Tài liệu hướng dẫn sử dụng máy TEMS Investigation & Cách xử lý đối với lỗi TEMS Investigation A.Giới thiệu về TEMS Investigation I.Giới thiệu chung TEMS Investigation là một công cô kiểm tra, phát hiện các bản tin trên giao diện vô tuyến theo thời gian thực. Nó cho phép bạn giám sát các kênh thoại cũng như truyền data trên GPRS, EDGE, chuyển mạch kênh (CSD) hay các kết nối chuyển mạch tốc độ cao (HSCSD). Các phiên data có thể được quản lýtừ trong TEMS Investigation. TEMS Investigation được trang bị cùng víi các chức năng kiểm tra ưu việtnhư các phân tích và xử lý.Dữ liệu được xem xét trong thời gian thực. Điều này tạo cho TEMSInvestigation có thể có các buổi drive test cho khắc phôc sự cố, đồng bộ trạngthái,.. Tất cả dữ liệu có thể được lưu trong logfile cho môc đích xử lý.I II.Cài đặt 1.Yêu cầu cấu hình • PC: Pentium III 800 MHz, 256 MB RAM • Ports: USB port for hardware key. USB port for Nokia mobile. Two serial ports for a TEMS mobile (one for TEMS Investigation and one for dataservices). One serial port for any other external device.• Graphics: 1024 _ 768 (SVGA) with at least 16 bit colors (High Color)• Sound card and loudspeakers for event audio indications Để đo cho nhiều MS thì cần máy cấu hình mạnh hơn. 2.0 GHz Pentium IIIwith 512 MB RAM..Windows XP, 512 MB RAM 2.Cài đặt Cài TEMS Investigation:- Double-click the file TEMS Investigation GSM 5.0.msi.Coppy các file trong folder Aladin vào thừ mục: C:\WINDOWS\system32\Setup\aladdin. Cài HASP1. Install HASPEmulPE-XP_2_33_a002W.EXE2. Run HASPkey.exe, enter your name & click generate. haspemul.regwill be created.3. Double click haspemul.reg and confirm with "Yes".4. Double click investigation50.reg and confirm with "Yes". Running TEMS Investigation 5 HASP Emulator1. Double click "HASP Emulator" icon.2. Click "HASP Emul" button (the top-left button inside HASPEmulator's window). Cài USB driver Update BIOS: chạy file setup với lưu ý trong quá trình update khôngđược rời để mất nguồn AC (có file gửi kèm theo). 3.Chạy chương trình Chạy HASP:Start _Programs _ HASP Emulator PE V2.33_ HASP Emulator PEV2.33 Chạy TEMSStart _Programs _ TEMS Products _ TEMS Investigation GSM 5.0I I I . Kết nối 1.Giao diện của TEMS Investigation Workspace and Worksheet Thực thể lưu tất cả các cửa sổ và thiết lập người sử dông trong phiên làm việc gọi là workspace. Chỉ có thể mở duy nhất 1 workspace tạimột thời điểm. Để quản lý các cửa sổ làm việc của bạn thuận lợi, bạn có thể chia workspace của bạn thành vài worksheet. Có thể tíi 10 worksheets có thể làm làm việc đồng thời. Toolbar Chức năng chủ yếu của tất cả các thanh công cô có thể được sử dông. Hầu hết các nút công cô được phản ánh trên menus. Navigator Từ Navigator, bạn có thể mở các cửa sổ trình diện, thay đổi khoảngmầu cho các đơn vị thông tin và quản lý các worksheet. Navigator được sử dông cho việc thiết lập tại bưíc đầu tiên của một phiên làm việc. Menu Bar Menu phản ánh hầu hết các thanh công cô. Status Bar Thanh Status biểu diễn ký tự và bản tin chỉ ra trạng thái hiện thời của ứng dụng. Một số thao tác với bản ghi 1 . Bắt đầu ghi Click biểu tượng Start Recording trên Record toolbar để bắt đầu ghi dữ liệu.Hộp thoại xuất hiện sẽ yêu cầu tên bản ghi và nơi lưu trữ OK. 2 . Dừng bản ghiClick Stop Recording trên Record toolbar. Logfile sẽ được đóng. 3. Một số thao tác víi mở lại một bản ghiMở lại một logfile đã ghi được thực hiện bằng Replay toolbar Đầu tiên mở file đã ghi bằng việc kích vào Open, chọn đến logfile đã mở.(Đóng bản ghi bằng việc kích vào )Kích PlayDừng việc chạy lại bản ghiChạy lại bản ghi theo từng bưícChạy nhanh bản ghiTua lại bản ghi Đóng bản ghi Giao diện người dùng1.Chế độ người dùng Chế độ driving test Thông tin trình diễn trên màn hình được đọc từ thiết bị ngoài. Trongchế độ này bạn có thể ghi các bản ghi míi. Chế độ phân tíchThông tin trình diễn đươc đọc từ logfile. Trong chế độ này bạn có thểkiểm tra và phân tích Lưu ý Phải đóng các logfile trưíc khi kết nối víi các thiết bị ngoài. Để mở được logfile phải ngắt các kết nối ngoài. 2 .Toolbar 2.1Equipment control toolbar Ô danh sách lưu tất cả các thiết bị có khả năng kết nối. Biểu diễn nhiệm vô hiện thời của thiết bị được lựa chọn trong Ô danh sách. Indentify Equitment: Quét các cổng COM để tìm thiết bị có khả năng kết nối Add Equitment: Có khả năng thêm thiết bị thủ công Delete Equitment: Ngắt kết nối ngoài Connect: Kết nối các thiết bị ngoài trong Ô danh sáchDisconect: Ngắt các kết nối các thiết bị ngoài trong Ô danh sách Start/stop một scan.Measurement Settings: Thiết lập một scan Redial: Quay lại cuộc gọi gần nhấtDisable Handover: ngăn cản mọi HOLock on channel: Ép MS bắt vào 1 kênh, ép HO tíi 1 kênh cô thể.Reset: Idle mode: Reset chức năng Lock on channel; dedicated mode:Reset chức năng disable HO và force HO.Equipment property: Thiết lập đồng thời các đặc tính của MS/GPS. 2.2 Connections Toolbar Connect all Disconect all 2.3 Record Toolbar Start/stop Recording: Pause/Resume RacordingSwap logfile: đóng logfile hiện tại và ghi bản ghi mới. 2.4 Report toolbarGenerate report: tạo ra báo cáo từ 1 hay 1 vài logfile. Generate report KPI: tạo ra báo cáo KPI từ mẫu KPI 2.5 File and view toolbar New workspace open workspace Save workspace Print : In cửa sổ lựa chọn Print preview Một số của sổ làm việc mặc định của TEMS Investigation. Trong mội trường làm việc của TEMS Investigation được chia ra làm nhiều Worksheet khác nhau cho các môc đích làm việc khác nhau. Ta có thể đóng bít cáccửa sổ trong các Worksheet này, cũng như ta có thể thêm các cửa sổ mong muốn vàocác Worksheet này bằng cách: vào Presentation chọn đối tượng muốn hiển thị. Sauđây là một vài Worksheet chính: Worksheet này đưa cho ta thông số cơ bản nhất của các thông tin vô tuyến mang GSM như: thông số cell serving và neighbour, các tham số trên giao diện vô tuyến,thông số về kênh vô tuyến đang xử dông hay các biểu đồ cơ bản biểu thị Rxlevel,Rxqual, SQI… 2.DATA Đây là worksheet mô tả các thông số dành cho truyền dữ liệu như: kênh vô tuyến sử dụng, loại CS cho GPRS hay EDGE, thông tin dữ liệu đầu vào, tốc độ truyền dữ liệu… 3.SIGNALLING Wordsheet này mô tả chủ yếu các các sự kiện trên giao diện vô tuyến, đi cùng với nó là các bản tin lớp 3 trên giao diện Um. 4.MAP Cửa sổ này hiện thị các kết quả đo mong muốn hiển thị như Rxlevel, rxqual,…Để thay đổi hay điều chỉnh đối tượng hiển thị, kích Add/Edit Theme để chỉnh sửa. Để thuận tiện cho quá trình đi đo thì dữ liệu về bản đồ là cần thiết. Do đó cần thiết phải tập hợp những dữ liệu về bản đồ như bản đồ. Mở bản đồ Trong cửa sổ Worksheet Map, kích vào Layer Control: Hộp thoại Layer control xuất hiện, chọn Add, chỉ đến bản đồ càn hiển thị, OK, chọn automatic layer, OK 5.CONFIGURATION Worksheet này có một số cửa sổ cho nhận diện sự kiện, âm thanh cho sự kiện và Cửa sổ nhận diện cell. Đó là cellfile.5 . 1 Cellfile Là một file có định dạng *.cell, bao gồm các thông số mô tả của cell như tên cell, kinh độ, vĩ độ của cell, MCC, MNC, LAC, CI (cell serving và neighbour), azimuth…. Từ các thông số đo được của MS, TEMSInvestigation chuyển đổi một số thông số trong đó tương ứng với các thông tin trên Cellfile và hiển thị trên màn hình. Hình 2: Mô tả cấu trúc cellfile Tạo Cellfile: có thể dùng nhiều phần mềm khác nhau để tạo ra cellfile như: Exert, Mcom2001. Load cellfile vào TEMS:View Navagator General Cellfile Load, chỉ đến cellfile cần loadvào TEMS, OK Mở cellfile (để có thể chỉnh sửa cellfile luôn trong TEMS):Trong Worksheet Configuration, trong Cell Definition chọn open, chỉ đếnCellfile muốn mở. 6.CONTROL Ở worksheet này ta có một số cửa sổ điều kiển, nhưng quan trọng nhất là cửa sổComman Sequence (thiết lập cho chế độ đo thoại) B . T H I Ế T B Ị Đ O VÀ T H Ủ T Ụ C Đ O D R I V E T E S T 1. 