1 Ứng dụng của phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử: Phân tích các chất trong nhiều đối tượng phân tích khác nhau, đặc biệt với các mẫu có nồng độ chất nghiên cứu thấp (ppb-ppm). Xác định hơn 70 nguyên tố (Mg, Zn, Cu, Ca, Pb, Fe, Ag, Ni, Hg, Cd, Au, As..) trong các đối tượng thực tế khác nhau. 2 4.1. Nguyên tắc phương pháp phổ AAS Khái niệm: Đây là phương pháp vật lý dựa vào khả năng hấp thụ chọn lọc các bức xạ cộng hưởng của nguyên tử ở trạng thái hơi cơ bản. Vạch cộng hưởng: Là vạch quang phổ ứng với sự dịch chuyển e từ trạng thái cơ bản sang trạng thái có năng lượng cao hơn gần nhất. (Đối với mỗi nguyên tử vạch cộng hưởng là vạch quang phổ nhạy nhất của phổ phát xạ nguyên tử của chính nguyên tố đó) Hình 4-1. Quá trình hấp thụ nguyên tử 3 o Trong điều kiện bình thường nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ bản bền vững và có năng lượng thất nhất. o Khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu ta chiếu một chùm tia sáng có những bước sóng xác định vào đám hơi nguyên tử đó thì các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các bức xạ có bước sóng nhất định đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra được trong quá trình phát xạ đặc biệt là các bức xạ cộng hưởng. o Các nguyên tử đã nhận năng lượng của các tia bức xạ chiếu vào và chuyển lên trạng thái kích thích có mức năng lượng cao hơn. o Quá trình đó được gọi là quá trình hấp thụ năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra phổ nguyen tử của nguyên tố đó. Phổ sinh ra trong quá trình này gọi là phổ hấp thụ nguyên tử. 4 Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử và định luật Lambert-Beer Lý thuyết và thực nghiệm cho thấy trong một vùng nồng độ nhỏ của chất phân tích, mối quan hệ giữa cường độ vạch phổ và nồng độ N của nguyên tố đó cũng trong đám hơi cũng tuân theo định luật Lambert-Beer I = Io.e-Kν.N.L Io cường độ bức xạ chiếu vào ngọn lửa I cường độ bức đia ra từ ngọn lửa L chiều dài của đám hơi N Số nguyên tử ở trạng thái hơi tự do Kν hệ số hấp thụ (phụ thưộc vào λ) 5 L Io N nguyên tử I Khi nồng độ nhỏ: o o o o A độ hấp thụ L chiều dài của đám hơi Kν hệ số hấp thụ (phụ thưộc vào λ) C nồng độ của dung dịch Cở sở cho việc phân tích định lượng bằng phương pháp AAS 6 o Nếu trong phương pháp phổ phát xạ nguyên tử, nồng độ chất nghiên cứu được xác định dựa vào cường độ vạch phát xạ mà cường độ vạch này lại tỉ lệ với nồng độ chất bị kích thích thì phương pháp AAS có cơ sở khác hẳn. Ở đây tín hiệu phân tích lại liên quan đến các nguyên tử không bị kích thích. o Người ta đã chứng minh được rằng thông thường số nguyên tử ở trạng thái kích thích không quá 1÷2% số nguyên tử chung. Đó là lý do để phương pháp AAS có độ nhạy cao (có thễ xác định nồng độ trong phạm vi ppm-ppb) với độ chính xác cao. 7 4.2. Sơ đồ thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử Ngồn phát bức xạ cộng hưởng Ngọn lửa Hệ tán sắc Mẫu 4.2.1. Ngồn phát bức xạ cộng hưởng Detector Máy tính o Có hai loại đèn được sử dụng trong AAS: đèn catot rỗng (hollow cathode lamp, HCL) và đèn phóng điện không cực cao tần (electrodeless discharge lamp). o HCL được dùng phổ biến, là loại đèn phát bức xạ tốt, có độ chói sáng cao, vạch phổ hẹp và cường độ ổn định. 8 Cấu tạo đèn catot rỗng (HCL) Anot bằng vonfram. Catot có dạng hình trụ hay cái cốc nhỏ, được chế tạo bằng kim loại cần phân tích hoặc bằng nguyên tố trơ trên đó có phủ nguyên tố cần phân tích. Anot và catot được bố trí trong một bóng thủy tinh hình trụ có cửa sổ làm bằng thạch anh, bên trong chứa