thể xác m inh tại các tổ chức nhận tiền gửi liên quan. Trong
hầu hết các hợp đồng tín dụng, thì số dư trên tài khoản tiền gửi được
xem là nguồn trả nợ bổ sung khi cần thiết.
4. Sự ổn định trong công việc và nơi cư trú
Trong rất nhiều các nhân tố cần đánh giá đó là thời gian làm việc
của khách hàng. Rất nhiều ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho một
ai đó mà người này mới đi làm Cổng việc hiện tại được vài tuần hay
vài tháng. Thời gian cư trú cũng là yếu tố để đánh giá, bởi vì một
người ở càng lâu tại một địa chỉ được xem là có tính ổn định cao hơn.
Việc thay đổi thường xuyên địa chỉ nơi cư trú trở thành yếu tố cản trở
trong việc ra quyết định cho vay.
5. Có nợ chồng chéo
Nhìn chung, bất kỳ ngân hàng nào cũng không mặn mà với khách
hàng có biểu hiện nợ chồng chéo so với thu nhập của họ. Biểu hiện nợ
chổng chéo như khách hàng đi vay ngân hàng này để trả nợ cho ngân
hàng khấc, dư nợ thẻ tín dụng tăng thưcfng xuyên ở mức cao, tài khoản
phát hành séc cạn k iệ t... Các biểu hiện này nói lên rằng kỹ năng quản
lý tiền mặt của anh ta rất tồi, anh ta có thể rơi vào trạng thái nợ quá
hạn, túng quẫn và dễ chấp nhận mạo hiểm với tiền đi vay, trong trường
hợp này việc quyết định từ chối cho vay là sáng suốt.
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng
316
6 . Nhân tô' trợ giúp khoản vay được cấp
M ột nhân tố tích cực hỗ trợ cho khoản vay tiêu dùng được cấp đó
là quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu bất kỳ tài sản thực có giá trị
nào khác như đất đai, căn hộ, xe h ơ i.... Ngay cả khi những tài sản này
không được dùhg làm vật bảo đảm tiền vay, thì chúng cũng phát tín
hiệu tích cực rằng khách hàng là người có kỹ năng quản lý tiền rất tốt.
M ột yếu tố tích cực nữa đó là số dư tiền gửi được duy trì thưòtig xuyên
ổn định ở mức cao, một mặt đáp ứng yêu cầu được cấp tín dụng, mặt
khác tạo cơ hội cho ngân hàng có thể sử dụng số dư tiền gửi này để
cho vay lấy lãi.
Vấn đề quan trọng đó là phải đánh giá xem tất cả các câu hỏi của
cán bộ tín dụng có được trả lờ i một cách trung thực. Cán bộ tín dụng
sẽ tìm ra sự không nhất quán trong đơn xin vay là bằng chứng về sự
không trung thực hay sự cẩu thả của khách hàng. V í dụ, ghi sai hay để
chống ô chứng minh thư nhân dân, kê khai thu nhập không đúng với
người sử dụng lao động cung cấp, không kê hết các khoản nợ đang có.
7. Thách thức trong cho vay tiêu dùng
Việc đánh giá các khoản vay tiêu dùng không hề dễ dàng. Điều
này là vì:
- Khách hàng cá nhân dễ dàng, che dấu thông tin về năng lực thực
sự trong việc hoàn trả nợ vay, ví dụ như tình trạng sức khỏe cá nhân,
hay triển vọng công việc, trong khi cầc doanh nghiệp xin vay thường
phải xuất trình các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
- Tỷ lệ vỡ nợ cho vay tiêu dùng thường lớn hơn rất nhiều so với
cho vay doanh nghiệp.
- Nhân tố giúp ngân hàng giảm được tổn thất trong cho vay tiêu
dùng đó là áp dụng chính sách cho vay nhỏ lẻ, có bảo đảm tín dụng
bằng tài sản giá trị dễ chuyển nhượng như chứng khoán, xe h ơ i...
© 6S. TS. N guyễn
Văn Tiến ■ G iào trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
317
4.2. P H Ư Ơ N G P H Á P H Ệ T H Ố N G Đ lỂ M s ố
Trong cho vay tiêu dùng, mỗi khách hàng thường chỉ có nhu cầu
vay một lượng tiền nhỏ hcfn rất nhiều so với vay để sản xuất kinh
doanh, nhưng số lượng khách hàng lại rất đông. Để đạt được mức dư
nợ nhất định, cán bộ tín dụng phải thực hiện số lượng các hợp đồng
vay tiêu dùng lớn hơn rất nhiều so với các loại cho vay khác, trong khi
thời gian lại có hạn. Để bảo đảm thời gian, khách quan, an toàn và
hiệu quả trong việc ra các quyết định cho vay tiêu dùng, các ngân
hàng đã xây dựng hệ thống điểm số tín dụng tiêu dùng.
Hệ thống điểm số tín dụng (credit scoring system) bao gồm các
tiêu chí khác nhau để xếp hạng tín dụng khách hàng. Cần cứ vào ý
nghĩa và tầm quan trọng trong việc hoàn trả nợ vay, mỗi tiêu chí được
phân bổ một điểm số nhất định. Điểm số tín dụng của m ỗi cá nhân sẽ
là tổng số điểm của tất cả các tiêu thức cộng lại. Như vậy, điểm số tín
dụng của m ỗi khách hàng được xem là thước đo toàn diện phản ánh
kliả năng tiếp cận tín dụng là cao hay thấp của khách hàng.
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp tính điểm tín
dụng để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Nhiều khách hàng
ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tm dụng của
họ được xử lý bằng hệ thống tính điểm tự động. Thông thường, khách
hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàng để liên hệ việc xin vay,
thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách
hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thôiig báo kết quả xét đơn
xin vay cho khách hàng.
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu mô hình tính điểm tín dụng cá
nhân đang được sử dụng phổ biến ở M ỹ và Việt Nam.
a/ Mô hình tính điểm tín dụng cá nhân ở Mỹ:
ở M ỹ, các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng được sử
dụng trong mô hình tính điểm tín dụng cá nhân bao gồm từ 7 đến 12
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến
- G iáo
trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
318
Chương 1: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
tiêu chí, như: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số ngườ. phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoin cá
nhân, thời gian công tác...; m ỗi tiêu chí được cho điểm từ 10 đến lOO.
V í dụ, bảng dưới đây cho thấy những tiêu chí và điểm của Oiúng
thường được sử dụng ở các ngân hàng M ỹ.
STT
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Nghê nghiệp của người vay
/
Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Công nhân không có kinh nghiệm
Công nhân bán thất nghiệp
2
3
100
50
20
00
Tốt
Trung bình
Không có hồ sơ
Tồi
Kinh nghiệm nghề nghiệp
50
20
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
20
10
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
6
Điện thoại cố định
20
00
Có
Không
©
60
40
20
Xếp hạng tín dụng
V.
5
100
80
70
50
40
20
Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Sống cùng bạn hay người thân
4
Điểm sc
GS. TS. N guyễn Văn Tiến
- G iáo
trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
7
Số người sông cùng (phụ thuộc)
Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hcm ba
Các tài khoản tại ngán hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
Chỉ tài khoản tiết kiệm
Chỉ tài khoản phát hành séc
Không có
8
319
30
30
40
40
20
40
30
20
00
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục
nêu trên là 430 điểm, thấp nhất là 90 điểm. Giả sử ngân hàng biết
rằng, mức 280 điểm là ranh giới giữa khách hàng sếp hạng tín dụng
tốt và khách hàng xếp hạng tín dụng xấu; trên cơ sở đó, ngân hàng
hình thành m ột khung chính sách tín dụng cá nhân như sau:
Tổng điểm sô' của khách hàng
Quyết định tín dụng
Từ 280 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
290 - 300 điểm
Cho vay đến $1.000
310-330 điểm
Cho vay đến $2.000
340 - 360 điểm
Cho vay đến $3.000
370 - 380 điểm
Cho vay đến $4.000
390 - 400 điểm
Cho vay đến $6.000
410 - 430 điểm
Cho vay đến $10.000
b/ M ô hình tín h điểm tín dụng cá nhân ở V iệ t Nam:
Các Ngân hàng V iệ t Nam sử dụng mô hình tính điểm tín dụng là
một công cụ quan trọng để tăng cưòng tính khách quan, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
© GS.
TS.
Ạ/guyễn Văn
Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
320
1. P h ư ơ n g p h á p tín h đ iể m tín d ụ n g :
M ô hình tính điểm tín dụng là một phương pháp lượng hoá mức
độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng
thang điểm. Các chỉ tiêu và thang, điểm được áp dụng khác nhau đối
với các loại khách hàng khác nhau.
Nguyên tắc chấm điểm tín dụng:
- Đ ối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là điểm ứng
với mức chỉ tiêu gần nhất với mức mà thực tế khách hàng đạt đưọíc.
- Nếu mức chỉ tiêu đạt được của khách hàng nằm ở giữa 2 mức
chỉ tiêu chuẩn, điểm ban đầu của khách hàng là mức điểm cao hcn.
- Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng là tích số giữa điểm ban đầu
và trọng số.
2 . C á c b ư ớ c x ế p h ạ n g tín d ụ n g c á n h â n :
N gười chịu trách nhiệm chấm điểm và phân loại khách hàng là
cán bộ tín dụng. Người phụ trách tín dụng chịu trách nhiệm kiểm soát
việc chấm điểm và phân loại khách hàng của cán bộ tín dụng. Việc
xếp hạng tín dụng cá nhân được tiến hàrứi qua 4 bước cơ bản:
Bước 1: Lựa chọn sơ bộ.
Cán bộ tín dụng sử dụng bảng để chấm điểm. Sau bước này,
khách hàng được phân thành 2 loại: Khách hàng có tổng số điểni dưới
0 thì từ chối và chấm dứt quá trìrứi xếp hạng; Khách hàng còn lại (có
điểm lớn hom 0) được tiếp tục xếp hạng ở bước 2.
Tên khách hàng:...................................'...
Tổng điểm chấm bước 1:..........................
- Nếu < = 0
^
từ chối
- Nếu > 0
^
chuyển sang bước 2
© GS. rs. N guyễn
Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
321
Chưamg 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
C á c ch í tiêu
1
2
3
4
5
.
6
Cấp 1
Đ ỉể m
Tuổi
18-25
tuổi
Từ 25
đến 40
Từ 40
đến 60
Trên
60
Điểm
5
15
20
10
Trình độ
học vấn
Trên
đại học
Đại
học
Trung
học
Dưới
trung học
Điểm
20
15
5
-5
Nghề
nghiệp
Chuyên
môn
Thư
ký
Kinh
doanh
N ghi
hưu
Điểm
25
15
5
0
Thời gian
công tác
Dười 6
tháng
6 tháng 1 năm
Từ 1 đến
5 năm
Trên 5
năm
Điểm
5
10
15
20
Thời gian
công việc
hiện tại
Dưới 6
tháng
6 tháng
đến 1
năm
Từ 1 đến
5 năm
Trên 5
năm
Điểm
5
10
15
20
Tinh trạng
cư trú
Chù/tự
mua
Thuế
Với gia
đình
Khác
Điểm
30
12
5
0
S ố n | cùng
nhiều gia
đình hạt
nhân khác
.
J
1
7
8
9
Cơ cấu
gia đình
Hạt
nhản
Sống với
cha mẹ
Sống cùng
1 gia đình
hạt nhân
khác
Điểm
20
5
0
-5
Số người
ăn theo
ĐỘC
thân
Dưới 3
người
3 đến 5
ngừới
Trên 5
người
Đ iểm
0
10
5
-5
Thu nhập
hàng năm
của cánhân
Trên 120
triệu
đồng
Từ 3 6 120 triệu
đồng
Từ 12 Ọ 6
ưiệu đồng
Dưới 12
ừiệu đồng
30
15
•5
40 .
Điểm
10
Thu nhập/
hàng năm
cùagiađình
Trên 240
triệu
đồng
Từ 7 2 240 triệu
đồng
Từ 24 - 72
triệu đông
Dưới 24
triệu đồng
Đ iểm
40
30
15
-5
T ổn g sổ
©
GS. TS. Nguyên Vẫn Tiến
- G iảo trin h
Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Ạ'?
Chương 1: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
322
Bước 2: Chấm điểm và phân loại.
Cán bộ tín dụng sừ dụng bảng để chấm điểm cho các khách hàng
được lựa chọn ở.bước 1.
Tên khách hàng;.........................................................................
Tổng điểm chấm bước 2:............................................................
Các chỉ tiêu cấp 2
1
Tình hình trà
nợ với NH
Chưa
giao dịch
Đ iểm
0
Tình hình
chậm trả lãi
2
Điếm
3
40
0
40
Dưới 100 Từ 100-500
triệuđồng triệu đồng
Đ iểm
25
Các dịch vụ sử Chỉ gửi
dụng tại NH
tiết kiệm
4
5
-5
0
Đ ã có lần
Chưa bao
chậm trả
giờ chậm trả
Chưa
Chưa bao
giao dịch giờ chậm trà trong 2 năm trong 2 năm
gần đây
gần đây
Đ iểm
T ổng nợ
hiện tại
Chưa bao
Quá hạn
Quá hạn trên
giờ quá hạn dưới 30 ngày
30 ngày
-5
0
Trên 1.000
Từ 50 0 1.000 tr.đồng triệu đồng
10
5
-5
Chỉ sử
dụng thẻ
Tiết kiệm
và thẻ
K hông
có gì
Đ iểm
15
5
25
-5
SỐ dư tiết kiệm
TB tại NH
(năm trứớc)
>500
friệu
100-500
2 0 - 100
< 20 triệu
Điểm
40
25
10
0
Tổng số điểm
Bước 3: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng.
Sau khi hoàn tất việc xếp hạng khách hàng cá nhân, cán bộ tín
dụng lập tờ trình để trình trưởng phòng kiểm tra và ký trước kh i trình
giám đốc. N ội dung của tờ trình phải có những ý cơ bản như sau:
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iáo trình
N guyên lý & Nghiệp vụ NHTM
323
Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiê u dùng
- G iớ i thiệu thông tin cơ bản về khách hàng.
- Phương pháp/mô hình áp dụng để chấm điểm tín dụng.
- Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng.
.
- Nhận xéưđánh giá của cán bộ tín dụng vê kêt quả châm diêm và
xếp hạng khách hàng.
Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng phải
được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng.
Bước 4: Đánh giá lại xếp hạng tín dụng.
Việc xếp hạng tín dụng phải phản ánh chính xác tình ứạng rủi ro
của m ỗi khách hàng. V ì vậy, hạng tín dụng được đánh giá lại mỗi năm
m ột lần. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải đánh giá lại hạng tín dụng bất
kỳ lúc nào khi có sự kiện xảy ra gầy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
cùa khách hàng, và nếu cần thiết thỉ hạng tín dụng phải được điều
chỉnh kịp thời. Việc đánh giá lại (nâng hoặc giảm) hạng tín dụng phải
tuân thủ quy trình chấm điểm tín dựng như hướng dẫn ở trên.
3 . S ử d ụ n g k ế t q u ả tín h đ iể m tín d ụ n g :
Kết quả xếp hạng tín dụng được sừ dụng cho các mục đích:
- Xác định g iớ i hạn tín dụng.
- Quyết định tín dụng gồm các nội dung: từ chối hay đổng ý, thời
hạn và mức lãi suất cho vay và xác định yêu cầu về tài sản bảo đảm.
- Đánh giá hiện trạng khách hàng ứong quá trình theo dõi vốn vay.
- Quản lý danh mục tín dụng và trích dự phòng rủi ro.
Sau khi chấm điểm, Ngân hàng xếp các khách hàng cá nhân thành
10 loại có mức độ rủi ro từ thấp đến cao với ký hiệu từ A * đến D.
—-___________________________________________________ỉ_
_
_
_
__
_
_
©GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng
324
Loai
Điểm
đat
• đươc
•
> = 401
Mức độ
rủi rỏ
Quyết định tín dụng
Thấp
Câp tín dụng ờ mức tôi đa
Thấp
Câp tín dụng ờ mức tôi đa
301-350
Thấp
Câp tín dụng ờ mức tôi đa
251 - 300
Thấp
Cấp tín dụng với hạn mức tuỳ
thuộc vào bảo đảm tiền vay.
351-400
f
B
f
B
201 -250
Trung bình
Có thể cấp tín dụng với việc
xem xét hiệu quả phương án vay
và bảo đảm tiền vay
B'
151-200
Trung bình
Không khuyến khích mờ rộng
tín dụng mà tập trung thu nợ.
101 - 150
Trung bình
Từ chối cấp tín dụng
51 - 100
Cao
Từ chổi cấp tín dụng
0 - 50
Cao
Từ chối cấp tín dụng
<0
Cao
Từ chối cấp tín dụng
c
D
Mục tiêu của các ngân hàng là xây dựng một hệ thống tính điểm
tín dụng linh hoạt, được bổ sung, phát triển nhằm phản ánh đúng tình
hình thực tế. Do đó, việc đánh giá và hiệu chỉnh mô hình sẽ được tiến
hành cập nhật định kỳ hay đột suất. Để phục vụ cho công tác kiểm
soát và đánh giá mức độ chính xác của mô hình, các kết quả chấm
điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hổ sơ tín dụng của khách
hàng, kể cả đối với các khách hàng bị từ chối cấp tín dụng.
Rõ ràng là, mô hình tính điểm đã loại bỏ được sự phán xét chủ
quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín
dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược
điểm như đã không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc
sống gia đình của người vay. M ột mô hình tính điểm không linh hoạt
--------------------------------------------------------------- É___________________________________________________________________
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiê u dùng
325
có thể đe dọa đến chương trình tín dụng cá nhân của ngân hàng, bỏ sót
những kliách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào
dịch vụ của ngân hàng. Đó là lý do tại sao phương pháp tính điểm tín
dụng thường được sử dụng bổ sung với phương pháp truyền thống
(hay phương pháp chuyên gia) đánh giá khách hàng một cách chủ
quan về thái độ, diện mạo của khách hàng, đánh giá các m ối quan hệ
trong quá khứ, hiện tại và triển vọng trong tương lai.
5. ĐỊNH GIÁ & HIỆN GIÁ CHO VAY TIÊU DÙNG
5.1. ĐỊNH GIÁ CHO VAY TIÊU DÙNG
■
ẹ
^
Các ngân hàng định giá từng khoản vay tiêu dùng thông qua việc
ấn định mức lãi suất, kỳ hạn và các điều kiện trả nợ phù hợp với chính
sách tín dụng của ngân hàng và tình hình thực tế của khách hàng. Hầu
hết các khoản vay tiêu dùng là ngắn hạn, kéo dài vài tuần hay vài
tháng, tuy nhiên, cho vay mua xe hơi, thiết bị gia đình, căn hộ hay nhà
à m ới có thể kéo dài từ vài năm đến hàng chục năm. M ột thực tế là,
ngày nay nhu cầu mua xe hơi, căn hộ hay nhà m ới của các cá nhân
ngày một tăng, để đáp ứng nhu cầu này, ngân hàng đã kéo dài thời hạn
trả nợ sao cho người tiêu dùng có khả năng trả góp hàng tháng bằng
thu nhập lương của mình. Cán bộ tín dụng phải làm việc với khách
hàng, phải thấu hiểu nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng, có
như vậy việc ấn định kỳ hạn và các điều kiện trả nợ vay mới thích
đáng. Ngày nay ở mọi nơi, cho vay tiêu dùng là rất cạnh tranh, đây là
nhân tố cơ bản khiến cho lãi suất cho vay tiêu dùng giữa các ngân
hàng trở nên cạnh tranh, có xu hướng ngày càng sát với cho vay công
ihưong ngliiệp và tương đôi thống tĩhầl vổi ĩìhâu giữa eấc ngân hàng.
Rất nhiều khoản vay tiêu dùng được định giá trên cơ sỏ các thành
phần cấu tạo nên chi phí, cộng với tỷ lệ lợi nhuận và tỷ lệ bù đắp rủi
ro. V í dụ, lãi suất đối với một khoản vay trả góp có thể được xác định
bằng mô hình chi phí cộng (the cost-plus model):
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Gfăo trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
326
Lãi suất cho vay =
+ (1) Chi phí lãi suất huy động vốn
+ (2) Chi phí hoạt động (tiền lương cho bộ phận tín dụng)
+ (3) Tỷ lộ bù đắp rủi ro tín dụng
+ (4) Tỷ lệ rủi ro đối với kỳ hạn dài
+ (5) Tỷ suất lợi nhuận
5.2. C Á C P H Ư Ơ N G P H Á P H IỆ N G I Á C H O V A Y T IÊ U D Ù N G
Trên thực tế, do sự đa dạng trong cách thức tính lãi như trả trước
hay trả sau, trả tất cả lại một lần«hay chia ra từng phần để trả, mà lãi
suất công bô' trong các khoản vay tiêu dùng không phải lúc nào cũng
phản ánh chính xác chi phí đi vay. Cùng một mức lãi suất công bô'
nhưng nếu cách thức tính lãi khác nhau thì sô' tiền lãi cuối cùng sẽ
khác nhau. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng một phềp đo lãi suất chuẩn
cho phép xác định chính xác giá cả của các khoản vay tiêu dùng.
5.2.1. P H Ư Ơ N G P H Á P L À I S U Ấ T Đ Ơ N - S I M P L E I N T E R E S T
Khái niệm: Lãi suất đơn là lãi suất chỉ tính trên sô' tiền gốc mà
không có yếu tố nhập lãi vào gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo, lức
không có yếu tô' lãi sinh ra lãi hay lãi mẹ đẻ lãi con.
Công thức của lãi suất đơn:
p, = p „ (l+ r .t)
Trong đó: Po - số tiền gốc hay giá trị hiện thời (Principal),
r - lãi suất được yết %/năm.
t - thời hạn của hợp đồng tính theo nám.
p, - sô' tiền gốc và lãi khi đến hạn.
V í du I ; Một khoản vay tiêu dùng 1.000 triệu VND, lãi suất đơn
8 %/năm. Tính gốc và lãi phải trả khi đến hạn trong các trường hợp kỳ
hạn tín dụng là 1 năm, 9 tháng và 3 tháng.
© GS.
TS. N guyễn Văn Tién ■ G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 7: Nghiệp vụ cho vav tiê u dùng
327
Ta có:
p, = 1.000 (1 + 0,08*1) = 1.0800 triệu VND
= 1.000 ( I + 0,08*3/4) = 1.0600 triệu VND
P,/4= 1.000 (1 + 0,08*1/4) = 1.0200 triệu VND
V í du 2: Một khoản vay tiêu dùng $2.000, lãi suất đơn 12%/năm,
kỳ hạn 1 năm.
a/ Tính gốc và lãi phải trả một lần khi đến hạn.
b/ Nếu tiền gốc được hoàn trả theo phương pháp trả góp hàng quý
là $500, hỏi số tiền phải hàng quý là bao nhiêu?
Ta có:
di!
Gốc và lãi phải trả một lần khi đến hạn:
$2.000(1+ 0,12) = $2.240
b/ Sô' tiền phải hàng quý như sau:
Q u ý l:
$500+ $2.000*0,12*1/4 = $560
Quý II;
$500+ $1.500*0,12*1/4 = $545
Quý III:
$500 + $1.000*0,12*1/4 = $530
O u v ĩV :
$500+ $500*0.12*1/4
Tổng số tiển phải trả:
=$515
$2.000 + $150 = $2.150
5.2.2. P H Ư Ơ N G P H Á P L Ã I S U Ấ T K É P - C O M P O U N D I N T E R E S T
Khái niệm: Nhỉhig hợp đồng tài chính có nhiều kỳ tính lãi, mà lãi
phát sinh của kỳ trước được gộp chung vào với gốc để tính lãi cho kỳ
liếp theo, phương pháp tính lãi như vậY gọi là lãi suất kép, hay lãi sinh
ra lãi (lãi mẹ đẻ lãi con).
Công thức của lãi suất kép:
P =p
1+
V
© 6S.
-
nj
TS. Nguyễn Vàn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý
& N ghiệp
vụ NHTM
Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
328
Trong đó:
Pq- số tiền gốc (giá trị hiện thời),
n - số lần tính lãi trong một năm.
r - mức lãi suất %/năm.
p, - giá trị hợp đồng (gốc và lãi) khi đến hạn.
t - thời hạn hợp đồng túih theo năm.
V í du: Một ngân hàng yết lãi suất cho vay tiêu dùng 12%/năm và
tiền lãi được thanh toán hàng tháng. Nếu bạn muốn trả lãi hàng năm
thì phải thỏa thuận với ngân hàng mức lãi suất là bao nhiêu?
Mức lãi suất cần thỏa thuận sẽ là:
r = (1 + 0,01
-1 = 0,1268 = 12,68% / năm
Nghĩa là, thay vì hàng tháng trả 1%, thì bạn phải trả một lần Siiu
một năm là 12,68%. Mức lãi suất 12,68% gọi là mức lãi suất thực trả
hay mức lãi suất hiệu dụng (effective interest rate).
5.2.3. P H Ư Ơ N G P H Á P C H I Ế T K H Ấ U - D I S C O U N T R A T E
Hầu hết các khoản vay tiêu dùng cho phép người vay thanh toán
tiền lãi đần dần cho đến khi đáo hạn, tuy nhiên, một số khoản vay
khác lại yêu cầu khách hàng phải trả lãi suất ngay khi hợp đồng được
ký kết (up front), phương pháp trả lãi như vậy gọi là phương pháp
chiết khấu hay trả lãi trước.
V í du I: Một khoản vay tiêu dùng trị giá $ 1.000, kỳ hạn 1 năm,
lãi sùất 12%/năm áp dụng phương pháp chiết khấii. Như vậy, người đi
vay phải trả ngay khi ký hợp đồng số tiền lãi $120, nên số tiền thực
nhận chỉ là $880. Ta tính được mức lãi suất hiêu dung sẽ là:
120:880 = 0,1364= 13,64%
V í du 2: Một ngân hàng yết lãi suất cho vay tiêu dùng như sau:
theo phương pháp chiết khấu là 11,75%/năm và theo phương pháp lăi
suất đơn là 12%/nãm. Là người tiêu dùng bạn chọn phương pháp nào?
© GS. ĨS. Nguyễn
Văn Tiển
- Giảo trin h
Nguyên lý
Ẵ N ghiệp
vụ NHTM
329
Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
5.2.4. P H Ư Ơ N G P H Á P T R Ả L Ã I T R Ê N V Ố N G ố c (A D D -O N M E T H O D )
Đây là phương pháp trả lãi suất cổ điển nhất, theo đó, tiền gốc
được trả góp định kỳ, còn tiền lãi được thanh toán trên số tiền gốc vay
ban đầu. ở Việt Nam, phương pháp trả lãi này được áp dụng vào
những năm 90s thế kỷ trước và được áp dụng cho các hợp đồng trả góp
mua xe máy.
Ví dụ, một hợp đồng trả góp mua xe máy trị giá 20 triệu đồng,
thời hạn 2 năm, lãi suất 12%/năm, được trả góp hàng quý. Bảng luồng
tiền phải trả của khách hàng như sau:
Quý
Gốc (đồng)
Lãi (đồng)
Tổng sô'
1
2.500.000
600.000
3.100.000
2
2.500.000
600.000
3.100.000
3
2.500.000
600.000
3.100.000
4
2.500.000
600.000
3.100.000
5
2.500.000
600.000
3.100.000
6
2.500.000
600.000
3.100.000
7
2.500.000
600.000
3.100.000
8
2.500.000
600.000
3.100.000
Tổng
20.000.000
4.800.000
24.800.000
.
Vấn đề đặt ra là, làm thế nào để biết được mức lãi suất hoàn vốn
người tiêu dùng thực tế đã phải trả là bao nhiêu? Gọi mức lãi suất
hoàn vốn mà người tiêu dùng phải trả là r (% /năni), áp dụng công thức
thời gian của tiền tệ ta có:
20 =
3J
-h
3,1
3,1
1+ i
© GS. rs. Nguyễn
Văn Tiến ■ Giáo trin h Nguyên lý & N ghiêp vụ NHTM
Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
330
G iải phương trình này, ta tính được r = 20,178%/năm, cao hơn rất
nhiều so với lãi suất niêm yết trên hợp đồng là 12%/nãm.
Hiện nay, phương pháp này hầu như không còn được áp dụng, rnà
thay vào đó phương pháp trả góp thông thường dưới đây.
5.2.5. P H Ư Ơ N G P H Á P T R Ả G Ó P - I N S T A L L M E N T M E T H O D
K hái niệm : Trả góp là việc quy định thanh toán những khoản tiền
(gốc và lãi) bằng nhau trong những kỳ thanh toán như nhau.
Bằng sơ đồ, phương pháp trả góp thông thường như sau:
0
n- 1
n
c
c
L
c
Trong đó:
c
(Constant) là khoản tiền trả góp.
. n là tổng số lần trả góp (tức có n lần C ) .
Công thức trả góp thông thường:
/
\
1
1
-
r
(U r)"
Trong dó:
Pq là giá trị khoản vay trả góp.
r là mức lãi suất của một kỳ trả góp.
V í du l : M ột hợp đồng trả góp mua xe hơi quy định trả góp định
kỳ hàng tháng là 1,5 triệu V N D , thời hạn 2 năm, lãi suất là 12%/năm.
Hãy xác định giá trị của hợp đồng này.
G iả i: Ta có:
c
= 1,5; n = 24; r = 0,01. Thay các sô' liệu này vào
công thức trên, ta đữợc:
1
1
-
®
© 6S.
0,01
= 31,865 triệu V N D
(1 + 0,0 l f
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
331
Ví du 2 : M ột hợp đồng vay mua nhà trả góp có giá trị là 1.000
triệ t VN D , thời hạn 20 năm, mức lãi suất 8,46%/năm, trả góp thông
thưc'ng tháng một lần. Hãy xác định khoản tiền trả góp hàng tháng?
G iả i: Ta có: Po = 1.000; n = 240; r = 0,00705. Hỏi c = ?
Po-r
c =
1
1
-
(1 + r)"
1.000x0,00705
c =
1
1
-
(1 + 0,00705)
= 8,653
240
Như vậy, bạn phải trả 8 triệu 653 nghìn đồng mỗi tháng và trả
trorg vòng 20 năm thì bạn trở thành người sở hữu ngôi nhà. Bạn có thể
cân nhắc tiền thuê nhà hàng tháng với việc trả góp hàng tháng để
quyết định hình thức cư trú cho mình.
V í đh 3: M ột hợp đồng vay mua nhà trả góp có’giá trị là 1.000
triệu VN D, mức lãi suất 8,46%/năm, trả góp thông thường quý một
lần >ố tiền là 50 triệu VN D . Hỏi bạn phải trả góp là bao nhiêu quỷ?
G ịỏL-Tacó: Po = 1.000; r = 0,02115; c = 50
log
n=
r
c
^
Pfl ■r y
lo g (l + r)
log
n=
(
50
50-1.000x0,02115
lo g (l + 0,02115)
= 26,27
Như vậy, tổng số lần trả góp là 27 quý; trong đó, 26 quý đầu trả
50 fiệ u VN D , quý thứ 27 chị trả phần còn lại. Thời hạn tm dụng tính
thec tháng sẽ là: 27 X 3 = 81 tháng.
© 63. 7S. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng
332
(*) Gọi R (Residual) là số tiền trả góp quý thứ 27, ta có:
1.000 =
50
1
1
0,02115
R
+
-
(1 + 0,02115)''
(1 + 0,02115)
27
R = 13,835
V í du 4 : M ột hợp đồng mua nhà trả góp có giá trị là 1.000 triệu
V N D , thời hạn là 5 năm, lãi suất cố định là 12%/năm, gốc và lãi được
thanh toán hàng năm theo phương pháp trả góp. Tính khoản tiền trả
góp hàng năm và lập bảng theo dõi việc thanh toán gốc, lãi và số nợ
còn lại sau m ỗi kỳ thanh toán. Hết năm thứ 3, nếu khách hàng muốn
trả trước hạn thì số tiền phải trả là bao nhiêu?
G iả i: Ta có: Pò = 1.000; r = 12% = 0,12; n = 5.
1
.2 7 7 .4 1
1
-
(1+ 0,12)’
SỐ tiền gốc và lãi thanh toán hàng năm là 277,41 triệu V N D .
n
Đầu kỳ
T r. đó: lâi
c
0,00
*
T r. đó: gốc
Nợ còn lại
0,00
0.00
1 000,00
120,00
157,41
842,59
1
277,41
2
211M
101,11
176,30
666,29
3
211M
79,95
197,46
468,83
4
211M
56,26
221,15
247,68
5
277,41
29,73
247,68
0,00
Nếu hết năm thứ 3, khách hàng muốn trả trước hạn thì số tiền phải
trả là 468 triệu 830 nghìn đồng.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 1: Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
333
6. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng lại cao hơn lã i suất cho vay doanh
nghiệp sản suất kinh doanh?
2. Hãy mô tả hệ thống túih điểm cho vay tiêu dùng và nêu ưu nhược
điểm của nó.
3. Rủi ro lựa chọn đối nghịch là gì? Tại sao công ty bán lẻ lại có thể
gặp rủi ro lựa chọn đối nghịch cao hơn trong cấp tín dụng tiêu dùng so
với ngân hàng?
4. Hãy phân biệt và nêu ý nghĩa (lấy ví dụ họa) các loại lãi suất sau:
Lãi suất đơn, lãi suất kép, lãi suất hiệu dụng, lãi suất hoàn vốn và lãi
suất chiết khấu.
'
5. Hãy phần tích những đặc điểm đặc thù của cho vay tiêu dùng.
6- Phân tích ý nghĩa của khoản tiền thanh toán trước (down payment)
trong cho vay tiêu dùng.
7. l^hân tích ưu nhược điểm cho vay tiêu dùng trực tiếp và gián tiếp.
8. Nêu những nội dung chính khi thẩm định đơn xin vay tiêu dùng.
9. Nếu bạn là người vay tiêu dùng thì yếu tố lã i suất và khoản tiền
thanh toán hàng tháng đối với bạn có ý nghĩa như thế nào?
10. Sinh viên có nên vay tiêu dùng để hộ trợ cho việc tập của mình
không? Tại sao?
11. Tại sao tư cách cá nhân lại khó xác định hơn tư cách của doanh
nghiệp?
12. Tại sao nói việc ngân hàng cho vay tiêu dùng là gián tiếp hỗ trợ
sản xuất kinh doanh phát triển?
13. Hãy phân biệt cho vay cư trú và phi cư trú; cho vay trả góp và phi
trả góp.
14. Tại sao trong cho vay trả góp ngân hàng lai quan tâm tâm đến loai
tài sản tài trợ?
15. Ngân hàng niêm yết lãi suất cho vay tiêu dùng như sau:
a/ Trả lãi trước: 7,45%/năm.
b/ Trả lãi sau: 7,75%/năm.
Là người tiêu dùng bạn hình thức trả lãi nào?
© GS. TS. Nguyễn-Vàn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
334
Chương 8 : N ghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
CHƯƠNG 8
NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1. NHỮNG VẤN ĐỂ C ơ BẢN VỂ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1. K H Á I N IỆ M V À C Á C B Ê N T H A M G I A
a/ Sự cần thiết:
Trong các hợp đồng kinh tế, các bên tham gia luôn lo ngại về các
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. V í dụ, đối với
hợp đồng thương mại:
- Rủi ro đối với người mua nếu người bán không có khả năng giao
hàng sau kh i hợp đồng đã được ký kết.
- Rủi ro đối với người bán nếu người mua sau khi nhận hàng bị
mất khả năng thanh toán....
Để bảo đảm quyền lợ i cho các bên tham gia hợp đồng, tránh được
các rủi ro phát sinh, đòi hỏi phải có sự bảo đảm của bên thứ 3 cam kết
bồi thưcmg cho bên bị thiệt hại do bên đối tác gây ra. Ngưòd thứ ba
thông thưòng phải là ngưòd có uy tm, có khả nãng tài chính và có đủ các
điều kiện thực hiện ngay việc bồi thưcíng. Trong thực tế, người có khả
năng đứng ra với vai trò là ngưòi thứ ba thường là ngân hàng, chính vì
vậy, trong các hợp đồng kirửi tế, khi nói đến bảo lãnh người ta thường
nghĩ ngay đó là Bảo lãnh ngân hàng - Bank Guarantees. Cam kết bổi
thường của ngân hàng bằng văn bản (chứng thư) gọi là "Thư thư bảo
lãnh ngân hàng - Bardc Guarantee".
b/ Khái niệm:
Thông tư số 28/2012/TT-N H N N , ngày 3 tháng 10 năm 2012 định
nghĩa: Bảo lãnh ngân hàng (sau đây g ọ i là bảo lãnh) là hình thức cấp
tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản vá i bên nhận
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8: N ghiệp vụ bảo lãnh ngán hàng
335
bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tà i chính thay cho bên được bảo lãnh
kh i bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh p h ả i
nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.
Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức "Tín
dụng chữ ký - Signature C redit", là hoạt động sinh lờ i mà không phải bỏ
vốn của các ngân hàng. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng
được xem là lo ạ i hình tà i trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những
tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của bên
đối tác liên quan. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tm
dụng chữ ký, không cần vốn và là hoạt động sinh lờ i của ngân hàng.
c/ Các bên tham gia:
Trong m ột nghiệp vụ bảo lãnh thường có ít nhất 3 bên tham gia là:
Người bảo lãnh, người xin bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.
ỉ. N gười bảo lãnh (G uarantor):
Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là ngân hàng, tổ chức tín
dụng hay tổ chức tài chính, gọi chung là ngân hàng. Ngân hàng bảo
lãnh phải là ngân hàng có uy tín, có khả năng tài chính, được bên thụ
hường chấp nhận. Ngân hàng bảo lãnh có khi chỉ là một ngân hàng
phục vụ người xin bảo lãnh (trường hợp phát hành bảo lãnh trực tiếp);
và cũng có kh i là hai ngần hàng tham gia, trong đó một ngân hàng
phục vụ người xin bảo lãnh và một ngân hàng phục vụ người thụ
hưởng (trường hợp bảo lãnh gián tiếp).
2. N gười được bảo lãnh (P rin c ip a l o r applicant):
Người được bảo lãnh có thể là:
- Người bán (trưòng hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
- Người mua (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người đi vay, người mua hàng trả chậm (bảo lãnh thanh toán).
- Người tham gia dự thầu (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu)...
© GS. TB. Nguyễn Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
336
Chương 8 : N ghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
3. Người thụ hưởng hay người nhận bảo lãnh (B eneficiary):
- Người mua (trong trưòmg hợp bảo lãnh thực hiện họp đồng).
- Ngưòi bán, người cho vay (trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người chủ thầu (trường hợp bảo lãnh dự thầu).
- Người mua (trưòng hợp bảo lãnh tiền đặt cọc, tiền ứng trước)....
G h i ch ú : Trong hợp đồng thưcfng mại, người bán và người ư<ua có
thể vừa là người thụ hưởng vừa có thể là người yêu cầu bảo lãnh.. V í
dụ, trong hợp đồng mua bán thiết bị toàn bộ theo phương thức- trả
chậm, người bán có thể yêu cầu người mua phải có bảo lãnh thianh
toán của ngân hàng; ngược lại, người mua có thể yêu cầu người bán
phải có bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay bảo
lãnh bảo hành thiết bị máy móc.
1.2. Đ Ặ C Đ I Ể M C Ủ A B Ả O L Ã N H N G Â N H À N G
a / Bảo lã n h ngán hàng là m ối quan hệ n h iều bên, p h ụ thuộc
lẩn n h a u:
Như trên đã trình bày, bảo lãnh ngân hàng bao gồm ít nhất 3 bên
tham gia dựa trờn ba m ối quan hệ bed 3 hợp đồng. Bằng sơ đồ, ti iDÌểu
diễn m ối quan hệ giữa các bên chính tham gia trong một nghiập vụ
bảo lãnh:
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8 : Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
337
Trong đó:
(1) M ối quan hệ gốc, hợp đồng gốc (underlying contract), là cơ sở
phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) M ối quan hệ giữa người xin bảo lãnh và ngân hàng phát hành
thư bảo lãnh, trong đó người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng
phát hành thư bảo lãnh cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưỏng.
(3) M ối quan hệ giữa ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và người
thụ hưởng. K hi hợp điổng bị vi phạm, ngân hàng bồi thường cho người
thụ hưởng.
Thư bảo lãnh là cam kết của người bảo lãnh đối với người thụ
hưởng, nhưng m ối quan hệ này lại chịu sự ràng buộc chặt chẽ với hợp
đồng cơ sở và đơn yêu cầu bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh không thể
xuất hiện nếu không có hai hợp đồng cơ sở và hợp đồng cung cấp dịch
vụ. Do đó, có thể thấy rằng, bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều
bên phụ thuộc lẫn nhau.
b ! T ín h đ ộ c l ậ p c ủ a t h ư b ả o lã n h :
Bảo lãnh ngân hàng tuy mang m ối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc
lẫn lihau, song thư bảo lãnh lại có tính độc lập tương đối với hợp đồng
cơ sở. Bởi việc thanh toán một thư bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều
kiện và điều khoản quy định trong hợp đồng bảo lãnh. Việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh khổng phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào ngoài giao
dịch bảo lãnh. Ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ
hưởng bảo lãnh khi bên này yêu cầu và có bằng chứng chứng m inh sự
vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Ngân hàng không thể viện
vào lý do thuộc về m ối quan hê giữâ ngân hàng với bên đươc bảo lãnh
để trì hoãn thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh.
Sở d ĩ nói tính độc lập tương đối của thư bảo lãnh bởi tùy từng
trường hợp mà tính độc lập có thể cao hay thấp. Nó phụ thuộc vào
điểu kiện đ i kèm. Nếu bảo lãnh yêu cầu đi kèm phán quyết của trọng
tài hay toà án thì tính độc lập của bảo lãnh chỉ là tương đối.
© GS. ĨS. Hguyễn Văn Tiến - Giảo ừinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8 : Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
338
d G iao dịch bằng chứng từ và c h ỉ dựa trên chứng từ :
Các hoạt động của ngân hàng mang một đặc thù đó là dựa trên cơ
sở chứng từ. Bảo lãnh ngân hàng cũng vậy, là một cam kết bằng văn
bản, người thụ hưởng đòi tiền cũng dựa trên chứng từ và ngân hàng
bồi thường cũng dựa trên chứng từ. Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh của ngân hàng chỉ dựa trên chứng từ mà không có sự kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người xin bảo lãnh. Bất kỳ
khi nào người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh toẫn,
thì ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra bề mặt chứng từ do người
ihụ hưởng xuất trình xem có tuân thủ các điều kiện và điều khoản của
thư bảo lãnh hay không. Ngân hàng phát hành có quyền từ chối thanh
toán với chứng từ bất hợp lệ hoặc với điều kiện hay điều khoản không
đáp ứng. Nếu ngân hàng không thực hiện đúng trách nhiệm của m ìiih,
thanh toán cho bộ chứng từ không hợp lệ thì ngân hàng phải tự chịu rủ i
ro sẽ không nhận được bồi hoàn từ người được bảo lãnh. Như vậy, việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh độc lập với tình hình thực tế của hai bên là
Bên nhận bảo lãnh và Bên được bảo lãnh, và chỉ dựa trên chứng từ.
d! Bảo lãnh ngân hàng là m ột hoạt động ngoại bảng:
Bảo lãnh là một hình thức tín dụng (tín dụng chữ ký), là hoạt động
sinh lờ i mà không phải bỏ vốn của ngân hàng. K h i tiến hành cam kết
phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chưa phải xuất quỹ
tiền ngay, do đó, bảo lãnh thuộc một trong các hoạt động ngoại bảng
của ngân hàng, tức hoạt động bảo lãnh chưa làm thay đổi bảng cân đối
kế toán của ngân hàng. Tuy nhiên, khi rủ i ro thực sự xảy ra, và ngân
hàng phải thưc hiên nghĩa vụ thanlT toán cho bên thụ hưởng, thì khoản
chi này được xếp vào khoản nợ quá hạn, là một bộ phận cấu thành nợ
xấu. K hi đó, hoạt đông bảo lãnh được chuyển từ tài sản ngoại bảng
vào tài sản nội bảng.
© GS. ĨS. Nguyễn
Văn Tiến - G iảo trình N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
339
1.3. 7AI TRÒ CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
a/ Đ ối vói doanh nghiệp:
Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn được coi
như "Giấy thông hành" cho các doanh nghiệp trong các hoạt động
mua bán trả chậm, giao thương quốc tế... V ớ i vai trò như vậy, bảo lãnh
đã tiở thành loại hình dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực
trong nền kinh tế.
■Đ ối với doanh nghiệp được bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng giúp cho doanh nghiệp xin bảo lãnh có đủ điều
kiện hay nói cách khác là có đủ uy tứi trong các giao dịch với khách
hàng khi họ chưa tạo được niềm tin thực sự với đối tác. Đặc biệt các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập, nhờ có sự bảo
lãnh uy tín từ ngân hàng mà doanh nghiệp có thể tìm được những nguồn
vốn, nguồn tài trợ khác hoặc tham gia đấu thầu, được ứng trước tiền
hàng,...giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trưòrng và dần
dần tạo niềm tin, uy tứi với đối tác. Ngoài ra, với chức năng đôn đốc,
hoàn thành hợp đồng, bảo lãnh còn thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh nghiêm túc và tuân thủ pháp luật. Hơn nữa, khi đến
xin bảo lãnh tại ngân hàng, doanh nghiệp sẽ được ngân hàng tư vấn
trong việc thực hiện hợp đồng hiệu quả, hợp pháp và mang lại lợ i nhuận
tối đa. Mặt khác, khi được ngân hàng bảo lãnh, doanh nghiệp phải trả
phí, điều này là tất nhiên và cũng từ đó giúp doanh nghiệp ý thức được
phái nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa.
- Đ ối với doanh nghiệp nhận bảo lãnh:
V ới chức năng là một công cụ đảm bảo, bảo lãnh sẽ giúp cho
doanh nghiệp thụ hưởng bảo lãnh yên tâm hơn hay có thể chắc chắn
bảo đảm không có rủi ro về phía mình khi tham gia giao dịch, hơn nữa
nó còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí tìm hiểu đối tác,
khỏng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Bảo lãnh đảm bảo bù đắp rủi ro kịp
© í?s. ĨS. Nguyễn
Văn Tiến
- G iáo trin h
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 8 : N ghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
340
thời cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của họ trong hợp đồng. K hi
đó, doanh nghiệp thụ hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình với ngân hàng
những giấy tờ chứng m inh sự vi phạm hợp đồng căn cứ vào điều kiện
thanh toán của thư bảo lãnh là có thể nhận được khoản bồi thường từ
phía ngân hàng bảo lãnh.
b! Đ ố i với ngán hàng bảo lã n h :
Ngân hàng với vị trí là người đứng ra bảo lãnh cho khách hàng, ta
thấy ngay một vai trò của bảo lãnh với vị trí này, đó là thu phí bảo
lãnh. Phí bảo lãnh giúp ngân hàng có một khoản doanh thu không nhỏ
trong cơ cấu doanh thu của mình, hơn nữa lại chưa phải xuất tiền hay
bất kỳ chi phí nào đáng kể ngay từ khi đứng ra cam kết bảo lãnh cho
khách hàng.
V ai trò ừiứ hai, nghiệp vụ bảo lãnh giúp cho ngân hàng đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng, tăng tính cạnh tranh và
là một kênh chia sẻ rủi ro hiệu qủa trong danh mục sản phẩm kinh
doanh của mình.
Thứ ba, thông thường khi cam kết bảo lãnh cho khách hàng, ngân
hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tại ngân hàng để đảm bảo
cho ngân hàng trong trưòỉng hợp có rủi ro xảy ra và khoản ký quỹ
không có lãi suất là nguồn vốn ổn định mà ngân hàng có thể tạm thời
sử dụng để cho vay.
Thứ tư, bảo lãnh giúp ngân hàng tăng vị thế, m ở rộng quan hệ đại
lý đặc biệt là trên thị trường quốc tế, bởi việc chấp nhận bảo lãnh của
một ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận mức độ uy tín và
khả năng thanh toán của ngân hàng bảo lãnh.
c/ Đ ố i với nền k in h tế:
Bảo lãnh ngân hàng tồn tại xuất phát từ nhu cầu thực tế của nền
kiiử i tế phát triển. Do đó, nó mang lại nhiều lợ i ích, không chỉ với ngân
hàng mà còn đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế.
© 6S. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8 : Nghiệp vụ hảo lãnh ngân hàng
341
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như là chất xúc tác cho các hợp
đống kinh tế, xây dựng thuofng mại, các giao dịch hàng hóa, dịch vụ
trong nước và quốc tế được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi,
giúp các hoạt động này ngày càng phát triển và sôi động.
Bảo lãnh ngân hàng còn có vai trò thu hút vốn cho sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nước. Nước ta hiện nay đang trong quá giai đoạn
CNH - HĐH thì vốn là một điều kiện vô cùng quan trọng. Nhưng hầu
hết các doanh nghiệp V iệt Nam chưa tạo được sự tin tưỏíng cần thiết
đối với các chủ đầu tư nước ngoài. K hi đó, bảo lãnh tham gia với vai
trò giúp tiếp cận nguồn vốn. Do vậy, bảo lãnh giúp thu hút các nguồn
vốn đầu tư dài hạn và chi pbí tương đối thấp từ nước ngoài.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần thiết lập các mối quan hệ kinh doanh,
trở thành những đối tác tin cậy, tăng cưèíng mối quan hệ quốc tế.
1.4 . V Ấ N B Ả N P H Á P L Ý Đ IỂ U C H ỈN H N G H IỆ P v ụ B Ả O L Ã N H N G Â N H À N G
a/ Nguồn văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh nghiệp vụ bảo
lânh ngân hàng:
Phòng thương mại quốc tế đã ban hàng "Quy tắc thống nhất về bảo
lãnh hợp đồng, ấn phẩm số 325 - U niform Rules fo r Contract
Guarantees - URCG 325, IC C 1978" và "Quy tắc thống nhất vê bảo
lãnh theo yêu cầu - U niform Rules fo r Demand Guarantees - URDG
458, IC C J992". Các quy tắc của ICC đang song song tồn tại và có hiệu
thi hành. Tính chất pháp lý của các văn bản này là tùy ý. Tuy nhiên, khi
đã được dẫn chiếu trong hợp đồng, trong thư bảo lãnh thì việc tuân thủ
áp dụng các quy tắc của ICC là bắt buộc.
ủ y ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế (United
Nations Commision on International Trade Law - U N C ITR A L) đã
soạn thảo công ước Liên hợp quốc về các bảo lãnh độc lập và tín dụng
dự phòng (United Nations Convention on Independent Guarantee and
Standby Letters o f Credit). Công ước này chỉ có hiệu lực thi hành tại
những quốc gia ký kết công ước.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 8: N ghiệp vụ hảo lãnh ngán hàng
342
ỉ. Quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng - URCG 325
ƯRCG ấn bản số 325 được Phòng thuofng mại quốc tế ban hành
năm 1978. Ngoài việc đưa ra những tiêu chuẩn chung, mục đích của
URCG 325 là giảm bớt khả năng phát sinh tranh chấp trong hoạt động
bảo lãnh bàng việc đưa ra các quy tắc công bàng, hợp lý. Mục đích
của quy tắc này còn là một chuẩn mực thực hành bảo lãnh và tạo đà
phát triển cho giao dịch thương mại. Nhưng thực tế nó lại không được
áp dụng rộng rãi, bởi một nhược điểm của nó là yêu cầu người thụ
hường bảo lãnh khi đòi thanh toán phải xuất trình phán quyết của tòa
án hay quyết định của trọng tài, thậm chí cả văn bản chấp nhận việc
đòi tiền cùa người xin bảo lãnh. Điều kiện này nhằm ngăn chặn sự
gian lận của người thụ hưởng nhưng quá thiên về phía người xin bảo
lãnh và làm mất đi tính độc lập. Như vậy URCG đã không làm hoàn
thiện bảo lãnh, trong quá trình sử dụng quy tắc này gây nhiều tranh
cãi. Đến tháng 11/1988, ICC đã có những văn bản giải thích bổ sung
nhưng quy tắc này vẫn không được phổ biến sử dụng.
2. Qụy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu - URCG 458, ICC 1992
Quy tắc này là kết quả lao động của các thành viên Joint W orking
Party, tổng hợp những tiến bộ của quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp
đồng.
URDG 458 quy định việc người phát hành thanh toán bảo lãnh
chỉ dựa trên những chứng từ yêu cầu thanh toán và chứng từ khác,
không cần xác định việc vi phạm thực sự của người được bảo lãnh
bằng những chứng từ của một bên thứ ba như quyết định của tòa án
hay trọng tài. Tuy nhiên, để công bằng giữa người thụ hưởng và người
xin bảo lãnh, quy tắc này quy định một yêu cầu thanh toán phải được
thành lập bằng văn bản và ít nhất phải kèm theo thông báo của người
thụ hưởng thể hiện một khía cạnh nào đó ràng người xin bảo lãnh đã
v i phạm hợp đồng. ƯRDG 458 không chỉ điều tiết m ối quan hệ giữa
người bảo lãnh và người hưởng mà cũng quy định những điều khoản
liên quan đến bảo lãnh đối ứng (Counter Guarantee).
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
- Giảo trin h
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ hiỉo lãnh ngán hàng
343
b/ Nguồn văn bản pháp lý quốc gia điều chính nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng:
Ngoài công ước quốc tế về bảo lãnh và các văn bản của Phòng
thưomg mại quốc tế (ICC), các quốc gia cũng ban hành những ỉuật,
quy chế cho nghiệp vụ bảo lãnh của riêng mình. Những quy định,
định nghĩa mô tả nội dung bảo lãnh, điều kiện thanh toán...
Luật quốc gia chỉ có hiệu lực trong phạm v i lãnh thổ của nước
ban hành, và đôi khi những quy định của luật quốc gia có mâu thuẫn
vói những quy tắc, thông lệ, tập quán quốc tế. Trong hầu hết những
trường hợp như thế, thư bảo lãnh sẽ được điều chỉnh theo luật của
nước phát hành thư bảo lãnh.
Tại V iệ t Nam, bộ luật Dân sự, luật Ngân hàng đều đưa ra các định
nghĩa về bảo lãnh nhưng chỉ giới hạn ờ việc nêu ra bản chất. Ngoài ra
bảo lãnh ngân hàng còn được điều chỉnh bởi một văn bản dưới luật đó
là Thông tư số 28/2012/TT-NHNN, ngày 3 tháng 10 năm 2012 quy
định về bảo lãnh ngân hàng của thống đốc N H N N .
Do luật của các quốc gia có thể khác nhau, nên khi phát hành bảo
lãnh, ngân hàng cần tìm hiểu luật pháp chi phối cam kết bảo lãnh để
tránh xảy ra rủi ro tranh chấp.
1.5. CÁC CHỨC NĂNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
Các chức năng của bảo lãnh ngân hàng được giải thích thông qua
trường hợp bảo lãnh thực hiện họp đồng mua bán như sau:
1. Chức năng pháp lý:
Theo yêu cầu của người bán, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
cho người mua hưởng, điểu này hằm ý ngưòì bán đẵ thừa nhận nghĩa
vụ thực hiện hợp đồng của mình.
2. Chức năng thúc đẩy:
V ì người bán là người xin bảo lãnh, do đó nếu anh ta vi phạm hợp
đổng thì phải bồi thường tổn thất cho người mua, chính vì vậy bảo
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tién
- G iáo trinh
Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
344
Chương 8 : N ghiệp vụ bảo lỡ n ỉi ngân hàng
lãnh ngân hàng đã buộc người bán thực hiện hợp đồng một cách
nghiêm túc để không bị bồi thường. Mặt khác, do chịu trách nhiệm
cam kết bồi thường, nên ngân hàng phát hành cũng thường xuyên
kiểm tra, giám sát tạo ra một áp lực thực hiện hợp đồng, giảm thiểu vi
phạm từ phía người bán.
3. Chức năng bồi thường:
Trong trưòng hợp hợp đồng không được thực hiện hoặc thực hiện
khồng đúng thì người mua sẽ nhận được tiền bồi thưòíng cho những
thiệt hại phát siiứi.
4. Công cụ tài trợ:
Là công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chmh cho người được bảo
lãnh. Trohg rất nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà người được
bảo lãnh không phải ký quỹ, thu hồi vốn nhanh... V ì vậy, cho dù
không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngan
hàng đã giúp khách hàng được hưởng những thuận lợ i về ngân quỹ
như khi được vay thực sự.
2. PHÂN LOẠI BẢÓ LÃNH NGÂN HÀNG
2.1. C Ă N C ứ P H Ư Ơ N G T H Ứ C P H Á T H À N H
I . Bảo lãnh trực tiếp (D ire ct Guarantee):
- Là loại bảo lãnh, trong đó ngân hàng của người xin bảo lãnh cam
kết bổi thường không huỷ ngang trự c tiếp cho người thụ hưởng.
- Sau khi đã bồi thường cho người thụ hưởng, ngân hàng truy đòi
bồi hoàn trực tiếp từ người xin bảo lãnh.
- Thông thường có ba bên tham gia là ngân hàng phát hành, ngưdi
xin bảo lãnh và người thụ hưởng. K h i người thụ hưởng ở nước ngoài,
thường có thêm một ngân hàng ở nước người thụ hưỏng tham gia làm
đ ạ i lý cho ngân hàng phát hành với rứiiệm vụ thông báo thư bảo lãnh
cho người thụ hưởng.
© 6S. ĨS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ hảo lãnh ngân hàng
345
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp:
T rons đó:
( 1) Hợp đồng gốc được ký kết bởi người xin bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình phát hành thư bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3) Trường hợp không có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành
thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng.
(4) Trường hợp có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo
lãnh và chuyển cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý.
2. Bảo lãnh gián tiếp (ỉndirect Guarantee):
- Là bảo lãnh, trong đó người xin bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ
hưởng (gọi là ngân hàng bảo lãnh) phât hành thư bảo lãnh (gọi là bảo
lẫnh chính hay bảo lành gôc) và chuyển cho người thụ hưởng.
- Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực, thì ngần hàng chỉ thị phải phát
hành một thư bảo lãnh cho ngân hàng bảo lãnh hưởng. Thư bảo lãnh
giữa hai ngân hàng này gọi là thư bảo lãnh đối ứng hay bảo lãnh giáp
lưng (Counter Guarantee or Back - to - Back Guarantee).
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý Ẩ Nghiêp vụ NHTM
Chương 8 : Nghiệp vụ bảo lãnh ngán hàng
346
- N ội dung và các điều khoản của thư bảo lãnh đối ứng phải giống
với nội dung và các điều khoản của thư bảo lãnh gốc.
- K h i xảy ra vi phạm hợp đồng, thứ tự bồi hoàn như sau: Người
thụ hưỏng truy đòi ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh
truy đòi ngân hàng chỉ thị; và cuối cùng, ngân hàng chỉ thị truy đòi
người yêu cầu bảo lãnh.
- Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có 4 thành phần tham gia là:
+ Người xin bảo lãnh - Principal.
+ Ngân hàng chỉ thị - Instructing Bank (ngân hàng phục vụ người
xin bảo lãnh).
+ Ngân hàng bảo lãnh - Issuing Bank (ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng).
+ Người thụ hưởng - Beneíiciarry.
- Theo tập quán, ngần hàng bảo lãnh sẽ soạn nội dung và gửi mẫu
thư bảo lãnh để ngân hàng chỉ th ị chấp nhận.
- Do là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh, nên quyền lợ i của
người thụ hưởng được bảo vệ chắc chấn hơn.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp:
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C hươiỉỊỊ 8: Nghiệp vụ hảo lãnh ngán hàng
347
Trons đó:
(1) Hợp đồng gốc (hợp đồng mua bán).
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình chỉ thị cho ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh và
chuyển cho người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân
hàng bảo lãnh hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho
người thụ hưởng.
V í du: Công ty Vinaíood xuất khẩu gạo sang Philipiness. Nhà
nhập khẩu yêu cầu phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng do một
N H TM tại Philipiness phát hành. Vinaíood yêu cầu một N H TM V iệt
Nam ra chỉ thị cho một NHTM tại Philipiness phát hành bảo lãnh thực
hiện hợp đồng cho người nhập khẩu hưởng. V ớ i bảo lãnh này, nhà
nhập khẩu vừa được bảo vệ mình trước những'rủi ro từ phía Vinaíood
và cả những rủi ro có thể từ phía NHTM Việt Nam.
2.2. CĂN CỨ MỤC
ĐÍCH BẢO LÃNH
•
Căn cứ mục đích, bảo lãnh ngân hàng gồm các loại cơ bản sau:
1. Bảo lãnh vay vốn:
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ
thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
2. Bảo lãnh dự thầu:
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên m ời
thầu) để bào đàm nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự
thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Trong thương mại, đấu thầu thường được sử dụng để tìm được
nguồn cung cấp tối ưu nhất. Các bên tham gia đấu thầu bao gồm: (i)
© GS. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
348
Chương 8: N ghiệp vụ bảo lãnh ngân háng
Chủ thầu hay người mời thầu (người mua, nhà nhập khẩu) là người thụ
hưởng bảo lãnh; (ii) Người dự thầu (người bán, cung ứng, nhà xuất
khẩu) là người xin bảo lãnh, người dự thầu phải nộp kèm đơn dự thầu
m ột thư bảo lãnh dự thầu do một ngân hàng phát hành.
Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp thiệt hại về thời gian
và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra
như: rút đơn thầu, trúng thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung
úng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu.
Bảo lãnh dự thầu thực chất là công cụ thay thế việc ký quỹ của
người dự thầu. Ngoài ra, bảo lãnh dự thầu còn có tác dụng để cho bên
chủ thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự thầu
sẽ ký kết hợp đồng nếu trúng thầu. Việc ngân hàng cấp bảo lãnh dự
thầu hàm ý năng lực tài chính của người dự thầu là lành mạnh; ngoài
ra, nếu trúng thầu ngân hàng sẽ xét cấp tiếp các bảo lãnh như bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc.
Thời hạn bảo lãnh dự thầu kết thúc trong các trường hợp sau:
- Người dự thầu trúng thầu và ký bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Người dự thầu không trúng thầu.
Mức bảo lãnh theo thông lệ là từ 2% đến 5% giá trị hợp đồng.
3. Bảo lãnh thực hiện hợp dồng:
Là cam kết của bên bảo lãnh vớ i bên nhận bảo lãnh để bảo đảm
việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bào lãnh theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận
bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Đây là loại bảo lãnh thông dụng trong ngoại thương và thường có
hiệu lực ngay khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. Các bên tham
gia bảo lãnh thực hiện hợp đồng bao gồm: (i) Người mua là người thụ
hưởng bảo lãnh; (ii) Người cung ứng, người bán là người xin bảo lãnh.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ háo lãnh ngân hàng
349
Mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
- Tạo nghĩa vụ cho người bán phải thực hiện đúng những điều đã
ký kết trong hợp đồng.
- Bổi thường cho người mua trong trưcmg hợp người bán vi phạm
hợp đồng như không giao hàng, giao hàng chậm, không đúng chất
lượng, số lượng...
Mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng thưòmg từ 5 - 10% giá trị của
hợp đồng. Hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi người được
bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hoá.
4. Bảo lãnh tiền đặt cọc và tiền ứng trước:
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm
nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng
đã ký kết vớ i bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải
hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trảhoặc hoàn trả không đầy đủ
thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Đặt cọc là việc người mua chuyển một số tiền ký quỹ nhằm bảo
đảm thực hiện hợp đồng, đồng thời người mua cũng yêu cầu người bán
đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh khoản tiền đặt cọc đó; thư
bảo lãnh này gọi là bảo lãnh tiền đặt cọc. Thông thưèmg tiền đặt cọc
không tính lãi suất.
Đ ối với những hợp đổng thưong mại có giá trị lớn, để giúp người
bán có vốn ban đầu để sản xuất và nhanh chóng giao hàng cho người
mua, trong hợp đồng thương mại thường quy định một tỷ lệ theo giá trị
hợp đổng phải được đáp ứng trước cho người bán; đồng thời người mụa
cũng yêu cầu người bán đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
khoản liền ứng trước đó; thư bảo lãnh này gọi là bảo lãnh tiền ứng
trước. Thông thường tiền ứng trước được tính lãi suất phát sinh.
Mục đích của bảo lãnh tiền đật cọc hay ứng trước: Nhằm đảm bảo
cho người mua được nhận lại số tiền đã đặt cọc hay ứng trước trong
trường hợp người bán không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là
không giao hàng đúng như hợp đồng quy định.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8 : Nghiệp vụ hảo lãnh ngân hàng
350
Các bên tham gia gồm: (i) Người mua hay người đặt hàng là người
thụ hưởng bảo lẩhh; (ii) Người bán hay nhà cung ứng là người yêu cầu
bảo lãnh. Mức đặt cọc hay ứng trước thông thường từ 5% đến 20% giá
trị hợp đồng. Bảo lãnh tiền đặt cọc hay ứng trước có hiệu lực khi người
bán sử dụng khoản tiền này và hết hiệu lực khi người bán giao hàng
lần cuối cộng với một số ngày để người thụ hưỏfng làm thủ tục đòi tiền
nếu có. Đối với những hợp đồng quy định hàng hoá được giao làni
nhiều lần, thì trong hợp đồng bảo lãnh cần quy định điều khoản giảm
dần giá trị bảo lãnh tương ứng với hàng hoá đã được giao. Để chứng
m inh rằng hàng đã được giao, nhà cung ứng phải xuất trình sau m ỗi
đợt giao hàng các chứng từ cho ngân hàng phát hành.
5. Bdo lãnh thanh toán:
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãrứi về việc sẽ
thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong
trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh thanh toán được dùng chủ yếu trong các hợp đồng mua
bán thiết bị hàng hoá trả chậm. Các bên tham gia gồm: (i) Người bán
hay người cung ứng là người thụ hưởng bảo lãnh; (ii) Người mua hay
người đặt hàng là người yêu cầu bảo lãnh.
Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín
dụng thương mại, theo đó, người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo
kỳ hạn nợ cụ thể, Để bảo vệ mình trước rủi ro không thanh toán đầy
đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh
trả chậm của ngân hàng. Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước
đang phát triển và có thể được sử dụng để thay thế cho phương thức
tín dụng chứng từ.
6. Bảo lãnh bảo hành:
Loại bảo lãnh này thường áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo
hành công trình hoặc bảo lãnh trong các họp đồng nhập thiết bị đồng bộ
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iảo trình
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ ờuo lãnh ngán hàng
351
để bảo hành thiết bị máy móc. Giá trị bảo lãnh thường từ 5-10% giá trị
hợp đồng. Trong trường hợp người cung ứng hoặc người dự thầu không
bảo hành thiết bị, công trình thì ngân hàng bảo lãnh sẽ trả tiền bảo lãnh
cho người thụ hưởng để thuê công ty khác sửa chữa, bảo hành.
T h ờ i hạn hiệu lực của thư bảo lãnh thường từ 12 đến 24 tháng kể
từ ngày lấp đật thiết bị hoàn chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu
công trình xây dựng.
7. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm :
Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãrứi để bảo đảm
việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng
của .sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường
hợp bên được bảo lãrứi vi phạm thỏa thuận về chất lựợng sản phẩm*và
phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Trong trường hợp một trong số thành viên đồng bảo lãnh được miễn
việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì các thành viên khác
vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh.
8. Đồng bảo lãnh (Co-Guarantee):
Là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu m ối. Các bên tham gia
đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trưÒTig hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp
ngân hàng đầu m ối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thay cho bên
được bảo lãnh thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả ngay cho
bên làm đầu mối số tiền tưomg ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh
mà các bên đã thỏa thuận.
9. ỵác nhận bảo lãnh (C onfirm Guarantee):
Là một bảo lãnh ngân hàng do một ngân hàng (ngân hàng xác
nhận) phát hành cho người thụ hưởng về việc bảo đảm khả năng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (ngân
© GS. rs. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
352
hàng được xác nhận). Trường hợp ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như
đã cam kết với người thụ hưởng thì ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho ngân hàng bảo lãnh.
Sơ đồ xác nhân bảo lãnh:
Trons đó:
(1) Hợp đồng gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Người x in bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư
bảo lãnh cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho người thụ
hưởng. K h i hợp đồng bị v i phạm, ngân hàng bảo lãnh bồi thường cho
người thụ hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành thư
xác nhận bảo lãnh cho người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh cho
người thụ hưởng. K h i ngân hàng bảo lãnh v i phạm hợp đồng bảo lãnh,
ngân hàng xác nhận bồi thường cho người thụ hưởng.
© GS.
TS. N guyễn Văn Tiến
- G iảo trình
Nguyện lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương 8: Nghiệp vụ hảo lãnh ngân hàng
353
2.3. CĂN Cứ ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN
Bao gồm bảo lãnh thanh toán vô điều kiện; bảo lãnh thanh toán
kèm chứng từ; bảo lãnh thanh toán kèm phán quyết của toà án.
Ị. Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện - Demand Guarantee:
- Là bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện ngay khi ngân
hàng phát hành nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của người
thụ hưcmg và xem đây như một lệnh thanh toán đơn giản không đòi
hỏi phải có chứng từ kèm theo.
- Cần lưu ý là văn bản đòi tiền do người thụ hưởng đơn phương
lập, không cần có sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên
thứ ba nào khác.
- Ngân hàng phát hành không được viện dẫn bất cứ lý do nào liên
quan đến hợp đồng gốc để trì hoãn việc thanh toán. Do đó, chỉ người thụ
hưởng là có lợi thế tuyệt đối trong loại bảo lãnh này; còn đối với ngân
hàng và người được bảo lãnh luôn ở thế bị động và dễ bị lọi dụng lừa đảo.
2. Bảo lãnh thanh toán kèm chíơig từ - Documentary Guarantee
- Điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác rứiận của bên thứ
ba (thưcmg là bên độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận).
- Chứng từ có thể được xuất trình theo một trong hai cách sau:
+ Ngưòi thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi
phạm hợp đổng của người được bảo lãnh; các chứng từ này phải do
bên thứ ba có tư cách độc lập phát hành.
+ Người thụ hưcmg xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không
cần xuất trình bất kỳ loại chứng từ nào khác; nhưng ngân hàng phát
hành có quyền dừng thanh toấn nếu người dược bảo lãnh cung cấp các
chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận hợp đồng không bị vi phạm.
- Loại bảo lãnh này bảo vệ người được bảo lãnh tốt hơn so với
trường hợp bảo lãnh vô điều kiện.
' Trước khi thanh toán, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra các
chứng từ gửi đến.
© 6 S. ĨS. Nguyễn
Ụàn Tiến
- Giảo trin h
Nguyên
lý & Nghiệp
vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ báo lãnh ngân hàng
354
3. Bảo lãnh thanh toán kèm theo phán quyết của toà án:
- Điều kiện thanh toán là người thụ hưởng phải xuất trình phán
quyết của toàn án hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của
người được bảo lãnh và trách nhiệm bồi hoàn cho người thụ hưởng.
- Trên thực tế, loại bảo lãnh này rất ít được các bên tham giíi lựa
chọn đo tính phức tạp và sự chậm trễ của nó.
3. QUY TRÌNH NGHIỆP v ụ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
•
È)ể được bảo lãnh thì người yêu cầu bảo lãnh phải làm đơn gửi
ngân hàng. Sau khi được ngân hàng chấp nhận, thì đơn bảo lãnh trờ
thành Hợp đồng cấp bảo lãnh giữa ngân hàng và ngưới yêu cầu. Hợp
đồng cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh vớ i bên
được bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về quyền, nghĩa vụ và
các nội dung khác trong việc thực hiện bảo lãnh.
Căn cứ Hợp đồng cấp bảo lãnh, ngân hàng sẽ phát hành Cam kết
bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh với
bên nhận bảo lãnh theo một trong các hình thức sau:
- Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh v ớ i bên nhận
bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh hoặc giữa bên bảo lãiửi, bên nhận bảo lãnh và các bên có
liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã c ^ kết với bên nhận bảo lãnh.
- Hình thức cam kết khác do các bên tự thỏa thuận không trá i với
quy định của pháp luật.
Các thuật ngữ “ Thư bảo lãnh” và “ Hợp đồng bảo lãnh” sẽ được
dùng đan xen trong phần trình bày sau đây.
© GS. JS. Nguyễn
Văn Tiến
- G iáo trình
N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
355
3.1. CĂN CỨ PHÁT HÀNH BẢO LÃNH
V ì bảo lãnh là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng, nên muốn được ngân hàng bảo lãnh thì khách hàng (người yêu
cầu bảo lãnh) phải hội đủ các điều kiện cấp tín dụng và phải trải qua
các thủ tục và các khâu xét duyệt giống như trong các hình thức tín
dụng khác. Khách hàng cung cấp các tài liệu cho ngân hàng bảo lãnh
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, chính
xác và hợp pháp của các tài liệu.
Các tài liệu ngân hàng yêu cầu khách hàng phải xuất trình gồm:
( ỉ ) Đ(Tn xin bảo lãnh gửi ngân hàng phát hành:
- Là văn bản của người xin bảo lãnh gửi ngân hàng phục vụ mình
yêu cầu ngân hàng này phát hành thư bảo lãnh cho người khác hưởng
niột khoản tiền nhất định để đảm bảo thực hiện các cam kết trong hợp
đồng thương mại.
' Đơn xin bảo lãnh là văn bản pháp lý để ngân hàng phát hành thư
bảo lãnh, trong đó, nêu các điểu kiện và điều khoản cần thiết về bảo
lẫnh và phải phù hợp với hợp đồng thương mại đã được ký (hợp đồng
gốc) giữa người xin bảo lãnh và người thụ hưởng. Đồng thcd phải cam
kết hoàn trả cho ngân hàng phát hành sau kh i ngân hàng đã thực hiện
thanh toán cho người thụ hưởng.
(2) Tài liệu về năng lực tài chính của người xin bảo lãnh:
- Báo cáo cân đối kế toán.
- Báo cáo lãi lỗ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tộ,
(3) Tài liệu liên quan đến thương vụ yêu cầu bảo lãnh:
- Giấy phép xuất nhập khẩu.
- Phương án kinh doanh (phương án lỗ lãi của thương vụ).
- N ội dung hợp đồng thương mại hay đơn đặt hàng.
© GS.
TS. N guyễn Văn Tiến
- G iáo trình
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
356
Chương 8: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
(4) T ài liệu bảo đảm cho việc phát hành thư bảo lãnh:
- Người xin bảo lãnh phải có tài khoản mở tại NH phát hành.
- Tuỳ theo khả năng tài chính và độ tín nhiệm của khách hàng,
ngân hàng phát hành có quyền:
+ Yêu cầu người xin bảo lãnh ký quỹ bằng tiền tại ngân hàng có
thể từ 5 -1 0 0 % ;
+ Hoặc, phải có tài sản thế chấp, cầm cố;
+ Hoặc, phải có bảo lãnh của bên thứ ba.
- Ngoài ra, ngân hàng cần thu thập thêm các thông tin về khách
hàng từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp, từ báo chí, tạp chí, từ trung tâm
thông tin tín dụng (CIC)... Cũng giống như trong cho vay thông
thường, quá trình phân tích đánh giá khách hàng chủ yếu là nhằm
lượng hoá rủi ro về phía khách hàng.
