Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa Khoa Kỹ thuật Hoá học - Bộ môn Kỹ thuật Hoá hữu cơ Đồ án chuyên ngành Đánh giá khả năng dẫn thấm qua da của hệ huyền phù mangiferin và định hướng phát triển mỹ phẩm SVTH: Nguyễn Quỳnh Anh - 1910019 Trương Vĩnh Thịnh - 1910570 GVHD: PGS. TS. Lê Thị Hồng Nhan Thành phố Hồ Chí Minh, 12/2022 Nội dung trình bày 1 Tổng quan 2 Nội dung nghiên cứu 3 Kết quả và bàn luận 4 Kết luận và dự kiến công việc 2 Tổng quan về da Da có cấu trúc gồm 3 lớp [1] Lớp biểu bì (Epidermis) Lớp hạ bì (Dermis) Lớp mô dưới da (Hypodermis) [1] H. Shimizu, Shimizu's Textbook of Dermatology, Faculty of Medicine and Graduate School of Medicine Hokkaido University, 2007. Ảnh: allroundclub.com 3 Tổng quan về da Làn da khỏe mạnh 4 Tổng quan về da Một số vấn đề thường gặp của da Lão hoá Thiếu ẩm Mụn 5 Tổng quan về mangiferin Origins Never A Dull Moment Skin-brightening Clarins Double Serum Traitement Complete Age Control Concentrate Omorovicza Balancing Moisturizer RE:CIPE Crystal Sun Spray SPF50+ PA+++ 6 Tổng quan về mangiferin Mangiferin được sử dụng trong chăm sóc da nhờ khả năng kháng viêm, chống oxy hóa, chống tia cực tím, hỗ trợ ngăn ngừa lão hóa da [2] Độ tan tương đối kém làm giảm tính thấm qua da [3] Tạo hệ huyền phù mangiferin giúp cải thiện độ tan [2] Telang, M., Dhulap, S., Mandhare, A., & Hirwani, R., “Therapeutic and cosmetic applications of mangiferin”, Expert Opinion on Therapeutic Patents, 2013. 23(12): p. 1561–1580. [3] A. Jhoany, “Determination of mangiferin solubility in solvents used in the biopharmaceutical industry”, Journal of pharmacy and pharmacognosy research, 2016. 4(2): pp. 49-53. 7 Mô hình khuếch tán Tế bào khuếch tán dọc (Franz cell) Tế bào khuếch tán ngang (Side-by-side cell) Tế bào dòng chảy (In-line cell) 8 Tế bào khuếch tán Franz Màng tổng hợp Cellulose acetate 9 Công trình nghiên cứu liên quan Năm 2017, nghiên cứu của Ochaka và cộng sự đã chỉ ra rằng mangiferin thấm qua lớp sừng, thâm nhập vào lớp biểu bì và hạ bì với số lượng tương đương Năm 2021, sinh viên Trần Thị Kim Nở đã tạo thành công hệ huyền phù mangiferin có kích thước trung bình 2.181 μm bằng phương pháp đồng hoá với lecithin Các nghiên cứu của sinh viên Lê Minh Huy (2020) và sinh viên Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt (2022) cho thấy hiệu suất khuếch tán khi phối trộn hệ vào nền mỹ phẩm giả lập 10 Nội dung nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu 1 Đánh giá khả năng thấm qua da của mangiferin bằng tế bào khuếch tán Franz 2 Chứng minh hiệu quả của huyền phù mangiferin trong một số nền mỹ phẩm 3 Xây dựng quy trình đánh giá khả năng thấm qua da của huyền phù mangiferin Nội dung thực hiện Chuẩn bị và đánh giá hệ Thiết lập điều kiện cho quy trình đánh giá Khảo sát khả năng dẫn thấm Khảo sát trong một số nền mỹ phẩm giả lập So sánh, đánh giá kết quả 11 Kết quả và bàn luận 1 2 3 Xác định hàm lượng mangiferin Chuẩn bị và đánh giá hệ phân tán