TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN GV: T.S. Lâm Ngọc Linh Email: lamngoclinh@hcmussh.edu.vn CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN + “Là hệ thống những quan điểm và học thuyết” khoa học của C.MÁC, Ph.ĂNGGHEN và sự phát triển của V.I.LÊNIN. + Hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa giá trị tư tưởng của nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại. + Là thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. + Là khoa học về sự nghiệp giải phóng GCVS, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột, tiến tới giải phóng con người ./. * BA BỘ PHẬN CẤU THÀNH CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN + TRIẾT HỌC M-L: Lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. + KINH TẾ CHÍNH TRỊ M-L + CNXH KHOA HỌC M-L CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH Chương 1. Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội Chương 2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng Chương 3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 1. Khái lược về triết học I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC 2. Vấn đề cơ bản của triết học 3. Biện chứng và siêu hình II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐ 29/N 12G /202X 3 Ã HỘI 1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin 2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin 3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay I.TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA T.HỌC 1. Khái lược về triết học a. Nguồn gốc của triết học. - Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế ky VI tr.CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn độ và Trung hoa, phương Tây: Hy lạp) - Triết học ra đời từ hai nguồn gốc: nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. * Nguồn gốc nhận thức: Trong quá trình sống và cải biến thế giới, con người từng bước tích lũy những kinh nghiệm và tri thức về thế giới khách quan. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người cũng có sự phát triển theo. Con người khái quát hóa, trừu tượng hóa, hình thành các quan niệm chung nhất về thế giới, về con người và vị trí, vai trò con người trong thế giới. 29/12/2023 Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội, tư duy * Nguồn gốc xã hội: • Triết học ra đời khi nền sản xuất có sự phân công lao động xã hội và sự phân chia giai cấp. Tức là, khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hữu nô lệ hình thành, phương thức sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã xác định và ở trình độ khá phát triển 29/12/2023 • Sự tách biệt giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Tri thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác định. • Những người xuất sắc trong tầng lớp này đã hệ thống hóa các tri thức nhân loại dưới dạng các quan điểm, các học thuyết lý luận,… có tính hệ thống, giải thích được các quy luật vận động, phát triển của một đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia. b. Khái niệm Triết học. Triết học là gì ? - Ở Trung Quốc, Triết = Trí , Triết học (哲學) là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới thiên- địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người. - Ở Ấn Độ, thuật ngữ Dar'sana (triết học) nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. - Ở phương Tây, Triết học, Philo - sophia, xuất hiện ở Hy Lạp Cổ đại, với nghĩa là yêu mến sự thông thái. Họ quan niệm, philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người. Nhìn chung các định nghĩa về Triết học trước Mác thường bao hàm những nội dung: - Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó. - Triết học giải thích thế giới, với mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định và quyết định sự vận động của thế giới, của con người và của tư duy. - Tri thức triết học mang tính hệ thống, lôgíc và trừu tượng về thế giới, bao gồm những nguyên tắc cơ bản, những đặc trưng bản chất và những quan điểm nền tảng về mọi tồn tại. - Triết học là hình thái đặc biệt của ý thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới, về con người và về tư duy của con người