ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA HÓA HỌC –BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ LÊ THỊ NGỌC ÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU CHẾ KEO CHỐNG THẤM CHO GIẤY TỪ NHỰA THÔNG BIẾN TÍNH TP. Hồ Chí Minh – 02/2024 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA HÓA HỌC –BỘ MÔN HÓA HỮU CƠ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU CHẾ KEO CHỐNG THẤM CHO GIẤY TỪ NHỰA THÔNG BIẾN TÍNH SVTH: LÊ THỊ NGỌC ÁNH MSSV: 19140296 CBHD: TS. ĐOÀN NGỌC NHUẬN CBPB: PGS. TS. TÔN THẤT QUANG TP. HỒ CHÍ MINH - 02/2024 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những kết quả trong khóa luận này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. ĐOÀN NGỌC NHUẬN. Các kết quả chưa từng được công bố trong các nghiên cứu khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những kết quả này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 02, năm 2024 Lê Thị Ngọc Ánh KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên con xin cảm ơn ba mẹ, gia đình đã luôn ủng hộ, động viên con cả về vật chất lẫn tinh thần để con có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. ĐOÀN NGỌC NHUẬN, người đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn thầy đã luôn quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi thêm nhiều kiến thức, trao dồi kinh nghiệm cũng như các kỹ năng để hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin cảm ơn chị Ngọc Linh, bạn Thảo Nguyên, bạn Thu Uyên đã hỗ trợ em trong suốt quá trình nghiên cứu. Cảm ơn các bạn trong phòng thí nghiệm của thầy Ngọc Nhuận, cảm ơn mọi người đã luôn giúp đỡ và luôn đồng hành cùng nhau trong thời gian vừa qua. Cảm ơn tất cả mọi người rất nhiều!!! Vì đây là lần đầu tiên em viết báo cáo khoa học nên không thể thiếu phần sai sót, kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em ngày càng được hoàn thiện hơn. Trân trọng ! KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 3 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 4 DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................ii DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. iii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. TỔNG QUAN ........................................................................................................... 1 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHỰA THÔNG ...................................................................... 2 1.1.1. Nguồn gốc ..........................................................................................................2 1.1.2. Tính chất vật lý .................................................................................................2 1.1.3. Tính chất hóa học .............................................................................................3 1.1.4. Ứng dụng ...........................................................................................................5 1.2. TỔNG QUAN VỀ NHỰA THÔNG BIẾN TÍNH ................................................ 6 1.3. TỔNG QUAN VỀ KEO CHỐNG THẤM CHO GIẤY TỪ NHỰA THÔNG ... 9 1.3.1. Nguồn gốc ..........................................................................................................9 1.3.2. Tính chất vật lý ...............................................................................................10 1.3.3. Tính chất hoá học ........................................................................................... 11 1.3.4. Ứng dụng .........................................................................................................13 1.4. QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ KEO NHỰA THÔNG NHÔM CHO GIẤY .......... 14 1.4.1. Tổng quan về hệ phân tán keo ......................................................................14 1.4.2. Thành phần trong hệ keo phân tán của keo nhựa thông chống thấm ......15 1.4.2.1. Pha phân tán ...............................................................................................15 1.4.2.2. Môi trường phân tán (pha liên tục) ............................................................16 1.4.2.3. Chất hoạt dộng bề mặt ...............................................................................16 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 1.4.3. Cơ chế phân tán trong hệ keo .......................................................................18 1.4.4. Bổ sung nhôm vào keo chống thấm thông anion .........................................19 2. THỰC NGHIỆM ...................................................................................................... 1 2.1. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ ............................................................. 22 2.1.1. Hoá chất ..........................................................................................................22 2.1.2. Dụng cụ ...........................................................................................................22 2.1.3. Thiết bị ............................................................................................................22 2.2. MỤC TIÊU VÀ CÁC KHẢO SÁT ..................................................................... 23 2.2.1. Mục tiêu...........................................................................................................23 2.2.2. Các khảo sát ....................................................................................................23 2.3. QUY TRÌNH TỔNG HỢP ................................................................................... 23 2.3.1. Cách tiến hành theo quy trình không chứa nhôm ......................................23 2.3.2. Tiến hành theo phương pháp xử lý Nhôm ...................................................25 2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ....................................................... 27 2.4.1. Phương pháp xác định hàm lượng rắn ........................................................27 2.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu suất keo hóa bằng đo kích thước hạt và độ bền hạt bằng kính hiển vi (OM) ..............................................................................27 2.4.3. Phương pháp đo độ nhớt ...............................................................................28 2.4.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) ....................................................28 2.4.5. Phố cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ............................................................29 2.4.6. Phương pháp đo khả năng chống thấm nước của vật liệu (Stöckigt) .......30 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN .................................................................................... 1 3.1. CÁC KHẢO SÁT TRÊN QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ KEO CHỐNG THẤM KHÔNG CHỨA NHÔM ............................................................................................. 32 3.1.1. Khảo sát tốc độ nhỏ giọt giai đoạn đầu ........................................................32 3.1.2. Khảo sát nhiệt độ phân tán ...........................................................................34 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 3.1.3. Khảo sát thời gian phân tán ..........................................................................36 3.1.4. Khảo sát hàm lượng PET22 ..........................................................................38 3.1.5. Khảo sát tỷ lệ nhựa F105 : G90 ....................................................................40 3.1.6. Khảo sát hàm lượng TEA ..............................................................................42 3.2. CÁC KHẢO SÁT TRÊN QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ KEO CHỐNG THẤM CHỨA NHÔM ............................................................................................................. 45 3.2.1. Khảo sát hàm lượng Alum .............................................................................45 3.2.4. Khảo sát khả năng chống thấm của keo ở các giá trị pH ..........................51 3.3. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM ........................................... 52 3.3.1. Kích thước hạt và sự phân bố hạt keo (OM) ...............................................53 3.3.2. Phần trăm chuyển hóa kết tủa nhôm trong keo (NMR) .............................55 3.3.3. Kích thước hạt và sự phân bố hạt keo trong giấy (SEM) ...........................57 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 1 4.1. Kết luận ................................................................................................................. 58 4.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 1 DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................... 62 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tiếng Việt AKD Alkyl Ketene Dimer Alkyl Keten Dimer Alkenyl Succinic Alkenyl Succinic Alhydride Alhydrid ASA CMC Critical Micelle Concentration Nồng độ Micelle tới hạn CHĐBM/HĐBM Surfactant Chất hoạt động bề mặt DI Deionized Water Nước khử ion DSC F105 1 H-NMR Differential Scanning Calorimetry Rosin Fumarate Resin Proton nuclear magnetic resonace Nhiệt quét vi sai Nhựa thông biến tính fumarat Cộng hưởng từ hạt nhân Rosin Ester Glycerol/ Nhựa thông biến tính Glyceryl Rosinate glycerol OM Optical Microscope Kính hiển vi quang học PAC Poly Aluminium Chloride Poly Aluminium Chlorid Poly aryl ete phosphat Poly aryl ete phosphat (triethanolamine salt) (trietanolamin muối) Trithanolamine Trietanolamin G90 PET22 TEA Scanning Electron SEM Kính hiển vi điện tử quét Microscope i KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Một số tính chất vật lí của nhựa thông .............................................................. 2 Bảng 2. Các acid nhựa kiểu acid abietic [1] ..................................................................... 4 Bảng 3. Các acid nhựa kiểu acid pimaric........................................................................ 5 Bảng 4. Các acid nhựa kiểu 2 vòng[1] ............................................................................. 5 Bảng 5. Thông số kỹ thuật của F105 .............................................................................. 8 Bảng 6. Thông số kỹ thuật của G90 ................................................................................ 9 Bảng 7. Một số tính chất vật lí của keo chống thấm nhựa thông anion[6] ..................... 10 Bảng 8. So sánh ưu nhược điểm của các loại keo nhựa thông[6]................................... 12 Bảng 9. Thông số kỹ thuật của một số sản phẩm keo chống thấm nhựa thông ngoài thị trường[14] ........................................................................................................................ 