1. Đội Drivetest phải cần ít nhất 2 người, một lái xe và một kỹ sư Drive test. Người lái xe phải cần hiểu được đường phố và cấu trúc của khu vực cần đo, và như vậy lái xe có thể cung cấp thông tin về tuyến đường cụ thể và cung cấp những thông tin cụ thể thay đổi. 2. Thiết bị Drive_test và các nguồn hỗ trợ 2.1 Thiết bị Drive_test Thiết bị Drive_test gồm có: Một phần mềm đo đạc (TEMs Investigation) và một máy tính sách tay Một điện thoại di động để test (T610 Ericsson) Một GPS Nguồn điện cung cấp (được nối víi Acqui của xe để chuyển đổi điện thành 220V cho máy tính và GPS) Cáp dữ liệu 2.2 Các nguồn hỗ trợ Ô tô phải có nguồn làm việc ổn định và ac qui hoạt động tốt Một bản đồ đường phố cho phép định hướng đường đi Vị trí của Site và cấu hình chi tiết, có thể trên các bản đồ riêng rẽ hoặc trên bản đồ có thể chỉ ra Azimuth, titls, độ cao và các thông số cần thích hợp khác Sơ đồ đường đi, bao gồm cả bản đồ đường phố và hướng chỉ dẫn Một simcard test Cellfile Even Log mà kĩ sư có thể ghi chú các sự kiện về thời gian địa điểm mà có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo (ví dụ như đi trong đường ngầm cầu cao),những thông tin này có thể sử dụng cho việc phân tích lỗi sau này 3.Thủ tục đo 3.1 Các thủ tục chuẩn bị Đường đi phải được xác đinh cẩn thận trước khi thực hiện, Đường đi là như nhau trong suốt quá trình tối ưu. Các điểm sau phải được cân nhắc khi lên kế hoặc đo Khoảng thời gian tối đa cho mỗi cluster là 4h. Đủ số cuộc gọi >=200 để có thể cung cấp một số liệu đáng tin cậy. Đường đi phải bao gồm tất cá các Cells của một cluster. Nếu có thể đường đi phải được lên kế hoạch để có thể đi được handover cả 2 chiều Ít nhất tất cả các tuyến đường chính phải được đo. Đường đi vào các vùng mà không có trên bản đồ số có thể không cần thiết đo Trước khi Drive test được tiến hành tất cả các thông tin bao gồm độ cao, góc và hướng anten phải được kiểm tra lại. Những vấn đề về cài đặt phải được giải quyết trước khi thực hiện phép đo. Các site chưa hoạt động cần phải được lưu ý và nếu cần thiết có thể hoãn lại phép đo vàthay đổi tuyến đường 3.2 Cài đặt thiết bị Các lỗi ngắt nguồn trong phép đo có thể sinh ra lỗi dữ liệu khi tiến hành phép đo. Vì mục đích để ngăn ngừa các hiện tượng trên phải đảm bảo rằng máy tính xách tay, Điện thoại test và GPS phải được nạp điện. Kiểm tra tất cả các kết nối với nguồn đã an toàn chưa và bộ chuyển đổikhông bị quá tải. Hệ thống Anten được sử dụng và vị trí anten có thể thay đổi: 1.Để đo mức tín hiệu trên đường hoặc để kiểm tra mức tín hiệu cho trước, Anten phải được đặt trên noc của xe không gần hơn 45 cmtừ bất cứ cạnh nào. Nếu chiều cao của xe lớn hơn 1.8 m, thì có thể đặt Anten trên nắp đậy máy ô tô và không gần hơn cạnh nào 45 cm và cách kính chắn gió là 1m. 2.Để đo đặc tính trong xe Anten có thể đặt ở một vị trí cố định ngang đầu lái xe Một qui tắc rất quan trọng cần phải nhớ đó là giữ cho các thiết bị đo được ổn định suốt quá trình đo. Điều này đảm bảo cho một kết quả chính xác. Kiểm tra tất cả các kết nối để đảm bảo rằng phần mềm đo đã được kết nối với các thiết bị. Kiểm tra xem phần mềm đo có thê thu được các bản tin lớp ba và các phép đo khác từ MS hay không. Cài đặt chế độ cuộc gọi theo thủ tục sau khi đo bench marking là thời gian thiết lập cuộc gọi là 90s, chờ 25s và lặp lại Lưu logfile vào vị trí qui định trên máy tính với định dạng MMDDYY_Name. 3.3 Quá trình kiểm tra Bởi vì khi khởi động xe sẽ có một xu hướng làm sụt điện thế acqui do đó sinh ra lỗi hiệu điện thế trên hầu hết các Inverter. Do vậy cần phải giữ xe chạy liên tục trong suốt quá trình cầnđo.Tiến hành thực hiện đo tại một tốc độ xe cố định nếu có thể nhưng không quá 60km/h.Khoảng thời gian dài dừng lại cần được ghi chú bởi vì có thể sinh ra trên một vùng một kết quảsai lệch có thể rất tốt cũng có thể rất xấu.Trong suốt quá trình đo, kĩ sư nên quan sát bên ngoài để xem xét lỗi (sai fiđo, mức tínhiệu thấp, cài đặt Antena hoặc vật chắn) và nơi nào cần thiết thì ghi chú lại để kiểm tra lại.Đảm bảo rằng logfile được bắt đầu và kết thúc khi MS ở trạng thái rỗi; Điều này ngăn ngừa sự thông kê sai. II. Drivetest Có 2 nguồn có thể để cho một kỹ sư sử dụng để giám sát mạng lưới, bảng dưới đây sẽ thể hiện lợi ưu điểm cũng như nhược điểm của 2 nguồn này. Đặc điểm Chi phí hiệu quả Phạm vi vật lý Field Testmeasurement thể hiện một cái nhìn của khách hàng mục tiêu về chất lượng mạng phù hợp cho phân tích đối thủ Tiêu tốn nhiều thờigian Trong một vùnggiới hạn_ tốt cho xác địn các vấn – xác định được lỗ hổng vùng phủ NMS/OMCCho phép lựa chọn dữ liệu tập trung. Thông tin liên tục,có ích cho giám sát. MỘt cách hiệu quả để quản lí chất lượng mạng Vị trí giới hạn- có thể xác định cácvấn đề trong từng cell. Trong quá trình trước khi đưa vào khai thác, số lượng các thuê bao nhỏ nên việc thu được các thống kê từ từ NMS là không đáng kể. Tuy nhiên các thông báo khác của NMS như Equipment Alarm là rất hữu ích để phát hiện các vấn đề có thể và cũng cung cấp câu trả lời cho đặc tính mạng được tìm thầy trong Drivetest. Ngoài ra còn có nguồn dữ liệu được lấy từ các thông báo Measurement Report được lấy từ MS và các đo đặc đường lên được lấy từ BTS khi kênh được kích hoạt. Acalter RMS và Ericson MRR là 2 hệ thống có thể cung cấp sâu hơn về các vấn đề nhờ lựa chọn dữ liệu như Timing Advance Distribution, Sự phân bố của tín hiệu trên đường xuông và đường lên, sự phân bố RxQual và sự giảm bớt hoặc điều khiển công suất, các dữ liệu này có thể được biểu diễn riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau để phát hiện ra vấn đề. Ví dụ như RxQual vàRxLev vó thể chỉ ra được vấn đề vùng nhiễu do mức tín hiệu thấp hoặc do kế hoặc ấn định tần số kém 1.Định dạng tuyến đường kiểm tra Nhóm sẽ xác định tuyến đường cho nhóm kháo sát, những tuyến đường này nên nhất quán và nên xem trước chỉ vài tháng hoặc những vùng có khả năng thay đổi Ví dụ sự thay đổi gồm có: tích hợp site mới,các nhà cao tàng mới xây dựng, những con đường mới. Đội Drivetest nên điều khiển phép đo tuân theo hướng dẫn kế hoặch và những tuyến đường được xác định.Các đội nên ghi chú lại những vấn đề về thiết bị và các sự kiện không bình thường khác(sai phi đơ) và thông báo đến các đội tương ứng. Nếu các vấn đề được sứa chữa ngay tại điểm đó, đội đo nên tiến hành tiếp tục drive test, nếu không thì phép đo phải được hoãn lại vào ngày khác. 2.Kết nối thiết bị Để đảm bảo quá trình đo kiểm được chính xác và thuận tiện thì quá trình kết nối máy tínhvới các thiết bị ngoài phải được kiểm tra kỹ lưỡng. 2.1 Kết nối thiết bị Kết nối máy tính với máy TEMS Investigation và GPS. Để đảm bảo quá trình kết nối các thiết bị như TEMS, GPS với máy tính. Chúng ta nên tuân thủ theo các bước sau: Kết nối máy TEMS Investigation Sony Erricson T610 Kích biểu tượng Add Equipment Xuất hiện hộp thoại:chọn cổng cắm thiết bị và chọn T610 kích OK để đóng cửa sổ này.Kích vào biểu tượng CONNEC để kết nối máy TEMS. Kết nối GPS HOLUX Cách làm tương tự như trên, Kích biểu tượng Add Equipment Xuấthiện hộp thoại:chọn cổng cắm thiết bị và chọn NMEA 0183 kích OK để đóng cửa sổ này.Kích vào biểu tượng CONNEC để kết nối máy GPS. Một cách khác để kết nối cho tất cả các loại thiết bị cùng lúc: Click vào biểu tượng Identify Equipment trên toolbar Equipment Control. Một hộp thoại có tên là “Port Properties” sẽ xuất hiện, chọn tất cả các cổng đã kết nối với thiết bị OK.Máy tính sẽ scan các cổng các thiết bị có khả năng. Click Connect All trên Connections toolbar để kết nối tất cả các thiết bị. Lưu ý: Tuy nhiên do quá trình kết nối các thiết bị thường xảy ra xung đột giữa các thiết bịvới nhau khi kết nối đồng thời, do đó không nên sử dụng phương thức này để kếtnối. 2.2 Ngắt kết nối MS, GPS Click Disconnect All trên Connections toolbar để ngắt tất cả các kết nối với máy tính (TEMS và GPS) Click Disconnect trên Connections toolbar để ngắt kết nối muốn chọn. 3.Ghi dữ liệu (logfile) Quá trình đi đo để kiểm tra được chia làm mục đích khác nhau. Ngoài những lỗi có thể phát hiện ngay khi đo thì quá trình phân tích, tổng hợp dữ liệu cũng như các báo cáo thu được từ toàn bộ kết quả đo là rất quan trọng. Do đó, quá trình ghi dữ liệu là rất quantrọng. Kích vào biểu tượng Start Recording để bắt đầu ghi kết quả đo, chọn nơi để bản ghi và tên của bản ghi. Kích vào biểu tượng Stop recording để kết thúc bản ghi. Lưu ý: Trong quá trình ghi dữ liệu đo, nếu vì một nguyên nhân nào đó máy tính bị mất kết nốivới thiết bị, hay bản ghi bị dừng thì logfile vẫn được lưu đến thời điểm bị mất kết nối. Dođó chúng ta sẽ thực hiện ghi tiếp bằng một logfile mới (không được ghi đè nên logfilecũ) 4.Thiết lập chế độ ghi Tùy thuộc vào mục đích đo khác nhau mà chúng ta có các chế độ ghi khác nhau. 4.1 Đo vùng phủ Để đo được vùng phủ chính xác của các cell thì cần ghi dữ liệu trong chế độ Idle mode (MS rỗi). 4.2 Đo chế độ thoại Để thu được các phép đo trong chế độ một cách chính xác và đầy đủ thì cần thiết lập tuyến đường đi được cả 2 hướng. Thông số thiết lập cho chế độ thoại là 90s thoại, 25s nghỉ và lặp lại. Thiết lập chế độ đo: Trong Worksheet Control của TEMS Investigation chọn cửa sổ Command Sequence, kích vào biểu tượng Add để thiết lập: Cửa sổ Add Command xuất hiện, chọn theo các chỉ dẫn dưới đây: Tiếp tục chọn thời gian chờ 90s: Chọn kết thúc cuộc gọi Chọn thời gian nghỉ Sau khi thiết lập ta có Command sequence như hình sau: Như vậy ta đã thiết lập xong chế độ tự động quay số của MS. Để bắt đầu cho MS tự độngquay số, kích vào biểu tượng Start(mầu xanh) để bắt đầu chế độ quay số, và kích vào biểu tượng Stop(mũi tên mầu đỏ) để dừng chế độ quay số, đưa MS về chế độ Idle mode(rỗi). 