Uploaded by lephuongmai1998

Đề cương KTCT

advertisement
Câu 1. Khái quát sự hình thành và phát triển của KTCT MLN




KTCT là môn khoa khọc xã hội có lịch sử phát triển lâu dài
là kết quả của quá trình kế thừa, phát triển và không ngừng hoàn thiện
Đầu thế kỉ XVII (1615): Thuật ngữ khoa học “KTCT” – xuất hiện lần đầu trong tác phẩm “Chuyên luận về
KTCT” của nhà kinh tế học thuộc trường phái trọng thương người Pháp A. Montcretien – đề xuất môn
khoa học mới KTCT.
TK XVIII: A. Smith đưa KTCT trở thành 1 môn khoa học với hệ thống phạm trù, khái niệm.
Quá trình phát triển khoa học kinh tế
o Giai đoạn 1: từ thời cổ đại  thế kỷ XVIII:
 Thời kỳ cổ đại và trung đại (Trước TK XV): các tư tưởng kinh tế tồn tại đan xen vào các tư
tưởng khác.
 Điều kiện trình độ SX lạc hậu chưa tạo tiền đề cho phát triển các lý luận về KT.
 Tồn tại những tư tưởng, chưa ptrien thành hệ thống lý thuyết.
1. CN trọng thương (TK XV  cuối TK XVII) ở Anh: học thuyết đầu tiên – coi trọng thương
nghiệp.
 Bối cảnh ra đời:
o Về lịch sử:
 Nhiều phát kiến địa lý => hình thành các tuyến đường vận tải thương mại.
 CNTB thời kỳ tích lũy, tăng cường vơ vét thuộc địa.
o Về kinh tế: Thương nghiệp có ưu thế so với SX, kinh tế hàng hóa phát triển.
 Quan điểm:
 Đề cao thương nghiệp, ngoại thương: coi thương nghiệp (mua rẻ, bán đắt) là
nguồn gốc của lợi nhuận (giàu có)
 Tiền là của cải thực sự của XH => phải tích lũy tiền, vàng – biểu hiện sự giàu có.
 Tiêu biểu: Starfod (Anh), Thomas Mun (Anh), Xcaphuri (Italia), A. Serra (Italia),
A.Montchretien (Pháp)
 Đánh giá:
o Ưu điểm:
 Là học thuyết KT đầu tiên trong lịch sử
 Lần đầu tiên đề xuất một khoa học mới có tên là KTCT.
 Đề cao kinh tế hàng hóa.
 Hướng vào công nghiệp
 Đoạn tuyệt với quan điểm tôn giáo.
o Hạn chế:
 Chưa biết đến quy luật KT.
 Nghiên cứu bề ngoài, chưa hiểu được bản chất phạm trù KT.
 Mới nghiên cứu lưu thông.
2. CN trọng nông (Giữa TK 17 đến đầu TK 18) ở Pháp: Nông nghiệp (SX)
 Hoàn cảnh ra đời:
o Pháp là quốc gia nông nghiệp.
o Mâu thuẫn gay gắt giữa quý tộc phong kiến và nông dân.
 Tư tưởng: Đề cao sản xuất: nông nghiệp là nguồn gốc sự giàu có.
 Đại biểu: Boisguillebert, F. Quesney, Turgot
 Đánh giá:
o Ưu điểm:
 Khẳng định: lưu thông không tạo ra của cải và giá trị.
 Hướng vào nghiên cứu SX
 Lý giải nhiều phạm trù KT: giá trị, lợi nhuận, tư bản, tái SX…
o Hạn chế:
 Chỉ coi nông nghiệp mới là SX => lý giải các vấn đề trên cơ sở SX nông nghiệp.
 Tư tưởng mang tính máy móc, siêu hình; không thấy vai trò của lưu thông.
3. KTCT tư sản cổ điển Anh (TK 17 đến cuối TK 18): nguồn gốc của cải và sự giàu có của các dân
tộc.
 Hoàn cảnh:
o PTSX TBCN p/triển mạnh mẽ, chưa bộc lộ mâu thuẫn.
o SX p/triển vượt bậc so với lưu thông.
 Đại biểu tiêu biểu:
o W. Petty (1623 – 1687): Người sáng lập.
o A. Smith (1723 – 1790):
 “Linh hồn của KT học cổ điển”
 Thuyết bàn tay vô hình.
o D. Ricardo (1772 – 1823): Người phát triển KT học cổ điển đến đỉnh cao.
 Đánh giá:
 Ưu điểm:
o Trình bày các phạm trù KTCT 1 cách có hệ thống.
o Khẳng định: giá trị do hao phí lao động tạo ra.
 A. Smith đã làm cho KTCT chính thức trở thành một khoa học.
o Tuyệt đối hóa vai trò của thị trường
 Hạn chế: Chưa xem xét một cách khách quan và thực tế vai trò của NN
o Giai đoạn 2: Sau thế kỷ XVIII đến nay:
 Lý luận kinh tế chính trị của C. Mác (1818-1883)
 Kế thừa KTCT tư sản cổ điển
 Trình bày khoa học các phạm trù cơ bản của kinh tế thị trường TBCN.
 Tìm ra quy luật chi phối sự hình thành PTSX TBCN và luận chứng vai trò của CNTB.
 Rút ra các quy luật kinh tế cơ bản
 C.Mác: phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
 Kết tinh trong bộ Tư bản, trình bày hệ thống các phạm trù kinh tế.