Xây dựng mô hình đánh giá tính thấm qua da 12 Xác định hàm lượng mangiferin 0,50 0,50 0,45 0,45 0,40 0,40 0,35 0,35 Độ hấp thu A Độ hấp thu A Đo quang phổ hấp thu xác định hàm lượng mangiferin 0,30 0,25 0,20 0,15 0,30 0,25 0,20 0,15 0,10 0,10 0,05 0,05 0,00 0,00 350 370 390 410 430 450 470 490 510 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Bước sóng (nm) Nồng độ (μg/mL) λmax = 410 nm A = 0.0049∗C + 0.0025 (R2 = 0.9996) 100 13 Chuẩn bị và đánh giá hệ phân tán Chuẩn bị hệ huyền phù mangiferin Thiết bị đồng hoá: FSH-2A - Tốc độ đồng hoá: 12 000 vòng/phút Thời gian đồng hoá: 15 phút - Nhiệt độ đồng hoá: nhiệt độ phòng 14 Chuẩn bị và đánh giá hệ phân tán Đánh giá hệ huyền phù mangiferin Ban đầu Sau 3 ngày Sau 7 ngày Sau 14 ngày 15 Xây dựng mô hình đánh giá tính thấm qua da Mô hình nạp mẫu Sau 8 giờ Không khử khí Có khử khí 16 Xây dựng mô hình đánh giá tính thấm qua da So sánh với đối chứng Hiệu suất khuếch tán (%) 16 13,24 14 12 10 8 6 5,00 4 2 0 ĐC1 S Việc sử dụng chất hoạt động bề mặt kết hợp quá trình đồng hoá tốc độ cao là có hiệu quả 17 Xây dựng mô hình đánh giá tính thấm qua da Ảnh hưởng của thể tích nạp mẫu Hiệu suất khuếch tán (%) 12 10 7,94 8 6 5,39 4,61 4,76 4,82 1,50 1,60 8,59 7,64 5,77 5,21 5,08 4 2 0 1,00 1,20 1,70 1,80 1,90 2,00 2,20 2,50 Thể tích nạp mẫu (mL) 18 Xây dựng mô hình đánh giá tính thấm qua da Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng Hiệu suất khuếch tán (%) 24 20 16 15,86 13,94 13,24 13,13 11,05 12 8 4 0 1 2 4 8 12 Tỷ lệ pha loãng (lần) 19 Xây dựng mô hình đánh giá tính thấm qua da Ảnh hưởng của thời gian khuếch tán Hiệu suất khuếch tán (%) 24 20 16 12 8 13,15 13,24 13,09 6 8 12 10,51 5,39 4 0 2 4 Thời gian (h) 20 Xây dựng mô hình đánh giá tính thấm qua da Kết luận các điều kiện sử dụng cho mô hình Franz Nạp mẫu Khuếch tán Pha loãng 1.6 mL 8 giờ 2 lần 21 Xây dựng mô hình đánh giá tính thấm qua da So sánh với các hoạt chất khác 28 Hiệu suất khuếch tán (%) 24,64 24 (*) Số liệu từ nghiên cứu của tác giả Lê Minh Huy 20 (**) Số liệu từ nghiên cứu của tác giả Tô Nguyễn Phương Thảo 16 13,24 Lecithin hiệp đồng HC40 giúp curcumin phân tán tốt, làm tăng vượt trội hiệu suất khuếch tán 12 8 4 1,106 0 Mangiferin + Lecithin Curcumin + Lecithin Curcumin + Lecithin + (*) HC40 (**) 22 Kết luận và dự kiến công việc Đã hoàn thành Tạo hệ 1 Đồng hoá với lecithin 2 Vàng nâu, trong suốt 3 Hạn sử dụng 01 tuần Tế bào Franz 1 Màng cellulose acetate, pH 7.03 2 Pha loãng 2 lần trước khi đo UV-Vis 3 Tối ưu ở 8 giờ và 1.6 mL mẫu tiêm Dự kiến công việc 1/2023 Đánh giá kích thước hạt của hệ phân tán 2/2023 Thử nghiệm khuếch tán với những điều kiện đã xây dựng 3/2023 Đánh giá khi thay đổi pH, loại màng, thời gian ngâm màng 4/2023 Đánh giá trong một số nền mỹ phẩm giả lập 5/2023 Tổng hợp số liệu và viết báo cáo đồ án tốt nghiệp 23 Tài liệu tham khảo [1] [2] [3] H. Shimizu, Shimizu's Textbook of Dermatology, Faculty of Medicine and Graduate School of Medicine Hokkaido