Uploaded by Dung Phùng

Nhóm-7-PLU401.1-Tiểu-luận

advertisement
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬT
---o0o---
ĐỀ TÀI: CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP PHỔ BIẾN
TRÊN THẾ GIỚI
Nhóm:
7
Lớp:
PLU401.1
Giảng viên: Ths. Mai Thị Chúc Hạnh
Hà Nội, 2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ..................................................................................................................................... 4
I. Khái quát về loại hình công ty hợp danh trên thế giới ....................................................... 4
1. Lịch sử hình thành công ty hợp danh trên thế giới.............................................................. 4
2. Vai trò của công ty hợp danh ............................................................................................... 4
3. Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh theo pháp luật một số quốc gia ........................... 5
II. Hợp danh theo pháp luật Singapore ................................................................................... 5
1. Khái niệm............................................................................................................................. 5
2. Tư cách pháp nhân .............................................................................................................. 6
3. Thành viên ........................................................................................................................... 7
4. Quy chế pháp lý về vốn và các vấn đề tài sản của hợp danh ............................................. 11
5. Tổ chức, quản lý hợp danh ................................................................................................ 13
6. Giải thể, tạm ngưng và phá sản hợp danh......................................................................... 15
7. Chuyển đổi sang hợp danh trách nhiệm hữu hạn .............................................................. 18
III. So sánh hợp danh tại Singapore với công ty hợp danh tại Việt Nam ........................... 22
1. Công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam ....................................................................... 23
2. So sánh công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam và hợp danh theo pháp luật Singapore
............................................................................................................................................... 32
IV. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam để điều chỉnh, sửa đổi lại quy định về công ty hợp
danh .......................................................................................................................................... 39
1. Thực trạng về công ty hợp danh tại Việt Nam ................................................................... 39
2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam....... 39
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 42
2
MỞ ĐẦU
Từ khi mở cửa cảnh cửa kinh tế và quốc tế, các công ty hợp danh đã trở thành một phương thức
phổ biến để tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty hợp danh, còn được gọi là công ty
đa thành viên, là một hình thức kinh doanh trong đó hai hoặc nhiều cá nhân hoặc tổ chức hợp
nhất để hình thành một đơn vị kinh doanh độc lập.
Trên thế giới, có nhiều quốc gia có các pháp luật và quy định riêng về hợp danh. Trong đó,
Singapore và Việt Nam là hai quốc gia có pháp luật riêng về công ty hợp danh, tuy có những
điểm tương đồng nhưng cũng có những khác biệt quan trọng.
Trên cơ sở đó, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài “Hợp danh theo pháp luật Singapore và so sánh
với pháp luật Việt Nam’’ làm vấn đề nghiên cứu cho bài tiểu luận bộ môn Pháp luật doanh
nghiệp của mình. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích, đánh giá, và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận cơ bản, những vấn đề bản chất của loại hình công ty này để từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh.
Qua việc phân tích sự tương đồng và khác biệt trong quy định pháp luật của cả hai quốc gia, đề
tài hy vọng sẽ mang lại cái nhìn tổng quan về hợp danh theo pháp luật Singapore và pháp luật
Việt Nam. Nghiên cứu này có thể hỗ trợ các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc hiểu rõ hơn
về quy trình và yêu cầu pháp lý liên quan đến thành lập và hoạt động của hợp danh trong hai
quốc gia này.
3
NỘI DUNG
I. Khái quát về loại hình công ty hợp danh trên thế giới
1. Lịch sử hình thành công ty hợp danh trên thế giới
Một trong những loại hình công ty có mặt sớm nhất trong lịch sử đó là công ty hợp danh. Người
ta đã tìm thấy những quy định về sự hợp danh theo nghĩa rộng trong các bộ luật thời cổ đại như
Bộ luật Hammurabi của Babylon vào khoảng năm 2300 trước Công nguyên.
Ở Châu Âu, Châu Á, tập quán kinh doanh của các thương nhân, sự liên kết những phường, hội
người buôn là tiền để ban đầu hình thành nên những hình thức hợp danh sau này.
Ban đầu, công ty chỉ là những liên kết giản đơn của các thương nhân quen biết nhau. Sự quen biết
dựa trên yếu tố nhân thân tạo nên sự tin cậy về mặt tâm lý. Do đó, loại hình công ty đầu tiên ra
đời trên thế giới là công ty đối nhân, tức là công ty gồm các thành viên quen biết tin cần nhau liên
kết lại, trong đó yếu tố con người quan trọng hơn yếu tố vốn.
Đặc điểm cơ bản của công ty đối nhân là không có sự tách bạch tài sản công ty với tài sản cá
nhân. Các dạng của công ty đối nhân gồm công ty hợp danh, công ty hợp vốn đơn giản và công ty
hợp vốn theo cổ phần.
Như vậy công ty hợp danh là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân. Các nhà nghiên cứu cho
rằng đây là loại hình công ty ra đời sớm nhất trên thế giới.
2. Vai trò của công ty hợp danh
Là một trong những loại hình công ty xuất hiện sớm nhất trong lịch sử, và cho đến ngày nay vẫn
tiếp tục phát triển về số lượng, điều này cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của công ty hợp
danh trong nền kinh tế. Bên cạnh vai trò chung như các công ty khác, công ty hợp danh còn có
vai trò riêng khiến cho nó không thể thiếu được trong môi trường kinh doanh.
Trước hết, sự ra đời của công ty hợp danh đáp ứng được nhu cầu của những nhà đầu tư nhỏ,
mong muốn cùng liên kết chia sẻ với những người quen thân, anh em họ hàng trong gia đình,
dòng tộc, đồng nghiệp.
Công ty hợp danh ra đời cũng đáp ứng được nhu cầu kinh doanh cũng như sử dụng các dịch vụ
như khám chữa bệnh, tư vấn thiết kế công trình xây dựng, kiểm toán, tư vấn luật... những ngành
nghề đòi hỏi phải có tính nghiêm túc và trách nhiệm cao của những người hành nghề.
Công ty hợp danh cũng có vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thêm kênh huy động vốn
cho nền kinh tế, thêm sự lựa chọn cho các nhà đầu tư, những người giỏi về kiến thức, trình độ
quản lý, kinh nghiệm kinh doanh nhưng không có vốn, và những người có vốn nhưng không giỏi
kinh doanh.
Công ty hợp danh là sự kết hợp hoàn hảo của hai nhóm đối tượng trên, tạo ra sự tương hỗ lẫn
nhau trong việc phát triển kinh tế cho xã hội nói chung và cho công ty nói riêng.
4
3. Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh theo pháp luật một số quốc gia
Không có định nghĩa chung về công ty hợp danh; Do đó, đương nhiên không có những quy định
khuôn mẫu, thống nhất về đặc điểm pháp lý của loại hình liên kết này trong các hệ thống pháp
luật trên thế giới. Luật pháp mỗi nước đều đưa ra những quy chế pháp lý riêng cho công ty hợp
danh. Tuy nhiên, tựu trung lại, các quy định đều tương đối đồng nhất với nhau ở một số đặc điểm
cơ bản sau:
Thứ nhất, yếu tố nhân thân của các thành viên hợp danh luôn giữ vai trò quan trọng và quyết định
trong việc hình thành và hoạt động của công ty.
Thứ hai, về chế độ trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Nếu trong công ty hợp danh có
bản chất đối nhân tuyệt đối, thì trách nhiệm của tất cả các thành viên là vô hạn (tức chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình) và liên đới trước mọi nghĩa vụ của công ty. Đây là một đặc
trưng cơ bản của công ty hợp danh nói riêng và công ty đối nhân nói chung.
Ngoài chế độ trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của các thành viên hợp danh, loại hình công ty
hợp danh có bản chất đối nhân tương đối còn có chế độ trách nhiệm hữu hạn của các thành viên
góp vốn, vốn góp bao nhiêu thì trách nhiệm tương ứng bấy nhiêu đối với các khoản nợ của công
ty.
Thứ ba, tư cách pháp lý của thành viên hợp danh không thể chuyển nhượng hay để lại thừa kế
(trừ khi được các thành viên đồng ý). Điều này xuất phát từ bản chất đối nhân của công ty. Vì
thế, khi một thành viên ra khỏi công ty, hoặc chết thì công ty đó có thể sẽ phải giải thể.
Thứ tư, tên gọi của công ty hợp danh phản ánh mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành viên hợp
danh, và thưởng liên quan đến nhân thân của thành viên.
II. Hợp danh theo pháp luật Singapore
1. Khái niệm
1.1. Hình thức hợp danh
Hợp danh là hình thức kinh doanh tập hợp từ 2 người trở lên cùng tiến hành kinh doanh với mục
đích là tìm kiếm lợi nhuận (Khoản 1 Điều 1 Luật về Hợp danh 1890).
Việc hợp tác giữa các thành viên của bất kỳ công ty hoặc hiệp hội đã đăng ký là công ty theo Đạo
Luật Công ty 1967 hoặc theo bất kỳ luật tương ứng trước đây, hoặc được thành lập hay kết hợp
theo bất kỳ Đạo Luật nào khác của Nghị viện, thì không phải hình thức hợp danh theo nghĩa của
Luật này (Khoản 2 Điều 1 Luật về Hợp danh 1890).
1.2. Hình thức hợp danh hữu hạn
Từ ngày 4 tháng 5 năm 2009, hợp danh hữu hạn tại Singapore (Limited Partnerships, hay viết tắt
là LP) có thể được thành lập theo các điều khoản và điều kiện của Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008
(Limited Partnership Act 2008). (Khoản 1, Điều 4, Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008).
“Hợp danh hữu hạn là một cấu trúc kinh doanh cho phép các doanh nghiệp hoạt động và hoạt
động như một hợp danh mà không có tư cách pháp nhân riêng biệt với các thành viên. Hợp danh
5
hữu hạn phải bao gồm ít nhất một thành viên hợp danh (general partner) chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản và một thành viên góp vốn (limited partner) có trách nhiệm giới hạn ở mức đầu tư
đã thỏa thuận của thành viên đó vào hợp danh hữu hạn.” (https://www.iras.gov.sg, (Cập nhật
24/01/2023). Inland revenue authority of Singapore. [online] Truy cập tại:
https://www.iras.gov.sg/taxes/individual-income-tax/self-employed-and-partnerships/taxobligations-of-partnerships/types-of-partnerships [Truy cập ngày 18/05/2023]). Cũng như các
hình thức hợp danh khác tại Singapore, các hợp danh hữu hạn cần có tối thiểu 2 thành viên, bắt
buộc có ít nhất 1 thành viên hợp danh và 1 thành viên góp vốn (Khoản 2, Điều 3, Luật Hợp Danh
Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005). Một hợp danh hữu hạn không có tư cách pháp nhân nên nó không
thể kiện, bị kiện, hay sở hữu tài sản nhân danh chính mình. Vì vậy, các thành viên hợp danh sẽ
phải chịu trách nhiệm cho các khoản nợ và nghĩa vụ về tài sản (Khoản 3, Điều 3, Luật Hợp Danh
Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005). Các thành viên góp vốn thì chỉ phải chịu trách nhiệm với những tài
sản mình đã góp vốn vào hợp danh hữu hạn (Khoản 4, Điều 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu
Hạn 2005).
1.3. Hình thức hợp danh trách nhiệm hữu hạn
Hợp danh trách nhiệm hữu hạn tại Singapore, hay viết tắt là LLP, là loại hình body coporation
được đăng ký thành lập dưới hiệu lực của Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn (Limited
Liability Partnership Act) (Khoản 1, Điều 4, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
Tương tự với các loại hình hợp danh khác, LLP được sở hữu và điều hành bởi ít nhất 2 thành
viên. Các thành viên có thể là cá nhân, hoặc pháp nhân, trong hoặc ngoài Singapore. Tuy nhiên,
bộ luật quy định rõ ràng thành viên của một LLP không được bao gồm các tổ chức công đoàn
(trade union) nhằm mục đích tránh sự không minh bạch (Khoản 2, Điều 11, Luật Hợp Danh
Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
Các mối quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi giữa LLP và các thành viên sẽ được quy định bởi: Bản
thỏa thuận của hợp danh trách nhiệm hữu hạn, hoặc danh mục đính kèm đầu tiên của bộ luật quy
định về các điều khoản mặc định nếu không có bản thỏa thuận trên.
2. Tư cách pháp nhân
2.1. Hình thức hợp danh
Hợp danh tại Singapore không có tư cách pháp nhân.
2.2. Hình thức hợp danh hữu hạn
Hợp danh hữu hạn là hợp danh không có tư cách pháp nhân gồm hai hay nhiều thành viên, trong
đó có ít nhất một thành viên hợp danh và một thành viên góp vốn; không giới hạn số lượng thành
viên tối đa. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, còn thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp vào hợp danh.
Cả hai loại thành viên này đều có thể là cá nhân hoặc công ty (hoặc LLP) (Điều 3 Luật Hợp Danh
Hữu Hạn 2008). Các thành viên góp vốn không được tham gia quản lý hợp danh. Pháp luật
Singapore quy định rõ, trong trường hợp vì lý do nào đó mà LP không còn thành viên góp vốn thì
đăng ký kinh doanh của LP bị tạm thời đình chỉ và thành viên hợp danh được coi là đã đăng ký
kinh doanh dưới hình thức hợp danh theo Luật về Đăng ký kinh doanh. Chỉ khi có thành viên góp
6
vốn mới xuất hiện và đăng ký tại ACRA thì LP được “sống lại”, đăng ký kinh doanh của LP
được khôi phục lại.
