THỊ MẦU LÊN CHÙA trích QUAN ÂM THỊ KÍNH Giới thiệu khái quát Quan Âm Thị Kính là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam - những vở chèo mang tính tiêu biểu, được coi là chuẩn mực, tạo ra sức ảnh hưởng cho các vở chèo sau này. *Tóm Tắt Ve vãn Kính Tâm không được, Thị Thị Kính là con gái của Mãng ông - một Mầu về nhà đùa ghẹo, ăn nằm với anh người nông dân nghèo. Nàng kết duyên Nô là người ở, rồi có thai. Làng bắt vạ. cùng Thiện Sĩ là con trai của Sùng ông Bí thế, Thị Mầu khai cho Kính tâm. Sùng bà. Một hôm nọ, Thị Kính đang ngồi Kính Tâm chịu oan, bị đuổi ra tam khâu. Chồng nàng đọc sách rồi thiu thiu quan (cổng chùa). Thị Mầu đem con ngủ. Thị Kính thấy chồng có sợi râu mọc bỏ cho Kính Tâm.Trải ba năm, Kính ngược liền cầm dao toan cắt đi. Đúng lúc Tâm đi xin sữa từng ngày nuôi con đó, Thiện Sĩ tỉnh dậy, hô hoán lên. Bố mẹ của Thị Mầu. Rồi nàng “hóa”, được lên chồng liền đổ cho Thị Kính có ý định giết tòa sen, trở thành Phật Bà Quan Âm. chồng. Nàng nghĩ thương thân xót phận Trước khi “hóa”, Kính Tâm viết thư để đành thay dạng nam nhi, xin vào chùa đi lại cho đứa trẻ. Bấy giờ mọi người mới tu, được Sư Cụ nhận lời, đặt cho hiệu là rõ Kính Tâm là con gái và hiểu rõ Kính Tâm.Thị Mầu, con gái phú ông, vốn được tấm lòng từ bi, nhẫn nhục của tính lẳng lơ, say mê Kính Tâm. nàng. 02 Vạch trần mặt tối của xã hội phong kiến, một xã hội nam quyền mà ở đó người phụ nữ Giá Trị Nội Dung đáng thương hay những người thuộc tầng lớp thấp của xã hội 01 không hề được tôn trọng và có Vở chèo đã thể hiện được tiếng nói cho riêng mình. những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ và những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến 01 Xuất xứ và Nội dung chính của Thị Mầu lên chùa Thị Mầu Lên Chùa Xuất Xứ Đoạn trích Thị Mầu Lên Chùa trích vở chèo "Quan Âm Thị Kính" Nội Dung Chính Thuật lại sự việc Thị Mầu lên chùa để tán tỉnh, trêu đùa với Tiểu Kính với thái độ trơ trẽn điệu bộ lẳng lơ. Tuy nhiên Tiểu Kính vẫn liêm chính, không quan tâm và giữ khoảng cách với Thị Mầu. Bố Cục : 2 Phần Phần 1 Từ đầu đến : “có ai như mày không” Nội dung : Thị Mầu khi lên chùa Phần 2 Phần còn lại Nội dung : Nhân vật Tiểu Kính Bố Cục Bài Thuyết Trình 01 02 03 -Nhân vật Thị Mầu -Nhân vật Tiểu Kính -Tổng Kết + Mục đích lên chùa +Ngôn ngữ và hành động +Giá trị nội dung +Nỗi lòng của Tiểu + Hành động vào lời nói Kính +Đặc sắc nghệ thuật II Đọc Hiểu Văn Bản ● 1) Nhân vật Thị Mầu A) Mục đích lên chùa +Thị Mầu lên chùa mang tiền cùng gạo của cha mẹ (phú ông) “lên chùa tiến cúng” chỉ là cái cớ Mối quan tâm duy nhất của Thị Mầu là bày tỏ tình cảm với chú tiểu. Thị Mầu tranh thủ mọi cơ hội để bộc lộ lòng mình B) Ngôn ngữ và hành động 1.Ngôn ngữ *Sử dụng lời nói, lời hát đê bày tỏ tình cảm ●- Đối thoại: + Lời nói với Kính Tâm “Tên em ấy à?”, “Chưa chồng đấy nhé!”... - Độc thoại: +Lời nói với chính mình “Phải gió ở đâu! Chạy từ bao giờ rồi?” ●- Bàng thoại: +Lời nói với khán giả “Đẹp thì người ta khen chứ sao!” tiểu ơi” +Tiếng gọi trở đi trở lại nhiều lần trong những lời đối thoại với Tiểu Kính, cho thấy mối quan tâm duy nhất của Thị Mầu khi lên chùa là thầy tiểu chứ không phải lễ Phật - Tiếng gọi như buộc đối tượng phải quan tâm đến mình, làm cho mọi lời nói, tiếng hát trở thành sự giãi bày, thổ lộ, chỉ mong thầy tiểu thấu hiểu ● -“thầy 2.Hành Động *Biểu thị qua lời nói, lời hát - Giới thiệu thông tin về bản thân với thầy tiểu : Tiểu Kính chỉ hỏi tên để điền vào sớ, Thị Mầu không chỉ nói tên, còn nhấn đi nhấn lại “Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi ! Chưa chồng đấy nhá!” - Khen thầy tiểu biểu lộ sự si mê: “Người đâu mà đẹp như sao băng thế nhỉ?” - “Người đâu đến ở chùa này/ Cổ cao ba ngấn lông mày nét ngang” - Bộc lộ khát khao: “Thầy như táo rụng sân đình/ Em như gái rở, đi rình của chua!” - Mời thầy tiểu ăn trầu: “Này thầy tiểu ơi, ăn với em miếng giầu đã nào” - Hát ghẹo tiểu : +Lời hát