University , 2007. A. Watkinson, “Transdermal and Topical Drug Delivery Principles and Practice,” in Transdermal and Topical Drug Delivery, New Jersey: John Wiley & Sons, Inc., Publication, 2011. Proksch, E., et al., “Dry skin management: practical approach in light of latest research on skin structure and function,” Journal of Dermatological Treatment, tập 31, số 7, pp. 716-722, 2020. [4] N. Puizina-Ivic, “Skin aging,” Acta Dermatovenerologica Alpina Panonica Et Adriatica, vol. 17, no. 2, p. 47, 2008. [5] E. Tanghetti, “The Role of Inflammation in the Pathology of Acne,” The Journal of clinical and aesthetic dermatology, vol. 6, no. 9, p. 27, 2013. [6] [7] [8] [9] [10] Odeh, F., H. Al-Jaber, and D. Khater, “Nanoflora—how nanotechnology enhanced the use of active phytochemicals,” Application of Nanotechnology in Drug Delivery, no. IntechOpen, 2014. S. Perveen, “Introductory Chapter: Terpenes and Terpenoids.,” in Terpenes and Terpenoids., 2018. Saha, S., Sadhukhan, P., & Sil, P. C. , “Mangiferin: A xanthonoid with multipotent anti-inflammatory potential.,” BioFactors, vol. 42, no. 5, pp. 459-474, 2006. A. Jhoany, “Determination of mangiferin solubility in solvents used in the biopharmaceutical industry,” Journal of pharmacy and pharmacognosy research, vol. 4, no. 2, pp. 49-53, 2016. Vyas, A., Syeda, K., Ahmad, A., Padhye, S., & H. Sarkar, F., “Perspectives on Medicinal Properties of Mangiferin,” Mini-Reviews in Medicinal Chemistry, tập 12, số 5, pp. 412-425, 2012. 25 Tài liệu tham khảo [11] Khurana, R. K., Kaur, R., Lohan, S., Singh, K. K., & Singh, B., “Mangiferin: a promising anticancer bioactive.,” Pharmaceutical Patent Analyst, tập 5, số 3, pp. 169-181, 2016. [12] Zendrini Rechenchoski, D., Fontana Agostinho, K., Carla Faccin-Galhardi, L., Alesandra Stinghen Garcia Lonni, A., Vinícius Honório da Silva, J., Goulart de Andrade, F., … Elisa Carvalho Linhares, R., “Mangiferin: a promising natural xanthone from Mangifera indica for the control of acyclovir – resistant herpes simplex virus 1 infection.,” Bioorganic & Medicinal Chemistry, 2020. [13] Telang, M., Dhulap, S., Mandhare, A., & Hirwani, R., “Therapeutic and cosmetic applications of mangiferin: a patent review.,” Expert Opinion on Therapeutic Patents., tập 23, số 12, p. 1561–1580, 2013. [14] Ochocka, R., Hering, A., Stefanowicz–Hajduk, J., Cal, K., & Barańska, H., “The effect of mangiferin on skin: Penetration, permeation and inhibition of ECM enzymes.,” PLOS ONE, tập 12, số 7, 2017. [15] Hou S, Wang F, Li Y, et al., “Pharmacokinetic study of mangiferin in human plasma after oral administration,” Food Chem, tập 132, số 1, 2012. [16] Opatha, S. A. T., Titapiwatanakun, V., & Chutoprapat, R., “Transfersomes: A Promising Nanoencapsulation Technique for Transdermal Drug Delivery.,” Pharmaceutics, tập 12, số 9, p. 885, 2020. [17] Park, Y., Park, J., Chu, G. S., Kim, K. S., Sung, J. H., & Kim, B, “Transdermal delivery of cosmetic ingredients using dissolving polymer microneedle arrays.,” Biotechnology and Bioprocess Engineering, tập 20, số 3, pp. 543-549, 2015. [18] Changsun Kang, E.J., Hyejin Hyeon, Semee Seon, Dongwon Lee, “Acid activatable polymeric curcumin nanoparticles as therapeutic agents for osteoarthritis.,” Nanomedicine: Nanotechnology, Biology and Medicine, vol. 23, pp. 102-104, 2020. 