2.3. Hình thức hợp danh trách nhiệm hữu hạn
Hợp danh trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân riêng biệt với các thành viên (cũng là chủ sở
hữu LLP) (Phần II Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005). Bởi vì điều này, một LLP có
thể:
• Khởi kiện và bị khởi kiện với danh nghĩa của chính mình.
• Sở hữu dấu mộc với tên mình.
• Mua bán, sở hữu, phát triển và thanh lý tài sản.
• Thực thi và chịu trách nhiệm pháp lý như các loại hình doanh nghiệp khác có tư cách
pháp nhân theo quy định pháp luật.
Một hợp danh trách nhiệm hữu hạn sẽ có sự kế thừa vĩnh viễn. Mọi sự thay đổi về thành viên hợp
danh trách nhiệm hữu hạn không ảnh hưởng đến sự tồn tại, quyền hoặc hoặc nghĩa vụ của hợp
danh trách nhiệm hữu hạn.
3. Thành viên
3.1. Số lượng và phân loại thành viên
3.1.1. Hình thức hợp danh
Không một công ty, hiệp hội hay hình thức hợp danh nào bao gồm hơn 20 thành viên được thành
lập với mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Khoản 3 Điều 17 Luật Công ty
1967); Do vậy, hình thức hợp danh tại Singapore có từ 2 đến tối đa 20 thành viên.
Pháp luật Singapore quy định, nếu số lượng thành viên của hợp danh vượt quá 20 thì hợp danh đó
bắt buộc phải chuyển đổi thành công ty theo Luật Công ty. Tuy nhiên, Luật về nghề luật (Luật số
161) quy định đối với những người hành nghề luật thì có thể thành lập hợp danh với trên 20
thành viên.
3.1.2. Hình thức hợp danh hữu hạn
a/ Thành viên hợp danh
Các hợp danh hữu hạn tại Singapore phải có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Vì vậy,
trong hợp danh hữu hạn phải có ít nhất hai thành viên.
Trong hợp danh hữu hạn phải có ít nhất một thành viên hợp danh (Điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật
Hợp Danh Hữu Hạn 2008). Đồng thời, không có quy định về giới hạn số lượng nhiều nhất về số
thành viên hợp danh trong hợp danh hữu hạn.
Mọi cá nhân (individual) hoặc tập đoàn (corporation) có thể trở thành thành viên hợp danh
(Khoản 5 Điều 3 Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008). Trong đó, "Cá nhân" có nghĩa là một người và
7
bao gồm quản trị viên, người thi hành, người thanh lý, người được ủy thác hoặc người được chỉ
định của bất kỳ người nào, người giám hộ hoặc ủy ban có quyền kiểm soát hoặc quản lý trực tiếp
bất kỳ doanh nghiệp nào nhưng không bao gồm một công ty (Khoản 1 Điều 2 Luật Hợp Danh
Hữu Hạn 2005). “Tập đoàn” có nghĩa là bất kỳ công ty nào được thành lập hoặc hợp nhất hoặc
tồn tại ở Singapore hoặc bên ngoài Singapore và bao gồm bất kỳ hợp danh trách nhiệm hữu hạn
nào được đăng ký theo Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005; và bất kỳ công ty nước
ngoài nào nhưng không bao gồm bất kỳ công ty độc quyền nào, bất kỳ tổ chức hợp tác xã nào
hoặc bất kỳ tổ chức công đoàn đã đăng ký nào.
Một điểm đặc biệt của hợp danh hữu hạn tại Singapore là một người có thể trở thành thành viên
mà không cần sự đồng ý của các thành viên góp vốn hiện có.
b/ Thành viên góp vốn
Trong hợp danh hữu hạn phải có ít nhất một thành viên góp vốn (Điểm b Khoản 2 Điều 3 Luật
Hợp Danh Hữu Hạn 2008). Không có quy định về giới hạn số lượng nhiều nhất về số thành viên
góp vốn trong hợp danh hữu hạn.
Điều kiện để trở thành thành viên góp vốn giống với điều kiện trở thành thành viên hợp danh.
3.1.3. Hợp danh trách nhiệm hữu hạn
Trong một hợp danh trách nhiệm hữu hạn (limited partnership) ở Singapore, có hai loại thành
viên chính:
a/ Thành viên không giới hạn trách nhiệm (Unlimited partners)
Thành viên không giới hạn trách nhiệm trong hợp danh trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty. Họ thường là những người hoặc
tập đoàn có quyền quyết định và kiểm soát hợp danh trách nhiệm hữu hạn. Thành viên không giới
hạn trách nhiệm có tư cách pháp nhân và thể hiện trách nhiệm cá nhân đối với hợp danh trách
nhiệm hữu hạn.
b/ Thành viên góp vốn (Limited partners)
Thành viên góp vốn là thành viên trong hợp danh trách nhiệm hữu hạn nhưng chỉ chịu trách
nhiệm tới mức số vốn mà họ đóng góp. Thành viên góp vốn không tham gia quản lý hoặc kiểm
soát hợp danh trách nhiệm hữu hạn như thành viên không giới hạn trách nhiệm. Thông thường,
vai trò của thành viên góp vốn chỉ giới hạn trong việc cung cấp vốn cho hoạt động kinh doanh
của hợp danh trách nhiệm hữu hạn.
Lưu ý rằng tư cách thành viên và quyền hạn của từng thành viên có thể được quy định trong hợp
đồng thành lập hợp danh (partnership agreement). Thông tin cụ thể về thành viên của hợp danh
trách nhiệm hữu hạn sẽ được quy định trong hợp đồng và tài liệu đăng ký (Điều 11, 12, 13 Luật
Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
8
3.2. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên
3.2.1. Hình thức hợp danh
Các thành viên hợp danh trong hợp danh cùng chịu trách nhiệm liên đới với các thành viên khác
về mọi khoản nợ và nghĩa vụ của hợp danh phát sinh trong thời gian còn là thành viên; và sau khi
qua đời, tài sản của thành viên hợp danh cũng phải chịu trách nhiệm riêng trong quá trình quản lý
đúng hạn với các khoản nợ và nghĩa vụ, tuy nhiên còn tùy thuộc vào việc thanh toán trước các
khoản nợ riêng của thành viên hợp danh (Điều 9 Luật về Hợp danh 1890).
Quyền và nghĩa vụ của các thành viên, dù được quy định theo thỏa thuận hay quy định bởi Luật
này, có thể thay đổi theo sự đồng ý của tất cả các thành viên, và sự đồng ý đó có thể được thể
hiện rõ ràng hoặc được suy ra từ quá trình giao dịch (Điều 19 Luật về Hợp danh 1890).
Việc trục xuất bất kỳ thành viên nào khỏi tổ chức đều cần sự trao đổi thỏa thuận giữa tất cả các
thành viên (Điều 25 Luật về Hợp danh 1890).
3.2.2. Hình thức hợp danh hữu hạn
a/ Thành viên hợp danh
Một thành viên hợp danh có thể tham gia quản lý hợp danh hữu hạn. Điều này có nghĩa là một
thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về các hành động của hợp danh hữu hạn và chịu trách
nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ mà hợp danh hữu hạn phải gánh chịu. Bất kỳ sự khác
biệt nào phát sinh đối với các vấn đề thông thường liên quan đến hoạt động kinh doanh của hợp
danh hữu hạn có thể được quyết định bởi đa số thành viên hợp danh (Điều 5 Luật Hợp Danh Hữu
Hạn 2008).
b/ Thành viên góp vốn
Các thành viên góp vốn không được tham gia quản lý hợp danh hữu hạn và không có quyền
quyết định đối với hợp danh hữu hạn. Mặt khác, trách nhiệm pháp lý của một thành viên góp vốn
được giới hạn ở số tài sản đầu tư đã thỏa thuận của thành viên đó vào hợp danh hữu hạn. Thành
viên góp vốn không chịu trách nhiệm về bất kỳ khoản nợ và nghĩa vụ nào của hợp danh hữu hạn
ngoài số tài sản này (Khoản 4 Điều 3 Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008).
Tuy nhiên, nếu một thành viên góp vốn tham gia quản lý hợp danh hữu hạn, thì người đó phải
chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ của hợp danh hữu hạn phát sinh trong khi
tham gia quản lý như một thành viên hợp danh (Khoản 2 Điều 6 Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008).
3.2.3. Hình thức hợp danh trách nhiệm hữu hạn
Mọi thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn đều là bên đại diện của hợp danh trách nhiệm
hữu hạn.
1. Nghĩa vụ của hợp danh trách nhiệm hữu hạn, cho dù phát sinh trong hợp đồng, ngoài hợp
đồng hay cách khác, chỉ là nghĩa vụ của hợp danh trách nhiệm hữu hạn.
2. Thành viên không chịu trách nhiệm cá nhân, trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng cách bồi thường,
đóng góp, đánh giá hoặc cách khác, đối với nghĩa vụ được đề cập trong tiểu mục (1) chỉ vì lý do
là thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn.
9
3. Các tiểu mục (1) và (2) không ảnh hưởng đến trách nhiệm cá nhân của các thành viên trong
hành vi sai trái hoặc thiếu sót của chính thành viên đó, nhưng thành viên không chịu trách nhiệm
cá nhân đối với hành động hoặc thiếu sót sai trái của bất kỳ thành viên nào khác trong hợp danh
trách nhiệm hữu hạn.
4. Khi một thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn phải chịu trách nhiệm pháp lý với bất
kỳ người nào (không phải là thành viên khác của hợp danh trách nhiệm hữu hạn) do hành động
sai trái hoặc thiếu sót của thành viên trong quá trình kinh doanh của hợp danh trách nhiệm hữu
hạn hoặc với thẩm quyền của nó, hợp danh trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm ở mức độ
tương tự như thành viên.
5. Các khoản nợ của hợp danh trách nhiệm hữu hạn phải được đáp ứng bằng tài sản của hợp
danh trách nhiệm hữu hạn.
(Điều 12 Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005)
3.3. Hình thành và chấm dứt tư cách thành viên
3.3.1. Hình thức hợp danh
Một người được thừa nhận là thành viên của hợp danh phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên
hợp danh (Điểm g Điều 24 Luật về Hợp danh 1890), và người được thừa nhận là thành viên của
hợp danh không cần phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ phát sinh trước khi
người đó trở thành thành viên hợp danh (Khoản 1 Điều 17 Luật về Hợp danh 1890). Thành viên
hợp danh nghỉ hưu vẫn có trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ của trước khi anh ta nghỉ
hưu (Khoản 2 Điều 17 Luật về Hợp danh 1890); tuy nhiên, thành viên hợp danh nghỉ hưu có thể
không cần phải chịu trách nhiệm pháp lý hiện có bằng một thỏa thuận có hiệu lực giữa thành viên
đó và các thành viên hợp danh khác của hợp danh mới được thành lập và các chủ nợ (Khoản 3
Điều 17 Luật về Hợp danh 1890).
Về việc chấm dứt tư cách thành viên, nếu không có thỏa thuận về thời hạn cố định trong suốt thời
gian hợp tác, bất kỳ thành viên nào cũng có thể xác định thời hạn của việc hợp tác tại bất cứ thời
điểm nào bằng cách thông báo ý định của mình cho các thành viên khác (Điều 26 Luật về Hợp
danh 1890). Trường hợp quan hệ hợp tác được ký kết trong một thời gian cố định vẫn được tiếp
tục sau khi đã hết hạn và không có bất kỳ thỏa thuận mới rõ ràng nào, quyền và nghĩa vụ của các
thành viên hợp danh vẫn giữ nguyên như khi hết thời hạn (Điều 27 Luật về Hợp danh 1890).
3.3.2. Hình thức hợp danh hữu hạn
a/ Thành viên hợp danh
Một thành viên sẽ trở thành thành viên hợp danh nếu thành viên này không đăng ký trở thành
thành viên góp vốn của hợp danh hữu hạn (Điều 10 Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008).
Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008 không quy định về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.
Tuy nhiên, các thành viên hợp danh có thể đăng ký trở thành thành viên góp vốn và rút ra phần
vốn góp của mình như phần trình bày ở mục b.
b/ Thành viên góp vốn
10
Một thành viên sẽ trở thành thành viên góp vốn nếu thành viên này đăng ký trở thành thành viên
góp vốn của hợp danh hữu hạn (Điều 10 Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008).
Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008 không quy định về việc chấm dứt tư cách thành viên góp vốn; tuy
nhiên, thành viên góp vốn có thể rút ra hoặc nhận lại các khoản góp vốn hoặc bất kỳ phần nào
của các khoản đóng góp theo partnership agreement với sự đồng ý của các thành viên hợp danh
(Khoản 1 Điều 7 Luật Hợp Danh Hữu Hạn 2008). Từ đó, phần trách nhiệm đối với số vốn đã góp
sẽ không còn nữa.
3.3.3. Hình thức hợp danh trách nhiệm hữu hạn
Bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức, công ty nào cũng có thể là thành viên trong hợp danh trách nhiệm
hữu hạn (Khoản 1 Điều 11 Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
Thành viên hợp danh của hợp danh trách nhiệm hữu hạn không còn là thành viên hợp danh khi cá
nhân đó qua đời hoặc giải thể (Khoản 2 Điều 15 Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
Thành viên hợp danh của hợp danh trách nhiệm hữu hạn có thể không còn là thành viên hợp danh
theo thỏa thuận hợp tác trách nhiệm hữu hạn, hoặc trong trường hợp không có thỏa thuận đó, cá
nhân đó phải thông báo cho các thành viên hợp danh khác trước 30 ngày về ý định từ chức thành
viên hợp danh của mình (Khoản 1 Điều 15 Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
Khi một người đã không còn là thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn thì người đó (được
gọi trong mục này là thành viên cũ) sẽ được coi (liên quan đến bất cứ người nào giao dịch với
hợp danh trách nhiệm hữu hạn) như là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn. Quan hệ
thành viên trách nhiệm hữu hạn chấm dứt khi người đó đã nhận được thông báo về việc thành
viên đó đã không còn là thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn; hoặc được thông báo rằng
thành viên đó đã không còn là thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn đã được gửi đến
Nhà đăng ký (Khoản 3 Điều 13 Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
Trừ khi có thay đổi khác trong thỏa thuận hợp tác trách nhiệm hữu hạn, nếu một thành viên của
hợp danh trách nhiệm hữu hạn bị toà án ở Singapore hoặc nơi khác xử phá sản thì: Thành viên bị
phá sản vẫn là thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, hạn chế đối với thành
viên bị phá sản là người quản lý của hợp danh trách nhiệm hữu hạn theo khoản 58 của luật này.
