MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................3 CÔNG THỨC PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG ...................................4 HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT CÂU VÍ DỤ ...................................6 LUYỆN TẬP CÔNG THỨC PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG ........ 16 FAQs ............................................................................................. 20 PHÂN TÍCH BÀI MẪU.............................................................. 22 1. Bài mẫu 1 ............................................................................................................... 23 2. Bài mẫu 2 ............................................................................................................... 27 3. Bài mẫu 3 ............................................................................................................... 31 4. Bài mẫu 4 ............................................................................................................... 35 5. Bài mẫu 5 ............................................................................................................... 39 6. Bài mẫu 6 ............................................................................................................... 43 ĐỀ LUYỆN TẬP ......................................................................... 48 LỜI NÓI ĐẦU Xin chào! Chúng ta đều có xuất phát điểm như nhau, thậm chí có khi xuất phát điểm của mình còn tệ hơn của các bạn. Mình nhớ rất rõ thời phổ thông, mình thậm chí còn không được nổi 5,0 môn Anh Văn. Tới mức cô giáo chủ nhiệm còn phải đi “xin” giáo viên tiếng Anh để mình đạt học sinh tiên tiến. Vào đại học, mình học kỹ thuật nên cũng có phần lơ là môn học này. Dù tham gia đến 4 - 5 khóa giao tiếp tại các trung tâm tiếng Anh nhưng kết quả đều không đến đâu, hoàn toàn dậm chân tại chỗ. Quanh đi quẩn lại vẫn chỉ nhớ những câu giao tiếp cơ bản “Hello. How are you?” “I am fine. Thank you. And you?”. May mắn thay, mình đã được động viên, khích lệ bởi một người thầy tâm huyết với nghề. Thầy đã hướng mình đến một mục tiêu rõ ràng là phải có tiếng Anh giỏi, phải có điểm IELTS để mở mang đầu óc, để có thể du học. Mọi thứ thay đổi nhanh chóng. Chỉ sau hơn một năm, từ một học sinh mất gốc tiếng Anh, mình thi IELTS được 7.0 và tự tin “chém gió” với Tây không phải “xoắn” điều gì. Bây giờ mình đã có IELTS 8.0, TOEIC 975, kinh nghiệm làm việc môi trường quốc tế và gần 10 năm kinh nghiệm đào tạo chuyên sâu IELTS. Mình nhận ra rằng tiếng Anh đã thực sự trở thành một phần quan trọng, không thể thiếu tạo nên giá trị của bản thân mình. Mình bắt đầu học muộn, nhưng may mắn lại đi được nhanh và không vất vả, thậm chí có phần thoải mái bởi tìm được đúng phương pháp. Đối với kỹ năng Viết trong IELTS, mình chọn cách tư duy đơn giản, phát triển ý tưởng rõ ràng, mạch lạc để tiếp cận đề bài. Mình nhận thấy bài viết càng rõ ràng, tư duy càng đơn giản, sắc bén thì điểm bài viết càng cao. Tư duy này dựa trên cấu trúc PEER – một cấu trúc mà các giám khảo ở cả Việt Nam và nước ngoài mình gửi bài chấm đều đánh giá bởi cấu trúc này rất có tính logic, dễ theo dõi, chỉ cần đọc một lượt là hiểu nên thường cho điểm Task Response và Coherence and Cohesion rất cao. Như vậy, PEER thực sự là “thanh bảo kiếm” có thể giúp bạn chiến thắng IELTS Writing. Đọc về PEER sẽ không khó hiểu nhưng bạn sẽ cần thời gian để luyện tập, sử dụng thành thạo nó. Vậy nên nếu bạn chỉ đọc tài liệu này để biết hay lưu lại cho yên tâm thì đừng nên mất thời gian cho nó. Còn nếu bạn đã sẵn sàng hành động, hay đang hành động, đang quyết tâm mà chưa có phương pháp thì mình xin trao “thanh bảo kiếm” này cho bạn. Chúc các bạn thành công! ~ IELTS XUÂN PHI ~ CÔNG THỨC PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG • • • • Phát triển ý tưởng có lẽ là vấn đề nhiều bạn gặp phải nhất khi viết bài IELTS Writing task 2. Các bạn không biết viết làm sao cho dài, cho đủ ý và logic. Và có một công thức rất đơn giản có thể giúp bạn xử lý hiệu quả vấn đề đó. Công thức đó chỉ gồm 4 chữ: P – E – E – R P- E – E - R là viết tắt của 4 từ: P = Point (Luận điểm) E = Explanation (Giải thích) E = Example (Ví dụ) R = Result (Kết quả) Mình lấy một câu hỏi ví dụ: “Trẻ em có nên tham gia chơi hoạt động ngoài trời không? (Should children join in outdoor activities?)” Giả sử như các bạn đồng ý với quan điểm này, và đưa ra Luận điểm (Point) đầu tiên để bảo vệ ý kiến của mình. POINT (Luận điểm): Các hoạt động ngoài trời có thể thúc đẩy khả năng thể chất của trẻ. (Outdoor activities could foster children’s physical abilities). Sau khi có Point này, các bạn sẽ cần mở rộng ý tưởng của mình bằng cách đưa thêm Explanation (Giải thích), Example (Ví dụ) và Result (Kết quả) vào. EXPLANATION (Giải thích): Các bạn đưa ra lý do giải thích tại sao lại có luận điểm trình bày tại Point. Ví dụ: Khi tham gia các hoạt động ngoài trời, trẻ thường phải vận động nhiều hơn (When playing outdoors, children tend to be involved in various physical movements) EXAMPLE (Ví dụ): Sau khi có giải thích, bạn đưa một ví dụ cụ thể nhằm chứng minh phần giải thích này. Ví dụ: Nếu một đứa trẻ tham gia vào một trận bóng, nó sẽ cần di chuyển nhiều để phối hợp với đồng đội để ghi bàn (If a child is playing a football match, he is supposed to move around the pitch to collaborate with his teammates to score against the opposing team). Tuy nhiên trong thực tế, phần ví dụ là phần khó triển khai nhất trong một đoạn văn, với nhiều lối viết khác nhau và các yêu cầu khác nhau. Lập luận của một đoạn văn có chắc chắn hay không phụ thuộc khá nhiều vào cách các bạn đưa ví dụ. Bởi vậy, ở tài liệu này, chúng ta sẽ có một phần hướng dẫn và luyện tập viết ví dụ riêng nhé. RESULT (Kết quả): Cuối cùng, bạn đưa một kết quả/ hậu quả để tăng độ thuyết phục, chắc chắn của ý tưởng. Kết quả/ hậu quả này có thể được phát triển từ Ví dụ hoặc là kết quả/ hậu quả của ý trong Point. Ví dụ: Khi trẻ hoạt bát hơn, chúng có thể phát triển một cách toàn diện hơn. (Once children are more active, they can benefit from a more holistic development). Tổng hợp lại, chúng ta sẽ có một đoạn văn như sau: “Outdoor activities could foster children physical abilities. It is because when joining these activities, they tend to be involved in various physical movements. For example, if a child is playing a football match, he is supposed to move around the pitch to collaborate with his teammates to score against the opposing team. Once the child players become more active, they can benefit from a more holistic development.” Đây chỉ là một ví dụ đơn giản nhất để các bạn hiểu được cách phát triển ý tưởng theo PEER. Các bài viết đầy đủ, được giám khảo chấm 8.0+ được trình bày ở phần sau của tài liệu này. Nhưng trước tiên, chúng ta hãy cùng nghiên cứu cách viết ví dụ cụ thể và làm thử một vài bài luyện tập nhé! HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT CÂU VÍ DỤ Ở phần này, chúng ta sẽ đi sâu vào các loại câu ví dụ, phân tích và luyện tập viết ví dụ nhé. 1. EXAMPLE WITH AN EXPLANATION: Chúng ta cùng phân tích cách đưa VÍ DỤ ĐI KÈM GIẢI THÍCH cho 2 đoạn của chủ đề sau đây nhé. Some people think that zoos are all cruel and should be closed down. Others however believe that zoos can be useful in protecting wild animals. Discuss both opinions and give your own opinion. ➢ Ví dụ 1: “On the one hand, proponents contend that zoos are of paramount importance in safeguarding endangered species that are on the brink of extinction. For centuries, animals have been illegally hunted for their horns, fur and teeth, which have immense value for in traditional medical treatments and decorative purposes. Living in zoos, animals are protected from poachers who might otherwise hunt them to extinction. For example, the black rhinoceros, which is one of the scarcest species, survives largely thanks to the operation of zoos and conservation programs. Simply put, zoos are necessary captivity that facilitates the preservation conservation of animals and, therefore, curb the threat of biodiversity loss” Trong đoạn văn trên, ví dụ được đưa ra đều làm rõ câu giải thích ở trước: Luận điểm Vườn thú có tầm quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ các loài (Point) có nguy cơ tuyệt chủng đang trên bờ vực tuyệt chủng. Giải thích Sống trong các vườn thú, động vật được bảo vệ khỏi những kẻ (Explanation) săn trộm, những kẻ có thể săn chúng đến mức tuyệt chủng. Tê giác đen, một trong những loài khan hiếm nhất, sống sót phần Ví dụ lớn nhờ vào hoạt động của các vườn thú và các chương trình (Example) bảo tồn. ➢ Ví dụ 2: “On the other hand, despite the above-mentioned virtues of zoos, there is an ethical issue related to their adverse effects on natural behavior that justifies the prohibition of zoos. Firstly, as zoos are restricted enclosures and possess certain dissimilarities with the wilderness, many creatures may feel lethargic and struggle to adapt. A salient example can be observed in elephants, whose most instinctive desire is to migrate. Being prevented from performing this task due to the small-scale artificial habitat can potentially trigger aggressive reactions. Furthermore, while it is true that living and breeding in zoos effectively counters shrinking populations due to illegal hunting, animals born in captivity can become dependent on humans and consequently struggle to reintegrate to the wild” Tương tự, ví dụ được đưa ra đều làm rõ câu giải thích ở trước: Luận điểm Vấn đề đạo đức liên quan đến tác động tiêu cực của vườn thú đối (Point) với hành vi tự nhiên của động vật. Vườn thú là những khu vực bao quanh hạn chế và có một số Giải thích điểm khác biệt nhất định với vùng hoang dã, nhiều sinh vật có thể (Explanation) cảm thấy lờ đờ và vật lộn để thích nghi Ở loài voi, chúng có mong muốn bản năng nhất là di cư. Việc bị Ví dụ ngăn cản thực hiện điều này do môi trường sống nhân tạo quy (Example) mô nhỏ có thể gây ra các phản ứng hung hăng. ➢ Practice: Luyện tập viết luận điểm, giải thích và ví dụ cho đề bài sau, dựa vào từ gợi ý: Some people say free time activities for children should be organized by parents. Others say that children should be free to choose what they do in their free time. Discuss both views and give your opinion. • Point: parents/ well-positioned/ decided on the most productive leisure activities • Explanation: parents/better well equipped/the requisite/from parenting courses and online communities. Learn about/educational impacts of various recreational activities/how to organise them properly • Example: the Facebook group “We Trek”/provides informative posts/benefits of a camping tripsday/a list of the necessary equipment/instructions ➢ Sample answer: “On the one hand, parents are well-positioned decided on the most productive leisure activities. This argument claims that parents are better well equipped with the requisite acquired from parenting courses and online communities. On these platforms, they can learn about not only the educational impacts of various recreational activities but also how to organise them properly. For example, the Facebook group “We Trek” provides informative posts on the benefits of a camping tripsday, a list of the necessary equipment and instructions pertaining to a campsite set-up. By following professional instructions, parents can organize an effective camping session, simultaneously, ensure safety and an educational experience for their children” 2. EXAMPLE WITHOUT AN EXPLANATION Chúng ta cùng phân tích cách đưa VÍ DỤ TRỰC TIẾP CHO LUẬN ĐIỂM ở chủ đề sau đây nhé. Many students find it difficult to concentrate or pay attention at school. What are the reasons? What could be done to solve this problem? ➢ Ví dụ 1: “To begin with, the aforementioned problem has roots in two main factors. The first one is distractions from social networking applications. Facebook and Instagram, for instance, purposefully strive for consistent engagement through positive reinforcement by pushing real-time updates on friends and viral videos that young users often find difficult to ignore during a lessons. An other sound explanation is the monotony of classroom. Many lectures lack relevance to real life, endorsing a repetitive course of tedious theoretical assignments and lectures while failing to motivate/engage students with varied the content” Trong đoạn văn trên, ví dụ được đưa ra làm rõ cho luận điểm ở câu trước, không cần phải thêm câu giải thích. Luận điểm (Point) Ví dụ (Example) Nguyên nhân đầu tiên là sự phân tâm từ các ứng dụng mạng xã hội. Facebook và Instagram, cố gắng có mục đích để đạt được sự tương tác liên tục bằng cách cập nhật thời gian thực về bạn bè và các video lan truyền mà người dùng trẻ tuổi thường khó bỏ qua trong buổi học. ➢ Ví dụ 2: “To address the underlying causes, I would propose two solutions related to this phenomenon. Firstly, schools should impose a complete ban of portable devices in classrooms. All personal handsets could be stored in a secure room and returned to their owners after class ends. This would effectively block the stream of potential distractions from online networking sites. Secondly, educators should are to redesign lecture content to be more practical. For example, business schools could work in collaboration with enterprises to incorporate factual case studies and engaging biographical material about entrepreneurs into the curriculum. Once engaged these students will be more likely to focus more fully on their studies, ensuring a higher chances of success after graduation” Tương tự, ví dụ được đưa ra để làm rõ luận điểm ở trước: Luận điểm Các nhà giáo dục nên thiết kế lại nội dung bài giảng để thiết (Point) thực hơn. Ví dụ (Example) Các trường kinh doanh có thể hợp tác với các doanh nghiệp để đưa các nghiên cứu điển hình thực tế và tài liệu tiểu sử hấp dẫn về các doanh nhân vào chương trình giảng dạy. ➢ Practice: Luyện tập viết luận điểm và ví dụ cho đề bài sau, dựa vào từ gợi ý: It is important for all towns and cities to have large public outdoor places like squares and parks. To what extent do you agree or disagree with this statement? • Point: minor infractions/on the rise/ in public areas • Example: Nguyen Hue pedestrian square/Ho Chi Minh City, Vietnam/ visitors are tightly packed and distracted/become easy targets for criminals/pickpockets. Some people think that newspapers are the best way to learn news. However, others believe that they can learn news better through other media. Discuss both views and give your own opinion. • Point: benefit from digital news and other similar platforms/ improved user experience • Example: articles/video footage/provide complete and objective true view/allow viewers to re-watch. ➢ Sample answer 1: “On the one hand, minor infractions might be on the rise in public areas. Clear evidence for this is the case of Nguyen Hue pedestrian square in Ho Chi Minh City, Vietnam. Since its public opening in 2018, the square has attracted millions of visitors who enjoy strolling, gathering with friends and enjoying quality time with family. As visitors are tightly packed in the space and distracted by their friends and family, they have become easy targets for criminals such as pickpockets. This is not only a loss for the unfortunate victims but can also damage the image of a safe and hospitable Ho Chi Minh City” ➢ Sample answer 2: “Another significant benefit people can reap from digital news and other similar platforms is improved user experience. For example, in many articles about a certain event, video footage is included to provide readers the most complete and objective true view and allow viewers to re-watch whenever they want, which conventional newspapers cannot do” 3. EVIDENCE EXAMPLE Chúng ta cùng phân tích cách đưa VÍ DỤ DẪN CHỨNG cho chủ đề sau đây nhé. It is now possible for scientists and tourists to travel to remote natural environments, such as the South pole. Do the advantages of this development outweigh the disadvantages? ➢ Ví dụ 1: “On the one hand, both scientific and touristic expeditions can help develop conservation programmes. Indeed, on-site scientific research conducted at Antarctica has successfully shed light on the mating habits of many nearly-extinct animal species such as the emperor penguins thanks to close observation of these species, driving initiatives to boost their fertility rate two fold. Meanwhile, tourists who visit remote destinations might learn about the damages of climate change, thus becoming intrinsically motivated to protect Earth’s fragile ecosystems from further degradation/deterioration. For example, a campaign to preserve Himalayan bald eagles was initiated by two Swedish explorers on an expedition after they eyewitnessed eagle chicks dying of starvation on a far-flung mountain peak” Trong đoạn văn trên, 2 ví dụ được đưa ra đều dựa trên NGHIÊN CỨU, BẰNG CHỨNG XÁC THỰC: Luận điểm Những chuyến đi của nhà khoa học giúp phát triển các chương 1 trình bảo tồn. (Point) Nghiên cứu khoa học tại chỗ được thực hiện tại Nam Cực đã thành công làm sáng tỏ thói quen giao phối của nhiều loài động vật Ví dụ 1 gần như tuyệt chủng như chim cánh cụt hoàng đế nhờ việc quan sát (Example) chặt chẽ các loài này, thúc đẩy các sáng kiến nhằm tăng tỷ lệ sinh sản của chúng lên gấp hai lần. Luận điểm 2 (Point) Những chuyến đi của du khách giúp phát triển các chương trình bảo tồn. Ví dụ 2 (Example) Nhờ vào chuyến đi của những nhà thám hiểm Thụy Điển, chiến dịch bảo vệ chim đại bàng đầu trắng ở dãy Himalaya được khởi xướng (sau khi họ chứng kiến các con đại bàng con chết đói ở trên đỉnh núi xa xôi). ➢ Ví dụ 2: “On the other hand, I believe the threat of pollution these activities pose must be highlighted. One obvious danger is oil spills from the cruise ships and other forms of transportation traveling to the remote observation sites. In 2007, a cruise boat heading to the South Pole struck an iceberg and sank to the ocean floor, causing a diesel fuel spill that covered 25 square kilometers. Despite enormous efforts from the international community, the disaster claimed the lives of thousands of sea creatures including many rare marine birds in less than two weeks. It also resulted in permanent damage to the Antarctic fauna, algae and plankton, which are the foundation of the local food chain, disturbing the ecological balance across the entire continent and nearby waters” Tương tự như đoạn 1, đoạn 2 của đề bài này đưa ra ví dụ bằng 1 SỰ KIỆN CỤ THỂ (có năm xảy ra, vị trí, diện tích tràn dầu): Luận điểm Mối nguy hiểm là dầu tràn từ các tàu du lịch và các hình thức (Point) vận chuyển khác đến các điểm quan sát từ xa. Vào năm 2007, một chiếc du thuyền đi đến Nam Cực đã va phải Ví dụ một tảng băng trôi và chìm xuống đáy đại dương, gây ra vụ tràn (Example) nhiên liệu diesel trên diện tích 25 km vuông. ➢ Practice: Luyện tập viết luận điểm và ví dụ cho đề bài sau, dựa vào từ gợi ý: Today different types of robots are developed which are good friends to us and help us both at home and work. Is this a positive or negative development? • Point 1: Artificial companions/promote/ emotional and physical well-being/the elderly. • Example 1: Japanese caretaker robot, “Hirokan”/ equipped with the latest advances/ conducting a thoughtful conversation/ in-depth analysis/ reducing loneliness, stress levels and the potential risk of depression. • Point 2: Delegation of various mechanical tasks to robots/give rise to/ greater unemployment figures. Manual workers/ being replaced by/ cutting-edge robotics systems • Example 2: Chinese assembly workers/ at FoxConn, a major manufacturer of Apple products/ made redundant/the company adopted a fully automated process/ minimize the need for a skilled and unskilled human labor supply. ➢ Sample answer: “On the one hand, artificial companions can promote emotional and physical wellbeing for the elderly in particular. Clear evidence of this can be seen in the example of the Japanese caretaker robot “Hirokan”. This robot is equipped with the latest advances in artificial intelligence and is capable of conducting a thoughtful conversation with an elderly individual based on its in-depth analysis of his personality, interests and past events. These heart-warming conversations have proven effective in reducing loneliness, stress levels and the potential risk of depression among senior Japanese citizens. On the other hand, the delegation of various mechanical tasks to robots is likely to give rise to greater unemployment figures. Currently, large numbers of manual workers are being replaced by cutting-edge robotics systems in numerous factories around the world. For instance, thousands of Chinese assembly workers at FoxConn, a major manufacturer of Apple products, have recently been made redundant after the company adopted a fully automated process that minimizes the need for a skilled and unskilled human labor supply. This, in turn, has resulted in a rise in reported crimes including robbery, burglary and gambling as the jobless workers struggle to earn a living. As more companies worldwide have adopted a similar approaches, automation has become an inevitability that has to be addressed with proactive corporate and governmental reform” 4. ASSUMPTION EXAMPLE Chúng ta cùng phân tích cách đưa VÍ DỤ GIẢ ĐỊNH trong 2 đoạn cho chủ đề sau đây nhé. Some people think that