- Để hạn chế rủi ro, trước hết ngân hàng bảo lãnh cần chú trọng
xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án để bảo đảm rằng bản thâm dự
án tự nó có khả năng trang trả i được nợ là hết sức cần thiết; còn các
biện pháp bảo đảm khác chỉ được xem là nguồn trả nợ dự phòng với
chức năng như m ột phao cứu sinh rất cần thiết nhưng hy vọng là sẽ
không dùng đến bao giờ.
3.2. SOẠN THẢO THƯ BẢO LÃNH
Do yêu cầu bảo lãnh xuất phát từ hợp đồng thương mại, nên các
yếu tố trong thư bảo lãnh phải được xây dựng từ nội dung hợp đổng
thương mại và đơn xin bảo lãiửi của khách hàng. Do đó, hợp đồng
thương mại giữa người xin bảo lãnh và người thụ hưởng được xem như
một hợp đồng cơ sở (hay họfp đồng gốc), chính vì vậy, việc nghiên cứu
hợp đồng cơ sở phải được thực hiện một cách nghiêm túc. Chỉ sau khi
đã thực sự thấu hiểu hợp đồng cơ sở, nếu chấp thuận thì công việc
soan thảo thư bảo lãnh m ới đươc tiến hành.
©
GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trin h N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ hảo lãnh ngán hàng
357
1. Xem xét nội dung hợp đồng gốc, bao gồm:
a/ Bản chất của thương vụ:
- Thông thường m ỗi loại bảo lãnh nhằm bảo đảm cho một loại rủi
ro nhất định, hơn nữa, các loại rủi ro này thay đổi theo tiến trình thực
hiện thương vụ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu kỹ bản chất của từng
thương vụ và thời điểm thương vụ đang trải qua là rất cần thiết, giúp
ngân hàng lựa chọn được loại bảo lãnh thích hợp hạn chế được rủi ro
vi phạm hợp đồng, do đó hạn chế được việc ngân hàng phát hành phải
bồi thưètng cho người thụ hưởng.
- Ngoài ra, bản chất của thương vụ cũng ảnh hưởng đến cách xác
định mức tiền bồi thường tối đa của ngân hàng phát hành (ví dụ như
điều khoản bồi thường giảm dần theo tiến độ giao hàng trong bảo lãnh
thực hiện hợp đồng).
h! Xem xét khả năng của người xin bảo lãnh về việc thực hiện các
cam kết trong hợp đồng:
- Các cam kết trong hợp đồng thương mại có phù hợp với nhiệm
vụ kinh doanh trong giấy phép của khách hàng?
- Năng lực thực hiện hợp đồng của khách hàng?
- K h i nào thì người xin bảo lãnh bị coi là vi phạm hợp đồng?....
Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phát hành cần xem xét cụ thể các
vấn đề trên trước kh i quyết định phát hành thư bảo lãnh.
d Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc:
Do bảo lãnh là sản phẩm của hợp đồng gốc, nên thời hạn hiệu lực
của bảo lãnh phụ thuộc vào thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc. Tuy
nhiên, thòi hạn của bảo lãnh không trùng hoàn toàn với thời hạn hợp
đồng gốc, mà thưòítg dài hơn hợp đồng gốc. Thời hạn hiệu lực của bảo
lãnh bao gồm thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc cộng với một số
ngày nhất định để người thụ hưởng hoàn tất thủ tục đòi tiền bảo lãrdi.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iắo trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
358
Chương 8: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
2.
Những nội dung cơ bản của một thư bảo lãnh:
Nhìn chung, không có m ột mẫu thư bảo lãnh thống nhất cho tất cả
các loại bảo lãnh cũng như cho tất cả các ngân hàng phát hành. V iệc
soạn thảo thư bảo lãnh được thực hiện bởi các chuyên viên có kinh
nghiệm, đặc biệt là về mặt pháp lý, và mỗi loại bảo lãnh thường có
một mẫu riêng.
Tuy nhiên, một thư bảo lãnh phải gồm các nội dung cơ bản sau:
- Người được bảo lãnh (người yêu cầu bảo lãnh).
- Người thụ hưởng (người nhận bảo lãnh).
- Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh).
- Ngân hàng thông báo (nếu có).
- Ngân hàng chỉ th ị (nếu có).
- Ngân hàng xác nhận (nếu có).
- Dẫn chiếu hợp đồng gốc.
- Số tiền và loại tiền bảo lãnh.
- Điều kiện về yêu cầu thanh toán.
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh.
- Cam kết bảo lãnh chính thức của ngân hàng.
- Ngoài ra, có thể có các điều khoản khác như dẫn chiếu luật áp
dụng, thời gian thanh toán bảo lãnh....
Sau đây là một số điểm chính cần quan tâm khi soạn thư bảo lãnh:
(ỉ)T ê n , địa c h ỉ... của các bên tham gia:
Những bên tham gia hợp đồng bảo lãnh bao gồm: Người được bảo
lãnh; Người thụ hưởng; Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh; Ngân hàng
thông báo (nếu có); Ngân hàng chỉ th ị (nếu có). Trong thư bảo lãnh
tên, địa chỉ... của các bên tham gia (đặc biệt là người thụ hưởng) phải
ghi đầy đủ và rõ ràng, bởi vì bất cứ sự mơ hồ hoặc ẩn ý nào cũng có
thể dẫn đến hậu quả rủ i ro sau này.
© GS. TS. N ỹuyễn
Văn Tiến
- G iáo trìn h
Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ hảo lãnh ngân hàng
359
{2} Dẫn chiếu hợp đồng gốc:
Như trên đã đề cập, thường mỗi loại bảo lãnh nhằm vào một loại
rủ i ro nhất định và do nội dung của hợp đồng gốc quyết định. Thông
thurcag tên gọi của thư bảo lãnh luôn thống nhất với nội dung hợp
đồmg gốc, do đó, thư bảo lãnh bao giờ cũng có phần dẫn chiếu số hiệu
và giá trị của hợp đồng gốc.
ịS) Sô'tiền bảo lãnh:
■V ì số tiền bảo lãnh là số tiền tối đa mà ngân hàng thanh toán cho
ngiưòíi thụ hưởng, do đó, cho dù tổn thất do v i phạm hợp đồng có thể
lớ n hcfn số tiền bảo lãnh, nhưng người thụ hưởng vẫn không được bồi
thưòng cao hơn mức bảo lãnh tối đa của ngân hàng.
• Số tiền bảo lãnh phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ và thống
nh.ất với nhau.
■Tránh trường hợp ghi số tiền bảo lãnh bằng tỷ lệ % so với giá trị
hợtp đồng, vì đề phòng trưcíng hợp giá trị hợp đồng gốc có thể thay đổi
saui ỉh i thư bảo lãnh đã được phát hành.
• Các điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh theo tiến độ hoàn
thành hợp đồng (nếu có) cũng phải quy định cụ thể để phòng ngừa
ngíUỜi thụ hưởng lợ i dụng.
'4) Các điều kiện thanh toán:
• Là bảo lãnh thanh toán vô điều kiện.
-.Nếu là bảo lãnh có điều kiện, thì phải xác định cụ thể những
chiứng từ nào cần phải xuất trình.
- Trước khi thanh toán, ngân hàng cần kiểm tra tính xác thực của
cá(c ;hứng từ đưỢc xuất trình.
(5 )T h ờ i hạn hiệu lực của bảo lãnh:
- Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành cam kết thanh
xoiấĩ, bất cứ khi nào cho người thụ hưởng khi xuất trình đủ các điều
kitệr thanh toán.
©
G ì. TS. Nguyễn Văn Tiến • G iáo truỉh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
360
- Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, ngân hàng phát hành được
miễn trách nhiệm bồi thưòỉng.
- Cần chú ý một số điểm về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh như sau:
+ Sự kiện bắt đầu hiệu lực bảo lãnh:
Thời điểm bắt đầu hiệu lực bảo lãnh cần được xác định rõ ràng và
cụ thể. Trong ngoại thương, thường là nhà xuất khẩu sề không ký kết
được hợp đồng nếu anh ta chưa thu xếp được một bảo lãnh thực hiện
hợp đồng. Trong trường hợp này, thư bảo lãnh cho nhà xuất khẩu có
thể được phát hành nhưng có điều khoản quy định rằng nó chỉ có hiệu
lực khi nào bên xuất khẩu nhận được hợp đồng đã ký, hoặc L/C đã
được mở. Tương tự, dạng bảo lãnh tiền ứng trước có thể có điều kiện
quy định là chỉ bắt đầu có hiệu lực khi bên nhà xuất khẩu tiếp nhận
tiền ứng trước của bên mua.
+ Ngày hết hạn hiệu lực bảo lãnh;
Ngày hết hạn hiệu lực tiếp nhận yêu cầu thanh toán cần phải quy
định cụ thể rõ ràng. V í dụ, bên mua quy định "bảo lãnh ngân hàng hết
hạn hiệu lực trong vòng 30 ngày sau ngày hết hạn hiệu lực của đơn (lự
thầu" thì trong thư bảo lãnh dự thầu cần nêu rõ một ngày cụ thể trong
vòng 30 ngày sau khi đctn dự thầu hết hạn hiệu lực.
+ Sự kiện chấm dứt hiệu lực bảo lãnh:
Việc chấm dứt hiệu lực bảo lãnh thưòíig dựa trên một sự kiện nào
đó, ví dụ như:
- Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
- Hợp đồng gốc bị tuyên bố là vô hiệu.
- Bảo lãnh được huỹ bỏ có sự đồng ý cùa người thụ hưởng.
- K hi người được bảo lãnh thực hiện xong nghĩa vụ quy định trong
h(?p đồng gốc (hoàn thành công trình hay hoàn thành giao hàng).
- K h i ngân hàng bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường
của mình.
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iào trìn h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
361
(ố) Đ ịa điểm phát hành và hết hạn hiệu lực bảo lãnh:
- Trong thực tế, nơi phát hành bảo lãnh ở đâu thì hết hiệu lực ở đó.
- Đ ịa điểm phát hành bảo lãnh có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Nguyên tắc định xứ quy định rằng: nếu không có quy định khác, thì
luật pháp của nước ngân hàng phát hành sẽ điều chỉnh quan hệ bảo
lănh. Tuy nhiện, do luật pháp mỗi nước một khác cho nên trong nhiều
trường hợp các bên thoả thuận lấy luật của một nước thứ ba được biết
đến một cách phổ biến để áp dụng.
- Đ ịa điểm phát hành cần được quy Ạnh cụ thể. V í dụ, trong bảo
lănh gián tiếp, ngày hết hạn hiệu lực là ngày cuối cùng người thụ
hưtímg được phép xuất trình yêu cầu đòi tiền cho ngân hàng phát hành
(là ngân hàng phục và ở cùng nước với người thụ hưởng).
3.3. PHÁT HÀNH THƯ BẢO LÃNH
Sau khi soạn thảo xong thư bảo lãnh, bản chúih sẽ được gửi trực
tiếp (hoặc qua ngân hàng thông báo) cho người thụ hưởng.
- Về phía ngân hàng phát hành cần làm các công việc sau đây;
/. Thu phí phát hành bảo lãnh:
Phí bảo lãnh = (Trị giá bảo lãnh X Tỷ lệ bảo lãnh X Số ngày bảo lãnh)/360
- Phí bảo lãnh là phí dịch vụ của ngân hàng bảo lãnh thu từ người
xin bảo lãnh.
- T rị giá bảo lãnh là số tiền được ngân hàng bảo lãnh và được ghi
trong thư bảo lãnh.
- Tỷ lệ phí bảo lãnh là tỷ lệ % tính trên giá trị bảo lãnh. Tỷ lệ phí
cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của thương vụ (dự án), tỷ lệ
tlíUm gia ký quỹ của người xin bảô lẫhh. V í dụ, trông trường hỢp
khách hàng ký quỹ 100%, thì mức phí bảo lãnh có thể chỉ bằng 25%
mức thông thường, do rủi ro đã được giảm thiểu.
- Ngay sau khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng tiến hành thu phí
bảo lãnh từ người xin bảo lãnh.
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến
- G iáo
trình Nguyé:-' lý & Nghiệp vụ NHTM
362
Chương 8: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
2. Quản lý tiền ký quỹ vào tài khoản riêng:
- Mức ký quỹ thường tính bằng % trên số tiền thanh toán bảo lãnh.
- Tuỳ theo uy tín của khách hàng, mà tỷ lệ ký quỹ có thể dao động
từ 10% - 100% trị giá bảo lãnh.
3. Tiến hành thủ tục nhận bảo đảm (th ế chấp, cẩm cố hoặc bảo
lãnh) như trong cho vay thông thường của ngần hàng. ■
4. Hạch toán ngoại bảng giá tr ị bảo lãnh.
3.4. ĐÒI TIỀN BẢO LÃNH
^
Trong trường hợp người thụ hưởng xác định rằng người được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng, không thực hiện đúng các cam kết trong hợp
đồng kinh tế, người thụ hưởng sẽ lập thư đòi tiền bảo lãnh gửi ngân
hàng phát hành với các nội dung sau:
1. Thư đòi tiền phải được lập trong thời hạn hiệu lực của thư bảo
lãnh. Người thụ hưởng cần lưu ý cộng thêm thời gian gửi thư đòi tiền
để đảm bảo hồ sơ đòi tiền đến ngân hàng trả tiền không vứợt quá thời
hạn hiệu lực của bảo lãnh.
2. Người lập thư đòi tiền là người thụ hưỏng, chứ không phải ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng lập thay. Điều này cần lưu ý, vì trong
thực tế có xảy ra trường hợp ngân hàng thông báo lập thư đòi tiền ngân
hàng phát hành bảo lãnh và đã bị ngân hàng phát hành từ chối trả tiển.
3. Trong thư đòi tiền phải chỉ rõ số tiền được đòi bồi thưcmg và
phải nằm trong g iớ i hạn của thư bảo lãnh.
4. Trên thư đòi tiền phải có xác nhận của ngân hàng phục vụ người
hưởng về chữ ký trên thư đòi tiền là đại diện hợp pháp của người hưởng.
5. N ội dung thư đòi tiền phải phù hợp với các điều kiện điều
khoản của bảo lãnh. Thư đòi tiền phải nêu rõ là được lập để đòi tiến
thư bảo lãnh có số hiệu...., ngày tháng phát hành, ngân hàng phát
hành, t^ ji địa chỉ người được bảo lãnh.
© G S. ĨS . N guyễn Văn Tiến - G iả o trình N guyên lý & N ghiêp vụ N H TM
Chương 8: Nghiệp
V II
bào lãnh ngán hàng
363
6. Nếu thư bảo lãnh có quy định phải kèm theo các chứng từ thì
người thụ hưởng phải xuất trình các chứng từ này để ngân hàng kiểm
tra trước khi trả tiền.
7. K h i nhận được bộ hồ sơ đòi tiền do người thụ hưởng gửi tới,
ngân hàng phát hành (hay ngân hàng đại lý được uỷ quyền) phải thanh
toán ngay cho người hưởng.
8. Ngân hàng có quyền từ chối những hồ sơ đòi tiền có các điều
khoản và điều kiện không phù hợp với nội dung trong thư bảo lãnh.
3 .5 . T H ự C H IỆ N N G H ĨA v ụ B Ả O L Ã N H
Trong thời hạn bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo
lílnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các hồ sơ, tài liệu, chứng từ kèm
theo hợp pháp, hợp lệ (nếu có) thỏa mãn đầy đủ các điều kiện đã quy
định trong cam kết bảo lãnh hoặc cam kết xác nhận bảo lãnh. Chậm
nhất sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận bảo lãnh xuất
trình đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo
lílnh, bên xác nhận bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng
nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Trưòrng hợp từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh phải trả
lời bàng văn bản nêu rõ lý do từ chối.
Ngay klii thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác
nhận bảo lãnh căn cứ cam kết nhận nợ trả thay tại họp đồng cấp bảo
lílnh hoặc cam kết giữa các bên, tài liệu và chứng từ chứng minh việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay
bắt buộc số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối
ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo lãnh và gửi thông báo bàng
vãn bản về việc trả thay cho các bên liên quan đến khoản bảo lãnh.
Các bên được trả thay có nghĩa vụ hoàn trả ngay trong ngày số
tiền bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay. Trường hợp
chưa hoàn trả được số tiền trả thay, căn cứ vào hợp đồng cấp bảo lãnh
© GS. TS. N gvyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương 8: Nghiệp vụ hảo lãnh ngán hàng
364
hoặc cam kết giữa các bên, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh
quyết định thời hạn cho vay bắt buộc, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay
áp dụng cho khoản trả thay đối với bên được bảo lãnh hoặc bên bảo
lãnh đối ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo lãnh. M ức lãi suất
cho vay áp dụng tối đa không được vượt quá 150% lãi suất cho vay
thông thưòmg đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng.
Thời điểm để xác định thời hạn cho vay đối với khoản vay kể từ ngày
bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện trả thay.
3.6. CHẨM DỬr NGHĨA v ụ BẢO LÃNH
N ghĩa vụ của bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.
- Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
- Bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- Hiệu lực của cam kết bảo lãnh đã hết,
- Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh.
- N ghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
- Theo thỏa thuận của các bên.
Cần lưu ý rằng, trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực
hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh và/hoặc bên có
liên quan vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết dối vớ i bên nhận
bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện
nghĩa vụ liên đới theo quy định củẩ pháp luật.
4. RỦI RO TRONG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
4.1. RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯÒI
Được BẢO
lãnh
N ghĩa vụ của người được bảo lẽinh đối với người thụ hưởng trong
giao dịch bảo lãnh ngân hàng là nghĩa vụ chính và trực tiếp. Rủi ro
của người được bảo lãnh là rủi ro trong kinh doaiủi, thương mại đom
thuần. N gười được bảo lãnh có thể gặp rủi ro từ các nguyên nhân sau:
©
6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 8: Nghiệp vụ hảo lãnlì ngân hàng
365
Nguyên nhân từ người nhận hào lãnh: Người được bảo lãnh có
rủ i ro về chứng từ khi người nhận bảo lãnh có ý đồ lừa đảo, nên đã lập
và xuất trình bộ chứng từ giả mạo. Ngoài ra cũng có trưòmg hợp người
được bảo lãnh v i phạm hợp đồng do sự cản trở hoặc không thiện chí
từ phía người nhận bảo lãnh, do vậy ngân hàng vẫn có trách nhiệm
phải bồi thường cho người thụ hưởng.
Nguyên nhân từ chính người được bảo lãnh: Xuất phát từ sự thiếu
kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cập nhật
thông tin không kịp thời, độ chính xác không cao, hay đánh giá sai
lệch thị trường, trong điều kiện khốc liệt của thị trường thì chưa thích
ứng kịp, chưa đối phó kịp với những biến động của thị trưòng từ đó
có thể gặp phải các rủi ro như bị cấm đoán, ký các hợp đồng hàng hóa
bị cấm nhập khẩu...
4.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI THỤ HƯỞNG BÀO LÃNH
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức đảm bảo cho người thụ
hưởng trong các giao dịch thưcmg mại. Tuy nhiên không phải người
thụ hưởng sẽ không gặp rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
M ột rủi ro mà người thụ hưởng có thể gánh chịu đó là việc xác
định uy tín của bên bảo lãnh trước khi chấp nhận cam kết bảo lãnh
của ngân hàng này. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì nếu
đánh giá không chính xác thì có thể người được bảo lãnh và người
bảo lãnh đều không có khả năng thanh toán cho người thụ hưởng.
Ngoài ra, kể cà kh i người thụ hưởng nhận được bồi thưòmg từ ngân
hàng bảo lãnh thì cũng vẫn có thiệt hại không nhỏ khi mất cơ hội kinh
doanh, kế hoạch về nguồn vốn bị thay đổỊ gây ảnh hưởng đến toàn bộ
hoạt động kinh doanh.
Người nhận bảo lãnh còn phải đối mặt với rủi ro khi hợp đồng
kinh tế thay đổi hoặc kéo dài mà vi lý do nào đó không thông báo đầy
đủ cho ngân hàng phát hành bảo lãnh, hoặc không thể yêu cầu ngân
© G S. TS. N guyễn Văn Tiến ■ G iá o trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
366
Chương 8: Nghiệp vụ hảo lãnh ngán hàng
hàng kéo dài thời hạn bảo lãnh, khi đó ngần hàng hoềm toàn có thể từ
chối thanh toán bảo lãnh cho người thụ hưỏoig.
4.3. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG BẢO LÃNH
Ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho khách hàng, tuy ngay ban đầu
chưa phải bỏ vốn, nhưng cũng sẽ phải gặp một số rủi ro mà chủ yếu
xuất phát từ phía khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký.
* / Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng thanh toán nghĩa vụ bảo lãnh
cho người nhận bảo lãnh và tiến hành truy hồi bồi hoàn từ người được
bảo lãnh, rứaưng vì lý do khách quan hay chủ quan mà bên được bảo
lãnh không hoàn trả số tiền bảo lãnh cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng cũng xảy ra khi người nhận bảo lãnh xuất trìrứi
chứng từ giả để yêu cầu ngân hàng thanh toán, do tính chất độc lập
của bảo lãnh, ngân hàng sẽ phải thanh toán ngay lập tức khi giấy lờ
được xuất trình và nếu ngân hàng không phát hiện ra các chứng từ là
giả mạo mà thanh toán ngay thì ngân hàng phải chịu rủi ro do không
đòi được bồi hoàn từ người được bảo lãnh.
* / Rủi ro lã i xuất:
Lãi suất thì luôn luôn biến động trong khi mức phí bảo lãnh ctã
được xác định cố định trong suốt thời gian hiệu lực của bảo lãnh dần
đến ngân hàng có khả năng gặp rủi ro lãi suất.
Đặc biệt khi ngân hàng phát hành bảo lãnh vay vốn, theo quyết
định 60/2009 tại điểm 2, điều 11 quy định: “ Bên bảo lãrứi trả nợ thay
khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với lãi suất bằng 150% lãi suất cho
vay tại thời điểm nhận nợ” . Quy định như vậy ngân hàng sẽ gánh chịu
m ọi rủ i ro khi có biến động lãi suất, vì đối với dự án đầu tư, hợp đồng
tín dụng N H T M ký kết vớ i khách hàng thưòng để lãi suất thả nổi, căn
cứ vào mức lãi suất cơ bản và lãi suất th ị trường từng thời kỳ, ngân
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Chương 8: Nghiệp vụ háo lãnh ngân hàng
367
hàng sẽ điều chỉ lại lãi suất họp đồng tín dụng cho phù hợp với tình
hình. Do đó quy định lãi suất bàng 150% lãi suất cho vay tại thời
điểm nhận nợ sẽ rất cứng nhắc. Trong trường hợp khi lãi suất th ị
tiTiờng thấp hơn lãi suất trong họp đồng thì ngân hàng sẽ phải cam kết
thanh toán với lãi suất cao trong khi khách hàng chỉ nhận nợ vớ i lãi
suất thấp hơn, do đó ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất.
* / Rủi ro mất khả năng thanh toán:
Căn cứ tỷ lệ trích quỹ bảo lãnh là 5% giá trị bảo lãnh, nếu rủi ro
thực tế là lớn hơn 5% giá trị bảo lãnh thì khả năng thanh toán trong
nghiệp vụ bảo lãnh sẽ không đảm bảo, gây tác động xấu tớ i khả năng
thanh toán chung của ngân hàng. Ngược lại khi khả năng thanh toán
chung của ngân hàng không đảm bảo thì khả năng thanh toán trong
bảo lãnh cũng bị ảnh hưởng.
* / Rủi ro hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là quan hệ về giá trị giữa hai đồng tiền, hay nó
biểu th ị giá trị của một đồng tiền thông qua một đồng tiền khác. Tỷ
giã luôn biến động, nên ngoài các rủi ro thông thường, bảo lãnh bằng
ngoại tệ sẽ còn gặp thêm rủi ro hối đoái.
* / Rủi ro từ chính bàn thân ngân hàng phát hành bảo lãnh:
Ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng có thể gặp rủi ro trong quá
trình thực hiện bảo lãnh. Nếu trình độ cán bộ nghiệp vụ còn non kém
sẽ dẫn đến bị phía nước ngoài lợ i dụng trong việc thỏa thuận nội dung
của thư bảo lỄính, thư tín dụng hoặc thậm chí bên thụ hưởng cổ tình
lừa đảo.
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
368
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân lùtng
CHƯƠNG 9
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG
Muc đích chươn£;
Hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch khác diễn ra
trong nền kinh tế cuối cùng đều kết thúc bằng khâu thanh toán. Thanh
toán là việc trả tiền và nhận tiền giữa các bên với nhau. Tiền mặt là
phương tiện thanh toán đương nhiên theo luật địiứ i, do đó, việc đơn giỉln
và dễ dàng trong thanh toán là dùng tiền mặt. Bên cạnh những ưu điểm
thì thanh toán bằng tiền mặt có nhiều hạn chế, vì vậy, người ta đã
chuyển sang thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là chủ yếu.
Xét từ góc độ nghiệp vụ ngân hàng, thì thanh toán qua ngân hàng
gồm 2 hình thức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không
dùng tiền mặt. K h i có ít nhất một bên tham gia thanh toán mà không
mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, thì việc thanh toán quạ ngân
hàng phải bằng tiền mặt thông qua hình thức chuyển tiền. Nếu cả hai
bên tham gia thanh toán đều mở tài khoản thanh toán ở ngân hàng thì
các bên sẽ dùng phương thức thanh toán không dùng tiền mật
1. THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG
Thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng thực chất là nghiệp vụ
chuyển tiền từ người trả tiền cho người thụ hưởng, mà nghiệp vụ chuyển
tiền này làm phát sinh thu chi bằng tiền mặt tại ngân hàng. Thanh toán
bằng tiền mặt qua ngân hàng cùng với các nghiệp vụ thu chi tiền mặt khác
của ngân hàng gọi chung là nghiệp vụ ngân quỹ. Xét từ giác độ nghiệp vụ
ngân quỹ, ngân hàng không phân biệt giữa thu chi, tiền mặt phát sinh từ
dịch vụ thanh toán hay từ các giao dịch khác, do đó, mọi thu chi bằng tiền
mặt được xem là thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.
© GS.
TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & N ghiệp vụ N H T M
Chưn-IIỊ> 9: Nịỉhiệi/ vụ ilìuiili loàn troiìỊ> nước cùa ngân hàng
369
1.1. N3HIỆP VỤ THU TIỀN MẶT
Niùn cluiníz, nhu cầu tien mặt của các doanh nghiệp kinh doanh là
khôn[, lớn. Chínli vì vậv, đế bảo đảm an toàn và tạo điều kiện thanh
toán t'huyen khoản, khi dir tlùra tiền mặt (thường vào cuối ngày giao
dịch), các doanli milúệp đểu nộp \'ào ngân hàng. K hi có nhu cầu tiền
mặt (na lưcrng. chi tiêu nhỏ lẻ thiróníi nhật), doanh nghiệp lại đến ngân
hàny .lế rút tiền mặt.
Tiực tế. Iiíioài \ iệc thu liền mặt của doanh nghiệp, thì nghiệp vụ
thu tien mặt của nuân hàns là vô cùng phong phú và đa dạng, từ việc trả
tiền dện, tiền nước, diện thoại, chuyển tiền cá nhân.... Thủ tục nộp tiền
vào ngán hàng đơn gian và thuận tiện, đó là, người nộp tiền viết giấy
nộp tiền theo mầu cua ngân hàng (ghi đầy đủ nội dung, ký và ghi rõ họ
tên), <111 dó nộp tiền mặt trực tiếp cho thủ quỹ ngân hàng để kiểm đếm
và kiêm tra tiền giá (nếu cần). Kết thúc nghiệp vụ gửi tiền là người gửi
tiền nhận dược một bien lai có đóng dấu “ đã nộp tiền” do ngân hàng
cấp. Cãn cứ vào nội dung giấy nộp tiền, ngân hàng sẽ tiền hành chuyển
tiền
CIO
người thụ hưởng.
1.2. N3HIỆP VỤ CHI TIỀN MẶT
IV.Liốn rút tiền mặt. về logic khách hàng phải duv trì số dư có trên tài
khoản tiền gửi mỡ tại ngân hàng (trừ trưòng hợp có thỏa thuận cho vay
thấu chi) và chi được rút tiền tối đa trong phạm vi dư có của khác hàng.
v ! mặt nghiệp vụ chi tiển mật chủ yếu các khâu sau:
- Kluich hàng \'iếi giấy lĩnh tiền hav nộp séc lĩnh tiền mặt theo mẫu
của n.ỉân hùng. Các yếu lố chủ yếu trên giấy lĩnh tiền gồm: Họ tên chủ
tài klijâ n , số tài khoản, CMND, số tiền muốn rút vừa bằng số vừa bằng
chữ v; phái khớp nhau, ký và ghi rõ họ tên.
- Khi nhận dược giấy lĩnh tiền, thủ quỹ ngân hàng phải kiểm tra,
đối d iếu các thõng tin trên giấy lĩnh tiền để bảo đảm chmh xác tuyệt
đối. Miững nội dung cơ bản gồm: Đối chiếu số CM ND, họ tên chủ tài
khoảín số tài khoản, số dư trên tài khoản có đủ tiền để rút không, số tiền
© 6S.
^S. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
370
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong m(c'fc của ngân hàng
ghi bằng số và bằng chữ có khớp nhau không, đối chiếu chữ ký với chữ
ký mẫu đăng ký tại ngân hàng...
- Sau khi các yếu tô' rút tiền được thỏa mãn, thủ quỹ tiến hành chi
tiền cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký vào phiếu lứiận tiền.
- K hi nhận tiền, khách hàng phải kiểm đếm tại chỗ trước mặt thủ quỹ
để bảo đảm rằng số tiền nhận được đúng như ghi trong giấy lĩnh tiền.
M ọi rủi ro phát sinh như thiếu tiền, tiền rách nát... ngân hàng sẽ được
miễn trách nếu việc khiếu nại sau khi khách hàng đã ra khỏi ngân hàng.
1.3. NHỬNG HẠN CHẾTHANH toán BẰNG tiền mặt
- Làm tăng chi phí in ấn tiền của nhà nước và nghiệp vụ chi trả liền
mặt của ngân hàng.
- Thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng đòi hỏi thời gian dài, chi
phí lớn nên khống hiệu quả đối với các bên là khách hàng.
- Thanh toán bằng tiền mặt nói chung, nghĩa là một bộ phận nguồn
lực tài chính chưa được đưa vào đầu tư phát triển kinh tế.
- Thaiứi toán bằng tiền mặt không đáp ứng được giao dịch giá trị lớn.
- Tiền mặt không có lãi suất.
Do có những hạn chế nhất định, nên các quốc gia luôn tìm mọi biện
pháp để thủc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
2. THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
a/ Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán trong
đó tiền mặt không xuất hiện, thay vào đó, là việc ghi nợ tài khoản tiền
gửi của người trả tiền và ghi có vào tài kltoản tiền gửi của người nhận
tiền thông qua các tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ thanh toán.
b! Đặc điểm:
- Không sử dụng đến tiền mặt, mà thay vào đó là tiền chuyển khoản
hay tiền ghi sổ, bút tệ.
©
GS. ĨS. N guyễn
Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lỷ & N ghiệp vụ N H T M
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân hàng
371
- Việc thanh toán diễn ra qua trung gian là tổ chức cung ứng dịch
vự thanh toán. Do đó, trong thanh toán không dùng tiền mặt phải có ít
nhất 3 bên là: Bên trả tiền, Bên thụ hưởng và Tổ chức trung gian.
- Điều kiện tiên quyết để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt
là: Khách hàng phải mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và ngân
hàng phải cung ứng các công cụ thanh toán.
2.2. MỞ TÀI KHOẢN VÀ CUNG ỨNG PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN
a! M ở tài khoản:
Tài khoản thanh toán của khách hàng là cơ sở thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng, do đó, mở tài khoản thanh toán là
nội dung đầu tiên của hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Khách hàng
thưèmg chọn người cung cấp dịch vụ thanh toán để mở tài khoản, do đó,
nliững ngân hàng lớn, uy tín, nên những ngân hàng này thưòng có lợi
thế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Để tạo điều kiện cho khách hàng, luật pháp các nước đều cho phép
kliách hàng được mở tài khoản thanh toán tại các ngểin hàng khác nhau,
với điều kiện tài khoản được mở phải có số dư theo quy định của ngân
hàng. K h i mở tài khoản, một nghiệp vụ quan trọng đó là khách hàng
phải đãng ký mẫu chữ ký để khi rút tiền, hay sử dụng các công cụ thanh
toán để ngần hàng đối chiếu chữ ký.
Ngân hàng chỉ thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng khi
trốn tài khoản thanh toán đủ số dư để thực hiện. Trong một số trưcmg
hợp, ngân hàng với khách hàng có thể thỏa thuận trước (ký hợp đồng
hạn mức thấu chi) để khách hàng được thấu chi trong giới hạn hạn mức
đã thỏa thuận. Thấu chi là việc ngân hàng đồng ý cho phép khách hàng
được chi vượt quá số dư hiện có trên tài tài khoản thanh toán. M ột tài
khoản thanh toán cho phép thấu chi được gọi là tài khoản vãng lai. Số
dư thấu chi được xem là một khoản ngân hàng cho khách hàng vay, nên
khách hàng phải trả lãi suất tiền vay.
b! Cung ứng phương tiện thanh toán:
K hi tài khoản đã được mở, thì vấn đề tiếp theo là phải tạo được
những phương tiện thanh toán phù hợp. Hiện nay, các phương tiện
© G S. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
372
CliươiiỊ> 9: Nghiệp
V IỊ
thíuih toán trong nước a ìa ngân hùng
thanh toán không dùng tiền mặt mà các ngân hàng đang sử dụng chủ
yếu gồm; Séc, ủ y nhiệm thu (Nhờ thu), ủ y nhiệm clũ (Lệnh chi), Thẻ
thanh toán và Thư tín dụng nội địa.
M ỗi phưong tiện thanh toán gắn với phương thức thanh toán của nó.
Các phương thức thanh toán .sẽ được nghiên CÚXI sau đây.
2.3. THANH TOÁN BẰNG SÉC
Séc là một chứng từ tài chính được dùng chủ yếu trong thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng, được sử dụng rộng rãi ờ ỉiầu hết
các quốc gia trên thế giới. Séc được dùng để thanh toán chuyển khoản
và cũng có thể được dùng để rút tiền mặt. M ọi pháp nhàn và thể nhân
mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng .séc đê* thanh toán.
Hiện nay, việc thanh toán bằng séc ở các quốc gia và trên phạm vi
quốc tế đã được luật hóa.
2.3.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC BÊN THAM GIA
a! Khcĩi niệm:
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài
khoản), ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền
nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh
của người này, hoặc trả cho người cầm séc.
Về hình thức, séc là một văn bản giấy, được chia làm hai phần có
đường cắt bằng răng cưa ở giữa để tách rời, gồm:
- Phần cuống séc để người ký phát lưu những điều cần thiết.
- Phần tách rời để trao cho người thụ hưởng.
Séc gồm hai mật, được ngân hàng in theo mẫu, mặt trước in sẵn tiêu
đề có những dòng để trống để người ký phát séc điền các yếu lố bất
buộc của tờ séc, mặt sau dùng để ghi các nội dung về chuyển nhượng.
b! Các hên tìiam gia:
Về cơ bản, có ba đối tượng bắt buộc liên quan đến séc như sau;
1.
Người ký phát (Drawer); Là người có tài khoản ký phát séc ở ngân
hàng. Người ký phát phải có đủ tiền trên tài khoản, số tiền ghi trên tò séc
© GS. ĨS, Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C liiứ /ỉm 9: N ghiệp vụ íluuìlì toán Ỉro ỉì^ tìiCỚc n u i ỉìịịân lìà niị
'7 0
37 J
không được vượt quá số dư Irẽn tài khoán ký phát séc, trừ khi người ký
phát được ngân hàng cho vay tlico thô thức thấu chi (()\'erdraft).
Nếu số dư trên tài khoản khônư dii dê trả cho mệnh giá tờ séc, thì
ngân hàng trả séc lại sau khi đóng dấn trên mặt séc dòng chữ "Không
đủ tiền - Insufficient Funds".
2. Người trả tiền (Drawee): Vì séc là một lệnh trá tiền vô điều kiện
(không phải là một thỉnh cầu), do đó, khi nhận được séc, ngân hàng
phải chấp hành lệnh đó một cách vô điều kiện, miễn là trên tài khoản
ký plíát séc dủ số dư, chữ kv trên tờ séc phù hợp với chữ ký mẫu và
các yếu tố của tờ séc phù hợp với pháp luật.
3. Người thụ hưởng (Beneficiary); Là người nhận tiển tờ séc do
người ký phát chỉ định hay thông qua thủ lục chuyến nhượng.
2.3.2. Sơ ĐỔ THANH TOÁN SÉC
ư! Lưu thông séc qua một ngân hàng:
(1) Giao hàng và bộ chứng từ.
(2) Ký phát .séc thanh toán.
(3) Đến ngân hàng lĩnh tiền sốc.
(4) Gửi báo Nợ cho người mua.
(5) Gửi báo Có cho người bán.
(O lìi chú: Bước (4) và (.5) được thực hiện đồng thời)
© GS.
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trinh Nguypn lý ị Nghiệp vụ NHTM
374
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân hàng
b! L ia i thông séc qua hai ngân hàng:
(1) Giao hàng và bộ chứng từ.
(2) K ý phát séc thanh toán.
(3) Nhờ ngân hàng thu hộ séc.
(4) Thu tiền.
(5) Gửi báo N ợ cho người mua.
(6) Gửi báo Cọ cho N H thu hộ.
(7) Gửi báo Có cho ngưòi bán.
(Ghi chú: Bước (5) và (6) diễn ra đồng thời)
2.3.3. NỘI DUNG CỦA TỜ SÉC
a/ Những yếu tố bắt buộc:
1. Danh từ "Séc": Tương tự như hối phiếu, một chứng từ muốn
được coi là séc thì phải có tiêu đề "Séc" ghi trên chứng từ đó và phải
cùng thứ ngôn ngữ với nội dung tờ Séc. Trước đây, các tờ séc bằng
tiếng V iệ t dùng cụm từ "C hi phiếu", ngày nay dùng từ Séc, vì từ này
có nguốn gốc từ tiếng Pháp là "Cheque" hay tiếng A nh là "Check".
2. Lénh trả tiền vô điều kiện một số tiền nhất định: VI séc là lệnh,
hên nhũng người liên quan khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iá o trinh Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
ChiCcmg 9: Nghiệp vụ thanh toán troní> nước của ngàn hàng
375
không được đặt ra bất kỳ điều kiện nào. V í dụ, khi nhận được séc, ngân
hàng phải chấp hành lệnh này vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản ký
phát séc không có tiền hoặc tờ séc không đầy đủ tính chất pháp lý.
Nếu số tiền thanh toán vừa được ghi bằng chữ và bằng số, nhưng
lại không khớp nhau, thì số tiền ghi bằng chữ sẽ là .số tiền thanh toán.
Nếu số tiền thanh toán chỉ được ghi bằng số hoặc bằng chữ nhiều lần,
nhưng lại không khớp nhau, thì số tiền nhỏ hơn sẽ là số tiền thanh toán.
Trong thực tế, người ký phát có thể ký phát .séc khống (Blank
Check), tức để trống không ghi số tiền mà để cho người hưcmg lợ i tự
điền. Do điều này rất dễ bị lạm dụng gây hậu quả khó lường, chính vì
vậy, luật các nước quy định cấm việc ký phát .séc khốiĩg.
3. Người trả tiền (Drawee): Người trả tiền theo lệnh của tờ séc
phải là ngân hàng giữ tài khoản ký phát séc của khách hàng. Nếu chỉ
định người trả tiền khác, tờ séc sẽ không có giá trị. Luật quy định
người trả tiền phải là ngân hàng, bởi vì chỉ có hệ thống ngân hàng m ới
có vai trò là trung tâm thanh toán không dùng tiền mặt của toàn xã
hội, và chỉ ngân hàng mới đủ trình độ nghiệp vụ chuyên môn để xử lý
tốt vai trò này. Như vậy, đối với séc, vai trò của ngân hàng là độc tôn,
là đặc quyền của ngân hàng.
4. N ơi trả tiền: Trên tờ séc của ngân hàng, tên và địa chỉ của
ngân hàng trả tiền thường được ghi sẵn, là nơi người ký phát séc mở
tài khoản. Địa chỉ của ngân hàng trả tiền là cần thiết để người thụ
hưởng có thể tự cầm séc đến để thanh toán, hoặc để ngân hàng thu hộ
gửi séc. Ngoài ra, địa điểm này còn là cơ sở xác định toà án địa
phương có quyền xét xử tố tụng khi có tranh chấp.
5. Ngày tháng và nơi ký phát séc: V ì séc có thời hạn hiệu lực lưu
hành, nên địa điểm (nơi) ký phát séc sẽ là một cãn cứ để xác định thời
hạn hiệu lực của tờ séc.
- Đ ối với séc được kỹ phát và thanh toán trong cùng một quốc
gia, phải được xuất trình trong vòng 08 ngày kể từ ngày ký phát.
© GS. 7S. Nguyễn
Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N HTM
376
Chương 9: Nghiệp vụ thaiìlì locin trong nước cúu ngán hàng
- Đ ối với séc được ký phát và thanh toán trong cùng Châu !ục thì
phải được xuất trình trong vòng 20 ngày ké từ ngày ký pliái.
- Đ ối với séc được ký phát và thanh toán khác Cliâu lục tliì phải
được xuất trình trong vòng 70 ngày kể từ ngày ký phát.
ổ. Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản và chữ kv của người kỷ phút séc
(D raw er): Theo quy định bắt buộc, khi bán mẫu séc cho khách liàng,
ngân hàng phải ghi họ tên và số hiệu tài khoản của người chủ tài
khoản trên tờ séc nhằm chống lạm dụng khi tờ séc bị thất lạc, trộm
cắp và giúp ngân hàng dễ dàng tìm ra tên người ký phát séc mà không
cán khảo cứu chữ ký hay tài khoản séc. Chữ ký phải được thực hiện
bằng tay của chính người ký phát séc đúng với mẫu chữ ký dã đăng ký
tại ngân hàng và chữ ký phải hội đủ yếu lố năng lực hành vi pháp lý
của người ký phát. Việc dùng dấu khắc sẵn chữ ký dể đóng, hay thực
hiện bằng cách in giấy than (hay lăn tay) đều không có hiệu lực.
Theo Công ước Geneve, người chủ tài khoản có thể ủy quyền cho
một người ký tờ séc thay cho mình. Tại Điều 6 có quy định: "... Séc
có thể do một người lập nhân danh người thứ b a ..." (A cliec/iu’ may he
drawn fo r account o f a th ird person).
M ột chứng từ, nếu thiếu bất kỳ một trong những yêu cầu trên dều
không được xem là một tờ Séc, ngoại trừ các trường hợp sau đày:
- Nếu kliông ghi cụ thể, thì địa chí ghi bên cạnh tên ngân hàng trả
tiền được xem là nơi trả tiền. Nếu có nhiều địa chỉ cùng ghi bên cạnh tên
ngân hàng trả tiền, thì địa chỉ đầu tiên ngay bên cạnh sẽ là nơi trả tiền.
- Nếu không ghi bất kỳ địa chỉ nào của ngân hàng trả liền trên tờ
séc, thì nơi thanh toán sẽ là tru sở chính của ngân hàng trả tiền.
- Nếu không ghi cụ thể, thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát
được xem là địa điểm kv phát séc.
b/ Các yếu tô bị cấm:
V ì séc là một công cụ thanh toán vô điều kiện, trả tiền ngay khi
xuất trình, nên những điều sau đây không được cấu thành vào
© G S. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trinh N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
t ờ SCC
CiìiứOỉỊ^ {): .Nf^hií'p vn lìia iiìi toán íựong nước cưa ngán hàng
377
/. D icii kiộn irá tiền : Nsười ký phát cũng như người ký hậu séc,
không diiực glii bất cứ điều kiện trả tiền nào, nếu có ghi thì cũng coi như
kỉicMig cỏ (ứ đâv cần phán biệt diều kiện trả tiền và nội dung trả tiền; có thể
y ỉii nội dun» tra tiền như: trả tiền mua hàng hoá, thuê nhà, điện, nước).
2. ('hấp nhận: V'| séc dược thanh toán ngay khi xuất trình, nên
không có điéu khoản quy định chấp nhận séc. Nếu có quy định thì
cũng coi như khômí có.
3. T ic n lã i: S é c được thanh toán naay một lần đúng bằng mệnh
giá. nón không đưực có diều khoản quy định về tiền lãi. Nếu có quy
dịnh íliì cũng coi như không có.
4. Kỳ hạn trả tiền: Trong thời hạn hiệu lực (như đã nêu ở trên),
séc phải dirọc trà liền ngay khi xuất trình. Do đó, nếu ấn định một
ngùv dốn hạn nào dc) là không có giá trị.
5. Mién trừ iuio đảm trả tiền: Người ký phát phải đảm bảo sự trả
tiền của séc, mọi diều khoản miễn trừ bảo đảm thanh toán đối với
nguôi ký phát séc được xem như không có.
2.3.4. CÁC LOẠI SÉC THÔNG DỤNG
/. bVc íííclì (lanh (Nom inal check): Là loại séc ghi rõ tên người
hưtrng lợi trên tcb séc. Séc đích danh có hai loại, đó là:
- Séc đích danh không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu.
Irê n tơ
SCC
có ghi; "not to order", nghĩa là chỉ người hưởng lợi có tên
tiêu séc mới hnh được tiền ở ngân hàng.
- Séc đícli danli có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu.
Irê n lơ' séc khổng g lii: "lo order" và cũng không ghi "not to order",
niurng lỊgỊròi liiróng htị \'ẫn eó thể ký hậu chuyển nhượng séc.
S(’C vi) danh (Bearer Check): Là loại séc khi:
- Ngưừi kv phát không ghi tên người hưởng lợi lên tờ séc mà để
tiống hoặc clh ghi càu: "Trả cho người cầm séc".
- Người chuyển nhượng chỉ ký tên và để trống hoặc ghi câu: "Trả
cho Iigưòl cầm séc".
(S’ GS.
ĨS . Nguyễn Văn Tiến - G iảo trin h Nguyện
^ N gh '
''
vụ NHTM
378
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân hàng
Đ ối với séc vô danh, thì bất cứ ai cầm séc cũng lĩn h được tiền ở
ngân hàng, việc chuyển nhượng tiếp theo chỉ cần trao tay mà không
cần thủ tục ký hậu. Séc vô danh có thể chuyển thành séc theo lệnh hay
séc đích danh bằng thủ tục ký hậu.
3. Séc theo lệnh (O rder Check): Là loại séc ghi trả theo lệnh của
người hưởng lợ i ghi trên tờ séc. Trên tờ séc ghi câu "Trả theọ lộnh của
ông X ". Loại séc này có thể chuyển nhượng được bằng hình thức ký
hậu giống như hối phiếu. Trong thời hạn hiệu lực, séc theo lệnh có thể
chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng cách ký hậu. Việc ký
hậu lên tờ séc có hai ý nghĩa:
- Chứng nhận việc chuyển giao quyền hưởng lợ i cho người khác.
- Xác nhận trách nhiệm của người chuyển nhượng đối với tất cả
những người cầm séc sau đó về việc trả tiền của tờ séc. Tuy nhiên,
người chuyển nhương được miễn trách nhiệm trả tiền nếu ghi thêm
câu "m iễn truy đòi" cùng với chữ ký hậu vào tờ séc.
4. Séc gạch chéo (Crossed Check): N gười ký phát có thể gạch
chéo tờ séc bằng hai gạch chéo song song theo hai hình thức:
- Gạch chéo thường (General crosed Check): Giữa hai gạch chéo
để trống hoặc ghi chung chung “ Ngân hàng” . Đ ối với séc gạch chéo
thường, thì ngân hàng trả tiền chỉ thanh toán tiền cho ngân hàng hoặc
V
cho khách hàng của mình.
•- Gạch chéo đặc biệt (Special crosed Check): Giữa hai gạch chéo
ghi tên một Ngân hàng đích danh. Đ ối với séc gạch chéo đặc biệt, thì
ngân hàng trả tiền chỉ thanh toán tiền cho ngân hàng có tên trên tờ séc
hoặc cho khách hàng của ngân hàng này. Séc gạch chéo thường có thể
chuyển thành séc gạch chéo đặc biệt. Ngược lại thỉ không.
5. Séc du lịch (ĩraveller's Check): Là loại séc do ngân hàng ký phát
và dược trả tiền tại bât cử chi nhánh hay đại lý nào của ngân hàng ký phái.
ớ. Séc bảo chi (Cẻrtiýied Check): Là loại séc được ngân hàng xác
nhận việc trả tiền. Công thức xác nhận của ngân hàng như sau: "xác
nhận số tiền... trả đến ngày... tại ngân hàng...".
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
chương 9: Nghiệp vụ thanh toàn trong nước của ngân hàng
379
Mẩu Tờ Séc (mặt trước):
NGÂN HÀNG....................................
Chi nhánh: ........................................................
SÉC
XYZ 123456
X Y Z 123456
Số tiền:.................
Yêu cầu trà cho: ..........................
Trà cho:................
Số CM T:... cấp ngày....N ơi cấp...
Số CMT; ..............
Địa chỉ: ............................................
T K N ợ : ......................
Ngày cấp:.............
SỐ hiệu TK: ..................................
TKCÓ:.........................
Nơi cấp:................
Tại:........................................................
Đia chì; .................
Số tiền ( bằng c h ữ ):....................
Phần dành cho NH ghi
Số tiền bằng số
Chủ tài khoản: ...........................
Số hiệu TK:,
Địa chỉ:............................................
Tại:... ...........
SỐ hiệu TK:
BẢO CHI
Ngàv ..tháng...năm.
Ngày, thảng, năm
(Ký tèn, đỏng dấu)
Chù tài khoản
Ngày .. thảng... năm..
Dấu
Kế toán trưởng
Chủ tài khoản
(M ặt sau)
_
^
^
Phân quy định cho việc chuyên nhưọng
1/ Chuyển nhượng cho:.
N gày ....... tháng.......năm.
( Ký tên, đóng dấu )
2/ Chuyển nhượng cho:,
N gày ....... tháng .......năm.
( Ký tên, đóng dấu )
Phần quy định dùng cho lĩnh tỉền mặt
Họ, tên người lĩnh tiền:..........................................................................................................
Số CMT ( hộ chiếu ): ............................ N gày cấp...............................Nơi cấp ...............
NgCĩy...... thảng.......năm.............
Nguòi nhận tiền
© GS. rs.
Nguyễn Vàn Tién
Thủ quỹ
- G iáo
Kế toán
trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Kế toán trưỏng
380
Chư(fiH> 9: N iịhiệp vụ llia iìlì toán tro ììí’ nước của ngáii hàng
2.4. THANH TOÁN BẰNG ỦY NHIỆM CHI - LỆNH CHI
aỉ K lĩá i niệm:
ủ y nhiệm chi (hay lệnh chi) là lệnh chi tiéìì của chủ tà i khoản yêu
cầu ngán hùng giữ là i khoản trích một số tiền nhất định từ tài khoản
của mình dể trả cho ngưởi thụ hưởng có tên trên ủy nhiệm chi.
h/ Quy trình thanh toán:
- Trường hợp người trả tiền và người thụ hưỏfng đều có tài khoản tại
cùng một chi nhánh ngân hàng.
(1) Người trả tiền nộp ủy nhiệm chi cho ngân hàng.
(2) Ngân hàng kiểm tra các yếu tố ghi trên ủy nhiệm chi, đặc biệt là
đối chiếu CMND, chữ ký trên ủy nhiệm chi với mẫu đã đăng ký, .sô dư
trên tài khoản xem có đủ tiền để chi. M ọi yếu tố thỏa mãn, ngân hàng
tiến hành trích tài khoản và báo nợ cho người trả tiền.
(3) Ngân hàng ghi có vào tài khoản và báo có cho người thụ hưởng.
- Trường h(íp người trả tiền \'à người thụ hưởng mở tài khoản lại hai
chi nhánh ngân hàng.
(1) Người trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi ngàn hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng kiểm tra ủy nhiệm chi và ghi nợ tài khoản người trả tiền.
(3) Ngân hàng trả tiền ehuyển tiền cho ngân hàng thụ hưởng.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trin h N guyên lý
& N ghiệp
vụ NHTM
C liiíí/Iiỉ’ 9 : N ịỉlìiệ p VIJ thanh toán trnnp, lììíớ c của lìỊỊâ ii h à tiỊ’
(4)
381
Sau khi nhận được tiền, ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
ghữ :ó vào tài khoản và báo có cho người thụ hưởng.
Nếu người thụ hưởng chưa mở tài khoản, thì ngân hàng phục vụ
Iig;ưji hưởng ghi có vào tài khoản phải trả khách hàng và báo cho
ngư3i thụ hưởng đến nhận tiền.
d Phán biệt séc và ủy nhiệm chì:
Sau khi nghiên cứu séc và ủy nhiệm chi thấy rằng hai phưcmg tiện
th;arh toán này có vẻ giống nhau, chính vì vậy, cần phân biệt hai
phuong tiện thanh toán này.
- Điểm giống nhau: Có cùng bản chất và chức năng đó là người trả
tiổn ra lệnh cho ngân hàng trích tiền lừ tài khoản của mình để trả cho
nguời thụ hưởng.
- Điểm khác nhau;
Tiêu chí sosách
Séc
ủy nhiệin chi
LiỉỊl điều chinh
Có luật riêng điều chinh.
Do đổ, mọi tranh chấp licn
Không có luật riêng điều
chỉnh. Khi có tranh chấp
quan đến séc sẽ dược giải
quyết theo luật định.
thì dùng các nguồn luật
liên quan để giải quyết.
Séc là công cự chuyển
nhượng, là giấy tờ có giá,
nên người thụ hưởng có thể
chuyển nhượng séc cho
Là chứng lừ làm thủ tục
để chuyển tiền cho
người khác. Không là
công cụ chuyển nhượng,
Quyển nhượng
© ) cs. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
382
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán hàng
người khác. Trong thời gian
hiệu lực, séc khồng bị hạn
chế số lần chuyển nhượng.
Có thể được thanh toán ở
hầu hết các ngân hàng.
nên không được lưu
thông, khổng là giấy lờ
có giá. Chỉ có giá trị tại
ngân hàng người trà tiền
mở tài khoản.
Rủi ro đối với
người thụ hưởng
Ngân hàng .sẽ không thanh
toán séc nếu số dư không
đủ (trừ séc bảo chi).
Chắc chắn nhận được
báo có.
Rút tiền mặt
Có thể
Luôn là chuyển khoản
Quy trình
Người trả tiền (người mua)
ký phát séc để trao cho
người thụ hưởng (người
bán), sau đó người bán đến
ngân hàng nhờ thu séc.
Người trả tiền trực tiếp
ra lệnh cho ngân hàng
chuyển tiền. Người thụ
hưởng không xuất hiện
trong thanh toán mà chi'
được báo có.
Mẫu ủy nhiệm chi:
ỦY NHIỆM CHI
CHUYỂN KHOẢN, T lÊ N , THƯ, ĐIỆN
Số:........
Ngày lập.
Tên đcfn vị trả tiền:..............................
SỐTK:................................................
Phần dành cho NH ghi
Tại ngân hàng:.............. tỉnh, TP:.......
T K N ợ :., ..................
Tên đơn vị trả tiền:......................
TK C ó:........................
SỐTK:........................................
Tại ngân hàng:;............. tỉiứi, TP:
Số tiền bằng chữ:
sổ tiền bằng sổ
.đ
Nội dung thanh toán:
Đơn vị trả tiền
Ké toán
Chủ tài khoản
© 6S.
Ngân hàng A
Ghi sổ ngày:.........
Kế toán
Trưởng phòng KT
Ngân hàng B
Ghi sổ ngày:.........
Kế toán
Trưởng phòng K ĩ
TS. Nguyễn Vãn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ N HTM
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán hàng
383
2.5. THANH TOÁN BẰNG ỦY NHIỆM THU - NHỜ THU
at' K hái niệm:
ủ 'y nhiệm thu là phương thức thanh toán, theo đó người thụ hưởng
lập gỉ.â'y ủy nhiệm thu để nhở ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sà hợp
đống thay bộ chứng từ giao hàng.
Siự khác biệt cơ bản giữa ủy nhiệm chi và ủy nhiệm thu là:
- ủ y nhiệm chi do người trả tiền (con nợ) lập, ra lệnh cho ngân
hàng iphục vụ m ình trích tiền trên tài khoản của mình để trả cho người
thụ hưởng. Như vậy, với ủy nhiệm chi thì người thụ hưỏíng chắc chắn
.sẽ nhận được tiền. Hình thức này còn được gọi là chuyển tiền.
- ủ y nhiệm thu (nhờ thu) do người thụ hưởng (chủ nợ) lập, ủy
nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người trả tiền (con
nợ). N hư vậy, với ủy nhiệm thu việc có thu được tiền hay không còn
phụ tlhuộc vào tình hình tài chính và thiện chí của người trả tiền (con
nợ). Chính vì vậy, để nhờ thu hoạt động hiệu quả, các bên trả tiền và
nhận tiền phải có thỏa thuận từ trước về điều kiện nhờ thu.
bil Các loại thỏa thuận vê nhờ thu:
1.. Nhờ thu tự động: Giữa người trả tiền và người thụ hưỏfng ký kết
với nlhau một thỏa thuận với nội dung: căn cứ ủy nhiệm thu của khách
hàng,, ngân hàng được phép tự động trích tiền từ tài khoản của người
trií tiền để trả cho người thụ hưởng. Hình thức nhờ thu tự động này
được áp dụng phổ biến trong trường hợp dịch vụ hay hàng hóa được
mua bán thường xuyên như thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, tiền
thuê tnhà... Để hình thức này hoạt động hiệu quả, thì người trả tiền
phải m ở tài khoản thanh toán và phải duy trì số dư đủ để trả tiền.
2.. Nhờ thu có điều kiện (nhờ thu kèm chứng từ); Sau khi giao hàng
hay ciung ứng dịch vụ, người bán lập bộ chứng từ giao hàng cùng lệnh
nhờ thu gửi ngân hàng để thu tiền từ người mua. Để nhận được bộ chứng
từ hàng hóa và đi nhận hàng, thì người mua phải trả tiền cho ngân hàng.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
384
C lĩiứ/Iìg 9: N Ịịhiệp vụ llia n li toán troiHỊ nitớc của in>ân lììỉinỊ
cl Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứiìí’ từ:
- Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởnc đều có tài khoá n ụù
cùng một chi nhánh ngân hàng.
(1) Người thụ hưởng (người báp) giao hànỉ2 cho người trả tcn
(người mua).
(2) Người bán lập bộ chứng từ giao hàng cùng ủy nhiệm thui ỉửi
ngân hàng thu hộ.
(3) Ngân hàng xuất trinh bộ chứng từ hàng hóa cho người mua.
(4) Người mua trả tiền cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng trao chứng từ cho người mua.
(6) Ngân hàng ghi có cho người thụ hưởng.
- Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởng mở tài khoản tạ i lai
chi nhánh ngân hàng.
© 6S. rs . Nguyễn Văn Tiến ■ G iáo trin h Nguyên lỷ & N ghiệp vụ NHTM
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân hàng
385
(1) Người thụ hưởng (người bán) 'giao hàng cho người trả tiền.
(2) Người bán lập bộ chứng từ giao hàng cùng ủy nhiệm thu gửi
ngân hàng nhờ thu.
(3) Ngân hàng nhờ thu chuyển bộ chứng từ đến ngân hàng thu hộ
để thu tiền từ người mua.
(4) Ngân hàng thu hộ xuất trình bộ chứng từ hàng hóa cho người
mua. Sau khi nhận được tiền thì trao chứng từ cho người mua.
(5) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu.
(6) Ngân hàng nhờ thu ghi có cho người thụ hưỏíng.
Mẫu ủy nhiệm thu:
Số:.......
ỦY NHIỆM THU
CHUYỂN KHOẢN, TIỂN, THƯ, ĐIỆN
Ngày lập.
Tên đơn vị mua hàng: .....................
Phần dành cho NH ghi
SỐTK:..................................................
Tại ngí\n hàng: ................. tỉnh, TP:
T K N ợ : ......................
Tên đơn vị bán hàng:.......................
T K C ó : .........................
SỐTK:..................................................
Tại ng<\n hàng: ................. tỉnh, TP: ..............
Hợp đồng số (hay đơn đặt hàng): .................. N g à y ...th á n g ...n ă m ...
Số lượng từng loại chứng từ kèm theo:.....................................................
Số tiền bằng chữ:..........................................................Bằng số : .................
Ngày chậm trả:................................................................................................
Số tiền phạt chậm trả (bằng số ):............................Bằng số : .................. .
Tổng số tiền chuyển (bằng chữ):............................Bằng số : .................
ĐƠN VỊ BẢN
(Ký ten, đóng dấu)
ngAn hàng bẽn bán
ngan hảng bên mua
Nhân chứng từ ngày:......
Oâ kiểm soát và gửi đi ngày.........
Trướng phỏng ké toán (Ký tên, đóng dấu)
Nhân ngày..............
Thanh toán ngày............
Kế toán
Trưởng phòng kế toán
ngAn hàng bên bAn thanh toAn
Ngày....tháng....năm...
Kế toán
Tarởng phỏng ké toán
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- Giáo
trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán hàng
386
2.6. THANH TOÁN BẰNG THẺ NGÂN HÀNG
2.6.1. KHÁI NIỆM
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt,
do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán
hàng hoá, dịch vụ hoặc rú t tiền mặt trong phạm v i sỗ dư tiền gử i của
mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp, dùng để thực hiện các dịch vụ
thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn g ọ i là hệ thống tự phục
vụ ATM.
2.6.2. CÁC LOẠI THẺ NGÂN HÀNG
Các loại thẻ chính được sử dụng phổ biến bao gồm:
- Thẻ tín dụng (Credit Card).
- Thẻ thanh toán (Charge Card).
- Thẻ A T M .
- Thẻ ghi nợ (D ebit Card).
Ị/ Thẻ tín dụng (credit card):
Thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho
phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thòi
gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tớ i lúc chủ
thẻ trả tiền cho ngân hàng phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của
các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào
ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thể
hoàn toàn được miễn lãi đối vớ i số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết
thời gian này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho
ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả, Khi
toàn bộ số tiền phát sinh đừợc hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín
dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây là tính chất “ tuần
hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính
phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân hàng
387
đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được
xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin khác rứiau như: thu nhập,
tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối vớ i các tổ chức tài chính,
địa v ị xã hội...của khách hàng. Do đó, mỗi khách hàng có những hạn
mức tín dụng khác nhau. Cũng từ việc thẩm định và phân loại khách
hàng mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính đưa ra nhiều
sán phẩm thẻ tín dụng đa dạng: ví dụ thẻ tín dụng Visa, MasterCard
có thẻ Vàng (G old) và thẻ Chuẩn (Classic/Standard)...
K hi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ tín
dụng của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận
thẻ (gọi là Đơn v ị chấp nhận thẻ) để thanh toán.
2/ Thẻ thanh toán (Charge Card):
Để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ đưa ra
niột loại sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt, phục vụ những khách hàng
có thu nhập cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu
lớn. Đó là thẻ thanh toán (charge card). Nẹu như thẻ tín dụng thông
thường cho phép khách hàng có thể trả một phần số dư nợ cuối kỳ vào
ngày đến hạn với điều kiện đảm bảo mức thanh toán tối thiểu thì đối
với thẻ thanh toán, chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn số tiền phát sinh
cho ngân hàng khi vào ngày đến hạn. Tuy nhiên, để đổi lại, khi sử
dụng thẻ thanh toán, khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng
đặc biệt cao hoặc không bị chi phối bởi hạn mức tín dụng.
3/ Thẻ ATM:
Thẻ A T M là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép
chvì thẻ tiếp cận trực tiếp tớ i tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự
động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút
tiền tự động A T M , bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút
tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo.... Hệ thống máy A T M
hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy A T M và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
388
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân hàng
Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ A T M . Bằng cáich
nhập mã số cá nhân PIN, chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhàn của
mình tại ngân hàng mọi noi, mọi lúc 24/24h mỗi ngày và 7 ngày troing
tuần. Điều này có nghĩa là cùng với thẻ A T M , hệ thống ATlCl đâ cumg
cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làn viềc,
ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ (any where, any time).
Theo thời gian, các tổ chức đã chủ động kết nối hệ thống ATM v/ới
nhau tạo nên một mạng A T M kliu vực, cho phép khách hàng :ó thể
thực hiện giao dịch tại nhiều máy A T M hơn. Hiện nay, hai hệ thống
A T M lớn lứiất trên thế giới là CIRRUS của MasterCard và PLUS của
Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của các ngân hàng và những tổ chức Itín
dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới rộng khắp toàn cầu.
4/ Thẻ ghi nợ (debit card):
V ớ i đặc tính thuận tiện, thẻ A T M đã nhanh chóng trở thành sàn
phẩm rất phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng cao tại các th ị
trưòmg đang phát triển. Tuy nhiên, sử dụng thẻ A T M , chủ thẻ chỉ có
thể tiếp cận với tài khoản của mình từ những máy rút tiền tự động.
Đây là một hạn chế bởi tài khoản cá nhân chưa được tận dụng hiệt để
trong thanh toán hàng hóa, dịch, vụ tại các Đơn v ị chấp nhận thẻ.
Chính vì lý do này, thẻ ghi nợ ra đời.
Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, nói về mức độ có thể th iy thế
tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trộ i hơn thẻ tín dụng. Điều này
có được bời tính chất của thẻ ghi nợ. Bất cứ khách hàng nào có tài
khoản mở tại ngân hàng đều có thẻ phát hàiứi thẻ ghi nợ hoặc trong
trường hợp chưa có tài khoản, khách hàng muốn phát hành thẻ ghi nợ
thì bản thân thẻ ghi nợ này sẽ gắn liền với một tài khoản của .chách
hàng. Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận vớ i số dư tro ig tài
khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để tharứi toán hàng
hóa, dịch vụ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chươiìiỉ 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân hàng
389
liên íuan tới tài khoản tại máy rút tiền tự động A TM . Như vậy, mức
chi têu của chủ thè chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản. Ngân
hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối
vớ i tỉẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình
cho \ay, không có việc phân loại khách hàng để được hưởng hạn mức
tín dmg nên khách hàng chi cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể
tiếp (ận tới sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng.
2,6.3 CÁC BÊN THAM GIA HOẠT ĐỘNG THẺ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự
tham gia chặt chẽ của 5 thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế,
ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các
đơn ụ chấp nhận thẻ. Từng chù thể đóng vai trò quan trọng khác nhau
tro n ị việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán hiện đại
của tiẻ ngân hàng.
1. Tổ chức thẻ quốc tế:
' ầ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài đhính, tín dụng
lớn, ;ó mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với
thươig hiệu và các loạt sản phẩm đa dạng, ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ
chửcthẻ MasterCard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB,
công ty Diners Club, công ty M ondex...Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra
nhŨTg quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ., (óng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên
troBiị việc điều chinh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các
công ty thành viện:
k Ngân hàng phát hành:
'hè ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa người
mưa hàng, các đcm vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức, tài
chíml tín dụng. Khi ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng trở
thàinl thành viên chính thức hoặc đại lý cho các tổ chức và công ty thẻ
© GS TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
390
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán hàng______
thì toàn bộ hệ thống phát hành và thanh toán thẻ trở nên đồng bộ.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng đượe sự cho phép của tổ chức thẻ
hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thưorng hiệu cùa
những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng có
tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm
của mình. V í dụ như Ngân hàng Ngoại thưong V iệ t Nam được phép
phát hành thẻ Visa, MasterCard, Am erican Express, phát hành các
loại thẻ tín dụng quốc tế có tên Vietcom bank Visa, Vietcombank
MasterCard và Vietcombank Am erican Express.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng
thẻ cho chủ thẻ tuân thủ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp
đồng đại lý với bên thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài
chính tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ tín dụng.
Trong trường hợp này, ngân hàng phát hànTi tận dụng được ưu thế của
bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập th ị trường và những
uru việt về vị trí địa lý; tuy nhiên, cũng phải chịu rủ i ro về tài chính
bởi bên thứ ba lúc này hoạt động dưới danh nghĩa là ngân hàng đại lý."
Bên thứ ba kh‘i ký kết hợp đồng đại lý vớ i ngân hàng phát hành được
gọi là hgân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất
hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý phải
là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
3. Chủ thẻ:
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thè
do công ty ủy quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in
nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do ngàn
hàng phát hành quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ
phụ. Như vậy, phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
Tuy nhiên, chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu chung m ột tài
khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo ưình Nguyên lý Ẫ Nghiệp vụ NHTM
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán hàng
391
sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ là người có trách nhiệm thanh toán cuối
cùng cho ngân hàng.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại
các đon vỊ cung ứng Ịjàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt
tại các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ
để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động A TM . Đối với thẻ
tín dụng, sau m ột khoảng thời gian nhất định tùy theo qụy định của
tửng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement).
Sao kê là bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu sử dụng
thẻ, số dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh
toán tối thiểu bắt buộc, các khoản lãi và phí phát sinh và các thông
báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào thông tin trên sao kê,
chù thẻ sẽ thực hiện thanh toán khoản tín dụng thẻ đã sử dụng cho
ngân hàng phát hàrửt thẻ.
4. Ngân hàng thanh toán:
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như
một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp,
nhận thẻ vớ i các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong
hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn v ị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết:
- Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ ngân hàng.
- Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm
theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo rửiân viên
về cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm
trong suốt thòd gian hoạt động.
- Quàn lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường, ngần hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng
hàng hóa, dịch vụ có ký kết họp đồng chấp nhận thẻ với họ một mức
phí chiết khấu (discount rate) cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng
thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng
và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn v ị khác nhau.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến • Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
392
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán hàng
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa
là ngân hàng thanh toán thẻ. V ới tư cách là ngân hàng phát hành,
khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán,
khách hàng là các đom v ị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ.
5. Đơn vị chấp nhận thẻ:
Các đom v ị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đom vị chấp
nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của các Đom v ị chấp nhận thẻ trải
rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những nhà hàng ăn uống, khách sạn,
sân bay.... Tại nhiều nước trên thế g iớ i, khi thẻ ngân hàng iã trở
thành một phương tiện thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn
thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện thường tại các cửa hèng. ở
V iệ t Nam, các Đom v ị chấp nhận thẻ tập trung chủ yếu tại .ihững
ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều khách nước ngoài như .ìhững
cửa hàng bán đồ thù công mỹ nghệ, lưu niệm tại các trung tâm thương
mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy bay...
Để trở thành Đom v ị chấp nhận thẻ đối vớ i một loại thẻ ngâr hàng
nào đó, nhất thiết là đom vị này phải có tình hình tài chính tốt và có
năng lực kinh doanh. Cũng như việc ngân hàng phát hành thẩm định
khách hàng trước khi phát hành thẻ cho họ, các ngân hàng thanh toán
cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những đom
v ị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng
thẻ.
Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu
theo lượng tiền trong mỗi giao dịch, các Đom v ị chấp nhận thè ^ẫn có
được lợ i thế cạnh tranh bời việc chấp nhận thanh toán bàng thè ngân
hàng sẽ giúp các đom vị này thu hút được một lượng khách hàng lớn,
nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phẩn tăng cac hiệu
quả kinh doanh.
© 6S .
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
(Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán hàng
393
2.6.4. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG
V iệ c triển khai hoạt động thanh toán thẻ của một ngân hàng
không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị
giao dich thanh toán bằng thẻ từ các Đon vỊ chấp nhận thẻ còn là
mong m uốn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, một cơ
sở thuận lợ i cho sử dụng thẻ. Đối với Tổ chức thẻ quốc tế và các
thành \ãên, việc khuyến khích hoạt động thanh toán thẻ thông qua mở
rộng m ạng lưới Đơn vị chấp nhận thẻ có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ nhất: Hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó
được tĩiở rộng trên một thị trưòng, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể
sử dụng thẻ dễ dàng và thuận tiện hơn. K hi mà lứiu cầu du lịch, giải
trí của người dân nói chung ngày càng tăng thì việc phát triển thị
trường thanh toán thẻ ra nước ngoài càng trờ nên cấp thiết. Các tổ
chức thẻ và ngân hàng phát hành của họ quan tâm tối đa tớ i việc chủ
thẻ sẽ tận dụng phương tiện thanh toán phi tiền mặt này như thế nào.
Số lượmg Đơn vị chấp nhận thẻ lớn, có mặt tại khắp các thị trường
tiềm nâng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻ ngân
hàng co nhiều nơi chấp nhận hơn, mang lại lợ i ích cho cả chủ thẻ, bản
thân các Đơn vị chấp nhận thẻ và sau đó là các ngân hàng phát hành
và thaah tóan thẻ.
Thứ h u i: Không chỉ dừng lại ở việc mờ rộng thị trưcmg thanh toán
bằng câch ký kết hợp đồng với Đơn vị chấp nhận thẻ mód, một ngân
hàng th.anh toán thỏ đặc biệt quan tâm tới việc duy trì mối quan hệ với
các Đơm vị chấp nhận thẻ sẵn có. Điều này thể hiện trong công tác
chăm Stóc khách hàng của các ngân hàng thanh toán. Nếu không có
những «chính sách thích hợp, những dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện
cho các; Đơn vị chấp nhận thẻ có thể chấp nhận thẻ của khách hàng
một cách dễ dàng đồng thời được ngân hàng báo có đúng cam kết sau
khi đã trừ tỷ lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ lợ i dụng tình
trạng này để chào những dịch vụ hoàn hảo hơn tới Đơn vị chấp ỉứiận
© GS. ĨS .
Nguyễn Văn Tiến ■ Giáo trin h Nguyên lý
Ẵ N gN ^n
vụ NHTM
394
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán hùng
'
thẻ. Như vậy, khách hàng trong hoạt động thanh toán sẽ giảm đi, mục
tiêu thu lợ i của các ngân hàng bị ảnh hưởng sâu sắc.
Tóm lại, hoạt động thanh toán thẻ không chi dừng lại ở việc báo
có cho các Đơn vị chấp nhận thẻ đúng cam kết. M à hơn thế, bởi lợ i
nhuận thu được từ hoạt động thanh toán thẻ không nhỏ so vớ i tỷ suất
lợ i nhuận kinh doanh bình quân nên tình trạng cạnh tranh gay gắt
khiến cho các ngân hàng thanh toán luôn phải có những biện pháp
marketing và dịch vụ khách hàng họp lý , đồng thời cung cấp cho Đơn
v ị chấp nhận thẻ là khách hàng của mình những dịch vụ đi kèm m iễn
phí nhằm nâng cao sức cạrứi tranh của mình.