Người được uỷ quyền chính thức hoặc người được uỷ thác hợp pháp của thành viên bị phá sản
không được tham gia vào việc điều hành hợp danh trách nhiệm hữu hạn nhưng có quyền hưởng
những khoản chia từ hợp danh trách nhiệm hữu hạn mà thành viên bị phá sản có quyền hưởng
theo thoả thuận hợp tác trách nhiệm hữu hạn (Điều 16 Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn
2005).
4. Quy chế pháp lý về vốn và các vấn đề tài sản của hợp danh
4.1. Tài sản của hợp danh
Tài sản của hợp danh là tất cả tài sản, quyền và lợi ích đối với tài sản vốn góp ban đầu hoặc được
mua lại và trong quá trình kinh doanh của hợp danh. Tức là tổng tất cả tài sản góp vốn của các
thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho hợp danh, tài sản tạo lập mang tên hợp danh và tài
sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên thực hiện nhân danh hợp danh. Trong đó, tài
11
sản vốn góp của các thành viên phải do các thành viên nắm giữ và sử dụng riêng cho các mục
đích của hợp danh và phù hợp với thỏa thuận hợp tác (Điều 20 Luật về Hợp danh 1890).
Đối với các loại vốn góp bằng tài sản có đăng ký như bất động sản hoặc giá trị quyền sử dụng
đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất
cho hợp danh.
Tài sản được đóng góp cho hợp danh hoặc có được qua giao kết nhân danh hợp danh được coi là
tài sản của hợp danh. Tài sản của hợp danh được quản lý và sử dụng tuyệt đối vì mục đích của
hợp danh. Tài sản trong hợp danh có thể là tài sản hợp danh cũng có thể là tài sản của thành viên.
Xác định phần tài sản nào của hợp danh và tài sản nào thành viên sẽ được thực hiện căn cứ vào
hợp đồng thành lập hợp danh.
Tài sản của hợp danh là tài sản được mua bằng tiền hợp tác, trừ khi có ý định ngược lại, tài sản
được mua bằng tiền thuộc sở hữu của hợp danh được coi là đã được mua vì hợp danh (Điều 21
Luật về Hợp danh 1890).
4.2. Quyền của các thành viên hợp danh đối với việc sử dụng tài sản hợp danh
Lợi ích của các thành viên hợp danh đối với tài sản của hợp danh và các quyền và nghĩa vụ của
họ liên quan đến hợp danh sẽ được xác định theo thỏa thuận, tất cả các thành viên đều có quyền
chia sẻ vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp một cách bình đẳng, và phải đóng góp như nhau đối
với các khoản lỗ cho dù là vốn hay bằng cách khác do hợp danh duy trì (Điều 24 Luật về Hợp
danh 1890).
Các thành viên hợp danh trong hợp danh cùng chịu trách nhiệm liên đới với các thành viên khác
về mọi khoản nợ và nghĩa vụ của hợp danh phát sinh trong thời gian còn là thành viên (Điều 9
Luật về Hợp danh 1890).
Quy định về quyền của các thành viên hợp danh đối với việc sử dụng tài sản hợp danh: Khi giải
thể hợp danh, mọi thành viên hợp danh đều có quyền, giống như đối với các thành viên hợp danh
khác trong hợp danh, và tất cả những người yêu cầu thông qua họ đối với lợi ích của họ với tư
cách là thành viên hợp danh, được sử dụng tài sản của hợp danh để thanh toán các khoản nợ và
các khoản nợ của hợp danh, và để có tài sản thặng dư sau khi thanh toán như vậy được áp dụng
để thanh toán những gì có thể phải trả cho các thành viên, tương ứng, sau khi trừ đi những gì họ
có thể phải trả với tư cách là các thành viên của hợp danh; và vì mục đích đó, bất kỳ thành viên
hoặc đại diện nào của họ có thể, khi chấm dứt quan hệ thành viên, nộp đơn lên tòa án để chấm
dứt hoạt động kinh doanh và các công việc của hợp danh (Điều 39 Luật về Hợp danh 1890).
4.3. Huy động vốn
Về vấn đề huy động vốn, hợp danh có thể huy động vốn bằng cách tăng vốn góp của các thành
viên trong hợp danh hoặc tiếp nhận thành viên mới; Tuy nhiên, việc tiếp nhận thành viên mới của
hợp danh phải được các thành viên hiện tại chấp thuận; vay từ các tổ chức, cá nhân khác trong
nền kinh tế; vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng; …
12
4.4. Nguyên tắc phân chia tài sản khi quyết toán
Quy định về nguyên tắc phân chia tài sản khi quyết toán: Trong việc thanh toán các tài khoản
giữa các thành viên sau khi giải thể hợp danh, các quy tắc sau đây sẽ được tuân thủ, tùy theo bất
kỳ thỏa thuận nào (Điều 44 Luật về Hợp danh 1890):
(a) các khoản thua lỗ, bao gồm cả thua lỗ và thiếu hụt vốn, sẽ được thanh toán trước tiên từ lợi
nhuận, tiếp theo là vốn và cuối cùng, nếu cần, bởi các thành viên riêng lẻ theo tỷ lệ mà họ được
quyền chia sẻ lợi nhuận;
(b) tài sản của hợp danh, bao gồm cả số tiền, nếu có, do các thành viên đóng góp để bù đắp các
khoản thua lỗ hoặc thiếu hụt vốn, sẽ được áp dụng theo cách thức và trình tự sau:
(i) trong việc thanh toán các khoản nợ và trách nhiệm pháp lý của hợp danh cho những người
không phải là thành viên của hợp danh;
(ii) trong việc thanh toán cho mỗi thành viên theo tỷ lệ phần trăm mà hợp danh phải trả cho
anh ta đối với các khoản tạm ứng khác với vốn;
(iii) trong việc trả cho từng thành viên một cách hợp lý những gì mà hợp danh phải trả cho họ
đối với vốn;
(iv) phần còn lại cuối cùng, nếu có, sẽ được chia cho các thành viên theo tỷ lệ chia lợi nhuận.
Quy định về vốn góp: Trong hợp danh trách nhiệm hữu hạn, vốn góp của các thành viên không
được quy định cụ thể trong Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005. Thay vào đó, vốn góp
được quy định và thỏa thuận trong thỏa thuận hợp tác trách nhiệm hữu hạn giữa các thành viên
(limited liability partnership agreement). Thỏa thuận liên quan đến hợp danh trách nhiệm hữu
hạn, có nghĩa là bất kỳ thỏa thuận nào được thể hiện hoặc ngụ ý giữa các thành viên của hợp danh
trách nhiệm hữu hạn hoặc giữa hợp danh trách nhiệm hữu hạn và các thành viên hợp danh xác
định các quyền, điều kiện và nghĩa vụ chung của các bên thành viên liên quan đến hợp danh trách
nhiệm hữu hạn.
5. Tổ chức, quản lý hợp danh
5.1. Hình thức hợp danh
Mỗi hợp danh phải có ít nhất một giám đốc thường trú tại Singapore và nếu hợp danh chỉ có một
thành viên thì giám đốc duy nhất đó cũng có thể là thành viên duy nhất của công ty; đồng thời,
chỉ có người đã đủ 18 tuổi và có đủ năng lực pháp lý mới có thể làm giám đốc công ty (Điều 145
Luật Công ty 1967).
Hoạt động kinh doanh sẽ được quản lý bởi giám đốc, hoặc dưới sự chỉ đạo và quan sát của giám
đốc (Điều 157A Luật Công ty 1967).
Như vậy, mỗi hợp danh phải đảm bảo có ít nhất một giám đốc thường trú tại Singapore và người
này sẽ quản lý các hoạt động kinh doanh của hợp danh.
13
5.2. Hình thức hợp danh hữu hạn
Theo ACRA, mỗi hợp danh hữu hạn phải có ít nhất một thành viên hợp danh (general partner) và
một thành viên góp vốn (limited partner). Hợp danh hữu hạn sẽ không có giới hạn về số lượng
thành viên. Thành viên hợp danh có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức, thành viên góp vốn có
thể là một cá nhân, một tổ chức hoặc một công ty nước ngoài chưa đăng ký.
Thành viên hợp danh có trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản và có thể tham gia quản lý hợp danh
hữu hạn. Thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động của hợp danh hữu
hạn cũng như các khoản nợ và nghĩa vụ mà hợp danh hữu hạn phải thực hiện.
Thành viên góp vốn có trách nhiệm pháp lý giới hạn ở số tiền đầu tư vào hợp danh hữu hạn.
Thành viên góp vốn sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào liên quan đến khoản nợ hay nghĩa vụ
ngoài vốn đầu tư vào hợp danh hữu hạn.
Nếu như thành viên hợp danh không phải công dân Singapore, người cư trú vĩnh viễn thì bắt
buộc phải bổ nhiệm một người đại diện pháp lý (Local Manager). Người đại diện pháp lý chịu
trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ gắn liền với hợp danh hữu hạn (Khoản
3,4,5 Điều 27 Luật Hợp danh hữu hạn 2008). Người đại diện pháp lý chịu trách nhiệm và hình
phạt pháp lý tương tự với thành viên hợp danh của hợp danh hữu hạn.
5.3. Hình thức hợp danh trách nhiệm hữu hạn
Nhìn chung, các thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn được tự do áp dụng bất kỳ cơ cấu
quản lý nào mà họ mong muốn. Trong hợp danh trách nhiệm hữu hạn, cơ cấu quản lý có thể bao
gồm mọi thành viên cùng tham gia vào ban quản lý hoặc sẽ hình thành theo cấu trúc phân nhánh:
trong đó có “manager partners” và “non-manager partners”.
Việc không có thành viên nào tham gia vào quản lý là điều hiếm khi xảy ra và thay vào đó, hợp
danh trách nhiệm hữu hạn sẽ được điều hành bởi một nhân viên hoặc nhiều nhân viên được cấp
phép.
Ngoài ra còn có các yêu cầu được đưa ra đối với việc tổ chức quản lý cho hợp danh trách nhiệm
hữu hạn như sau:
• Mọi hợp danh trách nhiệm hữu hạn phải chỉ định ít nhất một người quản lý là thể nhân ít
nhất 18 tuổi và thường trú tại Singapore, Công dân Singapore hoặc Thường trú nhân (Điểm a, b,
c Khoản 1 Điều 29 Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
• Phải có tối thiểu hai thành viên. Tuy nhiên, không có giới hạn về số lượng thành viên tối
đa trong hợp danh trách nhiệm hữu hạn (Khoản 1 Điều 28 Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu
Hạn 2005).
• Các thành viên có thể là thể nhân hoặc công ty
• Một thành viên có thể không còn là thành viên sau khi chết hoặc giải thể hoặc theo thỏa
thuận thành viên trách nhiệm hữu hạn (nếu có), hoặc trong trường hợp không có thỏa thuận đó,
bằng cách gửi thông báo trước 30 ngày cho các thành viên khác (Khoản 1 Điều 15 Luật Hợp
Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
14
• Một thành viên mới được đề xuất cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên hiện có
(Điều 6 mục Các điều khoản mặc định đối với hợp danh TNHH của luật Hợp Danh Trách Nhiệm
Hữu Hạn 2005). Các vấn đề khác được quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một
phiếu bầu (Điều 7 mục Các điều khoản mặc định đối với hợp danh TNHH Luật Hợp Danh Trách
Nhiệm Hữu Hạn 2005).
• Không giống như các công ty TNHH tư nhân, một hợp danh trách nhiệm hữu hạn ở
Singapore không có giám đốc, cổ đông hoặc thư ký, thay vào đó các thành viên sở hữu và điều
hành doanh nghiệp.
6. Giải thể, tạm ngưng và phá sản hợp danh
6.1. Giải thể
6.1.1. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
a/ Kết thúc thời hạn hoạt động hoặc có thông báo
Hợp danh hữu hạn giải thể do kết thúc thời gian hoạt động hoặc có thông báo sẽ dựa trên thỏa
thuận chung giữa các thành viên hợp danh. Cụ thể, hợp danh hữu hạn bị giải thể khi kết thúc thời
hạn đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn (Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật về Hợp
danh 1890) hoặc khi kết thúc sự cam kết đơn phương của thành viên hợp danh (Điểm b Khoản 1
Điều 32 Luật về Hợp danh 1890). Ngoài ra, thành viên hợp danh không có quyền giải thể quan hệ
thành viên chỉ bằng thông báo (Khoản 1 Điều 8 Luật hợp danh hữu hạn 2008).
b/ Giải thể do thành viên hợp danh phá sản, chết hoặc phạm tội
Hợp danh cũng sẽ bị giải thể khi một thành viên phá sản hoặc đã chết; hoặc khi các thành viên
khác đồng ý giải thể, trong trường hợp có thành viên phải sử dụng phần góp vốn của mình để giải
quyết khoản nợ cá nhân (Điều 33 Luật về Hợp danh 1890).