4.3 Đo kết hợp Để kết hợp đánh giá cả về vùng phủ cũng như trong chất lượng thoại, chuyểngiao… ta có thể đặt nhiều chế độ quay khác nhau. Ta có thể đặt MS gọi trong 60s thì kết thúc, nghỉ trong 60s rồi lại gọi. (Chế độ thiết lập như trên). 5.Một số lỗi thường gặp trong quá trình đo 5.1 Sai CSDL Sai CSDL dẫn đến rất nhiều lỗi kéo theo như thiếu neighbour, sai mục đích vùng phủ,… Do đó khi đi đo cần đặc biệt lưu ý tới vấn đề này. Những lỗi thường gặp là: sai tọa độ (Đi đến tọa độ trên bản nhưng không có trạm, hay khi đến trạm tọa độ hiển thị sai lệch trên bản đồ số). 5.2 Sai feeder Sai feeder cả cặp: Đây là lỗi khá thường gặp và dễ nhận biết: khi máy đang ở vị trí cell này lại bắt được sóng của cell kia, cường độ tín hiệu giữa kênh BCCH (lúc Idle mode) và trên kênh TCH (lúc thoại) khá ổn định Sai feeder theo từng sợi: Đây là một lỗi khá nhạy cảm, khi đi đo cần lưu ý đến cường độ tín hiệu của MS khi thoại: cường độ tín hiệu trên kênh BCCH và TCH sẽ chênh lệch nhau rất nhiều, trong chế độ thoại MS liên tục Handover intracell giữa tần BCCH và TCH 5.3 Thiếu Neighbor Đây là lỗi 2 cell có vùng phủ chồng lên nhau nhưng không được khi mối quan hệ với nhau dẫn đến không có quan hệ chuyển giao với nhau mang đến cho MS không được phục vụ tốt nhất. 5.4 Vùng phủ Vùng phủ là một vấn đề quan trọng trong mạng, những lỗi như mắc sai anten, tilt, azimuth, saifeeder … đều có thể đưa đến vùng phủ không mong muốn Vùng phủ của HYN0043 quá xa, gây ảnh hưởng lớn tới phân bố lưu lượng và ảnh hưởng nhiễu đến trạm khác, cần có biện pháp như: cụp tilt, hạ độ cao anten… Trong hình vẽ trên có thể thấy vùng phủ của HDG0951 là rất kém, cần kiểm tra ngay một số nguyên nhân sau: lỗi tại trạm, lắp sai gá anten, sai hướng azimuth, tilt quá cụp … và đưa ra biện pháp xử lý ngay. 5.5 Nhiễu Sự suy giảm chất lượng mạng gây ra bởi độ nhiễu lớn và chất lượng tồi có thể bao gồm : Chất lượng thoại tồi càng tăng Tốc độ chuyển đổi trong GPRS giảm với số lần truyền lại tăng lên Rớt cuộc gọi tăng Chuyển giao không thành công và rớt chuyển giao tăng lên Số lần thiết lập cuộc gọi không thành công tăng Nguồn nhiễu chính là những cell bên trong cùng một mạng và do đó thông thường có thể điều khiển được và có thể loại bỏ hoàn toàn bởi người vận hành. Các mạng khác có cùng kỹ thuật theo bởi ký thuật khác nhau và cùng băng tần là những nguồn nhiễu thêm vào với một mức độ thấp hơn.Phát hiện nhiễu từ logfile Drivetest là một điều gì đó dễ nhưng Log Drive test thông thường không xác định được rõ ràng nguồn nhiễu. Một số ví dụ từ phép đo drivetest được chỉ ra ở dưới đây Ở trong hình trên, có thể thấy rằng ở trong phần trước khi handover thứ nhất có nhiều neighbor đã được thông báo xung quanh mức tín hiệu, điều này chỉ ra rằng thiếu một cell vượt trội. Nhiều handover diễn ra trong một khoảng ngắn với một số rõ ràng là do nhiễu (bởi vì tiêu chuẩn power budget- HO dự trữ là khoảng 3dB- không đặt tới). Một số phương pháp có thể để cải thiện tình trạng nhiễu: Thay đổi tần số trên cell phục vụ hoặc/ và nguồn nhiễu. Dowtilt nguồn nhiễu trong trường hợp bị tràn ra quá nhiều. Tăng công suất của cell phục vụ và hoặc giảm công suất phát của nguồn nhiễu. Tiến hành điều khiển công suất, nhảy tần hoặc phát gián đoạn 5.6 Nhầm luồng Đầy là lỗi 2 trạm được load dữ liệu ngược cho nhau. Lỗi này nhận biết bằng cách khi đến trạm muốn đo lại thu được thông số của trạm khác, thiếu rất nhiều relation …. 5.7 Lỗi card Đây là lỗi khá nhạy cảm, nó có hiện tượng sau: có thiết lập cuộc gọi, chất lượng gọi tồi, sóng tốt nhưng chỉ số C/I rất tồi…. Sử dụng Tems K800i và phần mềm TEMS Investigation 8.0.3 Một số thủ tục chuẩn bị trước và trong quá trình Drive test Nghiên cứu KPI của các trạm Đường đi Drive test phải được xác định cẩn thận trước khi thực hiện Trướckhi Drive test được tiến hành,tất cả các thông tin bao gồm Độ cao, góc và hướng anten phải được kiểm tra lại Nếu phát hiện có sự sai khác trong Cellfiles phải cập nhật lại Trong suốt quá trình đo kĩ sư nên quan sát bên ngoài để xem xét lỗi (sai feeder, Rxlev thấp, nhiễu, lắp đặt sai Antena hoặc vùng phủ có vật chắn) và nơi nào cần thiết thì ghi chú để kiểm tra lại Kết nối máy đoTems pocket với phần mềm TEMS Invest • Kiểmtra kết nối COM port Kết nối máy đo Tems pocket với phần mềm TEMS Invest • Chạy trương trình Tems Invest, chọn Tab Ctrl&Config tại khung Equipment Configuration kích vào biểu tượng Ra hộp thoại mới Kết nối máy đo Tems pocket với phần mềm TEMS Invest Kích vào biểu tượng để kết nối Kết nối máy đo Tems pocket với phần mềm TEMS Invest Kết nối thiết bị bên ngoài: Để kết nối đến một thiết bị đơn bên ngoài, chúng ta chọn thiết bị cần kết nối trong Combo box của Equipment Control toolbar (MS, GPS,…)sau đó chọn biểu tượng kết nối Một số thao tác cơ bản khi sử dụng: Lưu Logfiles Kếtnối TEMS mobile với PC qua cổng COM (hay USB). Kết nối tất cả thiết bị (GPS, Mobile). Ngắt kết nối tất cả thiết bị Ngừng quá trình ghi Logfiles.Dừngghi/ tiếp tục ghi. Mở Logfiles/ đóng Logfiles.Chạy logfiles. Chạy từng bước Chạy logfiles với tốc độ cao.Tạo Report để thống kê, báo cáo Thông tin về Cell Để có thể kiểm soát lỗi và tối ưu vùng phủ cho các trạm cần cung cấp choTEMS Investigation các dữ liệu bao gồm Cellfile, Site Name,bản đồ số vùng cần đo kiểm Cellfile Load Để Load Cellfile cho TEMS chúng ta thao tác như sau: Từ giao diện Control của TEMS kích đúp trái chuột vào của số Cellfile load Chuỗi lệnh Chuỗi lệnh được sử dụng để TEMS tự động test dịch vụ thoại cũng như dịch vụ data. Nó cho phép chúng ta ghi lại tất cả các lệnh mà sau này sử dụng lại trong suốt quá trình đo Driving test Chuỗi lệnh được xây dựng và chạy trên của sổ chuỗi lệnh (Command Sequence) trong mục Control của Navigator Chuỗi lệnh Tạo Report từ log files Từ một hoặc nhiều logfiles chúng ta có thể tạo ra “Report”với định dạng HTML mà nó được tổng hợp từ thông tin của Logfiles với mục đích tạo ra bản tin thống kê về các thông số của mạng Một số điểm cần chú ý khi tạo Report: Không được mở logfile trong khi đang tạo Report, nếu có bất cứ logfile nào được mở thì phải đóng lại Nếu có bất cứ thiết bị nào. Đang kết nối phải ngắt kết nối chúng (Disconnect).Điều này thật sự cần thiết để quá trình Report làm việc một cách đúng đắnhơn Tạo Report từ logfiles Để chuẩn bị Report logfile, kích chuột vào Generate Report Report toolbar,hộp thoại bên dưới xuất hiện Đầu tiên ta chọn một hoặc nhiều logfile mà bạn cần Report, Kích chuột vào Add Và chọn Browse của Logfiles muốn Report.Tiếp theo cần chỉ rõ thư mục lối ra mà Report sẽ được tạo ra. - Sau đó kích chuột vào Properties để lựa chọn nội dung cần Report. Cửa sổ LogReport Properties xuất hiện . Tab Threshold Values (Giá trị ngưỡng) Các giá trị ngưỡng này có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của từng mạng Trong Tab Threshold Values, chúng ta có thể loại bỏ hay lựa chọn những thành phần thông tin cần thiết để tạo Report 1 Drivetest 1.1 Kế hoạch khảo sát kiểm tra Nhóm RNP tổ chức các đội và các thiết bị đê tiến hành khảo sát đo đạc, bởi vì hành động này tiêu tốn rất nhiều thời gian, do đó có thể phải thêm nhân lực. Trong trường hợp này nhóm RNP sẽ hướng dấn đổi khảo sát có thể tập trung nhiều hơn vào phân tích các kết quả phép đo 1.2 Định dạng tuyến đường kiểm tra Nhóm sẽ xác định tuyến đường cho nhóm kháo sát, những tuyến đường này nên nhất quán và nên xem trước chỉ vài tháng hoặc những vùng có khả năng thay đổi Ví dụ sự thay đổi gồm có: tích hợp site mới, các nhà cao tàng mới xây dựng, những con đường mới. Trong trường hợp có thêm người để tiến hành phép đo. RNP nên đưa ra một form yêu cầu phép đo với bản đồ kèm theo. 1.3 Lựa chọn phép đo Đội Drivetest nên điều khiển phép đo tuân theo hướng dẫn kế hoạch và những tuyến đường được xác định bởi RNP. Các đội nên ghi chú lại những vấn đề về thiết bị và các sự kiện không bình thường khác(sai phi đơ) và thông báo đến các đội tương ứng. Nếu các vấn đề được sứa chữa ngay tại điểm đó, đội đo nên tiến hành tiếp tục drivetest, nếu không thì phép đo phải được hoãn lại vào ngày khác. 2. Phân tích dữ liệu Sự phân tích của nhóm Drivetest sẽ cho phép nhóm RNP có thể quyết định đặc tính mạng, phát hiện ra các vấn đề và khuyến cáo thay đổi để cải thiện mạng. Để kết nối tất cả các nguồn của dữ liệu là rất cần thiết để có một sựkiểm tra hoàn chỉnh của các giai đoạn mạng luới sau này. Phần này mô tảmột số lỗi thông thường được tìm thấy trong mạng lưới và cách giải quyết. 