Uploaded by K60 Vũ Minh Hiếu

Vietnamese IP law

advertisement
*QUYÊN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
1. Chủ sở hữu của quyền tác giả có thể là nhà nước không?
Có, khoản 1 điều 42
2. Cá heo vẽ tranh thì ai là tác giả?
Tác giả là tổ chức, cá nhân cung cấp đồ vẽ, huấn luyện cho cá heo (chủ sở hữu cá heo)
Tác giả phải là người => ko có tác giả, còn cá nhân, tổ chức huấn luyện là chủ sở hữu
với tác phẩm.
3. Ví dụ cho Điều 14 LSHTT:
Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện
dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (chữ nổi, ký hiệu tốc ký…): truyện ngắn, tiểu thuyết,
bút ký, tự sự, thơ… Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác: Thể hiện bằng ngôn ngữ
nói và được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định (quay phim, ghi âm…).
Tác phẩm khác như tài liệu giảng dạy, huấn luyện. Tác phẩm báo chí: phóng sự, ghi
nhanh, điều tra, xã luận, chuyên luận… được truyền qua sóng điện từ hoặc trang báo
gồm báo hình, báo in, báo điện tử… Tác phẩm âm nhạc: Được thể hiện dưới dạng nốt
nhạc trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác, có thể có lời hoặc không có lời.
4. Dùng máy ảnh chụp nhà A thì có được xem là tác phẩm nhiếp ảnh không?
Đúng, theo quy định tại điều 16 Nghị định 100/2006
5. Phân biệt đồng tác giả và tập thể tác giả?
-Đồng tác giả là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, phần sáng tạo
của mỗi người đều có sự đóng góp trí tuệ của người khác.
-Tập thể tg là các tác giả làm việc độc lập tạo thành các phần khác nhau của tp
Đồng tác giả và tập thể tác giả là hai khái niệm khác nhau liên quan đến việc chia sẻ
quyền tác giả giữa các cá nhân hoặc tổ chức.
1. Đồng tác giả: Đồng tác giả xảy ra khi hai hoặc nhiều cá nhân làm việc cùng nhau để
tạo ra một tác phẩm. Trong trường hợp này, mỗi người đóng góp công lao và sáng tạo
của mình vào tác phẩm. Quyền tác giả sẽ được chia sẻ giữa các đồng tác giả theo các
quy định và thỏa thuận giữa họ. Mỗi đồng tác giả có quyền sở hữu trí tuệ đối với phần
tác phẩm mà họ đã đóng góp, trừ khi có thỏa thuận khác.
2. Tập thể tác giả: Tập thể tác giả xảy ra khi một tác phẩm được tạo ra bởi một tổ chức,
nhóm, hoặc tập thể có sự tham gia của nhiều cá nhân. Trong trường hợp này, quyền tác
giả thuộc về tập thể tác giả, tức là tổ chức hoặc nhóm tạo ra tác phẩm. Tập thể tác giả
có thể là một tổ chức doanh nghiệp, một tổ chức chính phủ, hoặc một nhóm nghệ sĩ, tác
giả. Quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm được quản lý và sử dụng bởi tập thể tác giả.
Việc phân biệt giữa đồng tác giả và tập thể tác giả quan trọng để xác định quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý tác phẩm. Thông thường, việc xác định quyền và trách nhiệm của từng
cá nhân hoặc tổ chức trong việc tạo ra tác phẩm được quy định trong các thỏa thuận,
hợp đồng, hoặc quy định pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ.
6. Phân biệt phóng tác và cải biên.
-Phóng tác là sự sáng tạo dựa theo nội dung, tư tưởng của một tác phẩm khác
-Cải biên là việc viết lại từ một tác phẩm đã có
7. Sau khi một người qua đời, rất nhiều tác phẩm của người đó mới được công bố,
ai là chủ thể của quyền tác giả?
Người thừa kế (điều 40), Nhà nước (trong trường hợp tác giả không có người thừa kế điểm b khoản 1 điều 42), có ai nữa k thì kb :3
Quyền nhân thân: vẫn là tác giả (trừ quyền công bố)
8. Tác phẩm, nghệ thuật dân gian thì ai là tác giả?
=> Không có
9. Quyền của người biểu diễn khác với quyền biểu diễn như thế nào?
Quyền của người biểu diễn – Điều 29 còn quyền biểu diễn thì :-ss
10. Thế nào là biểu diễn đến công chúng?
Biểu diễn đến công chúng là quá trình trình bày hoặc truyền tải thông tin, ý tưởng, hoặc
sáng tác nghệ thuật cho một đám đông hoặc công chúng lớn. Điều này có thể xảy ra
trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, bao gồm nghệ thuật biểu diễn như âm nhạc, văn hóa
truyền thông như điện ảnh hoặc truyền hình, diễn thuyết công cộng, và các sự kiện trực
tiếp như hội thảo, buổi biểu diễn trên sân khấu, hay diễu hành.
Biểu diễn đến công chúng có thể được thực hiện bởi các nghệ sĩ, diễn viên, nhà báo,
chính trị gia, nhà lãnh đạo, và những người khác có sự ảnh hưởng lớn đến đám đông.
Mục đích của việc biểu diễn đến công chúng có thể là để giải trí, tạo nguồn cảm hứng,
thuyết phục, hoặc truyền đạt thông tin quan trọng.
Quá trình biểu diễn đến công chúng thường yêu cầu kỹ năng giao tiếp hiệu quả và khả
năng tương tác với khán giả. Người biểu diễn cần lựa chọn phương pháp, ngôn ngữ, và
phong cách thích hợp để tạo được ấn tượng và hiệu quả truyền đạt thông điệp của mình
đến khán giả rộng lớn.
11. Trên chuyến bay VN Airlines có phát rất nhiều bài hát, việc phát các bài hát
đó có được tính là vi phạm quyền liên quan không?
Cô thì bảo có, chắc là vi phạm khoản 8 Điều 28
Theo Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam, việc phát các bài hát trên chuyến bay VN
Airlines có thể được xem là vi phạm quyền liên quan đối với các quyền sở hữu trí tuệ
của các cá nhân hoặc tổ chức có liên quan đến các bài hát đó.
Quyền liên quan là quyền của các cá nhân hoặc tổ chức, như người biểu diễn, người thu
âm, người sao chép và người phát hành, đối với việc sử dụng các tác phẩm âm nhạc.
Khi VN Airlines phát các bài hát trên chuyến bay mà không có sự cho phép hoặc thỏa
thuận từ chủ sở hữu quyền liên quan, có thể xem là vi phạm quyền liên quan.
Để tuân thủ quy định pháp luật và tránh vi phạm quyền liên quan, các tổ chức như VN
Airlines thường sẽ ký kết các thỏa thuận hoặc hợp đồng với các bên sở hữu quyền liên
quan để có quyền sử dụng các tác phẩm âm nhạc trong hoạt động của mình. Việc này
đảm bảo rằng các quyền liên quan được bảo vệ và chủ sở hữu của các tác phẩm được
đền bù cho việc sử dụng tác phẩm của họ.
12. Một tác phẩm gốc đã hết thời hạn bảo hộ thì người sản xuất, ghi âm và ghi hình
khi phát sóng có phải ghi tên tác giả, tên người biểu diễn không?
đúng, Khoản 2 điều 19 và khoản 1 điều 27
Theo Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam, khi một tác phẩm gốc đã hết thời hạn bảo hộ,
người sản xuất, ghi âm và ghi hình khi phát sóng không bắt buộc phải ghi tên tác giả và
tên người biểu diễn.
Thời hạn bảo hộ cho tác phẩm bảo vệ bản quyền thông thường là 50 năm tính từ ngày
tác phẩm được công bố công khai hoặc từ ngày tác giả qua đời (tuỳ theo điều kiện nào
xảy ra sau). Sau khi thời hạn bảo hộ kết thúc, tác phẩm rơi vào phạm vi công cộng và
không còn yêu cầu sự cho phép hoặc bảo hộ của tác giả.
Tuy nhiên, việc ghi tên tác giả và tên người biểu diễn trong các sản phẩm âm nhạc, ghi
âm và ghi hình vẫn có thể được thực hiện nhằm tôn trọng và ghi nhận công lao và đóng
góp của họ vào tác phẩm. Điều này có thể được coi là một quy định và thực tiễn trong
lĩnh vực âm nhạc và nghệ thuật để ghi nhận đúng nguồn gốc và nhận dạng tác phẩm và
người tham gia vào nó.
Tuy nhiên, việc ghi tên tác giả và tên người biểu diễn không phải là một yêu cầu pháp
lý cốt yếu sau khi thời hạn bảo hộ kết thúc.
13. Quay lại clip ca sĩ hát để tặng bạn thì có được xem là vi phạm không?
=> không vi phạm theo điều 24 điểm l khoản 1
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, người cá nhân có quyền sử dụng tác phẩm được bảo hộ
một cách hợp lý và không gian lợi ích cá nhân, miễn là không làm cho phép công chúng tiếp
cận hoặc sử dụng một cách rộng rãi tác phẩm đó. Điều này áp dụng cho việc ghi âm hoặc quay
lại một hiện trường biểu diễn để sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc chia sẻ với bạn bè, gia
đình mà không có mục đích thương mại.
14. Một tổ chức phát sóng cắt 1 phần phát sóng thì có bị xem là vi phạm quyền
nhân thân của người biểu diễn không?
=> Có, khoản 4 Điều 35
* NHÃN HIỆU
2. Trường hợp nào được bảo hộ tự động?
Nhãn hiệu nổi tiếng, Khoản 2 Điều 6 NĐ 103/2006 và Điều 42 TT01
3. Nhãn hiệu hình cô gái nude có được bảo hộ không?
Có, thỏa mãn 2 điều kiện ở Điều 72 và không thuộc các t/h ở Điều 73 và 74
4. 1 chủ thể sử dụng nhãn hiệu chữ Sony dành cho bánh trung thu thì có được bảo
hộ không?
Nếu chủ thể đó là chủ sở hữu nhãn hiệu Sony => okie
Nếu không phải thì k được vì là Sony là nhãn hiệu nổi tiếng
5. A tiến hành các hoạt động thương mại hợp pháp tại Việt Nam. A có quyền nộp
đơn yêu cầu nộp giấy đăng ký nhãn hiệu sản phẩm của mình nhưng do người khác
sản xuất không?