Hiện nay, hoạt động thanh toán trên th ị trưòmg thẻ thế g iớ i đã phát
triển ở mức độ rất cao với hàng trăm nghìn Đơn v ị chấp nhận thẻ tại
hơn 200 quốc gia, chấp nhận thẻ mang các thương hiệu nổi tiếng thế
g iớ i như Visa, MasterCard, Am erican Express, Diners Club, JCB và
nhiều loại thẻ ngân hàng quốc tế và nội địa khác. Tại V iệ t Nam, tuy
thẻ ngân hàng còn là m ới mẻ nhưng nhàm đáp ứng nhu cầu thanh toán
của một lưọrng lớn khách nước ngoài cũng như thị trường nội địa ngày
càng phát triển, số lượng các ngân hàng thanh toán thẻ tính tớ i nâm
2012 đạt khoảng 13 ngân hàng với mạng lư ới hơn 5000 Đơn vị chấp
nhận thẻ trên toàn quốc. Hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng
chủ yếu được thực hiện:
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng Đơn vị chấp
nhận thẻ.
- Quản lý hoạt động của mạng lưới Đơn v ị chấp nhận thẻ.
- Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các Đơn vị
chấp nhận thẻ.
- Cung cấp dịch vụ khách hàng.
- Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các
Đơn v ị chấp nhận thẻ.
- Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho thanh toán thẻ.
© GS. TS.
Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngân hàng
395
2.7. THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG
a/ K hái niệm :
Thư tín dụng (Letter o f Credit - L/C) là phương thức thanh toán,
theo đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của khách
hàng (người yêu cầu) phát hành một thư tín dụng cam kết thanh toán
tiền cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng từ
giao hàng tuân thủ những nội dung quy định trong thư tín dụng.
bỉ Quy trình thanh toán:
- Trường hợp người mua và người bán có tài khoản ơ cùng một chi
nhánh ngân hàng;
(1) Ngưòi mua và người bán ký kết họp đồng mua bán, trong đó
quy định thanh toán bằng L/C.
(2) Cãn cứ nội dung điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua
bán, người mua làm đơn mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình. Do ngân
hàng là người cam kết thanh toán L/C, nên điều kiện để ngân hàng chấp
nhận đơn mở L/C là tương tự như ngân hàng cho vay.
© GS.
TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
396
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nưctc của ngân hàng
(3) Căn cứ nội dung đcfn, ngân hàng phát hành một L /C cho người
bán hưởng. Trong L/C quy định rõ nội dung bộ chứng từ mà người bán
phải xuất trình để được thanh toán.
(4) Nhận được L/C, người bán tiến hành giao hàng.
(5) Xuất trình bộ chứng từ để đòi thanh toán.
(6) Sau khi kiểm tra chứng từ, thấy phù hợp với L/C thì ngàn hàng
tiến hành thanh toán cho người bán.
(7) Người mua trả tiền cho ngân hàng.
(8) Ngân hàng trao bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng.
- Trường hợp người mua và người bán có tài khoản ở hai chi nhánh
ngân hàng:
(1) Người mua và người bán ký kết hợp đồng mua bán, trong đó
quy định thanh toán bằng L/C.
(2) Căn cứ nội dung điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua
bán, người mua làm đcfn mở L/C gửi ngân hàng phục vụ m ình.
© GS. TS,
Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
______ Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán Irong nước của ngán hàng
397
(3) Căn cứ nội dung đơn, ngân hàng phát hành một L/C gửi cho
ngân hàng thông báo để thông báo L/C cho người thụ hưởng.
(4) Ngân hàng thông báo thông báo L/C cho người thụ hưởng.
(5) Nhận được L/C, người bán tiến hành giao hàng.
(6) Xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để đòi thanh
toán (xuất trình qua ngân hàng thông báo).
(7) Sau khi kiểm tra chứng từ, thấy phù hợp với L/C thì ngân hàng
tiến hành thanh toán cho người bán.
(8) Người mua trả tiền cho ngân hàng.
(9) Ngân hàng trao bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng.
Thanh toán bằng L/C rất phức tạp về nghiệp vụ và có chi phí cao. Do
thương mại nội địa diễn ra giữa các bên trong cùng một quốc gia, có điều
kiện hiểu biết lẫn nhau, cùng chịu điều chỉnh bởi một nguồn luật pháp
quốc gia...nên các bên ít khi dùng đến L/C. Ngược lại, trong ngoại
thương, do người mua và người bán ở xa nhau, điều kiện hiểu biết nhau
hạn chế, dẫn đến độ tin cậy giữa người mua và người bán thấp, hơn nữa
luật điều chỉnh thương mại giữa các nước có thể khác nhau, chúứi vì vậy,
L/C chủ yếu được dùng trong ngoại thương. Nội dung về phương thức
thaiứi toán bằng L/C trong ngoại thương được trình bày ở chương sau.
3. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG
Khái niệm: Thanh toán giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán
qua lại giữa các ngân hàng nhàm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán
giữa các khách hàng với nhau khi họ không mở tài khoản tại cùng một
ngần hàng hoặc thanh toán vốn nội bộ trong từng ngân hàng.
Phương thức thanh toán giữa các ngần hàng chủ yếu gồm:
- Thanh toán liê n hàng nội bộ trong cùng một ngân hàng.
- Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng.
- Thanh toán qua tiền gửi tại N H N N .
- ủ y nhiệm thu hộ, chi hộ.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
398
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán tro n^ nước của ngán hàng
I. Thanh toán liên hàng nội bộ trong cùng một ngân hàng:
Thanh toán liên hàng (T T L H ) nội bộ là việc thanh toán giữa các
chi nhánh của cùng một ngân hàng, phát sinh trên cơ sở thanh toán
giữa các khách hàng mở tài khoản ở các chi nhánh Miác nhau; hoặc
điều hòa vốn nội bộ trong ngân hàng.
Giả sừ, khách hàng A bán hàng cho khách hàng B; khách hàitg A
mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh A , khách hàng B m ở tài khoản
thanh toán tại chi nhánh B, hai chi nhánh A và B cùng thuộc một ngân
hàng X Z Y . Quy trình thanh toán như sau:
(1) Khách hàng A bán hàng cho khách hàng B.
(2) Khách hàng B lập Lệnh chi gửi chi nhánh B.
(3) Chi nhánh B ghi nợ khách hàng B.
(4) Chi nhánh B lập Lệnh chi gửi trung tầm thanh toán.
(5) Trung tâm thanh toán ghi nợ chi nhánh B.
(6) Trung tâm thanh toán ghi có cho chi nhánh A .
(7) Chi nhánh A ghi có cho khách hàng A.
© 6S .
TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nưcĩc của ngân hàng
399
2. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng.
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng là việc thanh toán giữa các
ngân hàng bàng cách bù trừ tổng số phải thu và phải trả, giữa các
ngân hàng chi thanh toán số chênh lệch (kết quả bù trừ). Tổng số phải
thu và tổng số phải trả phát sinh trên các sơ sở giao dịch của khách
hàng mờ tài khoản ở các ngân hàng khác nhau; hoặc thanh toán vốn
cúa chính các ngân hàng.
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng trong hoặc cùng phạm vi
tỉnh, thành phố do N H N N chủ trì. Thanh toán bù trừ trực tiếp giữa các
ngân hàng trên cùng địa bàn huyện, thị xã không có chi nhánh N H N N
thì các ngân hàng trên địa bàn đó chọn ra một ngân hàng làm chủ trì
và các ngân hàng khác là thành viên. M ỗi ngần hàng thành viên phải
mờ tài khoản tiền gừi thanh toán tại ngân hàng chủ trì để thực hiện
thanh toán bù trừ.
V í dụ, trong ngày tổng số tiền mà các khách hàng của ngân hàng
A bán cho khách hàng của ngân hàng B là 100, trong khi đó các khách
hàng của ngân hàng B bán cho các khách hàng của ngân hàng A là 80.
Ngân hàng A và ngân hàng B lập bản kê chi tiết gửi ngân hàng chủ trì,
ngân hàng chủ trì đối chiếu và thanh toán bù trừ bàng cách ghi N ợ
ngân hàng B là 20 và ghi Có cho ngân hàng A là 20.
3. Thanh toán qua tài khoản tiền gia tại NHNN
Thanh toán qua N H N N là việc thực hiện thanh toán giữa các ngân
hàng thông qua tài khoản tiền gửi tại N H N N . Để thực hiện được thanh
toán qua N H N N , các ngân hàng phải mở TK. tại Sở giao dịch hay chi
nhánh N H N N và trên T K phải có dụ số dư đệ bảo dảm thanh toán.
Trường hơp ỉ : Hai ngân hàng mở tài khoản tại một chi nhánh NHNN.
Ngân hàng trả tiền nộp bản kê và các chứng từ cùng Lệnh chi cho
N H N N ; N H N N kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán, sau đó
tién hành trích tài khoản của ngần hàng trả tiên và báo N ợ cho ngân
hàng này đồng thời ghi Có và báo Có cho ngân hàng thụ hưởng.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Jịén ■Giáo trinh Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
400
Chương 9: Nghiệp vụ thanh toán trong nước của ngán ỉùm g
Trườns hơD 2: Hai ngân hàng m ở tài khoản tại hai chi nhánh NHNN.
(1) Ngân hàng trả tiền nộp bảng kê và các chứng từ cùng Lệch chi
vào chi nhánh N H N N hay Sở giao dịch N H N N nơi m ở tài khoản.
(2) N H N N bên trả tiền kiểm tra chứng từ, nếu hợp lệ và đủ số dư
thì ghi N ợ và báo N ợ cho ngân hàng trả tiền.
(3) CN N H N N bên trả tiền căn cứ chứng từ gốc để lập Lệnh
chuyển tiền (lệnh chuyển Có) để chuyển tiền đến N H N N bên thụ
hưởng theo thủ tục liên hàng.
(4) CN N H N N bên thụ hưởng sau kh i kiểm tra và xử lý chứng từ
thì ghi Có báo Có cho ngân hàng thụ hưởng.
4. Thanh toán thu hộ, ch ỉ hộ g iữ a các ngân hàng
Trong thực tế, các ngân hàng thường mở tài khoản thanh toán lẫn
nhau. V iệc thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng khác là
tương tự như việc các ngân hàng m ở tài khoản thanh toán tại N H N N .
Đ ối vớ i ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi giữa các ngân hàng có
quan hệ thanli toán với nhau theo hợp đồng ủy thác. Trong hựp đồng
ủy thác phải nói rõ các nội dung, nguyên tắc, thủ tục và nội dung
thanh toán. Các nghiệp vụ thanh toán thu hộ, chi hộ phát sinh được
hạch toán vào tài khoản thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng. Theo địrửi
kỳ thỏa thuận, hai ngân hàng đối chiếu doanh số phát sinh và số dư tài
khoản thu hộ, chi hộ để tharứi toán bù trừ cho nhau./.
© 6 S . TS.
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
401
CHƯƠNG 10
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
Muc đích chương:
Ngày nay, các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng
thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, mà
ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh ngoại
hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh... Các hoạt động ngoại bảng mang lại
thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không những về
mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên, các hoạt động ngoại bảng
cũng tiềm ẩn nhiều rủ i ro, đặc biệt, khi một số người cho rằng hoạt
động ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không
hề phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan, lơ là, bất chấp những rủ i ro
tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, thì thanh toán quốc tế là nghiệp
vụ quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao, mang lạ i khoản thu p h í ngày
một tăng cho N H TM . Thông qua nghiệp vụ thanh toán quổc tế dể
chắp nối phát triể n các nghiệp vụ khác như tín dụng, tà i trợ xuất nhập
khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng.quan hệ tà i khoản, quan
hệ ngân hàng d ạ i lý...D o đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế được xem
lìi nghiệp vụ ngoại bảng căn bản cho các N H TM ngày nay.
1. NHỬNG VẤN ĐỀ C ơ BẢN VỀ TTQT
1.1. KHÁI NIÊM VÀĐÀC ĐIỂM
I
i
a/ Khái niêm;
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực, như kinh
tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật... trong đó quan hệ
kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho
các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp
vụ NHTM
402
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán c/uấc tế
hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể
ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế, trong đó, ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Từ phân tích ta có khái niệm: Thanh toán quốc tể là việc thực hiện
các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợ i vê' tiền tệ phát sinh trên cơ sở
các hoạt động tành tế và p h i kỉnh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này
với tổ chức, cá nhân nước khác,-hay giữa một cpíốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
b/ Đăc điểm :
. So với thanh toán trong nội thương, thanh toán quốc tế có một số
đặc điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất, thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và
các tập quán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các
chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia, do đó, các chủ thể khi tham gia vào
hoạt động thanh toán quốc tế không những chịu sự điều chỉnh của
pháp luật quốc gia, mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế,
các tập quán quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành như:
UCP, ỤRC, INCOTERMS...
Thứ hai, hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện phần lớn
thông qua hệ thống ngân hàng. Trừ một lượng rất nhỏ hàng hóa xuất
nhập khẩu được mua bán qua con đường tiểu ngạch thì hầu hết kim
gạch xuất nhập khẩu của m ột nước được phản ánh qua doanh số thanh
toán quốc tế của hệ thống N H TM .
Thứ ba, trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu như không được sử
dụng, thay vào đó là các phương tiện thanh toán như hối phiếu đòi nợ,
hối phiếu nhận nợ và séc.
Thứ tư, trong thanh toán quốc tế, ít nhất một trong hai bên (hoặc
người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu) có liên quan đến ngoại tệ (trừ
khu vực sử dụng đồng tiền chung). Do đó, hoạt động thanh toán quốc
tế chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối quốc gia.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiển - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tể
403
Thứ sáu, giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế; hoặc luật
quốc gia của nước thứ ba; hoặc luật của nước người xuất hay nước người
nhập do các bên thỏa thuận thông qua con đường trọng tài hay tòa án.
1.2. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LÝ ĐIỂU CHỈNH TTQT
K h i tham gia các hoạt động quốc tế, các nước đều bình đẳng với
nhau, nên không thể dùng luật pháp của một nước nào đó áp đặt buộc
nước khác phải theo. Để giải quyết vấn đề mâu thuẫn luật pháp giữa
các nước trong quan hệ quốc tế, người ta đã xây dựng một hệ thống
luật pháp thống nhất mang tính quốc tế để điều chỉnh các hoạt động
quốc tế, trong đó có hoạt động Thanh toán quốc tế.
Hệ thống văn bản pháp lý hiện nay chủ yếu đã được luật hóa, tuy
nhiên, bên cạnh đó thì hệ thống văn bản pháp lý tùy ý cùng song song
tồn tại. Sự khác nhau cơ bản giữa luật và vãn bản pháp lý tùy ý là ở
chỗ: Luật có tính bắt buộc thực hiện tuyệt đối, không loại trừ; trong
khi đó, văn bản pháp lý tùy ý chỉ có hiệu lực pháp lý khi các bên liên
quan dần chiếu áp dụng.
Theo trình tự pháp lý giảm dần ta có hệ thống vãn bản pháp lý
điểu chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế;
1. Trình tự ưu tiên về pháp lý theo thứ tự giảm dần là: Công ước
và Luật quốc tế, Luật quốc gia, Thôhg lệ và tập quán quốc tế. Nếu có
mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì: Luật quốc gia sẽ được ưu tiên vượt
lên trên về tính chất pháp lý đối với thông lệ và tập quán quốc tế;
Cồng ước và luật quốc tế sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất
pháp lý đối với luật quốc gia.
2. Thông lệ và tập quán thương mại quốc tế bao gồm những quy
tắc (rules), tập quán (customs), thực hành (practices), tiêu chuẩn
(standards), diễu kiện (term s)... phổ biến nhất, được thừa nhận và
chấp nhận rộng rãi nhất trong thương mại trên phạm vi quốc tế. Các
thông lệ và tập quán này không phải luật (law ) mà là những vãn bản
quy phạm pháp luật tuỳ ý.
© 6S .
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
404
1.3. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
a/ Khái niệm:
Trong cuộc sống hàng ngày, các giao dịch kinh tế và phii kinh tế
giữa người cư trú với người không cư trú làm phát sinh nhu cẩu thanh
toán lẫn cho rứiau. Thông thường, người thụ hưởng và người trả tiền
không thanh toán trực tiếp cho nhau mà thông qua hệ thống ngâui hàng.
Để việc thanh toán diễn ra chính xác, bên uỷ thác và ngiân hàng
nhận uỷ thác phải thoả thuận những nội dung, điều kiện và cách thức
tiến hành chuyển tiền hoặc trả tiền. Toàn bộ nội dung, điéu kiện và
phương thức đ ể ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả tiền giữa người
cư trú với người không cư trú gọi là phương thức thanh toán quốíc tê.
Do thanh toán quốc tế trong ngoại thưcmg là kết quả của hợp
đồng mua bán, do đó, khái niệm phương thức thanh toán tromg ngoại
thương như sau: Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoạn thương
là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định để người mua trả tiến và nhận
hàng, còn người bán th ì giao hàng và nhận tiền theo hợp đồnig ngoại
thương thông qua hệ thống ngăn hàng phục vụ.
b/ Phân loại:
Do người trả tiền và người dhu hưởng được phép thỏa thiuận nội
dung, điều kiện thanh toán, mà mỗi thỏa thuận có thể tạo nên một
phương thức thanh toán. Chính vì vậy, về mặt lý thuyết, tồn tại rất
nhiều phương thức thanh toán khác nhau, tuy nhiên, xét từ giác độ
quản lý và nghiên cứu, người ta gom các phương thức có đìặc điểm
tương đồng thành một nhóm lớn, mỗi nhóm lớn này gọi là một phương
thức thanh toán. Do mục đích và cách thức gom nhóm là khác nhau,
nên việc phân loại các phương thức thanh toán cũng không thốing nhất.
Những phương thức chính bao gồm:
- Phương thức chuyển tiền (Remittance).
- Phương thức ghi sổ (Open Account).
- Phương thức ứng trước (Advanced Payment).
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý Ẵ Nghiệp vụ NHTM
Chương ¡0 : Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
405
- Phương thức nhờ thu (Collection).
- Phương thức tứ) dụng chứng từ (Documentary Credit).
1.4. CÁC BÊN LIÊN THAM GIA TTQT
Các bên chủ yếu liên quan đến sự dỉ chuyển của hàng hóa và tiền
tệ trong thương mại và thanh toán quốc tế bao gồm:
1. Ngưòi mua - The Buyer.
2. Người bán - The Seller.
3. Người sản xuất hàng hóa - manufacturer.
4. Các đại lý - agents.
5. Ngân hàng của nhà nhập khẩu.
6. Ngân hàng của nhà xuất khẩu.
7. Người chuyên chở - Carrier.
8. Công ty bảo hiểm - Insurance Company.
9. Chính phủ và các tổ chức thương mại.
2. ĐIỂU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ - INCOTERMS®2010
2.1. NHỮNG VÁN ĐÈ c ơ BÀN
a/ Khái niệm:
Điều kiện thương m ại quốc tế (Incoterm s) là những thuật ngữ
ngắn gọn đieợc hình thành trong thực tiễn thương m ại quốc tế để phân
chia trách nhiệm về chi p h í và rủ i ro đối vớ i hàng hóa giữ a người
mua VCI người bán trong giao nhận hàng hóa.
b/ Tính chất pháp lý của Incotems
Inèotérrhs lầ văiĩ bảri do ICC ban hành, mà ICC là một tổ chức
mang tính chấp hiệp hội nghề nghiệp (phi chính phủ, phi quyền lực)
chứ không phải tổ chức liên chính phủ (có quyện lực), nên Incoterms
chi có tinh chát pháp lý tùy ỷ đối với các hội viên cũng như các bên
liên quan, tức không mang tính chất pháp lý bắt buộc thực hiện đương
nhiên như các văn bản luật.
© GS.
TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
406
1-----------------
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quấc tê
Tính chất pháp lý tuỳ ý của Incoterms thể hiện ở các điểm chính:
1. Tất cả các phiên bản Incoterms đều còn nguyên hiệu lực, nghĩa
là phiên bản sau không phủ nhận phiên bản trước. Do đó, khi dẫn
chiếu trong hợp đồng mua bán phải nói rõ là áp dụng Incoterms nào.
2. Chỉ khi trong hợp đồng mua bán có dẫn chiếu áp dụng
Incoterms, thì nó m ới trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc thực hiện.
3. Các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng mua bán:
- Không thực hiện, hoặc thực hiện khác đi m ột hoặc một số điều
khoản quy định trong Incoterms.
- Bổ sung các điều khoản ừong hợp đồng mà Incoterms không đề cập.
4. Nếu nội dung Incoterms có xung đột vớ i luật quốc gia, thì luật
quốc gia được vượt lên trên về mặt phát lý. Điều này có nghĩa là, phán
quyết của tòa án các cấp (quốc gia hay quốc tế) có thể phủ nhận các
điều khoản của Incoterms.
c/ Mục đích của Incoterms:
Thứ nhất, quy định trách nhiệm và nghĩa vụ giữa người bán và
người mua trong lĩn h vực giao nhận hàng hoá, gồm:
- Phân chia chi p h í giữa người bán và người mua.
- Xác định địa điểm, tại đó rủi ro mất mát, hư hỏng về hàng hóa
được chuyển giao từ người bán sang người mua.
- Xác định ai là người có nghĩa vụ thông quan X K và N K .
- Chuyển giao chứng từ về hàng hóa.
Thứ hai, Incoterms cung cấp một số thông tin về tạo lập chứng từ
(Invoice, Transport and Insurance documents). Tuy nhiên, chức năng
này chỉ là thứ yếu.
Thứ ba, tránh sự suy diễn, hiểu lầm và tranh chấp giữa các bên
trong việc phân chia chi phí và chuyển giao rủi ro về hàng hóa.
© 6S . TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
407
d/ Incoterms vói phưoTig thức thanh toán
Các quy tắc của Incoterms không đề cập tớ i các phưcmg thức
thanh toán, nghĩa là Incoterms và các phưong thức thanh toán là độc
lập với nhau. Hay nói cách khác, bất kỳ quy tắc nào của Incoterms
đều có thể áp dụng cho bất kỳ phưong thức thanh toán nào; ngược lại,
bất kỳ phương thức thanh toán nào cũng có thể áp dụng cho bất kỳ
quy tấc Incoterms nào. Chính vì vậy, việc lựa chọn phương thức thanh
toán và quy tắc của Incoterms cho từng thương vụ là hoàn toàn tự do,
phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Như vậy, người
mua và người bán phải căn cứ vào thực tế m ối quan hệ giữa hai bên,
mặt hàng, tuyến đường, phương thức vận tải... để quyết định lựa chọn
phương thức thanh toán và quy tắc Incoterms thích hợp.
e/ Phân loại 11 quy tắc Incoterms®2010:
11 quy tắc Incoterms®2010 được chia thành hai nhóm riêng biệt;
Các quy tắc áp dụng cho m ọi phương thức vận tả i:
EXW : Giao hàng tại xưởng
FCA:
Giao hàng cho người chuyên chở
CPT:
Cước phí trả tớ i
CIP:
Cước phí và bảo hiểm trả tớ i
D A T : Giao hàng tại bến
DAP: Giao tại nơi đến
DDP: Giao hàng đã nộp thuế
Các quv tẳc chỉ áp dụng cho vận tả i biển và thủy nội đ ịa :
© GS.
FAS:
Giao hàng dọc mạn tàu
FOB;
Giao hàng lên tàu
CFR:
Tiền hàng và cước phí
CIF:
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iào trin h
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
408
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
f/ Phân chia chi phí và rủi ro:
Nhóm E: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa ngay tại cơ S5Ở
sản xuất của mình.
Nhóm F : Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa ngay sau kh i
giao hàng cho người chuyên chở tại nơi đi.
Nhóm C: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa tại nơi đi, sau kh i
giao hàng hóa cho người chuyên chở, nhưng chịu chi phí cho đến tận noi
đến. Tên của từng quy tắc thể hiện chi phí tạo thành giá cả hàng hóa.
Nhỏm D : Người bán hết trách rịhiệm với hàng hóa tại nơi đến.
g/ Không gian và thời gian bảo hiểm:
Incoterms®2010 quy định "Bảo hiểm phải cỏ hiệu lực từ điểm giao
hắng như trong điều A4 và A5 đến ít nhất nơi/cảng đến quy định".
2.2. CÁC QUY TẮC CỦA Incoterms®2010
1. EXW (EX Works) - Giao hàng tại xưởng
Quy tắc này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải riêng biệt
và có thể sử dụng cho vận tải đa phương thức. E X W phù hợp với
thương mại nội địa, trong khi quy tắc FCA thường thích hợp hơn với
thương mại quốc tế.
"Giao hàng tại xưởng" có nghĩa là người bán giao hàng khi đật
hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán
hoặc tại một địa điểm chỉ định khác (ví dụ: xưởng, nhà niáy, kho,v.v.).
Người bán không phải xếp hàng lên phương tiện vận tải đến nhận hàng,
cũng như không phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu có).
Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt địa điểm (point) tại nơi
giao hàng chỉ định, bởi vì chi phí và rủi ro đến địa điểm đó do người
bán chịu. Ngưòíi mua chịu toàn bộ chi phí và rủi ro liên quan đến hàng
hóa từ địa điểm quy định (nếu. có), tại nơi giao hàng chỉ định.
EXW là quy tắc mà nghĩa vụ của người bán là tối thiểu. EXW
được áp dụng với các lưu ý sau:
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
- Giáo trình
Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
409
a/ Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc xếp hàng,
mặc dù trên tliực tế người bán có điều kiện tốt hcfn để làm việc này. Nếu
người bán xếp hàng thì người bán làm việc đó với rủi ro và chi phí do
người mua chịu. Trường hợp người bán có điều kiện tốt hcfn trong việc
xếp hàng thì chọn quy tắc FCA sẽ thích hợp hcfn; bởi vì theo FCA,
ngưbi bán sẽ chịu tất cả rủi ro và chi phí trong việc xếp hàng.
b/ Người mua theo quy tắc EXW để xuất khẩu cần biết rằng người
bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu để thực
hiện xuất khẩu, chứ người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục hải quan.
Do đó, người mua không nên sử dụng quy tắc EXW nếu họ không thể
trực tiếp hoặc gián tiếp làm thủ tục thông quan xuất khẩu.
c/ Người mua có nghĩa vụ hạn chế trong việc cung cấp thông tin
cho người bán liên quan đến xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, người bán
có thể cần một số thông tin, chẳng hạn như để tính thuế hoặc báo cáo.
2. FCA (FREE CARRIER) - Giao hàng cho người chuyên chở
Quy tắc này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải riêng biệt
và có thể sỉr dụng cho vận tải đa phương thức.
"Giao hàng cho người chuyên chở" có nghĩa là người bán giao
hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ
định, tại cơ sở của người bán hoặc tại một nơi chỉ định khác. Các bên
nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm (point) tại nơi giao hàng chỉ
định, bởi vì rủi ro được chuyển cho người mua từ địa điểm đó.
Nếu các bèn định giao hàng tại cơ sở của người bán thì nên quy
định dịu chỉ sơ sở của người bán là nơi giao hàng. Nếu các bên có ý
định giao hàng lại niộl nơi Ichác thì các bến phải chỉ ra eụ thể nơi giao
hàng khác đó.
Quy lắc FCA đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu (nếu
có). Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu,
trả thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất kỳ thủ tục thông quan nhập
khẩu nào.
© 6S. rs. Hguyễn l/ãn Tiến - Giáo trình Nguynn 'V ^
Ngh
■' vụ NHTM
Chương W : Ngliiệp vụ Thanh toán quốc tế
410
3, CPT (carriage paid to) - cước phí trả tới
Quy tắc này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải riêr^ biệt
và có thể sử dụng cho vận tải đa phương thức.
"Cước phí trả tớ i" có nghĩa là người bán giao hàng cho Igười
chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định, tại mờt nơi
thỏa thuận (nếu nơi đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải
ký hợp đồng và trả cước phí vận tải cần thiết để đưa hàng tới nci đến
quy định.
K h i sử dụng các quy tắc CPT, CIP, CFR hay CIF, người bán hơìin
thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng xong cho người vận
tải chứ không phải khi hàng tới nơi đến quy định.
Quy tắc này có hai địa điểm liên quan, bởi vì rủi ro và chi phí
được chuyển giao tại hai địa điểm khác nhau. Các bên nên quy đtịnh
càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại đó 'ủii ro
được chuyển giao cho người mua, và nơi đến quy định mà ngưci ibíín
phải ký hợp đồng vận tải để chở hàng đến. Nếu nhiều người chu yôn
chở cùng tham gia vận tải hàng hóa tới nơi đến quy định và cá: Ibôn
không thỏa thuận về địa điểm giao hàng cụ thể, thì rủi ro được chu;yển
giao khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên u i địa
điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và người mua không có íU'yén
kiểm soát địa điểm giao hàng. Nếu các bên muốn rủi ro được chu'yển
giao tại m ột thời điểm muộn hơn (ví dụ như tại cảng biển hoặc ui sần
bay), thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán.
Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nci (đến
quy định, vì các chi phí đến điểm đó do người bán chịu. Ngưci Ibán
phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu ngưci Ibán
phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡhìàng
tại nơi đích, thì người bán sẽ không có quyền đòi người mua bồi hcoàn
những chi phí đó trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.
© GS. ĨS.
N guyễn Văn Tiến - Giáo trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán cpiäc tè'
411
Quy tắc CPT yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu (nếu
cỏ). Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả
các khoản thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất kỳ thủ tục thông quan
nhập khẩu nào.
4.
trả tới
CIP (carriage and Insurance paid to) - cước phí và bảo hiểm
Quy tắc này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải riêng biệt
vã t'ó thể sử dụng cho vận tải đa phương thức.
"Cước phí và bảo hiểm trả tới" có nghĩa là người bán giao hàng cho
người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định, tạí một
nơi thỏa thuận (nếu nơi đó đã được các bên thỏa thuận), ngoài ra, người
bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng tới nơi đến quy định.
Người bán cũng phải ký hợp đồng bảo hiểm cho người mua về
những rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa trong quá trình vận tải.
Người mua cần lưu ý rằng, theo quy tắc CIP người bán chỉ phải mua
bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm
với phạm vi lớn hơri, người mua cần thỏa thuận rõ ràng với người bán
hoặc tự mình mua bảo hiểm bổ sung.
K h i sử dụng các quy tắc CPT, CIP, CFR hay CIF, người bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng -xong cho người vận
tải chứ không phải khi hàng tới nơi đến quy định.
Quy tắc này có hai địa điểm liên quan, bởi vì rủi ro và chi phí
được chuyển giao tại hai địa điểm khác nhau. Các bên nên quy định
càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại đó rủi ro
được chuyển giao cho người mua, và nơi đến quy định mà người bán
phải ký hợp đồng vận tải để chở hàng đến. Nếu nhiều người chuyên
chỏ cùng tham gia vận tải hàng hóa tới nơi đến quy định và các bên
không thỏa thuận về địa điểm giao hàng cụ thể, thì rủi ro được chuyển
giao khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa
điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và người mua không có quyền
©
GS.
TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lỷ & N ghiệp vụ NHTM
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
412
kiểm soát địa điểm giao hàng. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyển
giao tại một thời điểm muộn hơn (ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân
bay), thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán.
Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tạ i nơi đến
quy định, vì các chi phí đến điểm đó do người bán chịu. Người bán
phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu người bán
phải trả thêm chi phí theo hợp đổng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng
tại nơi đích, thì người bán sẽ không có quyền đòi người mua bồi hoàn
những chi phí đó trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.
Quy tắc CIP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu (nếu
có). Tuy nhiên, người bán khồng có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả
các khoản thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất kỳ thủ tục thông quan
nhập khẩu nào.
5. DAT (delivered at Terminal) - giao hàng tại bến
Quy tắc này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tảí riêng biệt
và có thể sử dụng cho vận tải đa phương thức.
"Giao hàng tại bến" có nghĩa là người bán giaỏ hàng, k h i hàng hóa
đã dỡ khỏi phương tiện vận tải đến, được đặt dưới sự định đoạt của người
mua tại một bến, một cảng hoăc một nơi đến quy định. "Bến"' (terminal)
bao gồm bất kỳ nơi nào, dù có mái ehe hay không, như cầu cảng, kho,
bãi container hoặc ga đường bộ, ga đường sắt hoặc ga hàng không. Người
bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến và dỡ hàng tại bến
thuộc cảng hoặc nơi đến quy địiứi.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về bến và, nếu có thể, mO?t
địa điểm cụ thể tại bến thuộc cảng hoặc nơi đến quy định, bởi vì người
bán chịu rủi ro đưa hàng hóa đến địa điểm đó. Người bán được khuyên
nên ký hợp .đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.
Hơn nữa, nếu các bên muốn người bán chịu rủi ro và c:hi phí vận
chuyển hàng hóa từ bến đến một địa điểm kliác thì nên sử dụiig quy tắc
DAP hoặc DDP.
© 6S.
TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giảo trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ¡0 : Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
413
Quy tắc D A T yêu cầu người bán làm ihủ tục thông quan xuất khẩu
hàng hóa (nếu có). Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục
nhíập khẩu, trả. bất kỳ khoản thuế nhập khẩu nào hay tiến hành các thủ tục
thông quan NK.
6 . DAP (delivered at place) - giao hàng tại noi đến
Q uy tắc này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải riêng biệt
và có thể sử dụng cho vận tải đa phương thức.
"G iao hàng tại nơi đến" có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng
hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải
đếm và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quỹ định. Người bán chịu m ọi rủi ro
liêm quan để đưa hàng hóa tới nơi đến quy định.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi
đếm quy định, bởi vì người bán chịu mọi rủ i ro để đưa hàng hóa đến
đ ịa điểm đó. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến
đúmg địa điểm đó. Nếu người bán, theo hợp đồng vận tải, phải trả chi
phií dỡ hàng tại nơi đến thì người bán không có quyền đòi lại khoản
phií này từ người mua, trừ kh i có thỏa thuận khác giữa các bên.
Quy tắc DAP yêu cầu người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu
hàmg hóa (nếu có). Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục
nhiặp khẩu, trả bất kỳ khoản thuế nhập khẩu nào hay tiến hành các thủ
tục thông quan rứiập khẩu. Nếu các bên muốn ngưòi bán làm thủ tục
thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì
nêm sử dụng quy tắc DDP.
7. DDP (delivered duty paid) - giao hàng đã thông quan NK
Q uy lắc này có thể sử dụng cho mọi phưotng thức vận tải riêng biệt
và có thể sử dụng cho vận tải đa phương thức.
"G iao hàng đã thông quan rửtập khẩu" có nghĩa là người bán giao
hàmg khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã thông
quían nhập khẩu, trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi
dếm quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa tới
© (GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
414
ChươHg 10: Nghiệp vụ Thaiìlì toán quốc tè'
nơi đến và có nghĩa vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa, trả các
khoản thuế, phí và thực hiện các thủ tục thông quan xuất nhập kliẩ u ,.
Quy tắc DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi
đến quy định, bởi vì người bán chịu mọi chi phí và rủi ro để đưa hàng
hóa đến địa điểm đó. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải
đến đúng địa điểm đó. Nếu người bán, theo hợp đồng vận tải, phải trả
chi phí dỡ hàng tại nơi đến thì người bán không có quyền đòi lại
khoản phí này từ người mua, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
Các bên không nên sử dụng quy tắc DDP nếu người bán không thể
trực tiếp hay gián tiếp làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
Nếu các bên muốn người mua chịu m ọi rủi ro và chi phí thông
quan nhập khẩu thì nen sử dụng quy tắc DAP.
M ọi khoản thuế giá trị gia tăng (V A T ) hay các loại thuế khác phải
nộp khi nhập khẩu do người bán chịu, trừ khi có thỏa thuận khác một
cách rõ ràng trong hợp đồng mua bán.
8. FAS (FREE alongside ship) • Giao hàng dọc mạn tàu
Quy tắc FAS chỉ áp dụng cho vận tải biển hoặc vận tải thủy nội địa.
"Giao hàng dọc mạn tàu" có nghĩa là người bán phải giao hàng khi
hàng hóa được đặt dọc mạn con tàu (ví dụ đặt trên cầu cảng hoặc trên
xà lan) do người mua chỉ định, tại cảng giao hàng quy định. Rủi ro mất
mát hay thiệt hại hàng hóa được chuyển giao khi hàng hóa được đặt ở
dọc mạn tàu, và người mua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm này trở đi.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm xếp hàng lại cảng
giao hàng quy định, vì mọi chi phí và rủi ro về hàng hóa tới địa điểm
đó do người bán chịu và các chi phí này và chi phí làm hàng liên quan
có thể khác nhau tùy tập quán của từng cảng.
Người bán, hoặc phải đặt hàng hóa dọc mạn tàu hoặc mua sẩn
hàng hóa đã được giao như vậy. Từ "mua sẵn" ở đây áp dụng cho việc
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
415
bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàng theo chuỗi)
rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
K hi hàng được đóng trong container, thông thường người bán phải
giao hàng cho người chuyên chở tại bến, chứ không giao dọc mạn tàu.
Trong trường hợp này, quy tắc FAS là không phù hợp, mà nên sử dụng
quy tắc FCA.
Quy tắc FAS yêu cầu người bán phải làm thủ tục thông quan xuất
khẩu (nếu có). Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan
nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
9. FOB (FREE on board) - Giao hàng trên tàu
Quy tắc FOB chỉ áp dụng cho vận tải biển hoặc vận tải thủy nội địa.
"G iao hàng trên tàu" có nghĩa là người bán phải giao hàng trên
con tàu do người mua chỉ định, tại cảng xếp hàng quy định hoặc hàng
hóa được mua sẩn sàng để giao như vậy. Rủi ro mất mát hay thiệt hại
hàng hóa được chuyển giao khi hàng hóa được xếp xong lên tàu, và
người mua chịu mọi chi phí kể từ th ờ i điểm này trở đi.
Người bán, hoặc phải giao hàng lên tàu hoặc mua sẵn hàng đã được
giao như vậy. Từ "mua sẵn" ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần
trong quá trình vận chuyển (bán hàng theo chuỗi) rất phổ biến trong mua
bán hàng nguyên liệu.
Quy tắc FOB có thể không phù hợp khi hàng được giao cho người
chuyên chở trước khi được xếp lên tàu, ví dụ hàng hóa trong container,
thường được giao tại bến bãi. Trong trường hợp này, nên sử dụng quy
tắc FCA.
Q uy tấc FOB yều cẩu ngưòi bán phải làm thủ tục thông quan xuất
khẩu (nếu có). Tuy nhiên, người bán không có nghĩa vụ thông quan
nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc làm thủ tục thông quan nhập
khẩu.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tién - G iảo trình N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
416
10. CFR (cost and freight) - tiền hàng và cước phí
Quy tắc CFR chỉ áp dụng cho vận tải biển hoặc vận tải thủy nội địa.
"Tiền hàng và cước phí" có nghĩa là người bán giao hàng trên tàu
hoặc mua hàng đã được giao như vậy. Rủi ro mất mát hay thiệt hại hàng
hóa được chuyển giao kh i hàng hóa được xếp lên tàu. Người bán phải
ký hợp đồng vận tải và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng
đến cảng đích quy định.
Khi sử dụng các quy tắc CPT, QP, CFR và CIF, người bán hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng khi ngưòi bán giao hàng cho người chuyên chở theo
cách thức được quy đinh cụ thể trong mỗi quy tắc, chứ không phải khi
hàng tới nơi đến.
Quy tắc này có hai địa điểm liên quan, vì rủi ro được chuyển giao và
chi phí được phân chia ở hai nơi khác lứiau. Trong khi hợp đồng luôn chĩ
rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng, là nơi mà rủi ro
được chuyển giao từ người bán sang người mua. Nếu cảng xếp hàng có ý
nghĩa đặc biệt đối với người mua, thì các bên nên quy định ưong hợp
đồng càng cụ thể càng tốt.
Các bên nên xác định càng cụ thể càng tốt địa điểm tại cảng đến
quy định, vì chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán
nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó. Nếu theo hợp đồng vận
tải, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa
điểm chỉ định ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại các chi
phí này từ người mua trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.
Người bán phải, hoặc giao hàng lên tàu hoặc mua hàng đã được
giao để gửi tới cảng đến. Ngoài ra, người bán phải ký hợp đổng vận
chuyển hoặc "mua" m ột hợp đồng như vậy. Từ "m ua" ở đây áp dụng
cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàng
theo chuỗi) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
11. CIF (cost, insurance and freight) • tiền hàng, bảo hiểm và
cước phí
© 6S . TS.
Nguyễn Văn Tiến - Giăo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
417
Quy tắc CIF chỉ áp dụng cho vận tải biển hoặc vận tải thủy nội địa.
"T iền hàng, bảo hiểm và cước phí" có nghĩa là người bán giao
hàng trên tàu hoặc mua hàng đã được giao như vậy. Rủi ro mất mát
hay thiệt hại hàng hóa được chuyển giao khi hàng hóa được xếp lên
tàu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải và trả các chi phí và cước phí
cần thiết để đưa hàng đến cảng đích quy định.
Người bán cũng ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro
của người mua về mất mát hoặc thiệt hại của hàng hóa trong quá trình
vận chuyển. Người mua nên lưu ý rằng theo quy tắc CIF, người bán
chỉ phải mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu. Nếu người mua muốn
được bảo hiểm pử mưucs độ cao hcfn, thì người mua phải thỏa thuận rõ
ràng với người bán hoặc tự mua bảo hiểm bổ sung.
K h i sử dụng các quy tắc CPT, CIP, CFR và CIF, người bán hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng khi giao hàng cho người chuyên chở theo
cách thức được quy định cụ thể trong m ỗi quy tắc, chứ không phải khi
hàng tớ i nơi đến.
Quy tắc này có hai địa điểm liên quan, vì rủi ro được chuyển giao
và chi phí được phân chia ở hai nơi khác nhau. Trong khi hợp đồng luôn
chĩ rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng, là nơi mà
rủi ro được chuyển giao từ người bán sang ngưòd mua. Nếu cảng xếp
hàng có ý nghĩa đặc biệt đối vói người mua, thì các bên nên quy định
trong hợp đồng càng cụ thể càng tốt.
Các bên nên xác định càng cụ thể càng tố t địa điểm tại cảng đến
quy định, vì chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người
bán nên ký hợp đồng vận tải đến đúng đĩa điểm đó. Nếu theo hc^
đồng vận tải, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng
tại địa điểm chỉ định ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại
các chi phí này từ người mua trừ k h i hai bên có thỏa thuận khác.
Người bán phải, hoặc giao hàng lên tàu hoặc mua hàng đã được
giao để gửi tớ i cảng đến. Ngoài ra, người bán phải ký hợp đồng vận
© GS. ĨS .
Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
418
chuyển hoặc "mua" một hợp đồng như vậy. Từ "mua" ở đây áp dụng
cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàng
theo chuỗi) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
CIF không phiù hợp khi hàng được giao cho người chuyên chò
trước khi hàng được giao lên tàu, ví dụ hàng đóng trong container, inà
thường là giao hàng tại bến bãi. Trong trưòng hợp này, nên .sử dụng
quy tắc CIP.
CIF đòi hỏi ngưòi bán thông quan xuất kliẩu (nếu có). Tuy nhiên,
người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả bất kỳ loại thuế
nhập khẩu nào hay tiến hàrửi bất kỳ một thủ tục hải quan nhập khẩu nào.
3. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Trong thực tiễn thưcíng mại, có hai vấn đề đặt ra là: Thứ nhất,
người mua không phải lúc nào cũng có sẩn tiền để thanh toán tiền
hàng. Thứ hai, việc thanh toán giữa người mua và người bán thường không
được tiêh hàiứi trực tiếp bằng tiền, nhất là trong thương mại quốc tế.
Vậy, đối với người bán: Làm thế nào để bán được hàng, trong khi
người mua không có sẩn tiền hoặc không thể thanh toán trực tiếp bằng
tiền? Đ ố i với người mua: Làm thế nào để mua được hàng, trong khi
không có sẵn tiền hoặc không thể thanh toán trực tiếp bằng tiền?
Để giải quyết mâu thuẩn này và thúc đẩy thương mại phát triển,
các phương tiện thanh toán thích hợp đã được tạo ra để thay cho thanh
toán trực tiếp bằng tiền. Các phương tiện thanh toán này thực chất là
các tài sản tài chính (financial assets) được dùng để chi trả, thanh toán
lẫn cho nhau trong thương mại nội địa và quốc tế. ,
‘
Để trở thành phương tiện thanh toán, thì các tài sản tài chính này
phải được luật định. Nhìn chung, các nguồn luật ở cấp độ quốc gia
cũng như quốc tế là tương đối thống nhất trong việc quy định tài sản
tài chính nào là phương tiện thanh toán, đó là:
- H ối phiếu đòi nợ (b ill o f exchange or draft).
© 6S.
TS. Nguyễn. Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán qttổc tê'
419
- Hối phiếu nhận nợ (promissory note).
- Séc (Check or Cheque).
Các tài sản tài chính có chức năng là phưcmg tiện thanh toán được
thể hiện dưới dạng chứng từ, nên ta gọi chúng là "chứng từ tài chính".
Như vậy, thuật ngữ "phưcmg tiện thanh toán" và "chứng từ là i chính"
là một, nên có thể được sử dụng song song và đan xen với nhau.
Về bản chất, phương tiện thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế
là giống nhau, tuy nhiên, chúng có thể khác nhau về mặt thể hiện, ví
dụ như: về ngôn ngữ thể hiện hay nguồn luật áp dụng. V ì nội dung của
các phương tiện thanh toán phải theo luật định, nên phần trình sau đây
về cơ bản sẽ được phân tích phù hợp với luật định.
3.1. HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
3.1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC BÊN THAM GIA
a/ Khái niệm: Khoản 2, điều 4 của Luật các công cụ chuyển
nhượng Việt Nam, hối phiếu được định nghĩa như sau: "H ối phiến đòi
nợ là giấy lờ có giá do người ký phái lập, yên cần người b ị ký phớt
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yên cầu hoặc
vào một thời điểm nhất định trong tương la i cho ngưỏti thụ hưởng".
b/ Các bên tham g ia: Các bên tham gia có quyền lợi và nghĩa vụ
về hối phiếu bao gồm;
ỉ. Người ký phát (draw er): Chủ nợ, người lập và ký phát hôl phiếu.
2. Người b ị ký phát (drawee): Con nợ, người có nghĩa vụ thanh
toán số tiền ghi trên hối phiếu.
3. Người chấp nhận (acceptor): Người bị ký phát sau khi ký chấp
nhẠn hối phiếu thì trở thành người chấp nhận.
4. Người thụ hưởng (beneficiary): Người sở hữu hợp pháp hối
phiếu, do đó có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu.
5. Người chuyển nhượng (endorser or assignor): Là người
chuyển quyền hưởng lợ i hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay
hay bằng thủ tục ký hậu (nên còn gọi là người ký hậu).
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
420
ổ. Người bảo lãnh (avaliseur): Là bất cứ người nào ký tên vào hối
phiếu, ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát.
3.1.2. NHỮNG NỘI DUNG BẮT
buộc c ủa
HỐI
p h iế u
Hối phiếu có thể được lập thành một hay nhiều bản (thường là hai
bản), mỗi bản đều đánh số thứ tự, các bản đều có giá trị như nhau. K h i
thanh toán, ngân hàng thường gửi hối phiếu cho người trả tiền làm hai
lần kế tiếp nhau đề phòng thất lạc, bản nào đến trước sẽ được thanh
toán, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Nếu là bản thứ nhất thì
ghi: "second o f the same tenor and dated being unpaid"-, nếu là bản
thứ hai thì ghi: "first o f the same tenor and dated being unpaid".
BILL OF EXCHANGE (T )
N o.: ............
©
F o r:....C £ ),
A t . . . s i g h t of this
first Bill
of Exchange (second of the sam e tenor and date
being unpaid) P a ^ ^ th e order o f ..... . ( ^ ......... the sum o f . . . . ( ^ ......................
To
(name and address of Drawer)
........ (signature) ...............
:©
1. Tiêu đ ề " H ốiph iếu " g h i trên m ặt trước ch ứ n g từ:
Theo "Luật thống nhất về hối phiếu U LB 1930" và "Luật các công
cu chuyển nhượng của V iêt Nam 2005" thì cum từ '’hối phiếu đòi nơ"
bắt buộc phải ghi trên chứng lừ và phải ghi bằng cùng thứ tiếng lập hối
phiếu. Nếu thiếu, chứng từ đó không được coi là hối phiếu.
2. Lệnh thanh toán hoặc chấp nhận thanh to á n vô điều kiện:
Đ ối với người ký phát, khi đưa ra lệnh thì không được kèm theo
bất kỳ điều kiện hay lý do nào, mà chỉ đơn thuần ra lệnh thanh
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
421
toán/chấp nhận là đủ. Đ ối với người bị ký phát, khi nhận được hối
phiếu, người bị ký phát chỉ có hai lựa chọn; hoặc là thanh toán/chấp
nhận mà không được đưa ra hay viện ra bất cứ m ột lý do hay điều kiện
nào; hoặc là từ chối thanh toán/chấp nhận. M ọi thanh toán/chấp nhận
kèm theo điều kiện là vô giá trị.
Sc>' tiền ghi trên hối phiếu: Luật các công cụ chuyển nhượng của
V iệ t Nam quy định: K h i số tiền trên hối phiếu được ghi bằng số khác
vớ i số tiền ghi bàng chữ thì số tiền ghi bàng chữ có giá trị thanh toán.
Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu được ghi hai lần trở lên bằng
chữ hoặc bàng sổ và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất
được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.
3. Tên và địa c h ỉ của người bị ký phát:
Việc quy định tên và địa chỉ của người bị ký phát là nhằm bảo
đảm cho người thụ hưởng có thể xác định được ai, ở đâu là người chịu
trách nhiệm thanh toán/chấp nhận hối phiếu.
Trách nhiệm của người bị kỷ phát: Nếu hối phiếu là trả tiền ngay,
thì phải trả ngay theo nội dung quy định trong hối phiếu; nếu hối
phiếu là kỳ hạn, thì phải ký chấp nhận khi nhìn thấy hối phiếu và
thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Quyền lợ i của người bị kỷ phát: Có quyền từ chối trả tiền khi hối
phiếu ký sai luật; có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký chấp nhận hối
phiếu kỳ hạn.
4. Thời hạn thanh toán hối phiếu:
Thanh toán ngay: Nghĩa là thanh toán khi nhìn thấy, khi yêu cầu,
khi xuất trình hối phiếu. Đ ối với hối phiếu thanh toán ngay, thì thời
hạn xuất trình để thanh toán theo ULB 1930 là trong vòng 1 năm, theo
Luật các công cụ chuyển nhượng của V iệt Nam là 90 ngày.
Thanh toán có kỳ hạn: Bao gồm 5 trường hợp sau:
- Thanh toán tại một ngày nhất định sau khi nhìn thấy.
- Thanh toán tại m ột ngày nhất định sau ngày kỷ phát.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương’¡0 : Nghiệp vụ Thanh toán ciuốc tế
422
- Thanh toán tại một ngày nhất định saii ngày vận dơn.
- Thanh toán tại một ngày nhất định sau ngày hóa dơn.
- Thanh toán tại một ngày cụ thể trong tương lai.
Điểm luxi ý là, đối với những hối phiếu không quy định thời hạn
thanh toán được xem là hối phiếu thanh toán ngay; các hối phiếu quy
định nhiều thời hạn thanh toán sẽ trở nên vô giá trị.
5. Đ ịa điểm thanh toán:
Nếu không có quy định khác, thì địa chỉ của người bị ký phát
được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu. Tuy nhiên, nếu trên hối
phiếu quy định một địa điểm thanh toán khác, thì địa điểm này được
xem là địa điểm thanh toán hối phiếu.
ố. Tén của người thụ hưởng:
Người thụ hưởng có thể là; Bản thân người ký phát, hoặc một
người khác được người ký phát chỉ định, hoặc bất cứ ai được người
hưởng lợ i chuyển nhượng hối phiếu bằng thủ tục ký hậu hay trao tay.
7. N gày tháng và nơi k ý p h á t hối phiếu:
Nếu trên hối phiếu kliông ghi rõ địa điểm ký phát, thì địa chỉ của
người ký phát được xem là nơi ký phát hối phiếu. Còn nếu trên hối phiêu
lại thiếu cả địa chỉ của người ký phát thì hối phiếu trở nên vô giá trị. Cần
chú ý, nếu hối phiếu không ghi ngày tháng ký phát sẽ trở nên vô giá trị.
8. Tên, địa ch ỉ và ch ữ ký của người ký p h ấ t hối phiếu:
Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát là yếu tố bắt buộc thể
hiện trên hối phiếu. Luật các nước đều cấm hành vi ký phát hối phiếu
không đúng thẩm quyền hoăc giả mạo chữ ký.
3.1.3. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA H ốl PHIẾU
/ . Tính trừu tượng của h ối phiếu:
Thứ nhất, không cần nêu nguyên nhân lập hối phiếu, tức nội dung
quan hệ tín dụng của hối phiếu dựa trên cơ sở nào.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ¡0: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
423
Thứ hai, hiệu lực pháp lý không phụ thuộc vào nguyên nhân sinh
ra hối phiếu.
Thứ ba, do có tính trừ tượng nên hối phiếu có thể bị lạm dụng ký
phát dưới dạng hối phiếu khống, nghĩa là việc ký phát hối phiếu không
dựa trên họrp đồng mua bán thực, không có hàng hóa làm cơ sở cho hối
phiếu. V ì vậy, luật các nước nghiêm cấm việc kv phát hối phiếu không
trên cơ cơ sở là hàng hóa, tức nghiêm cấm ký phát hối phiếu khống. .
2. Tính bắt buộc trả tiền của hối ph iếu :
Theo pháp luật, người bị ký phát phải trả tiền theo đúng nội dung
của hối phiếu, không được viện bất kỳ lý do riêng hoặc chung nào để
tìr chối trả tiền, nghĩa là việc trả tiền khống được kèm theo bất kỳ điều
kiện nào, trừ khi hối phiếu được lập trái với luật điều chỉnh nó.
Đồng thời, người ký phát phải chịu trách nhiệm thanh toán cho
người thụ hưởng vê điều kiện nếu hối phiếii đã được chuyển nhượng
mà không được thanh toán.
3. Tính lưu th ô n g của hối ph iếu :
Là chứng từ có giá, lại có tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền,
nên hối phiếu có được tính lưu thông. Nghĩa là, hối phiếu có thể được
dùng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó để:
- Thanh toán tiền mua hàng hóa hay trả một khoản nợ bất kỳ.
- Chuyển nhượng hối phiếu cho người khác.
- Cầm cố, thế chấp để vay vốn tại N HTM .
- Chiết khấu tại N H TM và tái chiết khấu tại NHTW .
3.1.4. PHÂN LOẠI Hốl PHIẾU
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán: Hối phiếu trả tiển ngay và H ối
phiếu có kỳ hạn.
- Cân cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn và H ối phiếu
kèịịn chứng từ.
- Căn cứ vào tính chuyển nhượng: Hối phiếu đích danh, H ối phiếu
vô danh và Hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý Ẵ Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
424
- Căn cứ vào người ký phát hối phiếu: Hối phiếu thương mại \ ’à
H ối phiếu ngân hàng.
- Căn cứ vào trạng thái chấp nhận: Hối phiếu chưa được ký chấp
nhận và H ối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận.
3.1.5. CÁC NGHIỆP VỤ Hốí PHIẾU
1. K ý phát hối phiếu:
Trong thương mại quốc tế, sau khi ký kết hợp đồng mua bán, nhà
xuất khẩu giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán, trong đó thường bao
gồm hối phiếu. Như vậy, người ký phát ở đây là nhà xuất khẩu. Tùy
theo phương thức thanh toán mà người trả tiền có thể là nhà nhập khẩu
(phương thức nhờ thu) hay ngân hàng (phương thức L/C).
Người ký phát phải bảo đảm cho hối phiếu tuân thủ chặt chẽ về
mặt hình thức và nội dung. M ọi sai sót khiến cho hối phiếu không
được thanh toán hay không được chấp nhận đều thuộc trách nhiệm của
người ký phát. Tuy nhiên, ngày nay các ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu luôn giúp kiểm tra hối phiếu trước khi gửi đi, do đó sai sót về hối
phiếu là hiếm khi xảy ra. Nhưng cũng không vì thế mà ngân hàng chịu
trách nhiệm khi hối phiếu bị từ chối thanh toán hay chấp nhận.
2. Chấp nhận hối phiếu (Acceptance):
Sau khi ký phát, phải xuất trình hối phiếu cho người bị ký phát để:
- Người này trả tiền ngay đối với hối phiếu trả ngay; hoặc
- K ý chấp nhận trả tiền đối với hối phiếu có kỳ hạn (nếu cần).
Như vậy, đối với hối phiếu trả ngay thì việc ký chấp nhận là
không cần thiết, nếu có ký chấp nlựtn thì cũng không có ý nghĩa gì.
Đ ối với hối phiếu kỳ hạn, thì việc ký chấp nhận là không bắt buộc đối
với m ọi hối phiếu nhưng lại là cần thiết, bởi vì chỉ khi hối phiếu đã
được ký chấp nhận trả tiền thì mới có sự tin cậy trong lưu thông.
Chấp nhận hối phiếu là hành vi của người bị ký phát cam kết thanh
toán vô điều kiện khi hối phiếu đến hạn. Chấp nhận có thể thực hiện:
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiển
- G iáo M nh N guyên lý
& N ghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
425
- Ghi trực tiếp trên mặt trước tờ hối phiếu các từ "chấp nhận",
ngày tháng và chữ ký của người bị ký phát. Chỉ cần chữ ký của người
bị ký phát trên hối phiếu cũng đủ cấu thành sự chấp nhận.
- Chấp nhận bằng văn thư, điện thông báo. Trong trường hợp này,
ngày gửi văn thư, điện thông báo được xem là ngày chấp rưiận.
Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi
trên hối phiếu, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận.
Chấp nhận là vô điều kiện, nghĩa là người ký chấp nhận không
được đưa ra bất kỳ điều kiện nào kh i chấp nhận hối phiếu.
Trong thực tế, người nào trả tiền thì người đó ký chấp nhận, nên:
- Đ ối với phương thức nhờ thu, nhà nhập khẩu là người trả tiền
nên cũng là người ký chấp nhận hối phiếu. Việc nhà nhập khẩu ký
chấp nhận gọi là chấp nhận thương mại (trade acceptance).
- Đ ối với phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng mở L /C là
người trả tiền nên cũng là người ký chấp nhận hối phiếu. Việc ngân
hàng
ký
chấp nhận
gọi
là chấp nhận ngân hàng
(b a n k e r’s
acceptance). Rõ ràng, hối phiếu được ngân hàng chấp nhận có mức độ
chuyển nhượng cao hơn hối phiếu do nhà nhập khẩu chấp nhận.
Ngày tháng ký chấp nhận là bắt buộc đối với loại hối phiếu có kỳ
hạn X ngày kể từ ngày nhìn thấy (ngày chấp nhận) hối phiếu. Các
trường hợp khác, việc ghi ngày tháng ký chấp nhận là không cần thiết.
Người thụ hưởng phải'xuất trình hối phiếu để chấp nhận đúng địa
điểm thanh toán, hối phiếu chưa hết hạn thanh toán và trong thời gian
làm việc của người bị ký phát. H ối phiếu có thể được xuất trình trực
tiếp để chấp nhận hoặc gửi bằng thư bảo đảm. Ngày xuất trình được
tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.
K hi người bị ký phát đã ký chấp nhận vào hối phiếu, nhưng lại huỷ
bỏ nó trưức khi trả lại hối phiếu, thì chấp rứiận được xem là bị từ chối.
Tuy nhiên, nếu ngưèd bị ký phát đã thông báo chấp nhận bằng văn bản
cho người cầm phiếu hoặc bất kỳ người nào đã ký hối phiếu, thì phải chịu
trách lứiiệm với những người này về các điều khoản chấp lứiận.
© GS. rs.
Nguyễn Văn Tiến
- G iáo trin h
Nguyên íý & N ợhiệp
V I I NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quae tế
426
3. Chuyển nhượng hối phiếu:
Như đã phân tích ở trên, hối phiếu có thể là đích danh, theo lệnh
một người đích danh, theo lệnh đế trống, cho người cầm hoặc để trống.
Nhìn chung, hối phiếu là chuyển nhượng được, trừ khi trên hối phiếu
ghi rõ là cấm chuyển nhượng hoặc chỉ trả tiền cho một người đích danh.
Có hai phương thức chuyển nhượng:
- Trao tay: Được áp dụng đối với các hối phiếu vô danh (bao
gồm: theo lệnh để trống, cho người cầm, để trống, ký hậu cho người
cầm, ký hậu để trống, ký hậu theo lệnh để trống).
- Ký hậu: Là bắt buộc đối với hối phiếu chuyển nhượng theo lệnh
đích danh. Đ ối với hối phiếu vô danh, việc ký hậu chuyển nhượng là
không cần thiết, nhưng không bị cấm. Gọi là ký hậu bởi vì người thụ
hưởng ký vào mặt .sau tò hối phiếu, rồi chuyển giao hối phiếu cho
người được chuyển nhượng
Khái niêm: Ký hậu là hành vi thể hiện ỷ chí tự nguyện của người
thụ hưởng chuyên nhượng hối phiếu cho người khác và là bâng chứng
đã được thanh toán (đã nhận tiền).
Về mặt pháp lý, hành vi ký hậu hối phiếu bao gồm:
- Thừa nhận sự chuyến quyền hưởng lợi hối phiếu cho người
khác. Hành vi ký hậu này có tính trừu tượng, nghĩa là người ký hậu
không cần nêu lý do chuyển nhượng và cũng không cần thông báo cho
người trả tiền, người ký phát, người bảo lãnh và những người khác có
liên quan đến hối phiếu; theo đó, người được chuyển nhượng nghiểm
nhiên trở thành người hưởng lợ i hối phiếu. M ọi điều kiện kèm theo
việc ký chuyển nhượng là không có giá trị.
- Việc chuyển nhượng hối phiếu là sự chuyển nhượng tất cả các
quyền phát sinh từ hối phiếu.
- Trong trường hợp ký hậu có truy đòi, hành vi ký hậu xác định
trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền đối với những người cẩm
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyện lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương JO: Nghiệp
17/
Thanh toán quốc tế
427
hối phiếu sau đó rằng: mình sẽ trả tiền hối phiếu cho những ngưòi
được chuycn nhượng, nếu người bị ký phát từ chối trả tiền.
- Người thụ hữởng có thể chuyển nhượng hối phiếu cho người
chấp nhận, người ký phát, hoặc người chuyển nhượng.
- Chuyển nhượng hối phiếu cho hai người trở lên là vô giá trị.
- Chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên hối phiếu là vô giá trị.
K ý hậu có nhiều loại, trong thực tế ta thường gặp là: ( ỉ ) Ký hậu đ ể tn m g (Blank Endorsement):
Là việc ký hậu không chỉ định người hưởng lợ i hối phiếu do thủ
tục ký hậu mang lại. Người ký hậu chi ký tên ở mặt sau tờ hối phiếu,
hoặc có thể ghi thêm cụm từ chung chung như "trả cho ...". V ới cách
ký hậu này, người nào cầm phiếu sẽ trở thành người hưởng lợ i hối
phiếu, và việc chuyển nhượng tiếp theo không cần phải ký hậu nữa,
mà chỉ cần trao tay. Từ ký hậu để trống có thể chuyển thành ký hậu
theo lệnh nếu ghi câu "trẵ theo lệnh ỏng X"; hoặc chuyển thành ký hậu
hạn chế nếu ghi câu "chỉ trả cho ỏng X '.
(2) Ký hậu theo lệnh (To O rder Endorsement):
Là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối
phiếu. Người ký hậu chỉ ghi câu: 'T rà theo lệnh ỏng X ' và ký tên, do đó,
người hưởng lợ i hối phiếu là ai chỉ có thể suy đoán, bởi vì nó phụ thuộc
vào ý chí của ông X. Nếu ông X ra lệnh trả cho người khác thì người đó
sẽ trở thành người hưởng hợi hối phiếu, còn nếu ông X im lặng, hoặc ghi
câu "trả cho ông X ' thì chính ông X là người hưởng lợi hối phiếu. K ý hậu
theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.
(3) K ỷ hậu hạn chế (Restrictive Endorsement):
Là việc ký hậu chỉ định đích danh người hưởng lợ i hối phiếu và
chỉ người này mà thỏi. V í dụ, người ký hậu ghi câu: "C hỉ trá cho ông
X ■ Pay to M r X only" và ký tên. K ý hậu hạn chế là loại ký hậu không
thể chuyển nhượng được.
© 6S.
TS. N guyễn Văn Tiến ■ G iào trin h Nguyên
lý &
N ahiệp
VI' NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
428
(4) Kỷ hậu miễn truy đòi (W ithout Recourse Endorsement):
Là loại ký hậu, mà một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền thì người
ký hậu hối phiếu được miễn truy đòi. Người ký hậu sẽ ghi thêm câu
"M iễn truy đòi - W ithout Recourse" vào một trong ba loại ký hếu nói
trên, ví dụ ghi: 'T rả theo lệnh ông X, miễn truy đ ò i" và ký tên: hoặc
"C hỉ trả cho ông X, miễn truy đòi". K h i hối phiếu bị từ chối thanh
toán, thì tất cả những người ký hậu có ghi "miễn truy đ ò i" đều được
miễn trách nhiệm hoàn trả tiền; còn đối với những người khôrg ghi
câu "miễn truy đ ò i" đều phải chịu trách nhiệm hoàn trả tiền cho bất cứ
người nào được chuyển nhượng sau đó. K ý hậu miễn truy đòi cũng là
loại ký hậu thông dụng trong thanh toán quốc tế.
4. Bảo lãnh hối phiếu • Aval
Báo lãnh hối phiếu là việc người thứ bơ cơm kết với người nhận
bầo lãnh sẽ thanh toán toàn hộ hay một phần số tiền ghì trén hối
phiếu nếu đã đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh 'iltông
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Về hình thức bảo lãnh được thực hiện bằng cách:
- Người bảo lãnh ghi lên mặt trước hay mặt sau hối phiếu cạnn từ
"bảo lãnh", số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo Im íĩ và
tên người được bảo lãnh trên hối phiếu.
- Trong trưòtig hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh
thì bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
- Ngoài hình thức bảo lãnh trên, một số nước còn dùng hình thức
bảo lãnh bằng một văn thư riêng, gọi là bảo lãnh mật. Sở d ĩ có hình
thức này là do người được bảo lãnh không muốn người thứ ba biết tình
hình tài chính của mình đến mức phải có sự bảo lãnh.
- Người bị ký phát hay người ký phát không được ký tên JỚÌ tư
cách là người bảo lãnh, nếu có ký thì cũng vô giá trị.
© 6S.
TS. N guyễn Vàn Tiến
- G iào trình
N guyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh loan quốc tế
429
Để m ột bảo lãnh thực sự có giá trị, thì người bảo lãnh thường là
m ộl ngân hàng có uy túi. Người bảo lãnh bị ràng buộc trách nhiệm
giống như người được anh ta bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền của người được bảo
lãnh đổi với những người có liên quan, xử lý tài sản bảo đảm của
người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người
ký phát, người chấp nhận thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo
lãnh đã thanh toán.
5. Cầm cô và nhờ thu hối phiếu:
N gười thụ hưỏfng có quyền cầm cố hối phiếu tại các tổ chức tín
dụng để vay vốn. K hi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ được bảo
đảm bằng cầm cố hối phiếu thì người nhận cầm cố phải hoàn trả hối
phiếu cho người cầm cố. Trong trường hợp người cầm cố không thực
hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu
thì người nhận cầm cố trở thành người thụ hưởng hối phiếu và được
thanh toán theo nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ để
thu số tiền ghi ừên hối phiếu theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ.
N gười thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ
hưởng theo hối phiếu ngoài quyền xuất trình hối phiếu để thanh toán,
quyền nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu cho
người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu.
1'rường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không
đúng th ờ i hạn hối phiếu để thanh toán dẫn đến hối phiếu không được
thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu.
6. Kháng nghị không trả tiền - Protest for Non-payment
K h i hối phiếu bị từ chối trả tiền, người hưởng lợ i có quyền kháng
nghị người trả tiền trước pháp luật. Người hưởng lợ i phải lập đon kháng
nghị trong thời hạn pháp luật cho phép (thường là trong vòng 2 ngày
©
6
S
.
Ĩ S
.
Nguỵễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh locỉn quốc tể
430
làm việc kể từ ngày hối phiếu đến hạn thanh toán). Sau khi lập xong
đơn kháng nghị, người bị từ chối thanh toán phải thông báo bằng văn
bản cho một trong những người chuyển nhượng trước đó để đòi tiển.
Nếu không có bản kháng nghị thì những người được chuyển nhượng sẽ
được miễn trách nhiệm trả tiền, nhưng người ký phát thì không. Điều
quan trọng đối với người xuất trình hối phiếu bị từ chối thanh toán là
phải tiến hành đúng các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.
7. Giải trái - Díscharge:
K hi hối phiếu được người bị ký phát thanh toán đầy đủ và đúng
hạn, thì các nghĩa vụ liên quan đến hối phiếu sẽ tự động hết hiệu lực,
tức được giải trái (đã trả xong nợ theo quy định).
Trong thực tế, các trường hợp sau cũng được coi là giải trái, gồm:
(1) Người chấp nhận là người cầm phiếu khi đến hạn, nghĩa là anh
ta đặ có được trong tay hối phiếu mà anh la có trách nhiệm thanh toán.
(2) H ối phiếu hết hiệu lực pháp lý do quá thời hạn theo luật định.
(3) Người cầm phiếu tuyên bố bằng văn bản lừ bỏ quyền lợ i về hối
phiếu và tuyên hủy bỏ hối phiếu (tức không đòi ngưòi bị ký phát nữa).
(4) Người bị ký phát thanh toán hối phiếu trước khi đến hạn.
3.2. HỐI PHIẾU NHẬN NỢ - PROMISSORY NOTE
a/ Khái niệm:
•
H ối phiếu nhận nợ là một cam kết trà tiền vô điều kiện do một
người phát hành hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác,
hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu.
Hối phiếu đòi nợ (b ill o f exchange) và Hối phiếu nhận nợ
(promissory note) gọi chung là thương phiếu (commercial paper). H ối
phiếu đòi nợ nghĩa là người chủ nợ là người lập phiếu và ký phát đòi tiền
con nợ; còn H ối phiếu nhận nợ nghĩa là con nợ tự lập phiếu và ph á t hành
để nhận nợ vói chủ nợ. Hiện nay có rất nhiều thuật ngữ tiếng V iệt dừng
© 6 S. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ¡0 : Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
431
cho "promissory note" đó là: Hối phiếu nhận nợ, kỳ phiếu, lệnh phiếu,
hứa phiếu. Dù gọi bằng cách nào, thì nội dung của nó vẫn là "promissory
note". Sau đây các thuật ngữ trên sẽ được dùng đan xen với nhau.
b/ N ội dung hối phiếu nhận nợ:
M ột hối phiếu nhận nợ phải gồm 7 nội dung bắt buộc sau đây:
^
-----------
PROMISSORY NOTE Q
N o .: ............
F o r:,.,0
, ...© .
A t ........................... s ig h t o f th is P ro m is s o ry note, w e p ro m is e to pay to the
o rd e r o f ............ ................. th e sum o f ...........
P la ce o f p a y m e n t:
(^ .............................................
(n a m e a n d a d d re s s o f Issuer)
................ (s ig n a tu re ).................
©
(1)
Tiêu đề "prom issory note"; (2) L ờ i hứa vô điều kiện trả một
số tiền nhất định; (3) Thời hạn trả tiền; (4) Đ ịa điểm trả tiền; (5)
Người thụ hưởng; (6) Ngày tháng và' nơi phát hành; (7) Chữ ký của
người phát hành.
N hìn chung, về quy tắc lưu thông, thì hối phiếu đòi nợ và hối
phiếu nhận nợ là giống nhau. Ta có thể coi hối phiếu nhận nợ như là
một hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận bởi người trả tiền. Các điều
mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu đòi nợ cũng được áp dụng tương
tự cho một hối phiếu nhận nợ.
H iện nay, trong thương mại quốc tế, người ta chủ yếu sử dụng hối
phiếu đòi
nỢ,
còn hối phiếu nhận nợ rất ít, bởi vì:
© 6 S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
432
- H ối phiếu đòi nợ do chủ nợ ký phát để đòi nợ, còn hối phiếu
nhận nợ do con nợ phát hành để nhận nợ. V ì chủ nợ ký phát hối phiếu
đòi nợ trên cơ sở có một tài sản "Có" nên việc thanh toán được bảo
đảm hơn.
- Nếu con nợ không trả tiền hối phiếu đòi nợ, thì người ký phát
(chủ nợ) phải có trách nhiệm thanh toán (người thanh toán cuối cùng),
lạ i càng làm cho hối phiếu đòi nợ được bảo đảm. Như vậy, hối phiếu
đòi nợ được xem là được đảm bảo thanh toán hai lần.
- Từ đó, hối phiếu đòi nợ được lưu thông dễ dàng, đặc biệt là
trong nghiệp vụ chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp vay vốn, chiết kliấu
tại Ĩ ^ M .
3.3. SÉC
Séc được dùng làm phương tiện thanh toán chủ yếu là nội địa.
Những nội dung căn bản về Séc đã được trình bày trong chưcmg
“ Nghiệp vụ thanh toán trong nước của N H T M ” .
4. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
Trong số các phương thức TTQ T thì chỉ có thanh toán nhờ thu
(URC) và tín dụng chứng từ (ƯCP) là có văn bản pháp lý do ICC ban
hành. Do đó, khi thanh toán bằng nhờ thu có dẫn chiếu ƯRC và thanh
toán bằng LC có dẫn chiếu UCP thì tuyệt đối phải tuân thủ các văn
bản này. Đ ối vói các phương thức khác ICC không có vãn bản pháp lý
điều chỉnh, khi thực hiện thanh toán, phải tuân thủ những nội dung
thỏa thuận giữa các bên liên quan và pháp luật hiện hành. Ngân hàng
tham g ia thanh toán chỉ v ớ i vai trò trung gian chuyển hộ và nhận hộ
tiền để hưởng phí mà không cam kết hay chịu trách nhiệm gì về nội
dung thanh toán giữa các bên. Chính vì vậy, để tránh rủ i ro và tranh
chấp xảy ra, các bên phải thỏa thuận nội dung thanh toán càng rõ ràng
càng tốt. Nếu không thật tin tưởng vào đối tác thì chuyển sang sử dụng
phương thức thanh toán nhờ thu hay tín dụng chứng từ.
© GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
433
4.1. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN - REMITTANCE
4.1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
a! K h á i niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng
(người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển m ột số
tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợ i) theo một đ ịa chỉ
nhất định và trong một thời gian nhất định.
Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong •
đó, người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán với
nhau. K h i thực hiện chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung
gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưỏtig phí và không bị ràng buộc bất
cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng!
b! P hân loại chuyển tiền:
b l. Căn cứ hình thức, chuyển tiền gồm:
- Chuyển tiền bằng thư (M a il Transfer-M /T): Là hình thức
chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán (Bank draft) của ngân hàng
chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền. Chuyển tiền
bằng thư chậm nhưng có chi phí thấp. Ngày nay, chuyển tiền bằng thư
là rất hạn chế.
