MỤC LỤC BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI 2 BẤT ĐỘNG SẢN KCN: HANH THÔNG XÂY DỰNG DD – CN: QUA CON DỐC KHÓ KHĂN XI MĂNG: ĐÃ QUA NHỮNG NGÀY MƯA CHẾ BIẾN GỖ: HỒI PHỤC CHẬM CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG 16 24 29 36 43 DỆT MAY: BÃO TAN 52 MẢNG CÁ TRA: LẤY ĐÀ VƯỢT VŨ MÔN 62 MẢNG TÔM: VƯỢT THÁC 67 LÚA GẠO: NGÀY NẮNG VẪN CÒN CHĂN NUÔI LỢN: CHƯA HẾT KHÓ KHĂN CAO SU: PHỤC HỒI 73 80 86 PHÂN BÓN: DĨ VÃNG 93 THỦY ĐIỆN, NHIỆT ĐIỆN KHÍ & ĐIỆN NLTT: 100 KHÓ KHĂN TIẾP DIỄN Bloomberg – FPTS <GO> 1 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG LE LÓI I TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP • Nhu cầu sơ cấp hồi phục trong 2024 nhờ lãi vay giảm, số lượng giao dịch căn hộ sơ cấp kỳ vọng hồi phục 40% YoY. • Doanh nghiệp khó khăn, phụ thuộc vào tín dụng dưới áp lực đáo hạn TPDN lớn trong 2023 – 2024. • Pháp lý chưa hoàn thiện là rào cản trung hạn, kỳ vọng vào các bộ luật mới đi vào hiệu lực đầu năm 2025. II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI • Định giá P/B chưa hấp dẫn, đa phần doanh nghiệp đang ở mức trung bình. • Triển vọng ngành chưa rõ ràng, còn nhiều bất định trong việc huy động vốn và pháp lý. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 2 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 1. Nhu cầu sơ cấp hồi phục trong 2024 nhờ lãi vay giảm Trong khoảng 01 năm trở lại đây, nhu cầu trên thị trường bất động sản dân dụng sơ cấp rất thấp khi đa số người mua nhà chịu áp lực từ lãi suất cho vay tăng cao (khoảng 50 – 70% người mua nhà sử dụng vốn vay, chủ yếu lã các khoản vay dài hạn với lãi suất thả nổi). Trong năm 2023, lãi vay tăng mạnh khiến thị trường bất động sản dân dụng sơ cấp rất ảm đạm. Nhu cầu thấp được thể hiện qua thị trường nhà ở và nghỉ dưỡng giảm mạnh trong Q4/2022 và tiếp tục ảm đạm trong 09T2023, tương ứng với thời điểm lãi vay bắt đầu tăng và giữ ở mức cao. Lũy kế 09T2023, tổng số giao dịch nhà ở và nghỉ dưỡng sơ cấp giảm tới ~55% từ nền thấp năm trước (tương ứng tỷ lệ hấp thụ giảm mạnh 30 đpt YoY), theo Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (VARS). Tới cuối tháng 10/2023, lãi vay mua nhà (ở mức 10,5 – 13,5%, theo VARS) vẫn cao hơn so với kỳ vọng của 77% người có ý định mua. Thị trường sơ cấp giảm mạnh, giao dịch nghỉ dưỡng gần như không phát sinh Giao dịch bất động sản dân dụng sơ cấp và lãi vay trung bình Nghìn sản phẩm Nguồn: VARS Lãi suất cho vay tăng trong Q4/2022 khiến thị trường sụt giảm 15 11% 10,5 10 9,0 10% 8,4 6,0 5 9% 3,7 2,7 1,5 0 8% Q1 Q2 Q3 Q4 2022 Giao dịch nghỉ dưỡng Q1 Q2 Q3 2023 Giao dịch nhà ở Lãi suất cho vay trung bình (phải) Lãi suất có ảnh hưởng lớn hơn tới nhu cầu mua để đầu tư, thường chiếm khoảng 50 – 60% số người có dự định mua bất động sản. Nhu cầu này đã gần như biến mất trong 09T2023 – thể hiện qua giao dịch phân khúc nghỉ dưỡng giảm 97% YoY. Mặt khác, nhu cầu mua để ở ổn định hơn – thể hiện qua số giao dịch phân khúc nhà ở giảm nhẹ hơn (-32% YoY) và thị trường cũng đón nhận tích cực các chính sách kích cầu với ưu đãi cao của chủ đầu tư (chủ yếu là giảm giá gián tiếp qua chiết khấu thanh toán sớm, miễn lãi suất thời gian dài hơn, và giảm yêu cầu thanh toán khi giao nhà…, ngược lại mặt bằng giá sơ cấp nhìn chung không giảm). Dù vậy, nhu cầu mua để ở vẫn bị hạn chế khi sản phẩm vừa túi tiền hiếm hoi và mặt bằng giá sơ cấp quá cao (~70% người mua nhà nhận định giá bất động sản đang cao hoặc rất cao, theo khảo sát của batdongsan.com.vn). DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 3 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 1. Nhu cầu sơ cấp hồi phục trong 2024 nhờ lãi vay giảm Thêm nữa, thị trường sơ cấp còn phải cạnh tranh với thị trường thứ cấp Thị trường thứ cấp đã tiêu cực từ cuối năm 2022 dưới áp lực lãi vay. Thanh khoản thị trường đã giảm mạnh từ tháng 10, kéo theo làn sóng giảm giá xuất hiện từ tháng 11, chủ yếu bởi các nhà đầu tư nhỏ lẻ cần thu hồi vốn (theo thống kê của DKRA ở thị trường Tp. Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận). Tương tự thị trường sơ cấp, áp lực lãi vay cũng tạo ra phân hóa trong các phân khúc. Trong đó, các phân khúc có nhu cầu đầu tư cao như đất nền và biệt thự bị ảnh hưởng nặng nề (giảm 25 – 30%), ngược lại phân khúc căn hộ giảm nhẹ hơn (-12%) và ổn định sớm hơn (từ T06/2023 khi lãi suất cho vay bắt đầu giảm). Trong từng phân khúc, áp lực giảm giá cũng tập trung ở các dự án hết thời gian ân hạn lãi vay. Giá trung bình căn hộ thứ cấp giảm nhẹ hơn và đã ổn định sớm hơn Giá trị trường thứ cấp tại Tp. HCM và các tỉnh lân cận so với tháng 10/2022 10 0 -10 Căn hộ, -12 -20 Đất nền, -26 -30 Nhà phố, biệt thự, -30 -40 Nguồn: DKRA Như vậy, các nhà đầu tư nhỏ lẻ thậm chí trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các chủ đầu tư trong năm 2023. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến các chủ đầu tư ưu tiên chính sách giảm giá gián tiếp thay vì trực tiếp, nhằm hạn chế tâm lý tiêu cực của các nhà đầu tư thứ cấp cũng như tâm lý “chờ giảm tiếp rồi mua” của khách hàng sơ cấp. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 4 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 1. Nhu cầu sơ cấp hồi phục trong 2024 nhờ lãi vay giảm Trong 09T2023, kết quả kinh doanh nhóm 67 doanh nghiệp bất động sản dân dụng tiêu cực với doanh thu và lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ giảm 32% và 40% YoY (chúng tôi loại VHM do quy mô quá lớn, lên tới ~70% tổng doanh thu cả nhóm) Đa số doanh nghiệp BĐSDD sụt giảm mạnh trong 09T2023 Doanh thu nhóm doanh nghiệp Bất động sản dân dụng Nghìn tỷ VND Khó khăn thị trường phản ánh trong kết quả kinh doanh, đa số doanh nghiệp niêm yết sụt giảm Nguồn: FPTS Research 60 50 31 40 VHM 33 18 30 33 29 20 9 4 10 17 22 22 26 11 15 15 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 0 2022 67 doanh nghiệp còn lại 2023 Kết quả của các doanh nghiệp bất động sản dân dụng có độ trễ nhất định so với thị trường sơ cấp do đặc thù chu kỳ kinh doanh dài. Trong đó, nhóm doanh nghiệp môi giới (DXG, CRE) có độ trễ thấp (~01 quý), phản ánh tình hình thị trường sơ cấp ngay trong quý sau đó. Mặt khác, nhóm phát triển nhà ở thường có độ trễ cao hơn (02 – 03 quý), phản ánh khoảng thời gian từ bán hàng tới bàn giao sản phẩm (trong Q4/2022, doanh thu nhóm này vẫn tăng ~ 25% QoQ dù thị trường sơ cấp giảm ~80% QoQ). KQKD của nhóm môi giới chỉ trễ ~01 quý so với thị trường Nghìn tỷ VND Tương quan Doanh thu Nhà phát triển, Môi giới với Số giao dịch sơ cấp 30 25 20 15 10 5 0 25 20 19 14 13 3,7 Q1 14 10 2,2 2,0 Q2 Q3 1,2 Q4 0,4 Q1 2022 1,1 Q2 1,4 12.000 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000 0 Q3 2023 Nhóm môi giới (CRE, DXG) Nhóm nhà phát triển còn lại Số giao dịch bất động sản dân dụng sơ cấp (phải) Nguồn: FPTS Research Bên cạnh đó, tăng trưởng cao của một số nhỏ nhà phát triển chủ yếu tới từ “của để dành” (ghi nhận những dự án đã bán hàng trước khi thị trường khó khăn trong Q4/2022), đáng kể gồm VRE từ ghi nhận dự án shophouse Quảng Trị, SSH từ nhóm dự án Sunshine, NDN từ dự án Monarchy Block B… (tăng trưởng trên 200% YoY của VHM trong 09T2023 cũng tới từ ghi nhận hai đại dự án Ocean Park 2 và Ocean Park 3 đã mở bán trước Q4/2022, trong khi đó cùng kỳ 2022 là điểm trũng ghi nhận dự án). DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 5 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 1. Nhu cầu sơ cấp hồi phục trong 2024 nhờ lãi vay giảm Bước sang 2024, lãi vay kỳ vọng giảm về mức đầu 2022, hỗ trợ nhu cầu bất động sản dân dụng hồi phục Chúng tôi kỳ vọng lãi suất cho vay sẽ trở về tương đương mức đầu năm 2022 ở mức 8,6% nhờ hỗ trợ từ cả lãi suất huy động đã giảm và hấp thụ tín dụng thấp: (1) Tiền đề từ lãi suất huy động giảm nhanh: Trong 11 tháng đầu năm 2023, lãi suất cho vay mới chỉ giảm 1,0 đpt từ đỉnh dù lãi suất huy động VND 12T đã giảm 3,0 đpt. Độ trễ này tới từ đặc thù các khoản vay thường là dài hạn và phần lớn (~70%) tới từ bởi nguồn vốn tương ứng, dẫn tới lãi suất cho vay hiện nay bị neo theo lãi suất huy động cao của thời điểm cho vay. Dù vậy, lãi suất huy động ở mức thấp là điều kiện cần để lãi suất cho vay có thể giảm trong ngắn hạn. Lãi suất cho vay đã trễ ~06 tháng so với lãi suất huy động đã giảm nhanh Bình quân lãi suất cho vay và huy động 11% 10% 9% 8% 7% 6% 5% 4% Nguồn: NHNN 10,4% 10,4% 9,9% 9,4% 8,6% 8,1% 7,6% 6,6% 5,6% 5,5% 5,1% 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 2022 2023 Bình quân lãi suất cho vay khoản mới và cũ còn dư nợ Bình quân lãi suất huy động (2) Động lực từ tăng trưởng tín dụng thấp: Tín dụng toàn hệ thống có dấu hiệu tăng tốc trong tháng 11 nhưng mới chỉ tăng 9,2% YTD (thấp hơn nhiều so với mục tiêu cả năm 2023 ở 14% cũng như tăng trưởng cùng kỳ năm 2022 ở 12%), một phần do các tổ chức tín dụng cẩn trọng khi nền kinh tế chậm lại, cộng thêm nhiều doanh nghiệp hạn chế mở rộng khi mặt bằng lãi suất đang ở mức cao. Trong Q4/2023 – 2024, nhiều khả năng các tổ chức tín dụng sẽ giảm lãi suất nhằm cạnh tranh và cải thiện lợi nhuận, đặc biệt khi tiền gửi của dân cư trong ngân hàng tăng tới 9,95% trong 09T2023, cao nhất từ năm 2018 tới nay, theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). (3) Dư địa điều hành từ lạm phát và tỷ giá vẫn nằm trong kiểm soát: CPI bình quân năm 2023 chỉ tăng 3,25% so với cùng kỳ. Đồng thời, giá USD bình quân trong nước trên thị trường tự do chỉ tăng 1,86% so với cuối 2022. Hai yếu tố này là dư địa quan trọng để Chính phủ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bằng chính sách tiền tệ, thể hiện qua việc NHNN giảm lãi suất điều hành và chỉ đạo các ngân hàng phải tìm biện pháp giảm lãi suất cho vay. Theo đại diện của NHNN, lãi suất cho vay trung bình của các khoản vay mới đã giảm khoảng 2 – 2,2 đpt trong năm 2023, vượt qua mục tiêu của NHNN ở 1 – 1,5 đpt sau nhiều chương trình ưu đãi giảm lãi suất của các ngân hàng trong tháng 11/2023. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 6 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 1. Nhu cầu sơ cấp hồi phục trong 2024 nhờ lãi vay giảm Tâm lý khách hàng cải thiện sau 18 tháng tiêu cực Tại cuối năm 2023, chỉ số tâm lý khách hàng tăng 3,2 điểm với lãi suất là yếu tố đóng gióp lớn nhất, theo khảo sát Tâm lý Người tiêu dùng bất động sản nửa đầu năm 2024 của batdongsan.com.vn. Tâm lý khách hàng bất động sản cuối 2023 hồi phục nhờ kỳ vọng lãi suất cải thiện Thay đổi trong Tâm lý người tiêu dùng bất động sản so với kỳ trước Nguồn: batdongsan.com.vn 8 6 4 3,2 2 0,0 0,4 0,3 1,2 0,4 0,8 0 -2 H2/2022 -4 H1/2023 -6 H2/2023 H1/2024 -8 -10 Mức độ hài lòng về thị trường Tổng Khả năng mua nhà Tình hình thị trường Đánh giá về thị trường hiện tại Lãi suất Chính sách Đánh giá về các yếu tố bên ngoài Giá BĐS trong tương lai Kỳ vọng tương lai Nhìn chung, tâm lý khách hàng với lãi suất đã cải thiện cả trong chi phí lãi vay và khả năng tiếp cận vốn vay, lần lượt ở tỷ lệ đáp viên cho rằng lãi suất đang ở mức hợp lý đã tăng gần gấp rưỡi (từ 20% lên 28%) và chỉ số cân bằng tiếp cận vốn vay* cũng tăng tương tự (từ 11% lên 18%). Dù vậy, tâm lý khách hàng bất động sản nói chung và các đánh giá về lãi suất nói riêng vẫn ở mức thấp, chỉ ra khả năng hồi phục hạn chế của thị trường trong năm 2024. *: Chỉ số cân bằng tiếp cận vốn vay = Tỷ lệ đáp viên đánh giá vay mua nhà dễ hơn – Tỷ lệ đáp viên đánh giá vay mua nhà khó hơn. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 7 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 1. Nhu cầu sơ cấp hồi phục trong 2024 nhờ lãi vay giảm Bước sang 2024, chúng tôi kỳ vọng lượng giao dịch căn hộ sơ cấp sẽ trở lại tương đương ~40% giai đoạn thuận lợi 2016 – 2019 Lãi suất cho vay giảm về mức thấp đầu năm 2022 sẽ hỗ trợ cả nhu cầu mua để đầu tư và để ở. Trong phân khúc căn hộ (đại diện cho bất động sản dân dụng do có quy mô lớn nhất), giao dịch sơ cấp cả năm 2023 kỳ vọng đạt ~20.000 căn (+9,2% YoY) và 2024 đạt ~28.000 căn (+40% YoY). Bên cạnh đó, các phân khúc có nhu cầu nhạy cảm với lãi vay cũng có thể thoát khỏi tình trạng gần như đóng băng hiện nay (như đất nền, nhà phố, biệt thự, và nghỉ dưỡng). Về phía doanh nghiệp, kết quả kinh doanh nhóm môi giới sẽ phản ánh thị trường sơ cấp hồi phục trước nhóm nhà phát triển. Dù vậy, dư địa hồi phục của ngành bị hạn chế bởi khó khăn thanh khoản dự kiến kéo dài hết năm 2024 cũng như tiến độ cấp phép dự án hạn chế bởi vấn đề từ hệ thống pháp lý. Thị trường căn hộ sơ cấp năm 2024 vẫn ở mức thấp dù kỳ vọng hồi phục 40% YoY Nghìn căn hộ Số giao dịch căn hộ sơ cấp dự phóng 125 Nguồn: VARS, FPTS Research 112 100 75 72 64 52 50 33 28 27 25 18 20 2022 2023 0 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2024 Lãi vay giảm là yếu tố dẫn dắt quan trọng trong 2024, giúp thị trường BĐSĐ hồi phục từ nền rất thấp của 2023. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 8 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 2. Doanh nghiệp khó khăn, phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng Trong khi chi phí vay tạo áp lực lên khách hàng, tiếp cận vốn vay là vấn đề sống còn với các doanh nghiệp bất động sản trong năm 2023 và 2024 Tín dụng ngân hàng là kênh huy động trọng yếu nhất với doanh nghiệp BĐS trong 2023 để bù đắp áp lực thanh khoản từ trả nợ gốc trái phiếu doanh nghiệp và kinh doanh khó khăn. Trong 09T2023, tín dụng kinh doanh bất động sản tăng ~179 nghìn tỷ, tương ứng +22% YTD (gấp ~03 lần tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống cũng như tín dụng bất động sản trong cùng kỳ), và cao hơn tăng trưởng cả năm từ 2012 tới nay. Kênh tín dụng hỗ trợ thanh khoản rất lớn cho ngành trong năm 2023 khó khăn Tăng trưởng tín dụng kinh doanh bất động sản so với cuối năm trước 60% Nguồn: NHNN Tín dụng tăng khi ngành khó khăn trái với xu hướng quá khứ, thể hiện tác động của chính sách 50% 40% 30% 20% 10% 0% -10% -20% Mức tăng trưởng rất cao này được hỗ trợ bởi Ngân hàng Nhà nước, đáng kể gồm Thông tư 02/2023/TT-NHNN, Thông tư 03/2023/TT-NHNN và Thông tư 10/2023/TT-NHNN (lần lượt cho phép tổ chức tín dụng giãn nợ với các doanh nghiệp khó khăn, mua lại trái phiếu đã bán mà không phải chờ 12 tháng, và tiếp tục cho vay các mục đích góp vốn). Tăng trưởng năm 2023 cũng trái với xu hướng trước đây khi các ngân hàng thường cẩn trọng và thắt chặt cho vay nếu ngành bất động sản khó khăn (năm 2012 thị trường đóng băng) và có dấu hiệu bất ổn định (năm 2018 thị trường đã tăng quá nóng). Dù vậy, kênh tín dụng ngân hàng không thể giải quyết tất cả khó khăn cho các doanh nghiệp bất động sản do vẫn chịu kiểm soát chặt chẽ về rủi ro cũng như thanh khoản hệ thống. Tương ứng, không phải doanh nghiệp nào cũng vượt qua được tình hình khó khăn hiện nay, thể hiện qua số lượng doanh nghiệp bất động sản tạm dừng, giải thể tăng ~40% YoY trong 11T2023. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 9 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 2. Doanh nghiệp khó khăn, phụ thuộc vào tín dụng Từ tháng 04/2022, ngành bất động sản dân dụng chịu áp lực thanh khoản rất lớn khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp đảo chiều, chuyển từ kênh huy động vốn tương đối dễ dàng sang kênh “rút” tiền khỏi ngành. Giá trị phát hành trái phiếu sụt giảm mạnh sau giai đoạn tăng trưởng bùng nổ do các vụ bê bối trái phiếu lớn của ngành (Tân Hoàng Minh và Vạn Thịnh Phát) cũng như kiểm soát chặt hơn từ Nghị định 65/2022/NĐ-CP (trong cả mục đích phát hành, đối tượng được mua trái phiếu, thời gian phân phối, và quản lý giải ngân sau đó). Xét về dòng tiền thuần, kênh trái phiếu doanh nghiệp đã rút ~84 nghìn tỷ/năm khỏi ngành bất động sản trong 2022 – 2023 (trái với 2021 huy động ~215 nghìn tỷ). Áp lực đáo hạn trái phiếu doanh nghiệp lớn trong năm 2023, kéo dài tới hết 2024 Áp lực đáo hạn trái phiếu cao trong 2024 sau giai đoạn đóng băng 22H23 – 23H1 Nguồn: VBMA 50 40 30 20 10 0 -10 -20 -30 -40 250 200 150 100 50 0 -50 -100 -150 -200 Giá trị phát hành Giá trị thanh toán nợ gốc Nghìn tỷ VND Nghìn tỷ VND Tương quan giá trị phát hành và trả nợ gốc TPDN BĐS Thay đổi dư nợ cả năm (phải) Trong năm 2023, áp lực thanh khoản đã khiến nhiều chủ đầu tư phải bán buôn, chuyển nhượng dự án đang thực hiện. Thậm chí, một số doanh nghiệp đã không hoàn thành được nghĩa vụ trái phiếu, dẫn tới phải đàm phán giãn nợ, hoán đổi nợ bằng tài sản... theo cơ chế trong Nghị định 08/2023/NĐ-CP (cho phép đàm phán với trái chủ để thanh toán bằng tài sản khác hoặc kéo dài kỳ hạn của trái phiếu tối đa 02 năm). Tới ngày 03/10/2023, khoảng ~17% dư nợ trái phiếu đã bị chậm trả nghĩa vụ (theo HNX), trong đó bất động sản chiếm tới ~70%. Bước sang 2024, áp lực đáo hạn trái phiếu vẫn ở mức cao (~134 nghìn tỷ), tương đương tổng giá trị phát hành trong cả 2022 và 2023. Theo BCTC Q3/2023, một số doanh nghiệp đang niêm yết có nợ trái phiếu nội địa lớn gồm VIC (39 nghìn tỷ, trong đó VHM 6,5 nghìn tỷ), NVL (33 nghìn tỷ), NLG (3 nghìn tỷ), và BCR (2,5 nghìn tỷ). Cần lưu ý rằng, việc không thực hiện được nghĩa vụ nợ, chậm tiến độ dự án do khó khăn thanh khoản sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư. Tại cuối năm 2023, khách hàng coi tiềm lực tài chính và uy tín thương hiệu là quan trọng nhất khi đánh giá chủ đầu tư bất động sản (lần lượt ở 63% và 51% đáp viên). Ở chiều ngược lại, các yếu tố gây ra ác cảm lớn nhất là chậm tiến độ bàn giao, nhiều dự án vướng pháp lý, và chất lượng xây dựng cũng như vận hành kém ở dự án cũ (~63 – 64%), theo khảo sát của batdongsan.com.vn. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 10 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 2. Doanh nghiệp khó khăn, phụ thuộc vào tín dụng Nguồn lực phát triển dự án của doanh nghiệp niêm yết đã giảm từ Q3/2022 Nhìn chung, bảng cân đối kế toán nhóm doanh nghiệp bất động sản dân dụng cũng thể hiện các xu hướng tiêu cực tiêu cực của ngành: (1) Từ Q1/2020 tới nay, giá trị Hàng tồn kho tăng gần gấp đôi (+73%), phản ánh các nhà phát triển vẫn phải tiếp tục thực hiện dự án dù bán hàng giai đoạn 2020 – 2023 rất tiêu cực. (3) Từ Q3/2022, tỷ lệ Nợ vay/Hàng tồn kho liên tục giảm, phản ánh khó khăn trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp chỉ được khắc phục một phần bởi tín dụng ngân hàng. (2) Trong cùng kỳ, tiến độ bán hàng (và thu tiền từ khách hàng) rất tiêu cực trên được thể hiện ở tỷ lệ Khách hàng trả tiền trước/Hàng tồn kho giảm ~1/3. (4) Trong giai đoạn này, tỷ lệ Tiền*/Hàng tồn kho giảm từ giảm một nửa từ đỉnh 2021 là hệ quả của các xu hướng trên, phản ánh khó khăn huy động vốn từ cả khách hàng và chủ nợ đang ảnh hưởng tới nguồn lực phát triển dự án. Nguồn lực phát triển dự án của nhóm bất động sản dân dụng giảm dần từ Q3/2022 70% 300 60% 250 Nghìn tỷ Tỷ lệ Tiền*/Hàng tồn kho nhóm doanh nghiệp BĐSDD 50% 40% Bán hàng đã chậm lại từ Q2/2020, không theo kịp hàng tồn kho 25% 22% 19% 30% 20% 200 Thanh khoản yếu dần từ Q3/2022 khi nguồn vốn bị thắt chặt 150 100 22% 16% 14% 13% 10% 0% 50 0 Q1 Q2 Q3 2020 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 2021 Q3 Q4 Q1 2022 Q2 Q3 2023 Khách hàng trả trước/Hàng tồn kho Nợ vay/Hàng tồn kho Tiền*/Tổng hàng tồn kho Hàng tồn kho (phải) Nguồn: FPTS Research *: Tiền gồm Tiền và tương đương tiền, ĐTTC ngắn hạn, và đầu tư dài hạn nắm giữ đến hạn). DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 11 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 2. Doanh nghiệp khó khăn, phụ thuộc vào tín dụng Huy động vốn vay dự kiến khó khăn hơn trong 2024 khi các cơ chế hỗ trợ hết hiệu lực Tình hình hoạt động của ngành cũng như thời hạn của các cơ chế hỗ trợ hiện nay chỉ ra việc huy động vốn vay trên cả hai kênh chính đều sẽ khó khăn hơn trong 2024: (1) Các ngân hàng dự kiến sẽ thắt chặt cho vay hơn: nợ xấu của ngành bất động sản tại tháng 09/2023 lên tới 2,9% (tăng 1,2 đpt YTD) dù đã có cơ chế giãn nợ và giữ nguyên nhóm nợ của Thông tư 02 (sẽ hết hiệu lực vào 30/06/2024). Thêm nữa, tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đã bị giảm từ 34% xuống 30% từ 01/10/2023 (do cho vay bất động sản chủ yếu là dài hạn, ngược lại nguồn vốn cho vay chủ yếu là ngắn hạn), theo Thông tư 08/2020/TT-NHNN. (2) Đồng thời, phát hành trái phiếu doanh nghiệp sẽ bị kiểm soát chặt: ba điều khoản của Nghị định 65 sẽ có hiệu lực trở lại từ ngày 01/01/2024 (đang tạm dừng bởi Nghị định 08), gồm (a) thắt chặt yêu cầu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, (b) yêu cầu xếp hạng tín nhiệm bắt buộc, và (c) giảm thời gian phân phối trái phiếu. Thêm nữa, các gói hỗ trợ tín dụng của Chính phủ dự kiến chỉ có hiệu quả hạn chế trong năm 2024 do tiến độ giải ngân hiện nay rất thấp, chủ yếu bởi các rào cản hành chính. Trong đó, gói 40.000 tỷ hỗ trợ lãi suất 2,0%/năm dự kiến chỉ giải ngân được ~3,5% tới khi hết thời hạn 02 năm vào cuối 2023. Gói tín dụng 120.000 tỷ hỗ trợ lãi suất 1,5 – 2,0% cho các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân cũng chỉ giải ngân được ~0,1% sau hơn nửa năm, chủ yếu do nguồn cung hạn chế và ưu đãi chưa hấp dẫn*. Dù vậy, chúng tôi kỳ vọng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục ban hành cơ chế hỗ trợ cho ngành bất động sản do vai trò rất quan trọng của ngành trong nền kinh tế nói chung và hệ thống tin dụng nói riêng. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đang cân nhắc kéo dài thời hạn hiệu lực của Thông tư 02/2023/TT-NHNN. Bên cạnh đó, Hiệp hội Ngân hàng cũng đang kiến nghị Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước tăng thêm hỗ trợ trong một số văn bản: (1) Nghị định 08: Kéo dài thời gian gia hạn trái phiếu lên tối đa 03 năm thay vì 02 năm hiện nay. (2) Thông tư 08/2020/TT-NHNN: Kéo dài thời gian áp dụng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn ở mức 34% thêm 02 năm (tới ngày 30/09/2025 thay vì 30/09/2023), dài hơn 01 năm so với kiến nghị tương tự của Hiệp hội Bất động sản thành phố Hồ Chí Minh. (3) Thông tư 02/2023/TT-NHNN: Cho phép kéo dài thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ với khoản vay trung và dài hạn lên 24 tháng thay vì 12 tháng. Nếu không có thêm các cơ chế hỗ trợ, doanh nghiệp bất động sản sẽ tiếp tục gặp khó khăn thanh khoản lớn trong năm 2024. Nhìn chung, cả người cho vay và người mua nhà đều sẽ cẩn trọng hơn, ưu tiên các dự án có pháp lý rõ ràng và các chủ đầu tư có năng lực tài chính tốt. Tương ứng, hiện tượng chủ đầu tư phải bán buôn dự án, bán cổ phần tại công ty con… sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2024. Với những doanh nghiệp còn lại, đây là cơ hội xây dựng quỹ đất với chi phí thấp (đặc biệt khi cấp phép dự án nhà ở thương mại ngày càng hạn chế). *: Mức lãi suất ưu đãi cho người mua nhà tại một số ngân hàng đang ở ~7,7%/năm – theo Hiệp hội Bất động sản Tp. Hồ Chí Minh, vẫn cao hơn so với kỳ vọng của ~44% người mua nhà, chưa kể nhóm người mua có thu nhập thấp DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 12 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 3. Pháp lý chưa hoàn thiện là rào cản trung hạn Từ 2021 tới nay, các sản phẩm vừa túi tiền đã dần biến mất khỏi hai thị trường nhà ở lớn nhất Việt Nam (Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) với phân khúc cao cấp chiếm đại đa số. Trong đó, phân khúc bình dân đã biến mất từ Q3/2021 (và chỉ có số lượng rất ít ở các tỉnh, thành cấp 2 và 3, theo VARS), đồng thời phân khúc trung cấp chỉ còn chiếm ~04% nguồn cung trong Q3/2023. Nguồn cung bất động sản dân dụng dự kiến tiếp tục hạn chế và lệch pha với nhu cầu thực do các vướng mắc về pháp lý Căn hộ bình dân và trung cấp dần biến mất khỏi thị trường HN và Tp. HCM Nguồn: CBRE Cơ cấu nguồn cung căn hộ sơ cấp Hà Nội và Tp. HCM 100% 75% Cao cấp trở lên 50% Trung cấp Bình dân 25% 0% Q1 Q2 Q3 2021 Q4 Q1 Q2 Q3 2022 Q4 Q1 Q2 Q3 2023 Đây là hệ quả từ giai đoạn tiền rẻ nhưng hiếm dự án 03 – 05 năm trước đây, khiến cho (1) các chủ đầu tư ngày càng nghiêng về phân khúc cao cấp hơn nhằm tối đa hóa lợi nhuận bởi tiến độ cấp phép dự án nhà ở thương mại rất hạn chế, đồng thời (2) các dự án cao cấp vẫn tiêu thụ khả quan trong môi trường lãi suất thấp trước đây. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 13 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI I. TRIỂN VỌNG 2024 – HỒI PHỤC Ở MỨC THẤP 3. Pháp lý chưa hoàn thiện là rào cản trung hạn Nút thắt pháp lý trong cấp phép dự án nhà ở thương mại chưa thể khắc phục trong ngắn hạn do hệ thống pháp lý đang trong giai đoạn bản lề nhiều bất định (1) Tiến độ nhiều dự án bị ảnh hưởng bởi bất cập trong hệ thống pháp lý hiện tại: Tới nay, có tới ~1.200 dự án bất động sản đang vướng mắc (chiếm ~10% giá trị toàn ngành), trong đó 80% tới từ pháp lý, theo VARS. Dù Chính phủ đã rất tích cực phối hợp với doanh nghiệp để giải quyết, các giải pháp vẫn mang tính cục bộ, khắc phục tình huống tại từng dự án (trong số dự án trên, ~500 dự án đã được tháo gỡ, ~800 dự án còn lại đang chờ đến lượt). (2) Cấp phép dự án nhà ở thương mại tiếp tục nhỏ giọt khi khung pháp lý mới chưa hoàn thiện, tới 2025 mới bắt đầu có hiệu lực: Trong 09T2023, số lượng căn nhà ở thương mại được cấp phép chỉ đạt ~13,5 nghìn căn (giảm 70% YoY và 94% so với năm 2020) và dự kiến sẽ tiếp tục hạn chế trong giai đoạn nhiều bất định hiện nay. Tới hết 2023, Luật Đất đai sửa đổi vẫn chưa được thông qua do chưa có phương án giải quyết tối ưu với một số nút thắt lớn (gồm quản lý giá đất, cơ chế Nhà nước thu hồi đất, tài chính đất đai). Bên cạnh đó, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản đã được thông qua nhưng phải tới 01/01/2025 mới có hiệu lực để đảm bảo thống nhất pháp lý giữa ba bộ luật lớn này. Nghìn căn Cấp phép nhà ở thương mại kéo dài đà giảm từ 2020 140 Số căn nhà ở thương mại được cấp phép Nguồn: Bộ Xây dựng 120 100 80 60 40 20 0 Q1 Q2 Q3 2020 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 2021 Q2 Q3 2022 Q4 Q1 Q2 Q3 2023 Bước sang năm 2024, chúng tôi đánh giá nút thắt pháp lý sẽ không thay đổi đáng kể, là rào cản trong trung hạn của ngành bất động sản dân dụng khi xây dựng quỹ đất khó khăn, nguồn dự án sẵn có ngày càng cạn kiệt, dẫn tới thị trường tiếp tục lệch pha khi các chủ đầu tư ưu tiên dự án quy mô lớn và ở phân khúc cao cấp. DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 14 BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: LE LÓI II. KHUYẾN NGHỊ BẤT ĐỘNG SẢN DÂN DỤNG: THEO DÕI Khuyến nghị của chúng tôi dựa trên cơ sở: Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI khi triển vọng ở mức thấp và định giá chưa hấp dẫn (1) Triển vọng năm 2024 hồi phục ở mức thấp cộng thêm nhiều bất định trong cả tiếp cận tín dụng và hệ thống pháp lý. (2) Định giá P/B giảm sau khi “thời kỳ tiền rẻ” kết thúc: Hệ số P/B ngày 25/12/2023 ở mức 1,24x, thấp hơn so với trung bình 2010 tới nay ở 1,69x. Mức định giá này cũng đang ở khoảng thấp nhất từ năm 2018 tới nay. Dù vậy, thị giá cao của giai đoạn 2018 – 2022 được hỗ trợ bởi lãi suất thấp kéo dài. Ngược lại, các yếu tố hỗ trợ lãi vay giảm trong Q4/2023 – 2024 chủ yếu mang tính ngắn hạn và không đảm bảo lãi suất sẽ ở mức thấp trong thời gian dài như giai đoạn trước đây. Định giá bất động sản dân dụng nhạy cảm với lãi suất Nguồn: FPTS Research 20% Chỉ số P/B ngành bất động sản dân dụng 4 18% 3 16% 14% 2 12% 1,24x 10% 1,69x 1 8% 0 2010 6% 2011 2012 P/B 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Trung bình P/B ± 01 độ lệch chuẩn Trung bình P/B 2022 2023 Lãi suất cho vay (phải) Thêm nữa, nếu loại bỏ VHM, P/B hiện tại của các doanh nghiệp còn lại tương đương trung bình quá khứ (lần lượt ở 1,42x và 1,48x), chỉ ra kỳ vọng hồi phục trong năm 2024 đã được phản ánh vào thị giá hiện tại ở đa phần các doanh nghiệp. Loại bỏ VHM, trung bình các doanh nghiệp còn lại ở mức trung bình từ 2010 tới nay Chỉ số P/B ngành bất động sản sau khi loại VHM Nguồn: FPTS Research 4 3 2 1 0 2010 2011 2012 2013 P/B 2014 2015 2016 Trung bình P/B 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 Trung bình P/B ± 01 độ lệch chuẩn DucNN2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 15 BĐS KHU CÔNG NGHIỆP HANH THÔNG TRIỂN VỌNG 2024 – DUY TRÌ ĐÀ TĂNG • Dự báo giá trị cho thuê đạt ~3.184 triệu USD, +28% so với 2023 do nhu cầu ổn định và nguồn cung mở rộng. • Nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo của khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng trưởng khi FDI đăng ký 11T2023 tăng 25% so với 2022, kỳ vọng giải ngân FDI 2024 tăng trưởng ~5,1%. • Nguồn cung dự kiến tăng ~9% so với 2023 đến từ nỗ lực cải cách pháp lý của Chính phủ. NguyetNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 16 BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP: HANH THÔNG KỲ VỌNG GIA TĂNG GIÁ TRỊ CHO THUÊ TRONG NĂM 2024 Dự báo giá trị cho thuê tăng trưởng nhờ nhu cầu ổn định và nguồn cung mở rộng Giá trị cho thuê (1) năm 2024 kỳ vọng đạt ~3.184 triệu USD, tăng 28% so với năm 2023. Thị trường Bất động sản Khu công nghiệp năm 2023 với tỷ lệ lấp đầy ở mức cao (80% ở miền Bắc và 92% ở miền Nam trong Q3/2023) do nguồn cung tăng trưởng chậm ~1% năm 2023. Điều này khiến cho diện tích có thể cho thuê ở mức thấp và đà tăng giá ở mức cao. Năm 2024 với dự báo diện tích cho thuê đến từ các khu công nghiệp mới đi vào hoạt động sẽ “giải cơn khát” nguồn cung cho thị trường giúp giá trị cho thuê tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Cụ thể, (1) diện tích hấp thụ ròng duy trì đà tăng trưởng khoảng 22% nhờ diện tích đất công nghiệp mở rộng phục vụ cho nhu cầu đang ở mức tăng ổn định; và (2) giá cho thuê bình quân tăng ~5% (thấp hơn mức tăng trưởng bình quân từ năm 2019 đến nay ~7%/năm). Tỷ lệ lấp đầy duy trì ở mức cao tại các thị trường cấp 1 (2) Giá trị cho thuê dự báo tiếp tục đà tăng trưởng 100% 4.500 30% 25% 3.500 92% 90% Triệu USD 20% 2.500 15% 1.500 80% 80% 10% 5% 500 70% 0% -500 -5% -1.500 -10% 2020 2021 Giá trị cho thuê 60% Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 2022 2023F 2024F %yoy - bên phải 2021 Miền Nam 2022 2023 Miền Bắc Nguồn: JLL, CBRE Nguồn: FPTS ước tính Giá trị cho thuê = Diện tích hấp thụ ròng X Giá cho thuê bình quân. Giá trị cho thuê ở đây được ước tính tại thị trường cấp 1 của miền Bắc và miền Nam, hai thị trường này chiếm khoảng 52% diện tích đất công nghiệp của cả nước. (1) (2) Thị trường cấp 1: Miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên Miền Nam: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An NguyetNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 17 BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP: HANH THÔNG NHU CẦU DỰ KIẾN DUY TRÌ ỔN ĐỊNH Năm 2023, nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo của khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng mạnh thể hiện qua FDI đăng ký 11 tháng đầu năm đạt 20,97 tỷ USD, chiếm 73% tổng vốn FDI đăng ký và tăng 25% so với năm 2022. Điều này cho thấy kỳ vọng khu vực kinh tế này vào triển vọng thị trường năm 2024 khi IIP các tháng năm 2023 có xu hướng hồi phục. IIP của các ngành công nghiệp trọng điểm đã lấy lại mức tăng trưởng dương trong quý 3. IIP có hướng hồi phục trong năm 2023 FDI đăng ký lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo 11T2023 tăng 30 Tỷ USD 20 44% 33% 25% 10 0 60% 180 40% 160 20% -7% -20% -43% -30 2019 2020 2021 2022 140 0% -10 -20 FDI giải ngân kỳ vọng tăng ~5,1% YoY 120 -40% 100 -60% 80 2023 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 FDI đăng ký công nghiệp chế biến, chế tạo IIP %yoy - bên phải IIP bình quân năm 2023 Nguồn: GSO Nguồn: GSO Năm 2024, kỳ vọng giải ngân FDI duy trì ổn định, tăng ~5,1% YoY (theo IMF) nhờ: (1) Fitch Rating nâng xếp hạng tín nhiệm quốc gia Việt Nam lên BB+, triển vọng “Ổn định” sẽ tác động tốt tới FDI trong thời gian tới. Fitch Rating cho rằng, khả năng cạnh tranh về chi phí, lực lượng lao động có trình độ so với quốc gia khác, tham gia các hiệp định thương mại tự do khu vực và toàn cầu là tín hiệu tốt cho dòng vốn FDI tiếp tục mạnh mẽ. (2) Các hoạt động ngoại giao tích cực của Chính phủ năm 2023 sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động thương mại và thu hút FDI: Hơn 100 biên bản ghi nhớ hợp tác được các doanh nghiệp Hàn Quốc và Việt Nam trao đổi tại chuyến thăm của Tổng thống Hàn Quốc trong tháng 6 năm 2023; quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ được nâng cấp lên quan hệ đối tác chiến lược toàn diện tại tháng 9 mở ra cơ hội phát triển ngành công nghiệp bán dẫn. (3) Ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu tới việc thu hút FDI ở mức thấp, thể hiện qua vốn FDI thực hiện của Việt Nam những tháng cuối năm 2023 có xu hướng tăng. Kỳ vọng trên dựa vào việc (a) các quốc gia cạnh tranh FDI với Việt Nam như Thái Lan, Singapore, Indonesia,… cũng tham gia thuế này (b) Việt Nam thu hút FDI không chỉ dựa vào ưu đãi thuế mà còn ở ưu thế về vị trí địa lý, nhân công và các loại chi phí. NguyetNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 18 BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP: HANH THÔNG KỲ VỌNG NGUỒN CUNG MỞ RỘNG DẪN DẮT THỊ TRƯỜNG ha Dự báo năm 2024 diện tích sẵn sàng cho thuê tăng trưởng 50.000 50% 40.000 40% 30.000 30% 20.000 20% 10.000 10% 0 0% -10.000 -10% 2020 2021 2022 Diện tích sẵn sàng cho thuê 2023E 2024F %yoy-bên phải Nguồn: FPTS ước tính Nguồn cung kỳ vọng tăng trưởng đến từ nỗ lực hỗ trợ thị trường của Chính phủ Chúng tôi dự báo năm 2024 nguồn cung đất khu công nghiệp dự kiến đạt ~142 nghìn ha, tăng ~12 nghìn ha tương đương +9% so với năm 2023. Đây là mức tăng cao so với mức tăng bình quân giai đoạn 2021-2023. Điều này sẽ bổ sung diện tích sẵn cho thuê trên cả nước, chúng tôi ước tính diện tích này sẽ đạt khoảng 38,4 nghìn ha, tăng ~36% so với năm 2023. Giai đoạn trước, nguồn cung tăng trưởng chậm chủ yếu đến từ (1) khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng khiến chi phí đền bù cộng với giá đất tăng cao; (2) các thủ tục pháp lý trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Năm 2024, nguồn cung dự kiến tăng mạnh đến từ các nỗ lực cải cách pháp lý như Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 11/03/2023 của Chính phủ, Công điện số 1376/CĐ-TTg ngày 17/12/2023 yêu cầu Bộ xây dựng quyết liệt, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc về thủ tục pháp ý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án và cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết. Theo tổng hợp của chúng tôi, trên cả nước hiện đang có khoảng 34 khu công nghiệp đang trong quá trình hoàn thiện pháp lý và 7 khu công nghiệp đang được đẩy nhanh giải phóng mặt bằng tại các tỉnh Hải Dương, Thái Nguyên, Thái Bình, Bà Rịa – Vũng Tàu,... NguyetNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 19 BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP: HANH THÔNG KỲ VỌNG NGUỒN CUNG MỞ RỘNG DẪN DẮT THỊ TRƯỜNG Chúng tôi cho rằng xu hướng gia tăng đất khu công nghiệp sẽ diễn ra trong dài hạn, phù hợp với Quyết định Phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025. Theo Quyết định này thì đến năm 2025 tổng diện tích đất khu công nghiệp cả nước sẽ đạt khoảng 152,8 ha (tăng ~17,4% so với năm 2023). Cụ thể, diện tích đất công nghiệp từ nay đến năm 2025 sẽ chủ yếu tăng ở các thị trường cấp 1 lần lượt miền Bắc đạt 5,6 nghìn ha (+14% so với 2023) và miền Nam 2,3 nghìn ha (+7% so với 2023). Trong khi đó ước tính các thị trường cấp 2 (3) lần lượt đạt 15,76 nghìn ha (+2% so với 2023) và 18,46 nghìn ha (+6% so với 2023) ở miền Bắc và miền Nam. Dự báo xu hướng gia tăng đất khu công nghiệp sẽ diễn ra trong dài hạn Dự báo nguồn cung tăng trưởng mạnh 2024-2030 tại các thị trường cấp 1 60.000 20% 50.000 16% 40.000 ha 12% 30.000 8% 20.000 4% 10.000 Miền Bắc 2030F 2029F 2028F 2027F 2026F 2025F 2024F 2023F 2022 2030F 2029F 2028F 2027F 2026F 2025F 2024F 2023F 0% 2022 0 Miền Nam Diện tích đất công nghiệp Tăng trưởng - bên phải Nguồn: VPCP, FPTS ước tính (3) Thị trường cấp 2: Miền Bắc: Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hà Nam, Thái Bình Miền Nam: Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận NguyetNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 20 BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP: HANH THÔNG KỲ VỌNG NGUỒN CUNG MỞ RỘNG DẪN DẮT THỊ TRƯỜNG Giá trị cho thuê năm 2024 kỳ vọng gia tăng ở thị trường cấp 1 đạt lần lượt đạt ~1.337 triệu USD (+31% YoY), ~1.874 triệu USD (+26% YoY) tại miền Bắc và miền Nam. Kỳ vọng này dựa trên dự báo về diện tích đất công nghiệp mở rộng tại thị trường cấp 1. Trong bối cảnh tỷ lệ lấp đầy đã ở mức cao từ năm 2023 thì đây sẽ là yếu tố giúp gia tăng giá trị cho thuê với dự báo về nhu cầu đầu tư ổn định trong năm 2024. Giá trị cho thuê dự kiến tăng mạnh tại thị trường cấp 1 Giá trị cho thuê kỳ vọng duy trì đà tăng mạnh tại các thị trường cấp 1 2.000 Triệu USD 1.600 1.200 800 400 0 2020 2021 2022 2023F 2024F 2020 Miền Bắc 2021 2022 2023F 2024F Miền Nam Nguồn: FPTS ước tính Đà tăng giá chịu áp lực từ nguồn cung tăng mạnh. Giá thuê năm 2024 dự báo tăng ~4% tại miền Bắc và ~7% tại miền Nam dự báo này dựa trên kỳ vọng diện tích đất khu công nghiệp tại thị trường cấp 1 hai miền tăng mạnh với mức tăng của miền Bắc cao hơn. Mức tăng này thấp hơn mức tăng trung bình từ năm 2019 đến nay với thị trường cấp 1 miền Bắc tăng ~7%/năm, thị trường cấp 1 miền Nam tăng 12%/năm. Theo đó, giá cho thuê tăng trưởng ở mức cao trong giai đoạn trước chủ yếu do nguồn cung tăng trưởng chậm. Năm 2023 diện tích đất khu công nghiệp cả nước dự kiến tăng ~6% tại miền Bắc và ~1% tại miền Nam. Giá cho thuê trung bình tăng khả quan đạt 131 và 189 USD/m2/kỳ hạn thuê tại các thị trường cấp 1 miền Bắc và miền Nam trong quý 3/2023. Giá cho thuê tại thị trường miền Nam tăng cao hơn chủ yếu do nguồn cung tại thị trường này hạn chế hơn thể hiện qua tỷ lệ lấp đầy ở thị trường này (92%) cao hơn đáng kể so với miền Bắc (80%). Đà tăng giá năm 2024 dự báo tăng với mức tăng thấp hơn USD/m2/kỳ hạn thuê 250 14% 12% 200 10% 150 8% 100 6% 4% 50 2% 0 0% 2019 Miền Nam 2020 Miền Bắc 2021 2022 %yoy miền Nam - bên phải 2023F 2024F %yoy miền Bắc - bên phải Nguồn: CBRE, FPTS ước tính NguyetNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 21 BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP: HANH THÔNG KỲ VỌNG NGUỒN CUNG MỞ RỘNG DẪN DẮT THỊ TRƯỜNG Diện tích hấp thụ ròng duy trì đà tăng 1.200 Diện tích hấp thụ ròng kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng trong năm 2024 đến từ nguồn cung mở rộng phục vụ nhu cầu ổn định và đà tăng giá cho thuê chậm lại. Chúng tôi cho rằng, năm 2024 diện tích hấp thụ ròng sẽ tăng trưởng ở các thị trường cấp 1. Cụ thể, miền Bắc có mức tăng thấp hơn so với mức tăng 2023, miền Nam bắt đầu hồi phục. Nhận định trên được đưa ra trong bối cảnh năm 2023 thị trường cấp 1 miền Bắc tăng trưởng mạnh 150% so với năm 2022, miền Nam ở mức tương đương của năm 2022, theo CBRE dự báo. Dự kiến diện tích hấp thụ ròng năm 2024 tiếp tục tăng trưởng ha 800 400 0 2020 2021 2022 2023F 2024F 2020 2021 Miền Bắc 2022 2023F 2024F Miền Nam Nguồn: CBRE, FPTS ước tính Quan điểm về diện tích hấp thụ ròng năm 2024 dựa trên nhận định: Giá thuê bình quân tại thị trường cấp 1 miền Nam cao hơn miền Bắc USD/m2/kỳ hạn thuê (1) Diện tích hấp thụ ròng ở miền Bắc năm 2024 ước tính đạt ~981 ha, tăng 26% thấp hơn mức tăng cao 50% của năm 2023 do: (a) Năm 2024 kỳ vọng mức giá thuê tại thị trường miền Bắc thấp hơn miền Nam ~32%, (b) Dự kiến năm 2024 thị trường cấp 1 miền Bắc tăng ~3.586 ha đất khu công nghiệp. Theo Cushman & Wakefield, gần đây nhiều nhà đầu tư bày tỏ sự quan tâm đến ngành bán dẫn Việt Nam, miền Bắc đang đứng trước cơ hội tiến sâu hơn trong chuỗi giá trị này. 250 200 150 100 50 0 2019 2020 2021 Miền Nam 2022 2023F 2024F Miền Bắc Nguồn: CBRE, FPTS ước tính (2) Diện tích hấp thụ ròng tại thị trường miền Nam kỳ vọng hồi phục từ năm 2024 nhờ nguồn cung lớn gia nhập (ước tính tăng ~2.339 ha) bổ sung thêm phân khúc giá rẻ cho thị trường (phân khúc này hiện đã cạn, đây cũng là nguyên nhân khiến giá thuê trung bình tăng cao). USD/m2/kỳ hạn thuê Dự báo giá thuê tại thị trường miền Nam năm 2024 300 200 100 0 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 2022 2023 2024 Trung bình cao miền Nam Trung bì̀nh thấp miền Nam Trung bình cao - thấp miền Nam Nguồn: CBRE, FPTS ước tính NguyetNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 22 BẤT ĐỘNG SẢN KHU CÔNG NGHIỆP: HANH THÔNG KỲ VỌNG NGUỒN CUNG MỞ RỘNG DẪN DẮT THỊ TRƯỜNG Doanh nghiệp có diện tích sẵn sàng cho thuê ngay từ đầu năm sẽ có lợi thế ha Diện tích có thể cho thuê từ các KCN đã đi vào hoạt động của một số doanh nghiệp trong ngành 1.800 1.600 1.400 1.200 1.000 800 600 400 200 0 KBC SZC SNZ SIP PHR BCM* IDC ITA TN1 VGC HPI SZL LHG SZB SZG TIP VRG * Chưa bao gồm diện tích từ các khu công nghiệp của VSIP Nguồn: FPTS ước tính Một số nguồn cung tương lai nổi bật Q4/2023-2024 KCN Chủ đầu tư Tổng diện tích (ha) Địa bàn Thời gian đi vào hoạt động dự kiến Cây Trường BCM 700 Bình Dương Q4/2023-Q1/2024 Tràng Duệ 3 KBC 687 Hải Phòng Q4/2023-Q1/2024 Tân Phước 1 IDC 470 Tiền Giang 2024-2025 NTC 3 NTC 345 Bình Dương Q4/2023-Q1/2024 Nguồn: FPTS ước tính Chúng tôi cho rằng, xu hướng gia tăng nguồn cung sẽ bắt đầu ngay từ đầu 2024 và giai đoạn cuối năm sẽ là thời điểm diện tích có thể cho thuê tăng mạnh nhất bởi vì, các dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư cần có thời gian để giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Xu hướng tăng này sẽ là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp có quỹ đất sẵn sàng cho thuê lớn ngay đầu năm (1) từ các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động còn diện tích cho thuê; (2) từ các khu công nghiệp mới. Giai đoạn đầu năm 2024 khi nguồn cung mới chưa ồ ạt đổ vào thị trường, những doanh nghiệp có nguồn cung sẽ được hưởng lợi nhiều hơn do đà tăng giá chưa bị ảnh hưởng lớn. NguyetNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 23 XÂY DỰNG DÂN DỤNG – CÔNG NGHIỆP QUA CON DỐC KHÓ KHĂN I II TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG PHỤC HỒI Ở MỨC THẤP • Thị trường Bất động sản dân dụng kỳ vọng phục hồi nhẹ nhờ lãi suất dự kiến giảm hỗ trợ thanh khoản các doanh nghiệp • Nhu cầu mở rộng sản xuất công nghiệp cải thiện với FDI thực hiện dự kiến tăng trưởng 5% trong năm 2024. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ - THEO DÕI • Dự phóng doanh thu đạt 39.461 tỷ đồng, tăng 15% YoY so với mức doanh thu rất thấp của 2023E ở 34.252 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp đạt 5,4%, cao hơn 0,5đpt YoY. • Mức P/E forward năm 2024 kém hấp dẫn ở 13,39x, cao hơn mức P/E trung bình điều chỉnh ở 12,66x. LuongDH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 24 XÂY DỰNG DD – CN: QUA CON DỐC KHÓ KHĂN TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG PHỤC HỒI Ở MỨC THẤP Năm 2023, nhóm xây dựng dân dụng – công nghiệp ghi nhận kết quả kinh doanh kém khả quan do thị trường bất động sản ảm đạm. BMI dự phóng tăng trưởng thực nhóm xây dựng dân dụng – công nghiệp đạt 4% trong năm 2023, thấp hơn 3,1đpt YoY. Với các doanh nghiệp niêm yết, doanh thu và lợi nhuận sau thuế 9T2023 lần lượt giảm 18% và 57% YoY. Cụ thể hơn, trong năm 2023, BMI dự phóng nhóm xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp đạt tăng trưởng lần lượt là 2,6% và 5,2%, rất thấp so với mức tăng trưởng ước tính 7,7% và 6,6% của năm 2022. Nhóm dân dụng - công nghiệp ghi nhận KQKD sụt giảm 9T2023 35.000 9% 8% 30.000 Tỷ đồng 7% 6,63% 25.000 6% 4,82% 20.000 5% 4% 15.000 3% 10.000 2% 1% 5.000 0% 0 -1% Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 2022 Q2 Q3 2022 2023 Doanh thu xây dựng 2023 9T BLNG xây dựng Nguồn: BCTC các doanh nghiệp, FPTS tổng hợp Trong đó, doanh thu giảm chủ yếu do nguồn công việc bị thu hẹp: Các quy định về phát hành trái phiếu bị siết chặt từ Q3/2022 khiến các chủ đầu tư bất động sản gặp khó khăn về dòng tiền. Đồng thời, số dự án và căn hộ được cấp phép trên cả nước luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm từ đầu năm 2022 (số căn hộ được cấp phép 9T2023 -73% YoY). Các chủ đầu tư đã bị dừng ~782.000 tỷ đồng giá trị dự án tính đến tháng 6/2023, theo BMI. Để tương quan, con số này gấp ~5 lần doanh thu nhóm bất động sản dân dụng trong năm 2022. Hoạt động xây dựng công nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhu cầu mở rộng sản xuất công nghiệp ở mức thấp trong năm 2023, với PMI sản xuất hầu hết đạt dưới ngưỡng so sánh 50 trong năm 2023 và IIP 11T2023 chỉ đạt 101 điểm so với cùng kỳ (mức điểm gốc là 100). LuongDH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 25 XÂY DỰNG DD – CN: QUA CON DỐC KHÓ KHĂN TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG PHỤC HỒI Ở MỨC THẤP IIP và PMI sản xuất kém khả quan, chỉ ra nhu cầu mở rộng thấp của hoạt động sản xuất công nghiệp 190 60 180 55 170 160 50 150 45 140 130 40 120 35 110 100 30 T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 T12 T01 T02 T03 T04 T05 T06 T07 T08 T09 T10 T11 2022 IIP 2023 PMI Sản xuất (phải) Ngưỡng PMI so sánh (phải) Nguồn: GSO, S&P Global Bên cạnh đó, lợi nhuận giảm chủ yếu đến từ (1) các doanh nghiệp giảm giá thầu để thực hiện dự án trong bối cảnh tình hình kinh doanh khó khăn, thể hiện ở biên lợi nhuận gộp 9T/2023 giảm 1,02 đpt YoY dù chi phí nguyên vật liệu (chiếm ~70% giá vốn) có xu hướng giảm, cộng thêm (2) chi phí lãi vay tăng cao (+22% YoY) do chủ đầu tư BĐS kéo dài thời gian thanh toán bởi vấn đề thanh khoản. Cụ thể hơn, trong năm 2023, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nhóm xây dựng dân dụng – công nghiệp giảm mạnh, thể hiện qua số ngày chuyển đổi tiền mặt tăng từ 160 ngày lên 191 ngày. Điều này chủ yếu đến từ số ngày phải thu tăng mạnh, trong bối cảnh các doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn về thanh khoản, kéo theo các doanh nghiệp xây dựng dân dụng phải đi vay ngắn hạn để bù đắp vốn lưu động. Tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu (D/E) của nhóm doanh nghiệp xây dựng dân dụng – công nghiệp tại ngày 30/9/2023 đạt 0,71, cao hơn so với mức 0,63 tại thời điểm cuối năm 2022. Tỷ lệ D/E (phải) và số ngày chuyển đổi tiền mặt của nhóm xây dựng dân dụng – công nghiệp đang ở mức cao 250 1,0 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0,0 Ngày 200 150 100 50 0 2020 2021 2022 Số ngày chuyển đổi tiền mặt 2023 D/E Nguồn: FPTS tổng hợp LuongDH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 26 XÂY DỰNG DD – CN: QUA CON DỐC KHÓ KHĂN TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG PHỤC HỒI Ở MỨC THẤP Bước sang 2024, chúng tôi đánh giá nhóm xây dựng dân dụng – công nghiệp sẽ phục hồi ở mức thấp nhờ (1) lãi suất dự kiến giảm hỗ trợ thanh khoản các doanh nghiệp đồng thời giúp thị trường bất động sản dân dụng hồi phục; và (2) FDI thực hiện dự kiến tăng trưởng 5% YoY (theo IMF) tác động tích cực tới hoạt động xây dựng công nghiệp (xem thêm tại Outlook ngành Bất động sản và Bất động sản công nghiệp). BMI dự phóng tăng trưởng thực nhóm xây dựng dân dụng – công nghiệp ước tính đạt 7,2% (+3,2đpt YoY) trong năm 2024. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng (1) tình hình cấp phép dự án nhà ở thương mại hiện chưa có tiến triển và (2) hệ thống pháp lý còn nhiều bất cập là các yếu tố ảnh hưởng tới triển vọng ngành. LuongDH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 27 XÂY DỰNG DD – CN: QUA CON DỐC KHÓ KHĂN II. ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ: THEO DÕI Trong năm 2024, chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI đối với nhóm cổ phiếu xây dựng dân dụng – công nghiệp (gồm: CTD, HBC, HTN, TCD, CC4, HAN, DCF, VC2, và HC3) do (1) P/E1 dự phóng tiếp tục ở mức kém hấp dẫn và (2) kỳ vọng phục hồi KQKD ở mức thấp. Cụ thể, chúng tôi dự phóng P/E forward của nhóm xây dựng dân dụng – công nghiệp tại 2023Q4 và 2024 đạt lần lượt là 15,38 và 13,39, cao hơn mức P/E trung bình điều chỉnh ở 12,66. Trong đó: • Doanh thu 2024F đạt 39.461 tỷ đồng (+15% YoY), tăng trưởng so với mức doanh thu rất thấp của 2023E ở 34.252 tỷ đồng (Để tương quan, doanh thu nhóm xây dựng dân dụng – công nghiệp năm 2019 – trước dịch Covid đạt 52.143 tỷ đồng). Dự phóng này được xây dựng dựa trên giả định (1) kỳ vọng mảng bất động sản dân dụng phục hồi ở mức nền thấp và (2) nhu cầu mở rộng sản xuất công nghiệp tăng nhẹ với FDI thực hiện dự kiến tăng 5% (theo IMF). • Biên lợi nhuận gộp đạt 5,4%, cao hơn 0,5 đpt so với 2023E, dựa trên giả định (1) các doanh nghiệp có thể bỏ thầu với mức giá tốt hơn khi tình hình thị trường bất động sản dân dụng ấm dần trở lại và (2) giá thép xây dựng kì vọng tăng ~3% nhờ hoạt động xây dựng dân dụng dự kiến sôi động hơn (xem thêm tại ngành Thép). 2023E 2024F %YoY Doanh thu 34.352 39.461 +14,9% Lợi nhuận gộp 1.695 2.136 +26% % Tỷ suất lợi nhuận gộp 4,9% 5,4% +0,5 đpt Chi phí bán hàng & quản lý 1.783 1.787 +0% % Doanh thu 5,2% 4,5% -0,7 đpt Lợi nhuận sau thuế -625 169 N/A Nguồn: FPTS dự phóng P/E trung bình điều chỉnh mảng xây dựng dân dụng – công nghiệp đang ở mức cao 35 30 25 20 15 10 5 0 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 2015 2016 2017 P/E điều chỉnh 2018 2019 2020 P/E trung bình điều chỉnh 2021 2022 2023 2024F +-1 độ lệch chuẩn Nguồn: FPTS tổng hợp & dự phóng 1Mảng xây dựng dân dụng – công nghiệp có nhu cầu nhạy cảm với chu kỳ kinh tế nên P/E bị ảnh hưởng nhiều bởi lợi nhuận hơn là thị giá cổ phiếu. Do vậy, chúng tôi hiện đang áp dụng P/E điều chỉnh theo công thức: LNST 12 tháng gần nhất = Doanh thu 12 tháng gần nhất x Tỷ suất LNST trung bình 05 năm gần nhất LuongDH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 28 NGÀNH XI MĂNG ĐÃ QUA NHỮNG NGÀY MƯA I TRIỂN VỌNG 2024 • Kỳ vọng sản lượng tiêu thụ 2024 hồi phục ở mức thấp 5,0% YoY. • Biên lợi nhuận gộp 2024 dự kiến tăng 1,8 đpt so với cùng kỳ khi giá than được dự báo tiếp tục hạ nhiệt. II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – MUA • KQKD dự phóng của các doanh nghiệp xi măng niêm yết dự kiến hồi phục trong năm 2024 với mức DTT và LNST dự phóng lần lượt ở mức 15.776 tỷ đồng (+12,1% YoY) và 464 tỷ đồng (+25,1% YoY). • Mức P/E dự phóng 2024 đạt 14,7x, thấp hơn mức P/E trung bình 15,8x của giai đoạn 2015 – 2023. ThanhTD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 29 NGÀNH XI MĂNG: ĐÃ QUA NHỮNG NGÀY MƯA I. TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG BIÊN LỢI NHUẬN MỞ RỘNG 1. Nội địa: Phục hồi chậm 5,0% YoY trong năm 2024 Kỳ vọng tiêu thụ cải thiện khi xây dựng dần ổn định trở lại. Nhu cầu tiêu thụ xi măng dự kiến cải thiện ở mức thấp ở cả hai mảng nội địa và xuất khẩu trong năm 2024 khi hoạt động xây dựng dần ổn định trở lại. Trong đó, đóng góp nhiều nhất trong mức phục hồi này tới từ nhu cầu của phân khúc xây dựng cơ sở hạ tầng tăng mạnh ở cả thị trường trong nước và hai thị trường xuất khấu chính là Philippines và Bangladesh. Nhu cầu xi măng trong nước đến từ ba phân khúc ngành xây dựng gồm: dân dụng, cơ sở hạ tầng và công nghiệp. Trong đó, phân khúc xây dựng hạ tầng chiếm ~33% thị phần, lớn thứ hai trong cơ cấu tiêu thụ xi măng nội địa. Sản lượng nội địa năm 2023 dự kiến sụt giảm về 57,1 triệu tấn (-8,7% YoY) khi nhu cầu tiêu thụ ảm đạm ở cả ba phân khúc. Kỳ vọng sản lượng trong nước năm 2024 sẽ cải thiện lên 60 triệu tấn (+5,0% YoY) khi hoạt động xây dựng phục hồi, đặc biệt là từ phân khúc xây dựng hạ tầng. Tuy nhiên, sản lượng dự phóng năm 2024 vẫn thấp hơn 4,1% so với bình quân giai đoạn 2019 – 2022 do nhu cầu từ mảng xây dựng dân dụng (thị phần tiêu thụ lớn nhất với ~43%) hồi phục chậm. Sản lượng tiêu thụ nội địa dự phóng cho năm 2023 và 2024 Triệu tấn 100 63 63 62 63 57 60 10% 50 5% 0 0% -50 -5% -100 -10% 2019 2020 2021 Nội địa (trái) 2022 2023F 2024F %Tăng trưởng YoY (phải) Nguồn: Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA), FPTS Research ➢ Phân khúc xây dựng cơ sở hạ tầng: Đi vào cao điểm thi công giúp kích cầu Mức sản lượng dự phóng cho năm 2023 đạt 18,7 triệu tấn (-5,9% YoY) và cho năm 2024 đạt 19,9 triệu tấn (+6,6% YoY). Động lực của mảng xây dựng hạ tầng chủ yếu đến từ giải ngân vốn đầu tư công. Trong 11T2023, giá trị giải ngân cao kỷ lục đạt 494 nghìn tỷ đồng (+33,0% YoY). Tuy nhiên, dù vốn đã được thực hiện và phân bổ về địa phương nhưng do đặc thù tiến độ các dự án hạ tầng thường chậm trong khâu giải phóng mặt bằng, dẫn tới tác động từ việc đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công chưa đem lại hiệu quả đối với việc kích thích hoạt động xây dựng hạ tầng trong năm. Theo số liệu cập nhật gần nhất từ Bộ Xây dựng, số lượng công trình hạ tầng giao thông được khởi công trong 1H2023 chỉ đạt 8,4 nghìn dự án (-58,4% YoY), kéo theo đó là nhu cầu tiêu thụ xi măng sụt giảm. Sang năm 2024, chúng tôi đánh giá phân khúc xây dựng hạ tầng sẽ khả quan khi các dự án trọng điểm đều đã khởi công trong năm 2023 và tiến vào giai đoạn cao điểm thi công 2024 – 2025 (Tham khảo Mảng Xây dựng hạ tầng), từ đó kích thích nhu cầu vật liệu xây dựng nói chung và xi măng nói riêng. Nguồn vốn đầu tư công kế hoạch dù giảm so với cùng kỳ, đạt 632 nghìn tỷ đồng (-10,6% YoY) nhưng vẫn đang cao hơn 82% bình quân giai đoạn 2018 – 2022. ThanhTD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 30 NGÀNH XI MĂNG: ĐÃ QUA NHỮNG NGÀY MƯA I. TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG BIÊN LỢI NHUẬN MỞ RỘNG 1. Nội địa: Phục hồi chậm 5,0% YoY trong năm 2024 ➢ Phân khúc xây dựng dân dụng: Hồi phục ở mức thấp khi thị trường bất động sản còn nhiều khó khăn Tăng trưởng thực ngành xây dựng và các phân khúc ngành Nguồn: Tổng Cục Thống kê, BMI, FPTS Research 10,2% 20% 7,1% 10% 6,7% 3,4% 0% -10% 2019 2020 Xây dựng 2021 Dân dụng 2022 Công nghiệp 2023F 2024F Cơ sở hạ tầng Sản lượng dự phóng cho năm 2023 đạt 26,3 triệu tấn (-10,7% YoY). BMI dự báo tốc độ tăng trưởng cho phân khúc xây dựng dân dụng năm 2023 đạt 2,6% (-5,1 đpt YoY). Tình hình xây dựng dân dụng năm 2023 ảm đạm từ bối cảnh thị trường BĐS trầm lắng khi nhu cầu nhà ở sụt giảm và tồn tại nhiều vướng mắc pháp lý. Theo số liệu gần nhất từ Bộ Xây dựng, hoạt động cấp phép diễn ra nhỏ giọt trong 1H2023 với số dự án dân dụng mới được khởi công giảm mạnh về 6,1 nghìn dự án (-34,2% YoY). Dự kiến nhu cầu xây dựng dân dụng sẽ được cải thiện trong năm 2024 với tốc độ tăng trưởng dự báo đạt 3,4% (+0,8 đpt YoY) khi thị trường BĐS dần hồi phục từ kỳ vọng lãi suất cho vay điều chỉnh giảm. Tuy nhiên, mức hồi phục này sẽ bị kìm hãm khi khung pháp lý chưa hoàn thiện trong ngắn hạn cùng với áp lực trái phiếu kéo dài đến hết năm 2024 (Tham khảo ngành Bất động sản dân dụng). Do đó, chúng tôi kỳ vọng phân khúc xây dựng dân dụng sẽ phục hồi chậm trong năm 2024 với mức sản lượng dự phóng đạt 27,7 triệu tấn (+5,0% YoY), kéo theo đó là mức tăng trưởng thấp của ngành xi măng. ➢ Phân khúc xây dựng công nghiệp: Phục hồi nhẹ khi vốn FDI vào Việt Nam dự báo tăng 5,1% YoY Chúng tôi dự phóng sản lượng cho phân khúc công nghiệp năm 2023 và 2024 sẽ lần lượt đạt 12,0 triệu tấn (-8,7% YoY) và 12,3 triệu tấn (+2,6% YoY). Nhu cầu xây dựng công nghiệp trong nước phụ thuộc vào nguồn vốn FDI. Trong 11T2023, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn biến khả quan với giá trị thực hiện đạt 20,3 tỷ USD (+2,9% YoY), cao nhất kể từ năm 2017. Tuy nhiên, BMI cho rằng tốc độ tăng trưởng xây dựng công nghiệp năm 2023 sẽ sụt giảm 1,4 đpt so với cùng kỳ về mức 5,2% do tỷ giá tăng cao, môi trường kinh doanh khó khăn với nhiều thủ tục, quy định quản lý cùng nhiều vướng mắc liên quan tới quyền sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài. Đối với năm 2024, nguồn vốn FDI vào Việt Nam được Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) dự báo tăng 5,1% so với cùng kỳ nhờ xu hướng chuyển dịch đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia từ Trung Quốc về Việt Nam trong khi ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu dự kiến ở mức thấp. Điều này kỳ vọng sẽ thúc đẩy tiêu thụ xi măng cho phân khúc xây dựng công nghiệp. ThanhTD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 31 NGÀNH XI MĂNG: ĐÃ QUA NHỮNG NGÀY MƯA I. TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG BIÊN LỢI NHUẬN MỞ RỘNG 2. Xuất khẩu: Cải thiện nhờ nhu cầu tăng tại Philippines và Bangladesh Khả quan nhờ nhu cầu tăng tại Philippines và Bangladesh Chúng tôi dự báo mức sản lượng xuất khẩu xi măng toàn ngành dự kiến năm 2023 và dự phóng năm 2024 lần lượt đạt 30 triệu tấn (-3,3% YoY) và 32 triệu tấn (+5,3 YoY) dựa trên các kỳ vọng tại các thị trường xuất khẩu chỉnh của Việt Nam bao gồm Philippines, Bangladesh và Trung Quốc. Sản lượng xuất khẩu dự phóng cho năm 2023 và 2024 60 60% Triệu tấn 40 40% 24,0% 20 0 20,2% 20% -3,3% -4,5% 5,3% -20 0% -20% -31,3% -40 -40% -60 -60% 2019 2020 2021 Xuất khẩu (trái) 2022 2023F 2024F %Tăng trưởng YoY (phải) Nguồn: VNCA, FPTS Research ➢ Thị trường Phillipines: Khả quan nhờ nguồn vốn đầu tư hạ tầng cao kỷ lục Chúng tôi dự phóng sản lượng cho năm 2023 và 2024 lần lượt đạt 8,1 triệu tấn (+3,8% YoY) và 8,3 triệu tấn (+2,5% YoY). Tăng trưởng nhu cầu xi măng 11T2023 tại Philippines chủ yếu đến từ xây dựng cơ sở hạ tầng trong bối cảnh xây dựng dân dụng kém khả quan. Cụ thể, hoạt động xây dựng nước này phục hồi chậm khi xây dựng dân dụng sụt giảm với số dự án được cấp phép lũy kế sụt giảm 17,1% so với cùng kỳ, đạt 77 nghìn dự án và chủ yếu phụ thuộc vào xây dựng cơ sở hạ tầng với 22 nghìn dự án được cấp phép (+9,1% YoY). Chúng tôi kỳ vọng hoạt động xuất khẩu sang thị trường Philippines năm 2024 sẽ tích cực khi Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh xây dựng hạ tầng với nguồn vốn kế hoạch đạt 1.418 nghìn tỷ PHP (+6,6% YoY) trong năm 2024, lớn nhất từ trước đến nay. Tăng trưởng thực ngành xây dựng của Philippines Giá trị vốn đầu tư cơ sở hạ tầng của Phillipines 60% 1.279 1.332 1.420 Tỷ PHP (Piso) 1.600 30% 0% -30% -60% 882 800 681 40% 0 0% -800 Q1 Q2 Q3 Q4 2022 Xây dựng Q1 Q2 Q3 -40% 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F 2023 Nhà ở 80% 895 Nhà không để ở Nguồn: Bộ Xây dựng Philippines, FPTS Research ThanhTD@fpts.com.vn Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng (trái) %Tăng trưởng YoY (phải) Nguồn: Bộ Ngân sách và Quản lý Philippines, FPTS Research Bloomberg – FPTS <GO> 32 NGÀNH XI MĂNG: ĐÃ QUA NHỮNG NGÀY MƯA I. TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG BIÊN LỢI NHUẬN MỞ RỘNG 2. Xuất khẩu: Cải thiện nhờ nhu cầu tăng tại Philippines và Bangladesh ➢ Thị trường Bangladesh: Tăng trưởng đột biến nhờ thúc đẩy xây dựng hạ tầng Mức sản lượng dự phóng cho năm 2023 đạt 5,9 triệu tấn (+37,2% YoY) và cho năm 2024 đạt 6,3 triệu tấn (+6,7% YoY). Nhu cầu xi măng tại thị trường Bangladesh tăng trưởng mạnh trong 11T2023 và trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Động lực tới từ đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng với nguồn vốn đạt 70,6 nghìn BDT (+20,1% YoY) và 9 đại dự án được khởi công trong năm. Xu hướng trên dự kiến tiếp diễn trong 2024 khi nguồn vốn hạ tầng tiếp tục tăng 7,6% so với cùng kỳ với 76,0 nghìn BDT với nhiều dự án lớn dần đi vào hoàn thiện. Vốn đầu tư hạ tầng giao thông của Bangladesh và tăng trưởng Nghìn BDT (Crote) 80 60 45 53 52 62 76 71 20% 15% 40 10% 20 5% 0 0% -20 -5% 2019 2020 2021 Vốn đầu tư hạ tầng (trái) 2022 2023F 2024F %Tăng trưởng YoY (phải) Nguồn: Trung tâm Chính sách Bangladesh, FPTS Research ➢ Thị trường Trung Quốc: Tiêu cực do nguồn cung xi măng nước này tăng trở lại Sản lượng dự phóng cho thị trường Trung Quốc năm 2023 đạt 860 nghìn tấn (-90,2% YoY). Nguyên nhân chủ yếu do thị trường BĐS nước này tiếp tục khủng hoảng khi nhu cầu mua nhà giảm mạnh và nhiều doanh nghiệp phát triển bất động sản lớn vỡ nợ dẫn tới hoạt động thi công đình trệ (giá trị xây dựng bất động sản lũy kế 11T2023 chỉ đạt 10.404 tỷ NDT, -9,4% YoY). Theo đó, sản lượng xi măng sản xuất 11T2023 tại Trung Quốc chỉ đạt 1,71 tỷ tấn (-2,8% YoY). Tăng trưởng giá trị xây dựng bất động sản lũy kế của Trung Quốc 60% 40% 20% 0% -9,4% -20% -40% T11/20 T02/21 T05/21 T08/21 T11/21 T02/22 T05/22 T08/22 T11/22 T02/23 T05/23 T08/23 T11/23 Nguồn: Tổng cục Thống kê Trung Quốc, FPTS Research Chúng tôi đánh giá sản lượng xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ tiếp tục sụt giảm trong năm 2024 khi hoạt động xây dựng hồi phục chậm và Chính phủ nước này hiện đã gỡ bỏ giởi hạn sản xuất xi măng nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước thay vì nhập khẩu kể từ tháng 6/2023 vừa qua. Do đó, chúng tôi dự phóng mức sản lượng năm 2024 sẽ đạt 800 nghìn tấn (-6,9% YoY) ThanhTD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 33 NGÀNH XI MĂNG: ĐÃ QUA NHỮNG NGÀY MƯA I. TRIỂN VỌNG 2024 – KỲ VỌNG BIÊN LỢI NHUẬN MỞ RỘNG 3. Giá than dự báo tiếp tục hạ nhiệt giúp cải thiện biên lợi nhuận Theo World Bank, giá than Newcastle dự kiến sẽ lần lượt hạ nhiệt về 175 USD/tấn (-49.3% YoY) và 130 USD/tấn (-25,7% YoY) trong năm 2023 và 2024 nhờ xu hướng chuyển dịch sang sử dụng năng lượng tái tạo và nguồn cung phục hồi tại một số quốc gia khai thác than lớn như Úc, Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Vì vậy, chúng tôi dự kiến giá than trong nước cũng đi theo xu hướng này và giảm lần lượt về 137 USD/tấn (-29,8% YoY) trong năm 2023 và 121 USD/tấn (-11,5% YoY) trong năm 2024 do Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) phối trộn giữa than nội địa và nhập khẩu để tiêu thụ. Biên lợi nhuận được cải thiện khi giá than tiếp tục điều chỉnh giảm Mặc dù vậy, các mức giá này hiện vẫn đang cao hơn 3 – 4% so với trung bình 5 năm gần nhất, kết hợp cùng việc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) thực hiện tăng giá bán điện bình quân lên mức 2.007 đồng/KWh (+4,5% YoY) vào tháng 11 vừa qua và tình hình tiêu thụ khó khăn dự kiến sẽ khiến biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp bị bào mòn trong năm 2023 về mức 8,2% (-3,2 đpt YoY). Bước sang năm 2024, chúng tôi kỳ vọng biên lợi nhuận gộp bình quân toàn ngành sẽ phục hồi 1,8 đpt so với cùng kỳ lên mức 10,0% khi tiêu thụ cải thiện và giá than tiếp tục điều chỉnh giảm. Biên lợi nhuận gộp bình quân ngành dự phóng Giá than Newcastle và giá than nội địa dự phóng 400 USD/tấn 16% 300 175 200 130 14,0% 13,2% 12,0% 12,0% 12% 10,0% 8,2% 8% 100 137 121 4% 0 2019 2020 2021 Giá than Newcastle 2022 2023F 2024F Giá than nội địa Nguồn: World Bank, FPTS Research 0% 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F Nguồn: BCTC các doanh nghiệp, FPTS Research ➢ Giá bán bình quân năm 2024 dự kiến giảm 4,8% YoY từ bổ trợ giá than hạ nhiệt Triệu đồng/tấn Giá bán bình quân 2024 dự phóng 2 1,5 1 0,5 0 -0,5 -1 1,31 1,31 1,44 1,62 1,67 1,590 20% 15% 10% 5% 0% -5% -10% 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F Giá bán xi măng (trái) %Tăng trưởng YoY (phải) Nguồn: VNCA, FPTS Research Giá bán xi măng năm 2023 có xu hướng đi ngang trong 1H2023 và neo tại mức 1,69 triệu đồng/tấn (+4,3% YoY) khi giá than duy trì ở mức cao. Tuy nhiên, theo VNCA, mặc dù không có thông báo chính thức nhưng các doanh nghiệp xi măng đều đã thực hiện giảm giá bán kể từ 2H2023 về 1,67 triệu đồng tấn, giảm 1,4% so với giai đoạn đầu năm từ bổ trợ giá than hạ nhiệt nhằm kích cầu tiêu thụ. Chúng tôi dự kiến xu hướng trên sẽ tiếp diễn trong năm 2024 khi nhu cầu xi măng được cải thiện và giá than được dự báo tiếp tục giảm với mức giá bán bình quân dự phóng đạt 1,59 triệu đồng/tấn (-4,8% YoY). ThanhTD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 34 NGÀNH XI MĂNG: ĐÃ QUA NHỮNG NGÀY MƯA II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – MỨC ĐỊNH GIÁ 2024 HẤP DẪN Chúng tôi khuyến nghị MUA cho ngành xi măng dựa trên các luận điểm và giả định sau: ❖ Triển vọng lợi nhuận năm 2024 hổi phục nhờ (1) Tiêu thụ nội địa dự báo tăng nhẹ ở cả ba phân khúc (dân dụng, cơ sở hạ tầng và công nghiệp) (2) Kỳ vọng nhu cầu sụt giảm tại Trung Quốc được bù đắp từ nhu cầu nhập khẩu xi măng tăng tại Philippines và Bangladesh (3) Giá than dự báo hạ nhiệt sẽ giúp cải thiện biên lợi nhuận của các doanh nghiệp xi măng. ❖ Mức định giá P/E forward 2024 hấp dẫn. Chúng tôi tiến hành định giá P/E ngành xi măng với các doanh nghiệp được lựa chọn bao gồm (BCC, BTS, HOM và HT1) với tổng vốn hóa tại ngày 25/12/2023 là 6.783 tỷ đồng và tổng mức lợi nhuận dự phóng cho năm 2024 đạt 464 tỷ đồng (+25,1% YoY). Mức P/E forward 2024 là 14,6x, thấp hơn mức P/E trung bình 15,8x cùa giai đoạn 2015 – 2023. P/E ngành xi măng điều chỉnh 70 60 50 40 30 18,28x 20 15,83x 10 14,63x Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4F 0 2015 2016 P/E ngành 2017 2018 P/E trung bình 2019 2020 P/E fw 2024 2021 2022 2023 P/E trung bình ± 1 độ lệch chuẩn Nguồn: Bloomberg, FPTS Research Mức định giá điều chỉnh P/E trailing ngành xi măng đang ở mức 18,3x – cao hơn 2,5x so với bình quân giai đoạn 2015 – 2023. Chúng tôi áp dụng hệ số P/E điều chỉnh (normalized P/E) với nhóm doanh nghiệp xi măng do ngành mang tính chu kỳ cao1. Trong đó, lợi nhuận 12 tháng gần nhất (E) được điều chỉnh theo công thức như sau: Lợi nhuận 12 tháng gần nhất = Doanh thu thuần 12 tháng gần nhất * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trung bình 04 năm gần nhất2. 1 Lợi nhuận của các ngành có tính chu kỳ cao ảnh hưởng nhiều hơn tới hệ số P/E hơn là thị giá cổ phiếu. Cụ thể, hệ số P/E của ngành chu kỳ cao thường tăng lên rất cao trong giai đoạn Sụt giảm (chủ yếu do lợi nhuận rất thấp) và ngược lại. 2 Chúng tôi chọn mức thời gian 04 năm để đủ dài cho 01 chu kỳ tăng trưởng – sụt giảm ngành xi măng ThanhTD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 35 NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ 2024 PHỤC HỒI CHẬM I TRIỂN VỌNG 2024 • Kim ngạch xuất khẩu G&SPG dự báo phục hồi 9,7% YoY và đạt 15,3 tỷ USD; thấp hơn mức 12,7% CAGR 2009-2023 do nhu cầu G&SPG dự báo tăng chậm tại Mỹ. Xu hướng hồi phục về hoạt động xây dựng dân dụng Mỹ kỳ vọng chậm trong 1H2024 trước khi tăng tốc ở 2H2024 nhờ lạm phát giảm và FED bắt đầu lộ trình cắt giảm lãi suất. • Áp lực lên tăng trưởng lợi nhuận từ giá gỗ nguyên liệu nhập khẩu dự báo thấp trong năm 2024 khi dự phóng chỉ tăng 1,7% YoY; ở mức 347,5 USD/m3. II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – BÁN • KQKD nhóm doanh nghiệp gỗ niêm yết dự phóng hồi phục khi tổng DTT & LNST của nhóm doanh nghiệp năm 2024 dự phóng ở mức 10.881 tỷ (+22,1% YoY) & 855 tỷ (+31,0% YoY). • Mức P/E forward 2024 ngành chế biến gỗ kém hấp dẫn khi đạt 12,93 lần; cao hơn so với mức 11,19 lần của giai đoạn 03/2011 – 12/2023. DuyBD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 36 NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ: PHỤC HỒI CHẬM I. TRIỂN VỌNG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ NĂM 2024 1. Kim ngạch xuất khẩu G&SPG dự báo hồi phục chậm 9,7% YoY Nhu cầu G&SPG hồi phục với tốc độ chậm là động lực tăng trưởng chính 80% giá trị gỗ & sản phẩm gỗ (G&SPG) của ngành chế biến gỗ Việt Nam được tiêu thụ qua kênh xuất khẩu với trên 40 thị trường. Trong đó, Mỹ là đối tác lớn nhất của ngành với tỷ trọng trung bình gần 60% kim ngạch xuất khẩu G&SPG toàn ngành. Xét theo sản phẩm, nhóm sản phẩm gỗ (đồ gỗ nội ngoại thất HS Code 94) chiếm tỷ trọng chính, đạt ~62% kim ngạch xuất khẩu của ngành mỗi năm & còn lại là nhóm gỗ & bán thành phẩm gỗ (HS Code 44) như dăm gỗ & ván gỗ các loại. Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu G&SPG 11T2023 là 12,2 tỷ USD (-16,9% YoY). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ chiếm tỷ trọng 68% với 8,3 tỷ USD (-18,7% YoY). Năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu G&SPG dự kiến là 13,9 tỷ USD (-12,9% YoY). Mỹ tiếp tục là thị trường lớn nhất với tỷ trọng dự kiến 53,8%; tiếp đến là Trung Quốc (12,9%) và Nhật Bản (12,7%). 1.600 1.200 800 400 0 -400 -800 -1.200 80% 60% 40% 20% 0% -20% -40% -60% T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12E Triệu USD Kim ngạch xuất khẩu G&SPG theo tháng giảm svck nhưng liên tục tăng so với tháng liền trước 2021 2022 Kim ngạch XK G&SPG (triệu USD) 2023 % tăng trưởng YoY (phải) Triệu USD Tình hình xuất khẩu 2023 kém khả quan khi kim ngạch liên tục giảm svck do nhu cầu tiêu dùng giảm bởi lạm phát và chính sách thắt chặt tiền tệ tại nhiều thị trường tiêu thụ gỗ lớn của ngành. Kim ngạch xuất khẩu năm 2023 dự kiến giảm so với cùng kỳ tại hầu hết các thị trường. Xét chủng loại, nhóm sản phẩm gỗ tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn 59,4%. Kim ngạch xuất khẩu theo chủng loại ghi nhận giảm svck đối với cả hai nhóm chính là nhóm sản phẩm gỗ nội ngoại thất (HS94) & bán thành phẩm gỗ (HS44) Kim ngạch xuất khẩu giảm với toàn bộ nhóm hàng 2.800 2.100 1.400 700 0 -700 -1.400 -2.100 -2.800 10T2022 10T2023 Svck năm 2022 (%) (cột phải) 40% 30% 20% 10% 0% -10% -20% -30% -40% Ghế Dăm gỗ Đồ nội Gỗ, ván Đồ nội Đồ nội Viên gỗ Đồ nội Cửa gỗ Đồ gỗ Khác khung thất & ván thất thất nhà nén thất văn mỹ nghệ gỗ phòng sàn phòng bếp phòng khách & ngủ phòng Nguồn: Tổng cục hải quan, FPTS Research ăn DuyBD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 37 NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ: PHỤC HỒI CHẬM I. TRIỂN VỌNG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ NĂM 2024 1. Kim ngạch xuất khẩu G&SPG dự báo hồi phục chậm 9,7% YoY Xét triển vọng tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ G&SPG tại top 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành, chúng tôi đánh giá tích cực đối với các thị trường Mỹ, Nhật Bản và Liên minh châu Âu (EU) trong khi tiêu cực đối với thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc. Do thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng cao từ 55% - 60% kim ngạch của ngành và nhập khẩu chủ yếu sản phẩm gỗ, nhu cầu G&SPG nói chung và sản phẩm đồ gỗ nội thất nói riêng tại quốc gia này đóng vai trò chính yếu trong phục hồi tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Nhu cầu tại Mỹ đóng vai trò chính cho sự hồi phục của ngành Cho năm 2024, chúng tôi dự báo kim ngạch xuất khẩu G&SPG của Việt Nam ở mức 15,3 tỷ USD; phục hồi 9,7% svck nhưng vẫn thấp hơn mức CAGR 12,7% giai đoạn 2009 – 2023. Tỷ USD Dự báo kim ngạch xuất khẩu G&SPG năm 2024 của ngành 21 18 15 12 9 6 3 0 -3 -6 -9 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0% -5% -10% -15% 13% Kim ngạch xuất khẩu toàn ngành % tăng trưởng YoY (phải) % CAGR 2009 - 2023E (phải) Nhu cầu các sản phẩm đồ gỗ nội ngoại thất tại Mỹ phụ thuộc lớn vào tình hình xây dựng dân dụng (gồm cả xây mới & tu sửa nhà để ở & không để ở) cùng nhu cầu chi tiêu cá nhân tại các thị trường xuất khẩu lớn của ngành gỗ Việt Nam. Cho năm 2024, chúng tôi dự báo dự phóng kim ngạch xuất khẩu G&SPG đi Mỹ ở mức 8,33 tỷ USD (chiếm 54,5% tổng kim ngạch của ngành & +11,1% YoY). Tỷ USD Dự phóng kim ngạch xuất khẩu G&SPG của VN theo thị trường Tỷ trọng kim ngạch XK G&SPG theo thị trường 10 8 2021 2022 2023E 2024F 6 4 2 0 Mỹ Trung Quốc Nhật Bản Hàn Quốc EU Các thị trường khác DuyBD@fpts.com.vn Mỹ Trung Quốc Nhật Bản Hàn Quốc EU Các thị trường khác Nguồn: Tổng cục hải quan, FPTS Research Bloomberg – FPTS <GO> 38 NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ: PHỤC HỒI CHẬM I. TRIỂN VỌNG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ NĂM 2024 1. Kim ngạch xuất khẩu G&SPG dự báo hồi phục chậm 9,7% YoY Nhu cầu gỗ tại thị trường Mỹ dự báo tăng trưởng chậm là yếu tố chính khiến kim ngạch xuất khẩu của ngành dự báo tăng 9,7% trong năm 2024, chậm hơn mức trung bình của giai đoạn 2009 – 2023. Xây dựng dân dụng & thị trường bất động sản tại Mỹ kỳ vọng hồi phục nhưng với tốc độ chậm trong năm 2024. Kể từ Q4/2023, hoạt động xây dựng tại Mỹ cho thấy dấu hiệu cải thiện nhờ tỷ lệ lạm phát giảm và quyết định không tăng lãi suất của FED. Tăng trưởng svck nhà để ở xây mới theo nhóm phân loại Tăng trưởng giá trị xây dựng tại Mỹ so với quý cùng kỳ 40% 40% 30% 30% 20% 20% 10% 10% 0% 0% -10% -10% -20% -20% -30% -30% Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 2021 2022 2021 2023 Số nhà để ở xin cấp phép xây mới Số nhà để ở bắt đầu xây mới Số nhà ở đang tiến hành xây mới 2022 2023 Giá trị xây dựng dân dụng Giá trị xây dựng phi dân dụng Tăng trưởng số nhà để ở xây mới theo nhóm phân loại & giá trị xây dựng dân dụng lần đầu ghi nhận dương trong Q4/2023 sau 4 quý liên tục âm. Trong năm 2024, Fitch Ratings kỳ vọng lạm phát tiếp tục được kiểm soát & các động thái hạ lãi suất được thực hiện từ đầu 2H2024 sẽ giúp xây dựng dân dụng tại Mỹ hồi phục và kéo theo nhu cầu sản phẩm đồ gỗ nội thất gia tăng. Tuy nhiên, Fitch Ratings cũng dự báo mức độ hồi phục thấp khi nhu cầu nhà ở bị kìm nén bởi giá nhà hiện và lãi suất dự kiến vẫn sẽ duy trì ở mức cao. 8.000 7.000 6.000 5.000 4.000 3.000 2.000 1.000 0 450.000 400.000 350.000 300.000 250.000 200.000 150.000 100.000 50.000 0 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 2021 Q2 Q3 Q4 2022 Doanh số bán hàng nhà ở tại Mỹ Q1 Q2 Q3 USD/đv nhà ở Số nhà ở đã bán Thống kê doanh số bán & giá bán nhà ở tại Mỹ theo quý Q4 2023 Giá trung bình nhà để ở tại Mỹ (phải) Nguồn: Bloomberg, US Census, FPTS Research DuyBD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 39 NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ: PHỤC HỒI CHẬM I. TRIỂN VỌNG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ NĂM 2024 1. Kim ngạch xuất khẩu G&SPG dự báo hồi phục chậm 9,7% YoY Chi tiêu cá nhân tại Mỹ dự báo tăng trưởng 1,5% theo OECD nhờ lạm phát giảm & FED kỳ vọng hạ lãi suất từ 2H2024 OECD dự báo tăng trưởng thực GDP của Mỹ năm 2024 ở mức 1,5% (thấp hơn so với mức dự kiến 2,4% của năm 2023). Trong đó, tiêu dùng hộ gia đình kỳ vọng tăng trưởng khiêm tốn 1,5% dưới tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt kéo dài và nền lãi suất dù không tăng nhưng duy trì ở mức cao. Nhu cầu tiêu dùng dự báo tăng tích cực trong 2H2024 khi OECD giả định chính sách tiền tệ bắt đầu được nới lỏng. Do vậy, chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu G&SPG đi thị trường Mỹ sẽ chậm trong nửa đầu năm và tăng tốc trong nửa cuối năm 2024 khi quý 3 và quý 4 cũng thường là giai đoạn cao điểm của xuất khẩu G&SPG của Việt Nam. Dự báo lạm phát toàn phần tại các thị trường lớn của ngành 7% 6% 5% 4% 3% 2% 1% 0% -1% 2021 Mỹ 2022 2023E Trung Quốc 2024F Nhật Bản 2025F Hàn Quốc Dự báo tăng trưởng tiêu dùng hộ gia đình tại các thị trường lớn 9% 8% 7% 6% 5% 4% 3% 2% 1% 0% Mỹ 2021 Trung Quốc 2022 Nhật Bản 2023E Hàn Quốc 2024F EU 2025F Nguồn: OECD, FPTS Research. DuyBD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 40 NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ: PHỤC HỒI CHẬM I. TRIỂN VỌNG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ NĂM 2024 2. Áp lực từ giá gỗ nguyên liệu dự báo thấp trong năm 2024 Trong năm 2023, biên lợi nhuận gộp ngành chế biến gỗ xuất khẩu chịu áp lực bị thu hẹp bởi số lượng đơn hàng cùng với quy mô trung bình của đơn đặt hàng gia công sản phẩm gỗ giảm. Tuy nhiên, giá gỗ đầu vào thấp svck đã giảm bớt 1 phần áp lực lên biên lợi nhuận của ngành. Đáng chú ý, kể từ giữa Q2/2023, kim ngạch xuất khẩu G&SPG liên tục hồi phục so với tháng liền trước cùng giá gỗ nguyên liệu bắt đầu giảm mạnh đã giúp biên lợi nhuận gộp trung bình của ngành cải thiện. Mức giá trị trung bình 1 tấn gỗ nguyên liệu Việt Nam nhập khẩu liên tục giảm qua các tháng trong năm 2023 và trung bình cả năm dự kiến ở mức 341,5 USD/m3 (-10,9% YoY). Nhu cầu G&SPG sụt giảm trên toàn cầu khiến nhu cầu gỗ nguyên liệu đầu vào giảm, dẫn tới giá bán các loại gỗ nguyên liệu giảm. Diễn biến giá gỗ nguyên liệu đầu vào nhập khẩu trong 10T2023 450 30% 300 20% 150 10% 0 0% -10% -300 -20% -450 -30% T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 -150 2021 2022 2023 Giá gỗ nguyên liệu NK trung bình (USD/M3) Giá gỗ nguyên liệu năm 2024 trung bình ở mức 347,5 USD/m3 (+1,7% YoY) % tăng trưởng YoY (phải) Đối với năm 2024, theo OECD, các nền kinh tế toàn cầu nhìn chung được dự báo phục hồi. Tuy nhiên, tốc độ phục hồi kỳ vọng sẽ chậm từ ảnh hưởng của lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chắt kéo dài ít nhất đến hết 1H2024. Với việc nhu cầu tiêu thụ toàn ngành hồi phục chậm, chúng tôi dự phóng mức giá trị trung bình 1 tấn gỗ nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam sẽ ở mức 345 – 350 USD/m3; cao hơn từ 1,02% đến 2,49%. Nguồn: Tổng cục hải quan, Bloomberg, FPTS Research Trung bình biên lợi nhuận gộp nhóm 6 doanh nghiệp gỗ niêm yết 25% 20% 15% 10% 5% 0% Q1 Q2 Q3 2021 Q4 Q1 Q2 Q3 2022 DuyBD@fpts.com.vn Q4 Q1 Q2 Q3 2023 Bloomberg – FPTS <GO> 41 NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ: PHỤC HỒI CHẬM II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – BÁN 1. Kim ngạch xuất khẩu G&SPG dự báo phục hồi 9,7% YoY; đạt 15,3 tỷ USD; thấp hơn mức 12,7% CAGR 2009-2023 do nhu cầu G&SPG dự báo tăng chậm tại Mỹ Nhu cầu G&SPG tại Mỹ kỳ vọng khả quan khi đạt tăng trưởng dương về giá xây dựng dân dụng và số nhà để ở xây mới theo nhóm phân loại trong Q4/2023. Xu hướng hồi phục về hoạt động xây dựng dân dụng cũng như nhu cầu G&SPG nhập khẩu từ Việt Nam kỳ vọng chậm trong 1H2024 trước khi tăng tốc ở 2H2024 dựa trên giả định lạm phát giảm và FED bắt đầu lộ trình cắt giảm lãi suất. Đối với các thị trường còn lại trong top 5, chúng tôi nhận định kém khả quan đối với tăng trưởng nhu cầu nhập khẩu G&SPG tại Trung Quốc và Hàn Quốc trong khi nhu cầu tại EU và Nhật Bản hồi phục với tốc độ chậm. Tỷ VNĐ Dự phóng KQKD nhóm 6 doanh nghiệp chế biến gỗ niêm yết 12.000 140% 9.000 105% 6.000 70% 3.000 35% 0 0% -3.000 -35% -6.000 -70% 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F Tổng doanh thu thuần cộng ngang Tổng lợi nhuận sau thuế cộng ngang % YoY DTT (phải) % YoY LNST (phải) Nguồn: FPTS Research 2. Mức P/E forward 2024 ngành chế biến gỗ không hấp dẫn khi đạt 12,93 lần; cao hơn mức 11,19 lần của giai đoạn 03/2011 – 12/2023 Chúng tôi tiến hành định giá P/E ngành chế biến gỗ dựa trên nhóm 6 doanh nghiệp chế biến gỗ niêm yết lựa chọn là PTB, SAV, GDT, NHT, GTA & VIF với tổng vốn hóa tại ngày 14/12/2023 là 11.050 tỷ đồng. Tổng doanh thu thuần & lợi nhuận sau thuế của nhóm doanh nghiệp năm 2024 dự phóng ở mức 10.881 tỷ (+22,1% YoY) & 855 tỷ (+31,0% YoY). P/E ngành chế biến gỗ 20 15 10 5 0 1/18 7/18 P/E 12/18 6/19 12/19 Trung bình 6/20 12/20 6/21 P/E +1 sd 12/21 P/E -1 sd 6/22 12/22 6/23 12/23 P/E fwd 2024 Nguồn: Bloomberg, FPTS Research DuyBD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 42 NGÀNH CẢNG BIỂN THẬN TRỌNG I TRIỂN VỌNG 2024 • Kỳ vọng sản lượng hàng container thông qua cảng biển tăng trưởng chậm +3,4% YoY trong năm 2024 do nhu cầu chi tiêu tại các thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam phục hồi chậm. • Dự kiến giá dịch vụ xếp dỡ cảng biển không đổi trong năm 2024. II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI • Triển vọng lợi nhuận 2024F giảm nhẹ -5% YoY do sản lượng tăng chậm và chi phí lãi vay cao. • Định giá P/E kém hấp dẫn ở mức 16,7x, cao hơn so với mức trung bình điều chỉnh giai đoạn 2011 – 2023 (13,4x). BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 43 NGÀNH CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Kỳ vọng sản lượng container thông qua cảng biển tăng trưởng chậm trong năm 2024 Sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam 9T2023 chỉ đạt 18,4 triệu TEU (-2,8% YoY) do kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sụt giảm 11,2% YoY trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng tại các nước đối tác thương mại thấp. Về mặt tích cực, sản lượng hàng container trong Q3/2023 có sự tăng trưởng trở lại, đạt 6,6 triệu TEU (+7,5% YoY & 2,2% QoQ) khi các khách hàng quốc tế tăng đơn hàng nhập khẩu để chuẩn bị cho mùa lễ hội cuối năm khi tỷ lệ lạm phát đã giảm dần. Sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam 9T2023 giảm 2,8% YoY Triệu TEU Sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam 8 40% 6 30% 4 20% 2 10% 0 0% -2 -10% -4 -20% Q1 Q2 Q3 2020 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 2021 Sản lượng Q2 Q3 2022 Q4 Q1 Q2 Q3 2023 Tăng trưởng (phải, YoY) Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam Sản lượng container qua khu vực Hải Phòng 9T2023 giảm 1,7% YoY do hoạt động thương mại với thị trường nội Á (chủ yếu với Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc) giảm nhẹ, trong khi khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu tập trung xếp dỡ cho hàng hóa đi các thị trường Mỹ và châu Âu có mức sụt giảm mạnh 11% YoY. BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 44 NGÀNH CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Kỳ vọng sản lượng container thông qua cảng biển tăng trưởng chậm trong năm 2024 Kỳ vọng nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường xuất nhập khẩu tăng trưởng chậm do áp lực từ chính sách thắt chặt tiền tệ Tỷ USD Dự phóng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 1.200 30% 1.000 25% 800 600 386 342 477 423 525 15% 400 200 20% 10% 341 363 398 449 492 2021 2022 2023E 2024F 2025F 0 5% 0% Nhập khẩu Xuất khẩu Tăng trưởng nhập khẩu (phải) Tăng trưởng xuất khẩu (phải) Nguồn: Fitch Solutions, Tổng cục Hải quan Fitch Solutions dự phóng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 821 tỷ USD trong năm 2023 và đạt 926 tỷ USD năm 2024 (tăng trưởng lần lượt 9,6% và 12,8% YoY) khi thu nhập khả dụng của người dân tại các nước đối tác thương mại được dự báo tăng trưởng tích cực sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng triển vọng phục hồi sẽ kém khả quan hơn dự báo của Fitch Solutions khi nhu cầu chi tiêu tại các thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam còn phải đối mặt với áp lực từ chính sách thắt chặt tiền tệ dự kiến duy trì ít nhất đến hết 1H2024. BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 45 NGÀNH CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Kỳ vọng sản lượng container thông qua cảng biển tăng trưởng chậm trong năm 2024 Thị trường xuất khẩu: Chi tiêu cá nhân tại các nước đối tác xuất khẩu của Việt Nam, với Mỹ và châu Âu là 2 đối tác lớn nhất, dự báo sẽ có mức tăng trưởng thấp trong năm 2024 (lần lượt +1,5% và +0,9% yoy, thấp hơn so với mức tăng trưởng năm 2023) do (1) chi phí vay tiêu dùng cao từ chính sách thắt chặt tiền tệ và (2) áp lực lạm phát làm giảm sức mua của người dân. IMF và OECD đều kỳ vọng nhu cầu chi tiêu sẽ bắt đầu hồi phục trong 2H2024 nhờ nới lỏng chính sách tiền tệ khi lạm phát giảm về mức mục tiêu tại nhiều quốc gia. Riêng với Trung Quốc, nhu cầu chi tiêu tại đây dự phóng có mức tăng trưởng cao hơn các thị trường khác trong năm 2024 (đạt +4,6% yoy) nhờ được kích thích bởi việc duy trì nới lỏng chính sách tiền tệ và tài khóa khi lạm phát đang ở mức thấp 0,7%. Do đó, nhu cầu vận tải hàng hóa sang quốc gia này dự báo sẽ có mức phục hồi cao hơn so với các khu vực khác. Thị trường nhập khẩu: Xu hướng dịch chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc tiếp tục góp phần thúc đẩy hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu từ các thị trường nội Á và xuất khẩu tới các thị trường khác. 9 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư FDI vào Việt Nam đạt 20,2 tỷ USD (+7,7% YoY) cho thấy nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất tiếp diễn trong năm 2024. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng kim ngạch nhập khẩu năm 2024 sẽ có mức tăng trưởng thấp do chịu sự tác động ngắn hạn từ nhu cầu chi tiêu thấp tại các thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, giá xếp dỡ hàng hóa không có tác động lớn đến chênh lệch giữa hai thị trường xuất khẩu và nhập khẩu do mức giá tương đương nhau. Dự phóng tăng trưởng chi tiêu cá nhân (trái) & lạm phát toàn phần (phải) tại các nước đối tác thương mại lớn của Việt Nam 10% 10% 8% 8% 6% 6% 4% 4% 2% 2% 0% 0% 2021 2022 2023F 2024F 2025F Trung Quốc * Nhật Bản Hàn Quốc Mỹ -2% 2021 2022 2023F Trung Quốc Nhật Bản Mỹ EU 2024F 2025F Hàn Quốc EU Nguồn: IMF, OECD Lưu ý (*): Dự phóng tăng trưởng chi tiêu của Trung Quốc là chi tiêu nội địa, bao gồm chi tiêu cá nhân, chính phủ và đầu tư. BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 46 NGÀNH CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Kỳ vọng sản lượng container thông qua cảng biển tăng trưởng chậm trong năm 2024 Kỳ vọng sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam năm 2024 tăng 3,4% YoY nhờ sự phục hồi chậm trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam Chúng tôi dự báo sản lượng hàng container qua cảng biển Việt Nam năm 2024 sẽ đạt 25,5 triệu TEU (+3,4% YoY). Trong đó: • Khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu: Sản lượng container dự kiến đạt 8,2 triệu TEU (+2,5% YoY), hồi phục chậm hơn trung bình cả nước do tập trung làm hàng cho thị trường Mỹ và châu Âu, nơi có nhu cầu tiêu dùng dự phóng tăng trưởng thấp. • Khu vực Hải Phòng: Sản lượng container dự kiến đạt 6,6 triệu TEU (+5,0% YoY) nhờ (1) nhu cầu vận tải cải thiện khi hoạt động thương mại tại thị trường nội Á hồi phục, trong đó Trung Quốc là động lực lớn nhất và (2) mở rộng công suất tại khu vực Lạch Huyện giúp gia tăng dư địa khai thác hiện đang ở mức tối đa (hiệu suất năm 2023 ước đạt 114%). Triệu TEU/năm Công suất cảng container khu vực Hải Phòng 10 100% 8 80% 6 60% 4 40% 2 20% 0 0% 2020 Nhóm cảng sông Cấm 2021 2022 Nhóm cảng nước sâu Lạch Huyện 2023E 2024F Hiệu suất khai thác (phải) Nguồn: FPTS Research Cụ thể hơn, sản lượng container nhóm cảng sông Cấm năm 2024 kỳ vọng đạt 5,19 triệu TEU (+3,1% YoY), chủ yếu nhờ nhóm cảng hạ nguồn sông Cấm (khu vực chiếm 60% sản lượng hàng container toàn Hải Phòng) hưởng lợi khi nhu cầu xếp dỡ hàng container xuất nhập khẩu cho thị trường nội Á phục hồi. Đối với nhóm cảng nước sâu Lạch Huyện, việc PHP đưa bến cảng số 3 và 4 đi vào hoạt động trong Q4/2024 sẽ giúp nâng công suất thêm 1,1 triệu TEU/năm (+100% YoY) khi nhóm cảng này đang khai thác vượt công suất thiết kế, ước đạt 114%. Sản lượng hàng container qua khu vực Lạch Huyện năm 2024 dự báo đạt 1,41 triệu TEU (+12,8% YoY) nhờ nhu cầu gia tăng kích cỡ tàu cập cảng vận chuyển hàng hóa cho khu vực miền Bắc. BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 47 NGÀNH CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG I. TRIỂN VỌNG 2024 2. Dự kiến giá dịch vụ xếp dỡ cảng biển không đổi trong năm 2024 Giá xếp dỡ container XNK 20ft khu vực hạ nguồn sông Cấm Triệu VND/cont Tại nhóm cảng Hải Phòng, chúng tôi dự kiến giá cước xếp dỡ cảng biến tại khu vực hạ lưu sông Cấm không đổi so với năm 2023 trong bối cảnh nhu cầu vận tải thấp khi các thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam phục hồi chậm. Đồng thời, Gemadept (HSX: GMD) đưa cảng Nam Đình Vũ giai đoạn 2 đi vào hoạt động (+15,4% công suất khu vực) gây áp lực dư thừa công suất và làm tình trạng cạnh tranh giá cước tại hạ nguồn sông Cấm tiếp diễn. 1,5 1,0 0,5 0,0 Nam Đình Vũ Tân Vũ VIMC Cảng Đình Vũ Đình Vũ Xanh Vip 20ft Khung giá sàn Khung giá trần Nguồn: FPTS Research Giá cước nhóm cảng nước sâu 2024 dự kiến không thay đổi do dư thừa nguồn cung và nhu cầu thấp dù Thông tư khung giá dịch vụ mới đã được ban hành Ngày 25/12/2023, Bộ GTVT ban hành Thông tư 39/2023 thay thế Thông tư 54/2018 quy định khung giá dịch vụ cảng biển Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý là việc nâng khung giá xếp dỡ container giữa tàu - bãi cảng (đóng góp chính cho doanh thu cảng biển). Thông tư mới quy định tăng 10% giá sàn đối với container xuất nhập khẩu và giữ nguyên mức giá xếp dỡ đối với container nội địa. Riêng với nhóm cảng nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép – Thị Vải, khung giá mới được nâng 10% giá cước xếp dỡ tối thiểu và tối đa. Thông tư 39/2023 sẽ có hiệu lực từ giữa tháng 02/2024. 120 120 100 100 USD/container USD/container Khung giá cũ (trái) & khung giá mới (phải) tại khu vực Lạch Huyện & Cái Mép – Thị Vải 80 60 40 20 60 40 20 0 0 20ft Tối thiểu 80 40ft Tối đa Trên 40ft Giá thị trường 20ft Tối thiểu 40ft Tối đa Trên 40ft Giá thị trường Nguồn: Bộ Giao thông vận tải, FPTS Research Chúng tôi cho rằng áp lực cạnh tranh tại khu vực Lạch Huyện khi 2 bến cảng mới của PHP đi vào hoạt động trong năm 2024 buộc TC – HICT phải giữ giá cước không tăng nhằm tránh việc các hãng tàu thay đổi cảng cập bến. Đối với khu vực Cái Mép – Thị Vải, dự kiến giá xếp dỡ sẽ không thay đổi trong năm 2024 khi nhu cầu tiêu dùng tại thị trường Mỹ và châu Âu dự báo phục hồi chậm. Giá cước tại Cái Mép – Thị Vải kỳ vọng sẽ tăng vào đầu năm 2025 khi áp lực từ lạm phát và chính sách thắt chặt tiền tệ giảm dần giúp kích thích hoạt động xuất nhập khẩu với các nước đối tác thương mại của Việt Nam. BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 48 NGÀNH CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG I. TRIỂN VỌNG 2024 3. Yếu tố theo dõi: Rủi ro địa chính trị tại Dải Gaza Trong bối cảnh xung đột vũ trang giữa Israel và phong trào Hamas đang leo thang căng thẳng, lực lượng Houthi có nhiều động thái tấn công các tàu hàng ở Biển Đỏ nhằm gây áp lực buộc Israel chấm dứt chiến tranh tại Dải Gaza. Các hãng tàu lớn vì vậy đã có quyết định tạm dừng các chuyến tàu đi qua kênh đào Suez nhằm tránh ảnh hưởng từ các cuộc tấn công của lực lượng Houthi, nơi lưu thông 10% lượng hàng hóa được vận chuyển toàn cầu (theo hãng nghiên cứu thị trường hàng hải Clarkson Research). Đồng thời, kênh đào Panama hiện đang hạn chế số lượng tàu qua kênh do tình trạng hạn hán khiến cho các tàu hàng tuyến Á – Âu buộc phải chuyển hướng đi vòng qua Mũi Hảo Vọng (phía nam châu Phi). Ước tính, việc đổi hướng khiến thời gian vận chuyển trên tuyến này tăng 25 – 50% so với lộ trình qua kênh đào Suez (khoảng 40 ngày). Chúng tôi đưa rủi ro địa chính trị tại Dải Gaza vào yếu tố cần theo dõi đối với ngành cảng biển trong năm 2024. USD/container 40ft Chỉ số giá cước vận tải container toàn cầu WCI 2.500 2.000 1.500 1.000 500 0 01/2023 03/2023 06/2023 09/2023 12/2023 WCI WCI - Thượng Hải tới Rotterdam Nhằm đảm bảo lịch trình hàng tuần trong bối cảnh tăng thời gian vận chuyển, các hãng tàu sẽ phải bổ sung thêm tàu cho tuyến Á – Âu từ các khu vực khác. Điều này dự kiến sẽ tạo áp lực tăng giá cước vận tải biển toàn cầu trong năm 2024 khi nguồn cung tàu sụt giảm, trong đó có cả thị trường nội Á và nội địa Việt Nam. Chỉ số giá cước vận tải container toàn cầu WCI đã tăng 20% chỉ sau một tháng, còn tuyến Thượng Hải – Rotterdam (đại diện cho tuyến Á – Âu) đã tăng 45%. Nguồn: Drewry Shipping Consultant Ltd. Đối với hoạt động cảng biển, việc chậm trễ trong vận chuyển của các hãng tàu sẽ có tác động tiêu cực tới việc lưu thông hàng hóa. Do thị trường Mỹ và châu Âu chiếm 25% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, điều này cũng sẽ ảnh hưởng tới sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam, đặc biệt là lịch trình đón tàu và tuyến hàng hải hàng tuần tại cảng nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép – Thị Vải. Tuy nhiên, việc đánh giá tác động từ sự kiện này tới ngành cảng biển rất khó do xung đột các bên tại Dải Gaza vẫn đang diễn ra phức tạp và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Vì vậy, chúng tôi đưa rủi ro địa chính trị tại Dải Gaza vào yếu tố cần theo dõi trong năm 2024. BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 49 NGÀNH CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ - THEO DÕI 1. Triển vọng lợi nhuận giảm nhẹ do sản lượng tăng chậm và chi phí lãi vay cao Doanh thu thuần nhóm doanh nghiệp cảng biển 9T2023 đạt 8.358 tỷ VND (-3,0% YoY) do sản lượng hàng container qua cảng biển giảm khi chịu tác động tiêu cực từ hoạt động xuất nhập khẩu sụt giảm trong 9 tháng đầu năm 2023. Lợi nhuận sau thuế nhóm doanh nghiệp cảng biển 9T2023 (đã loại trừ lợi nhuận bất thường từ việc bán cảng của GMD) đạt 2.227 tỷ VND (-8,0 YoY). Trong đó, mức giảm lớn chủ yếu đến từ việc chi phí lãi vay của VSC tăng cao do doanh nghiệp gia tăng vay nợ để mua lại cảng từ GMD. KQKD nhóm doanh nghiệp cảng biển 12.000 Tỷ VND 9.000 6.000 3.000 0 2019 2020 2021 Doanh thu thuần 2022 9T/2022 9T/2023 * Lợi nhuận sau thuế Nguồn: FPTS Research KQKD nhóm doanh nghiệp cảng biển được tổng hợp từ các doanh nghiệp GMD, PHP, VSC, SGP, PDN và CDN. Lưu ý (*): Lợi nhuận sau thuế 9T2023 đã loại trừ lợi nhuận bất thường từ việc bán cảng của GMD. Lợi nhuận sau thuế 2024F dự kiến giảm 5,0% YoY (sau điều chỉnh) Chúng tôi dự phóng Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2024 nhóm doanh nghiệp cảng biển bao gồm: GMD, PHP, VSC, SGP, PDN và CDN đạt lần lượt 12.089 tỷ VND (+7,0% YoY) và 2.863 tỷ VND (-5,0% YoY sau khi loại trừ lợi nhuận bất thường) do sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam kỳ vọng tăng nhẹ và giá dịch vụ không đổi. Trong khi đó, chi phí lãi vay tăng mạnh do PHP và VSC thực hiện vay nợ đầu tư cảng mới tại Hải Phòng góp phần kéo giảm lợi nhuận nhóm doanh nghiệp. BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 50 NGÀNH CẢNG BIỂN: THẬN TRỌNG II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ - THEO DÕI 2. Định giá kém hấp dẫn Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI cho ngành cảng biển dựa trên các luận điểm và giả định sau: • Triển vọng lợi nhuận năm 2024 giảm nhẹ: do (1) sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam dự báo tăng chậm (+3,4% YoY) và (2) gia tăng vay nợ nhằm mở rộng công suất và xây dựng cảng mới làm chi phí lãi vay của các doanh nghiệp tăng cao và bào mòn lợi nhuận. • Mức định giá P/E forward 2024 kém hấp dẫn: Chúng tôi định giá P/E ngành cảng biển với các doanh nghiệp: GMD, PHP, VSC, SGP, PDN và CDN với tổng vốn hóa tính đến ngày 25/12/2023 là 41.308 tỷ VND và tổng mức lợi nhuận sau thuế công ty mẹ dự phóng cho năm 2024 đạt 2.473 tỷ VND (+2,6% YoY). Mức P/E forward 2024 là 16,7x, cao hơn 1 độ lệch chuẩn so với mức P/E trung bình giai đoạn 2011 – 2023 là 13,4x. P/E điều chỉnh ngành cảng biển 25 20 17,13x 16,70x 15 13,42x 10 5 0 P/E ngành P/E trung bình +1 std.dev -1 std.dev P/E fw 2024 Nguồn: Bloomberg, FPTS Research Chúng tôi áp dụng hệ số P/E điều chỉnh với nhóm doanh nghiệp cảng biển do các khoản lợi nhuận bất thường gây sai lệch kết quả kinh doanh trong dài hạn. P/E điều chỉnh ngành cảng biển đã được loại trừ lợi nhuận từ việc thoái vốn, bán tài sản và tái cơ cấu nợ vay của các doanh nghiệp trong ngành. P/E trailing 4 quý điều chỉnh của ngành cảng biển đang ở mức 17,1x, cao hơn 1 độ lệch chuẩn so với mức trung bình giai đoạn 2011 – 2023. BachNG@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 51 NGÀNH DỆT MAY 2024 BÃO TAN I TRIỂN VỌNG 2024 – TÍCH CỰC HƠN NHỜ CẦU ẤM LÊN • Kim ngạch xuất khẩu may mặc hồi phục +5,5% YoY nhờ nhu cầu của các thị trường tăng trưởng. • Xuất khẩu sang Mỹ hồi phục +7,6% YoY nhờ chi tiêu hàng dệt may tăng và tồn kho giảm. • Xuất khẩu sang EU, Nhật Bản và Hàn Quốc tăng trưởng chậm khi thiếu lực đẩy từ tiêu dùng. II ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI • Kết quả kinh doanh nhóm doanh nghiệp may mặc hồi phục, doanh thu và lợi nhuận sau thuế dự phóng lần lượt đạt 54.193 tỷ đồng (+7,0% YoY) và 2.105 tỷ đồng (+48,3% YoY). • Mặt bằng lãi suất cao tiếp tục tạo áp lực lên lãi vay của doanh nghiệp. • Mức định giá cải thiện so với 2023 nhưng chưa đủ hấp dẫn. P/E forward năm 2024 đạt 9,9x, thấp hơn 3,3x so với 2023 nhưng cao hơn 2,3x so với trung bình 7 năm. ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 52 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN I. TÍCH CỰC HƠN NHỜ NHU CẦU ĐẦU RA ẤM LÊN Trong báo cáo này, chúng tôi tập trung phân tích mảng may mặc (chiếm tới 80% doanh thu toàn ngành dệt may và xơ sợi) với chỉ tiêu đại diện là kim ngạch xuất khẩu. Năm 2024, mảng may mặc kỳ vọng hồi phục nhờ nhu cầu của các thị trường xuất khẩu ấm lên. Năm 2024, mảng may mặc kỳ vọng hồi phục nhờ nhu cầu của các thị trường xuất khẩu ấm lên. Tuy nhiên kim ngạch chưa hồi phục về đỉnh năm 2022 khi tiêu dùng của các thị trường dự phóng tăng trưởng khiêm tốn. Chúng tôi ước tính kim ngạch xuất khẩu năm 2024 có thể đạt 35,3 tỷ USD – tăng 5,5% YoY nhưng thấp hơn 6,1% so với 2022. Dự phóng kim ngạch xuất khẩu may mặc Việt Nam năm 2024 37,6 40 Tỷ USD 30 22,8 23,8 26,1 32,8 30,5 29,8 32,8 33,5 35,3 20% 15% 20 10% 10 5% 0 0% -10 -5% -20 -10% -30 -15% -40 -20% 2015 2016 2017 2018 2019 Kim ngạch 2020 2021 2022 2023E 2024F Tăng trưởng (cột phải) Nguồn: Tổng cục thống kê, FPTS tổng hợp và ước tính Năm 2023, kim ngạch xuất khẩu sụt giảm (ước đạt 33,5 tỷ USD, -11% YoY) do tiêu dùng thực tại các thị trường chính mất đà tăng trưởng, kéo theo cắt giảm chi tiêu cho những mặt hàng không thiết yếu như quần áo. Xuất khẩu sang 04 thị trường chính (Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc – chiếm 77% tổng kim ngạch) hầu hết sụt giảm, lần lượt -16,6% YoY, -11% YoY, +0,5% YoY và -4,6% YoY. Trong đó, Mỹ có mức giảm mạnh hơn do chịu thêm tác động từ lạm phát và tồn kho cao. ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 53 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN I. TÍCH CỰC HƠN NHỜ NHU CẦU ĐẦU RA ẤM LÊN Xuất khẩu sang 04 thị trường chính kỳ vọng hồi phục. Mỹ là thị trường đóng góp chính vào tăng trưởng Năm 2024, xuất khẩu hàng may mặc sang 04 thị trường chính kỳ vọng đều hồi phục. Trong đó, Mỹ vẫn là thị trường đóng góp chính (~60%) vào tăng trưởng của ngành. So với các thị trường còn lại, chúng tôi cho rằng Mỹ sẽ hồi phục cao hơn ở +7,6% YoY nhờ nhu cầu mua sắm quần áo hồi phục và tồn kho hàng may mặc giảm. 03 thị trường còn lại (EU, Nhật Bản, Hàn Quốc) tăng trưởng chậm hơn, lần lượt ở +5,1% YoY, +2,4% YoY và +0,8% YoY. Dự phóng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường năm 2024 40 35,3 9% 7,6% 8% 35 Tỷ USD 30 7% 5,5% 6% 25 5% 20 15,6 4% 15 3% 8,2 10 5 4,1 4,2 EU Nhật 3,2 2% 1% 0 0% Tổng Mỹ Kim ngạch Hàn Khác Tăng trưởng (cột phải) Nguồn: Tổng cục thống kê, FPTS tổng hợp và ước tính Nguồn: Tổng cục thống kê, FPTS tổng hợp và ước tính ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 54 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN I. TÍCH CỰC HƠN NHỜ NHU CẦU ĐẦU RA ẤM LÊN Năm 2024, chúng tôi dự phóng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Mỹ sẽ đạt 16,2 tỷ USD (hồi phục +7,6% YoY) nhờ: (1) tiêu dùng hàng may mặc hồi phục và (2) cầu nhập khẩu được thúc đẩy thêm từ tồn kho giảm. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu vẫn chưa bằng đỉnh ở năm 2022 (thấp hơn 10%) – thời điểm Mỹ bùng nổ nhu cầu. Cụ thể các yếu tố: Xuất khẩu sang Mỹ hồi phục nhờ chi tiêu hàng dệt may tăng và tồn kho giảm (1) Kỳ vọng tiêu dùng hàng may mặc hồi phục Dự phóng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ 30% 20% 7,6% 10% 0% 2,5% -10% -20% 2019 2020 2021 Tiêu dùng quần áo 2022 2023E 2024F Kim ngạch xuất khẩu Nguồn: FPTS tổng hợp và ước tính Chúng tôi kỳ vọng tiêu dùng hàng may mặc của Mỹ năm 2024 sẽ hồi phục ở +2,5% YoY (cải thiện 2,7 đpt từ mức -0,2% YoY ở 2023, nhưng thấp hơn 01 đpt so với CAGR 2010 – 2022) đến từ: (i) Cầu mua sắm quần áo được hỗ trợ bởi lạm phát trên đà giảm (đạt 2,5% trong 2024, giảm 0,8 đpt YoY – theo Goldman Sachs) và (ii) Thu nhập tăng chậm ở +2,5% YoY (thấp hơn 1,3 đpt, so với mức +3,8% YoY năm 2023) do tốc độ tăng lương chững lại, theo Goldman Sachs. Dự phóng tăng trưởng tiêu dùng quần áo của Mỹ 9% 30% 25% 6% 20% 15% 3% 10% 5% 0% 0% -5% -3% -10% 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F Tiêu dùng quần áo (cột phải) Lạm phát Nguồn: FRED, FPTS tổng hợp và ước tính Năm 2023, tiêu dùng quần áo của Mỹ -0,2% YoY dưới áp lực lạm phát cao và khoản tiết kiệm tích lũy cạn kiệt – theo đó người tiêu dùng đã cắt giảm chi tiêu quần áo và dành sức mua cho nhu cầu thiết yếu hơn (tổng tiêu dùng vẫn tăng 2,1% YoY). Theo khảo sát từ CNBC, quần áo đứng đầu trong danh sách cắt giảm chi tiêu với 68% lượt bình chọn, theo sau là dịch vụ nhà hàng với 60%. Trong quá khứ, lạm phát tăng làm tiêu dùng quần áo giảm do đây là hàng không thiết yếu – thể hiện rõ nhất qua giai đọan 2011 – 2019. ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 55 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN I. TÍCH CỰC HƠN NHỜ NHU CẦU ĐẦU RA ẤM LÊN (2) Cầu nhập khẩu được thúc đẩy thêm từ tồn kho hàng may mặc giảm Chúng tôi kỳ vọng đến Q3/2024, tồn kho chỉ cao hơn 2,4% so với trung bình trước Covid (so với quá khứ thời gian giảm tồn kho dài hơn 1,5 năm do mức độ dư thừa lớn tại Q2/2022 – cao nhất trong 16 năm). Tồn kho hàng may mặc của Mỹ tiếp tục giảm kỳ vọng sẽ hỗ trợ thêm cho xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam, chúng tôi ước tính tồn kho giảm về mức trung bình trước dịch sẽ đóng góp 50% (tương đương 3 đpt) trong tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Dự phóng thời gian giảm tồn kho hàng may mặc 30% 20% 10% 0% -10% -20% 1Q 2Q 3Q 4Q 5Q 6Q 7Q 8Q 9Q 10Q Q4/2007 - Q1/2010 Q3/2022 - Q4/2024 Nguồn: BEA, FPTS tổng hợp và ước tính Năm 2023, tồn kho cao khiến xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ sụt giảm nặng nề hơn kỳ vọng, trong bối cảnh nhu cầu mua sắm quần áo ảm đạm đã bao trùm. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt ~14,5 tỷ USD, giảm mạnh 16,6% YoY. Xuất khẩu sang EU, Nhật Bản và Hàn Quốc tăng trưởng chậm khi thiếu lực đẩy từ tiêu dùng Nhìn chung, chúng tôi kỳ vọng kim ngạch xuất khẩu sang 03 thị trường EU, Nhật Bản và Hàn Quốc sẽ hồi phục khiêm tốn trong 2024, khi sức mua quần áo – hàng tiêu dùng không thiết yếu – chưa thể tăng trưởng mạnh trong bối cảnh tiêu dùng hộ gia đình chững lại. Thị trường EU – Tiêu dùng tăng trưởng là yếu tố hỗ trợ chính, chưa tận dụng được EVFTA Năm 2024, chúng tôi dự phóng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang EU sẽ hồi phục, đạt 4,1 tỷ USD (+5,1% YoY, nhưng vẫn thấp hơn 6% so với đỉnh ở năm 2022), với yếu tố hỗ trợ chủ yếu là tiêu dùng hộ gia đình tiếp tục tăng trưởng. Ngoài ra, chúng tôi cho rằng thị phần của Việt Nam tại EU trong năm 2024 chưa cải thiện đáng kể (đạt 4,4% - tương đương 2023) khi phần lớn doanh nghiệp chưa tận dụng được ưu đãi từ EVFTA để tăng sức cạnh tranh – do hạn chế trong khả năng đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ “từ vải trở đi” 1, với 70% vải may hiện nay của Việt Nam vẫn nhập khẩu từ Trung Quốc. 1 Quy tắc xuất xứ “từ vải trở đi” yêu cầu hàng may mặc Việt Nam phải được sản xuất từ vải may có nguồn gốc Việt Nam hoặc EU thì mới được hưởng ưu đãi thuế theo EVFTA. ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 56 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN I. TÍCH CỰC HƠN NHỜ NHU CẦU ĐẦU RA ẤM LÊN Dự phóng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang EU 10% 40% 30% 20% 10% 0% -10% -20% -30% -40% 1,3% 5% 0% 5,1% -5% -10% 2019 2020 Tiêu dùng 2021 2022 2023E 2024F Kim ngạch xuất khẩu (cột phải) Năm 2024, chi tiêu hộ gia đình của EU kỳ vọng tăng trưởng ở +1,3% YoY (cao hơn 0,5 đpt so với mức 0,6% YoY của 2023, và tương đương trung bình 2015 – 2023) chủ yếu đến từ: (i) thu nhập thực tăng +3% YoY và (ii) lạm phát tiếp tục giảm sẽ thúc đẩy sức mua, theo EC (Euro Commission). Mặt khác, chi tiêu của người dân EU bị hạn chế bởi nhu cầu tiết kiệm tăng lên trong môi trường lãi suất cao. Nguồn: EC, FPTS tổng hợp và ước tính Thị trường Nhật Bản – Nhu cầu chung tăng chậm, kỳ vọng tiếp tục tăng thị phần nhờ RCEP Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Nhật năm 2024 kỳ vọng đạt 4,2 tỷ USD, tăng trưởng chậm ở +2,4% YoY (thấp hơn 5,2 đpt so với trung bình 2012 – 2022 là 7,6%/năm), phản ánh nhu cầu nhập khẩu của nước này chững lại bởi tiêu dùng đi ngang. Tăng trưởng tiêu dùng của Nhật Bản dự phóng ở +0,9% YoY (tương đương 2023) hỗ trợ bởi thị trường việc làm tiếp tục sôi động và tiền lương danh nghĩa duy trì tăng trưởng, theo IMF. Dự phóng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản 4% 40% 2% 1,0% 20% 0% 0% 2,4% -2% -4% -20% -40% -6% -60% 2019 2020 Tiêu dùng 2021 2022 2023E 2024F Kim ngạch xuất khẩu (cột phải) Nguồn: IMF, FPTS tổng hợp và ước tính Tuy vậy, mức tăng trưởng xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã cao hơn 1,4 đpt so với tăng trưởng tổng nhu cầu nhập khẩu của Nhật (chỉ tăng 01% YoY), chủ yếu từ Việt Nam tiếp tục gia tăng thị phần (đạt 17,5%, tăng 01 đpt YoY) 2 nhờ: (i) duy trì lợi thế từ hiệp định RCEP và (ii) thị phần Trung Quốc giảm khi chi phí nhân công nước này ngày càng kém cạnh tranh. Thị phần xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam tại Nhật 80% 61,4% 52,2% 60% 40% 17,4% 12,0% 20% 0% Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 2021 2022 Việt Nam 2023 2024F Trung Quốc Nguồn: Japan Customs, FPTS tổng hợp và ước tính 2 Hiệp định Đối tác toàn diện khu vực RCEP: Có hiệu lực 01/01/2022 giúp hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Nhật tăng khả năng hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu 0% nhờ nới lỏng các quy tắc xuất xứ. ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 57 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN I. TÍCH CỰC HƠN NHỜ NHU CẦU ĐẦU RA ẤM LÊN Thị trường Hàn Quốc – Nhu cầu chững lại theo tăng trưởng tiêu dùng Xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Hàn Quốc sẽ hồi phục chậm trong 2024 (kim ngạch đạt 3,2 tỷ USD – tăng +0,8% YoY) do nhu cầu nhập khẩu chững lại theo tiêu dùng trong nước (dự phóng đạt +1,7% YoY, tương đương 2023) do (i) môi trường lãi suất cao tạo áp lực lên chi tiêu hộ gia đình và (ii) các gói hỗ trợ của Chính phủ hết hiệu lực từ tháng 09/2023, theo báo cáo của Ngân hàng Trung Ương Hàn Quốc (Bank of Korea) và OECD. Dự phóng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc 8% 15% 4% 1,7% 0% 0,8% 0% -4% -8% -15% 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F Kim ngạch xuất khẩu (cột phải) Tiêu dùng Nguồn: Bank of Korea, FPTS tổng hợp và ước tính Khuyến nghị THEO DÕI do triển vọng hồi phục khiêm tốn và mức định giá chưa đủ hấp dẫn Khuyến nghị theo dõi của chúng tôi dựa trên cơ sở: (1) Doanh thu và lợi nhuận của ngành hồi phục chậm – chưa thể quay về đỉnh năm 2022 – do nhu cầu của các thị trường chỉ cải thiện nhẹ. (2) Mức định giá chưa đủ hấp dẫn. P/E forward năm 2024 đạt 9,9x, thấp hơn 3,3x so với hiện nay, nhưng vẫn cao hơn 2,3x so với trung bình quá khứ. Năm 2024, kết quả kinh doanh nhóm doanh nghiệp may mặc hồi phục nhờ nhu cầu đầu ra ấm lên, dự phóng đạt 54.193 tỷ đồng doanh thu (+7,0% YoY) và 2.105 tỷ đồng LNST(+48,3% YoY). Dự phóng kết quả kinh doanh nhóm doanh nghiệp may mặc Đơn vị: Tỷ đồng 2023E 2024F %YoY Doanh thu 50.643 54.193 +7,0% Lợi nhuận gộp 6.665 7.587 +13,8% % Tỷ suất lợi nhuận gộp 13,2% 14% +0,8 đpt 891 938 +5% 4.910 5.134 9,6% 9,7% 1.420 2.105 Chi phí lãi vay Chi phí bán hàng & quản lý %Doanh thu Lợi nhuận sau thuế Các giả định chính Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam +5,5% YoY Lãi suất USD và VND tương đương 2023 Tương đương trung bình 5 năm quá khứ +48,3% Nguồn: FPTS tổng hợp và ước tính ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 58 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN II. ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI Doanh thu: Nhìn chung tăng trưởng doanh thu thuần của nhóm doanh nghiệp may mặc3 kỳ vọng hồi phục theo nhu cầu của các thị trường xuất khẩu, doanh thu đạt ~54.193 tỷ đồng (+7,0%, tuy nhiên vẫn thấp hơn 4,7% so với 2022.) Lợi nhuận gộp đạt ~7.587 (+13,8% YoY) tương ứng biên lợi nhuận gộp ~14% (cải thiện 0,8 đpt) đến từ: (i) đơn giá cải thiện khi nhu cầu hồi phục và (ii) giá bông tiếp tục ở mức thấp giúp giảm một phần áp lực lên chi phí đầu vào. Kết quả kinh doanh hồi phục, điểm rơi lợi nhuận trong Q3/2024 Lợi nhuận sau thuế dự phóng đạt 2.105 tỷ đồng, hồi phục +48,3% YoY từ nền thấp ở năm 2023, tuy nhiên vẫn thấp hơn 30% so với 2022. Điểm rơi lợi nhuận sau thuế của ngành sẽ ở Q3/2024 – là thời điểm chúng tôi kỳ vọng cầu nhập khẩu của các thị trường sẽ hồi phục tốt nhất trong năm và tồn kho hàng may mặc Mỹ giảm về mức cân bằng. Dự phóng lợi nhuận sau thuế nhóm doanh nghiệp may mặc Tỷ đồng 1.200 120% 600 60% 0 0% -600 -60% Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4 2017 2018 2019 2020 2021 Lợi nhuận sau thuế 2022 2023 2024 %QoQ (cột phải) Nguồn: FPTS tổng hợp và ước tính Chúng tôi kỳ vọng kim ngạch xuất khẩu của ngành sẽ tích cực nhất trong khoảng từ tháng 04 – tháng 09, do đây là thời điểm các thị trường tăng cường nhập khẩu hàng may mặc để phục vụ cho mùa đông và mùa lễ hội cuối năm. Tính mùa vụ được thể hiện rõ qua tăng trưởng QoQ của kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc trong 2018 – 2022. Hàng năm, ước tính xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam trong Q3 trung bình tăng +20% QoQ – với giá trị chiếm ~30% tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm. Tăng trưởng KNXK hàng may mặc Việt Nam QoQ 50% 25% 0% -25% 2018 2019 2020 Q1 Q2 2021 Q3 2022 2023E 2024F Q4 Nguồn: Tổng cục thống kê 3 Bao gồm 24 doanh nghiệp may mặc đang niêm yết: AG1, BDG, HSM, HTG, NDT, DM7, EVE, GIL, GMC, HLT, HNI, HUG, KMR, M10, MNB, MPT, MSH, SGI, TCM, TDT, TET, TNG, VGG, X20 ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 59 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN II. ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI Mặt bằng lãi suất cao tiếp tục tạo áp lực lên chi phí lãi vay của doanh nghiệp Cho năm 2024, chúng tôi cho rằng các doanh nghiệp may mặc vẫn sẽ chịu áp lực chi phí lãi vay cao, đến từ: (i) các doanh nghiệp phải duy trì vay ngắn hạn để nhập nguyên liệu khi khả năng tăng vốn chưa cải thiện đáng kể và (ii) mặt bằng lãi suất USD vẫn tương đương 2023 khi FED chưa có những tín hiệu rõ rệt cho việc giảm lãi suất. Năm 2023, lãi suất USD và VND ở mức nền cao khiến lãi vay của các doanh nghiệp tăng cao ở +17,3% YoY mặc dù dư nợ của toàn ngành giảm 10,4% YoY. Dư nợ vay và chi phí lãi vay của các doanh nghiệp may mặc 30% 5% 20% 3% 10% 2% 0% 0% -10% -2% -20% -3% -30% -5% 2020 2021 2022 %YoY Dư nợ vay % YoY Chi phí lãi vay 2023 2024 Lãi suất SOFR 6T (cột phải) Nguồn: FPTS tổng hợp và ước tính Các doanh nghiệp may mặc chịu tác động tiêu cực khi lãi suất tăng do phải duy trì nợ vay ngắn hạn cho hoạt động kinh doanh (chủ yếu là các khoản vay USD ngắn hạn để mở L/C nhập khẩu nguyên liệu), từ 2020 – 2023 tỷ lệ nợ vay/VCSH trung bình ~0,6 lần. Hiện nay, đa phần doanh nghiệp đều đang tăng dần tỷ trọng phương thức gia công FOB 4, nhằm thu hút các đơn hàng lớn, giúp tăng quy mô doanh thu. Mặt khác phương thức này cũng đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên huy động nợ vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho nhập khẩu nguyên liệu, khi phần lớn doanh nghiệp trong ngành có quy mô vốn nhỏ và vừa. Tỷ lệ nợ vay của các doanh nghiệp may mặc Tỷ đồng 15.000 80% 60% 10.000 40% 5.000 20% 0 0% 2020 Vay ngắn hạn 2021 2022 Vay dài hạn 2023 2024 Nợ vay/VCSH (cột phải) Nguồn: FPTS tổng hợp và ước tính 4 Phương thức sản xuất FOB: Yêu cầu nguồn vốn lớn hơn phương thức gia công CMT do doanh nghiệp phải tự mua nguyên liệu (tại nhà cung cấp chỉ định – FOB cấp 1, hoặc tự chọn nhà cung cấp – cấp 2). ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 60 NGÀNH DỆT MAY: BÃO TAN II. ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI Mức định giá so sánh P/E năm 2024 cải thiện nhưng chưa đủ hấp dẫn. Định giá so sánh của ngành dệt may hiện tại đang cao hơn trung bình quá khứ chủ yếu do lợi nhuận của các doanh nghiệp sụt giảm mạnh trong 9T/2023. Tới Q3/2023 P/E trailing các doanh nghiệp may mặc đang ở mức 13,2x, cao hơn 72% so với trung bình từ 2017 tới nay là 7,8x. Định giá sẽ cải thiện đáng kể từ Q3/2024 tương ứng với điểm rơi lợi nhuận của ngành. Cho cả năm 2024, kỳ vọng P/E forward đạt 9,9x. P/E nhóm doanh nghiệp may mặc từ 2017 - 2023 16 14 12 10 8 6 4 2 1/17 3/17 5/17 7/17 9/17 11/17 1/18 3/18 5/18 7/18 9/18 11/18 1/19 3/19 5/19 7/19 9/19 11/19 1/20 3/20 5/20 7/20 9/20 11/20 1/21 3/21 5/21 7/21 9/21 11/21 1/22 3/22 5/22 7/22 9/22 11/22 1/23 3/23 5/23 7/23 9/23 11/23 0 Toàn ngành Trung bình + 01 độ lệch chuẩn - 01 độ lệch chuẩn P/E fwd 2024 Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI với nhóm doanh nghiệp may mặc do triển vọng hồi phục khiêm tốn trong năm 2024 và mức định giá so sánh chưa đủ hấp dẫn. Trong đó yếu tố theo dõi quan trọng nhất là cầu tiêu dùng tại các thị trường xuất khẩu (tiêu biểu là: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) – tiêu dùng tăng tốt hơn dự báo sẽ thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp ThangHH@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 61 MẢNG CÁ TRA LẤY ĐÀ VƯỢT VŨ MÔN I TRIỂN VỌNG 2024 • Nhu cầu yếu khiến giá xuất khẩu sang các thị trường chính giảm mạnh trong 2023 (Mỹ: -30% YoY, Trung Quốc: -11% YoY), tuy nhiên kỳ vọng nhu cầu sẽ phục hồi trên diện rộng từ 2H/2024. • Nguồn cung cá tra toàn mảng kỳ vọng thiếu hụt trong cả năm 2024. II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI • KQKD nhóm doanh nghiệp cá tra niêm yết dự phóng hồi phục tích cực với tổng DTT và LNST kỳ vọng đạt lần lượt 24.823 tỷ đồng (+16% YoY) và 2.023 tỷ đồng (+73% YoY). • Mức P/E forward 2024 điều chỉnh đạt 9,9x, thấp hơn không đáng kể so với mức P/E điều chỉnh trung bình giai đoạn 2021 - 2023 (10,9x). TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 62 MẢNG CÁ TRA: LẤY ĐÀ VƯỢT VŨ MÔN I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ XUẤT KHẨU PHỤC HỒI TỪ H2/2024 1. Kỳ vọng nhu cầu sẽ phục hồi trên diện rộng từ 2H/2024 Chúng tôi dự báo giá xuất khẩu bình quân của các doanh nghiệp cá tra niêm yết (VHC, ANV, IDI) năm 2024 tăng 7% YoY, nhờ (1) nhu cầu tại các thị trường chính phục hồi, và (2) nguồn cung cá tra toàn mảng thắt chặt. Điều này sẽ hỗ trợ biên gộp năm 2024 tăng 3 đpt YoY do các doanh nghiệp niêm yết có lợi thế hạn chế mức tăng chi phí đầu vào nhờ đặc thù tự chủ phần lớn cá nguyên liệu. Tại Mỹ, kim ngạch xuất khẩu năm 2023 ước tính đạt 275 triệu USD (-49% YoY), trong đó giá xuất khẩu bình quân đạt 3,2 USD/kg (-30% YoY). Sự sụt giảm chủ yếu do lạm phát tăng cao đã khiến người tiêu dùng giảm chi tiêu. Theo đó, doanh số bán lẻ thủy sản tại Mỹ trong 11T/2023 giảm 6% YoY, đạt gần 6 tỷ USD và hoạt động kinh doanh tại kênh nhà hàng cũng kém khả quan, phản ánh qua chỉ số sức khỏe nhà hàng Mỹ tính đến T10 đạt 99,7 điểm, mức thấp nhất từ đầu năm 2023. Kim ngạch và giá XK cá tra sang Mỹ theo tháng giai đoạn 2022 - 2023 90 6 60 4 30 2 0 0 Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) - trục trái Giá xuất khẩu (USD/kg) - trục phải Nguồn: VASEP, Agromonitor, FPTS tổng hợp và ước tính Trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu cá tra tại Mỹ sẽ bắt đầu ghi nhận sự phục hồi tích cực hơn từ Q2/2024, dựa trên dự báo (1) tồn kho cá tra tại Mỹ giảm đáng kể từ Q4/2023 nhờ hoạt động kích cầu cho đợt lễ hội cuối năm của các nhà bán lẻ thủy sản, và (2) khả năng chi tiêu của người tiêu dùng trong năm 2024 sẽ cải thiện hơn so với năm 2023 nhờ dự báo lạm phát thực phẩm giảm và tăng trưởng thu nhập thực của người tiêu dùng. 8% 4% 0% Goldman Sachs dự báo thu nhập thực tăng khoảng 2,5% trong năm 2024 (%) 12% USDA dự báo CPI thực phẩm Mỹ giảm xuống mức 2,1% trong 2024 20 10 0 -10 -20 Nguồn: US Bureau of Labour Statistics, USDA, Goldman Sachs, FPTS tổng hợp TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 63 MẢNG CÁ TRA: LẤY ĐÀ VƯỢT VŨ MÔN I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ XUẤT KHẨU PHỤC HỒI TỪ H2/2024 1. Kỳ vọng nhu cầu sẽ phục hồi trên diện rộng từ 2H/2024 Chúng tôi kỳ vọng thời điểm nhu cầu cá tra phục hồi tại Mỹ từ Q2/2024 do chúng tôi đánh giá năng lực cạnh tranh của cá tra ở mức trung bình so với các loài thủy sản khác tại Mỹ nên thời gian phục hồi sẽ chậm hơn nếu so với sản phẩm tôm xuất khẩu từ Việt Nam với sức cạnh tranh tốt hơn. (tôm và cá tra xếp số 1 và số 6 trong số các loài thủy sản được tiêu thụ phổ biến tại Mỹ - theo Viện Thủy sản Hoa Kỳ) Tại Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2023 ước tính đạt 580 triệu USD (-19% YoY), trong đó giá xuất khẩu bình quân đạt 2,2 USD/kg (-11% YoY). Sự sụt giảm chủ yếu do tiến độ phục hồi nền kinh tế Trung Quốc kém hơn kỳ vọng, bao gồm hoạt động sản xuất trì trệ khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng cao và những thách thức liên quan đến thị trường bất động sản tại nước này. Kim ngạch và giá XK cá tra sang Trung Quốc theo tháng giai đoạn 2022 - 2023 120 3 80 2 40 1 0 0 Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) - trục trái Giá xuất khẩu (USD/kg) - trục phải Nguồn: VASEP, Agromonitor, FPTS tổng hợp và ước tính Trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu cá tra tại Trung Quốc sẽ phục hồi tích cực từ 2H/2024, dựa trên dự báo khả năng chi tiêu của người tiêu dùng cải thiện hơn nhờ các chính sách hỗ trợ thị trường bất động sản và kích thích tiêu dùng của Chính phủ Trung Quốc bắt đầu cho thấy sự hiệu quả trong 1H/2024, theo báo cáo "Macro Outlook 2024: The hard part is over” của Goldman Sachs. Chúng tôi kỳ vọng thời điểm nhu cầu cá tra phục hồi từ 2H/2024 dựa trên dự báo CPI thực phẩm tại Trung Quốc sẽ bắt đầu cải thiện từ Q2/2024 từ Trading Economics nhưng trễ 1 quý do tâm lý chi tiêu của người tiêu dùng Trung Quốc còn tiêu cực trong 1H/2024. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng tính đến T10/2023 vẫn duy trì ở mức thấp, và năng lực cạnh tranh của cá tra không cao so với các loài thủy sản khác. Chỉ số niềm tin người tiêu dùng Trung Quốc giai đoạn 2021 - 2023 CPI thực phẩm theo tháng tại Trung Quốc giai đoạn 2021 - 2024 9% 6% 3% 0% -3% -6% Biến thể Omicron bùng phát 140 120 100 80 T01/21 T08/21 T03/22 T10/22 T05/23 Nguồn: Cục Thống kê Trung Quốc, Trading Economics, FPTS tổng hợp TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 64 MẢNG CÁ TRA: LẤY ĐÀ VƯỢT VŨ MÔN I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ XUẤT KHẨU PHỤC HỒI TỪ H2/2024 2. Nguồn cung cá tra toàn mảng kỳ vọng thiếu hụt trong năm 2024 Trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng nguồn cung cá tra toàn mảng sẽ duy trì ở mức thấp do (1) giá cá tra nguyên liệu thấp sẽ không khuyến khích các hộ nông dân mở rộng nuôi trồng trong bối cảnh xuất khẩu phục hồi chậm, và (2) nguồn cung cá giống bị thiếu hụt do ảnh hưởng của thời tiết bất lợi khiến cá giống bị hao hụt lớn. Theo đó, tình trạng xuất khẩu khó khăn trong 9T/2023 đã tạo áp lực giảm giá cá nguyên liệu xuống dưới mức giá thành nuôi trồng khoảng 1.000 - 2.000 VNĐ/kg từ cuối Q2/2023. Chúng tôi cho rằng tình trạng này có thể kéo dài đến hết Q1/2024 do nhu cầu cá tra tại các thị trường phục hồi chậm sẽ chưa thúc đẩy giá cá nguyên liệu phục hồi. Kết hợp với chu kỳ nuôi cá tra thường kéo dài từ 6 - 8 tháng, chúng tôi kỳ vọng nguồn cung cá tra sẽ duy trì ở mức thấp trong cả năm 2024. Lời/lỗ của hộ nông dân nuôi cá tra tại ĐBSCL giai đoạn 2021 - 2023 750 3.000 60.000 500 40.000 250 20.000 0 T9/2023 T7/2023 T5/2023 T3/2023 T1/2023 T11/2022 T9/2022 T7/2022 T7/2023 T4/2023 T1/2023 T10/2022 T7/2022 T4/2022 T1/2022 T10/2021 T7/2021 T4/2021 -6.000 T1/2021 0 T5/2022 -3.000 T3/2022 0 T1/2022 VNĐ/kg 6.000 Trữ lượng và giá cá giống theo tháng giai đoạn T1/2022 và T9/2023 Trữ lượng giống (tấn) - trục trái Giá cá giống (VNĐ/kg) - trục phải Nguồn: VASEP, Agromonitor, FPTS tổng hợp và ước tính Dựa trên kỳ vọng nhu cầu cá tra phục hồi trên diện rộng từ 2H/2024, kết hợp nguồn cung cá tra toàn mảng thiếu hụt. Chúng tôi kỳ vọng giá xuất khẩu bình quân sang thị trường Mỹ và Trung Quốc lần lượt cải thiện 10% và 5% YoY, theo đó hỗ trợ giá xuất khẩu bình quân toàn mảng cải thiện 8% YoY. Chúng tôi dự báo biên gộp các DN cá tra năm 2024 cải thiện 3 đpt YoY 5 Chúng tôi dự phóng giá XK bình quân và biên gộp của các doanh nghiệp cá tra niêm yết lần lượt đạt 2,6 USD/kg (+7% YoY) và biên gộp đạt 15,8% (+3 đpt YoY) trong năm 2024. Dự phóng giá XK toàn mảng cá tra sang các thị trường chính 2024F Dự phóng giá XK bình quân và biên gộp của các DN cá tra niêm yết 4 3,1 USD/kg USD/kg 4 3 2 3 2,0 2,3 2,4 13% 16% 20% 16% 12% 15% 2020 2021 21% 0 0 2019 2020 Trung Quốc 2021 Mỹ 2022 2023F 2024F 30% 2 1 1 2,4 2,6 10% 0% 2019 Bình quân mảng Biên gộp 2022 2023F 2024F Giá XK bình quân Nguồn: Agromonitor, VHC, ANV, IDI, FPTS tổng hợp và ước tính TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 65 MẢNG CÁ TRA: LẤY ĐÀ VƯỢT VŨ MÔN II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI Tại mức giá đóng cửa ngày 25/12/2023, chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI cho mảng cá tra, do mức định giá P/E forward 2024 đạt 9,8x, thấp hơn nhưng không đáng kể so với mức bình quân giai đoạn 2021 - 2023 là 10,9x. Chúng tôi cho rằng triển vọng KQKD phục hồi của các doanh nghiệp cá tra niêm yết đã phản ánh một phần vào giá cổ phiếu hiện tại. Tỷ đồng Dự phóng doanh thu và lợi nhuận các doanh nghiệp mảng cá tra năm 2024 30.000 15% 20.000 10% 10.000 5% 0 0% 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F Doanh thu thuần LNST Biên ròng Năm 2024F, chúng tôi dự phóng doanh thu thuần mảng cá tra đạt 24,823 tỷ đồng (+16% YoY) và tỷ suất lợi nhuận sau thuế đạt 8,2% (+2,7 đpt YoY). Trong đó, doanh thu thuần tăng nhờ kỳ vọng nhu cầu cá tra phục hồi trên diện rộng từ 2H/2024 và tỷ suất lợi nhuận sau thuế 2024 cải thiện nhờ các doanh nghiệp cá tra hưởng lợi từ cán cân cung cầu cá tra thâm hụt giúp giá xuất khẩu phục hồi. Nguồn: VHC, ANV, IDI, FPTS tổng hợp và dự phóng Chúng tôi áp dụng hệ số P/E điều chỉnh (normalized P/E) với nhóm doanh nghiệp mảng cá tra do đặc thù kinh doanh của mảng mang tính biến động cao. Trong đó, lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất được điều chỉnh theo công thức như sau: LNST 12 tháng gần nhất = DTT 12 tháng gần nhất * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trung bình trong 01 chu kỳ tăng trưởng & sụt giảm của KQKD 1 20 P/E điều chỉnh mảng cá tra giai đoạn 2017 - 2023 15 10 5 0 P/E P/E trung bình ST Dev +1 ST Dev -1 Nguồn: VHC, ANV, IDI, FPTS tổng hợp và dự phóng Với dự phóng doanh thu thuần năm 2024 đạt 24,8 nghìn tỷ và tỷ suất LNST trung bình 2021 - 2023 đạt 8,3%, P/E forward điều chỉnh đang ở mức 9,9x, thấp hơn nhưng không đáng kể so với mức P/E trung bình giai đoạn 2021 - 2023 là 10,9x. 1 Chúng tôi chọn giai đoạn 2017 - 2020 và 2021 - 2023 đại diện cho 2 chu kỳ tăng trưởng - sụt giảm KQKD gần nhất của mảng cá tra. Trong giai đoạn 2021 - 2023, chúng tôi cho rằng định giá các DN cá tra có sự cải thiện so với giai đoạn 2017 - 2020 do mô hình kinh doanh của các DN bền vững hơn, bao gồm VHC đa dạng mảng kinh doanh (mảng C&G đóng góp khoảng 15% vào LN gộp trong giai đoạn 2021 - 2023, so với mức dưới 5% trong giai đoạn 2017 2020) và ANV hoàn thiện chuỗi giá trị nuôi trồng nhờ vùng nuôi Bình Phú đi vào vận hành từ năm 2021. TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 66 MẢNG TÔM VƯỢT THÁC I TRIỂN VỌNG 2024 • Nhu cầu yếu khiến giá xuất khẩu sang các thị trường chính giảm mạnh trong 2023 (Mỹ: -10% YoY, EU: -11% YoY và Nhật: -7% YoY), tuy nhiên kỳ vọng nhu cầu phục hồi trên diện rộng từ Q2/2024. • Nguồn cung tôm toàn cầu kỳ vọng thắt chặt trong 1H/2024. II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI • KQKD nhóm doanh nghiệp tôm niêm yết dự phóng phục hồi tích cực với DTT & LNST kỳ vọng lần lượt đạt 21.002 tỷ đồng (+24% YoY) và 756 tỷ đồng (+252% YoY). • Mức P/E forward 2024 điều chỉnh đạt 14,2x, xấp xỉ mức P/E điều chỉnh trung bình giai đoạn 2021 - 2023 (15x). TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 67 MẢNG TÔM: VƯỢT THÁC I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ XUẤT KHẨU HỒI PHỤC TỪ Q2/2024 1. Kỳ vọng nhu cầu sẽ phục hồi trên diện rộng từ Q2/2024 Chúng tôi dự báo giá xuất khẩu bình quân của các doanh nghiệp tôm niêm yết (MPC, FMC, CMX) năm 2024 tăng 7% YoY, nhờ (1) nhu cầu tại các thị trường chính phục hồi, và (2) nguồn cung tôm toàn cầu thắt chặt trong 1H/2024. Điều này sẽ hỗ trợ biên gộp năm 2024 tăng 2,6 đpt YoY, mặc dù bị hạn ché một phần do giá tôm nguyên liệu đầu vào kỳ vọng tăng 5% YoY. Chúng tôi kỳ vọng hoạt động xuất khẩu tôm Việt Nam sẽ phục hồi trên diện rộng từ Q2/2024 sau năm 2023 nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường chính suy yếu do (1) ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, và (2) tồn kho tôm tăng cao với nguồn cung dồi dào từ Ecuador. Chi tiết như sau: Tại Mỹ, kim ngạch xuất khẩu năm 2023 ước tính đạt 695 triệu USD (-14% YoY), trong đó giá xuất khẩu đạt 10,6 USD/kg (-10% YoY). So với các thị trường khác, Mỹ ghi nhận mức sụt giảm kim ngạch thấp nhất nhờ mảng tôm Việt Nam hưởng lợi từ tồn kho phân khúc tôm chế biến giảm đáng kể trong 2H/2023. Tuy nhiên, tốc độ phục hồi tại Mỹ còn chậm do giá xuất khẩu tôm nói chung chưa cải thiện, là kết quả của tồn kho phân khúc tôm đông lạnh cao do nguồn cung đồi dào từ Ecuador. Kim ngạch và giá XK tôm Việt Nam sang Mỹ theo tháng giai đoạn 2022 2023 150 15 100 10 50 5 0 0 T01/22 T04/22 T07/22 T10/22 T01/23 Kim ngạch (triệu USD) - trục trái T04/23 T07/23 T10/23 Giá XK (USD/kg) - trục phải Nguồn: VASEP, Tổng cục Hải Quan, FPTS tổng hợp và ước tính Trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu tôm tại Mỹ sẽ bắt đầu phục hồi tích cực từ Q1/2024, dựa trên dự báo (1) tồn kho tôm đông lạnh giảm đáng kể từ Q4/2023 nhờ chương trình kích cầu trong đợt lễ hội cuối năm của các nhà bán lẻ, và (2) khả năng chi tiêu của người tiêu dùng cải thiện hơn so với năm 2023 nhờ dự báo lạm phát thực phẩm giảm và tăng trưởng thu nhập thực của người tiêu dùng. USDA dự báo CPI thực phẩm Mỹ giảm xuống mức 2,1% trong 2024 Goldman Sachs dự báo thu nhập thực tăng khoảng 2,5% trong 2024 20 8% 10 4% (%) 12% 0 -10 0% -20 Nguồn: US Bureau of Labour Statistics, USDA, Goldman Sachs, FPTS tổng hợp TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 68 MẢNG TÔM: VƯỢT THÁC I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ XUẤT KHẨU HỒI PHỤC TỪ Q2/2024 1. Kỳ vọng nhu cầu sẽ phục hồi trên diện rộng từ Q2/2024 Tại EU (cả UK), kim ngạch xuất khẩu năm 2023 ước tính đạt 603 triệu USD (-34% YoY), trong đó giá xuất khẩu đạt 8,3 USD/kg (-11% YoY). Sự sụt giảm chủ yếu do (1) lạm phát tăng cao khiến người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu, và (2) tồn kho tôm tăng cao do nguồn cung tôm dồi dào từ Ecuador. Tại Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu năm 2023 ước tính đạt 507 triệu USD, trong đó giá xuất khẩu đạt 9,1 USD/kg (-7% YoY). Mặc dù mảng tôm Việt Nam có lợi thế dẫn đầu về phân khúc tôm chế biến sang Nhật Bản, tình trạng lạm phát cao kết hợp sự mất giá mạnh của đồng JPY so với USD đã khiến nhu cầu tôm tại Nhật Bản giảm mạnh. Kim ngạch và giá XK tôm sang EU (cả UK) theo tháng giai đoạn 2022 - 2023 120 18 120 Kim ngạch và giá XK tôm sang Nhật theo tháng giai đoạn 2022 18 2023 80 12 80 12 40 6 40 6 0 0 0 0 Kim ngạch (triệu USD) - trục trái Kim ngạch (triệu USD) - trục trái Giá XK (USD/kg) - trục phải Giá XK (USD/kg) - trục phải Nguồn: VASEP, Tổng cục Hải Quan, FPTS tổng hợp và ước tính Trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu tôm tại EU và Nhật Bản sẽ phục hồi tích cực từ Q2/2024 nhờ khả năng chi tiêu của người tiêu dùng cải thiện, do lạm phát dự báo hạ nhiệt và thu nhập thực dự báo tăng trưởng đáng kể từ đầu năm 2024 - theo báo cáo “Macro Outlook 2024: The hard part is over” của Goldman Sachs. So với Mỹ, chúng tôi kỳ vọng nhu cầu tại EU và Nhật Bản sẽ phục hồi chậm hơn 1 quý do (1) áp lực tồn kho tại thị trường EU lớn hơn, và (2) cặp tỷ giá JPY/USD dự báo chưa cải thiện đáng kể trong năm 2024. Lạm phát tại EU và Nhật Bản kỳ vọng hạ nhiệt đáng kể từ đầu năm 2024 6 Thu nhập thực tại khu vực EU cải thiện tích cực trong năm 2024 (%) 2 0 -2 Nhật Bản EU -4 Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021 Q4/2021 Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022 Q1/2023 Q2/2023 Q3/2023 Q4/2023 Q1/2024 Q2/2024 Q3/2024 Q4/2024 Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021 Q4/2021 Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022 Q1/2023 Q2/2023 Q3/2023 Q4/2023 Q1/2024 Q2/2024 Q3/2024 Q4/2024 (%) 4 8 6 4 2 0 -2 UK EU UK Nguồn: Goldman Sachs, FPTS tổng hợp TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 69 MẢNG TÔM: VƯỢT THÁC I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ XUẤT KHẨU HỒI PHỤC TỪ Q2/2024 2. Nguồn cung tôm toàn cầu kỳ vọng thắt chặt trong 1H/2024 Theo Rabobank, nguồn cung tôm toàn cầu dự báo tăng trưởng gần 5% trong năm 2024 để đáp ứng nhu cầu tôm kỳ vọng phục hồi. Chúng tôi kỳ vọng nguồn cung tôm sẽ có xu hướng thắt chặt trong 1H/2024 và dần mở rộng tích cực hơn trong 2H/2024 khi nhu cầu tôm toàn cầu phục hồi. Kết quả này là do khoảng 30 - 50% số hộ nuôi tại các nước xuất khẩu tôm lớn như Ấn Độ, Việt Nam và Indonesia phải thu hẹp diện tích nuôi trồng. Tính đến thời điểm T10/2023, giá tôm nguyên liệu giảm khoảng 15% YoY đã không khuyến khích các hộ nuôi tôm tại các nước này mở rộng nuôi trồng do rủi ro thua lỗ cao, theo VASEP. Tăng trưởng nguồn cung tôm toàn cầu giai đoạn 2017 - 2024F Giá tôm NL cỡ 100 con/kg tại các nước sản xuất tôm lớn tại T10/2023 so với cùng kỳ 30% 20% 4 USD/kg 10% 0% -10% -20% 3 2 1 0 Ecuador Ấn Độ Ecuador Việt nam Bình quân toàn cầu Việt Nam Ấn Độ T10/2022 T10/2023 Indonesia Nguồn: VASEP, Agromonitor, FPTS tổng hợp và ước tính Tại Việt Nam, chúng tôi cho rằng nguồn cung tôm trong nước phục hồi tích cực từ 2H/2024 sẽ không tạo áp lực tăng giá tôm nguyên liệu đáng kể đối với các doanh nghiệp chế biến tôm. Theo Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn, thời tiết năm 2024 được dự báo phù hợp với hoạt động nuôi tôm (khô, nóng), kết hợp với chu kỳ nuôi tôm thường kéo dài từ 2 - 3 tháng, chúng tôi kỳ vọng nguồn cung tôm trong nước sẽ nhanh chóng phục hồi và đáp ứng nhu cầu chế biến khi hoạt động xuất khẩu cải thiện. Chúng tôi kỳ vọng giá tôm nguyên liệu trong nước sẽ tăng 5% YoY trong năm 2024. Sản lượng nuôi trồng và giá tôm NL tại Việt Nam giai đoạn 2020 - 2024F 900 100.000 600 90.000 300 80.000 0 70.000 2020 2021 2022 2023E 2024F Sản lượng nuôi trồng (nghìn tấn) - trục trái Giá tôm NL cỡ 100 con/kg (VNĐ/kg) - trục phải Nguồn: Rabobank , Agromonitor, FPTS tổng hợp và dự phóng TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 70 MẢNG TÔM: VƯỢT THÁC II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI Chúng tôi dự báo biên gộp các DN tôm năm 2024 cải thiện 2,6 đpt YoY Dựa trên kỳ vọng tích cực về tình hình cung - cầu tôm toàn cầu, chúng tôi dự báo giá xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản lần lượt cải thiện 7%, 7% và 5% YoY, theo đó hỗ trợ giá xuất khẩu bình quân mảng tăng 6% YoY trong năm 2024. Chúng tôi dự phóng giá XK bình quân và biên gộp của các doanh nghiệp tôm niêm yết lần lượt đạt 11,4 USD/kg (+7% YoY) và biên gộp đạt 13,4% trong năm 2024. Trong đó, biên gộp năm 2024 cải thiện 2,6 đpt YoY do bị hạn chế một phần bởi giá tôm nguyên liệu đầu vào tăng ít hơn (+5% YoY) so với mức tăng giá xuất khẩu. Dự phóng giá XK bình quân và biên gộp của các DN tôm niêm yết Dự phóng giá xuất khẩu toàn mảng tôm sang các thị trường chính 2024F 14 14 12 USD/kg USD/kg 12 10 8 6 20% 10,3 11,2 10,8 12,1 10,7 11,4 10 8 10% 10,7% 10,6% 13,2% 15,0% 10,8% 13,4% 6 2019 2020 2021 Mỹ Nhật Bản 2022 EU 2023F 2024F 15% 5% 0% 2019 Bình quân mảng 2020 2021 Biên gộp 2022 2023F 2024F Giá XK Nguồn: Tổng cục Hải Quan, MPC, FMC, CMX, FPTS tổng hợp và dự phóng Tại mức giá đóng cửa ngày 25/12/2023, chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI cho mảng tôm, do mức định giá P/E forward 2024 đạt 14,4x, thấp hơn nhưng không đáng kể so với bình quân giai đoạn 2021 2023 là 15x. Chúng tôi cho rằng triển vọng KQKD phục hồi của các doanh nghiệp tôm niêm yết đã phản ánh một phần vào giá cổ phiếu hiện tại. Tỷ đồng 30.000 20.000 10.000 0 Dự phóng doanh thu và lợi nhuận các doanh nghiệp mảng tôm Năm 2024F, chúng tôi dự phóng doanh thu thuần mảng tôm đạt 21.002 tỷ đồng (+101% YoY) và tỷ suất lợi nhuận sau thuế đạt 3,6% 4% (+2,3 đpt YoY). Trong đó, doanh thu thuần tăng 2% nhờ kỳ vọng nhu cầu tôm phục hồi trên diện rộng từ Q2/2024 và tỷ suất lợi nhuận sau thuế 0% 2024 cải thiện nhờ mức tăng giá xuất khẩu 2019 2020 2021 2022 2023F 2024F nhanh hơn so với giá tôm nguyên liệu đầu vào. 6% Doanh thu thuần LNST Biên ròng Nguồn: MPC, FMC, CMX, FPTS tổng hợp và dự phóng TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 71 MẢNG TÔM: VƯỢT THÁC II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI Tương tự mảng cá tra, chúng tôi áp dụng hệ số P/E điều chỉnh (normalized P/E) với nhóm doanh nghiệp tôm do đặc thù mảng mang tính biên động cao. P/E điều chỉnh mảng tôm giai đoạn 2021 - 2023 25 20 15 10 5 0 T01/21 T07/21 P/E T01/22 P/E trung bình T07/22 ST Dev +1 T01/23 ST Dev -1 T07/23 P/E FW 2024 Nguồn: MPC, FMC, CMX, FPTS tổng hợp và dự phóng Với dự phóng doanh thu thuần năm 2024 đạt 21.002 tỷ đồng và tỷ suất LNST trung bình 2021 - 2023 đạt 3,6%, P/E forward điều chỉnh đang ở mức 14,2x, thấp hơn nhưng không đáng kể so với mức P/E trung bình giai đoạn 2021 - 2023 là 15x. TrungLQ@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 72 MẢNG LÚA GẠO NGÀY NẮNG VẪN CÒN TRIỂN VỌNG NĂM 2024 – KNXK DỰ BÁO Ở MỨC CAO • Kim ngạch xuất khẩu gạo năm 2024 kỳ vọng giảm 14,4% YoY so với mức đỉnh của năm 2023 nhưng vẫn cao hơn 13,0% so với năm 2022. • Sản lượng gạo xuất khẩu năm 2024 giảm 8,4% YoY do nhu cầu của Philippines, Indonesia và Trung Quốc kỳ vọng kém khả quan khi triển vọng nguồn cung nội địa ở các quốc gia này dự báo tích cực. • Giá gạo xuất khẩu bình quân giảm 6,5% YoY từ mức đỉnh 2023 nhưng vẫn cao hơn 8,6% so với giai đoạn 2018 – 2022 từ kỳ vọng Ấn Độ kéo dài các lệnh hạn chế xuất khẩu gạo trong năm 2024. ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 73 MẢNG LÚA GẠO: NGÀY NẮNG VẪN CÒN Kim ngạch xuất khẩu gạo kỳ vọng giảm từ đỉnh của năm 2023 nhưng vẫn duy trì ở mức cao Với đặc thù là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nhu cầu tiêu thụ gạo trong nước ổn định với mức tăng trưởng 1,0%/năm giai đoạn 2016 - 2023. Năm 2024, tiêu thụ gạo nội địa được dự báo tăng trưởng 1,5% YoY (theo OECD). Do đó tăng trưởng mảng lúa gạo chủ yếu được thúc đẩy bởi hoạt động xuất khẩu. Năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng trưởng cao. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt mức kỷ lục 4,6 triệu USD (+32,0% YoY) nhờ (1) nhu cầu của các thị trường tăng cao trước lo ngại về ảnh hưởng của El Nino và (2) giá gạo xuất khẩu tăng mạnh từ các động thái hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn Độ. Năm 2024, chúng tôi kỳ vọng xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục khả quan. Kim ngạch xuất khẩu dự báo đạt 3,9 tỷ USD (-14,4% YoY) tuy nhiên vẫn cao hơn 13,0% so với năm 2022. Trong đó sản lượng xuất khẩu kỳ vọng giảm 8,4% YoY chủ yếu do nhu cầu tại thị trường Philippines, Indonesia và Trung Quốc (chiếm 67% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2023) dự báo kém khả quan. Ngoài ra, chúng tôi nhận định giá gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2024 sẽ hạ nhiệt với mức giảm 6,5% YoY tuy nhiên vẫn cao hơn 8,6% so với bình quân giai đoạn 2018 – 2022 từ lệnh hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn Độ kỳ vọng kéo dài. Dự phóng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam 2024F 6 40% 32,0% 30% Triệu tấn 22,0% 3 20% 16,2% 11,2% 10% 5,3% 5,1% 0 0% -8,3% -10% -14,4% -3 -20% 2016 2017 2018 Kim ngạch 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F Tăng trưởng YoY - Cột phải Nguồn: FPTS Research ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 74 MẢNG LÚA GẠO: NGÀY NẮNG VẪN CÒN Sản lượng gạo xuất khẩu 2024 giảm 8,4% YoY do nhu cầu của các thị trường chính dự báo kém khả quan. Năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam ước tính ghi nhận 8,0 triệu tấn (+12,7% YoY). Trong đó thị trường Indonesia tăng trưởng mạnh nhất ở mức 11,2 lần so với năm 2022 từ chính sách tăng dự trữ gạo của chính phủ. Thị trường Trung Quốc cũng ghi nhận sự tăng trưởng tích cực ở mức +11,6% YoY nhờ lợi thế giá thấp giúp gạo Việt Nam gia tăng thị phần ở nước này. Riêng Philippines, sản lượng gạo xuất khẩu ước tính sụt giảm 3,5% YoY chủ yếu do nguồn cung nội địa của thị trường này ở mức cao. Dự báo xác suất xảy ra hiện tượng ENSO Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam theo thị trường Triệu tấn 4 100% 3 80% 60% 2 40% 1 20% 0% 0 Philippines Trung Quốc Indonesia 2021 2023E 2022 Khác 2024F La Nina Trung Tính El Nino Nguồn: GSO, CPC, FPTS Research Năm 2024, chúng tôi kỳ vọng sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm 8,4% YoY do nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines, Indonesia và Trung Quốc kém khả quan khi nguồn cung nội địa của các thị trường dự báo tích cực. CPC dự báo, El Nino sẽ kéo dài tới giữa năm 2024 sau đó thời tiết có thể chuyển sang trạng thái trung tính từ cuối Q2. Điều này dự kiến sẽ gây tác động khác nhau đối với nguồn cung gạo nội địa của 3 thị trường trên. Đối với Philippines và Indonesia, do 2 nước đều có vụ gieo trồng lúa diễn ra từ cuối năm trước và thu hoạch vào Q1 năm sau (chiếm lần lượt 40% và 55% tổng sản lượng lúa cả năm của 2 nước trên), vì vậy chúng tôi nhận định mùa vụ của 2 quốc gia sẽ chịu tác động tiêu cực bởi El Nino. Tuy nhiên lượng tồn kho gạo cuối năm 2023 của 2 thị trường dự báo ở mức cao nhờ việc tăng cường nhập khẩu trong năm. Do đó, triển vọng nguồn cung nội địa 2024 của Indonesia và Philippines sẽ tích cực so với năm 2023. Đối với Trung Quốc, vụ gieo trồng lúa thường bắt đầu từ tháng 4 khi thời tiết dự báo dần chuyển sang trạng thái trung tính. Vì vậy, sản lượng gạo sản xuất nội địa của nước này dự kiến khả quan trong năm 2024. Thị trường Philippines: sản lượng xuất khẩu kỳ vọng tăng 1,3% YoY Năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Philippines ước đạt 3,1 triệu tấn (-3,5% YoY) chủ yếu do nhu cầu nhập khẩu gạo của nước này ước tính sụt giảm 2,0% YoY khi tổng nguồn cung gạo nội địa cải thiện nhẹ so với năm 2022. Sản lượng gạo sản xuất trong nước ước tính tăng nhẹ 0,5% YoY trong khi tồn kho gạo niên vụ 2021/2022 tăng 31,3% YoY giúp nguồn cung gạo nội địa 2023 của Philippines thâm hụt ở mức 0,3 triệu tấn so với mức thâm hụt 0,5 triệu tấn của năm 2022. ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 75 MẢNG LÚA GẠO: NGÀY NẮNG VẪN CÒN Năm 2024, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines kỳ vọng tăng nhẹ 1,3% YoY khi nguồn cung nội địa mặc dù dự báo tăng 2,3% YoY nhưng vẫn không đáp ứng đủ tiêu thụ trong nước. Chúng tôi ước tính sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Philippines đạt mức 3,14 triệu tấn (+1,3% YoY). Theo dự báo tháng 11/2023 của USDA, tổng nguồn cung gạo nội địa của Philippines niên vụ 2023/2024 ở mức 16,1 triệu tấn (+2,3% YoY) nhờ tồn kho niên vụ trước tăng 13,5% YoY bù đắp cho mức sụt giảm 0,4% YoY của sản lượng sản xuất trước ảnh hưởng của El Nino. Với nhu cầu tiêu thụ gạo ở mức 16,4 triệu tấn (+2,5% YoY), chúng tôi ước tính nguồn cung gạo nội địa của Philippines niên vụ 2023/2024 sẽ thâm hụt 0,33 triệu tấn so với mức thâm hụt 0,30 triệu tấn của 2022/2023. USDA ước tính, sản lượng gạo nhập khẩu của Philippines năm 2024 ở mức 3,8 triệu tấn (+1,3% YoY). 18 15 12 9 6 3 0 -3 -6 -9 5,4% Cân đối cung cầu gạo nội địa của Philippines 6% 1,2 1,0 3,2% 3,4% 3,2% 3% Triệu tấn Triệu tấn Tổng nguồn cung gạo nội địa của Philippines 2,3% 0% -0,4% 0,8 0,6 0,4 0,2 -1,5% 0,0 -3% -0,2 -0,4 -0,6 Sản lượng tồn kho kỳ trước Sản lượng sản xuất Tăng trưởng tổng nguồn cung nội địa - cột phải Nguồn: USDA, FPTS Research Sản lượng gạo nhập khẩu của Philippines 6 60% 56% 5 50% Triệu tấn 4 40% 3 30% 29% 21% 2 20% 1% 1 0 10% 0% -1 -10% -2% -2 -20% -22% -3 -30% 2018 2019 Sản lượng 2020 2021 2022 2023E 2024F Tăng trưởng YoY - cột phải Nguồn: PSA, USDA, FPTS Research ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 76 MẢNG LÚA GẠO: NGÀY NẮNG VẪN CÒN Thị trường Indonesia: sản lượng xuất khẩu kỳ vọng giảm 43,6% YoY Năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Indonesia ước đạt 1,33 triệu tấn; gấp 11,2 lần so với năm 2022 chủ yếu do nhu cầu nhập khẩu gạo dự trữ của chính phủ Indonesia tăng mạnh. Theo ước tính từ USDA, sản lượng gạo nhập khẩu của Indonesia năm 2023 có thể đạt mức 3 triệu tấn, gấp 7 lần so với năm 2022 trong bối cảnh: (1) Sản lượng gạo tồn kho cuối năm 2022 của chính phủ ở mức thấp kỷ lục trong vòng 5 năm. (2) Tình hình sản xuất trong nước kém khả quan bởi ảnh hưởng của El Nino. Theo ước tính của BPS (Cơ quan thống kê Indonesia), sản lượng gạo sản xuất năm 2023 đạt 34,2 triệu tấn (-2,1% YoY). Tồn kho gạo cuối năm của chính phủ Indonesia Sản lượng gạo sản xuất nội địa của Indonesia 40 Triệu tấn Triệu tấn 3 2 1 2% 1% 0,6% 0,1% 0 0% -1,5% -0,4% -40 -2% -2,1% -3% -80 -4% 2019 0 2018 2019 2020 2021 2022 2023E -1% 2020 2021 Sản lượng 2022 2023E 2024F Tăng trưởng YoY - cột phải Nguồn: Bulog, USDA, FPTS Research 4 Sản lượng gạo nhập khẩu của Indonesia 3,0 3 Triệu tấn Triệu tấn Cân đối cung cầu gạo nội địa của Indonesia 4 2 1 3 2,0 2 1 0 2,3 0,4 0,4 0,4 0,4 0 2018 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F 2018 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F Nguồn: USDA, FPTS Research Năm 2024, nhập khẩu gạo của Indonesia kỳ vọng giảm trong bối cảnh nguồn cung dồi dào do tồn kho cuối năm 2023 ở mức cao mặc dù sản xuất được dự báo kém khả quan bởi ảnh hưởng của El Nino. Chúng tôi kỳ vọng, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Indonesia năm 2024 ở mức 0,75 triệu tấn (-43,6% YoY). Theo dự báo từ USDA, sản lượng gạo sản xuất của Indonesia năm 2024 đạt 33,6 triệu tấn (-1,5% YoY) trước ảnh hưởng của El Nino dự kiến kéo dài đến giữa năm 2024. Tuy nhiên, sản lượng gạo tồn kho vụ 2023 ước tính ở mức 4 triệu tấn (+37,9% YoY) nhờ việc tăng cường nhập khẩu gạo dự trữ trong năm của chính phủ. Với nhu cầu tiêu thụ nội địa dự kiến đạt 35,8 triệu tấn (-0,3% YoY), thặng dư gạo của Indonesia năm 2024 ước đạt 1,7 triệu tấn (+70,0% YoY). Trong bối cảnh nguồn cung nội địa ở mức cao chúng tôi nhận định nhu cầu nhập khẩu gạo dự trữ của chính phủ sẽ giảm trong năm 2024. Theo ước tính của USDA, sản lượng gạo nhập khẩu của Indonesia năm 2024 ở mức 2,0 triệu tấn (-33,3% YoY). ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 77 MẢNG LÚA GẠO: NGÀY NẮNG VẪN CÒN Thị trường Trung Quốc: sản lượng xuất khẩu kỳ vọng giảm 12,0% YoY Năm 2023, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ước đạt 0,95 triệu tấn (+11,6% YoY) trong đó 60% là gạo nếp, 31% là gạo thơm, còn lại là các loại gạo khác. Trong bối cảnh nhu cầu nhập khẩu gạo của Trung Quốc ước giảm 43,8% YoY, với lợi thế về giá thấp hơn so với Thái Lan (thị trường cạnh tranh chính với gạo nếp và gạo thơm của Việt Nam) và so với giá gạo nội địa Trung Quốc, sản lượng gạo Việt Nam xuất sang thị trường này đã gia tăng thị phần và tăng trưởng tích cực trong năm 2023. Tuy nhiên kể từ tháng 9 đến nay, nhu cầu nhập khẩu gạo Việt Nam của Trung Quốc có xu hướng sụt giảm rõ rệt do giá gạo Việt Nam liên tục tăng cao trong bối cảnh Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc Nghìn tấn 200 100 0 T1 T2 T3 2021 T4 T5 T6 2022 T7 T8 T9 T10 2023 T11 T12 Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam T11/23 T9/23 T7/23 T5/23 T3/23 T1/23 T11/22 T9/22 T7/22 T5/22 T3/22 T1/22 1.000 800 600 400 200 0 T11/23 T9/23 T7/23 T5/23 T3/23 T1/23 T11/22 T9/22 T7/22 T5/22 T3/22 USD/tấn 1.000 800 600 400 200 0 T1/22 USD/tấn Giá gạo nếp (trái) và gạo thơm (phải) của Việt Nam & Thái Lan so với giá gạo nội địa Trung Quốc Giá gạo Indica của Trung Quốc Giá gạo thơm của Việt Nam Giá gạo thơm của Thái Lan Giá gạo Japonica của Trung Quốc Giá gạo nếp của Việt Nam Giá gạo nếp của Thái Lan Nguồn: FAO, FPTS Research Sản lượng lúa thu hoạch của Trung Quốc Triệu tấn Năm 2024, trong bối cảnh nguồn cung gạo nội địa của Trung Quốc dự báo tiếp tục tăng trưởng tích cực và giá gạo của Việt Nam vẫn neo ở mức cao, nhu cầu nhập khẩu gạo từ Việt Nam của quốc gia này sẽ sụt giảm. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc kỳ vọng giảm 12,0% YoY trong năm 2024. Vụ lúa của Trung Quốc năm 2024 kỳ vọng khả quan nhờ thời tiết dự báo dần chuyển sang trạng thái trung tính từ cuối Q2/2024. Theo OECD, sản lượng lúa thu hoạch của Trung Quốc năm 2024 dự kiến tăng trưởng 0,4% YoY. Đối với giá gạo nếp và gạo thơm xuất khẩu của Việt Nam, so với gạo nội địa của Trung Quốc gạo Việt Nam đang neo cao hơn và kém hấp dẫn đối với các nhà nhập khẩu Trung Quốc. 300 3% 200 2% 100 1% 0 0% -100 -1% -200 -2% -300 -3% ThuNTT@fpts.com.vn Sản lượng Tăng trưởng YoY - cột phải Nguồn: OECD, FPTS Research Bloomberg – FPTS <GO> 78 MẢNG LÚA GẠO: NGÀY NẮNG VẪN CÒN Giá gạo xuất khẩu kỳ vọng hạ nhiệt nhưng vẫn neo ở mức cao từ kỳ vọng Ấn Độ kéo dài các lệnh hạn chế xuất khẩu gạo trong năm 2024. USD/tấn Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam 570 600 500 400 300 200 100 0 2018 2019 2020 2021 2022 2023E 533 2024F Nguồn: GSO, FPTS Research Năm 2023, giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam ước đạt 570 USD/tấn (+17,2% YoY) chủ yếu do (1) nhu cầu của các thị trường tăng cao trước lo ngại về ảnh hưởng của El Nino và (2) các động thái hạn chế xuất khẩu gạo của Ấn Độ (quốc gia chiếm khoảng 40% lượng gạo xuất khẩu thế giới năm 2022) nhằm kiểm soát giá gạo nội địa tăng cao bởi mùa vụ kém khả quan. Năm 2024, chúng tôi nhận định giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ hạ nhiệt so với mức đỉnh năm 2023 khi nhu cầu của các thị trường chính dự báo kém khả quan. Tuy nhiên với kỳ vọng Ấn Độ kéo dài các lệnh hạn chế xuất khẩu gạo khiến nguồn cung thế giới thắt chặt, chúng tôi dự phóng giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm ở mức 6 – 7% YoY, bình quân năm 2024 đạt mức 533 USD/tấn (cao hơn 8,6% so với giai đoạn 2018 – 2022). 135 90 45 0 -45 Giá bán buôn gạo nội địa của Ấn Độ 6% 4% 2% 0% -2% 50.000 Rs/tấn Triệu tấn Dự phóng sản lượng gạo sản xuất của Ấn Độ 40.000 30.000 20.000 10.000 Sản lượng gạo sản xuất Tăng trưởng YoY 0 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 Nguồn: USDA, Agmarket, FPTS Research Chúng tôi kỳ vọng Ấn Độ sẽ tiếp tục kéo dài các lệnh hạn chế xuất khẩu gạo ít nhất trong 1H2024 khi (1) nguồn cung trong nước dự kiến thắt chặt do ảnh hưởng tiêu cực của El Nino và (2) giá gạo nội địa vẫn neo ở mức cao. Với kịch bản lệnh cấm tiếp tục kéo dài, USDA ước tính sản lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ năm 2024 đạt 16,5 triệu tấn (-8,3% YoY). Theo dự báo của USDA, sản lượng gạo sản xuất của Ấn Độ niên vụ 2023/2024 dự kiến đạt mức 128 triệu tấn (-1,5% YoY) tương đương với giảm 2 triệu tấn so với niên vụ trước do El Nino dự kiến kéo dài đến giữa năm 2024 tác động tiêu cực đến mùa vụ gieo trồng. Ngoài ra, giá gạo nội địa của Ấn Độ liên tục neo cao mặc cho các chính sách hạn chế xuất khẩu gạo của chính phủ. Bình quân 11T2023, giá gạo nội địa ở mức 37.274 Rs/tấn (+11,0% YoY). ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 79 CHĂN NUÔI LỢN CHƯA HẾT KHÓ KHĂN I TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ LỢN HƠI HỒI PHỤC CHẬM • Nhu cầu tiêu thụ dự kiến tăng trưởng 4,1% YoY trong năm 2024. • Nguồn cung tăng trưởng chậm ở mức 3,0% YoY năm 2024 do áp lực chi phí TACN đầu vào vẫn ở mức cao. • Giá lợn hơi phục hồi 4,5% YoY so với mức nền thấp của năm 2023. II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – BÁN • KQKD mảng chăn nuôi lợn phục hồi chậm từ mức đáy của năm 2023 khi tổng DTT và tổng LNST đạt lần lượt 18.423 tỷ đồng (-3,3% YoY) và 284 tỷ đồng (+24,3% YoY và -34,1% so với năm 2022). • Mức P/E forward 2024 đạt 40,0x; kém hấp dẫn do cao hơn rất nhiều so với mức P/E trung bình giai đoạn 2018 – 2023 (17,3x). ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 80 CHĂN NUÔI LỢN: CHƯA HẾT KHÓ KHĂN I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ LỢN HƠI HỒI PHỤC 1. Nhu cầu ổn định, tăng trưởng 4%/năm Kỳ vọng nguồn cung thắt chặt hỗ trợ phục hồi giá lợn hơi Nguồn cung lợn hơi là yếu tố tác động mạnh đến mảng chăn nuôi lợn trong năm 2024. Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước ổn định hàng năm, nên giá lợn hơi chịu ảnh hưởng chủ yếu của biến động nguồn cung. Chúng tôi kỳ vọng sản lượng lợn hơi xuất chuồng năm 2024 tăng trưởng chậm ở mức 3,0% YoY (thấp hơn mức tăng 8,1% YoY của năm 2023) khi tốc độ tái đàn trong nước dự báo chững lại từ áp lực chi phí TACN đầu vào vẫn ở mức cao. Nguồn cung thắt chặt sẽ hỗ trợ giá lợn hơi năm 2024 tăng 4,5% YoY so với mức nền thấp của năm 2023. Dự phóng cung cầu lợn hơi của Việt Nam 2024F Triệu tấn 6 124,7% 150% 114,9% 4 99,8% 98,5% 96,2% 95,1% 2 100% 50% 0 0% 2019 2020 2021 Sản lượng lợn hơi xuất chuồng 2022 2023E 2024F Sản lượng tiêu thụ lợn hơi Sản lượng tiêu thụ/sản lượng xuất chuồng - cột phải Nguồn: FPTS Research Với đặc thù là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tương đối ổn định với mức tăng trưởng 4%/năm trong giai đoạn 2007 – 2018. Sau khi dịch tả lợn Châu Phi (ASF) bùng phát năm 2019, sản lượng tiêu thụ thịt lợn sụt giảm mạnh rồi phục hồi rõ rệt từ năm 2021. OECD ước tính, sản lượng tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong năm 2024 với mức 4,74 triệu tấn lợn hơi (+4,1% YoY). Tiêu thụ thịt lợn dự kiến tăng trưởng 4,1% YoY trong năm 2024 Triệu tấn Sản lượng lợn hơi tiêu thụ của Việt Nam 6 5 4 3 2 1 0 Nguồn: OECD, FPTS Research ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 81 CHĂN NUÔI LỢN: CHƯA HẾT KHÓ KHĂN I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ LỢN HƠI HỒI PHỤC 1. Nhu cầu ổn định, tăng trưởng 4%/năm Tốc độ tái đàn chững lại khi áp lực từ giá thức ăn chăn nuôi đầu vào vẫn ở mức cao trong năm 2024 Từ đầu năm 2023 đến nay, tốc độ tái đàn thể hiện qua tăng trưởng đàn lợn trong nước có xu hướng chậm lại. Việc phải chịu lỗ liên tiếp từ năm 2022 dưới áp lực kép của giá thức ăn chăn nuôi (TACN) tăng mạnh trong khi giá bán thịt lợn thấp khiến các hộ chăn nuôi chậm tái đàn. Tăng trưởng đàn lợn đã giảm từ mức 10,4% YoY của T1/2023 xuống mức 2,5% của T6/2023 sau đó chỉ biến động trong khoảng 3 – 4% trong giai đoạn T7 – T11/2023. Biến động tổng đàn lợn của Việt Nam 32 15% 24 10% 16 5% 8 0% 0 -5% -8 Triệu con 20% T1/21 T3/21 T5/21 T7/21 T9/21 T11/21 T1/22 T3/22 T5/22 T7/22 T9/22 T11/22 T1/23 T3/23 T5/23 T7/23 T9/23 T11/23 T1/24 T3/24 T5/24 Năm 2024, tốc độ tái đàn kỳ vọng chững lại khi áp lực từ chi phí TACN đầu vào vẫn neo ở mức cao. Chúng tôi kỳ vọng, tăng trưởng đàn lợn trong nước sẽ duy trì ở mức 3% - 4% ít nhất là trong 1H2024. Tổng đàn lợn - cột phải Tăng trưởng YoY Nguồn: GSO, FPTS Research 700 600 500 400 300 200 100 0 14.000 12.000 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000 0 2016 2017 Giá ngô 2018 2019 Giá lúa mỳ 2020 2021 2022 Giá khô đậu tương Đồng/kg USD/tấn Biến động giá nguyên liệu TACN thế giới và giá TAHH cho lợn của Việt Nam 2023E 2024F Giá TAHH cho lợn - cột phải Nguồn: World Bank, FPTS Research Giá TACN kỳ vọng tiếp tục hạ nhiệt trong năm 2024 nhưng vẫn neo ở mức cao. Theo dự báo của World Bank, giá ngô và lúa mỳ bình quân năm 2024 ước đạt lần lượt 230 và 335 USD/tấn; giảm 8,0% và 2,9% YoY nhờ triển vọng mùa vụ tích cực ở các khu vực trồng chính. Riêng khô đậu tương, World Bank dự phóng giá sẽ giảm nhẹ 2,3% YoY. Tuy nhiên chúng tôi cho rằng, giá của mặt hàng này sẽ giảm ở mức 6 – 7% khi nguồn cung khô đậu dự báo dồi dào nhờ triển vọng mùa vụ tích cực của Argentina (nước xuất khẩu khô đậu lớn nhất thế giới). USDA dự phóng, sản lượng khô đậu xuất khẩu toàn cầu niên vụ 2023/2024 ở mức 69,8 triệu tấn (+5,0% YoY). Mặc dù được dự báo tiếp tục hạ nhiệt, giá ngô, lúa mỳ và khô đậu vẫn cao hơn 41,3%; 68,8% và 31,4% so với bình quân giai đoạn 2016 – 2020. Đối với thức ăn hỗn hợp (TAHH) thành phẩm cho lợn, khi giá nguyên liệu đầu vào dần hạ nhiệt, chúng tôi kỳ vọng giá sẽ điều chỉnh giảm ở mức 5 – 6% YoY so với mức đỉnh của năm 2023 nhưng vẫn cao hơn 45,9% so với giai đoạn 2016 – 2020. ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 82 CHĂN NUÔI LỢN: CHƯA HẾT KHÓ KHĂN I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ LỢN HƠI HỒI PHỤC 2. Nguồn cung dự kiến tăng trưởng chậm trong năm 2024 Tăng trưởng sản lượng lợn hơi xuất chuồng 2024 đạt 3,0% YoY, thấp hơn so với mức tăng 8,1% YoY của năm 2023 Năm 2023, tốc độ tái đàn đã chậm lại tuy nhiên sản lượng lợn hơi xuất chuồng vẫn ở mức cao do ảnh hưởng của dịch Tả lợn Châu Phi (ASF). Dịch ASF là yếu tố mang tính đột biến, gây tác động bất thường lên nguồn cung và giá lợn hơi của Việt Nam. Trong năm 2023, dịch Tả lợn Châu Phi bùng phát khiến đàn lợn bị nhiễm bệnh, các hộ nông dân tăng cường “bán tháo chạy dịch” khiến sản lượng lợn hơi Q3/2023 tăng 17,1% YoY (cao hơn mức tăng 5,1% YoY cùng kỳ năm 2022). Ước tính cả năm 2023, sản lượng lợn hơi xuất chuồng ở mức 4,8 triệu tấn, tăng 8,1% YoY cao hơn mức tăng 5,8% YoY của năm 2022. Năm 2024, với giả định không có tác động đột biến từ dịch Tả Lợn Châu Phi, tăng trưởng nguồn cung lợn hơi kỳ vọng giảm tốc khi mức độ tái đàn trong nước dự báo chững lại. Sản lượng lợn hơi xuất chuồng của Việt Nam 6 40% 5 30% Triệu tấn 4 20,4% 3 20% 2 1 2,0% 5,8% 5,6% 10% 8,1% 3,0% 0 0% -1 -10% -2 -13,2% -3 -20% 2017 2018 2019 2020 2021 Sản lượng lợn hơi xuất chuồng 2022 2023E 2024F Tăng trưởng YoY - cột phải Nguồn: GSO, FPTS Research Chúng tôi giả định dịch Tả lợn Châu Phi tiếp tục được kiểm soát tốt. Vắc xin phòng dịch đã được cấp phép đưa vào sử dụng từ cuối tháng 7/2023. Việc vắc xin kỳ vọng sử dụng phổ biến hơn trong năm 2024 giúp hạn chế những tác động mang tính đột biến lên nguồn cung lợn hơi. Với dự báo tốc độ tái đàn lợn trong nước chậm lại, chúng tôi dự phóng sản lượng lợn hơi xuất chuồng năm 2024 đạt mức 4,9 triệu tấn, tăng 3,0% YoY thấp hơn mức tăng 8,1% YoY của năm 2023. ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 83 CHĂN NUÔI LỢN: CHƯA HẾT KHÓ KHĂN I. TRIỂN VỌNG 2024 – GIÁ LỢN HƠI HỒI PHỤC 3. Giá lợn hơi năm 2024 phục hồi tích cực Sau khi chạm đáy vào Q1/2023, giá lợn hơi bật tăng từ tháng 4 khi tốc độ tái đàn chậm lại khiến nguồn cung lợn hơi thắt chặt trong Q2/2023 (sản lượng lợn hơi xuất chuồng Q2 giảm 4,5% QoQ). Tuy nhiên, giá lợn hơi đã quay đầu giảm mạnh từ cuối tháng 8 đến nay do ảnh hưởng của dịch Tả lợn Châu Phi khiến nguồn cung lợn hơi tăng cao đột biến trong Q3/2023 (+14,5% QoQ và +17,1% YoY). Bình quân cả năm 2023, giá lợn hơi ước đạt 53.900 đồng/kg, thấp hơn 5,4% so với năm 2022. Giá lợn hơi bình quân năm 2024 tăng 4,5% YoY so với mức nền thấp của năm 2023 Biến động giá lợn hơi trong nước và dự phóng 2024F 100.000 90.000 56.900 Đồng/kg 80.000 53.900 70.000 56.300 60.000 50.000 40.000 30.000 20.000 10.000 0 Giá lợn hơi Bình quân 2022 Bình quân 2023E Bình quân 2024F Nguồn: GSO, FPTS Research Năm 2024, chúng tôi kỳ vọng giá lợn hơi phục hồi tích cực từ mức nền thấp của năm 2023 khi (1) nhu cầu tiêu thụ dự báo tiếp tục tăng trưởng và (2) nguồn cung dự kiến tăng chậm bởi áp lực từ chi phí TACN đầu vào ở mức cao. Ước tính cả năm 2024, giá lợn hơi bình quân ở mức 56.300 đồng/kg (+4,5% YoY). ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 84 CHĂN NUÔI LỢN: CHƯA HẾT KHÓ KHĂN II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – BÁN 1. Dự phóng kết quả kinh doanh mảng chăn nuôi lợn 2024F 40.000 Tỷ VNĐ Chúng tôi dự phóng tổng doanh thu thuần và tổng lợi nhuận sau thuế của nhóm doanh nghiệp mảng chăn nuôi lợn dựa trên giả định: (1) DBC sẽ không ghi nhận doanh thu và lợi nhuận từ mảng bất động sản và (2) BAF tiếp tục thu hẹp quy mô mảng thương mại nông sản trong năm 2024. Dự phóng tổng DTT và tổng LNST mảng chăn nuôi lợn 2024F 8% 30.000 6% 20.000 4% 10.000 2% 0 0% 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F Biên LNST - cột phải Doanh thu Nguồn: DBC, BAF, VSN, FPTS Research (1) Tổng doanh thu thuần năm 2024 dự kiến đạt 18.423 tỷ đồng (-3,3% YoY) trong đó doanh thu từ hoạt động chăn nuôi lợn kỳ vọng tăng trưởng 11,4% YoY từ triển vọng giá lợn hơi phục hồi 4,5% so với mức nền thấp của năm 2023 và tiêu thụ thịt lợn trong nước tiếp tục tăng trưởng 4,1% YoY. (2) Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2024 dự phóng đạt 284 tỷ đồng, tăng 24,3% so với mức đáy của năm 2023. Biên lợi nhuận sau thuế ở mức 1,5% (+0,3 đpt YoY) nhưng vẫn thấp hơn 0,4 đpt so với năm 2022 chủ yếu do (1) giá lợn hơi phục hồi nhẹ từ mức nền thấp của năm 2023; (2) chi phí TACN đầu vào dự báo neo ở mức cao và (3) DBC và BAF trong nhóm doanh nghiệp định giá vẫn chịu áp lực chi trả lãi vay lớn từ việc tăng cường vay nợ để mở rộng quy mô chăn nuôi trong năm 2023 (tính đến thời điểm 30/9/2023, nợ vay dài hạn của DBC và BAF tăng lần lượt 29,3% và 65,3 % YoY). 2. Định giá và khuyến nghị Chúng tôi khuyến nghị BÁN cho mảng chăn nuôi lợn do đang có mức định giá quá cao, mặc dù lợi nhuận dự kiến phục hồi trong năm 2024. Chúng tôi sử dụng chỉ số P/E trung bình để phản ánh mức định giá của thị trường đối với mảng chăn nuôi lợn. Với LNST năm 2024 dự phóng tăng +24,3% YoY, P/E forward 2024 của mảng chăn nuôi lợn ở mức 40,0x cao hơn nhiều so với mức P/E trung bình 17,3x của giai đoạn 2018 – 2023. P/E mảng chăn nuôi lợn 60x 50,80x 50x 40,02x 40x 30x 17,33x 20x 10x 0x 1/18 6/18 12/18 P/E ngành 6/19 12/19 6/20 P/E trung bình 12/20 6/21 12/21 ST dev +1 6/22 12/22 ST dev -1 6/23 12/23 P/E forward Nguồn: Bloomberg, FPTS Research ThuNTT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 85 NGÀNH CAO SU PHỤC HỒI I TRIỂN VỌNG 2024 • Dự phóng giá cao su tăng +3,6% YoY nhờ thiếu hụt nguồn cung. • Nguồn cung tăng trưởng +0,3% YoY do thời tiết bất lợi, thiếu hụt lao động ảnh hưởng đến năng suất. • Nhu cầu tăng trưởng +3,7% YoY nhờ ngành săm lốp tại Trung Quốc phục hồi, giá cao su tổng hợp tăng nhẹ. II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI • LNST đạt 1.351 tỷ đồng (+5,3% YoY), mảng cao su vẫn có đóng góp chính vào lợi nhuận. • P/E forward đang ở mức 10,0x, thấp hơn so với P/E trailing tại ngày 25/12/2023 là 10,5x. NhatNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 86 NGÀNH CAO SU: PHỤC HỒI I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Dự phóng giá cao su tự nhiên tăng nhẹ trong năm 2024F nhờ thiếu hụt nguồn cung Yếu tố dẫn dắt chính cho triển vọng năm 2024 là giá cao su tự nhiên. Nhìn chung năm 2023, giá cao su tự nhiên TSR20 ước tính chỉ đạt trung bình khoảng 1.460 USD/Tấn, sụt giảm -6,9% YoY và duy trì ở mức thấp. Nguyên nhân là do (1) thừa cung vì tồn kho năm 2022 bị tồn đọng; (2) nhu cầu ô tô và săm lốp toàn cầu suy yếu; (3) giá cao su tổng hợp giảm -19,1% YoY theo giá dầu thô và gây áp lực lên giá cao su tự nhiên. Tuy nhiên, giá cao su tự nhiên đã phục hồi kể từ T8/2023 và kỳ vọng tiếp tục xu hướng trong năm 2024F. Năm 2024, giá cao su tự nhiên dự phóng sẽ đạt khoảng 1.512 USD/Tấn và tăng trưởng +3,6% YoY nhờ tình trạng thiếu hụt nguồn cung. Nhìn chung, chúng tôi dự báo ngành sẽ thiếu hụt khoảng 750 nghìn tấn cao su tự nhiên trong năm 2024F. Nguyên nhân đến từ (1) nguồn cung tăng trưởng chậm do năng suất sụt giảm gây ra bởi hiện tượng El Nino kéo dài; (2) nhu cầu ngành săm lốp phục hồi tại Trung Quốc, giá cao su tổng hợp dự phóng tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên. Dự phóng giá cao su tự nhiên năm 2024F 2.500 USD/Tấn 2.000 1.500 1.000 1.512 500 0 CSTH SBR CSTN TSR20 Dự phóng cung - cầu cao su tự nhiên (2017 - 2025F) 1.000 Nghìn tấn 500 0 -500 -1.000 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F 2025F Nguồn: ANRPC, FPTS tổng hợp NhatNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 87 NGÀNH CAO SU: PHỤC HỒI I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Dự phóng giá cao su tự nhiên tăng nhẹ trong năm 2024F nhờ thiếu hụt nguồn cung Giá cao su tự nhiên đã phục hồi kể từ T8/2023, chúng tôi ước tính giá bán trung bình sẽ đạt khoảng 1.549 USD/Tấn (+10,5% QoQ) trong Q4/2023E. Điều này là nhờ (1) nhu cầu nhập khẩu cao su của Trung Quốc duy trì ở mức cao, nhờ hưởng lợi từ xu hướng các quốc gia phát triển tăng sử dụng săm lốp giá rẻ; (2) tồn kho đang ở mức thấp khi nguồn cung bị thắt chặt bởi thời tiết bất thường, các hộ tiểu điền ngừng khai thác do giá cao su kém hấp dẫn; (3) giá cao su tổng hợp phục hồi +2,3% QoQ hỗ trợ cho giá cao su tự nhiên. Sản lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc (T1/2021 - T10/2023) Tồn kho cao su tự nhiên cuối kỳ tại sàn Thượng Hải SHFE và INE (T1/2021 - T12/2023) 800 400 700 350 600 Nghìn tấn Nghìn tấn 300 500 400 300 200 250 200 150 100 100 50 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10T11T12 2021 2022 0 01-2021 01-2022 01-2023 2023 Nguồn: ANRPC, ARBC, EIA, GACC, FPTS tổng hợp NhatNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 88 NGÀNH CAO SU: PHỤC HỒI I. TRIỂN VỌNG 2024 2. Nguồn cung tăng trưởng chậm do thời tiết bất lợi, thiếu hụt lao động ảnh hưởng đến năng suất Nguồn cung cao su tự nhiên năm 2024F dự phóng đạt khoảng 14.930 nghìn tấn (+0,3% YoY). Mặc dù vậy, mức tăng trưởng vẫn thấp hơn so với trung bình giai đoạn 2018 – 2022 khoảng 1,5 đpt. Năng suất ngành chịu ảnh hưởng lớn từ hiện tượng thời tiết cực đoan Năng suất sụt giảm do hiện tượng El Nino dự báo kéo dài đến T6/2024. Dẫn đến lượng tồn kho thặng dư trong Q4/2023E sẽ ở mức thấp (ngành cao su thường tăng tồn kho trong Q4/2023E để bù đắp cho mùa thấp điểm trong giai đoạn nửa đầu năm), không đủ đáp ứng cho nhu cầu trong 1H2024. 1,5 1,0 0,5 0,0 -0,5 -1,0 -1,5 2 1 0 -1 -2 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 2022 Tấn/ha Năng suất sụt giảm do ảnh hưởng bởi El Nino El NiNo La Nina Năng suất Nguồn: CPC, FAOSTAT, Agromonitor, FPTS tổng hợp Nguồn cung mủ cao su nguyên liệu đầu vào có rủi ro thiếu hụt để đáp ứng cho các nhà chế biến cao su thành phẩm. Nguyên nhân là do (1) diện tích cao su sụt giảm khi các hộ tiểu điền chuyển sang cây trồng khác có thời gian chăm sóc nhanh hơn, lợi nhuận cao hơn so với cao su tự nhiên như dầu cọ, sầu riêng, …; (2) thiếu hụt lao động khai thác do xu hướng công nghiệp hóa tại các quốc gia trồng cao su lớn tại khu vực Đông Nam Á, khiến vườn cây đang trong độ tuổi khai thác bị bỏ trống. Như trường hợp tại Malaysia, hiện tại khoảng 400 nghìn ha của hộ tiểu điền (tương đương 40% tổng diện tích cao su tiểu điền tại đây) đang bị bỏ hoang hoặc sản xuất không ổn định do không có lao động cạo mủ. Giá dầu cọ tăng cao khiến các hộ giảm dần diện tích cao su và chuyển sang dầu cọ Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp theo quốc gia (1991 - 2021) 2.000 USD/Tấn 100% 80% 60% 40% 20% 0% 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2009 2011 2013 2015 2017 2019 2021 Thiếu hụt lao động khai thác tiếp tục diễn ra Indonesia Malaysia Thái Lan Việt Nam Thế giới 1.500 1.000 500 0 Dầu cọ Cao su TSR20 Nguồn: ANRPC, WorldBank, FPTS tổng hợp NhatNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 89 NGÀNH CAO SU: PHỤC HỒI I. TRIỂN VỌNG 2024 3. Nhu cầu tăng trưởng khả quan nhờ ngành săm lốp Trung Quốc phục hồi, giá cao su tổng hợp tăng nhẹ Nhu cầu cao su tự nhiên năm 2024F dự phóng đạt khoảng 15.680 nghìn tấn (+3,7% YoY). Mức tăng trưởng tích cực là nhờ nhu cầu săm lốp kỳ vọng tăng trưởng khoảng +5,8% YoY khi ngành săm lốp Trung Quốc được hưởng lợi từ (1) sản lượng tiêu thụ ô tô toàn cầu kỳ vọng phục hồi khoảng +5,8% YoY; (2) xu hướng các quốc gia phát triển tăng nhu cầu tiêu thụ lốp xe giá rẻ từ Trung Quốc; (3) nền kinh tế kỳ vọng khả quan hơn trong năm 2024F thúc đẩy hoạt động vận tải hàng hóa, giúp nhu cầu thay thế săm lốp cải thiện hơn so với năm 2023. Dự phóng sản lượng tiêu thụ săm lốp và ô tô toàn cầu (2017 - 2024F) 5,844% 15% 10% 5% 0% -5% -10% -15% 800.000 700.000 600.000 500.000 400.000 300.000 200.000 100.000 0 Khối lượng luân chuyển hàng hóa năm 2023 cao hơn so với cùng kỳ. Hỗ trợ cho nhu cầu săm lốp phục hồi. Ô tô (100.000 chiếc) Săm lốp (Triệu chiếc) T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 4,819% Triệu tấn/Km 2.000 1.500 1.000 500 0 -500 -1.000 -1.500 -2.000 Khối lượng luân chuyển hàng hóa tại Trung Quốc (T1/2021 - T10/2023) % yoy ô tô % yoy săm lốp 2021 2022 2023 Nguồn: S&P Global Mobility, Michelin, Bộ giao thông vận tải Trung Quốc, FPTS tổng hợp và ước tính Ngoài ra, giá cao su tổng hợp năm 2024F dự phóng đạt khoảng 1.512 USD/Tấn, tăng +3,6% YoY theo giá dầu. Chúng tôi đánh giá rủi ro cao su tự nhiên bị thay thế là thấp do nguồn cung cao su tổng hợp sẽ không đủ đáp ứng khi ngành hóa dầu dần chuyển đổi cách thức sản xuất. 2.500 120 100 80 60 40 20 0 1.500 1.000 500 CSTH SBR (Cột trái) Q3/2024F Q2/2024F Q1/2024F Q4/2023E Q3/2023 Q2/2023 Q1/2023 Q4/2022 Q3/2022 Q2/2022 Q1/2022 Q4/2021 Q3/2021 Q2/2021 Q1/2021 Q4/2020 Q3/2020 Q2/2020 Q1/2020 Q4/2019 Q3/2019 Q2/2019 Q1/2019 Q4/2018 Q3/2018 Q2/2018 0 Q1/2018 USD/Tấn 2.000 USD/Thùng Dự phóng giá cao su tổng hợp SBR và giá dầu thô Brent năm 2024F Dầu Brent (Cột phải) Nguồn: EIA, Businessanalytiq, FPTS tổng hợp NhatNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 90 NGÀNH CAO SU: PHỤC HỒI II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI 1. LNST đạt 1.351 tỷ đồng (+5,3% YoY), mảng cao su vẫn có đóng góp chính vào lợi nhuận Năm 2024F, chúng tôi dự phóng doanh thu thuần và lợi nhuận gộp của ngành cao su đạt lần lượt khoảng 4.437 tỷ đồng (+10,6% YoY), 1.598 tỷ đồng (+5,3% YoY). Trong đó, mảng cao su đóng góp khoảng 66% tổng lợi nhuận gộp dự phóng, còn lại chủ yếu đến từ mảng khu công nghiệp và giúp biên lợi nhuận gộp của ngành tăng +13 đpt YoY. Lợi nhuận mảng khu công nghiệp đến từ việc kỳ vọng cho thuê các dự án KCN Tân Lập 1 (PHR), KCN Tân Bình hiện hữu (PHR), KCN Bắc Đồng Phú hiện hữu và mở rộng (DPR). Chúng tôi lưu ý mảng khu công nghiệp chỉ đến từ 2 doanh nghiệp PHR và DPR, trong khi kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp khác vẫn chịu ảnh hưởng từ giá cao su tự nhiên. Chúng tôi dự phóng lợi nhuận sau thuế của ngành cao su đạt 1.351 tỷ đồng (+5,3% YoY) năm 2024F. Ngoài đóng góp của mảng KCN, mức tăng trưởng tích cực chủ yếu là nhờ (1) giá bán bình quân phục hồi nhờ hưởng lợi từ giá cao su tự nhiên thế giới năm 2024F kỳ vọng tăng +3,6% YoY; (2) tình hình xuất khẩu cao su của ngành cao su Việt Nam sẽ khả quan hơn khi ngành săm lốp tại Trung Quốc kỳ vọng tăng trưởng +5,8% YoY (thị trường chiếm trung bình khoảng 70% tổng sản lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam). Biên lợi nhuận gộp diễn biến cùng chiều với giá cao su 6.000 60% 5.000 50% 4.000 40% 3.000 30% 2.000 20% 1.000 10% 0 1.800 50% 1.400 1.200 40% 1.000 30% 800 600 20% 400 10% 200 0% Doanh thu thuần 60% 1.600 USD/Tấn Tỷ đồng Doanh thu thuần và biên lợi nhuận sau thuế ngành cao su (2018 - 2024F) BLNST 0 0% TSR20 BLNG Báo cáo tài chính các doanh nghiệp cao su: PHR, DPR, BRC, RTB, TRC, BRR Nguồn: FPTS tổng hợp và ước tính NhatNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 91 NGÀNH CAO SU: PHỤC HỒI II. ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – THEO DÕI 2. Mức định giá phù hợp với triển vọng ngành phục hồi nhẹ Chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI đối với ngành cao su dựa trên luận điểm định giá P/E chưa hấp dẫn, mặc dù triển vọng phục hồi. Với triển vọng trên, P/E forward đang ở mức 10,0x, thấp hơn so với P/E trailing tại ngày 25/12/2023 là 10,5x. Mức định giá trên phụ thuộc lớn vào giả định giá cao su tự nhiên thế giới tăng và mảng khu công nghiệp, do vậy quý nhà đầu có thể theo dõi các yếu tố sau để đưa ra quyết định đầu tư khi định giá về mức hấp dẫn hơn: (1) diễn biến thời tiết ảnh hưởng đến nguồn cung; (2) biến động giá dầu thô; (3) sản lượng nhập khẩu cao su của Trung Quốc phục vụ cho ngành săm lốp; (4) tiến độ cho thuê KCN của PHR và DPR. P/E ngành cao su tự nhiên Việt Nam 14 12 10 8 6 4 2 Q1 2014 Q2 2014 Q3 2014 Q4 2014 Q1 2015 Q2 2015 Q3 2015 Q4 2015 Q1 2016 Q2 2016 Q3 2016 Q4 2016 Q1 2017 Q2 2017 Q3 2017 Q4 2017 Q1 2018 Q2 2018 Q3 2018 Q4 2018 Q1 2019 Q2 2019 Q3 2019 Q4 2019 Q1 2020 Q2 2020 Q3 2020 Q4 2020 Q1 2021 Q2 2021 Q3 2021 Q4 2021 Q1 2022 Q2 2022 Q3 2022 Q4 2022 Q1 2023 Q2 2023 Q3 2023 Q4 2023E 0 P/E Trung bình Std dev -1 Std dev +1 P/E Forward 2024 Báo cáo tài chính các doanh nghiệp cao su: PHR, DPR, BRC, RTB, TRC, BRR Nguồn: FPTS tổng hợp và ước tính NhatNA@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 92 NGÀNH PHÂN BÓN 2024 DĨ VÃNG I TRIỂN VỌNG 2024 • Chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn vốn hỗ trợ giá Urê trong giai đoạn 2021-2023, sẽ không tiếp diễn trong năm 2024 • Tình hình dư cung sẽ thể hiện rõ ràng hơn trong năm 2024, ước tính đạt 53,4 triệu tấn (+0,9% YoY) • Giá Urê nội địa dự báo giảm -4,3% YoY, thấp hơn mức giảm của giá Urê thế giới II ĐỊNH GIÁ & KHUYẾN NGHỊ – BÁN • KQKD nhóm doanh nghiệp phân bón niêm yết trong năm 2024 kém khả quan với DTT đạt 46.009 tỷ đồng (-2,0% YoY) và LNST đạt 2.757 tỷ đồng (+26,0% YoY), nhờ nhà máy Đạm Cà Mau hết khấu hao từ T09/2023. Nếu loại bỏ yếu tố này, LNST dự báo đạt 1.927 tỷ đồng (-11,9% YoY), do chịu áp lực kép từ giá bán Urê suy giảm và giá khí đầu vào tăng nhẹ. • Mức định giá P/E forward 2024 của nhóm doanh nghiệp phân bón niêm yết đang ở mức kém hấp dẫn 12,84x, xấp xỉ với mức P/E trung vị + 1 độ lệch chuẩn (~12,62x) trong giai đoạn 2013-2023. NhanNDT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 93 NGÀNH PHÂN BÓN 2024: DĨ VÃNG I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn sẽ không tiếp diễn Đối với các doanh nghiệp phân bón niêm yết, chúng tôi lấy mảng Urê làm đại diện ngành phân bón khi các doanh nghiệp kinh doanh mảng này chiếm đến 85% vốn hóa ở hiện tại và 76% lợi nhuận sau thuế của toàn ngành trong 9T2023. Năm 2024, chúng tôi đánh giá ngành phân bón sẽ chủ yếu bị ảnh hưởng từ giá bán đầu ra, với dự báo giá Urê nội địa giảm -4,3% YoY, do (1) chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn sẽ không còn tiếp diễn và (2) tình trạng dư cung phân đạm sẽ thể hiện rõ ràng hơn. Chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn đã hỗ trợ giá Urê giai đoạn 20212023 Giá phân Urê đã tăng cao với mức biến động lớn trong giai đoạn 2021-2023 do xảy ra chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn, gây ra bởi các yếu tố bất định như các chính sách thương mại phân bón, chi phí năng lượng, đứt gãy chuỗi cung ứng, v.v. Giá phân Urê trên thế giới (2020-2023) 1.200 Nguồn cung của Nga bị đứt gãy và chi phí năng lượng leo thang bởi cuộc xung đột Nga-Ukraine Nguồn cung suy giảm bởi giá khí ở châu Âu và giá than nhiệt ở Trung Quốc tăng cao 1.000 Nga cắt giảm nguồn cung khí ở châu Âu và Trung Quốc duy trì thắt chặt xuất khẩu từ T10/2021 USD/tấn 800 600 400 Ai Cập cắt giảm 30% nguồn cung khí sản xuất Urê, nhu cầu nhập khẩu lớn từ Ấn Độ, và Trung Quốc tạm ngưng xuất khấu 200 0 01/2020 07/2020 01/2021 Mỹ 07/2021 Trung Đông 01/2022 Ai Cập 07/2022 01/2023 07/2023 Biển Đen Nguồn: Bloomberg, FPTS Research NhanNDT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 94 NGÀNH PHÂN BÓN 2024: DĨ VÃNG I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn sẽ không tiếp diễn Tuy nhiên, chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn sẽ không còn tiếp diễn trong 2024 Chúng tôi cho rằng chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn sẽ không còn tiếp diễn trong năm 2024 như trong giai đoạn 2021-2023, bởi (1) nguồn cung xuất khẩu của Nga (top 1 xuất khẩu Urê) và Trung Quốc (top 2 xuất khẩu Urê) được nới lỏng hơn và (2) nhu cầu nhập khẩu tại Ấn Độ (top 2 nhập khẩu Urê) giảm dần. (1) Nga và Trung Quốc nới lỏng xuất khẩu hơn: Đối với Nga, quốc gia này sẽ nới lỏng xuất khẩu hơn trong năm 2024 bởi chúng tôi nhận thấy hạn ngạch xuất khẩu phân đạm (trong đó Urê thường chiếm khoảng 60-80%) của Nga trong giai đoạn 01/12/2023-31/05/2024 tăng cao +66,3% YoY, đạt mức 9,81 triệu tấn. Bên cạnh hạn ngạch xuất khẩu, Nga vẫn duy trì chính sách áp thuế xuất khẩu phân bón, tuy nhiên chúng tôi cho rằng chính sách thuế xuất khẩu mới của Nga chỉ nhằm mục đích gia tăng nguồn thu ngân sách nhà nước và không có tác động quá đáng kể lên nguồn cung xuất khẩu của Nga hay giá Urê trên thế giới. Cụ thể, Nga đang áp dụng mức thuế xuất khẩu phân bón 7% nếu tỷ giá RUB/USD nhỏ hơn 80, và 10% trong trường hợp ngược lại, có hiệu lực trong giai đoạn 01/09/2023-31/12/2024. Ngoài ra, mức thuế trên phải đạt tối thiểu 1.100 RUB/tấn (~11,4 USD/tấn) đối với phân đạm. Đối với Trung Quốc, chúng tôi cho rằng sản lượng xuất khẩu Urê dự kiến sẽ cải thiện +15,4% YoY, lên mức 4,5 triệu tấn, dựa trên đề xuất về chính sách xuất khẩu của Trung Quốc năm 2024 giữa 15 công ty kinh doanh phân bón, Hiệp hội Sản xuất Phương tiện Nông nghiệp Trung Quốc (CAMPA) và Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (NDRC). Trong đó, các bên nhất trí với (1) mức hạn ngạch xuất khẩu ~1 triệu tấn trong năm 2024 cho các thương nhân có sẵn hàng ở cảng để xuất khẩu, và (2) mức hạn ngạch xuất khẩu 3-4 triệu tấn dự kiến sẽ được áp dụng cho các nhà sản xuất phân bón. Tuy nhiên, mức này vẫn thấp hơn 30,6% so với mức trung bình giai đoạn 2015-2021 (trước khi thực hiện chính sách thắt chặt xuất khẩu kể từ T10/2021) khi chính phủ Trung Quốc dự kiến vẫn duy trì thắt chặt xuất khẩu trong trung hạn, do (1) chính sách kiểm soát về môi trường và (2) ưu tiên đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong nước. 14 Sản lượng xuất khẩu Urê Trung Quốc (2015-2024F) Hạn ngạch xuất khẩu phân đạm của Nga (2021-2024) 12 Triệu tấn Triệu tấn 10 8 6 4 2 0 T12/21 T06/22 T12/22 T06/23 T12/23 16 120% 12 90% 8 60% 4 30% 0 0% -4 -30% -8 -60% T06/24 Nguồn: TCHQ Trung Quốc, OCI Global, FPTS Research NhanNDT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 95 NGÀNH PHÂN BÓN 2024: DĨ VÃNG I. TRIỂN VỌNG 2024 1. Chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn sẽ không tiếp diễn (2) Ấn Độ giảm dần nhập khẩu: Đối với Ấn Độ, chúng tôi cho rằng nhu cầu nhập khẩu Urê sẽ ngày càng suy giảm do nguồn cung trong nước gia tăng, với mục đích nhằm chấm dứt sự phụ thuộc vào nhập khẩu kể từ năm 2025. Theo đó, Ấn Độ sẽ đưa vào 5 nhà máy phân bón mới (mỗi nhà máy có CSTK 1,27 triệu tấn/năm) trong giai đoạn 2020-2025, gia tăng tổng CSTK 6,35 triệu tấn Urê/năm. Trong đó, 4/5 nhà máy đã đưa vào vận hành trong giai đoạn 2021-2022, 1 nhà máy còn lại sẽ dự kiến đi vào vận hành trong Q4/2024. Chúng tôi nhận thấy sản lượng nhập khẩu của Ấn Độ đã suy giảm mạnh -31,0% YoY trong 10T2023 khi các nhà máy mới bắt đầu gia tăng công suất và vận hành ổn định hơn. Theo ước tính của OCI Global, sản lượng nhập khẩu của Ấn Độ năm 2023 ước đạt 6,7 triệu tấn (-33,7% YoY). Bảng 1: Thông tin chi tiết về 5 dự án phân bón lớn tại Ấn Độ Doanh nghiệp Địa điểm Công suất (triệu tấn) Thời gian vận hành RFCL Telangana 1,27 T03/2021 HURL Gorakhpur 1,27 T05/2022 HURL Barauni 1,27 T10/2022 HURL Sindri 1,27 T11/2022 TFL Talcher 1,27 T10/2024 Triệu tấn Sản lượng nhập khẩu Urê của Ấn Độ (2019-2023) 12 40% 6 20% 0 0% -6 -20% -12 -40% 2019 2020 2021 2022 2023E 10T22 10T23 Nguồn: Bộ Thương mại Ấn Độ, Argus, OCI Global, FPTS Research NhanNDT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 96 NGÀNH PHÂN BÓN 2024: DĨ VÃNG I. TRIỂN VỌNG 2024 2. Tình hình dư cung sẽ thể hiện rõ ràng hơn Chúng tôi cho rằng tình trạng dư cung phân đạm (chủ yếu là Urê) sẽ thể hiện rõ ràng hơn trong năm 2024 khi chênh lệch cung cầu trong ngắn hạn hỗ trợ giá Urê sẽ không xảy ra. Theo IFA, tình trạng dư cung phân đạm (chủ yếu là Urê) trong năm 2024 vẫn sẽ tiếp tục trầm trọng hơn, đạt 53,4 triệu tấn (+0,9% YoY). Tình trạng dư cung trầm trọng hơn trong 2024 sẽ khiến giá Urê sụt giảm Công suất và nhu cầu phân đạm trên thế giới giai đoạn 2014-2027F 180 Triệu tấn 120 60 51,1 48,9 45,8 46,4 47,4 50,6 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Nhu cầu Công suất 49,2 46,1 43,8 52,6 53,4 54,3 55,0 55,5 0 2022 2023 2024F 2025F 2026F 2027F Chênh lệch Nguồn: IFA, FPTS Research Do đó, chúng tôi dự báo giá phân Urê thế giới (trung bình 4 thị trường Mỹ, Trung Đông, Ai Cập, Biển Đen) năm 2024 sẽ đạt 330 USD/tấn, sụt giảm -8,7% YoY. Mặc dù vậy, chúng tôi cho rằng mức dự phóng giá Urê trong năm 2024 vẫn sẽ cao hơn ~38,5% so với mức trung bình giai đoạn 2016-2020 bởi chi phí năng lượng đầu vào (giá than và giá khí) năm 2024 dự kiến vẫn cao hơn ~ 25%-140% so với mức trung bình trong cùng giai đoạn. Dự phóng giá Urê thế giới và chi phí năng lượng 2024F 45 500 30 250 15 0 USD/mmBTU USD/tấn - USD/thùng 750 0 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Urê thế giới (USD/tấn) Than nhiệt Úc (USD/tấn) Khí ở Mỹ (USD/mmBTU) Khí ở châu Âu (USD/mmBTU) 2022 2023E 2024F Dầu Brent (USD/thùng) Nguồn: World Bank, Bloomberg, FPTS Research NhanNDT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 97 NGÀNH PHÂN BÓN 2024: DĨ VÃNG I. TRIỂN VỌNG 2024 3. Giá Urê nội địa dự báo giảm -4,3% YoY Chúng tôi dự báo giá Urê chính thức (giá bán hạch toán vào BCTC của DCM và DPM) năm 2024 sẽ đạt 9.000 đồng/kg, giảm -4,3% YoY, thấp hơn so với mức giảm -8,7% YoY của giá Urê thế giới. Giá Urê nội địa dự kiến sẽ giảm nhẹ hơn so với giá Urê thế giới Mức dự phóng trên được dựa trên giả định (1) giá Urê bán buôn có mức giảm tương đương so với giá Urê thế giới và (2) mức chênh lệch giữa giá Urê chính thức và bán buôn sẽ thu hẹp lại. Dự phóng giá Urê nội địa năm 2024F 18.000 12.000 10.380 Đồng/kg 9.480 9.400 9.000 6.000 0 2019 2020 2021 Urê chính thức 2022 2023E 2024F Urê bán buôn Nguồn: Agromonitor, DCM, DPM, FPTS Research NhanNDT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 98 NGÀNH PHÂN BÓN 2024: DĨ VÃNG II. ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ – BÁN Chúng tôi khuyến nghị BÁN đối với các doanh nghiệp ngành phân bón do hiện có mức định giá kém hấp dẫn, mặc dù lợi nhuận dự kiến có sự cải thiện nhẹ trong năm 2024. Chúng tôi sử dụng chỉ số P/E ngành để phản ánh mức định giá của thị trường đối với nhóm doanh nghiệp phân bón. Với mức dự phóng tăng trưởng LNST năm 2024 đạt +26,0% YoY, P/E forward 2024 của ngành phân bón đang ở mức tương đối cao 12,84x, xấp xỉ với mức P/E trung vị + 1 độ lệch chuẩn ~12,62x. P/E ngành phân bón 18 12 6 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 0 2013 2014 2015 2016 2017 P/E trung vị P/E 2018 2019 2020 2021 P/E trung vị ± 1 độ lệch chuẩn 2022 2023 P/E forward 2024 Nguồn: Bloomberg, FPTS Research Chúng tôi đưa ra mức dự phóng P/E forward năm 2024 dựa trên các giả định sau: (1) Doanh thu thuần năm 2024 đạt 46.009 tỷ đồng (-2,0% YoY), do giá Urê dự báo giảm -4,3% YoY khi tình trạng dư cung phân đạm trong năm 2024 phản ánh rõ ràng hơn. (2) LNST năm 2024 đạt 2.757 tỷ đồng (+26,0% YoY), chủ yếu nhờ nhà máy Đạm Cà Mau hết khấu hao từ T09/2023 (chi phí khấu hao cả năm 2023 khoảng ~874 tỷ đồng). Nếu loại bỏ yếu tố này, LNST năm 2024 đạt 1.927 tỷ đồng (-11,9% YoY), do chịu áp lực kép từ giá bán Urê suy giảm và giá khí đầu vào gia tăng. Chúng tôi dự báo giá khí năm 2024 sẽ đạt 10,2 USD/mmBTU (+1,9% YoY), dựa trên kịch bản giá dầu Brent đạt 85 USD/thùng (+3,0% YoY) và giá dầu FO đạt 463 USD/tấn (+4,0% YoY). 25% 48 20% 36 15% 24 10% 12 5% 0 0% 2019 2020 DTT (Cột trái) Tỷ suất LNST 2021 2022 2023E 2024F LNST (Cột trái) 16.000 12 12.000 9 8.000 6 4.000 3 0 0 2019 2020 2021 Giá Urê (đồng/kg) 2022 2023E 2024F Giá khí (USD/mmBTU) Nguồn: DCM, DPM, BFC, LAS, SFG, VAF, NFC, DDV, QBS, FPTS Research NhanNDT@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 99 USD/mmBTU 60 Dự phóng giá bán Urê và giá khí đầu vào 2024F Đồng/kg Nghìn tỷ đồng Dự phóng DTT và LNST ngành phân bón 2024F THỦY ĐIỆN, NHIỆT ĐIỆN KHÍ & ĐIỆN NLTT KHÓ KHĂN TIẾP DIỄN I TRIỂN VỌNG THỦY ĐIỆN 2024 • II Thủy văn tiếp tục kém thuận lợi do El Nino kéo dài TRIỂN VỌNG NHIỆT ĐIỆN KHÍ 2024 • III Sản lượng khí giảm, giá khí dự kiến vẫn neo cao TRIỂN VỌNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO 2024 • Tiếp tục khó khăn do vướng mắc về cơ chế giá NamDD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 100 THỦY ĐIỆN, NHIỆT ĐIỆN KHÍ & ĐIỆN NLTT: KHÓ KHĂN TIẾP DIỄN I. TRIỂN VỌNG THỦY ĐIỆN 2024 El Nino được dự báo kéo dài tới giữa năm 2024. El Nino bắt đầu xuất hiện từ Q2/2023, đang có xu hướng mạnh lên và được dự báo sẽ tiếp tục kéo dài ít nhất là tới giữa năm 2024, sau đó có thể dần suy yếu và chuyển sang trạng thái trung tính. Việc El Nino diễn ra trong nửa đầu năm, đặc biệt là trong quý 2 có thể khiến cho tác động của hiện tượng này trở nên mạnh hơn này do đây là giai đoạn cao điểm mùa khô và là cao điểm nắng nóng trên toàn quốc. Thủy văn tiếp tục kém thuận lợi do El Nino kéo dài Trạng thái El Nino diễn ra từ đầu 2023 Dự báo xác suất xảy ra El Nino/ La Nina 2,0 Trung tính El Nino 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% La Nina 1,5 1,0 0,5 El Nino diễn ra từ đầu 2023 và đang tiếp tục mạnh lên. 0,0 -0,5 -1,0 Xác suất cao El Nino sẽ kéo dài tới giữa năm 2024. 01/18 05/18 09/18 01/19 05/19 09/19 01/20 05/20 09/20 01/21 05/21 09/21 01/22 05/22 09/22 01/23 05/23 09/23 -1,5 El Nino Trung tính La Nina Nguồn: CPC / IRI Nguồn: NOAA Sản lượng thủy điện tiếp tục thấp trong năm 2024 do tình hình thủy văn kém thuận lợi. Với dự báo El Nino kéo dài tới giữa năm 2024, triển vọng của mảng thủy điện sẽ tiếp tục kém tích cực trong năm sau. Chúng tôi dự phóng sản lượng thủy điện năm 2024 dự kiến chỉ tăng trưởng 2% so với mức nền thấp năm 2023. Sản lượng thủy điện toàn hệ thống 100 -17% 90 +2% 80 70 Tỷ kWh Sản lượng điện và KQKD của các doanh nghiệp thủy điện gần như phụ thuộc hoàn toàn vào tình hình thời tiết. Năm 2023, tình hình thủy văn kém thuận lợi do El Nino khiến cho sản lượng thủy điện toàn hệ thống 2023 ước giảm 17% YoY và KQKD các doanh nghiệp thủy điện sụt giảm mạnh so với cùng kỳ. 60 50 40 30 20 10 0 2018 2019 2020 2021 2022 2023E 2024F NamDD@fpts.com.vn Nguồn: EVN, FPTS tổng hợp và ước tính Bloomberg – FPTS <GO> 101 THỦY ĐIỆN, NHIỆT ĐIỆN KHÍ & ĐIỆN NLTT: KHÓ KHĂN TIẾP DIỄN II. TRIỂN VỌNG NHIỆT ĐIỆN KHÍ 2024 Sản lượng khí giảm, giá khí dự kiến vẫn neo cao Triển vọng nhiệt điện khí năm 2024 kém khả quan do các vấn đề về nguồn khí đầu vào. Chúng tôi dự phóng sản lượng nhiệt điện khí toàn hệ thống sẽ giảm 8% trong năm 2024. Mặc dù nhu cầu huy động nhiệt điện cao và ít phải dừng hoạt động để đại tu hơn trong năm 2024, các nhà máy nhiệt điện khí lại đang gặp vấn đề lớn về nguồn khí đầu vào, bao gồm: (1) sản lượng cấp khí được dự báo giảm mạnh và (2) giá khí tiếp tục neo cao khiến nhiệt điện khí khó cạnh tranh. Rủi ro thiếu khí cao trong năm 2024. Sản lượng khai thác khí đang có xu hướng giảm dần qua các năm kể từ năm 2019 đến nay do sản lượng từ nhiều mỏ khí lớn giảm dần do bước sang giai đoạn cuối khai thác và sản lượng các mỏ mới không đủ bù đắp. Trong năm 2024, sản lượng khí được dự báo tiếp tục xu hướng giảm trên. Cụ thể, theo Kế hoạch cung cấp khí cho điện năm 2024 do Bộ Công Thương phê duyệt, sản lượng khí cấp cho điện dự kiến từ 4,19 – 4,47 tỷ m3, ước giảm 15 – 20% so với năm 2023. Sản lượng cấp khí sụt giảm mạnh khiến các nhà máy khó có thể tăng trưởng sản lượng điện trong năm 2024, thậm chí sản lượng có thể sụt giảm mạnh nếu tình hình thiếu khí diễn ra nghiêm trọng. 9 8 Diễn biến giá khí 12 Sản lượng khí 2024 ước giảm 15 – 20% YoY. 7 10 USD / MMBTU Tỷ m3 Sản lượng khí cấp cho điện 6 5 4 3 2 8 6 4 2 1 Giá khí duy trì ổn định ở mức cao trong năm 2023 và dự kiến tăng 5% năm 2024. 0 0 Nguồn: PVGAS, BCT, FPTS tổng hợp Nguồn: NT2 Giá khí dự kiến sẽ tiếp tục neo ở mức cao trong năm 2024. Giá khí năm 2023 duy trì tương đối ổn định quanh mức 9 USD/MMBTU, chỉ giảm 5% so với mức trung bình năm 2022. Mức giá khí này vẫn là khá cao, khiến cho chi phí sản xuất của nhiệt điện khí trở nên tương đối kém cạnh tranh. Giá khí năm 2024 dự kiến vẫn tiếp tục giữ ở mức cao và có thể tăng khoảng 5% so với mức trung bình năm 2023 do: (1) giá dầu năm 2024 được dự báo tăng nhẹ; (2) cước phí vận chuyển khí tăng và (3) sản lượng khí khai thác dần chuyển sang các mỏ khí mới có giá cao hơn. NamDD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 102 THỦY ĐIỆN, NHIỆT ĐIỆN KHÍ & ĐIỆN NLTT: KHÓ KHĂN TIẾP DIỄN III. TRIỂN VỌNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO 2024 Triển vọng điện tái tạo trong năm 2024 vẫn sẽ kém tích cực do các vấn đề về cơ chế giá. Cơ chế giá điện cho các dự án mới ngoài các dự án chuyển tiếp vẫn chưa được ban hành và giá điện qua các lần ban hành chính sách cũng đang có xu hướng giảm dần. Tiếp tục khó khăn do vướng mắc về cơ chế giá Công suất điện tái tạo tăng trưởng thấp do vướng mắc về cơ chế giá. Công suất điện tái tạo bắt đầu chững lại sau giai đoạn tăng trưởng bùng nổ do cơ chế giá FiT kết thúc vào cuối năm 2021. Các dự án điện tái tạo buộc phải dừng triển khai để chờ cơ chế giá mới. Đến đầu năm 2023, cơ chế giá cho các dự án chuyển tiếp (các dự án được hưởng giá FiT nhưng chậm COD) mới được ban hành, trong khi đó vẫn chưa có cơ chế giá cho các dự án mới. Sau khi có cơ chế giá chuyển tiếp, mới chỉ có 21 dự án điện tái tạo được COD với tổng công suất 1,2 GW, khoảng 25% tổng công suất các dự án chuyển tiếp và 6% công suất điện tái tạo toàn hệ thống năm 2022. Sản lượng điện tái tạo năm 2023 nhờ đó cũng tăng trưởng khoảng 4%. Trong năm 2024, lượng công suất điện tái tạo tăng thêm dự kiến cũng sẽ chỉ giới hạn trong số các dự án điện chuyển tiếp. Do đó, khả năng tăng trưởng của mảng điện tái tạo trong năm sau là khá thấp. Chúng tôi dự phóng công suất và sản lượng điện tái tạo tăng trưởng lần lượt 4% và 6% YoY. Sản lượng (cột trái) Công suất 25 2.500 20 2.000 15 10 5 0 VND / kWh 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Cơ chế giá cho điện NLTT GW Tỷ kWh Công suất và sản lượng điện NLTT -22% -17% 1.500 -21% -30% 1.000 500 0 ĐMT mặt đất FiT1* Nguồn: EVN, FPTS tổng hợp ĐMT nổi Gió trên bờ Gió gần bờ FiT2*/FiT gió Trần khung giá chuyển tiếp Nguồn: EVN, FPTS tổng hợp Cơ chế giá ngày càng kém hấp dẫn. Khung giá điện cho các dự án chuyển tiếp là rất thấp với mức trần khung giá thấp hơn 20 – 30% giá FiT trước đó. Trong khi đó, chi phí đầu tư các dự án không thể giảm nhanh trong thời gian ngắn như trên. Do đó, hiệu quả kinh tế của các dự án điện này là tương đối thấp. Ngoài ra, các dự án chuyển tiếp đã được COD cũng mới chỉ được thanh toán giá tạm bằng 50% giá trần khung giá và chưa đàm phán được mức giá chính thức. Với xu hướng giảm dần qua các lần ban hành cơ chế giá, cộng thêm tình hình khó khăn hiện tại của EVN, chúng tôi cho rằng kể cả khi cơ chế giá tiếp theo được ban hành vẫn chưa thể trở nên hấp dẫn và khó đem lại hiệu quả kinh tế cao. NamDD@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 103 DOANH NGHIỆP THEO DÕI Đơn vị: Tỷ đồng Giá mục tiêu Chênh lệch sv thị giá 10,1x 66.800 14% 62% 9,4x 15.230 3% 647 26% 9,9x 49.100 3% -32% 318 60% 8,1x 30.050 1% 255 -13% 270 6% 8,4x 22.200 11% 773 93 38% 117 18% 6,6x 15.500 17% STK 2.390 84 -65% 122 48% 19,1x TCM 3.796 187 -33% 245 30% 15x 36.500 -10% ANV 4.127 72 -89% 396 452% 12,5x 38.200 23% VHC 13.710 1.026 -48% 1.408 37% 9,3x 80.900 10% FMC 2.929 288 -7% 423 46% 10x GMD 22.331 2.652 94% 1.141 -49% 23,0x PHP 6.866 766 6% 681 -11% 12,3x 23.100 10% VSC 3.988 201 -49% 185 -8% 42,0x SGP 3.634 310 52% 271 -13% 13,7x CTD 6.528 153 633% 350 128% 18,65x 55.000 -16% BCC 1.133 -122 -275% 25 -121% 45,1x 10.600 15% HT1 4.617 -28 -159% 40 -241% 116,8x 12.400 2% DBC 6.365 30 471% 88 197% 72,3x BAF 3.667 79 -73% 70 -11% 52,3x DCM 16.835 1.002 -77% 1.689 69% 10,0x DPM 12.875 739 -87% 706 -4% 18,2x Mã CK Vốn hóa 25/12/23 LNST 2023E %YoY 23E/22 LNST 2024F %YoY 24F/23E P/E fwd 2024 VRE 52.172 4.497 62% 4.925 10% 10,6x PTB 4.043 330 -32% 402 22% SAV 318 21 -61% 34 PHR 6.442 513 -44% DPR 2.597 199 TNG 2.270 ADS Bloomberg – FPTS <GO> 104 THÔNG TIN LIÊN HỆ GIÁM ĐỐC KHỐI PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ Nguyễn Thị Kim Chi chintk@fpts.com.vn NHÓM PHÂN TÍCH CƠ BẢN Nguyễn Ngọc Đức, CFA Bùi Đức Duy Nguyễn Đức Thành Nhân, CFA Trưởng nhóm Trưởng nhóm Trưởng nhóm ducnn2@fpts.com.vn duybd@fpts.com.vn nhanndt@fpts.com.vn Đậu Đức Nam Trịnh Đức Thành Nguyễn Hữu Thiên Ân Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên namdd@fpts.com.vn Hà Huy Thắng thanhtd@fpts.com.vn Nguyễn Gia Bách annht2@fpts.com.vn Nguyễn Anh Nhật Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên thanghh@fpts.com.vn Đinh Hải Lương bachng@fpts.com.vn Nguyễn Thị Thanh Thư nhatna@fpts.com.vn Lê Quốc Trung Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên luongdh@fpts.com.vn Nguyễn Ánh Nguyệt thuntt@fpts.com.vn trunglq@fpts.com.vn Phạm Hương Lê Chuyên viên Chuyên viên nguyetna@fpts.com.vn leph@fpts.com.vn Phạm Thị Thảo Vy Chuyên viên vyptt@fpts.com.vn NHÓM PHÂN TÍCH KỸ THUẬT NHÓM PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Nguyễn Ngọc Tuấn Nguyễn Đức Anh Vũ Thị Hồng Trưởng nhóm Trưởng nhóm Trưởng nhóm tuannn@fpts.com.vn anhnd@fpts.com.vn hongvt@fpts.com.vn Nguyễn Tuấn Hùng Phạm Thành An Phan Thị Ngọc Hà Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên hungnt@fpts.com.vn anpt@fpts.com.vn haptn@fpts.com.vn Trần Ng. Anh Tùng, CFA Tôn Thất Việt Hoàng Đào Đức Hiếu Chuyên viên Chuyên viên Chuyên viên tungtna@fpts.com.vn hoangttv@fpts.com.vn hieudd@fpts.com.vn Nguyễn Nhật Minh Nguyễn Thanh Hường Chuyên viên Chuyên viên minhnn2@fpts.com.vn huongnt4@fpts.com.vn Nguyễn Huyền Huy Chuyên viên huynh@fpts.com.vn Trần Thị Thủy Tiên Chuyên viên tienttt2@fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> 105 TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra. Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến các cố phiếu này có thể được xem tại https://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức. Bản quyền © 2010 Công ty Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Trụ sở chính 52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam. Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh Tầng 3, Tòa nhà 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Chi nhánh Tp. Đà Nẵng Số 100, Quang Trung, Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, Việt Nam ĐT: 1900 6446 Fax: (84.24) 3 773 9058 ĐT: 1900 6446 Fax: (84.28) 6 291 0607 ĐT: 1900 6446 Fax: (84.23) 6 3553 888 Bloomberg – FPTS <GO> 106