được, Khoản 2 điều 87
6. Nhãn hiệu có khác gì với thương hiệu không?
Thương hiệu bao gồm rất nhiều yếu tố tạo nên hình ảnh của một công ty và các sản
phẩm của nó. Nhãn hiệu chỉ là một trong những hình thức thể hiện ra bên ngoài của
thương hiệu, cùng vs các yếu tố khác như kiểu dáng công nghiệp, quảng cáo…Bên trong
của thương hiệu còn có nhiều yếu tố khác như chiến lược phát triển, khả năng định vị
của sp trong tâm trí người tiêu dùng…
Trong ngữ cảnh của sở hữu trí tuệ và kinh doanh, thuật ngữ "nhãn hiệu" và "thương
hiệu" thường được sử dụng để chỉ các yếu tố định danh của một sản phẩm, dịch vụ hoặc
công ty. Tuy nhiên, có một số sự khác biệt nhỏ giữa hai thuật ngữ này:
1. Nhãn hiệu (Trademark): Nhãn hiệu là một biểu tượng, từ, ký hiệu, hình ảnh hoặc một
kết hợp của chúng được sử dụng để phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ của một doanh
nghiệp từ các sản phẩm hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác. Ví dụ, logo của một
công ty, tên thương hiệu, slogan hoặc biểu tượng đặc trưng có thể được đăng ký như là
một nhãn hiệu để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo quyền độc quyền sử dụng.
2. Thương hiệu (Brand): Thương hiệu không chỉ giới hạn trong việc định danh và phân
biệt sản phẩm hoặc dịch vụ, mà còn bao gồm hình ảnh, giá trị, tầm nhìn, sự tin cậy và
liên kết với khách hàng. Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và
duy trì lòng tin của khách hàng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và tạo ra giá
trị cho doanh nghiệp.
Như vậy, nhãn hiệu là một phần nhỏ của thương hiệu. Nhãn hiệu là các yếu tố cụ thể
như logo, tên thương hiệu hoặc biểu tượng đặc trưng, trong khi thương hiệu bao gồm
cả các yếu tố văn hóa, giá trị, tầm nhìn và mối quan hệ với khách hàng của một doanh
nghiệp.
7. So sánh nhãn hiệu tập thể với nhãn hiệu liên kết?
Khoản 17 vs Khoản 19 Điều 4
Nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu liên kết là hai khái niệm liên quan đến sở hữu trí tuệ và
quản lý thương hiệu. Dưới đây là sự so sánh giữa hai khái niệm này:
1. Nhãn hiệu tập thể (Collective Trademark): Nhãn hiệu tập thể là một nhãn hiệu được
sử dụng để định danh sản phẩm hoặc dịch vụ của một tập thể hoặc một nhóm các doanh
nghiệp có liên quan. Nhãn hiệu tập thể thường được sử dụng để tạo sự đồng nhất, xác
định chất lượng hoặc xuất xứ chung cho các sản phẩm hoặc dịch vụ của các thành viên
trong tập thể đó. Ví dụ, "Made in Germany" (Sản xuất tại Đức) là một nhãn hiệu tập thể
được sử dụng để chỉ các sản phẩm đến từ Đức.
2. Nhãn hiệu liên kết (Certification Trademark): Nhãn hiệu liên kết là một nhãn hiệu
được sử dụng để định danh sản phẩm hoặc dịch vụ tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc quy
định được xác định bởi một tổ chức, hiệp hội hoặc cơ quan chứng nhận. Nhãn hiệu liên
kết thường được sử dụng để bảo đảm rằng các sản phẩm hoặc dịch vụ được đánh dấu
với nhãn hiệu đó đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng, xuất xứ hoặc quy định cụ thể.
Ví dụ, "Organic" (Hữu cơ) là một nhãn hiệu liên kết được sử dụng để đánh dấu các sản
phẩm tuân thủ tiêu chuẩn hữu cơ.
Tóm lại, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu liên kết đều được sử dụng để định danh và đảm
bảo chất lượng hoặc xuất xứ của sản phẩm hoặc dịch vụ. Tuy nhiên, nhãn hiệu tập thể
được áp dụng cho một tập thể hoặc nhóm các doanh nghiệp, trong khi nhãn hiệu
liên kết liên quan đến việc tuân thủ tiêu chuẩn hoặc quy định được xác định bởi
một tổ chức chứng nhận.
8. Âm thanh, mùi vị có được bảo hộ là nhãn hiệu không?
Căn cứ khoản 1 Điều 72 Luật SHTT SĐBS 2022, nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh thoả
mãn điều kiện thể hiện được dưới dạng đồ hoạ được bảo hộ làm nhãn hiệu. Trong khi
đó, mùi vị lại không thoả mãn điều kiện đặt ra ở khoản 1 Điều 72 và không được bảo
hộ làm nhãn hiệu.
9. Như thế nào là sử dụng 5 năm liên tục?
Theo Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam, sử dụng 5 năm liên tục được đề cập đến trong
quy định về hủy bỏ quyền sở hữu công nghiệp.
Theo điều 98 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hủy bỏ nếu chủ
sở hữu không sử dụng quyền đó trong một khoảng thời gian liên tục là 5 năm trở lên,
trừ khi chủ sở hữu có lý do hợp lý để giải thích việc không sử dụng.
Việc sử dụng 5 năm liên tục đề cập đến việc thực hiện hoạt động sử dụng quyền sở hữu
công nghiệp (như sản xuất, kinh doanh, xuất bản...) trong thời gian không gián đoạn và
liên tục ít nhất 5 năm. Nếu chủ sở hữu không sử dụng quyền này trong 5 năm liên tục
mà không có lý do hợp lý, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hủy bỏ.
Tuy nhiên, quy định chi tiết về sử dụng 5 năm liên tục và các thủ tục hủy bỏ quyền sở
hữu công nghiệp cụ thể được quy định trong các quy định hướng dẫn, nghị định và
quyết định liên quan.
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1. Nhãn hiệu chứng nhận khác gì với nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý:
Nhãn hiệu chứng nhận: K18 Điều 4, Nhãn hiệu tập thể: K17 Điều 4, Chỉ dẫn địa lý:
K22 Điều 4 (chủ sở hữu là nhà nước)
2. Nước mắm có nguyên liệu từ Phú quốc nhưng được làm ở thành phố Hồ Chí
Minh thì có được quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không?
Phải đảm bảo Điều 81
Theo Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam, quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý được quy định
trong quyền sở hữu công nghiệp và được áp dụng cho sản phẩm có nguồn gốc từ một
địa điểm định danh nổi tiếng về chất lượng, tiêu chuẩn hoặc các đặc tính đặc biệt do yếu
tố tự nhiên hoặc nhân tạo của vùng địa lý.
Với trường hợp nước mắm có nguyên liệu từ Phú Quốc nhưng được sản xuất ở thành
phố Hồ Chí Minh, việc đăng ký chỉ dẫn địa lý sẽ phụ thuộc vào mức độ đặc trưng của
nước mắm và quy định của cơ quan quản lý. Để được đăng ký chỉ dẫn địa lý, nước mắm
cần phải có các đặc điểm đặc biệt và được công nhận là có liên quan trực tiếp đến địa
điểm Phú Quốc, như phương pháp chế biến đặc trưng, nguyên liệu đặc thù, hoặc các
yếu tố khác thể hiện sự liên kết rõ ràng với địa điểm này.
3. Người có sản phẩm trong khu vực địa lý có được nghiễm nhiên sử dụng chỉ dẫn
địa lý hay cần thủ tục gì?
Được cấp phép (theo thủ tục của UBND cấp tỉnh) phụ thuộc vào điều kiện của sản phẩm
(điều 81) do UBND cấp tỉnh… ( theo K1 Điều 19 NĐ 103 thì ….) chịu trách nhiệm
quản lý chỉ dẫn địa lý
4. Chỉ dẫn nguồn gốc khác gì với tên gọi xuất xứ?
Chỉ dẫn địa lý là cái cần đăng ký bảo hộ, phải đáp ứng được điều kiện chất lượng,...
Tên gọi xuất xứ: chỉ là nơi sx, ko yêu cầu về chất lượng
5. Bưởi Hà Tây có được đăng ký chỉ dẫn địa lý không?
Hà Tây không còn => Không được đăng ký chỉ dẫn địa lý
6. Gia đình anh A hộ khẩu huyện X tỉnh Y sang Giang Nam học cách lai giống loại
đào mới. Muốn đăng ký là đào Giang nam thì có được không?
Không được, không thỏa mãn K1 điều 79
7. Giả sử có một chỉ dẫn địa lý húng chùa Láng trước 2010. Sau khi xây dựng các
khu nhà quá nhiều thì sau năm 2010 văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý có còn không?
Nếu như không ảnh hưởng đến các điều kiện được quy định tại điều 82 và khoản 1 điều
81 => tiếp tục được bảo hộ.
Nếu việc xây dựng nhà chiếm dụng hết đất thì => bị chấm dứt theo điểm g khoản 1 điều
95
8. Giả sử trước năm 2010, có chỉ dẫn địa lý là húng chùa Láng. Chùa láng đổi tên
thành ABC thì chỉ dẫn địa lý đó có còn không?
Sửa đổi cho phù hợp vs tên (điểm b khoản 1 điều 97)
*KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
1. Bộ ấm chén được bảo hộ như thế nào? Nếu không có hoa văn thì bộ ấm chén đó
có được bảo hộ không?
Bộ ấm chén được bảo hộ thông qua hình dáng bên ngoài thể hiện qua hình khối, đường
nét, màu sắc hoặc sự tổng hợp của những yếu tố này (Khoản 13 Điều 4).
Nếu không có hoa văn mà vẫn thỏa mãn được 3 đặc điểm của Điều 63 thì vẫn được bảo
hộ
2. Mẫu quần áo có được xem là kiểu dáng công nghiệp không?
Mẫu quần áo có thuộc t.h quy định tại Khoản 1 điều 64 không? nếu có thì sẽ k được bảo
hộ T_T
Hôm qua tìm thì mẫu quần áo được bảo hộ dưới dạng tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
(quyền tác giả - Đg, K1, Đ14) nhưng ko 1 nơi nào ghi cụ thể
mẫu quần áo có thể được xem là một phần của kiểu dáng công nghiệp khi nó được thiết kế và
sản xuất theo quy trình chuẩn hóa và công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu thị trường lớn.
http://www.baohothuonghieu.net/ban-quyen-tac-gia/dang-ki-ban-quyen-cho-nganhmy-thuat-ung-dung.html
3. Kiểu dáng ngôi nhà có được xem là kiểu dáng công nghiệp không?
Không, vì thuộc Khoản 2 điều 64
4. Nếu 2 ông A và B có đơn hợp lệ, nộp đơn SHTT VN cùng 1 lúc thì ai sẽ được cấp
bằng bảo hộ?
Khoản 3 Điều 90
5. Thời hạn bảo hộ của KDCN nhiều nhất là 15 năm, quyền tác giả và quyền tài
sản đều là 50 năm thì có chênh nhau không?
