TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -------***------- MÔN MARKETING CĂN BẢN ĐỀ TÀI: Phân tích các hoạt động Marketing của một doanh nghiệp cụ thể. Lớp tín chỉ: MKMA1104(122)_07 GVHD: TS. Lê Thị Thu Mai Nhóm 1: Nguyễn Thị Thu Hà - 11217068 Phạm Nam Hương - 11212544 Cầm Duy Bảo - 11217615 Nguyễn Hoàng Liên - 11213045 Hoàng Văn Tài - 11217641 Mai Thành Đạt - 11211259 Hà Nội, ngày 8, tháng 11, 2022 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 4 I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP ........................................................................... 5 1. Tên doanh nghiệp ................................................................................................... 5 2. Slogan ..................................................................................................................... 5 3. Logo........................................................................................................................ 5 4. Địa điểm kinh doanh .............................................................................................. 5 5. Sản phẩm và dịch vụ .............................................................................................. 5 6. Tầm nhìn................................................................................................................. 5 7. Sứ mệnh .................................................................................................................. 5 8. Giá trị cốt lõi .......................................................................................................... 6 II. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG .............................................................................. 6 1. Nguồn cung ............................................................................................................ 6 2. Vấn đề về cầu ......................................................................................................... 6 3. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................................. 7 4. Những khó khăn mà ngành sản xuất Mây tre đan đang phải đối mặt .................... 7 III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG............................................................................... 8 1. Môi trường vĩ mô ................................................................................................... 8 a. Văn hóa - Xã hội ................................................................................................. 8 b. Kinh tế ................................................................................................................. 9 c. Công nghệ............................................................................................................ 9 2. Môi trường vi mô ................................................................................................. 10 a. Khách hàng ....................................................................................................... 10 b. Nhà cung ứng .................................................................................................... 10 c. Đối thủ cạnh tranh ............................................................................................ 11 3. Phân tích SWOT................................................................................................... 12 IV. CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN THUẬT ................................................................ 13 1. Mục tiêu Marketing .............................................................................................. 