- Chuyển tiền bằng điệh (Telegraphic Transfer - T /T ): Là hình
thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền
đưỢc thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền
bằng mạng SW IFT. Chuyển tiền bằng điện là hiện đại và phổ biến
nhất hiện nay, nó diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn bằng
thư; để có được điều này, chuyển tiền bằng điện phải chịu chi phí cao
hơn chuyển tiền bằng thư.
b2. Căn cứ vào mục đích chuyển tiền,gồm :
- Chuyển tiền mậu dịch: Là chuyển tiền có tính chất thương mại,
liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
© GS. ĨS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
434
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
- Chuyển tiền ^hi mậu dịch: Là chuyển tiền không có tính chất
thưctng mại, như chuyển tiền kiều hối, viện trợ chính thức, cho tặng...
- Chuyển tiền cho mục đích đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp.
- Các loại chuyển tiền khác, như chuyển tiền mua bán ngoại lệ,
chuyển lãi đầu tư, vay nợ, trả nợ...
b3. Cân cứ vào thời điểm chuyên tiền:
Trong ngoại thưcmg, cãn cứ vào thời điểm giao hàng, ta có:
- Chuyển tiền trước khi giao hàng (payment in advance); Chuyển
tiền trước khi giao hàng (hay gọi là ứng trước tiền hàng), là việc người
nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một phần hay toàn
bộ giá trị lố hàng cho người xuất khẩu trước khi hàng hóa được giao.
- Chuyển tiền sau khi giao hàng (payment after shipment):
Chuyển tiền sau khi giao hàng, là việc người nhập khẩu yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển trả tiền lô hàng cho người người xuất khẩu
sau kh i hàng hóa được giao.
Trong thực tế, mốc thời gian làm căn chuyển tiền trong ngoại
thưcmg do hai bên mua bán thỏa thuận, nhimg thường là thời điểm Sau
khi người nhập khẩu nhận được hàng hóa. Chính vì vậy, khi nói đến
phương thức thanh toán chuyển tiền trong ngoại thương mà không nói
rõ thời điểm chuyển tiền, thì người ta .hiểu là chuyển tiền sau kh i
người nhập khẩu nhận được hàng hóa. Như vậy, trong thanh toán bằng
chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vàọ thiện chí của
người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành
chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm
chiếm dụng vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợ i của người
bán không được bảo đảm. Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại
thương chuyển tiền thường chỉ áp dụng trong trường hợp các bên mua
bán có uy tm và tin cậy lẫn nhau.
© GS. TS. Nguyễn Vàn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ I nanh toán quốc tê
435
4.1.2. QUY TRÌNH NGHIỆP v ụ
a/ Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền hay người trả tiền (Customer or Rem itter);
Thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư,
người chuyển kiều hối... Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng
chuyển tiền ra nước ngoài.
Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người xuất khẩu, chủ nợ, người
rứiận vốn đầu tư, người nhận kiều hối... do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền (Rem itting Bank): Là ngân hàng phục
vụ người chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là ngân hàng trả tiền cho người
thụ hưởng, ià ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý tài khoản (Account Coưesponding Bank).
b/ Các bước tiến hành:
Trường hơp I : Ngân hàng chuyển tiền và Ngân hàng trả tiền có
quan hệ tài khoản trực tiếp (ví dụ: Ngân hàng V iệ t Nam và Ngân hàng
M ỹ có quan hệ tài khoản trực tiếp bằng USD):
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến • Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
436
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
Bước ỉ (bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền ngoại
thưctng): Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao
bộ chứng từ như: hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn ... cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết
định trả tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M /T hay
T/T) cùng uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) hoặc nộp tiền mặt cho ngân
hàng phục vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực, hiện trích
tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu.
. Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M /T hay T /r theo
yêu cầu của người chuyển tiền) cho ngân hàng trả tiền để chuyển trả
cho người thụ hưcmg.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ
hưỏng, đồng thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợ i.
Trường hơp 2: Ngân hàng chuyển tiền và Ngân hàng trả tiền
không có quan hệ tài khoản trực tiếp (ví dụ: Ngân hàng V iệ t Nam và
Ngân hàng Hàn Quốc không có quan hệ tài khoản trực tiếp bằng USD,
mà việc chuyển tiền lại bằng USD);
© 6 S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
437
Từ bước 1 đến bước 3 như trường hợp 1.
Bước 4: Theo lệnh chuyển tiền của Ngân hàng chuyển tiền, Ngân
hàmg đại lý M ỹ ghi nợ tài khoản của Ngân hàng chuyển tiền.
Bước 5: Ngân hàng đại lý M ỹ ghi có và chuyển tiếp lệnh chuyển
tíề;n cho Ngân hàng trả tiền.
Bước 6: Ngân hàng trả tiền nhận được lệnh trả tiền thì tiến hành
gh,i có cho người thụ hưởng.
4.1! .3. CÁC HÌNH THỨC RA LỆNH CHUYỂN
t iề n c ủ a k h á c h h à n g
a / L ệnh chuyển tiền bằng chứ ng từ điện tử:
Khách hàng gửi lệnh chuyển tiền đến ngân hàng qua hệ thống
S w ift, Telex, E-bank.
- Chuyển qua hệ thống S w ift hay Telex áp dụng cho người
chiuvển tiền là Tổ chức tín dụng hoặc người chuyển tiền ra lệnh thông
quia một Tổ chức Tín dụng khác.
- Chuyển tiền qua hệ thống E-bank áp dụng cho người chuyển
tiềin có ký thỏa thuận sử dụng dịch vụ E-bank với ngân hàng.
- Chữ ký điện tử, ký hiệu, mã khóa bảo mật trên lệnh chuyển tiền
phiải đúng quy định của ngân hàng.
- Lệnh chuyển tiền gửi đến phải phù hợp với quy định của ngân
hàing về mẫu và cấu trúc thông tin của điện chuyển tiền.
b! Lệnh ch u yên tiền bằn g chứ ng từ giấy:
- llie o mẫu in sẵn của ngân hàng.
- Không dùng mẫu của ngân hàng, rihưng phải đầy đủ các nội
duing như rnẫu của ngân hàng,
- Được ghi bằng mực in hoặc bằng bút mực, không được ghi bằng
mực đỏ, không được tẩy xóa, sửa chữa và phải có đủ chữ ký trên tất cả
cá(c liên (nếu lập nhiều liên). Trường hợp người chuyển tiền là một tổ
chiức thì lệnh chuyển tiền phải có đủ chữ ký hợp pháp, hợp lệ và dấu
đơtn vị (nếu có) trên tất cả các liên.
© ‘Gì. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
438
*/ C ác điều kiện chuyển tiền đi nước ngoài qua VCB:
1. Ngày giao dịch: Là ngày khách hàng xuất trình "Yêu cáu
chuyển tiền" cho ,VCB. Các yêu cầu hợp lệ sẽ được VCB thực hiện
cùng ngày nếu khách hàng xuất trình trước 15h30'.
2. Ngày giá tr ị: Là ngày được ghi trên điện chuyển tiền, cãn cứ
theo yêu cầu của khách hàng và múi giờ giới hạn của khu vực địa lý
mà điện chuyển tiền sẽ được gửi đến.
3. Tỷ giá áp dụng trong giao dịch chuyển tiền Ịà tỷ giá của VCB
được công bố tại thời điểm thực hiện chuyển tiền.
4. Phí chuyển tiền áp dụng theo biểu phí hiện hành của VCB và
không được hoàn trả trong m ọi trường hợp.
5. Khách hàng phải có trách nhiệm:
- Xuất trình đầy đủ và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các
giấy tờ có liên quan đến việc chuyển tiền theo quy chế quản lý ngoại
hối hiện hành của V iệt Nam.
- Cung cấp cho VCB đầy đủ, chính xác các thông tin trên Yêu cầu
chuyển tiền.
- Chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh do thông tin cung cấp sai hoặc
không nhất quán.
- Thanh toán cho VCB đầy đủ các khoản phí dịch vụ của VCB và
các khoản phí phát sinh do Ngân hàng nước ngoài thu (nếu có).
- Chịu mọi rủi ro có thể xảy ra nếu các thông tin cung cấp trên
Yêu cầu chuyển tiền vi phạm chính sách cấm vận của M ỹ và/hoặc bất
kỳ quốc gia nào và/hoặc bất kỳ tổ chức nào áp đăt với người hưởng
và/hoặc ngân hàng trung gian, ngân hàng của người hưởng vàAỉoặc
quốc gia liên quan.
- Xuất trình cho VCB yêu cầu bằng vãn bản các chứng từ có liên
quan đến giao dịch chuyển tiền trong trưcmg hợp khách hàng muốn
điều chỉnh hoặc hủy giao dịch này.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiển - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
439
ổ. VCB sẽ thanh toán lại cho khách hàng số tiền thực tế mà VCB nhận
lại được từ ngân hàng nước ngoài trong trường hợp giao dịch chuyển tiền
không thực hiện được hoặc hủy theo yêu cầu của khách hàng.
7. VCB có thể sử dụng các hệ thống chuyển tiền, lựa chọn ngân
hàng đại lý và phương pháp thanh toán thích hcfp để thực hiện chuyển
tiền tới ngân hàng người hưởng.
8. VCB sẽ không chịu trách nhiệm đối với những rủi ro, mất mát
xảy ra do những sự cố nằm ngoài sự kiểm soát của VCB, hoặc những
thiệt hại không trực tiếp hoặc mang tính chất hậu quả.
4.2. PHƯƠNG THỨC GHI s ổ - OPEN ACCOUNT
4.2.1. KHÁI NIỆM
Là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn
thành giao hàng thì ghi N ợ tà i khoản cho bên nhập khẩu vào một
cuốn sổ theo dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện
thông thường theo định kỳ như đã thoả thuận.
Như vậy, về thực chất đây là phương thức thanh toán nợ còn khất
lại, ngược với phương thức thanh toán ứng trước.
V í du: Trên cơ sở hợp đồng thương mại đã ký kết, sau kh i giao
hàng, người bán gửi hoá.đơn (cùng các chứiig từ khác, có liên quan)
cho người mua để được thanh toán theo như đã thoả thuận. Ngoài giá
trị và thời điểm thanh toán, trên hoá đơn còn có thể quy định việc
thưởng phạt là như thế nào nếu người mua thanh toán sớm hơn hay
thanh toán chậm hơn so với quy định. Trên cơ sở hoá đơn, người mua
tiến hành thanh toán cho người bán theo lịch đã định.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức ghi sổ có các đặc điểm:
- Ngân hàhg không thực hiện bất kỳ cam kết nào vói người mua và
người bán, mà chỉ có thể tham gia qua việc chuyển và nhận tiền thuần túy.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu
ngưòi nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản
theo dõi, không có hiệu lực thanh quyết toán.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
440
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau.
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt
các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định;
và trong phưcmg thức gửi bán, đại lý tiêu thụ.
- Giá hàng trong phưofng thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng băn
trả tiền ngay (chênh lệch là do yếu tố lã i suất và rủi ro tín dụng).
Hiện nay, có khoảng 60% kim ngạch buôn bán giữa nước Anh và
các nước EU sử dụng phương thức thanh toán ghi sổ; bởi vì, giCa các
nước này có sự tương đồng về văn hoá, tập quán kinh doanh, Itật lệ,
các khách hàng có mối quan hệ kinh doanh truyền thống, thường
xuyên, lâu dài và tin tưcmg lẫn nhau.
4.2.2. ƯU ĐIỂM ĐỐI VỚI CÁC BÊN
a! Đ ối với nhà nhập khẩu:
- Không có rủi ro nếu nhận hàng trước khi thanh toán.
- Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận được hàng hoá.
• - Giảm được áp lực tài chính do được thanh toán chậm.
b! Đ ối với nhà xuất khẩu:
- Là phương thức bán hàng đơn giản, dẽ thực hiện, chi phí thấp,
thường được thực hiện giữa các đối tác không có sự hoài nghi về ¿ộ tín
nhiệm và các rủi ro trong thanh toán không phát sinh.
- Do chi phí bán hàng thấp nên nhà xuất khẩu có thể giảm g ii bán
nhằm tăng khả nãng cạnh tranh, thu hút thêm đơn đặt hàng mới với số
lượng lớn, tăng được doanh thu và lợ i nhuận.
- ưu điểm cho cả người mua và người bán là không có sự ham
gia của ngân hàng trong khâu xử lý chứng từ, nên giảm được.,:ông
việc giấy tờ, từ đó giảm được chi phí giao dịch. Tuy nhiên, toàn bộ rủi
ro trong khâu thanh toán thuộc về người bán, do đó, người bán luôn
phải ý thức sâu sắc được điều này.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
- Giảo trình
Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tẽ'
441
4.2.3. RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC BÊN
a! Đ ố i với nhà nhập khẩu:
- Nhà xuất khẩu có thể không giao hàng, hoặc giao hàng không
đúng thời gian, không đúng chủng loại và chất lượng.
b! Đ ố i với nhà xuất khẩu:
- Sau khi nhận hàng hoá, nhà N K có thể không thanh toán, hoặc
không thể thanh toán (ví dụ, do các biện pháp kiểm soát ngoại h ^ ), hoặc
chủ tâm trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán, về lý thuyết, cho dù quyền
sở hữu hàng hoá có thể được bảo lưu, nhưng thực tế nhà xuất khẩu khó
lòng mà kiểm soát được hàng hoá một khi đã chuyển cho nhà N K. Ngoài
ra, nhà N K có thể dàn dựng tranh chấp về chất lượng hoặc khiếu nại về sự
khiếm khuyết hay thiếu hụt hàrig hoá là những nguyên cớ để yêu cầu
giảm giá. Đứng trước tìiứi hình này, nhà X K chỉ có ba cách lựa chọn: (i)
quyết định giảm giá; (ii) tìm đối tác mua khác; (iii) chở hàng quay về
nước. Để phòng ngừa rủi ro này, nhà xuất khẩu phải mua bảo hiểrn tứi
dụng, hoặc yêu cầu nhà N K cấp một thư tm dụng dự phòng.
- Nhà xuất khẩu bán hàng theo phương thức ghi sổ phải gánh chịu
chí phí kiểm soát tín dụng và thu tiền.
4.2.4. NHỮNG ĐIỂM CẦN THOẢ
thuận
1. Đổng tiền thống nhất ghi nợ là đồng tiền nào?
2. Căn cứ nhận nợ đối với người mua là gì? giá trị hoá đơn giao
hàng hay kết quả nhận hàng tại nơi nhận hàng?
3. Phương thức chuyển tiền bằng M /T hay T/T?
4. Đ ịnh kỳ thanh toán quy định thế nào? X ngày kể từ ngày ghi
hoá đơn thương mại đối với từng chuyên hàng, hoặc từ ngày ghi trên
vận đơn giao hàng hay định kỳ theo niên lịch?
5. Chậm thanh toán giải quyết thế nào? có phạt không? mức phạt
là bao nhiêu? cách tính thế nào?
6. Nếu có sự khác nhau giữa ghi nợ của ngựời bán và nhận nợ
của người mua thì giải quyết thế nào?
©
ỔS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên !ý & Ngh’°n vụ NHTM
442
C h ư ơ n g JO : N g h iệ p vụ T h a n h to á n q u ố c tể
4.3. PHƯƠNG THỨC ỨNG TRƯỚC - ADVANCED PAYMENT
4.3.1. KHÁI NIỆM
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán bâng dơn đặt hàng
chắc chắn (không huỷ ngang) đồng thời chuyển tiền thanh toán một
phần hay toàn hộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán xảx r a
trước khi hàng hoá được người bán chuyển giao cho người mua.
Trong phương thức ứng trước, ngân hàng có thể tham gia qua \'iệc
nhận và chuyển tiền thuần túy cho các bên.
4.3.2. THỜI ĐIỂM TRẢ TIỀN TRƯỚC
Trong thực tế, mốc thời gian làm căn cứ trả tiền trước có thể là:
- Ngay khi ký kết hợp đồng hay trả tiền cùng với đơn đặt hàng.
- Sau một thời gian nhất định kể từ khi hợp đồng có hiệu lực.
- Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất định (sau khi nhận
được tiền một thời gian nhất định thì mới giao hàng).
Như vậy, việc trả tiền luôn xảy ra trước khi giao hàng.
4.3.3. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THANH TOÁN TRƯỚC
Thanh toán trước trong ngoại thương nhằm mục đích:
- Hoặc nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu;
- Hoặc nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của nhà nhập khẩu.
a! Nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu:
Người mua và người bán tin tưởng nhau trên cơ sở đã làm ãn lâu dài,
người mua có đơn đặt hàng lớn, nhưng người bán không có đủ vốn sản
xuất và thu mua hàng hoá, hai bên thoả thuận để người mua ứng tiền
trước (cấp tứi dụng) cho người bán trong một thời gian nhất định. Số tiền
ứng trước nhiều hay ít phụ thuộc vào trị giá hợp đồng, rửiu cầu vốn của
người xuất khẩu và khả nâng cấp túi dụng của ngưòi nhập khẩu.
Do ứng trước tiền, nên nhà nhập khẩu được giảm giá mua hàng.
Cách tính cu thể như sau:
© GS. rs. Nguyễn
Văn Tiến
- G iáo trin h
Nguyên lý
s Nghiệp
vụ NHTM
Chương ¡0: Nghiệp vụ Thciiih toán quốc tế
443
Bài 1: M ột hợp đồng có giá irị là 100.000 USD. Hai bên mua bán
thoả thuận thanh toán 100% giá trị hợp đồnií 6 tháng trước khi giao
hàng, m íc lãi suất áp dụng-là l.'5%/năm.
a/ Hỏi số tiền trả trước là bao nhiêu?
b/ Hỏi tỷ lệ giảm giá là bao nhiêu %?
Gọi:
- Giá trị hợp đồng là: V
- Số tiền trả trước là; A
- Thời gian ứng trước là: t (nãm)
- Mức lã i suất là: r (%/năm)
* / Ta có:
V = Ạ(1 + r.t)
A
■y
A _
_ 100.000
A = 7— ^— r = —
=93.023 USD
(l + r.t) 1 + 0,15x0.5
* * /T ỷ lệ giảm giá được tính theo công thức:
1
r.t
V
0,15x0,5
V
1 + 0,15x0,5
1 + r.t
1 + r.t
. 100%
. 100% = 6,98%
Gh. chú: Nếu lãi suất thoả thuận tính theo tháng, lãi nhập gốc:
*/T a c ó :
/
\ii.t
v = A 1+ 1
n
V
T n n g đó: n là số lần tính lãi trong một năm.
V
100.000
A =
= 92.817 USD
N IU
12-
1+1
n;
V
12 /
lệ giảm giá được tính theo công thức:
d=
V
= 1_ A = 1 _
V
^
1
n.l
l + I
v
© 6 S. ĨS
N guyễn Vàn Tiến
- G iáo
n;
trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
444
1
d = l-
.100% = 7,18%
^,0.15
12 J
V
Bài 2: M ột hợp đồng có giá trị là 100.000 USD. Hai bên nua bán
thoả thuận thanh toán 50% giá trị hợp đồng 6 tháng trước k ii giao
hàng, mức lãi suất áp dụng là 15%/năm.
a/ H ỏi số tiền còn lại phải trả là bao nhiêu?
b/ Hỏi tỷ lệ giảm giá là bao nhiêu %?
Gọi:
- Giá trị hợp đồng là: V
- Sô' tiền trả trước là: A
- Sô' tiền còn lại phải trả là; X
- 'Thời gian ứng trước là: t (năm)
- Mức lãi suất là: r (%/nănỊ)
*/T a c ó : V = A ( l+ r . t ) + X
X = V - A(1 + r.t)
= 100.000 - 50.000(1 + 0,15x0,5) = 46.250 USD
* * / Tỷ lệ giảm giá được tính theo công thức:
^ ^ ^^0/
^ ^ V - ( A + X ) ^ A .r.t ^ 50.000x0,15x0,5
V
V
100.000
■
’
G h i chú: Nếu lãi suất thoả thuận tính theo tháng, lãi nhập Ịốc:
* / Ta có:
v = A 1+
-
ny
+x
/
x = V -A
\ n.t
1+ i
n
V
= 100.000-50.000 1+
0 ,1 5 ^ "'
12
= 46.131 USD
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
445
* * ỉ Tỷ lệ giảm giá được tính theo công thức:
N n.l
-1
d=
V
50.000
d=
\
V - ( A + X)
^,^
0,15
12
n;
V
-1
100.000
^.100% = 3,87%
b! N h à n hập khẩu tr ả tiền trước cho nhà xu ất khẩu với tính
ch ấ t là tiền đặ t cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng.
V í du: M ột nhà sản xuất hàng dân dụng nhận được một đcfn đặt
hàng từ một khách hàng chưa có quan hệ từ trước, hay khách hàng này
đã từng thanh toán không sòng phẳng. Để tránh rủ i ro tín dụng, người
bán yêu cầu khách hàng phải ứng tiền trước. Thông thường, người bán
gửi m ột bản báo giá cho người mua, trên cơ sở đó nếu người mua chấp
nhận thì tiến hành đặt mua hàng. Bản báo giá còn là bằng chứng để
người mua làm các thủ tục đặt mua hàng, xin giấy phép nhập khẩu hay
giấy phép ngoại hối. Sau khi nhận được tiền thanh toán của người
mua, nhà sản xuất m ới tiến hành giao hàng.
V ì khoản tiền trả trước nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng chứ
khổng phải bên mua cấp tín dụng cho bên bán, nên khồng được tính
lãi suất. Số tiền ứng trước nhiều hay ít tùy thuộc vào độ tin cậy của
người mua, giá hợp đồng, tính chất hàng hoá và thời hạn giao hàng.
4.3.4. ƯU ĐIỂM ĐỐI VỚI CÁC BÊN
a! tìô ĩ vài nhà nhập kháu:
~ Khả năng chắc chắn nhận được hàng hoá ngay cả khi nhà xuất
khẩu vì một lý do nào đó không còn muốn giao hàng.
- Do thanh toán trước, nên người nhập khẩu có thể thương lượng
với nhà xuất khẩu để được giảm giá.
© ỔS. ĨS .
Nguyễn Văn Tiến - Giác trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán ciuấc tè
446
h! Đ ối với nhà xuất Ichơu:
- Do được thanh toán trước, nên nhà xuất khẩu tránh được rủi ro
vỡ nợ từ phía nhà nhập khẩu.
- Tiết kiệm được chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng.
- Do nhận được tiền thanh toán trước, nên năng lực tài chính của
nhà xuất khẩu được tăng cường.
4.3.5. RỦI RO VÀ TRÁCH NHIỆM Đ ố l VỚI CÁC BÊN
a! Đ ối với nhà nhập khẩu:
- Uy tín và khả năng của người bán (Trustworthiness and
capability o f the seller): Sau khi nhận tiền, nhà xuất khẩu có thể chủ
tâm không giao hàng, giao hàng thiếu, không có khả nàng giao hàng
như thoả thuận, hoặc thậm chí bị phá sản. Để tránh rủi ro này, nhà
nhập khẩu có thể yêu cầu m ột bảo lãnh thực hiện hợp đồng hay một
dạng bảo lãnh khác từ ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
- Hàng hoá có được bảo hiểm đầy đủ trong quá trình vận chuyển?
Người hưởng lợ i bảo hiểm phải là người nhập khẩu ngay cả trong
trường hợp nhà xuất khẩu mua bảo hiểm hàng hoá.
b! Đ ối với nhà xuất khẩu:
- Sau khi đặt hàng, nhà nhập khẩu không thực hiện chuyển tiền
trước, trong khi đó hàng hóa đã được nhà xuất khẩu thu mua, nên nhà
xuất khẩu có thể phải chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo
hiểm, hoặc nếu như hàng đã gửi đi, thì phải chở hàng quay trở về và
phải tìm khách hàng mua khác rất tốn kém hay phải giảm giá bán.
- Người bán phải giao hàng khi nhận được xác nhận của ngân
hàng phục vụ mình là tiền thanh toán chuyển đến đã được ghi có vào
tài khoản của người bán.
- K h i đã nhận được tiền hàng thanh toán đầy đủ, người bán có
nghĩa vụ bảo đảm giao hàng theo đúng đcm đặt hàng của người mua,
đồng thời thu xếp vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
người bán chịu trách nhiệm làm việc này.
(§) 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
4.4.
447
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU
4.4.1. KHÁI NIỆM VÀ VĂN BẢN PHÁP LÝ NHỜ THU
a/ Khái niệm:
N hờ thu là phương thức thanh tocín, theo đó, bên bán (nhà xuất
khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng
phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho
bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu
hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Từ khái niệi/ỉ và ví dụ trên cho thấy, N hờ thu là phưctng thức
thanh toán quốc tế có ưu điểm cơ bản là đã dung hoà được tính an toàn
và rủi ro .so với phương thức ứng trước và phương thức ghi sổ, nhưng
lại giảm được chi phí so với phương thức tín dụng chứng từ. Cụ thể là:
- - Phương thức ghi sổ: A n toàn cho nhà nhập khẩu, nhưng rủi ro
đôi với nhà xuất khẩu.
- Phương thức ứng trước: An toàn cho nhà xuất khẩu, nhưng rủi
ro đối với nhà nhập khẩu.
Trong khi đó, bằng cách sử dụng ngân hàng như một trung gian
thu hộ tiền ở người mua trả cho người bán, phương thức nhờ thu có thể:
- Giảm được rủi ro cho cả hai bên nhập khẩu và xuất khẩu.
- Hạn chế sự chậm trễ trong việc nhận tiền đối với nhà xuất khẩu
và nhận hàng đối với nhà nhập khẩu.
- Giảm được chi phí giao dịch so với tín dụng chứng từ.
b/ Văn bản pháp lý điều chỉnh Nhờ thu:
Ọuy tấc Thống nhất về Nhờ thu (The IC C Uniform rules fo r
collections) được phát hành lần đầu bởi ICC vào năm 1956; sau đó,
được tái bản vào các năm 1967, 1978 và lần tái bản sau cùng được Hội
đồng của ICC chấp thuận vào tháng 6 năm 1995, với tiêu đề "ICC
Uniform Rules fo r Collections, Publication No 522" (viết tắt ƯRC 522).
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến ■ G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
448
C h ư ơ n g 1 0 : N g h iệ p vụ T h an h to á n q u ố c t ế
Do ICC là tổ chức Hiệp hội phi chính phủ, do đó, cũng như các
văn bản khác do ICC phát hành, các phiên bản URC mang tính chất
pháp lý tuỳ ý. Điều này được thể hiện ở chỗ:
1. Tất cả các phiên bản URC còn nguyên giá trị, nghĩa là các
phiên bản không phủ nhận lẫn nhau mà độc lập với nhau. Điều này là
hoàn toàn ngược với quy tắc của các nguồn luật quốc gia hay quốc tế.
2. Các bên được tự do thoả thuận áp dụng hay không áp dụng
URC để điều chỉnh nhờ thu. V ì tất cả các phiên bản đều còn hiệu lực,
nên khi lựa chọn áp dụng thì phải nói rõ là áp dụng phiên bản nào.
Thông thường, phiên bản m ới nhất được các bên ìựa chọn áp dụng
bằng việc dẫn chiếu trong "Đcfn yêu cầu nhờ thu" và "Lệnh nhờ thu"
câu: 'T h is C ollection is subject to the Uniform Rules fo r Collections,
1995 Revision IC C Pub. No. 522". K h i đã có dẫn chiếu như vậy, thì
URC 522 trở thành văn bản quy phạm pháp luật có tính bắt buộc thực
hiện đối với tất cả các bên liên quan.
3. Các bên có thể thoả thuận:
- Loại trừ (không áp dụng) một hay một số điều khoản của URC.
- Bổ sung (đưa thêm) một hay một số các điều khoản khác mà
URC không điều chỉnh.
- Thay đổi, điều chỉnh nội dung của một hay một số các điều
khoản của URC.
Chính vì vậy, khi xử lý nhờ thu thì những nội dung trong Lệnh
nhờ thu phải được ưu tiên thực hiện trước các điều khoản của URC.
4. Tính chất pháp lý của URC là dưới luật quốc gia. Điều này
hàm ý, nếu có sung đột giữa URC với Luật quốc gia, thì luật quốc gia
được ưu tiên vượt lên trên về mặt pháp lý. Do đó, khi áp dụng URC,
các bên liên quan còn phải tính đến đặc điểm luật pháp của các quốc
gia liên quan đến nhờ thu.
© G S. TS. N guyễn Văn Tiến ■ G iáo trinh N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
C h ư ơ n g JO: N g h iệ p vụ T h an h to á n q u ố c t ế
449
4.4.2. CÁC BÊN THAM GIA VÀ M ối QUAN HỆ GIỮA CHÚNG
a/ Các bên tham gia:
/ . NgUi'n Iiỷ thác thu (P rincipal): Là người yêu cầu ngân hàng
phụ<c vụ m ình (N H N T) thu hộ tiền, và có các vai trò:
- Là mắt xích đầu tiên trong dây truyền nhờ thu.
- Là người quy định nội dung giao dịch nhờ thu.
- Là người phát ra các chỉ thị cho tất cả các bên fhực hiện.
- Là người có quyền thụ hưởng nhờ thu.
- Là người chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu.
Như vậy, nhờ thu là nhờ thu của người uỷ thác, do đó, quy tắc
xuy<ên suốt trong nhờ thu là: "M ọi chỉ th ị liên quan đến nhờ thu đều
phảìi do người ủy thác đưa ra. Nếu làm dũng các chỉ th ị này, thì ngân
hàn;g luôn cố quyền thu phí bất luận kết Cịuả nhờ thu là như th ế nào;
nếu làm không đúng, gây tổn thất thì không những không thu được phí
mà
(CÒn
p hầi bồi thường
2. Ngân hàng nhờ thu - NHNT (Remitting Bank): Là ngân hàng,
theo yêu cầu của Người uỷ thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân
hànjg đại lý ở gần và thuận tiện với Người trả tiền. Do đó, N H N T là
ngâm hàng phục vụ người uỷ thác; và trong quá ựình xử lý nhờ thu,
N H IN T chịu trách nhiệm với Người uỷ thác.
3. Ngân hàng thu hộ - NHTH (C ollecting Bank): Đây là ngân
hànjg đại lý hay chi nhánh của N H N T có trụ sở ở nước Người trả tiển.
N H T H nhận Nhờ thu từ N H N T và thực hiện thu tiền từ Người trả tiền
theo các chỉ th ị ghi trong Lệnh nhờ thu. N HTH phải chịu trách nhiệm
về >4h0 thu với N H N T.
4. Ngân hàng xuất trình - NHXr (Presenting Bank):
- Nếu Người trả tiền có quan hệ tài khoản với N HTH, thì N H TH
sẽ Xíuấi trình N hờ thu trực tiếp cho Người trả tiền; trong trường hợp
này thì N H TH đồng thời ià N H XT
© G.'S. TS. N guyễn Văn Tiến - G iá o trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H T M
450
C h ư ơ n g JO: N g h iệ p vụ T h an h to á n q u ố c t ế
- Nếu Người trả tiền không có quan hệ tài khoản với NHTH, thì có
thể chuyển Nhờ thu cho một ngân hàng khác có quan hệ tài khoản vói
Người trả tiền để xuất trìrứi. Trong trường hợp này, ngân hàng phục vụ
Người trả tiền trở thàrứi N HXT, và chịu trách nhiệm trực tiếp với NHTH.
5.
Người trả tiền (Drawee): Là người mà Nhờ thu được xuất trình
để thanh toán hay chấp tihận thanh toán. Người trả tiền trong ngoại
thưctng là nhà nhập khẩu.
b/ Mối quan hệ giữa các bên:
Như trên đã nêu, Nhờ thu là Nhờ thu của Người uỷ thác, do đó
mọi chỉ thị liên quan đến Nhờ thu đều phải do Người uỷ thác đưa ra.
/. Người uỷ thác/N H N T:
Người uỷ thác chuyển bộ chứng từ cùng Đơn yêu cầu nhờ thu cho
NHNT. V ới vai trò là Đ ạ i lý cho Người uỷ thác, nên NHNT phải hành
động đúng theo các chỉ thị trong Đơn yêu cầu nhờ thu. Nếu các chỉ thị
không hoàn chỉnh hoặc N H N T không thể tuân thủ các chỉ thị, thì ngay
khi nhận được Đcm yêu cầu nhờ thu, NHNT phải cùng với Người uỷ thác
làm rõ ràng mọi vấn đề nhằm giúp cho Nhờ thu có thể thực hiện được.
Trách nhiệm của N H N T:
- Kiểm tra tính chân thật của bộ chứng từ nhờ thu bằng cách đối
chiếu mẫu chữ ký của khách hàng lưu tại ngân hàng.
- Kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ theo bản kê về: số loại chứng
từ, số lượng mỗi loại, ưong đó bao nhiêu bản gốc bao nhiêu bản sao.
- N H N T không được có hành động khác với các chỉ th ị trong Đơn
yêu cầu nhờ thu do người uỷ thác đưa ra.
- Nếu N H N T có hành động khác với các chỉ th ị do Người uỷ thác
đưa ra, phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Người uỷ thác. Trone
trường hợp này, trách nhiệm bồi thường của N H N T có thể lớn hơn giá
tri nhờ thu.
© G S. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - G iá o trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H T M
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tẻ'
451
- Nếu N H N T hành động đúng các chỉ th ị do Người uỷ thác đưa
ra, thì không chịu bất cứ trách nhiệm gì, và Người uỷ thác phải trả m ọi
chi phí phát sinh liên quan đến nhờ thu cho N H N T.
N H N T không có trách nhiệm:
' Không chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung các chúng từ.
- Không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về thanh toán bộ chứng từ.
Không có bất kỳ cam kết nào về trả tiền cho người ủy thác.
- Không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về sai sót trong nhờ thu xảy
ra bên ngoài NHNT.
2. N H N T/N H TH :
NHNT phải chuyển nguyên vẹn chứng từ và các chỉ th ị của Người
uỷ thác cho NHTH, N HTH phải hành động theo đúng các chỉ thị này bất
kổ mối quan hệ riêng của mình với Người trả tiền là như thế nào. NHTH
clụu trách nhiệm bồi thường cho N H N T nếu hành động không đúng các
chỉ thị nhận được từ NHNT. N H N T chịu trách nhiệm ưả m ọi khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc thực hiện đúng các chỉ thị nhờ thu.
3. N H TH /N H XT:
Đ ôi khi N hờ thu được chuyển tiếp bởi N H TH qua N H X T cho nhà
nhập khẩu. Trong trường hợp này, N H X T phải hành động đúng cậc
chỉ thị' nhận được từ N H TH bất kể mối quan hệ riêng của mình với
nhà nhập khẩu là hhư thế nào. Nếu N H X T hành động không đúng các
chỉ thị thì phải chịu trách nhiệm bồi thường; ngược lại nếu hành động
đúng các chỉ th ị thì được N HTH trả đầy đủ các khoản phí và chi phí
phát sinh liên quan đến N hờ thu.
Về logics, thì N H TH và. N H X T có nghĩa vụ và quyền lợ i trong
nhờ thu là tương tự như N H N T.
4. Người uỷ thác!Người trả tiền (N gười XK/Người N K ):
Quan hệ cơ bản giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu chính
là các điều khoản quy định trong hợp đồng mua bán.
© GS, TS. N guyễn Văn Tiến - G iá o trình N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
452
C h ư ơ n g 1 0 : N g h iệ p vụ T h an h to á n .q u ố c t ế
4.4.3. CÁC LOẠI NHỜ THU VÀ QUY TRÌNH NGHIỆP
vụ
Trong thưcmg mại quốc tế, Nhờ thu thực chất là quy trình thu hộ
tiền từ người mua trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào
tính chất chứng từ mà người mua yêu cầu làm căn cứ trả tiền, theo đó,
nhờ thu bao gồm hai loạÌ!
A/ NHỜ THU PHIẾU TRƠN
1. Khái niệm:
N hờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đố chứng từ
nhờ thu chỉ bao gồm chứng -từ tà i chính, còn các chứng từ thương mại
được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
Theo định-nghĩa tại Điều 2 của URC 522, th ì "Chứng từ" bao
gồm các chứng từ tài chính và/hoặc chứng từ thương mại:
"Chứng từ tài chính" bao gồm: hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các
phương tiện tương tự khác sử dụng trong việc chi trả, thanh toán tiền.
"Chứng từ thương m ại" bao gồm hoá đơn, chứng từ vận tải, các
chứng từ có tiêu đề hoặc các chứng từ tương tự khác, hoặc bất kỳ
chứng từ nào khác không phải là chứng từ tài chính.
2. Quy trình nhờ thu phiếu trơn:
(1)
K ý kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán
quy định áp dụng phương thức "N hờ thu phiếu trơn".
© 6S . TS. N guyễn Văn Tiến - G/áo trình N guyên lý & Nghiệp vụ N H T M
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tể
453
(2) Người uỷ thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hoá và bộ chứng từ
thương mại trực tiếp cho Người trả tiền (nhà nhập khẩu).
(3) Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài
chính cho N H N T để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
- H ối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền nhà nhập khẩu.
- K ỳ phiếu do nhà nhập khẩu phát hành và được chuyển cho nhà
xuất khẩu. Để thu được tiền từ kỳ phiếu, nhà xuất khẩu phải uỷ thác
cho ngân hàng thu hộ.
(4) N H N T lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới
N H TH để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(5) N HTH thông báo Lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu:
- Trả tiền ngay (kỳ phiếu hay hối phiếu trả ngay); hoặc
- K ý chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn); hoặc
- Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
(6) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) N HTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận cho NHNT.
(8) N H N T chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận cho nhà xuất khẩu.
<ê> G S. TS. N guyễn Văn Tiến - G iá o trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H T M
454
C h ư ơ n g 1 0 : N g h iệ p vụ T h an h to á n q u ố c t ế
3. Rủi ro trong phương thức nhờ thu phiếu trơn:
Do việc trả tiền trong nhờ thu phiếu trơn không căn cứ vào chứng
từ thương mạij mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính, do đó:
Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu, bao gồm:
- Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ, thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận
được tiền thanh toán.
•
*•
- Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu yếu kém, thì việc
thanh toán sẽ dây dưa, chậm trễ và tốn kém.
- Nếu nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ
chối thanh toán, hoặc từ chối chấp nhận thanh toán.
- Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn nhưng nhà nhập khẩu
không thể thanh toán hoặc không muốn thanh toán (do tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh trở nên xấu đi, hay nhà nhập khẩu phát
sinh chủ tâm lừa đảo) thì nhà xuất khẩu có thể kiện ra toà nhưng rất
tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
Đ ố i với nhà nhập khẩu:
Rủi ro có thể phát sinh khi Lệnh nhờ thu đến trước hàng hoá và nhà
nhập khẩu phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chấp nhận trong khi
hàng hoá khống được gửi đi, hoặc đã được gửi đi lứiưng chưa tới, hoặc
khi nhận hàng hoá có thể là không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại
và-SỐ lượng như đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại.
Như vậy, rủi ro đối với nhà X K là rất lớn vì giữa việc nhận hàng và
thanh toán của rứià nhập khẩu không có sự ràng buộc với lứiau, cho nên
nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu và
nhà nhập khẩu thực sự tin tưởng lẫn nhau, cụ thể, nhà xuất khẩu phải có
thiện chí giao hàng, còn nhà nhập khẩu có thiện chí thanh toán.
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tién - G iáo tin h N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
C h ư ơ n g 1 0 : N g h iệ p vụ T han h to á n q u ố c riỊ'
455
B/ NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
1. Khái niệm:
Là phương thức thanh toán, trong đó chímg từgỉấ đ i nhờ thu gồm:
(i) hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tà i chính; hoặc
(ìi) chỉ chứng từ thương m ại (không có chứng từ tài chính).
N H TH chỉ trao bộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này đã
trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy
định trong Lệnh nhờ thu.
2.
Quy trình nghiệp vụ:
(1) K ý kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán
quy định áp dụng phương thức "Nhờ thu kèm chứng từ".
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hoá cho nhà nhập khẩu.
(3) Nhà X K lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chústg từ (bao
gôm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính (nếu có) tới NHNT.
(4) N H N T lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH.
(5) N H TH thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu.
© G S. TS. N guyễn Văn Tiến ■ G iào trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
456
C h ư ơ n g JO: N g h iệ p vụ T h an h tv á n q u ố c t ế
(6) Nhà nhập khẩu chấp, hành Lệnh nhờ thu bằng cách:
- Thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay hay séc); hoặc
- Chấp nhận hối phiếu- (hối phiếu kỳ hạn); hoặc
- Phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
(7) N HTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
(8) N HTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy nhận nợ cho NHNT.
(9) N H N T chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
3. Điều kiện trao chứng từ:
Trong phương tHức Nhờ thu kèm chứng từ, rứià xuất khẩu và nhà nhập
khẩu phải thoả thuận cụ thể điều kiện trao chứng từ quy định trong Lệnh
nhờ thu. Theo URC522, có 4 phương thức để trao chứng từ, gồm:
D/P at sight = TT trao chứng từ ngay khi nhìn thấy.
D/P at X days sight = TT trao chứng từ trong vòng X ngày nhìn thấy.
D /A = Documents against Acceptance = Q iấp nhận TT trao chứng từ.
D/O T (D/TC) = Documents against Other Terns and Conditions =
Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác trao chứng từ.
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
C h ư ơ n g ¡ 0 : N g lu ệ p vụ T h a n h to á n q u ố c t ế
457
a! Điều kiệfi DIP at siglìt: Là điều kiện thanh toán trả tiền ngay
khi chứng từ được xuất trình (payable at sight). NHTH chỉ trao chứng
từ thương mại khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu. Thông thưòmg,
người trả tiền phải thanh toán trong vòng 3 ngày làm việc sau khi bộ
chứng từ được xuất trình. Đ ối với điều kiện D/P, trong Lệnh nhờ thu
phải có chỉ thị "Release Documents against Payment".
b/ Điêu kiện D /P Xdays sight: Là quy tắc nhờ thu, trong đó, lệnh
nhờ thu quy định trong khoảng thời gian X ngày kể từ ngày bộ chứng
từ xuất trình, nhà N K trả tiền để đổi lấy bộ chứng từ. Điều kiện trao
chứng từ như vậy vẫn thuộc điều kiện D/P, nhưng nhà N K không phải
trả tiền ngay khi nhìn thấy, mà được phép trả tiền trong khoảng thời
gian là X ngày sau khi nhìn thấy bộ chứng từ. Điều kiện D/P X days
sight được áp dụng chủ yếu trong các tình huống sau:
- Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào hàng hóa và bộ
chứng lừ cũng đến nhà N K cùng lúc, do đó, trong trường hc^t>ộ.
chứng từ đến trước, để tạo điều kiện cho nhà N K chỉ phải trả tiền khi
hàng tới đích, người X K đồng ý để nhà N K trả tiền trong khoảng thời
gian thích hợp là X ngày sau khi bộ chứng từ được xuất trình.
- Nhà X K muốn chắc chắn là bộ chứng từ chỉ được trao khi đã
nhận được tiền, tuy nhiên, không phải lúc nào nhà N K cũng có sẵn
tiền để thanh toán. Do đó, nhà X K cho phép một khoảng thời gian là
X ngày sau khi xuất trình chứng từ để nhà N K tìm kiếm nguồn tài trợ.
Nếu được ngân hàng bảo lãnh thanh toán, nhà N K có thể nhận được
bộ chứng từ sớm mà chưa phải trả tiền ngay, tiền thu từ bán hàng được
dùng để trả nỢ khi đến hạn (sau X ngày). Trong trường hợp này, người
X K đã cấp tín dụng thương mại cho nhầ N K.
- Do điều kiện D/P X days sight có lợi hơn D/P đối với nhà N K,
do đó, nhà X K có thể bán được nhiều hàng hơn, tăng doanh thu và mở
rộng được thị phần.
© GS. ĨS. Nguyễn
Văn Tiến - Giảo trình Nguyên Iv & Nghièp vụ NHTM
458
C h ư ơ n g JO: N g h iệ p vụ T h a n h to á n q u ố c t ế
cí Điều kiện DJA: Hàm ý, người xuất khẩu cấp tín dụng cho người
nhập khẩu. Thời hạn tín dụng chính là thời hạn của hối phiếu, hay còn
gọi là "thời hạn trả chậm - Usance". Đối với điều kiện D/A, trong Lệnh
nhờ thu phải có chỉ thị: "Release Documents against Acceptance".
cU Điều kiện D/OT (D /TC ): Nhìn chung điều kiện trao chứng từ
D/P và D /A là phổ biến; tuy nhiên, trong thực tế còn có một số điều
kiện trao chứng từ khác (D/O T) bao gồm:
- Thanh toán từng phần: Đây là điều kiện trao chứng từ, trong đó
một phần số tiền nhờ thu được thanh toán ngay, số còn lại được thanh
toán theo điều kiện D/A, nghĩa là chấp nhận một hối phiếu độc lập. Với
điều kiện trao chứng từ như vậy được xem là dung hoà giữa điều kiện
D/P và điều kiện D/A đối với cả nhà xuất khẩu và cả nhà nhập khẩu.
- Trao chửng từ đổi kỳ phiếu (promissory notes): Trong trường
hcíp dùng hối phiếu bị đánh thuế, thì nhà nhập khẩu và xuất khẩu có
thể% oả thuận dùng một kỳ phiếu thay thế. K ỳ phiếu do người nhập
khẩu (người trả tiền) phát hành với nội dung hứa trả một số tiền nhất
định tại một thời điểm cụ thể trong tương lai.
- Trao chứng từ đổi giấy nhận nợ (letters o f undertaking to pay):
M ột thực tế là, có những thương vụ liên quan đến máy móc, thiết
bị đồng bộ... có giá trị lớn được bên mua và bên bán thỏa thuận thanh
toán dần thành nhiều kỳ trên cơ sở lịch trình cam kết trả nỢ của người
mua. Như vậy, nhà xuất khẩu và lứiập khẩu thoả thuận không dùng hối
phiếu hay kỳ phiếu, mà thay vào đó là một giấy nhận nợ cam kết trả nợ
theo lịch trình (letters o f undertaking to pay or debt shedule). Trong
tmcfng hợp này, điều kiện trao chứng từ là khi nhận được giấy nhận nợ,
trong đó cam kết trả nợ theo lịch trình định sần về số tiền nhất định lại
các thời điểm nhất định trong tương lai. Kiểu thanh toán như vậy được
gọi là thanh toán dần dần, thanh toán từ từ (tương tự như trả góp) nèn
được gọi là: "installment payments" hay "deferred payments".
© 6S, ĨS . Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & Nghiệp vụ N H TM
459
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
3.4.3. MẨU ĐƠN VÀ LỆNH NHỜ THU
(MẪU) ĐƠN YÊU CẤU GỬI CHỨNG Từ NHỜ THU HÀNG XUẤT
Kính gửi:............... (tên ngàn hàng)........................................
Tên đơn vị:.....................
Địa chỉ:...........................
Số phone, fax:................
Chúng tôi gửi kèm theo đây một bô chứng từ giao hàng gồm;
Drafts
Invoice
p. list
B/L
Ngươi trả tién (tên. địa chỉ đầy đủ):........................................ ..........................
Đề nghị Quý Ngân hàng gửi nhờ thu qua Ngân hàng (tên, địa chỉ đầy đủ):
theo hình thức nhờ thu sau:
Invoice No:...............................
□ D/P at sight
□ D/P a t............
B/L No:......................................
□ D/A after........ ..... days from/ after..............
Trigiá nhờ thu:.........................
' □ D/OT.............
Phí trong nước trừ:
Phí ngoài nước trừ:
□ người hưởng (Drawer)
□ người hưởng (Drawer)
□ người trả tién (Drawee)
□ người trả tién (Drawee)
Đé nghị Ngân hàng ghi Có số tién thu được (sau khi đã trừ phí của NH) vào tài khoản của chúng
tôi số:.............................tại Ngân hàng:..................................
Nhờ thu này được thực hiện theo "Quy tắc thổng nhất vé nhờ thu xuất bản số 522 của Phòng
thương mại quốc tế".
Đé nghị Ngân hàng chuyển chứng từ theo phương thức:
□ Dịch vụ gửi nhanh (Courier Express).
□ Gửi đảm bảo (Registered Airmail).
□ Gửi thư thường (Airmail).
........... ngày....... tháng...... nàm..........
Khi cấn liên hệ với:.......................
SỐ điện thoại:........................
KẾ TOÁN TRƯỞNG (nếu có)
(Ký tên)
Ngân häng ký nhận....giờ... ngày.....
Tên người nhận:............................
SỐ điện thoại:...............................
© 6S. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
CHỦ TẢI KHOẢN
(Ký tền, đóng dấu)
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
460
(MẪU) LỆNH NHỜ THU
....(tên ngân hàng)....
Postal address;.
Cable address;.
Tel:.................
Place and date:,
.Telex:.....................Code Swift:
.Fax:,
DOCUMENTARY COLLECTION
Please quote our ref::............................
Drawer:...........................
Drawee:....................
Tenor:...................
Dear Sirs,
We beg to hand you here - with the following documents for collection:
Documents
Drafts
Invoice
B/L
1*'mail
2"'* mail
Covering shipment of;.
Amount:
Shipped per;.............
Instructions:
□ Deliver documents against acceptance.
□ Deliver documents against payment.
□ Advise the date of acceptance and payment, maturity by Tested Telex/ Swift.
□ In case of non - acceptance or non - payment please notify us by Tested Telex/ Swift.
□ Charges to be collected from drawee.
Special instructions;
Please cover the proceeds to our A/C No:............................................................
with.................................................................... under advice to US quoting our ref.
This Collection is subject to the "ICC Uniform Rules for Collection, Publication NO. -522".
Yours faithfully
.................(tên ngân hàng)................
© 6S. TS. Nguyễn Vàn Tiến - G iáo trinh N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanìi toán quốc tế
^^
r
^^
461
^ •
4.5. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
4.5.1. KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
1. Khái niệm:
Tại Điều 2, UCP600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
"C redit means any arrangement, however named or described, that is
irrevocable and thereby constitutes a definite undertaking o f the
issuing bank to honour a complying presentation".
"Tin dụng clúổng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên
hoặc mô tả như th ế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ
ngang của N H PH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp".
Như vậy, phưctng thức tín dụng chứng từ thực chất là một sự thỏa
thuận, mà sự thỏa thuận này thường được thể hiện bằng nội dung một
bức thư hay một bức điện, gọi là Thư tm dụng hay Tín dụng thư (Letter
o f Credit - L/C), nên trong thực tế người ta thường gọi đan xen giữa tứi
dụng chứng từ với L/C. Như vậy, bản chất phương thức tín dụng chứng
từ và thanh toán bằng L/C là một, không nên coi L/C chỉ là một công cụ
hay phương tiện của phương thức tín dụng chứng từ. M ột thực tế là, khi
có tranh chấp xảy ra trong phương thức tứi dụng chứng từ, ngoài việc
tuân thủ các văn bản pháp lý điều chỉnh giao dịch L/C, thì các bên chỉ
xem xét các vi phạm liên quan đến nội dung được quy định trong L/C,
mà không hể quan tâm đến các vi phạm về hợp đồng cơ sở, hàng hóa,
đơn mở L/C hay bất kỳ nội dung nào khác ngoài L/C.
2. Đậc điểm của giao dịch L/C
Trong phương thức thanh toán ứng trưóc, ghi sổ và chuyển tiền,
ngân hàng đơn thuẩn chỉ thực hiện chức nẵng chuyển tiền trên danh
nghĩa người mua và nhận tiền trên danh nghĩa người bán. Trong nhờ
•thu, các ngân hàng tham gia xử lý chứng từ do người bán gửi đến và
hành động với vai trò là đại lý của người bán. Tuy nhiên, trong phương
thức L/C, các ngân hàng thực hiện trả tiền theo cam kết của mình. Có
ba m ối quan hệ hợp đồng được hình thành theo LC theo mô hình sau:
© G S . TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
462
Hợp đồng l ('ey
là quan hệ hợp đồng giữa người mua và nguời
bán, trong đó quy định thanh toán bằng L/C.
Hợp đồng 2 (C2), là quan hệ giữa nhà nhập khẩu và NHPH bbằng
đơn mở L/C.
Hợp đồng 3 (C3), là quan hệ hợp đồng giữa NHPH và nhà xuất
khẩu bằng LC. M ối quan hệ này là hệ quả của hai mối quan hệ trên,
nhưng lại là một nghĩa vụ hợp đồng độc lập của NHPH, thể hiện cam
kết của NHPH đối với nhà xuất khẩu, và là cơ sở để thanh toán k h i
nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp.
Cam kết thanh toán của NHPH là hoàn toàn độc lập với hợp đồng
mua bán giữa người mua với ngưcd bán (quan hệ HĐ 1) và độc lập hoàn
toàn vói quan hệ hợp đồng giữa nhà nhập khẩu với NHPH (quan hệ HĐ
2). Ngoài ra, cam kết của NHPH cũng hoàn toàn độc lập với bất kỳ hợp
đồng cơ sở nào liên quan đến hàng hóa/dịch vụ và các hoạt động khác.
Từ phân tích trên, ta rút ra 5 đặc điểm cơ bản của giao dịch L/C là:
1. L/C là hợp đồng kinh tếhgi bên:
Nhiều người lầm tưởng cho rằng, L/C là hợp đồng kinh tế ba bên,
gồm; nhà nhập khẩu, NHPH và nhà xuất khẩu. Thực tế, L/C là hợp
đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. M ọ i
yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó,
tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện- trong
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tê
463
L/C. Hiểu được điều này là rất quan trọng, bởi vì nhiều nhà X N K cho
rằng "L/C là của họ ” , ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ để hưởng phí,
do đó, mọi thoả thuận giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu m ới là
quan trọng, còn việc ngân hàng có đồng ý hay không chỉ là yếu tố tiền
phí dịch vụ. Ta hãy hình dung, một sửa đổi L/C đã được người xuất
khẩu và người nhập khẩu đồng ý, nhưng nếu NHPH không chấp nhận
thì sửa đổi đó có bao giờ trở nên có giá trị thực hiện?
2. L /C độc lập với hợp đồng cơ sở và h àn g hoá:
Hợp đồng ngoại thương do nhà xuất khẩu và nhập khẩu ký kết thể
hiện quyền lợ i và nghĩa vụ của hai bên, trong đó có quy định về nội
dung thanh toán. Do không tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương,
nên ngân hàng không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào trong việc thực
hiện hợp đồng ngoại thương. Còn L/C thể hiện cam kết thanh toán của
ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng khi người này xuất trình
được bộ chứng từ phù hợp.
3. L!C c h ỉ g ia o dịch và thanh toán ch ỉ căn cứ vào chứ ng từ:
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để
quyết định.xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình
phù hợp hay không. Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm
quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán,
là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do đó, chúng trở thành
citn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền
cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu v.v. Việc
nlià xuất khẩu có thu được tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất
trình chứng từ có phù hợp; đồng thời, ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ
chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là ngần hàng không chịu trách
nhiêm về sự thật của hàng hoá mà bất kỳ chứng từ nào đại diện.
4. L /C y ê u cầu tuân thủ chặt c h ẽ của bộ chứ ng từ:
V ì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn. cứ vào
chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ
© GS, TS. N guyễn Văn Tiến - G iá o trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H T M
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tể
464
bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập
được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều
kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ
phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
5.
L/C là công cụ thanh toán, hạn c h ế rủi ro và đôi khi còn là
côn g cụ từ ch ối thanh toán và lừa đảo:
Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho
nhà X K và nhà N K, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương
thức thanh toán khác. Chính vì vậy mà phương thức này đã tổn tại phát
triển như ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tiễn thương mại quốc tế, do
diễn biến của thị trưòuig, giá cả v.v. mà L/C có thể bị lạm dụng trở
thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ
để gian lận và lừa đảo.
4.5.2. VÀN BẢN PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH GIAO DỊCH L/C
Thanh toán quốc tế bằng L/C ngoài việc phải tuân thủ các nguồn
luật bắt buộc đương nhiên như; Công ước, các nguồn luật quốc tế liên
quan và các nguồn luật quốc gia; đồng thời, hoạt động thanh toán
quốc tế bằng L/C còn phải chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi các thông
lệ và tập quán quốc tế, bao gồm:
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
Uniform Customs /\nd Pratice
For Documentary Credit
Quy tắc và thực hành thống
nhất vé Tín dụng chứng từ
UCP
2
International Standard Banking
Practice Under Documentary
Credit
Tập quán Ngân hàng tiẽu chuẩn
quốc tế trong kiểm tra chứng từ
theo tín dụng chứng từ
ISBP
3
Supplement To The UCP For
Electronic Presentation
Bản phụ trương UCP vé xuất
trinh chứng từ điện tử
eUCP
4
Uniform Rules For Bank - To Bank Reimbursements Under
Documentary Credit
Quy tắc thống nhất vé hoàn trả '
liên hàng theo tín dụng chứng từ
URR
STĨ
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Viết tắt
Chương 10: Nghiệp vụ Tlưinli toán quốc tế
465
Trong đó, UCP là văn bản chính, còn các văn bản khác có tính
chất giải thích và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP.
D o có nhiều nguồn luật cùng tham gia diều chỉnh, nên:
1. Trình tự ưu tiên về tính pháp, lý theo thứ tự giảm dần sẽ là:
Công ước và Luật quốc tế, Luật quốc gia, Thông lệ và tập quán quốc
tế. Nếu có mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì: Luật quốc gia sẽ được
ưu liên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với thông lệ và tập quán
quốc tế; Công ước và luật quốc tế sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính
chất pháp lý đối với luật quốc gia.
2. Thông lệ và tập quán quốc tế là những văn bản quy phạm pháp
luật tuỳ ý. Bởi vì, các văn bản này do ICC phát hành, mà ICC là một tổ
chức mang tính hiệp hội, nghề nghiệp (phi chính phủ, phi quyền lực)
chứ không phải là một tổ chức liên chính phủ (tổ chức quyền lực), do
đó, UCP do ICC ban hành kliông mang tính chất pháp lý bắt buộc đối
với cúc hội viên cũng như các bên liên quan.
Tính chất pháp lý tuỳ ý của UCP (và các văn bản khác) do ICC
ban hành được thể hiện ở các điểm chính:
Thứ nhất, tất cả các phiên bản UCP đều còn nguyên giá trị, điều
này có nghĩa là phiên bản sau không phủ nhận phiên bản trước. Do đó,
khi dẫn chiếu UCP phải nói rõ áp dụng UCP nào.
Thứ hai, chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP, thì nó m ới
trở nên có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chính các bên tham gia.
Thứ ba, các bên có thể thỏa thuận trong L/C: Không thực hiện, hoặc
thực hiện khác đi một hoặc một số điều khoản quy định trong UCP; và
Bổ sung thêm những điều khọản vào L/C mà ỰCP không đề cập.
Thứ tư, nếu nội dung UCP có xung đột với luật quốc gia, thì luật
quốc gia được vượt lên trên về mặt phát lý. Điều này hàm ý, phán quyết
của tòa án địa phương có thể phủ nhận nội dung giao dịch bằng L/C.
Thứ năm, trong giao dịch L/C, các bên trước hết phải tuân thủ các
điều khoản của L/C , sau đó là các điều khoản của UCP được áp dụng.
© GS. ĨS . N guyễn Văn Tiến - G iảo trinh Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương ỈO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
466
4.5.3. CÁC BÊN THAM GIA
a/ Các bên bát buộc không thể thiếu:
1. Người yêu cầu mở L/C (Applicant fo r U C ): Là người yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp
lý về việc NHPH trả tiền cho Người thụ hưởng L/C.
2. Người thụ hưởng L/C (Beneficiary o fL IC ): Là bên được hưởng
số tiền thanh toán theo L/C.
3. Ngân hàng phát hành - N H P H (Issuing Bank): Là ngân hàng
phát hành L/C theo đon của Người yêu cầu, nghĩa là nó đã cấp tín
dụng cho Người yêu cầu.
4. Ngân hàng thông báo - NHTB (Advising bank): Là ngân hàng
được NHPH ủy quyền thông báo L/C cho người thụ hưởng. NHTB là
ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
b/ Các bên có thể tham gia:
5. Ngân hàng xác nhận - NHXN (C onfirm ing bank): Là ngân
hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu của NHPH.
6. Ngân hàng được chỉ định - N H Đ C Đ (Nominated Bank): Là
ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Đ ối với
L/C có giá trị tự do, thì bất kỳ ngân hàng nào đều trở thành NHĐCĐ.
7. Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank): Trong
trường hợp L/C được phép chuyển nhượng thì ngân hàng này sẽ đứng
ra làm thủ tục chuyển nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang
người thụ hưởng thứ hai theo yêu cầu của người yêu cầu.
8. Ngân hăng hoàn trả (Reimbursing Bank): Là ngân hàng được
NHPH ủy quyển hoàn trả cho NHĐCĐ khi nhân được xác. nhận của
ngân hàng này rằng "bộ chứng từ xuất trình phù hợp".
Quá trình thanh toán L/C không nhất thiết phải có đủ các ngân
hàng nói trên cùng tham gia, mà tùy từng trường hợp để xác định các
thành viên tham gia. Thông thường chỉ có hai ngân hàng đứng ra làm
tất cả các chức năng nói trên liên quan đến nghiệp vụ thanh toán L/C.
© 6S.
TS. N guyễn Văn Tiến ■ G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Chương ỊO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
467
4.5.4. QUY TRÌNH NGHIỆP v ụ L/C
Xét từ địa điểm quốc gia, có hai địa điểm thanh toán L /C là:
- L /C có giá trị thanh toán tại nứớc NK, tức tại NHPH.
- L /C có giá trị thanh toán tại nước X K , tức tại N HĐ C Đ.
a/ L/C có giá trị tại NHPH (thanh toán ở nước NK)
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều
khoản thanh toán theo phương thức L/C.
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại
thương, nhậ N K làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu
ngAn hàng phát hành một L/C cho nhà X K hưởng.
(3) Cán cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L /C và thông
qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu
để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
(ê) G S. TS. N guyễn Vãn Tiến - G iảo trình N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
468
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
(4) K h i nhận được L/C, N HTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì
thông báo L/C cho nhà X K , nếu không chân thật thì trả lại NHPH.
(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C , nếu phù hợp với hợp đồng đã ký
thì tiến hành giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ
sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
(6) và (6') Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo
yêu cầu của L/C và xuất trình cho NHPH để được thanh toán.
(7) NHPH sau khỉ kiểm tra chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp
thì tiến hành thanh toán; nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh
toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà X K .
(8) Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho NHPH.
(9) NHPH trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
L/C có giá trị trực tiếp tại NHPH có hạn chế rất lớn ở chỗ, việc
quyết định bộ chứng từ có phù hợp hay không chỉ được diễn ra tại
NHPH (ở nước nhà nhập khẩu), khiến cho người thụ hưởng gặp nhiều
rủi ro không được thanh toán là rất cao như:
- Không có NHĐCĐ kiểm tra bộ chứng từ trước khi gửi đi.
- Không kiểm soát được thời điểm bộ chứng từ đến NHPH. Nếu bộ
chứng từ đến NHPH trong thời hạn hiệu L/C thì được thanh toán, còn nếu
đến muộn, ngoài thời hạn hiệu lực L/C thì không được thanh toán.
- Không có cơ hội bổ sung, thay thế, sửa chữa chứng từ.
- Hơn nữa, nhà X K sẽ thu được tiền chậm và khó khăn trong việc
tìm nguồn tài trợ cho bộ chứng từ.
Do có những hạn chế nêu trên, nên trong thực tế L/C quy định có
giá trị tại NHPH rất hiếm gặp, mà thay vào đó, loại L/C có giá tr ị tại
NHĐCĐ được sử dụng là chủ yếu.
© GS. ĨS . N guyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
469
b/ L/C có giá trị thanh toán tại NHĐCĐ (thanh toán ở nước XK):
Các bước từ (1-5) giống trường hợp L/C có giá trị tại NHPH.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà X K lập bộ chứng từ theo yêu cầu
củu L/C và xuất trình cho NHĐCĐ để thanh toán.
Bước 7: N H Đ C Đ sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với L/C thì tiến hành thanh toán; nếu thấy không phù hợp, thì từ chối
thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Bước 8: N H Đ C Đ gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.
Bước 9: NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì
tiến hành thanh toán cho NHĐCĐ, nếu thấy không phù hợp, thì từ
chối thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHĐCĐ.
Bước 10; Nhà N K kiểm tra bộ chứiig lừ, hếu thấy phù hợp với L/C
thì trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu, nếu thấy không phù hợp thì có
quyền từ chối trả tiển.
Bước 11: NHPH chuyển bộ chứng từ cho nhà N K sau k h i đã nhận
được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
© GS. TS. N guyễn Văn Tién - G iá ơ ừ in h Nguyên lý & N ghiệp vụ N H T M
470
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
4.5.5. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA L/C
1. Sô' hiệu L /C (C redit N um ber): Tất cả các L/C đều phải có số
hiệu riêng, nhằm tạo điều kiện thuận lợ i trong việc trao đổi thư lừ,
điện tín trong việc thực hiện L/C, hoặc để ghi vào các chứng từ liên
quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
2. Đ ịa điểm phát hành L /C : Là nơi NHPH viết cam kết thanh toán
cho Người thụ hưởng. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng vì nó liên
quan đến việc tham chiếu luật quốc gia giải quyết tranh chấp về L/C.
3. Ngày p h á t hành L !C (Date o f Issuance): Ngày phát sinh sự
cam kết của NHPH với người thụ hưởng.
4. Tên, địa c h ỉ của những người có liên quan đến L !C :
- Các thương nhăn: Người yêu cầu, người thụ hưởng hoặc người
thụ hưởng thứ nhất, người thụ hưởng thứ hai nếu là L/C chuyển nhượng.
- Các ngân hàng: NHPH, N H X N , NHTB, NHĐCĐ...
- Các cơ quan, tổ chức: Cơ quan cấp các chứng từ liên quan như;
Bộ thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp, Cơ quan hải quiin,
tổ chức kiểm định hàng hóa, người chuyên chở, công ty bảo hiểm...
5. Số tiền, lo ạ i tiền, sô'lượng, đơn giá:
Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và
phải thống nhất với nhau. Nếu số tiền bằng số và bằng chữ khác nhau
thì người thụ hưởng phải làm thủ tục tiến hành sửa đổi L/C . Gắn liền
với số tiền là đơn vị tiền tệ vàcphải rõ ràng.
6. T hời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trìn h L /C : Là thời hạn mà
NHPH cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất
trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với L/C. Đ ịa điểm của
ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị là địa điểm xuất trình chứng từ và
được xem là địa điểm xuất trình bổ sung đối với NHPH. Đ ịa điểm xuất
trình của L/C có giá trị tự do là địa điểm của bất kỳ ngân hàng nào.
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tể
471
7. T h ờ i hạn trả tiền của L!C (Date o f P aym ent):
- Nếu trả tiền ngay (L/C A t Sight), thì điều khoản về ký phát hối
phiếu của L/C sẽ là: "available against presentation o f your draft at
sight on..." (thanh toán khi xuất trình hối phiếu trả tiền ngay...". Thời
hạn trả tiền ngay phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Nếu trả tiền có kỳ hạn (Acceptance hay D eferred-L/C) thì thời
hạn trả tiền có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C, nhưng điều
quan trọng là, những hối phiếu hay chứng từ phải được xuất trình để
chấp nhận thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.
8. N g à y g ia o h à n g (Shipm ent D ate): Căn cứ vào hợp đồng ngoại
thương mà ngày giao hàng cũng được quy định trong L/C. Có nhiều
cách quy định thời hạn giao hàng, như:
- Ngày giao hàng chậm nhất.
- Không được giao hàng trước một ngày nhất định.
- Trước khi L/C hết hạn một số ngày nhất định.
- Trong một khoảng thời gian nhất định...
9. N h ữ n g n ội d u n g liên quan đến hàng h oá: Như tên hàng, số
lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu
v.v. cOng được ghi vào L/C.
10. N h ữ n g n ội du n g về vận tảiy giao nhận h àn g hoá: Bao gồm
điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi và nơi giao
hàng, cách vận chuyển và nơi trả hàng v.v.
11. B ộ chứ ng từ m à nhà xuất khẩu ph ải xu ất trình: Đây là nội
dung quan trọng của L/C, vì bộ chứng từ quy định theo L/C là bằng
chứng chứng m inh người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
đúng như L/C đã quy định. Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp, thì
NHPH sẽ thanh toán tiền hàng cho hhà xuất khẩu. Bộ chứng từ do L/C
quy định nhiều hay ít tuỳ theo tính chất hàng hoá, quy đinh của nước
nhập khẩu và sự thoả thuận giữa hai bên mua bán, nhất là đối với người
mua. Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng thực hiện thanh toán ưên cơ
© G S. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H T M
472
sở
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
chứng từ, chứ không dựa vào hàng hoá. Các chứng từ thương mại
. quốc tế rất quan trọng bởi chúng kiểm soát sự vận động của hỉng lioá.
Nhà xuất khẩu có nhận được tiền hay không, và nhanh hay chậm phụ
thuộc vào chứng từ. V ì vậy, yêu cầu lập chứng từ phải nghiên ngặt,
hoàn hảo, phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C.
4.5.6. B ộ CHỨNG TỪ THEO L/C
Từ bản chất giao dịch L/C cho thấy, mặc dù hợp đồng m ui bán là
cơ sở hình thành L/C, nhưng một khi L/C đã được phát hành tlì nó lại
hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở ngay cả khi L/C có dẫi chiếu
đến hợp đổng này. Điều này có nghĩa là nếu người bán xiổt tiìn h
chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C tiì ngân
hàng phát hành có nghĩa vụ phải trả tiền cho họ kể cả trong trướng hợp
người mua khiếu nại hàng hóa thực tế không đúng như hỢị) đồng,
thậm chí hàng hoá không được giao. Đây là một nguyên lắc hế: sức cơ
bản trong giao dịch L/C mà các bên đều phải hiểu rõ.
Do các bên tham gia giao dịch bằng L/C chỉ căn cứ vào dứng từ,
nên việc nhà xuất khẩu lập bộ.chứng từ thanh toán phù hợp vớ L/C là
yêu cầu tối quan trọng để phương thức L/C trở thành một công cụ
thanh toán, chứ không phải công cụ từ chối thanh toán. V I ctứng từ
trong thưcrtig mại quốc tế là rất đa dạng và phức tạp, nên đòi hỏi các
bên liên quan phải hiểu thấu đáó được các vãn bản pháp lý ctng như
tập quán quốc tế, để từ đó có thể lập, kiểm tra và chấp nhận ciứng từ
một cách đúng đắn.
Bộ chứng từ theo L/C là nhiều hay ít phụ thuộc vào tính chất hàng
hoá, yêu cầu của nước nhập khẩu, đặc biệt là ycu cầu của ngưyi mua.
Điểm chung nhất là đều theo yêu cầu của L/C. Tuy nhiên, đé có cái
nhìn tổng quan về bộ chứng từ, ta có thể phân loại chứng từ nhi’ sau;
1. Nhóm chứng từ cơ bản (thường không thể thiếu), nht:
- Chứng từ vận tải.
- Chứng từ bảo hiểm (nếu người thụ hưỏĩig chịu trách nhiệm mua).
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý
& Nghiệp vụ NHTM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
473
- Hoá đơn thương mại.
- Hối phiếu.
2. Nhóm chứng từ phụ thuộc vào tính chất hàng hoá, như:
- Phiếu đóng gói/phân loại (bản kê chi tiết).
- Giấy chứng nhận số lượng/chất lượng/trọng lượng.
- Giấy kiểm định.
- Giấy kiểm dịch thực vật/động vật.
- Giấy chứng nhận vệ sinh...
3. Theo yêu cầu nước nhập khẩu:
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy xác nhận hợp pháp hoá/thị thực.
- Giấy phép xuất khẩu.
4. Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu:
- Biên lai bưu điện/fax xác nhận các giao dịch mà người thụ
hưởng đã thực hiện.
Cần lưu ý là, việc phân loại chứng từ như trên chỉ là tương đối, bởi
vì một chứng từ có thể là sự tổng hoà của cáq yêu cầu.
V ì chứng từ thường được gửi bằng đưòng hàng không nên để
tránh rủi ro mất mát hay thất lạc, người ta có thể gửi chứng từ làm hai
(hoặc ba) lần kế tiếp nhau. Chính vì vậy mà bộ chứng từ còn có các
đặc điểm mà người ữiụ hưỏfng cần lưu ý khi lập và xuất trình là:
- Số loại chứng từ mà L/C yêu cầu.
- Số lượng m ỗi loại là bao nhiêu bản.
- Là bản chính hay bản sao.
- Các chứng từ phải phát hành độc lập hay có thể phát hành gộp.
- Chứng từ nào cần hợp pháp hoá/thị thực.
- Chứng từ có thể xuất trình thay thế.
- Là chứng từ do người thụ hưởng/bên thứ ba đích danh/bất kỳ bên
thứ ba nào phát hành.
© G S. TS. N guyễn Văn Tiến - G iá o trình Nguyên
lý 6
N ghiệp
V I N H TM
474
Chương JO: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
Điều kiện để được thanh toán là bộ chứng từ xuất trình phải phù
hợp, do đó, nhiệm vụ lập bộ chứng từ đối người thụ hưởng là tối quan
trọng. Tuy nhiên, để có một xuất trình là phù hợp, thì người thụ hưởng
phải nhận biết được những nguyên nhân có thể dẫn đến bộ chứng từ có
sai sót, phải thuần thục các quy tắc kiểm tra chứng từ, có như vậy m ới
hạn chế được rủi ro.
4.5.7. PHÂN LOẠI L/C c ơ BÀN
1 . L /C c ó t h ể h u ỷ n g a n g ( R e v o c a b le L /C ) :
- Là L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH
sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp
thuận và thông báo trước của người thụ hưỏng (nhà xuất khẩu).
- Tuy nhiên, khi hàng hoá đã được giao, ngân hàng m ới thông báo
lệnh huỷ bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có giá trị; nghĩa
là khi đó NHPH vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam
kết, coi như không có việc huỷ bỏ xảy ra.
- V ì tình trạng thanh toán bấp bênh, đặc biệt là quyền lợ i người
xuất khẩu không được bảo đảm, do đó, loại L/C này hầu như không
được sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết.
2. L /C k h ô n g t h ể h u y n g a n g ( I r r e v o c a b le L /C ) :
- Là L/C mà sau khi đã mở, thì NHPH Ịdiông được sửa đổi, bổ
sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự
đồng thuận của người thụ hưởng và N H X N (nếu có).
- Do quyền lợ i của người xuất khẩu được bảo đảm, do đó, loại L,/C
này được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế.
- M ột L/C không ghi chữ “ Irrevocable” thì vẫn được coi là khômg
huỷ ngang, trừ khi nó nói rõ là có thể huỷ ngang.
V ớ i quy tắc này, những người tham gia giao dịch L /C luôn tcỏ
nhận thức thường trực rằng đã là L/C thì phải là loại không hủy ngang,
trừ khi nói rõ là có thể hủy ngang. Điều này phù hợp với thực tiễn hiiện
nay là loại L/C có thể hủy ngang hầu như không còn áp dụng, bởi vỉ
nó có thể gây ra hậu quả khó lường cho người thụ hưởng.