Quyền tác giả tập trung bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm, không bảo hộ nội dung tác
phẩm
KDCN là bảo hộ về hình dáng bên ngoài
Theo Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam, thời hạn bảo hộ cho Kiểu dáng công nghiệp
(KDCN), quyền tác giả và quyền tài sản có sự chênh lệch.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, thời hạn bảo hộ cho KDCN là 10 năm kể từ ngày
đăng ký. Tuy nhiên, người sở hữu có thể gia hạn bảo hộ KDCN một lần nữa, tối đa là 5
năm, để tổng cộng thời hạn bảo hộ lên tới 15 năm.
Trong khi đó, thời hạn bảo hộ cho quyền tác giả và quyền tài sản có sự chênh lệch.
Quyền tác giả được bảo hộ trong suốt cuộc đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả
qua đời. Trong trường hợp tác phẩm là tác phẩm chung tác giả, thì thời hạn bảo hộ được
tính từ ngày tác giả cuối cùng qua đời. Thời hạn bảo hộ cho quyền tài sản là 50 năm
tính từ ngày tác phẩm được công bố.
Vì vậy, ở Việt Nam, thời hạn bảo hộ cho KDCN là 15 năm (kể từ ngày đăng ký và có
thể gia hạn), trong khi quyền tác giả và quyền tài sản đều có thời hạn là 50 năm.
6. Tháp Eiffel có được bảo hộ dưới dạng KDCN không?
Không, K2Đ64
7. Móc chìa khóa tháp Eiffel có được bảo hộ KDCN k?
Có, vì k thuộc các t/h quy định tại điều 64 và phải thỏa mãn các quy định tại điều 63
8. Chai rượu dán hình tháp Eiffel có được bảo hộ KDCN?
Không
Theo Điều 72 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, các hình ảnh, biểu tượng, biểu đồ, ký hiệu,
màu sắc và những yếu tố tương tự không được xem là kiểu dáng công nghiệp và không thể
đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
Chai rượu dán hình tháp Eiffel có thể được bảo hộ theo các hình thức khác của sở hữu trí tuệ
như quyền tác giả, nhãn hiệu hoặc thiết kế công nghiệp (nếu có các yếu tố khác như hình dạng
bên ngoài của chai rượu được đề xuất).
9. Chai nước hoa hình tháp Effiel có được bảo hộ không?
Có, vì k thuộc các t/h quy định tại điều 64 và phải thỏa mãn các quy định tại điều 63
*TÊN THƯƠNG MẠI
1. Khi một doanh nghiệp đổi tên thì doanh nghiệp đó có quyền sử dụng tên thương
mại cũ hay không?
Khoản 2 Điều 31 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: “Tên doanh nghiệp phải được viết
hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh
nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
doanh nghiệp phát hành.”. Như vậy, doanh nghiệp một khi đã đổi tên thì phải dùng tên
mới chứ không thể dùng tên thương mại mà mình sử dụng trước đó.
Theo Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, khi một doanh nghiệp thay đổi tên, ngoại
trừ trường hợp được phép khác theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp đó không
còn được phép sử dụng tên thương mại cũ. Doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục pháp
lý để cập nhật thông tin đăng ký kinh doanh và thông báo cho các cơ quan chức năng
về việc thay đổi tên thương mại.
Tuy nhiên, quyền sử dụng tên thương mại cũ có thể được bảo vệ nếu doanh nghiệp đã
đăng ký và sở hữu quyền tên thương mại đó trước khi thay đổi tên. Trong trường hợp
này, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng tên thương mại cũ trong phạm vi đã đăng ký
và không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
Tóm lại, khi một doanh nghiệp đổi tên theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, doanh nghiệp
đó không còn quyền sử dụng tên thương mại cũ, trừ khi có quy định khác hoặc quyền
sở hữu trước đó được đăng ký và bảo hộ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu tên thương mại là gì?
Khoản 2 điều 121
3. Tên thương mại được bảo hộ bao nhiêu năm, căn cứ để xác lập quyền với ttm?
Điều 17 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với tên thương mại như sau:
“Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được bảo hộ khi chủ sở hữu vẫn
còn duy trì hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.”
*CHUNG
1. Quyền tác giả, quyền liên quan nhắm đến đối tượng nào
Đối tượng của quyền tác giả được quy định tại Điều 14 LSHTT
Đối tượng của quyền liên quan quy định tại Điều 17
2. Động cơ xe máy có dc đk KDCN ko?
Không, vì thuộc K3Đ64
3. 1 cái laptop hiệu Samsung có thể đk những dạng nào?
KDCN, nhãn hiệu, quyền tác giả
4. Tên người “nguyễn thị a b c d e” có thể đk những dạng nào?
Ko đáp ứng nên ko dc bảo hộ
5. 1 bài báo đăng trên Vnexpress được đưa tin lại cùng ngày có vi phạm ko?
Nếu trích dẫn nguồn? đối với ng dùng cá nhân
Với các báo khác: thật ra mình nghĩ là bọn nó đã có xin phép và việc trích dẫn là thông
qua hệ thống RSS
Là đưa tin trên báo đó hay báo khác :-sss
6. Vi sao TTM và BMKD đc bảo hộ tự động?
Bí mật kinh doanh phải thỏa mãn được điều kiện quy định tại Điều 84. Vì quá quý báu
để tiết lộ nên không cần phải cấp bằng =)))
Tên thương mại không cần phải tiến hành đăng ký là bởi tên thương mại thường là tên
doanh nghiệp hoặc là cái tên được sử dụng thường xuyên trong hoạt động kinh doanh
của mỗi chủ thể kinh doanh. Do đó quyền sở hữu tên thương mại được xác lập trên cơ
sở thực tiễn sử dụng hợp pháp cái tên thương mại đó tương ứng với khu vực và lãnh thổ
kinh doanh.
7. Có thể bảo hộ Húng chùa láng tại Nam Định dc ko?
Không được, vi phạm điểm c Khoản 3 Điều 129
1. Người chuyển thể, biên soạn, cải biên chỉ phải trả thù lao cho chủ sở hữu tác phẩm
gốc khi tác phẩm đã được công bố.
Sai, phải xin phép và trả tiền nhuận bút, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở
hữu quyền tác giả. Điều 20 LSHTT
2. Chỉ có cuộc biểu diễn ở Việt Nam mới được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam.
Sai, khoản 1 Điều 17
3. Chỉ dẫn địa lý là tên địa danh chỉ dẫn địa lý sản phẩm.
Sai. khoản 22 điều 4 Chỉ dẫn địa lý chỉ dẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa
được sản xuất ở một vùng nhất định và có những đặc trưng nhất định có được
nhờ vùng sản xuất đó.Tức là, chỉ dẫn cả đặc trưng của sản phẩm đó.
Ex: có những sản pham ca phe co xuat xu tu Buon Me Thuot nhưng lại ko có đủ
đặc trưng từ đấy.
4. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm kể cả khi hành vi đó đang
hoặc đã bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Sai
Khoản 1 điều 199. Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ
Tuỳ theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp
dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm (Bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ) của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định sau đây:
1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi
xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp
hành chính hoặc biện pháp hình sự.
5. Sáng chế được bảo hộ đương nhiên 20 năm kể từ ngày nộp đơn.
Sai, không đương nhiên được bảo hộ, vì chỉ được bảo vệ hạn chế từ thời điểm
nộp đơn.
Kể từ khi đơn yêu cầu bảo hộ Sáng chế được công bố, nếu có người sử dụng
Sáng chế thì Người nộp đơn có quyền tiến hành một số thủ tục để bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của mình.Quyền này được gọi là quyền tạm thời.
Thông thường Người nộp đơn phải thông báo về việc nộp đơn cho người sử dụng
biết. Nếu người này sau đó vẫn tiếp tục sử dụng Sáng chế thì sau khi Văn bằng
bảo hộ được cấp, chủ Văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng Sáng
chế trả một khoản tiền đền bù tương đương với khoản thanh toán cho việc lixăng Sáng chế cho người khác trong khoảng thời gian tương ứng..Viec duong
nhien dc bao ho, được hiểu là : khi có hanh vi vi pham ngay sau khi nop don thì
tùy muc đích va t/ch vi pham co the apdung BPHS/DS mà không cần “xé nháp”
lần đầu voi li do du di do chưa biết dc.
Đ.131
6. Nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ vô thời hạn.
Đúng
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ vô thời hạn tính từ
ngày nhãn hiệu được công nhận là nổi tiếng ghi trong quyết định công nhận nhãn hiệu
nổi tiếng. Để một nhãn hiệu được công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng, thì chủ sở hữu phải
nộp đơn yêu cầu công nhận nhãn hiệu nổi tiếng cho Cục SHTT. Cục SHTT sẽ đưa ra
quyết định công nhận nhãn hiệu nổi tiếng trên cơ sở xét nghiệm nội dung đơn và thấy
rằng nhãn hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn của một nhãn hiệu nổi tiếng.==> Miliket,
McDonald’s, Superman, v.v. là nhãn hiệu nổi tiếng.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng phát sinh trên cơ sở quyết định
công nhận của Cục SHTT đối với nhãn hiệu nổi tiếng. Phạm vi bảo hộ của một nhãn
hiệu nổi tiếng rộng hơn nhãn hiệu thông thường và bao trùm lên cả các sản phẩm, dịch
vụ không cùng loại. Nghị định số 06 /2001 NĐ – CP ngày 01.02.2001 của Chính Phủ
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 63/Cp ngày 24/10/1996 của Chính phủ
quy định chi tiết về SHCN
7. Tên thương mại được bảo hộ phải bao gồm đầy đủ tên theo đăng ký kinh doanh
ĐÚNG
Tên thương mại có còn được hiểu là tên doanh nghiệp như trong Giấy đăng ký kinh
doanh không? Điều này chưa được làm rõ trong các nghị định hướng dẫn thi hành và
có thể, nó sẽ là nội dung tranh chấp trong thực tiễn. Tên thương mại thường là tên doanh
nghiệp là tên mà sử dụng tên đó để đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan
thuế, sở kế hoạch đầu tư) để có thể tiến hành hoạt động. Trong quá trình kinh doanh bạn
sẽ dùng tên thương mại để giao dịch nhằm phân biệt doanh nghiệp của bạn với doanh
nghiệp khác. Nhu vay, chuc nang cua Ten Thuong mai va` Ten theo dki Kinh doanh la`
khác nhau, mà Luat cung ko quy dinh nen la` ko bat buoc.
Tên thương mại bao gồm hai phần: Phần mô tả và phần phân biệt. Phần mô tả là một
tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh.
Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể có nghĩa hoặc không có
nghĩa. Phần mô tả không có khả năng tạo nên tính phân biệt cho tên thương mại (hai
doanh nghiệp có tên thương mại khác nhau có thể có phần mô tả giống nhau).