2.1 Không thể xác định được hoặc thiếu Neighbor Vấn đề này được liệt kê đầu tiên bởi vì các triệu chứng có thể giống với các vấn đề này như được nêu ở phần sau. Một ví dụ của việc chẩn đoán nhầm của việc thiếu Neighbour là khi Drivetest chỉ ra rằng mức tín hiệu đã rơi xuống dưới mức chỉ tiêu. Và điều này được chỉ ra là có vấn đề về vùng phủ. Do đó tốt hơn là để phân tích dữ liệu Drive test cho việc thiết handover trước khi tiến hành các thủ tục khác.Trước khi xem qua các ví dụ về chẩn đoán thiếu handover, phải chú ý rằng điều khiển công suất được kích hoạt trên kết nối hiện tại hay không.Đ i ề u khiển công suất sẽ có ảnh hưởng đến mức tín hiệu đo được có thể không được thực hiện với BTS tại mức công suất tối đa do đó nó có thể sosánh với mức tín hiệu neighbor được thông báo chúng luôn được phát đi bởi BTS tại một mức cố định.Đ i ề u n à y c ó t h ể đ ư ợ c t h ự c h i ệ n b ở i v i ệ c k i ể m t r a c á c t h ô n g s ố c ủ a Cell trong OMC, Drivetest hoặc dùng bảng dưới đây. Nó sẽ giúp cho việcquyết định khả năng nào của mức tín hiệu của kết nối hiện tại đã được giảm đi bởi ảnh hưởng của việc điều khiển công suất. Kết nối hiện tại chỉ sử dụng BCCH Điều khiển công suất không được kích hoạt BCCH serving cell trong danh sách BA-Active và được thông báo có RxLev liênquan với RxLev của kết nối (1-2dB) Rxlev dưới mức tín hiệu đường xuống mong muốn hoặc ngoài Không dùng điều khiển công suất Không dùng điều khiển công suất Không dùng điều khiển công suất Nhiều khả năng không sủ dụng điều khiển công suất khoảng điều khiểncông suất Rxlev gần với mức tín hiệu mong muốn đường xuống hoặc b ê n t r o n g c ử a s ố đ i ề u khiển công suất đường xuống BCCH của cel đang phục vụ t r o n g d a n h sách BA list được t h ô n g b á o c ó mứ c t í n hiệu lớn hơn so với Rxlev của kết nối Nhiều khả năng điều khiển công s u â t đ ư ợ c sủ dụng Nhiều khả năng sử dụng điều k h i ể n c ô n g suất Có thể thấy trên bảng trên, có những trường hợp mà không thể nói tuyệt đối rằng có sử dụng điều khiển công suất hay không, nguyên nhân chủ yếu là do thực tế rằng BTS không thông báo tới MS về điều khiển công suất được sử dụng. Do đó trong trường hợp còn nghi ngờ, Drivetest có thể đượcthực hiện lại để kiểm tra vấn đề.Trong trường hợp Rxlev của cell đang phục vụ cũng chỉ được thông báo một trong các neighbor, khi đó nhờ sử dụng giá trị Rxlev này ảnh hưởng của điều khiển công suất được loại bỏ. Nếu không phải là trương hợp này và điều khiển công suất có thể được sủ dụng chó kết nối khi đó Drivetest có thể ra các thao tác thông thường. Nếu Neighbor bị thiếu sử dụng tần số BCCH như là một phần của BAlist của cell đang phục vụ khi đó việc phát hiện thiếu neigbor là khá dễ dàng. Một ví dụ của điều này được chỉ ở hình vẽ dưới đây. Kết nối hiện tại chỉ sử dụng BCCH Không dùng điều khiển công suất Điều khiển công suất không được kích hoạt Không dùng điều khiển công suất BCCH serving cell trong danh sách BA-Active và được thông báo có RxLev liên quan với RxLev của kết nối (1-2dB) Không dùng điều khiển công suất Rxlev dưới mức tín hiệu đường xuốngmong muốn hoặc ngoài khoảng điều khiểncông suất Nhiều khả năng không sủ dụng điều khiểncông suất Rxlev gần với mức tín hiệu mong muốn Nhiều khả năng điều khiển công suât được Từ hình vẽ ta có thể thấy rằng kết nối trên BCCH, do đó từ bảng cho trước co thể thấy rằng điều khiển công suất không được sủ dụng. Chúng ta có thể thấy rõ hơn rằng MS thông báo một mức tín hiệu mạnh hơn mức tín hiệu đang được phục vụ nhưng không có sự chuyển giao nào xảy ra vào celcó cường độ mạnh hơn.Ví dụ này chỉ ra rằng Cell đó là một ứng cử cho việc missing neighbor, nhưng các bước kiểm tra dưới đây cần thiết phải được tiến hành để chắc chắn: Kiểm tra nếu kết hợp BCCH/ BSIC được thông báo đã phù hợp chưa. Nếu BSIC không được giải mã, sử dụng planning tool để tìm ra một cell thích hợp, nếu không có cell nào được tìm thấy phải kiểm tra xem có mạng nào khác đó đang sử dụng tần số này. Nếu quan hệ neighbor đã được xác định cho cell ứng cử: Trong trường hợp này BSIC không giải mã được hoặc không liên tục thì phải kiểm tra xem có khả năng nhiễu trên kênh đó không. Nếu có một BSIC không đáng tin cậy được decode, một handover sẽ không được xảy ra. Kiểm tra xem nếu cell được điều khiển bên trong BSC, LAC và hoặc MSC. Nếu bất kì một trong các yếu tố trên là khác, thì kiểm tra xem các cơ sở dữ liệu liên quan đê đảm bảo rằng các thông tin định dạngcell và handover là xác định đúng. Kiểm tra xem có nghẽn không trên cel ứng cử. Nếu nó nghẽn, không một handover nào xảy ra. Kiểm tra thông số”disable handover ” cho cell ứng cử. Nếu Handover đến bị khoá, MS sẽ không chuyển giao được tới cell Kiểm tra cài đặt lớp HCS và các thông số thuật toán handover của các nhà cung cấp để tìm ra nguyên nhân có thể Kiểm tra sự truyền dẫn giữa các cell ứng cử. Một số nhà cung cấp đã thiết kế thiết bị của họ để tiếp tục truyền dẫn kênh BCCH thậm chí ngay cả BTS không được nối với phần còn lại của mang lưới. tuy nhiên nếu nhìn sau khi drive test có thể thấy cell ứng cử được sủ dụng, lỗi truyền dẫn có vẽ như không đúng. Một yêu cầu thay đổi có thể được phát ra chỉ cho missing neighbor trongtrường hợp sau khi kiểm tra các tình huống trên mà không tìm được nguyên nhân. Các vấn đề được phát hiện trong quá trình kiểm tra có thể được sửa lại nhờ các change request. Nếu missing neigbour sủ dụng tần số không được xác định trong BAlist khi đó việc phát hiện thiếu neighbor là khó hơn nhưng vẫn có thể xác định được. Trong ví dụ này chúng ta có thể thấy rằng một handover đến một cellđược phát hiện là mạnh hơn so với cell đang phục vụ, tiếp đó nó lập tức handover sang cell mới có mức tín hiệu lớn hơn cả cell cũ và cell mới.handover lần thứ 2 được thực hiện sang cell mạnh nhất.Trong trường hợp này nên chỉ ra rằng cell phục vụ ban đâù và cell phục vụ lần cuối nên có quan hệ neighbor với nhau. Nếu quan hệ neigbor là đã được xác định đến cell ứng cử, các bước kiểm tra sau đây nên được thực hiện: Kểm tra danh sách tấn số đo được tù hoặc là bản tin hẹ thống só 5 hoặc từ OMC. Nếu tần số neighbor không xuất hiện trong danh sách khi đó handover sẽ không xảy ra được. Kiểm tra nếu cell đang được điều khiển trong cùng BSC, LAC hoặc MSC. Nếu nếu tất cả các trường hợp trên là khác nhau t i ế p đ ó k i ể m t r a c ơ s ở d ữ l i ệ u l i ê n q u a n đ ể đ ả m b ả o rằng thông tin handover và định dạng cell đã được xác định đúng. Nếu không có quan hệ được xác định thì một yêu cầu thay đổi có thể đượcđưa ra để thêm missing neighbor.Trong một số trường hợp có thể xoá đi hoặc tạo ra một quan hệ neighbor trong trường hợp có lỗi của cấu hình dữ liệu OMC/BSC . 2.2 Vấn đề về vùng phủ Đây là môt vấn đề tương đối đơn giản đê phát hiện và phân tích. Tuy nhiên giải pháp cho vấn đề này không phải là đơn giản. Nguyên nhân cho tình trạng mức tín hiệu thấp được đánh giá cho là bởi vì một ảnh hưởng ngoài ra đó là tín hiệu thấp sẽ kéo theo C/ i bị giảm.C/i giảm gây nên chât lượng thoại giảm, trước tiên BER được tăng lên để chỉ ra một điểm mà chất lượng thoại bị giảm và tiếp đó khi FER tăng khi các mẫu tín hiệu bị mất tất cả và dẫn đến rớt cuộc gọi. Nếu nhiễu được đánh giá trước mức tín hiệu, người tối ưu có thể bị cuốn hút bởi xác định vấn đề như là chất lượng thấp và điều chỉnh tần số, điều đó làm lãng phí thời gian bởi nguyên nhân thực sự của nhiễu là nhiễu nhiệt hoặc nhiễu nền chúng không thể bị loại bỏ bởi việc thay đổi tần số. Giải pháp để giải quyết vấn đề vùng phủ thấp là: Tăng công suât phát ra của BTS hoặc giảm suy hao BTS. Chỉnh lại hướng tilt hoặc tăng độ cao anten Sử dụng một Repeater để mở rộng vùng phủ. Xây dựng thêm trạm mới.Tuỳ vào thiết bị của nhà cung cấp, có thể tăng công suất đến tối đa thông qua yêu cầu phần mềm hoặc thay TRX với công suất cao hơn. Một khả năng nữa đó là giảm suy hao combiner hoặc feeder nhờ sủ dụng “air combining” hoặc feeder có suy hao thấp. “Air combining ” là một khái niệm mà thay vì sủ dụng filter hoặc Hibrid combiner để kết nối 2 TRX với một Anten, một anten riêng rẽ được sử dụng cho 1 TRX và do đó giảm được 3dB đến 3.5 dB suy hao. Điều quan trọng phải nhớ rằng vùng phủ uplink và downlink là phải cân bằng, do đó việc tăng công suất đường xuống cần thiết phải kết hợp vớităng vùng phủ đường lên nhờ thêm vào TMA. Nếu vấn đề vùng phủ tồn tại trong một vùng mà gần với site hiện tại và nguyên nhân bởi vật chắn, khi đó có thể giải quyết vấn đề này nhờ tăng độ cao anten đủ để vượt qua vật chắn. Nếu vấn đề vùng phủ tồn tại trong khu vực gần với một cell hiện tại nhưng ở vị trí nằm giữa 2 sector khi đó ta có thể chỉnh lại hướng anten để thu được sự cải thiện. Quay lại hướng là kỹ thuật hiệu quả tức thì, nó sẽ đưa một số tín hiệucho vùng bây giờ ở trong beam chính và lấy đi một số tín hiệu mà trước đây là beam chính. Tuy nhiên nếu trong