Hợp danh hữu hạn sẽ không bị giải thể trong trường hợp thành viên hợp danh chết, giải thể, phá
sản hoặc thanh lý (Khoản 2 Điều 8 Luật hợp danh hữu hạn 2008).
c/ Giải thể do thành viên vi phạm pháp luật
Hợp danh bị giải thể do vi phạm các luật về hợp danh. Theo đó, hợp danh sẽ bị giải thể khi xảy ra
bất kỳ sự kiện nào làm cho việc kinh doanh của hợp danh hoặc việc các thành viên tiếp tục quan
hệ hợp danh là trái pháp luật (Điều 34 Luật về Hợp danh 1890).
Khi có bất cứ hoạt động kinh doanh trái pháp luật hay các thành viên hợp danh cùng tham gia
hoạt động kinh doanh trái pháp luật thì hợp danh hữu hạn sẽ giải thể (Điều 34 Luật Hợp danh
hữu hạn 2008)
d/ Giải thể theo quyết định của Tòa án
Hợp danh cũng có thể bị giải thể bởi Tòa án trong các trường hợp sau:
Khi một thành viên, không phải người đã khởi kiện, vĩnh viễn không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình như đã ký kết trước đó;
15
Khi theo quan điểm của toàn án, một thành viên, không phải người đã khởi kiện, đã phạm tội liên
quan đến hoạt động kinh doanh và có thể gây ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động kinh doanh;
Khi một thành viên, không phải người đã khởi kiện, cố ý hoặc liên tục vi phạm thỏa thuận hợp
tác dẫn đến các vấn đề liên quan đến kinh doanh, khiến cho các thành viên khác không thể tiếp
tục mối quan hệ hợp danh với người đó;
Khi việc kinh doanh của hợp danh chỉ có thể dẫn đến thua lỗ;
Bất cứ khi nào, trong bất kỳ trường hợp nào mà theo quan điểm của Tòa án thì việc giải thể hợp
danh là công bằng và hợp lý.
(Điều 35 Luật về Hợp danh 1890)
Trên đề nghị của 1 thành viên, tòa án có thể ra một tuyên bố chấm dứt việc hợp tác giữa các
thành viên hợp danh trong các trường hợp sau:
• Khi một thành viên hợp danh vĩnh viễn không còn khả năng thực hiện các chức năng
quy định trong hợp đồng (Khoản a Điều 36 Luật hợp danh hữu hạn 2008)
• Khi một thành viên hợp danh phạm tội, tòa án sẽ dựa theo tính chất của doanh nghiệp
xem có gây ảnh hưởng đến việc tiếp tục kinh doanh hay không (Khoản b Điều 36 Luật hợp danh
hữu hạn 2008)
• Khi một thành viên hợp danh liên tục hoặc cố ý vi phạm hợp đồng hợp danh (Khoản c
Điều 36 Luật hợp danh hữu hạn 2008)
• Khi việc liên minh kinh doanh chỉ mang lại thua lỗ (Khoản c Điều 36 Luật hợp danh
hữu hạn 2008)
6.1.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên và các bên liên quan khi giải thể
Điều 36 đến Điều 44 Luật về Hợp danh 1890 quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên liên
quan khi hợp danh bị giải thế. Theo đó, khi hợp danh giải thể, mọi thành viên hợp danh đều có
quyền sử dụng tài sản của hợp danh để trả các khoản nợ; đồng thời, nếu hợp danh giải thể trước
hạn bảo hiểm, các thành viên cũng có trách nhiệm thanh toán tất cả hoặc một phần các khoản phí
bảo hiểm theo quyết định của Tòa án. Bên cạnh đó, các khoản thua lỗ còn lại của hợp danh sẽ
được chi trả bằng lợi nhuận, sau đó đến vốn của hợp danh và nếu như chưa thanh toán được hết
bằng hai nguồn này thì các thành viên hợp danh sẽ phải góp bằng tài sản cá nhân theo tỷ lệ chia
lợi nhuận để thanh toán hết các khoản thua lỗ.
6.1.3. Quy trình giải thể của hợp danh
Quyết định giải thể: Các thành viên hợp danh phải đưa ra quyết định về việc giải thể hợp danh
thông qua một cuộc họp thành viên. Quyết định này phải được đạt được bằng đa số phiếu biểu
quyết.
Đăng ký giải thể: Sau khi quyết định giải thể, hợp danh phải đăng ký giải thể với ACRA
(Accounting and Corporate Regulatory Authority) của Singapore. Quá trình này bao gồm việc
16
điền vào biểu mẫu giải thể và nộp các tài liệu liên quan, bao gồm quyết định giải thể và các tài
liệu về tài sản và nợ phải giải quyết.
Thông báo giải thể: Hợp danh phải thông báo giải thể cho các bên liên quan, bao gồm thành viên,
chính phủ, các cơ quan quản lý và các bên liên quan khác.
Thanh lý tài sản và giải quyết nợ: Hợp danh phải tiến hành thanh lý tài sản và giải quyết nợ trước
khi hoàn thành quy trình giải thể. Các khoản thu được từ việc thanh lý sẽ được sử dụng để trả nợ
và phân phối cho thành viên theo thứ tự ưu tiên đã được quy định.
Kết thúc và hủy đăng ký Hợp danh: Sau khi hoàn thành thanh lý tài sản và giải quyết nợ, công ty
sẽ được đánh dấu là đã giải thể và ACRA sẽ hủy đăng ký công ty.
6.2. Tạm ngưng (không hoạt động)
Định nghĩa về tình trạng tạm ngưng (không hoạt động) của hợp danh có phần khác nhau giữa
IRAS (Internal Revenue Authority of Singapore) và ACRA (Accounting and Corporate
Regulatory Authority).
• Không hoạt động theo IRAS: Một hợp danh không có bất kỳ doanh thu hoặc thu nhập
nào trong một khoảng thời gian tài chính nhất định được IRAS coi là không hoạt động mặc dù
hợp danh đó có thể đã ghi nhận hoặc phát sinh chi phí.
• Không hoạt động theo ACRA: ACRA định nghĩa một hợp danh không hoạt động là một
hợp danh có các giao dịch kế toán NIL không cho phép phân biệt "chỉ chi phí". Tuy nhiên,
ACRA đưa ra ngoại lệ đối với một số chi phí xác định mà nếu phát sinh sẽ vẫn cho phép hợp
danh được coi là không hoạt động. Những chi phí này là:
• Việc bổ nhiệm một thư ký của một công ty
• Việc bổ nhiệm kiểm toán viên
• Việc duy trì một văn phòng đã đăng ký
• Việc lưu giữ sổ đăng ký và sổ sách
• Thanh toán phí cho Nhà đăng ký hoặc một khoản tiền phạt hoặc tiền phạt vi
phạm trả cho Nhà đăng ký (ACRA)
• Việc người đăng ký mua bản ghi nhớ nắm giữ cổ phần trong công ty theo cam
kết của mình trong bản ghi nhớ
6.3. Phá sản
Hiện tại, khung pháp lý cho các kế hoạch phá sản, thanh lý, quản lý tư pháp, tiếp nhận và cơ cấu
doanh nghiệp ở Singapore được quy định bởi Luật Công ty. Đồng thời, việc phá sản của các con
nợ cá nhân, quy trình sắp xếp tự nguyện cá nhân và kế hoạch trả nợ được quy định bởi Luật Phá
sản.
17
Các quy tắc về mất khả năng thanh toán, cũng như các điều khoản, chỉ thị của những người hành
nghề mất khả năng thanh toán và phá sản xuyên biên giới ở Singapore được xem xét bởi Ủy ban
Rà soát Luật Phá sản (ILRC) từ Bộ Luật Singapore.
Tại Singapore, phá sản là một thủ tục pháp lý liên quan đến một cá nhân hoặc công ty không có
khả năng trả bất kỳ khoản nợ chưa thanh toán nào ít nhất là 15.000 USD (Điểm a Khoản 2 Điều
125 Luật Phá sản, Tái cấu trúc và Giải thể Singapore 2018).
Phòng Tổng hợp của Tòa án Tối cao là tòa án duy nhất xét xử các đơn xin phá sản (Điều 3 Luật
Phá sản, Tái cấu trúc và Giải thể Singapore 2018). Sau khi một cá nhân hoặc công ty bị tuyên bố
phá sản, tài sản của họ sẽ được trao cho một người được ủy thác do Tòa án chỉ định, người này sẽ
quản lý các vấn đề tài chính của công ty bị phá sản.
7. Chuyển đổi sang hợp danh trách nhiệm hữu hạn
7.1. Chuyển đổi từ công ty sang hợp danh trách nhiệm hữu hạn
7.1.1. Khái niệm
Một công ty có thể chuyển đổi thành hợp danh trách nhiệm hữu hạn bằng cách tuân thủ các yêu
cầu đối với việc chuyển đổi được nêu trong Phụ lục thứ hai của Luật này.
Khi chuyển đổi như vậy, các thành viên hợp danh của công ty, hợp danh trách nhiệm hữu hạn mà
công ty đã chuyển đổi thành và các thành viên hợp danh của hợp danh trách nhiệm hữu hạn đó sẽ
bị ràng buộc bởi các quy định của Phụ lục thứ hai Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005
áp dụng cho họ.
Việc chuyển đổi liên quan đến một công ty chuyển đổi sang hợp danh trách nhiệm hữu hạn, có
nghĩa là chuyển giao tài sản, lợi ích, quyền, đặc quyền, trách nhiệm pháp lý, nghĩa vụ và cam kết
của công ty cho hợp danh trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm theo Phụ lục thứ hai.
(Điều 20, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.1.2. Điều kiện chuyển đổi
Dựa trên Phụ lục thứ hai Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005, một công ty có thể đăng
ký chuyển đổi thành hợp danh trách nhiệm hữu hạn theo Phụ lục này nếu và chỉ khi các thành
viên hợp danh của hợp danh trách nhiệm hữu hạn mà công ty sẽ được chuyển đổi bao gồm tất cả
các thành viên hợp danh của công ty và không ai khác (Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách
Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.1.3. Quy trình chuyển đổi
a/ Tài liệu phải nộp
Một công ty có thể đăng ký chuyển đổi thành hợp danh trách nhiệm hữu hạn bằng cách nộp đơn
cho Cơ quan đăng ký một tuyên bố của tất cả các thành viên của mình bằng phương tiện và hình
thức mà Cơ quan đăng ký có thể xác định có chứa các chi tiết sau:
(i)
(ii)
tên và số đăng ký (nếu có) của công ty; Và
ngày công ty được đăng ký theo Luật đăng ký kinh doanh (Điều 32) hoặc bất kỳ văn
bản luật nào (nếu có); Và
18
(iii)
một tuyên bố được đề cập trong phần 15(1)
(Đoạn 3, Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
b/ Đăng ký chuyển đổi
Khi nhận được các tuyên bố được đề cập trong đoạn 3, Cơ quan đăng ký phải tuân theo các quy
định của Luật này, đăng ký các tuyên bố và đưa ra thông báo đăng ký theo hình thức mà Cơ quan
đăng ký có thể xác định rằng hợp danh trách nhiệm hữu hạn đang, trên và kể từ ngày được chỉ
định trong thông báo, được đăng ký theo Luật này (Đoạn 4, Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách
Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.1.4. Hiệu lực của việc đăng ký chuyển đổi
Vào và kể từ ngày đăng ký được chỉ định trong thông báo đăng ký ban hành theo khoản 4 (được
gọi trong Phụ lục này là ngày đăng ký)
(i)
(ii)
(iii)
sẽ có một hợp danh trách nhiệm hữu hạn theo tên được chỉ định trong thông báo đăng
ký được đăng ký theo Luật này, với tất cả các thuộc tính được mô tả trong Phần II của
Luật này và tuân theo các quy định của Luật này;
tất cả động sản và bất động sản được giao cho công ty, tất cả tài sản, lợi ích, quyền,
đặc quyền, trách nhiệm pháp lý, nghĩa vụ liên quan đến công ty và toàn bộ cam kết
của công ty sẽ được chuyển giao cho và sẽ được giao cho hợp danh trách nhiệm hữu
hạn mà không cần đảm bảo thêm, hành động hoặc hành động; Và
công ty sẽ được coi là bị giải thể và nếu được đăng ký trước đó theo Luật đăng ký
kinh doanh, bị xóa khỏi sổ đăng ký kinh doanh theo Luật đó.
(Đoạn 6, Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.1.5. Đăng ký liên quan đến tài sản
Nếu bất kỳ tài sản nào áp dụng cho đoạn 6 (ii) được đăng ký với bất kỳ cơ quan có thẩm quyền
nào, thì hợp danh trách nhiệm hữu hạn sẽ thực hiện tất cả các bước cần thiết theo yêu cầu của cơ
quan hữu quan để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ngay khi có thể chuyển đổi các chi tiết
của hợp danh trách nhiệm hữu hạn theo phương tiện và hình thức mà cơ quan có thẩm quyền có
thể xác định (Đoạn 7, Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.1.6. Thỏa thuận hiện tại
Mọi thỏa thuận mà công ty là một bên tham gia ngay trước ngày đăng ký, cho dù có thể chuyển
nhượng các quyền và nghĩa vụ pháp lý theo đó hay không, sẽ có hiệu lực kể từ ngày đó nếu như:
(i)
(ii)
hợp danh trách nhiệm hữu hạn là một bên của thỏa thuận như vậy thay vì công ty; Và
đối với bất kỳ tham chiếu nào đến công ty, đã có sự thay thế đối với bất kỳ điều gì
được thực hiện vào hoặc sau ngày đăng ký một tham chiếu đến hợp danh trách nhiệm
hữu hạn.