13 2. Chân dung khách hàng ......................................................................................... 14 3. Chiến lược cạnh tranh về giá................................................................................ 15 4. Marketing Mix (4P) .............................................................................................. 15 a. Products ............................................................................................................ 15 b. Price .................................................................................................................. 15 c. Place .................................................................................................................. 19 d. Promotion .......................................................................................................... 19 V. KIỂM SOÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ............................................................................. 22 1. Quản trị rủi ro ....................................................................................................... 22 2. Dự trù kinh phí ..................................................................................................... 22 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 24 LỜI NÓI ĐẦU Đã từ rất lâu, những món đồ từ mây tre đan trở nên quen thuộc trong đời sống của người dân Việt Nam. Và ngành nghề đan mây tre xuất khẩu đã rất phổ biến ở nước ta. Đây cũng là một trong những ngành nghề thủ công mỹ nghệ có lợi thế về nguyên liệu và lao động để phát triển. Mây tre đan là tên gọi tắt được dùng để gọi tên những vật dụng được làm từ 2 chất liệu chính là mây và tre, đôi khi bao gồm cả nứa. Cây mây, cây tre hay cây nứa là những nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với môi trường và rất an toàn cho người sử dụng. Tận dụng tính dẻo dai của các loại cây này, những người thợ thủ công đã sơ chế chúng và đan (kết lại) thành các vật dụng hữu ích trong cuộc sống. Hiện nay những sản phẩm từ mây tre đan rất phong phú: bàn, ghế, chụp đèn, khay, phục vụ cuộc sống ngày một tiên tiến hơn. Nghề mây tre đan đã được ông cha ta phát triển từ hàng ngàn năm trước. Đi cùng với năm tháng lịch sử của đất nước, những vật dụng trong nhà của người Việt đã dần dần chuyển từ đồ mây tre nứa sang các chất liệu khác như sắt, nhôm, nhựa,… Đến nay, các làng nghề mây tre đan nước ta chủ yếu phục vụ thị trường xuất khẩu. Từ những kiến thức chúng em có được từ cô qua môn Marketing Căn bản, chúng em đã vận dụng được rất nhiều trong học tập và đời sống. Thông qua bài báo cáo với đề tài “Phân tích các hoạt động Marketing của một doanh nghiệp”, không những chúng em có thể vận dụng tốt các kiến thức đã học được để hoàn thành những yêu cầu được đề ra mà qua đó còn có thể hiểu biết rộng và rõ hơn nữa về Marketing. Trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong cô có thể bỏ qua và bản thân mỗi chúng em cũng rất muốn nhận được những góp ý đến từ cô để có thể hoàn thiện bản thân, hoàn thiện những kiến thức về Marketing hơn nữa. Kính chúc cô nhiều sức khoẻ, hành phúc và thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy. Chúng em xin chân thành cảm ơn. I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 1. Tên doanh nghiệp: Mây Store 2. Slogan: Nơi vẻ đẹp truyền thống và hiện đại giao thoa 3. Logo: 4. Địa điểm kinh doanh: Trần Đại Nghĩa, Hai Bà Trưng, Hà Nội 5. Sản phẩm và dịch vụ: ● Thời trang: Túi xách mây, Giỏ mây, Nón lá ● Trang trí nội thất: Rổ rá trang trí, Chuông gió ● Nội thất: Bàn, ghế mây 6. Tầm nhìn: Chúng tôi - một thế hệ trẻ nhưng tâm hồn luôn gắn với những giá trị xưa cũ, với nét đẹp văn hóa truyền thống. Đó cũng chính là động lực để Mây đứng đây và đưa các bạn trở về