khí trơ Ne, Ar với áp suất thấp (1-5 torr). Khi điện áp đặt giữa hai điện cực khoảng 300V, các nguyên tử khí trong đèn (Ar) bị ion hóa đặc biệt là ở cạnh anot. Ar+ sẽ phóng nhanh đến catot bắn phá bề mặt catot làm các nguyên tử kim loại bị tách ra khỏi bề mặt catot đi vào bầu khí Ar. Sau đó sự va chạm của những nguyên tử này với các ion khí làm các nguyên tử này bị kích thích và phát xạ 9 Dài 15-18 cm, đường kính 5-6 cm Chú ý: Kim loại chế tạo catot và khí trơ phải rất tinh khiết (99,99%). Trong trường hợp những kim loại quý chỉ cần mạ một lớp ở catot. Mỗi đèn catot rỗng chỉ phát xạ ra phổ cộng hưởng của kim loại đã dùng làm catot do đó mỗi nguyên tố cần phân tích bằng AAS cần một đèn khác nhau, đó chính là bất tiện của đèn catot rỗng. Để phân tích nhiều nguyên tố người ta lắp cùng một lúc các đèn khác nhau trên bộ giá qua hoặc chế tạo đèn catot rỗng đa kim (đó là hợp kim chế tạo từ các kim loại cần phân tích trong cùng một mẫu), hợp kim này phải có thành phần phù hợp sao cho cường độ phát xạ của các nguyên tố là tương đương nhau. 10 From bottom to top, the lamps are for Mg, Ca, K, and a combination of Fe, Co, Ni, Mn, Cu, and Cr. Each element uses a specific wavelength of light. Multielement Hollow Cathode Lamps The cathode of multielement lamps is made from alloying compatible elements without overlapping line spectra. Examples of such lengths are Ca-Mg,Cu-Fe-Ni, CuFe-Mn-Zn, etc. All elements of multielement hollow cathode lamps can be determined sequentially without need for change of lamps in between. Multielement lamps provide advantages of cost, speed of analysis but the sensitivity is lower in comparison to individual element determination by single element lamp Limitations of Hollow Cathode Lamps o Hollow cathode lamps have a shelf life. o With the exception of multielement lamps the lamp needs to be changed for determination of different elements. o Sputtering deposits metal atoms on sides and end windows which affects lamp life and more so for volatile elements. o Some cathode materials liberate hydrogen on heating which contributes to 11 continuum background emission. Cấu tạo đèn phóng điện cao tần EDL For most elements hollow cathode lamp is a satisfactory light source. In case of volatile elements reduced lamp life and low intensity can be overcome by use of high energy throughput electrodeless discharge lamps. Electrodeless discharge lamps are commonly available for Sb, As, Bi, Cd, Cs, Pb, Hg, K, Rb, Sn, Te, etc. An EDL consists of a quartz bulb filled with an inert gas containing the element or a salt of the element for which the lamp is to be used. The bulb is placed inside a ceramic cylinder on which antenna for a RF generator is coiled. When an RF field is applied to the bulb, the inert gas is ionised and the coupled energy excites the vaporized atoms inside the bulb and causes emission of characteristic light. EDL’s offer advantage of lower detection limits. The useful life of an EDL is considerably longer than that of a hollow cathode 12 lamp of same element. 