Lý luận cơ bản:

V.I. Lênin kế thừa, bổ sung, phát triển
 CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang độc quyền (cuối XIX – đầu XX)
 Lênin chỉ ra:
 Đặc điểm của CNTB ĐQ.
 Những vấn đề kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH.
 Các Đảng Cộng sản: tiếp tục nghiên cứu và bổ sung, phát triển KTCT MLN trong điều kiện và bối
cảnh mới.
 Kết luận:
 KTCT MLN nằm trong dòng chảy tư tưởng KT p/triển liên tục.
 Kế thừa và p/triển những giá trị khoa học KTCT của nhân loại.
 P/triển không ngừng từ TK XIX đến nay.
Câu 2: Hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa


Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua quá
trình trao đổi và mua bán.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: 2 điều kiện:
o Phân công LĐ xã hội
o Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
2. Hàng hóa

Khái niệm và hai thuộc tính của hàng hóa
o Hàng hóa là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua quá
trình trao đổi và mua bán.
 Hai thuộc tính của hàng hóa
o Giá trị sử dung của hàng hóa (Công dụng của HH)
 Khái niệm: là công dụng của HH thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
 Đặc trưng:
 Cơ sở của GTSD của HH là do những thuộc tính tự nhiên của thực thể HH quyết định.
Do đó, GTSD là một phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mọi PTSX.




Bất cứ HH nào cũng có 1 hoặc 1 số công dụng nhất định. Chính công dụng đó làm cho
HH có GTSD.
XH càng văn minh, càng ptrien, khi KH-CN càng hiện đại thì con ng phát hiện ra được
nhiều GTSD của 1 HH với chất lượng ngày càng cao.
Trong nền kinh tế hàng hóa GTSD của HH là GTSD cho nhiều người trong XH thông
qua quá trình trao đổi – mua bán chứ không phải là GTSD cho một cá nhân nào.
o Giá trị của HH
 Giá trị trao đổi là 1 quan hệ tỷ lệ về lượng theo đó 1 GTSD loại này được trao đổi với những
GTSD khác.
 Cơ sở cho sự trao đổi giữa các HH với nhau là LĐ xã hội hao phí để SX ra hàng hóa đó.
o Như vậy, người ta trao đổi sản phẩm cho nhau chẳng qua là trao đổi hao phí LĐ ẩn giấu đằng sau
HH đó. Chính hao phí LĐ để tạo ra HH là cơ sở chung cho sự trao đổi, chính hao phí LĐ đã tạo ra
giá trị HH.
 Vậy, GTHH là LĐ xã hội của người SXHH kết tinh trong HH đó.
o Xét về bản chất: giá trị là một quan hệ XH biểu hiện MQH giữa những người SXHH.
o Xét về đặc điểm: giá trị là 1 phạm trù lịch sử vì nó chỉ tồn tại trong nền SXHH, nó sẽ mất đi khi
nền SXHH không còn.
o Giá trị do LĐ của con người tạo ra nên sp nào k chứa đựng LĐ của con người thì không có gtri.
o Gtri và gtri trao đổi có MQH với nhau. Giá trị là nội dung bên trong và đóng vai trò quyết định,
còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài và phụ thuộc vào giá trị.
MQH giữa 2 thuộc tính
o Thống nhất: 2 thuộc tính cùng tồn tại đồng thời trong 1 HH. Nếu thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì
vật phẩm k phải là HH.
o Mâu thuẫn:
 Với tư cách là GTSD, HH không đồng nhất về chất >< với tư cách GT, thì HH lại đồng
nhất về chất đều là sự kết tinh của LĐ.
 Quá trình thực hiện GTSD và GT không đồng thời về không gian & thời gian. GT được
thực hiện trước trong lưu thông, GTSD được thực hiện sau trong trao đổi.
 Nếu GT của HH không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng SX.
3. Tính 2 mặt của lao động SX HH