với những dư vị thân thuộc xưa của làng quê Việt Nam. Hơn thế, điều mà chúng tôi muốn đạt được, không chỉ dừng lại ở việc mở rộng kinh doanh mà còn với mục tiêu quảng bá nét văn hóa làng nghề truyền thống tới bạn bè thế giới và tạo ra các giá trị mới từ những vật liệu xưa. 7. Sứ mệnh: Mây được thành lập với sứ mệnh không chỉ nâng tầm tinh hoa văn hóa truyền thống của người Việt mà còn góp phần bảo vệ thiên nhiên. Từng sản phẩm, từng mẫu mã, chi tiết đều là cả một câu chuyện, một quá trình đầy tâm huyết, sáng tạo với mong muốn thỏa mãn nhu cầu với khách hàng Việt Nam và quốc tế. 8. Giá trị cốt lõi: Chuyên nghiệp sáng tạo: Mây hứa hẹn sẽ là một môi trường làm việc chuyên nghiệp và mang đến cho khách hàng sự hài lòng khi trải nghiệm sản phẩm. Thân thiện với môi trường: Những sản phẩm của Mây được chế tạo đẹp mắt hoàn toàn từ nguyên liệu thiên nhiên như mây, tre, nứa,... đảm bảo thân thiện với môi trường và an toàn cho khách hàng. Truyền thống hiện đại: Sản phẩm truyền thống nhưng được thổi hồn bằng những ý tưởng, thiết kế hiện đại, dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy bản sắc văn hóa Việt. II. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG 1. Nguồn cung - Hiện nay, cả nước có khoảng trên 1.000 làng nghề mây tre đan, chiếm 24% tổng số các làng nghề trong cả nước. Các làng nghề mây, tre nổi tiếng có thể kể đến là: Làng nghề mây tre đan Phú Vinh; Làng nghề mây tre đan Tăng Tiến; Làng nghề mây tre đan Ninh Sở; Làng nghề mây tre đan Thạch Cầu; Làng mây tre đan Ngọc Động; Làng nghề mây tre đan Bao La thuộc Quảng Phú - Quảng Điền Thừa Thiên Huế… → Nguồn cung sản phẩm dồi dào, đa dạng và chất lượng 2. Vấn đề về cầu - Xu hướng tiêu dùng xanh: + Cả nước đang có các phong trào tiêu dùng vật dụng làm từ thiên nhiên và có thể tái chế thay cho các vật liệu có hại cho môi trường, đặc biệt đối tượng hướng đến các bạn trẻ và lứa Gen Y có ý thức rất mạnh trong việc bảo vệ môi trường. → Những năm gần đây, xu hướng thị trường này trở thành cơ hội thị trường cho các doanh nghiệp cung cấp đồ dùng làm từ mây tre đan. 3. Đối thủ cạnh tranh - Hiện tại trong nước có rất nhiều doanh nghiệp lớn sản xuất và phân phối loại mặt hàng này, họ có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, tay nghề tốt. Nhưng họ lại tập trung nhiều vào xuất khẩu. - Thị trường mây tre đan tiêu thụ trong nước vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển, do ít doanh nghiệp lớn tập trung tiêu thụ trong nước, nếu có thì vẫn thiếu chuyên nghiệp. Tuy nhiên lại phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp từ các nước khác cũng có lịch sử về ngành mây tre đan như Thái Lan, Trung Quốc. 4. Những khó khăn mà ngành sản xuất Mây tre đan đang phải đối mặt - Vấn đề về bảo quản: đặc thù sản phẩm khiến thời tiết nhiệt đới ẩm gió mùa sẽ là một khó khăn lớn trong việc bảo quản. => Nảy sinh vấn đề về mặt bằng, kho bãi khi không thể bảo quản ngoài trời. - Vấn đề về nguyên liệu: khi diện tích đất trồng ngày càng thu hẹp, nguồn nguyên liệu cũng trở thành vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp và làng nghề. + Ngoài ra, việc xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp mây tre nước ta cũng gặp nhiều khó khăn. Điều sống còn của các doanh nghiệp tại thị trường mây tre đan nước ngoài là mẫu mã sản phẩm phải thường xuyên mới và hấp dẫn, nhưng nhìn chung việc sáng tạo cải tiến mẫu mã của ta còn chưa đáp ứng được nhu cầu. Hiện nay đa phần các doanh nghiệp của nước ta đều sản xuất theo mẫu mã của nước ngoài, các doanh nghiệp đang đứng được trong lĩnh vực mây tre đan chủ yếu là gia công xuất khẩu cho các tập đoàn nước ngoài theo mẫu mã của họ nên bị ép giá; đó là chưa kể những doanh nghiệp, làng nghề chủ yếu xuất khẩu hàng qua các doanh