trong thế giới ấy. - Triết học là hạt nhân của thế giới quan. Với sự ra đời của Triết học Mác - Lênin, triết học được định nghĩa là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. * Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu. Về tri thức khoa học, triết học có tính khái quát cao dựa trên sự trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống con người. Về phương pháp nghiên cứu, triết học xem xét thế giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Như vậy, vì triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lí luận chung nhất nên nó chỉ có thể thực hiện bằng cách tổng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học. c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử. - Thời Cổ đại, triết học nghiên cứu mọi lĩnh vực của thế giới song triết học phương Đông thiên về hướng nội (???) còn triết học phương Tây thiên về hướng ngoại (???). Ở phương Đông: - Ấn Độ: Sàmkhya, Vedànta, Nỳaya, Jaina, Buddha. - Trung Quốc: Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Danh gia, Âm – dương gia, Pháp gia. Ở phương Tây: Talét, Hêraclít, Arixtốt,… Xôcrát, Đêmôcrít, Platôn, c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử. - Ở phương Tây, ngay từ khi ra đời, triết học đã được xem là “Nền triết học tự nhiên”, bao hàm trong nó tri thức của tất cả các lĩnh vực. - Ở thời kỳ Hy Lạp Cổ đại, nền triết học tự nhiên với “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết tất cả các loại thế giới quan sau này” (Ph.Ănghen). - Ở Tây Âu thời Trung cổ, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực đời sống xã hội thì triết học trở thành nô lệ của thần học. Nền triết học tư ̣ nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện. - Triết học thời kỳ phục hưng, giai cấp tư sản cần KH-KT để phát triển, Triết học, văn học, nghệ thuật từng bước thoát khỏi ách thống trị của thần học. Chủ nghĩa duy vật được khôi phục, chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo phát triển - Từ thế kỷ XIX đến nay: Hoàn cảnh kinh tế xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu thế kỷ XIX đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm triết học là “khoa học của các khoa học”, triết học Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình là: Tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tư ̣ nhiên, xã hội và tư duy: + Những vấn đề về thế giới + Những vấn đề về con người, xã hội loài người + Vị trí, vai trò của con người trong thế giới d.Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan Định nghĩa: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng nó chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Thế nào là thế giới quan Thế giới quan là gì và có những loại hình (hình thức) nào? TGQ là toàn bộ những quan niệm, quan điểm về thế giới, về con người và vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy 3. TGQ triết học 2. TGQ tôn giáo 1. TGQ huyền thoại Vì sao nói: “Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan” Thứ nhất Thứ hai Bản thân triết học chính là thế giới quan Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như: thế giới quan Thứ ba tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường…, Thế giới quan triết học quy định mọi quan Thứ niệm khác của con người tư TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên quan niệm duy vật về vật chất và ý ý thức, trên các 29/12/2023 nguyên lý, quy luật của biện chứng Vai trò của thế giới quan: TGQ có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội: Thứ nhất Tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan. Thứ hai Thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định. Triết học là hạt nhân thế giới quan. Triết học là học 29/12/2023 thuyết về TGQ Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại thế giới quan đã từng có trong lịch sử. Bao gồm tri thức khoa học, niềm tin khoa học và lý tưởng cách mạng. 2. Vấn đề cơ bản của triết học a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học Vấn đề cơ bản của các khoa học: đóng vai trò là nền tảng, mang tính định hướng để giải quyết những vấn đề mà ngành khoa học ấy nghiên cứu Ph.