mobile phones should be banned in public places like libraries, shops and on public transport. To what extent do you agree or disagree with this statement? ➢ Ví dụ 1: “On the one hand, other members of the public at places such as libraries, shops and public transport might find sounds and the light from phones annoying. For instance, readers at a library can be distracted by disrespectful phone users who switch on the ringtone of incoming calls or through notification noises, preventing them from devoting their full time to research and reading. A related and common instance would be that a worker’s short nap after an exhausting working day on a bus or night train might be interrupted by the bright lights emanating from a smartphone screens” Trong đoạn văn trên, 2 ví dụ được đưa ra đều dựa trên SỰ GIẢ ĐỊNH trong 2 tình huống: Luận điểm (Point) Ví dụ 1 (Example 1) Ví dụ 2 (Example 2) Công chúng tại các khu vực công cộng cho rằng âm thanh và ánh sáng từ điện thoại gây phiền nhiễu. + Độc giả tại thư viện có thể bị phân tâm bởi những người dùng điện thoại thiếu ý thức: bật nhạc chuông của các cuộc gọi đến hoặc để tiếng thông báo -> họ không thể tập trung để nghiên cứu và đọc. + Công nhân nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi trên xe buýt hoặc chuyến tàu đêm: bị gián đoạn bởi ánh sáng rực rỡ phát ra từ màn hình điện thoại thông minh. ➢ Ví dụ 2: “On the other hand, I believe that handheld devices can greatly improve user experience. For example, a bus journey is less tiring when the rider can enjoy some relaxing music to relieve stress on his phone by using his earphones, avoiding the noise of traffic and immersing himself in the healing sounds of nature. Another great example is the use of shopping applications such as VinID, an application recently developed by the Vietnamese retail giant Vinmart+. This app enables shoppers to not only precisely locate their desired items in vast supermalls but also to use self-service checkout without needing to wait in seemingly endless queues during peak shopping hours” Tương tự, trong đoạn văn trên, 2 ví dụ được đưa ra đều dựa trên sự giả định trong 2 tình huống: Luận điểm Thiết bị cầm tay có thể cải thiện đáng kể trải nghiệm của người (Point) dùng. + Chuyến đi xe buýt sẽ bớt mệt mỏi hơn khi người lái có thể Ví dụ 1 thưởng thức một số bản nhạc thư giãn để giải tỏa căng thẳng (Example trên điện thoại bằng cách sử dụng tai nghe, tránh tiếng ồn của xe 1) cộ,…. + Việc sử dụng các ứng dụng mua sắm như VinID, một ứng dụng Ví dụ 2 được phát triển gần đây bởi Vinmart+: cho phép người mua hàng (Example xác định vị trí chính xác các mặt hàng mong muốn trong các siêu 2) thị rộng lớn và sử dụng tính năng thanh toán tự phục vụ mà không cần phải xếp hàng dài trong giờ mua sắm cao điểm. ➢ Practice: Luyện tập viết luận điểm và ví dụ cho đề bài sau, dựa vào từ gợi ý: Watching a live performance such as a play, concert, or sporting event is more enjoyable than watching the same event on television. To what extent do you agree or disagree with this statement? • Point: watching a live performance in person/a more engaging atmosphere/ audiences/cannot replicated on TV. • Example: Roger Waters concert/ blown away/the on-stage visual effects/ the superlative musicianship. ➢ Sample answer: “On the other hand, watching a live performance in person provides a more engaging atmosphere for the audiences. The in-person ambience cannot be fully replicated on television. For example, if someone were to go to a Roger Waters concert, they are likely to be blown away by the on-stage visual effects and the superlative musicianship on display. Most concert-goers feel compelled to sing along to the songs and join in the communal experience. However, watching that same concert on television, that sense of immersion is lost as the sound is not as clear and the stage effects will come off as less detailed when viewed on a screen. As a result, people feel more engrossed in a live event if they witness it in person” 5. MADE-UP EXAMPLE Chúng ta cùng phân tích cách đưa VÍ DỤ KHÔNG MANG TÍNH XÁC THỰC CAO (NHƯNG VẪN HỢP LÍ) cho chủ đề sau đây: Watching a live performance such as a play, concert, or sporting event is more enjoyable than watching the same event on television. To what extent do you agree or disagree with this statement? ➢ Ví dụ 1: “On the one hand, watching a live show on television is less costly. Ticket prices for these events are often exorbitant, in addition to the peripheral costs of travel, accommodation and food. For example, there was a news story in the Sydney Times about the costs a family in Australia who wanted to watch the World Cup final in 2014 would incur, but the ticket price was $100 per person and the additional costs added up to nearly $6,000 per person. These prices are prohibitive for the average family. Because of this, they opted to stay at home and watch the match on television. Therefore, they were able to both enjoy a live event and spend their money more wisely from the comfort of their own home” Trong đoạn văn trên, ví dụ được đưa ra dựa trên CÂU CHUYỆN KHÓ XÁC ĐỊNH ĐƯỢC TÍNH XÁC THỰC: Xem một chương trình trực tiếp trên truyền hình ít tốn kém hơn; giá Luận điểm vé cho những sự kiện trực tiếp rất đắt đỏ, thêm vào đó là các chi (Point) phí ngoại vi như đi lại, chỗ ở và ăn uống. Một câu chuyện trên tờ báo Sydney Times về chi phí mà một gia Ví dụ đình ở Úc muốn xem trận chung kết World Cup 2014 sẽ phải chi (Example) trả: giá vé là 100 USD/người và chi phí khác lên đến gần 6.000 USD / người. ➢ Ví dụ 2: “Many people are working longer and longer hours. What are the reasons and effects? The need to work additional hours often stems from increasing demand in the workplace. To keep up with competition in an increasingly globalised marketplace, employees are expected to assume a high volume of work, often with inadequate staff levels and support. This has resulted in employees having to work extra hours to compensate, which is exemplified clearly in IT-related sectors. A program developer in Vietnam generally spends an average of 10 hours at work per day integrating complicated software systems, which would not be necessary if he was accompanied by a colleague” Tương tự, trong đoạn văn trên, ví dụ được đưa ra không phải là 1 sự thật, sự kiện mà được nhiều người biết tới (khó xác định được tính xác thực). Luận điểm (Point) Ví dụ (Example) Xem một chương trình trực tiếp trên truyền hình ít tốn kém hơn; giá vé cho những sự kiện trực tiếp rất đắt đỏ, thêm vào đó là các chi phí ngoại vi như đi lại, chỗ ở và ăn uống. Một câu chuyện trên tờ báo Sydney Times về chi phí mà một gia đình ở Úc muốn xem trận chung kết World Cup 2014 sẽ phải chi trả: giá vé là 100 USD/người và chi phí khác lên đến gần 6.000 USD / người. ➢ Practice: Luyện tập viết luận điểm và ví dụ cho đề bài sau, dựa vào từ gợi ý: Many people are working longer and longer hours. What are the reasons and effects? • Point: working overtime/a lack of sufficient rest/decrease in energy/eventually extreme health conditions • Example: Japanese white-collars workers/ sit in their offices for up to 14 hours/ spinal injuries, arthritis and increased risk of stroke ➢ Sample answer: “Extra office hours can adversely affect workers’ health, as well as their personal lives. First of all, working overtime can lead to a lack of sufficient rest, decrease in energy and eventually health conditions in extreme cases. This is illustrated in the case of Japanese white-collars workers, who have to sit in their offices for up to 14 hours, resulting in spinal injuries, arthritis and increased risk of stroke. In addition, as more time is spent at work, workers necessarily have less time for their loved ones, which can weaken bonds between family members and friends. As a result, this can generate a feeling of general dissatisfaction in individuals, potentially becoming a catalyst for stress and depression in the long run” LUYỆN TẬP CÔNG THỨC PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG Bài luyện tập số 1 Some people think students should study the science of food and how to prepare it. Others think students should spend time on important subjects. Discuss both views and give your opinion. ❖ View 1: “Students should spend more time on important subjects”. POINT ……………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………….. (Ví dụ: Các môn học khác mang tính học thuật quan trọng cho công việc sau này của học sinh hơn) EXPLANATION ……………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………. (Ví dụ: Hãy trả lười các câu hỏi: Các môn học mang tính học thuật tại sao lại quan trọng hơn? Các môn học này cung cấp các kiến thức thế nào cho công việc sau này của học sinh?) EXAMPLE ………………………………………………………………………………...…… …………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………….. (Ví dụ: Đưa ra ví dụ về một môn học cụ thể, và ứng dụng của nó trong sự nghiệp sau này của người học) RESULT ………………………………………………………………………………..…… ………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. (Ví dụ: Kết quả của việc học tập chăm chỉ các môn học này trên trường) ❖ View 2: “Students should study the science of food and how to prepare it”. POINT ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… (Ví dụ: Việc nắm chắc các kiến thức về đồ ăn và nấu nướng giúp học sinh sống tự lập hơn) EXPLANATION ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………. (Ví dụ: Giải thích lí do tại sao việc hiểu biết về đồ ăn và nấu nướng lại giúp học sinh tự lập hơn. Do họ thành thạo các kĩ năng nấu nướng nên có dễ dàng tự mình thích ứng cuộc sống) EXAMPLE ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………. (Ví dụ: Đưa ra ví dụ về trường hợp học sinh cần các kiến thức về đồ ăn để sống tự lập hơn, như là đi du học) RESULT ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………. (Ví dụ: Kết quả của việc nắm chắc kiến thức về môn khoa học thực phẩm và nấu ăn: có thể điều chỉnh thực đơn hàng ngày để cải thiện sức khỏe) Bài luyện tập số 2 In some countries, more and more adults are continuing to live with their parents even after they have completed education and found jobs. Do the advantages outweigh the disadvantages? ❖ View 1: Advantage POINT ………………………………………………………………………………..…… …………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………... (Ví dụ: Việc sống với cha mẹ có thể tạo ra mối liên kết bền chặt với các thành viên trong gia đình) EXPLANATION ……………………………………………………………………………….……… ………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………….. (Ví dụ: Giải thích lí do tại sao sống cùng cha mẹ lại có thể gắn kết các mối quan hệ trong gia đình như là tương tác và trò chuyện thường xuyên) EXAMPLE ……………………………………………………………………………….……… ……………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. (Ví dụ: Đưa ra ví dụ cụ thể trường hợp con cái con cái sống gần cha mẹ thì gần gũi với cha mẹ hơn như khi xin ý kiến cha mẹ về học tập hay trong công việc) RESULT ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………. (Ví dụ: Đưa ra kết quả của việc sống gần với cha mẹ như là tính cách của đứa trẻ sau này) ❖ View 2: Disadvantage POINT ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… (Ví dụ: Những người không sống tự lập với cha mẹ thường sẽ rất khó trưởng thành như các các bạn đồng trang lứa) EXPLANATION ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………. (Ví dụ: Vì những người này thường được bố mẹ giúp đỡ các công việc trong nhà như nấu ăn, giặt đồ và dọn dẹp) EXAMPLE ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… (Ví dụ: Có thể lấy ví dụ ở Việt Nam, có nhiều bố mẹ quá bao bọc con cái của minh. Họ thường giám sát con cái quá chặt chẽ mà không hướng dẫn con cái cách phân tích tình huống để tự mình đưa ra quyết định cuối cùng) RESULT ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… (Ví dụ: Điều này khiến họ phụ thuộc vào cha mẹ hơn do thiếu các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống sau này) FAQs 1. Q: Một đoạn văn có nhất thiết phải có đủ Point – Explanation – Example – Result không ạ? Mình có thể bỏ một trong các yếu tố trên không ạ? A: Mình không nhất thiết phải viết một đoạn văn có đủ P-E-E-R mà đôi khi mình có thể linh hoạt đảm bảo bài viết hợp lí. Tùy từng trường hợp mình sẽ điều chỉnh cho hợp lí. Có những bài bỏ “result” chỉ còn P-E-E hay có những bài không viết “example”. Phần sau của cuốn sách có phân tích chi tiết các bài mẫu không phát triển theo công thức PEER đầy đủ. Em có thể tham khảo những bài đó nhé. 2. Q: Trong 1 bài em có thể đưa ra nhiều “explanation”, “example”, “result” không ạ? A: Có thể, tuy nhiên chỉ khi em cho rằng điều đó là cần thiết để đảm bảo ý tưởng được chứng minh đầy đủ. Thường thì 1 “explanation”, 1 “example” và 1 “result” đã đủ để đảm bảo cho đoạn văn được lập luận rõ ràng rồi. 3. Q: Với những đoạn 2 ý thì có thể viết theo công thức PEER không vì nếu áp dụng công thức PEER sẽ rất dài A: Với những đoạn có 2 ý thì rất khó để phát triển cả 2 ý đó theo công thức PEER vì đoạn văn sẽ trở nên rất dài dòng. Nên tùy từng trường hợp em sẽ phải sắp xếp cho hợp lí. Ví dụ em có thể cắt bớt phần result hoặc kết hợp việc giải thích và đưa ví dụ. Đồng thời, với các bạn đặt mục tiêu band điểm cao (7.5+) thì nên viết một ý tưởng cho một đoạn để phát triển ý được đầy đủ và hoàn thiện nhất (trừ trường hợp đề hỏi “problems” hay “advantages”) 4. Q: Khi em viết “example” thì có thể “bịa” được không hay nhất định phải lấy ví dụ có thật ạ? A: Em có thể “sáng tạo” ví dụ trong bài trong trường hợp không tìm được ví dụ có thật nào để chứng minh luận điểm của mình. Tuy nhiên, ví dụ được “bịa” cũng phải hợp lý theo tư duy thông thường. Trong lúc xây dựng, em cũng nên hạn chế một con số cụ thể, thay vào đó hãy dùng các từ ngữ mang tính ước lệ để thay thế. Giả sử em đang đưa một ví dụ về một nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng phần lớn những người sử dụng mạng xã hội quá nhiều thường có xu hướng gặp khó khăn trong vấn đề giao tiếp thì không nên đưa ra số liệu cụ thể, ví dụ: “Reach shows that 75% of social media heavy users have difficulties in socializing”. Thay vào đó nên đưa ra nhứng từ ước lượng: “Reach shows that the majority of social media heavy users have difficulties in socializing” 5. Q: Em thường loay hoay không biết cách viết “Topic Sentence” nhất là đối với những bài có 2 “point”. Vậy “Topic Sentence” của đoạn văn có 2 “point” và 1 “point” khác nhau thế nào ạ? A: Với những đoạn văn chỉ có 1 “point” thì chính câu “point” đó sẽ là “Topic Sentence”. Trong trường hợp đoạn văn có 2 “point” thì em có thể tóm tắt 2 ý chính trong câu “Topic Sentence”. Ví dụ với đề bài: “Many students find it difficult to concentrate or pay attention at school. What are the reasons? What could be done to solve this problem?”, thì em có thể đưa 2 lí do chính cho việc học sinh gặp khó khăn trong việc tập trung ở trường như là “Tedious lessons and external distractions are the main factors contributing to students' lack of concentration at school”. Tuy nhiên trong trường hợp không thể tóm tắt được các lí do trong cùng 1 câu em có thể viết chung chung như thế này: “There are a number of reasons contributing to students' lack of concentration at school”. 6. Q: Nếu em chăm chỉ viết 2 bài 1 tuần thì bao lâu có thể tiến bộ ạ? A: Kỹ năng Writing cần rất nhiều thời gian để tiến bộ. Thời gian lên “band” điểm không chỉ phụ thuộc vào sự chăm chỉ mà còn phụ thuộc vào trình độ hiện tại của em nữa. Tuy nhiên, nếu em tìm được 1 “mentor” có kinh nghiệm để sửa bài và đưa ra feedback thì sẽ đẩy nhanh tốc độ tiến bộ của em đấy! PHÂN TÍCH BÀI MẪU Trước khi bắt tay vào phân tích các bài mẫu dựa theo công thức đã học, các bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn sau nhé. Mỗi bài mẫu đưa ra sẽ được chia ra làm 4 phần, với các thông tin cụ thể như sau: Phần 1: Câu hỏi và bài viết mẫu • • • • • Ở phần này, tài liệu sẽ bao gồm câu hỏi của đề thi IELTS thật, cùng với câu trả lời được chấm và chỉnh sửa bởi cựu Examiner của BC. Mỗi đoạn thân bài trong bài mẫu đều được ký hiệu rõ ràng theo công thức PEER, với (TP) = Topic Sentence (P) = Point (Ex) = Explanation (Eg) = Example (R) = Result Phần 2: Phân tích từng Body Paragraph - Ở phần này, chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết cho từng đoạn văn và câu văn, với lý giải cụ thể cho từng ứng dụng của công thức PEER Mỗi bài mẫu đưa ra đều có các ứng dụng và biến thể khác nhau, vậy nên các bạn đọc thật kỹ từng bài nhé! Phần 3: Từ vựng chuyên sâu - Phần này sẽ liệt kê các từ ngữ hay và học thuật được sử dụng trong các bài mẫu và nghĩa của nó. Danh sách từ vựng này cũng bao gồm các từ khác liên quan tới chủ đề đề bài đưa, các bạn có thể áp dụng vào bài của mình nhé. Phần 4: Thực hành - Phần này sẽ bao gồm một Link Google Form mà các bạn có thể truy cập để gửi bài cho IELTS Xuân Phi chữa miễn phí. Mỗi bạn sẽ được chữa 1 đoạn văn viết theo công thức PEER, vậy nên hãy cố gắng viết thật tốt nhé! Dưới đây là 6 bài viết mẫu khác nhau theo nhiều chủ đề, với các ứng dụng công thức PEER biến đổi linh hoạt để phù hợp với từng bài viết. Với tài liệu này, IELTS Xuân Phi hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được công thức và các biến đổi của nó. Nếu các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn nữa về cách viết công thức này cho từng bài cụ thể, hãy liên hệ ngay tới IELTS Xuân Phi để được hỗ trợ một cách “cá nhân hóa” nhé. 1. Bài mẫu 1 Question: Some people say free time activities for children should be organized by parents. Others say that children should be free to choose what they do in their free time. Discuss both views and give your opinion. ANSWER: It is sometimes argued that parents can effectively plan their children’s free time activities thanks to their experience and maturity. However, I am of the opinion that letting them be more autonomous better nurtures their inborn talents. (P) On the one hand, parents are well-positioned to decide on the most productive leisure activities. (Ex)This argument claims that parents are better equipped with the requisite knowledge acquired from parenting courses and online communities. On these platforms, they can learn about not only the educational impacts of various recreational activities but also how to organize them properly. (Eg)For example, the Facebook group “We Trek” provides informative posts on the benefits of camping trips, a list of the necessary equipment and instructions pertaining to campsite set-up. (R)By following professional instructions, parents can organize an effective camping session, simultaneously, ensure safety and an educational experience for their children. (P) On the other hand, I believe that freedom of choice enables children to develop their unique talents. (Ex)The majority of young people opt for activities that fascinate them intrinsically, thus developing an individual interest that their guardians might overlook or disapprove of. (Eg) Gaudi, the foremost proponent of the Catalan architectural school, was allowed to follow his own interests, exploring shapes and patterns in nature during his childhood. These observations later inspired extraordinary designs such as the Sagrada Familia that was inspired by and embraces the shape of an ant’s nest. (R)Such a remarkable and precocious natural talent might have been inadvertently neglected, if his mother had guided his activities to facilitate a presumably safer and more secure career outside the humanities in medicine, law, or business. In conclusion, although parents might be capable of making more informed selections, children should be made free to follow their own interests. In my opinion, parents ought to allow kids to juggle multiple roles in diverse settings to organically identify potential personal professional passions. Word count: 313 1st Body Paragraph POINT “On the one hand, parents are well-positioned to decide on the most productive leisure activities” ➢ Câu này nhằm mục đích giới thiệu ý và mở đầu đoạn. Người viết đã nêu rằng cha mẹ là người có thể giúp con cái lựa chọn các hoạt động vui chơi hiệu quả nhất. ➢ Từ câu này, người đọc sẽ nắm rõ được ý mà người viết sẽ triển khai trong đoạn, đồng thời cũng nắm được hướng mà đoạn này đang ủng hộ (parents) EXPLANATION “This argument claims that parents are better equipped with the requisite knowledge acquired from parenting courses and online communities. On these platforms, they can learn about not only the educational impacts of various recreational activities but also how to organize them properly” ➢ Do câu Point đã nêu việc cha mẹ có khả năng lựa chọn hoạt động giải trí hiệu quả, ở câu này người viết đã giải thích rằng cha mẹ làm được việc này là bởi họ có kiến thức học được từ các khóa học và cộng đồng (parenting courses and online communities). ➢ Tuy nhiên, “kiến thức học được” ở đây khá mơ hồ, chưa rõ cụ thể là cha mẹ học được gì, nên người viết dành thêm một câu sau để giải thích thêm các nội dung của các lớp học “parenting courses” đó. ➢ EXAMPLE “For example, the Facebook group “We Trek” provides informative posts on the benefits of camping trips, a list of the necessary equipment and instructions pertaining to campsite setup” ➢ Sau khi nêu ra được là phụ huynh học được các kiến thức gì và từ đâu, người viết tiếp tục đưa một ví dụ cụ thể minh chứng cho câu Explanation đó. Ở đây là ví dụ dạng “Evidence” về một nhóm Facebook cung cấp kiến thức về “camping” – một hoạt