4.2.2. Hệ thống nguyên tử hóa mẫu Quá trình nguyên tử hóa là quá trình mà trong đó mẫu thường ở dạng dung dịch bị bay hơi và phân hủy thành các nguyên tử. Quá trình nguyên tử hóa thường được thực hiện với tác dụng của các nguồn nhiệt theo phương pháp ngọn lửa hay không ngọn lửa. Phương pháp ngọn lửa (FAAS): Yêu cầu với ngọn lửa: o Ngọn lửa phải hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu với hiệu suất cao để phép phân tích đạt độ chính xác và độ nhạy cao. o Nhiệt độ ngọn lửa phải đủ lớn và có thể điều chỉnh được tùy theo mục đích phân tích mỗi nguyên tố, đồng thời phải ổn định theo thời gian và có độ lặp lại. o Ngọn lửa phải thuần khiết nghĩa là không sinh ra các vạch phổ gây anh hưởng đến kết quả phân tích. Quá trình ion hóa và phát xạ không đáng kể. o Ngọn lửa có bề dày đủ lớn và có thể thay đổi được để có thể phân tích những chất có nồng độ nhỏ và lơn. o Tiêu tốn ít mẫu phân tích. Page 13 13 Premix Burner o Nhiên liệu, chất oxy hóa, và mẫu được trộn lẫn trước khi đưa vào ngọn lửa. Dung dịch mẫu được hút vào máy phun sương bởi dòng chất oxy hóa (thường là không khí) qua mao quản của kim bơm mẫu. o Aerosol (sol khí) là trạng thái huyền phù của các hạt rắn hay lỏng (các hạt kích thước siêu hiển vi) được phân chia rất tốt trong pha khí. o Phun mù dung dịch phân tích ở trạng thái sol khí vào ngọn đèn khí. 14 Ví dụ: Điều kiện đo phổ của crom bằng F-AAS 15 Đường chuẩn khi phân tích crom 16 Phương pháp không ngọn lửa: (Electrothermal Atomization Atomic Absorption Spectroscopy, ETAAS) Quá trình này nhờ tác dụng nhiệt của lò graphit (GFAAS) Ống graphit chiều dài 1-3 cm, đường kính 3-8 mm, hai đầu có cửa sổ để ánh sáng quang học truyền qua. Dòng khí trơ (Ar) liên tục chạy qua ống để loại bỏ các chất oxy hóa. Nguồn năng lượng thường dùng là dòng điện có cường độ rất cao 50600 A hoặc dòng cao tần cảm ứng. Mẫu phân tích 5-50 μL được bơm vào lò thông qua một lỗ nhỏ. 17 Atomization is achieved in three stages. In the first stage the sample is dried to a solid residue using a current that raises the temperature of the graphite tube to about 110 oC. In the second stage, which is called ashing, the temperature is increased to between 350–1200 oC. At these temperatures any organic material in the sample is converted to CO2 and H2O, and volatile inorganic materials are vaporized. These gases are removed by the inert gas flow. In the final stage the sample is atomized by rapidly increasing the temperature to between 2000–3000 oC. The result is a transient absorbance peak whose height or area is proportional to the absolute amount of analyte injected into the graphite tube. Together, the three stages take approximately 45–90 s, with most of this time used for drying and ashing the sample 18 Cơ chế quá trình nguyên tử hóa mẫu Quá trình nguyên tử hóa là quá trình mà trong đó mẫu thường ở dạng dung dịch bị bay hơi và phân hủy thành các nguyên tử. Giả sử kim loại nghiên cứu M trong dung dịch hợp chất MX, dung dịch MX được phun vào ngọn lửa đèn khí dạng sol khí. Trong ngọn lửa đèn khí sẽ xảy ra quá trình nhiệt phân của phân tử MX. MX = M + X (4-2) Bên cạnh quá trình (4-2) cũng có xảy ra quá trình khác như quá trình tạo hợp chất như MO, MOH, MH làm giảm nồng độ nguyên tử Me. Để giảm quá trình tạo hợp chất chứa oxy của kim loại, người ta phải tạo điều kiện để bầu khí ngọn lửa có tính khử mạnh. Trong ngọn lửa cũng có thể xảy ra quá trình ion hóa nguyên tử làm giảm độ nhạy của phép phân tích. Để hạn chế sự ion hóa này, người ta phải đưa vào dung dịch phân tích các chất dễ bị ion hóa để tăng “nền electron” trong bầu khí. 19 Có hai loại nhiễu được kể đến trong phương pháp AAS Thứ nhất, sự nhiễu phổ (spectral interferences), xảy ra khi các hạt vật chất từ quá trình nguyên tử hóa tán xạ bức xạ tia tới, hay khi các hạt (phân tử, ion, nguyên tử) hấp thụ ở bước sóng rất gần với bước sóng cộng hưởng của chất phân tích gây ra nhiễu. Sự nhiễu phổ do xen phủ vạch (chồng vạch phổ) là rất hiếm vì các vạch phát xạ của nguồn catot rỗng là rất hẹp. Tuy