(Đoạn 10, Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
19
7.1.7. Hợp đồng hiện tại
Tất cả các hành động, hợp đồng, chương trình, trái phiếu, thỏa thuận, đơn đăng ký, công cụ và
thỏa thuận tồn tại ngay trước ngày đăng ký liên quan đến công ty hoặc công ty là một bên, sẽ tiếp
tục có hiệu lực vào và sau ngày đó như thể chúng liên quan đến hợp danh trách nhiệm hữu hạn và
sẽ được thi hành bởi hoặc chống lại hợp danh trách nhiệm hữu hạn như thể hợp danh trách nhiệm
hữu hạn được nêu tên trong đó hoặc là một bên trong đó thay vì công ty (Đoạn 11, Phụ lục thứ 2,
Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.1.8. Công việc và bổ nhiệm, thẩm quyền hiện tại
Mọi hợp đồng lao động áp dụng theo đoạn 10 hoặc 11 sẽ tiếp tục có hiệu lực vào hoặc sau ngày
đăng ký như thể hợp danh trách nhiệm hữu hạn là người sử dụng lao động theo đó thay vì công ty
(Đoạn 12, Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
Mọi việc bổ nhiệm công ty, trong bất kỳ vai trò hoặc năng lực nào, có hiệu lực ngay trước ngày
đăng ký sẽ có hiệu lực và hoạt động kể từ ngày đó như thể hợp danh trách nhiệm hữu hạn đã
được chỉ định.
Bất kỳ thẩm quyền hoặc quyền lực nào được trao cho công ty có hiệu lực ngay trước ngày đăng
ký sẽ có hiệu lực và hoạt động kể từ ngày đó như thể được trao cho hợp danh trách nhiệm hữu
hạn (Đoạn 13, Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.1.9. Thành viên chịu trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ của công ty trước khi chuyển đổi
Bất kể các đoạn từ 6 đến 13, mọi thành viên hợp danh của công ty đã chuyển đổi thành hợp danh
trách nhiệm hữu hạn sẽ tiếp tục chịu trách nhiệm cá nhân (liên đới và riêng với hợp danh trách
nhiệm hữu hạn) đối với các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước đó.
Nếu bất kỳ thành viên nào như vậy loại bỏ bất kỳ trách nhiệm pháp lý hoặc nghĩa vụ nào được đề
cập trong tiểu đoạn (1), anh ta sẽ có quyền (tùy thuộc vào bất kỳ thỏa thuận nào với hợp danh
trách nhiệm hữu hạn ngược lại) được bồi thường đầy đủ bởi hợp danh trách nhiệm hữu hạn đối
với trách nhiệm hoặc nghĩa vụ đó.
(Đoạn 15, Phụ lục thứ 2, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.2. Chuyển đổi từ công ty tư nhân sang hợp danh trách nhiệm hữu hạn
7.2.1. Khái niệm
Một công ty tư nhân có thể chuyển đổi thành hợp danh trách nhiệm hữu hạn bằng cách tuân thủ
các yêu cầu đối với việc chuyển đổi được nêu trong Phụ lục thứ ba Luật Hợp Danh Trách Nhiệm
Hữu Hạn.
Sau khi chuyển đổi như vậy, hợp danh trách nhiệm hữu hạn mà công ty tư nhân đã chuyển đổi và
các thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn đó sẽ bị ràng buộc bởi các quy định của Phụ
lục thứ ba áp dụng cho họ.
Việc chuyển đổi liên quan đến một công ty tư nhân chuyển đổi thành hợp danh trách nhiệm hữu
hạn, có nghĩa là chuyển giao tài sản, lợi ích, quyền, đặc quyền, trách nhiệm pháp lý, nghĩa vụ và
cam kết của công ty tư nhân sang hợp danh trách nhiệm hữu hạn theo Phụ lục thứ ba.
20
(Điều 21, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.2.2. Điều kiện chuyển đổi
Một công ty có thể đăng ký chuyển đổi thành hợp danh trách nhiệm hữu hạn theo Biểu này khi và
chỉ khi:
(i)
(ii)
không có quyền lợi bảo đảm bằng tài sản đang tồn tại hoặc có hiệu lực tại thời điểm
nộp đơn; Và
các thành viên của hợp danh trách nhiệm hữu hạn mà nó chuyển đổi bao gồm tất cả
các cổ đông (shareholder) của công ty và không ai khác.
(Đoạn 2, Phụ lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.2.3. Quy trình chuyển đổi
a/ Tài liệu phải nộp
Một công ty có thể đăng ký chuyển đổi thành hợp danh trách nhiệm hữu hạn bằng cách nộp đơn
cho Cơ quan đăng ký một tuyên bố của tất cả các cổ đông của nó bằng phương tiện và hình thức
mà Cơ quan đăng ký có thể xác định có chứa các chi tiết sau:
(i)
(ii)
(iii)
tên và số đăng ký của công ty; Và
ngày công ty được thành lập theo Luật Công ty (Cap. 50); Và
một tuyên bố được đề cập trong phần 15(1).
(Đoạn 3, Phụ lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
b/ Đăng ký chuyển đổi
Khi nhận được các tuyên bố được đề cập trong đoạn 3, Cơ quan đăng ký phải tuân theo các quy
định của Luật này, đăng ký các tuyên bố và đưa ra thông báo đăng ký theo hình thức mà Cơ quan
đăng ký có thể xác định rằng hợp danh trách nhiệm hữu hạn đang, trên và kể từ ngày được chỉ
định trong thông báo, được đăng ký theo Luật này (Đoạn 4, Phụ lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách
Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.2.4. Hiệu lực của việc đăng ký chuyển đổi
Vào và kể từ ngày đăng ký được chỉ định trong thông báo đăng ký ban hành theo khoản 4 (được
gọi trong Phụ lục này là ngày đăng ký)
(i)
(ii)
(iii)
sẽ có một hợp danh trách nhiệm hữu hạn theo tên được chỉ định trong thông báo đăng
ký được đăng ký theo Luật này với tất cả các thuộc tính được mô tả trong Phần II của
Luật này và tuân theo các quy định của Luật này;
tất cả động sản và bất động sản được giao cho công ty, tất cả tài sản, lợi ích, quyền,
đặc quyền, trách nhiệm pháp lý, nghĩa vụ liên quan đến công ty và toàn bộ cam kết
của công ty sẽ được chuyển giao cho và sẽ được giao cho hợp danh trách nhiệm hữu
hạn mà không có bảo đảm gì thêm; Và
công ty sẽ được coi là bị giải thể và bị xóa khỏi sổ đăng ký công ty theo Luật Công ty
(Cap.50).
21
(Đoạn 6, Phụ lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.2.5. Đăng ký liên quan đến tài sản
Nếu bất kỳ tài sản nào áp dụng cho đoạn 6 (b) được đăng ký với bất kỳ cơ quan có thẩm quyền
nào, thì hợp danh trách nhiệm hữu hạn sẽ thực hiện tất cả các bước cần thiết theo yêu cầu của cơ
quan hữu quan để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ngay khi có thể. chuyển đổi và các chi
tiết của hợp danh trách nhiệm hữu hạn theo phương tiện và hình thức mà cơ quan có thẩm quyền
có thể xác định (Đoạn 7, Phụ lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.2.6. Thỏa thuận hiện tại
Mọi thỏa thuận mà công ty là một bên tham gia ngay trước ngày đăng ký, cho dù có thể chuyển
nhượng các quyền và nghĩa vụ pháp lý theo thỏa thuận đó hay không, sẽ có hiệu lực kể từ ngày
đó nếu như:
(i)
(ii)
hợp danh trách nhiệm hữu hạn là một bên của thỏa thuận như vậy thay vì công ty; Và
đối với bất kỳ tham chiếu nào đến công ty, đối với bất kỳ điều gì được thực hiện vào
hoặc sau ngày đăng ký đều được thay thế bằng tham chiếu đến hợp danh trách nhiệm
hữu hạn.
(Đoạn 10, Phụ lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.2.7. Hợp đồng hiện tại
Tất cả các hành động, hợp đồng, kế hoạch, trái phiếu, thỏa thuận, đơn đăng ký, công cụ và thỏa
thuận tồn tại ngay trước ngày đăng ký liên quan đến công ty hoặc mà công ty là một bên sẽ tiếp
tục có hiệu lực vào và sau ngày đó như thể chúng có liên quan đối với hợp danh trách nhiệm hữu
hạn và sẽ được thi hành bởi hoặc chống lại hợp danh trách nhiệm hữu hạn như thể hợp danh trách
nhiệm hữu hạn được nêu tên trong đó hoặc là một bên của công ty thay vì công ty (Đoạn 11, Phụ
lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
7.2.8. Công việc và bổ nhiệm, thẩm quyền hiện tại
Mọi hợp đồng lao động áp dụng theo đoạn 10 hoặc 11 sẽ tiếp tục có hiệu lực vào hoặc sau ngày
đăng ký như thể hợp danh trách nhiệm hữu hạn là người sử dụng lao động theo đó thay vì công ty
(Đoạn 12, Phụ lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
Mọi việc bổ nhiệm công ty với bất kỳ vai trò hoặc năng lực nào có hiệu lực ngay trước ngày đăng
ký sẽ có hiệu lực và hoạt động kể từ ngày đó như thể hợp danh trách nhiệm hữu hạn đã được chỉ
định.
Bất kỳ thẩm quyền hoặc quyền lực nào được trao cho công ty có hiệu lực ngay trước ngày đăng
ký sẽ có hiệu lực và hoạt động kể từ ngày đó như thể được trao cho hợp danh trách nhiệm hữu
hạn.
(Đoạn 13, Phụ lục thứ 3, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn 2005).
III. So sánh hợp danh tại Singapore với công ty hợp danh tại Việt Nam
22
1. Công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam
1.1. Khái niệm công ty hợp danh
Trái với các quốc gia trên thế giới, tại Việt Nam, loại hình doanh nghiệp này lại ra đời khá muộn.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các quy định về công ty hợp danh nói riêng và các loại hình
công ty khác nói chung được quy định chủ yếu trong hai văn bản luật là Luật Thương mại năm
2005, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019 (sau đây gọi là Luật Thương mại 2005) và Luật Doanh
nghiệp năm 2020, sửa đổi, bổ sung năm 2022 (sau đây gọi là Luật Doanh nghiệp 2020). Công ty
hợp danh tại Việt Nam không được định nghĩa khái quát mà được mô tả qua các các đặc điểm
đặc trưng. Cụ thể, theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là
doanh nghiệp, trong đó:
Thứ nhất, công ty phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh,
công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn là tổ chức,
cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào công ty. Thứ hai, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thứ ba, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.
Nhìn chung có thể thấy Việt Nam có quy định về công ty hợp danh khá đặc thù so với các nước
trên, không có sự thống nhất về khái niệm công ty hợp danh. Pháp luật Việt Nam không gọi là
công ty đối nhân nhưng lại có quy định bao gồm hai loại công ty đối nhân theo quy định của các
nước. Có thể nói, công ty hợp danh ở Việt Nam có mô hình “hai trong một”, tức bao gồm cả hai
hình thức: hợp danh - gồm toàn thành viên hợp danh với chế độ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản; và hợp danh hữu hạn - vừa có thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản,
vừa có thành viên góp vốn chịu TNHH. Điều này gây hạn chế trong việc lựa chọn hình thức kinh
doanh phù hợp với điều kiện của người muốn thành lập doanh nghiệp. Việc này cũng khiến công
ty hợp danh của Việt Nam không hoàn toàn giống công ty hợp danh của các nước gây khó khăn
trong việc hội nhập kinh tế.
1.2. Đặc điểm công ty hợp danh
Thứ nhất, về thành viên của công ty hợp danh. Trong công ty hợp danh phân thành hai loại thành
viên: Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành
viên hợp danh, họ là nòng cốt của công ty, là người thành lập và quản lý hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nợ và các nghĩa vụ của công ty. Công ty hợp
danh có thể có hoặc không có thành viên góp vốn, họ là người trợ lực về vốn cho công ty, không
tham gia vào quản lý và điều hành công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
Thứ hai, về tư cách pháp lý, “Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.” (Điều 177, Luật Doanh nghiệp 2020). Pháp luật Việt Nam
quy định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân và là một chủ thể độc lập trước pháp luật.
23
Thứ ba, về chế độ chịu trách nhiệm về tài sản của thành viên. Thành viên hợp danh chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản liên đới, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
vốn góp.
Những vấn đề cụ thể về thành viên, tư cách pháp lý, các vấn đề liên quan đến vốn, tài sản và tổ
chức, quản lý của công ty hợp danh sẽ được trình bày cụ thể trong các phần tiếp theo.
1.3. Tư cách pháp nhân của công ty hợp danh
Hiện nay, Khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Công ty hợp danh có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” (Khoản 2, Điều 177, Luật
Doanh nghiệp 2020).
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: (i) Được thành
lập theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan; (ii) Bắt buộc có cơ quan điều
hành và các cơ quan khác nếu pháp luật quy định; (iii) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; (iv) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp
luật một cách độc lập (Khoản 1, Điều 74, Bộ luật dân sự 2015).
Có thể thấy, vẫn còn tồn tại mâu thuẫn về việc công nhận tư cách pháp nhân cho công ty hợp
danh, cụ thể:
Một mặt, ta thấy chế độ sự tồn tại của chế độ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản về tài sản áp
dụng đối với thành viên hợp danh đồng nghĩa với việc tài sản của công ty hợp danh chưa hoàn
toàn độc lập với tài sản của cá nhân (tức thành viên hợp danh).