13 Bảng 10. Thông số kỹ thuật của PET22 và TEA .......................................................... 18 Bảng 11. Khảo sát tốc độ đảo pha ................................................................................. 32 Bảng 12. Khảo sát nhiệt độ phản ứng ........................................................................... 34 Bảng 13. Khảo sát thời gian phản ứng giai đoạn 2 ....................................................... 36 Bảng 14. Khảo sát hàm lượng PET22 ........................................................................... 38 Bảng 15. Khảo sát tỷ lệ F105 : G90 .............................................................................. 40 Bảng 16. Khảo sát hàm lượng TEA .............................................................................. 43 Bảng 17. Khảo sát hàm lượng Alum ............................................................................. 47 Bảng 18. Khảo sát độ chống nước của keo ở các tỷ lệ monomer ................................. 50 Bảng 19. Khảo sát độ chống thấm của keo ở các pH khác nhau trên giấy ................... 51 ii KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. Nhựa thông ( Rosin)[2] ....................................................................................... 2 Hình 2. Công thức cấu tạo của acid abietic .................................................................... 3 Hình 3. Các phản ứng biến tính nhựa thông có tính ứng dụng cao[4] ............................. 7 Hình 4. Các phản ứng điều chế nhựa thông biến tính F105[5] ........................................ 8 Hình 5. Phản ứng tổng hợp nhựa thông biến tính G90 ................................................... 9 Hình 6. Keo chống thấm nhựa thông ............................................................................ 10 Hình 7. Giá trị pH của các loại keo chống thấm nhựa thông[17] ................................... 12 Hình 8. Các pha trong hệ phân tán................................................................................ 14 Hình 9. Rosin fumarat resin (F105) .............................................................................. 15 Hình 10. Glycery rosinat (G90) .................................................................................... 16 Hình 11. Chất hoạt động bề mặt anionic sodium p-dodecylbenzenefulfonat ............... 17 Hình 12. Chất hoạt động bề mặt cationic hexadecyltrimethylammonium chlorid ....... 17 Hình 13. Chất hoạt động bề mặt nonionic di(ethylen glycol) dodecyl ete ................... 17 Hình 14. Sự hình thành micelle ảnh hưởng đến sức căng bề mặt và độ dẫn điện[25].... 18 Hình 14. Định hướng của chất HĐBM trong hệ keo .................................................... 19 Hình 15. Phản ứng hình thành tủa Rosinat-Aluminium ............................................... 20 Hình 16. Cơ chế của keo chống thấm nhựa thông anion nhôm trên bề mặt giấy ......... 20 Hình 17. Các cấu trúc có thể có trong giấy đã được chống thấm bằng keo nhựa thông anion nhôm[28] ................................................................................................................ 21 Hình 18. Ảnh hưởng của pH lên Alum[29]..................................................................... 21 Hình 19. Quy trình điều chế keo chống thấm nhựa thông anion .................................. 24 Hình 20. Quy trình điều chế keo chống thấm nhựa thông anion nhôm ........................ 26 Hình 21. Sản phẩm chống thấm thông anion ở mỗi tốc độ nhỏ giọt ............................ 33 Hình 22. Sản phẩm chống thấm thông anion ở các nhiệt độ phân tán ......................... 35 Hình 23. Sản phẩm chống thấm thông anion ở các thời gian phân tán ........................ 37 iii KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 24. Sản phẩm keo chống thấm ở các tỷ lệ F105 : G90 ........................................ 42 Hình 25. Sản phẩm keo chống thấm nhựa thông ở các hàm lượng chất HĐBM nonion TEA ............................................................................................................................... 44 Hình 26. Khảo sát Sizing degree của giấy không chứa keo chống thấm...................... 45 Hình 27. Ly tâm các mẫu 1.1; 2.1; 3.1; 4.1 trong 10 phút ở 2500rpm ......................... 46 Hình 28. Khả năng chống thấm nước của keo 50:50 ở các nồng độ của phèn nhôm trong 0-6s đầu khảo sát: a- 0,00%Al; b- 0,25%Al; c- 0,50%Al .................................... 49 Hình 29. Khả năng chống thấm nước của keo 66:34 ở các nồng độ của phèn nhôm trong 0-6s đầu khảo sát: a- 0,00%Al; b- 0,25%Al; c- 0,50%Al .................................... 49 Hình 30. Đồ thị biểu thị sizing degree (s) của các mẫu ở các tỷ lệ F105:G90 ............. 50 Hình 31. Đồ thị biểu sizing degree (s) của các mẫu có pH khác nhau ......................... 52 Hình 32. Khảo sát sizing degree của keo nhựa thông anion nhôm ở các pH ............... 52 Hình 33. Ảnh OM của mẫu 66:34................................................................................. 53 Hình 34. Ảnh OM của mẫu 50:50................................................................................. 54 Hình 35. Phổ 1H-NMR của mẫu 66:34 0%Alum ......................................................... 55 Hình 36. Phổ 1H-NMR của mẫu 66:34 0%Alum ......................................................... 56 Hình 37. Ảnh SEM mẫu giấy đã được chống thấm bằng keo 66:34 có tỷ lệ Alum khác nhau a,a’- 0%Al, b,b’- 0,25%Al, c,c’- 0,5%Al ............................................................ 58 iv KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH LỜI MỞ ĐẦU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Ngành công nghiệp giấy đóng vai trò thiết yếu trong đời sống con người, cung cấp các sản phẩm như giấy in, giấy viết, bao bì,... Nhu cầu ngày càng tăng cao đòi hỏi việc nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. keo chống thấm đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tính năng của giấy. Đã có nhiều loại keo chống thấm cho giấy được tìm thấy và ứng dụng, trong đó có keo chống thấm có nguồn gốc nhựa thông. Keo chống thấm nhựa thông không những tăng khả năng chống thấm nước cho vật liệu celluloze mà còn tăng cường độ bền dai, tăng độ bóng và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế như: làm giảm độ trắng của giấy, một số không phù hợp với giấy trắng, keo giấy keo hóa từ chất nhũ hóa anion ít được ứng dụng do khó kiểm soát điều kiện và hiệu quả keo kém. Phèn nhôm (alum) là chất phụ gia phổ biến giúp tăng cường hiệu quả của keo chống thấm nhựa thông. Tuy nhiên, Phèn có tính acid mạnh, chỉ phù hợp với một số loại keo, thường được thêm vào cuối quá trình sản xuất chứ ít khi được bổ sung trực tiếp trong keo. Keo chống thấm thông anion nhôm là sự kết hợp giữa nhựa thông (hay một số dẫn xuất từ nhựa thông), chất keo hóa anion và phèn nhôm tạo nên lớp màng chống thấm trên bề mặt sợi celluloze tăng khả năng kháng nước cho sản phẩm được bảo vệ. Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu điều chế keo chống thấm thông anion nhôm từ hai nhựa thông biến tính rosin fumarat resin và glyceryl rosinat xử lý bằng phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O. Mục tiêu nâng cao hiệu quả chống thấm và khắc phục một số hạn chế của keo chống thấm thông truyền thống 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 1. TỔNG QUAN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHỰA THÔNG 1.1.1. Nguồn gốc Tại Việt Nam, cây thông phân bố ở nhiều khu vực như miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Bên cạnh lợi ích là nguồn cung cấp gỗ cho con người, cây thông còn cung cấp nhựa thông có chứa nhiều hợp chất quan trọng. Sau khi khai thác nhựa cây, qua quá trình chưng cất ta có thể thu được tinh dầu thông để phục vụ cho lĩnh vực y học và mỹ phẩm; thành phần rắn còn lại chính là nhựa thông rắn (hay rosin).[1] Hình 1. Nhựa thông ( Rosin)[2] Nhựa thông là một loại sản phẩm lâm nghiệp quan trọng, có thể được biến tính theo nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm có thành phần đa dạng, mang lại nhiều ứng dụng cho đời sống và sản xuất. 1.1.2. Tính chất vật lý Về tính chất vật lí, nhựa thông là chất rắn trong suốt, cứng, giòn, có màu sắc từ vàng nhạt đến nâu cánh gián phụ thuộc vào chất lượng nguyên liệu và điều kiện công nghệ chế biến. Một số tính chất vật lí của nhựa thông được trình bày trong Bảng 1 dưới đây. [1] Bảng 1. Một số tính chất vật lí của nhựa thông Tỉ trọng 1,05 – 1,10 g/cm3 Nhiệt độ hoá mềm 60 – 85oC Chỉ số acid 155 – 190 ( mgKOH/g) Tính tan ✓ tan trong nhiều dung môi hữu cơ như: etanol, aceton, cloroform, benzene ✓ không tan trong nước 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 1.1.3. Tính chất hóa học Nhựa thông là dung dịch rắn của nhiều acid nhựa – là các acid monocarboxylic với vòng hydrophenanthren đặc trưng. Chúng là đồng phân của nhau và có công thức chung là C19H29COOH. Trong đó chủ yếu là acid abietic, acid levopimaric và acid pimaric. [1] Sau đây là một số thông tin về acid abietic – thành phần chính của nhựa thông. - Tên IUPAC: acid (1R,4aR,4bR,10aR)-1,4a-dimethyl-7-propan-2-yl- 2,3,4,4b,5,6,10,10a-octahydrophenanthrene-1-carboxylic [1] Hay acid abieta-7,13-dien-18-oic. - Tên khác: acid abietinic; acid sylvic - Công thức phân tử: C20H30O2 - Khối lượng mol phân tử: 302,458 g/mol - Công thức cấu tạo: Hình 2. Công thức cấu tạo của acid abietic Căn cứ vào cấu tạo phân tử, người ta chia chúng thành 3 nhóm chính. Các tiêu chí để đánh giá chất lượng của nhựa là: nhiệt độ hoá mềm, nhiệt độ nóng chảy, độ quay cực [∝𝑫 ], hay mà màu sắc. (1) Nhóm acid nhựa kiểu acid abietic: Bao gồm acid abietic, acid palustric, acid neoabietic và acid levopimaric như trong Bảng 2 dưới đây. Trong cấu tạo của chúng có hai nối đôi liên hợp, kết cấu thay đổi do chịu tác dụng nhiệt hay tác động của môi trường. 