động ngoại khóa (tương ứng với leisure activities nêu ở trên) RESULT “By following professional instructions, parents can organize an effective camping session, simultaneously, ensure safety and an educational experience for their children” ➢ Ở câu cuối cùng, người viết kết luận rằng nhờ vào các hướng dẫn “camping” học được từ “Facebook group” vừa nêu, cha mẹ có thể xây dựng một “leisure activity”, và đưa thêm ý cuối “educational experience” để chứng minh đây là một hoạt động hiệu quả (productive). Như vậy, người viết đã phân tích, chứng minh và kết luận lại được ý đã nêu ở câu Point đầu tiên. 2nd Body Paragraph POINT “On the other hand, I believe that freedom of choice enables children to develop their unique talents” ➢ Câu này thể hiện quan điểm đối lập với ý của đoạn trước, rằng là thay vì cha mẹ, trẻ em nên có quyền tự do phát triển tài năng của mình. ➢ Thông qua câu này, người đọc sẽ hướng ủng hộ của đoạn văn (free to choose), và lợi ích của việc trẻ em có quyền tự do phát triển. (develop unique talents) EXPLANATION “The majority of young people opt for activities that fascinate them intrinsically, thus developing an individual interest that their guardians might overlook or disapprove of” ➢ Để giải thích cho quan điểm vừa nêu rằng trẻ em có thể phát triển tài năng thông qua việc để chúng tự do phát triển, người viết đã giải thích rằng trẻ em thường có xu hướng lựa chọn các hoạt động vui chơi mà chúng thích, từ đó phát triển được các kĩ năng mà ngay cả bố mẹ chúng cũng không biết. ➢ Bởi vậy, sự tự do trong chọn lựa giúp trẻ được quyền chọn những thứ chúng thích, và từ đó phát triển được “unique talent”. EXAMPLE “Gaudi, the foremost proponent of the Catalan architectural school, was allowed to follow his own interests, exploring shapes and patterns in nature during his childhood. These observations later inspired extraordinary designs such as the Sagrada Familia that was inspired by and embraces the shape of an ant’s nest” ➢ Để chứng minh câu Explanation của mình là đúng, người viết đưa ra một ví dụ dạng “Evidence” để chứng minh, về một cá nhân xuất chúng trong ngành kiến trúc – Gaudi. ➢ Ở đây, Gaudi được tả là một người đã được cha mẹ cho sự tự do để làm những thứ mà ông thích (kiến trúc), từ đó tạo nên cảm hứng cho các công trình thành công vang dội của ông sau này. Câu ví dụ này đã chứng minh được rằng việc cho trẻ tự do có thể giúp trẻ phát triển tài năng của chúng. RESULT “Such a remarkable and precocious natural talent might have been inadvertently neglected, if his mother had guided his activities to facilitate a presumably safer and more secure career outside the humanities in medicine, law, or business” ➢ Người viết đã áp ví dụ về Gaudi vào câu này, suy luận rằng nếu Gaudi bị mất đi sự tự do để làm những gì ông thích, tài năng của ông có thể đã bị lãng phí. ➢ Câu cuối này đã đưa ra sự so sánh giữa hai cách nuôi dạy con cái trong bài, vừa ủng hộ quan điểm của đoạn văn, vừa hạ thấp quan điểm của đoạn văn trước. Việc có câu so sánh như vậy khiến cho sự tương phản giữa 2 đoạn văn rõ ràng hơn, củng cố mạnh mẽ quan điểm đã nêu trong Introduction. VOCABULARY LIST: ENGLISH TIẾNG VIỆT Be made free to follow their own interests Được tự do theo đuổi sở thích Develop unique talents Phát triển khả năng đặc biệt Nurture one’s inborn talents Nuôi dưỡng tài năng bẩm sinh của ai Parenting courses Khóa học làm cha mẹ Productive leisure activities Hoạt động giải trí năng suất Pertain to something Liên quan đến cái gì Fascinate someone intrinsically Thu hút ai đó bằng bản chất The foremost proponent of something Người đi đầu trong lĩnh vực gì Be inadvertently neglected Vô tình bị bỏ quên Remarkable and precocious natural talent Tài năng thiên bẩm đáng chú ý Facilitate a safer and more secure career Tạo điều kiện cho một sự nghiệp an toàn và đảm bảo hơn Make more informed selections Lựa chọn sáng suốt Juggle multiple roles in diverse settings Đảm nhận nhiều vai trò trong các bối cảnh đa dạng Link gửi Body Paragraph: https://bit.ly/PEERsubmission 2. Bài mẫu 2 Question: Society is based on rules and laws. It could not function if individuals were free to do whatever they wanted to do. To what extent do you agree or disagree? ANSWER: It has been noted that the rule of law is the foundation of modern civilisation. While some believe that a society without laws can function properly thanks to human characteristics, I contend that it will completely collapse due to bad behaviour. (P) On the one hand, certain shared beliefs have made countries with no official rules possible throughout the history of mankind. (Eg)In fact, centuries before the first laws were introduced, the ancient Chinese had been able to gather in millions as a nation to save them from natural disasters and enemies (Ex)since they all shared an intuitive sense of community. (Ex) Furthermore, in modern Bhutan, national or organisational rules are essentially redundant as most citizens already live in harmony with each other as the result of Buddhist practices which promote compassion across races or social classes. (P) On the other hand, I am of the opinion that if people are free to do whatever they desire, social order would be destroyed by misbehaviour. (Eg)In Vietnam, for example, at a crowded intersection without clear regulations and instructions, many commuters would happily block others for a quick pass. Worse still, if there is an accident, some ill-tempered drivers are quick to throw punches at each other right in the middle of the road, which instantly brings the traffic to a complete standstill. (R)As similar consequences can be predicted in other fields such as commerce and politics, the normal operation at a societal level is likely to collapse entirely. In conclusion, civilisations without agreed rules could exist if citizens possessed specific qualities. However, I believe societies will stop operating because of poorly- behaved individuals. From my perspective, governments should continue to enact strict laws that promote discipline and order for their countries to thrive in the modern era. Word count: 289 1st Body Paragraph POINT “On the one hand, certain shared beliefs have made countries with no official rules possible throughout the history of mankind” ➢ Câu văn đầu đoạn này đã chỉ ra rằng có rất nhiều nền văn minh vô luật lệ đã tồn tại suốt chiều dài lịch sử của nhân loại. ➢ Câu này đưa ra nhằm ủng hộ quan điểm rằng xã hội vẫn sẽ “function” ngay cả khi không có luật lệ rõ ràng, bằng cách giải thích rằng đã có nhiều trường hợp thực tế như vậy. EXAMPLE “In fact, centuries before the first laws were introduced, the ancient Chinese had been able to gather in millions as a nation to save them from natural disasters and enemies…” ➢ Do đã nêu ở câu trước rằng có nhiều nền văn minh vô luật lệ trong lịch sử, người viết đã đưa luôn ví dụ về các nền văn minh đó. Việc này tuy không hoàn toàn đúng với công thức PEER, nhưng lại tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa hai câu văn. EXPLANATION “…since they all shared an intuitive sense of community” ➢ Ngay khi nêu được ví dụ, người viết ngay lập tức đưa một ý ngắn gọn giải thích cho sự thành công của các nền văn minh đó, là bởi họ có một “sense of community” ➢ Ý tưởng này tuy trình bày không giống format PEER, nhưng đây là một sự linh hoạt cần thiết để tạo một mạch văn liên kết, trơn chu. EXAMPLE “Furthermore, in modern Bhutan, national or organisational rules are essentially redundant as most citizens already live in harmony with each other as the result of Buddhist practices which promote compassion across races or social classes” ➢ Ở đây, người viết đưa thêm ví dụ về một nền văn minh cũng có một xã hội vận hành tốt mà không có luật lệ - “modern Bhutan”. Đây là một ví dụ dạng “Evidence”. ➢ Việc đưa thêm ví dụ này là bởi vì ví dụ trước mới chỉ nói về các nền văn minh trong một nước duy nhất là Trung Quốc, và Trung Quốc khó mà có thể đại diện cho cả “society” được. Vậy nên, để tăng tính thuyết phục, người viết đã đưa thêm một ví dụ về một nền văn minh khác. ➢ Hơn nữa, do ý tưởng trước đó còn khá ngắn, việc bổ sung một ví dụ đã đảm bảo độ dài cần thiết cho đoạn văn. 2nd Body Paragraph POINT “On the other hand, I am of the opinion that if people are free to do whatever they desire, social order would be destroyed by misbehaviour” ➢ Ở đây, người viết đưa quan điểm đối lập hoàn toàn với đoạn trước, khẳng định lại quan điểm cá nhân rằng nếu không có luật lệ thì xã hội sẽ sụp đổ. EXAMPLE “In Vietnam, for example, at a crowded intersection without clear regulations and instructions, many commuters would happily block others for a quick pass. Worse still, if there is an accident, some ill-tempered drivers are quick to throw punches at each other right in the middle of the road, which instantly brings the traffic to a complete standstill” ➢ Đây là hai câu ví dụ chứng minh cho quan điểm vừa nêu, rằng nếu không có luật lệ, xã hội Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng như thế nào. Ở dạng này, do thông tin ở đây khá rộng và khó tóm gọn cụ thể, người viết đã lựa chọn đưa một ví dụ giả định – “Assumption”. ➢ Sở dĩ người viết sử dụng một ví dụ “Without explanation” là bởi ở đây vấn đề của đoạn khá rõ ràng, dễ thấy (không có luật lệ thì xã hội sẽ sụp đổ). Hơn nữa, do đây là một vấn đề lớn và rộng (society), việc đầu tư nội dung vào phần ví dụ sẽ giúp bài viết đầy đủ ý tưởng hơn là đưa duy nhất 1 câu ví dụ ngắn gọn. RESULT “As similar consequences can be predicted in other fields such as commerce and politics, the normal operation at a societal level is likely to collapse entirely” ➢ Như đã nói ở trên, người viết tiếp tục phát triển thêm ví dụ ở đây, rằng xã hội Việt Nam cũng có các hành vi này ở nhiều mảng khác nhau, vậy nên thiếu đi luật lệ sẽ gây nên sự sụp đổ của xã hội nước này. ➢ Câu này là rất cần thiết, bởi ví dụ trên mới chỉ nêu các vấn đề về “traffic” – 1 khía cạnh nhỏ trong xã hội Việt Nam. Vậy nên, người viết chủ động đưa câu cuối này để đảm bảo rằng các khía cạnh lớn khác như “commerce and politics” cũng được nêu đầy đủ, để bao quát hoàn toàn ý “society”. *Có một vài Examiner viết theo phong cách đưa ví dụ trước như thế này, tuy nhiên các bạn vẫn nên bám sát công thức PEER để đảm bảo chất lượng bài viết nhé. VOCABULARY LIST: TIẾNG VIỆT ENGLISH Foundation of modern civilisation Nền móng của xã hội hiện đại Civilisation Nền văn minh Races and social classes Các chủng tộc và tầng lớp xã hội Sense of community Ý thức cộng đồng Social order Live in harmony Compassion Intuitive Poorly-behaved Trật tự xã hội Sống hòa hợp Tình thương, lòng thương cảm Thuộc về trực giác Cư xử tệ Bring something to a standstill Làm cho cái gì bị