nhiên, sự nhiễu có thể xảy ra nếu khoảng cách giữa hai vạch phổ là 0,01 nm. Ví dụ, vạch Vanadi ở 308,211 nm gây nhiễu khi phân tích Al ở vạch 308,215 nm. Sự nhiễu này có thể biết và tránh được, ví dụ như ta có thể chọn vạch Al khác, ví dụ, vạch 309,270 nm. 20 Sự nhiễu phổ cũng do bởi sự có mặt của các sản phẩm cháy dạng phân tử, thể hiện ở đảm phổ hấp thụ bị giãn nở hay các sản phẩm dạng hạt gây tán xạ ánh sáng. Trong các loại nhiễu này, cường độ tia ló bị làm yếu đi do các cấu tử nền, cường độ tia tới giữ nguyên, việc đo A mắc sai số dương, do đó ảnh hưởng tới kết quả xác định nồng độ C. Ví dụ, xác định Ba trong hỗn hợp chứa các kim loại kiềm. Bước sóng của vạch Ba sử dụng trong phân tích AAS xuất hiện giữa các đám phổ của CaOH•, như vậy Ca gây nhiễu khi phân tích Ba. Ta có thể loại trừ nhiễu này bằng cách thay thế KNO3 trong không khí như một chất oxy hóa, nhiệt độ ngọn lửa nhờ đó cao hơn để phân hủy và loại trừ đám phổ CaOH• hấp thụ này. 21 Sự nhiễu phổ do sự tán xạ bởi các sản phẩm nguyên tử hóa thường xảy ra khi dung dịch chứa các nguyên tố như Ti, Zr (Ziconium) và Vonfram - ở dạng oxit bền – được tạo ra trong ngọn lửa. May thay, sự nhiễu phổ do sản phẩm nền không phổ với quá trình nguyên tử hóa bằng ngọn lửa và thường tránh được bằng nhiều cách như điều chỉnh các tham số của quá trình phân tích như nhiệt độ và tỉ lệ nhiên liệu/chất oxy hóa. Người ta có thể thêm vào chất đệm bức xạ điện từ (radiation buffer) là chất được thêm vào với một lượng lớn vào cả dung dịch chuẩn và mẫu nghiên cứu mà sự có mặt của các chất này ngăn cản được sự nhiễu phổ. 22 Thứ hai, sự nhiễu hóa học (chemical interferences), kết quả của rất nhiều quá trình hóa học xảy ra trong quá trình nguyên tử hóa và làm thay đổi tính chất hấp thụ của chất phân tích. Sự nhiễu hóa học có thể được giảm tới mức nhỏ nhất bằng việc lựa chọn các điều kiện thích hợp. Hầu hết các loại nhiễu hóa học là do các anion, các anion này tạo hợp chất có độ bay hơi thấp với chất cần phân tích, do đó làm giảm tốc độ nguyên tử hóa. Kết quả thu được sẽ mắc sai số âm. Ví dụ, khi xác định Ca, độ hấp thụ của nó sẽ giảm khi tăng nồng độ các anion gây nhiễu như SO42-, PO43- do tạo hợp chất khó bay hơi với ion canxi. Sự nhiễu do tạo các hạt có độ bay hơi thấp có thể được loại trừ hoặc giảm thiểu bằng cách sử dụng nhiệt độ cao hơn. 23 Thường là do sự phân hủy chưa hoàn toàn của mẫu thành các nguyên tử Ca3(PO4)2 ⇋ Ca° Khắc phục bằng cách sử dụng ngọn lửa có nhiệt độ cao hơn, ví dụ chất oxy hóa thay oxy bằng N2O Hoặc thêm một tác nhân giải phóng cho tất cả các dung dịch là LaCl3 (2000-5000 mg/L) : Ca3(PO4)2 → LaPO4 + Ca° Sự nhiễu hóa học phụ thuộc vào: - Môi trường hóa học (tỷ lệ chất phân tích/chất nền) - Khối lượng của chất phân tích/ đơn vị thời gian vào máy phun - Nhiệt độ ngọn lửa và môi trường của ngọn lửa - Vị trí của máy phun so với chùm ánh sáng - Kích cỡ hạt và phân bố 24 4.2.3. Hệ thống tán sắc o Luôn đặt sau mẫu (nguyên tử ở trạng thái tự do cơ bản). o Đèn catot rỗng không chỉ phát ra tia cộng hưởng (λr) mà còn phát ra các bức xạ khác gọi là bức xạ cộng sinh. Mặt khác trong ngọn lửa có một số nguyên tử bị kích thích phát xạ. Vì vậy trước khi tia cộng hưởng đi vào máy đo phải lọc các tia cộng sinh và các tia phát ra từ ngọn lửa chỉ cho các tia cộng hưởng đi qua. o Hệ tán sắc trong phương pháp AAS rất chọn lọc và thường dùng cách tử nhiễu xạ. 4.2.4. Detector Thường dùng tế bào quang điện hoặc nhân quang điện từ để biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện sau đó khuyếch đại và ghi. 25 4.3. Phân tích bằng phương pháp AAS 4.3.1. Phân tích định tính Nguyên tử ở trạng thái cơ bản hấp thụ mạnh nhất bức xạ cộng hưởng do nguyên tố đó phát ra. Chiếu bức xạ cộng hưởng qua môi trường hấp thụ nếu thấy có hấp thụ thì kết luận có nguyên tố đó và ngược lại. 4.3.1. Phân tích định lượng Định luật lambert -Beer: Nếu Kν, L = const Dựa vào độ tuyến tính giữa độ hấp thụ A và nồng độ nguyên tố nghiên cứu người ta có thể xác định nồng độ một chất phân tích theo phương pháp: Đường chuẩn, thêm chuẩn. 