Sở dĩ HH có 2 thuộc tính vì LĐ của người SXHH có tính chất hai mặt: LĐ cụ thể & LĐ trừu tượng. C. Mác
là người đầu tiên phát hiện ra tính chất 2 mặt này.
o LĐCT là LĐ có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
 Mỗi LĐCT có mục đích, đối tượng, tư liệu, pp và kết quả LĐ riêng.
 Phản ánh trình độ phân công LĐ xã hội.
 Số lượng, chất lượng LĐCT phụ thuộc vào trình độ ptrien XH (KHKT)
 Tạo ra GTSD của HH
 Là một phạm trù vĩnh viễn
o LĐTT là LĐ XH của người SXHH không kể đến hình thức cụ thể của nó.
 Đó là sự hao phí sức LĐ nói chung của người SX HH về cơ bắp, thần kinh, trí óc.




là LĐ đồng nhất của người SX HH, tạo ra GT của HH.
là cơ sở để trao đổi các GTSD khác nhau.
Là một phạm trù lịch sử riêng có của SX HH.
Ý nghĩa của việc phát hiện tính chất hai mặt của LĐ SXHH:
o Mang lại cho học thuyết giá trị LĐ có một cơ sở khoa học vững chắc
o Giải thích được các hiện tượng phức tạp đang diễn ra trong đời sống thực tế
o Là cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư.
3. Lượng giá trị của HH và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gtri HH


Lượng gtri của HH
o Lượng gtri của HH được đo bằng lượng LĐ hao phí để SXHH.
o Lượng LĐ hao phí ấy được tính bằng thời gian LĐXH cần thiết.
o Thời gian LĐ XH cần thiết: là TGLĐ cần thiết để SX ra 1 HH nào đó trong ĐK SX bình thường của
XH với 1 trình độ trang thiết bị trung bình, với 1 trình độ thành thạo trung bình và 1 cường độ LĐ
trung bình so với hoàn cảnh XH nhất định.
o Lưu ý: TGLDXH cần thiết là một đại lượng k cố định (phụ thuộc vào trình độ ptrien của khoa học
kĩ thuật) (năng suất LĐ tăng lên – do có TLSX, trình độ ng LĐ tăng)
Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng gtri HH
 Năng suất LĐ: là năng lực SX của người LĐ được tính bằng số lượng sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị
tgian, hoặc số lượng LĐ hao phí để SX ra 1 đơn vị sp.
o Nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ: 5 nhân tố
 Trình độ của người LĐ.
 Mức độ ptrien KH-KT, công nghệ và việc ứng dụng chúng vào SX.
 Trình độ tổ chức quản lý SX.
 Quy mô và hiệu suất của TLSX


 Các điều kiện tự nhiên.
o Khi xem xét yếu tố NSLĐ, C. Mác còn chú ý MQH giữa tăng CĐLĐ với lượng gtri của một đơn
vị HH.
Cường độ LĐ: nói lên mức độ LĐ khẩn trương nặng nhọc của người LĐ trong 1 đơn vị thời gian LĐ.
o Nhân tố ảnh hưởng đến CĐLĐ: 3 nhân tố
 Trình độ tổ chức quản lý
 Quy mô và hiệu suất của TLSX
 Thể chất, tinh thần của người LĐ.
o Cường độ LĐ tăng thì lượng giá trị một đơn vị HH không đổi, nhưng tổng giá trị sẽ tăng lên. Tăng
CĐLĐ xét về thực chất cũng giống như kéo dài TGLĐ.
 Mức độ phức tạp của LĐ
o LĐ giản đơn: là những loại LĐ mà không cần qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trước khi tham
gia LĐ, là sự hao phí LĐ mà bất kì một người bình thường nào có khả năng LĐ cũng có thể thực
hiện được.
o LĐ phức tạp: là những loại LĐ đòi hỏi phải qua đào tạo một cách công phu trước khi tham gia LĐ.
o Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, LĐPT tạo ra được nhiều giá trị hơn so với
LĐGĐ.
o Khi đem HH trao đổi ở trên thị trường ng ta lấy LĐ giản đơn làm đơn vị và quy mọi LĐ phức tạp
thành LĐ giản đơn. Với ý nghĩa đó LĐ phức tạp là bội số của LĐ giản đơn => là cơ sở để xác định
mức thù lao phù hợp với tính chất LĐ.
Về mặt cấu thành: lượng GT của một đơn vị HH được SX ra bao gồm: hao phí LĐ quá khứ (chứa trong
các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để SX ra HH đó) + hao phí LĐ mới kết tinh thêm.
Giá trị hàng hóa = Giá trị cũ + Giá trị mới
w
=
c + (v + m)
Trong đó, c: Giá trị những TLSX đã hao phí
v: hao phí LĐ sống của người SX
m: giá trị thặng dư
Câu 3: Nền KTTT và các quy luật của nền KTTT
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường




Khái niệm: Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng
thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng HH, dịch vụ tương ứng với trình độ
ptrien nhất định của nền SX xã hội.
Phân loại thị trường:
o Căn cứ theo đối tượng: TT hàng hóa và TT dịch vụ.
o Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi: TT TLSX và tư liệu tiêu dùng.
o Căn cứ vào phạm vi các quan hệ: Thị trường trong nước và thế giới.
o Căn cứ bào tính chất và cơ chế vận hành: Thị trường tự do, thị trường có điều tiết, TT cạnh tranh
hoàn hảo, TT cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền)
Vai trò của thị trường:
o Thực hiện giá trị HH, là điều kiện, làm môi trường cho SX ptrien.
o Kích thích sự sáng tạo, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả.
o Là thành tố gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể thống nhất từ SX, lưu thông, phân phối và
tiêu dùng; gắn nền KT quốc gia với KT thế giới.
Cơ chế thị trường
o là hệ thống các QHKT mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền KT theo yêu cầu của các QL
kinh tế.
o Dấu hiệu đặc trưng: cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
o CCTT là phương thức cơ bản để phân phối và SD các nguồn lực.
2. Nền KTTT và một số QL chủ yếu của nền KTTT
 Nền KTTT: là nền kinh tế HH ptrien cao được vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó mọi MQH SX và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiêt các QL thị trường.
 Những đặc trưng của KTTT: 4 đặc trưng
o KTTT đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể KT, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể KT bình đẳng
trước pháp luật.
o TT đóng vai trò quyết định trong việc phân bố các nguồn lực XH thông qua hoạt động của các TT
bộ phận.
o Giá cả được hình thành theo nguyên tắc TT: cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc
đẩy KTTT ptrien.
o KTTT là nền KT mở, TT trong nước gắn với TT quốc tế.
 Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền KTTT. Tuy nhiên, tùy ĐK lịch sử cụ thể của mỗi
quốc gia mà không hoàn toàn khác nhau, tạo nên tính đặc thù của các mô hình KTTT khác nhau.
 Ưu điểm, khuyết tật của KTTT
o Ưu điểm:
 Tạo động lực cho sự sáng tao của các chủ thể kinh tế
 Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia

Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người từ đó thúc đẩy
tiến bộ, văn minh XH.
o Khuyết tật
 Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng
 Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường XH.
 Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong XH.
3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu: 4 quy luật
 Quy luật giá trị
o Nội dung của QLGT: sản xuất và trao đổi HH phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí
LĐ xã hội cần thiết. QLGT là quy luật kinh tế cơ bản của nền SXHH.
 Trong SX: QLGT buộc người SX phải làm sao cho mức hao phí LĐ cá biệt của mình phải phù hợp
với hao phí LĐXH cần thiết.
 Trong trao đổi: QLGT yêu cầu phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá (Tổng giá cả = Tổng
giá trị hoặc giá cả = giá trị)
o Phương thức vận động của QLGT:
 Sự vận động của QLGT thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường
 Sự vận động giá cả của các HH trên thị trường lên xuống xoay xung quanh trục giá trị trở thành
cơ chế hoạt động của QLGT.
o Tác động của QLGT;
 Điều tiết SX và lưu thông HH
 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa SX nhằm tăng năng suất LĐ, hạ giá thành sản phẩm và
ptrien lực lượng SX.
 Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người SXHH thành người giàu – kẻ nghèo.
o Ý nghĩa tác động của QLGT:
 Chi phối sự lựa chọn tự nhiên
 Phân hóa XH giàu – nghèo.
 Đòi hỏi sự cần thiết
 QL cung – cầu: là QL kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) & cầu (bên mua) HH trên TT. Là QL điều
tiết quan hệ cung cầu trên thị trường, đòi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất.
o Nội dung: Cung > cầu  giá cả < giá trị
Cung < cầu  giá cả > giá trị
Cung = cầu  giá cả = giá trị
o Tác dụng: Điều tiết SX và lưu thông HH, làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường. Thông qua biến
động cung – cầu  dự báo xu thế biến động của giá cả.
 QL lưu thông tiền tệ
o Khái niệm: Là quy luật quy định số lượng tiền tệ hàng hóa cần thiết cho lưu thông trong
mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa
o Công thức:
M=PxQ/V
Trong đó:
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả
Q: là số lượng hàng hóa đem lưu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
o M tỉ lệ thuận với Q nhưng tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ
 Tiền < Hàng Hóa: tiền mất giá, giá hàng hóa tăng, lạm phát
 Tiền > Hàng Hóa: giá giảm, giảm phát
o Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến
thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định:
Công thức:

M =
[PQ – (PQb + PQk) + PQd]
𝑉
QL cạnh tranh
o Khái niệm:
 Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà có thu được lợi
ích tối đa
 Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan
hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy
luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh
doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh
o Các hình thức cạnh tranh:
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể trong cùng 1
ngành để thu được lợi nhuận siêu ngạch
Biện pháp: Tăng năng suất lao động, giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp
hơn giá cả thị trường
Kết quả: Hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
 Cạnh tranh giữa các ngành: Là hình thức cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất
trong các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn
Biện pháp: Tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
Kết quả: Hình thành lợi nhuận bình quân
o Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
 Tích cực:
 Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
 Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường

 Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
 Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
Tiêu cực: (Cạnh tranh không lành mạnh)
 Gây tổn hại môi trường kinh doanh
 Gây lãng phí nguồn lực xã hội
 Gây tổn hại phúc lợi của xã hội
Câu 4: Nguồn gốc của GTTD
1. Công thức chung của tư bản
 Tiền với tư cách là phương tiện lưu thông trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức:
H–T–H
 Với tư cách là tư bản nó vận động theo công thức: T – H – T’
 Trong đó T’ = T + t
Số tiền vượt trội ra (t) lớn hơn được gọi là giá trị thặng dư; số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu
được giá trị thặng dư trở thành tư bản. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
 So sánh giữa HH giản đơn (H – T – H) và HH TBCN (T – H – T’)
o Giống:
 Có 2 yếu tố vật chất (Tiền và hàng)
 Đều là hành vi mua và bán
 Đều biểu hiện mối quan hệ kinh tế giống nhau
o Khác:
 Trình tự của 2 giai đoạn
 Điểm xuất xuất phát và điểm kết thúc
 Mục đích
 Lưu thông hàng hóa giản đơn: Giá trị sử dụng, tiền vẫn là tiền
 Lưu thông hàng hóa TBCN: Giá trị lớn hơn, tiền ở đây là tư bản – phải thu về một
lượng lớn hơn mới có ý nghĩa
2. Hàng hóa sức LĐ
 LĐ và sức LĐ
o Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào tự nhiên nhằm cải
biến những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Quá trình kết hợp giữa sức
LĐ và TLSX gọi là quá trình LĐ sản xuất, gọi tắt là LĐ.
o Sức LĐ: là toàn bộ những năng lực (thể lực & trí lực) tồn tại trong một con người và được người
đó sử dụng vào SX HH.
 Điều kiện sức LĐ trở thành hàng hóa
o Người LĐ phải tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức LĐ ấy.
o Người LĐ không còn hoặc không đủ điều kiện để tự SX.
 Hai thuộc tính của HH sức LĐ: Giá trị & Giá trị sử dụng
o Giá trị HH sức LĐ: Được quy định bởi sổ lượng thời gian LĐXH cần thiết để SX và tái SX ra sức LĐ.
 Giá trị các tư liệu SH cần thiết duy trì sức LĐ của người công nhân
 Chi phí đào tạo
 Giá trị những tư liệu SH cho những người thay thế, tức là con cái của công nhân.
o Giá trị SD của HH sức LĐ: để thỏa mãn nhu cầu nào đó của người mua.
 Quá trình tiêu dùng chính là quá trình SX ra 1 loại HH nào đó.
 Tạo ra 1 gtri mới lớn hơn gtri của bản thân HH sức LĐ.
 Nguồn gốc của giá trị thặng dư: do hao phí sức LĐ tạo ra.
3. Quá trình SX giá trị thặng dư
 Giá trị thặng dư là:
o một phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ
o do người LĐ tạo ra
o thuộc về nhà tư bản
 Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức LĐ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm không (kí hiệu: m)
 Liên hệ về phạm trù giá trị thặng dư (VN cần nhiều giá trị thặng dư => XD đất nước)