nghiệp trung gian trong nước. Vì vậy, lợi nhuận sản xuất từ mây tre đan của các doanh nghiệp không cao, thu nhập của người lao động còn thấp. + Khả năng tiếp cận thị trường yếu. Chúng ta quen với phương châm sản xuất nhanh, nhiều, tốt, rẻ nhưng làm thế nào để bán được hàng nhanh và bán được nhiều hàng thì đó còn là một vấn đề mới mẻ. Hệ thống thị trường trong nước chưa ổn định, nhiều người chưa biết bán sản phẩm cho ai, hàng hóa bị tồn đọng, luân chuyển chậm… Ở các vùng nông thôn người dân ít có cơ hội tiếp cận với những mặt hàng mới, hiểu biết tiêu dùng mới…Việc giới thiệu sản phẩm ở các hội chợ quốc tế tốn kém, các doanh nghiệp ít có kinh nghiệm tìm hiểu thị trường nước ngoài và còn gặp nhiều khó khăn trong việc thông thạo các công ước quốc tế, hiểu biết nhu cầu thị trường, cách tiếp cận với các đối tác nước ngoài, nghệ thuật buôn bán và kinh nghiệm tạo nên cơ chế ràng buộc các đối tác về thanh toán trả tiền mua đúng hạn. Các doanh nghiệp trong nước chưa được gắn kết thành một khối mạnh mẽ trong quan hệ với đối tác nước ngoài, mọi quan hệ đều ở mức riêng rẽ, mạnh ai nấy được nên không có sức mạnh lớn trong cạnh tranh. III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 1. Môi trường vĩ mô a. Văn hóa - Xã hội - Mây tre đan là một trong những nét đẹp truyền thống đã được hình thành và phát triển lâu đời ở Việt Nam. Mây tre xuất hiện từ bao đời trong các vật dụng đời thường dễ thấy như rổ, rá, thúng, bàn, ghế… - Trong khoảng 6-10 năm trở lại đây, thị trường nội địa có mức tăng trưởng nhanh chóng, hơn 15%, chủ yếu phục vụ ngành nội thất gia dụng, khách sạn, resort. Việc sử dụng các đồ thủ công mỹ nghệ trong ngành du lịch góp phần quảng bá nền văn hóa Việt Nam với các du khách nước ngoài. Do vậy, đối tượng du khách cũng được doanh nghiệp quan tâm. - Người Việt Nam có truyền thống yêu nước, tự hào dân tộc, vì vậy việc sử dụng các đồ dùng từ mây tre từ các làng nghề truyền thống lâu đời khiến người dân cảm nhận được sự quen thuộc, gần gũi, khơi gợi lòng yêu mến các truyền thống nước nhà. Trên thực tế, việc sử dụng mây tre đan làm các món đồ trang trí nhà cửa đang ngày càng được ưa chuộng, bởi sự sang trọng trong thiết kế, mang hơi hướng truyền thống kết hợp với các hình dáng hiện đại, làm tăng sự ấm cúng của ngôi nhà. b. Kinh tế - Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến ngành mây tre đan có thể kể đến như: mức tăng trưởng thu nhập. - Tính trên địa bàn thành phố Hà Nội, mức thu nhập bình quân đầu người là 6 triệu đồng/người/tháng vào năm 2021. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, mức thu nhập bình quân đầu người trên cả nước trong năm 2021 giảm 1.1% so với năm 2020, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo vẫn giảm do Chính phủ thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Thu nhập bình quân 1 người/ tháng năm 2021 ở khu vực thành thị đạt 5,388 triệu đồng, cao gấp gần 1,5 lần khu vực nông thôn. Xu hướng tăng lên trong thu nhập bình quân không chỉ tạo ra sức mua lớn hơn trên thị trường, mà còn đặt ra các nhu cầu khác biệt từ phía người tiêu dùng.Vì vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề thu nhập để đa dạng hóa các sản phẩm phục vụ nhu cầu, mong muốn ngày càng đa dạng của khách hàng. - Có thể thấy thị trường mây tre đan rất rộng mở, song sự khai thác của Việt Nam trên thị trường này còn rất hạn chế. Điều này mở ra cho doanh nghiệp một cơ hội trên thị trường có thể nói là một “đại dương xanh”, nơi doanh nghiệp có thể tìm kiếm lợi nhuận nếu biết cách áp dụng công nghệ một cách hợp lý. c. Công nghệ - Trước đây, khi chưa có các thiết bị hỗ trợ, quá trình sản xuất ra một sản phẩm mây tre đan mất rất nhiều thời gian. Để làm ra một sản phẩm, người thợ phải tự tay làm đủ các công đoạn: từ cắt, chẻ, chuốt nan, đến ngâm, luộc, phơi khô. Song, hiện nay, với những thành tựu khoa học kỹ thuật, nhiều khâu đã được cơ giới hóa, ví dụ như máy chẻ, người thợ đã bớt vất vả hơn phần nào, rút ngắn bớt thời gian thực hiện một sản phẩm, đẩy năng suất lên cao hơn. - Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ, xuất hiện các nhu cầu khác, một số thiết kế, mẫu mã được sáng tạo thêm để phục vụ những nhu cầu khác nhau của con người. Có thể nói, công nghệ đã thổi luồng gió mới mẻ vào mặt hàng mây tre đan trên thị trường. 