Ăngghen “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại” Hai mặt của vấn đề cơ bản: Thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định? Thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ? Tại sao vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa chúng được gọi là vấn đề cơ bản ? Thứ nhất: Đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt trong mọi nội dung Thứ hai: Đây là ranh giới phân biệt các trường phái Thứ ba: Là vấn đề mà các trường phái triết học phải giải quyết trước khi đi vào các vấn đề khác. b/ Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Thế nào là duy vật ? Họ cho rằng: bản chất thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất có trước và quyết định ý thức. Đức năng thắng số và Nhân định thắng Thiên TẬN NHÂN LỰC TRI THIÊN MỆNH Ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật: +Chủ nghĩa duy vật chất phác, sơ khai +Chủ nghĩa duy vật siêu hình +Chủ nghĩa duy vật biện chứng (cao nhất) CNDV chất phác, sơ khai (thời Cổ đại) Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích TG. 29/12/2023 CNDVSH (TK XVII-XVIII) Quan niệm thế giới như một cổ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm DT tôn giải thích về TG. CNDVBC (những năm 40 XIX) Do C.Mác & Ph.Ănghen sáng lập – V.I.Lênin phát triển: Khắc phục hạn chế của CNDV trước đó => Đạt tới trình độ: DV triệt để trong cả TN & XH; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo TG Hình thức cao nhất của CNDV Duy tâm khách quan Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen) Duy tâm chủ quan Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức từng người cá nhân G.Berkeley, Hume, G.Fichte) Chủ nghĩa duy tâm 29/12/2023 Đặc điểm CNDT cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế giới của các lực lượng siêu nhiên - Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động - Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo - Chống lại CNDV & KHTN - Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận trong triết 29/12/2023 học c. Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận) Khả tri luận Khẳng định CN về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của SV; những cái mà CN biết về nguyên tắc là phù hợp với 29/12/2023 chính SV. Bất khả tri luận CN không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; Các hiểu biết của CN về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà, dù có tính xác thực, cũng không cho phép CN đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy Hoài nghi luận Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con ng không thể đạt đến chân lý khách quan 3/ Biện chứng và siêu hình a/ Khái niệm b.chứng & s.hình trong lịch sử. Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” (“dialectic”) là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng). Nghĩa xuất phát của từ “siêu hình” là dùng để chỉ triết học, với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm. (Do Arixtốt dùng) Trong triết học mác-xít, chúng được dùng để chỉ phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Phương pháp siêu hình: Là phương pháp nhận thức sự vật ở trạng thái cô lập tách biệt, không có mối liên hệ, không có sự tác động qua lại; không xem xét sự vật trong sự vận động và phát triển. Phương pháp biện chứng: Là phương pháp nhận thức đối tượng trong mối liên hệ, tác động qua lại, ràng buộc và quy định chuyển hóa lẫn nhau: xem xét sự vật trong sự vận động và phát triển của sự vật. Sự đối lập giữa hai phương pháp thể hiện: Phương pháp siêu hình: + Xem xét sv,ht trong trạng thái cô lập, các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối. + Xem sv,ht ở trạng thái tĩnh; chỉ có sự biến đổi về số lượng. Nguyên nhân của sự biến đổi là từ bên ngoài. Mặt tích cực của phương pháp siêu hình: Giúp quá trình nhận thức xác định rõ đối tượng nhận thức, tránh được sự chồng chéo với những đối tượng khác. Vì chúng có mặt tích cực này nên trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn, con người đều phải sử dụng phương pháp siêu hình Mặt hạn chế của phương pháp siêu hình là không phản ánh đúng hiện thực vì mọi sự vật, hiện tượng trong vũ trụ luôn vận động, biến