 Cơ cấu lượng giá trị HH
G = c + (v+m)
o (v+m): gtri mới của HH do lao phí LĐ tạo ra
o c: giá trị TLSX đã được tiêu dùng (LĐ quá khứ) được LĐ sống chuyển vào gtri spham mới.
4. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
 TBBB (c): bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức TLSX trong quá trình SX mà gtri được bảo toàn và
chuyển vào sp tức là k có sự thay đổi về lượng gtri (gtri không biến đổi trong qtrinh SX)
 TBKB (v): bộ phận tư bản dùng để mua sức LĐ, k tái hiện ra, thông qua LĐ trừu tượng của công nhân mà
tăng lên, tức là biến đổi về số lượng (biến đổi về số lượng trong qtrinh SX)
 Vai trò:
o TBBB (c): là điều kiện SX m.
o TBKB (v): là nguồn gốc SX m.
5. Tiền công
 Khái niệm: Tiền công là giá cả của HH sức LĐ, là do chính hao phí sức LĐ của người LĐ làm thuê tạo ra,
nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
 Bản chất: Phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tiền công là
biểu hiện bằng tiền của giá trị HH sức LĐ, nhưng trong xã hội tư bản, tiền công lại thể hiện ra như là giá
cả của LĐ.
 Hai hình thức cơ bản của tiền công
o Tiền công tính theo thời gian: số lượng tiền công ít hay nhiều phụ thuộc vào thời gian LĐ của
công nhân dài hay ngắn.
o Tiền công tính theo sản phẩm: số lượng tiền công phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã làm ra,
hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong 1 tgian nhất định.
 Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
o Tiền công danh nghĩa: số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức LĐ của mình cho nhà
tư bản.
o Tiền công thực tế: tiền công được biểu hiện bằng số lượng HH tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà
người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
o Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản từ hình thái này sang hình thái khác và trải
qua 3 giai đoạn (tư bản tiền tệ, tư bản SX, bán HH), thực hiện 3 chức năng (mua TLSX và SLĐ,
SX HH, Thực hiện giá trị) để rồi trở lại hình thái ban đầu.
o Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là 1 quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp
lại và đổi mới theo tgian. CCTB được đo bằng thời gian chu chuyển của TB hoặc tốc độ chu
chuyển của TB.
 Thời gian CCTB là khoảng thời gian nhà tư bản ứng tư bản ra dưới hình thái nhất định cho
đến khi thu về dưới hình thái ban đầu có kèm theo GTTD.
Công thức: Thời gian chu chuyển = Thời gian SX + Thời gian lưu thông
 Tốc độ CCTB là số vòng (số lần) chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
Công thức: n = CH/ch
(n: số vòng hay tốc độ CCTB, CH: tgian 1 năm (12 tháng), ch: tgian 1 vòng CCTB)
 Tư bản cố định và tư bản lưu động
o Tư bản cố định: Là bộ phận TBSX tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó
chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm mới dưới dạng khấu hao (c1)
 Cố định luôn chịu 2 loại hao mòn (hữu hình – vô hình)
 Hao mòn hữu hình: Là hao mòn về vật chất, hao mòn về GTSD.
 Hao mòn vô hình: Là hao mòn thuần túy về mặt giá trị.
o Tư bản lưu động: Bộ phận tư bản được tiêu dùng hoàn toàn trong chu kỳ SX và giá trị của nó
được chuyển toàn bộ vào sp mới (c2 +v)
 Giá trị HH (G) = c1 + c2 + v + m
Câu 5: Lợi tức, địa tô
1. Lợi tức
 Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng
trong tgian nhất định để nhận được số tiền lời nhất định.
 Lợi tức (z) là 1 phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay vì đã sử dụng
lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay
 Đặc điểm của tư bản cho vay:
o Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
o Tư bản cho vay là 1 HH đặc biệt
o Tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất
 TBCV vận động theo công thức T – T’
 Tỷ suất lợi tức (z’) = % (lợi tức & TBCV)
𝒛
𝒛′ = 𝑻𝑩𝑪𝑽 × 𝟏𝟎𝟎% (0 < z’ < p’)