26 Tài liệu tham khảo [19] Alshamrani, M.; Khan, M.K.; Khan, B.A.; Salawi, A.; Almoshari, Y, “Technologies for Solubility,” Dissolution and Permeation Enhancement of Natural Compounds. Pharmaceuticals,, vol. 15, p. 653, 2022. [20] Costa, R., & Santos, L., “Delivery systems for cosmetics - From manufacturing to the skin of natural antioxidants,” owder Technology, vol. 322, pp. 402-416, 2017. [21] Sharma, D., A.A.E. Ali, and L.R. Trivedi, “n Updated Review on: Liposomes as drug delivery system,” Pharma Tutor, vol. 6, no. 2, pp. 50-62, 2018. [22] Patravale, V. B., & Mandawgade, S. D., “Novel cosmetic delivery systems: an application update,” International Journal of Cosmetic Science, vol. 30, no. 1, pp. 19-33, 2008. [23] Ahmadi Ashtiani H R, Bishe P, Lashgari N, Nilforoushzadeh M A, Zare S., “Liposomes in Cosmetics.,” Journal of Skin and Stem Cell, vol. 3, no. 3, 2016. [24] Bilal, M., & Iqbal, H. M. N., “New Insights on Unique Features and Role of Nanostructured Materials in Cosmetics.,” Cosmetics, vol. 7, no. 2, p. 24, 2020. [25] (Godin, B., & Touitou, E., “Ethosomes: New Prospects in Transdermal Delivery.,” Critical Reviews in Therapeutic Drug Carrier Systems, vol. 20, no. 1, pp. 63-102, 2003. [26] Nainwal, N., Jawla, S., Singh, R., & Saharan, V. A., “Transdermal Applications of Ethosomes – A Detailed Review.,” Journal of Liposome Research, vol. 1, p. 32, 2018. [27] N. Dayan, E. Touitou, “Carriers for skin delivery of trihexyphenidyl HCl: ethosomes vs. liposomes.,” Biomaterials, vol. 21, pp. 1879-1885, 2000. 27 Tài liệu tham khảo [28] Jain, S., Jain, P., Umamaheshwari, R. B., & Jain, N. K., “Transfersomes—A Novel Vesicular Carrier for Enhanced Transdermal Delivery: Development, Characterization, and Performance Evaluation,” Drug Development and Industrial Pharmacy, vol. 29, no. 9, pp. 1013-2026, 2003. [29] Opatha, S. A. T., Titapiwatanakun, V., & Chutoprapat, R. , “ Transfersomes: A Promising Nanoencapsulation Technique for Transdermal Drug Delivery.,” Pharmaceutics, vol. 12, no. 9, p. 855, 2020. [30] Otto, A., du Plessis, J., & Wiechers, J. W.,, “ Formulation effects of topical emulsions on transdermal and dermal delivery.,” International Journal of Cosmetic Science, vol. 31, no. 1, pp. 1-19, 2009. [31] Santosh Nemichand Kale ,Sharada Laxman Deore., “Emulsion Micro Emulsion and Nano Emulsion: A Review,” Systematic Reviews in Pharmacy., vol. 8, no. 1, pp. 39-47, 2017. [32] Zhu W., Yu A., Wang W., Dong R., Wu J., Zhai G., “Formulation design of microemulsion for dermal delivery of penciclovir,” Int. J. Pharm, vol. 