© 6S . TS. N guyễn Văn Tiện - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
475
L /C hủy ngang nói lên khả năng đcm phưcmg hủy bỏ L/C đang còn
hiệu lực vào bất cứ thời điểm nào mà không cần sự đồng ý của các bên
liên quan. Chẳng hạn, người rnở hay NHPH đom phưomg tuyên bô' hủy
L/C., trong khi đó người thụ hưởng, NHTB hay N H X N không hề biết
trướíc và không hề đồng ý. Ngược với L/C hủy ngang, L/C không hủy
ngang không cho phép bất cứ bên nào đơn phương tuyên bố hủy hay
sửa đổi L/C mà không có sự chấp thuận của một/các bên còn lại. Việc
đơn phương tuyên bố hủy hay sửa đổi L/C là. không có giá trị pháp lý.
Nhưng một L/C không hủy ngang không có nghĩa là khống thể
hủy bỏ. Trong trường hợp các bên cùng nhau đổng ý hủy bỏ L/C thì
nó dược công nhận không còn giá trị thực hiện. Tuy nhiên, sau khi
thỏai thuận với người thụ hưởng về hủy bỏ L/C , người mở phải thương
lượng với NHPH, ngân hàng này liên hệ với N H X N (nếu có) để có
đượ<c xác thực đồng ý hủy bỏ L/C. Như vậy, một L/C muốn được hủy
bỏ phải được sự đồng thuận của người thụ hưởng, NHPH và N H X N
(nếui có). Trong thực tế khách hàng thường lầm tưởng là chỉ cần bên
m ua và bên bán đồng ý hủy bỏ L/C là được, mà coi nhẹ vai trò của
ngâm hàng. Rất có thể NHPH/ N H XN không đồng ý hủy L/C vì họ đã
cấp tín dụng cho người mở, hoặc tài trợ xuất khẩu cho người hưởng,
việc; hủy L/C dẫn đến thiệt hại cho những ngân hàng liên quan.
Thông thường, yêu cầu hủy bỏ L/C phát sinh từ người mở vì họ cần
giải tỏa tiền ký quỹ tại NHPH trước thời hạn hiệu lực. Đối với người thụ
hưởmg, việc không giao hàng của họ đồng nghĩa với việc hủy bỏ L/C.
Đó Hà lý do người mua yêu cầu người bán phát hành "Báo lãnh thực hiện
hợp đồng" nhằm tránh thiệt hại do phía người bán "hủy ngang" L/C,
nghĩĩa là không giao hàng họặc khộng có hàng giao như thỏa thuân.
3 . L I C k h ô n g h u ỷ n g a n g c ó x á c n h ậ n (C on firm edIrrevocable L/C):
Là L/C không thể huỷ bỏ, theo yêu cầu NHPH, một ngân hàng
xác nhận trả tiền cho L/C. Trách nhiệm trả tiền L/C của N H X N là
giốrng lihư NHPH, do dó NHPH phải trả phí xác nhận và thường là
phảii ký quỹ tại N HXN . Tỷ lệ ký quỹ có kh i lẽn tớ i 100% trị giá của
©
GiS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên ly Ĩ-. Nghiệp '>u NHTM
476
Chương ¡0 : Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
L/C. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, nên L/C loại này là
đảm bảo nhất cho nhà xuất khẩu. Nhu cầu xác nhận L/C tuỳ thuộc vào
mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của NHPH, vào tình hình kinh
tế chính trị của quốc gia nơi NHPH có trụ sở.
4 . L /C c h u y ể n n h ư ợ n g ( T r a n s f e r a b le L /C ) :
- Là L/C không huỷ ngang, theo đó, người hưỏfng lợi thứ nhất
chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như
quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai,
mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.
- Như vậy, khái niệm chuyển nhượng ở đây bao gổm chuyển
nhượng quyền thực hiện L/C và chuyển nhượng quyền được đòi trả
tiền, tức quyền được ký phát hối phiếu đòi tiền theo L/C. Quyền ký
phát hối phiếu đòi tiền theo L/C chỉ được dành cho người hưởng lợi
thứ nhất hay một số người được chuyển nhượng của L/C. Như vậy,
chuyển nhượng quyền ký phát hối phiếu là khác biệt với quyền có thể
nhượng các khoản thu được từ L/C cho người khác hưởng.
- L/C chuyển nhượng chí được chuyển nhượng một lần.
- Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợ i ban đầu chịu.
- Được sử dụng khi người thụ hưcmg thứ nhất không tự cung ciíp
được hàng hoá mà chi’ là một người môi giới.
- Sự chuyển nhượng phải được thực hiện theo L/C gốc.
- Việc chuyển nhượng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán
cũng được chuyển nhượng. Người hưởng lợ i ban đầu vẫn là người chịu
trách nhiệm chính với nhà nhập khẩu.
- Trường hợp người hưỏmg lợ i thứ hai không giao hàng hay không
giao đúng hàng hay chứng từ không hoàn hảo, thì người hướng lợi thứ
nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đổng đã ký.
5. L /C g i á p lư n g ( B a c k t o B a c k L /C ) :
- Khái niệm: Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho
mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng
© 6S . ĨS . Nguyễn Văn Tiến - G iáo trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
A ll
chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng
với nội dung gần giống như L/C bán đầu.
- L/C được đem đi thế chấp gọi là L/C chủ hay L/C gốc (Master
L /C hay Backing L/C ); L/C sau gọi là L/C giáp lưng (Back'to Back
L/C ) hay còn gọi là L/C đối, L/C phụ (Counter L/C or Subsidiary L/C );
còn người xin mở L/C giáp lưng gọi là nhà trung gian.
- Mặc dầu gọi là L/C giáp lưng, nhưng cả hai L/C này đều không
ghi tiêu đề như vậy. Giáp lưng được hiểu trên tổng thể của một giao
dịch thương mại sử dụng hai L/C riêng biệt, cái sau dựa vào cái trước
và được cái trước bảo đảm. .
- Giữa L/C chủ và L/C đối không có m ối liên hệ pháp lý nào.
Người mở L/C chủ không liên quan gì đến L/C đối, còn người thụ
hưởng L/C đối cũng không có liên quan gì đến L/C chủ.
- Tuy hai L/C gốc và L/C đối là giống nhau, nhưng xét cụ thể có
một số điểm khác nhau như sau:
+ Số tiền của L/C đối thường nhỏ hơn số tiền của L/C gốc. Số
chênh lệch này bao gồm chi phí và phần thưởng cho nhà trung gian.
+ Đơn giá của L/C đối thường thấp hơn đơn giá của L/C gốc.
+ Số loại chứng từ của L/C đối thường nhiều hơn L/C gốc.
+ Thời hạn giao hàng của L/C đối phải sớm hơn L/C gốc.
+ Thời hạn hiệu lực của L/C đối là ngắn hơn L/C gốc.
- M ục đích sử dụng: Sử dụng chủ yếu qua mua bán trung gian khi:
+ L/C gốc thuộc loại không thể chuyển nhượng (do người nhập
kliẩu không đồng ý), trong khi đó nhà trung gian không thể tự mình
cung cấp hàng hoá. Do đó, nhà trung gian đem L/C này làm đảm bảo
đổ mở L/C đối cho người cung cấp hàng cho mình hưởng. Hoặc khi:
+ Nhà cung cấp không đồng ý L/C chuyển nhượng vì nó không
đám bảo kliả năng được thanh toán.
+ K h i các chứng từ được yêu cầu xuất trình theo L/C gốc không
thể khớp với các chứng từ phải xuất trình theo L/C đối.
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iá o trình N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
478
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
+ Người trung gian muốn giấu các thông tin liên quan đến điều kiộn
giao hàng, người mua cuối cùng, nơi hàng đến và các thông tin về giá cả.
6 . L I C tu ầ n h o à n ( R e v o lv in g L /C ) :
Khái niệm: Là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng
hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự độrig) có
giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn tro n j m ột
thời hạn nhất định cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện^
V í dụ: M ột nhà nhập khẩu mua đều đặn một khối lượng thép nhất
định từ một nhà xuất khẩu tổng trị giá hợp đồng là 1.600.000 USD,
thực hiện trong 12 tháng. Hàng quý sẽ thực hiện mức kim ngạch là
400.000 USD. Nhà nhập khẩu có thể mở một L/C tuần hoàn tiị giá
400.000 USD thời hạn hiệu lực 3 tháng và được tuần hoàn 4 lần crong
12 tháng. Cuối quý I, giá trị L/C thực hiện hết để thanh toán số hãng
đã giao trong quý, kim ngạch L/C lại được mở lại như cũ và cứ như
vậy cho đến hết sau 12 tháng (4 lần), để thanh toán toàn bộ khối lượng
hàng hoá đã giao theo hợp đồng ký cho 12 tháng.
Trường hợp sử dụng: Đ ối với những mặt hàng được mu£ bán
thường xuyên, định kỳ, số Ịưcmg lớn, giao nhiều lần trong mội thOi
gian nhất định hoặc các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn nhau
thì nên dùng L/C tuần hoàn để tránh gây ứ đọng vốn không cần thiết,
có lợ i cho cả đôi bên mua bán. Bởi vì nếu mỗi lần giao hàng lại ký hợp
đồng, mở một L/C thì mất nhiều thì giò để ký kết hay làm thủ tỊC m ở
L/C. Người bán thì không chủ động đầu ra còn người mua thì cũng
không chủ động về nguồn hàng.
Lợi thê của L/C tuần hoàn: Là tạo điều kiện tốt cho nhà nhập
khẩu mua được hàng hóa trong suốt thời gian dài khi thị trường áang
có lợ i thế cho mình. Hơn nữa, bên mua cũng không muốn nhận ất cả
hàng hóa ngay một lúc vì phải tính đến chi phí lưu kho, bảo qum và
việc quay vòng vốn. Đồng thời nhà nhập khẩu khi mở L/C tuần hoàn
thì không phải yêu cầu ngân hàng mở thêm các L/C khác cho ;ừng
© G S. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
479
một đofn đặt hàng, giúp nhà nhập khẩu không bị đọng vốn, không bị
tính phí m ở nhiều lần L/C. Nhà xuất khẩu không phải chờ đợi L/C mới
cung như có thuận lợ i là khi giao hàng nhà xuất khẩu có thể nhận
được tiền ngay trong cùng một L/C.
L/C tuần hoàn được dùng phổ biến trong buôn bán với các bạn
hãng quen thuộc có tiếng trên thị trường và các bên tin cậy lẫn nhau.
Thông thường, có 3 cách tuần hoàn như sau:
■*
(i) Tuần hoàn tự động: L/C sau tự động có giá trị như cũ mà không
cẩn có sự thông báo của NHPH cho nhà xuất khẩu biết.
(ii) Tuần hoàn bán tự động: Nếu sau một số ngày nhất định kể từ
ngày L /C hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà NHPH không có ý
kiến gì thì L/C kế tiếp tự động có giá trị như cũ.
( iii) Tuần hoàn hạn chế: Là chỉ khi nào NHPH thông báo cho
người bán thì L/C kế tiếp m ới có hiệu lực.
- L /C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng, số lần
tuần hoàn và số tiền tố i thiểu của m ỗi lần. Đồng thời phải ghi rõ có
cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay
không, nếu không cho phép thì gọi là L/C tuần hoàn không tích luỹ
(non-cum ulative revolving L/C ), còn nếu cho phép cộng dồn thì gọi là
L/C tuần hoàn tích luỹ (cumulative revolving L/C).
7. L /C dự phòng (Standby L !C ):
Để bảo vệ quyền lợ i của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất
khẩu đã nhận được L/C , tiền đật cọc và tiền ứng trước, nhưng không
có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
như đã qui định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn
trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trướp và chi phí mở L/C cho nhà
nhập khẩu. M ột L /C như vậy gọi là L/C dự phòng.
8. L /C đối ứng (R eciprocal L /C ):
- L /C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở.
© GS. TS. N guyễn Vãn Tiến - G iảo ừ ình N guyên lý (S N ghiệp vụ N H TM
Chương 10: Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
480
- Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi: “L/C này chỉ có
hiệu lực khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở
L/C này hưởng”; và trong L/C đối ứng phải ghi câu: “L/C này đối ứng
với L/C số... mở ngày... tại ngân hàng...”
- Trường hợp sử dụng và đặc điểm:
+ Nhà cung cấp nguyên liệu và nhà gia công ở hai nước khác nhau
+ Trong phương thức mua bán hàng đổi hàng.
+ Bảo đảm quyền lợi cho người gia công vì sản phẩm làm ra có đặc
điểm riêng do người đặt hàng quy địiứi nên chỉ người đặt hàng tiêu thụ.
+ Trong giao dịch, người bán đồng thời là người mua và ngược lại.
- Người mở L/C này là người hưởng lợi L/C kia và ngược lại.
9. L /C điều khoản đỏ (R ed C lause L/C):
Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng
để mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã
mở. Điều cần hiểu là tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người
mở, nghĩa là tín dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của
NHTB hay NHPH. NHTB chi thực hiện các thủ tục theo điều khoản
của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc
ứng tiền được NHPH ủy quyền cho NHTB thực hiện. Saui đó (hoặc
trước đó) NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở chuyển
(hoặc hoàn trả) cho NHTB.
- Gọi điều khoản đỏ là vì trước đây in bằng mực đỏ để tăng, sự chú ý.
- Từ "Red Clause" ngày nay được dùng bởi nhiều thuật ngữ khác
nhau như: "Advance Clause" (điều khoản ứng trước), hoăic "Special
Qause" (điều khoản đặc biệt). Theo đó, người mở L/C cam kết tài trợ
cho nhà xuất khẩu ngay khi L/C được mở.
Với "Điều khoản đỏ", NHPH cam kết ứng một sô' tiền nhất định
của L/C khi nhận được các chứng từ, thông thường là: hối phiếu của số
tiền ứng trước, hóa đơn, giấy nhận nợ hoặc cam kết giao hàng.
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương JO: Nghiệp vụ J hanh toán quốc tể
481
• Rất nhiều trường hợp ngưòi mở chỉ ứng trước tiền cho người hưởng
dưới sự bảo lãnh của ngân hắng người hưởng (Advance Guarantee).
Như vậy, người hưởng sẽ thưcmg lượng với ngân hàng mình để phát
hành bảo lãnh trước khi nhận được tiền theo điều khoản đỏ.
Hiện nay, Red Clause đã được sử dụng trong thanh toán xuất nhập
khẩu kliá rộng rãi, nhất là đối với hàng hóa nông sản, lâm, thổ sản có
thời vụ như cà phê, lúa, gạo, ngô, hạt điều, lông cừu và một số hàng
khác. Nhằm ổn định thị trường và nắm chắc nguồn hàng, nhà nhập khẩu
và nhà xuất khẩu có thể kýý hợp đồng thưong mại từ hai ba tháng trước
VỊI thu hoạch, hoặc có khi sớm hơn. Trong nội dung hợp đồng thương
mại đã quy địrửi rõ số lượng hàng hóa, giá cả, thời gian và điều kiện
giao hàng..., nhà nhập khẩu ký với ngân hàng phục vụ mình một hợp
đổng quy định rõ các điều kiện mà theo đó ngân hàng bên mua sẽ mở
một L/C có điều khoản đỏ (sở dĩ gọi như vậy là vì điều khoản này
thường được in bằng màu đỏ), phù hợp với hợp đồng thương mại do bên
mua và bên bán đã kýý kết. Ngân hàng bên mua thường yêu cầu người
mua phải ký quỹ một số tiền rửiất định (margin/deposit) hoặc cho bên
mua sử dụng rnột hạn mức tín dụng (credit line) để mở Red Qause L/C
tùy thuộc vào quan hệ tin cậy giữa hai bên.
Với Red Clause, bên bán được nhận một số tiền trước khi giao
hàng (có thể bằng 10%, 20%, 25%...) tùy hai bên thỏa thuận để sử
dụng vào việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, giảm được khó khăn về
tài chính và có thị trường xuất khẩu ổn định. Đó là ưu điểm của Red
Clause với bên bán. v ề bên mua, theo Red Clause, họ phải mở L /C
tưcmg đối sớm trước khi giao hàng, phải chịu chi phí và rủi ro về việc
ứíig trước, nhưng dáp lại ho được bù dắp bằng |iá hàng thấp hơn và ổn
định được nguồn hàng nhập khẩu ngay cả khi giá cả quốc tế đột biến.
Việc NHTB ứng tiền theo L/C điều khoản đỏ, thì đây chính là khoản
cho vay ứng trước tiền hàng xuất khẩu mà các NHTM vẫn làm, tuy
nhiên, ứng trước theo L/C điều khoản đỏ có thêm sự đảm bảo hoàn trả
từ NHPH nếu người bán vi phạm hợp đồng./.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : N ghiệp vụ kinh doanh ngoại hôi
482
CHƯƠNG 11
NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI Hốl
Muc đích chương;
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối là nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
của NHTM, nó ngày càng trở nên quan trọng khi nền kinh tế càng mở
cửa. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM trước hết là phục vụ
nhu cầu mua bán, chuyển đổi các đồng tiền Ichác nhau của các doanh
nghiệp XNK và các nhà đầu tư quốc tế, cũng như hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của chính NHTM. Kinh doanh ngoại hối là một nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại, hấp dẫn nhưng không hề dễ chút nào. Để có
thể hiểu và thực hành tốt được nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối tại các
NHTM, chương này sẽ trình bày các kiến thức một cách tịnh tiến từ
đơn giãn đến phức tạp thông qua các ví dụ trực quan sinh động.
Những nội dung được nghiên cứu trong chuiwng này gồm:
- Những vấn đề cơ bản trong kinh doanh ngoại hối.
- Những nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM.
1. NHỮNG VẤN ĐỀ C ơ BÀN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hốl
1.
Ngoại hối: N goại hối (the fo re ig n exchange) bao gồm các
phưcmg tiện thanh toán được sử dụng trong thanh toán quốc tể. Đối
với một quốc gia, ngoại hối bao gồm:
- Ngoại tê: Là đồng tién nước ngoài (bao gồm cả đồng tiền chung
của các nước khác và Quyền rút vốn đặc biệt SDR).
- Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế. Đây là vàng được sử dụriỹ^ới vai trò là
tiền (phương tiện thanh toán) trong thanh toán quốc tế.
©
GS. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giáo trình Nguyên lý <sNghiệp vụ NHTM
Chương ỉ I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
483
- Đổng tiền quốc gia (nội tệ) trong trường hcíp được sử dụng trong
thanh toán quốc tế hoặc được chuyển vào hay chuyển ra khỏi quốc gia.
Ngoại hối là hàng hoá mua bán trên thị trường ngoại hối, trong đó
chủ yếu là mua bán ngoại tệ. Chính VI vậy, khi nói đến th ị trường
ngoại hối và kinh doanh ngoại hổi thì ta hiểu dó ỉà th ị trường ngoại tệ
và kinh doanh ngoại tệ.
2. Thị trường ngoại hối: Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc
mua, bán các đồng tiền khác nhau. Giá cả trên thị trường ngoại hối là tỷ
giá. Thị trường ngoại hối được ký hiệu là FOREX hay FX.
Tỷ giá trong kinh doanh: Tỷ giá trong kỉnh doanh ngoại hối
là giá cả của một đồng tiền được biểu th ị thông qua đồng tiền khác ” .
Ví dụ: 1 USD = 21.215 VND, trong đó, giá của USD được biểu thị
thông qua VND và 1 USD có giá là 21.215 VND.
Ký hiệu tỷ giá: Tùy theo tính chất nghiệp vụ, mà tỷ giá được ký ‘
hiệụ thích hợp. Cụ thể như sau:
' Tỷ giá nói chung được ký hiệu là chữ "E" - Exchange.
' Tỷ giá giao ngay được ký hiệu là chữ "S" - Spot.
' Tỷ giá kỳ hạn được ký hiệu là chữ "F" - Forward.
- Tỷ giá quyền chọn được ký hiệu là chữ "X" - eXercise.
4. Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá: Trong tỷ giá có hai
đồng tiền, một đồng tiền đóng vai trò đồng tiển yết giá, còn đồng kia
đóng vai trò đồng tiền định giá.
Đồng tiền yết giá (Commodity Currency - ký hiệu là. "C"): Là
đồng tiền có số đơn vị cô' định và thường bằng 1 đcm vị.
Đổng tiền định giá (Term Currency- ký hiệu là "T"): Là đồng tiền
có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
5. Yết tỷ giá hai chiều: Trong kinh doanh ngoại hối, các ngân
hàng luôn yết tỷ giá hai chiều, bao gồm: chiều mua vào (tức tỷ giá mua)
và chiều bán ra (tức tỷ giá bán). Tỷ giá mua đứng trước, còn tỷ giá bán
© 6S.
TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trình iNguyén lý (ỉ Nghiệp vụ NHTM
484
Chương l ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ố i
đứng sau. Tỷ giá mua thấp hơn tỷ giá bán. Chênh lệch giữa chúng là thu
nhập gộp của ngân hàng, bao gồm: chi phí hoạt động và phần lợi nliuận
của ngân hàng.
6. Yết tỷ giá trực tiếp: Yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp yết giá
ngoại tệ xét từ giác độ quốc gia, trong đó:
- Ngoại tệ, với vai trò là hàng hoá (Commodity Currency), là dồng
tiền yết giá, có số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị.
- Nội tệ, với vai trò là tiền tệ (Terms Currency), là đồng tiền định
giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên FX.
7. Yết tỷ giá gián tiếp: Xét từ giác độ quốc gia, yết tỷ giá gián
tiếp là phương pháp, trong đó:
- Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và
bằng 1 đơn vị;
- Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, có số đơn vị tháy đổi
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
8. Yết tỷ giá trong tHực tế:
Đ ổ n g tiền trung gian
C á c đổn g tiền c ò n lại
E, c , (VND)
Q (CNY)
lU S D =
( Y ế t g iá )
•
E„ Q (JPY)
-
E USD =
( Đ ịn h g iá )
IGBP
1 AUD
----- 1NZD
lE U R
1 SDR
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến - Giảo ừình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C h ư ơ n g ỉ 1: N g h iệ p vụ knìhụoơtih ngoại h ố i
485
9. Cách viết tỷ giá:
Nếu 1 USD = 21.500 VND, ta có hai cách viết:
Thứ nhất, theo học thuật: E(VND/USD) = 21.500
Thứ hai, theo tập quán NHTM: E(USDẠ^ND) = 21.500
ỏ Việt Nam các tài liệu chủ yếu dùng theo tập quán NHTM, nên
trong cuốn sách này cũng viết theo NHTM.
10. Đầu cơ tỷ giá (Speculation):
Đầu cơ là hành vi mua vào (giao ngay hoặc kỳ hạn) mà chưa bán
ra, hoặc bán ra (giao ngay hoặc kỳ hạn) mà chưa mua yào, nghĩa là
hành vi mua và bán diễn ra tại hai thời điểm khác nhau nhằm ăn chênh
lệch tỷ giá. Vì mua và bán diễn ra tại hai thời điểm khác nhau, nên
hành vi đầu cơ phải chịu rủi ro tỷ giá và phải bỏ vốn kinh doanh.
11. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage)
Là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi rẻ và bán
lại ở nơi có giá cao hơn để ăn chênh lệch giá. Vì hành vi mua và bán
diễn ra tại cùng một thời điểm, nên về mặt lý thuyết thì kinh doanh
chênh lệch tỷ giá không hề chịu rủi ro tỷ giá và không phải bỏ vốn.
12. Tỷ giá chéo:
a/ K hái niệm : Tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ trong đó không có
USD được gọi ỉà tỷ giá chéo; nói cách khác, tỷ giá giữa hai đồng tiền
bất kỳ đều được suy ra từ tỷ giá giữa chúng với USD, tức USD luôn
đóng vai trò là đồng tiền trung gian, hay đồng tiền thứ 3.
b! Tỷ giá chéo giản đơn: Trong trường hợp không có chênh lệch
tỷ giá mua bán thì gọi là tỷ giá chẹọ gịản đợn.
V í dụ ỉ, cho hai tỷ giá:
E(USDA^ND) = 21.500
E(USD/SGD) = 5,1324
Xác định t ỷ giá chéo:
E(SGDA^ND) = X
Ta tính được tỷ giá chéo như sau:
© GS. 7S. Nguyễn
Văn Tiến - Giáo trinih Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C h ư ơ n g 1 1 : N g h i ệ p v ụ k in h d o a n h n g o ặ i h ố i
486
E(USDA^ND) = 21.500 o
1 USD = 21.500 VN D
E(USD/SGD) = 5,1324 O I USD = 5,1324 SGD
^ 5,1324 SGD = 21.500 VN D
o
1 SGD = 4.189,1 V N D
hay E(SGDA^ND) = 4.189,1
c/ Tỷ giá chéo phức hợp: Trong trường hợp có chênh lệch tỷ giá
mua bán thì gọí là tỷ giá chéo phức hợp.
Trường hot) 1. cho các thông sô' thị trường:
E(USDẠ^ND) = (a - b)
E(USD/SGD) = (c - d)
Tính tỷ giá chéo: E(SGDA^ND) = (x - y)
Ta có E(SGDẠ^ND) = (x-y), trong đó: X < y, nên ta coi X là số min và
y là số max. V ì Xvà y là kết quả túih chéo, nên phải thoả mãn điều kiện:
X
_ SGD _ . . .
= -------- = M in
VND
y=
SGD
VND
= M ax
^USD USD^
V N D ■SGD
USD
USD
VV N D ■SGD
,,,,_fU SD ^
/U S D ^
= M in -------- : M a x ------VSGD
VV N D
USD N
= M ax
VND
: M in
^U S D ^
SGD
Trường hcfp 2. cho các thông số thị trường:
E(USDẠ^ND) = (a - b)
E(GBP/USD1 = ( c - d l
Tính tỷ giá chéo:
E(GBPA^ND) = (x - y)
Ta có E(GBP/VND) = (x-y), trong đó: X < y, nên ta coi X là sô' min và
y là sô' max. V ì X và y là kết quả tính chéo, nên phải thoả mãn điều kiện:
X=
y=
© GS.
GBP
VND
GBP
VN D
= M in
= Max
USD
GBP
VND
USD
USD
G BP'
VND
USD
= M in
= Max
USD \
VND
USD
GBP
X M in
X Max
VND
TS. Nguyễn Văn Tiến - Gìào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
USD,
í GBP^
\
usd
J
487
C h ư ơ n g l ỉ : N g h iệ p vụ kinh doanh n g o ạ i h ố i .
'
Trường hơp 3. cho các thông số ihị trường:
E(AUD/ƯSD) = (a - b)
E(GBP/USDt = ( c - d )
Tính tỷ giá chéo: E(GBP/AƯD) = (x - y)
Ta có E(GBP/AUD) = (x-y), trong đó: X < y, nên ta coi X là số min và
y là số max. V ì X và y là kết quả túih chéo, nên phải thoả mãn điều kiện:
GBP
'X =
AUD
y=
GBP
AUD
= M in
= M ax
GBP
AUD ^
USD ■ U S D .
GBP
= Min
AUD ^
USD ■ USD
GBP
: M ax
USD
X. ,/G B P
= Max
USD
: M in
AUD
vU S D y
^A U D ^
V USD
13. Trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá:
a / K h á i n iệ m : Trạng thái ngoại tệ là chênh lệch giữ Tài sản có
(TSC) và Tài sận nợ (TSN) nội và ngoại bảng của một ngoại tệ tại
một th ờ i điểm nhất định. Nếu TSC lớn hon TSN thì ngoại tệ ở trạng
thái dưcmg (trường); ngược lại, nếu TSC nhỏ hon TSN thị ngoại tệ ở
trạng thái âm (đoản).
b ! X á c đ ịn h t r ạ n g t h á i n g o ạ i tệ :
1. Phương pháp tích lũy:
NEPp(t) = NEPp(t-1) + LFCp(t) - SFCp(t)
NEPp(t) - trạng thái ngoại tệ cuối ngày giao dịch tNEP f (í - 1) - trạng th á i ngoại tệ cuối ngày giao dịch (t-1).
LFCp(t) - doanh số mua vào trong ngày giao dịch t.
SFCp(t) - doanh sồ bán ra trong ngầy giao dịch t.
2. Phương pháp sổ dư cuối ngày:
NEPp(t) = TSCp(t) - TSNp(t) (bao gồm cả nội và ngoại bảng)
TSCp(t) - TSC của ngoại tệ F tại thời điểm cuối ngày giao dịch t.
TSNp(t) - TSN của ngoại tệ F tại thời điểm cuối ngày giao dịch t.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 11: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
488
3. Tổng trạng thái ngoại tệ gộp dương và ăm:
N E P (t)= Ề lE p xN E P p d )!
__
F=l'
N EP(t)- Tông trạng thái ngoại tệ của tât cả ngoại tệ quy nội tệ.
■ E f - Tỷ giá của ngoại tệ F tính bằng nội tệ.
NEPp(t) - Trạng thái ngoại tệ F tại thời điểm t. F = 1, 2 ,3 ,...., n.
c / Trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá:
- N ếu trạng thái ngoại tệ dưong: K h i tỷ giá tăng làm phát sin li ỉãi
ngoại hối; ngược lại, khi tỷ giá giảm làm phát sinh lỗ ngoại hối.
-
N ếu trạng thái ngoại tệ âm: K h i tỷ giá tăng làm phát sinh lỗ
ngoại hối; ngược lại, khi tỷ giá giảm làm phát sinh lãi ngoại hối.
- N ếu
trạng thái ngoại tệ cân bàng: K h i tỷ giá tăng hay giảm cũng
không làm phát sinh lãi hay lỗ ngoại hối đối v ớ i N H T M .
14. Các nghiệp vụ trê n F O R E X
Căn cứ tính chất giao dịch, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối gồm:
1. Nghiệp vụ giao ngay (The Spot).
2. Nghiệp vụ kỳ hạn (The Forward).
3. Nghiệp vụ hoán đổi (The Swap).
4. Nghiệp vụ tương lai (The Futures).
5. Nghiệp vụ quyền chọn (The Options).
2. NGHIỆP VỤ GIAO NGAY
o/ K h á i niệm :
K in h doanh giao ngay bao gồm viêc mua bán các đồng tiền khác
nhau có trên tài khoản ngân hàng và các bên mua bán tiến hành thanh
toán trong vòng hai ngày làm việc. Đây chính là điểm đặc trưng để
phân biệt giữa thị trường giao ngay với các th ị trường khác.
T ỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị
trường ngoại hối. T hị trưòng giao ngay là th ị trường rất sôi động, giao
© GS.
TS. Nguyễn Vẫn Tiến - G/áo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 11: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ối
489
dịch với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia
chớp nhằm tận dụng những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
b! Tổ chức th ị trư ờng:
Theo nghĩa rộng, th ị trường giao ngay bao gồm th ị trưòfng bán
buôn (Interbank) và th ị trường bán lẻ; nhưng do doanh số giao dịch
trên Interbank là chủ yếu, do đó, theo nghĩa hẹp người ta coi thị
trường giao ngay chính là thị trường liên ngân hàng.
T h ị trưòng ngoại hối giao ngay là thị trường phi tập trung (không
giao dịch trên sở giao dịch), bao gồm các NHTM, các công ty tài chính
lớn, những nhà môi g iớ i ngoại hối và cả NHTW, trong đó, các N H TM
đóng vai trò chủ chốt. Các thành viên tham gia thị trường liên hệ với
lứiau bằng điện thoại, telex, mạng vi tính và hệ thống SWIFT. Các ngân
hàng và các nhà môi giới có mối liên hệ khàng khít, hoạt động của họ ở
m ột số tmng tâm tài chính lớn hầu như là 24 giờ/ngày nhằm nấm bắt
kịp thời được m ọi diễn biến của thị trường ngoại hối toàn cầu.
Do tốc độ thông tin ngày nay rất nhanh, cho nên m ọi sự kiện quan
trọng diễn ra trên thế g iớ i có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến
thị trường ngoại hối toàn cầu cho dù các nhà kinh doanh ở rất xa nhau.
Đ iều này làm cho hoạt động của FOREX trở nên hiệu quả, giống như
toàn bộ các nhà kinh doanh đang hoạt động dưới một mái nhà chung.
Tính hiệu quả của thị trường giao ngay được thể hiện ở chỗ:
' Thứ nhất, chênh lệch tỷ giá mua, bán (spread) rất hẹp, thông
thường là nhỏ hơn 0,1%.
- Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng, cho nên những thay
dổi của thị trưcmg đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, hay nói cách khác,
tỷ giá hối đoái trên thị trưòng luôn biến động để phản ánh những thay
đổi của thị trường.
' Thứ ba, đây là th ị trường có tính thanh khoản rất cao, vì:
. Luôn sẵn có số tiền cần thiết (the right amount is available)
. Tại địa điểm cần có (at the right location).
©
6
S
.
Ĩ S
.
Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trinh Nguyên !ý & Nghi^ ’1 vụ NHTM
490
Chương I I : Nghiệp vụ kỉnh doanh ngoại hối
. Tại thời điểm có nhu cầu (at the right tim e).
. Bằng đồng tiền cần có (in right cuưency).
. V ới giá cả hợp lý (at the right price).
Thị trường ngoại hối giao ngay có hai cấp, đó là: T hị trường liên
ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng (thị trường liên ngân hàng trực
tiếp); và thị trường liên ngân hàng gián tiếp thông qua m ôi g iớ i (thị
trường liên ngân hàng gián tiếp).
* / Thị trường liên ngân h àn g trực tiếp:
Các ngân hàng giao dịch trực tiếp với nhau không thông qua m ôi
giới và tất cả các ngân hàng tham gia th ị trường đều là những nhà tạo
th ị trường (market - makers). Điều này có nghĩa là, trên thị trường liên
ngân hàng, ngân hàng này yết giá mua vào và bán ra trực tiếp cho
ngân hàng kia và ngược lại. V ì giao dịch giữa các ngân hàng trên
Interbank không diễn ra trên sở giao dịch và các giao dịch được thực
hiện một cách liên tục, nên th ị trường này được biết đến như là thị
trường: P hi tập trung, liê n tục, đẩu giá mở và giao dịch hai chiều.
* / Thị trường liên ngân h àn g gián tiếp:
Các ngân hàng đặt các lệnh giới hạn (lim it orders) một chiều cho
các nhà môi giới, ví dụ: m ột ngân hàng thương mại đặt một lệnh cho
nhà môi giới để mua 10 triệu GBP tại tỷ giá 1 GBP = 1,5550 USD.
Nhà môi giới ghi lệnh này vào sổ và cố gắng tìm cách đối chiếu lệnh
mua GBP với các lệnh bán GBP từ các ngân hàng khác. Trong khi các
ngân hàng tiến hành các giao dịch, một mặt là cho chính mình, mặt
khác cho khách hàng, thì những nhà m ôi giới chỉ giao dịch duy nhất là
cho khách hàng. Trong giao dịch nhà m ôi g iớ i sẽ đưa ra tỷ giá tốt nhất
cho khách hàng, tỷ giá này gọi là giá tay trong (insỉde spread). Thông
qua hoạt động môi g iớ i, nhà m ối giới sẽ thu hoa hổng từ ngần hàng
mua và từ ngân hàng bán. Do tính chất hoạt động, th ị trường qua m ôi
giới được biết đến như là th ị trường; Bán tập trung, liên tục, đặt lệnh
cố g iớ i hạn, và thông qua phừcmgthức đấu giá một chiều.
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : Nghiệp vit kinh doanh ngoại hối
491
Những ưu việt của phương thức giao dịch qua môi giới:
1. Các lệnh đặt mua và đặt bán được chuyển đến những nhà tạo thị
trường một cách nhanh chóng và rộng khắp.
2. Tỷ giá được yết một chiều (chi mua hoặc bán), trong khi đó
theo phương thức giao dịch trực tiếp yêu cầu yết giá hai chiều.
3. Cho phép ngân hàng yết giá không phải xưng danh mình là ai,
tức cho phép ngân hàng yết giá dấu được ý định giao dịch của mình.
4. Tặo cho thị trường có độ thanh khoản cao.
5. Phí môi giới thấp, bình quân là $20 trên 1 triệu USD giao dịch.
3. NGHIỆP VỤ NGOẠI H ố l KỲ H Ạ N
3.1. C Ô N G T H Ứ C T Ỷ G I Á K Ỳ H Ạ N
ỉ. Tý giá kỳ hạn dạng giản đơn:
Tại điểm hôm nay, ta có:
s = S(C/T), tức 1 c = s (T)
Tại điểm sau thời gian t, ta có:
Fc = 1.(1 + rc-t)
F-|- = s . ( l + r-p.t)
Chúng ta định nghĩa tỷ giá kỳ hạn:
r _
Ft
Fc
O + TcO
Trong đó: F tỷ giá kỳ hạn, s tv giá giao ngay, t thời hạn tính theo
nầm,
lãi suất đồng tiền định giá, Te lãi suất đồng tiền yết giá.
Biến đổi công thức trên để dược tỷ gịá kỳ hạn dạng phân lích:
F = S + S.ệ^— ^
(1 + rc-t)
2. Tỷ giá kỳ hạn phức hợp:
Là tỷ giá kỳ hạn có đề cập đến tỷ giá mua vào bán ra.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : N ghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
492
- Tỷ giá kỳ hạn mua vào:
- Sb + Sg
(^TB
*ĩco)^
(1 + ĩc o .t)
Gần đúng:
~
^B (^TB ~ ^co )^
- Tỷ giá kỳ hạn mua vào:
V
-Q
~
J-Q
(^TO ~^~cb ) ^
■'■^o /, ,
(1 + rcB-t)
Gần đúng:
(^TO “ *Ĩcb) ^
Trong đó: K ý hiệu “ B” là “ Bid” và “ O” là “ O ffer” .
Tròng thực tế, các N H T M sử dụng dạng gần đúng, do đó, nếu
không có yêu cầu gì khác thì dạng gần đúng sẽ được sử dụng.
3. Điểm kỳ hạn:
Là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay.
Đ iểm kỳ hạn mua vào:
“ ^ b '(*V b ~ ‘co) ■t
Điểm kỳ hạn bán ra:
Po ~ Sq.(r-Ị-Q—r^0) •t
4. Điểm kỳ hạn gia tăng và khấu trừ:
- Nếu p > 0 (khi Vị > ì\-): Điểm kỳ hạn là một số dương và được
cộng vào tỷ giá giao ngay, nên gọi là điểm kỳ hạn gia tăng.
- Nếu p < 0 (khi ì \ < ì\.): Điểm kỳ hạn là một sô' âm và được trừ
khỏi tỷ
giá giao
ngay, nên gọi là điểm kỳ hạn khấu trừ.
- Nếu p = 0 (khi r-i- = r^ ): Điểm k ỳ hạn bằng 0, do đó tỷ giá kỳ
hạn và tỷ gíá giao ngay là bằng nhau.
5. Niêm yết tỷ giá kỳ hạn:
Giả sử tỷ giá giao ngay là: USD/CAD =
© GS. TS. Nguyễn
1,3000 - 05
Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại
Kỳ hạn
Niêm yết tỷ giá kỳ hạn
theo kiểu Outright
(trên thị trường bán lẻ)
Niêm yết tỷ giá kỳ hạn
theo kiểu Swap
(trên Interbank)
3 tháng
1,3042 - 49
42-44
6 tháng
1.3085 - 93
85-88
9 tháng
1,2954 - 63
46-42
12 tháng
1,2910-20
90-85
Quy tắc để biết khi nào thì cộng điểm kỳ hạn vào tỷ giá giao ngay
và khi nào thì trừ điểm kỳ hạn khỏi tỷ giá giao ngay, như sau:
- Nếu điểm kỳ hạn Bid nhỏ hcm điểm kỳ hạn O ffer, thì cộng điểm
kỳ hạn vào tỷ giá giao ngay.
- Nếu điểm kỳ hạn Bid lán hơn điểm kỳ hạn O ffer, thì trừ điểm kỳ
hạn khỏi tỷ giá giao ngay.
3.2. N H Ữ N G
ứng d ụ n g c ủ a h ợ p đ ồ n g k ỳ hạn
a/ Bảo hiểm khoản chi nhập khẩu:
BẢI 1: M ột công ty V iệt Nam có
hợp đồng nhập khẩu trị giá
100.(X)0 USD, thời hạn thanh toán là 3 tháng kể từ ngày hôm nay. Các
thông sô' th ị trường hiện hành như sau:
S(USDẠ^ND) = 21.100 - 21.130
P(USD/VND) = 4 0 - 5 0
F(USDẠ^ND) = 21.140 - 21.180
Xác định ch i'p h í bằng V N D sau 3 tháng để thanh toán $100.000
và biểu diễn bằng đồ thị.
a/ Không bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
b/ Bảo hiểm rủ i ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn.
Bài làm;
a/ Không bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Theo phương án này, nhà N K sẽ mua ngoại tệ theo tỷ giá giao
ngay tại thời điểm sau 3 tháng. K hi đó tỷ giá giao ngay là bao nhiêu
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiển - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
494
Chương 1 ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
chưa thể biết trước được, nên nhà N K chịu rủi ro tỷ giá. Nếu tỷ giá
tăng thì chi chi bằng V N D sẽ tăng, nếu tỷ giá giá giảm thì chi phí
bằng V N D giảm . Ta có:
c ; nd =
100-000*8*
Trong đó; c là Cost, u là unhedged
b/ Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn.
Để loại trừ hoàn toàn rủ i ro tỷ giá, nhà J4K sẽ ký mua ngoại tệ
bằng hợp đồng kỳ hạn. ngay tại bây giờ. Nhà N K đi mua thì được ngân
hàng áp dụng tỷ giá bán. Số tiền mà N K phải bỏ ra là:
= 100.000 * 21.180 = 2.118.000.000VND
Đây là số tiền mà nhà N K phải bỏ ra sau 3 tháng để có $100.000.
Số tiền này là không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng và không
phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá, tức rủ i ro tỷ giá được loại trừ.
Chi VND mua 1 USD
VNI)
b/ Bảo hiểm khoản thu xuất khẩu:
BÀI 2; Công ty X K V iệ t Nam xuất khẩu gạo sang Châu Phi vớ i
giá trị là $100.000 và được thanh toán sau 3 tháng kể từ ngày hỡm
nay. Giả sử các tíiông số th ị trường hiện hành như sau:
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tién ■ Giào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 11: Nghiệp vụ h n lĩ doanh ngoại hối
495
S (Ư S D W D ) = 21.100 - 21.130
F (U S D W D ) = 21.140 - 21.180
Xác định chi phí bằng VN D sau 3 tháng để thanh toán $100.000
và biểu diễn bằng đồ thị:
a/ Không bảo hiểm rủ i ro tỷ giá.
b/ Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn.
Bài giải;
a/ Không bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Nhà X K không bảo hiểm rủi ro tỷ giá, tức sẽ bán USD theo tỷ giá
spot tại thời, điểm sau 3 tháng, thu nhập bằng VND từ bán $100.000 sẽ
phụ thuộc vào tỷ giá spot. Gọi mức tỷ giá giao ngay dự tính sau 3
tháng là S',, thu nhập bằng VN D từ bán $100.000 là
:
=100.000*$:
b/ Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn.
Để loại trừ rủi ro tỷ giá, nhà N K sẽ tự bảo hiểm bằng cách bán kỳ
hạn 3 tháng $100.000 tại mức tỷ giá kỳ hạn mua vào của ngân hàng là
21.140. Thu nhập từ bán kỳ hạn $100.000 là:
R';^ d = 100.000 * 21.140 = 2.114.000.000VN D
Đây là số tiền bằng V N D mà nhà X K chắc chắn sẽ nhận được cho
dù tỷ giá thị trường biến động thế nào, tức rủi ro tỷ giá được loại trừ.
RvND(tf.)
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
496
c/ Bảo hiểm khoản đầu tư bằng ngoại tệ:
BẢI 3: VCB dùng vốn huy động 100.000 triệu V N D để đầu tư
vào USD thời hạn 9 tháng bằng cách:
- Bán V N D lấy USD theo tỷ giá giao ngay trên th ị trường.
- Đầu tư USD trên thị trường tiền tệ theo mức lã i suất th ị trường.
- Đến hạn chuyển gốc và lã i bằng USD sang V N D .
V ớ i các thông số hiện hành thị trường như sau:
Tỷ giá giao ngay: S(USD/VND) = 15.714 -15.722
Mức lãi suất kỳ hạn 9 tháng của V N D : 6,89 - 7,44%/năm
Mửc lãi suất kỳ hạn 9 tháng của USD: 4,68 - 5,12%/năm
Yêu cầu:
1. Tính tỷ giá kỳ hạn 9 tháng theo các thông số thị trường.
2. Tính số USD thu được từ bán spot 100.000 triệu V N D .
3. Tính gốc và lã i thu được từ đầu tư USD.
4. Tính và vẽ đồ thị biểu diễn gốc và lãi quy V N D nếu không bảo
hiềm rủ i ro tỷ giá. Nhận xét về kết quả đầu tư phụ thuộc vào nhân tô nào.
5. Tính và vẽ đồ th ị biểu diễn gốc và lã i quy V N D trong trường
hợp có bảo hiểm rủ i ro tỷ giá. Nhận xét về kết quả đầu tư.
6. Tính mức lãi suất đầu tư quy V N D và cho nhận xét.
Bài £iải:
Câu 1: Tỷ giá kỳ hạn theo công thức gần đúng:
Fụ(USDA^ND) = 15~923 - 16.047
Câu 2 : VCB đi bán spot VN D (tức đi mua USD) nên được thị
trường áp dụng tỷ giá bánT USD = 15.722 VN D . Số USD thu được là:
100.000
(triệ u V l5.722 = 6,361 triệu USD
Câu 3 : VCB là người đầu tư trên th ị trường tiền tệ, nên được thị
trường áp dụng mức lãi suất Bid 4,68%/năm. Gốc và lã i bằng USD là:
^USD ~ 6,361 X
© 6S.
1+
0,0468
x3 = $6,584 triệu
/
TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
C h ư ơ n g 1 1 : N g h iệ p v ụ k in h d o a n h n g o ạ i h ố i
497
Câu 4 : Gọi tỷ giá giao ngay dự tính tại thời điểm sau 9 tháng là
S '. Gốc và lãi quy V N D không bảo hiểm rủi ro tỷ giá là:
(U)rí ;^°=r ,3,* s:=6,584* s:
G hi chú: (U ) là Unhedged, R là Revenue.
Từ đồ thị cho thấy, thu nhập gốc và lã i quy VN D phụ thuộc vào
mức tỷ giá giao ngay tại thời điểm sau 9 tháng. Nếu mức tỷ giá giao
ngay sau 9 tháng càng cao, nghĩa là USD càng lên giá, thì thu nhập
gốc và lã i quy V N D càng cao; và ngược lại.
Câu 5 : Nếu VC B sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm rủ i ro tỷ
giá, thì ngay ngày hôm nay phải tiến hành ký hợp đổng kỳ hạn bán cả
gốc và lã ĩ bằng USD để nhận VN D . V ì VCB đi bán USD kỳ hạn, nên
được th ị trường áp dụng tỷ giá kỳ hạn mua vào là: F9 = 15.921, thu
nhập bằng V N D sẽ là:
(H )R ;;^^ =6,584 xF,
= 6,584
X
15.921
= 104.824 triệu VN D
G hi chú: (H ) biểu th ị nội dung của chữ Hedged.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
498
C h ư ơ n g 1 1 : N g h i ệ p v ụ k in h d o a n h n g o ạ i h ố i
Đồ th ị biểu diễn gốc và lãi quy V N D trong trường hợp có bảo
hiểm rủi ro tỷ giá như sau:
Nhận xét về kết quả đầu tư:
- k ế t quả đầu tư bằng USD là m ột số cố đ ịiứ i là 6,584 triệu USD,
không phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá giao ngay sau 9 tháng.
- Kết quả đầu tư quy V N D có bảo hiểm rủ i ro tỷ giá là một số cố
định là 104.824 triệu VN D , không phụ thuộc vào sự biến động của tỷ
giá giao ngay sau 9 tháng. Do đó, tuyến thu nhập quy VN D trong
trường hợp này là một đường nằm ngang (nghĩa là không nhạy cảm
với tỷ giá giao ngay).
- Nếu tỷ giá giao ngay sau 9 tháng thấp hơn mức tỷ giá kỳ hạn là
15.921, thì trường hợp có bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ có thu nhập quy
V N D là lớh hơn so với trường hợp không có bảo hiểm.
- Nếu tỷ giá giao ngay sau 9 tháng cao hơn mức tỷ giá kỳ hạn là
15.921, thì trường hợp có bảo hiểm rủ i ro tỷ giá sẽ có thu nhập quy
V N D là thấp hơn so vód trưòng hợp không có bảo hiểm.
© GS. TS, Nguyễn Văn Tiến ■ Giáo trình Nguyên lý £ Nghiệp vụ NHTM
499
C h ư ơ n g 1 ỉ : N g h i ệ p vụ k in h d o a n h n g o ạ i h ố i
- Nếu tỷ giá giao ngay sau 9 tháng bằng mức tỷ giá kỳ hạn là
1.5.921, thì trường hợp có bảo hiểm và không có bảo hiểm rủi ro tỷ giá
sỗ có thu nhập quy V N D là như nhau (Break - even).
Như vậy, tuỳ thuộc vào khả năng dự đoán sự biến động của tỷ giá
vã mức độ đầu cơ (mức độ chấp nhận rủi ro tỷ giá), mà VCB có thể
tiến hành không bảo hiểm, bảo hiểm 100%, hay bảo hiểm từng phần.
Câu 6: Mức lãi suất đầu tư % /năm quy VN D được tính:
a/ Không có bảo hiểm:
100.000
4 (6 ,5 8 4 .xS '-1 0 0 .0 0 0 )
•
3
■■■
I
p—
—
i— —
100.000
•100%
Trường hợp không bảo hiểm, mức lãi suất quy đổi phụ thuộc vào
mức tỷ giá spot sau 9 tháng, nên sẽ là một tỷ lệ % chưa biết trước.
b/ Có bảo hiểm:
,_ 4
'USD
/USD
4 ( H ) R S d 0 0 ^ ,,0 0 ./.
100.000
4 6,584 xF n -100.000
3
100.000
X 100%
= 1 (6,584x15.921-100.000)
~ 3
100.000
X100%
= 6,43%/năm
Trường hợp có bảo hiểm, mức lẫi §uất quy đổi là một số cố định
biết trước, không phụ thuộc vào mức tỷ giá giao ngay sau 9 tháng. Do
đó, VCB có thể sớ sánh mức lãi suất này với mức lãi suất đầu tư bằng
V N D trên th ị trường tiền tệ V iệ t Nam là
TvND-
Nếu
TvND
> 6,43% thì
nên đầu tư vào VN D, còn nếu TvND < 6,43% thì nên đầu tư qua USD.
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến • Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương l l : N ghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
500
4. NGHIỆP VỤ HOÁN Đ ổl NGOẠI Hốl
Như đã trình bày chương trước, hợp đồng kỳ hạn được ứng dụng
rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh X N K , đầu tư và đi vay quốc
tế. Tuy nhiên, một thực tế là: thời điểm mà nhà X N K thực sự phát sinh
nhu cầu thu chi ngoại tệ lạ i có thể xảy ra trước hoặc sau thời điểm hợp
đồng kỳ hạn đến hạn một thời gian nhất định. V í dụ, nhà xuất khẩu có
thể nhận được tiền hàng sớm hơn hay muộn hơn so với hỢp đồng kỳ
hạn bán ngoại tệ là 5, 7 hay 10 ngày chẳng hạn; hoặc, nhà nhập khẩu
có thể phải thanh toán tiền hàng sớm hơn hay muộn hơn so với hợp
đồng kỳ hạn mua ngoại tệ là 5, 7 hay 10 ngày. Trong những trưòng
hợp như vậy, hợp đồng kỳ hạn tỏ ra có hạn chế, khiến cho những nhà
kinh doanh X N K không mặn mà sử dụng. Để khắc phục nhược điểm
này của hợp đồng kỳ hạn, các ngân hàng đã cung cấp các hợp đồng
hoán đổi, cho phép nhà kinh doanh X N K tuần hoàn trạng thái tiền tệ,
kéo dài hay rút ngắn thời hạn hợp đồng kỳ hạn phù hợp vớ i nhu cầu
thu chi ngoại tệ thực tế trong kinh doanh.
4.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
Gỉơo dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra
m ột đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá tr ị mua vào và ngày g iá tr ị
bấn ra là khác nhau.
Từ khái niệm cho thấy, hợp đồng hoán đổi có đặc điểm:
1. M ột hợp đồng hoán đ ổ i gồm hai vế: "vếm ua vào" và "v ế bán
ra " được ký kết ngày hôm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau.
2. N ếu không có thoả thuận khác, thì khi nói m ua m ột đ ổn g tiền
ngân hàng yết giá m u a vào đồng tiền yết giá; và bán
tiền c ó nghĩa là ngân hàpgyết giá bán ra đồng tiền yết giá.
có-n gh ĩa là
đồng
m ột
3. Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là
bằng nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến • Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
501
V í dụ về hợp đồng hoán đ ổ i: Theo kế hoạch, Công ty X N K
Thăng Long cần 1 triệu USD để thanh toán tiền hàng nhập khẩu trong
ngày hôm nay, đồng thời sẽ nhận được 1 triệu USD từ hàng xuất khẩu
sau 3 tháng. Công ty quyết định tiến hành giao dịch với VCB như sau:
ký một hợp đồng hoán đổi gồm hai vế là "vế mua giao ngay" và "vế
bán kỳ hạn" 3 tháng một lượng USD không đổi là 1 triệu USD. Giả sử
tỷ giá giao ngay VCB áp dụng trong giao dịch hoán đổi này là 21.510
VND/USD và điểm kỳ hạn gia tăng 3 tháng là 150VND/USD. Ta có:
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + Điểm kỳ hạn gia tăng
= 21.510 + 150 = 21.660VND/USD.
Trạng thái luồng tiền và tiền tệ của Công ty (triệu).
Thời
điểm
Giao dịch hoán đổi
Vế mua spot USD
Hổm
nay
Sau 3
tháng
Luồng tiến
vào {+); ra (-)
Trạng thái tién tệ
trường (+): đoản (-)
USD
VND
USD
VND
+1
-21.510
+1
-21.510
-1
+ 21^660
0
+ 150
ỏ
+ 150
Vế bán kỳ hạn USD 3th.
Trạng thải cuối ngày
+í
-21.510
Thực hiện vế kỳ hạn
-1
+ 21.660
Trạng thái cuối ngày
0
+ 150
Ghi chú: Để đơn giản, ta coi các luồng tiền ưong giao dịch spot xảy ra tại
ngày ký kết hợp đồng và ưong giao dịch forward tại ngày kết thúc hợp đồng.
Qua ví dụ trên cho thấy:
1. Giao dịch hoán đổi không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng, tức
trạng thái ngoại tệ USD luôn bằng 0 nên tránh được rủi ro tỷ giá.
2. Giao dịch hoán đổi tạo ra độ lệch thời gian về các luồng tiền.
Trong đó, USD có luồng tiền dương hôm nay và có luồng tiển âm sau 3
tháng; ngược lại, V N D có luồng tiền âm hôm nay và có luồng tiền dương
sau 3 tháng, do đó, đã đáp ứng được nhu cầu về luồng tiền của Công ty.
3. Trạng thái nội tệ phụ thuộc vào độ lớn của điểm tỷ giá kỳ hạn.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên iý & Nghiệp vụ NHTM
502
C h ư ơ n g I I : N g h i ệ p v ụ k in h d o a n h n g o ạ i h ố i
4.2. X Á C Đ ỊN H T Ỷ G I Á T R O N G G I A O D ỊC H H O Á N Đ Ố I
Trong thực tế, nhiều nhà kinh doanh theo tập quán túih lãi trên đơn
vị là chiếc, là cái... V í dụ, tiền lãi trên 1 chiếc quần jean, trên một chiếc
xe đạp..., nghĩa là trên cơ sở giá mua vào, nhà kinh doanh sẽ định giá
bán ra để đạt được một số tiền lãi nhất định trên một đơn v ị hàng hóa.
Giá bán ra = Giá mua vào + Tiền lãi
Hoán đổi ngoại hối có cùng bản chất, nghĩa là tỷ giá vế giao ngay
và tỷ giá giao ngay ở vế kỳ hạn là như nhau. Do tỷ giá giao ngay gồm
Bid và O ffer, nên ta có các phương án lựa chọn như sau:
Loại hợp đổng
Phương án
Points
Spot Rate
(Fixed)
Sa
Po
So
•P o
Mua Spot - Bán Forward
Bán Spot - Mua Forward
Forward Rate
Fo"
= S b + Po
Pc'" = So + Po
Sb
Pb
■ Fb'« = Sb + Pb
So
Pb
Fb'" = So + Pb
Trong thực tế, tỷ giá giao ngay trong giao dịch hoán đ ổ i do ngân
hàng yết £ Ìá quyết định và thường là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua
vào và tỷ giá bán ra, do đó ta có:
s ' = —B
^ o
2
F3* = s í Pb
Fo* = s + Po
G hi chú: Điểm kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi còn được gọi là lỷ
lệ hoán đổi (Swap rate), nên người ta còn ký hiệu là w . Tức:
Pb = W B
và
Po = Wo
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tién - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ỉ I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
503
4.3. ỨNG DỤNG SWAP VÀO TUẦN HOÀN TRẠNG THÁI TIỀN TỆ
a/ Kéo dài trạng thái tiền tệ:
BÀI 4: M ột công ty X K ký một hợp đồng kỳ hạn 3 tháng bán
lOOi.OOO USD cho N H TM tại tỷ giá kỳ hạn USDA^ND = 21.478. Hợp
đồrug kỳ hạn đến hạn, nhưng công ty chỉ nhận được tiền xuất khẩu sau
5 njgày. H ỏi có những phương án nào nhà X K có thể sử đụng để xử lý
các trạng thái tiền tệ của USD và VND? Biết rằng các thông số thị
trưèmg hiện hành như sau:
- Tỷ giá giao ngay USDA^ND;
= 21.469 - 21.477
- Tỷ giá hoán đổi 5 ngày:
=
01 -
03
- Mức lã i suất 5 ngày của VN D : = 10,68 - 10,84%/năm.
- Mức lã i suất 5 ngày của USD:
= 8,82 - 8,96%/năm.
phươns án ỉ : xử lý thông qua thị trường giao ngay.
- Hôm nay: Dùng V N D (đi vay hay sử dụng số dư tiền gửi V N D )
muía spot $100.000 để thanh toán hợp đồng kỳ hạn đến hạn.
- 5 ngày sau: Bán spot USD từ xuất khẩu để rứiận V N D (dùng
V M D để trả nợ hay tăng số dư tiền gửi).
Phương án 1 đơn giản, nhưng chịu rủi ro tỷ giá.
Phươne án 2: Xử lý thông qua thị trưèmg tiền tệ và được tóm tắt
bầmg bảng luồng tiền dưới đây.
Như vậy, thông qua th ị trường tiền tệ, công ty đã tuần hoàn một
các;h hoàn hảo các trạng thái luồng tiền của V N D và USD, cụ thể là:
1. Công ty không chịu bất cứ rủi ro nào về tỷ giá và lãi suất.
2. Tại th ờ i điểm hôm nay, công ty không cần thanh lý hợp đồng
kỳ Ihạn cũ (vì luồng tiền bằng 0).
3. Khọản tiền công ty nhận được sau 5 ngày 2.148.314.000 V N D
là rmột số chắc chắn, nên có thể lên kế hoạch để sử dụng.
© GS. TS. Nguyễn
Vãn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 11: Nghiệp vụ kỉnh doanh ngoại hối
504
Thời
điểm
Giao dịch
Luồng tién
VND (1.000)
1. Đi vay USD kỳ hạn 5 ngày
Hôm
nay
2. Thanh lý HĐ Forward
r2TỈ47'800
3. Đi gửi VND kỳ hạn 5 ngày
-ZĨ47.80Õ
USD
Thông số âp
dụng
+100.000
8,96%
-100.000
21478
1oT68%
21480
4. Ký mua kỳ hạn khoản lãi USD
5. Luổng tiền ròng
......... ỗ .... .
.........0 .......
+100.000,0
6. Nhận tién hàng xuất khẩu
- 2.672
Sau
7. Thanh lý HĐ kỳ hạn (lãi USD)
+1244
5
8. Hoàn trầ gốc lãí tién vay USD
ngày
9. Nhận gốc và lãi tién gửi VND
+ 2.150.986
10. Luồng tiền ròng
+2.148.3Ĩ4
21480
- 100.124,4’
0
Phươns ấn 3 : Xử lý bằng hợp đồng hoán đổi như được tóm tắt tại
bảng luồng tiền sau đây.
Thời
điểm
Hôm
nay
\
Sau
5
ngày
Giao dịch
Luồng tiên
VND (1.000)
USD
1. Hợp đồng kỳ hạn (cũ) đến hạn
+ 2.147.800
-100.000
2. Vế mua USD giao ngay (swap)
-2.147.300
+100.000
3. Đi gửi phần VND phụ trội
-500
4. Luồng tiển ròng
5. Vế bán USD kỳ hạn (swap)
7. Nhận gổc lãi tién gửi VND (GD 3)
8. Luồng tíền ròng
21.478
21473
10.68%^
0
0
+ 2.147.400
-100.000
6. Nhận USD từ xuất khẩu
Thông số
áp dụng
21.474*'
+100.000
+ 501
+2.147.901
0
G h i chú: V đây là tỷ giá giao ngay ưung bình;
• V đây là tỷ giá kỳ hạn trong giao địch hoán đổi, bằng tỷ giá giao
ngay trung bình cộng với điểm kỳ hạn mua vào.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến ■ Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
505
V ớ i các thông số th ị trường đã cho, công ty đã kéo dài được trạng
thái của USD và V N D bằng hợp đồng hoán đổi một cách hoàn hảo.
Tương tự như sử dụng th ị trường tiền tệ, công ty đạt được:
- Sẽ nhận sau 5 ngày số tiền chắc chắn là 2.147.901.000 VND.
- Không chịu rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất.
- Tại thời điểm hôm nay, công ty không cần tất toán bất cứ hợp
đổng nào với ngân hàng (vì luồng tiền bằng 0).
_
So sánh th ị trường tiện tệ với thị trường ngoại hối thấy rằng;
1. Nếu cả 2 thị trường này đều thanh khoản và liên thông với nhau
thì số tiền bằng VN D công ty nhận được sau 5 ngày về cơ bản là bằng
nhau; tuy nhiên, nếu 2 thị trường này không thanh khoản và không
liôn thông vđi nhau thì sẽ tồn tại một độ lệch nhất định.
2. T hị trường tiền tệ có nhược điểm so với Porex ở chỗ:
- Phụ thuộc vào nãng lực đi vay của công ty.
- V iệc đi vay thường phải làm thủ tục giấy tờ gây tốn kém, mất
thời gian và đôi khi còn phải chịu phí tín dụng.
- V iệc đi vay còn đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, quy chế quản lý
ngoại hối.
- Đ i vay làm cho bảng cân đối tài sản của công ty phình ra, làm
kém hấp dẫn một số chỉ tiêu như: chỉ tiêu nợ, chỉ tiêu sinh lời...
Trong khi đó, giao dịch trên thị trường ngoại hối không phải chịu
những mặt hạn chế này, đây được xem là ưu điểm vượt trội của thị
trường ngoại hối so với thị trưòng tiền tệ.
M ột thực tế là, thời điểm thu chi tiền X N K thường bị dao động ít
nhiều so với dự tính. V ì vâv, sau khi ký hợp đồng kỳ han mua ngoai
tệ, nhu cầu thanh toán cho nước ngoài có thể phát sinh sớm hơn hay
muộn hơn; tương tự, nhà X K có thể nhận được tiền sốm hơn hay muộn
hơn so với thời hạn hợp đổng kỳ hạn. Đ ối với những nước có th ị
trường ngoại hối phát triển, thì điều này là quen thuộc và đơn giản, tuy
nhiên điều này không dễ ở V iệt Nam, vì thị trưòng chưa phát triển.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
506
b/ Rút lígán trạng thái tiền tệ:
BÁI 5: M ột công ty X K ký một hợp đồng kỳ hạn 3 tháng bán
100.000 USD cho N H TM tại tỷ giá kỳ hạn USDA^ND = 21.478. Còn
5 ngày nữa hợp đồng kỳ hạn mới đến hạn, nhưng hôm nay công ty đã
nhận được lOO.OOOUSD và muốn có V N D ngay để sử dụng. H ỏi có
những phưcmg án nào nhà X K có thể sử dụng để có ngay VN D ? Biết
rằng các thông số thị trường hiện hành như sau:
- Tỷ giá giao ngay USDA^ND;
= 21.469 - 21.477
- Tỷ giá hoán đổi 5 ngày:
=
01-
03
- Mức lã i suất 5 ngày, của VN D : = 10,68 - 10,84%/năm.
- Mức lã i suất 5 ngày của USD:
= 8,82 - 8,96%/năm.
Phươns án 1: Xử lý thông qua th ị trưòng giao ngay.
- Hôn nay: Bán spot 100.000 USD để nhận V N D .
- 5 ngày sau: Mua spot USD để thanh toán H Đ Forward.
Phưcmg án 1 đơn giản, nhưng chịu rủi ro tỷ giá.
'Phươns án 2: Xử lý thông qua thị trường tiền tệ và được tóm tắt
bằng bảng luồng tiền dưới đây.
Thời
điểm
Luổng tién
GỈao dịch
VND (1.000)
USD
1. Nhận USD từ xuất khẩu
Thông số
áp dụng
+ 100.000
2. GỬI USD kỳ hạn 5 ngày
.....
Hôm
-
99.878
8 , 8 2 ®/o
.................
.
........... + 2.6Ĩ9
.....'2T469
4. Giá trị chiết khấu từ giao dịch 8
+ 2.144.571
10,84%
5. Luồng tiền ròng
*1 1 4 1 1 9 0
3. Bán giao ngay số USD cồn lại
. nay
6. Nhận gốc và iẫi tién gửi USD
Sau
7. Thanh lý hợp đồng kỳ hạn
+ 2.147.800
8. C h l ồ k h a u ^
-Z147.8Õ0
0
+ 100.000
8,82%
- 100.000 ..
21.478 "
5
ngảy
9. Luồng tiền ròng
©
0
10,84%
0
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyỗn lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ỉ I : Nghiệp vụ kỉnh doanh ngoại hối
507
Như vậy, thông qua thị trường tiền tệ, công ty đã tuần hoàn một
cách hoàn hảo các trạng thái luồng tiền của VN D và USD, cụ thể là;
1. Công ty không chịu bất cứ rủi ro nào về tỷ giá và lãi suất.
2. Sau 5 ngày, công ty không cần thanh lý hợp đồng kỳ hạn.
3. Khoản tiền V N D công ty nhận được hôm nay 2.147.190.000
V N D là một số chắc chắn, nên có thể sử dụng theo nhu cầu.
PhươiiẴ án 3: Xử lý bằng hợp đổng hoán đổi như được tóm tắt tại
bảng luồng tiền sau đây.
Thời
điểm
Giao dịch
Luồng tién
VND (1.000)
+ 100.000
1. Nhận USD từ xuất khẩu
Hôm 2. Vế bán USD giao ngay (swap)
nay 3. Nhận VND chiết khấu (từ GD 7)
4. Luồng tiền ròng
Sau
5
ngày
USD
+ 2.147.300 -100.000
+ 200
+2.147.500
0
+ 2,147.800 -100.000
7. Chiết khấu khoản tiển chênh lệch
8. Luồng tiền ròng
21.473
10,84%
5. Vế mua USD kỳ hạn 5 ngày (swap) -2.147.600 +100.000
6. Thanh lý hợp đồng kỳ hạn cũ
Thông số
áp dụng
21.476^
21.478
-200
0
0
Ghi chú: V đây là tỷ giá giao ngay trung bình;
V đây là tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi, bằng tỷ giá giao
ngíiy trung bình cộng với điểm kỳ hạn bán ra.
V ới các thông số thị trường đã cho, công ty đã rút ngắn được trạng
thái của USD và V N D bằng hợp đồng hoán đổi một cách hoàn hảo.
Tương tự như sử dụng thị trường tiền tệ, công ty đạt được:
- Nhận sớm hơn 5 ngày số tiền chắc chắn 2.147.500.000 V N D ;
- Không chịu rủ i ro tỷ giá và rủi ro lãi suất.
- Tại thời điểm sau 5 ngày, công ty không cần tất toán bất cứ hợp
đồng i\^o với ngân hàng (vì iuồng tiền bằng 0).
© 6S. ĨS. Nguyễn
Văn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
508
Chương l ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
So sánh th ị trường tiền tệ với thị trường ngoại hối thấy rằng:
1. Nếu cả 2 th ị trường này đều thanh khoản và liên thông với nhau
thì số tiền bằng V N D công ty nhận được hôm nay về cơ bản là bằng
nhau; tuy nhiên, nếu 2 thị trường này không thanh khoản và không
liên thông với nhau thì sẽ tồn tại một độ lệch nhất định.
2. T h ị trường tiền tệ có nhược điểm so với Forex ờ chỗ:
- Phụ thuộc vào năng lực đ i vay của công ty.
- V iệc đi vay thường phải làm thủ tục giấy tờ gây tốn kém, mất
thời gian và đôi kh i còn phải chịu phí tín dụng.
- V iệc đi vay còn đòi hỏi phải có tài sản thế chấp.
- Đ i vay làm cho bảng cân đối tài sản của công ty phình ra, làm
kém hấp dẫn một số chỉ tiêu như: chỉ tiêu nợ, chỉ tiêu sinh lời...
Trong kh i đó, giao dịch trên thị trường ngoại hối không phải chịu
những mặt hạn chế này, đây được xem là ưu điểm vưọrt trộ i của th ị
trường ngoại hối so với thị trường tiền tệ.
5. NGHIỆP VỤ TIỀN TỆ TƯƠNG LAI
5.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAO DỊCH TIỀN TỆ TƯƠNG LAI
Các hợp đồng giao dịch tiền tệ tương la i là những hợp đồng được
chuẩn hóa và được thực hiện trên sở giao d ịch - futures exchange.
Các -công ty, các cá nhân và cả các ngân hàng tạo thị trưòng gửi các
lệnh đặt mua hay đặt bán một sô' lư ợng cố đ ịn h ngoại tệ cho các nhà
m ôi g iớ i hay các thành viên của sở giao dịch. Trên sở giao dịch các
lệnh đặt mua, hay còn gọi là các trạng thái trưòng (long positions)
được đối chiếu với các lệnh bán, hay còn gọi là các trạng thái đoản
(short positions). M ột công ty thanh toán bù trừ (clearing corporation)
của sở giao dịch bảo đảm cho cả hai bên mua và bán rằng các lệnh
mua và bán sau kh i đã được đối chiếu và khớp vớ i nhau sẽ chắc chắn
được thực hiện. Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện
thông qua việc các đối tác sẵn sàng mua hay sẵn sàng bán q^c hợp
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 11 : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
509
đồng, điều này làm cho giá cả các hợp đồng biến động theo giá của
các lệnh đặt mua hay đặt bán. Mặt khác, giá cả biến động làm cho các
hợp đổng mua và bán khớp được với nhau.
Để một thị trường trở thành thị trưòng của các hợp đồng tương lai,
thì điều cần thiết là chỉ tồn tại m ột sô ít ngày giá tr ị nhất định. Tại sở
giao dịch CME, chỉ có 4 ngày giá trị, đó là: vào Thứ Tư của tuần thứ
ba trong các tháng Ba, Sáu, Chín và Mười Hai. Sau khi đã mua hay đã
bán, thì các hợp đồng tương lai ít khi được duy trì cho đến ngày đáo
hạn. Những hợp đồng được duy trì cho đến ngày đáo hận sẽ được
thanh toán giống như các hợp đồng kỳ hạn, tức là sau hai ngày làm
việc kể từ khi hợp đồng đáo hạn. Nhằm tạo ra các điều kiện đồng nhất
giữa các hợp đồng, thì đối với mỗi ngoại tệ, các hợp đồng tương la i có
m ột sô' lượng n h ấ t đ ịn h , ví dụ, đối với GBP là 62.500 GBP m ỗi hợp
đồng; đối với C A D là 100.000 CAD mỗi hợp đồng .v.v.
Sau đầy là bảng yết giá trên thị trường tương lai.
Trong đó:
1. Open: là tỷ giá lúc mở cửa;
2. H igh: là tỷ giá cao nhất trong ngày;
3. Low : là tỷ giá thấp nhất trong ngày;
4. Settle: tỷ giá thanh toán, là tỷ giá đóng cửa cuối ngày, dùng để
tính toán lãi lỗ của hợp đồng so với ngày hôm trước và dùng để thanh
toán các hợp đồng. Chúng ta thấy rằng ứng với m ỗi ngày giá trị của các
hợp đồng tương la i có một tỷ giá thanh toán. V í dụ, tỷ giá thanh toán
của các hợp đồng có ngày đến hạn vào tháng 3 năm 1995 (M ar95) là
0,7463 , nghĩa là IC A D = 0,7463 USD. Điểu này có nghĩa là người mua
hợp đồng tương lai (mua CAD) được bảo đảm rằng, nếu tại thời điểm
ngày 17 tháng 2 -năm 1994 đồng ý mua C AD có ngày giá trị tại thời
điểm (Mar95), thì chi phí để mua 100 000 CAD sẽ là 74 630 USD.
5. Change: thay đổi tỷ giá thanh toán so với ngày hồm trước;
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
510
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ối
Bảng yết giá các hợp đồng tiền tệ tương lai của CIME.
CURRENCY FUTURES
Lifetim e
Open
High
Low
Settle Change High
Low
JAPAN YEN (CME) -1 2 ,5 million yen; $ per yen (.00)
.9645
.9680
.9580
.9593 - .0052 .9930
.8700
.9672
.9708
.9616
.9628 -.0 0 5 3
.9945
.8540
.9695
.9695
.9670
.9672 - .0056 .9895
.8942
Est vol 34 958; vol Wed 33 716; open int 102 818, - 313.
DEUTSCHEM ARK (CM E) -125 000 marks; $ per m ark
.5794
.5796
.5756
.5785 - .0005 .6205
.5642
.5745
.5765
.5726
.5755 - .0004 .6162
.5607
.5739
.5739
.5715
.5735 -.0 0 0 4 .6130
.5600
Est vol 55 181; vol Wed 52 404; open int 136 288, +679.
CANADIAN DOLLAR (CM E) - 1 0 0 000 dlrs.; $ per Can $
.7408
.7480
.7408
.7474 + .0072 .7860
.7394
.7419
.7485
.7419
.7468 + .0072 .7805
.7365
.7435
.7460
.7435
.7465 + .0072 .7740
.7330
.7430
.7455
.7430- .7463 + .0072 .7670
.7290
.7425
.7425
.7429
.7463 + .0072 .7605
.7376
Est vol 10 215; vol Wed 4 059; open int 42 404, + 1 184.