Việc các doanh nghiệp có tên gọi trùng nhau trong giấy đăng ký kinh doanh (cả về tên
riêng, các bổ ngữ và loại hình sản xuất, kinh doanh) trên cùng một tỉnh, thành phố thì
không xảy ra, nhưng lại có thể xảy ra trên các tỉnh thành khác nhau do chúng ta không
có một cơ quan chung chuyên cấp giấy đăng ký kinh doanh và vì vậy, không thể có một
cơ sở dữ liệu chung duy nhất. Tuy nhiên, việc có các doanh nghiệp chỉ khác nhau về
tên gọi loại hình sản xuất, kinh doanh và các bổ ngữ (ví dụ: kinh doanh thực phẩm, chế
biến nông sản, v.v.) còn trùng nhau về tên riêng là điều đã xảy ra trên cùng một địa bàn.
Giải quyết các tranh chấp này là rất khó vì thiếu quy định rõ ràng.
Tên thương mại. Ví dụ: Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà;
cty TNHH SON HA`.
8. Chỉ dẫn địa lí là bản mô tả nguồn gốc địa lý của hàng hóa.
SAI k22đ4
Chỉ dẫn địa lý là một dấu hiệu sử dụng trên hàng hóa có nguồn gốc địa lý đặc thù và có
chất lượng hoặc doanh tiếng nhờ nguồn gốc đó. Điều quan trọng là sản phẩm có được
chất lượng và danh tiếng nhờ vùng đó. Vì chất lượng phục thuộc vào nơi sản xuất, tồn
tại một “mối liên hệ” cụ thể giữa sản phẩm và nguồn gốc nơi sản xuất sản phẩm đó.==>
sai !
9. Khi áp dụng biện pháp bảo vệ QSHTT bằng hành chính và hình sự thì chủ sở hữu
QSHTT vẫn có thể áp dụng biện pháp dân sự.
Đúng.
NGHị ĐịNH Số 105/2006/NĐ-CP NGÀY 22/09/2006 DO CHÍNH PHủ BAN HÀNH
QUY ĐịNH CHI TIếT, HƯớNG DẫN THI HÀNH MộT Số ĐIềU CủA LUậT Sở HữU
TRÍ TUệ Về BảO Vệ QUYềN Sở HữU TRÍ TUệ.
10. Thư viện có thể sao chép tác phẩm phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà không phải
xin phép và trả tiền nhuận bút thù lao.
S.k.2,3;d.25
tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 100/2006/NĐ-CP, thư viện chỉ có quyền sao chép không
quá một bản nhằm mục đích nghiên cứu và thư viện không được sao chép, phân phối
bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.
11. Người nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế có thể thay đổi đơn theo hướng mở rộng
hoặc thu hẹp phạm vi bảo hộ.
Sai. vì theo điều 97 khoản 3 luật shtt thì chủ văn bằng bảo hộ có quyền thu hẹp phạm vi
quyền sở hữu công nghiệp thôi.
—————————————–
ĐỀ 3
1. Anh A, D, và K đều nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hội với cùng 1 giải pháp
hữu ích, 1 kiểu dáng công nghiệp và các đơn của các chủ thể trên có điều kiện ưu
tiên như nhau. vậy cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết ntn?
- Cơ quan có thẩm quyền, ở đây là Cục SHTT, sẽ giải quyết trên cơ sở quy định tại
khoản 2 điều 90 Luật SHTT 2005 về nguyên tắc nộp đơn ưu tiên trong đó ghi rõ “Trong
trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo
hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể
được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thỏa thuận của tất cả những
người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn
bằng bảo hộ. »
2. công ty T có sáng tạo ra 1 giải pháp kỹ thuật. t6/2006, cty có tổ chức buổi hội thảo
giới thiệu về giải pháp này. cuộc hội thảo được báo chí đánh giá cao. nay cty muốn đc
nộp đơn xin bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế có đc k?
Việc nộp đơn thì hoàn toàn được, không ai cấm, tuy nhiên sáng chế của Cty T sẽ không
có khả năng bảo hộ độc quyền do không đáp ứng yêu cầu về tính mới. Sáng chế đã bị
mất tính mới do Cty T đã bộc lộ công khai tại buổi hội thảo và đã không nộp trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày bộc lộ công khai đó. Quy định tại Điều 60 Luật SHTT về Tính
mới của sáng chế.
3. cty A cấp kinh phí và phương tiện cho anh A là nhân viên cty để yêu cầu anh A sáng
tạo ra 1 kiểu dáng công nghiệp chuẩn bị cho sự ra đời của sản phẩm mới của cty. vậy
ai là người đc quyền nộp đơn yêu cầu cấp bằng? anh A hay cty A?
Công ty A được quyền nộp đơn. Căn cứ Điểm b, khoản 1, điều 86 Luật SHTT2005 về
quyền đăng ký sáng chế, KDCN, GPHI trong đó có ghi “Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều
này (Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà
nước.)”
4. doanh nghiệp A sản xuất nước mắm tại Phú Quốc đã đăng ký tên gọi xuất xứ hàng
hóa là “nước mắm Phú Quốc”. dn B cũng sản xuất nước mắm trên ở Phú Quốc. vậy dn
B có đc đăng ký tên gọi như vậy k?
Nước mắm Phú Quốc là một chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký. Theo Quy định tại Luật
SHTT 2005, quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về cơ quan nhà nước, ở đây là UBND
tỉnh. Việc các doanh nghiệp muốn sử dụng chỉ dẫn địa lý Nước mắm phú quốc trên sản
phẩm của mình sẽ do UBND tỉnh Kiên Giang quyết định trên cơ sở đánh giá chất lượng
nước mắm theo tiêu chuẩn đã định trước.
5. cty sản xuất nước hoa cao cấp định đưa vào sản xuất chai nước hoa có kiểu dáng
độc đáo, được thiết kế để không bị đổ nước hoa ra ngoài. vậy có các dạng bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp nào mà cty này có thể?
Ở đây Cty trên có thể bảo hộ sản phẩm của mình dưới các dạng:
- Kiểu dáng công nghiệp đ63 cho KD độc đáo, mới;
- Sáng chế đ58: Sản phẩm chai với ưu điểm là không làm đổ nước hoa ra;
BT:
CASE 1
Ca sỹ X mua độc quyền biểu diễn ca khúc “Vào hạ” của nhạc sĩ Y. Ca sĩ X biểu diễn
thành công ca khúc “Vào hạ” và được công chúng nồng nhiệt đón nhận
Một thời gian sau, ca sĩ X tự viết tiếp lời thứ 2 cho ca khúc trên nên nhạc bài “Vào
hạ”. Đây có bị xem là hành vi xâm phạm quyền đối với nhạc sĩ Y hay không? Nếu có,
đó là xâm phạm quyền gì?
● Xác định đối tượng: ca khúc “Vào hạ”
● Chủ thể: nhạc sỹ Y là tác giả của ca khúc “Vào hạ”
● Quyền của Y:
Căn cứ K1Đ6 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022: quyền tác giả
được xác lập tự động
Tác phẩm “Vào hạ” được bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả; tác giả là nhạc sĩ Y có
các quyền nhân thân không chuyển giao; ca sĩ X chuyển quyền độc quyền ca khúc
“Vào hạ” của nhạc sĩ Y nên có quyền tài sản và quyền nhân thân được chuyển giao,
tức là chỉ có quyền biểu diễn và khai thác tác phẩm dựa trên tác phẩm gốc. Do đó, đây
được coi như là hành vi xâm phạm quyền đối với nhạc sĩ Y, cụ thể:
Căn cứ khoản 4 Điều 19 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022
Quyền nhân thân: Ca sĩ X xâm phạm đến quyền tinh thần của nhạc sĩ Y bởi việc viết
tiếp lời 2 có thể làm giảm giá trị của tác phẩm gốc, gây phương hại đến danh dự và uy
tín của tác giả Y xâm phạm đến quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, bảo vệ danh
tính của tác giả. ⇒ khó chứng minh, khó bồi thường thiệt lại
Căn cứ điểm b k1Đ20 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022
Quyền tài sản: ca sĩ X đã xâm phạm đến quyền tài sản của tác giả Y đối với bài hát
“Vào hạ”, bởi đây là hành vi làm tác phẩm phái sinh khi chưa được sự cho phép của
chủ sở hữu của tác phẩm, mà ở đây tác giả Y đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm đó
⇒Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả: quyền biểu diễn tác phẩm
trước công chúng (Bán rồi ko độc quyền nữa)
● Quan hệ hợp đồng giữa X và Y
Căn cứ khoản 1 Đ47 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022: X mua
độc quyền -> hợp đồng chuyển quyền sử dụng,chuyển quyền biểu diễn độc quyền ca
khúc
=> X chỉ có quyền biểu diễn ca khúc đó
Căn cứ K2 Điều 20 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022 : X viết tiếp
lời thư 2 cho ca khúc- Vi phạm: làm tác phẩm phái sinh (thuộc quyền sở hữu của nhạc
sĩ)
⇒ Xâm phạm quyền tài sản của nhạc sĩ Y
Căn cứ K2Đ28 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022: hành vi của X là
hành vi xâm phạm
Kết luận: hành vi viết lời thứ hai cho ca khúc “Vào hạ” của ca sĩ X là hành vi xâm
phạm quyền tác giả đối với nhạc sĩ Y.
Nhạc sĩ Y đã up nhạc và lời bài hát “Vào hạ” lên blog riêng của mình. Hành vi này có
bị xem là xâm phạm quyền tác giả đối với bài hát “Vào hạ” đã được chuyển giao cho X
hay không ?
Trả lời:
- Nếu nhạc sĩ Y up nhạc và lời bài hát do ca sĩ X biểu diễn thì đây được coi là
hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với bài hát “Vào hạ” đã được chuyển giao
cho X, cụ thể, đó là hành vi công bố, phân phối mà không được phép.
- Nếu nhạc sĩ Y up nhạc và lời đơn thuần (nhạc không lời kèm lời bài hát được
thể hiện bằng văn bản hay dưới dạng đồ họa) thì đây không được xem như là
hành vi vi phạm quyền tác giả đối với bài hát “Vào hạ” đã được chuyển giao
cho X, mà đây nằm trong phạm vi quyền nhân thân của tác giả Y, đó là quyền
công bố tác phẩm đến với công chúng của ông.