hướng của beam cũ có mức tín hiệu mạnh hoặc có một site khác có thể cover được vùng này , thì xoay hướng là thuận tiện và tăng được tổng số vừng đặt được tiêu chuẩn. Uptilt của anten có thể cung cấp một số tăng ích. Tuy nhiên có một bất lợi của việc làm này là sẽ lam tăng sự tràn của cell có thể gây ra nhiễu đến các cell khác. Trong hầu hết các trường hợp nâng thêm một góc -3dB trên đường ngang sẽ không cung cấp thêm được sự cải thiện về độ tăng ích. Trong vùng nông thôn và những nơi mà dung lượng yêu cầu là thấp, có thể sử dụng repeater để giải quyết vấn đề vùng phủ. Có nhiều loại repeater được cung cấp trên thị trường do vậy có thể lựa chọn trong từng trường hợp cụ thể. Khi phân tích vùng phủ thấp nó rất quan trọng để kiểm tra nếu mức tín hiệu thấp là do điều khiển công suất hay không, nếu ở trường hợp nàychất lượng có thể chấp nhận được, không có vấn đề gì để thay đổi Hình vẽ trên đây và bản đồ dưới là một ví dụ về vùng phủ thấp. khả năng về thiếu neighbor đã được loại bỏ. Ở mức tín hiệu tiếp theo trên biểu đồ, có thể thấy rằng mức tín hiệu giảm đi đáng kể từ khi cuộc gọi được bắt đầu đến nữa chừng cuộc gọi tạiđó nó bắt đầu tăng. Như đã đề cập trước đó khi mức tín hiệu giảm thì C/i và quaility cũng giảm theo, điều này có thể được nhìn thấy ở đồ thị; C/i tính toán giảm, Rx Qual tăng, SQI giảm và FER tăng. Hình vẽ trên đây và bản đồ dưới là một ví dụ về vùng phủ thấp. khả năng về thiếu neighbor đã được loại bỏ. Ở mức tín hiệu tiếp theo trên biểu đồ, có thể thấy rằng mức tín hiệu giảm đi đáng kể từ khi cuộc gọi được bắt đầu đến nữa chừng cuộc gọi tại đó nó bắt đầu tăng. Như đã đề cập trước đó khi mức tín hiệu giảm thì C/i và quaility cũng giảm theo, điều này có thể được nhìn thấy ở đồ thị; C/i tínhtoán giảm, RxQual tăng, SQI giảm và FER tăng. Trong bản đồ trên điểm giữa đã được lựa chọn. Mức tín hiệu giảm khi MS dịch chuyển ra xa trạm BTS cho đến điểm giữa, tại thời điểm đó MS thayđổi hướng và quay ngược trở lại BTS. Trong danh sách serving và Neighbor cell có thể thấy rằng mức tín hiệu của Cell phục vụ và Neighbor là dưới -100dBm và mức ngưỡng thiết kế. Trong ví dụ này khoảng cách đo được đến vùng phục vụ thấp là kháxa từ hướng Anten và nằm trong khoảng “null” giữa 2 sector 1 và 2, nhưng nó không hiệu quả nếu chỉ thay đổi hướng của Anten. Phân tích sâu hơn ta thấy rằng mức tín hiệu ở dưới mức phục vụ ngoài trời do đó việc sử dụng TRX có công suất lớn hơn và giảm suy hao của Feeder là không giúp được nhiều. Không có cell nào ỏ phía Đông Nam do đó cell đang phục vụ nằm ở phía rìa của mạng, nhưng xem xét thấy rằngvùng phủ thấp vẫn nằm ở bên trong thị xã do đó giải pháp tốt nhất là xây dựng thêm trạm mới. Ở bản đồ tiếp theo ở trang bên chỉ ra một ví dụ khác về vấn đề vùng phủ thấp, tuy nhiên trong ví dụ này vùng phục vụ này được bao quanh bởi các Site và không nằm trong ngoài rìa của mạng. Phân tích vùng này thấy rằng không có vật cản đáng kể gần cell đang phục vụ và khoảng cách của vùng cóvấn đề là nằm trong bán kính được phục vụ. Nghien cứu kĩ hơn trong vùng phủ thấp ta thấy rằng khu vực này là khu đông đúc (đường rất hẹp và các toà nhà là liền kề nhau) có rất ít cơ hội để có một tín hiệu đường thẳng hoặc phản xạ và khúc xạ từ các cell lân cận thâm nhập được đên MS. Giải pháp tốt nhất đó là xây một SITE mới trong hoặc gần với khu vực trên bởi vì khu vực này là đông đúc và do đó lưu lượng của khu vực này sẽ rất lớn (Repeater không thể tăng được lưu lượng) và chỉ có những tín hiệu ở trên đỉnh mới có khả năng thâm nhập đủ đến MS (Giảm suy hao phi đơ hoặc tăng công suất phát sẽ không cải thiện được sự thâm nhập vào khu vực này) 2.3 Nhiễu nhiều và vấn đề về chất lượng tồi Sự suy giảm chất lượng mạng gây ra bởi độ nhiễu lớn và chất lượngtồi có thể bao gồm : Chất lượng thoại tồi càng tăng Tốc độ chuyển đổi trong GPRS giảm với số lần truyền lại tăng lên Rớt cuộc gọi tăng Chuyển giao không thành công và rớt chuyển giao tăng lên Số lần thiết lập cuộc gọi không thành công tăng Nguồn nhiễu chính là những cell bên trong cùng một mạng và do đó thông thường có thể điều khiển được và có thể loại bỏ hoàn toàn bởi người vận hành Các mạng khác có cùng kỹ thuật theo bởi ký thuật khác nhau và cùng băng tần là những nguồn nhiễu thêm vào với một mức độ thấp hơn. Một điểm cần ghi nhớ đó là thỉnh thoảng nguồn nhiễu tù những nguồn này không thể xác định được nhờ drive test bởi vì chúng hoặc ở trong banduplink của GSM hoặc là một kỹ thuật khác. Trong những trường hợp như vậy, những máy đo phân tích phổ có thể trợ giúp để phát hiện ra nguồn nhiễu. Nhiễu nền và nhiễu nhiệt là những nguồn nhiễu cuối cùng và chúng thông thường chỉ ảnh hưởng đến tín hiệu có cường độ rất thấp(<100dBm). Tuy nhiên trong một vùng với mật độ site tương đối cao, nhiễu sàn(từ nhiễunhiệt cộng với sự tràn ra từ các cell khác) có thể được tăng đáng kể và gây ra vấn đề nhiễu rất khó giải quyết. Bởi vì hầu hết nhiễu là từ bên trong cùng một mạng. Nó là một kiểu nhiễu được nhắm tới trong suôt quá trình tối ưu. Một số phương pháp có thể để cải thiện tình trạng nhiễu: Thay đổi tần số trên cell phục vụ hoặc/ và nguồn nhiễu. Dowtilt nguồn nhiễu trong trường hợp bị tràn ra quá nhiều. Tăng công suất của cell phục vụ và hoặc giảm công suất phát của nguồn nhiễu. Tiến hành điều khiển công suất, nhảy tần hoặc phát gián đoạn Phát hiện nhiễu từ logfile Drive test là một điều gì đó dễ nhưng LogDrive test thông thường không xác định được rõ ràng nguồn nhiễu. Một số ví dụ từ phép đo drivetest được chỉ ra ở dưới đây Ở trong hình trên, có thể thấy rằng ở trong phần trước khi handover thứ nhất có nhiều neighbor đã được thông báo xung quanh mức tín hiệu, điều này chỉ ra rằng thiếu một cell vượt trội. Nhiều handover diễn ra trongmột khoảng ngắn với một số rõ ràng là do nhiễu (bởi vì tiêu chuẩn power budget- HO dự trữ là khoảng 3dB- không đặt tới). Trong trường hợp này khócó thể giải quyết vấn đề nhờ chỉ thay đổi một tần số. Giải pháp cho kiểu tình huống này sẽ được thảo luận kỹ hơn. Nhiễu đơn Trong những trường hợp mà ở đó nhiễu giữa 2 cell cụ thể là phương pháp đầu tiên – thay đổi một tần số hoặc trên cell phục vụ hoặc trên nguồn nhiễu - có thể sữa được vấn đề nhiễu này. sụ phát hiện có hoặc không nguồn nhiễu từ một nguồn đơn hoặc nhiều có thể biến đổi rất phức tạp. Bước đầu tiên là xem xét kế hoặc tần số cho cho một vùng và tìm ra nguồn nhiễu có nhiều khả năng nhất. Thình thoàng có một cell nổi trội có thể giải quyết vấn đề này Đa nhiễu Khi vùng với nguồn nhiễu lớn nhận được nhiều mức tín hiệu từ các cell khác nhau tại những mức tương tự làm cho tồi tệ hơn theo hàm mũ với mỗi nhiễu ngoài. Trong những trường hợp này sụ thay đổi tần số trong môt khu vực có thể cần thiết để giảm nhiễu trong một giói hạn có thể chấp nhận được. Trong các trường hợp nghiêm trọng là có rất nhiều tín hiệu và mứcnhiễu sàn sẽ tăng, trong trường hợp này việc thay đổi tần số không thu được nhiều hiệu quả.Trong mạng với sự qui hoạch tần số chặt chẽ hoặc sử dụng trong mộtnhóm cố định, hoặc trong vùng mật độ cell thấp xung quanh vùng có mật độ cell lớn, điều này làm tăng lên nhiễu nhiệt có thể trở nên vấn đề nghiêmtrọng. Tiến hành nhảy tần có thể có ích nhờ việc trung bình nhiễu này nhưngkhông thể loại trừ được nó.Khi đối mặt với sự tăng nhiễu sàn này, phương pháp còn lại là được phù hợp tốt hơn để cải thiện chất lượng trong khu vực nhiễu. Đối tượngchính của nó là để giảm nhiễu mà không phải giảm công suất phát do đó C/I được cải thiện để đạt đến chât lượng thoại tốt. Downtilt Anten Mục đích của downtilt là để phù hợp vùng phủ của một cell với vùng phục vụ của cell đó. Nếu vùng phủ của Cell là rộng hơn so với vùng phục vụ và khi đó cell sẽ gây ra nhiễu các cell lân cận. Để điều chỉnh đúng tilt của anten, người lập kế hoạch phải xác định biên của cell và tiếp đó góc của anten do đó cạnh của cell sẽ ở bên trong phần trên của nữa búp sóng chính. Tilt chính xác phụ thuộc vào độ rộng chiều ngang của cell và tilt điện của anten và giới hạn cuối cùng của cell làgì. Như hướng dẫn đầu tiên, đặt một điểm -3dB trên đỉnh của antena trên phương ngang không được khuyến nghị bởi vì điều này sẽ dẫn đến một phần rộng lớn của năng lượng bị mất đi vào trong không gian hoặc tồi hơn do bị mắc ở trong vật dẫn nhiệt trong không gian chỉ quay lại trái đất tại mộtkhoảng cách xa và gây ra nhiễu các cell khác. Hình dưới đây có thể đề nghị một góc không tuân theo các khuyến cáo ban đầu và nếu như vậy sự đồng ý và không đồng ý của việc làm này cần được ước lượng và một sự thoả hiệp được đạt đến. Nếu một cell cung cấp tại một vùng có mật độ cell thấp, búp sóngchính tập trung của anten có thể hướng về biên của Cell. Nếu cell được cungcấp một