BRITISH POUND (CM E) - 62 500 pds.; $ per pound
1.4746
1.4796 1.4720 1.4764 + .0 0 2 2 1.5550 1.3950
1.4700
1.4738 1.4670 1.4714 + .0 0 2 4 1.5300 1.4350
Open
Interest
1.4640
1.4670 1.4630 1.4676 + .0 0 2 6
1.4950 1.4570
Est vol 13 348; vol Wed 15 878; open int 43 083, + 1417.
SWISS FRANC (CME) -125 000 francs; $ per franc
.6868
.6882 .6836
.6858 -.0 0 1 3
.7195 .6470
Mar
June
.6845
.6872 .6830
.6849 -.0 0 1 4
.7081 .6590
Est vol 27 966; vol Wed 14 605; open int 42 080, + 407.
AUSTRALIAN DOLLAR (CM E) - 1 0 0 000 dlrs.; $ per A .$
.7127
.7179 .7127
.7174 + .0 0 5 0
.7175 .6380
Mar
Est vol 787; vol Wed 813; open int 7 049, -129.
U.S.DOLLAR INDEX (FINEX) - 1 000 times USDX
437
Mar
June
Sept
Mar
June
Sept
Mar
June
Sept
Dec
Mr95
Mar
June
Sept
Mar
95.31
95:70 95.17
95.33
-.0 1
98.00 91.78
June
94.96
96.16 95.96
95.95
- .0 2
99.04 92.70
Est vol 3 200; vol Wed 2 090; open int 5 879, - 690.
The index: High 95.45 : Low 95.CX); Close 95.15 - .01
.
Nguồn; Dow Jones 7 Company Inc.
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
93 575
8 404
838
125 531
10 354
332
37 947
2 829
669
577
370
40 094
2 540
40 407
1 625
6 989
4 297
1 374
Chương l ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ối
511
6. Lifetim e H igh: tỷ giá cao nhất kể từ kh i ký kết hợp đồng cho
đến thời điểm hiện hành;
7. Lifetim e Low : tỷ giá thấp nhất kể từ kh i ký kết hợp đồng cho
đến thòi điểm hiện hành;
8. Open Interest: số lượng hợp đồng còn hiệu lực ứng với mỗi ngày
giá trị.
9. Est vo l: Số hợp đồng dự tỉnh thực hiện tại thời điểm lập báo cáo
(tạ i thòi điểm báo cáo, vì chưa tập hợp chính xác được tất cả các hợp
đổng, nên chỉ là dự tính “ Est” ).
10. V o/ Wed: Số hợp đồng thực tế được thực hiện ngày hôm trước.
11. Open ỉn t: Số hợp đồng có hiệu lực ngày hôm trước.
Giá các hợp đồng tương lai được yết ở đây là: đồng USD đóng vai
trô là đồng tiền định giá và đồng ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết
giá; và trong đó 1 đồng ngoại tệ được định giá bằng bao nhiêu USD.
D o đó, để tính được giá của một hợp đồng tương la i đối với một ngoại
tệ nào đó, chúng ta cần phải nhân số lượng của một hợp đồng vớ i tỷ
giá của ngoại tệ này đối với USD. Trong trường hợp của yên Nhật, thì
JPY cũng đóng vai trò là đồng yết giá và có đơn vị là 100 JPY, nghĩa
là 100 JPY có giá trị là bao nhiêu USD. V í dụ, hợp đồng tương lai của
JPY đáo hạn tháng 3 có tỷ giá thanh toán là 100 JPY = 0,9593 USD,
hay 1 JPY = 0,009593 USD. Như vậy, cách yết tỷ giá trên thị trưòfng
tương la i là ngược với cách yết tỷ giá trên th ị trường ngoại hối kỳ hạn
(trừ trường hợp của GBP), trong đó một đơn v ị ngoại tệ bằng bao
nhiêu U SD .
Từ bảng trên có thể tính được giá, ví dụ giá thanh toán vào tháng
3, của một hợp đồng tính bằng USD như sau:
©
GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 11: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
512
Giá của các hợp đồng tương lai tính bằng USD.
Ký hiệu
ngoại tệ
Phương pháp
yết tỷ già
Tỷ giá
Giá trị chuẩn của 1
hợp đổng tương lai
Giá trị tương đương
USD
JPY
100JPY/USD
0,9593
12 500 000 JPY
119 912,50 USD
DEM
DEM/USD
0,5785
125 000 DEM
72 312,50 u SD
CAD
CAD/USD
0,7463
100 000 CAD
74 630,00 USD
GBP
GBP/USĐ
1,4764
62 500 GBP
92 275,00 USD
CHF
CHF/USD
0,6858
125 000 CHF
85 725,00 USD
AUD
AUD/USD
0,7174
100 000 AUD
71 740,00 u SD
Cũng giống như tỷ giá kỳ hạn, nếu không tồn tại rủ i ro trong kinh
doanh, tức là m ọi dự đoán về tỷ giá trong tương lai đều xảy ra chính
xác, thì tỷ giá trong các hợp đồng tương la i chính là tỷ giá giao ngay
dự đoán tại thời điểm hợp đồng đáo hạn. Đ iều này có thể được giải
thích như sau: nếu tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm tháng 3 năm
1995 của C AD mà lớn hơn 0,7463, thì những nhà đầu cơ sẽ tăng
cường mua C AD trên th ị trường tương lai, điều này tạo ra áp lực đẩy
tỷ giá tương la i của C A D tăng lên sát vói tỷ giá giao ngay dự tính.
Tương tự, nếu tỷ giá giao ngay dự đoán tại th ờ i điểm tháng 3 nốm
1995 của C AD mà nhỏ hơn 0,7463, thì những nhà đầu cơ sẽ tâng
cường bán C AD trên th ị trường tương lai, điều này tạo ra áp lực kéo tỷ
giá tương lai của C AD giảm xuống sát với tỷ giá giao ngay dự tính.
Như vậy, những dự đoán của th ị trường về tỷ giá giao ngay trong
tương lai là những lực lượng th ị trường xác định tỷ giá trong các hợp
đồng tương lai; nói cách khác, những dự đoán khác nhau về tỷ giá
giao ngay trong tương la i là những áp lực th ị trưòng làm cho giá hợp
đồng tương la i biến động hàng ngày.
Điều bắt buộc trong giao dịch tương lai là cả người mua và người
bán hợp đồng tương la i phải có m ột khoản ký qũy (m a rg in ) vd p h ả i
trả các p h í giao dịch. Khoản ký qũy ban đầu thưòng là 4% giá trị của
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iáo trình
N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương
I
ỉ : Nghiệp vụ kinh (loanh ngoại hối
513
h()fp đồng và được chấp nhận bằng tiền mặt và các trái phiếu chính
phủ. Khơản ký qũy được duy trì trên tài khoản mở tại nhà môi giới và
nhà m ôi giới lại phải ký qũy tại nhà thanh toán bù trừ của Sở giao
dịch. Nhà thanh toán bù trừ sắp xếp các lệnh mua và lệnh bán vào với
nhau để đối chiếu và tìm ra các lệnh khớp với nhau để tiến hành giao
dịch. Nếu như số dư trên tài khoản ký qũy giảm xuống dưới mức quy
định, thông thuofng là 75% mức ký qũy ban đầu, thì những người nắm
giữ hợp đồng tương lai phải bổ sung cho đủ mức ký qũy ban đầu trên
tài khoản ký qũy của mình. Mức quy định này được gọi là "hạn mức
duy tr ì tà i khoản" (maintenance level). V í dụ, mức ký qũy tối thiểu
đối với GBP mà CM E yêu cầu là $2 000 trên m ỗi hợp đồng và hạn
mức duy tiì tài khoản là: 75%
X
$2 000 = $1 500
Đ iều này có nghĩa là, nếu giá trị thị trường của hợp đồng tính theo
tỷ giá thanh toán giảm 'hơn $500, thì toàn bộ số thiếu hụt trên tài
khoản ký qũy phải được bổ sung cho đủ tối thiểu là $2 000. Nếu trong
trưòng hợp giá trị hợp đồng giảm, nhưng số dư trên tài khoản ký qũy
vẫn lớn hơn hoặc bằng $ 1 500, thì người nắm giữ hợp đồng chưa phải
bổ sung cho tài khoản ký qũy.
Trường hợp nếu giá trị thị trường của hợp đồng tăng, thì phần tăng
thêm sẽ được ghi có vào tài khoản ký qũy và người nắm giữ hợp đồng
tương lai có thể rút ra. Đây cũng là điểm khác biệt rõ nét giữa hợp
đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn, bởi vì đối với hợp đồng kỳ hạn thì
m ọi khoản lỗ hay lãi chỉ được thực hiện một lần tại thời điểm hợp
đồng đến hạn.
Khoản ký qũy được điều chỉnh hàng ngày và quá trình điều chỉnh
này được gọi là “ G /iì
điểni thị trường ' (Marking to market).
Nếu
người nắm giữ hợp đồng tương lai không thực hiện nghĩa vụ ký qũy bổ
sung của mình, thì nhà môi giới sẽ tự động thanh lý hợp đồng. Để hiểu
quá trình và nguyên tắc của “ ghi điểm thị trường” chúng ta xét ví dụ
sau.
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iảo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
514
Chương 11: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
5.2. Q U Y T Ắ C G H I Đ IỂ M
thị t r ư ờ n g
Giả .sử, ngày thứ 1, mỗi hợp đồng tương lai đối với GBP được niua
với giá mở cửa là 1 GBP = 1,4700 USD. V ì m ỗi hợp đồng cluẩn là
62.500 GBP, cho nên giá trị thị trường của m ỗi hợp đồng sẽ là:
1 ,4700USD/GBP X
62.500GBP =
91
.875USD
Tỷ giá thanh toán là tỷ giá cuối ngày được sở giao dịch .sử dạng để
tính toán việc thanh toán lỗ lãi (bù trừ). Đ ối với ngày thứ nhất tỷ giá
thanh toán là IGBP = 1,4714USD; điều này có nghĩa là vào cuci ngày
thứ nhất, tỷ giá giao ngay dự đoán trên th ị trường tại thời điểm tiáng 6
là 1,4714USD/GBP. V ới tỷ giá thanh toán này, thì giá để mua n ỗ i hợp
đồng tương lai đáo hạn vào tháng 6 sẽ là:
T,4714ƯSD/GBP
X
62.500GBP = 91.962,50USD
Như vậy, ngày thứ nhất, người mua hợp đồng tương lai GBP đáo
hạn vào tháng 6 sẽ thu được khoản lãi là:
91,962,50USD - 91.875USD = 87,50USD
Chúng ta giả sử, khoản lã i này được ghi có vào tài khoản lý qũy
của người mua, nghĩa là bổ sung vào khoản ký qũy ban đầu 2.0(0USD
để trở thành 2.087,50USD, như được chỉ ra trên bảng.
Giả sử, ngày thứ 2, tỷ giá thanh toán giảm xuống 1,4640USD GBP,
thì giá để mua mỗi hợp đồng tương lai đáo hạn vào tháng 6 sẽ là:
1,4640USD/GBP
X
62.500GBP = 91.500USD
So sánh với giá thanh toán của ngày hôm trước là 91.962,5')ƯSD,
thì ngày thứ 2 người mua sẽ lỗ là:
91.500ƯSD -91.962,50USD =-462.50USD
Khoản lỗ được ghi nợ vào tài khoản ký qũy người mua. Kết quả là
sô' dư trên tài khoản ký qũy của người mua vào cuối ngày thứ 2 s Uà:
2.087,50USD - 462,50USD = 1.625USD
©
GS. TS. N guyễn Văn Tiến - Giảo trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
515
Do số dư trên tài khoản ký qũy vẫn lớn hơn hạn mức duy trì tài
khoản là 1.500USD, do đó người nắm giữ hợp đồng tương lai chưa
phải ký qũy bổ sung cho đủ 2.000USD.
Giả sử, ngày thứ 3, do có sự dự đoán tỷ giá giao ngay trong tương
lai sẽ giảm, dẫn đến tỷ giá thanh toán tiếp tục giảm xuống
1.4600USD/GBP. Giá để mua m ỗi hợp đồng tương lai đáo hạn vào
tháng 6 sẽ là:
1,4600USD/GBP X 62.500GBP = 91.250GBP
So sánh với giá thanh toán của ngày hôm trước (ngày thứ 2) là
91.500ƯSD, thì ngày thứ 3 người mua sẽ lỗ là:
91.250USD - 91.500USD = - 250USD
Khoản lỗ được ghi nợ vào tài khoản ký qũy người mua. Kết quả là
số dư trên tài khoản ký qũy của người mua vào cuối ngày thứ 3 sẽ là:
1.625USD - 250USD = 1.375USD
Do số dư trên tài khoản ký qũy đã giảm xuống dưới hạn mức duy trì
tài khoản là 1.500USD , do đó người nắm giữ hợp đồng tương lai phải
ký qũy bổ sung tối thiểu cho đủ 2.000USD. Số ký qũy bổ sung sẽ là:
2.000USD - 1.375USD = 625USD
Giả sử, ngày thứ 4, tỷ giá thanh toán tăng lên là 1,4750USD/GBP,
thì giá của m ỗi hợp đồng sẽ là:
1,4750USD/GBP X 62.500GBP = 92.187,50USD
So sánh với giá thanh toán của ngày hôm trước là 91.250USD, thì
ngày thứ 4 người mua sẽ lãi là:
92.187,50USD - 91.250USD ^ 937,50USD
Khoản lãi này có thể được ghi có vào tài khoản ký qũy; hoặc
người mua hợp đồng tương lai có thể rút ra để sử dụng vào các 'mục
đích khác. Giả sử người mua rút khoản này ra, thì quá trình ghi điểm
thị trường được biểu diễn tóm tắt như tại bảng dưới đây.
(§
GS.
TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
516
Chương I I : N ghiệp vụ kinh doanh ngoại hôi
Q uá trình thanh toán hàng ngày của hợp đồng tương lai GB<P
Loại tỷ giá
Giá mở cửa Giá trị mỗi
(già th. toán) hợp đồng
Điều chỉnh
kýqũy
Bổ sung (+)
Rút ra (-)
Sổ dư tài
kh.. ký qủy
Tỷ giá mở cửa
$1,4700
$91 875,0
0
+$2 000
$2 000,00
Tỷ giá thanh toán
$1,4714
$91 962,5
+$87,50
0
$2 087.50
Tỷ giá thanh toàn
$1,4640
$91 500,0
-$462,50
0
S1 625,00
Tỷ giá thanh toán
$1,4600
$91 250,0
-$250,00
+$625,00
Ị2 000.00
Tỷ giá thanh toán
$1,4750
$92 187,50
+$937,50
-$937,50
S2 000,00
Nếu rủi ro trong dự đoán tỷ giá là không có, thì tỷ giá g:hi trong
hợp đồng đúng bằng tỷ giá giao ngay dự tính trong tương lai„ Do đó,
qua ví dụ trên cho thấy các hợp đồng tương lai bao hàm nội d ung của
m ột cuộc chơi cá cược về giá trị dự đoán của tỷ giá giao ngay trong
tương lai, trong đó các cuộc cá cược được thanh toán hàng ngày.
Giống như người mua hợp đồng tương lai, tài khoản kv (qũy của
người bán cũng được điều chỉnh hàng ngày, nhưng ngược chiềiu với tài
khoản của người mua. Nghĩa là, nếu người mua được ghi có, tttiì người
bán phải ghi nợ cùng một giá trị và ngược lại.
5.3. HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI VÀ HỢP ĐỔNG KỲ HẠN
V iệc hàng ngày thanh toán các cuộc cá cược đối với hợp đồng
tương lai có nghĩa là: mỗi hợp đồng tương lai là tương đương 'với việc
m ỗi ngày ký kết một hợp đồng kỳ hạn và thanh toán (tất toán) tùng
hợp đồng kỳ hạn trước kh i ký kết một hợp đồng m ới, trong đó, ngày
giá trị của các hợp đồng kỳ hạn và tương lai là trùng nhau. Viiệc hàng
ngày điều chỉnh giá trị hợp đồng tương lai theo thị trường có mghĩa là
m ọi khoản lãi hay lỗ phát sinh đều được quyết toán hàng ngẳy. Quy
định hạn mức duy trì trên tài khoản ký qũy đã giảm được cáic rủ i ro
mất khả năng thanh toán của các nhà cá cược. Ngoài ra, do m ọ i hợp
đồng tương lai (đối với cả người mua và cả người bán) đều đưíỢc công
ty thanh toán bù trừ của sở giao dịch bảo đảm, do đó, nếu rủii ro mất
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- 6/áo trin h
Nguyên lý
(SNghiệp
vụ NHTM
517
Chương 11: N ghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
khả năng thanh toán của người mua hay người bán có xảy ra thì công
ty tlhanh toán bù trừ sẽ là người gánh chịu. Trường hợp, nếu công ty
thanh toán bù trừ không bảo đảm cho mọi hợp đồng tương lai, thì
ngưrời thấng cược hàng ngày sẽ phải đối mặt với rủi ro nếu người thua
cuộc khồng thanh toán,
về
vấn
đề này
chúng ta hãy xem xét sự khác
nhaiu giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là như thế nào?
Đ ố i với th ị trư ờng kỳ hạn, đây là thị trường không chính thức và
thôing thường không bao gồm các thỏa thuận về ghi điểm thị trường
tro n g suốt thời hạn của hợp đồng; hay nói cách khác là; trong suốt thời
hạni hiệu lực của hợp đồng, thì giá trị của hợp đồng kỳ hạn không được
tiế n hành định giá lại, do đó, không đặt ra yêu cầu phải bổ sung (hay
giảim) khoản ký qũy. Đồng thời, yêu cầu ký qũy không phải là một
yẽui cầu chính thức, nghĩa là không có quy định bắt buộc với tất cả các
h(,tp đồng kỳ hạn.
Nhìn chung, đối với các giao dịch kỳ hạn trên thị trưòfng Interbank
và (các giao dịch với những công ty lớn thì yêu cầu ký qũy là không
đặt ra và cũng không tiến hành định giá lại giá trị của hợp đồng kể cả
khi tỷ giá thay đổi hàng ngày. Chờ đến khi hợp đồng đến hạn, các bên
thaim gia hợp đồng tiến hành thanh toán với nhau theo giá đã thỏa
thuíận ngay từ khi ký kết hợp đồng. Sau khi đã cung cấp họfp đồng kỳ
hạni cho khách hàng, thì ngân hàng thường giảm hạn mức tín dụng
hiệin hành của khách hàng xuống. V í dụ, nếu ngân hàng đang cam kết
mộit hạn mức tín dụng cho khách hàng là 1 triệu USD và đồng thời
cưnig cấp một hợp đồng kỳ hạn cho khách hàng này là 5 triệu USD, thì
thôing thường, ngân hàng sẽ giảm hạn mức tín dụng còn
500.000
USID, tức lương đương với 10% giá trị của hợp đồng kỳ hạn.
Đ ối với những khách hàng không được cấp hạn mức tín dụng, thì
, ngâin hàng sẽ yêu cầu một khoản tiền ký qũy. Các thủ tục duy trì tài
kliO)ản ký qũy và mức ký qũy này phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
ngâln hàng với từng khách hàng cụ thể. Nếu tỷ giá trên thị trường biến
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iảo trình Nguyên lý
& Nghiệp
vụ NHTM
518
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
động đến một mức độ nhất định có lợ i cho ngân hàng, thì ngân hàng
có thể yêu cầu khách hàng ký qũy bổ sung nhằm bảo đảm cho hcíp
đồng kỳ hạn được thực hiện theo như thỏa thuận. Việc ngân hàng
quyết định khi nào thì yêu cầu khách hàng ký qũy bổ sung là phụ
thuộc vào việc ngân hàng cân nhắc về tính trung thực của khách hàng.
Ngân hàng phải suy xét một cách thận trọng khi yêu cầu khách hàng
ký qũy bổ sung (vì liên quan đến độ tín nhiệm của công ty trên thương
trường), do đó, đối với hợp đồng kỳ hạn thì việc gọi ký qũy bổ sung có
tính nhạy cảm và phức tạp hơn nhiều so với việc điềụ chỉnh chúih thức
giá trị hợp đồng tương la i theo điều kiện của th ị trường.
Trong những trường hợp khách hàng phải ký qũy bổ sung, thì
ngân hàng có thể linh hoạt trong việc chấp nhận tài sản ký qũy. V í dụ,
như các cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ khác đều có thể được chấp
nhận làm tài sản đảm bảo thực hiện hợp đồng kỳ hạn. Ngoài ra, trong
những trường hợp cần thiết, ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách
hàng ký qũy trên 10% giá trị hợp đồng nếu như các tài sản ký qũy
bộc lộ rủ i ro. Trong trưòng hợp các nhà m ôi giới ký qũy tại sở giao
dịch tương lai, thì phần ký qũy ban đầu chủ yếu là các chứng khoán,
như trái phiếu kho bạc, nhưng những khoản ký qũy bổ sung thì thông
thường được thực hiện bằng tiền mặt. Điều này có nghĩa là; đối với
các hợp đồng kỳ hạn thì người thực hiện ký qũy không phải chịu chi
phí cơ hội, bởi vì các tài sản ký qũy đều là chứng khoán; trong khi đó,
người nắm giữ các hợp đồng tương lai phải chịu chi phí cơ hội, bởi vì
các khoản ký qũy bổ sung phải thực hiện bằng tiền mặt nên có lâi
suất, và đặc biệt là trong trưcmg hợp giá của hợp đồng tương la i giảm
liên tục và khoản ký qũy bổ sung tích lũy ở mức lớn.
Không giống như hợp đồng kỳ hạn, người mua hợp đổng tương lai
có thể chuyển nhượng hợp đổng tại bất cứ thời điểm nào trong thòi
gian hiệu lực của hợp đồng (trong khi đó, hợp đồng kỳ hạn không thể
chuyển nhượng được và chỉ có thể thanh toán tại thời điểm hợp đồng
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trinh N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương 11: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
519
đến hạn). Chúng ta hãy xem việc chuyển nhượng h i^ đồng tương lai
là như thế nào qua ví dụ:
Giả .sử một khách hàng có nhu cầu ngoại tệ bằng GBP vào tháng 8
và anh la muốn sử dụng thị trường tương lai để có được GBP. Có hai
cách lựa chọn, đó là:
- Mua hợp đồng tương lai có ngày giá trị vào tháng 6, chờ đến khi
hợp đồng đến hạn, nhận GBP và sau đó đầu tứ số GBP này 2 tháng
trên thị trường tiền tệ. Vào tháng 8, khi khoản đầu tư đến hạn sẽ nhận
lại cả gốc và lãi bằng GBP.
- Mua hợp đồng tương lai bằng ngoại tệ là GBP có ngày giá trị vào
tháng 9. Vào thời điểm tháng 8, khi có nhu cầu GBP, bán lại hợp đồng
tương lai cho sở giao dịch và mua GBP trên thị trường giao ngay theo
tỷ giá giao ngay hiện hành tại thời điểm chuyển nhượng hợp đồng.
V ới cách làm thứ hai này, thì người mua hợp đồng tương la i hầu
như đã phồng ngừa được hầu hết các rủ i ro ngoại hối {chú ỷ là chỉ
hầu hết chứ không phải hoàn toàn). Bởi vì, nếu tỷ giá giao ngay của
GBP tại thời điểm chuyển nhượng hợp đồng cao hơn so với thời điểm
mua hợp đồng tương lai, thì người mua hợp đồng tương lai có thể đã
nhận được khoản lãi từ tài khoản ký qũy. Khoản lãi này dùng để bù
đáp cho sự tăng tỷ giá giao ngay cua GBP. Tuy nhiên, rủi ro tỷ giá
không đưỢc triệt tiêu một cách hoàn toàn, bởi vì khoản lãi từ tài khoản
ký qôy không phải lúc nào cũng đủ để bùi đắp cho chênh lệch tỷ giá
giao ngay một cách hoàn hảo. Rủi ro do tồn tại độ lệch giữa khoản lãi
trên tài khoản ký qũy và khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá giao ngay được
gọi là “ rủi ro ghi điểm thị trưcmg” (marking - to - market risk); và nếu
xét từ góc độ này thì các hợp đồng tương lai có độ rủi ro cao hcftĩ so
vđi các hợp đồng kỳ hạn (bởi vì một hợp đồng kỳ hạn đến hạn vào
tháng 8 có tỷ giá thanh toán là không thay đổi). Tuy nhiên, nếu xét về
rủi ro mất khả năng thanh toán thì các hợp đồng tương lai lại thấp hơn
các hợp đồng kỳ hạn (vì đã có bảo đảm của sở giao dịch).
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý
& N ghiệp
vụ N H TM
520
Chương II: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Các hợp đồng tương lai rất ít khi được thanh lý tại thời điểm đến.
hạn. Theo thống kê thì chỉ khoảng 1% tổng số hợp đồng tương lai là
được duy trì cho đến hết thời hạn. Và ngay cả trường hợp hợp đồng
tương lai được thanh lý tại thời điểm đáo hạn thì “ rủi ro ghi điểm th ị
trường” vẫn tồn tại, bởi vì giữa khoản lãi (hay lỗ) trên tài khoản ký qũy
và sự biến động của tỷ giá giao ngay không phải lúc nào cũng bù đắp
cho nhau một cách hoàn hảo. Do đó, nếu so sánh giữa hợp đồng kỳ hỉui
và hợp đồng tương lai từ góc độ công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thì
các hợp đồng tương lai vẫn chứa đựng tiềm tàng rủi ro về tỷ giá; trong
khi đó các hợp đồng kỳ.hạn hoàn toàn loại bỏ được rủi ro này.
M ột vấn đề tiếp theo khi sử dụng các hợp đồng tương la i làm công
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá đó là số lượng tiêu chuẩn của m ỗi hợp
đồng tương lai là cố định, không thể thay đổi; do đó, trong nhiều
trường hợp giữa nhu cầu của công ty và số lượng các hợp đồng tương
lai không khớp với nhau, tạo nên một bộ phận số lẻ không được bảo
hiểm rủi ro tỷ giá. V í dụ, một công ty cần bảo hiểm cho 50.000GBP,
do đó, cộng ty này chỉ có thể mua một hợp đồng tương lai có trị giá là
62.500GBP. Độ lệch giữa nhu cầu được bảo hiểm và số lượng của hợp
đổng là 12.500GBP. Trong kh i đó, công ty có thể mua kỳ hạn GBP tại
ngân hàng với bất kỳ số lượng là pao nhiêu và có ngày giá trị vào bất
kỳ thời điểm nào.
Qua phân tích trên cho thấy, đối với hợp đồng kỳ hạn, do có tính
lin h hoạt hơn so với hợp đồng tương lai về:
- Số lượng của hợp đồng;
- Thời hạn của hợp đồng;
- Tỷ lệ ký qũy và hạn mức duy trì tài khoản tố i thiểu;
- Không xảy ra quá trình “ ghi điểm th ị trường”
Cho nên các nhà XNK, người đ i vay và người cho vay líu tiên sử
dụng các hợp đồng kỳ hạn hơn là các hợp đồng tương la i vào việc bảo
hiểm rủ i ro tỷ giá.
© GS. TS. N guyễn Vẫn Tiến - G iáo trinh N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
521
Chương 1ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Hợp đồng tương lai hầu như được các nhà đầu cơ ưa chuông, vì:
- Các khoản lãi phát sinh từ hợp đồng tương lai được nhận bằng
tiền mật và ngay trong ngày:
- Chi phí giao dịch rất thấp. V í dụ, chi phí giao dịch kỳ hạn có
spread là 10 điểm, thì ứng với giá trị hợp đồng kỳ hạn là $100.000 có
chi phí là $100; trong khi đó, một hợp đồng tương lai cũng có giá trị là
$100.000 nhưng chi phí giao dịch thông thường chỉ từ $20 đến $40.
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu tại một thời điểm nào
đó mà tỷ giá biến động có lợ i (có lãi) cho ngưổi mua hợp đồng kỳ hạn,
thì người mua hợp đồng kỳ hạn có thể đảm bảo nhận được khoản lãi
này bằng cách bán một hợp đồng kỳ hạn đối ứng có số lượng ngoại tệ
và kỳ hạn trùng với số lượng và ngày giá trị của hợp đồng gốc. Tại
ngày đáo hạn, người mua tất toán hai hợp đồng và nhận lại phần lãi.
V í dụ, một công ty tại tháng 5 mua kỳ hạn GBP và đáo hạn vào tháng
9; và vào tháng 8, do tỷ giá biến động, công ty thấy có lãi và muốn
bảo đảm khoản lãi này, công ty đã bán một hợp đồng kỳ hạn GBP có
số lượng và ngày giá trị trùng với hợp đồng gốc; chờ cho hai hợp đồng
này đến hạn, thanh lý và nhận lãi.
Quá trình bảo đảm lãi của hợp đồng kỳ hạn
Ngày giao dịch
Hợp đổng
Ngày giá trị
Tỷ giá GBP/USD
Tháng 5
Mua kỳ hạn GBP
Tháng 9
1,4714
Tháng 8
Bán kỳ hạn GBP
Tháng 9
1,4832
Luồng tiền ròng (Lải)
0,0118
Ngày nay, một số ngân hàng bắt đầu cung cấp dịch vụ thanh toán
số lãi phát sinh (sau khi đã chiết khấu) trước khi hợp đồng kỳ hạn đáo
hạn, hay nói cách khác, các ngân hàng có thể cho phép các khách
hàng của mình thanh lý hợp đồng kỳ hạn trước thời hạn. Điều này làm
cho các hợp đồng kỳ hạn càng trở nên giống như một công cụ đầu cơ,
và do đó càng trở nên hấp dẫn hơn so với các hợp đồng tương lai.
© ỔS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trinh Nguyên !ỷ & NghiM vụ NHTM
V
Chương I J : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
522
Theo thống kê, thì có gần 90% các hợp đồng kỳ hạn là được ciuy
trì và thanh toán tại ngày đến hạn, trong khi đó thì các hợp đồng tưong
lai chỉ có độ 1% là được duy trì và thanh toán tại ngày đến hạn.
Sở giao dịch có thể quy định giới hạn về mức giá tương lai có thể
được biến động trong ngày (price lim ts), bằng cách quy định giá thanh
toán ngày hôm nay được tăng hay giảm là bao nhiêu so với giá thanh
toán ngày hôm trước. Đây cũng là điểm khác biệt mà các hợp đồng kỳ
hạn không có. Hiện nay, một số sở giao dịch áp dụng g iớ i hạn về mức
biến động trong ngày củầ tỷ giá tương lai, một số sở giao dịch khác thì
không áp dụng. M ột số sở giao dịch nhất định, từ thời gian này sang
thời gian khác đã thay đổi các thủ tục về việc quy định g iớ i hạn tỷ giá
trong ngày. Rõ ràng là, một khi tỷ giá giao dịch đã chạm đến điểm
giới hạn của tỷ giá trong rtgày, thì hầu như toàn bộ các giao dịch bị
tạm thời dừng lại cho đến khi giới hạn đã được điều chỉnh.
So sánh giữa thị trường kỳ hạn và thị trường tương lai
T iêu c h í
Thị trường k ỳ hạn
Thị trường tư ơ n g lai
Địa điểm
giao dịch
Phi tập trung, có mạng lưới toàn
cầu, các thành viên giao dịch với
nhau bằng điện thoại, telex, hay hệ
thống giao dịch điện tử
Tập trung trên sân của sà giao
dịch, các thảnh viên giao dịch với
nhau theo phương thức mặt đối
mặt
Giá trị một
hợp đổng
Không được tiêu chuẩn hóa và là
một giá trị tùy ý: giá trị giao dịch
được thỏa thuận giữa người mua
vả người bán
Được tiêu chuẩn hóa, cố định và
không thương lượng được. Các
giao dịch có độ lớn bằng bội số
của giá trị một hợp đồng
Các đóng
tiền g. dịch
Tất cả các đồng tién nếu có thể
mua bán được
Hầu hết chỉ lâ các đồng tién chính
Điểu khoản
biến động
giá hàng
ngày
Hàng ngáy giá cả biến động theo
cung cầu thị trường, không có giới
han, trừ khi có can thiẽp của
NHTW
Mức biến động tỷ giá hâng ngây có
thể được giới hạn bởi sở giao dịch.
Những ngày
đến hạn
Vào bất cứ ngày làm việc nào nếu
được thỏa thuận giữa người mua
và người bán
Nhũng ngày đến hạn được tiêu
chuẩn hóa. Thông thường là thứ Tư
của tuắn thứ 3 của tháng 3; 6; 9; 12.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo ư ình N guyên lý (S N ghiệp vụ N H TM
Chương 1ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Thời hạn
tối đá
Rủi ro tín
dụng
Luỗng tiền
Giờ giao
dịch
Các thành
viên đủ tư
cách
523
Không hạn chế. Có những hợp
đổng kỳ hạn có ky hạn tới 20 năm
Tối đa là 12 tháng
Phụ thuộc vào bên đối tác. Rủi ro
được phòng ngừa bằng các hạn
mức tín dụng và ngây nay yêu cẩu
ký qũy cũng đang được thịnh hành
Rủi ro tín dụng gắn với sở giao dịch
và được phòng ngừa bằng biện
pháp ký qũy. Tài khoản ký qũy
được điếu chỉnh hàng ngây theo
mức lãi hay lỗ của hợp đồng
Luồng tiến không phát sinh cho
đến khi hợp đồng đến hạn
Hàng ngày, lãi hay lỗ phát sinh được
phản ánh trẽn tài khoản ký qũy. Sử
dụng phương thức gọi ký qũy bổ
sung và được rút lãi từ tâi khoản ký
qũy. Thanh toán khi đến hạn
24 giờ/ ngày
4 - 8 giờ/ngày. Các sở giao dịch
dược nối với nhau để tạo ra thị
trường toàn cầu
Vế mặt chính thức là không có hạn
chế nào
Phải là thành viên của sở giao
dịch. Những người không phải là
thành viên muốn giao dịch phải sử
dụng nhà môi giới
6. NGHIỆP VỤ QUYỂN CHỌN TIỀN TỆ
6.1. NHỮNG KHÁI NIỆM c ơ BẢN
a/ Q uyền chọn:
Các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi và tương lai luôn phải được thanh
lý, có thể trước "rút ngắn", sau "kéo dài" hay tại thời điém hợp đồng^
đến hạn. Không giống như hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi và tương lai,
hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho phép người mua hợp đồng có quyền
(không phải là nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền nhất định, tại
một mức tỷ giá cố định thỏa thuận trước (gọi là tỷ giá quyền chọn)
trong tương lai.
Đúng như tên gọi của giao dịch “ Quyền chọn” , một hợp đồng
quyền chọn cho phép người mua “ quyền chọn” tức sự lựa chọn:
- Hoặc, tiến hành giao dịch theo tỷ giá đã thỏa thuận cố định từ
trước, nếu anh ta thấy rằng có lợ i cho mình;
© G S . TS. N guyễn Văn Tiến - G iảo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
524
Chương II: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hổi
- Hoặc, để cho hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến hàih n iộ t
giao dịch nào, nếu anh ta thấy rằng làm như vậy thì ít tốn kém hm.
M ặt khác, người bán hợp đồng quyền chọn phải luôn sẵn sàig tiến
hành giao dịch kh i người mua muốn.
Từ phân tích đặc trưng cơ bản của giao dịch quyền chọn iền tệ,
x ét từ giác độ người m ua hợp đồn g, hợp đồng quyền chọn tiền tệ
được định nghĩa như sau:
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tà i chính, CỈI) phép
người mua hợp đồng có quyền (chứ không ph ả i nghĩa vụ), m iu hoặc
bán m ột đồng tiền này với một đồng tiền khác tạ i tỷ giá c ố đnh đã
thỏa thuận trước tạ i một thời gian nhất định trong tương la i.
b/ Hợp đồng quyền chọn mua và quyền chọn bán
- Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng, trong đó người
m ua hợp đ ồ n g có quyền m ua một đồng tiền nhất định.
- Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng, trong đó người
m ua hợp đổn g có quyền bán một đồng tiền nhất định.
Trong m ỗi giao dịch ngoại hối, bao giờ cũng có một đồig tiền
được mua vào và một đồng tiền được bán ra. Kết quả là, troig m ỗi
giao dịch quyền chọn tiền tệ bao gồm cả quyền chọn mua và quyền
chọn bán. Để thống nhất cách hiểu và cách biểu diễn chúng ;a quy
'# Ịn h Quyền chọn mua hay quyền chọn bán tiền tệ là việc m ia bán
đồng tiền yết giá.
c/ Các bên tham gia giao dịch quyền chọn
Trong m ỗi hợp đồng quyền chọn đều có hai đối tác, đó là:
- Người bán hợp đồng (Seiler - w rite r - g ra n to r);
- Người mua hợp đồng (buyer - taker).
ở đây cần phân biệt rõ người bán hợp đồng và người bán iền tệ,
cũng như người mua hợp đồng với người mua tiền tệ. Bởi vì ngiời bán
hợp đồng có thể là người bán hợp đồng chọn bán hay ngưòi bin hợp
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iả o trinh N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương ỉ I: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
525
đồng chọn mua, trong khi đó người bán tiền tệ chỉ là một người.
Tương tự, người mua hợp đồng có thể là người mua hợp đồng chọn
bán hay người mua hợp đồng chọn mua, trong khi đó người mua tiền
tệ chỉ là m ột người.
Mna hợp đồng quyền chọn có thể là: mua quyền chọn bán (buy a put),
hay mua quyền chọn mua (buy a call). Người mua hợp đồng, sau khi trả
phí mua quyền chọn,- luôn quan tâm đến quyền thực hiện quyền chọn nếu
thấy có lọfi; hoặc quyền không thực hiện quyền chọn nếu thấy bất lọi.
Bán hợp đồng quyền chọn có thể là : bán quyền chọn bán (sell a put),
hay bán quyền chọn mua (sell a call). Người bán hợp đồng, sau khi đã
thu phí bán quyền chọn, có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch tại
mức tỷ giá đã thỏa thuận nếu người mua thực hiện quyền chọn.
d/ Thực hiện quyền chọn tiền tệ và tỷ giá quyền chọn
Người mua hợp đồng quyền chọn có quyền quyết định thực hiện
hay không thực hiện “ quyền chọn” của mình. Trong giao địch quyền
chọn, thì thuật ngữ “ Exercise” được hiểu là; thực hiện quyền chọn.
Nếu người nắm giữ hợp đồng muốn thực hiện quyền chọn, thì phải
liên hệ với người bán để thực hiện quyền chọn của mình. ĐồHg thời
người bán phải*luôn sẩn sàng và tiến hành giao dịch với người mua.
Tỷ giá cố định được ấn định áp dụng trong hợp đồng quyền chọn
gọi là tỷ giá quyền chọn (Exercise price or strike price).
e/ Phí hợp đồng quyền chọn
Phí hợp đồng quyền chọn (Option Premium or Option Fee) là
khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán hợp đồng. Phí hợp
đổng quyền chọn phải lầ lượng tiền hợp lý, sao cho đủ để bù đắp rủi ro
xét từ góc độ của người bán và không quá đắt xét từ góc độ người
mua. Nếu hợp đồng đáo hạn mà không xảy ra giao dịch, thì chỉ có một
luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là khoản phí quyền chọn mà người mua
trá cho người bán. Như vậy, thu nhập của người bán bị giói hạn và tối
đa bằng khoản phí quyền chọn đã thu.
© 6S.
TS. Nguyễn Vãn Tiến - G iáo trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương l ì : Nghiệp vụ kình doanh ngoại hổi
526
Phí quyền chọn là khoản tiền không truy đòi, và thông thường
được thanh toán một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp thì việc thanh toán có thể xảy ra tại thời điểm
hợp đồng đáo hạn, nếu như người bán có thiện trí cấp tín dụng cho
người mua. Trong trường hợp này, người bán sẽ yêu cầu người mua
phải chịu lãi suất của khoản phí quyền chọn chậm trả. Cách thanh toán
phí quyền chọn như vậy được gọi là Boston - Style O ption.
6.2. CÁC CHIẾN LƯỢC QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ
6.2.1. ĐỐI VỚI NHÀ NHẬP KHAU
Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhà nhập khẩu có thể sử dụng các
chiến lược quyền chọn sau đây:
1. Mua quyền chọn mua (Buy a Call).
2 . Bán quyền chọn bán (Sell a Put).
3. Đồng thời mua quyền chọn mua và bán quyền chọn bán (Callur)
BÀI 6: M ột nhà nhập khẩu VN sử dụng chiến lược mua hợp đồng
quyền chọn mua để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khoản tiền nhập khẩu
bằng USD có thời hạn là t. Các thông số thị trường như sau:
- Tỷ giá kỳ hạn thời hạn t:
F,(USDẠ^ND) = ‘F
- Tỷ giá quyền chọn thời hạn t:
X,(USDA^ND) = X
- Phí quyền chọn tại thời điểm t: C(USDẠ^ND) = c
Yêu cầu:
a/ Vẽ tuyến kỳ hạn và tuyến quyền chọn trên cùng m ột đồ th ị.
b/ Chứng m inh (X + C) > F.
c/ Vẽ .trên cùng một đồ th ị 3 trường hợp: X | < X j < X 3, trên co sở
đó, chỉ ra: (i) M ố i quan hệ giữa F và X ; (ii) Khoảng cách giữa tuyến
(X + C) và tuyến F phụ thuộc vào yếu tố nào?
d/ Vẽ tuyến lãi (lỗ) của nhà N K theo hợp đồn^ quyền chọn so với spott
t
B ai eiải:
© GS. ĨS.
Nguyễn Văn Tiến
- G iáo trìn h
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương J J : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
527
Cáu a : Tuyến kỳ hạn và tuyến quyền chọn.
Chi phí VND
mua 1 USD
Để vẽ được tuyến chi phí bằng VN D để mua USD theo hợp đồng
quyền chọn, chúng ta xét hai tình huống sau;
- Nếu s / > X' Nhà nhập khẩu sẽ thực hiện quyền chọn tại*tỷ giá X,
do đó tổng chi phí bằng VN D để mua 1 USD sẽ là: (X + C). Đây là
đường nằm ngang song song với trục hoành, nghĩa là chi phí tối đa để
mua 1 USD là một số cố định biết trước. V ì tuyến (X + C) nằm bên
trên tuyến kỳ hạn (F), do đó, trong trường hợp thực hiện quyền chọn,
nhà nhập khẩu phải mua USD với chi phí cao hơn kỳ hạn.
- Nếu s, < X' Nhà nhập khẩu sẽ không thực hiện quyền chọn mua
USD, mà sẽ mua USD trên thị trường giao ngay với chi phí thấp hơn
sẽ là: (S," + C). Đây là đưèmg có hướng đi xuống từ phải qua trái, nghĩa
là nếu tỷ giá giao ngay tại thời điểm t càng thấp thì chi phí để mua
USD càng giảm. Q ii phí thấp nhất để mua 1 USD là (C).
Mặc dù phải trả phí quyền chọn, nhưng nhà nhập khẩu vẫn mong
muốn rằng "giá như quyền chọn không xảy ra " để có thể mua được
© GS. rổ. Nguyễn
Văn Tiến ■ G iáo trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương
528
lỉ :
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
USD trên thị trường giao ngay. Xét từ góc độ phòng ngừa rủi ri tỷ giá
thì hợp đồng quyền chọn cho phép nhà nhập khẩu tự bảo hiển tượng
tự như hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, hợp đồng quyền chọn có ru điểm
hơn hợp đồng kỳ hạn ở chỗ là nhà nhập khẩu có quyền khôig thực
hiện quyền chọn, mà mua USD trên th ị trường giao ngay tạ i tị giá có
lợ i hơn. Đ ể cố được lũ i điểm này, th ì tổng tỷ giá (X + C ) của lựp đồng
quyền chọn bao g iờ cũng lớn hơn tỷ giá kỳ hạn (F ).
Câu b: Chứng m inh (X + C) > F.
Nếu (X + C) < F: Nghĩa là chi phí tối đa bằng V N D đế mua 1
USD theo hợp đồng quyền chọn là thấp hơn hợp đồng kỳ hạn. Những
nhà kinh doanh sẽ ngay lập tức tiến hành kinh doanh chênh lỉch giá
bằng cách: đồng th ờ i mua hợp đổng quyền chọn mua USD và kỷ hợp
đồng bán kỳ hạn USD. Hành vi kinh doanh chênh lệch giá sẽ hm cho
(X + C) tăng lên và (F) giảm xuống, chúng chỉ dừng lạ i chừng nào (X
+ C) > F, khi đó thị trường trở nên cân bằng. Như vậy, trạng tlá i (X +
C) < F nếu có thì cũng chỉ là tạm thời, trạng thái cân bằng lâu Jài của
th ị trường phải là: (X + C) > F.
Câu c: Vẽ trên cùng một đồ th ị 3 trường hợp: X j < X j < X v
Chi phíVND
mua 1 USD
© 6S.
TS. Nguyễn Vàn Tiến • G iáo trin h N guyên lý & N ghiệp vụ N H TM
Chương l l : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
529
________ i ________________________ *_______ *_______________________________!__________
(i)V ê m ối quan hệ giữa X và F:
- Tỷ giá kỳ hạn (F) được hình thành từ các thông sô' thị trường (tỷ
giá giao ngay và các mức lãi suất), nên là một số cố định và biết trước.
- Tỷ giá quyền chọn (X ) là một số dương bất kỳ, miễn là thoả mãn
điều kiện: (X + C) > F.
- Nếu X càng lớn so với F, thì khả năng thực hiện quyền chọn càng
ít, do
đó phí
quyền chọn
c
càng nhỏ. Lúc
đó quyền
chọn càng giống
với giao ngay (tức xác suất mua USD trên thị trường giao ngay cao).
- Nếu X càng nhỏ so với F, thì khả năng thực hiện quyền chọn càng
lớn, do đó phí quyền chọn
c
càng cao. Lúc đó quyền chọn càng giống
với kỳ hạn.
Như vậy, giữa X và F không có mối quan hệ phụ thuộc. F là số cố
định biết trước, còn X là một số dương bất kỳ, miễn là: (X + C) > F.
ịii) Khoảng cách giữa tuyến (X + C) và tuyến F phụ thuộc vào X vi:
- Nếu X càng lớn so với F, thì xác suất thực hiện quyền chọn càng
ít, lúc đó tuyến (X + C) sẽ càng nằm xa trục tung và càng nằm trên
cao so với trục (F), nghĩa là quyền chọn càng giống giao ngay.
- Nếu X càng nhỏ so với F, thì xác suất thực hiện quyền chọn càng
lớn, lúc đó tuyến (X + C) sẽ càng nằm sát trục tung và càng gần với
trục (F), nghĩa là quyền chọn càng giống kỳ hạn.
Câu d : Tuyến lãi, lỗ của hợp đồng quyền chọn.
- Nếu
s,‘ < X- Nhà nhập khẩu sẽ không thực hiện quyền chọn, mà
mua USD trên th ị trường giao ngay, do đó, so. với giao ngay, hợp đồng
quyền chọn bị lỗ một khoản là (-C) trên mỗi USD.
- Nếu s / > X- Nhà nhập khẩu sẽ thực hiện quyền chọn tại tỷ giá X,
do đó, so với giao ngay, hợp đồng quyền chọn sẽ thu được một khoản
lẫ i là [S,'= - (X +C )] trên m ỗi USD.
<§> GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iào trìn h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương ỉ I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
530
Lãi (lỗ)
B À I 7: M ột nhà nhập khẩu V N sử dụng chiến lược bán hợp đồng
quyền chọn bán để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khoản tiền nhập khẩu
bằng USD có thời hạn là t. Các thông số th ị trường như sau:
- Tỷ giá kỳ hạn thời hạn t:
F,(USD/VND) = F
- Tỷ giá quyền chọn thời hạn t;
X,(USDẠ^ND) = X
- Phí quyền chọn tại thời điểm t: C(USD/VND) =
c
Yịêu cầu:
a/ Vẽ tuyến kỳ hạn và tuyến quyền chọn trên cùng m ột đồ thị.
b/ Chứng m inh (X - C) < F.
c/ Vẽ trên cùng một đồ th ị 3 trưòng hợp: X| < X ị < X 3, trên cơ sở
đó, chỉ ra: (i) M ố i quan hệ giữa F và X ; (ii) Khoảng cách giữa tuyến
(X - C) và tuyến F phụ thuộc vào yếu tồ nào?
đ/ Vẽ tuyến lãi, lỗ của nhà N K theo hợp đổng quyền chọn so với spo»t.
Bài giải;
Câu a : Tuyến kỳ .hạn và tuyến quyền chọn.
© GS. TS. N guyễn
Văn Tiến
- G iảo trình
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương II: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hỏi
531
Chi phíVND
mua 1 USD
Để vẽ được tuyến chi phí bằng VN D để mua USD theo hợp đồng
quyền chọn, chúng ta xét hai tình huống sau;
- Nếu 5 / < X: Người mua hợp đồng quyền chọn sẽ thực hiện
quyền chọn bán USD, do đó, nhà N K sẽ mua được USD tai tỷ giá
quyền chọn trừ đi khoản phí đã thu, nên chi phí để mua 1 USD theo
hợp đồng quyền chọn đối với nhà nhập khẩu chỉ là (X - C). Đây là
đưòng nằm ngang song song với trục hoành, nghĩa là chi phí thấp nhất
để mua 1 USD là m ột số cố định biết trước. V ì tuyến (X - C) nằm dưới
tuyến kỳ hạn (F), do đó, trong trường hợp này nhà nhập khẩu mua
được USD với chi phí thấp hơn kỳ hạn.
- Nếu S,*' > X Người mua quyển chọn sẽ không thực hiện quyền
chọn, do đ ố , nhà nhập khẩu sễ mua U SD trên th ị tníòng giao ựgay vổd
chi phí sẽ là: (S,' - C). Đây là đường có hưóng đ i lên từ ưái qua phải,
nghĩa là nếu tỷ giá giao ngay tại thời điểm t càng cao thì chi phí để
mua USD càng lớn. Chi phí cao nhất để mua 1 USD có thể là một số
lớn không biết trước.
'© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iào trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
V
^
Chương 11: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
532
X ét từ góc độ phòng ngừa rủ i ro tỷ giá, đối với nhà nhập khẩu nên
thực hiện chiến lược mua quyền chọn mua hơn là chiến lược bán
quyền chọn bán. Điều này là vì:
- Chiến lược mua quyền chọn mua cho phép nhà nhập khẩu biết
trước được chi phí tố i đa, c ố định phải bỏ ra để mua 1 USD theo hợp
đồng quyền chọn là bao nhiêu, nghĩa là chi phí tố i đa để mua 1 USD
trong chiến lược mua quyền chọn mua là có g iớ i hạn và biết trước.
- Chiến lược bán quyền chọn bán chỉ cho phép nhà nhập khẩu biết
trước được chi phí tố i thiểu, c ố định phải bỏ ra để mua 1 USD theo
hợp đồng quyền chọn là bao nhiêu, trong khi đó, chi phí tố i đa lại phụ
thuộc vào sự biến động tỷ giá giao ngay, nên sẽ là không có giới hạn.
Câu b: Chứng m inh (X - C) < F.
Nếu (X - C) > F, tức thu nhập tối thiểu bằng V N D từ bán 1 USD
theo hợp đồng quyền chọn là lớn hơn chi phí cô' dịnh để mua 1 USD
theo hợp đồng kỳ hạn. Những nhà kinh doanh sẽ ngay lập tức kinh
doanh chênh lệch giá bằng cách: đồng thời mua hợp đồng quyền chọn
bán USD và ký hợp đồng kỳ hạn mua USD. Hành v i kinh doanh chênh
lệch giá làm cho (X - C) giảm xuống và (F) tăng lên, chúng chỉ dừng
lạ i chừng nào (X - C) < F, kh i đó th ị trường trở nên cân bằng.
Như vậy, trạng thái (X - C) > F nếu có thì cũng chỉ là tạm thcd,
trạng thái cân bằng lâu dài của thị trường phải là: (X - C) < F.
Câu c: Vẽ trên cùng một đồ th ị 3 trường hợp: X | < X j < X v
(i) Vê m ối quan hệ giữa X và F :
- ------
- T ỷ giá kỳ hạn (F) được hình thành từ các thông số th ị trường (tỷ
giá giao ngay và các mức lãi suất), nên là một số cố định và biết trước.
- T ỷ giá quyền chọn (X ) là' một sô' dương bất kỳ, miễn là thoả mãn
điều kiện: (X - C) < F.
- Nếu 'x càng nhỏ so với F, thì khả năng thực hiện quyền chọn càng
ít, do đó phí quyền chọn c càng nhỏ. Lúc đó quyền chọn càng giống
vói giao ngay (tức xác suất mua USD ưên thị trưòng giao ngay cao).
© 6S. ĨS.
Nguyễn Văn Tiến
- G iáo trin h
N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương ỉ l : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Chi phíVND
mua 1 USD
533
sr - Q
- Nếu X càng lớn so với F, thì khả năng thực hiện quyền chọn
càng lớn, do đó phí quyền chọn c càng cao và quyền chọn càng giống
với kỳ hạn.
Như vậy, giữa X và F không có mối quan hệ phụ thuộc. F là số cố
định biết trước, còn X là một sô' dương bất kỳ, miễn là: (X - C) < F.
ịỉi) Khoảng cách giữa tuyến (X - C) và tuyến F p h ụ thuộc X, vì:
- Nếu X càng nhỏ so với F, thì xác suất thực hiện quyền chọn càng
ít, lúc đó tuyến (X - C) sẽ càng nằm xa xuống dưới so với trục (F),
nghĩa là quyền chọn càng giống giao ngay.
- Nếu X càng lớn so với F, thì xác suất thực hiện quyền chọn càng
lớn, lúc đó tuyến (X - C) sẽ càng nằm gần với trục (F), nghĩa là quyền
chọn càng giống kỳ hạn.
Câu d : Tuyến lãi, lỗ của hợp đồng quyền chọn.
- Nếu S ‘ > X: Người mua hợp đồng sẽ không thực hiện quyền
chọn, mà bán USD trên thị trường giao ngay, do đó, so với giao ngay,
nhà nhập khẩu được lãi một khoản là (+C) trên m ỗi USD quyền chọn
© GS.
ĨS . N guyễn Văn Tiến
- Giáo trìn h
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
534
Chương ỉ ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Lãi (lỗ)
- Nếu S" < X: Người mua hợp đồng sẽ thực hiện quyền chọn bán
USD cho nhà nhập khẩu, do đó, so với giao ngay, nhà nhập khẩu sẽ bị
lỗ một khoản là [S,*" - (X -C )] trên m ỗi USD quyền chọn.
Lãi lỗ quyền chọn so với giao ngay được thể hiện như đồ th ị trên.
B À I 8: M ột nhà nhập khẩu V N sử dụng chiến lược c o lla r để
phòng ngừá rủi ro tỷ giá cho khoản tiền nhập khẩu bằng USD có thời
hạn là t (tính theo năm). V ì ngần hàng là nhà tạo th ị trường, do đó, các
thông số và các giao dịch được lấy v ị th ế của ngân hàng như sau:
a! V ế bán hợp dồng chọn mua (ngân hàng là người bán hợp đồng):
Tỷ giá chọn mua:
X.(USDA^ND) = Xo
- Phí chọn mua 1 USD:
= Co
b! V ế mua hợp đồng chọn bán (ngân hàng là người mua hợp đồng):
- Tỷ giá chọn bán:
X,(USDA^ND) = X b
- Phí chọn bán 1 USD:
= Cb
c/ Tỷ giá kỳ hạn th ờ i hạn t: F.(USDẠ^ND) = F
d ! P hí quyền chộn thanh toán k h i đến hạn.
© GS. TS. N guyễn
vằn Tiến
- G iố títrìn h
N gaỷêh1ỳ & N ghiệp vụ N H tM
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh 'ngoại hối
535
Yêu cầu:
Đ ối với nhà nhập khẩu, hãy:
di!
Vẽ tuyến kỳ hạn và tuyến collar trên cùng một đồ thị.
b/ Vẽ tuyến lãi, lỗ của nhà N K theo hợp đồng collar so với spot.
c/ Vế trên cùng một đồ thị các trường hợp: a, < Ơ2 < ttv
Bài giải;
K hái niệm c o lla r: Khách hàng của ngân hàng là những nhà kinh
doanh X N K , họ có thể sử dụng chiến lược đồng thời vừa mua, vừa bán
quyền chọn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ngân hàng là những nhà tạo
th ị trường, cung cấp hợp đồng collar, nghĩa là ngân hàng đồng thời
vừa mua, vừa bán quyền chọn. Như vậy, Collar là hợp đồng kép, bao
gổm hai vế: vế mua quyền chọn và vế bán quyền chọn, hai vế của hợp
đổng có cùng ngày đáo hạn, cùng số lượng mua và bán USD.
Cũng như các nghiệp vụ khác, trong collar, khi nói đến vế mua
hay vế bán quyền chọn thì luôn lấy vị thế của ngần hàng.
Đ ối với vế bán quyền chọn mua:
- Ngân hàng là người bán (O ffer) quyền chọn mua, nên ngân hàng
là người thu phí và các thông số quyền chọn được ký hiệu (lấy vị thế
của ngân hàng - offer) là
X o
và
C o-
- Nhà nhập khẩu sẽ giao dịch ngược với ngân hàng, nghĩa là nhà
nhập khẩu sẽ mua quyền chọn mua và là người trả phí.
Đ ối với vê'mua quyền chọn bán:
- Ngân hàng là người mua (Bid) quyền chọn bán, nên ngân hàng
là người trả phí và các thông số quyền chọn được ký hiệu (lấy vị thế
của ngân hàng - bid) là X b và Cg.
- Nhà nhập khẩu sẽ giao dịch ngược với ngân hàng, nghĩa là nhà
nliập khẩu sẽ bán quyền chọn bán và là người thu phí.
Lấy vị thế của nhà tạo th ị trucfng, thì phí bán quyền chọn bao giờ
cũng cao hơn phí mua quyền chọn; chênh lệch giữa chúng [(Co - Cg) =
a l là thu nhập của ngần hàng và là chi phí của nhà nhập khẩu.
© GS. TS. Nguyễn
Văn Tiến
- G iáo trìn h
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương
536
lỉ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Nhằm hạn chế rủi ro, ngân hàng cung cấp hợp đồng C ollar có đặc
điểm phân bố đều xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn đối với cả hai
vế so với hợp đồng kỳ hạn, nghĩa là
X o
và X b nằm cân xứng qua trục
F, do đó, Collar có các đặc điểm và phải thỏa mãn các điều kiện:
( 1)
X q + X b
(2 )
(X o +
(3 )
( X b
C o) >
F
- C b) < F
Câu a: Tuyến collar và tuyến kỳ hạn của nhà nhập khẩu.
Chi phí bằng VND
mua 1 USD
Để vẽ được tuyến chi phí bằng V N D để mua USD theo collar,
chúng ta xét ba tình huống sau:
- Nếu s / < Xịị: Ngân hàng với vai frò là người nắm .giữ hợp đổng
sẽ thực hiện quyền chọn bán USD, do đó, nhà nhập khẩu sẽ mua USD
tại tỷ giá quyền chọn bán (X b) cộng với khoản phí ròng (a ). Chi phí để
mua 1 USD đối vói nhà lứiập khẩu sẽ là (X b + a ). Đây là đường nằm
ngang song song vói trục hoành, nghĩa là chỉ phí thấp nhất để mua ỉ
© 6S. rs. N guyễn
Văn Tiến - G iá o ư ình N guyên lý & N ghiệp vụ N H T M
Chương I I : Nghiệp vụ kình doanh ngoại hối
537
USD là một số cố định biết trước. Vì tuyến (X b + a ) nằm dưới tuyến
kỳ hạn (F), do đó, trong trường hợp này nhà nhập khẩu mua được USD
với Cihi phí thấp hơn kỳ hạn.
- Nêìí Xịị < Sỉ' < X(,: Ngân hàng sẽ. không thực hiện quyền chọn
bán, còn nhà nhập khẩu sẽ không thực hiện quyền chọn mua, mà sẽ
mua USD trên th ị trường giao ngay với chi phí là
+ á ). Đây là
đườnig có hướng đi lên từ trái qua phải và có g iớ i hạn điểm thấp nhất là
(X (1 -H- a ) và điểm cao nhất là (X q + a).
- Nếu X^) < s /; Nhà nhập khẩu với vai trò là người nắm giữ hợp
đồng sẽ thực hiện quyền chọn mua, do đó, chi phí để mua 1 USD sẽ là
(Xo •+ a ). Đây là đường nằm ngang song song với trục hoành, nghĩa là
chi p h í cao nhất để mua 1 USD là một số cố địiứt biết trước. V ì tuyến
(Xo + ot) nằm trên tuyến kỳ hạn (F), do đó, trong trường hợp này nhà
nhập khẩu mua USD với chi phí cao hơn kỳ hạn.
(Câu b: Tuyến lãi, lỗ của collar đối với nhà nhập khẩu.
Lâi (lỗ) bằng VND/
$1 quyến chọn
© Gi'S. TS. Nguyên Văn Tiến - G iáo trình Nguyên
lý & N ghiệp vụ N H TM
538
Chương
lỉ:
Nghiệp vụ kỉnh doanh ngoại hối
- Nếu s / < Xfị: Ngân hàng sẽ thực hiện quyền chọn bán USD cho
nhà nhập khẩu, do đó, so với giao ngay, nhà nhập khẩu sẽ bị lỗ một
khoản là [S,‘' - (Xg + a )] trên m ỗi USD quyền chọn.
- Nếu Xfị < s,‘' < XtP Ngân,hàng sẽ không thực hiện quyền chọn bán,
còn nhà nhập khẩu sẽ không thực hiện quyền chọn mua, mà sẽ mua USD
trên thị trường giao ngay với chi phí là (S,'" + a). Do đó, so với giao ngay,
nhà nhập khẩu sẽ bị lỗ một khoản là (-a ) trên mỗi USD quyền chọn.
- Nếu Xf) < s,": Nhà nhập khẩu sẽ thực hiện quyền chọn mua, chi
phí để mua 1 USD sẽ là
(X o
+ a ). Do đó, so với giao ngay, nhà nhập
khẩu được lãi một khoản là [S,“ -
(X o
+ a )] trên m ỗi USD quyền chọn.
Câu c: Vẽ trên cùng m ột đồ thị các trường hợp: a, < tt 2 < a,.
Chi phíVND
mua 1 USD
6.2.2. ĐỐI VỚI NHÀ XUẤT KHẨU
Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhà xuất khẩu có thể sử dụng các
chiến lược quyền chọn sau đây;
1. Mua quyền chọn bán (Buy a Put).
2. Bán quyền chọn mua (Sell a Call).
3. Đổng thời mua q u y ^ chọn bán và bán quyền chọn mua (Collar)
©
GS. ĩs. Nguyễn Văn Tiến - ỒISũĩrình Nỳnr^n lý & Nghệp vụNHTM
Chương II: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
539
BẦi 9: M ột nhà xuất khẩu VN sử dụng chiến lược mua hợp đồng
quyền chọn hán để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khoản tiền xuất khẩu
bằng USD có thời hạn là t. Các thông số thị trường như sau:
- Tỷ giá kỳ hạn thời hạn t:
F,(USD/VND) = F
- Tỷ giá quyền chọn thời hạn t:
X,(USDẠ^ND)= X
- Phí quyền chọn-tại thời điểm t: CíUSDA^^ND) = c
Yéu cầu:
a/ Vẽ tuyến kỳ hạn và tuyến quyền chọn trên cùng một đồ thị.
b / Chứng mihh (X - C) < F.
c/ Vẽ trên cùng một dồ thị các trường hợp: X| < X 2 < x „ trên cơ
sở đó hãy chỉ ra: (i) M ối quan hệ giữa F và X; (ii) Khoảng cách giữa
tuyến (X - C) và tuyến F phụ thuộc vào yếu tố nào?
d/ Vẽ tuyến lãi, lỗ của nhà X K theo hợp đồng quyền chọn so với spot.
B à i 2 Ìả i:
Câu a: Tuyến kỳ hạn và tuyến quyền chọn.
Thu nhập VND
từ bán ’1 USD
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iáo
trìn h Nguyên lỷ & Nghiệp vụ N H ÍM
540
Chương 11: Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hôĩ
Để vẽ được tuyến thu nhập bằng V N D từ bán USD theo hcp đổng
quyền chọn, chúng ta xét hai tình huống sau:
- Nếu s / < X: Nhà xuất khẩu sẽ thực hiện quyền chọn bán tậ tỷ giá
X, do đó tổng thu nhập bằng V N D từ bán 1 USD sẽ là (X - Q .Đ â y là
đường nằm ngang song song với trục hoành, nghĩa là thu nhập tlẾp nhất
từ bán 1 USD là một số cố định biết trước. V ì tuyến (X - C) nim bên
dưới tuyến kỳ hạn (F), do đó, trong trường hợp quýền chọn xảy ra, nhà
xuất khẩu phải bán USD với thu nhập là thấp nhất và thấp hơn kỳhạn.
- Nếu S / > X: Nhà xuất khẩu sẽ không thực hiện quyền chm bán,
mà sẽ bán USD trên th ị trường giao ngay để có thu nhập cao hơn là
(S,*" - C). Đây là đường có hướng đ i lên từ trái qua phải, nghĩa là nếu tỷ
giá giao ngay tại thời điểm t càng cao thì thu nhập từ bán USD cìing
lớn. Thu nhập cao nhất từ bán USD là không có g iớ i hạn.
Mặc dù phải trả phí quyền chọn, nhưng nhà xuất khẩu vẫi mong
muốn "giá như quyền chọn không xảy ra " để bán được USD rên th ị
trường giao ngay với giá cao hơn. Xét từ góc độ phòng ngừa n i ro tỷ
giá thì hợp đồng quyền chọn cho phép nhà xuất khẩu tự bả) hiểm
tương tự như hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, hợp dồng quyền chọi cố ưu
điểm hơn hợp đồng kỳ hạn ỏ chỗ là nhà xuất khẩu có quyền không
thực hiện quyền chọn bán, mà bán USD trên th ị trường giao rẹơy tạ i
tỷ giá cao hơn. Đ ể có được líu điểm này, th ì tổng tỷ giả ịX -C ) ứ a hợp
đồng quyền chọn bao g iờ cũng thấp hơn tỷ giá kỳ hạn (F ).
Câu b: Chứng m inh (X - C) < F.
Nếu (X - C) > F: Tức thu nhập tố i thiểu bằng V N D từ bán 1 USD
theo hợp đồng quyền chọn là cao hơn hợp đồng kỳ hạn. Nhữig nhà
kinh doanh ngay lập tức sẽ tiến hành kinh doanh chênh lệch ga bằng
cách: đồng th ờ i mua hợp đồng quyền chọn bán USD và ký hỌ7 đồng
mua kỳ hạn USD. Hành v i kinh doanh chênh lệch giá làm cho X - C)
giảm và (F) tăng, chúng chỉ dừng lại chừng nào (X - C) < F, kh đó thị
trường trở nên cân bằng.
© GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trình Nguyên lý Ẵ Nghiệp vụ NHTM
541
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doahh ngoại hối
Như vậy, trạng thái (X - C) > F nếu có thì cũng chỉ là tạm thời,
trạng thái cân bằng lâu dài của thị trường phải là: (X - C) < F.
Cáu c : Vẽ trên cùng một đồ thị các trường hợp: X| < X 2 < X ,:
Thu nhập VND
từ bán 1 USD
s “- q
(i) Vê mối quan hệ giữa X và F :
- Tỷ giá kỳ hạn (F) được hình thành từ các thông số th ị trường (tỷ
giá giao ngay và các mức lãi suất), nên là một sô' cố định và biết trước.
- Tỷ giá quyền chọn (X ) là'm ột số dưcmg bất kỳ, miễn là thoả mãn
điổu kiẹn: (X - C) < F.
- Nếu X càng lớn so với F, thì khả năng thực hiện quyền chọn bán
càng lớn, do
đó phí quyền
chọn
c
càng cao. Lúc
đó quyền chọn
càng
giống với kỳ hạn.
- Nếu X càng nhỏ so với F, thì khả năng thực hiện quyền chọn bán
càng ít, do
đó phí quyền
chọn
c
càng nhỏ. Lúc
đó quyền
chọn càng
giống với giao ngay (nghĩa là xác suất bán USD trên tíiị trường giao
ngay cao).
© Gs. TS.\Nguyễn Văn Tiển - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
542
Chương ỉ l : Nghiệp vạ kinh doanh ngoại hối
Như vậy, giữa X và F không có mối quan hệ phụ thuộc. Flà số cố
định biết trước, còn X là một số dương bất kỳ, miễn là: (X - C)< F.
( ii) Khoảng cách giữa tuyến (X - C) và tuyến F phụ thuộc 7 vì:
- Nếu X càng lớn so với F, thì xác suất thực hiện quyền ciọn bán
càng lớn, lúc đó tuyến (X - C) sẽ càng nằm gần trục (F) hơn, .Ighĩa là
quyền chọn càng giống kỳ hạn.
- Nếu X càng nhỏ so với F, thì xác suất thực hiện quyền chọn càng
ít, lúc đó tuyến (X - C) sẽ càng nằm xa trục (F), nghĩa là quỊền chọn
càng giống giao ngay.
Câu d: Tuyến lãi, lỗ của hợp đồng quyền chọn.
Lãi (lỗ)
- Nếu 5 / < X' Nhà xuất khẩu sẽ thực hiện quyền chọn bm tại tỷ
giá X , do đó, so với giao ngay, hợp đồng quyền chọn sẽ thu đrợc một
khoản lãi là [(X - C) - s,‘=] treiỊ m ỗi USD.
- Nếu S ' > X- Nhà xuất khẩu sẽ không thực hiện quyền ciợn, mà
bán USD trên th ị trường giao ngay, do đó, so với giao ngay, h<p đồng
quyền chọn bị lỗ một khoản là (-C) trên m ỗi USD.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên /ý ậ Nghiệp vụ NHTM
Chương l l : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
543
B À I 10: M ột nhà xuất khẩu VN sử dụng chiến lược bán hợp đồng
quyền chọn mua để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khoản tiền xuất khẩu
bằng USD có thời hạn là t. Các thông số thị trưòng như sau:
- Tỷ giá kỳ hạn thời hạn t:
F,(ƯSDA^ND) = F
- Tỷ giá quyền chọn thời hạn t:
Xi(USDA^ND) = X
- Phí quyền chọn tại thời điểm t: C(USDẠ^ND) = c
a/ Vẽ tuyến kỳ hạn và tuyến quyền chọn trên cùng m ột đồ thị.
b/ Chứng m inh (X + C) > F.
c/ Vẽ trên cùng m ột đồ thị các trường hợp: X | < X2 < X3, trên cơ
sở đó hãy chỉ ra: (i) M ố i quan hệ giữa F và X ; (ii) Khoảng cách giữa
tuyến (X + C) và tuyến F phụ thuộc vào yếu tố nào?
d/ Vẽ tuyến lã i, lỗ của nhà xuất khẩu theo hợp đồng quyền chọn?
B ài giải;
Câu a: Tuyến kỳ hạn và tuyến quyền chọn.
Thu nhập VND
Từ bán 1 USD
© ỔS, TS. Nguyễn Văn Tiến • Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
544
Chương ỉ I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ối
/s'
1
A
1
•
T rx TTX
^
1
1
T
Để vẽ được tuyến thu nhập bằng V N D từ bán 1 USD Ueo hợp
đồng quyền chọn, chúng ta xét hai tình huống sau:
- Nếu s / < X- Người mua quyền chọn mua sẽ không thực hiện
quyền chọn, do đó, nhà xuất khẩu sẽ bán USD trên th ị truòig giao
ngay với thu nhập là (S,“ + C). Đây là đường có hướng đ i xiống từ
phải qua trái, nghĩa là nếu tỷ giá giao ngay tại th ờ i điểm t càỉg giảm
th ì thu nhập từ bán USD cũng giảm theo. Thu nhập thấp nhất ừ băn 1
USD có thê chỉ là (C).
- Nếu s / > X- Người mua hợp đồng quyền chọn mua sẽ tlực hiện
quyền chọn, do đó, nhà xuất khẩu sẽ bán USD tại tỷ giá quym chọn
cộng với phí quyền chọn, do đó, thu nhập bằng V N D từ bán 1 USD là
(X + C). Đây là đưòng nằm ngang song song với trục hoành, Ighĩa là
thu nhập cao nhất từ bán 1 USD là một số cố định biết trước. ''ì tuyến
(X + C) nằm trền tuyến kỳ hạn (F), do đó, trong trường hợp lày nhà
xuất khẩu bán được USD vớ i giá cao nhất và cao hơn kỳ hạn.
X ét từ góc độ phòng ngừa rủ i ro tỷ giá, đối vớ i nhà xuất kiẩu nên
thực hiện chiến lược mua quyền chọn bán hơn là chiến lược bái quyền
chọn mua. Đ iều này là vì:
- Chiến lược mua quyền chọn bán cho phép nhà X K biết tước thu
nhập tố i thiểu, cố định từ bán $1 theo hợp đồng quyền chọn là bao ihiêu.
- Chiến lược bán quyền chọn mua chỉ cho phép nhà xuất kiẩu biết
trước được thu nhập tô ĩ đa, cố định có thể thu được từ bán 1 USD heo hợp
đồng quyền chọn là bao nhiêu, ưong khi đó, thu nhập tối thiểt’ lại phụ
thuộc vào sự biến động của tỷ giá giao ngay, nên sẽ là không có gici hạn.
Câu b : Chứng m inh (X + C) > F.
Nếu (X + C) < F: Tức chi phí tối đa bằng V N D để mua 1 USD theo
hợp đồng quyền chọn là thấp hơn thu nhập tối thiểu từ bán 1 USD theo
hợp đồng kỳ hạn. Những nhà kinh doanh sẽ ngay lập tức tiến hình kinh
doanh chênh lệch giá bằng cách: đồng th ờ i mua hợp đồng quyền chọn
mua USD và ký hợp đồng kỳ hạn bán USD. Hành v i kinh doam chênh
© GS. TS. Nguyễn Văn ĩiển ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
, Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
545
lệch giá làm cho (X + C) tãng lên và (F) giảm xuống, chúng chỉ dừng
lại chừng nào (X + C) > F, khi đó thị trường trở nên cân bằng.
Như vậy, trạng thái (X + C) < F nếu có thì cũng chỉ là tạm thời,
trạng thái cân bằng lâu dài của thị trường phải là: (X + C) > F.
Câu c: Vẽ trên cùng một đồ thị các trường hợp X | < X j < X ,:
Thu nhập VND
từ bán 1 USD
(i)V ê m ối quan hệ giữa X và F :
- Tỷ giá kỳ hạn (F) được hìiứi thành từ các thông số của th ị trường (tỷ
giá giao ngay và các mức lãi suất), nên là một số cố định và biết trước.
- l'ỷ giá quyền chọn (X ) là một số dương bất kỳ, miễn là thoả mãn
điều kiện: (X + C) > F.
- Nếu X càng nhỏ so vớị F, thì khả nâng thực hiện quyển chọn
càng lớn, do đó phí quyền chọn c càng lớn. Lúc đó quyền chọn càng
giống với kỳ hạn.
- Nếu X càng lớn so với F, thì khả nãng thực hiện quyển chọn
càng thấp, do đó phí quyền chọn c càng thấp và quyền chọn càng
giống với spot.
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
546
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Như vậy, giữa X và F không có m ối quan hệ phụ thuộc. F lì số cố
định biết trước, còn X là một số dương bất kỳ, miễn là: (X + C) ì F.