Mặt khác, thứ nhất, công ty hợp danh tuy có những thành viên phải chịu chế độ trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản nhưng công ty vẫn có tài sản độc lập với những cá nhân, tổ chức khác. Tài sản của
công ty hợp danh đến từ nhiều nguồn (Điều 179, Luật Doanh nghiệp 2020), chỉ trong trường hợp
tài sản của công ty không đủ để chịu trách nhiệm thì tài sản của các thành viên hợp danh mới
được sử dụng đến. Do đó có thể nói, ở mức độ nhất định công ty hợp danh vẫn có tài sản độc lập
với thành viên hợp danh của công ty.
Thứ hai, thực tế cũng không có ảnh hưởng gì về lý luận pháp lý khi thừa nhận tư cách pháp nhân
của công ty hợp danh, vì Bộ luật Dân sự 2015 là luật chung còn Luật Doanh nghiệp là luật
chuyên ngành. Do đó, cũng có thể coi việc thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh
trong khi Luật Doanh nghiệp 2020 là một ngoại lệ so với quy định về pháp nhân trong Bộ luật
Dân sự 2015.
Quan trọng nhất, thực tế nếu không thừa nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh (như quy
định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999) thì việc tham gia tố tụng hay giao dịch với bên thứ ba
của loại hình doanh nghiệp này sẽ trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi phải có một số những kỹ thuật
pháp lý khác phù hợp hơn mà luật chưa quy định, và công việc này phức tạp hơn việc thừa nhận
tư cách pháp nhân của công ty hợp danh.
24
Nói tóm lại, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, “Công ty hợp danh có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”, tuy nhiên vẫn cần sự
hoàn thiện và thống nhất hơn đối với các quy định liên quan.
1.4. Thành viên của công ty hợp danh
1.4.1. Các loại thành viên của công ty hợp danh
Cơ cấu thành viên của công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
(Điểm a, Khoản 1, Điều 177, Luật Doanh nghiệp 2020).
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty (Điểm b, Khoản 1, Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020).
Loại hình công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, hoạt động dựa trên sự tin cậy về mặt
nhân thân của các thành viên. Đòi hỏi cao về mặt nhân thân của thành viên hợp danh cũng dẫn tới
sự hạn chế quyền đối với loại thành viên này, cụ thể:
Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên
hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp
danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh
cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh
còn lại.
Các thành viên hợp danh cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với các
khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
là các thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ tài chính của công ty
theo tỉ lệ vốn góp mà đồng thời còn phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình trong
trường hợp cần thiết. Liên đới chịu trách nhiệm là các thành viên hợp danh cùng nhau có trách
nhiệm đối với nghĩa vụ của công ty, bên có quyền đối với công ty có quyền yêu cầu bất cứ thành
viên hợp danh nào đứng ra thực hiện nghĩa vụ.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được quy định cụ thể tại điều 181 Luật Doanh
nghiệp 2020.
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty, (Điểm c, Khoản 1 Điều 177 Luật Doanh
nghiệp 2020). Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp là điểm khác biệt quan
trọng nhất khi so sánh thành viên góp vốn với thành viên hợp danh. Ngoài ra, thành viên góp vốn
còn có thể là tổ chức. Ngoài ra, thành viên góp vốn không có quyền hoạt động nhân danh công ty,
không có quyền điều hành công ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định
25
trong điều lệ công ty. Cụ thể quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định tại Điều
187 Luật Doanh nghiệp 2020.
1.4.2. Hình thành, chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh
a/ Hình thành tư cách thành viên
Đối với thành viên thành lập công ty
Tư cách thành viên thành lập công ty hợp danh được hình thành đồng thời với sự thành lập của
công ty hợp danh. Cụ thể, tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Hồ sơ đăng ký công
ty hợp danh yêu cầu: danh sách thành viên, bản sao giấy tờ pháp lý đối với thành viên là cá nhân.
Đồng thời, đối với chủ thể đặc biệt như là nhà đầu tư nước ngoài thì yêu cầu có bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với thành viên gia nhập công ty
Đối với trường hợp tiếp nhận thành viên mới, pháp luật ghi nhận sự hình thành thành viên mới
đối với cả thành viên hợp danh và góp vốn. Trong đó, thành viên mới cần tuân thủ những điều
kiện cụ thể được quy định tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận
thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết
định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các
thành viên còn lại có thỏa thuận khác.”
b/ Chấm dứt tư cách thành viên
Đối với thành viên hợp danh
Thành viên hợp danh đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với công ty hợp danh, vì vậy, Luật
Doanh nghiệp quy định các trường hợp cụ thể, chặt chẽ dẫn tới sự chấm dứt tư cách của thành
viên hợp danh, bao gồm: a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty; b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; c) Bị khai trừ khỏi
công ty; d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
theo quy định của pháp luật; đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định (Khoản 1 Điều
185).
Ngoài ra tại điều 185 còn có một số điểm đáng chú ý như: Thành viên hợp danh có quyền rút vốn
khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; Phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút
vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn (Khoản 2); Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này
26
thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên (Khoản 5); ...
Đối với thành viên góp vốn
Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa có điều luật trực tiếp điều chỉnh việc chấm dứt
tư cách thành viên góp vốn. Tuy nhiên, tại quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
đã có những điều khoản gián tiếp chỉ ra sự chấm dứt tư cách thành viên góp vốn của công ty hợp
danh. Cụ thể, tại Điểm d, Khoản 1, Điều 187, Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền và nghĩa vụ của
thành viên góp vốn: “Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác” hay tại
Điểm e của Điều này: “Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế
chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp
chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty”.
Những quy định trên đã chỉ ra cơ chế nhằm chấm dứt tư cách thành viên góp vốn, đảm bảo quyền
tự do kinh doanh của những cá nhân này.
1.5. Các vấn đề tài sản của công ty hợp danh
1.5.1. Tài sản của công ty hợp danh
Luật Doanh nghiệp 2020 tại Điều 179 quy định:
“Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công
ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”
1.5.2. Chế độ chịu trách nhiệm của thành viên công ty hợp danh
Công ty hợp danh theo luật Việt Nam có thể có hai loại thành viên với hai loại chế độ trách
nhiệm khác nhau. Cụ thể:
+ Thành viên hợp danh: phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản về mọi khoản
nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm vô hạn đối với mọi
khoản nợ của thành viên thể hiện: thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài
sản bỏ vào kinh doanh, mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối
với mọi khoản nợ của công ty. Vì công ty hợp danh có ít nhất hai thành viên hợp danh, nên các
thành viên hợp danh phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản; có nghĩa là khi một
thành viên hợp danh nhân danh công ty hợp danh giao kết hợp đồng với đối tác, các thành viên
hợp danh khác dù không trực tiếp giao kết vẫn phải chịu trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng đó.
Tuy nhiên, trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của thành viên hợp danh phát sinh sau trách nhiệm
trả nợ của công ty, vì công ty hợp danh có tài sản độc lập với các thành viên. Cụ thể: khi công ty
có khoản nợ cần thanh toán, công ty phải trả bằng tài sản của công ty. Nếu tài sản của công ty
27
không đủ để trả nợ, công ty phải giải thể hoặc phá sản để trả các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản
còn lại; trường hợp vẫn không đủ để trả nợ, thành viên hợp danh mới phải trả nợ thay cho công ty
bằng tài sản của cá nhân mình.
Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các
điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách
thành viên.
+ Thành viên góp vốn: chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ty. Trong kinh
doanh, nếu công ty hợp danh gặp khó khăn, thua lỗ, thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách
nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ty. Trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản mà tài sản
còn lại của công ty không đủ để trả nợ, thành viên góp vốn không phải dùng tài sản riêng để trả
nợ thay cho công ty. Điều này có nghĩa là thành viên góp vốn có thể hạn chế được rủi ro khi đầu
tư vào công ty hợp danh. Đây là một ưu thế của thành viên góp vốn khiến nhiều nhà đầu tư lựa
chọn khi không muốn gánh chịu nhiều rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
1.6. Quy chế pháp lý về vốn
1.6.1. Tài sản góp vốn
“Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập
công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập”. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều
34, Luật Doanh nghiệp, “Tài sản góp vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam.” (Khoản 18, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2020).
1.6.2. Thời điểm góp vốn
Tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết
góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải
có nghĩa vụ góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết (Khoản 1, Điều 178). Nếu thành viên hợp
danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty, thành viên đó phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Nếu thành viên góp vốn không góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với
công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty
theo quyết định của Hội đồng thành viên. Tại thời điểm góp đủ vốn, thành viên được cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp năm 2020 không quy định cụ thể thời
hạn thành viên cam kết góp, do vậy, thời hạn này sẽ được quy định tại Điều lệ công ty.
Ngoài ra, Khoản 2 Điều 186 về Tiếp nhận thành viên mới quy định: “2. Thành viên hợp danh
hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.”
1.6.3. Định giá tài sản góp vốn
Định giá tài sản góp vốn được quy định tại điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, theo đó:
28
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các
thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng
Việt Nam.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, thành viên sáng lập định
giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường
hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50%
các thành viên, thành viên sáng lập chấp thuận.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, các thành viên của
công ty hợp danh có thể góp thêm tài sản để tăng vốn và việc định giá những tải sản này do chủ
sở hữu, hội đồng thành viên của công ty hợp danh và người góp vốn thỏa thuận định giá. Trong
trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và
chủ sở hữu, Hội đồng thành viên công ty hợp danh chấp thuận.
Trường hợp khi thành lập công ty hợp danh, tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị
thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh
lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định
giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn
giá trị thực tế.
Trường hợp trong quá trình hoạt động, tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên cùng liên đới
góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại
thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
1.6.4. Huy động vốn
Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn
trong công chúng (Khoản 3, Điều 177, Luật Doanh nghiệp 2020). Khi có nhu cầu tăng vốn điều
lệ, công ty sẽ huy động bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, tăng phần vốn góp của mỗi thành
viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công ty. Việc huy động vốn theo những cách này không dễ
dàng, đặc biệt là việc kết nạp thêm thành viên, vì có thể phá vỡ tính chất liên kết về nhân thân của
thành viên công ty. So với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, khả năng huy động
vốn của công ty hợp danh bị hạn chế hơn và do đó, loại hình công ty này không phổ biến đối với
những loại hình kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn lớn và kinh doanh đa dạng các ngành nghề.
1.6.5. Chuyển nhượng vốn
Có sự khác nhau về vấn đề chuyển nhượng vốn giữa hai loại thành viên của công ty hợp danh
như sau:
Đối với thành viên hợp danh
Khoản 3 điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh quy
định:
29
“Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh
còn lại.”
Bản chất công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, giữa các thành viên có sự hiểu biết, tin
tưởng nhau từ trước và tài sản góp vốn của họ thường gắn liền với nhân thân của thành viên hợp
danh. Nếu thành viên hợp danh chuyển nhượng vốn góp cho người khác sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu
nhân sự cũng như tính đối nhân của công ty. Bởi vậy, pháp luật hạn chế quyền chuyển nhượng
vốn góp của thành viên hợp danh bằng cách giới hạn: chỉ được chuyển khi có sự chấp thuận của
các thành viên hợp danh còn lại.
Đối với thành viên góp vốn
Thành viên góp vốn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác
(Điểm d, Khoản 1, Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020). Trái ngược với thành viên hợp danh, vấn
đề chuyển nhượng hoặc rút vốn của thành viên góp vốn không bị ràng buộc nhiều bởi pháp luật.
Điều này được lý giải bởi thành viên góp vốn chỉ là những nhà tài trợ về vốn, giúp công ty có khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh, thay đổi thành viên góp vốn cũng không làm ảnh hưởng đến
cơ cấu nhân sự hay sự tồn tại cũng như tính đối nhân của nó. Họ được quyền tự do chuyển
nhượng phần vốn góp của mình cho bất kỳ người nào nếu điều lệ công ty không hạn chế.
Khi chuyển nhượng toàn bộ hoặc cho tặng vốn góp, tư cách thành viên của thành viên góp vốn
chấm dứt ngay, họ không phải chịu bất kỳ nghĩa vụ nào của công ty.
1.6.6. Rút vốn
Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút
vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài
chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
Việc rút vốn của thành viên hợp danh phải tuân thủ theo các quy định chặt chẽ của pháp luật và
điều lệ công ty. Trước hết phải được thông qua và được sự đồng ý của Hội đồng thành viên và
phải lựa chọn thời điểm hợp lý. Chỉ được rút vốn sau khi kết thúc năm tài chính và đã thông qua
báo cáo tài chính của năm tài chính. Sau khi rút khỏi công ty, phần vốn góp của thành viên hợp
danh được hoàn trả theo quy định tại điều lệ công ty, hoặc theo giá thỏa thuận giữa các thành
viên. Khi thành viên rút khỏi công ty thì tư cách thành viên đương nhiên bị chấm dứt. Tuy nhiên,
thành viên hợp danh sau khi rút vốn vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công
ty trước khi thực hiện việc đăng ký chấm dứt tư cách thành viên với Cơ quan đăng ký kinh doanh
(Khoản 5, Điều 185, Luật Doanh nghiệp 2020).
1.7. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty hợp danh
Mô hình tổ chức quản lý của công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên với người đứng
đầu là Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc).
30
1.7.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty hợp danh được quy định tại
Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên. Hội đồng
thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Hội đồng thành
viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty.
Thẩm quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên được quy định tại Khoản 2, Điều 182 và Điều
183. Theo đó, triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện trong các trường hợp:
Thứ nhất, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên để quyết định
các vấn đề của công ty bất cứ khi nào xét thấy cần thiết.