vùng phủ trong một vùng mà có mật độ cell cao, khi đó điểm-3dB đỉnh của bub sóng chính có thể được chỉ vào biên của của cell. Ở những vùng có địa hình không bằng phẳng, quá trình quýêt định góc tilt cần được cân nhắc độ khác nhau tương đối trong chiều cao tương đối giữa MS anten và BTS. Ví dụ, nếu anten được chỉ vào một quả đồi, điểm -3dB chỉ nằm ở bên trên quả đồi một chút. điều này làm giảm khả năng trànra xa (đồng thời giảm luôn nhiễu uplink của cell) và tập trung vào công suất truyền và nhận bên trong vùng mục tiêu.Với mục đích để thu được một định dạng rõ ràng về biên của cell nhiều Drivetest cần phải được tiến hành và phân tích. Tìm kiếm vùng phủ nơi mà các cell được nhận tại mức công suất bằng nhau, nếu các cell được hạ tilt tại vùng biên và công suât cuối cùng nhận được tại vùng biên là khôngthay đổi nhiều nhưng sự tràn sẽ được giảm đi đáng kể. Tuy nhiên nếu những mức tín hiệu tại biên của cell vẫn cao(+3dB trên mức có thể xem xét để đủcho phục vụ tốt trong nhà) khi đó chỉnh góc anten cho đến khi mức tín hiệutại vùng biên là có thể chấp nhận được.Biên của cell nên có khoảng cách đến 2 cell là gần bằng nhau để tạo nên sự cân bằng giữa chúng. Thỉnh thoảng một vật chắn mà một trong các cell không thể vượt qua để xác định biên cell. Khi biên của Cell là một khoảng đã biết, những phép tính đơn giản về lượng giác để tính toán góc tilt chính xác. Nếu dữ liệu phân bố Timing Advance là có thể từ OMC/NMS khi đó nhứng điều này có thể giúp để xácđịnh biên cell. Sử dụng dữ liệu này, một kỹ sư có thể chỉnh góc anten với điểm đỉnh -3dB của bup sóng chính để cover được phần lớn lưu lượng người dùng. Dưới đây là biểu đồ phân bố Timing Advance của cell mà vùng phụcvụ bị tràn. Trong ví dụ này, nó tốt hơn là hạ góc anten mà đỉnh -3dB rơi xuống khoảng 6Km (TA=12) từ Site này. Điều này nên dịch chuyển lưu lượng không mong muốn xung quanh 9 hoặc 15km ra xa mà làm suy giảm đặc tính của cell. Advance là có thể từ OMC/NMS khi đó nhứng điều này có thể giúp để xác định biên cell. Sử dụng dữ liệu này, một kỹ sư có thể chỉnh góc anten với điểm đỉnh -3dB của bup sóng chính để cover được phần lớn lưu lượng người dùng. Dưới đây là biểu đồ phân bố Timing Advance của cell mà vùng phụcvụ bị tràn. Trong ví dụ này, nó tốt hơn là hạ góc anten mà đỉnh -3dB rơi xuống khoảng 6Km (TA=12) từ Site này. Điều này nên dịch chuyển lưu lượng không mong muốn xung quanh 9 hoặc 15km ra xa mà làm suy giảmđặc tính của cell. Điều chỉnh công suất đối với cell phục vụ hoặc nhiễu Trong một vùng có vùng phủ tốt nhưng nhiễu kém nó có thể giảm mức tín hiệu của nguồn nhiễu. Điều này làm tăng tỉ lệ C/i của cell phục vụ và có thể dẫn đến sự cải thiện đặc tính của cell Tăng công suất trên cell phục vụ có dung lượng tốt (một site thấp hoặc một vùng phủ bị giới hạn bởi vật chắn) và bị nhiễu bởi các cell lân cận khác và thông thường dẫn đến C/i tốt hơn và đặc tính mạng được cải thiện. Đặc tính của mạng Tiến hành thiết lập điều khiển công suất một cách ôn hoà (có mức ngưỡng chất lượng tốt trong giá trị Rxqual tốt và Rxlev cao) có thể vẫn cung cấp sự cải thiện bởi vì những lợi ích chính thu được được thu được với sựgiảm 2-3dB công suất. DTX và nhảy tần có thể giảm cả nhiễu mà bất kỳ góc nào kết nối với MS nhận được do đó chât lượng mạng sẽ tốt hơn. 3 Yêu cầu thay đổi cấu hình Site Tất cả các vấn đề được phát hiện trong phần trước đưa về một kết quả trong một số yêu cầu để thay đổi cấu hình có thể là phần mềm hoặc phần cứng. Bất kỳ trường hợp nào có thể cần thiết để chứng minh sự thay đổi bằng cách hoàn thành một yêu cầu thay đổi được ghi thành văn bản. Điều này ngăn ngừa một người nào đó sau này rời bỏ tất cả các neighbor cần thiết hoặc cấu hình anten với khái niệm rằng cấu hình đó là không hợp lý.Yêu cầu thay đổi (changes Request) có thể được đưa ra bằng tài liệu lí do của sự thay đổi, xác định các ảnh hưởng có thể đến mạng như các bộ đếm đặc tính có thể được đánh giá để xem sự thay đổi có đem lại sự cải thiện cho mạng hay không. 4 Thực hiện Chu trình tối ưu nên bắt đầu lại khi mà yêu cầu thay đổi đã được tiếnhành bởi thay đổi khác trong: Ấn định tần số trên cell phục vụ hoặc cell bị nhiễu Cấu hình anten Xác định neighbor Các thông số điều khiển đặc tính mạng Bởi vì không phải tất cả các thay đổi sẽ trả về một kết quả tốt, do đó cần thiết phải đánh giá lại mạng sau khi thay đổi. Quá trình tối ưu được lặp lại cho đến khi tiêu đặc tính đích có thể đạt được hoặc cho đên khi tất cả các giải pháp có thể đã được thử. Những vấn đề không được giải quyết nên làm thành một tài liệu và được xem lại sau vài tháng trong trường hợp có một giải pháp mới được tìm ra. (ví dụ sau khi một site đã được tích hợp hoặc một đặc tính mới có thể) III. Kết luận Để đảm bảo tính ổn định của mạng lưới và nâng cao khả năng phục vụ khách hàng chu trình tối ưu là một quá trình không liên tục không dừng, và là một chu trình khống thể thiếu được. Trong chu trình tối ưu này Drive test là một thủ tục quan trọng góp phần để cho chu trình tối ưu được hoàn hảohơn, do vậy việc ý thức được tầm quan trọng của Drive test và hiểu rõ quá trình phân tích Drive test sẽ giúp cho kỹ sư đưa ra những quyết định để tối ưu mạng lưới. MỤC LỤC 1. Giới thiệu chung về phần mềm TEMS Investigation 1.1. Giới thiệu chung 1.2. Các thiết bị TEMS hỗ trợ ............................................................................... 1.3 Một số thủ tục chuẩn bị trước và trong quá trình Drive test ........................... 1.4. Một số thao tác cơ bản khi sử dụng TEMS .................................................... 2. Các yêu cầu cho hoạt động của TEMS Investigation ........................................... 2.1. Kết nối đến các thiết bị bên ngoài .................................................................. 2.2. Thông tin về Cell ........................................................................................... 2.3. Chức năng điều khiển của TEMS .................................................................. 3. Phát hiện lỗi và tối ưu vùng phủ với TEMS Investigation ................................. 3.1 Các công cụ thường dùng trong quá trình Driving test ................................. 3.2 Phát hiện nhiễu ............................................................................................. 3.3 Phát hiện sai Fi-đơ ........................................................................................ 3.4 Phát hiện khai thiếu Neighbouring cell hoặc không phù hợp ....................... 3.6 Tối ưu vùng phủ thấp .................................................................................... 3.7 Tạo Report từ logfiles.................................................................................. 4. Kết luận ............................................................................................................... 23 1. Giới thiệu chung về phần mềm TEMS Investigation 1.1. Giới thiệu chung Có thể tóm tắt ngắn gọn, TEMS Investigation là một công cụ test cho phép chúng ta chuẩn đoán, đo kiểm lỗi, vùng phủ thời gian thực. TEMS cho phép chúng ta giám sát kênh thoại cũng như truyền data qua các kết nối GPRS, EDGE, chuyển mạch kênh (CSD) hoặc chuyển mạch kênh tốc độ cao (HSCSD). Các phiên truyền data, voice có thể được kiểm soát trong phạm vi của TEMS.TEMS được trang bị các chức năng kiểm tra và giám sát tiên tiến cùng với khả năng phân tích và xử lý mạnh mẽ. Vì vậy TEMS rất tiện ích cho những kỹ sư có kinh nghiệm và làm việc về RF. Dữ liệu mà TEMS thu được sẽ được trình bày ngay thời điểm thực hiện đo. Điều đó đã làm cho TEMS phát huy những ưu việt trong việc Driving test để khắc phục lỗi, thực hiện điều chỉnh, tối ưu vùng phủ nâng cao chất lượng mạng. Ngoài ra dữ liệu mà TEMS thu được có thể lưu thành Logfiles phục vụ mục đích xử lý,điều chỉnh, so sánh trước và sau khi có sự tác động, thống kê, báo cáo (Report). TEMS Investigation có hai Mode hoạt động là Idle Mode và Dedicated Mode, trong đó: Idle Mode được sử để đo vùng phủ của trạm, trên cơ sở đó chúng ta có thể tối ưu vùng phủ tốt hơn Dedicated Mode được sử dụng để đo chi tiết về chất lượng cuộc gọi như RxLev, C/I, Handover,… 1.1. Các thiết bị TEMS hỗ trợ - Với phiên bản TEMS GSM 8.0 có thể hỗ trợ các TEMS mobile như SonyEricsson K790i, K800i. Ngoài ra TEMS còn hỗ trợ một số dòng Mobile của hãng NOKIA 6200 và 6220.