trì trệ Enact laws Ban hành luật Ill-tempered Xấu tính Link gửi Body Paragraph: https://bit.ly/PEERsubmission 3. Bài mẫu 3 Question: To succeed in business, one needs to know math. To what extent do you agree or disagree? ANSWER: Many people regard math skills as a key factor to achieve success in business as it facilitates the decision making process. However, I believe it is only one out of various factors that contribute to business success and therefore non-essential. (P) On the one hand, math enables key people to make better decisions. (Ex)One application of business mathematics is to provide statistics that can predict future scenarios. These predictions might lay a firm foundation for more informed and evidence-based decisions, replacing biased ones based on managers’ gut feelings. (Eg)For decades, Unilever has utilised a statistical model that can forecast the supply and demand of fast-moving consumer goods, (R) allowing the company leaders to promptly plan production and sales of each product category. (P) On the other hand, I believe that one can run a business successfully without excellent math skills. (Ex)In fact, many entrepreneurs have built billion-dollar enterprises thanks to great personal qualities. (Eg)A good example in this case is Nguyen Thanh Duc, the chairman of NTD Group. He was known to be a disruptive student that failed almost all school subjects including math, yet he rose to become an inspirational leader who could motivate his employees to strive to gain collective success for the corporation. In addition, his success is attributed to the courage to take the risks that rational calculations, such as those that guide Unilever, would rule out. (R)As these leadership qualities concurred with a good fortune, his startup has evolved into a multinational business empire, becoming market leaders in many industries including real estate, fishery and forestry. In conclusion, although statistical math could help make better decisions, I am of the opinion that risk taking, inspirational personality traits and luck are crucial to drive an enterprise to success. That is why business schools should focus more on honoring interpersonal skills including leadership and communication. Word Count: 305 1st Body Paragraph POINT “On the one hand, math enables key people to make better decisions” ➢ Ngay lập tức, người viết đi thẳng vào bài và nêu luôn lợi ích của Toán học, rằng nó giúp người dùng đưa ra quyết định tốt hơn. ➢ Với một cấu trúc “S + V + O” đơn giản, người viết đã truyền tải được khái quát nội dung của đoạn một cách ngắn gọn và dễ hiểu. EXPLANATION “One application of business mathematics is to provide statistics that can predict future scenarios. These predictions might lay a firm foundation for more informed and evidencebased decisions, replacing biased ones based on managers’ gut feelings” ➢ Người viết bắt đầu chứng minh cho ý mình vừa nêu, lập luận rằng toán học trong “business” giúp cung cấp người dùng số liệu, từ đó giúp họ tiên đoán các trường hợp xảy ra trong tương lai. ➢ Tiếp đến, người viết tiếp tục giải thích thêm về giá trị của việc “tiên đoán” này, đó là giúp người dùng đưa ra quyết định tốt hơn – hệt như đã nêu ở trong câu Point đầu tiên. EXAMPLE “For decades, Unilever has utilised a statistical model that can forecast the supply and demand of fast-moving consumer goods…” ➢ Để chứng minh cho câu giải thích của mình là đúng, người viết đưa ra một ví dụ về ứng dụng thực tế của toán học trong “business” – Unilever. Đây là một công ty đa quốc gia đã ứng dụng toán học vào kinh doanh để dự đoán biến động của thị trường cung – cầu từ người tiêu dùng. ➢ Một ví dụ ở dạng “Evidence” luôn luôn tốt trong các bài viết bởi tính xác thực cao của nó. RESULT “…allowing the company leaders to promptly plan production and sales of each product category” ➢ Ở hai câu Explanation trước đó, người viết đã nêu hai ý, một là “predict future scenarios”, và hai là “make informed and evidence-based decisions”. Do câu ví dụ đến đây mới chứng minh được ý thứ nhất, người viết đã viết thêm ý này để chứng minh ý thứ hai, rằng các dự đoán thu được từ toán học đã giúp công ty Unilever chuẩn bị sản xuất và buôn bán một cách nhanh chóng. ➢ Việc gộp hai câu ví dụ và result vào một là do nội dung ở cả hai câu khá ngắn, việc tách thành hai câu riêng sẽ tạo cảm giác cụt lủn, vậy nên người viết đã lựa chọn gộp vào thành một để tạo nên một câu văn cân đối hơn. 2nd Body Paragraph POINT “On the other hand, I believe that one can run a business successfully without excellent math skills” ➢ Người viết nhắc lại quan điểm chắc nịch ngay khi bước vào đoạn văn, rằng một cá nhân có thể kinh doanh thành công mà không kĩ năng toán xuất sắc ➢ Thông qua câu này, người đọc sẽ hiểu rằng đoạn văn này sẽ không chỉ đơn thuần đối lập với đoạn trước, mà còn tập trung vào các phẩm chất khác ngoài toán có thể tạo nên thành công. EXPLANATION “In fact, many entrepreneurs have built billion-dollar enterprises thanks to great personal qualities” ➢ Ở đây, người viết không đi quá sâu vào “personal qualities” nào cả, chỉ đơn thuần nêu chung chung ý ra thôi. ➢ Điều này là bởi người viết muốn tập trung nhiều hơn cho ví dụ, để đưa ra các “personal qualities” cụ thể, gắn liền với những doanh nhân cụ thể. EXAMPLE “A good example in this case is Nguyen Thanh Duc, the chairman of NTD Group. He rose to become an inspirational leader thanks to his unparalleled enthusiasm to motivate his employees to strive to gain collective success for the corporation. In addition, his success is attributed to the courage to take the risks that rational calculations, such as those that guide Unilever, would rule out” ➢ Ngay sau khi nêu ở câu trước rằng có nhiều doanh nhân thành công nhờ các phẩm chất cá nhân, người viết nêu luôn ví dụ về một doanh nhân cụ thể (Nguyen Thanh Duc), và phẩm chất cụ thể của ông (enthusiasm – courage to take risk). Đây lại là một ví dụ dạng “Evidence” nữa. ➢ Người viết cũng chủ động so sánh “Nguyen Thanh Duc” với “Unilever”, nhằm đề cao sự thành công của vị doanh nhân này thông qua “personal qualities” và hạ thấp thành công của “Unilever” thông qua toán học. RESULT “As these leadership qualities concurred with a good fortune, his startup has evolved into a multinational business empire, becoming market leaders in many industries including real estate, fishery and forestry” ➢ Cuối cùng, người viết chứng minh là nhờ vào phẩm chất cá nhân của mình, vị doanh nhân này đã thành công. (evolved into multinational business empire) ➢ Đến đây, người viết đã chứng minh được rằng nhờ vào “personal qualities”, một cá nhân hoàn toàn có thể đạt được thành công trong kinh doanh mà không cần phải xuất sắc trong toán học. VOCABULARY LIST: ENGLISH TIẾNG VIỆT Statistical model Mô hình thống kê Rational calculations Những tính toán dựa trên lý trí Evidence-based decision Quyết định dựa trên bằng chứng Biased decision Quyết định thiên kiến Gut feeling Linh cảm, trực giác Lay a firm foundation Tạo một nền móng vững chãi Collective success Thành công chung của tập thể Fast-moving consumer goods Nhóm hàng tiêu dùng nhanh Facilitate sth Tạo điều kiện cho/Làm cái gì trở nên dễ dàng Evolve into sth Phát triển lớn mạnh thành cái gì Rule out Loại trừ Drive sth to success Đưa cái gì tới thành công Billion-dollar enterprise Doanh nghiệp tỷ đô Non-essential Không thiết yếu Interpersonal skills Kỹ năng giaotiếp Link gửi Body Paragraph: https://bit.ly/PEERsubmission 4. Bài mẫu 4 Question: Some people say that outdoor activities bring more benefits to children’s development rather than computer games. To what extent do you agree or disagree? ANSWER: It is sometimes argued that doing activities outside is more advantageous to a child’s overall growth in comparison to playing games on computers. I completely agree with that argument because of the two following reasons. (P) Firstly, in contrast to computer games, outdoor activities allow children to reach their full physical potential. (Ex)Regular exercise resulting from ball games or playground activities likely increase appetite and foster the process of metabolism that break down food into minerals and proteins, building more muscles, stronger joints and bones. (Ex)By contrast, video games tend to encourage a sedentary lifestyle, slowing down both digestion and metabolism. (R) That possibly causes young gamers to suffer from a shortage of essential nutrition and the failure to discharge noxious substances, which is a precursor to malnutrition or frailty. (P) Secondly, playing outsides tends to nurture important mental abilities. (Ex)This is because it offers kids a chance to stay in touch with nature, observing various objects, shapes and colours in diverse sizes and positions, which would boost children’s spatial visualisation. (Ex)In addition, children seem more excited to engage in face to face conversation with their peers in the open air than via a laptop screen. (R)This kind of talk is scientifically proven to be conducive to the development of verbal communication skills that are crucial for future success at school and beyond. In conclusion, I am of the opinion that outdoor games are superior to computerbased ones in facilitating both body growth and mental capabilities in children. That is why parents should encourage their offspring to spend at least a few hours a day to be at playgrounds instead of lavishing time on computers or game consoles. Word count: 274 1st Body Paragraph POINT “Firstly, in contrast to computer games, outdoor activities allow children to reach their full physical potential” ➢ Người viết đã so sánh “outdoor activities” với “computer games” ngay từ câu đầu đoạn, rằng trái lại với games trên máy tính, hoạt động ngoài trời rất tốt cho thể chất của trẻ. ➢ Thông qua câu này, người viết nêu rõ được hướng triển khai đoạn văn của mình, đồng thời cũng đề cao rõ ràng lợi thế của hoạt động ngoài trời so với chơi games. EXPLANATION 1 “Regular exercise resulting from ball games or playground activities likely increase appetite and foster the process of metabolism that break down food into minerals and proteins, building more muscles, stronger joints and bones” ➢ Ở câu này, người viết giải thích rõ thêm về cách hoạt động thể thao ngoài trời giúp trẻ phát triển thể chất như thế nào, bằng cách nêu rõ các ảnh hưởng của nó tới cơ thể trẻ em. EXPLANATION 2 “By contrast, video games tend to encourage a sedentary lifestyle, slowing down both digestion and metabolism” ➢ Tương tự như cầu Point đầu tiên, người viết đưa ra một câu so sánh giữa hoạt động ngoài trời và chơi game. ➢ Câu này chỉ rõ được sự tương phản giữa hai hoạt động, một cái giúp phát triển thể chất, và