Thứ hai, thành viên hợp danh gửi yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên tới Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đứng ra triệu ra triệu tập họp. Trong
trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không đồng ý, thành viên hợp danh đó vẫn có thể tự
triệu tập họp Hội đồng thành viên.
Thể thức thông qua quyết định của Hội đồng thành viên được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
182. Việc biểu quyết ở Hội đồng thành viên công ty hợp danh không dựa trên tỷ lệ vốn góp của
mỗi thành viên, mà dựa trên số thành viên hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền biểu
quyết ngang nhau, trừ khi các thành viên thoả thuận khác và ghi vào Điều lệ công ty. Với tỷ lệ
biểu quyết cao (3/4 tại Khoản 3 hoặc 2/3 tại Khoản 4, Điều 182) số thành viên hợp danh đồng ý
thì quyết định được thông qua.
Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty, tức là có quyền biểu quyết về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung
khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ (Điểm a, Khoản 1,
Điều 187).
1.7.2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng thành viên đồng thời kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty hợp danh. Giám đốc (Tổng giám đốc) cùng với Chủ
tịch Hội đồng thành viên có các nhiệm vụ chính như: Quản lý và điều hành công việc kinh doanh
hằng ngày của công ty với tư cách thành viên hợp danh, triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành
viên, phân công phối hợp với công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh, đại diện cho
công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các
tranh chấp khác, ... (Cụ thể tại Khoản 4, Điều 184, Luật Doanh nghiệp 2020).
Ngoài ra, không chỉ Chủ tịch Hội đồng thành viên hay Giám đốc hoặc Tổng giám là người đại
diện theo pháp luật và có quyền tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty
mà các thành viên hợp danh đều có quyền này. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong
thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi
người đó được biết về hạn chế đó (Khoản 1, Điều 184, Luật Doanh nghiệp 2020).
31
Như vậy, mô hình tổ chức quản lý công ty hợp danh khá đơn giản, không nhiều cơ quan và
tương đối đặc thù. Điều này thích hợp với công ty hợp danh vì số lượng thành viên công ty
thường ít và quen biết nhau; sự liên kết giữa các thành viên khá chặt chẽ. Do vậy, pháp luật
không cần can thiệp sâu vào tổ chức nội bộ của công ty.
1.8. Giải thể, tạm ngưng và phá sản công ty
1.8.1. Giải thể công ty hợp danh
Các trường hợp giải thể công ty hợp danh căn cứ Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020:
•
•
•
•
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn.
Theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh.
Khi công ty đã bị thu hồi Giấy Chứng Nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp Luật
Quản lý thuế có quy định khác.
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này và đã qua
thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
1.8.2. Tạm ngưng công ty hợp danh
Công ty hợp danh tạm ngừng hoạt động theo 02 hình thức:
•
Doanh nghiệp có nhu cầu tự tạm ngừng kinh doanh, có nghĩa là doanh nghiệp có
quyền tạm ngừng kinh doanh tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
•
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động.
(Điều 206, Luật Doanh nghiệp 2020).
1.8.3. Phá sản công ty hợp danh
Công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản đáp ứng 2 điều kiện sau:
•
Công ty hợp danh đã mất khả năng thanh toán. Mất khả năng thanh toán là tình trạng
công ty không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày đến hạn thanh toán.
•
Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
(Khoản 2, Điều 4, Luật Phá sản 2014).
Như vậy, hợp danh phá sản khi mất khả năng thanh toán và có quyết định của Tòa án, không
được tự tuyên bố phá sản.
2. So sánh công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam và hợp danh theo pháp luật
Singapore
2.1. Định nghĩa
Công ty hợp danh tại Việt Nam không được định nghĩa cụ thể mà được mô tả qua các các đặc
điểm đặc trưng.
32
Điều 177. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới
một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có
thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Hợp danh trong pháp luật Singapore được định nghĩa kết hợp phương pháp loại trừ:
Hợp danh là hình thức kinh doanh tập hợp từ 2 người trở lên cùng tiến hành kinh doanh với mục
đích là tìm kiếm lợi nhuận. Việc hợp tác giữa các thành viên của bất kỳ công ty hoặc hiệp hội đã
đăng ký là công ty theo Luật Công ty 1967 hoặc theo bất kỳ luật tương ứng trước đây, hoặc được
thành lập hay kết hợp theo bất kỳ Luật nào khác của Nghị viện, thì không phải hình thức hợp
danh theo nghĩa của Luật này.
Theo đó, công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam giống với hợp danh của Singapore ở chỗ đều
là hình thức kinh doanh tập hợp từ 2 người trở lên, cùng tiến hành kinh doanh dưới một tên
chung, nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Tại mục này sẽ không đề cập đến điểm khác nhau giữa định nghĩa công ty hợp danh của Việt
Nam và định nghĩa hợp danh cùng hai biến thể hợp danh hữu hạn - hợp danh trách nhiệm hữu
hạn của Singapore. Những điểm khác nhau này thực tế là những đặc điểm đặc trưng của công ty
hợp danh/ hợp danh, sẽ được cụ thể hóa ở các mục tiếp theo.
2.2. Thủ tục thành lập
• Hợp danh nói chung của Singapore: Không nhất thiết phải tiến hành đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, có thể thành lập qua việc ký thỏa thuận hoặc bắt đầu hành vi
kinh doanh. Nếu muốn đăng ký: liên hệ Cục đăng ký.
•
Công ty hợp danh của Việt Nam: Buộc phải tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp theo
quy định.
2.3. Tư cách pháp nhân
• Hợp danh (General Partnership – GP) của Singapore: Không có tư cách pháp nhân
•
Hợp danh hữu hạn (Limited Partnership – LP) của Singapore: Không có tư cách pháp
nhân
•
Hợp danh trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Partnership – LLP) của Singapore: Có
tư cách pháp nhân
33
•
Công ty hợp danh của Việt Nam (CTHD): có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.4. Thành viên
• GP: Từ 2 đến 20 thành viên, ngầm định toàn bộ là thành viên hợp danh, thành viên có thể
là cá nhân hoặc công ty (hoặc LLP)
•
LP: 2 thành viên trở lên, không giới hạn số lượng thành viên, có ít nhất 1 thành viên hợp
danh chủ chốt và 1 hoặc nhiều thành viên góp vốn, thành viên có thể là cá nhân hoặc công
ty (hoặc LLP)
•
LLP: 2 thành viên trở lên, không giới hạn số lượng thành viên, có 2 loại thành viên là
thành viên không giới hạn trách nhiệm, thành viên góp vốn, thành viên có thể là cá nhân
hoặc công ty (hoặc LLP)
•
CTHD: 2 thành viên trở lên, Không giới hạn số lượng thành viên, có ít nhất 2 thành viên
hợp danh, Có hoặc không có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là cá nhân, không
thể là pháp nhân. Thành viên góp vốn là cá nhân hoặc pháp nhân.
2.5. Trách nhiệm của thành viên đối với các khoản nợ, nghĩa vụ
• GP: Thành viên liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cho tất cả khoản nợ và
nghĩa vụ nảy sinh bởi hợp danh và hoạt động của các thành viên khác
•
LP: Thành viên hợp danh thường chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản. Các thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
•
LLP: Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp. Một thành viên
có thể chịu trách nhiệm cá nhân cho hành động vi phạm của mình, nhưng không chịu bất
kỳ trách nhiệm nào cho sai lầm của thành viên khác.
•
CTHD: Thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản, thành viên
góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
2.6. Hình thành và chấm dứt tư cách thành viên
Đối với hình thành tư cách thành viên thành lập công ty hợp danh/hợp danh, ở tất cả các loại hình
hợp danh, dù ở Việt Nam hay Singapore, đều được hình thành đồng thời với sự thành lập của
công ty hợp danh/ hợp danh.
Đối với hình thành tư cách thành viên gia nhập công ty hợp danh/hợp danh, việc tiếp nhận thành
viên mới đều cần tỷ lệ lớn thành viên hợp danh chấp thuận. Thành viên hợp danh mới phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Đối với chấm dứt tư cách thành viên:
Thứ nhất, trong công ty hợp danh của Việt Nam, chấm dứt tư cách của thành viên hợp danh được
quy định tại điều 185: Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận, Phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước
34
ngày rút vốn (Khoản 2); Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh… thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên (Khoản 5);...
Thứ hai, hợp danh tại Singapore, nếu không có thỏa thuận về thời hạn cố định trong suốt thời
gian hợp tác, bất kỳ thành viên nào cũng có thể xác định thời hạn của việc hợp tác tại bất cứ thời
điểm nào bằng cách thông báo ý định của mình cho các thành viên khác (Điều 26, Luật về Hợp
danh 1890).
Thứ ba, Luật Hợp Danh Hữu Hạn Singapore 2008 không quy định về việc chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh và thành viên góp vốn; Tuy nhiên, theo Khoản 1, Điều 7 trong luật này,
thành viên góp vốn có thể rút ra hoặc nhận lại các khoản góp vốn hoặc bất kỳ phần nào của các
khoản đóng góp theo partnership agreement với sự đồng ý của các thành viên hợp danh. Tương
tự, việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh có thể bằng cách đăng ký trở thành thành viên góp
vốn và rút ra phần vốn góp của mình.
Thứ tư, thành viên hợp danh của hợp danh trách nhiệm hữu hạn có thể không còn là thành viên
hợp danh theo thỏa thuận hợp tác trách nhiệm hữu hạn, hoặc trong trường hợp không có thỏa
thuận đó, cá nhân đó phải thông báo cho các thành viên hợp danh khác trước 30 ngày về ý định từ
chức thành viên hợp danh của mình (Khoản 1, Điều 15, Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn
2005).
Như vậy, về hình thành tư cách thành viên có nhiều điểm tương đồng. Chấm dứt tư cách thành
viên đối với thành viên góp vốn đều khá dễ dàng ở cả công ty hợp danh của Việt Nam và các loại
hình hợp danh của Singapore. Tuy nhiên, chấm dứt tư cách thành viên đối với thành viên hợp
danh của công ty hợp danh Việt Nam phức tạp và khó khăn hơn nhiều khi so sánh với hợp danh
của Singapore.
2.7. Vốn
2.7.1. Tài sản góp vốn
Theo quy định về công ty hợp danh của pháp luật Việt Nam:
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt
Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản
quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của
pháp luật.
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
35
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm
thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của
pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không
phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao
nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài
khoản.
Theo quy định của pháp luật Singapore: Điều 20 Luật về Hợp danh 1890 (Partnership Act 1890),
tài sản của hợp danh là tất cả tài sản, quyền và lợi ích đối với tài sản vốn góp ban đầu hoặc được
mua lại và trong quá trình kinh doanh của hợp danh. Tức là tổng tất cả tài sản góp vốn của các
thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty, tài sản tạo lập mang tên công ty và tài sản
thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên thực hiện nhân danh công ty. Trong đó, tài sản
vốn góp của các thành viên phải do các thành viên nắm giữ và sử dụng riêng cho các mục đích
của công ty và phù hợp với thỏa thuận hợp tác.
Đối với các loại vốn góp bằng tài sản có đăng ký như bất động sản hoặc giá trị quyền sử dụng
đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất
cho hợp danh.
Như vậy, vấn đề tài sản góp vốn được quy định khá tương đồng.
2.7.2. Thời điểm góp vốn
Tại Việt Nam: Tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, có thể góp theo thời hạn và
tiến độ cam kết góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Luật Doanh nghiệp năm 2020
không quy định cụ thể thời hạn thành viên cam kết góp, do vậy, thời hạn này sẽ được quy định
tại Điều lệ công ty.
Tại Singapore: thời điểm góp vốn và tiến độ góp vốn cũng dựa trên thỏa thuận giữa các thành
viên với nhau.
2.7.3. Huy động vốn
Theo quy định của pháp luật Singapore: huy động vốn bằng cách tăng vốn góp của các thành viên
trong công ty hoặc tiếp nhận thành viên mới, tuy nhiên, việc tiếp nhận thành viên mới của công ty
phải được các thành viên chấp thuận; vay từ các tổ chức, cá nhân khác trong nền kinh tế; vay
ngân hàng, các tổ chức tín dụng; … Hợp danh không được phát hành trái phiếu.
Như vậy, hầu hết tương đồng với quy định đối với công ty hợp danh của Việt Nam.
2.8. Tổ chức và quản lý
Theo quy định về hợp danh của Singapore:
GP: Theo Điều 145 Luật Công ty 1967 (Companies Act 1967), mỗi công ty phải có ít nhất một
giám đốc thường trú tại Singapore và người này sẽ quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty.
Điều này áp dụng cho cả LP và LLP.
36
Về nguyên tắc mọi thành viên hợp danh có quyền ngang nhau trong việc điều hành hoạt động của
hợp danh.
LP: Một thành viên hợp danh có thể tham gia quản lý hợp danh hữu hạn. Các thành viên hữu hạn
không được tham gia quản lý hợp danh.
LLP: Thành viên góp vốn không tham gia quản lý hoặc kiểm soát công ty như thành viên không
giới hạn trách nhiệm. Pháp luật không quy định “cứng” bộ máy tổ chức quản lý của LLP mà để
các thành viên tự quyết định. LLP không cần có giám đốc, cổ đông hay thành viên hợp danh, nó
chỉ có các thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa điều hành kinh doanh. Nhìn chung, các thành viên
của LLP được tự do áp dụng bất kỳ cơ cấu quản lý nào mà họ mong muốn.