2. Môi trường vi mô a. Khách hàng - Cùng với sự tăng lên của thu nhập cũng như sự phát triển về nhận thức của xã hội, các mặt hàng mây tre đan đang ngày càng thu hút các thế hệ cả trước và sau này. Bắt nguồn từ các vật dụng cần thiết trong bếp, mây tre đan đang dần phát triển thành các mặt hàng trang trí đẹp mắt phù hợp với nhu cầu làm đẹp hiện nay của lớp trẻ. - Khách hàng hiện nay đã nhận thức rõ hơn về vấn đề bảo vệ môi trường, vì vậy, họ có xu hướng thiên về các sản phẩm an toàn với môi trường, và mây tre đan là lựa chọn thích hợp cho việc này. Thay vì các ghế da hay ghế nhựa, các quán cafe, các điểm du lịch sử dụng các sản phẩm từ mây tre nhiều hơn, không chỉ bảo vệ môi trường, giảm thiểu các rác thải trong quá trình sản xuất nhựa, mà còn là cách quảng bá văn hóa Việt Nam đến các bạn bè quốc tế. - Với sự tăng lên của thu nhập, con người thường có thiên hướng thể hiện sự sang trọng và đẳng cấp của bản thân. Các sản phẩm nội thất từ mây tre không chỉ mang đến sự sang trọng, mà còn có nét truyền thống kết hợp với hiện đại, thể hiện sự quý tộc trong phong cách thiết kế. - Các sản phẩm từ mây tre đan cũng mang đến vẻ đẹp rất “Việt Nam” nhưng cũng không kém phần hiện đại và sáng tạo, gợi suy nghĩ tự hào dân tộc trong khách hàng. b. Nhà cung ứng - Trên địa bàn Hà Nội hiện có 83 làng nghề mây tre đan truyền thống, trong đó có những làng nghề nổi tiếng như Phú Vinh (xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ), Thu Thủy (xã Xuân Thu, huyện Sóc Sơn), Ninh Sở (xã Ninh Sở, huyện Thường Tín),... → Nguồn cung ứng trên địa bàn thành phố khá dồi dào, thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa. Đây cũng là những làng nghề lâu năm, uy tín, chất lượng cao. + Các sản phẩm nội thất: bàn, ghế, giường…: Làng nghề Thu Thủy + Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tinh xảo, trang trí: Làng nghề Phú Vinh c. Đối thủ cạnh tranh - Trực tiếp: + Khu vực Bách Kinh Xây: hiện chưa có cửa hàng mây tre đan nào trên địa bàn + Khu vực Hà Nội: Papasan (Nội thất mây chủ yếu), The Bamboo (Công ty TNHH Mây tre xuất khẩu Phú Minh Hưng Yên) PAPASAN Địa chỉ Sản phẩm 233 Quan Hoa, Cầu Giấy, HN 115B Thụy Khuê, Tây Hồ, HN Chủ yếu là các sản phẩm nội Các sản phẩm, vật dụng nhà bếp; thất làm từ mây tre túi, giỏ, đèn trang trí… Sản phẩm với thiết kế sang trọng, kiểu dáng, mẫu mã đa Ưu điểm dạng Trang facebook với lượng tương tác cao, có 37451 người thích, 39659 người theo dõi Nhược điểm THE BAMBOO Đa dạng các loại sản phẩm Mức giá phải chăng Trang facebook với lượng tương tác cao, với 50857 người thích, 54547 người theo dõi Chỉ chú trọng vào các loại nội Chưa có sự đa dạng, độc đáo về thất làm từ mây tre, mức giá mẫu mã; các sản phẩm mới dừng tương đối cao ở mức đơn giản, chưa có sự mới mẻ - Gián tiếp: Các cửa hàng đồ dùng về đồ lưu niệm, trang trí; cửa hàng về đồ dùng bếp; các trung tâm thương mại, mua sắm… ● Ưu điểm: ○ Có sự đa dạng về kiểu dáng, màu sắc ○ Khách hàng quen thuộc với những địa điểm, sản phẩm ○ Có thể dễ dàng tìm kiếm, mua sắm, so sánh giữa các sản phẩm ● Nhược điểm ○ Ít các sản phẩm về mây tre đan, nếu có chủ yếu là các sản phẩm theo đồng loạt, không có sự khác biệt ○ Chủ yếu là đại trà, không