Ý nghĩa của lợi tức: Nó thể hiện cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó suốt cả năm. Trong đó
lợi tức của doanh nghiệp sẽ bao gồm lợi nhuận thu được sau các hoạt động kinh doanh. Trừ đi giá thành
toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định pháp luật.
2. Địa tô TBCN
 Nhà TB kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả 1 khoản tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của họ.
 Ngoài lợi nhuận bình quân, nhà TB kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp còn thu thêm được 1 phần giá
trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, tức là lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch này phải
trả cho dịa chủ dưới dạng địa tô.
 Địa tô (R) là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà TB
kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ.
 Các hình thức địa tô:
o Địa tô chênh lệch:
 Địa tô chênh lệch I: Địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê ruộng đất tốt và độ màu
mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi.
 Địa tô chênh lệch II: Địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh đất đã được đầu
tư, thâm canh và làm tăng độ màu mỡ của đất.
o Địa tô tuyệt đối: Địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho thuê, không kể độ màu mỡ tự
nhiên thuận lợi hay do thâm canh. Đó là phần lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị nông sản & giá cả sản xuất chung của nông sản.


Trong thực tế đời sống, địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng đất khi thực hiện bán
quyền sử dụng đất cho người khác.
Công thức tính giá cả ruộng đất:
𝑹
Giá cả đất đai = Địa tô/ Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng ( )
𝒛′
 Lý luận địa tô TBCN của C. Mác chỉ rõ bản chất quan hệ SX TBCN trong nông nghiệp & là cơ sở khoa học
để xây dựng các chính sách kinh tế liên quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, giải quyết các quan
hệ đất đai… nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích, khuyến khích thấm canh, sử dụng đất đai tiết kiệm, phát
triển một nền nông nghiệp hàng hóa bền vững.
Câu 6: Lý luận của Lênin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyền nhà
nước trong nền KTTT TBCN
1. Lý luận của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền
Năm đặc điểm của độc quyền TBCN:

Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
o Dưới chủ nghĩa tư bản tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện số lượng các xí nghiệp tư bản
lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị trường.
o Sự tích tụ & tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức
độc quyền.
o Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các tổ chức độc quyền hình thành theo liên kết ngang,
nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết
dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau.
o Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm: Cartel (Cácten), Syndicate (Xanh-đi-ca), Trust (Tờ-rớt), Consortium (Công-xoóc-xi-om).


Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư bản lớn ký các hiệp nghị
thoả thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỷ hạn thanh
toán...

Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel.

Trust là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate.

Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức
độc quyền trên.
Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bán tài chinh và hệ thống tài phiệt chi phối
o Quá trình độc quyền hoá trong công nghiệp và ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau làm nảy
sinh một loại hình tư bản mới, gọi là tư bản tài chính.
o V.I. Lênin viết: "Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít
ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp".
o Sự ptrien của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ những nhà tư bán
kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn xã hội, gọi là tài phiệt (hay đầu sỏ tài
chính, trùm tài chính).
o Các tài phiệt thực hiện sự thống trị của mình thông qua “chế độ tham dự”. Thực chất của “chế
độ tham dự” là một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính mua số cổ phiếu khống chế,
chi phối một công ty lớn nhất - công ty gốc gọi là "công ty mẹ"; công ty này lại mua được cổ
phiếu khống chế, thống trị các "công ty con"; "công ty con" đến lượt nó lại chi phối các "công ty
cháu"...

Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
o Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục
dich giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
o Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
 Đầu tư trực tiếp: hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua
lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư đổ trực tiếp kinh doanh thu lợi
nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
 Đầu tư gián tiếp: hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cố
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định



chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
o Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy mô và
phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
o Lịch sử phát triển của CNTB đã chứng tỏ thị trường trong nước luôn gắn với thị trường ngoài
nước. Đặc biệt trong giai đoạn CNTB độc quyền, thị trường ngoài nước còn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với các nước tư bản.
o Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền tất yếu dẫn đến xu hướng thoả hiệp,
ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những thị
trường nhất định. Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng Cartel,
Syndicate, Trust quốc tế.
Lôi kéo, thúc đầy các chỉnh phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức để bảo
vệ lợi ích độc quyền
o Do sự phân chia lãnh thồ và phát triển không đều của các cường quốc tư bản, tất yếu dẫn đến
cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
các cuộc chiến tranh, thậm chí chiến tranh thế giới.
o Từ những năm 50 của thế kỷ XX trở đi, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ đã làm
sụp đổ và tan rã hệ thống thuộc địa kiểu cũ. Các cường quốc tư bản chuyển sang thi hành chính
sách thực dân mới, mà nội dung chủ yếu của nó là dùng viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự để
duy trì sự lệ thuộc của các nước đang phát triến. Đứng đằng sau, hậu thuẫn cho các hoạt động
của các quốc gia tư bản luôn có vai trò của các tập đoàn tư bản độc quyền.
Năm đặc điềm kinh tế cơ bản của độc quyền dưới chủ nghĩa tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau, nói
lên bản chất sự thống trị của tư bản độc quyền. Đó cũng là biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích
của các tập đoàn độc quyền trong giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bán.
2. Lý luận của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản có các đặc trưng kinh tế chủ yếu sau:

Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
o Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái. Chính các đảng phái này đã tạo
cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây đựng đội ngũ
công chức cho bộ máy nhà nước.
o Sự thâm nhập lẫn nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối
quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến dịa phương.

Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
o Sở hữu trong độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản, của tư bản độc quyền
có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển
của chủ nghĩa tư bản.
o Sờ hữu nhà nước không chỉ bao gồm những động sản và bất động sản cần cho hoạt động của bộ
máy nhà nước, mà gồm cả những doanh nghiệp nhà nước trong công nghiệp và trong các lĩnh
vực kết cấu hạ tầng KT-XH. Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau:
xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách; quốc hữu hoá các doanh nghiệp tư
nhân bằng cách mua lại...
o Sở hữu nhà nước thực hiện được các chức năng cơ bản sau:


Thứ nhất, mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát
triên của độc quyền.

Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển tư bản của các tổ chức độc
quyền đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, chuyển từ những ngành ít lãi
sang những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn một cách dễ dàng, thuận lợi.