đi ngược lại với quan niệm đạo đức truyền thống về chuyện hồn nhân đại sự: -Thách thức, bất chấp sự chê - "Phải duyên thời lấy, chớ trách, phê phán của người đời (thể nghe họ hàng" hiện qua tiếng đế Ai lại đi khen chú -Lời hát khác với ca dao: tiểu thế, Dơ lắm, Sao lẳng lơ thế): "Trúc xinh trúc mọc sân đình “Đẹp thì người ta khen chứ sao!”, Em xinh em đứng một mình “Kệ tao”, “Lẳng lơ đây cũng chẳng vẫn xinh" mòn/ Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ Tiếng đế Lời đáp của Thị Mầu - Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mẫu ơi! - Có ai như mày không? - Dơ lắm! Mầu ơi! - Sao lẳng lơ thế, cô Mẫu ơi! - Đẹp thì người ta khen chứ sao! - [...] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy. - Kệ tao. - Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thời! -Lời đáp củaniệm Thị Mầu thể hiện trực tiếpxếp thái vào độ trước những -Theo quan đó, Thị Mầu được nữ lệch, -Trước sự việc Thị Mầu lên chùa ve vãn Tiểu Kính, những -Đây là cách đánh giáThị từMầu phương diện quan niệm đạo lời chê bai, phê phán. dùng chính lời ăn tiếng bởiđế dám nổi loạn, pháhiện vỡ những khuôn vàngkhông thướcnói ngọc tiếng (ở trên) đã thể thái độ phê phán, đồng đức thụ người nữ dânphong gian đểkiến đối “nam đáp lại,nữ bộc lộ thụ suy bất nghĩthân”, tự nhiên, bảnphụ năng về chuẩn mực công dung ngôn hạnh mà xã hội phong tình, xem hành động của Thị Mầu là sự “lẳng lơ”, “dơ sống chất phác, khỏe khoắn của mình. Thị Mầu tung hêlắm”, tất cần đoan trang, mực thước, không được quyền chủ động kiến mặc nhiên đòi hỏiđạo ở người phụ nữ. Thị luôn Mầu đã dám “không ai thế” cả những khuôn trong tình yêu và phép hôn nhânđức mà“chính thuậnchuyên” theo sự sắpđược xếp của bất chấp để sống theo bản năng tự nhiên khỏe khoắn, “sơn cha mẹson để thờ” và “tuyên bố” quyền được sống, quyền mạnh được mẽ yêu bằng cả phần hồn, phần xác của người phụ nữ 01 *Những hành động trực tiếp . Sấn sổ: “Bỏ mõ em - Thị Mầu giữ tấm áo thầy đánh cho nào”, “Đưa tiểu khi vội vã bỏ chạy để lại chổi đây em quét rồi “tấm áo này còn hơi” “tôi em nói chuyện này ngồi lấy hơi thấy tiểu” cho mà nghe!” - “Tôi tìm chỗ tôi nấp, thế - Gạt phăng, dằn dỗi: nào tôi cũng nắm tận tay “Bỏ mô Phật đi”, “Mô chú tiểu thì tôi mới nghe” với chủ Phật” => “Xông ra, nắm tay Tiểu Kính: - Đây rồi nhá!” 02 *Diễn biến tâm trạng của Thị Mầu qua lời nói, lời hát, hành động -Rộn ràng, tươi vui, náo nức khi lên chùa -Choáng váng, đắm đuối, si mê, táo bạo bày tỏ tình cảm và quyết liệt “tấn công” đối tượng bằng tất cả sự “bùng nổ” của khát khao -Buồn bã, thất vọng khi không được đáp lại, để rồi như gồng mình lên, bất chấp, thách thức mọi khuôn khổ, phép tắc, định kiến giáo điều trong quan niệm về tình yêu => Cả văn bản là những làn sóng của ngôn từ, của hành động, của khao khát yêu đương bùng cháy ở một cô gái tuổi vừa đôi tám. 2) Nhân vật Tiểu Kính 01 02 03 Ngôn ngữ Hành động Nỗi lòng *Ngôn ngữ -Không đáp lời trước bất cứ lời bộc bạch, thổ lộ nào của Thị Mau - Chỉ mượn lời niệm Phật “A Di Đà Phật” để hàm ý nhắc nhở Thị Mầu về giới hạn của người tu hành và chốn Thiền môn. *Hành động -Bỏ chạy 2 lần trước sự sấn sổ táo bạo của Thị Mầu “ngồi lấy hơi thầy tiểu”, “xích lại cho gần, cầm chổi quét thay” -> Tiểu Kính cư xử đúng *Nỗi lòng mực theo nguyên tắc của -“Ngẫm oan trái nhiều phen muốn khóc/ người tu hàn tạo ra sự đối Thấy nhân duyên nghĩ lại nực cười”, biết Thị lập với hình tượng Thị Mầu “hoảng mắt” nhàn mình là tiểu thật nhưng không thể giãi bày Mầu 3) Tổng Kết Giá Trị Nội Dung -Sự đối lập giữa hai nhân vật Tiểu Kính và Thị Mầu giúp người đọc hiểu hơn về những chuẩn mực đạo đức trong xã hội xưa trói buộc người phụ nữ, phần nào cảm thông với sự nổi loạn mạnh mẽ của Thị Mầu, đồng tình với khát vọng về tình yêu tự do của con người Đặc Sắc Nghệ Thuật -Xây dựng nhân vật chèo điển hình qua ngôn ngữ và hành động Tiếng đế thể hiện quan định kiến xã hội và sự đối đáp của nhân vật