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Bảng 2. Các acid nhựa kiểu acid abietic [1] Tên acid Công thức cấu tạo [∝𝑫 ] Nhiệt độ Công thức nóng chảy phân tử C10H30O2 Acid abietic -106o 173-175oC Khi đun nóng trong khoảng 100-200oC, 4 Neoabietic acid acid này ở +159 o o 167-169 C trạng thái cân bằng, có thể chuyển hóa với nhau. Acid levopimaric -276o 150-152oC Trên 100oC acid abietic bị dehydogen Acid palustric Acid dehydroabietic hóa. +72o 162-167oC +63o 171-173oC C20H28O2 - - C20H34O2 Acid tetrahydroabietic 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH (2) Nhóm acid nhựa kiểu acid pimaric, keo bao gồm: acid dextropimaric, acid isodextropimaric. Trong cấu tạo phân tử, chúng có hai nối đôi không liên hợp. Vì vậy, chúng đối ổn định dưới tác dụng của nhiệt và acid. Bảng 3. Các acid nhựa kiểu acid pimaric Tên acid Công thức cấu tạo Acid dextropimaric Acid isodextropimaric Nhiệt độ nóng [∝𝑫 ] chảy +75o 217-219oC 0o 162-264oC (3) Nhóm acid nhựa kiểu 2 vòng, bao gồm: acid mercusic, acid kommunic. Hàm lượng của các acid nhóm này trong nhựa thông thường thấp. [1] Bảng 4. Các acid nhựa kiểu 2 vòng[1] Tên acid Acid mercusic Công thức cấu tạo [∝𝑫 ] +105o Nhiệt độ nóng chảy ~180oC 1.1.4. Ứng dụng Hằng năm, hơn một triệu tấn nhựa thông được sản xuất trên toàn thế giới [3], ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của đời sống và công nghiệp. Nhựa thông là thành phần trong 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH mực in, giấy in laser và giấy photocopy; dùng để sản xuất , chất kết dính, xà phòng, soda. Nhựa thông có thể được dùng làm chất keo hoá trong công nghiệp sản xuất nước ngọt; là một thành phần cần thiết trong thuốc cao, thuốc mỡ. 1.2. TỔNG QUAN VỀ NHỰA THÔNG BIẾN TÍNH Nhựa thông biến tính được bắt đầu xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ 19 [4]. Đa phần là hỗn hợp của acid abietic và các đồng phân được sử dụng chính trong quá trình biến tính và keo hoá nhựa thông, nhằm cải thiện tính chất và ứng dụng của nó. Acid abietic ở các nhiệt độ khác nhau thì các đồng phân của nó biến đổi qua lại, tạo nên sự đa dạng trong thành phần của nhựa thông biến tính. [4] Nhựa thông biến tính chủ yếu dựa trên phản ứng tác động vào cặp liên kết đôi liên hợp trong phân tử, như: hydrogenation, disproportionation, Diels-Alder, dimerization/polymerization, và phản ứng với formaldehyd. [4] Trên thực tế thì để có thể đưa vào một ứng dụng cụ thể nào đó, chúng cần được kết hợp để đem lại hiệu quả tối ưu, thông qua các phép đo về màu sắc, chỉ số acid, chỉ số xà phòng hóa,… 6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 3. Các phản ứng biến tính nhựa thông có tính ứng dụng cao[4] Đã có tới hơn 300 loại keo từ nhựa thông được công bố trên các diễn đàn tính cho tới năm 2023. Tuy nhiên chỉ có 120 trong số đó được công nhận và được thương mại hoá. [4] Phản ứng cộng Diels-Alder là một loại phản ứng biến tính nhựa thông phổ biến nhất. Trong phản ứng này, alpha và beta carboxyl không no chứa một alken phản ứng với dien được tìm thấy trong một số đồng phân của acid abietic có trong nhựa thông để tạo thành hợp chất cyclohexen.[5] 7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 4. Các phản ứng điều chế nhựa thông biến tính F105[5] Acid abietic là loại acid không no chiếm phần lớn trong nhựa thông, nên nó ổn định trong cân bằng phản ứng bởi nhiệt. Maleopimaric acid là sản phẩm diels-alder từ maleic anhydride, và fumaropimaric acid là sản phẩm từ fumaric acid. [6] Do hạn chế về mặt thời gian cũng như điều kiện thực nghiệm. Chúng tôi đã sử dụng nhựa thông biến tính rosin fumarat resin F105 thay cho việc tự điều chế chúng. Các thông số kỹ thuật của F105 được liệt kê dưới Bảng 5[7]: Bảng 5. Thông số kỹ thuật của F105 F105 Trạng thái Chất rắn ở dạng trong suốt, màu nâu cánh gián Nhiệt độ hóa mềm 98-108(oC) Chỉ số acid 8-10 (mgKOH/g) Phản ứng ester hóa của nhóm carboxylic acid với polyalcohols thường dùng glycerol hoặc pentaerythritol. Sản phẩm ester hay còn gọi là ester gums. Loại phản ứng biến tính nhựa thông này bắt đầu được thương mại hóa vào thế kỷ 19. Quá trình phản ứng ester hóa giữa acid abietic và glycerol (Hình 5 ) 8 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 5. Phản ứng tổng hợp nhựa thông biến tính G90 Các thông số kỹ thuật của F105 được liệt kê dưới Bảng 6[7]: Bảng 6. Thông số kỹ thuật của G90 G90 Trạng thái Chất rắn ở dạng trong suốt, màu vàng nhạt Nhiệt độ hóa mềm 87-97 (oC) Chỉ số acid 10-20 (mgKOH/g) 1.3. TỔNG QUAN VỀ KEO CHỐNG THẤM CHO GIẤY TỪ NHỰA THÔNG 1.3.1. Nguồn gốc Nhằm tăng hiệu quả gia keo nhựa thông cho giấy, người ta dùng một số phương pháp hóa học xử lý nhựa thông trước khi đem đi xà phòng hóa như nhựa thông xà phòng hóa (soap) hoặc phân tán (dispersion) [8]. Keo nhựa thông thu được gọi là keo nhựa thông biến tính. Mục đích của quá trình biến tính nhựa thông là làm giảm xu hướng kết tinh và nâng cao mức độ hoạt tính của các sản phẩm keo điều chế từ nhựa thông. Quá trình chống thấm tạo ra một lớp keo bảo vệ cho bề mặt giấy, giúp bảo vệ vật liệu trảnh khỏi những tác động môi trường. Giấy ở thời cổ đại không có keo chống thấm như chúng ta biết ngày nay mà sử dụng sợi tự nhiên như giấy papyrus và vỏ cây dâu để sản xuất giấy nên giấy này thấm nước mạnh và thiếu tính ổn định. Keo động vật và gelatin là loại keo chống thấm đầu tiên ở Thời kỳ Cổ đại và Trung Cổ.[9] Phương pháp này mặc dù có hiệu quả, nhưng 9 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH không cung cấp sự ổn định lâu dài. Alum hay phèn nhôm ( Al2(SO4)3.(16-18)H2O)) được phát hiện và thêm vào keo giấy từ thế kỷ 15. [9] Keo chống thấm chứa phèn giúp cải thiện khả năng ổn định và khả năng chống thấm nước của giấy, giúp giấy có độ bền cao hơn. Sự đột phá trong nền công nghiệp keo chống thấm xuất hiện vào thế kỷ 19.[10] Nhựa thông được phát hiện có hiệu quả cao trong việc chống hấp thụ nước và tăng cường sức mạnh giấy. Tuy nhiên trong thế kỷ 20, ngành công nghiệp giấy chứng kiến sự phát triển của các chất chống thấm điều chế có hiệu quả và đem lại lợi nhuận sản xuất cao như AKD (Alkyl Keten Dimer) và ASA (Alkenyl Succinic Anhydrid). [9] Xu hướng gần đây: Nghiên cứu tiếp tục tập trung vào các keo chống thấm thân thiện với môi trường và các phương pháp bền vững để giải quyết những lo ngại môi trường liên quan đến các vật liệu chống truyền thống. Vậy nên keo chống thấm giấy từ nhựa thông là một lựa chọn xanh thích hợp với công nghiệp bền vững, thành phần từ hợp chất tự nhiên, cách điều chế tương đối đơn giản và không gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường. 1.3.2. Tính chất vật lý \ Hình 6. Keo chống thấm nhựa thông Keo chống thấm từ nhựa thông là một giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giấy và đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngành công nghiệp. Sản phẩm này có màu trắng đục, kích thước hạt nhỏ và độ phân tán cao giúp sản phẩm thẩm thấu tốt vào sợi giấy. Đặc biệt, tính ổn định tốt trong thời gian dài giúp sản phẩm không bị tách lớp hay lắng cặn, duy trì hiệu suất chống thấm ổn định. Một số tính chất vật lý của keo chống thấm nhựa thông được liệt kê ở bảng 7. 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Bảng 7. Một số tính chất vật lí của keo chống thấm nhựa thông anion[11] Hình thái Keo trắng Hàm lượng rắn 30-35% Độ nhớt ≤50 mPa.s (25 ℃) pH 5-6 Độ hòa tan Tan tốt trong nước 1.3.3. Tính chất hoá học Về tính chất hóa học, phần kị nước (3 vòng liên kết) của phân tử và nhóm carboxyl có vai trò quan trọng trong gia keo nhựa thông[12]. Phần kị nước định hướng đúng sẽ có tác dụng chống thấm nước. Phần háo nước là nhóm carboxyl là một acid rất yếu có thể được chuyển hóa cùng với các cation kim loại. [12] Keo chống thấm trên giấy từ nhựa thông được chia làm ba loại cơ bản[13]: + Keo nhựa thông xà phòng hóa (rosin soap) + Keo anionic nhựa thông (anionic dispersed rosin) + Keo cationic nhựa thông (cationic dispersed rosin) Keo nhựa thông xà phòng hóa[13] là hỗn hợp các muối hữu cơ của sodium hoặc potassium, với tính anionic cao, khó kết dính với bề mặt. Với tính chất yếu kém về bề mặt tích điện nên ngoài việc phải sử dụng nước cứng trong quá trình keo hóa người ta còn bổ sung nhôm và điều chỉnh ở pH 4.0-4.8[14],[15] để keo hóa cùng với một lượng rất nhỏ nhựa thông xà phòng hóa. Hiệu suất chống thấm của loại này không cao và đã lỗi thời. Keo chống thấm nhựa thông anion[16] là loại keo phân tán bằng chất hoạt động bề mặt anion, ví dụ như: sulfoate, phosphate, hay thioate,…. Cơ chế keo hóa keotự như keo nhựa thông xà phòng hóa. Tuy nhiên keoanion này có thể lên tới mức pH~7.0[17], về cơ bản keo mang đặc tính cation sẽ đem lại hiệu quả tích cực về việc chống thấm, đồng đều hóa cho hạt keo. Tuy nhiên, mặt trái của việc tăng độ pH này là hiệu suất kháng nước nước giảm, nếu nhôm được thêm vào không đúng cách tồn tại nhiều nhựa 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH thông ở dạng gum chưa được keo hóa, hoặc tạo kết tủa nhôm hydroxid lắng động. Loại keonày được cho là khó điều chế và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Keo chống thấm nhựa thông cation [18] có ba dạng: + Keo chống thấm nhựa thông cation loại 1: cần thêm nhôm với hàm lượng tối ưu và cần kiểm soát chặt chẽ pH ( lượng nhôm trong loại này thậm chí còn ít hơn trong keo anion). + Keo chống thấm nhựa thông cation loại 2: ứng dụng trong môi trường pH cao. + Keo chống thấm nhựa thông cation loại 3: hệ thống điều chế 1 lần trong môi trường pH gải trung tính. Loại keo này có chi phí cao do cần kiểm soát nhiều phụ gia khác ngoài nhựa thông. Bảng 8. So sánh ưu nhược điểm của các loại keo nhựa thông[18] Loại keo Ưu điểm Nhược điểm Rosin soap Hiệu quả cao pH thấp, dễ ăn mòn Rosin anionic Rosin cationic pH trung hòa, ứng dụng rộng rãi Hiệu quả cao nhất Hiệu quả thấp hơn Giá thành cao Các loại keo chống thấm nhựa thông về cơ bản có pH acid đến trung hòa, nằm trong khoảng pH 4-7[17]. Hình 7 cho thấy pH của keo chống thấm nhựa thông xà phòng hóa ở mức rất thấp, tính acid cao có thể dễ khiến giấy bị giảm tính bền, dễ bị ăn mòn hơn môi trường trung tính. Ngược lại, keo chống thấm nhựa thông (hệ phân tán) có pH trung hòa hơn, từ 4.3-7 là môi trường có tính ứng dụng cao. Hình 7. Giá trị pH của các loại keo chống thấm nhựa thông[17] 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 1.3.4. Ứng dụng Mỗi năm, hơn một triệu tấn keo chống thấm nhựa thông được sản xuất trên toàn thế giới, và chúng đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống và công nghiệp. Cụ thể là năm 2022, tổng sản lượng keo nhựa thông chống thấm cho giấy lên tới 2,5 triệu tấn và dự kiến sẽ tăng lên 3 triệu tấn vào năm 2027 với tốc độ tăng trưởng kép là 4%/năm.