Thứ ba, làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của nhà nước theo những chương trình nhất
định.
Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước diều tiết nền kinh tế
o Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản hình thành một tồng thể những thiết chế và thể chế kinh
tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng
điêu tiêt sự vận động của toàn bộ nên kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội.
o Các công cụ chủ yếu của nhà nước để điều tiết kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế như
ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ, tín dụng, các doanh nghiệp nhà nước, kế hoạch hoá hay
chương trình hoá kinh tế và các công cụ hành chính, pháp lý.
o Bộ máy điều tiết kinh tế gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân sự có sự
tham gia của những đại biểu của tập đoàn tư bản độc quyền lớn và các quan chức nhà nước.
o Cơ chế điều tiết kinh tế độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả ba cơ chế: thị trường, độc quyền
tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của
từng cơ chế.
Câu 7: KTTT định hướng XHCN ở VN
1. Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở VN
 KTTT định hướng XHCN: là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần
hướng tới từng bước xác lập 1 XH mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN: 3 lý do
o Phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của VN trong
bối cảnh thế giới hiện nay.
o Do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy p/triển.
o Do đó là mô hình KTTT phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ công bằng văn minh.
3. Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN
 Về mục tiêu: ptrien LLSX, xây dựng CSVC cho CNXH, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng văn minh”
 Về quan hệ sở hữu và tphan Kte: nhiều hình thức sở hữu, nhiều tphan kinh tế, các chủ thể KT đều bình
đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng ptrien.
 Về quan hệ qly nền kinh tế: Nhà nước quản lý thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền, nhà
nước XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS, sự làm chủ và giám sát của nhân dân.
 Về quan hệ phân phối: thực hiền nhiều hình thức phân phối, chủ yếu PP theo kết quả LĐ, theo hiệu quả
kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và PP thông qua hệ thống an sinh XH, phúc lợi
XH => đảm bảo công bằng và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ XH.
 Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng XH: đây là đặc trưng quan trọng thể hiện tính
định hướng XHCN của nền KTTT ở VN. Bởi tiến bộ và công bằng XH vừa là điều kiện bảo đảm cho sự
ptrien bền vững cửa nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN.
II. Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN
 Thể chế: là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh các hoạt
động của con người trong 1 chế độ XH.
 Thể chế kinh tế: là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh
hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi SX kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
 Thể chế KTTT định hướng XHCN: là hệ thống đường lối….
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN
 Thứ nhất, do thể chế KTTT định hướng XHCN còn chưa đồng bộ (do mới hình thành và ptrien)
 Thứ hai, hệ thống thể chế còn chưa đầy đủ
 Thứ ba, hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, kém đầy đủ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường.
2. Nội dung hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN
 Hoàn thiện thể chế về sở hữu và ptrien các tp KT
 Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản
 Hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất đai.
 Hoàn thiện PL về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Câu 8: Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH, HĐH ở VN
1. Tính tất yếu của CNH, HĐH ở VN
 CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động SX kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT
– XH, từ sử dụng sức LĐ thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức LĐ với công nghệ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, nhằm tạo ra năng suất LĐ xã hội cao.
 Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH, HĐH:
o CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng SX xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở
các quốc gia ptrien sớm hay các qgia đi sau.
o Đối với các nước có nền kte kém ptrien quá độ lên CNXH như nước ta, XD cơ sở vật chất – kỹ
thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH
 CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH, được Đảng & Nhà nước ta
xác định là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên CNXH.
2. Nội dung CNH, HĐH ở VN
 Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất – xã hội tiến bộ
 Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nên sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại
o Đẩy mạnh ƯD những thành tựu khoa học, công nghệ mới hiện đại
o CNH, HĐH và ƯD khoa học, công nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ, cân
đối ở tất cả các ngành.
o CNH, HĐH ở nước ta phải gắn liền với ptrien kinh tế tri thức.
 Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức
giữ vai trò quyết định nhất đối với sự ptrien kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
 Đặc điểm của kinh tế tri thức:
 Tri thức trở thành LLSX trực tiếp, là vốn quý nhất, nguồn lực quan trọng hàng đầu
trong nền kinh tế tri thức
 Trong nền kinh tế tri thức, CNTT được UD rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Thông tin
trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế
 Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa
 Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, có tác động tích
cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống XH trong mỗi quốc gia và
trên toàn thế giới.
o Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
 Cơ cấu kinh tế là MQH tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Cơ cấu
kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng và cơ cấu các tphan kinh
tế.
 Chuyển đổi CCKT theo hướng hiện đại, hiệu quả chính là quá trình tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP.
o Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
o Sẵn sàng thích ứng với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, trong đó:
 XD và ptrien hạ tầng kỹ thuật CNTT và truyền thông. chuẩn bị nền tảng kinh tế số; thực
hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị XH…
Download