mang đến cảm giác sang trọng và đầm ấm trong các sản phẩm 3. Phân tích SWOT Strengths Weaknesses Opportunities Threats - Sản phẩm độc - Mới bắt đầu khởi - Trên địa bàn có du - Cạnh tranh về đáo, đa dạng kết nghiệp, chưa có khách nước ngoài độ nhận diện với hợp hài hòa giữa kinh nghiệm kinh - Thị trường tiềm những đối thủ đi truyền thống và doanh, đội ngũ quản năng, hệ thống phân trước hiện đại lý còn non trẻ. phối còn manh mún, - Các sản phẩm đến - Nguồn vốn ban thiếu chuyên nghiệp, từ các làng nghề đầu hạn hẹp. chưa đáp ứng được nổi tiếng, thu hút sự chuỗi giá trị tò mò và thích thú - Khu vực kinh doanh của khách hàng dân cư đông, đặc biệt là lứa tuổi sinh viên với những đam mê khám phá - Xu hướng tiêu dùng thân thiện với môi trường ngày càng tăng IV. CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN THUẬT 1. Mục tiêu Marketing Mục tiêu mar trong 3 tháng đầu Mục tiêu kinh doanh Mục tiêu Marketing Mục tiêu truyền thông - Doanh số: số lượng sản - Tăng độ nhận diện: - Tiếp cận: phẩm bán ra 1 tháng: + Đồ nội thất: 20sp + Đồ thời trang: 80sp + Đồ trang trí 300sp Tăng lượng khách hàng + Website đạt 5000 lượt truy biết đến Mây Store lên cập. đến 500.000 người. + Mỗi bài viết trên Facebook - Tăng lượng khách quen đạt 250 lượt tương tác/ trên quay lại, tăng tần suất mỗi bài. - Tăng trưởng: Tăng giới thiệu và chia sẻ cho trưởng doanh số 10-15% người thân cùng biết đến + Mỗi video tiktok đạt trung bình 10000 view/ 500 yêu sau mỗi chiến dịch truyền Mây Store. thích thông - Lợi nhuận: Duy trì ở + Đạt tối thiểu 5000 lượt click mức 3-5% một tháng. quảng cáo trên google ads + Doanh số 3000 khách hàng 2. Chân dung khách hàng Tiêu chí Đối tượng Đồ nội thất Thời trang (giỏ, túi, nón) Đồ trang trí khách hàng cá nhân hỗn hợp homestay, khách sạn, quán cà phê (chủ yếu) 25-40 tuổi với khách Độ tuổi 30-40 tuổi Giới tính nữ nữ Trung bình-cao (15 Thu nhập trung bình triệu/tháng trở lên) (~7-8 triệu) Phong Tinh tế, nhẹ nhàng, truyền Tinh tế, nhẹ nhàng, cách thống, tự nhiên, yêu môi truyền thống, tự sống trường nhiên, yêu môi trường Thu nhập Tâm lý hàng cá nhân - Muốn trang trí - Chuộng đồ dùng truyền - Thích chăm chút theo phong cách thống cho ngôi nhà của gần gũi thiên nhiên - Ưa cách sống thực tế, mình giản dị không khoa trương - Thích thư giãn trong - Có ý thức bảo vệ môi môi trường chan hòa trường với thiên nhiên - Biết và thích tận hưởng cuộc sống 3. Chiến lược cạnh tranh về giá - Mây Store sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường, đưa ra mức giá thấp hơn so với đối thủ, song vẫn đạt tiêu chuẩn về chất lượng chi tiết ở bên dưới. - Chiến lược này phù hợp với doanh nghiệp mới như Mây, tăng độ nhận diện đối với khách hàng. 4. Marketing Mix (4P) a. Products - 3 dòng sản phẩm Nội thất: bàn, ghế mây, tủ mây, thùng mây Thời trang: túi mây đan, giỏ đồ đi chợ, dép mây Trang trí: chuông gió, khung ảnh, đèn lồng, hộp đựng giấy ăn, mẹt trang trí. b. Price SẢN Kích thước PHẨM Giá nhập Giá bán Giá bán trung bình của đối thủ Size M D100 1.000.000 1.499.000 2.000.000-2.500.000 Size L D110 1.500.000 2.299.000 3.000.000-3.500.000 D62*H40 930.000 1.499.000 1.700.000-1.900.000 20x15x8 120.000 179.000 200.000-230.000 28x21x10 200.000 269.000 300.000 31x25x10 270.000 369.000 400.000-450.000 40.000 89.990 200.000-300.000 GHẾ MÂY BÀN MÂY TÚI XÁCH MÂY GIỎ MÂY Size S Dài 29cm x Rộng 20cm x Cao 13cm Dài 39,5 x Rộng Size M 70.000 149.000 100.000 199.000 250.000 350.000 Con sứa 180.000 280.000 Thanh ngang 30.000 50.000 Ngôi nhà 80.000 150.000 Hình cầu nhỏ 30.000 50.000 Trái táo lớn 50.000 75.000 Thuyền 70.000 130.000 27,5 x Cao 17cm Dài 42,5cm x Rộng 29,5cm x Size L Cao 22,5cm ĐÈN Quả nhót Fi 23cm H36cm LỒNG MÂY TRE CHUÔNG GIÓ Hình tròn Bán trơn 14-16 dày 30.000 