CASE 2:
Văn phòng luật sư WINCO và cty TNHH SHTT WINCO là chủ sở hữu nhãn hiệu
WINCO, WINCOLAW và hình theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 70053 do
Cục SHTT cấp ngày 14/02/2006, bảo hộ cho các dịch vụ: dịch vụ pháp lý trong lĩnh
vực tố tụng, tư vấn pháp luật dịch vụ pháp lý khác. Theo đó, văn phòng luật sư
WINCO được độc quyền sử dụng nhãn hiệu này trên lãnh thổ VN Văn phòng luật sư
WINCO phát hiện dấu hiệu WINLAW đang được Công ty Luật TNHH WINLAW và
Công ty CP tư vấn WINLAW (cùng ở khách sạn thể thao, làng sinh viên, quận Thanh
Xuân – HN) sử dụng làm tên thương mại, tên giao dịch, tên miền, sử dụng dấu hiệu
này trên website, trên các giấy tờ giao dịch, trên các phương tiện thông tin truyền
thông
● Xác định đối tượng: nhãn hiệu WINCOLAW
● Chủ thể: Công ty sở hữu nhãn hiệu văn phòng luật sư WINCO và cty TNHH
SHTT WINCO
● Quyền của chủ thể:
Căn cứ khoản 5 điều 124 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022
Văn phòng luật sư WINCO và cty TNHH SHTT WINCO là chủ sở hữu nhãn hiệu
WINCO, WINCOLAW và hình theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 70053 do
Cục SHTT cấp ngày 14/02/2006, bảo hộ cho các dịch vụ: dịch vụ pháp lý trong lĩnh
vực tố tụng, tư vấn pháp luật dịch vụ pháp lý khác
-> Nhãn hiệu WINCO. WINCOLAW thuộc sở hữu của Văn phòng luật sư WINCO và
cty TNHH SHTT WINCO
● Dấu hiệu xâm phạm: Tên thương mại
Căn cứ khoản 1 điều 129 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022
Việc Công ty Luật TNHH WINLAW và Công ty CP tư vấn WINLAW sử dụng dấu
hiệu có chữ “WIN” và “LAW” dễ gây nhầm lẫn cho khách hàng của chủ sở hữu về
việc phân biệt các hai chủ thể.
Căn cứ khoản 2 điều 129 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022
Công ty CP tư vấn WINLAW sử dụng làm tên thương mại, tên giao dịch, tên miền, sử
dụng dấu hiệu này trên website, trên các giấy tờ giao dịch, trên các phương tiện thông
tin truyền thông đã sử dụng tên thương mại trùng và tương tự với Văn phòng luật sư
WINCO và cty TNHH SHTT WINCO. Việc này gây nhầm lẫn cho khách hàng trong
việc xác định hai chủ thể có phải là một hay không và nhầm lẫn Công ty CP tư vấn
WINLAW là Văn phòng luật sư WINCO và cty TNHH SHTT WINCO.
=> Đây được coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Kết luận: Công ty CP tư vấn WINLAW có hành vi xâm phạm đối với Văn phòng luật
sư WINCO và cty TNHH SHTT WINCO về quyền đối với nhãn hiệu.
CASE 3:
1. Anh A, D, và K đều nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hội với cùng 1 giải pháp
hữu ích, 1 kiểu dáng công nghiệp và các đơn của các chủ thể trên có điều kiện ưu
tiên như nhau. vậy cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết ntn?
- Cơ quan có thẩm quyền, ở đây là Cục SHTT, sẽ giải quyết trên cơ sở quy định tại
khoản 2 điều 90 Luật SHTT 2005 về nguyên tắc nộp đơn ưu tiên trong đó ghi rõ “Trong
trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo
hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể
được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả những
người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn
bằng bảo hộ. »
2. công ty T có sáng tạo ra 1 giải pháp kỹ thuật. t6/2006, cty có tổ chức buổi hội thảo
giới thiệu về giải pháp này. cuộc hội thảo được báo chí đánh giá cao. nay cty muốn đc
nộp đơn xin bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế có đc k?
Việc nộp đơn thì hoàn toàn được, không ai cấm, tuy nhiên sáng chế của Cty T sẽ không
có khả năng bảo hộ độc quyền do không đáp ứng yêu cầu về tính mới. Sáng chế đã bị
mất tính mới do Cty T đã bộc lộ công khai tại buổi hội thảo và đã không nộp trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày bộc lộ công khai đó. Quy định tại Điều 60 Luật SHTT về Tính
mới của sáng chế.
3. cty A cấp kinh phí và phương tiện cho anh A là nhân viên cty để yêu cầu anh A sáng
tạo ra 1 kiểu dáng công nghiệp chuẩn bị cho sự ra đời của sản phẩm mới của cty. vậy ai
là người đc quyền nộp đơn yêu cầu cấp bằng? anh A hay cty A?
Công ty A được quyền nộp đơn. Căn cứ Điểm b, khoản 1, điều 86 Luật SHTT2005 về
quyền đăng ký sáng chế, KDCN, GPHI trong đó có ghi “Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều
này (Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà
nước.)”
4. doanh nghiệp A sản xuất nước mắm tại Phú Quốc đã đăng ký tên gọi xuất xứ hàng
hóa là “nước mắm Phú Quốc”. dn B cũng sản xuất nước mắm trên ở Phú Quốc. vậy dn
B có đc đăng ký tên gọi như vậy k?
Nước mắm Phú Quốc là một chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký. Theo Quy định tại Luật
SHTT 2005, quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về cơ quan nhà nước, ở đây là UBND
tỉnh. Việc các doanh nghiệp muốn sử dụng chỉ dẫn địa lý Nước mắm phú quốc trên sản
phẩm của mình sẽ do UBND tỉnh Kiên Giang quyết định trên cơ sở đánh giá chất lượng
nước mắm theo tiêu chuẩn đã định trước.
5. cty sản xuất nước hoa cao cấp định đưa vào sản xuất chai nước hoa có kiểu dáng độc
đáo, được thiết kế để không bị đổ nước hoa ra ngoài. vậy có các dạng bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp nào mà cty này có thể?
Ở đây Cty trên có thể bảo hộ sản phẩm của mình dưới các dạng:
- Kiểu dáng công nghiệp cho KD độc đáo, mới;
- Sáng chế: Sản phẩm chai với ưu điểm là không làm đổ nước hoa ra;
CASE 4:
Ca sĩ X ký hợp đồng thu thanh với Công ty Bến Thành Audio- Video, theo đó, Công ty
có quyền sản xuất băng đĩa chọn lọc giọng hát của cô và ca sĩ X được nhận thù lao theo
thỏa thuận. Công ty Bến Thành sau đó cho phép Công ty F- là chủ sở hữu website nghe
nhạc trực tuyến nhacso.net được sử dụng các bản ghi âm của họ (trong đó có đĩa ca nhạc
chọn lọc giọng hát của cô X); đồng thời ký hợp đồng cho phép một số nhà mạng viễn
thông được sử dụng bản ghi âm này để làm nhạc chuông, nhạc chờ điện thoại. Ca sĩ X
yêu cầu Công ty F và các công ty viễn thông phải trả thù lao cho cô do việc sử dụng bản
ghi có giọng hát của cô vào hoạt động kinh doanh, thương mại nhưng các công ty này
cho rằng họ đã trả tiền cho Công ty Bến Thành- là chủ sở hữu băng đĩa, vì vậy, không
phải trả tiền cho người biểu diễn nữa. Anh (chị) hãy phân tích vụ việc trên và nêu quan
điểm cá nhân về hướng giải quyết
● Xác định đối tượng: Bản ghi âm có đĩa ca nhạc chọn lọc giọng hát của ca sĩ X
● Chủ thể: Công ty Bến Thành Audio- Video
● Về ca sĩ X:
Căn cứ điều 29 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022
Ca sĩ X ký hợp đồng thu thanh với Công ty Bến Thành Audio- Video, theo đó, Công ty
có quyền sản xuất băng đĩa chọn lọc giọng hát của cô và ca sĩ X được nhận thù lao theo
thỏa thuận.
=> Hợp đồng thu âm giữa Công ty bến Thành và ca sĩ X được xác lập
-> Ca sĩ X chỉ có quyền biểu diễn đối với ca khúc trên
● Về công ty Bến Thành Audio- Video
Căn cứ điều 30 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022
Công ty Bến Thành sau đó cho phép Công ty F- là chủ sở hữu website nghe nhạc trực
tuyến nhacso.net được sử dụng các bản ghi âm của họ (trong đó có đĩa ca nhạc chọn lọc
giọng hát của cô X); đồng thời ký hợp đồng cho phép một số nhà mạng viễn thông được
sử dụng bản ghi âm này để làm nhạc chuông, nhạc chờ điện thoại.
-> Công ty Bến Thành có quyền của nhà sản xuất đối với bản ghi âm của ca sĩ X
-> Công ty Bến Thành được phép sử dụng bản ghi âm có giọng hát của cô X vào mục
đích thương mại theo quyền của nhà sản xuất đối vơi bản ghi âm là hoàn toàn hợp lý
theo điểm c khoản 1 điều 30 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022
Việc Ca sĩ X yêu cầu Công ty F và các công ty viễn thông phải trả thù lao cho cô do
việc sử dụng bản ghi có giọng hát của cô vào hoạt động kinh doanh, thương mại
Căn cứ điểm b khoản 1 điều 33 về giới hạn quyền liên quan:
“Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại
trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản
quyền theo thỏa thuận cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt động kinh doanh, thương
mại quy định tại điểm này.”
Theo thỏa thuận hợp đồng giữa công ty bến Thành và ca sĩ Y đã có thỏa thuận tra thù
lao nên công ty Bến Thành được sử dụng bản ghi âm có giọng hát của X với mục đích
thương mại là hợp pháp và các công ty này cho rằng họ đã trả tiền cho Công ty Bến
Thành- là chủ sở hữu băng đĩa, vì vậy, không phải trả tiền cho người biểu diễn nữa là
đúng đắn.
CASE 5:
Tổng công ty (TCT) sữa Việt Nam (sau đây gọi tắt là TCT) là chủ sở hữu nhãn hiệu
VINAMILK theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 030612, do Cục Sở hữu trí
tuệ cấp ngày 18/01/1990 Ngày 20/7/2006, TCT đã xuất khẩu một Container gồm
10000 hộp sữa tươi nguyên chất loại 900gr mang nhãn hiệu này và bị Hải quan Hà
Nội lập biên bản vì lý do trên vỏ hộp sữa có sử dụng hình logo con bò sữa, trong khi
đó, hình logo con bò sữa lại không có trong nhãn hiệu đăng ký bảo hộ.
Sau khi giải trình, TCT đã được cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan, nhưng với
điều kiện là những lô hàng sau, TCT cần phải đăng ký bổ sung thêm logo hình con bò
sữa vào nhãn sữa của mình thì mới được xuất hàng.
Anh /chị cho biết việc TCT sử dụng nhãn hiệu “VINAMILK”cùng với những dấu hiệu
khác trên bao bì (ví dụ: logo con bò sữa) có vi phạm quy định của pháp luật về nhãn
hiệu không và có bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của người khác
hay không ?
Anh (chị) tư vấn cho Tổng công ty sữa Việt Nam để bảo đảm hoạt động xuất khẩu sữa
của nhà máy, đồng thời phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ?