360, pp. 184-190, 2008. [33] Souto EB, Cano A, Martins-Gomes C, Coutinho TE, Zielińska A, Silva AM , “Microemulsions and Nanoemulsions in Skin Drug Delivery.,” Bioengineering (Basel), vol. 9, no. 4, p. 158, 2022. [34] Patravale, V. B., Date, A. A., & Kulkarni, R. M., , “Nanosuspensions: a promising drug delivery strategy.,” Journal of Pharmacy and Pharmacology, vol. 56, no. 7, pp. 827-840, 2004. [35] Müller, R. ., Jacobs, C., & Kayser, O., “Nanosuspensions as particulate drug formulations in therapy.,” Advanced Drug Delivery Reviews, vol. 47, no. 11, pp. 3-19, 2001. 28 Tài liệu tham khảo [36] Shi, T., Lv, Y., Huang, W., Fang, Z., Qi, J., Chen, Z., Zhao, W., Wu, W., Lu, Y., “ Enhanced transdermal delivery of curcumin nanosuspensions: A mechanistic study based on co-localization of particle and drug signals.,” International Journal of Pharmaceutics, p. 588, 2020. [37] Muller, R.H., Runge, S.A., Ravelli, V., Thünemann, A.F., Mehnert, W., Souto, E.B., “Cyclosporine-loaded solid lipid nanoparticles (SLN): drug-lipid physicochemical 392 interactions and characterization of drug incorporation,” Eur J Pharm Biopharm, 2008. 68(3): p. 535-544, vol. 68, no. 3, pp. 535544, 2008. [38] Yang, S., Zhu, J., Lu, Y., Liang, B., Yang, C., “Body distribution of camptothecin solid lipid nanoparticles after oral administration.,” Pharm Re, vol. 16, no. 5, pp. 751-757, 1999. [39] Garud, A., Singh, D., & Garud, N., “Solid Lipid Nanoparticles (SLN): Method, Characterization and Applications.,” International Current Pharmaceutical Journal, vol. 1, no. 11, pp. 384-393, 2012. [40] S. Wissing, “Cosmetic applications for solid lipid nanoparticles (SLN).,” International Journal of Pharmaceutics, 2003., vol. 254, no. 1, pp. 65-68, 2003. [41] Tanojo, H., Roemelé, P. E. H., van Veen, G. H., Stieltjes, H., Junginger, H. E., & Boddé, H. E., “New design of a flow-through permeation cell for studying in vitro permeation studies across biological membranes,” Journal of Controlled Release, vol. 45, no. 1, pp. 41-47, 1997. [42] Bartosova, L., & Bajgar, J., “Transdermal Drug Delivery In Vitro Using Diffusion Cells.,” Current Medicinal Chemistry, vol. 19, no. 27, pp. 46714677, 2012. [43] Seo, J.-E., Kim, S., & Kim, B.-H., “In vitro skin absorption tests of three types of parabens using a Franz diffusion cell.,” ournal of Exposure Science & Environmental Epidemiology, vol. 27, no. 3, pp. 320-325, 2016. 29 Tài liệu tham khảo [44] Tanojo, H., Roemelé, P. E. H., van Veen, G. H., Stieltjes, H., Junginger, H. E. & Boddé, H. E., “New design of a flow-through permeation cell for studying in vitro permeation studies across biological membranes.,” Journal of Controlled Release, vol. 45, no. 1, pp. 41-47, 1997. [45] Benveniste, H., & Hüttemeier, P. C. , “Microdialysis—Theory and application.,” Progress in Neurobiology, vol. 35, no. 3, pp. 195-215, 1990. [46] Holmgaard, R. and J.B. Nielsen, “Dermal absorption of pesticides: evaluation of