- Một GPS và nguồn điện cung cấp (được nối với Acqui của xe để chuyểnđổi điện thành 220V cho máy tính và GPS) 1.2. Một số thao tác cơ bản khi sử dụng TEMS - Giao diện TEMS Investigation: Hình 1.1 Giao diện phần mềm TEMS Investigation - Các thao tác cơ bản: Lưu Logfiles Kết nối TEMS mobile với PC qua cổng COM (hay USB) Kết nối tất cả thiết bị (GPS, Mobile). Ngắt kết nối tất cả thiết bị. Ngừng quá trình ghi Logfiles. Dừng ghi/ tiếp tục ghi. Mở Logfiles/ đóng Logfiles. Chạy logfiles.Chạy từng bước. Chạy logfiles với tốc độ cao. Tạo Report để thống kê, báo cáo 2. Các yêu cầu cho hoạt động của TEMS Investigation 2.1. Kết nối đến các thiết bị bên ngoài a. Sử dụng chức năng nhận dạng thiết bị TEMS 8.0 đã ưu việt hơn các phiên bản trước như TEMS 6.0 ở chỗ nó sẽ tựđộng nhận thiết bị khi ta kết nối với máy tính (Lưu ý: nên kết nối thiết bị vào 1cổng cố định để đảm bảo tính ổn định trong quá trình hoạt động) Hình 1.2 Cấu hình Port cho thiết bị kết nối với TEMS b. Kết nối thiết bị bên ngoài - Để kết nối đến một thiết bị đơn bên ngoài, chúng ta chọn thiết bị cần kếtnối trong Combo box của Equipment Control toolbar (MS, GPS,…) sau đó chọn biểu tượng kết nối . - Để kết nối đến tất cả thiết bị bên ngoài chọn c. Ngắt kết nối thiết bị bên ngoài - Để ngắt kết nối đến một thiết bị đơn bên ngoài chọn thiết bị cần ngắt kếtnối trong Combo box của Equipment Control toolbar (MS, GPS,…) sau đó chọn biểu tượng ngắt kết nối - Để ngắt kết nối đến tất cả thiết bị bên ngoài chọn 2.2. Thông tin về Cell Để có thể kiểm soát lỗi và tối ưu vùng phủ cho các trạm cần cung cấp cho TEMS Investigation các dữ liệu bao gồm Cellfile, Site Name, bản đồ số vùng cần đo kiểm. a. Cellfile Load Để Load Cellfile cho TEMS chúng ta thao tác như sau: Từ giao diện Configuration, kích đúp vào phần General, tiếp tục chọn Cellfile Load Để ngắt kết nối đến tất cả thiết bị bên ngoài chọn 2.2. Thông tin về Cell Để có thể kiểm soát lỗi và tối ưu vùng phủ cho các trạm cần cung cấp choTEMS Investigation các dữ liệu bao gồm Cellfile, Site Name, bản đồ số vùng cầnđo kiểm. a. Cellfile Load Để Load Cellfile cho TEMS chúng ta thao tác như sau:Từ giao diện Configuration, kích đúp vào phần General, tiếp tục chọnCellfile Load Hình 2.1 Load Cellfile Tiếp theo chọn đường dẫn đến vị trí chứa Cellfiles/OK Lưu ý: Cellfile có thể được tạo ra từ các công cụ như MCOM, Exert,TEMS, …Với dữ liệu đầu vào lấy từ CDD của BSC bao gồm các trường như Lat,Lon, Ant. Direction, Ant. Beam width. b. Chèn Layer Control Để có thông tin về tên và vị trí của trạm trên bản đồ cần phải cung cấp choTEMS tên của các trạm đó. Đây chính là việc tạo Site Name và chèn Site Namevào TEMS Hình 2.2 Giao diện chính của TEMS - Thao tác chèn Site Name như sau:Từ Tab GSM như hình 2.2, kích trái chuột vào biểu tượng , thực hiện Add Site Name Hình 2.3 Chèn Site Name c. Mở bản đồ Từ Tab GSM, kích chuột vào biểu tượng , sau đó chọn đến vị trí chứa file bản đồ (Mapfi Hình 2.4 Chèn bản đồ khu vực Drive test 2.3. Chức năng điều khiển của TEMS a. Chuỗi lệnh Chuỗi lệnh được sử dụng để TEMS tự động test dịch vụ thoại cũng như dịchvụ data. Nó cho phép chúng ta ghi lại tất cả các lệnh mà sau này sử dụng lại trongsuốt quá trình đo Driving test.- Đối với dịch vụ voice, chúng ta có thể kiểm soát việc lựa chọn lại cell vàcách kiểm soát với Handover cũng như việc đo các tỉ số C/A và C/I.- Đối với dịch vụ data, chúng ta có thể test được các ứng dụng như HTTP,FTP, Email, Ping, SMS, WAP và MMS. Một điều thật thú vị là chúng ta cũng cóthể dùng nhiều phiên, nhiều mobile đồng thời để so sánh giữa chúng. b. Xây dựng chuỗi lệnh Chuỗi lệnh được xây dựng và chạy trên của sổ chuỗi lệnh (CommandSequence) trong mục Control & Confix. Hình 2.5 Mở cửa số Control & Confix Các bước xây dựng Command Sequence như sau:Thêm lệnh (Add ) kích chuột vào biểu tượng trên và cho phép chúng ta lựachọn, bao gồm loại ứng dụng (Dịch vụ data, MS), điều khiển thiết bị, Reselection/handover, voice, Hình 2.6 Ví dụ về Command Sequence đã được thiết lập 3. Phát hiện lỗi và tối ưu vùng phủ với TEMS Investigation 3.1 Các công cụ thường dùng trong quá trình Driving test Trong quá trình Driving test một số công cụ thường dùng để giám sát và phát hiện lỗi như Map, Serving + Neighbour cell, C/I [MS1], Radio Parameters, Line Chart, Cell Definition, Command Sequence, Interference Line Chart, …Khi Driving test nhóm Drivetest sẽ qua sát chủ yếu giao diện này để pháthiện lỗi trong quá trình đo Hình 3.1 Giao diện kiểm soát lỗi thông thường của TEMS 3.2 Phát hiện nhiễu Mức nhiễu thể hiện tỉ lệ phần trăm lỗi bit và lỗi khung, nó xảy ra trong trường hợp bị tác động của nguồn nhiễu bên ngoài (nhiễu tạp âm, các loại sóngđiện từ khác do môi trường gây ra) và nguồn nhiễu trong mạng (nhiễu đồng kênh,cận kênh do quy hoạch tần số không hợp lý, ...) Phần mềm TEMS có thể cho ta nhận biết sự tác động của nhiễu. Để nhận biết nhiễu qua TEMS chúng ta có thể quan sát của sổ C/I [MS1]. Khi có C/I Drop,điều này đồng nghĩa với việc chỉ ra sự có mặt của nhiễu trong sóng mang. Hình vẽ bên dưới mô tả vị trí bị nhiễu thông qua cửa sổ Line chart hoặc Radio parameters. 3.2 Phát hiện nhiễu Mức nhiễu thể hiện tỉ lệ phần trăm lỗi bit và lỗi khung, nó xảy ra trongtrường hợp bị tác động của nguồn nhiễu bên ngoài (nhiễu tạp âm, các loại sóngđiện từ khác do môi trường gây ra) và nguồn nhiễu trong mạng (nhiễu đồng kênh,cận kênh do quy hoạch tần số không hợp lý, ...) Phần mềm TEMS có thể cho ta nhận biết sự tác động của nhiễu. Để nhận biết nhiễu qua TEMS chúng ta có thể quan sát của sổ C/I [MS1]. Khi có C/I Drop,điều này đồng nghĩa với việc chỉ ra sự có mặt của nhiễu trong sóng mang. Hình vẽ bên dưới mô tả vị trí bị nhiễu thông qua cửa sổ Line chart hoặc Radio parameters. Hình 3.2 Phát hiện nhiễu qua Line chart Nhiễu là một trong những nguyên nhân chính làm giảm chất lượng củamạng GSM, điều đó dẫn đến chất lượng voice tồi, rớt cuộc gọi sẽ tăng, Handover không thành công, thiết lập cuộc gọi không thành công, ..Đối với nhiễu do phân bốtần không phù hợp có thể giải quyết được bởi việc làm CR để yêu cầu thay đổi. Nhưng đối với nhiễu do bên ngoài tác động với cường độ thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng mạng của chúng ta và phải tìm ra các biện pháp để xác định nguồn gây nhiễu.Trên cửa sổ Line Chart chúng ta có thể nhận thấy chất lượng thoại (SQI)giảm đáng kể ở đường dốc xuống (ở vị trí Poor SQI và RxQual) và tỉ số C/I tồinhất trên hai kênh TCH (C/I worst). Ngoài ra chúng ta có thể xem tỉ số C/I rõ hơnở của sổ C/I.Khi dự đoán có nhiễu ở vùng biên của trạm hoặc trong vùng phủ của cell cần giảm tốc độ Drive, bởi vì ở tốc độ cao khó có thể phát hiện được nhiễu, đặc biệt vùng nhiễu ngang qua rất nhanh. Một số phương pháp có thể cải thiện tình trạng bị nhiễu trong mạng:-Thay đổi tần số trên cell phục vụ hoặc/ và cell gây nên nhiễu.-Downtilt nguồn nhiễu trong trường hợp bị chồng lấn quá nhiềugiữa các cell.-Tăng công suất của cell phục vụ và hoặc giảm công suất phát củacell gây nên nguồn nhiễu.-Tiến hành điều khiển công suất, hoặc sử dụng phương pháp nhảytần để cân bằng nhiễu.Trong trường hợp Driving test phát hiện ra nhiễu, việc đầu tiên là xem xétviệc quy hoạch tần số cho vùng đó và tìm ra nguồn nhiễu có nhiều khả năng nhấtthông qua phần mềm MCOM. Đối với trường hợp nhiễu rất lớn và nghiêm trọngcó thể sử dụng phương pháp nhảy tần để để giảm nhiễu. Khi các giải pháp trên íthiệu quả chúng ta có thể sử dụng phương pháp tăng công suất phát để tăng tỉ sốC/I, hoặc giảm công suất của trạm gây nhiễu. Ngoài ra chúng ta có thể Downtiltcủa anten để giảm sự chồng lấn giữa các cell. 3.3 Phát hiện sai Fi-đơ Lắpsai Fi-đơ là một trong những nguyên nhân gây nên rớt Bad Quality,Suddenly Drop làm giảm chất lượng mạng. Bởi vì khi lắp sai Fi-đơ sẽ ảnh hưởngvề phân bố tần số gây nên nhiễu cho vùng đó và quan hệ Neighbouring cell bị sailệch cũng dẫn đến rớt. Trong quá trình Driving test việc phát hiện sai Fi-đơ là một trong những vấnđề rất đơn giản. Song trong một số trường hợp chúng ta sẽ mắc phải sai lầm khi chưa đo chính xác toạ độ và hướng của anten (Lon, lat, Dir).Để xác định sai Fi-đơ, bước đầu tiên chúng ta phải làm là đo lại (Lon, lat,Dir Anten), xem hình 3.3. Nếu phát hiện sai phải cập nhật vào Cellfiles và tiếnhành Driving test xung quanh trạm (Cách trạm từ 600 – 1000m, tuỳ thuộc tilt củaanten). Trong một số trường hợp có thể chỉ hai hai Sector, nhưng có những trạmsai Fi-đơ vòng Trong quá trình Driving test việc phát hiện sai Fi-đơ là một trong những vấnđề rất đơn giản. Song trong một số trường hợp chúng ta sẽ mắc phải sai lầm khichưa đo chính xác toạ độ và hướng của anten (Lon, lat, Dir).