một cái thì không. ➢ Việc hoạt động ngoài trời và chơi game có ảnh hưởng tích cực/tiêu cực tới trẻ em là việc khá rõ ràng, và xảy ra cho tất cả trẻ em. Bởi vậy, người viết không cần phải nêu một nhóm trẻ em cụ thể để làm ví dụ nữa, mà đã giải thích về ảnh hưởng lên trẻ em nói chung. Đây cũng là lý do đoạn văn này không đưa ví dụ bổ trợ. RESULT “That possibly causes young gamers to suffer from a shortage of essential nutrition and the failure to discharge noxious substances, which is a precursor to malnutrition or frailty” ➢ Người đọc kết luận đoạn văn bằng cách nêu tác hại của việc chơi game, ngầm khẳng định một lần nữa là đây là một hoạt động có hại cho sức khỏe. ➢ Người viết lựa chọn viết tiếp về “playing games” trong đoạn văn về “outdoor activities” là bởi câu Explanation trước chưa đi quá sâu vào hậu quả cụ thể của việc chơi game lên sự phát triển của trẻ. Bởi vậy, người viết đã phát triển thêm ý này để tương xứng với ý “outdoor activities” trình bày trước đó. 2nd Body Paragraph POINT “Secondly, playing outsides tends to nurture important mental abilities” ➢ Đoạn văn này người viết tiếp tục triển khai ý ủng hộ cho “outdoor activities”, bằng cách paraphrase lại key word (playing outsides) và nêu luôn lợi ích của nó như ở body 1. ➢ Người viết đã chia hai hướng ở hai đoạn thân bài một cách rõ ràng và logic, một hướng nói về thể chất (physical), và một hướng nói về tinh thần (mental). EXPLANATION 1 “This is because it offers kids a chance to stay in touch with nature, observing various objects, shapes and colours in diverse sizes and positions, which would boost children’s spatial visualisation” ➢ Ngay sau khi nêu rằng vui chơi ngoài trời có ảnh hưởng tốt tới tinh thần, người viết lập tức giải thích rằng hoạt động này giúp trẻ tiếp xúc với thế giới bên ngoài và gia tăng khả năng nhận thức không gian qua hình ảnh. EXPLANATION 2 “In addition, children seem more excited to engage in face to face conversation with their peers in the open air than via a laptop screen” ➢ Ở câu giải thích sau, người viết nêu thêm ý về việc các hoạt động ngoài trời này cũng giúp trẻ giao tiếp với bạn bè, và trở nên vui vẻ hơn. ➢ Ở đây có hai ý khác nhau, tuy nhiên đều nhằm chứng minh một ý nêu trong câu point. Người viết không đưa ví dụ cho từng ý với lý do tương tự như đoạn thân bài thứ nhất, rằng điều này đúng với tất cả trẻ em, nên không cần đưa ví dụ cụ thể. RESULT “This kind of talk is scientifically proven to be conducive to the development of verbal communication skills that are crucial for future success at school and beyond” ➢ Câu cuối này người viết nói thêm về việc giao tiếp giữa trẻ em giúp chúng phát triển kĩ năng giao tiếp, một điều rất quan trọng trong học hành và làm việc sau này. ➢ Câu này nhằm mục đích phát triển nốt ý ở Explanation thứ hai, khi Explanation này mới chỉ dừng ở mức nêu những việc trẻ em làm (engage in face to face conversation), chứ chưa nêu được lợi ích cụ thể của nó. VOCABULARY LIST: ENGLISH TIẾNG VIỆT Overall growth Sự phát triển toàn diện Physical potential Tiềm năng thể chất Regular exercise Hoạt động thể chất thường xuyên Playground activities Hoạt động ngoài sân chơi Tăng sự ngon miệng Increase appetite Sedentary Shortage of essential nutrition Ngồi một chỗ, ít đi lại Thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết Precursor to something Dấu hiệu/ điềm báo cho cái gì Stay in touch with nature Gần gũi với thiên nhiên Spatial visualisation Hình dung về không gian Scientifically proven Được khoa học chứng minh Conducive to something Có lợi cho cái gì Facilitate Tạo điều kiện Lavish time on something Phung phí thời gian vào cái gì Link gửi Body Paragraph: https://bit.ly/PEERsubmission 5. Bài mẫu 5 Question: People say that it is a waste of time for high school students to learn literature such as novels and poems. Do you agree or disagree? ANSWER: Some people argue that teaching literature in high schools is a sheer waste of time since it has little to no practical value. However, I contend that it provides essential moral orientation to students. (P) On the one hand, high schoolers might find it hard to apply literature lessons to real life. Indeed, writers or poets compose their works at a time that is fundamentally different from the present teenager’s world. More importantly, characters in novels are clearly fictional, possessing a set of behaviours that are not always relatable in modern terms. (Eg) For instance, throughout the poem “Odyssey”, the hero resolved to use violence to settle all disagreements, an approach that would not work in our current, more peaceful civilisation. (Ex) (P) On the other hand, it appears to me that this subject is crucial to the moral development of those at high school. (Ex)While studying novels or poems, they are able to empathise with the characters, understanding their circumstances in the given settings instead of making subjective judgements. (R)As a result, young learners would likely become empathetic graduates who are willing to appreciate contradicting opinions and cherish differences, eventually becoming more open-minded citizens. (R)That is a testament why literature should be included in school curriculum. In conclusion, although novels or poems may seem to be impractical, I am convinced that literature must have a place in high school programs to nurture well-educated citizens. Nevertheless, teachers should adopt more creative teaching methods such as role playing or plot construction to make lessons more relevant to their students. Word Count: 254 1st Body Paragraph POINT “On the one hand, high schoolers might find it hard to apply literature lessons to real life” ➢ Câu này người viết không đi thẳng vào ý “waste of time” như ở đề bài nêu mà lại viết rằng học sinh có thể sẽ gặp khó khăn khi áp dụng văn học vào thực tế. ➢ Diễn đạt như vậy tuy không bám sát từng câu chữ với đề bài, nhưng người viết cũng vẫn truyền tải được rằng đoạn văn này sẽ hướng đến ý “agree”, đồng thời hint luôn lý do cụ thể cho quan điểm đó (hard to apply to real life) EXPLANATION “Indeed, writers or poets compose their works at a time that is fundamentally different from the present teenager’s world. More importantly, characters in novels are clearly fictional, possessing a set of behaviours that are not always relatable in modern terms” ➢ Ngay sau câu Point, người viết bắt tay luôn vào việc giải thích cho ý của mình, rằng các tác phẩm văn học được viết ở thời điểm khác biệt rất nhiều so với thế giới hiện đại. Người viết cũng nêu rằng các nhân vật trong các tác phẩm này hầu hết là viễn tưởng, và họ sở hữu một lối cư xử khó áp dụng vào cuộc sống thật. ➢ Qua hai câu này, người viết đã chỉ ra thành công tại sao văn học lại khó áp dụng vào cuộc sống thật với hai lý do khác nhau (different time/fictional characters) EXAMPLE “For instance, throughout the poem “Odyssey”, the hero resolved to use violence to settle all disagreements, an approach that would not work in our current, more peaceful civilisation” ➢ Ở câu cuối cùng của đoạn, người viết đã đưa một câu ví dụ dạng “Evidence”, đồng thời biến các thông tin chung đưa ra ở câu Explanation trước thành thông tin cụ thể. ➢ Như các bạn thấy, ý “novels” được nêu cụ thể là “the poem Odyssey”, “characters” được chuyển đổi thành “the hero”, và “a set of behaviors” thành “use violence to settle all disagreements”. Thông qua việc này, người viết đã cung cấp một ví dụ thực tế và đầy đủ để chứng minh rằng lập luận của mình là chính xác. ➢ Ý cuối cùng của câu này “an approach that would not work in our current, more peaceful civilization”, hoạt động như một câu kết luận, rằng các hành vi trong văn học không áp dụng được vào đời sống thật hiện đại. (như đã nêu ở trong câu Point) 2nd Body Paragraph POINT “On the other hand, it appears to me that this subject is crucial to the moral development of those at high school” ➢ Ở câu này, người viết đã đưa quan điểm rằng văn học giúp phát triển học sinh về mặt đạo đức. ➢ Người viết đã lồng cụm “it appears to me” vào đây để khẳng định lại rằng đây là quan điểm của người viết. ➢ Ngược với đoạn trước, khi câu Point dùng từ “might” – thể hiện sự thiếu chắc chắn, ở đây người viết khẳng định trực tiếp và chắc nịch luôn khi dùng từ “is crucial”. Điều này là bởi đoạn văn này sẽ phân tích về điểm tốt của văn học, điều mà người viết ủng hộ. EXPLANATION “While studying novels or poems, they are able to empathise with the characters, understanding their circumstances in the given settings instead of making subjective judgements” ➢ Ở câu Explanation, người viết nói về việc học văn giúp học sinh đồng cảm với nhân vật, thấu hiểu hơn thay vì đưa ra những đánh giá chủ quan. ➢ Câu này đã chứng minh được sự phát triển đạo đức của học sinh nhờ vào văn học, khiến họ trở thành những cá nhân có góc nhìn khách quan hơn, bao dung hơn. RESULT 1 “As a result, young learners would likely become empathetic graduates who are willing to appreciate contradicting opinions and cherish differences, eventually becoming more openminded citizens” ➢ Người viết đã không đưa ví dụ về một tác phẩm văn học cụ thể, mà lại đưa kết quả của việc học văn. Điều này là bởi rất khó để đưa một ví dụ về một tác phẩm văn học có ảnh hưởng tích cực về mặt tinh thần với tất cả học sinh. Do văn học là chủ quan, nên tìm được một ví dụ khách quan cho ý này là một điều thực sự khó. ➢ Để bù đắp cho việc thiếu câu ví dụ, người viết đã viết một câu result khá dài, nói thêm về kết quả thu được nếu học sinh biết đồng cảm với nhân vật trong tác phẩm văn học. RESULT 2 “That is a testament why literature should be included in school curriculum” ➢ Sau khi đưa kết quả của việc học văn, người viết đưa thêm một câu nữa để kết lại toàn đoạn văn, rằng đây chính là minh chứng cho tầm quan trọng của văn học tại trường lớp. ➢ Sở dĩ ở đây có thêm một câu result là bởi chủ đề đề bài đưa ra là học văn (learn literature), còn câu Result đầu mới chỉ kết luận về học sinh (young learners). VOCABULARY LIST: ENGLISH TIẾNG VIỆT Practical value Giá trị thực tiễn Moral orientation Định hướng đạo đức Fundamentally Về cơ bản Fictional Giả tưởng Moral development Phát triển nhân cách Empathise Đồng cảm Subjective judgements Đánh giá/Phán xét một cách chủ quan Contradicting opinions Ý kiến trái chiều Cherish Trân trọng Open-minded Cởi mở/sẵn sàng tiếp thu những cái mới Testaments Bằng chứng/Minh chứng Curriculum Chương trình giáo dục Impractical Không thực tế/ Không thực tiễn Nurture Nuôi dưỡng Well-educated Có học thức Role playing Diễn xuất/Nhập vai Plot construction Xây dựng kịch bản Link gửi Body Paragraph: https://bit.ly/PEERsubmission 6. Bài mẫu 6 Question: Many people think there is an increase of antisocial behavior and a lack of respect to others. What do you think are the causes of this and how to improve the situation? ANSWER: It is true that antisocial and disrespectful behavior in society has been on the rise recently. This trend might be attributed to problems in one’s life, but a joint effort by both governments and individuals can reverse the trend. (TP) Personal issues and low self-esteem are some of the factors that can contribute greatly to inconsiderate behaviour. (P)First, personal problems such as work disputes or relationship conflicts could lead to prolonged stress. (Ex)This potentially provokes bitterness and frustration, which might subsequently be vented on others. (P)In addition, low self-esteem is another cause, which usually stems from family problems or school bullying. (Ex)Indeed, individuals with a history of being neglected by their families or abused by their friends tend to be insecure, unconfident and have little to no self respect. (R)As a result, they tend to exhibit the same abusive behavior that was once bestowed upon them toward others in order to mask their own insecurities. (TP) In spite of the causes mentioned above, there are viable solutions and appropriate adjustments to improve the situation. (P)First, people could set for themselves some conversational standards or develop a rudeness filter to avoid lashing out at others uncontrollably. (R)This strategy could guarantee a certain decency of behavior, as well as making them politer and more respectful. (P)In addition, governments could allocate more resources into childcare programmes, thereby reducing abusive incidents. (R)As a result, children’s self-esteem and confidence would be increased, making them well mannered members of society. In conclusion, although personal issues and long-term oppression could negatively impact daily attitudes, solutions including better long-term childcare or self-discipline strategies would promote appropriate manners. In my opinion, the situation would be improved greatly within the next 10 years if these ideas were implemented. Word count: 285 1st Body Paragraph TOPIC SENTENCE “Personal issues and low self-esteem are some of the factors that can contribute greatly to inconsiderate behaviour” ➢ Khác với mọi lần khi một đoạn văn chỉ có một ý tưởng duy nhất, đoạn văn này có hai ý tưởng khác nhau. Bởi vậy, người viết đã mở đầu bằng một câu văn chung để giới thiệu cả hai ý cùng một lúc. ➢ Ở đây, người viết đã nêu ngay lập tức hai nguyên do gây nên “inconsiderate behavior”, và đồng thời trả lời trực tiếp câu hỏi đầu tiên của đề bài (What do you think are the causes of this?) POINT 1 “First, personal problems such as work disputes or relationship conflicts could lead to prolonged stress” ➢ Người viết bắt tay vào giới thiệu lý do đầu tiên, rằng các vấn đề cá nhân có thể bao gồm xích mích trong công việc hay mối quan hệ của họ. Sau đó người viết giải thích luôn hậu quả của việc này, rằng các vấn đề này có thể gây căng thẳng kéo dài. (prolonged stress) ➢ Do đoạn văn này có tới hai ý tưởng, việc ghép các câu vào với nhau là điều cần thiết để đảm bảo lượng từ không bị quá dài. EXPLANATION “This potentially provokes bitterness and frustration, which might subsequently be vented on others” ➢ Người viết tiếp tục giải thích hậu quả của “prolonged stress” như đã nêu ở câu trước, rằng nó kích động sự bực bội, dẫn đến việc một người trút giận lên người khác. ➢ Đến đây thì người viết đã hoàn thiện ý tưởng của mình, chứng minh được rằng “personal problems” có thể dẫn tới “inconsiderate behavior” (trút giận lên người khác) POINT 2 “In addition, low self-esteem is another cause, which usually stems from family problems or school bullying” ➢ Người viết tiếp tục đưa lý do thứ hai của mình, nói về việc sự tự ti của một người là một nguyên do nữa của vấn đề này, và nó xuất phát từ vấn đề gia đình và trường học. ➢ Tương tự như ý trước, ý này người viết giới thiệu ý tưởng và giải thích cùng một câu. EXPLANATION “Indeed, individuals with a history of being neglected by their families or abused by their friends tend to be insecure, unconfident and have little to no self respect” ➢ Câu văn này nhằm mục đích giải thích cụ thể hơn cho câu trước, khi phân tích rõ “family problems” là “neglected by their families”, và “school bullying” là “abused by their friends”. Đồng thời, người viết cũng đưa hậu quả rằng những việc này khiến những người đó thường có xu hướng tự ti, thiếu tự tin trong cuộc sống. RESULT “As a result, they tend to exhibit the same abusive behavior that was once bestowed upon them toward others in order to mask their own insecurities” ➢ Câu văn này nhằm mục đích hoàn thiện ý tưởng đã nêu ra ở câu trước, kết luận rằng những cá nhân bị áp bức bởi gia đình và bạn bè thường có xu hướng làm điều tương tự với người khác để che đậy các vấn đề của bản thân. ➢ Việc áp bức lên người khác này cũng tương đồng với “inconsiderate behavior” đã nêu ở trên, và điều đó đã giúp chứng minh ý tưởng người viết đưa ra là đúng, và cũng là một cách kết thúc đoạn văn hợp lý. 2nd Body Paragraph TOPIC SENTENCE “In spite of the causes mentioned above, there are viable solutions and appropriate adjustments to improve the situation” ➢ Bước sang đoạn thứ hai, người viết bắt tay vào trả lời câu hỏi thứ hai của đề bằng cách viết rằng có một vài biện pháp có thể cải thiện vấn đề này. ➢ Người viết đã không nêu biện pháp cụ thể ở đây vì hai biện pháp trong đoạn khá khác nhau, thực hiện bởi hai nhóm người khác nhau. Vậy nên việc paraphrase ngắn gọn cho cả hai ý cùng một lúc là rất khó, mà liệt kê từng ý thì lại quá dài. POINT 1 “First, people could set for themselves some conversational standards or develop a rudeness filter to avoid lashing out at others uncontrollably” ➢ Ngay sau khi giới thiệu biện pháp chung, người viết nêu luôn biện pháp cụ thể ở câu này, và mục đích của nó. ➢ Giải pháp này cũng đồng thời là giải pháp để giải quyết vấn đề “personal problems” ở đoạn trên, để đảm bảo rằng ngay cả khi một người bực tức do công việc và muốn trút giận lên người khác, họ cũng sẽ có sẵn những tiêu chuẩn giao tiếp nhất định được đặt ra từ trước để ngăn chặn điều đó. RESULT “This strategy could guarantee a certain decency of behavior, as well as making them politer and more respectful” ➢ Ở câu này, người viết nêu thêm một chút về tác dụng của biệp pháp vừa nêu, đó là giúp người nói duy trì một mức độ đúng đắn nhất định trong cư xử. Sau đó, người viết nêu luôn hiệu quả của việc này trong việc giải quyết vấn đề cư xử thô lỗ. (politer and more respectful) ➢ Đến đây, người viết đã hoàn thiện Point thứ nhất, chứng minh được rằng áp dụng biện pháp này sẽ giúp gia tăng sự lịch sự, và đồng thời giải quyết được vấn đề cư xử thô lỗ. ➢ Người viết không đưa ví dụ cụ thể ở đây vì như vậy sẽ khiến cho đoạn văn quá dài. POINT 2 “In addition, governments could allocate more resources into childcare programmes, thereby reducing abusive incidents” ➢ Ở giải pháp thứ hai, người viết đi sâu vào cốt lõi của vấn đề hơn, khuyên chính phủ nên đầu tư thêm tài nguyên vào các chương trình bảo vệ trẻ em. ➢ Giải pháp này cũng đồng thời là giải pháp để giải quyết vấn đề “low self-esteem” ở đoạn trên, nhằm bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình hay bắt nạt tại trường lớp. Thông qua việc này, chính phủ có thể loại bỏ gốc rễ của vấn đề tạo nên lối cư xử thô lỗ trong xã hội. ➢ Như các bạn thấy hai đoạn văn này có sự tương xứng rõ ràng, với “solution” thứ nhất giải quyết “cause” thứ nhất, và “solution” thứ hai giải quyết “cause” thứ hai. RESULT “As a result, children’s self-esteem and confidence would be increased, making them well mannered members of society” ➢ Câu cuối cùng của đoạn văn được viết để kết luận hiệu quả của giải pháp vừa nêu, rằng giải pháp này sẽ giúp con trẻ tự tin và tôn trọng bản thân hơn, từ đó trở thành những cá nhân “wellmannered” trong xã hội (đây cũng là điều đối lập với “inconsiderate behavior” nêu ở trên) ➢ Tương tự như ý ở trên, người viết không nêu Example cụ thể do lượng từ bị giới hạn. *Như các bạn thấy, ý tưởng của hai đoạn văn này phân tích không quá sâu do liên tục phải gộp/cắt câu để đảm bảo độ dài. Điều này cho thấy để viết được công thức PEER đầy đủ, các bạn cố gắng chỉ nên phát triển một ý tưởng cho một đoạn văn, bởi chỉ có như vậy các bạn mới có thể phát triển ý tưởng đó một cách đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên, trong các trường hợp mà các bạn bắt buộc phải viết hai ý cho một đoạn, hãy cố gắng điều chỉnh PEER một cách hợp lý sao cho vừa đủ ý mà vẫn không quá dài nhé! VOCABULARY LIST: ENGLISH TIẾNG VIỆT Be vented on sb Trút giận lên ai đó Prolonged stress Căng thẳng kéo dài Bitterness and frustration Sự khó ở và bực bội neglect and abuse Bỏ mặc và áp bức Be bestowed upon sb Ban hành, hoặc áp đặt điều gì long-term oppression Ap bức trong thời gian dài Lash out at others Đả kích ai đó một cách bất ngờ (bằng lời nói) Rudeness filter Bộ lọc sự thô lỗ Viable solution Giải pháp khả thi Abusive incident Hành vi chửi bới, áp bức Guarantee a decency of behaviour Đảm bảo sự đứng đắn trong hành vi Work disputes Tranh cãi trong công việc Relationship conflicts Xung đột trong mối quan hệ Inconsiderate behavior Hành vi thiếu suy nghĩ Link gửi Body Paragraph: https://bit.ly/PEERsubmission ĐỀ LUYỆN TẬP 1. More and more people no longer read newspapers or watch TV programmes to get news. They get news about the world through the Internet. Is this a positive or negative development? 1st Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 2nd Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 2. It is important for all towns and cities to have large public outdoor places like squares and parks. To what extent do you agree or disagree with this statement? 1st Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 2nd Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 3. It is now possible for scientists and tourists to travel to remote natural environments, such as the South pole. Do the advantages of this development outweigh the disadvantages? 1st Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 2nd Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 4. Today different types of robots are developed which are good friends to us and help us both at home and work. Is this a positive or negative development? 1st Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 2nd Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 5. Some people think that hosting international sports events is good for the country, while some people think it is bad. Discuss both views and state your opinion. 1st Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT 2nd Paragraph POINT EXPLANATION EXAMPLE RESULT