( ii) Khoảng cách giữa tuyến (X+C) và tuyến F phụ thuộc X, n'.‘
- Nếu X càng nhỏ so với F, thì xác suất thực hiện quyền chọi càng
lớn, lúc đó tuyến (X + C) càng gần với trục (F), tức quyền chọi càng
giống kỳ hạn.
- Nếu X càng lóíi so với F, thì xác suất thực hiện quyền chọi càng
thấp, lúc đó tuyến (X + C) càng xa trục (F), tức Option càng giốnị spot.
Câu d: Tuyến lãi, lỗ của hợp đồng quyền chọn.
Lãi (lỗ)
- Nếu s," < X: Người mua hợp đồng sẽ không thực hiện fuyén
chọn mua USD, nhà X K sẽ bán USD theo tỷ giá giao ngay, do ló, .Vớ
với giao ngay, nhà X K sẽ thu được một khoản lã i là (+C) trêi m ỗi
USD quyền chọn.
- Nếu S / > X: Người mua hợp đồng sẽ thực hiện quyền chọnmua,
do đó, so vén giao ngay, nhà xuất khẩu chịu một khoản lỗ là [(X •• C) -
s,‘] trên m ỗi USD quyền chọn
Lãi lỗ quyền chọn so với giao ngay được thể hiện như đồ th ị rên.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương
II:
547
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
B À I 11: M ột nhà xuất khẩu V N sử dụng chiến lược c o lla r để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho khoản tiền xuất khẩu bằng USD có thòi
hạn là I (tính theo năm). V ì ngân hàng là nhà tạo thị trường, do đó, các
thông sô' và các giao dịch được lấy vị thế của ngán hàng như sau:
a ! V ế bán hợp đồng chọn bán (ngân hàng là người bán):
-
Tỷ giá chọn bán:
X,(USDA^ND) = Xo
= Co
- Phí quyền chọn 1 USD:
^
b! V ế m ua hợp đồng chọn mua (ngân hàng là người m ua):
- Tỷ giá chọn mua:
X,(USDA^ND) = X b
- Phí quyền chọn 1 USD:
= Cb
c /T ỷ giá kỳ hạn thời hạn t: Fj(USDA^ND) = F
d ! Phí quyền chọn thanh toán khi đến hạn.
C âu hỏi:
Đ ố i với nhà xuất khẩu, hãy:
a/ Vẽ luyến kỳ hạn và tuyến collar trên cùng một đồ thị.
b/ Vẽ tuyến lãi, lỗ của nhà xuất khẩu theo hợp đồng collar?
c/ Vẽ trên cùng một đồ thị các trường hợp: tt| < Oj < a,.
Bàl giải:
Đ ối với vế bán quyền chọn bán:
- Ngân hàng là người bán (O ffer) quyền chọn bán, nên ngân hàng
là người thu phí và các thông số quyền chọn được ký hiệu (lấy vị thế
cúa ngân hàng- offer) là Xo và Co-
- Nhà xuất khẩu sẽ giao dịch ngược với ngân hàng, nghĩa là nhà
xuất khẩu sẻ mua quyền chọn bấn và là ngưM trả phí.
Đ ối vói vế mua quyền chọn mua:
- Ngân hàng là người mua (Bid) quyền chọn mua, nên ngân hàng
là người trả phí và các thông số quyền chọn được ký hiệu (lấy vị thế
cúa ngân hàng) là Xg và Cg.
© GS.
TS. N guyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
548
Chương ỉ ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ối
- Nhà xuất khẩu sẽ giao dịch ngược với ngân hàng, nghĩa là nhà
xuất khẩu sẽ bán quyền chọn mua và là người thu phí.
Phí bán quyền chọn bao giờ cũng cao hơn phí mua quyền chọn;
chênh lệch giữa chúng [(C q - C b) = a ] là thu nhập của ngân hàng và là
chi phí của nhà nhập khẩu.
Nhằm hạn chế rủi ro, ngân hàng cung cấp hợp đồng Collar có đặc
điểm phân bố đều xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn đối với cả hai
vế so với hợp đồng kỳ hạn,'nghĩa là Xo và Xg nằm cân xứng qua trục
F, do đó, C ollar có các đặc điểm và phải thỏa mãn các điều kiện;
X
0
+
X
3
^
(1)
(2)
(3)
, (X o -C o )< F
(X b + C b) > F
Câu a: Tuyến collar và tuyến kỳ hạn của nhà xuất khẩu.
Thu nhập VND
từ bán 1 USD
© 6S. rs.
Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ N HTM
Chương
II:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
549
Tuyến thu nhập bằng VN D từ bán USD theo collar theo ba kịch
bản sau:
- Nếu s / <
Nhà xuất khẩu sẽ thực hiện quyền chọn bán, do đó,
thu nhập từ bán 1 USD sẽ là (Xo - a). Đây là đường nằm ngang song
song với trục hoành, nghĩa là thu nhập thấp nhất từ bán 1 USD là một
số cố định biết trước. V ì tuyến (Xọ - a ) nằm dưới tuyến kỳ hạn (F), do
đổ, trường hợp này nhà xuất khẩu bán USD với giá thấp hơn kỳ hạn.
- Nếu
< S/ < Xịị: Nhà xuất khẩu sẽ không thực hiện quyền chọn
bán, còn ngân hàng sẽ không thực hiện quyền chọn mua, do đó, nhà
xuất khẩu sẽ bán USD trên thị trường giao ngay với thu nhập là (S,'’’ a ). Đây là đường có hướng đi lên từ trái qua phải và có giới hạn điểm
thấp nhất là (X q - a ) và điểm cao nhất là (Xg - a).
- Nếu Xfị <
s,‘’: Ngân hàng sẽ thực hiện quyền chọn mua USD, do
đó, thu nhập của nhà X K từ bán 1 USD sẽ là (Xg - a). Đây là đường
nằm ngang song song với trục hoành, nghĩa là thu nhập cao nhất từ
bán 1 USD là một số cố định biết trước. V ì tuyến (X b - a ) nằm trên
tuyến kỳ hạn (F), do đó, trong trường hợp này nhà xuất khẩu bán được
USD với giá cao hơn kỳ hạn.
Câu b: Tuyến lãi, lỗ của collar đối với nhà xuất khẩu.
- Nếu S / < XịP Nhà xuất khẩu sẽ thực hiện quyền chọn bán USD,
do đó, so vớ i giao ngay, nhà xuất khẩu sẽ được lãi một khoản là [(Xo a) - Si'"] trên mỗi USD quyền chọn.
- Nếu X() < S/' < Xịị.' Ngàn hàng sẽ không thực hiện quyền chọn
mua, còn nhà xuất khẩu sẽ không thực hiện quyền chọn bán, nghĩa là
không có bất kỳ quyền chọn nào được thực hiện. Do đó, nhà xuất khẩu
sẽ bán USD trên th ị trưòmg giao ngay với thu nhập là (S“ - a )/lU S D .
EX) đó, so với giao ngay, nhà xuất khẩu sẽ bị lỗ một khoản là (- a ) trên
1 USD.
© GS.
TS. N guyễn Văn Tiến - G iảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hổi
550
Lâi (15) bằng VND/$1
quyén chọn
Xịị.- Ngân hàng sẽ thực hiện quyền chọn mua, thu nhập
của nhà xuất khẩu từ bán 1 USD sẽ là (Xb - a). Do đó, so với giao
ngay, nhà xuất khẩu bị lỗ một khoản là [(Xb - a ) - s,‘] trên mỗi USD
- Nếu s /
>
giao dịch.
c/ Vẽ trên cùng một đồ th ị các trường hợp: tt| < Ơ2 < a,.
Xb - o,
X r - tt2
X
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
r
- <Xị
Chương ỉ ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
551
C Ả U H Ò I V À B À I TÁ P :
1. B À I G IẢ I M Ả U :
Đẻ bài; Công ty X N K Thăng Long đồng thời cùng một lúc nhận được
170 triệu JPY từ X K hàng sang Nhật và phải thanh toán 1,6 triệu SGD
tiền hàng N K. Các thông số trên thị trường ngoại hối:
Tại Hà N ội:
USD/VND = 21.695 - 21.703
Tại Singapore:
USD/SGD = 1,2647 - 1,2653
Tại Tokyo:
USD/JPY = 12 1 ,1 2 -1 21 ,19
Câu hỏi:
1. Tính SGD/VND, JPY/VND và SGD/JPY
2. Trình bày các phưorng án tính thu nhập của công ty bằng VND.
3. Là nhà kinh doanh NH bạn chọn phưomg án nào? Tại sao?
B ài giải:
A / Phương pháp luân:
I.
vềcác phươns án:
Ta có 3 phương án, mỗi phương án lại có 2 khả năng.
Phương án 1: Bán đồng tiền thu lấy đồng tiền chi (theo tỷ giá chéo).
Có hai khả năng xảy ra:
Khả năng 1: Mua đủ đồng tiền chi, số đồng tiền thu còn lại bán lấy
V N D (theo tỷ giá chéo). Trưòrng hợp này công ty có thu nhập.
Khả năng 2: Mua không đủ đồng tiền chi, thì dùng VN D mua nốt.
Trường hợp này công ty có chi phí.
Phương án 2: Bán toàn bộ đồng tiền thu lấy đồng tiền chi (theo tỷ giá
chéo). Có hai khả năng xảy ra:
Khả năng 1: Thanh toán đủ đồng tiền chi, số đồng tiền chi còn lại
bán lấy VN D (theo tỷ giá chéo). Trường hợp này công ty có thu nhập.
Khả năng 2: Thanh toán không đủ đồng tiền chi, thì dùng VN D
mua nối. Trường hợp này công ty có chi phí.
© GS. TS. Nguyễn Vàn Tiến - Giảo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
5 52
Chương 11: N ghiệp
vụ. r^irui
Phương án 3: Bán toàn bộ đồng tiền thu lấy đồng V N D , sau đt dùng
V N D mua đồng tiền chi. Có hai khả năng xảy ra:
Khả năng 1: Mua đủ đồng tiền chi, số V N D còn lại là thu nhập.
Trường hợp này công ty có thu nhập.
Khả năng 2: Mua không đủ đồng tiền chi, thì dùng V N D m ia nối.
Trường hợp này công ty có chi phí.
2.
về lưa chon phương án:
Ngân hàng phải chọn phương án sao cho có lợ i nhất cho khách
hàng. Điều này là vì, trong quá trình mua bán ngân hàng đã th i được
chênh lệch tỷ giá mua bán, nó được xem như mức thu nhập bìni quân
mà bất kỳ ngân hàng nào tham gia th ị trường cũng mong m iốn có
được. Chính vì vậy, dưới áp lực cạnh tranh, buộc ngân hàng plảĩ lựa
chọn phương án có lợ i nhất cho khách hàng. Nếu ngân hàng chọn
phương án có lợ i cho mình, th i khách hàng sẽ từ bỏ ngân hàng và đi
đến ngân hàng khác để hưởng dịch vụ công bằng.
B/ Bài giải chi tiết;
1. Tỷ g iả chéo:
S G D /V N D = 17.146- 17.160
JPYAT4D = 179,02- 179,19
SGD/JPY = 9 5 ,7 2 4 -9 5 ,8 2 5
2. Các phương án:
Phương án 1: Bán đồng tiền thu để mua đủ đồng tiền chi
Bán JP Y để mua đủ 1,6 triệu SGD, số JP Y cần bán là:
1.600.000
X
95,825 = 153.320.000 JFY
Số JPY còn lại sau khi thanli toán là:
170.000.000 - 153.320.000 = 16.680.000 JPY
Bán 16.680.000 JPY để lấy V N D , số V N D nhận được là:
16.680.000
X
179,02 = 2.986.053.600 V N D
© 6 S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương I I : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
553
Thu nhập của công ty bàng VN D là; 2.986.053.600 VN D
Phương án 2: Bán toàn bộ đồng tiền thu để lấy đồng tiền chi
Bán toàn bộ 170 triệu JPY để lấy SGD, số SGD nhận được là;
170.000.
000 : 95,825 = 1.774.067 SGD
Số SGD còn lại sau khi thahh toán là:
1.774.067 - 1.600.000 = 174.067 SGD
Bán 174.067 SGD để nhận V N D , số V N D nhận được là:
174.067
X
17.146 = 2.984.552.782 V N D
Thu nhập của công ty bằng V N D là: 2.984.552.782 VN D
Phương Ún 3: Bán toàn bộ đồng tiền thu để lấy VN D , sau đó dùng
V N D để mua đồng tiền chi.
Bán toàn bộ 170 triệu JPY để lấy VN D, số V N D nhận được là:
170.000.
000
X
179,02 = 30.433.400.000 V N D
Dùng V N D để mua 1,6 triệu SGD, số V N D cần là:
1.600.000
X
17.160 = 27.456.000.000 VN D
Số V N D còn lại sau khi thanh toán là:
30.433.400.000 - 27.456.000.000 = 2.977.400.000 VN D
Thu nhập của công ty bằng V N D là: 2.977.400.000 VN D
3. Chọn phương án:
Là Ngân hàng, ta phải chọn phương án 1 vì đây là phương án mang
lại thu nhập cao nhất cho khách hàng là 2.986.053.600 VND.
2. B À I T Ậ P RÈN L U Y Ệ N :
Bài l : M ột công ty X N K đồng thời cùng một lúc nhận được tiền hàng
xuất khẩu là 50.000 EUR và phải thanh toán tiền hàng nhập khẩu là
100.000 AUD. Các thông số thị trường hiện hành như sau:
Tỷ giá giao ngay S(AƯD/USD) = 0,6714 - 0,6723
Tỷ giá giao ngay S(EƯRyưSD) = 1,1 6 1 2 -1 ,1 6 22
Tỳ giá giao ngay S(USD/VND) = 21.437 - 21.448
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHTM
554
Chương
ỉ ỉ : Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hổi
Cảu hỏi: a/ Tính tỷ giá chéo giao ngay (đáp án);
b/ Nêu các phưong án tính thu nhập bằng V N D của côrg ty.
c/ Là nhà kinh doanh N H bạn chọn phương án nào? Tạ sao?
Bài 2 . Nếu tại một thdi điểm, 1 đơn vị đồng tiền C| bằng ] đơn v ị
đồng tiền Q (1 c, = 1 Q ). H ỏi, làm thế nào để biết được đ»ng tiền
nào là yết giá, đồng tiền nào là định giá?
Bài 3. Để giảm doanh số giao dịch trên FX cần điều chinh spread hế nào?
B ài 4: Cho các thông số:
U SD /VN D = a - b
SG D /VND = c - d
a/ Tính (USD/SGD) =
X -
y?
b/ M ột khách hàng muốn mua SGD thanh toán bằng USD thì Ip dụng
tỷ giá nào?
B ài 5; Hãy xác định tổng trạng thái ngoại hối quy V N D (ủa m ột
N H T M V iệt Nam, biết rằng:
a/ Tài sản N ợ và tài sản Có nội bảng của ngân hàng ruy bằng
V N D (nguyên tệ) là: v ố n tự có 100 tỷ V N D ; Tài sản cố địih 50 tỷ
V N D ; Vay các TC TD khác 150 tỷ V N D ; Tín dụng 500 tỷ VND; P h i
hành giấy tờ có giá 100 tỷ V N D ; Danh mục đầu tư 80 tỷ VND; H uy
động tiết kiệm 400 tỷ V N D ; Tiền gửi của các tổ chức 200 tỷ. Dư nợ
quá hạn 20 tỷ; Tiền gửi thanh toán tại N H N N và các TC TD diác 50
ty; Tiển mặt 10 tỷ V N D ; Vay N H N N : 50 tỷ VN D .
b/ Ngoại
bảng: M ua kỳ hạn 3 tháng USD đối ứng bàrg V N D
là 120 tỷ tại tỷ giá lU S D = 21.115 V N D ; Bán kỳ hạn 6 tháig USD
đối ứng bằng V N D là 170 tỷ tại tỷ giá lU S D = 21.215 V N D ; vlua kỳ
hạn 3 tháng EUR. đối ứng bằng V N D là 150 lỷ tại tỷ giá E U R 29.115 V N D ; Bán kỳ hạn 1 tháng EUR đối ứng bàng V N D là ‘5 tỳ tại
tỷ giá 1EUR = 29.115 V N D ./.
© GS. rs. Nguyện
Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
555
CHƯƠNG 12
NGHIỆP VỤ MARKETING
VÀ DICH VU KHÁCH HÀNG
M u c đích chương;
Hoàn thành chương học này, bạn sẽ nắm được những nội dung:
-- Đ ịnh nghĩa và các nền tảng cấu thành mô hình marketing.
' Trả lờ i câu hỏi “ Khách hàng muốn gì từ ngân hàng?” , “ Khách
hàng mua sản phẩm/dịch vụ ngán hàng như thế nào?” , “ Cần phải làm
gì để chiếm được cảm tình của khách hàng?”
- Hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng m ối quan hệ với
khách hàng trong việc bán dịch vụ của ngân hàng.
- Tìm hiểu về nghiên cứu thị trường, ba đối tượng của nghiên cứu
thị trường và nguồn thông tin sơ cấp - thứ cấp.
- Các bước của quá trình phát triển một sản phẩm mới.
1. ĐẶT VẤN ĐỂ
V ớ i vai trò là một nhân viên ngân hàng, bạn có biết rằng khi bạn
tham gia vào một cộng đồng dân cư, xử lý một cách thích hợp với một
khách hàng không hài lòng, hoặc thu thập ý kiến khách hàng, bạn
đang góp phần tiếp th ị các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng bạn.
Tình huống 1
Vào một buổi chiều thứ bảy, bạn dạng ngồi xem một trân bóng đá
của các em thiếu niên địa phương ở sân thể thao. Logo ngân hàng của
bạn xuất hiện trên áo của một đội bóng - điều này cho biết ngân hàng
của bạn là nhà tài trợ cho đội bóng. Ngân hàng cũng khuyên khích nhân
viên cổ vũ cho đội bóng bằng cách xem trực tiếp giải đấu ở sân vận
động. Sau khi trận bóng kết thúc, bạn sẽ phân phát nước giải khát cho
© GS. rs.
Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
556
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
cầu thủ hai bên. M ột trong các bậc phụ huynh tiến phía bạn và lỏi Xem
có phải chứih ngân hàng của bạn cũng bảo trợ cho buổi biểu ciễn văn
nghệ trong mùa hè cho khu dân cư không. K hi bạn trả lờ i lè “ Đúng
vậy” , phụ huynh đó muốn biết vì sao ngân hàng của bạn lại qian tâm
đến những hoạt động vì cộng đồng như vậy. Bạn sẽ trả lò i như tlế nào?
Tình huống 2
Bạn đang ngồi trong phòng chăm sóc khách hàng và tlấy m ột
khách hàng có vẻ không hài lòng đang xếp hàng chờ nhân 'iên thu
ngân. Bạn tiến đến gần vị khách đó và hỏi xem mình có thể giúp đỡ
được gì không. Người khách giận giữ nói rằng ngân hàng đã từ chối
thanh toán séc trả cho việcVay mua nhà thế chấp của anh ấy. \iệ c này
khiến anh ta không chỉ phải trả thêm phí phạt cho công ty bít động
sản vì nộp tiền muộn mà anh còn phải trả phí thấu chi cho ngầi hàng.
Anh ta cũng cho mức phí thấu chi này là quá cao. Anh ta đã diy trì tài
khoản ở ngân hàng của bạn và chưa bao giờ lạm chi trong ỉUỐt 15
năm. Anh ta không hiểu tại sao ngân hàng lại có thể để điều lày xảy
ra. Bạn phải làm thế nào để giảm bớt sự tức giận của anh ta, giữ quyết
được vấn đề mà vẫn giữ được mối quan hệ với khách hàng này?
Tình huống 3
Bà Hương đã là khách hàng của bạn một vài nãm. Bà U khách
hàng phù hợp với thị trường mục tiêu cho một dịch vụ tài khoải thanh
toán mới mà ngân hàng của bạn đang xem xét tiến hành trió i khai.
Tên của bà Hương nằm trong danh sách hệ thống như một đci tượng
tiềm năng cho một nhóm thử nghiệm để đánh giá phản ứng củi khách
hàng trước sản phẩm mới. Bạn gọi điện mời bà Hương thim gia
chương trình này. Ngân hàng của bạn sẽ thu được gì từ sự tlam gia
của bà Hương?
Ngày nay, có một thực tế là chức năng huy động, thanh ;oán và
cho vay vẫn là các chức năng nền tảng của ngành ngân hàig. Tuy
nhiên, các ngân hàng nhận thấy cần phải tập trung vào một số Tnh vực
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến -G iá o trình Nguyên lý & N ghiệp vữ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
557
hỗ trợ để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Sự thành công
hay thất bại của một ngân hàng có thể được đo bằng mức độ hiệu quả
trong việc đưa ra thị trường tài chính các sản phẩm và dịch vụ
C.Ó chất
lượng. Chức nãng marketing của ngân hàng đề cập đến nhiệm vụ trên
được hoàn thành như thế nào và điều này đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ
của tất cả các bộ phận của ngân hàng để thành công. Chương này
miêu tả cách mà triết lý marketing được tích hợp vào toàn bộ tổ chức
ngân hàng nhằm nâng cao chức năng marketing. Chương này cũng
nghiên cứu về các khách hàng của ngân hàng để tìm hiểu những điều
họ thích và không thích, họ thích được phục vụ như thế nào, họ đưa ra
quyết định mua dịch vụ như thế nào và cách để ngân hàng giữ m ối
quan hệ tốt nhất với họ. Cuối cùng, chương này cũng đề cập đến việc
phát triển các sản phẩm m ới.
2. N G H IỆ P VỤ M A R K E T IN G NGÂN HÀNG
2.1. KHÁI NIỆM
Mặc dù marketing và nghiên cứu về thị trưòng là m ột trong những
hoạt động đã có từ lâu của ngành kinh doanh, nhưng đây vẫn là những
khái niệm tương đối m ới mẻ đối với ngành ngân hàng. Trước đây, bộ
phận m arketing của ngân hàng thường có ít tương tác với các bộ phận
còn lại. Tuy nhiên, tình hình này đang thay đổi một cách nhanh chóng
với việc các ngân hàng coi marketing là một hoạt động quan trọng cần
có sự tham gia của toàn bộ hệ thống.
Vậy m arketing là gì? Đ ịnh nghĩa phổ biến nhất về marketing là
‘‘H oạt động của con người hướng tớ i việc thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn thông qua quá trìn h trao đổi.
Hoạt động của con người ở đây là những hoạt động liên quan đến
việc thỏa mãn nhu cầu về m ột sản phầm và dịch vụ nào đó. Nhu cầu là
' Philip Koller, Quản trị marketing - phân tích, kê' hoạch và kiểm soát. Englewood
Cliffs, N.J.: Prentice-Hail, 2004__________________
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến • G iáo trìn h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
558
những thứ mà các cá nhân cần phải có để duy trì tồn tại và nhíng tiện
nghi cơ bản. M ột khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn các cá
nhân sẽ tiếp tục muốn nâng cao chất lượng cuộc sống. Hiểu th o nghĩa
rộng hơn, con người cần thực phẩm, quần áo và chỗ ở. Họ có thể
muốn ăn bít tết và tôm hùm, quần áo hàng hiệu hay một ngôi mà triệu
đô. Trong ngành dịch vụ tài chính, các khách hàng cần một tà khoản
tiết kiệm hoặc một khoản vay thế chấp. Họ muốn được hưởng nức lãi
suất hấp dẫn nhất hoặc điều khoản trả nợ tốt nhất.
Trong marketing, đối tượng trao đổi được gọi là sản phẩn và có
thể là bất cứ vật hoặc dịch vụ nào thỏa mãn nhu cầu hoặc mon» muốn
của khách hàng. V ì vậy, định nghĩa về marketing là hoạt động tủa con
người hướng tớ i việc thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông (ua quá
trình trao đổi. Ngân hàng là một ngành dịch vụ chứ không phải là m ột
ngành sản suất. Tuy nhiên, có nhiều bất đổng và nhầm lẫn troig việc
sử dịch các từ ‘ sản phẩm’ và ‘dịch vụ’ . M ột số người có cảm giíc rằng
việc gọi các dịch vụ ngân hàng là sản phẩm làm người ta khóig còn
nhận ra một sự thật rằng các thách thức m arketing trong mội ngành
dịch vụ khác hẳn vói ngàiửi sản xuất, ở m ột góc độ khác,
CC những
người lại nghĩ rằng m ột số dịch vụ nhất định của ngân hàng có thể
được gọi là sản phẩm, ví dụ như tài khoản thanh toán, tài kh»ản tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi, và cấc khoản cho vay. Trong giáo trhh này,
hai khái niệm trên được dùng thay thế cho nhau. Đ iều này phản ánh sự
thông dụng trong cách hiểu cũng như khác biệt không đáng kể:ủa hai
khái niệm này trong ngành ngân hàng.
2.2. MÔ HÌNH MARKETING
M ô hình marketing là nguyên lý chủ đạo dẫn dắt hoạ động
marketing thành công.. M ô hình markeing dựa trên triết lý nng các
mục tiêu của một ngân hàng có thể đạt được tốt nhất thông Ịua (1)
phát hiện nhu cầu và mong muốn của khách hàng và (2) (fip ứng
những nhu cầu và mong muốn này thông qua những nỗ lực đ*ng bộ,
'ễ> GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trin h Nguyên lý
(SN ghiệp
vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
559
hiệu quả và toàn diện. Cũng cần luu ý rằng người làm công tác
marketing và khách hàng là một bộ phận của xã hội rộng lớn hcfn, vì
vậy một nền tảng cần được thêm vào mô hình này đó là hoạt động
marketing nên được tiến hành với tinh thần trách nhiệm xã hội.
Mô hình marketing phải là một triết lý và m ột hệ tư tưởng xuyên
suốt toàn bộ ngân hàng. Nó cũng là cơ sở cho việc ra quyết định và là
chỉ dẫn cho việc quản lý nguồn lực. V ì vậy, marketing không chỉ là
một hoạt động của ngân hàng, mà hơn thế còn là triế t lý của ngân
hàng, ảnh hưởng và dẫn dắt tất cả hoạt động của ngân hàng. Có bốn
nền tảng trong mô hình marketing: định hướng khách hàng, lợ i rứiuận,
nỗ lực của toàn thể ngân hàng và trách nhiệm xã hội. M ột kh i những
trụ cột này được xác định, chúng sẽ giúp đảm bảo thành công của
ngân hàng
Nền tảng của mô hình marketing
Sự hài
lòng của
khách hàng
í
. Trách
nhiệm
xã hội
♦
' ^
M ô hình
m arketing
thành công
LỢi nhuận
NỖ lực
của
toàn th ể
ngàn hàng
© GS. TS. N guyễn il/ăr? Tiến - G iáo
trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
560
Chucfng 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
Các phần dưới đây sẽ đi vào chi tiết từng thành phần trong mô
hình marketing và việc từng nền tảng được ứng dụng như thế nào
trong ngành ngân hàng.
a! Sự hài lòng của khách hàng
M ô hình marketing cho rằng sự hài lòng của khách hàng là công
việc cốt lõ i của m ọi ngân hàng. M ột ngân hàng với định hướng khách
hàng tốt sẽ có các mục tiêu tài chính đạt được ở mức cao nhất khi xác
định được thị trường mục tiêu và đáp ứng được nhu cầu và mong
muốn của th ị trường đó. Chuyên gia về marketing J.B. M cK itterick đã
từng nói rằng; ‘T rong mô hình marketing, nỗ lực làm việc để có khả
năng thực hiện tốt nhất không quan trọng bằng nỗ lực làm việc mà
khách hàng thự».sự mong muốn.” ^
L ý do cho việc định hướng khách hàng nằm trong mô hình
marketing bao gồm: (1) khách hàng với mức độ thỏa mãn cao có xu
hướng tiếp tục mua sản phẩm, (2) thu hút khách hàng m ới tốn kém
hơn so với cung cấp thêm dịch vụ cho khách hàng cũ, (3) khách hàng
được hài lòng sẽ trung thành hơn, ít có khả năng rơi vào tay đối thủ
cạnh tranh và độ nhảy cảm với giá cũng thấp hơn, (4) các khách hàng
này cũng có xu hướng g iớ i thiệu ngân hàng cho người khác.
Đ ịnh hướng trọng tâm khách hàng ngày càng được chứng minh là
một quan điểm đúng đắn. Chỉ khi anh quan tâm để khách hàng thì anh
m ới có khách hàng. M ột ví dụ cho việc giáo dục các nhân viên có
được thái độ này là câu khẩu hiệu của B ID V : “ Chia sẻ cơ hội, hợp tác
thành công” . K h i làm việc với một ngân hàng như vậy, khách hàng
hiểu rằng lợ i ích của họ luôn được quan tâm chứ không phải là ngân
hàng chỉ lo vun vén cho lợ i ích của mình.
^ J.B. McKitterick, Thế giới cấc tư tưởng marketing. Chicago: American Marketing
Association, 2007. p. 8._________________________________
© 6S. TS. Nguyễn
Văn Tiến
- G iáo trình
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
561
bí Lợi nhuận
M ô hình m arketing không chỉ nhấn manh sự hài lòng của khách
hàng là mục tiêu duy nhất của ngân hàng. Nó cũng cho rằng để đạt
được mục tiêu lợ i nhuận, phải có sự cân bằng giữa sự hài lòng của
khách hàng và khả năng sinh lợi. Chính xác hơn, về mặt bản chất, mô
hình m arketing chỉ ra rằng mục tiêu lợ i nhuận có thể đạt được tốt nhất
thông qua việc làm hài lòng khách hàng.
M ột ngân hàng thành công trong việc sử dụng mô hình marketing
khi nó biết sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất có thể nhằm
đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng đó có thể
nâng cao sự hài lòng của khách hàng bằng việc cung cấp tài khoản
thanh toán mà không tính phí dịch vụ hoặc không đòi hỏi số dư tố i
thiểu. Tuy nhiên dịch vụ tài khoản thanh toán là m ột trong những sản
phẩm tốn kém nhất của ngân hàng và ngân hàng cần phải cân nhắc
xem liệu rằng việc không tính phí này có phải là phù hợp với mình
không. Đứng từ góc nhìn của một người làm m arketing, cách tiếp cận
hợp lý đó là thiết kế dịch vụ tài khoản thanh toán đáp ứng được nhu
cầu và mong muốn của khách hàng, sau đó có lựa chọn cân bằng giữa
mức phí chấp nhận được và yêu cầu số dư tố i thiểu, trong khi vẫn
mang lại lợ i nhuận cho ngân hàng. Nhiều ngân hàng hiện nay cung
cấp nhiều loại tài khoản thanh toán, từ loại cơ bản, chi phí thấp và dịch
vụ tố i thiểu đến loại cao cấp, có lãi suất, yêu cầu số dư tố i thiểu cao và
kèm theo nhiều dịch vụ gia tãng khác. Đứng từ góc nhìn của khách
hàng, ngân hàng với tài khoản thanh toán có nhiều giá trị tích hợp có
thể thu hút nhiều khách hàng với mức giá cao hơn m ột chút so với các
đối thủ cạnh tranh cung cấp dịch vụ tài khoản thanh toán có ít quyền
lợ i hcm. Sự hài lòng cao hơn của khách hàng giúp tăng doanh thu
thông qua tăng nhu nhập từ phí và số dư tiền gửi.
© 6S.
TS. N guyễn Vàn Tiến
- G iáo
trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
562
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
d Nỗ lực của toàn thể ngân hàng
M ô hình marketing phtải trở thành triết lý của cả ngân hàng, không
chỉ của riêng bộ phận marketing. Cũng như trong các doanh aghiệp
khác, trong ngân hàng, tầm quan trọng của việc phối hợp đồnị bộ và
hiệu quả các hoạt động của nhân việc dựa trên một triết lý đơi giản:
những người làm việc cho ngân hàng chính là ngân hàng. Một ngân
hàng tiếp thị chính bản thân mình m ỗi lần khách hàng tương tác với
nhân viên. Nếu một giao dịch viên bất lịch sự khi gặp gỡ kháai hàng
thì khách hàng sẽ không hề nghĩ sâu xa mà chỉ nghĩ rằng ngầi hàng
này thật là bất lịch sự. Câu hỏi đặt ra không phải là liệu rằng giro dịch
viên đó có cần tham gia vào hoạt động marketing hay khóng, vì
marketing nằm trong chính bản chất của công việc. Cầu hỏi cẩn nhắc
đến ở đây là liệu rằng giao dịch viên đó có tiếp thị dịch vụ
CỈB
ngân
hàng một cách có hiệu quả hay không. Việc phối hợp đồng bộ ''à hiệu
quả xuyên suốt các hoạt động của ngân hàng giúp làm tăng khả nầng
công việc của người giao dịch viên và các công việc khác sẽ đư<tc thực
hiện theo một phương thức nhất quán với mô hình marketing.
Theo mô hình marketing, mọi bộ phận của ngân hàng piải coi
công việc của mình là phục vụ khách hàng theo một cách rào đó.
Trong khi chỉ có một số nhân viên trực tiếp tiếp xúc với kháck hàng,
các nhân viên còn lại phải hiểu được công việc họ làm có ảnh hưởng
như thế nào đến khách hàng. V í dụ như một nhân viên phụ trách việc
xử lý séc và hối phiếu phải biết rằng việc để xảy ra lỗ i nhập số liệu sẽ
dẫn đến lỗ i trên báo cáo và việc này sẽ gây ra phiền phức cho khách
hàng. Khách hàng sẽ phải gọi điện và trực tiếp đến ngân hàng đỉ xử lý
vấn đề, tạo thêm áp lực công việc cho bộ phận chăm sóc khácl hàng.
M ột ngân hàng với định hướng thị trường và định hướng trọầg tâm
khách hàng sẽ phải giúp nhân viên hiểu rõ vấn đề:, nếu bạn khôig trực
tiếp phục vụ khách hàng thì bạn đang hỗ trợ ai đó làm việc này.
© GS. rs. Nguyễn
Văn Tiến - G iáo trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
563
Trong công tác marketing, sự phân công công việc phần nhiều chỉ
mang tính chất tương đối. Điều này là do bộ phận marketing là một bộ
phận chuyên trách trong việc đưa ra các mô hìiứi, chiến lược. Còn việc
trực tiếp thực hiện những chiến lược này lại là toàn thể ngân hàng, đặc
biệt là những nhân viên có quan hệ trực tiếp với khách hàng.
d! Trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội là một phần quan trọng của mô- hình
marketing, đặc biệt là đối với ngành ngân hàng, một ngành cung cấp
dịch vụ gần vớ i dịch vụ công. M ột ngân hàng có thể làm vừa lòng
khách hàng nhưng lại mâu thuẫn với lợ i ích của xã hội một cách tổng
thể. V í dụ như một ngân hàng có thể cấp tín dụng cho một doanh
nghiệp mua m ột thiết bị sản xuất cũ kỹ giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí nhưng thiết bị này lại gây ô nhiễm m ôi trưòmg một
cách nghiêm trọng. K h i nhận thức về trách rứiiệm xã hội tăng, một số
ngân hàng đã chuyển từ việc sử dụng cốc giấy và cốc xốp sang cốc
làm từ thủy tin h tái chế, nhựa hoặc sứ do họ nhận thức các tác hại đối
với mồi trường gây ra bởi rác thải khó phân hủy. Ngân hàng cũng là
một ngành sử dụng rất nhiều giấy, vì vậy hầu hết các ngân hàng có
chương trình tá i chế giấy đã qua sử dụng.
Các ngân hàng hàng được kỳ vọng đóng vai trò tích cực và có
trách nhiệm xã hội trong các hoạt động xã hội dân sự. Các ngân hàng
có thể quy định các cán bộ phải sâu sát với các hoạt động của địa
phương. Thông qua các chương trình quan hệ công chúng, ngân hàng
thường hỗ trợ c ác sự kiện nghệ thuật, học thuật và thể thao. Ngân hàng
cũng có thể phát động các sáng kiến nhằm phục vụ một mục đích cụ
thể nào đó, ví dụ như châm sốc vằ trồng mổi cây xanh hay tạo ra các
cơ hội giải trí cho giới trẻ trong cộng đồng dân cư.
Thông qua những hoạt động trên, ngân hàng có thể nhận được
không những sự ủng hộ của chính quyền địa phương mà còn cả cảm
tình của người dân sống trong khu vực. Có thể những ngưcd dân này
© 6S.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
564
không trực tiếp là khách hàng của ngân hàng nhưng người thân và hạn
bè của họ lại có thể là những khách hàng tiềm năng. Để việc quảng bá
hình ảnh và gây dựng thương hiệu có hiệu qụả, trước hết cần phải có
được lòng tin và sự yêu quý của khách hàng.
Thêm một luận điểm ủng hộ cho việc ngân hàng phải có trách
nhiệm xã hội là việc này có tác động rất lớn đến đạo đức của nhân
viên-ngân hàng. Ngành ngân hàng là ngành dịch vụ đặc thù, gắn chặt
chất lượng dịch vụ với người cung cấp và rất dễ bị thiệt hại bởi những
nhân viên có đạo đức kém. M ột khi hgân hàng bị hành động thiếu đạo
đức của nhân viên làm thiệt hại thì ngân hàng không chỉ mất số tiền
bù đắp thiệt hại mà quan trọng hơn uy tín của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng rất lớn.
Trong tình huống 1, một thành viên cộng đồng dân cư tiếp cận
bạn đề nghị việc ngân hàng của bạn có đóng góp cho cộng đồng. Bạn
nên trả lờ i rằng ngân hàng của bạn không chỉ là m ột doanh nghiệp mà
còn là một thành viên của cộng động và vì vậy ngân hàng cam kết sẽ
đóng góp cho phát triển của cộng đồng.
3. QUÀN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
3.1. KHÁCH HÀNG MUỐN GÌ TỪ NGÂN HÀNG
M ô hình marketing đòi hỏi cách tiếp cận định hướng vì khách
hàng, nhưng làm sao để chúng ta biết được khách hàng muốn điều gì?
K h i được hỏi về điều này, các câu trả lờ i của khách hàng hầu hết rơi
vào những loại sau:
- Dịch vụ nharủi nhạy
- Nhân viên có năng lực chuyên môn
- Đứng ở góc nhìn của khách hàng
- ứng xử lịch sự, nhã nhặn
- D ịch vụ đáng tin cậy
- Sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arkeíim ị và cỉịch vụ khách hàng
565
-- Hình thức chuyên nghiệp
-• Tiếp cận nhân viên và tài khoản dễ dàng
- Đảm bảo riêng tư, bí mật về tài chính
ã . Dịch vụ nhanh nhạy
Khách hàng muốn nhân viên ngân hàng phải tỏ ra sẩn sàng và sẵn
lòng phục vụ họ. Dịch vụ nhanh nhạy là minh chứng rõ ràng cho việc
ngồm hàng muốn và đánh giá cao việc làm ăn với họ. Điều này có
nghũa là:
-- Ghi nhận khách hàng khi họ đặt vấn đề
- Sần sàng giúp đỡ họ
~ Chịu trách nhiệm cho vấn đề họ trình bày
- Hoạt động với các nhân viên khác như một nhóm - cùng chung
một mục đích
- Giải quyết vấn đề nhanh cỉíóng và chính xác
- Nỗ lực cố gắng giải quyết những vấn đề đặc biệt với thái độ thân
thiệm và quan tâm
- Lắng nghe cẩn thận để hiểu được nhu cầu của khách hàng
.2. N hân viên có năng lực chuyên môn
ÌKhách hàng kỳ vọng nhân viên ngân hàng có chuyên môn thành
thạO). Họ cũng kỳ vọng được giao dịch với nhân viên có kỹ năng và và
kiếni thức cần thiết để có thể giải thích các sản phẩm và dịch vụ của
ngâm hàng và trả lờ i các câu hỏi một cách rõ ràng. Họ mong muốn
được hướng dẫn về những sản phẩm và dịch vụ hữu ích nhất cho họ.
V iệ c nhân viên có năng lực giúp cho khách hàng yên tâm rằng tiền
của Ihọ được giao cho người đáng tin cậy.
.3. Đ ứng ở góc nhìn của khách hàng
‘Giao tiếp với khách hàng giúp phát hiện nhu cầu của khách hàng.
Bằnịg cả hai phương thức văn bản và phi văn bản, ngôn ngữ giao tiếp
cần ¡phải rõ ràng mạch lạc và đứng từ góc nhìn của khách hàng, chứ
© 6ÍS. rs. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
5 66
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
không phải là góc nhìn của ngân hàng. V í dụ như “ Tài khoản này có
chức năng chuyển khoản tự động
đã được cho phép trước
(preauthorized automatic transfers)” có thể là đúng về khía cạnh
nghiệp vụ nhưng cách diễn đạt sau đây có thể phù hợp hơn với khách
hàng “ Khoản tiền trong tài khoản thanh toán của bạn có thể được
chuyển tự động sang tài khoản tiết kiệm trên thị trường tiền tệ (money
market), giúp cho việc tiết kiệm trở nên dễ dàng hơn.”
4. ứ n g x ử lịch sự, n h ã nhặn
Khách hàng mong đợi nhân viên ngần hàng có thái độ thân thiện,
quan tầm, hiệu quả và tôn trọng. Họ muốn được nghe “ C^m ơn
arứi/chị” khi giao dịch hoàn tất và “ X in lỗ i anh/chị” khi nhân viên phải
qua chỗ khác. Khách hàng cũng kỳ vọng sự thông cảm với cảm xúc cá
nhân và tình hình tài chính của họ.
5. D ịch vụ đáng tin cậy
t
Bất cứ khách hàng nào cũng muốn một mức độ dịch vụ nhất định từ
phía ngân hàng. Họ muốn các bản sao kê tài khoản ngân hàng của họ
chính xác và đến đúng hạn. Họ muốn được thông báo về việc gia hạn
chứng chỉ tiền gửi của họ. Họ kỳ vọng hệ thống dịch vụ điện tử của
ngân hàng hoạt động tốt khi họ cần. Và họ cũng kỳ vọng vấn đề của họ
được giải quyết một cách nharứi chóng. Quảng cáo của ngân hàng
thường tạo ra kỳ vọng ở các hoạt động khác của ngân hàng, ví dụ như
đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay tiền. Dịch vạạ đáng tin cậy nghĩa là
không lứiững đáp ứng mà còn vượt cả mong đợi của khách hàng.
6. Sản ph ẩ m đáp ứng nhu cầu của khách h àn g
Khách hàng kỳ vọng ngân hàng có những sản phẩm ngân hàng
thông thường, và họ muốn từng sản phầm này có những lợ i ích cụ thể,
ví dụ như:
- M ột ngân hàng có thể cung cấp các loại tài khoản thanh toán,
tiết kiệm , chứng chỉ tiền gửi và dịch vụ cho vay
- Tài khoản tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi có mức lãi suất cạnh tranh
© 6S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing vờ dịch vụ khách hàng
567
- Mức lãi suất cho vay cũng cạnh tranh và điều khoản thanh toán
phản ánh được nhu cầu của khách hàng
- Dịch vụ đầu tư giúp cho khách hàng có thể thiết kế riêng một
danh mục đầu tư đáp ứng các mục tiêu của họ
- Dịch vụ điện tử, ví dụ như ‘ Internet Banking’ , ‘ M obile Banking’
hoặc gửi tiền trực tiếp sẽ giúp cho dịch vụ ngân hàng thuận tiện hơn
với khách hàng
7. H ìn h thức chuyên nghiệp
Thái độ của khách hàng được hình thành m ột phần bởi hình thức
cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Cơ sở vật chất
không được sạch sẽ, lộn xộn và nhân viên ăn mặc thiếu chuyên nghiệp
là nhũng nguyên nhân làm suy giảm niềm tin nơi khách hàng. Khách
hàng kỳ vọng văn phòng của ngân hàng phải là nơi chắc chắn và an
toàn để họ gửi tiền và họ cũng kỳ vọng nhân viên ngân hàng ăn mặc
chuyên nghiệp. Thất bại trong việc này sẽ gây ra ấn tượng rằng ngân
hàng này không tôn trọng khách hàng và vì vậy chính bản thân ngân
hàng cũng khống xứng đáng được tôn trọng.
8. Tiếp cận nhân viên và tà i khoản dễ dàng
Khách hàng kỳ vọng dịch vụ và nhân viên ngân hàng luôn sẵn
sàng khi và ở nơi mà họ cần. Khu vực tiếp đón khách hàng nên hấp
dẫn (thoáng đãng, sáng sủa) chứ không nên gây chán nản (chặt hẹp, bí
bách). Ngân hàng cần phải hạn chế tối đa các rào cản giữa khách hàng
vắ nhân viên. Việc tự động hóa cũng giúp ngân hàng tạo điều kiện cho
khách hàng tiếp cận tài khoản của mình một cách dễ dàng thông qua
các cây A T M .
9. Đảm bảo riê n g tư, b í m ật về tà i chính
Do lượng thông tin cá nhân được lưu trữ và truyền tải qua phương
thức điện tử ngày càng gia tăng, khách hàng cũng ngày càng lo ngại
hơit về tính bảo mật của các thông tin này. Theo Điều 14, Luật các tổ
chức tín dụng của V iệ t Nam (2010), các tổ chức tm dụng, ngân hàng
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
568
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
“ phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoàn, tiền gửi, tài
sản gửi và các giao dịch của khách hàng” . Luật này cũng quy đnh các
tổ chức tín dụng, ngân hàng “ không được cung cấp thông tin liin quan
đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách h;ng, trừ
trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyổn.” Vì vậy
một trong những ưu tiên hàng đầu của ngân hàng là dam bảo in toàn
thông tin tài khoản của khách hàng.
3.2. KHÁCH HÀNG MUA SẢN PHẨM/DỊCH
v ụ n g â n h àn g thẻ' m o
?
Hiểu được cách mà khách hàng ra quyết định mua dịch \Ị ngân
hàng là rất quan trọng đối với chức năng marketing. Quá tình ra
quyết định mua dịch vụ thường xảy ra qua bốn giai đoạn:
- Nhận biết nhu cầu
- Hoạt động tìm hiểu và tìm kiếm trước khi mua
- Ra quyết định mua sắm
- Cảm xúc và băn khoăn sau khi mua
I . N hận biết nhu cầu
Điểm bắt đầu cho bất kỳ hoạt động mua sắm nào là một ihu cầu
chưa được thỏa mãn. Có hai loại nhu cầu: (1) nhu cầu đã đưc nhận
biết, ví dụ như một người phụ nữ trẻ vừa tốt nghiệp đại học ihận ra
rằng cô ấy cần thiết lập một tài khoản tín dụng, một cặp đôi cluẩn bị
đi du lịch nhận ra rằng họ cần séc du lịch, một khách hàng sở lữu tài
khoản tiết kiệm nhận ra rằng anh ta có thể thu về nhiều lợ i nhiẦn hơn
bằng việc đầu tư vào chứng chỉ tiền gửi; và (2) nhu cầu chư được
nhận biết, ví dụ như người phụ nữ vừa tốt nghiệp đại học kiacó thể
không biết có những loại tài khoản tín dụng nào khả dung vớicô Ííy,
một khách hàng thường xuyên bị từ chối séc do thiếu tiền :ó thể
không biết rằng anh ta cần dịch vụ bảo vệ thấu chi, một kháci hàng
khác có thể không biết rằng một khoản vay ngắn hạn sẽ ít tới kém
hơn so với việc tất toán chứng chỉ tiền gửi trước hạn nếu anh tachỉ có
nhu cầu tiền trong ngắn hạn.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chươn}> 12: Nghiệp vụ M a ik e liiig và dịch vụ khách hàng
569
Nhận biết nhu cầu của khách hàng là điều kiện tiên quyết cho việc
m arketing thành công. Nếu một .sản phẩm của ngân hàng không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng hoặc đượq tiếp thị để thỏa mãn nhu
cầu mà khách hàng không có thì sản phẩm đó chắc chắn sẽ thất bại.
2. H o ạ t độn g tim hiểu và tìm kiếm trước kh i m ua
M ột khi nhu cầu đã được xác định, khách hàng bắt đầu tìm kiếm
cách tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu này. Mức độ tìm kiếm dựa vào
nhiều yếu tố, bao gồm chi phí, thời gian sử dụng, độ phức tạp của sản
phẩm và dịch vụ đang được tìm kiếm . V í dụ như, khi muốn gửi tiền
tiết kiệm , khách hàng có thể xem quảng cáo trên báo để so sánh lãi
suất của chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng khác nhau. Khách hàng
của bạn có thể sau đó gọi điện đến ngân hàng để hỏi thêm thông thông
tin về sản phẩm này.
Khách hàng thường tìm kiếm lâu hơn và cẩn thận hơn đối với các
khoản vay mua nhà có thế chấp hoặc hạn mức tín dụng cho chi tiêu
gia đình. Cả hai sản phẩm này tương đối là phức,tạp và đòi hỏi khách
hàng có hiểu biết về nhiều điều khoản của các sản phẩm trên thị
trường. Hoạt động tìm hiểu có thể bao gồm nói chuyện với những
người khác, đọc thông tin trên tờ rơ i quảng cáo, trực tiếp hẹn gặp với
cán bộ tín dụng hoặc nghiên cứu hồ sơ xin cấp tín dụng.
3. Ra quyết đ ịn h m ua sắm
K h i đã có quyết định mua sắm, khách hàng sử dụng thông tin thu
thập dược ở giai đoạn trưức để cân nhắc ưu điểm và nhược của các sản
phẩm, dịch vụ khác nhau và lựa chọn giữ những đặc tính của từng sản
pháni, dịch vụ. Trong bối cảnh của ngành ngân hàng, điều này có nghĩa
là lựu chọn chứng chỉ tiền gửi với các điều khoản khác nhau hoặc khoản
vay mua nhà thế chấp với lãi suất cố định hay lãi suất linh hoạt. Quyết
định mua sắm thường là kết quả của lựa chọn khó khăn và lựa chọn
càng trở nên khó khăn khi các sản phẩm và địch vụ trong ngành ngân
hàng vốn đã có bản chất phức tạp lại ngày càng phức tạp hơn.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý ĩ. Nghiệp vu NHTM
570
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
4. C ảm xúc và băn khoăn sau kh i m ua
Sau khi khách hàng ra quyết định mua sắm, chắc chắn tồn tii m ộ t
giai đoạn mà khách hàng đánh giá quyết định này. Khách hàng T iiU ố n
đảm bảo rằng họ đã đưa ra quyết định đúng. Thậm chí một vài ứuách
hàng có cảm giác băn khoăn, đặc biệt khi đây là một quyết địnl rnua
sắm khó khăn hoặc có nhiều lựa chọn thay thế hấp dẫn khác đã ìị Ịloại
bỏ. “ Đó là một quyết định đúng?” ,^“ Đặc tính phù hợp nhất đãđiược
lựa chọn?” , “ M ình có được lợ i từ quyết định đó?” . Những câu hũ ¡này
thưòng xảy ra đối với hầu hết khách hàng khi họ đánh giá lii sản
phẩm và dịch vụ khi mua sắm.
Nhận biết về giai đoạn này trong quá trình mua sắm của diiách
hàng, cán bộ ngân hàng cần có các bước để làm yên lòng kháchhiàng
cũng như đảm bảo với họ rằng họ đã đưa ra một lựa chọn đúng, ừỉong
ngành ngân hàng, các bước này có thể bao gồm gửi cho khách hàig các
thư thăm hỏi hoặc gọi điện để cảm ơn việc khách hàng đã hợp tic với
ngân hàng và đề xuất những trợ giúp và hướng dẫn khác. Trả lời
CiU
hỏi
của khách hàng sau khi họ đã gửi tiền hoặc ký giấy vay tiền cũng à imột
cách tốt để giảm sự băn khoăn của khách hàng. Điều mà cán bệmgân
hàng cần ghi nhớ là khách hàng vẫn cần sự hỗ trợ thường xuyên
SiU!
khi
đưa ra quyết định mua dịch vụ. Trong lĩn h vực ngân hàng, với dc thù
của một ngành dịch vụ, cảm xúc sau kh i mua bị ảnh hưởng bở tiừng
giao dịch, từng liên lạc và từng cuộc tiếp xúc với ngân hàng.
3.3. CHIẾM CẢM TÌNH CỦA KHÁCH HÀNG
Làm cho khách hàng cảm thấy mình được tôn trọng là mộttríong
những mục tiêu nền tảng của nhân viên ngân hàng. M ột khách haiỊg bị
đối xử tồi sẽ có cảm giác rằng anh ta không có ý nghĩa hoặc ỉh(ông
quan trọng đối với ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến việc ihiông
thoải mái khi giao dịch với nhân viên ngân hàng và hậu quả là diiách
hàng này sẽ chuyển sang một ngân hàng khác. Ngược lại một 'hiiách
hàng hài lòng sẽ cảm thấy được tôn trọng và tin rằng ngân hàn; ttrân
© GS. ĨS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lỷ & Nghiệp vụ NHĨM
Chương 12: N ghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
571
trọng việc làm ăn với anh ta. Bảy nguyên tắc căn bản trong việc giao
tiếp V'ới khách hàng sẽ giúp bạn làm khách hàng cảm thấy được tôn
trọng trong từng tưcmg tác;
- 'G iữ giao tiếp bằng mắt. Nhìn vào mắt khách hàng khi họ đến đật
vấn đtề và thường xuyên giữ giao tiếp bằng mắt trong suốt giao dịch
giúp khẳng định việc bạn nghĩ khách hàng này là quan trọng.
- M ỉm cười và tươi tỉnh. M ỉm cười làm việc giao tiếp trở nên nồng
ấm h(cfn. Bằng việc mỉm cười và tươi tỉnh, bạn cho khách hàng biết
rằng Ibạn rất vui kh i được phục vụ họ và mừng k h i họ làm ăn với ngân
hàng 'của bạn.
- Nhận ra vào chào đón khách hàng. Nhận ra vào chào đón khách
hàng ngay kh i họ bước vào ngân hàng giúp họ cảm thấy được chào
đón wào thoải mái trong việc bắt đầu giao dịch. Nhân viên đại diện
chămi sóc khách hàng cần phải đứng dậy để chào đón khách hàng, có
thể bỉắt tay và khởi đầu việc giới thiệu.
- N hớ và sử dụng tên riêng của khách hàng. G ọi khách hàng bằng
tên riiêng giúp họ có cảm giác thoải mái và thân thiện. Điều này giúp
cho v/iệc tương tác mang nhiều tính chất cá nhân hơn.
- Tránh lạm dụng thuật ngữ ngân hàng. Các thuật ngữ như “ tài
khoảin vãng la i” , “ chứng khoán hóa” , “ công cụ chuyển nhựợng” và
thậnrit chí như “ chứng chỉ tiền gửi” có thể là quen thuộc đối với nhân
viên mgân hàng nhưng lại là khó hiểu với khách hàng. Ngoài ra, các từ
viết tíắt cũng có thể khiến khách hàng bối rối. Trừ khi phải sử dụng các
thuậtt ngữ chuyên ngành theo yêu cầu của quy định hoặc pháp luật thì
nên ttránh sử dụng các thuật ngữ này nếu có có thể giải thích một cách
đơn g iả n hơn.
- Sử dụng các cụm từ lịc h sự và nhã nhặn. “ Làm ơn” , “ cảm ơn” và
“ xin lỗ i” nên được thường xuyên sử dụng trong các bối cảnh giao tiếp
trực ttiếp.
© ỔSĨ.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iáo
trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
572
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
- Đáp lụ i với một thái độ thiện chí. Đáp lại với một thái độ xây
dựng, hồ hởi và quan tâm đối với bất cứ điều gì mà khách hàng nói sẽ
làm khách hàng hiểu rằng bạn đang sẵn sàng và sẩn lòng giúp đỡ.
Thậm chí cả khi khách hàng buồn phiền hoặc giận giữ, bạn vẫn phải
giữ bình tĩnh để thể hiện thiện chí lắng nghe.
Trong tình huống 2, để giải quyết sự tức giận của khách hàng bạn
có thể sử dụng kết hợp các nguyên lý trên. Nếu bạn giữ giao tiếp bằng
mắt, mỉm cười và thể hiện mối quan tâm chân thành với vấn để của anh
ấy thì bạn sẽ thành công trong việc mở ra một “ đường dây đối thoại” .
K hi đã đạt được điều này, việc tìm kiếm một giải pháp chấp nhận được
trở nên dễ dàng hơn. V í dụ, bạn có thể bỏ qua phí thấu chi cho anh
ta(nếu đây thực sự là lần đầu khách hàng này thấu chi) và đề xuất cung
cấp dịch vụ bảo vệ thấu chi để phòng tránh vấn đề này khỏi lặp lại.
3.4. XÂY DỰNG QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG
Từ đầu đến giờ, chương này đã nghiên cứu về thái độ và giao tiếp
của khách hàng. Bây giờ là lúc nghiên cứu mối quan hệ với khíich
hàng đứng ở góc nhìn của ngân hàng: ngân hàng được lợ i gì từ m ối
quan hệ với khách hàng và làm thế nào để đạt được những lợ i ích này.
Nghiên cứu marketing trong ngành ngân hàng chỉ ra rằng ngân
hàng càng có nhiều sản phẩm và dịch vụ thì khách hàng lại càng trung
thành với ngân hàng. Bằng cách khuyên khích khách hàng sử dụng đa
dạng sản phẩm và dịch của ngân hàng hàng, ngân hàng có thể xây
dựng mối quan hệ lâu dài và có lợ i với khách hàng. Trong khi việc
khách hàng chỉ sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó vẫn có thể
là có lãi nhưng họ thường ít trung thành hơn rất nhiều. Viêc đóng môt
tài khoản tiết kiệm dễ dàng hơn rất nhiều so với đóng các tài khoản
phức tạp đầu tư hay bảo hiểm.
Những người làm ngân hàng lâu năm có thể vẫn còn nhớ thời kỳ
mà còn ít thậm chí là chưa xuất hiện cạnh tranh đối với dịch vụ ngân
hàng vào khoảng những năm 90. Ngân hàng chỉ cần mở cửa vào buổi
© 6S. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 12: N ghiệp vụ M arketing vù dịch vụ khách hàng
573
sáng và khách hàng sẽ tự “ chảy vào” . Thời đó m ới chỉ có một số ít các
ngân hàng và đây là nơi duy nhất mà khách hàng tìm thấy các dịch vụ
tài chính cơ bản. V ì vậy ngân hàng không phải nỗ lực trong việc “ bán”
các sản phẩm và dịch vụ của mình. Ngày nay, cạnh tranh trở nên khốc
liệ t hơn bao giờ hết, nó đến từ m ọi nơi, không chỉ giữa các ngân hàng
thương mại trong nước mà cả đối với chi nhánh các ngân hàng nước
ngoài. Và việc bán được sản phẩm và dịch vụ đã mang ý nghĩa sống
còn đối với các ngân hàng. Ngân hăirg phải hiểu rõ quy trình bán các
sản phẩm tài chính, tích cực trong việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ,
cung cấp các giải pháp điện tử thay thế cho các phòng giao dịch
truyền thống và hỗ trợ khách hàng trong việc đưa ra quyết định mua
sắm. Chỉ có làm được những việc này thì ngân hàng mới tạo cho mình
dấu ấn riêng biệt trong lòng khách hàng khi so sánh với các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác.
M ọi ngưỡi làm việc trong ngân hàng đều liên quan đến việc bán sản
; phẩna và dịch vụ cho khách hàng cho dù họ có làm việc ở phòng giao
dịch hay không. Cách tốt nhất để các nhân viên ngân hàng có thể xây
dựng m ối quan hệ với khách hàng cho sản phẩm và dịch vụ mới là
thông qua kỹ thuật bán chéo sản phẩm. Bán hàng chéo là phương thức
m ời gọi khách hàng đã sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó tiếp
tục mua một sản phẩm hoặc dịch vụ khác. Để tiến hàng bán chéo sản
phẩm, cán bộ ngân hàng phải liên tục chú ý đến các cơ hội, ví dụ như:
- M ột giao dịch viên nhận thấy khách hàng có số dư tiền gửi tiết
kiệm lớn có thể gợi ý khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi.
- M ột các bộ tín dụng giúp một khách hàng vay tiền mua xe có
thể gợi ý mua bảo hiểm tại một cộng ty bạọ hiểm thuộc sở hữu của
ngíln hàng.
Việc bán chéo sản phẩm có thể chính là việc “ gieo một hạt giống”
- gợi ý m ột dịch vụ cho khách hàng và cho họ thời gian để nghiên cứu
về dịch vụ này. Qua thời gian, “ hạt giống” - ý tưởng đó được nuôi
dưỡng bởi nhân viên ngân hàng thông qua việc gợi nhớ khách hàng về
© GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iáo trình
Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM
574
Chương 12: N ghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
lợ i ích của dịch vụ đó. Và khi ý tưởng này “ cắm rễ” , những khách
hàng này sẽ mua sản phẩm với những kết quả sau:
- Ngân hàng mở rộng m ối quan hệ với khách hàng
- Khách hàng hưởng lợ i từ sẳn phẩm hoặc dịch vụ mà họ cầi
- Nhận ra rằng ngân hàng quan tâm chân thạnh đến lợ i ích cía của
mình, khách hàng sẽ tiếp tục tìm đến ngân hàng của bạn khi họ :ó nhu
cầu về các dịch vụ tài chính khác.
4. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Người làm công tác marketing phải biết sử dụng đa dạig các
thông tin để tiếp thị một sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hitu quả
nhất. Hiểu biết về bản thân sản phẩm thôi là không đủ, cán b« ngân
hàng cũng cần biết sử dụng thông tin về thị trường mục tiêu cìa sản
phẩm và so sánh sản phẩm với các đối thủ khác. Trước khi có hể sẵn
sàng để tiếp thị một sản phẩm hoặc dịch vụ cần phải tiến rât nhiều
nghiên cứu. M ột số thông tin là có sẵn trong cơ sở dữ liệu củi ngân í
hàng, chỉ chờ được thu thập và phân tích. M ộ t số thông tin khic khó
tìm kiếm hơn và có thể phải sử dụng đến khảo sát điều tra, thuê Ighiên
cứu bên ngoài hoặc phải tập trung tổng hợp thông tin trên Inemet.
Bản thân Internet đã được chứng m inh là một nguồn cung cấp
liệu
nghiên cứu tuyệt vời. Nhiều ngân hàng cũng đặt mua thông tin òii hạn
từ các tổ chức nghiên cứu độc lập thông qua Internet. Điều niy cho
phép họ có thể thu thập các thông tin liên quan một cách nhanh ihóng.
M ột ngân hàng cần phải có hệ thống thông tin luôn sẩn sàrg, cập
nhật về khách hàng, thị trường và đối thủ của mình để có thể tếp th ị
một cách hiệu quả. Thu thập thông tin marketing cơ bản hỗ tợ phát
triển hệ thống thông tin về ba đối tượng trên.
1. Hệ thống thông tin về khách hàng
Người làm công tác marketing thành công là ngưòi hiểu vểichách
hàng của mình một cách rõ ràng nhất. Ngân hàng cần thông tinđể trả
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iáo
trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 12: N ghiệp vụ M arketinv, vờ dịch vụ khách hàng
575
lờ i các câu hỏi như: “ Khách hàng của bạn là ai?” , “ Khách hàng của
bạn có gì khác so với khách hàng của các ngân hàng khác?” , “ Khách
hàng của bạn có gì khác so với những cư dân khác ở cùng một khu vực
hoạt động?” (V í dụ như khách hàng của bạn trẻ .hơn hay già hơn so với
thị trưcmg nói chung?). Hệ thống thông tin về khách hàng thường bao
gồrn thông tiri về độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ giáo dục, thu nhập, vị
trí địa lý và thành phần dân tộc. Những thông tin này có thể lấy được
từ dữ liệu nội bộ như là tài liệu khách hàng của ngân hàng, các bản
khảo sát hoặc những thông tin thu được trong khi mở tài khoản.
Khách hàng là doanh nghiệp cũng cần được tạo m ột hệ thống
thông tin riêng. Các dữ liệu có thể bao gồm số lượng doanh nghiệp
theo loại hình kinh doanh, độ lớn số dư trong tài khoản, số lượng và
loại dịch vụ sử dụng, độ dài của mối quan hệ với ngân hàng, vị trí địa
lý và khả năng sinh lờ i.
2. Hệ thống thông tin về thị trường
Tinh trạng tài chính của ngân hàng có m ối quan hệ chặt chẽ với
mức độ phát triển kinh tế ở khu vực hoạt động. Hệ thống thông tin về
thị trường cung cấp cho các nhà quản lý các thông tin cần thiết để phát
hiện các vấn đề và cơ hội tiềm ẩn ở cả thị trường cá nhân và doanh
nghiệp. Rất nhiều thông tin là có sẵn từ nhiều nguồn đa dạng, đặc biệt
là trên Internet, nhưng để giữ được thông tin cập nhật thì cần phải có
sự theo dõi đặc biệt đối với các xu hướng kinh tế.
Hệ thống thông tin về thị trường giúp xác đữih ranh giới khu vực
hoạt động chính của ngân hàng (khu vực địa lý phát sinh 75% hoạt động
của ngân hàng). Hệ thống này bao gồm thông tin về các số lượng và giá
trị của các căn nhà, dân số, thành phần dân cư ồ khu vực địa iý này.
V ề phía thị trường doanh nghiệp, hệ thống thông tin về th ị trường
thường bao gồm số lượng, loại hình và vị trí của các doanh nghiệp
trohg khu vực hoạt động. M ộ t cách lý tưởng thì nhà quản lý cũng cần
phải có dữ liộu cụ thể về từng công ty hoặc nhà buôn trong khu vực
©
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
- G iáo
trin h Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
576
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
hoạt động bao gồm thông tin về doanh nghiệp như đặc thù kinh cbanh,
doanh thu, số lượng nhân viên và ngân hàng hợp tác hiện tại. hhững
thông tin này tạo nên nền tảng cho một chương trình liên hệ vci chủ
doanh nghiệp hiệu quả.
3. Hệ thống thông tin về đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường ngân hàng ngày nay có rất nhiều các đối thủ cạnh
tranh, do đó các quyết định marketing của ngân hàng cần cân nhắc
đến chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh (bao gồn sản
phẩm cung cấp, chính sách giá cả, thời gian hoạt động và chất lượng
dịch vụ) và phản ứng của các đối thủ đối với các hoạt động m arleting
của chính ngân hàng. Hệ thống thông tin về đối thủ cạnh tram của
ngân hàng trả lờ i những câu hỏi như “ A i là đối thủ cạnh tram của
chúng ta?” , “ Dịch vụ của họ là gì và giá cả của chúng như thế rào?” ,
“ Thị phần của mỗi ngân hàng là bao nhiêu?” , “ A i là người dẫn đìu th ị
trường (trong trường hợp chỉ có một người dẫn đầu)?” , “ Các dịth vụ,
cơ sở vật chất, thời gian hoạt động và nhân viên của đối thủ cạnh tranh
khác ta như thế nào?”
Thử suy nghĩ về kịch bản sau đây: M ột ngân hàng trong nằm
trong khu vực nội thành thuê một chuyên gia nghiên cứu marketing để
phân tích các khả năng cho việc mở rộng khu vực hoạt động, bhưng
nhà nghiên cứu sớm phát hiệrr ra rằng ngân hàng này thậm chí thông
có cả những thông tin cơ bản về thị trường để bắt đầu. V ì vậ/ nhà
nghiên cứu bắt đầu tập hợp những thông tin cần thiết để tạo nên các hệ
thống thông tin về khách hàng, thị trưòfng và đối thủ cạnh tranh.
Trong quá trình phát triển của hệ thống thông tin về khách hàng,
nhà nghiên cứu đã phát hiện ra vấn đề là các kliách hàng của ngíln
hàng đều tưcmg đối lớn tuổi horn khách hàng của các ngân hàng khiíc
trong thành phố. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có nén tảng là cíc tài
khoản tiết kiệm với số dư lớn. Tuy nhiên, nguồn khách hàng củan;gttn
hàng đang già đi và một số người đã chết nhưng lượng khách hiàng
mất đi này lạ i không được, bổ sung.
© G S. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing vet dịch vụ khách hàng
577
Nếu không có các biện pháp khắc phục để thu hút thị trường các
khách hàng trẻ tuổi hơn, ngân hàng chắc chắn sẽ tiếp tục mất nhiều th ị
phần hơn và trở nên ít hấp dẫn đối với thị trường mớí mà ngân hàng
muốn tham gia.
4. Cập nhật dữ liệu thị trường
Các nhà quản lý đòi hỏi dòng thông tin liên tục cập nhật về khách
hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh. Nguồn khách hàng liên tục
thay đổi do người dân và các doanh nghiệp d i chuyển vào và ra khỏi
khu vực hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, nền kinh tế địa phương
cũng bị ảnh hưởng bởi biến động của nền kinh tế quốc gia, thậm chí là
của thế giới. Do đó thông tin cơ bản về thị trường cần phải được cập
nhật liên tục.
5. Nguồn dữ liệu về thị trường
M ột sô' thông tin về thị trường có thể được lấy từ nguồn dữ liệu
thứ cấp - nguồn thông tin đã được thu thập sẩn cho các mục đích ở cả
trong và ngoài ngân hàng. V í dụ như thông tin từ hồ sơ của khách
hàng vay trả góp hoặc danh sách những căn nhà m ới được xây ở một
quận cụ thể có thể được sử dụng khi tiếp th ị m ột sản phẩm cho vay
mới. Dữ liệu sơ cấp là thông tin được thu thập cho m ột mục đích cụ
thể. Có thể sử dụng khảo sát điều tra, ví dụ như để xác định thứ tự ưu
tiên đối với các loại tài khoản thanh toán khác nhau.
•
Tliông tin nội bộ của ngân hàng cho biết thông tin về những hành
vi của khách hàng liên quan đến ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng
lưu trữ thông tin loại này trên cơ sở dữ liệu được gọi là hệ thống thông
tin tiếp th ị khách hàng. Có nhiều mức độ phức tạp về hệ thống thông
tin tiếp th ị khách hàng, nhưng tất cả đều tliê o d õ i các thông tin quan
trọng về khách hàng, sản phẩm và dịch vụ, đối thủ cạnh tranh, số liệu
về khu vực dân cư, ... V í dụ, với hệ thống thông tin tiếp th ị khách
hàng, các ngân hàng có thể tìm hiểu tỷ lệ khách hàng sử dụng một,
hai, ba hay nhiều hơn dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng có thể giám
© G$. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & N ghiệp vụ N H T M
578
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
sát số lượng và số dư các tài khoản thanh toán, tiết kiệm và các tài
khoản cho vay được mở và đóng, để có thể dự đoán về thay đổi trong
nhung cầu đối với các dịch vụ.
Thông tin thứ cấp về thị trường địa phương có thể được thu thập từ
các nguồn bên ngoài như là Tổng cục Thống kê, Phòng thương mại và
các cơ quan chức năng của địa phương. Thông tin về đối thủ cạnh
tranh có thể được lấy từ các báo cáo đã được công bố bởi các cơ quan
quản lý. Dữ liệu về dịch vụ và chính sách giá cả của các ngân hàng
cạnh tranh có thể lấy được từ trang web của họ hoặc liên hệ trực tiếp
bằng cách đóng giả làm các khách hàng tiềm năng. Đặc biệt là
Internet có một lượng thông tin khổng lồ giúp việc thu thập thông tin
tương đối dễ dàng.
Khảo sát điều tra có thể biết những thông tin đáp ứng m ột nhu cầu
cụ thể nào đó, đặc biệt là đối với động cơ, nhu cầu, ý kiến, kiến thức,
thái độ và hành vi của khách hàng.
5. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM m ớ i
Các ngân hàng vẫn đang tiếp tục công cuộc phát triển các sản phẩm
m ới để thu hút các khách hàng m ới và giữ các khách hàng cũ. Phát triển
một sản phẩm m ới là một quá trình gồm tám giai đoạn, bắt đầu từ việc
có được ý tưởng cho sản phẩm m ới, kiểm tra ý tưởng và tiến hành phân
tích kinh doanh. Sau đó sản phẩm mới được phát triển và tiếp thị thử
nghiệm trước khi được giới thiệu ra thị trường. Cuối cùng, tính hiệu quả
của sản phẩm được đánh giá so với các mục tiêu đề ra.
1. Lấy ý tưởng cho sản phẩm m ới
M ột ngân hàng đang cần những ý tưởng cho sản phẩm m ới có thể
tiến hành một cuộc tìm kiếm chính thức trên th ị trường. Trong ngân
hàng, những ý tưởng này có thể được lấy tír các nghiên c h i đang diễn
ra để xác định nhu cầu của khách hàng cá nhân chưa được đáp ứng
hoặc các ý tưởng cũng có thể đến từ các nhà quản lý hoặc những nhân
© G S. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H T M
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và d ịch vụ khách hàng
579
viên ngân hàng khác. M ột số ngân hàng có thưởng tiền mặt cho nhân
viên đưa ra được ý tưởng cho sản phẩm mới. Gần đây, ý tưởng cho sản
phẩm m ới cũng có thể đến từ những tiến bộ trong công nghệ, hoặc
những người quản lý ngành ngân hàng. Tài khoản tiền gửi th ị trường
tiền lệ (ở các nước phát triển) phát sinh từ chính nguồn này. M ục đích
của việc tạo ra các ý tưởng là để tìm kiếm một cách trật tự và có định
hưứng những phương thức mới để phục vụ khách hàng của ngần hàng.
2. Sàng lọc ý tưởng cho sản phẩm mới
ý tưởng cho sản phẩm mới được sàng lọc so với các mục tiêu của
sản phẩm, chính sách sản phẩm và nguồn lực của ngân hàng. Không
phải tất cả các ý tưởng về sản phẩm mới đều đư'ợc thực hiện đến
cùng. Các nhà quản lý phải đánh giá sơ bộ xem liệu ý tưởng có xứng
đáng được nghiên cứu thêm không, ở một ngân hàng năng nổ và sáng
tạo, một ý tưởng khác thưcmg lúc đầu có thể b ị xem là không khả th i
và không được phát luật hiện hành cho phép sẽ không được xét đến
đến khi nó được đánh giá chi tiết hơn. M ỗi ý tưởng cho một sản phẩm
m ới được đánh giá để xác định ảnh hưởng của nó đối với các sản
phắm hiện tại.
3. K iể m tra ý tưởng về sản phẩm mới
Đây là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển một sản phẩm
m ới. Kiểm tra ý tưởng về sản phẩm mới là một chức năng của nghiên
cứu th ị trường khách hàng cá nhân, nhưng việc này không đơn giản là
hỏi m ột số lượng lớn khách hàng xem họ nghĩ gì về ý tưởng cho sản
phẩm mới. Loại câu hỏi này không bộc lộ thái độ tiềm ẩn, niểm tin và
m ối quan tâm của người tiêu dùng về sản phẩm m ới. Nó không thể
giúp có được cái nhìn sâu sẩc vê việc khách hàng sẽ thực sự hành động
như thế nào nếu sản phẩm được đưa ra thị trường.