đổi không ngừng. Vì vậy nếu tuyệt đối hóa phương pháp siêu hình, ta không thể rút ra những kết luận đúng đắn nhất, quan trọng nhất về nội dung, bản chất và xu hướng biến đổi của sự vật Phương pháp biện chứng: + Xem xét sv, ht trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Chúng có sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau. + Xem sv,ht ở trạng thái động; có sự biến đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất. Nguyên nhân của sự biến đổi bắt nguồn từ bên trong. Mặt tích cực của phương pháp biện chứng: phản ánh đúng hiện thực, bản chất của sự vật, hiện tượng, đặt sự vật, hiện tượng trong vũ trụ luôn vận động, biến đổi không ngừng. Mặt hạn chế chưa nhìn thấy trạng thái đứng im của sự vật, hiện tượng b/ Các hình thức của PBC trong lịch sử . Phép biện chứng chất phác, sơ khai thời cổ đại. Ông tổ của PBC là ai? Điểm hạn chế trong cách ngôn của ông? Nên hiểu như thế nào về cách ngôn ấy? - Phép biện chứng duy tâm. - Phép biện chứng duy vật. Heraclit HÊGHEN PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LÀ GÌ ? “ Phép biện chứng…là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”. PH. ĂNGGHEN Đặc trưng cơ bản của PBCDV. PBCDV được xây dựng trên nền tảng của thế giới quan duy vật triệt để, khoa học PBCDV vừa là lý luận, vừa là phương pháp + Vì nó là học thuyết về các mối liên hệ, học thuyết về sự vận động và phát triển + Vì nó là hệ thống về những yêu cầu đòi hỏi con người phải thực hiện trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn PBCDV không chỉ giải thích các mối liên hệ, sự vận động, phát triển trong thế giới mà nó đã trở thành công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới Tóm lại: Triết học trang bị thế giới quan và phương pháp luận chung nhất. Triết học có vai trò định hướng cho chúng ta trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA T.HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 1. Sự ra đời và phát triển của Tr.h Mác - Lênin a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời tr.h Mác Born: May 5, 1818, Trier, Germany Died: March 14, 1883, London, United Kingdom Born: November 28, 1820, Barmen, Germany Died: August 5, 1895, London, United Kingdom Born: April 22, 1870, Russian Empire Died: January 21, 1924, Gorki Leninskiye, Russia * Một là, điều kiện kinh tế - xã hội - Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp. The Condition of the Working Class in England in 1844 - Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị xã hội độc lập. - Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác. A nineteenth-century engraving of machine-breakers attacking machinery * Hai là, nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên + Nguồn gốc lý luận Triết học cổ điển Đức (đặc biệt là PBC của Hegel và CNDV của Feuerbach) - Kinh tế chính trị học của Anh - CNXH không tưởng của Pháp + Tiền đề khoa học tự nhiên - Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 - đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh: + Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã chứng minh khoa học về sự không tách rời nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn của các hình thức vận động của vật chất. + Tiền đề khoa học tự nhiên V.I.Lênin đã kế thừa Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất không do ai sinh ra, không ai tiêu diệt được nó. Thế giới vật chất không có điểm khởi đầu về thời gian, không có điểm kết thúc về thời gian và không có giới hạn về không gian + Thuyết tiến hóa: đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên. https://coccoc.com/search?query=thuy %E1%BA%BFt%20ti%E1%BA%BFn% 20h%C3%B3a%20darwin&tbm=vid + Thuyết tế bào: đã xác định thống nhất về mặt nguồn gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật, động vật và giải thích quá trình phát triển trong mối liên hệ của chúng. * Ba là, nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác. Thiên tài và hoạt động thực tiễn của C.Mác và Ph.