26 Student determination of Fe 1.00 mL pipette 1 mL 2 mL 3 mL 4 mL 5 mL Fe: 0.05 mg mL-1 50.00 mL volumetric flasks 27 Determination of Fe Calibration curve for absorbance of Fe 1.5 1 y = 0.2093x + 0.001 0.5 0 0 1 2 3 4 5 6 Fe concentration / ppm 28 Atomic Absorption/Emission Spectroscopy Atomic absorption/emission spectroscopes involve e-’s changing energy states Most useful in quantitative analysis of elements, especially metals These spectroscopes are usually carried out in optical means, involving conversion of compounds/elements to gaseous atoms by atomisation. Atomization is the most critical step in flame spectroscopy. Often limits the precision of these methods. excitation of electrons of atoms through heating or X-ray bombardment UV/vis absorption, emission or fluorescence of atomic species in vapor is measured Instrument easy to tune and operate Sample preparation is simple (often involving only dissolution in an acid) Source: R. Thomas, “Choosing the Right Trace Element Technique,” Today’s Chemist at Work, Oct. 1999, 42. 29 4.4. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày phương trình Lambert-Beer phát biều cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử phụ thuộc vào nồng độ chất phân tích. 2. Sơ đồ thiết bị phương pháp hấp thụ nguyên tử, nêu vai trò từng bộ phận. 3. Trình bày cấu tạo và cơ chế hoạt động của đèn catot rỗng HCL khi đóng vai trò bức xạ đơn sắc của phổ hấp thụ nguyên tử. 4. Trình bày cấu tạo và cơ chế hoạt động của đèn Cấu tạo đèn phóng điện cao tần EDL 5. Nêu cấu tạo và hoạt động của ngọn lửa trong phương pháp AAS. 6. Nêu nguyên tắc của quá trình nguyên tử hóa không ngọn lửa trong phương pháp AAS. 7. Trình bày các phương pháp phân tích định tính và định lượng trong phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử. 8. Nêu những sự khác nhau giữa phương pháp AAS và AES 9. Tại sao phương pháp AES lại có độ nhạy cao hơn khi thay đổi nhiệt độ của ngọn lửa so với phương pháp AAS? 30 Tại sao phương pháp AES lại có độ nhạy cao hơn khi thay đổi nhiệt độ của ngọn lửa so với phương pháp AAS? Trả lời: Trong AES, tín hiệu phân tích được quyết định bởi số nguyên tử hay ion bị kích thích, trong khi đó trong AAS, tín hiệu phân tích lại liên quan đến số nguyên tử không bị kích thích. Thông thường, số nguyên tử không bị kích thích vượt quá số nguyên tử bị kích thích nhiều lần. Tỉ số giữa các nguyên tử không bị kích thích và số nguyên tử bị kích thích trong môi trường nhiệt độ cao biến thiên theo hàm số mũ với nhiệt độ. (Phân bố Boltzmann mô tả mối quan hệ giữa số nguyên tử bị kích thích N* và không bị kích thích N°. T là nhiệt độ (K), k là hằng số Boltzmann (1,381×10-23J/K) g° là trạng thái cơ bản g° = 1, g* là trạng thái bị kích thích, thường g* = 2) Bởi vậy, một sự thay đổi nhỏ về nhiệt độ cũng sẽ đưa tới một sự thay đổi lớn về số nguyên tử bị kích thích. Số nguyên tử không bị kích thích thay đổi rất nhỏ bởi chúng có mặt với một lượng rất lớn. Như vậy, phương pháp AES có độ nhạy lớn hơn theo sự thay đổi của nhiệt độ so với AAS. 31