variability and prevention.,” 2009. [47] P. H., “xamination of the epidermis by the strip method of removing horny layers. I. Observation on thickness of the horny layer, and on mitotic activity after stripping.,” J. Invest. Dermatol, vol. 16, pp. 383-386, 1951. [48] Tsai J-C, Weiner ND, Flynn GL, Ferry J., “Properties of adhesive tapes used for stratum corneum stripping.,” Int J Pharm, vol. 72, pp. 227-231, 1991. [49] Escobar-Chavez, J. J., Merino-Sanjuán, V., López-Cervantes, M., Urban-Morlan, Z., Piñón-Segundo, E., Quintanar-Guerrero, D., & GanemQuintanar, A., “The Tape-Stripping Technique as a Method for Drug Quantification in Skin.,” Journal of Pharmacy & Pharmaceutical Sciences, vol. 11, no. 1, p. 104, 2008. [50] Allaw M, Pleguezuelos-Villa M, Manca ML, Caddeo C, Aroffu M,Nacher A, Diez-Sales O, Saurí R, Ferrer EE, Fadda AM, ManconiM , “Innovative strategies to treat skin wounds withmangiferin: fabrication of transfersomes modified with glycols andmucin.,” Nanomedicine., vol. 15, pp. 1671-1685, 2020. [51] Hering, A.; Ochocka, J.R.;Baranska, H.; Cal, K.; Stefanowicz-Hajduk, J., “Mangiferin and Hesperidin Transdermal Distribution and Permeability through the Skin from Solutions and Honeybush Extracts (Cyclopia sp.) - Comparison Ex Vivo Study.,” Molecules, vol. 26, p. 6547, 2021. [52] Nở.T.T.K, “Nghiên cứu một số hệ phân tán từ chiết xuất lá dó bầu và định hướng ứng dụng,” 2022. 30 Tài liệu tham khảo [53] L. Huy, “ENHANCING TRANSDERMAL DELIVERY OF CURCUMIN IN COSMETIC APPLICATIONS,” 2020. [54] T. Thảo, “Nghiên cứu khả năng thấm vào da của curcumin và định hướng phát triển mỹ phẩm,” 2021. [55] N. Kiệt, “Đánh giả khả năng thấm qua da của hệ bao bọc dáng béo rắn salicylic acid và định hướng phát triển mỹ phẩm,” 2-22. [56] CHIA-CHI CHANG1, MING-HUA YANG, HWEI-MEI WEN1 AND JIING-CHUAN CHERN, “Estimation of Total Flavonoid Content in Propolis by Two Complementary Colorimetric Methods,” Journal of Food and Drug Analysis, tập 10, số 3, pp. 178-182, 2002. 31 Cảm ơn thầy cô đã lắng nghe! Phụ lục 1 32 Phụ lục 2 Lecithin, hay còn gọi là phosphatidyl choline, bao gồm phosphoric acid, cholines, esters hay glycerol, và hai acid béo. Lecithin tinh khiết màu trắng, màu tối đi khi tiếp xúc với không khí. Lecithin thương mại có màu dao động từ nâu đến vàng nhạt, ở dạng dung dịch. Lecithin được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm như lòng đỏ trứng, đậu nành, hướng dương hoặc các nguồn động vật. Chỉ số HLB của lecithin nằm trong khoảng 8 – 9. Lecithin có khả năng tan thấp trong nước nhưng là chất chuyển thể nhũ tốt. 33 Phụ lục 3 Kết quả đo độ ẩm nguyên liệu 34 Phụ lục 4 Kết quả khảo sát đường chuẩn nồng độ 35 Phụ lục 5 Thông số của tế bào khuếch tán Franz 36 Phụ lục 6 Kết quả khảo sát thể tích mẫu tiêm 37 Phụ lục 7 Kết quả so sánh với đối chứng 38 Phụ lục 8 Kết quả khảo sát tỷ lệ pha loãng 39 Phụ lục 9 Kết quả khảo sát thời gian dẫn thấm 40 Phụ lục 10 Cấu trúc cellulose acetate 41