Ăngghen, Lập trường giai cấp công nhân và tình cảm đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động, - Tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới. 29/12/20 23 NHỮNG ĐIỀU KIỆN,TIỀN ĐỀ CỦA SỰ RA ĐỜI CHỦ NGHĨA MÁC. GCCN là lực lượng chính trị chống lại GCTS Điều kiện KT - XH Cuộc Phong khởitrào nghĩa Hiến của CÁC CUỘC NỔI DẬY, công công chương nhân nhân dệt dệt (Anh) Lyông Silêdi KHỞI NGHĨA (Pháp) (Đức) 1831, 1834 từ 1835 -1844 1848 Ở ANH; PHÁP; ĐỨC… Những năm 40 của thế kỷ XIX. CẦN CÓ HỌC THUYẾT DẪN ĐƯỜNG CHO CUỘC ĐẤU TRANH CỦA GIAI CẤP VÔ SẢN CNTB ở Tây Âu XU ẤT Kinh tế Ch ủ HiỆN n ghĩa M Ộ T ch n íh Tiền xã hộitrịSỐ đề LÝ LUẬN Triết học cổ điển Đức HỌC Tc HổgUY ẾT đt ư ở i ển k hôn T iẾN Ộ B An ng Ph p á Tiền NH ỮNG THÀ TỰU Quy luật bđề ảoNH toàn và Thuy T huyết ếttitNHIÊN ến ế KHOA HỌC TỰ K HOA HỌC chuy ển h oá bào hoá CHỦ NGHĨA MÁC ĐÃ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỂ XUẤT HIỆN b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác * Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844) C.MÁC ĂNGGHEN + Bàn về vấn đề Do Thái + Góp phần phê phán triết học pháp quyền Hêghen + Lời nói đầu (Niên giám Đức – Pháp) +Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị + Tình cảnh nước Anh + Tômát Cáclây + Quá khứ và hiện tại 1843 chuyển sang CNDV và CNCS 1842 hai ông là nhà duy tâm triết học và dân chủ cách mạng về chính trị C. MÁC (1818 – 1883) + Người Đức; gia đình trí thức, Kitô Chịu ảnh hưởng: • CMTS Pháp – Chủ nghĩa DCCM • Tư tưởng nhân đạo, yêu tự do. • Chủ nghĩa vô thần từ nhà trường + Học ĐH Bon, ĐH Tổng hợp Berlin và bảo vệ Tiến sĩ 1841. + Bắt đầu sự nghiệp từ nghề làm báo Ph.Ănghen (1820 -1895) + Người Đức, con chủ xưởng dệt. • Căm ghét sự chuyên chế, độc đoán. • Có ý tự học và nghiên cứu khoa học • Tham gia nhóm Hêghen trẻ • Chịu ảnh hưởng Phơbách về tư tưởng vô thần. + Có tinh thần dân chủ cách mạng, tham gia phong trào công nhân và viết báo * Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử(1844-1848) SV tự nghiên cứu tài liệu Từ 1844 đến 1848 Hai ông đề xuất những nguyên lý triết học DVBC và DVLS Bản thảo kinh tế – triết học (năm 1844) Gia đình thần thánh (tháng 2 – 1845) Hệ tư tưởng Đức (Cuối 1845 đầu 1846) Sự khốn cùng của triết học (1847) Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (2-1848) Chủ nghĩa Mác được trình bày như một chỉnh thể các quan điểm lý luận nền tảng với ba bộ phận hợp thành của nó. * Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học (1848 - 1895) Từ năm 1849 đến 1895 : Là quá trình phát triển sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn. Trong giai đoạn này, cùng với các hoạt động thực tiễn, C. MÁC và Ph.ĂNGGHEN đã nghiên cứu tư tưởng của nhân loại trên nhiều lĩnh vực từ cổ đại cho đến XH đương thời để từng bước củng cố, bổ sung và hoàn thiện quan điểm của mình./ c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện. Triết học Mác ra đời thực chất là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử triết học. Vì: + Triết học Mác khắc phục tính chất siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng. + Triết học Mác vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học. + Triết học Mác trở thành vũ khí tinh thần cho giai cấp vô sản và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng con người. d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Tr.học Mác CNTB TỰ DO CẠNH TRANH C.MÁC ANGGHEN Cuối XIX đầu XX LÊNIN CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản đã gay gắt Chủ nghĩa Mác phát triển mạnh ở Nga với Đảng Bônsêvích Cuộc đấu tranh tại các nước thuộc địa lên cao Cuộc khủng hoảng vật lý đã bị CNDT & chủ nghĩa xét lại lợi dụng để phủ nhận chủ nghĩa Mác Vai trò của V.I.Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác. Có thể chia thành 3 thời kỳ: * Từ 1893 – 1907: Tập trung chống phái dân tuý: V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất. - Làm gì? (1902) - Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ (1905 – 1907 sau khi cách mạng Nga thất bại) * Từ 1907 – 1917: (Bảo vệ CNDV & PBC) thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác (Bằng việc đưa ra định nghĩa kinh điển về VC, mối quan hệ giữa VC và YT, giữa tồn tại XH và ý thức XH, những nguyên tắc của nhận thức) và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng XHCN đầu tiên trên thế giới. Chống lại sự khôi phục những quan điểm duy tâm. Góp phần giải quyết cuộc khủng hoảng vật lý: - Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909) - Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác (1913) - Bút ký triết học (1914- 1916) - Nhà nước và cách mạng ( 1917) * Từ 1917 – 1924: Tiếp tục bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện có chính quyền: đấu tranh không khoan nhượng chống chủ nghĩa chiết trung và thuyết ngụy biện đồng thời phát triển chủ nghĩa Mác; gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920) - Lại bàn về công đoàn, về tình hình trước mắt và về những sai lầm của các đồng chí Tơrốtxki và Bukharin (1921) - Về chính sách kinh tế mới (1921) - Bàn về thuế lương thực (1921)… Chủ nghĩa Mác đã ảnh hướng to lớn đến phong trào cộng sản và công nhân thế giới: + Ảnh hưởng đến cuộc cách mạng tháng 3/1871, Công xã Paris được thành lập + Tháng 8/1903, Đảng Bônsêvích Nga được thành lập, lãnh đạo cách mạng Nga 1905 + Tháng10/1917,Cách mạng tháng10 thành công + Năm 1919 Quốc tế cộng sản được thành lập + Năm 1922, Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa xô viết ra đời và sau đó đã trở thành một hệ thống. * Cuối những năm 80 thế kỷ thứ XX, do nhiều nguyên nhân khác nhau hệ thống xã hội chủ nghĩa bị khủng hoảng và rơi vào thoái trào - Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng lớn lao đến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế: + Đã cổ vũ mạnh mẽ PTCM của GCCN toàn thế giới. + Thức tỉnh, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng của nhân dân các nước thuộc địa. - Vai trò định hướng của chủ nghĩa Mác-Lênin đã đem lại những thành quả lớn lao cho sự nghiệp vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH. - Tư tưởng của CNXH vẫn tồn tại trên phạm vi toàn cầu; quyết tâm XD thành công CNXH vẫn được khẳng định ở nhiều nước và chiều hướng đi theo con đường XHCN vẫn lan rộng ở các nước châu Mỹ La-tinh./. 2. Đối tượng và chức năng của t.học Mác - Lênin a. Khái niệm triết học Mác – Lênin Dưới góc độ cấu trúc TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN KINH TẾ CHÍNH TRỊ CNXHKH 29/12/2023 Dưới góc độ người sáng lập Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập vào giữa thế kỷ XIX, V.I.Lênin là người bảo vệ và phát triển từ cuối thế kỷ XIX Dưới góc độ tính chất, chức năng và vai trò • Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm DVBC về tự nhiên, xã hội và tư duy, là TGQ và PPL khoa học, cách mạng giúp GCCN, NDLĐ và các lực lượng XH tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới. Triết học Mác - Lênin là Tr.H DVBC cả về TN và XH Triết học Mác - Lênin trở thành TGQ, PPL khoa học của GCCN và các lực lượng tiến bộ trên thế giới Ngày nay, triết học Mác - Lênin đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân loại, là hình thức phát triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có lịch sử 29/12/2023 b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin Đó là giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học Mác Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể 29/12/2023 Triết học Mác Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể c. Chức năng của triết học Mác - Lênin * Chức năng thế giới quan Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. * Nhân sinh quan (???) THẾ GIỚI QUAN NSQ Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản. * Chức năng phương pháp luận Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn. 3. Vai trò của triết học Mác trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay a. Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn Học triết để làm gì ? Để định hướng cho chúng ta trong suy nghĩ và hành động ! Câu chuyện về cái cây bén rễ Câu chuyện về con hổ chữa lành vết thương b. Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc CMKH&CN hiện đại phát triển mạnh mẽ c. Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Tóm lại: Chủ nghĩa Mác - Lênin trang bị cho chúng ta thế giới quan và phương pháp luận khoa học để nhận thức và hành động đúng đắn. Đến nhà Karl Marx! HẾT CHƯƠNG 1 HẸN GẶP LẠI TRONG CHƯƠNG 2