Bài làm
Xác định đối tượng: Tổng công ty (TCT) sữa Việt Nam (sau đây gọi tắt là TCT)
Đối tượng: nhãn hiệu VINAMILK cùng với những dấu hiệu khác trên bao bì (logo
con bò sữa)
Căn cứ điều 75 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022 về điều kiện bảo
hộ đối với nhãn hiệu
nhãn hiệu VINAMILK là một nhãn hiệu nổi tiếng trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam
=> có sự bảo hộ về nhãn hiệu một cách nhất định.
Việc cơ quan hải quan lập biên bản và đặt điều kiện phải đăng ký bổ sung hình con bò
sữa vào nhãn hiệu hàng hóa của TCT là không phù hợp với pháp luật.
Mặc dù hành vi XK không bị coi là xâm phạm đối với NH của người khác mà chỉ bị
xử lý trong trường hợp XKHH giả mạo nhãn hiệu, nhưng để việc XKHH được suôn sẻ
thì TCT nên tiến hành các biện pháp thích hợp:
Căn cứ điều 72 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022 về điều kiện bảo
hộ đối với nhãn hiệu
Để tránh xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của người khác, TCT nên tiến hành thủ
tục tra cứu tình trạng pháp lý để xem xét khả năng phân biệt của các dấu hiệu không
được đăng ký trên bao bì hàng hóa (vd logo con bò sữa)
Căn cứ điều 74 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022 về khả năng
phân biệt của nhãn hiệu
+ Nếu các dấu hiệu đó (logo con bò sữa) có khả năng phân biệt tức là có khả
năng được bảo hộ làm nhãn hiệu thì TCT cần tiến hành sớm các thủ tục pháp lý để
tiến hành đăng ký bảo hộ (theo khoản 1 điều 74 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm
2009. 2019, 2022)
+ Nếu các dấu hiệu đó (logo con bò sữa) không có khả năng phân biệt (đc trình
bày thông dụng, k có sự cách điệu…) được sử dụng và thừa nhận rộng rãi do đó không
có khả năng bảo hộ cho bất kì người nào thì việc sử dụng dấu hiệu đó trên nhãn hiệu
sữa của TCT là hợp pháp tại Việt Nam (theo điểm g khoản 2 điều 74 Luật SHTT
năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022)
Để việc nhập khẩu và lưu thông sp trên thị trường nước NK được suôn sẻ thì cần phải
đáp ứng các yêu cầu của PL về nhãn hiệu tại nước NK:
+ Đăng kí để được bảo hộ tại nước đó (điều 174)
+ Tránh xâm phạm quyền của người khác
Kết luận: TCT sử dụng nhãn hiệu “VINAMILK”cùng với những dấu hiệu khác trên
bao bì (ví dụ: logo con bò sữa) không vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hiệu.
CASE 6:
Huyện Đắk Mil thuộc tỉnh Đắk Nông trước giải phóng có tên gọi là quận Đức Lập thuộc
tỉnh Quảng Đức, ngày nay Đức Lập không còn là tên của đơn vị hành chính, có điều
kiện tự nhiên phù hợp đối với cây Cà phê. Cà phê được trồng tại khu vực này từ những
năm 30 của thế kỷ trước cho đến ngày nay. Cà phê mang tên Đức Lập (Cà phê Đức
Lập) từ lâu đã được người tiêu dùng đánh giá cao và hiện nay đã được xuất khẩu sang
các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc… Nhờ có điều kiện địa lý
đặc thù của huyện Đắk Mil như: Thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thủy văn… và kinh
nghiệm canh tác của người sản xuất (hơn nửa thế kỷ) mà cà phê Đức Lập có màu sắc,
mùi vị, độ hòa tan, hàm lượng cafein và một số tiêu chuẩn khác khác biệt so với cà phê
của các vùng khác. Những người trồng và kinh doanh cà phê Đức Lập và UBND tỉnh
Đăk Nông muốn bảo hộ danh tiếng của cà phê Đức Lập.
Anh/Chị hãy tư vấn các hình thức bảo hộ sở hữu công nghiệp thích hợp đối với sản
phẩm cà phê Đức Lập.
Bài làm
Xác định đối tượng: nhãn hiệu cà phê Đức Lập
Chủ thể: Những người trồng và kinh doanh cà phê Đức Lập và UBND tỉnh Đăk Nông
Căn cứ điều 79 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022 về điều kiện
chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
Tên gọi “Đức Lập” dùng cho cà phê có thể được bảo hộ dưới dạng chỉ dẫn địa lý bởi
vì:
-
Đức Lập là CDDL: đó là dấu hiệu chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương
cụ thể (là tên gọi của cà phê được trồng tại huyện Đắk Mil)
-
CDDL Đức Lập đáp ứng đầy đủ các đk bảo hộ về CDDL:
+ Có nguồn gốc địa lý từ địa phương tương ứng với CDDL
+ Có danh tiếng, chất lượng và đặc tính chủ yếu ( màu sắc, mùi vị, độ hòa tan,
hàm lượng chất cafein và 1 số tiêu chuẩn khác biệt so với café của các vùng
khác) do điều kiện địa lý quyết định (thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thủy
văn,… và kinh nghiệm canh tác của người sản xuất)
Căn cứ điều 72 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022 về đk chung đối
với nhãn hiệu được bảo hộ.
Tên gọi “Đức Lập” dùng cho cafe có thể được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu chứng
nhận hoặc nhãn hiệu tập thể bởi vì:
- Đáp ứng các điều kiện bảo hộ nhãn hiệu:
+ Có thể nhìn thấy dưới dạng từ ngữ
+ Có khả năng phân biệt: là dấu hiệu chỉ dẫn nguồn gốc địa lí của hàng hóa, có
khả năng phân biệt nếu đăng ký dưới dạng NHCN hoặc NHTT
- Nhãn hiệu chứng nhận: khoản 18 điều 4
Có thể đk làm NHCN là nhãn hiệu mà chủ sở hữu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử
dụng trên hàng hóa để chứng nhận các đặc tính của hàng hóa mang nhãn hiệu: về xuất
xứ (thuộc kv địa lý huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông), về nguyên liệu, về cách thức sản
xuất hàng hóa, về chất lượng và các đặc tính khác ( màu sắc, mùi vị,…)
- Nhãn hiệu tập thể: khoản 17 điều 4
Có thể dùng làm NHTT là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa của các thành viên
của tổ chức sở hữu nhãn hiệu đó (tổ chức hiệp hội những người sản xuất và kinh
doanh cà phê Đức Lập thuộc huyện Đắk Mil) với hàng hóa của tổ chức, cá nhân
không là thành viên của tổ chức đó.
CASE 7:
Doanh nhân Phạm Hồng Vinh đã sáng tạo ra nghệ thuật điêu khắc trên kính và sản xuất
tranh kính nghệ thuật cho các công trình xây dựng, lấy tên là tranh Vinh Coban. Vì ông
Vinh là người đầu tiên nghĩ ra công nghệ này nên ông Vinh sợ rằng khi đưa ra thị trường,
sẽ có nhiều DN khác bắt chước công nghệ và sản xuất những sản phẩm tương tự.
Anh/chị hãy tư vấn cho ông Vinh cách thức bảo vệ các sáng tạo trí tuệ của mình?
Ông Vinh cũng đang muốn xây dựng một thương hiệu riêng cho dòng tranh của mình.
Bạn hãy tư vấn cho ông về tên gọi sao cho phù hợp
Bài làm
Xác định đối tượng: tranh Vinh Coban
Chủ thể: doanh nhân Phạm Hồng Vinh
1. Việc sáng tạo ra nghệ thuật điêu khắc trên kính được coi như một sáng chế: là giải
pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác
định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Ông Vinh có thể đăng kí để được bảo
hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế do đáp ứng đầy đủ các điều kiện về
bảo hộ sáng chế (điều 58):
- Có tính mới
- Có tính sáng tạo
- Có khả năng áp dụng công nghiệp
Với việc đăng ký bảo hộ sáng chế, ông Vinh có quyền ngăn cấm và ngăn chặn người
khác sử dụng sáng chế của mình, tức là có thể ngăn chặn các DN khác bắt chước về
công nghệ và sản xuất những sản phẩm tương tự.
Việc bảo hộ sáng chế có hiệu lực 20 năm kể từ ngày nộp đơn
2. Về việc tạo dựng thương hiệu
- Nhãn hiệu (điều 72): là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức cá
nhân khác nhau. Ông Vinh có thể lấy tên nhãn hiệu là Tranh Coban Phạm Hồng Vinh
(nhấn mạnh việc ông là người có độc quyền sáng chế đối với sản phẩm này) và thiết
kế nhãn hiệu dưới dạng đồ họa, có khả năng phân biệt, không mang tính chất lừa dối,
gian lận hay có những dấu hiệu trái với đạo đức xã hội. Đáp ứng đủ các điều kiện trên,
ông Vinh có thể đi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
- Tên thương mại (điều 76): tên gọi của tổ chức, cá nhân dung trong hoạt động kinh
doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh
vực và khu vực kinh doanh. Ông Vinh có thể đi đăng ký bảo hộ tên thương mại để
thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Tên thương mại có thể
trùng với tên Nhãn hiệu để tạo nên khả năng phân biệt sản phẩm của mình với sản
phẩm tương tự khác ngoài thị trường, đồng thời nhấn mạnh đến việc độc quyền sáng
chế sản phẩm mang thương hiệu của ông Vinh.
CASE 8:
A sản xuất nước mắm đã được cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Phú Quốc”. Trong
quá trình sản xuất, A có bí quyết làm tăng độ đạm mà vẫn giữ được mùi vị truyền thống
sản phẩm. A có được đăng ký thêm nhãn hiệu “Hưng Thịnh” nữa để sử dụng trên
nhãn và bao bì sản phẩm không ? Cách đó có giúp A bảo vệ được bí quyết riêng
của mình không ?
Trả lời:
Xác định đối tượng: nhãn hiệu Hưng Thịnh
Chủ thể: anh A
A được quyền đăng ký thêm nhãn hiệu “Hưng Thịnh” để sử dụng trên nhãn và bao bì
sản phẩm, bời vì:
Điều 79 Luật SHTT năm 2005 sđbs năm 2009. 2019, 2022 về đk chung đối với chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ
- Sản phẩm của A vẫn đảm bảo được điều kiện được bảo hộ đối với sp mang CDDL:
+ Có nguồn gốc địa lí từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ với chỉ dẫn địa lí (ở đây
là CDDL Phú Quốc)
+ Sản phẩm có danh tiếng, có chất lượng mà đặc tính chủ yếu do đk địa lí quyết định (
Giữ được hương vị truyền thống)
- Sản phẩm của A có sự khác biệt so với sản phẩm nước mắm của các tổ chức, cá nhân
khác (tăng độ đạm) nên A có thể đăng ký thêm nhãn hiệu Hưng Thịnh có chứa hoặc cấu
thành bằng một chỉ dẫn địa lí đối với hàng hóa có nguồn gốc từ khu vực địa lí được chỉ
dẫn, một mặt vẫn đảm bảo được các điều kiện về sp mang chỉ dẫn địa lí, một mặt có thể
khác biệt hóa sản phẩm của mình.