Thay vào đó, tốt hơn là nên tập trung m ột số nhóm thử nghiệm
nhỏ cụ thể để xem phản ứng của họ với sản phẩm m ới. Loại nghiên
cứu này hiệu quả hơn trong việc ghi nhận những cảm xúc và động lực
© GS. rs. Nguyễn
Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H T M
580
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
có thể ảnh hưởng đến việc chấp nhận một sản phẩm mới. Nó cũig đưa
ra cái nhìn sầu sắc về việc sản phẩm sẽ có được quảng bá và có vị trí
như thế nào trong tâm trí khách hàng. Khách hàng trong tình hiống 3
có thể đưa những ý kiến quý báu giúp ngân hàng bằng việc lưa ra
phản ứng chân thực đối với sản phẩm tiềm năng.
5. Phân tích kinh doanh
Phân tích kinh doanh được thiết kế để nghiên cứu xem có íủ cầu
cho sản phẩm hay không và liệu rằng sản phẩm ăn khớp với mtc tiêu
tổng thể của ngân hàng hay không. Nghiên cứu và các phươnỊ pháp
khác được sử dụng để phân tích mức sử dụng dự kiến, th ị plần, ...
Những thông tin này được dùng để xây dựng những mục tiêu sơ bộ,
lựa chọn th ị trường mục tiêu và lên kế hoạch chiến lược marleting.
Nếu nhà quản lý đồng ý với ý tưởng về sản phẩm m ới này, ngiừi phụ
trách điều phối phát triển sản phẩm sẽ tập hợp lại một nhóm cầi thiết
để phát triển sản phẩm. •
6. Phát triển sản phẩm
Trong giai đoạn này, ngân hàng phải quyết định liệu rằrg việc
cung cấp dịch vụ với mức giá hấp dẫn và chất lượng đảm bảo đủ để
khách hàng hài lòng là có khả thi hay không? Các tính nănị quan
trọng đối với khách hàng của sản phẩm được nghiên cứu ở
giã đoạn
này và được làm nổi bật khi thiết kế sản phẩm. Cũng tại chíih giai
đoạn này, chính sách quảng bá, phân phối, giá cả được nghiên :ứu và
phát triển. G iai đoạn phát triển liên quan đến việc tạo ra nhữig sản
phẩm mẫu của sản phẩm m ới. V í dụ như, giai đoạn phát triển cia một
dịch vụ tài khoản tiết kiệm m ới yêu cầu sự thay đổi trong (1) hệthổng
tài khoản tiết kiệm trên máy tứih (được thực hiện bởi đội ngũ lậ? trình
viên), (2) thiết kể biểu mẫu và giấy tờ được sử dụng để lập tài khoản
m ới, (3) văn bản quy định quy trình nghiệp vụ cho các nhân viêi ngân
hàng trong việc hoàn thành các giấy tờ trên và xử lý chúng.
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
_ __
__________________________ ______
»
581
___________________ _____ ____
7. Thử nghiệm sản phẩm mói trên thị trường
'rhực tế là các nhà sản xuất hàng tiêu dùng thường thử nghiệm sản
phẩni mới trên th ị trường. Không có gì là lạ nếu m ột doanh nghiệp thử
nghiệm m ột sản phẩm m ới ở một hoặc hai khu vực thị trường khác
nhau và sử dụng các phương pháp quảng bá khác nhau ở từng thị
trường để đánh giá tính hiệu quả của từng phương pháp.
Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường cũng ngày càng phát
triổn trong ngân hàng. M ột trong những lợ i ích của việc thử nghiệm
sản phẩm m ới trên th ị trường là ngân hàng có thể đánh giá được phản
ứng của khách hàng cũng như cho phép các nhân viên làm quen với
sản phẩm m ới dự kiến.
Thử nghiệm sản phẩm m ới trên thị trường có thể tốn nhiều thời
gian, tiền bạc và cũng có thể giúp đối thủ cạnh tranh có cơ hội nhanh
chóng sao chép sản phẩm hay dịch vụ mới của ngân hàng. V ì vậy,
ngân hàng sẽ là có lợ i hơn nếu có thể nhanh chóng chuyển từ giai
đoạn thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường sang giai đoạn giới
thiệu và bán sản phẩm trên quy mô lớn.
8. Giới thiệu sản phẩm
Đây là giai đoạn ngân hàng tập trung nguồn lực của mình trong
việc tung sản phẩm m ới ra thị trường. Bộ phận marketing phải làm
việc rất tích cực trong việc g iớ i thiệu sản phẩm m ới của ngân hàng.
M ột lượng tiền lớn được đổ vào việc quảng bá và các chương trình
khuyến mãi. M ột cách lý tưởng thì phải có m ột cán bộ phụ trách
chương trình đào tạo cho các nhân viên để đảm bảo rằng bất cứ nhân
viôn nào tiếp xúc với khách hàng cũng phải hiểu được dịch vụ này và
cách bán nó, nghĩa là phải hiểu được những ích lợ i mà dịch vụ mang
lại cũng như những đặc tính của nó. M ột việc quan trọng khác là phải
thông báo cho tất cả nhân viên về chiến dịch quảng cáo được khởi
động để họ chuẩn bị cho những câu hỏi của khách hàng. Sự thành
công của việc g iớ i thiệu m ột sản phẩm mới cũng phần lớn dựa vào
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H T M
582
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hùng
viộc khuyến khích nhân viên tăng doanh số thông qua cơ chế ương
thưởng. Cùng lúc đó, ngân hàng cũng nên tặng quà cho khách hàig sử
dụng dịch vụ mới.
Trong giai đoạn này, việc đánh giá tác động của sản phẩm nứi lên
các dòng sản phẩm hiện có cũng là rất quan trọng. V í dụ nhv, liệu
rằng sản phẩm tiết kiệm mới có lấy đi nguồn vốn của những tài Ihoản
tiết kiệm hiện có hay là do tạo được những tài khoản mới?
9. Đánh giá sản phẩm
G iai đoạn cuối cùng trong việc phát triển một sản phẩm mói liên
quan đến việc theo dõi quá trình mà sản phẩm này đáp ứng các mục
tiêu của công ty. M ột bản kế hoạch phát triển sản phẩm nào sẽ là thiếu
sót nếu nó không bao gồm một hệ thống theo dõi kết quả của lự án
này. Việc giám sát hiệu quả cho phép ngân hàng có những điều :hỉnh
với sản phẩm m ới khi cần thiết, cũng như có được những thôig tin,
kiến thức tạo điều kiện cho sự ra đòi của những sản phẩm tiếp theo.
M ột trong những mục đích của giai đoạn này chúih là việc hcc hòi
được từ những kinh nghiệm. M ô hình dưới đây tổng kết quá trìn l phát
triển một sản phẩm mới.
LẨy ý tưởng cho sản phẩm mới:
- Thị trường đang cần cái gì?
Sàng lọc ỷ tưởng cho sản phẩm mới:
- Có đi ngược với các mục tiêu, sản phẩm và nguồn lực của ngân hàng.^
- Có vượt qua giới hạn của pháp luật?
Kiểm tra ý tưởng cho sản phẩm mới:
- Nhóm thử nghiệm cho ý kiến như thế nào?
Phân tích kinh doanh:
- Có đủ cầu cho sản phẩm không?
- Có phù hợp với các mục tiêu của ngân hàng không?
Phát triển sản phẩm:
© GS. rs. Nguyên Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
583
- Các đậc lính của sản phẩm là gì?
- Chính sách quảng bá, phân phối và định giá sản phẩm mới như thế nào?
Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường:
- Thị trường mục tiêu nào mà ngân hàng sẽ kiểm tra sản phẩm?
- Ngân hàng sẽ quảng bá sản phẩm trên thị trường này như thế nào?
G iới thiệu sản phấm:
- Ngân hàng sẽ giới thiệu sản phẩm như thế nào?
- Sản phẩm mới có tác động như thế nào đối với các sản phẩm khác?
Đánh giá sản phẩm:
- Sản phẩm mới đã đáp ứng mục tiêu của ngân hàng như thế nào?
- Sản phẩm mới có cần điểu chỉnh gì không?
TÓMTÁT
M arketing là hoạt động của con người hướng đến việc thỏa mãn
những nhu cầu và mong muốn thông qua quá trình trao đổi. Nhiều
ngân hàng đã áp dụng mô hình marketing để quảng bá sản phẩm của
họ hiệu quả hơn. Các nền tảng mô hình m arketing bao gồm sự hài
lòng của khách hàng, lợ i nhuận, sự nỗ lực của toàn thể ngân hàng và
trách nhiệm xã hội.
Khách hàng muốn có dịch vụ tốt và đáng tin cậy, nhân viên có
năng lực và ứng xử lịch sự, đứng ở góc nhìn của khách hàng và sản
phẩm phải đáp ứng được nhu cầu của họ. Họ cũng muốn ngân hàng có
hình thức chuyên nghiệp và có thể dễ dàng tiếp cận. Cũng như khách
hàng của các loại hàng hóa tiêu dùng khác, khách hàng của ngân hàng
trải qua nhiều giai đoạn để mua Gác sản phẩm và dịch vụ của ngân
hàng, bắt đầu từ một nhu cầu cụ thể. Họ cũng tìm kiếm các lựa chọn
thay thế trước mua sắm, ra quyết định mua sắm và băn khoăn về quyết
định này sau kh i mua sắm. Ngân hàng có rất nhiều cách để làm cho
khách hàng cảm thấy thoải mái với quyết định mua sắm của họ cũng
như v^ới ngân hàng nói chung. Những hành động đơn giản như giữ giao
© G S. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H T M
584
Chương 12: Nghiệp vụ M arketing và dịch vụ khách hàng
tiếp bằng mắt và mỉm cười đều có thể giúp cho quá trình nâng
CIO
mối
quan hệ với khách hàng.
Khách hàng sử dụng càng nhiều các sản phẩm và dịch /ụ của
ngân hàng thì họ lại càng trung thành với ngân hàng. Bán chéo sản
phẩm là một cách hiệu quả để nâng cao mối quan hệ với khách làng.
Trước khi tiếp thị một sản phẩm, ngân hàng phải tiến hành nghiên
cứu về khách hàng cũng như thị trường. Có rất nhiều nguồn lữ liệu
nội bộ và bên ngoài được sử dụng cho việc nghiên cứu này. Ngán hàng
cũng có thể kiểm định các nhóm thử nghiệm hoặc tiến hành cếc cuộc
khảo sát điều tra để bổ sung cho dữ liệu hiện có.
Ngân hàng vẫn liên tục giới thiệu các sản phẩm m ới ra thị trường
để duy trì tính cạnh tranh. Sản phẩm mới được bắt đầu với niững ý
tưcmg đã được sàng lọc, thử nghiệm và phân tích trước khi đư<fc phát
triển. Tiếp đến, sản phẩm mới phải được thử nghiệm trên thị rường,
sau đó m ới được g iớ i thiệu ra thị trường. Cuối cùng, sản phẩn được
đánh giá để quyết định xem liệu rằng nó có đáp' ứng các mục têu của
ngân hàng hay không.
CÂUHỎI
1. G iải thích bốn nền tảng trong mô hình marketing.
2. Quá trình mua sắm gồm những giai đoạn nào?
3. Bán chéo sản phẩm có thể cải thiện mối quan hệ với kháci hàng
như thế nào?
4. M iêu tả một trong ba đối tượng của nghiên cứu thị trường.
5. Liệt kê tám bước trong quy trình phát triển một sản phẩm mớ;
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Phương pháp học và N C K H
585
PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ NGHIÊN cứu
KHOA HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẠI HỌC
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
1. PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ NCKH
Phương pháp và kinh nghiệm không tự nhiên mà có, nó được hình thành
từ quá trình tích lũy chủ động và tích cực của con người. Phương pháp và
kinh nghiệm học tập cũng vậy, nó được kết tinh từ công việc học tập nghiêm
túc hàng ngày của hnỗi người. Đã từng là sinh viên đạt nhiều thành tích
trong học tập và NCKH, nay là giảng viên đại học, người viết muốn được
chia sẻ kinh nghiệm học tập và NCKH với các bạn sinh viên. Hy vọng bài
viết sẻ giải tỏa được phần nào băn khoăn, trăn trỏ của bạn.
1.1. ĐỒI NÉT VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ NCKH CỦA BẢN THÂN
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự (4 năm), năm 1983 thi đại học đạt
kết quả cao và được cử đi học tại Tiệp Khắc. Tại đây, tôi đã ra sức học tập
và NCKH, kết quả đạt được rất cao, cụ thể: tất cả các môn học đều đạt
điểm xuất sắc là điểm 1 (tương đương 9 và 10 của ta); tham gia NCKH 02
lẩn: lần 1 đạt giải nhi cấp trường, lần 2 đạt giải nhất cấp trường và nhất cấp
quốc gia (Tiệp Khắc cũ).
Do có kết quả học tập và NCKH xuất sắc, nên tôi được chuyển tiếp làm
NCS. Sau khi bảo vệ thành công luận án Phó tiến sĩ tại Tiệp Khắc, năm
1994 về nước và công tác tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tại đây tôi
được đề bạt làm trưỏng phòng Ngân hàng Ngoại thương Trung ương; năm
1998 chuyển về Học viện Ngân hàng làm công tác giảng dạy và NCKH cho
đến nay. Như gặp được mảnh đất tốt, các sản phẩm khoa học lần lượt được
ra mắt bạn đọc, đó là: 9 đầu sách (như liệt kê ở trang bìa cuối); trên 40 bài
báo khoa học; chủ nhiệm 01 đề tài khoa học ngành Ngân hàng: hướng dẫn
bảo vệ thành công 05 tiến sĩ; hướng dẫn sinh viên NCKH đạt 01 giải nhất và
© GS. ĨS. Hguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lỷ ĩ. Nghiệp vu NHTM
586
Phương pnáp học vá N C K H
04 giải nhì cấp quốc gia... Do có những thành tích trong giảng lạy và
NCKH, năm 2004 được Nhà nước phong học hàm Phó giáo sư.
Một điều thú vị là, hiện nay tôi làm việc (đọc) bằng tiếng Anh khôig khó
khăn gì (như tiếng Việt), trong khi đó tôi không đi học tiếng Anh nộl lớp
nào, mà tất cả đều là tự học; tương tự như vậy, tất cả các sách đã xiất bồn
đều do tôi tự đánh máy, tự chế bản, mà không tham dự một lớp học in học
nào. Nói ra điều này là muốn chuyển đến các bạn một thông điệp rõ àng là
"tựhọc, tựlàm"\à con đường ngắn nhất để đi đến đích.
Những kết quả đạt được trên đây đã khích lệ tôi viết ra những điéj dưới
đây để chia sẻ và giúp các bạn sinh viên học tập và NCKH được tốt hin.
1.2. SINH VIÊN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ
học tập đ ạ t kết q uả
TỐT
1.2.1. Xác định động cơ học tập đúng đắn:
Để học tốt, các bạn cần trả lời rõ ràng các câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1: Học cho ai?
- Trước hết, là học cho chính mình, học vì ngày mai lập nghiệp, Jo đó,
luôn luôn suy nghĩ là mình đang học cho chính mình.
- Sau đó, là học cho gia đình mình. Đây là điều mong mỏi của bốTiẹ và
những người thân của bạn.
- Sau cùng, mới là học cho xã hội, học cho lý tưởng.
Từ đó thấy rằng, những người hộc đối phó, học qua loa, gian lậitrortg
thi cử là những người tự đánh mất bản thân mình, là người chưa hể rghĩ về
tương lai chính mình, phụ lòng mong mỏi của bố mẹ, người thân, nhà rường
và XH.
Câu hỏi 2: Tại sao phải học giỏi?
Theo bạn, thì việc học tập của bạn có phải là đang đầu tư? có Ịhải là
đang kiếm tiền? Có phải là đang làm giàu? Và tại sao phải học giỏi?
- Học giỏi, ra trường có việc làm ngay, dễ dàng (không tốn kém) v. công
viêc tốt.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Phương pháp học và N C K H
587
- Các đơn vị tuyển dụng coi loại bằng (trung bình, khá, giỏi, xuất sắc) là
một tiêu chí cơ bản khi tuyển dụng. Hầu hết sinh viên đạt bằng giỏi đều
đơỡc tuyển dụng.
- Hàng năm sinh viên tốt nghiệp đại học quá nhiều, dẫn đến tìm việc làm
khó, do đó, chỉ những sinh viên thực sự có kiến thức mới tìm được việc làm
đúng nghĩa.
- Học giỏi mới có kiến thức chắc chắn, mà kiến thức lại là nền tảng cho
sự nghiêp sau này của bạn.
i
- Học giỏi ngay tại nhà trường như là khoản vốn tích lũy ban đầu cực kỳ
quan trọng giúp bạn lập nghiệp sau này.
- Quan niệm học để cố lấy cái bằng cho dù là loại gì đã quá lạc hậu.
Câu hỏi 3: Những năm ngồi trên nghê' nhà trường đại học có ý nghĩa như
thế nào?
- Đây là thời gian tiếp thu kiến thức chuyên môn hiệu quả nhất của cả
cuộc đời. Tại sao lại như vậy? Bởi vì mọi kiến thức cơ bản, có tính bản lề
đều được hình thành ở đây và chỉ có tuổi trẻ mới tiếp thu tốt nhất các kiến
thức này.
- Đây là nơi tạo cho ta phương pháp luận khoa học và tư duy logic, mà
phương pháp luận và tư duy khoa học lại là nhân tố quan trọng bậc nhất
trong nền kinh tế tri thức mà ta đang hướng tới.
- Gia đình, nhà trường và xã hội tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể cho
con em mình được học tập và NCKH ở nhà trường đại học.
- Mỗi trường đại học là một môi trường rộng lớn để học tập, rèn luyện và
NCKH.
- Nếu bỏ lỡ eơ hội học tập tốt khỉ đâng oòn ngồi trên ghế nhà trường đại
học, thì khó mà lấy lại được.
. Cũng có một sô' sinh viên cho rằng: ở trường học toàn lý thuyết suông!
Thực tế thi đơn giản, mà toàn học đâu đâu? Ân thua nhau là sau này ra
trường thể hiện thê' nào, chứ còn kiến thức ỏ nhà trường chẳríg quyết định
được gì? Các bạn ạ! Không phải như thế! Đây là cách ngụy biện của những
© 65. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
588
Phương pháp học và NC K H
sinh viên lười học, muốn mọi người cùng lười nhác như minh. Thử hỏi,
không học thì ai mướn làm việc? Không học làm sao biết dễ? Yêu cầu thực
tiễn là vô cùng khắt khe, đó là: để làm được 1 thì hôm nay ta phải học 10,
chứ có ai nói học 1 làm 10 đâu? Đúng là sinh viên bằng giỏi ra trường
không nhất thiết phải xuất sắc hơn sinh viên bằng khá, nhưng nếu chọn 100
sinh viên giỏi để so với 100 sinh viên khá, thì rõ ràng tỷ lệ sinh viên giỏi
thành đạt trong cuộc sống sẽ cao hơn rất nhiều.
Nhớ lại khi mới đi làm ở Ngân hàng Ngoại thương, sau 10 năm liên tục
học tập tại Tiệp Khắc và học bằng tiếng Tiệp, nên tôi làm gì có chút thực tế
nào ỏ Việt Nam. Ba tháng đầu tập sự ngồi đọc quy chế, quy trình nghiệp vụ,
cứ nhìn vào là buồn ngủ. Mọi người trong phòng hay nói bóng nói gió; bồng
dưng lại tuyển một ông "Phun Thuốc Sâu" (Phó Tiến Sĩ - PTS) về để ngủ,
thật là vô tích sự! Thời gian tập sự cùng với cơn ngủ gật rồi cũng hết và tôi
phải làm các công việc được giao. Thật bất ngờ! mọi việc tôi đều làm được
và làm rất tốt. Tôi luôn vận dụng những kiến thức đã được học để cải tiến và
nâng cao chất lượng công việc, nên tôi được giao nhiều công việc khó và
quan trọng. Nhờ vào kiến thức có được từ nhà trường, tôi đã làm chủ hoàn
toàn chuyên môn một cách nhanh chóng. Sau 12 tháng được nhận vào
Ngân hàng, tôi đã được để bạt phó phòng trung ưng và sau đó là trưàng
phòng. Rất nhiều người không hiểu và đã đặt câu hỏi nghi ngờ: Đằng sau
sự đề bạt là cái gì? Câu trả lời thuộc về bạn đấy! Đến đây thấy rằng, học là
để phục vụ thực tế, nhưng học còn cao hơn thế, đó là học để cải tạo và
hướng dẫn thực tế.
1.2.2. Kinh nghiệm học tốt ỏt đại học:
Trước hết phải nhận thức được sự khác biệt giữa học phổ thông và tiọc
đại học là:
- Học phổ thông: Bố mẹ, gia đình kèm cặp giám sát: rnỗi học kỳ, mỗi
năm có họp phụ huynh: học hoàn toàn theo sách giáo khoa và chủ yếu là
học thuộc lòng; ỏ trường được thầy cô uốn nắn từng dấu chấm, dấu phẩy.
© GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Phương pháp học VCI N C K H
589
' Học đại học: Khối lượng kiến thức cực lớn và rất khó, trong khi thời gian
lại có hạn; học trên tinh thần tự giác và tự lực của bản thân lả chủ yếu; một
chủ đề phải đọc tham khảo nhiều tài liệu; phương pháp dạy và học đại học
khác xa ỏ phổ thông, như; lớp đông, thời gian học ỏ lớp rất ít, cách thức
kiểm tra. thi cử, đánh giá cũng khác...
Một số sinh viên vào năm thứ nhất ngộ nhận cho rằng: học đại học
sướng thật, mỗi tuần học có 3 buổi, thời gian còn lại tha hồ mà chơi, mà
ngủ: thậm chí nghỉ học cả tuần mà cũng chẳng bị ai nhắc nhở gì. Cuộc đời
được 4 năm như thế này kể cũng sướng! chỉ thiệt cho ai không thi đỗ đại
học!
Từ kinh nghiệm bản thân, các quy tác học đại học đuợc rút ra là:
Quv tắc 1: Không có một phương pháp mầu nhiệm nào "khổng học mà
biết"! không có bất kỳ ai có thể học thay cho minh! học nhiều biết nhiều,
học ít biết ít, không học không biết! Việc học và NCKH như con thuyền
ngưỢc nước, không tiến ắt phải lùi!
Tôi rất tâm đắc các câu nói được các thầy cô dạy khi đang còn là học
sinh cấp 2 và cấp 3 như: "Nhân tài do tích lũy, thông minh do học tập mà
nên!" và "CỐ gắng thành tài, miệt mài thành giỏi!". Như vậy, chỉ có học tập
miệt mài, say mê nghiên cứu và cầu tiến bộ thì mới đạt kết quả cao được.
Quv tắc 2: Không có tiền bạc nào mua nổi kiến thức, hay nói cách khác,
kiến thức không thể mua bán được. Quẳ thật, trên thế giới này cộ biết bao
nhiêu người giàu có, nếu có tiền là mua được kiến thức, thì những người
nghèo sẽ không có cơ hội học được một chữ nào. Thật là công bằng và may
mắn! Cơ hội để có kiến thức cho mọi người là như nhau, kể cả người giàu và
người nghèo, đó là thông qua quá trình học tập mới có được. Quy tắc này là
nguồn cổ vũ, động viên, khích lệ con em nghèo hiếu học.
Quv tắc 3: Không học một cách thụ động, chung chung, mơ hồ, mà phải
hiểu thấu đáo vấn đề mình đang học. Dù học được ít nhưng hiểu bản chất,
còn hơn đọc nhiều, nhưng cái gì cũng hiểu lơ mơ, thi xong là hết. Bởi vì thời
© GS. TS. Nguyễn Vẫn Tiến ■Giáo ừinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
590
Phương pháp học và N C K H
gian chỉ giữ lại những gì mình hiểu bản chất và chính xác; còn nhữig ktến
thức mơ hồ sẽ mau phai, nhanh chóng bị loại ra khỏi bộ nhớ.
Ta có thể lấy một ví dụ minh họa cho cách học này như sau: t-ài stnh
viên X và Y được giao nhiệm vụ như nhau là làm một cái mương fể đẫn
nước từ A đến B định kỳ 3 tháng một lẩn. Sinh viên X thực hiện; chĩvét và
khơi mương sơ sài để nước có thể chảy được, làm như vậy thì nhant và đỡ
công sức, thời gian còn lại được giải trí. Sinh viên Y thực hiện khác: vì phải
dẫn nước định kỳ 3 tháng một lần, nên phải đào mương và kè bờ chắt chắn,
làm như vậy, sẽ không phải làm đi làm lại nhiều lần, và nước cànị chẳy,
mương càng sạch và thông suốt. Sau khi đưa vào sử dụng, do vét ĩiương
sơ sài, nên sau mỗi lần dẫn nước, bùn hoa và cỏ dại lại lấp đầy mươrg, sinh
viên X phải vét lại mương (4 lần/năm); trong khi đó, sinh viên Y nỗ lực bỏ
công ra một lẩn làm triệt để, nên không phải vét lại mương lần mo, mà
nước vẫn chảy xiết.
Việc học của sinh viên cũng vậy, nếu học bản chất (sinh viên Y; thì sẽ
tạo ra được nếp nhăm rõ ràng trong óc, ta sẽ nhớ lâu, kiến thức là củỉ mình
mãi mãi; còn nếu học hời hợt, sơ sài (sinh viên X), thì chỉ tạo ra nếp rhăn lờ
mờ trong óc, ta sẽ mau quên, kiến thức nhanh chóng bị loại ra khỏi b( nhỡ.
Quv tắc 4: Chỉ lao động trí óc mới nâng cao được năng suất lao độig.
Chúng ta hãy hình dung, một người đẩy xe thổ đất từ A đến B mỗ giờ đi
được một chuyến. Nếu ông ta làm 8 tiếng thì sẽ thồ được 8 chuyến, ni'u làm
10 tiếng thì sẽ thồ được 10 chuyến (bỏ qua sự mệt mỏi về sau), nihĩa là
năng suất lao động không hề tàng.
. Lao động trí óc thì sao? Tại sao tôi đọc được tiếng Anh chuyên môn rnà
không tham dự khóa học nào? Vì tôi đã phát hiện ra quy luật này. Sai khi tự
học xong tiếng Anh A, B, c, tôi bắt tay ngay vào đọc sách chuyéí môn
nguyên bản bằng tiếng Anh. Các bạn biết không? Tôi cứ nghĩ thê' là lết! Vì
chẳng bao giờ vượt qua được tiếng Anh cả! Nhưng một điều kỳ diệu (S đến.
Tôi kiên trì tra từ điển, cố gắng hiểu tường tận trang đầu tiên và dịch n tiếng
Việt xem mình hiểu có logic không. Sau khi thấy ổn, có nghĩa là mình có thể
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Phương pháp học và NCKH
591
đi tiếp, tức đọc sang trang thứ 2. Mặc dù rất chậm, nhưng tôi vẫn rất vui
sướng, vì dù sao còn đi tiếp được. Thật bất ngờ! sang trang Ihứ 2 đọc thấy
dễ hơn và nhanh hơn, ví dụ như trang thứ nhất đọc hết 1000 giây thì sang
trang thứ hai giảm được 1 giây còn 999 giây. Thế là tôi ăn mừng! Mỗi ngày
8 tiếng, nên chẳng bao lâu đã đọc xong toàn bộ cuốn sách gần 1000 trang
nguyên bản bằng tiếng Anh. Bạn biết không? đến trang thứ 1000, thì việc
đọc bằng tiếng Anh coi như đọc bằng tiếng Việt.
Quy tắc 5: Có thể biến lao động phức tạp thành lao động giản đơn thông
qua quá trình tích lũy tri thức và kinh nghiệm.
Lao động trí óc không những nâng cao được năng suất lao động mà còn
có thể biến lao động phức tạp thành lao động giản đơn. Trong ví dụ trên,
việc đọc sách và nghiên cứu trực tiếp bằng tiếng Anh là một công việc vô
cùng phức tạp, nhưng thông qua quá trình tích lũy tri thức thì việc đọc và
nghiên cứu bằng tiếng Anh ngày càng giản đơn. Có một câu truyện về bác
sĩ khám bệnh như sau: Một bà mẹ đưa cô con gái tuổi 18 đôi mươi đến
khám bệnh tại một bác sĩ nam. Từ trước tới giờ, chưa anh chàng nào được
cầm nắm tay cô con gái, thế mà bác sĩ tự nhiên cầm nắm và kiểm tra mọi
nơi, khiến bà mẹ sốt ruột và thương cho con gái. Khám song bác sĩ kê đơn
thuốc và lấy công khám là 200.000 đổng. Bà mẹ vô cùng sửng sốt và thốt
lên rằng, ông đã được cầm tay con gái tôi và khám có một lát, sao bác sĩ lại
lấy nhiều tiền thế? Bác sĩ điềm nhiên trả lời: Thưa bác, chuẩn đoán bệnh
nhân có mấy phút, nhưng tôi đã phải đầu tư tới 7 năm học cơ đấy.
Điều này nói lên rằng, có thể biến lao động phức tạp thành lao động
giản đơn, nhưng không phải là ngẫu nhiên dễ dàng, mà là một quá trình
trau dổi, tích lũy gian nan, phải đầu tư sức lực, thời gian và cả tiền bạc.
Quy tắc 6: Lao động trí óc cố tính thừa kế theo hlnh trôn ốc đí lên.
Khi quan sát một thợ xây thấy rằng, ngày này qua ngày khác công việc
được lặp đi, lập lại với từng viên gạch. Công việc học tập hay công việc trí
óc thì khác, mỗi kiến thức ta chỉ phải tích lũy một lần và nó trỏ thành cơ sở,
nền tảng để ta tiếp thu kiến thức mới. Ví dụ, một bài thơ, khi đã thuộc thì nó
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Phương pháp học và N C K H
592
trỏ thành của ta mãi mãi, không cần học lại nữa; các hằng đẳng thức đáng
nhớ, ta chỉ cần học thuộc và biết cách chứng minh một lần; các min học
của năm trước, nếu học tốt thì đến các năm sau khi được nhắc lại là a nhớ
ngay không cần phải học lại. Điều này hàm ý, nếu biết cách học bải chất,
biết cách tích lũy tri thức,'thì tri thức của ta không những không mai rrủt, mà
còn ngày càng giàu thêm, khi tích lũy đủ một lượng tri thức nhất địih, thì
việc tiếp thu tri thức mới lại càng dễ dàng hơn, và ta lại càng giài hơn.
Chính vì vậy, người ta nói rằng, nếu anh đã biết ngoại ngữ thứ nhất, hì việc
học ngoại ngữ thứ hai sẽ dễ dàng hơn nhiều, còn nếu anh đã biết đưcc năm
ngoại ngữ thì ngoại thứ sáu anh không cần học mà vẫn có thể biết.
Quv tắc 7; Thua thiệt luôn thuộc về những sinh viên lừng khừng.
Câu truyện như sau: Hai sinh viên A và B đều học năm thứ nhất Sinh
viên A đặt mục tiêu lấy bằng khá (7,0), còn sinh viên B đặt mục tiêi bằng
giỏi (8,0). Để đạt 7,0 sinh viên A học mỗi ngày 7 tiếng; để đạt 8,0 sim viên
B phải học ngày 9 tiếng (chú ý: điểm càng cao càng khó đạt, ví dụ,từ 5,0
lên 6,0 dễ đạt hơn từ 6,0 lên 7,0; và từ 6,0 lên 7,0 dễ đạt hơn từ 7,0 lên
8,0...). Sinh viên A tự hào cho rằng mình có năng suất học cao hơr vi để
đạt được 1 điểm anh ta chỉ phải ra bình quân 1 giờ học, còn sinh viêi B có
năng suất học thấp hơn, vì để đạt được 1 điểm thì anh phải bỏ ra bìnt quân
1,125 tiếng. Thực ra không phải như vậy! Các quy luật ở trên đã chỉ rí rằng,
lao động trí óc có năng suất ngày càng cao, có thể biến lao động ph'íc tạp
thành lao động giản đơn và có tính thừa kế hình trôn ốc, do đó, kết qiả của
sinh viên A và sinh viên B có thể mô tả bằng bảng sau:
Học kỳ
Sinh viên A
Mục tiêu phấn đấu khá (7,0)
Sinh viên B
Mục tiêu phấn đấu giỏi (t,0)
Kỳ 1
7 giờ học/ngày
9 giò học/ngày
Kỳ 2
7 giờ học/ngày
8 gid. học/ngày
Kỳ 3
7 giờ học/ngày
7 già học/ngày
Kỳ 4
7 giờ học/ngày
6 giờ học/ngày
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
593
Phương pháp học vù N C KH
Kỳ 5
7 giờ học/ngày
5 giờ học/ngày
Kỳ 6
7 giờ học/ngày
4 giờ học/ngày
Kỳ 7
7 giờ học/ngày
4 giờ học/ngày
Kỳ 8
7 giờ học/ngày
4 giờ học/ngày
Tổng
56 giờ học
47 giờ học
ở đây cần chú ý:
Thứ nhất, sinh viên A do tích'lũy kiến thức chỉ mức 7,0 nên chưa hội đủ
điểu kiện để nâng cao năng suất lao động và tính thừa kê' mờ nhạt.
Thứ hai, sinh viên B do tích lũy đủ kiến thức để ngày càng tăng được
năng suất lao động, là tiền đề để biến lao động phức tạp thành lao động
giản đơn yà kế thừa được triệt để những gì đã tích lũy được trước đó.
Thứ ba, do quỹ thời gian ngày càng nhiều, nên sinh viên B có thể tham
gia được nhiều hoạt động tích cực như NCKH, học tiếng Anh nâng cao,...
Thứ tư, điểm lợi ai cũng nhìn thấy, đó là với tấm bằng loại giỏi, sinh viên
B dề dàng có việc làm tốt và con đường sự nghiệp rộng mở.
Đến đây, cần trả lời câu hỏi: Là s v năm thứ 1 bạn chọn cách học nào?
Tóm lại, năng xuất lao động trí óc phụ thuộc vào mức độ tích lũy kiến
thức và kinh nghiệm của bản thân. Do đó, có thể khẳng định những sinh
viên năm thứ nhất học giỏi thì các năm về sau sẽ có đà học giỏi hơn; còn
đối với những sinh viên cầm chừng, lừng khừng thì năm nào cũng vất vả,
học đi học lại mà kết quả lại không cao, nên thua thiệt luôn thuộc về họ.
Quy tắc 8: Vai trò của tài liệu học tập và nghiên cứu.
Ống cha ta thường nói "không thầy đố mày làm nên". Trước đây, tôi hiểu
chữ "Thẫy" chỉ bao gồm ngưòỉ thầy giáo vầ cố giáo, ngày nay tôi đẳ hiểu
rộng hơn, chữ "Thẩy" còn bao gồm cả sách vở, tài liệu dùng để học tập và
nghiên cứu. Những nhà khoa học chân chính (không chạy theo công trình),
khi công bố một tác phẩm thì họ đã gửi gắm toàn bộ tinh hoa, trí tuệ của
minh vào trong tác phẩm đó. Do đó, đọc sách là con đường ngắn nhất để
tích lũy tri thức của nhân loại. Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thế
€ ) GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
594
Phương pháp học và N C K H
giới phẳng, nhiều người thầy nổi tiếng trên thế giới đều là thầy của tôi vì tôi
đã sưu tầm, đọc và học sách của họ. Ngay từ thời sinh viên, mặc dù học
bổng rất hạn chế, nhưng tôi đã có thói quen dành một khoản tiền nhất định
để đặt riêng cho mình một số tạp chí "Tài chính và Tín dụng" (tương tự như
tạp chí Ngân hàng của ta). Tôi đã đọc rất say xưa từng bài của các nhà
khoa học, nhà quản lý, chính vì vậy làm cho tôi có động cơ học tốt hơn, là
cơ sỏ để tham gia NCKH đạt kết quả cao. Ngày nay, việc học tín chỉ và yêu
cầu sinh viên tự học thì sách vở học tập lại càng trỏ nên thiết yếu. Sách vỏ
tài liệu có nhiều loại, trước hết sinh viên phải được trang bị giáo trình, bài
giảng... sau đó là các sách chuyên khảo, tham khảo, các đề tài NCKH các
cấp và các tạp chí chuyên ngành.
Quv tắc 9: Tiếp cận thực tê' đối với sinh yiên.
Rất nhiều sinh viên cho rằng học mà chẳng được đi với hành, toàn lý
thuyết xuông! Thực ra không phải như vây. Lĩnh vực kinh tế nói chung, tài
chính - ngân hàng nói riêng có đặc thù không giống như các ngành kỹ
thuật, sinh học... Thực tế của ta chính là các bản tin, các bài báo chuyên
môn, các con số thống kê, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, các công trinh
nghiên cứu, các báo cáo thường niên của các ngân hàng, doanh nghiệp, và
các giáo trình và tài liệu học tập. Tôi từng giảng dạy cho nhiều NHTM, công
ty XNK, viết nhiều bài báo chuyên môn, và là trọng tài viên trọng tài quốc
tế, thử hỏi tôi lấy kiến thức thực tế ỏ đâu về lĩnh vực thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ... để dạy, để viết và để xét xử? Câu trả lời là từ các tài liệu
và sách vở. Vậy, các tài liệu đó có khó thu thập không? Câu trả lời là không,
rất dễ. Ví dụ, sô' liệu thì lấy ở niên giám thống kê, các báo cáo thường niên
của các NHTM..., muốn có các bài báo chuyên môn thì ta đặt mua tạp chí;
muốn có quy chế, quy trình nghiệp vụ thỉ ta vào mạng... Tuy nhiên, một sô'
tài liệu thuộc dạng không phổ Biến hoặc đơn vị không có nghĩa vụ công bô'
thl phải đi xin trên cơ sở mối quan hệ, nên cũng khó khăn.
Để tiếp cận thực tiễn một cách tích cực hơn, sinh viên cần tham gia các
hoạt động như làm bài tập nhóm, các bài thảo luận lớn gắn với thực tiễn,
góp ý kiến cho các văn bản dự thảo luật, tham gia NCKH, viết bài cho các
hội thảo khoa học và viết các bài báo phản ánh tình hình thực tiễn, đề xuất
© GS, TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H T M
Phương pháp học và N C K H
595
giải pháp..., làm như vậy, tức đã gắn việc hợc với hành, kiểm chứng được
mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tsễn.
Q uvtắc 10: Việc tranh thủ làm thêm của sinh viên.
Các ngành khác thì tôi không nói, nhưng sinh viên kinh tế thì không nên
tranh thủ đi làm thêm. Nhiều sinh viên cho rằng "đi làm thêm để cọ sát thực
tế", do đó, tìm mọi cách để làm thêm cho dù đó là việc gì. Có sinh viên đi
gia sư dạy trẻ em cấp 1, chạy bàn cafe, bán hàng, đi làm việc văn phòng,
làm trợ lý (giúp việc) chuyên môn tại các công ty, thu ngân... Các em này
đã ngộ nhận cho rằng mình đã tự tin và có được thực tế! Hơn nữa, do kiếm
được tiền ngay khi còn là sinh viên, nên không phải lo lắng gì nữa khi ra
trường. Một số phụ huynh không hiểu biết cũng rất tự hào và cổ súy cho
việc làm thêm của con em mình. Việc sinh viên có tự tin trỏ thành ứng viên
vào các vị trí công việc quan trọng, cần kiến thức chuyên môn cao, phụ
thuộc chủ yếu vào kết quả học tập tích cực trong những năm ngồi trên nghê'
nhà trường đại học. chứ không phụ thuộc vào trãi, nghiệm nhất thời từ các
công việc làm thêm.
Thông thường, s v đi làm thêm có kết quả học tập không cao, kiến thức
thiếu hệ thống, và hơn hết nó khiến cho người ta xem nhẹ giá trị của việc
học. Những gì họ bỏ thời gian đi làm thêm không hỗ trợ cho việc học, trong
khi thời gian mỗi ngày lại có hạn. Với học lực trung bình hoặc khá, rõ ràng
việc đi làm thêm đã biến những s v này trỏ thành người lừng khừng, rất khó
để trỏ thành chuyên gìa giỏi (họ có thể đạt được một cách thuận lợi nếu dồn
sức lực. toàn tâm, toàn ý vào việc học tập khi còn là SV). Đi làm là công
việc của cả cuộc đời còn lại, có ai làm tranh mất đâu mà vội, mà ra trường
không đi làm cũng không được! Các bạn hãy quan sát cuộc sống và ngẫm
n g hĩ hai câu thành ngữ, từ đó tập trung hỌG tập tốt hơn: "Nhất nghệ tinh,
nhất thăn vinh" và "Một nghề cho chín còn hơn chín nghề".
Ta hãy hình dung, sinh viên đi làm thêm kiếm được tiền, lại không phải
đi vay, sau này không lo trả nợ, nhưng do việc đi làm thêm nên bạn chỉ có
thể đạt bằng khá, sau này đi làm chỉ có được thu nhập 4 triệu đồng. Sinh
© GS. TS. N guyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & N ghiệp vụ N H TM
596
Phương pháp học và N C K H
viên không đi làm thêm, sử dụng tín dụng sinh viên để tăng cường hcc tập,
. học giỏi được nhận học bổng, tìm việc làm dễ dàng và có thu nhập tao, ví
dụ 10 triệu đồng, chỉ cần tích lũy một thời gian ngắn là trả song nợ (vídụ 20
triệu). Trong các giáo trình kinh tế, vấn đề này được nói đến như sau Tuổi
trẻ thiếu tiền thì hãy đi vay một chút của tương lai để đầu tư học tậ|: ngày
hôm nay; sau này có được thu nhập cao thì trả nợ, Đó là cách phân >6 thu
nhập khôn ngoan và hiệu quả của một cuộc đời".
Để hạn chê' việc sinh viên đi làm thêm, ảnh hưởng đến kết quả h)c tập
và nghiên cứu, các nước cũng như Việt Nam đã có chính sách hỗ ttợ sinh
viên nghèo thông qua tín dụng sinh viên, học bổng các loại..., chính *ì vậy,
sinh viên nên mạnh dạn tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi này đt' tăng
cường việc học và NCKH tại trường đại học.
Mặc dù, mỗi người đều có thể làm dược nhiều công việc khác nhau,
nhưng do tài lực, trí lực, sức lực, thời lực là có giới hạn, nên điều quar trọng
đối với mỗi người là phải biết được mình làm công việc nào là tốt nhâ, qua
' đó định hướng cho "nhất nghệ tinh" và "m ộtnghề cho c h in "M kết qiả đạt
được sệ là cao nhất trong cuộc đời.
*****
Nhiều sinh viên sau khi đọc bài viết về "Phương pháp học và NCKH" đã
có nhiều chia sẻ với tác giả, trong đó có nhiều lòi cảm ơn là bài viết đl đánh
thức và tạo động cơ học tập tốt cho nhiều sinh viên. Bên cạnh đó, nhiễu
sinh viên còn băn khoăn về điểm này điểm nọ. Saũ đây là một ví cụ bàn
khăn của một sinh viên.
"Vấn đề mà ém muốn được thầy chia sẻ trong lá thư này đó lé quan
điểm của thầy vè việc làm thêm của sinh viên, e rất đồng tình rằng 'iệc đi
làm thêm sẽ ảnh hường tớ i kết quả học tập, và hơn hết nó khiến cho người
ta xem nhẹ giá trị của việc học, học "cầm chừng, lừng khừng" nhưng lại có
nghịch lý đó là ngày nay khi ra trường rất nhiều cõng ty không đòi hỏinhiéu
về loại bằng tốt nghiệp của sinh viên, mà thay vào đó là "kỹ nằng m ền" của
sinh viên. Để có kỹ năng mềm, đôi khi tụi em phải tim cho mình mộ công
© 6S. ĨS . Nguyễn Văn Tiến - G iào trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Phương pháp học và N C K H
597
việc làm thêm nào đó mà có cơ hội thể hiện khả năng giao tiếp, khả năng
xử lý tình huống, và cả hiểu hơn vể cuộc sống, về xã hội... Thầy có cho
rằng ờ đây có gì đó màu thuẫn không? và làm sao để sinh viên như tụi em
có thể học tốt mà kh«ng không khôi cảm giác bỡ ngỡ khi ra trường, vì có
nhìểu anh chị tốt nghiệp ra trường rồi, mà không biết mình sẽ làm gl".
Xin chia sẻ với bạn ba ý;
1. vè viêc làm:
Chúng ta thấy rằng, có người không đi học lớp nào mà họ vẫn có việc
làm, có người đi học kết quả rát kém cũng có việc làm...Như vậy. sinh ra
một cách binh thường ai cũng có quyền và nghĩa vụ làm việc, vấn đề là ở
chỗ: Làm việc gì? Có phù hợp không? Thu nhập bao nhiêu?
Nhìn chung, quan hệ giữa việc làm và thu nhập có thể nêu ra như sau:
- Khôhg có kiến thức, không có trinh độ thi làm công việc chân tay giản
đo’n có thu nhập rất tháp.
- Có bằng cấp ờ trình độ thấp (sơ cấp, trung cấp) làm công việc nhân
viên, trợ lý có thu nhập thấp.
- Có bằng đại học loại trung bình hay khá. cực khó xin việc, làm công
việc chuyên môn phồ thông có mức lương trung binh.
- Có băng,đại học loại giỏi, tiếp Anh, tin học tốt làm công việc chuyên
gia có mức lương cao.
- Nếu có bằng tiến sĩ, giáo sư làm công việc chuyên gia cao cấp thl
lươiig rất cao....
Nhìn chung, những người học giỏi, tiếng Anh và tin học tốt đều được bố
trí công việc tốt, ổn định, có cơ hội phát triền, còn những người lừng khừng
đ ư ợ c bố trí công việc lừng khừng. Đ ó iầ quy luật!
2. vè kữ năna mền và sư tư tin:
. - Bạn thử làm trọng tài cuộc thi về kỹ năng mền và sự tự tín xem đội nào
thắng: 100 sinh viên đạt bằng loại suát xắc thi đấu với 100 sinh viên đạt loại
giỏi? 100 sinh viên đạt bằng loại giỏi thi đấu với 100 sinh viên đạt loại khá?
100 sinh viên đạt bằng loại khá với 100 sinh viên đạt bằng loại trung binh?
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
598
Phương pháp học và N C K H
- Khi có bằng cấp cao, có trinh độ thực sự, có chuyên môn giỏi, tiếng
Anh và tin học giỏi ắt sẽ tự tin và kỹ năng mền sẽ hoàn thiện.
- Kỹ nàng mền được hình thành một cách vô hình mọi lúc mọi nơi, miễn
là ta có ý thức học hòi. Đối với sinh viên, môi trường rèn luyện kỹ nàng
mền tốt nhất là ngay tại môi trưởng nhà trường (chứ không nhất thiết phải
đi làm thêm) như; tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài, trả lời các câu
hỏi cùa thầy cô, làm bài tập nhóm, chủ động xung phong thuyết trình, tham
gia các hoạt động đoàn thẻ, các hoạt động tình nguyện, quan hệ với thầy
cô và bè bạn,... tất cả những công việc đó sẽ giúp bạn có được kỹ năng
mền hoàn hảo tốt nhất mà không một môi trường nào khác có đuợc.
3. Chon nơành nahể phù hơo:
về cơ bản, con người ta sinh ra binh thường sẽ làm được tều hết mọi
công việc, tuy nhiên về mặt năng khiếu Trời cho để làm một việc gi đố thì
giữa người này người kia có khác nhau. Nếu ai đó chọn được hướng đi
phù hợp với sờ trường của minh thì con đường đi sẽ trơn chu vầ mau đến
đích hơn; ngược lại, nếu chọn không đúng hướng đi sẽ phải li trên con
đường gập nghềnh, bỏ ra nhiều công sức mà chưa chắc đâ Ci đến đích
như mong đợi.
Các bạn hây tự khám phá bản thân mình, hây nghe lời khuyên của
những người lớn từng trãi trong gia đình, đặc biệt nếu bạn cổ đều kiện thi
nên xin tư vấn của các chuyên gia. nhất là các chuyên gia thLộc chuyên
môn về linh vực mà bạn đang nhắm tới.
Hãy để cho: "Cái khó ló cái khôn M
Chứ đừng để cho: "Cái khó bó cái khôn"
CHÚC CÁC BAN THÀNH CÔNG!
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Q uy trìn h thực hiện luận văn khoa học
599
Q UY T R ÌN H
T H ự C H IỆN LUẬN V Ă N K H O A H Ọ C
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhìn chung, việc triển khai thực hiện một luận văn khoa học hay
một đề tài nghiên cứu khoa học là khá phức tạp đối với những ai lần
đầu thực hiện. V ớ i kinh nghiệm và sự hiểu biết của mình, xin được
chia sẻ và hy vọng nó sẽ giúp ích phần nào cho các bạn.
1. MỤC Đ ÍC H CỦA LUẬN VĂN KHO A HỌC
Để tốt nghiệp lấy bằng cử nhân, thạc sĩ hay tiến sĩ, các trường đại
học thường yêu cầu học viên phải thực hiện một luận văn khoa học,
cụ thể: Đ ối với cử nhân là khóa luận tốt nghiệp, đối với thạc sĩ là luận
văn cao học, còn đối vớ i tiến sĩ là luận án tiến sĩ. Luận văn khoa học
vừa là điều kiện tốt nghiệp vừa là một tiêu chí đánh giá kết quả học
tập, nghiên cứu của học viên thông qua việc cho điểm hay các mức
độ như đạt, khá, g iỏ i, xuất sắc.
Luận văn khoa học là một công trình khoa học, thể hiện kiến thức
tổng hợp mà học viên lĩnh hội, tiếp thu trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại nhà ưường. Trong luận văn. học viên phải vận dụng
phưcmg pháp luận khoa học để thể hiện kiến thức tổng hợp, kỹ năng
nghiên cứu độc lập, kỹ năng phân tích, kỹ năng phát hiện và giải quyết
vẩn đề, kỹ năng ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn, kỹ năng dùng thực
tiễn để kiểm chửng lý thuyết, kỹ năng viết vằ trình bày, kỹ năng bảo vệ
đề tài nghiên cứu.
Do là một công trình khoa học, nên luận văn phải có ý nghĩa khoa
học, giá trị thực tiễn, các sổ liệu và các nguồn tài liệu phải chính xác,
rõ ràng; văn phong mạch lạc và hình thức trình bày phải theo quy địrủi.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Quy trìn h thực hiện luận vàn khoa học
600
2. CÁC BƯỚC TIÉN HÀNH M Ộ T ¿UẶN VĂN KH O A HỌC
2.1. Chọn đề tà i luận văn:
K h i chọn đề tài cho luận văn cần bảo đảm các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, đề tài luận'văn phải thuộc lĩn h vực ngành học của học
viên và có thể ở các cấp độ khác nhau, ví dụ như;
- V i mô hẹp: về một chi nhánli ngân hàng, một công ty.
- V i mô rộng: về hệ thốiig m ột N H T M , hệ thống các N H T M ,
tổng công ty.
- V ĩ mô quốc gia: về chính sách tiền tệ, các công cụ chính sách
tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái, lạm phát, quản lý ngoại hối, FD I,
O D A, đô la hóa.
- Phạm vi quốc tế: Hệ thống tiền tệ quốc tế, IM F , WB, A D B ,
UCP, Basel I, Basel II, kinh nghiệm các nước về lĩnh vực Tài chính Tiền tệ - Ngân hàng.
Thứ hai, đề tài phải khả thi. Khả thi có nghĩa là học viên phải làm
được. Tính khả thi của đề tài phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là:
- Năng lực của học viên, tức kiến thức tích lũy được trong quá trình
học tập, nghiên cứu;
- Nguồn tài liệu có sẵn, chất lượng của tài liệu và có thể kế thừa đưọc.
ở đây, yếu tố nào cũng quan trọng, tuy nhiên, đối vớ i học viên
thì yếu tố tài liệu, yếu tố kế thừa có tính quyết định hơn. Thực ra,
việc viết luận văn m ới là giai đoạn đầu tập sự nghiên cứu, việc kỳ
vọng phát m inh ra điểm m ới là rất ít, mà chủ yếu là kế thừa nguồn tài
liệu có sẵn, trên cơ sở đó tổng hợp, cập nhật, phát triển, và hoàn thiện
nội dung nghiên cứu là chính. M ộ t học viên dù có năng lực đến đâu
mà không có nguồn tài liệu hỗ trợ hiệu quả thì cũng khó mà hoàn
thành tốt được đề tài nghiên cứu, trong khi đó, một học viên năng lực
trung bình khá nếu có nguồn tài liệu hỗ trợ hiệu quả thì vẫn hoàn
thành tốt được đề tài, lựa chọn.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■ G iáo irình Nguyên lý & Nghiệp vụ N H TM
Quy trìn h thực hiện lỉiận vãn khoa học
601
'Tiìứ ha, đề tài phải phục vụ cho hướng nghiệp của học viên.
N hiều học viên có nhận thức sai lệch về vai trò của đề tài luận văn,
họ kchông nhận thức được m ối quan hệ cầu nối giữa luận văn tốt
nghi<ệ]) và nghề nghiệp sau này. Các bạn cần chú ý, luận văn tốt
nghi'ệp ngoài việc là điều kiện để tốt nahiệp, còn có ý nghĩa rất lóm
đối v ớ i học viên sau này, K hi phỏng vấn xin việc, hầu hết học viên
đều <được hỏi "anli, chị làm luận văn tốt nghiệp về đề tài gì? bảo vệ
được mấy điểm ?", và đây có thể là một căn cứ quan trọng để phần
công công việc nếu như học viên được tuvển dụng; hay khi cẩt nhắc
vị tríí ìãnh đạo thì đề tài luận văn tốt nghiệp cũng thường được xem
xét phù hợp với công việc đảm nhận. Viết một luận văn khoa học mất
nhiềiu công sức, thời gian và tiền bạc, cho nên nếu làm xong mà không
kế thùa được gì, không biến nó thành công cụ hướng nghiệp sau này
thì qiuá là lãng phí. Chính vì vậy, khi chọn đề tài cần chú ý đến yếu tố
hướmg nghiệp sau này. Trong thực tế, nhiều học viên có ý thức về nghề
nghiíệp và được tư vấn chu đáo nên đã chọn được đề tài rất phù hợp và
phát huy rất tốt sau này; tuy nhiên, cũng còn khá nhiều học viên rất thờ
ơ vớii việc chọn đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
TT/íứ tư, đề tài phải phù họp vớ i sờ thích, thế mạiứi của mình. Có
quá irửiều chủ đề mà học viên phải học tập, nghiên cứu ở lứià trường,
mỗi Ihọc viên cảm nhận một khác, thành ra sở thích của m ỗi người có
khác' nhau. K h i làm bất kỳ việc gì, nếu không thích thì ta sẽ chán nản,
quyếít tâm sẽ không cao; tương tự, làm một việc mà ta không có thế
mạnht sẽ khiến cho ta vất vả và có thể dẫn đến bất lực. Chính vì vậy,
hã)' chọn đề tài phù hợp với sở thích và thế mạnh của mình.
Thứ năm, đặt tên dề tảỉ. Sau khỉ chọn được đề tài thì đặt tên cụ
thể chu nó. Tên đề tài phải ngắn gọn, chuẩn xác, chỉ rõ đối tượng,
phạrm vi nghiên cứu và chỉ được hiểu theo một nghĩa duy nhất, không
được; hiểu m ơ hồ theo nhiều nghĩa khác nhau.
© GS:. IS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
602
Quy trìn h thực hiện luận văn khoa học
2.2. Thu thập tài liệu:
Sau khi đề tài được chọn, nghĩa là đã biết được đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, thì phải bắt tay ngay vào việc thu thập tài liệu.
Cách tìm và phân loại tài liệu như sau:
Thứ nhất, nguồn tài liệu cơ bản. Đây chíiứi là các giáo trình, bài
giảng, sách tham khảo liên quan đến đề tài. Trước khi đọc bất kỳ tài
liệu nào, thì học viên phải làm chủ được các kiến thức cơ bản do các
tài ỉiệu cơ bản cung cấp, bởi vì tất cả các công trình nghiên cứu, dù ở
cấp nào thì kiến thức chuẩn và cơ bản cung được bắt nguồn từ đây.
Thứ hai, nguồn tài liệu tham khảo có tính kế thừa. Bao gồm các
khóa luận cử nhân, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các công trình
N C K H của sinh viên đạt giải cao, các đề tài N C K H cấp viện, cấp
trường và cấp bộ có liên quan đến đề tài. Đọc các tài liệu này để học
cách làm của những người đi trước, đồng thời xem đề tài đã được
nghiên cứu đến mức nào, những nội dung nào cần giải quyết tiếp...
Thông thưòng, ở cuối m ỗi tài liệu là danh mục tài liệu tham khảo, do
đó, có thể tiếp tục khám phá các tài liệu m ới.
Thứ ba, nguồn tài liệu có tính thời sự và thực tiễn. Bao gồm các
bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành và các chính
sách, văn bản pháp luật. Hiện nay, các tạp chí chuyên ngành về lĩnh
vực tài chính - ngân hàng chủ yếu gồm: Tạp chí ngân hàng, Tạp chí
khoa học & đào tạo ngân hàng, Tạp chí tài chính, Tạp chí nghiên cứu
kinh tế, Tạp chí kinh tế phát triển...
V ì m ỗi tạp chí đều đăng Tổng mục lục vào số cuối năm, nên để lấy
được các bài báo nhanh và chính xác, cần phải qua các bước như sau;
Bước 1: Thu thập các số tạp chí cuối năm.
Bước 2: Photo các lổng mục lục và đóng thàiứi cuốn.
Bước 3: Nghiên cứu các tổng mục lục để tìm ra các bài m ình cần
và đánh dấu lại (nên đánh máy thành danh mục).
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giăo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Q uv trìn h thực hiện híậiì vấn khoa học
603
Bước 4: Tìm các số tạp chí có bài minh cần và chụp các bài đó
lại và đóng thành cuốn để tiện nghiên cứu.
Thứ tư, tìm kiếm nguồn tài liệu trên internet, qua giới thiệu của thầy
cô và tài liệu nội bộ của công ty, ngân hàng,..mà mình nghiên cứu.
2.3. Đọc tài liệu:
Sau khi đã thu thập tưomg đối tài liệu, phải bắt tay vào đọc tài
liệu. Do tài liệu nhiều trong khi thời giạn lại có hạn, cho nên cần có
kỹ năng đọc và sàng lọc tài liệu.
Vòng ì : Trước hết phải đọc và nghiên cứu kỹ các nguồn tài liệu
cơ bản.
Vòng 2: Đọc lướt qua các tài liệu còn lại và loại bỏ hoàn toàn các
tài liệu "lạc đề". H iện nay, cũng có nhiều bài báo "treo đầu dê, bán
th ịt chó", nên đôi lúc người đọc bị đánh lừa; nhiều khóa luận, luận
văn viết rất hời hợt..., những tài liệu này cần loại bỏ hoàn toàn mà
không cần nghiên cứu thêm. Qua vòng đọc này có thể loại tó i 1/3 tổng
số tài liệu, mà chưa cần ghi chép hay ghi nliớ điều gì.
Vòng 3: Đọc chậm các tài liệu đã chọn ở vòng 2. Trong số này,
nliiều tài liệu đã lạc hậu, không cập nhật, hoặc nhìn toàn cục bài viết
chung chung, không có gì m ới, tuy nhiên, một vài nội dung có thể kế
thừa được, có thể là gợi ý để phát triển tiếp..., những nội dung này
cần được ghi chép ra để sử dụng sau này. Sau khi đọc và chép được
nội dung mình cần, thì loại hoàn toàn các tài liệu này. Qua vòng này
có thể loại tiếp 1/3 tổng, số tài liệu.
Vòng 4: V ớ i 1/3 tổng số tài liệu còn lại, là những tài liệu hay, cốt
lỗi để m ìnli kế thừa, hoàn thiện và plìất triển tiếp. Đặc biệt, các tài
liệu này có tính gợi mở cao và cung cấp phương pháp nghiên cứu và
hướng giải quyết vấn đề triệ t để hơn. Phải đọc kỹ nhiều lần các tài
liệu này, khi đọc có so sánh, nếu bật ra được ý tưởng m ới thì cần phải
ghi chép ngay.
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■ Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
604
Q iiv trìn h thực hiện hiận văn khoa học
2.4. Xây dựng đề cưong:
Trong quá trình đọc và nghiên cứu tài liệu, phải chủ động nưcmg
tượng cái đích mà đề tài hướng tớ i giải quyết. K h i cái đích đãtưong
đối rõ ràng, thì bắt tay xây dựng lộ trình để đi tới đích đó; lộ tìn h đi
đến đích chính là đề cưong của đề tài. Như vậy, một nguyên tấc cơ
bản trong xây dựng đề cương là: Chi sau khi đã đọc cơ bản tii liệu,
trên cơ sở đó^định hướng mục tiêu nghiên cửu và lộ trình dạ được
mục tiêu đó.
Trong thực tế, có thể bắt gặp nhiều trường hợp giáo viên hướng
dẫn yêu cầu học viên phải trìnli đề cương chi tiết để duyệt ngay ừ buổi
đầu. Đối với những đề tài truyền thống, đã được làm đi, làm lạ nhiều
lần thì đây là phương án khả thi. Tuy nhiên, đối với những đề tii m ới,
thì không nên duyệt trước đề cương, vì đây là một công trình khía học,
nội duns và kết quả nghiên cứu đang nằm phía trước, đang phảỉ đi tìm
mới ra được. Việc duyệt trước đề cương chi tiết sẽ thủ tiêu tírli sáng
tạo của học viên, đồng thời buộc học viên phải đi theo lối siy nghĩ
"truyền thống" của Thầy. Đúng! Duyệt trước đề cương có thể tạ3 ra hệ
số an toàn cao hơn trong nghiên cứu, nghĩa là ít rủi ro, nhưng rủi ro
thấp lại đem lại kết quả không cao! M ột trong những mục tiê i chính
của đề tài là khám phá cái m ới và đề tài nào thirc sự có cái m ới ’ à sáng
tạo thì sẽ đạt được điểm cao; tuy nhiên, đề tài đi theo hướng sáig tạo,
tìm tòi cái mới thì gặp nhiều rủi ro hơn. Đó là quy luật!
Đề cương không nên xây dựng quá chi tiết, vì trong quí trình
nghiên cứu có thể còn có những thay đổi phụ thuộc vào ngiồn tài
liệu, vào những phát hiện m ới của học viên. Đề cương nghiỉn cứu
cũng chính là bố cục của luận văn, bao gồm các chương, mụ: phản
ánh đối tượng và phạm v i nghiên cứu từ đầu đến cuối một cácl logic.
Nguyên tắc khi xây dựng đề cương phải là: tên các chương pìải phù
hợp với đề tài; tên các mục lớn trong chương phải phù họfp ’ ớ i tên
chương; tên các mục nhỏ phải phù hợp vớ i tên các mục lớn... Trong
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Quy trìn h thực hiện luận văn khoa học
605
mỗi chương thường bao gồm 3 mục lớn. trong mỗi mục lớn lại
thường bao gồm 3 mục nhỏ.
Trong quá trình sưu tầm tài liệu, đọc và xây dựng đề cương, học
viên có thể gặp tình huống bế tắc, như: chưa tim được tài liệu ưng ý,
đề cương chưa thoát, bế tẩc trong hướng đi... Không được hoang
mang! Mình đã cố gáng hết sức mà vẫn gặp trở ngại, thì đó cũng
chính là thời điểm học viện chuẩn bị "xuất thần" sáng tạo và tạo ra
điếm m ới theo quy luật "cái khó ló cái khôn". Hãy bằng lòng với
những gì mình đang có!
3. HÌNH THỨC CỬA LUẬN VĂN
3. l. Trình tư bố cuc:
•
•
Bìa cứng mạ vàng (theo mẫu), Bìa phụ giấy thưòng (nội dung
như bìa cứng), L ờ i cảm ơn (nếu có), Lời cam đoan (nếu có), Bảng
chữ cái viết tắt, Danh mục các bảng, đồ thị, sơ đồ; Mục lục; Lời mở
đầu; Phần nội dung (các chương); Kết luận; Danh mục tài liệu tham
khảo; Phụ lục (nếu có).
3.2. Trình bày:
Luận văn phải được đánh máy một mặt trên khổ giấy A4; s ố thứ
tự của trang ở chính giữa, phía trên; s ố trang bắt đầu từ L ờ i nói đầu;
Dùng font chữ là: "Times New Roman" hoặc ".VnTim e"; Cỡ chữ: 13,
13,5 hay 14; Cách dòng 1,5 line (khoảng 28 đến 30 dòng trên 1 trang);
Le trên, lề dưới bằng nhau là 3 cm, lề trái là 3,5 cm, lề phải là 2 cm;
Các công thức cần viết rõ ràng và nên dùng các ký hiệu thông dụng;
Các hình vẽ, bảng, sơ đồ, đồ thị...cần đánh số thứ tự kèm theo chú
thích; Đối với ngànii kin li tế - xã hội, §ố trang của khóa luận tốt nghiệp
thường từ 70 đến 80 trang, luận văn thạc sĩ từ 80 đến 120 trang, luận
án tiến sĩ từ 120 đến 150 trang.
Phải hạn chế đến mức tối thiểu các lỗi chính tả, sai ngữ pháp, lồi
đánh máy và lỗi trình bày. L ờ i văn được dùng chủ yếu ờ thể bị động,
© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giào trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
606
Quy trìn h thực hiện luận văn khoa học
không nên dùng các đại từ nhân xưng, như tôi, em... mà thay ’ào đó
có thể dùng tác giả, người viết...
3.3. Chương, mục:
- Tên chưcmg; In hoa, đậm, đứng; đánh số chương: Chưmg 1,
Chương 2, chương 3.
- Tên mục cấp 1: In hoa hoặc in thưòmg dậm, đứng; đánh S) theo
sổ của chương. V í dụ, Chương 1: 1.1; 1.2; 1.3....
- Tên mục cấp 2: In thường (không đậm), đứng; đánh s« theo
mục cẩp 1. V í dụ, Mục cấp 1: 1.1.1; 1.1.2; 1.1.3...
- Mục cấp nhỏ hơn: In thường, đứng (hoặc nghiêng) bàng St hoặc
lựa chọn kiểu chữ và dấu hiệu khác để phân biệt.
- Quy ước kiểu chữ, cách đánh số chương mục giống nhai ở tất
cả các chương mục.
3.4. Trích dẫn và chú thích:
- Trích dẫn trực tiếp: Là cách trích dẫn trực tiếp lờ i của tá giả.
Toàn bộ nội dung trích dẫn phải tuyệt đối chính xác, để trong Igoặc
kép và ''in nghiêng", đồng thời phải chỉ rõ nguồn trích dẫn (ỉọ tên
tác giả, tên tác phẩm, năm xuất bản, Nhà xuất bản, số ’trang) dưới
dạng footnote.
- Trích dẫn gián tiếp: Là cách trích dẫn ý tưởng cùa tác giả ihưng
diễn đạt theo văn phong của mình. Theo cách này, nguồn trích cẫn ctể
ngay trong đoạn văn bằng ngoặc vuông, ví dụ: [10] nghĩa là; trích
dẫn từ tài liệu số 10 trong Danh mục tài liệu tham khảo.
- Chú thích các giải thích: Đánh số 1,2, 3... và ghi chú thíchngay
dưới trang (foodnote). Các chú thích này là cần thiết, bởi vì nếi viết
liền mạch sẽ làm mất tính logic của vấn đề đang trình bày, còi nếu
cho vào ngoặc đơn thì sẽ không đẹp.
3.5. Số liệu và trích dẫn nguồn tài liệu:
© GS. TS. Nguyễn Vãn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Quy trình thực hiện luận văn khoa học
607
- Số liệu phải cập nhật. Thông thường, số liệu lấy đến thời điểm
cuối năm gần nhất. Tùy theo nhu cầu phân tích mà số liệu có thể lấy
m ột hay nhiều năm (thông thường từ 3 đến 5 năm) và tận suất thu
thập số liệ u có thể là tháng, quý, 6 tháng hoặc năm.
- Số' liệu phải ghi nguồn gốc dẫn chiếu cụ thể, chi tiết, rõ ràng để
bất kỳ người nào cũng có thể kiểm chứng được.
- M ọ i sai sót về nội dung số liệu, nguồn tài liệu tham chiếu..., nếu
phát hiệỉn ra, thì luận văn sẽ bị trừ điểm tùy theo mức độ.
4. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Tùy theo từng đề tài, phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề, mà
luận văn được kết cấu nội dung cho,thích hợp. Thông thường, nội
dung luận văn được kết cấu theo phương pháp truyền thống gồm: lờ i
nói đầu, 3 chương và kết luận.
4.Ỉ. Lòi nói đầu: Bao gồm các nội dung
a/ T ính cấp thiết của đề tài.
b/ M ục đích nghiên cứu.
c/ T ình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
d/ Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu.
e/ Phương pháp nghiên cứu.
f/ Những đóng góp m ới của đề tài.
g/ K ế t cấu các chương.
4.2. Nội dung các chưong:
Chương 1: V iết về lý luận, những vấn đề cơ bản có tính học thuật
mà đề tà i giải quyết. Chính vì vậy, nội dung chưomg 1 phải làm rõ
được những khái niệm, định nghĩa, thuật ngữ, nội dung..., đồng thời
,làm toát lên được kiến thức tổng hộp, các quan điểm, các trường
phái, tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế về lĩn h vực luận văn
giải quyết. N ội dung chương 1 được xem là cơ sở, là phương pháp
luận, là chìa khóa để giải quyết nội dung chương 2.
© 6S. ĨS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Quy trình thực luện luận văn khoa học
608
Chươns 2: V iết về thực trạng (thực tiễn), kiểm chứng, đánh giá...
Trên cơ sở phương pháp luận đã được đề cập ở chương 1, luận ■'ăn sẽ
vận dụng nó vào phân tích tình hình thực tiễn mà luận văn đí cập.
N ói cách khác, trong chương 2, "dùng lý luận để soi sáng, cii tạo
thực tiễn" đồng thời "dùng thực tiễn để kiểm chứng lý luận". N hư
vậy, nội dung chính của chương 2 là sự kết hợp nhuần nhuyễn gữa lý
luận và thực tiễn, dùng lý luận để giải quyết thực tiễn, đồng thời dùng
thực tiễn để kiểm chứng lý thuyết.
Chươns i.' V iết về phương hướng, giải pháp, kiến nghị, đề tuất,..
Trên cơ sở phân tích thực trạng ở chưong 2, chương 3 tập triH iị đira
ra các giải pháp và kiến nghị (hoặc đề xuất) để khắc phục thững
điểm hạn chế mà chương 2 đã'chỉ ra, đồng thời luận văn cũng có thể
đưa ra những ý kiến hay quan điểm để hoàn thiện về mặt lý luật liên
quan đến đề tài.
Nhìn chung, khuyến khích học viên đi sâu phần học thuật, dùng
các phưomg pháp lượng hóa để kiểm chứng thực tiễn, trárứ viế t
chung chung, theo lố i mô tả định tính, thống kê số liệu đorn thuầi, mà
thay vào đó là phải làm cho các số liệu trở nên "có hồn và biết nói".
Các chưcmg 1, 2 và 3 phải có sự liên kết, thể hiện túih nhất quár giữa
kiến thức lý luận, kiến thức thực tiễn và các giải pháp đề xuất.
4.3. Kết luân:
•
Kết luận thực chất là phần công bố những kết quả nghiên cứu,
những đóng góp m ới của đề tài. V ì là phần công bố, nên phải ngắn
gọn, cô đọng và cụ thể, không kèm theo bất kỳ sự giải thích nà), và
thưòmg được đánh số từ 1, 2, 3.... Các kết quả nghiên cứu được ú t ra
từ nội dung nghiên cứu ở các chương, bao gồm cả phần lý luận, thực
tiễn và các giải pháp, kiến nghị. Đây là nội dung quan trọng, bởi vì để
đánh giá nhanh chẩt lượng m ột đề tai thi người ta thường đọc phần
kết luận là đủ, do đó, khi viết phần này cần đầu tư thỏa đáng thời gian
và phải tập trung cao độ.
© GS. rs ,
Nguyễn Vãn Tiến • Giảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHỴM
Quy trình thực niện luận văn khoa học
609
4.4. Tài liệu tham khảo.
Chỉ liệt kê những tài liệu liên quan đến đề tài mà tác giả đã sử
dụng tham khảo và có dẫn chiếu trom i đề tài. Cách thức ghi như sau:
V Trong toàn bộ D anh m ục tài liệu:
a/
xếp tài
liệu tiếng V iệ t và tiếng nước ngoài theo thứ tự: I. Tài
liệu tiếng V iệt; II. Tài liệu tiếng nước ngoài.
b/
xếp sách,
báo và tạp chí, các tài liệu khác theo thứ tự: I. Sách;
II. Báo và tạp chí; III. Tài liệu khác.
c/ Nhiều tác giả thì ghi tên chủ nhiệm, chủ biên, ví dụ: Nguyễn
Văn A (chủ biên)...
d/ Tiếng Việt: s ắ p xếp theo chữ cái đầu tiên của tên tác giả; nếu
chữ cái thứ nhất giống nhau thì phân biệt theo chữ cái tiếp theo; nếu
trùng chữ cái thì phân biệt theo vần; trùng vần thì phân biệt theo dấu
thanh điệu: không —> huyền
e/ Tiếng nước ngoài:
sắc
xếp
hỏi
ngã.
theo từng ngôn ngữ: Anh, Pháp, Đức,
Nga, Trung,... Sau đó xếp theo chữ cái đầu tiên cùa họ tác giả. Các tài
liệu tiếng nước ngoài để nguyên thể.
f/ Tên cơ quan, địa phương; Sử dụng chữ cái đầu tiên làm tên tác
giả, ví dụ; Tổng cục Thống kê; Viện Nghiên Cứu K inh tế..., xếp theo
chữ cái T, V...
* / Trong từ n g tà i liệu:
a/ Họ và tên tác giả —> Năm xuât bản (đê trong ngoặc kép)
Tên sách (in nghiêng) -> Nhà xuất bản -> N ơi xuất bản.
b/ Họ và tên tác giả
Số tạp chí
Tên bài báo (in nghiêng) —>■ Tên tạp chí
Năm X B .
c/ Nếu tài liệu
4.5. Phụ iục:
nội bộ, thì ghi: (Lưu hành nội bộ).
Do số trang của luận văn có hạn, nên những nội dung phụ mang
tính minh họa, m inh chứng như: các mẫu biểu, các hình m inh họa, đồ
© GS. ĨS. Nguyễn Văn
Tiến - Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM
Quy trình thực hiện luận vătvkhoa học
610
thị, các dữ liệu, kết quả điều tra, khảo sát... thì để ở phần phụ lục. Phụ
lục cần được đánh số thứ tự và số trang riêng, số trang của phụ lục
không tính vào số trang của luận văn.
Chủ ý: K hi xuất trình bản thảo để thầy giáo duyệt lần cuối thì đó
phải là bản thảo hoàn thiện về hình thức, kết cấu và nội dung, nghĩa
là không được thiếu bất kỳ nội dung nào và sản phẩm phải là tất cả
những gì học viên muốn thể hiện. Do nóng vội, nên học viên thường
mắc sai lầm khi xuất trình bản thảo mà chưa hoàn thiện, như thiếu
các phần: Mục lục, L ờ i nói đầu, Tài liệu tham khảo, Dan chiếu nguồn
tài liệu, Số liệu, Đồ 
Download