[19],[20] Với nhu cầu ngày càng cao về chất lượng và số lượng giấy (giấy in, giấy bao bì, giấy vệ sinh, giấy công nghiệp) các sản phẩm thân thiện môi trường như keo nhựa thông càng được sử dụng nhiều trong tổng hợp giấy. Bảng 9. Thông số kỹ thuật của một số sản phẩm keo chống thấm nhựa thông ngoài thị trường[21],[21] Kích thước Hàm Mã sản lượng Độ nhớt phẩm rắn (mPa.s) pH (%) hạt trung bình Loại chất HĐBM Cảm quan Lưu ý (µm) Điều chế BS435C 35 ± 1 100 2~5 0.6-0.8 Cationic Dung từ 22% dịch Nhựa màu thông, trắng 13% chất sữa keo hóa và 65% nước Dung Anionic Rosin Sizing dịch 40 ± 2 80 4~7 - Anionic - trắng 435A BS435A màu sữa 40 10-100 4~6 - Anionic Dung dịch 13 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH màu trắng sữa Màu trắng sữa RS 40 40 ≤30 4~7 - Anionic đến - ánh vàng nhẹ RS cationic 40 33 2~4 - Cationic Màu Hàm lượng trắng nhôm: sữa 5330mg/kg 1.4. QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ KEO NHỰA THÔNG NHÔM CHO GIẤY 1.4.1. Tổng quan về hệ phân tán keo Hệ phân tán ( Dispersion ) [22],[23]: là hệ có cấu tạo từ 2 pha trở lên. Trong hệ, pha ở trạng thái chia nhỏ gọi là pha phân tán được phân bố trong pha có tính liên tục gọi là môi trường phân tán. Khi pha phân tán phân bố đều trong môi trường tạo thành một hệ đồng nhất, không có bề mặt phân cách thì gọi là hệ phân tán đồng thể. Hệ phân tán dị thể: là hệ có cấu tạo từ 2 pha trở lên, các pha không đồng nhất được với nhau. Giữa pha phân tán và môi trường phân tán có bề mặt phân cách. Hình 8. Các pha trong hệ phân tán 14 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hệ phân tán được phân làm 3 loại[5]: - Hệ phân tán thô: hạt kích thước đường kính 10-7-10-2 m có thể dễ thấy bằng mắt thường hoặc kính hiển vi quang học. Ví dụ như huyền phù cát trong nước, huyền phù bột mì trong nước. - Hệ keo: là hệ có độ phân tán cao và dị thể trong đó pha phân tán (hay hạt ) lớn hơn phân tử. Hạt có kích thước đường kính 10-9-10-7 m khó thấy bằng kính hiển vi quang học thông thường. Ví dụ như nhựa thông hòa tan trong nước . - Hệ phân tán phân tử (dung dịch thật): là những hệ đồng nhất đơn pha, kích thước hạt phân tán nhỏ <10-7 m, không thể nhìn thấy bằng mắt thường và kính hiển vi. Ví dụ: dung dịch muối, dung dịch đường,… 1.4.2. Thành phần trong hệ keo phân tán của keo nhựa thông chống thấm 1.4.2.1. Pha phân tán Pha phân tán, hay còn gọi là pha dầu của hệ keo phân tán, thông thường các monomer này tan rất ít trong nước vì thế để ổn định hệ, chất hoạt động bề mặt được thêm vào. Các monomer F105 và G90 được phân tán trong hệ keo đóng vai trò là pha phân tán. Hình 9. Rosin fumarat resin (F105) 15 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 10. Glyceryl rosinat (G90) 1.4.2.2. Môi trường phân tán (pha liên tục) Thông thường, môi trường phân tán của keo chống thấm là nước. Hệ keo rất nhạy cảm với chất lượng của nước, độ cứng của nước khác nhau tùy thuộc vào nguồn nước và có thể ảnh hưởng đến kích thước và độ ổn định của hạt, hàm lượng oxy trong nước phải thấp phải thấp vì nó làm chậm quá trình phân tán. Vì thế, nước deion (DI) thường được sử dụng phổ biến nhất. 1.4.2.3. Chất hoạt dộng bề mặt Chất hoạt động bề mặt, hay còn gọi là chất nhũ hóa hoặc xà phòng là một phân tử có cả phân đoạn ưa nước và kỵ nước[24]. Chất này đóng vai trò giảm sức căng bề mặt ở lớp tiếp xúc giữa dung môi và monomer. Nếu không có chất nhũ hóa, dung dịch nhũ keosẽ phân thành hai lớp riêng biệt sau khi ngừng khuấy do sức căng bề mặt lớn. Chất HĐBM phục vụ ba mục đích quan trọng: ổn định các giọt monomer, tạo micelle và ổn định các hạt polymer đang phát triển dẫn đến sản phẩm cuối cùng ổn định. Chất HĐBM được chia làm ba loại: anion, cation và nonion. - Chất HĐBM anion: Các loại chất nhũ hóa anion phổ biến là alkyl sulfat, alkyl ete sulfat, hoặc alkyl sulfoat. [24] Chất hoạt động bề mặt anion thông dụng nhất là sodium dodecyl sulfat (SDS). Ngoài ra, còn các chất hoạt động bề mặt anion khác cũng được sử dụng, bao gồm các dòng Aerosol như sodium dialkyl sulfosucciat (Aerosol), sodium di (2-ethylhexyl) sulfosucciat (Aerosol OT - AOT), và sodium dihexyl sulfosucciat (Aerosol MA - AMA). Đây là những chất hoạt động bề mặt phổ biến trong nghiên cứu về quy trình phân tán . 16 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 11. Chất hoạt động bề mặt anionic sodium p-dodecylbenzenefulfonat - Chất HĐBM cation: Trái ngược với các chất HĐBM anion[24], HĐBM cation hiếm khi được sử dụng do chi phí cao hơn và hiệu suất nhuộm thấp hơn. Tuy nhiên, một số loại chất nhuộm cation vẫn được sử dụng trong điều chế kéo chống thấm nhựa thông, bao gồm các loại amoni dầu như hexadecyltrimethylammonium bromid (CTAB), cetylpyridinium chlorid (CPC), và benzalkonium chlorid (BAC). Hình 12. Chất hoạt động bề mặt cationic hexadecyltrimethylammonium chlorid - Chất HĐBM không ion: Không giống như các chất còn lại, chất HĐBM không ion không phân ly trong dung dịch để tạo ra điện tích. Thay vào đó, phần ưa nước là một thành phần không ion như polyol, [24] dẫn xuất đường hoặc chuỗi ethylene oxide. Ví dụ bao gồm polyoxyethylene alklypenol, rượu mạch thẳng polyoxyethylene và ester acide carboxylic mạch dài. Hình 13. Chất hoạt động bề mặt nonionic di(ethylen glycol) dodecyl ete Chất hoạt động được lựa chọn cho các khảo sát điều chế là chất hoạt động bề mặt anion poly aryl ete phosphat (muối trietanolamin) PET22 và chất hoạt động bề mặt nonion trietanolamin TEA. Thông số kỹ thuật của 2 chất hoạt động bề mặt được liệt kê dưới Bảng 10: 17 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Bảng 10. Thông số kỹ thuật của PET22 và TEA Loại chất HĐBM PET22 TEA Anionic Nonionic 11869 12800 Công thức cấu tạo Độ nhớt ở 25oC (cP) 1.4.3. Cơ chế phân tán trong hệ keo Cơ chế của quá trình phân tán này bắt đầu từ chất HĐBM, đây là chất có một đầu ưa nước và một đuôi kỵ nước trong cấu trúc của nó. Các chất này tan nhiều trong nước, do đó khi bỏ vào trong dung môi nước, nồng độ chất HĐBM tăng lên, khi nồng độ này vượt quá một giới hạn nhất định, các chất này bắt đầu kết tụ lại thành một tổ hợp gọi là micelle. Hình 14. Sự hình thành micelle ảnh hưởng đến sức căng bề mặt và độ dẫn điện[25] 18 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Các micelle này đối với pha phân tán ưa nước (lyophobic), các đuôi kỵ nước sẽ định hướng vào bên trong và đầu ưa nước sẽ định hướng bên ngoài, đối với hệ keokỵ nước (lyophilic), cấu tạo của micelle sẽ ngược lại[25]. Giới hạn này được gọi là nồng độ micelle tới hạn - là nồng độ của các chất HĐBM mà trên đó các micelle được tạo thành và tất cả các chất HĐBM bổ sung được thêm vào hệ thống sẽ hình thành các micelle. Quá trình hình thành micelle có thể dễ dàng quan sát được bằng cách theo dõi sự thay đổi của một số tính chất của dung dịch với nồng độ chất HĐBM, tốc độ phản ứng và nhiệt độ của hệ phản ứng. Ví dụ: độ dẫn diện, phân bố bề mặt. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá các hạt thông qua đo kích thước và phân bố sơ bộ hạt bằng kính hiển vi. Hình 14. Định hướng của chất HĐBM trong hệ keo Các giọt monome có thể khuếch tán vào trong micelle, các hạt micelle này sẽ dần được ổn định và lớn dần trong quá trình nạp thêm pha liên tục[26]. 1.4.4. Bổ sung nhôm vào keo chống thấm thông anion Vì sự trái ngược về tính chất pha nên nhôm phần lớn chỉ tồn tại độc lập trong pha nước của . Phèn nhôm có tính tan cao trong nước, do đó nó tồn tại chủ yếu dưới dạng ion nhôm (Al3+) và ion sulfat (SO42-).[27] Tính hydrophilic (ưa nước) của các ion này khiến chúng liên kết với các phân tử nước, tạo thành một lớp vỏ hydrat hóa xung quanh. Lớp vỏ hydrat hóa này ngăn cản sự kết hợp trực tiếp giữa các ion nhôm và các phân tử nhựa thông có tính hydrophobic (kỵ nước). 19 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 15. Phản ứng hình thành tủa nhôm rosinat Sự liên kết chính thức khi cho hệ keo vào bột giấy: Khi hệ keođược cho vào bột giấy, các ion nhôm sẽ keotác với các nhóm hydroxyl (-OH) [28] trên bề mặt sợi cellulose. [6] Quá trình này tạo ra các liên kết hydrogen giữa các ion nhôm và sợi cellulose, giúp nhôm bám dính vào bề mặt sợi. Sau đó, các ion nhôm sẽ tiếp tục phản ứng với các ion rosinat để tạo thành các kết tủa nhôm rosinat. Các kết tủa nhôm rosinat này có tính hydrophobic cao, bám dính vào bề mặt sợi cellulose và tạo ra một lớp màng chống thấm nước. Hình 16. Cơ chế của keo chống thấm nhựa thông anion nhôm trên bề mặt giấy Sự liên kết giữa các đầu ưa nước của cellulose và đầu kỵ nước thông qua nhôm chịu sự chi phối định huớg của 2 lực chính là lực hút tĩnh điện và lực Van-der Waals. Lực hút tĩnh điện xuất hiện giữa các nhóm chức năng mang điện tích trái dấu trên phân tử nhựa thông và các nhóm hydroxyl trên sợi cellulose.[28] Lực Van der Waals là lực tương tác yếu giữa các nguyên tử hoặc phân tử nên đóng vai trò định hướng các nhóm kỵ nước trên phân tử nhựa thông hướng ra ngoài, tăng cường khả năng chống thấm cho giấy. 20 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 17. Các cấu trúc có thể có trong giấy đã được chống thấm bằng keo nhựa thông anion nhôm[28] Khi bổ sung Nhôm cho hệ cần phải kiểm soát pH, đặc biệt là khi sử dụng phèn, vì hành vi của phèn thay đổi theo pH. Nếu pH tăng lên 6.0, nhôm tồn lại nhiều ở dạng kết tủa Al(OH)3. Hình 18. Ảnh hưởng của pH lên Alum[29] Trong quá trình điều chế keo chống thấm nhựa thông thường đi kèm với sự tăng độ pH,. Sự kiềm tính gây ra từ các muối như Ca²⁺, Mg²⁺ và Na⁺ dẫn đến sự hình thành các muối nhựa thông, có tính phản ứng cao hơn so với Al³⁺ trong phèn nhôm. [29] Khi phải đối mặt với kiềm cao, biện pháp có thể lựa chọn dung dịch acid loãng để điều chỉnh pH hệ, như H₂SO₄. Ngoài ra, nếu không thể trung hòa, việc chọn ra tỷ lệ điều chế khi phân tán hoặc sự phối hợp cùng lúc của phèn nhôm/PAC, trở nên cần thiết. Phương pháp có thể bao gồm việc trộn trước keo chống thấm nhựa thông với phèn nhôm/PAC. Hình 18 cho thấy, ở pH 4,7~5,8 là khoảng pH thích hợp để thêm nhôm vào hệ keo. [29] 21 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 2. THỰC NGHIỆM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 2.1. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ 2.1.1. Hoá chất - Việt Nam: glyceryl rosinat (G90), rosin fumarat resin (F105), nước DI. - Trung Quốc: poly aryl ete phosphat (muối trietanolamin) (PET22), Trietanolamine 99% (TEA). 2.1.2. Dụng cụ - Becher 150 mL - Ống nhỏ giọt - Ống nghiệm 2.1.3. Thiết bị - Bếp từ gia nhiệt LK Lab (Korea) - Cân điện tử MPC-JCS-K1 - Cân phân tích Ohaus PR-series analytical balance, PR224 - Thiết bị đo độ nhớt Brookfield model LVT - Bộ điều khuấy PHOENIX RSO-20/40 cánh khuấy bán kính - Máy ly tâm 6 ống LC-04R - Thiết bị đo nhiệt độ thủy tinh hóa TA Instrument 2910 MDSC V4.4E - Máy phổ 1H-NMR (600 MHz)/ 13C-NMR Bruker (150 MHz) ở phòng NMR, Viện Hóa học và Hàn lâm công nghệ Việt Nam, Hà Nội - Các thiết bị đo SEM tại phòng phân tích trung tâm trường ĐH KHTN, ĐHQG HCM - Nikon Eclipse Ti2 Inverted Research Microscope ở phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Phân tử, Khoa Sinh học- Công nghệ sinh học, trường ĐH KHTN- ĐHQG HCM. - Đồng hồ bấm giờ 22 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 2.2. MỤC TIÊU VÀ CÁC KHẢO SÁT 2.2.1. Mục tiêu - Tìm ra điều kiện của quá trình điều chế keo chống thấm cho giấy chứa nhôm có khả năng chống thấm tốt. - Tìm hiểu về cơ chế kháng nước của keo nhựa thông chống thấm cho giấy có sử dụng nhôm. - So sánh khả năng chống thấm của keo chống thấm thông anion chứa nhôm và không chứa nhôm. 2.2.2. Các khảo sát - Khảo sát tốc độ nạp liệu. - Khảo sát nhiệt độ phản ứng. - Khảo sát thời gian phản ứng. - Khảo sát tỷ lệ monomer/xúc tác. - Khảo sát hàm lượng phèn nhôm. 2.3. QUY TRÌNH TỔNG HỢP 2.3.1. Cách tiến hành theo quy trình không chứa nhôm Cách thức hiện: Cho vào becher 150 mL 25g hỗn hợp F105 và G90 theo tỷ lệ cần khảo sát, thêm chất hoạt động bề mặt anion và dung môi TEA vào becher. Đun chảy hỗn hợp ở khoảng 100-110oC cho đến khi hỗn hợp nóng chảy hoàn toàn. Lắp cánh khuấy vào rồi khuấy hỗn hợp ở 350-400 vòng/phút, gia nhiệt ở khoảng 95-110 oC rồi thêm từ từ keonước sôi bằng ống nhỏ giọt vào becher trong 7-10 phút. Sau khi hệ đã được đảo pha thì tăng tốc