CASE 9:
Ngày 12.3.2012, Công ty A đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu gồm phần chữ được cách
điệu màu hồng nhạt, phía trên có hình nốt nhạc, cho nhóm sản phẩm số 21 (Khăn lau
làm sạch), 24 (Khăn tay, khăn tắm…) và 25 (khăn quàng cổ, áo choàng). Trên thực tế,
DN đã bắt đầu sử dụng nhãn Poêmy cho dòng sản phẩm 21, 24 và dự kiến sẽ tiếp tục
mở rộng cho sản phẩm nhóm 25.
Ngày 22 tháng 03 năm 2013, A đã nhận được Công văn số 8121/SHTT-NH1 của Cục
Sở hữu trí tuệ thông báo dự định từ chối đơn của A vì nhãn hiệu đăng ký không có khả
năng phân biệt. Cục SHTT đã đưa ra 2 nhãn hiệu đối chứng:
1.Nhãn Poème, số bằng 206243, được cấp ngày 06/01/1958 của Triump International AG,
cho Nhóm hàng hoá 10 (thắt lưng – ceintures de hanches), 25 (trang phục lót).
2.Nhãn
, số bằng 15941, được cấp ngày 25/12/2006 của công ty ABC, cho Nhóm hàng
hoá 25
Anh/chị hãy tư vấn cho Doanh nghiệp A trả lời công văn của Cục SHTT để có
thể đăng ký được nhãn hiệu Poêmy?
Trả lời:
- Về cấu tạo và cách trình bày: không có cùng cấu tạo và cách trình bày, cụ thể:
Nhãn hiệu
được công ty A thiết kế dưới dạng đồ họa có sự cách điệu
và sự kết hợp giữa từ ngữ, ký tự và hình họa có tính phân biệt so với các nhãn
-
-
Poèmy và nhãn hàng
chỉ là sự thiết kế đơn giản, do đó nó không gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng.
Về kênh tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ: Công ty A kinh doanh các mặt hàng khác
biệt so với hàng hóa của Triump và công ty ABC, nên không có sự nhầm lẫn
sản phẩm giữa các công ty này với nhau
Nhãn hiệu
là tổ hợp các chữ cái không có ý nghĩa, chưa từng được
bất cứ cá nhân, tổ chức nào đăng ký bảo hộ. Đây là nhãn hiệu có tính phân biệt
bởi các dấu hiệu có tính chất ngẫu hứng trong các sản phẩm sử dụng dấu hiệu
đó.
⇨ Do đó, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
là hoàn toàn hợp pháp,
không xâm phạm đến quyền bảo hộ nhãn hiệu của công ty Triump và công
ty ABC
CASE 10:
Tập đoàn Vinashin tham gia góp vốn với một số đối tác khác để thành lập Công ty
TNHH dịch vụ hàn công nghiệp “Thành công” (là một công ty thành viên của Tập
đoàn)Tổng công ty Vinashin góp vốn bằng quyền sử dụng đối với “Vinashin”, và
chiếm 35% vốn điều lệ Theo điều kiện góp vốn, Công ty “Thành công” được quyền
sử dụng cụm từ “Vinashin trong các giao dịch của mình, thực hiện quảng cáo và
một số hoạt động khác cùng với cụm từ “Thành công”. Hãy cho biết:
a. Có việc chuyển quyền sở hữu trí tuệ trong trường hợp này không? Nếu có thì
quyền sở hữu trí tuệ nào đã được chuyển giao
b. Hãy cho biết những vấn đề cần xác định và giải quyết để thực hiện chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ trong trường hợp có chuyển giao thực tế
a.
Theo điều 4, điều 21
“Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hđ kinh doanh để nhận biết
chủ thể kinh doanh ngang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực
và khu vực “
Xác định đối tượng: tên thương mại Vinashin
Chủ thể: Tập đoàn Vinashin
Căn cứ theo điểm b khoản 3 điều 6
Căn cứ theo khoản 6 điều 124
=> Hành vi của công ty Thành Công nếu sử dụng tên Vinashin sẽ được liệt kê vào
Trường hợp sử dụng tên thương mại
Ở đây, có việc chuyển quyền sở hữu trí tuệ mà cụ thể là chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp
Căn cứ khoản 1 điều 41
=> Vinashin chuyển quyền sử dụng tên thương mại cho ct Thành công sử dụng
b.
Căn cứ theo điều 143,144
Việc chuyển giao quyền sử dụng tên thương mại của vinashin sang cho Thành Công
cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại điều 143 khoản 1
Xét thấy:
+
+
+
+
+
+
+
+
Có hợp đồng giữa Vinashin và Thành Công không?
căn cứ chuyển giao quyền sử dụng (Vinashin góp vốn bằng tên thương mại trên
Dạng hợp đồng 2 bên ký kết (vinashin đóng góp vốn)
Phạm vi chuyển giao, giới hạn của quyền sử dụng, giới hạn lĩnh vực, thời hạn
(hai bên thỏa thuận phù hợp quy định của luật)
Giá chuyển giao (35% cổ phần vốn góp)
Quyền và nghĩa vụ của bên Vinashin
Quyền và nghĩa vụ của bên Thành Công
Các tình huống mà vinashin không làm được
CASE 11
Công ty Dịch vụ kỹ thuật xây dựng Anh Quân (Công ty Anh Quân) có dự định ký kết
hợp đồng độc quyền sử dụng sáng chế với Ông X , để trên cơ sở đó , Công ty Anh Quân
có quyền sử dụng sáng chế nêu trên tại Việt Nam (sáng chế này đã được Ông X đăng
ký bảo hộ tại Việt Nam và được Cục SHTT cấp Bằng độc quyền sáng chế) . Trước khi
tiến hành ký kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng sáng chế đó với Ông X , Công ty Anh
Quân để nghị anh/chị tư vấn về một số vấn đề sau đây :
1.Trong thời hạn hợp đồng sử dụng sáng chế nêu trên có hiệu lực, Công ty Anh
Quân có quyền được chuyển giao lại quyền sử dụng sáng chế đó cho Công ty khác hay
không ?
2.Công ty Anh Quân có nghĩa vụ phải trả thù lao cho tác giả sáng chế khi sử
dụng sáng chế hay không ?
3.Công ty Anh Quân có quyền xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ việc ứng
dụng sáng chế đó sang một nước khác hay không ?
4.Trong quá trình ứng dụng sáng chế được chuyển giao này , nếu Công ty Anh
Quân có những cải tiến để sáng chế ( công nghệ ) được chuyển giao phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt Nam thì Công ty có quyền đăng ký sáng chế cải tiến tại Cục Sở
hữu trí tuệ để xác lập quyền đối với đối với sáng chế cải tiến của mình hay không ?
5.Việc đăng ký bảo hộ này có cần phải được sự chấp thuận của Ông X ( chủ
Bằng sáng chế gốc ) hay không ?
6.Nếu phát hiện có người khác xâm phạm quyền đối với sáng chế nêu trên Công
ty Anh Quân có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý người có hành vi xâm phạm
quyền đối với sáng chế hay không ?
Anh / chị hãy tư vấn cho Công ty Anh Quân về các nội dung nêu trên.
TRẢ LỜI:
1.Về quyền của Công ty Anh Quân trong việc chuyển giao lại quyền sử dụng
sáng chế cho công ty khác Công ty Anh Quân có quyền chuyển giao lại quyền sử dụng
sáng chế đó cho công ty khác, nếu được Ông X (chủ Bằng độc quyền sáng chế) cho
phép : (theo Khoản 3 Điều 142 của Luật SHTT)
2.Về nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế: Nếu trong hợp đồng chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế giữa Công ty Anh Quân và Ông X không có thỏa thuận khác,
thì Công ty Anh Quân không có nghĩa vụ phải trả thù lao cho tác giả sáng chế khi sử
dụng sáng chế, nghĩa vụ này thuộc về chủ sở hữu sáng chế (Ông X): (theo Điều 135
của Luật SHTT)
3. Về quyền của Công ty Anh Quân trong việc xuất khẩu sản phẩm được sản
xuất từ việc ứng dụng sáng chế của Ông X sang một nước khác Công ty Anh Quân có
quyền xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ sáng chế của Ông X sang một nước khác:
Nếu tại nước đó, Ông X không nắm giữ quyền sở hữu đối với sáng chế đó hoặc
không có độc quyền nhập khẩu sản phẩm được sản xuất từ sáng chế đó (vì) theo Điểm
b Khoản 2 Điều 144 của Luật SHTT: các bên không được đưa vào hợp đồng điều
khoản cấm bên nhận quyền sử dụng quyền sở hữu công nghiệp xuất khẩu hàng hóa được
sản xuất theo hợp đồng sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền
nắm giữ quyền SHCN tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hóa đó.
4. Về quyền đăng ký đối với sáng chế cải tiến của Công ty Anh Quân Công ty
Anh Quân có quyền đăng ký sáng chế đối với những cải tiến công nghệ được chuyển
giao bằng công sức và chi phí của mình mà không cần phải xin phép tác giả hay chủ sở
hữu công nghệ gốc, kể cả trường hợp công nghệ gốc là sáng chế được bảo hộ tại Việt
Nam. (vì) theo Điểm a Khoản 2 Điều 144 của Luật SHTT:“1.Công ty Anh Quân
không có quyền chuyển giao lại quyền sử dụng sáng chế đó cho công ty khác, nếu không
được Ông X cho phép. 2 bên giao không được phép cấm bên nhận cải tiến sáng chế
hoặc buộc bên nhận phải chuyển giao miễn phí các cải tiến do bên nhận tạo ra, hoặc
cấm bên nhận thực hiện quyền đăng ký SHCN, quyền SHCN đối với các cải tiến đó”
5. Về quyền của Công ty Anh Quân trong việc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
xử lý người có hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế được chuyển giao Công ty
Anh Quân có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý người có hành vi xâm phạm
quyền đối với sáng chế được chuyển giao :theo Khoản 1 Điều 198 của Luật SHTT)
CASE 12
De F Microhard Corp . ( Hoa Kỳ ) là chủ sở hữu sáng chế “Máy lọc nước” đang được
bảo hộ độc quyền ở Việt Nam . Ngày 01 . 01 . 2010 , Microhard Corp . ký Hợp đồng li
- xăng nhãn hiệu số 01 / VN với Công ty Hoàng Anh (Hà Nội , Việt Nam), theo đó
Microhard Corp cho phép Công ty Hoàng Anh độc quyền nhập khẩu để phân phối tại
Việt Nam máy lọc nước do Microhard Corp sản xuất và bán tại Hoa Kỳ theo sáng chế
nêu trên trong vòng 10 năm kể từ ngày ký hợp đồng . Ngày 31 . 5 . 2010 , Microhard
Corp ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ số 02 / VN với Công ty Đồng Tâm ( Bình
Dương , Việt Nam ) theo đó , Công ty Đồng Tâm được độc quyền sản xuất máy lọc
nước theo sáng chế nêu trên để bán ở Việt Nam và xuất khẩu sang Lào và Campuchia
trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ký hợp đồng . Tháng 6, 2010 , Hợp đồng nêu trên được
đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương .
Ngày 1 . 10 . 2010 , phát hiện trên thị trường Hải Phòng có bán máy lọc nước do Công
ty Hoàng Anh nhập khẩu . Công ty Đồng Tâm yêu cầu Chi cục quản lý thị trường thành
phố Hải Phòng xử lý hành vi phân phối máy lọc nước của Công ty Hoàng Anh vì cho
rằng hành vi này xâm phạm độc quyền sử dụng sáng chế mà họ đã nhận từ Microhard
Corp . Công ty Hoàng Anh phản bác rằng điều khoản chuyển giao độc quyền phân phối
máy lọc nước trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ số 03 / VN vô hiệu vì Hợp đồng
li xăng nhãn hiệu số 01 / VN được ký kết trước , vì vậy , Công ty Đồng Tâm không
được bán sản phẩm ở Việt Nam . Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành , anh /
chị ) hãy phân tích khả năng vụ việc này sẽ được giải quyết như thế nào ?
TRẢ LỜI:
- Độc quyền sáng chế của Microhard ở Việt Nam không bao gồm quyền cấm (đồng
nghĩa với việc không có quyền cho phép (hoặc cấp li-xăng) cho người khác thực hiện
các hành vi lưu thông, nhập khẩu đối với sản phẩm do Microhard hoặc người được
Microhard sản xuất và đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài (Điều
125 Luật SHTT và Điều …. Nghị định 103/2006/ND-CP).
- Máy lọc nước do chính Microhard - chủ sở hữu sản xuất và bán ở Mỹ khi nhập khẩu
vào Việt Nam không phải xin phép
- Do vậy, nội dung chuyển quyền sử dụng sáng chế trong hợp đồng li-xăng nhãn hiệu
01/VN (với dữ liệu nêu trong đề bài, hợp đồng này được hiểu bao gồm nội dung chuyển
quyền sử dụng sáng chế, mặc dù tên hợp đồng là Hợp đồng li-xăng nhãn hiệu) là vô
hiệu vì chuyển giao quyền không thuộc về chủ sở hữu
- Hợp đồng 02/VN là hợp đồng chuyển giao công nghệ, có nội dung chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế, tuy nhiên việc đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương
chỉ đáp ứng yêu cầu liên quan của Luật Chuyển giao công nghệ, việc đăng ký này không
có ý nghĩa đối với các điều khoản về chuyển giao quyền sử dụng sáng chế vì chỉ Cục
Sở hữu trí tuệ mới có thẩm quyền đăng ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp
- Yêu cầu của Công ty Đồng Tâm về việc xử lý hành vi phân phối máy lọc nước của
Công ty Hoàng Anh là không có căn cứ pháp lý vì Công ty Hoàng Anh được phép làm
như vậy theo quy định tại Điều 125 Luật SHTT và Điều … Nghị định 103/NDD-CP
(nhập khẩu và bán sản phẩm do chính chủ sở hữu sáng chế đưa ra thị trường nước ngoài)
- Phản bác của Công ty Hoàng Anh cũng không được chấp nhận vì như đã phân tích ở
trên, Hợp đồng 01/NN được ký kết trước nhưng lại bị vô hiệu.
3 Phạm vi li-xăng độc quyền của Công ty Đồng Tâm là sản xuất để bán ở thị trường
Việt Nam, không bao hàm độc quyền phân phối. Hợp đồng 02/VN hoàn toàn có hiệu
lực ở Việt Nam.
- Như vậy, vụ việc này sẽ được giải quyết theo hướng: Yêu cầu của cả hai bên đều bị bị
bác; Công ty Hoàng Anh và Công ty Đồng Tâm đều được quyền tiếp tục phân phối máy
lọc nước
CASE 13
Công ty LI nhập khẩu và tự chế tạo thêm một số chi tiết để sản xuất và bán ra thị trường
Việt Nam xe máy với tên gọi DB 125 . Các phương tiện thông tin đại chúng khi giới
thiệu về xe máy này đều có nhận xét về bên ngoài “ hao hao ” , “ không khác biệt dáng
kể “ với dạng của xe VP 125 do Công ty V sản xuất , đã và đang bán ở thị trường Việt
Nam . Tuy nhiên , một số bài báo khác lại phát hiện trên động cơ xe máy này có gắn
nhãn hiệu HONDA được dập nổi . Nhiều người cho rằng đây là xe máy “ đầu Ngô ,
mình Sở ” , ” kiểu V , nhãn hiệu HONDA ” . Trước hiện tượng trên , Công ty V ( đang
bán xe kiểu dáng VP 125 ) và Công ty HONDA Việt Nam ( chủ sở hữu nhãn hiệu
HONDA tại Việt Nam ) đã thông tin cho người tiêu dùng biết rằng hai công ty họ không
có mối quan hệ nào với hình dáng và động cơ có gắn nhãn hiệu HONDA trên xe máy
của Công ty LI ; Răng động cơ có gắn HONDA của xe ĐB 125 với số hiệu AF14E
không được sản xuất bởi Công ty Sundiro ( Trung Quốc - TQ - có quan hệ về nhãn hiệu
với Công ty Honda Motor - Nhật Bản ) hay bất kỳ chi nhánh nào của Honda Motor trên
toàn thế giới trong thời gian hiện tại hay trong quá khứ . Ngược lại Công ty LI cũng
thông tin với báo chí rằng họ không xâm phạm kiểu dáng của xe máy VP 125 mà Công
ty V đang bán ở thị trường Việt Nam . Bằng chứng là giám định viên SHTT kết luận *
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ
quyền SHCN độc quyền với kiểu dáng công nghiệp của xe Vespa LX . để kết luận kiểu
dáng xe DB 125 xâm phạm kiểu dáng công nghiệp của PV 125 ” và “ tại Việt Nam ,
Công ty TNHH Piaggio Việt Nam chưa được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp độc quyền với kiểu dáng công nghiệp của xe Vespa LX . .
Về động cơ gắn dấu hiệu HONDA , Công ty Lĩ cho biết họ nhập khẩu từ Công ty
Sundiro ( TQ ) là pháp nhân được phép sản xuất động cơ mang nhãn hiệu HONDA do
Công ty HONDA ( Nhật Bản ) cho phép và được phép phân phối động cơ này ở Đông
Nam Á , trong đó có Việt Nam . Cơ quan hữu quan của Việt Nam liên hệ với Công ty
Sundiro ( TQ ) để xác minh nguồn gốc động cơ thì lần thứ nhất được trả rằng họ đã sản
xuất và cung cấp cho Công ty LI động cơ mang nhãn hiệu HONDA . Sau đó , Chủ tịch
Công ty Sundiro ( TQ ) thông báo xác nhận lần thứ hai rằng Công ty không sản xuất và
bán động cơ mang nhãn hiệu HONDA . Phòng Tham tán Kinh tế Thương mại TQ đã
xác nhận văn bản thứ hai , do Chủ tịch Công ty ký là văn bản chính thức .
| Anh / Chị căn cứ sự kiện với các tình tiết nêu trên , căn cứ các quy định
pháp luật về SHTT và pháp luật có liên quan , hãy phân tích và đưa ra các đánh
giá . Có thể giả định từng trường hợp để phân tích.
TRẢ LỜI:
1. Theo nội dung câu hỏi, để xác định việc sản xuất và buôn bán xe DB125 có xâm
phạm quyền SHCN ở Việt Nam hay không cần xác định tình trạng pháp lý của việc sử
dụng các đối tượng SHCN liên quan đến :
- kiểu dáng và
- nhãn hiệu “HONDA” dùng trên động cơ xe.
2. Kết luận về kiểu dáng xe DB125: Căn cứ kết luận của giám định viên về việc kiểu
dáng của xe VP125 chưa được bảo hộ ở Việt Nam nên kiểu dáng xe DB125 không xâm
phạm quyền KDCN tại Việt Nam.
3. Cơ sở xem xét về nhãn hiệu “HONDA”: Nhãn hiệu “HONDA”đã được bảo hộ cho
công ty Honda (NB) tại Việt Nam cho sản phẩm xe máy, động cơ và phụ tùng xe máy.
4. Việc công ty Li nhập khẩu linh kiện và sản xuất xe DB125 tại Việt Nam có đông cơ
mang nhãn hiệu “HONDA” sẽ:
- Không xâm phạm quyền của công ty Honda nếu động cơ do Honda hoặc pháp
nhân được phép của Honda sản xuất và đưa ra thị trường (nhập khẩu song song) căn cứ
theo Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ.
- Xâm phạm quyền, nếu không thuộc trường hợp nêu trên.
5. - Giả sử tình huống 1: Như lời khai của công ty Li và xác nhận lần 1 của công ty
Sundizo thì hành vi công ty Li nhập khẩu đông cơ do công ty Sundizo (Trung Quốc)
sản xuất theo sự cho phép của công ty Honda, là không xâm phạm quyền của công ty
Honda đối với nhãn hiệu “HONDA”. Công ty Honda không có quyền ngăn cấm việc
nhập khẩu và sử dụng này.
-Tình huống 2: Như xác nhận lần 2 của công ty Sundizo là công ty này không
sản xuất và buôn bán động cơ “HONDA” cho Li: 7.1 Việc phòng tham tán KT-TM
Trung Quốc xác nhận văn bản lần 2 này của Sundizo là văn bản chính thức cho thấy
đây là ý kiến được xác thực của công ty nên đã khẳng định việc vi phạm này. Thì hành
vi này không đáp ứng điều kiện về nhập khẩu song song.
Do đó là hành vi giả mạo nhãn hiệu của công ty Honda theo Điều 213 của Luật
SHTT.
Việc buôn bán xe có kiểu dáng VP125 và động cơ có gắn nhãn hiệu “HONDA”
là hành vi xâm phạm quyền của công ty Honda theo Điều 129 của Luật SHTT
Các cơ quan thanh tra KH-CN, quản lý thị trường hoặc UBND có quyền xử phạt
theo Điều 11 và lực lượng hải quan có thẩm quyền xử phạt theo Điều 12 Nghị định số
97/2010/NĐ-CP.
○
○
○
Download