Để xác định sai Fi-đơ, bước đầu tiên chúng ta phải làm là đo lại (Lon, lat,Dir Anten), xem hình 3.3. Nếu phát hiện sai phải cập nhật vào Cellfiles và tiếnhành Driving test xung quanh trạm (Cách trạm từ 600 – 1000m, tuỳ thuộc tilt của anten). Trong một số trường hợp có thể chỉ hai hai Sector, nhưng có những trạmsai Fi-đơ vòng. Hình 3.3 Phát hiện lỗi sai Fi-đơ. 3.4 Phát hiện khai thiếu Neighbouring cell hoặc không phù hợp Chúng ta biết rằng việc khai báo Neighbouring cell thiếu hoặc không hợp lýsẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng mạng. Bởi vì khi MS di chuyển xa Servingcell và RxLev sẽ giảm dần và đến ngưỡng nó cần phải Handover sang trạm có khả năng phục vụ tốt hơn, nhưng do khai thiếu Neighbouring cell, vì thế MS không thểHandover sang trạm khác được và điều này sẽ gây nên Call Drop. Ngoài việc phân tích KPI để xác định việc khi thiếu Neighbouring cell nhưOutgoing HO Success Rate, Incoming,…thì Driving test rất hiệu quả trong việc phát hiện lỗi do khai báo thiếu Neighbouring cell năng phục vụ tốt hơn, nhưng do khai thiếu Neighbouring cell, vì thế MS không thểHandover sang trạm khác được và điều này sẽ gây nên Call Drop. Ngoài việc phân tích KPI để xác định việc khi thiếu Neighbouring cell nhưOutgoing HO Success Rate, Incoming,…thì Driving test rất hiệu quả trong việc phát hiện lỗi do khai báo thiếu Neighbouring cell. Hình 3.4 Khai báo thiếu Neighbouring cell Kiểm tra missing neghbour bằng cách xem trực tiếp của sổ Map trong quátrình Driving testKhi Driving test phát hiện có lỗi khai báo thiếu Neighbouring cell, cần phảikiểm tra lại CDD của BSC đó bằng cách sử dụng MCOM và làm CR (changeRequest) yêu cầu bổ sung. 3.5 Hiện tượng Over Shootting Đây là hiện tượng mà khi MS đang di chuyển trong vùng phục vụ của 1 Site Anhưng nó không bắt vào 1 cell của Site A này mà lại bắt vào 1 cell của 1 Site Bnào đó ở rất xa( ví dụ như hình dưới đây). Để khắc phục hiện tượng này ta phải xem lại độ cao của anten, góc ngẩng xem cóvượt quá yêu cầu cho phép hay không. Hình 3.5 Hiện tượng Overshootting 3.6 Tối ưu vùng phủ thấp Việc tối ưu vùng phủ tưởng chừng đơn giản, nhưng thực tế lại không đơn giản chút nào, đặc biệt với những vùng mật độ trạm quá thưa hoặc quá dày. Vấn đề cần quan tâm trong việc tối ưu vùng phủ chính là điều chỉnh mức RxLev sao cho phù hợp, đặc biệt là những vùng có mức RxLev thấp hoặc những vùng có nhiễu tác động. Vấn đề chính của việc tối ưu vùng phủ là phải đảm bảo RxLev tốt. Nguyên nhân dẫn đến RxLev thấp là do ảnh hưởng từ bên ngoài. Khi đó tín hiệu thấp sẽ kéo theo C/ I bị giảm và C/I giảm gây nên chât lượng thoại giảm. Đầu tiên là BER tăng lên dẫn đến chất lượng thoại bị giảm và tiếp theo đó là FER tăng khi các mẫutín hiệu bị mất tất cả và điều này chắc chắn sẽ dẫn đến rớt cuộc gọi. Nếu nguồn gây nhiễu được đánh giá trước khi quan tâm đến RxLev, ngườitối ưu có thể bị cuốn hút vào vấn đề nhiễu gây nên chất lượng mạng thấp và tậptrung vào việc điều chỉnh tần số, điều đó làm lãng phí thời gian bởi nguyên nhânthực sự của nhiễu là nhiễu nhiệt hoặc nhiễu nền chúng không thể bị loại bỏ bởiviệc thay đổi tần số.Giải pháp để giải quyết vấn đề vùng phủ thấp là:-Tăng công suât phát ra của BTS hoặc giảm suy hao BTS. -Chỉnh lại hướng, tilt hoặc tăng độ cao anten -Sử dụng một Repeater để mở rộng vùng phủ. -Xây dựng thêm trạm mới. Tuỳ vào thiết bị của nhà cung cấp, có thể tăng công suất đến tối đa thôngqua yêu cầu phần mềm hoặc thay TRX với công suất cao hơn. Lưu ý có thể vùng phủ thấp là do suy hao ở Fi-đơ.Một điều quan trọng cần lưu ý là vùng phủ uplink và downlink phải cân bằng, do đó khi tăng công suất đường xuống cần thiết phải kết hợp với việc tăngvùng phủ đường lên nhờ thêm vào TMA. Nếu vấn đề vùng phủ gần với site hiện tại và nguyên nhân RxLev thấp bởivật chắn, khi đó có thể giải quyết vấn đề này nhờ tăng độ cao anten đủ để vượt quavật chắn. Nếu vấn đề vùng phủ gần với một cell hiện tại nhưng ở vị trí nằm giữa 2 sector, khi đó ta có thể chỉnh lại hướng anten để cải thiện mức thu.Quay lại những vấn đề cụ thể trong việc tác động trực tiếp như chỉnh tilt,hướng anten, lắp đặt trạm mới, … a. Điều chỉnh Uptilt của anten. Điều chỉnh Uptilt của anten có thể cải thiện được vùng phủ thấp. Tuy nhiêncó một bất lợi của việc làm này là gây nên nhiễu đến các cell khác. Trong hầu hết các trường hợp nâng thêm một góc -3dB trên đường ngang sẽ không cung cấp thêm được sự cải thiện về độ tăng ích. Đối với vùng nông thôn có thể áp dụng phương pháp này hoặc sử dụng các bộ Repeater bởi vì những vùng này lưu lượng thường rất thấp. Ở những vùng có mật độ trạm thưa vì vậy không thể bao phủ toàn bộ vùngđược, nên ưu tiên khu dân cư và đường giao thông, hoặc kết hợp đường giao thôngvà khu dân cư. Đặc biệt là những tuyến đường giao thông không nên phủ chồnglấn quá nhiều mà nên ưu tiên cho những vùng chưa có dịch vụ (no service).Khi phân tích vùng phủ thấp cần kiểm tra nếu mức tín hiệu thấp có phải làdo điều khiển công suất hay không. Nếu ở trường hợp này chất lượng có thể chấpnhận được, không có vấn đề gì để thay đổi. b. Điều chỉnh hướng của anten và lắp đặt trạm mới Trong trường hợp khoảng cách đo được đến vùng phục vụ thấp là khá xa từ hướng Anten và nằm trong khoảng “null” giữa 2 sector, nhưng việc thay đổi hướng anten sẽ không hiệu quả (các hướng của anten đang phục vụ vùng đô thị).Trong trường hợp này tốt nhất là lắp thêm trạm mới.Trong vùng Thành thị, với mật độ trạm dày, nếu phát hiện vùng biên thườngxảy ra hiện tượng Handover quá nhiều (nguy cơ Call drop cao) nên điều chỉnh để một trạm phát chính cho vùng đó cũng như tránh hiện tượng chồng lấn vùng phủcủa nhiều trạm có thể gây nên nhiễu (chỉnh tilt). Và đặc biệt không nên thay đổi mô hình thiết kế mắt lưới ban đầu, trừ những trường hợp đặc biệt.Trong những vùng dân cư đông đúc và vùng phục vụ này được bao quanh bởi các Site. Nếu phân tích vùng này mà thấy rằng nó không có vật cản đáng kể gần cell đang phục vụ và khoảng cách của vùng có vấn đề là nằm trong bán kínhđược phục vụ. Tuy nhiên, khi nghiên cứu kĩ hơn trong vùng phủ thấp nếu ta thấyrằng khu vực này là khu đông đúc (đường rất hẹp và các toà nhà là liền kề nhau)có rất ít cơ hội để có một tín hiệu đường thẳng hoặc phản xạ và khúc xạ từ các cell lân cận thâm nhập được đên MS. Giải pháp tốt nhất đó là xây một SITE mới trong hoặc gần với khu vực trên bởi vì khu vực này là đông đúc và do đó lưu lượng củakhu vực này sẽ rất lớn. 3.7 Tạo Report từ logfiles. Từ một hoặc nhiều logfiles chúng ta có thể tạo ra “Report” với định dạng HTML mà nó được tổng hợp từ thông tin của Logfiles với mục đích tạo ra bản tin thống kê về các thông số của mạng. Một số điểm cần chú ý khi tạo Report: +Không được mở logfile trong khi đang tạo Report, nếu có bất cứlogfile nào được mở thì phải đóng lại. +Nếu có bất cứ thiết bị nào đang kết nối phải ngắt kết nối chúng(Disconnect). Điều này thật sự cần thiết để quá trình Report làm việcmột cách đúng đắn hơn. Để chuẩn bị Report logfile, kích chuột vào Generate ReportReport toolbar , hộp thoại bên dưới xuất hiện lân cận thâm nhập được đên MS.Giải pháp tốt nhất đó là xây một SITE mới trong hoặc gần với khu vực trên bởi vì khu vực này là đông đúc và do đó lưu lượng của khu vực này sẽ rất lớn. - Đầu tiên ta chọn một hoặc nhiều logfile mà bạn cần Report, Kích chuộtvào Add Và chọn Browse của Logfiles muốn Report. - Tiếp theo cần chỉ rõ thư mục lối ra mà Report sẽ được tạo ra. - Sau đó kích chuột vào Properties để lựa chọn nội dung cần Report. Cửasổ Log Report Properties xuất hiện. a. Tab Threshold Values (Giá trị ngưỡng) a. Tab Threshold Values (Giá trị ngưỡng) Sau khi cửa sổ này xuất hiện, chúng ta có thể so sánh giá trị từ bản tin Report với giá trị ngưỡng mà TEMS đưa ra. Các giá trị ngưỡng này có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu của từng mạng. Trong Tab Threshold Values, chúng ta có thể loại bỏ hay lựa chọn những thành phần thông tin cần thiết để tạo Report Các giá trị ngưỡng được xác định trước trong hộp thoại trên và chúng ta cũng có thể định nghĩa hoặc thay đổi, xoá bỏ theo ý muốn b. Tab Event (sự kiện) Trong bản tin Report này cho chúng ta thống kê theo các sự kiện theo yêu cầu (Call Attemp, Call Setup, Call Drop,…). Từ Tab này chúng ta lựa chọn loại sự kiện, như hình bên dưới c. Tạo Report Sau khi thực hiện hoàn thành các bước trên, chúng ta kích chuột chọn Finishđể kết thúc quá trình tạo Report 4. Kết luận Để nâng cao chất lượng mạng cũng như duy trì tính ổn định của mạng lưới,đáp ứng tốt và nâng cao khả năng phục vụ cho khách hàng, công việc tối ưu là rất cần thiết và phải được thực hiện liên tục. Đây là một nội dung không thể thiếu được để ngày càng phục vụ tốt hơn yêu cầu của khác hàng. Trong chu trình tối ưunày Drive test tỏ ra rất hiệu quả và cũng là một thủ tục quan trọng góp phần chochu trình tối ưu được hoàn hảo hơn. Do vậy việc ý thức được tầm quan trọng của Drive test và hiểu rõ quá trình phân tích Drive test sẽ giúp cho chúng ta đưa ra những quyết định để tối ưu mạng lưới một cách chính xác hơn./