độ khuấy lên 800-900 vòng/phút. Thêm nước sôi vào cho tới khi hàm lượng rắn của hệ keo đạt khoảng 35-40%, rồi nhưng. Ngưng gia nhiệt, tiếp tục khuấy cho hỗn hợp về nhiệt độ phòng. Hỗn hợp sau phản ứng để ổn định sau đó thực hiện các phương pháp đo. 23 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hỗn hợp nhựa thông biến Chất hoạt động bề mặt anion tính F105 và G90 Dung môi ổn định pH TEA - Thêm vào becher 150mL - Đun ở 130 oC Hỗn hợp phản ứng nóng chảy - Khuấy ở 350-400 vòng/phút - Gia nhiệt ở 105 oC - Nhỏ từ từ nước cất đun sôi vào hệ để đảo pha Hỗn hợp đã được đảo pha - Khuấy ở 800-900 vòng/phút - Nhỏ nước sôi cho tới khi hỗn hợp có hàm lượng rắn 35-40% - Tắt bếp và khuấy cho hỗn hợp về nhiệt độ phòng Sản phẩm Hình 19. Quy trình điều chế keo chống thấm nhựa thông anion 24 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 2.3.2. Tiến hành theo phương pháp xử lý Nhôm Cách thức hiện: Cho vào becher 150 mL 25,00g hỗn hợp gồm 66% khối lượng F105 và 34% khối lượng G90 theo tỷ lệ cần khảo sát, thêm 8.50g chất hoạt động bề mặt anion và dung môi 0.8g TEA vào becher. Đun chảy hỗn hợp ở khoảng 100-110 oC cho đến khi hỗn hợp nóng chảy hoàn toàn. Lắp cánh khuấy vào rồi khuấy hỗn hợp ở 400 vòng/phút, gia nhiệt ở khoảng 105 oC rồi thêm từ từ nước sôi bằng ống nhỏ giọt vào becher với tốc độ 3ml/phút trong 10 phút. Sau khi hệ đã được đảo pha thì tăng tốc độ khuấy lên 900 vòng/phút. Thêm nước sôi vào cho tới khi hàm lượng rắn của hệ keo đạt khoảng 3540% trong khoảng 15 phút, rồi nhưng. Ngưng gia nhiệt, tiếp tục khuấy cho hỗn hợp về nhiệt độ phòng. Đo pH của hệ trước mỗi lần xử lý bằng nhôm để so sánh và khảo sát sản phẩm. Cân rồi hòa tan phèn nhôm Alum và nước sôi ở tỷ lệ 1:1 rồi thêm vào phản ứng. Khuấy đều, để hỗn hợp sản phẩm ổn định sau đó thực hiện các phương pháp đo. 25 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hỗn hợp nhựa thông biến Chất hoạt động bề mặt anion tính F105 và G90 Dung môi ổn định pH TEA - Thêm vào becher 150mL/ - Đun ở 130 oC Hỗn hợp phản ứng nóng chảy - Khuấy ở 350-400 vòng/phút - Gia nhiệt ở 105 oC - Nhỏ từ từ nước cất đun sôi vào hệ để đảo pha Hỗn hợp đã được đảo pha - Khuấy ở 800-900 vòng/phút - Nhỏ nước sôi cho tới khi hỗn hợp có hàm lượng rắn 35-40% Sản phẩm keo chống thấm nhựa thông anion - Tắt bếp và khuấy cho hỗn hợp về nhiệt độ phòng - Thêm dùng dịch phèn nhôm đã được hòa tan trong nước sôi ở tỉ lệ 1:1 Sản phẩm Hình 20. Quy trình điều chế keo chống thấm nhựa thông anion nhôm 26 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM 2.4.1. Phương pháp xác định hàm lượng rắn Hàm lượng chất rắn (solid content) được định nghĩa là tổng các thành phần không bay hơi còn lại trong mẫu sản phẩm cuối cùng. Hàm lượng chất rắn trong khoảng 3540%, hàm lượng chất rắn trong chất kết dính càng cao thì chất kết dính càng tốt. Hàm lượng chất rắn thấp hơn sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm. Hàm lượng chất rắn đuợc tính bằng công thức sau 𝑆𝐶 (%) = 𝑊2 − 𝑊0 × 100% 𝑊1 − 𝑊0 Với SC (solid content) là hàm lượng chất rắn còn lại sau khi sấy khô. W0 là khối lượng bì (đĩa petri). W1 là khối lượng bì và phần lỏng trước khi sấy khô. W2 là khối lượng bì và phần rắn sau khi sấy khô. Cách tiến hành: - Cân khoảng 2 - 3 g sản phẩm nhũ keosau khi phản ứng xong vào đĩa petri. - Sấy khô mẫu ở nhiệt độ 130oC đến khi khối lượng không đổi. - Cân lại mẫu sau khi sấy khô và tính toán như phương trình 2.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu suất keo hóa bằng đo kích thước hạt và độ bền hạt bằng kính hiển vi (OM) Phương pháp đánh giá hiệu suất keo hóa bằng đo kích thước hạt là một trong những phương pháp gián tiếp, chúng ta có thể đánh giá kích thước, phân bố và tính đồng nhất của hạt nhựa trong dung dịch keo . Đo bằng kính hiển vi quang học là phương pháp đo đem lại hiệu quả keođối, với các thông tin vừa đủ để đánh giá sản phẩm. Từ thông tin về sự phân bố và kích thước hạt, có thể kết luận được hạt đã đạt đến mức độ của hệ keothông thường hay chưa, hạt càng nhỏ, càng đồng đều, thì hiệu suất càng cao. Phương pháp đo được thực hiện trên kính hiển vi “Nikon Eclipse Ti2 Inverted Research Microscope” tại phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Phân tử, Khoa Sinh 27 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH học- Công nghệ sinh học, trường ĐH KHTN- ĐHQG HCM. Kích thước hạt trung bình và sự phân bố được tính toán và quan sát thủ thông qua hình ảnh chụp được. 2.4.3. Phương pháp đo độ nhớt Độ nhớt là một trong những tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng của sản phẩm polymer được tạo thành. Tùy theo các ứng dụng khác nhau mà độ nhớt của keo chống thấm nhựa thông nhôm, ngoài ra độ nhớt của sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: nhiệt độ phản ứng, thao tác thêm môi trường phân tán, khả năng phản ứng của các loại monomer khác nhau. Phương pháp phổ biến để xác định độ nhớt của mẫu polymer là phương pháp keotrục quay (rotating spindle). Nhớt kế Brookfield được sử dụng để đo độ nhớt cho sản phẩm polymer acrylate. Thiết bị sử dụng trục quay nhúng trong chất lỏng cần đo. Lực xoắn được xác định và đổi thành đơn vị độ nhớt, sau đó hiển thị trên màn hình số. Các thông số được hiệu chỉnh trên nhớt kế để phù hợp với mẫu nhũ keođã điều chế như sau: - Thiết bị đo độ nhớt Brookfield model LVT - Tốc độ roto: 60 rpm - Loại roto: spindle LV3 - Giá trị momen xoắn: 40% 2.4.4. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM): Là phương pháp dùng để khảo sát hình thái bề mặt và kích thước của vật liệu. Sử dụng một chùm điện tử được hội tụ để quét trên bề mặt tạo ra một hình ảnh, các điện tử trong chùm tia keotác với mẫu, sinh ra hàng loạt các tín hiệu có thể sử dụng lấy thông tin về hình dạng và thành phần của bề mặt. Ưu điểm của phương pháp là xử lý đơn giản mà không phải phá huỷ mẫu. Phương pháp được thực hiện tại phòng nghiên cứu Trung tâm khu công nghệ cao, thành phố Hồ Chí Minh trên thiết bị Hitachi S-4800 FE-SEM (field emission scanning electron microscope), Nhật Bản. Kích thước hạt trung bình và sự phân bố kích thước hạt được tính toán mà quan sát trên phần mềm ImageJ. 28 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 2.4.5. Phố cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonace – NMR) là một trong những phương pháp để xác định thành phần của keo. Phổ NMR được đo bằng máy Bruker avance 500 MHz, dung môi sử dụng là CDCl3 ở Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Dùng phương pháp đo này với hai mục đích: - Định tính được 2 monomer ban đầu từ đó định lượng được hàm lượng monomer thực tế còn trong 𝐹𝐹105 = 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 × 100% (1) 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 + 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 𝐹𝐺90 = 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 +𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 × 100% (2) Với FF105 là số mol monomer F105 trong keo nhựa thông anion FG90 là số mol monomer G90 trong keo nhựa thông anion ICH-COO cường độ tích phân tín hiệu đặc trưng của F105 ICH-(C)2 cường độ tích phân tín hiệu đặc trưng của G90 - Định lượng hàm lượng monomer còn lại trong hệ keo sau khi phản ứng tạo kết tủa của nhôm rosinat (được tạo ra từ phản ứng tại -COOH của F105) kết thúc. Từ đó định tính được thành phần sản phẩm. 𝐹𝐹105 = 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 × 100% (1′ ) 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 + 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 𝐹𝐺90 = 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 +𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 × 100% (2’) Với FF105 là số mol monomer F105 trong keo nhựa thông anion nhôm FG90 là số mol monomer G90 trong keo nhựa thông anion nhôm ICH-COO cường độ tích phân tín hiệu đặc trưng của F105 ICH-(C)2 cường độ tích phân tín hiệu đặc trưng của G90 29 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hàm lượng thực tế của các monomer trong hệ keo dựa vào các peak đặc trưng trên sau giai đoạn 2 của quá trình điều chế ( phản ứng phân tán) được tính toán. Sau giai đoạn 2 là giai đoan bổ sung phèn nhôm. Nhôm không chỉ được tồn tại độc lập trong pha nước mà còn kéo theo ion Rosinat của monomer rosin fumarat resin. Xong các muối nhôm rosinat này ít tan nên một phần cường độ bị mất vì lý do này. %𝐹105 (𝑛ℎô𝑚 𝑟𝑜𝑠𝑖𝑛𝑎𝑡) = %𝐹105(1) − %𝐹105(1′ ) Phần còn lại Al3+ có thể tồn tại trong nhiều dạng khác nhau như Al(OH)3 và muói Al3+ (theo Hình 18). 2.4.6. Phương pháp đo khả năng chống thấm nước của vật liệu (Stöckigt) Phương pháp thử độ chống thấm Stöckigt của giấy là một phương pháp phổ biến để đo khả năng chống thấm (Sizing degree) của giấy. Phương pháp này dựa trên thời gian cần thiết để một giọt nước thấm qua giấy. Sizing Degree được tính theo công thức sau: Sizing degree = √𝑡 Với t: là thời gian thấm nước (s) Cách tiến hành: - Cắt một mẫu giấy hình vuông với kích thước 5cmx5cm. - Đặt mẫu giấy lên một tấm kính phẳng. - Nhỏ một giọt nước cất (khoảng 0,05 ml) lên bề mặt mẫu giấy. - Bắt đầu đếm giờ từ lúc giọt nước chạm vào giấy. - Ghi lại thời gian cần thiết để giọt nước thấm hoàn toàn vào giấy. 30 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 3.1. CÁC KHẢO SÁT TRÊN QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ KEO CHỐNG THẤM KHÔNG CHỨA NHÔM 3.1.1. Khảo sát tốc độ nhỏ giọt giai đoạn đầu Để khảo sát ảnh hưởng của tốc độ đảo pha đến quá trình phân tán, phản ứng được thực hiện ở điều kiện như sau: 12,50 g F105, 12,50 g G90, 8,00 g PET22, 1,00 g chất TEA. Tại khảo sát này, tốc độ nhỏ giọt nước sôi trong quá trình đảo pha được khảo sát ở 1,00mL/phút, 2,00mL/phút, 3,00mL/phút và 4,00mL/phút cho tới khi hết 15mL nước. Với nhiệt độ phản ứng của cả 4 trường hợp là 105 oC. Thể tích sản phẩm cố định ở 100,00mL. Mỗi thí nghiệp lặp lại 3 lần. Đánh giá sản phẩm bằng cách đo độ nhớt, đánh giá hiệu suất phân tán bằng cách đo kích thước hạt và quan sát độ ổn định của keo sau 72 giờ. Bảng 11. Khảo sát tốc độ đảo pha Kích Tốc độ STT giọt nước (mL/phút) Hàm lượng rắn (%) Độ nhớt (mPa.S) thước hạt trung bình Đánh giá phân bố hạt Dự đoán cảm quan (µm) Màu vàng 1 1,00 38,65 35,43 9,74 Hạt lớn, số trắng đậm, lượng hạt ít, lỏng, hạt phân bố lắng nhiều, không đều đổ ổn định kém Hạt nhỏ, phân bố 2 2,00 37,53 33,55 3,12 đồng đều, kích thước đồng đều Màu trắng đục, đặc, gần như 32 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH không tách lớp 3 3,00 36,89 36,61 4,52 Hạt keođối Màu vàng nhỏ, số trắng đục, lượng hạt ít, đặc, đổ ổn phân bố đều định tốt Màu vàng Hạt lớn, số 4 4,00 37,07 34,24 5,17 lượng hạt ít, phân bố không đều trắng đậm, lỏng, hạt lắng khá nhiều, đổ ổn định kém Hình 21. Sản phẩm chống thấm thông anion ở mỗi tốc độ nhỏ giọt Từ Bảng 11 và Hình 21 cho thấy, hiệu suất phân tán bị ảnh hưởng đáng kể tởi tốc độ nạp liệu trong quá trình đảo pha. Dựa vào việc đo kích thước và sự phân bố hạt keo, ở tốc độ nạp liệu 1,00 mL/phút, hạt keo bị xé ở tốc độ quá thấp cho kích thước lớn và mật độ hạt không đều, màu sắc sản phẩm đậm do hiệu suất đảo pha kém, các hạt nhựa monomer còn tồn tại trong sản phẩm nhiều, khiến cho hiệu suất chống thấm nước kém. 33 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Tương tự, ở tốc độ quá cao như 3,00mL/phút và 4,00mL/phút, khi nước được thêm vào quá nhanh, nhiệt độ của hệ bị giảm, dễ khiến cho hạt nhựa bị keotụ lại, lúc này các hạt micelle lớn, dẫn đến các hạt keo lớn, hiệu suất kém. Ở tốc độ đảo pha 2,00mL/phút, tốc độ vừa phải để các phân tử nước bao lấy các hạt micell, đồng thời nhiệt độ phản ứng được bảo đảm. Vì vậy, khảo sát tốc độ đảo pha ở 2,00mL/phút được lựa chọn và khảo sát tìm ra các điều kiện tốt nhất cho quy trình điều chế . 