Theo quy định về công ty hợp danh của Việt Nam:
Mô hình tổ chức quản lý của công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên với người đứng
đầu là Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc). Luật Doanh nghiệp 2020 có các
quy định cụ thể cho mỗi cơ quan, chức vụ này. Thành viên góp vốn cũng không tham gia quản lý,
kiểm soát công ty hợp danh, chỉ có quyền biểu quyết những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền
và nghĩa vụ của họ.
Như vậy, cả hợp danh của Singapore và công ty hợp danh của Việt Nam đều có cơ cấu tổ chức và
quản lý đơn giản, nhưng thậm chí pháp luật Singapore còn trao sự tự do lớn hơn trong việc lựa
chọn mô hình bộ máy tổ chức quản lý của hợp danh.
2.9. Giải thể, tạm ngưng, phá sản
Giải thể công ty hợp danh
Giải thể hợp danh của Singapore:
Điều 32 đến Điều 35 Luật về Hợp danh 1890 (Partnership Act 1890) quy định về các trường hợp
hợp danh có thể bị giải thể:
•
Hết thời hạn nếu được ký kết với thời hạn cố định; khi kết thúc cam kết nếu được ký kết
với chỉ một cam kết duy nhất; khi một thành viên hợp danh đưa ra thông báo cho các
thành viên còn lại về ý định giải thể hợp danh nếu được ký kết với thời hạn không xác
định.
•
Một thành viên phá sản hoặc đã chết; hoặc khi các thành viên khác đồng ý giải thể, trong
trường hợp có thành viên phải sử dụng phần góp vốn của mình để giải quyết khoản nợ cá
nhân.
•
Hợp danh vi phạm các luật về hợp danh. Theo đó, hợp danh sẽ bị giải thể khi xảy ra bất
kỳ sự kiện nào làm cho việc kinh doanh của hợp danh hoặc việc các thành viên tiếp tục
quan hệ hợp danh là trái pháp luật.
•
Bị giải thể bởi Tòa án trong các trường hợp: Khi một thành viên không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình như đã ký kết trước đó; một thành viên đã phạm tội liên quan đến
hoạt động kinh doanh và có thể gây ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động kinh doanh;
37
Khi một thành viên cố ý hoặc liên tục vi phạm thỏa thuận hợp tác dẫn đến các vấn đề liên
quan đến kinh doanh, khiến cho các thành viên khác không thể tiếp tục mối quan hệ hợp
danh với người đó; Khi việc kinh doanh của hợp danh chỉ có thể dẫn đến thua lỗ; Tòa án
cảm thấy việc giải thể hợp danh là công bằng và hợp lý.
Giải thể công ty hợp danh của Việt Nam:
Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
Theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh.
Khi công ty đã bị thu hồi Giấy Chứng Nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp Luật Quản lý
thuế có quy định khác.
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này và đã qua thời
hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Tạm ngưng công ty hợp danh
Công ty hợp danh tạm ngừng hoạt động theo 02 hình thức:
•
Doanh nghiệp có nhu cầu tự tạm ngừng kinh doanh, có nghĩa là doanh nghiệp có
quyền tạm ngừng kinh doanh tùy thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
•
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng hoạt động.
(Điều 206, Luật Doanh nghiệp 2020)
Phá sản công ty hợp danh
Công ty hợp danh bị tuyên bố phá sản đáp ứng 2 điều kiện sau:
•
Công ty hợp danh đã mất khả năng thanh toán. Mất khả năng thanh toán là tình trạng
công ty không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày đến hạn thanh toán.
•
Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản
(Khoản 2, Điều 6, Luật Phá sản 2014)
Như vậy, công ty hợp danh phá sản khi mất khả năng thanh toán và có quyết định của Tòa án,
không được tự tuyên bố phá sản.
•
Một thành viên có thể không còn là thành viên sau khi chết hoặc giải thể hoặc theo thỏa
thuận thành viên trách nhiệm hữu hạn (nếu có), hoặc trong trường hợp không có thỏa
thuận đó, bằng cách gửi thông báo trước 30 ngày cho các thành viên khác. (Khoản 1, điều
15, luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn Singapore 2005)
38
•
Một thành viên mới được đề xuất cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên hiện có (Điều
6, mục Các điều khoản mặc định đối với hợp danh TNHH của Luật Hợp Danh Trách
Nhiệm Hữu Hạn Singapore 2005). Các vấn đề khác được quyết định theo nguyên tắc đa
số, mỗi thành viên có một phiếu bầu (Điều 7 mục Các điều khoản mặc định đối với hợp
danh TNHH Luật Hợp Danh Trách Nhiệm Hữu Hạn Singapore 2005)
IV. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam để điều chỉnh, sửa đổi lại quy định về công ty hợp
danh
1. Thực trạng về công ty hợp danh tại Việt Nam
Hiện nay, các công ty hợp danh chủ yếu hoạt động trong một số lĩnh vực như pháp luật, kiểm
toán, vận tải công nghệ như mua bán thiết bị phần mềm, thiết bị nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
tư vấn phát triển công nghệ, thương mại, sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa, hàng hóa là nông sản
thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, mua bán sản phẩm sinh học, hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc bảo
vệ thực vật. Tuy nhiên, phổ biến nhất là hai lĩnh vực tư vấn luật và kiểm toán.
Mặc dù có những công ty hợp danh đang hoạt động rất hiệu quả với mô hình có thành viên góp
vốn hoặc chỉ có thành viên hợp danh, song số lượng ít ỏi các công ty hợp danh đang hoạt động
cho chúng ta thấy, công ty hợp danh không được các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn ở Việt Nam. Rõ
ràng, với những ưu thế của mình, công ty hợp danh đã rất phát triển ở các nước, nhưng ở Việt
Nam thì ngược lại. Nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đáng buồn như vậy?
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan như tâm lý e dè của nhà đầu tư trước những cái mới,
hay là mô hình công ty kén chọn lĩnh vực kinh doanh hay những nguyên nhân tự thân của loại
hình công ty đối nhân, thì nguyên nhân cơ bản vẫn là sự bất cập của pháp luật hiện hành. Việc
phân tích rõ ràng các nguyên nhân sẽ giúp chúng ta tìm ra giải pháp tốt để công ty phát huy được
vai trò và vị thế của mình trong nền kinh tế.
2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam
Qua việc phân tích những quy định của pháp luật trong nước và thế giới, cùng với những đánh
giá về những ưu điểm và hạn chế của công ty hợp danh, nhóm em xin đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa quy chế pháp lý của công ty hợp danh ở Việt Nam.
• Thứ nhất, thúc đẩy quyền tự do kinh doanh: Cần tạo ra môi trường kinh doanh linh hoạt
và thuận lợi cho công ty hợp danh. Quy định về thành lập, quản lý và giải thể công ty hợp danh
nên được đơn giản hóa và tối giản hóa thủ tục. Điều này sẽ thúc đẩy sự sáng tạo, khởi nghiệp và
đầu tư trong nước
• Thứ hai, tăng cường bảo vệ quyền lợi của các thành viên: Công ty hợp danh cần đảm
bảo quyền lợi và lợi ích công bằng cho tất cả các thành viên. Cần xây dựng các quy định rõ ràng
về quyền và trách nhiệm của các bên liên quan, đồng thời tăng cường kiểm soát và giám sát hoạt
động của công ty.
• Thứ ba, nên ban hành danh mục các ngành nghề kinh doanh bắt buộc phải thành lập
công ty hợp danh, đặc biệt là việc kinh doanh các dịch vụ. Đối với những doanh nghiệp đã, đang
39
hoạt động kinh doanh các dịch vụ, cần phải chuyển đổi sang mô hình công ty hợp danh, chúng ta
nên thực hiện theo lộ trình để tránh sự xáo trộn trong hoạt động kinh doanh. Giải pháp này nhằm
đảm bảo về mặt lợi ích cho người tiêu dùng và nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp đối với những
người cung cấp dịch vụ, từ đó đem lại sự bình ổn cho xã hội. Luật Công chứng năm 2006, tại
khoản 1 Điều 26 đã quy định về vấn đề này, cụ thể khi thành lập văn phòng công chứng, nếu có
từ hai công chứng viên trở lên thì phải thành lập công ty hợp danh. Pháp lệnh Luật sư năm 2001
tại Điều 17 cũng quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư bao gồm văn phòng luật sư và
công ty luật hợp danh. Do đó, cần phải tăng thêm quy định ở các ngành nghề khác, trong các văn
bản pháp luật khác.
• Thứ tư, tăng cường khả năng hợp tác và giao lưu quốc tế: Việt Nam cần mở cửa và tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty hợp danh nước ngoài đầu tư và hoạt động tại Việt Nam.
Việc tham khảo và áp dụng các tiêu chuẩn và quy định quốc tế sẽ giúp nâng cao chất lượng quản
lý và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.
• Thứ năm, thúc đẩy sự minh bạch và trung thực: Công ty hợp danh cần tuân thủ chính
sách minh bạch và trung thực trong hoạt động kinh doanh. Điều này đảm bảo sự tin tưởng của
các bên liên quan, bao gồm cả khách hàng, nhà đầu tư và cơ quan quản lý. Cần đặt ra các quy
định rõ ràng về báo cáo tài chính, kiểm toán và công bố thông tin để đảm bảo sự minh bạch và
trung thực trong hoạt động kinh doanh.
• Thứ sáu, cũng liên quan đến sự nới lỏng các điều kiện thành lập công ty hợp danh, đó là
thay vì quy định phải có ít nhất hai thành viên hợp danh mới được thành lập công ty, luật nên quy
định chỉ cần một thành viên hợp danh và ít nhất một thành viên góp vốn là đủ điều kiện thành lập.
Quy định như vậy sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho những nhà đầu tư độc lập.
• Thứ bảy, bổ sung thêm các quy định để nâng cao địa vị cũng như tiếng nói của thành
viên góp vốn trong mối tương quan với địa vị của thành viên góp vốn của loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
40
KẾT LUẬN
Công ty hợp danh đã không còn mới mẻ và xa lạ gì đối với nhận thức chung của xã hội cũng như
đối với giới kinh doanh nước ta. Để công ty hợp danh thực sự trở thành mô hình kinh doanh phát
huy vai trò và tác dụng đối với nền kinh tế cần phải có một nền tảng pháp lý ổn định và vững
chắc. Việc tiếp tục sửa đổi bổ sung pháp luật liên quan đến công ty hợp danh để công ty hợp danh
thực sự trở nên hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư, góp phần đa dạng hóa các hình thức kinh tế, tạo
lập được một cơ chế góp vốn linh hoạt mềm dẻo, qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội nói
chung là việc làm hết sức cần thiết.
Trên quan điểm đó, tiểu luận đã đi vào nghiên cứu đề tài này với các nhiệm vụ chủ yếu là phân
tích về mặt lý luận các đặc điểm pháp lý chủ yếu của công ty hợp danh/hợp danh, từ đó nêu lên
những mặt mạnh, ưu thế của loại hình doanh nghiệp này so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Đồng thời trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này để chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật
hiện hành, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện khung pháp lý về doanh
nghiệp nói chung và công ty hợp danh nói riêng.
Mặc dù tiểu luận đã có sự so sánh nghiên cứu với pháp luật trong nước và thế giới cũng như tìm
hiểu thực tiễn hoạt động của một số công ty hợp danh đang hoạt động, nhưng do điều kiện tiếp
cận cả về tài liệu lẫn thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài luận khó tránh khỏi khiếm khuyết. Tuy
nhiên nhóm em mong muốn đóng góp một phần nỗ lực nhỏ bé của mình để góp phần hoàn thiện
hơn nữa các quy định của công ty hợp danh nói chung và của Luật Doanh nghiệp nói riêng. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn.
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Singapore, C. (1967) COMPANIES ACT 1967, Singapore Statutes Online. Available at:
https://sso.agc.gov.sg/Act/CoA1967 (Accessed: 24 May 2023).
Singapore, C. (1890) PARTNERSHIP ACT 1890, Singapore Statutes Online. Available at:
https://sso.agc.gov.sg/Act/PA1890 (Accessed: 24 May 2023).
Singapore, C. (2008) LIMITED PARTNERSHIPS ACT 2008, Singapore Statutes Online.
Available at: https://sso.agc.gov.sg/Act/LPA2008 (Accessed: 24 May 2023).
Singapore, C. (2005) LIMITED LIABILITY PARTNERSHIPS ACT 2005, Singapore Statutes
Online. Available at: https://sso.agc.gov.sg/Act/LLPA2005?ValidDate=20221101 (Accessed:
24 May 2023).
Singapore, C. (2014) BUSINESS NAME REGISTRATION ACT 2014, Singapore Statutes
Online.
Available
at:
https://sso.agc.gov.sg/Act/BNRA2014?ValidDate=20220401
(Accessed: 24 May 2023).
Singapore, C. (1947) INCOME TAX ACT 1947, Singapore Statutes Online. Available at:
https://sso.agc.gov.sg/Act/ITA1947?ValidDate=20230401 (Accessed: 24 May 2023).
Singapore, C. (2018) INSOLVENCY, RESTRUCTURING AND DISSOLUTION ACT 2018,
Singapore Statutes Online. Available at: https://sso.agc.gov.sg/Acts-Supp/40-2018/#pr43(Accessed: 24 May 2023).
Inland revenue authority of Singapore, I. revenue authority of S. (2023) IRAS: Types of
partnerships, Default. Available at: https://www.iras.gov.sg/taxes/individual-income-tax/selfemployed-and-partnerships/tax-obligations-of-partnerships/types-ofpartnerships?fbclid=IwAR3EuCM0YHxNwMXRvDsWEuJvknmd9fYYG7MlqiGUYKpz310
9rLeXJm89x60 (Accessed: 24 May 2023).
42
Download