10.000 2 Vẽ 60.000 MẸT Hình tròn Bán trơn 35.000 TRANG 18-20 dày TRÍ 2 Vẽ 70.000 Hình tròn Bán trơn 40.000 15.000 25-27 dày 2.8 20.000 Vẽ 80.000 Hình tròn Bán trơn 28-30 dày 45.000 25.000 3 Vẽ 100.000 Hình chữ Bán trơn 40.000 nhật 20.000 20x14xH2 Vẽ 70.000 Hình chữ Bán trơn 50.000 nhật 25.000 23x18xH2 Vẽ 80.000 Hình chữ Bán trơn 60.000 nhật 26x20xH2 30.000 Vẽ 100.000 Không nắp ko 100.000 quai 13x20xH6 HỘP ĐỰNG ĐỒ Nắp ko quai 70.000 Nắp quai 200.000 Quai không nắp 150.000 Không nắp ko 120.000 quai 15x25xH7 130.000 Nắp ko quai Nắp quai 80.000 150.000 230.000 Không nắp quai 190.000 Không nắp ko 140.000 quai Nắp ko quai 20x30XH8 190.000 90.000 Nắp quai 250.000 Không nắp có 220.000 quai Bán trơn 15 15.000 5.000 Vẽ 30.000 Bán trơn 20.000 20 7.000 Vẽ 40.000 Bán trơn 25.000 NÓN 26 10.000 Vẽ 50.000 Bán trơn 30.000 30 13.000 Vẽ 60.000 c. Place - Phân phối online Trên website + Xây dựng website maystore.com + Sample: Trên các sàn thương mại điện tử: + Tạo gian hàng trên Shopee, Lazada Trên Facebook và Tiktok, Instagram: tạo các trang fanpage và store - Phân phối offline: Cơ sở ở Trần Đại Nghĩa, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Cơ sở này có tầng 1 để làm showroom trưng bày các mẫu sản phẩm. Tầng 2 và 3 sẽ là nơi làm việc của nhân viên công ty. Khách hàng đến cơ sở để tham khảo các mẫu và nghe tư vấn sau đó đặt hàng. Hàng sẽ được vận chuyển đến địa chỉ khách đăng ký sau 1-2 ngày nếu đặt trực tiếp tại cơ sở. d. Promotion Triển khai promotion Giai đoạn Hoạt Động KPI Giai đoạn 1 - Lập các website, fanpage facebook và Video - Website đạt 5000 lượt (3 tháng) Tiktok: đăng tải các nội dung cập nhật về sản truy cập phẩm mới, review trải nghiệm về nhà cung cấp - Mỗi bài viết trên là các làng nghề. Facebook đạt 250 lượt - Xây dựng storytelling cho thương hiệu: “ Từ tương tác/ trên mỗi bài xưa đồ đan mây đã luôn hiện hữu trong đời - Mỗi video tiktok đạt sống con người Việt Nam, từ cái rỏ của mẹ trung bình 10000 view/ trên đồng ruộng, từ cái giá của bà trong căn 500 yêu thích bếp, đến những chiếc ghế, chiếc lọ được đan - Đạt tối thiểu 5000 lượt lát tỉ mỉ xuất hiện trong những gia đình quý click quảng cáo trên tộc, “Mây” tự hào là cầu nối uy tín đưa các google ads sản phẩm mây tre đan chất lượng, từ các làng nghề truyền thống đến tay khách hàng, góp phần lan tỏa giá trị Việt đến mọi nhà” - Doanh số 3000 khách hàng - Chạy Ads trên google. Giai đoạn 2 - Thuê những Nano Influencer và Micro- - Lượt tiếp cận tăng (4 tháng) Influencer để quảng bá sản phẩm: 20% đối với cửa hàng + Hợp tác cùng Tiktoker Long chun :Review offline và tăng 35% đối trải nghiệp về không gian, chất lượng dịch vụ với kênh bán hàng chăm sóc khách hàng, các sản phầm được online trưng bày trong showroom. - Lượt tương tác trên + Hợp tác cùng Tiktoker Thích đi chơi: Thăm các fanpage Chuyện thú các làng nghề, nhà cung cấp của doanh của Hà Nội từ 1000 nghiệp. cmts trở lên + Hợp Tác cùng Instagram Influencer Philinh_ - Trào lưu trend tiktok từ viral tiktok có hơn : Đóng vai trong một video tiktok ngắn về người phụ nữ Việt Nam trong tà áo dài với 5000 chiếc nón lá, đang thướt tha trên trên con “giatriconmai” đường làng nghề may tre đan truyền thống, - Có ít nhất 3000 người làm nổi bật storytelling của doanh nghiệp. tham gia challenge “nét - Tiếp thị sản phẩm qua các trang báo nhiều người tiếp cận như Kenh14, và các fanpage như Chuyện của Hà Nội, Lang thang Hà Nội… đẹp xưa” hashtag - Làm viral video “Giá trị còn mãi” trên tiktok: Làm video theo hướng tôn vinh các giá trị dân tộc. Hiện nay độ tuổi sử dụng tiktok đông đảo là genZ, và sẽ liên hệ và hợp tác với những tiktoker, nhất là những titoker hay kể về chuyện lịch sử của dân tộc, hay những nét đẹp xưa cũ của đất nước. Trong video