3.1.2. Khảo sát nhiệt độ phân tán Do mỗi loại nhựa có nhiệt độ nóng chảy riêng biệt (ví dụ: F105 từ 98-108°C và G90 từ 87-97 oC), việc lựa chọn và kiểm soát nhiệt độ phù hợp là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả phân tán. Lựa chọn nhiệt độ khảo sát trong khoảng 95-110°C đảm bảo nhựa F105 nóng chảy hoàn toàn. Đồng thời tránh nhiệt độ quá cao gây ảnh hưởng đến chất lượng nhựa. Mỗi thí nghiệp lặp lại 3 lần. Bảng 12. Khảo sát nhiệt độ phản ứng Kích STT Nhiệt độ Hàm Độ phân tán lượng nhớt (oC) rắn (%) (mPa.S) thước hạt trung bình Đánh giá phân bố hạt Dự đoán cảm quan (µm) Hạt lớn, phân bố 1 95 36.79 35.33 6,31 đồng đều, khích thước đồng đều 2 100 38.02 35.01 4,52 Màu vàng trắng đậm, lỏng, hạt lắng nhiều, đổ ổn định kém Hạt khá Màu trắng nhỏ, phân đục, hơi bố đồng ngả vàng, đều, kích đặc, gần 34 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3 4 105 110 37,53 37,11 LÊ THỊ NGỌC ÁNH 33,55 34,76 3,12 5,66 thước đồng như không đều tách lớp Hạt nhỏ, Màu trắng phân bố đục, đặc, đồng đều, gần như kích thước không đồng đều tách lớp Hạt lớn, số Màu trắng lượng hạt ít, đục, lỏng, phân bố đổ ổn định không đều keođối tốt Hình 22. Sản phẩm chống thấm thông anion ở các nhiệt độ phân tán Từ Bảng 12 và Hình 22 cho thấy, hiệu suất phân tán bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ phản ứng. Ở nhiệt độ phản ứng 95°C, ngay từ quan sát cảm quan đã thấy được sản phẩm keo hóa hiệu suất kém nhất, hệ keo màu vàng đậm, bị tách lớp rõ rệt, kết hợp với việc đo kích thước hạt ở nhiệt độ 95°C hạt keo có kích thước lớn và kém ổn định nhất. Ở 100°C hệ phân tán được ổn định hơn, không bị tách lớp, tuy nhiên màu sắc còn hơi ngả vàng cho thấy hạt keo vẫn còn lớn, hiệu suất keo hóa chưa đạt. Ở 105°C quan 35 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH sát thấy sản phẩm có chất lượng tốt nhất, màu trắng đục và không bị tách lớp sau thời gian, kết hợp qua sát kích thước hạt nhỏ và phân bố đồng đều khoảng 2,54-3,63 µm, tính toán được kích thước trung bình khoảng 3,12 µm. Sản phẩm khi gia nhiệt ở 110°C, từ quan sát cảm quan thấy sản phẩm ngả vàng, cho thấy ở nhiệt độ cao, hệ phản ứng ở nhiệt độ quá cao có thể dẫn đến phá vỡ cấu trúc của phân tử nhựa, dễ khiến nhựa bị phân hủy thành các sản phẩm phụ không mong muốn. Ngoài ra, khi ở nhiệt độ quá cao, các hạt keo có thể đạt tới mức năng lượng nhiệt cao hơn bình thường, khiến chúng bám dính vào nhau và tạo ra các hạt keo có kích thước lớn. Vì vậy, khảo sát phản ứng ở nhiệt độ 105°C được lựa chọn và khảo sát tìm ra các điều kiện tốt nhất cho quy trình điều chế . 3.1.3. Khảo sát thời gian phân tán Sau lần nạp nước quan trọng ở giai đoạn đầu, ở giai đoạn nạp nước thứ 2 mặc dù điều kiện về tốc độ không quá quan trọng bằng lần đầu do các hạt micelle sơ cấp cơ bản đã được định hình. Tuy nhiên, ở giai đoạn này vẫn cần tối ưu hóa thời gian nạp nước để điều chỉnh kích thước hạt phù hợp. Tối ưu thời gian sản xuất. Hoàn thiện quá trình phân tán bằng cách thêm nước sôi vào hệ với tốc độ nhỏ giọt đều đặn trong các khoảng thời gian khảo sát là 10 phút, 15 phút, 20 phút và 25 phút. Mỗi thí nghiệp lặp lại 3 lần. Bảng 13. Khảo sát thời gian phản ứng giai đoạn 2 Kích STT Thời Hàm Độ gian lượng nhớt (phút) rắn (%) (mPa.S) thước hạt trung bình Đánh giá phân bố hạt Dự đoán cảm quan (µm) Màu trắng 1 10 36.79 37.38 6,85 Hạt lớn, số đục, hơi lượng ít và ngả vàng, phân bố đặc, gần không đều như không tách lớp 36 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2 15 37,53 LÊ THỊ NGỌC ÁNH 33,55 3,12 Hạt nhỏ, Màu trắng phân bố đục, đặc, đồng đều, gần như kích thước không đồng đều tách lớp Hạt keođối 3 20 37,53 32,98 3,27 nhỏ, phân bố khá đồng đều 4 25 35,13 34,52 9,80 Màu vàng trắng đục, đặc, đổ ổn định khá tốt Hạt lớn, Màu vàng phân bố trắng đậm, không đồng lỏng, hạt đều, khích lắng nhiều, thước đồng đổ ổn định đều kém Hình 23. Sản phẩm chống thấm thông anion ở các thời gian phân tán Từ Bảng 13 và Hình 23 cho thấy, hiệu suất phân tán keo bị ảnh hưởng bởi thời gian nạp liệu thứ 2. Ở thời gian 10 phút, tức là tốc độ nạp liệu cao nhất, keo tuy có độ 37 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH ổn định tốt nhưng màu sắc hệ keo vàng đậm, cho thấy hiệu suất keo hóa ở tốc độ cao rất kém. Hạt keo phân tán khá đồng đều tuy nhiên kích thước còn khá lớn, khoảng 6,85µm. Ở tốc độ nạp liệu cao, nước nạp vào hệ quá nhanh có thể dẫn đến sự kết hợp của các hạt keo, làm tăng kích thước hạt. Bên cạnh đó, nạp nước quá nhiều trong thời gian ngắn có thể pha loãng chất HĐBM, làm giảm hiệu quả của nó trong việc ổn định keo, dẫn đến sự kết hợp của các hạt keo và tăng kích thước hạt. Ở trường hợp nạp nước trong 20 phút và 25 phút, nạp nước quá chậm có thể không đủ thời gian để chất HĐBM hòa tan hoàn toàn, làm giảm hiệu quả của nó trong việc ổn định keo và giảm kích thước hạt. Ngoài ra việc nạp chậm có thể không tạo ra đủ lớp màng xung quanh các hạt keo để ổn định keo , dẫn đến sự tách lớp của các pha, khiến cho hệ bị lại màu vàng và không ổn định. Trường hợp nạp liệu trong 15 phút thu được sản phẩm có màu tốt nhất, hệ đồng hóa ổn định nhất, kích thước hạt dao động keođối đồng đều ở khoảng 3 µm. Vì vậy, khảo sát phản ứng ở thời gian nạp liệu giai đoạn 2 là 15 phút được lựa chọn và khảo sát tìm ra các điều kiện tốt nhất cho quy trình điều chế keo. 3.1.4. Khảo sát hàm lượng PET22 Khảo sát hàm lượng chất HĐBM ở các hàm lượng 7,00g, 7,50g, 8,00g, 8,50g và 9,00g. Mỗi thí nghiệp lặp lại 3 lần. Bảng 14. Khảo sát hàm lượng PET22 Kích STT Lượng Hàm Độ PET22 lượng nhớt (g) rắn (%) (mPa.S) thước hạt trung bình Đánh giá phân bố hạt Dự đoán cảm quan (µm) Hạt lớn, phân bố 1 7,00 36.79 36.38 7,00 đồng đều, khích thước đồng đều Màu vàng đục, lỏng, hạt lắng khá nhiều, 38 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH đổ ổn định kém 2 3 7,50 8,00 38,63 37,53 38,71 33,55 6,00 3,12 Hạt khá lớn, Màu trắng phân bố đục, đặc, đồng đều, gần như kích thước không tách đồng đều lớp Hạt nhỏ, Màu trắng phân bố đục, đặc, đồng đều, gần như kích thước không tách đồng đều lớp Hạt nhỏ, 4 8,50 35,13 31,33 2,17 phân bố Màu trắng đồng đều, đục, khích không thước đồng tách lớp đều Hạt nhỏ, phân bố 5 9,00 35,22 32,81 3,00 đồng đều, khích thước đồng đều Màu trắng đục, hơi tách lớp nhẹ Từ Bảng 14 cho thấy hiệu suất phân tán keo bị ảnh hưởng nhẹ bởi lượng chất keo hóa anion. Chất HĐBM được thêm vào nhằm giảm sức căng bề mặt giữa pha dầu và pha nước. Chất HĐBM có chỉ số HLB (hydrophile-lipophile balance) khác nhau sẽ phù hợp với các loại keo khác nhau (nước trong dầu hoặc dầu trong nước). Việc sử dụng chất keo hóa có HLB không phù hợp có thể dẫn đến sự đảo ngược pha. Có thể thấy ở hàm lượng 8,00 và 8,50 g HĐBM anion, hạt keo được hình thành phân tán đồng đều, 39 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH màu sắc keo theo cảm quan là giống nhau, màu trắng đục, đặc. Tuy nhiên, kích thước hạt trung bình của mẫu số 4 lại có kích thước nhỏ hơn, khoảng 3,12 µm nên thay vì lựa chọn mẫu số 3 để có thể giảm thiểu chi phí nguyên liệu sản xuất thì chúng tôi đã quyết định chọn hàm lượng HĐBM anion 8,50g/100g thành phẩm, tức 8,50% để đảm bảo chất lượng sản phẩm đem lại khả năng chống thấm tốt nhất. Trái lại, ở phản ứng của 7,00g hàm lượng thì kích thước hạt trung bình đạt khoảng 7,00µm, lớn hơn các trường hợp dưới và mật độ hạt cũng ít hơn, màu sắc bị ngả vàng và hệ keo kém ổn định hơn. Cho thấy rõ ràng rằng, khi lượng chất HĐBM bổ sung với nồng độ không đủ sẽ dẫn đến việc hệ bị đảo ngược pha keo , dễ thấy nhất có thể là hiện tượng hệ keo có màu trắng đục trong lúc phản ứng, nhưng chỉ cần tới khi ổn định là hệ ngả vàng, độ nhớt giảm. 3.1.5. Khảo sát tỷ lệ nhựa F105 : G90 Hỗn hợp nhựa được khảo sát ở các tỷ lệ F105 : G90 khác nhau: 100:0, 72:28, 66:34, 50:50, 34:66, 0:100. Mỗi thí nghiệp lặp lại 3 lần. Bảng 15. Khảo sát tỷ lệ F105 : G90 Kích Hàm STT Tỷ lệ lượng F105:G90 rắn (%) Độ nhớt (mPa.S) thước hạt trung bình Đánh giá phân bố hạt Dự đoán cảm quan (µm) 1 2 100:0 72:28 36.79 36,90 36.38 34,55 6,85 3,30 Hạt khá Màu trắng nhỏ, phân đục, hơi bố đồng ngả vàng, không đều, đặc, gần kích thước như không đồng đều tách lớp Hạt khá lớn, Màu trắng phân bố khá đục, đặc, đồng đều gần như 40 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH không tách lớp Hạt rất 3 66:34 38,83 29,72 1,76 nhỏ và đều, phân bố đều Hạt nhỏ, phân bố 4 50:50 37,53 33,55 3,12 đồng đều, khích thước đồng đều Màu vàng trắng đục, đặc, đổ ổn định khá tốt Màu vàng trắng đậm, lỏng, hạt lắng nhiều, đổ ổn định kém Màu đục 5 34:66 38,21 35,26 5,66 Hạt nhỏ đều sữa hơi ngả vàng, ổn định Màu vàng 6 0:100 38,54 34,23 9,80 Hạt lớn, ít keo đối hạt, phân bố đậm, không đồng loãng, hạt đều kém ổn định 41 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 24. Sản phẩm keo chống thấm ở các tỷ lệ F105 : G90 Theo quan sát cảm quan ban đầu từ Hình 24, mẫu số 3, ở tỷ lệ F105:G90 là 66:34 là tỷ lệ cho ra sản phẩm có màu sắc tốt nhất, màu trắng sữa chứ không còn trắng đục như những khảo sát ở tỷ lệ 50:50 trước đó. Ngoài ra, thông qua việc đo kích thước hạt, thấy được hạt keo ở tỷ lệ số 3 có sự cải thiện đáng kể, kích thước dao động trong khoảng 1,00-2,00 µm và và có kích thước hạt trung bình ở khoảng 1,76 µm nhỏ hơn đáng kể so với hạt keo 3,12 µm ở tỷ lệ 50:50. Nguyên nhân của sự cải thiện này do sự tăng lượng F105, có thể khiến cho hệ keo bền nhiệt và ổn định hơn, giảm tình trạng đảo ngược pha hệ keo. Mẫu số 6, khi pha dầu chỉ có G90 hệ keo bị đảo pha ngược pha nhiều nhất, dung dịch màu vàng nâu đậm và lỏng. Khi nhiệt độ nóng chảy của G90 ở mức 87-97°C mà nhiệt độ phản ứng vẫn cố định ở 105°C. Lúc này nhựa rất khó định hình thành hạt micelle sơ cấp mà có thể bị kết dính, vón cục làm cho hiệu suất keo hóa kém. Vì vậy, lựa chọn tỷ lệ F105:G90 là 66:34 được chọn và sử dụng cho các khảo sát tiếp theo của quá trình tổng hợp. 3.1.6. Khảo sát hàm lượng TEA Khi nonionic này tồn tại trong hệ keo sẽ không chỉ giúp cho pH hệ được ổn định mà còn giúp tạo ra môi trường pH lý tưởng hơn thuận lợi cho việc bổ sung phèn nhôm Alum vào hệ ở giai đoạn sau. 42 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian nạp liệu quá trình phân tán, hàm lượng TEA là 0,60g, 0,80g, 1,00g, 1,20g được khảo sát. Bảng 16. Khảo sát hàm lượng TEA Kích Hàm STT Lượng lượng TEA (g) rắn (%) Độ nhớt (mPa.S) thước hạt trung bình Kết Đánh giá Dự đoán phân bố cảm hạt quan (µm) luận hiệu suất pH (1>5) Màu 1 0,60 36.87 34,13 5,00 Hạt lớn, vàng phân bố đậm, đồng đều, lỏng, hạt khích lắng thước nhiều, đổ đồng đều ổn định 2 5,9 4 6,3 3 6,6 kém Hạt rất nhỏ, phân bố 2 0,80 37,39 29,17 2,63 đồng đều, kích thước đồng đều Hạt keođối 3 1,00 37,53 33,55 3,12 nhỏ, số lượng hạt ít, phân bố đều Màu trắng đục, đặc, gần như không tách lớp Màu vàng trắng đục, đặc, đổ ổn 43 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH định khá tốt Màu Hạt rất nhỏ, phân 4 1,20 37,75 31,14 2,03 bố đồng đều, kích thước đồng đều vàng trắng đậm, lỏng, hạt 1 7,2 lắng nhiều, đổ ổn định kém Hình 25. Sản phẩm keo chống thấm nhựa thông ở các hàm lượng chất HĐBM nonion TEA Qua quan sát cảm quan Hình 25 màu sắc và trạng thái sản phẩm ổn định, nhận thấy màu sắc và trạng thái gần như không có sự chênh lệch. Trường hợp 1, màu trắng hơi đục hơn so với 3 trường hợp còn lại. Khi phản ứng dùng 0,60g TEA hàm lượng nhỏ làm cho hiệu suất vị giảm đi một chút so với 3 trường hợp còn lại. 44 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Sự chênh lệch dễ thấy nhất của trường hợp 0,80g, 1,00g và 1,20g TEA là giá trị pH. Vì bản chất TEA mang tính kiềm nên khi hàm lượng HĐBM nonionic này càng tăng, bên cạnh việc hệ được trung hòa hơn, pH ổn định hơn còn khiến cho pH bị tăng, hệ keo sẽ bị kiềm hóa nếu như dùng dư quá nhiều. Điều này khiến cho nhôm khó ổn định trong hệ ở giai đoạn sau. Lựa chọn lượng TEA cho quá trình điều chế ở 0,80g/100,00g sản phẩm keo, tương đương 0,80% lượng sản phẩm là lựa chọn hợp lý nhất. 3.2. CÁC KHẢO SÁT TRÊN QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ KEO CHỐNG THẤM CHỨA NHÔM 3.2.1. Khảo sát hàm lượng Alum Để xác định được điều kiện của Nhôm thích hợp cho sản phẩm tổng hợp. Ở đây không thể chỉ dựa vào quan sát kích thước và phân bố hạt mà cần khảo sát sự keo tác của nó trực tiếp trên giấy. Có nhiều phương pháp để kiểm tra khả năng chống thấm của giấy, như: Thấm nước (Water Immersion test), Cobb test hay Bristow test. Tuy nhiên tùy thuộc vào điều kiện của từng phòng thí nghiệm mà sẽ có những phương pháp test khác nhau và đều có thể cho kết quả keo đối khả quan. Ở nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn phương pháp đo thời gian thấm 1 giọt nước trên giấy, vì đây là phương pháp đem lại hiệu quả khảo sát tốt nhất. Hình 26 thể hiện giấy khi chưa được chống thấm bằng keo, sizing degree gàn như bằng 0s. Hình 26. Khảo sát Sizing degree của giấy không chứa keo chống thấm Để đem lại hiệu quả chống thấm tốt và tránh giấy bị ố vàng do các keo có hạt lớn, chúng tôi chỉ lựa chọn ra hai tỷ lệ để khảo sát của F105:G90 là 50:50 và 66:34. Hệ keo chống thấm nhựa thông được điều chế như mục 3.1. Sau đó hạ nhiểt từ từ và ổn định hệ keo tới nhiệt dộ phòng rồi thêm lượng dung dịch phèn nhôm Alum cần khảo sát vào. Ứng với các khảo sát ở 0,25%, 0,50% và 0,75% Alum là 0,25g, 0,50g vào 0.75g phèn Nhôm được hòa tan trước trong nước ấm với tỷ lệ 1:1. Mỗi thí nghiệp lặp lại 3 lần. 45 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Cách tiến hành: Sau khi điều chế keo và đã được ổn định, thực hiện ly tâm với 2,00g mẫu mỗi loại trong máy ly tâm với tốc độ 2500 vòng/phút. Thu được một lượng hạt lắng Al(OH)3 và muối nhôm rosinat. Tách lấy phần rắn, sấy khô ở nhiệt độ dưới 80oC rồi đem cân lấy khối lượng khảo sát. Hình 27. Ly tâm các mẫu 1.1; 2.1; 3.1; 4.1 trong 10 phút ở 2500rpm Cách tiến hành: Để chống thấm cho giấy có 2 phương pháp chính là Dip Sizing (phủ keo bề mặt ) và Internal Sizing (Chống thấm nội phản ứng). Phương pháp Dip Sizing cho được hiệu suất chống thấm cao hơn bởi vì hệ keo được bôi trực tiếp lên bề mặt giấy. Còn Internal Sizing đem lại hiệu suất kém bởi hệ keo đã được xử lý qua quá trình làm giấy, các hạt keo quá nhỏ có thể bị thoát ra ngoài và không được giữ lại trên giấy. Khảo sát thấm giọt nước được thực hiện bằng cách cắt các mẩu giấy bằng nhau, khoảng 5cmx5cm rồi nhỏ vào một giọt nước ( khoảng 20µL). Sau đó bấm giờ, đo thời gian thấm hết 1 giọt nước. Đồng thời ghi lại hình ảnh của quá trình kiểm tra. 46 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Bảng 17. Khảo sát hàm lượng Alum Hàm lượng Tỷ lệ F105:G90 STT Hàm Hàm lượng lượng Alum rắn (%) (%) Độ nhớt (mPa.s) hạt lắng sau 10 phút ly tâm ở Sizing degree (s) Đánh giá cảm quan keo 2500rpm (%) 1.1 0,00 38,54 30,17 0,23 1,13 2.1 0,25 39,87 32,84 3,59 2,93 50:50 Trắng đục, Hơi loãng Trắng đục, Đặc Trắng đục, 3.1 0,50 42,32 32,67 4,30 12,43 Đặc sánh có 1 lớp cặn mỏng 4.1 0,75 47,13 35,01 7,55 7,44 Trắng đục, Kết cặn nhiều Trắng sữa, 1.2 0,00 37,39 29,17 0,11 1,05 Đặc, không cặn 2.2 0,25 38,96 30,05 4,12 4,38 66:34 Trắng sữa, Đặc Trắng sữa, 3.2 0,50 41,55 31,39 4,98 15,87 Đặc sánh có 1 lớp cặn mỏng 4.2 0,75 42,79 34,88 6,06 10,05 Trắng sữa, Kết cặn nhiều 47 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Từ kết quả ở Bảng 17 dễ thấy nhất là độ nhớt của dung dịch keo tăng lên dần khi thêm Nhôm vào. Chứng tỏ đã có một lượng Rosinat-Aluminium được tạo thành khiến cho dung dịch đặc lên. Cần lựa chọn một tỷ lệ Alum thích hợp để độ ổn định của sản phẩm ở mức có thể chấp nhận được và không gây cản trở trong quá trình sư dụng. Qua kiểm tra khả năng chống nước, mẫu 3.1 và 3.2 có Sizing degree cao nhất là 10,84s và 15,87s. Cảm quan cho thấy mẫu 3.2 có màu sắc trắng sữa sẽ phù hợp cho nhiều loại giấy hơn mẫu 3.1. Vì vậy khảo sát này, lựa chọn ra được tỷ lệ phèn nhôm là 0,5%. 48 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 28. Khả năng chống thấm nước của keo 50:50 ở các nồng độ của phèn nhôm trong 0-6s đầu khảo sát: a- 0,00%Al; b- 0,25%Al; c- 0,50%Al Hình 29. Khả năng chống thấm nước của keo 66:34 ở các nồng độ của phèn nhôm trong 0-6s đầu khảo sát: a- 0,00%Al; b- 0,25%Al; c- 0,50%Al 49 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 3.2.2. Khảo sát tỷ lệ F105:G90 dựa trên 0,5% hàm lượng phèn nhôm Sau khi đã chọn được tỷ lệ nhôm thích hợp cho hệ keo. Chúng tôi quyết định thực hiện thêm khảo sát về khả năng chống thấm của keo tại các nồng độ khác nhau của monomer. Cách làm thực nghiệm giống như mục 3.2.1. Bảng 18. Khảo sát độ chống nước của keo ở các tỷ lệ monomer STT Tỷ lệ F105:G90 Hàm lượng rắn (%) Độ nhớt (mPa.s) Sizing degree (s) 1 72:28 40,71 36,21 13,76 2 66:34 41,55 31,39 15,87 3 50:50 42,32 32,67 12,43 4 34:66 39,07 35,45 7,12 Từ số liêu khảo sát, nhận xét được ở các hàm lượng monomer khác nhau sẽ thu được keo có hiệu suất chống thấm khác nhau. Tuy nhiên thấy rõ nhất là sizing degree của mẫu 66:34 có hiệu suất chống thấm tốt nhất. Vì vậy, bổ sung cho khảo sát ở mục 3.2.1, lựa chọn mẫu 66:34 ở hàm lượng phèn nhôm 0,5%. 18 16 Sizing degree 14 12 10 8 6 4 2 0 72:28 66:34 50:50 34:66 F105:G90 Hình 30. Đồ thị biểu thị sizing degree (s) của các mẫu ở các tỷ lệ F105:G90 50 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 3.2.4. Khảo sát khả năng chống thấm của keo ở các giá trị pH Giá trị pH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ keothích của Nhôm tới keo . Ở mỗi pH khác nhau sẽ có nồng độ muối nhôm khác nhau thích hợp. Khảo sát được điều chỉnh độ pH bằng H2SO4 0,01N và NaOH 0,1N. Cách tiến hành: Bột giấy được trộn với nước cất (pH~7.0) ở tỷ lệ 3:1000 để thu được hỗn hợp 0,3% của bột giấy. Tiếp tục điều chỉnh pH bằng H2SO4 và NaOH về các giá trị cần khảo sát. Đợi cho 2 phút để hỗn hợp được ổn định. Sau đó thêm 0,1% keo chống thấm nhựa thông anion nhôm vào hỗn hợp ( khoảng 1,00g). Đợi cho hỗn hợp ổn định thêm 4 phút. Rồi dùng dụng cụ làm giấy vớt bột giấy vào khuôn, thu được giấy có trọng lượng khoảng 80-90gsm. Tiếp tục sấy cho giấy khô trong 105oC cho 20 phút, rồi để giấy nguội trong 24h. Cuối cùng, mẫu giấy được chống thấm bằng phương pháp internal sizing được đem đi thực hiện khảo sát thấm giọt nước như ở các khảo sát trên. Bảng 19. Khảo sát độ chống thấm của keo ở các pH khác nhau trên giấy STT pH Sizing degree (s) 1 4.8 5,42 2 5.9 4,10 3 6.3 4,87 4 7.1 2,05 5 8.5 1,02 Thực hiện khảo sát cho thấy khả năng chống thấm của keo chứa nhôm cho giấy là bị ảnh hưởng bởi giá trị pH khá nhiều. Ở pH quá kiềm như mẫu số 5, pH=8.5 cho loại giấy có khả năng chống thấm kém. Còn lại ở pH 4.8~6.3, khoảng làm việc tốt nhất của keo. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là bởi pH của phèn nhôm mang tính acid (3~4). Nên nếu môi trường quá kiềm sẽ làm cho nhôm tạo Alumnium Hydroxide gây hiện tượng keo tủa, vón cục hỗn hợp bột giấy và giảm hiệu suất chống thấm. Từ khảo sát chúng tôi lựa chọn khuyến kích người dùng mẫu sản phẩm nên điều chỉnh pH của dung dịch bột giấy về pH thấp từ khoảng 4.8~6.3 để có được hiệu quả chống thấm tốt. 51 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 8 7 Sizing degree 6 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 pH Hình 31. Đồ thị biểu sizing degree (s) của các mẫu có pH khác nhau Hình 32. Khảo sát sizing degree của keo nhựa thông anion nhôm ở các pH 3.3. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM Dựa vào số liệu và kết quả khảo sát, chúng tôi lựa chọn ra 2 tỷ lệ monomer có khả năng keo thích cao với giấy và có hiệu suất keo hóa tốt nhất là 50:50 và 66:34. Các mẫu được điều chế ở điều kiện như sau: Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng gồm 25,00% hỗn hợp nhựa thông biến tính F105 và G90, 8,50% chất hoạt động bề mặt anion PET22, 0,80% 52 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH TEA, đun nóng chảy hỗn hợp ở 130oC sau đó hạ nhiệt về 105oC, đảo pha hỗn hợp với nước sôi trong 7,5 phút với tốc độ 2,00% nước/phút, khuấy ở 400rpm. Sau khi đảo pha thì tiếp tục nạp liệu với tốc độ gấp đôi là 4,00% nước/phút trong 15 phút, khuấy ở 800rpm. Ổn định hỗn hợp bằng cách từ từ giảm tốc độ khuấy và nhiệt độ bếp từ. Sau đó thêm 0,50% phèn Nhôm Al2(SO4)3.18H2O đã được hòa tan trong nước nóng ở tỷ lệ 1:1. Sau khi phản ứng, mẫu được chia làm 3 phần đem đi thực hiện các phép đo: - Phần 1: đo độ nhớt, kích thước hạt và phân bố hạt trực tiếp - Phần 2: mẫu sấy khô đo hàm lượng rắn, sự chuyển hóa của muối nhôm rosinat và Al(OH)3 - Phần 3: mẫu được ứng dụng chống thấm cho giấy theo phương pháp Internal Sizing đo phân bố hạt trên giấy bằng SEM 3.3.1. Kích thước hạt và sự phân bố hạt keo (OM) Hình 33. Ảnh OM của mẫu 66:34 53 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Hình 34. Ảnh OM của mẫu 50:50 Hình 33 và Hình 34 biểu thị được hình dạng, phân bố và kích thước của hạt keo. Mẫu 66:34 Kích thước hạt phân bố chủ yếu khoảng 2µm. Chỉ có 5-7% số hạt là kích thước lớn (~10-20µm), điều này có thể do dụng cụ khuấy của phòng thí nghiệm chưa đủ mạnh đẻ có thể xé hạt nhỏ hơn. Ở mẫu 50:50, các hạt nhìn chung ở kích thước lớn hơn, khoảng 2-4µm, tuy nhiên ở mẫu này số hạt lớn hơn 10µm rất ít và gần như không có. Đây là kích thước hợp lý để có thể sử dụng cho chống thấm giấy, mặc dù chưa tốt bằng của thị trường (~0,4µm). 54 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 3.3.2. Phần trăm chuyển hóa kết tủa nhôm trong keo (NMR) Hình 35. Phổ 1H-NMR của mẫu 66:34 0%Alum Hình 36 cho thấy thành phần của F105 và G90 trong keo được đánh giá qua sự so sánh tỉ lệ peak của 1 proton trong nhóm (-CH-COO) của F105 có có tích phân ~1,00 ppm ở peak double-double (2,740-2,758ppm), 1 proton trong nhóm (-CH-(C)2) của G90 có có tích phân ~0,65 ppm ở peak single (5,563ppm). Áp dụng công thức từ mục 2.4.6, có: 𝐹𝐹105 = 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 1,00 × 100% = × 100% = 60,61% 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 + 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 1,00 + 0,65 𝐹𝐺90 = 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 0,65 × 100% = × 100% = 39,39% 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 + 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 1,00 + 0,65 Giả sử nF105 và nG90 lần lượt là 0,6061 và 0,3939, từ đó tính được phần trăm khối lượng của từng monomer có trong keo sau cùng: 𝑚F105 = nF105 × 𝑀F105 = 0,6061 × 402,2406 = 243,7980 𝑚G90 = nG90 × 𝑀G90 = 0,3939 × 377,5370 = 148,7118 → %F105 = 243,7980 243,7980+148,7118 = 62,11% 55 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP → %G90 = 148,7118 243,7980+148,7118 LÊ THỊ NGỌC ÁNH = 37,89% Từ kết quả tính toán hàm lượng của mẫu 66:34, thấy được có sự chênh lệch về số liệu. Nguyên nhân của sự chêch lệc này có thể do nhiều yếu tố khác nhau gây nên như nhiệt độ, thời gian,… có thể khiến cho các monomer bị phân hủy một phần. Hình 36. Phổ 1H-NMR của mẫu 66:34 0%Alum Hình 37 cho thấy thành phần của F105 và G90 trong keo được đánh giá qua sự so sánh tỉ lệ peak của 1 proton trong nhóm (-CH-COO) của F105 có tích phân ~1,00 ppm ở peak double-double (2,715-2,733ppm), 1 proton trong nhóm (-CH-(C)2) của G90 có tích phân ~0,91 ppm ở peak single (5,539ppm). Áp dụng công thức từ mục 2.4.6, có: 𝐹𝐹105 = 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 1,00 × 100% = × 100% = 52,36% 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 + 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 1,00 + 0,91 𝐹𝐺90 = 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 0,65 × 100% = × 100% = 47,64% 𝐼𝐶𝐻−𝐶𝑂𝑂 + 𝐼𝐶𝐻−(𝐶)2 1,00 + 0,91 Giả sử nF105 và nG90 lần lượt là 0,5236 và 0,4764, từ đó tính được phần trăm khối lượng của từng monomer có trong copolymer sau cùng: 𝑚F105 = nF105 × 𝑀F105 = 0,5236 × 402,2406 = 210,6132 𝑚G90 = nG90 × 𝑀G90 = 0,4764 × 377,5370 = 179,8586 → %F105 = 210,6132 210,6132+179,8586 = 53,94% 56 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP → %G90 = 179,85868 210,6132+179,8586 LÊ THỊ NGỌC ÁNH = 46,06% Giả sử lượng monomer ở phổ Hình 35 là 1 mol: nF105(1) và nG90(2) ban đầu lần lượt là 0,6061 và 0,3939 nG90(2’) keosau xử lý Nhôm là 0,4764 Dùng tam suất, có được nF105 sau xử lý Nhôm là: 𝑛𝐹105(1′ 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢) 0,6061 × 0,3939 = %𝐹105 (𝑛ℎô𝑚 𝑟𝑜𝑠𝑖𝑛𝑎𝑡) = 𝑛 0,4764 ′ 𝐹105(1 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢) = 0,7330 −𝑛 ′ 𝐹105(1 đ𝑜) = 0.7330 − 0,5236 = 0,2094 Từ kết quả tính toán, thấy rằng lượng F105 đã bị giảm 20,94% sau khi thêm phèn nhôm vào hệ keo. Hàm lượng nhôm rosinat và Al(OH)3 này giúp cho keo chống thấm bám chắc vào bề mặt cellulose hơn. 3.3.3. Kích thước hạt và sự phân bố hạt keo trong giấy (SEM) Hình ảnh SEM của các mẫu giấy dã được chống thấm bằng keo chống thấm nhựa thông ở các tỷ lệ 0%, 0,25%, 0,5% được thể hiện ở Hình 37. Thấy ở tất cả các trường hợp đều có keo chống thấm nhựa thông bám trên bề mặt giấy, tạo thành một lớp màng liên tục. Mức độ phủ và dộ đồng đều của lớp màng có sự khác biệt ở các trường hợp. Hàm lượng phèn nhôm càng tăng, lớp màng keo càng dày và đồng đều hơn. 57 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH a b c a’ b’ c’ Hình 37. Ảnh SEM mẫu giấy đã được chống thấm bằng keo 66:34 có tỷ lệ Alum khác nhau a,a’- 0%Al, b,b’- 0,25%Al, c,c’- 0,5%Al Keo nhựa thông nhôm là một chất chống thấm cho giấy và hiệu quả hơn nếu được bổ sung thêm tỷ lệ phèn nhôm hợp lý. Tỷ lệ phèn nhôm 0,5% được cho là đạt được hiệu quả chống thấm tốt nhất và đảm bảo độ bền trong các khảo sát ở nghiên cứu này, vì vậy đây là tỷ lệ được chọn đẻ điều chế keo chống thấm nhựa thông nhôm cho giấy. 58 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH 4.1. Kết luận Từ kết quả khảo sát đã thực hiện, cho thấy: - Tìm ra điều kiện của quá trình điều chế keo chống thấm cho giấy chứa nhôm có khả năng chống thấm tốt theo quy trình sau: Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng gồm 25,00% hỗn hợp nhựa thông biến tính F105 và G90, 8,50% chất hoạt động bề mặt anion PET22, 0,80% TEA, đun nóng chảy hỗn hợp ở 130oC sau đó hạ nhiệt về 105oC, đảo pha hỗn hợp với nước sôi trong 7,5 phút với tốc độ 2,00% nước/phút, khuấy ở 400rpm. Sau khi đảo pha thì tiếp tục nạp liệu với tốc độ gấp đôi là 4,00% nước/phút trong 15 phút, khuấy ở 800rpm. Ổn định hỗn hợp bằng cách từ từ giảm tốc độ khuấy và nhiệt độ bếp từ. Sau đó thêm 0,50% phèn Nhôm Al2(SO4)3.18H2O đã được hòa tan trong nước nóng ở tỷ lệ 1:1. - Tìm hiểu về cơ chế kháng nước của keo nhựa thông chống thấm cho giấy có sử dụng nhôm. - So sánh khả năng chống thấm của keo chống thấm thông anion chứa nhôm và không chứa nhôm. 4.2. Kiến nghị Hàm lượng nhôm được sử dung trên keo chống thấm anion được thêm vào với tỷ lệ thấp nhưng hiệu suất chống cải thiện đáng kể. Có thể sử dụng kết quả khảo sát cho ứng dụng. Một số kiến nghị: - Khảo sát thêm loại chất HĐBM - Khảo sát thêm loại hợp chất chứa nhôm thay cho phèn nhôm - Khảo sát loại máy đồng hóa 58 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] D. Fiebach, K., & Grimm, “Resins, Natural,” Ullmanns Encycl. Ind. Chem., pp. 1–93, 2000. [2] M. E. Abdel-raouf, B. Chem, M. E. Abdel-raouf, and A. M. Abdul-raheim, “Rosin : Chemistry , Derivatives , and Applications : a review,” BAOJ Chem. Manar, 1–16, 2018. [3]. Rosin Market Size & Share Analysis - Growth Trends & Forecasts (2024 2029), Source: https://www.mordorintelligence.com/industry-reports/rosin-market, 2023. [4]. Marta Grech-Baran, Katarzyna Sykłowska-Baranek & Agnieszka Pietrosiuk, Biotechnological approaches to enhance salidroside, rosin and its derivatives production in selected Rhodiola spp. in vitro cultures, 657-674, 2014. [5]. Wieringa JA, Vandieren F, Janssen JJ, Agterof WG, Droplet Breakup Mechanisms During Emulsification in Colloid Mills at High Dispersed Phase Volume Fraction, 1996. [6]. Aqsha, A, Winoto, H.P, Adhi, T.P, Adisasmito, S, Ramli, Y, Siddiq, L, Pratama, F.B, Ramdani, M.R, Indarto, A. Sequential, Esterification-Diels-Alder Reactions for Improving Pine Rosin Durability within Road Marking Paint, 2023. [7]. Tung Viet Resin Chemicals, https://tungviet.com/, 2023. [8]. R. L. Curl, Dispersed phase mixing: I. Theory and effects in simple reactors, 1963. [9]. J.c. roberts, Paper chemistry, Head of Department of Paper Science, University of Manchester Institute of Science and Technology, New York, 110-122, 1991. [10]. W.J. Barrow Research Laboratory, Permanence, Durability of the Book-VII Physical and Chemical Properties of Book Papers, VA, USA,1507-1945, 1974. [11]. Wang F, Luo JY, Wu ZM, Study on the the preparation and application of cationic dispersed rosin size, Fuzhou, China, 41-42, 1995. [12]. Fei Wang , Zonghua Wu, Hiroo Tanaka, Preparation and sizing mechanisms of neutral rosin size Il: functions of rosin derivatives on sizing efficiency, 1999. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH [13]. Gess JM, Rosin sizing of papermaking fibers, 1989. [14]. Gess JM, Sizing with size soap and alum in a hard water papermaking system, 1977. [15]. Tappi J, Rosin soap sizing with- out mordants by immersion in size solution, 1980 [16]. Wu ZH. Tanaka H, Application of rosin amides to sizing under neutralalkaline papermaking conditions, 1996. [17]. Strazdins E, Chemistry of rosin sizing. 1998. [18]. Wang F, Luo JY, Wu ZM, Study on the the preparation and application of cationic dispersed rosin size, 1995. [19]. Investigation of Aggregation in Solutions of C12E7 by the SANS Method, http://uc.jinr.ru/images/pdf/ISP/StudentsPresentations/2017_EU/2017_Poland/5Rajewska, 2017. [20]. Smith, J. and Jones, Dispersed rosin: A comprehensive review of applications and market trends, 2023. [21]. Anionic Rosin Size 435A, https://www.bluesun-chem.com/product/anionicrosin-size/, 2024. [21]. Cationic Rosin Size, https://www.bluesun-chem.com/product/cationic-rosinsize/, 2024. [22]. Kulick R, Rosin dispersion and rosin soap sizes: performance and physicalchemical characteristics, Proceedings of Japan TAPPI J, Tokyo, 74-77,1977. [23]. Ito K. Isogai A, Onabe F, On F the mechanisms of neutral rosin-ester sizing, Proceedings of Japan TAPPI J, Tokyo, 1996. [24]. Kitaoka T, Isogai A, Onabe F, Sizing mechanism of emulsion rosin size-alum systems, 1996. [25]. Strazdins E, Mechanistic aspects of rosin sizing, 1997. [26]. Vandenberg EJ, Spurlin HM, Mechanism of the rosin sizing of paper, 1967. [27]. Strazdins E, Chemistry of rosin sizing, 1981. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH [28] Lebo Xu, Jeremy Myers, And Peter W. Hart, How to use alum with cationic dispersed rosin size, 2016. [29]. Strazdins, Critical phenomena in the formation of the of rosin-aluminium sizing complex, 1965. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi tốc độ nhỏ giọt ....... 63 Phụ lục 2. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi nhiệt độ phân tán ... 64 Phụ lục 3. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi thời gian phân tán .. 65 Phụ lục 4. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi hàm lượng TEA ..... 66 Phụ lục 5. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi hàm lượng PET22 . 67 Phụ lục 6. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi tỷ lệ F105:G90 ....... 70 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Phụ lục 1. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi tốc độ nhỏ giọt KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Phụ lục 2. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi nhiệt độ phân tán KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Phụ lục 3. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi thời gian phân tán KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Phụ lục 4. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi hàm lượng TEA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Phụ lục 5. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi hàm lượng PET22 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH Phụ lục 6. Hình ảnh OM hạt keo chống thấm thông anion ở mỗi tỷ lệ F105:G90 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LÊ THỊ NGỌC ÁNH