khi kể những câu chuyện sẽ có đề cập đến những vật dụng mây tre đan… - Tổ chức challenge “nét đẹp xưa”: Đăng bài kể những kỉ niệm của tuổi thơ có gắn liền với những đồ vật đang kinh doanh, đặc biệt là liên hệ với những người thế hệ 8x, 9x để khởi xướng phong trào này. Liên hệ với fanpage Replay 199x và khởi xướng đầu challenge trong nhóm “ Góc tuổi thơ ’’ Giai đoạn 3 - Tham gia các hội chợ triển lãm các sản phẩm - Đạt 500-1500 lượt (5 tháng) mới, độc đáo. khách tham quan/ mỗi - Quảng cáo các thông tin của doanh nghiệp trên triển lãm các trang Web chính thức của VCCI, Hiệp hội - Doanh số đạt 5000 xuất khẩu gỗ và Lâm sản Việt Nam, Hiệp hội khách hàng. hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, Tổng cục Du lịch Việt Nam. - Quảng cáo tại sân bay Nội Bài bằng hình thức: Quảng cáo trên xe đẩy hành lý. - Hơ ̣p tác cùng các homestay cung cấ p các đồ trang trí, lưu niê ̣m tiế p câ ̣n đế n các đố i tươ ̣ng khách du lich. ̣ V. KIỂM SOÁT VÀ ĐÁNH GIÁ 1. Quản trị rủi ro Rủi ro Ngân sách không đủ Các hoạt động bán hàng và quảng cáo không đạt được mục tiêu doanh số đề ra Hoạt động vận chuyển sản phẩm đến người tiêu dùng gặp sự cố Hậu quả Biện pháp Các hoạt động kinh doanh Lập kế hoạch phân bổ bị ảnh hưởng nguồn tái chính hợp lý Đề ra các mục tiêu thực tế Các hoạt động kinh doanh có thể đạt được, đẩy mạnh bị ảnh hưởng các hoạt động quảng cáo, tiếp thị Theo dõi chặt chẽ quá Giảm uy tín đối với khách trình vận chuyến sản hàng phẩm, tiếp nhận và xử lý kịp thời các tình huống phát sinh Phản hồi từ khách hàng Ảnh hưởng đến hình ảnh Cải thiện dịch vụ chăm không tích cực của cửa hàng sóc khách hàng 2. Dự trù kinh phí Giai đoạn Hạng mục Cụ thể Giai đoạn Lập thiết kế Tùy từng đơn vị 1 website, nhận thiết kế fanpage Đơn giá 5.000.000 Tổng 5.000.000 Chạy Google Ads 4.000 /1000 lần 500.000 hiển thị Social media Viết Content, sản 1.000.000/tháng 12.000.000 xuất video trên tiktok, facebook Giai đoạn Kết hợp với Với 3 người: Long 10.000.000 - 30.000.000 - 2 Influencer chun, Philinh_ , 15.000.000.000/ 45.000.000 Thích đi chơi Người Kênh 14: Loại 12..000.000/bài 12.000.000 7.000.000/bài 7.000.000 Triển lãm 55.000.000 Quảng cáo trên các kênh Home Mobile trang mạng stream 2 xã hội khác. Lang Thang Hà Nội. Giai đoạn Tham gia Tham gia 3 hội 3 triển lãm, chợ tại Hà Nội, Đà - Hà nội:10.000.000 Nẵng, tp Hồ Chí - Đà Nẵng: Minh 20.000.000 - Tp Hồ Chí Minh: 25.000.000 Quảng cáo Trên Website 10.000.000 10.000.000 11.500.000/tuần 46.000.000 khác. Trên xe đẩy sân bay. Hợp tác cùng Các đối Tác: Tre Discount 5% / mỗi Homestay House, Chill lô sản phẩm được Homestay, xuất Lotus Resort Homes KẾT LUẬN Mây tre đan – một trong những nét đẹp truyền thống được hình thành và phát triển lâu đời tại Việt Nam. Trải qua rất nhiều giai đoạn thăng trầm, đến nay nghề làm mây tre đan vẫn đang ngày càng khởi sắc và đạt được chỗ đứng nhất định trên thị trường hiện nay. Nghề mây tre đan trải qua nhiều quá trình phát triển đã ngày càng cải thiện về chất lượng sản phẩm, chủng loại, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc… với rất nhiều những chi tiết độc đáo, mới lạ, tinh xảo. Tính đến nay nghề làm mây tre đan đã trở thành một trong số những ngành nghề thủ công mỹ nghệ mang đến giá trị cao cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu ra nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc,…thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây cũng chính là thị trường tiềm năng để mang những sản phẩm đậm chất tinh thần Việt giới thiệu với bạn bè năm châu. Thêm vào đó, nghề này cũng tạo ra nhiều cơ hội làm việc với thu nhập hấp dẫn dành cho người lao động của các tỉnh trên cả nước, giải quyết được vấn đề thất nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua.