CHƯƠNG 06 PHÂN BỔ VỐN CHO CÁC TÀI SẢN RỦI RO NỘI DUNG 1 Sự e ngại rủi ro 2 Phân bổ vốn cho các DM rủi ro và phi rủi ro 3 DM gồm 1 tài sản rủi ro và 1 tài sản phi rủi ro 4 Mức chịu đựng rủi ro và phân bổ tài sản 5 Các chiến lược thụ động: Đường thị trường vốn 1. Sự e ngại rủi ro Các nhà đầu tư sẽ né tránh rủi ro trừ khi có phần thưởng! Đầu cơ là “sự chấp nhận rủi ro đầu tư đáng kể để có được lợi nhuận tương xứng”. Các bên tham gia có kỳ vọng không đồng nhất. Các nhà đầu tư e ngại rủi ro đòi hỏi phần bù rủi ro dương (E(r) > rf) và đủ lớn để bù đắp cho những rủi ro mà họ phải gánh chịu. 1. Sự e ngại rủi ro Đánh bạc là đánh cược hoặc đặt cược vào một kết quả không chắc chắn”. Các bên tham gia có xác suất như nhau về các kết quả có thể xảy ra. Khác biệt chủ yếu giữa đánh bạc và đầu cơ là việc thiếu “lợi nhuận tương xứng”. Về mặt kinh tế, một canh bạc là sự chấp nhận rủi ro vì thú vui từ chính rủi ro đó, trong khi đầu cơ được thực hiện bất chấp rủi ro liên quan bởi vì người ta nhận thức được sự đánh đổi hợp lý giữa rủi ro và TSSL. 1. Sự e ngại rủi ro Các nhà đầu tư e ngại rủi ro sẽ từ chối các DMĐT là trò chơi quân bình hoặc tệ hơn. Họ chỉ xem xét các cơ hội đầu tư phi rủi ro hoặc đầu cơ có phần bù rủi ro dương. Mức độ hấp dẫn của DMĐT tăng khi TSSL kỳ vọng tăng rủi ro giảm. Điều gì sẽ xảy ra nếu TSSL và rủi ro cùng gia tăng? Làm thế nào để các nhà đầu tư định lượng được tỷ lệ mà tại đó họ sẵn sàng đánh đổi TSSL với rủi ro? 1. Sự e ngại rủi ro Hàm hữu dụng: Giá trị hữu dụng gia tăng nếu TSSL kỳ vọng cao và giảm khi rủi ro cao: 𝑼 = +𝑬 𝒓 − 𝟏 𝟐 𝑨𝝈𝟐 - U là giá trị hữu dụng - A là chỉ số về mức độ e ngại rủi ro của NĐT. o A = 0: nhà đầu tư trung lập với rủi ro o A < 0: Những người thích rủi ro o A > 0: những người e ngại ro 1. Sự e ngại rủi ro Chúng ta có thể giải thích điểm hữu dụng của DMĐT rủi ro như là TSSL tương đương chắc chắn. TSSL tương đương chắc chắn là mức lãi suất mà một TS phi rủi ro cần phải đạt được để đem lại mức điểm hữu dụng bằng với DMĐT rủi ro. Hay, đó là lãi suất mà nếu chắc chắn đạt được thì sẽ cung cấp một điểm hữu dụng tương đương với điểm hữu dụng của DM rủi ro được đề cập So sánh các DM với nhau. 1. Sự e ngại rủi ro Một DMĐT được xem là hấp dẫn chỉ khi TSSL tương đương chắc chắn của nó vượt quá mức TSSL phi rủi ro. NĐT e ngại rủi ro đáng kể có thể ấn định DMĐT rủi ro bất kỳ, thậm chí là một DM có phần bù rủi ro dương, một mức TSSL tương đương chắc chắn thấp hơn mức lãi suất phi rủi ro, do đó NĐT từ chối danh mục đầu tư rủi ro. NĐT ít e ngại rủi ro hơn có thể ấn định cho danh mục tương tự mức lãi suất tương đương chắc chắn vượt quá lãi suất phi rủi ro Chọn DMĐT rủi ro thay vì khoản đầu tư phi rủi ro. 1.Sự e ngại rủi ro Nếu phần bù rủi ro bằng 0 hoặc âm thì bất kỳ sự điều chỉnh giảm nào trong hữu dụng cũng chỉ làm cho DMĐT trở nên tồi tệ hơn. Lãi suất tương đương chắc chắn của nó sẽ thấp hơn mức lãi suất phi rủi ro đối với tất cả các NĐT e ngại rủi ro. 1. Sự e ngại rủi ro Đánh đổi giữa rủi ro và TSSL của DMĐT tiềm năng, P Hướng Tây Bắc (hướng lựa chọn ưu tiên của NĐT) 1. Sự e ngại rủi ro Tiêu chuẩn trung bình-phương sai (meanvariance (M-V) criterion): DMĐT A vượt trội B nếu: 𝑬(𝒓𝑨 ≥ 𝑬(𝒓𝑩 Và 𝜎𝐴 ≤ 𝜎𝐵 Nếu 𝐸(𝑟𝐴 ≥ 𝐸(𝑟𝐵 và 𝜎𝐴 ≥ 𝜎𝐵 thì sao? 1. Sự e ngại rủi ro Các DMĐT có rủi ro cao và TSSL kỳ vọng cao sẽ có sức hút các NĐT tương đương với các DM có rủi ro thấp hơn nhưng TSSL kỳ vọng thấp hơn. Các DM được ưa thích như nhau sẽ nằm trên đồ thị TSSL trung bình-độ lệch chuẩn trên một đường cong gọi là đường cong bàng quan (IC), kết nối tất cả các danh mục có cùng một giá trị hữu dụng. 1. Sự e ngại rủi ro Đường cong bàng quan 1. Sự e ngại rủi ro IC của NĐT ngại rủi ro và ít ngại rủi ro hơn NĐT ít e ngại rủi ro hơn sẽ có IC ít dốc hơn vì sự gia tăng của rủi ro đòi hỏi TSSL kỳ vọng phải tăng với mức độ ít hơn để mức hữu dụng trở lại giá trị ban đầu. 1. Sự e ngại rủi ro Ước tính sự e ngại rủi ro (A): Sử dụng bảng câu hỏi. Quan sát quyết định của cá nhân khi đối mặt với rủi ro. Quan sát xem người ta sẵn sàng đánh đổi bao nhiêu để tránh rủi ro. 2. Phân Bổ Vốn Cho Các DM Rủi Ro & Phi Rủi Ro Lịch sử cho thấy rằng trái phiếu dài hạn là những khoản đầu tư rủi ro hơn các tín phiếu kho bạc (ngắn hạn) và các cổ phiếu thậm chí còn rủi ro hơn nữa. Các khoản đầu tư rủi ro hơn đã mang lại TSSL trung bình cao hơn. Để kiểm soát rủi ro của DMĐT cần đầu tư một phần của DM vào các tín phiếu kho bạc và các chứng khoán thị trường tiền tệ an toàn bên cạnh việc đầu tư vào DM rủi ro. 2. Phân Bổ Vốn Cho Các DM Rủi Ro & Phi Rủi Ro Gọi DM các tài sản rủi ro của NĐT là P và tài sản phi rủi ro là F (free-risk). P có thể bao gồm 2 tài sản rủi ro là cổ phiếu (E) và trái phiếu (B). - Gọi 𝑤𝐸 là tỷ trọng đầu tư vào cổ phiếu, 𝑤𝐵 là tỷ trọng đầu tư vào trái phiếu. Ta có: 𝑤𝐸 + 𝑤𝐵 = 1 - Gọi 𝐸(𝑟𝐸 , 𝐸(𝑟𝐵 , 𝐸(𝑟𝑃 lần lượt là TSSL kỳ vọng của E, B và P. - 𝜎𝐸 , 𝜎𝐵 , 𝜎𝑃 lần lượt là rủi ro của E, B và P. 2. Phân Bổ Vốn Cho Các DM Rủi Ro & Phi Rủi Ro F: Theo thông lệ chung thì các tín phiếu kho bạc (T-bills) được xem như là TS phi rủi ro. Đặc tính ngắn hạn khiến T-bills ít nhạy cảm với những biến động lãi suất và và khá an toàn về rủi ro vỡ nợ (rủi ro tín dụng) do được đảm bảo bởi chính phủ. - Gọi 𝑟𝑓 là TSSL của F - Vì là TS phi rủi ro nên 𝜎𝑓 = 0 - Hệ số tương quan/Hiệp phương sai của F với TS khác =0 2. Phân Bổ Vốn Cho Các DM Rủi Ro & Phi Rủi Ro Gọi DM kết hợp của P và F là DM đầu tư cuối cùng (C) hay C= P + F = E + B + F - Tỷ trọng của P trong C là y tỷ trọng của F trong C là 1-y. ′ ′ - 𝑤𝐸 , 𝑤𝐵 là tỷ trọng của E, B trong C. - 𝐸(𝑟𝐶 , 𝜎𝐶 lần lượt là TSSL kỳ vọng và rủi ro của danh mục C Q: Các nhà đầu tư ngại rủi ro sẽ có giá trị y như thế nào? 2. Phân Bổ Vốn Cho Các DM Rủi Ro & Phi Rủi Ro Khi dịch chuyển từ DM rủi ro (P) sang TS phi rủi ro (F), tỷ trọng tương đối của các TS rủi ro trong DM rủi ro (𝑤𝐸 , 𝑤𝐵 ) không thay đổi. Chỉ có tỷ trọng tương đối của toàn bộ DMĐT rủi ro (y) giảm nhằm tăng tỷ trọng của các tài sản phi rủi ro. 2. Phân Bổ Vốn Cho Các DM Rủi Ro & Phi Rủi Ro Thay vì nghĩ đến những TS rủi ro đang nắm giữ (E, B) một cách riêng biệt có thể xem các TS đang nắm giữ này là một quỹ duy nhất, mà quỹ này nắm giữ các cổ phiếu và trái phiếu theo các tỷ trọng cố định; hay DM rủi ro có thể xem như là một TS rủi ro đơn lẻ. Khi thực hiện mua và bán các tài sản an toàn, chúng ta chỉ đơn thuần thay đổi tỷ lệ nắm giữ tương ứng của nhóm chứng khoán đó. 3. DM GỒM 1 TS RỦI RO & 1 TS PHI RỦI RO TSSL kỳ vọng của DM kết hợp C giữa 1 TS rủi ro P có tỷ trọng y và 1 TS phi rủi ro F là: 𝑬(𝒓𝑪 = 𝒚𝑬(𝒓𝑷 + (𝟏 − 𝒚 𝒓𝒇 E(rC) = rf + y [E(rP) - rf] (*) Phương sai của DM kết hợp/cuối cùng (C): 2 𝜎𝐶 = 2 2 𝑦 𝜎𝑃 Độ lệch chuẩn của DM kết hợp: 𝝈𝑪 = 𝒚𝝈𝑷 3. DM GỒM 1 TS RỦI RO & 1 TS PHI RỦI RO Để diễn tả sự đánh đổi giữa TSSL kỳ vọng- độ lệch chuẩn của DM C, ta thay y=sC/sP vào (*). Khi đó: 𝐸(𝑟𝑐 = 𝑟𝑓 + 𝐸(𝑟𝑃 −𝑟𝑓 ] 𝜎𝑃 𝜎𝐶 (**) Vậy, TSSL kỳ vọng của DMĐT cuối cùng là 1 hàm số của độ lệch chuẩn có dạng một đường thẳng, có hệ số chặn rf và độ dốc: Sharpe = 𝑬(𝒓𝑷 −𝒓𝒇 𝝈𝑷 = 𝑷𝒉ầ𝒏 𝒃ù 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 𝑹ủ𝒊 𝒓𝒐 3. DM GỒM 1 TS RỦI RO & 1 TS PHI RỦI RO Đường thẳng vẽ ra từ phương trình (**) được gọi là đường phân bổ vốn (CAL. Nó thể hiện tất cả các kết hợp rủi ro – TSSL sẵn có cho các NĐT (với các y khác nhau). Độ dốc của CAL, ký hiệu là S, thể hiện TSSL tăng thêm tương ứng mỗi đơn vị rủi ro tăng thêm hay còn gọi là tỷ số sinh lợi trên một đơn vị rủi ro hoặc tỷ số Sharpe. Nếu lãi suất vay & cho vay = nhau Tất cả các DM nằm trên CAL đều có tỷ số Sharpe bằng nhau. 3. DM GỒM 1 TS RỦI RO & 1 TS PHI RỦI RO Các NĐT e ngại rủi ro sẽ phân bổ DM trong khoảng từ F đến P. Chiến lược đầu tư của họ là phân bổ một phần vốn vào tài sản rủi ro P và phần còn lại sẽ mua tài sản phi rủi ro F (cho vay với lãi suất phi rủi ro) 0 ≤ y < 1. Mức độ e ngại rủi ro càng cao thì tỷ trọng đầu tư vào F càng cao. Các NĐT ít e ngại rủi ro hơn sẽ tăng dần tỷ trọng đầu tư vào P và tiến gần đến P hơn. 3. DM GỒM 1 TS RỦI RO & 1 TS PHI RỦI RO Các NĐT trung lập với rủi ro sẽ phân bổ lựa chọn đầu tư toàn bộ TS vào P (y =1). Các NĐT thích rủi ro sẽ phân bổ DM từ P kéo dài về phía bên phải (ví dụ điểm T). Chiến lược đầu tư của họ là phân bổ toàn bộ vốn vào P kết hợp với đi vay thêm (sử dụng đòn bẩy) theo lãi suất phi rủi ro để đầu tư thêm vào P y > 1 Các NĐT càng mạo hiểm thì càng vay nhiều để đầu tư thêm vào P (y càng lớn). 3. DM GỒM 1 TS RỦI RO & 1 TS PHI RỦI RO Thực tế, các NĐT phi chính phủ không thể vay với lãi suất phi rủi ro. Rủi ro vỡ nợ của bên đi vay khiến cho bên cho vay yêu cầu mức lãi suất cao hơn đối với khoản vay. chi phí vay của NĐT phi chính phủ sẽ vượt quá lãi suất cho vay. Khi đó, CAL sẽ “bị gấp khúc” tại điểm P và tỷ số Sharpe của các DM trên CAL sẽ có thể khác nhau. 3. DM GỒM 1 TS RỦI RO & 1 TS PHI RỦI RO Đường phân bổ vốn bị gấp khúc 4. MỨC CHỊU ĐỰNG RỦI RO & PHÂN BỔ TS Khi đối diện với CAL NĐT phải chọn một DMĐT tối ưu, C, từ tập hợp những lựa chọn khả thi. Sự lựa chọn này đòi hỏi phải có sự đánh đổi giữa rủi ro và TSSL. Những khác biệt mang tính cá nhân trong việc e ngại rủi ro dẫn đến những khác biệt trong lựa chọn phân bổ vốn ngay cả khi phải đối diện với một tập hợp cơ hội giống hệt nhau. 4. MỨC CHỊU ĐỰNG RỦI RO & PHÂN BỔ TS TSSL kỳ vọng của DMĐT cuối cùng được tính bởi E(rC) = rf + y [E(rP) - rf]. Phương sai của nó 𝜎𝐶2 = 𝑦 2 𝜎𝑃2 . Các nhà đầu tư lựa chọn phân bổ cho tài sản rủi ro, y, nhằm tối đa hóa hàm hữu dụng: U = E(rC) - ½ AσC2. Khi phân bổ cho TS rủi ro tăng lên (y cao hơn), TSSL kỳ vọng sẽ tăng lên, nhưng rủi ro cũng tăng lên, do đó hữu dụng có thể tăng hoặc giảm. 4. MỨC CHỊU ĐỰNG RỦI RO & PHÂN BỔ TS Hữu dụng là một hàm số phân bổ vốn cho tài sản rủi ro, y 4. MỨC CHỊU ĐỰNG RỦI RO & PHÂN BỔ TS Cần giải bài toán tối đa hóa hữu dụng để tìm y theo phương trình sau: 𝑀𝑎𝑥 𝑈 = 𝐸(𝑟𝐶 − 1 2 𝐴𝜎𝐶2 = 𝑟𝑓 + 𝑦 𝐸(𝑟𝑃 − 𝑟𝑓 − 1 2 𝐴𝑦 2 𝜎𝑃2 𝑦 Cho đạo hàm của biểu thức trên bằng 0, sẽ tìm được tỷ trọng đầu tư tối ưu vào tài sản rủi ro: S = 𝑬(𝒓𝑷 −𝒓𝒇 = 𝑷𝒉ầ𝒏 𝒃ù 𝒓ủ𝒊 𝒓𝒐 = 𝟑 = 𝟑 𝝈𝑷 𝒚∗ = 𝑹ủ𝒊 𝒓𝒐 𝑬(𝒓𝑷 − 𝒓𝒇 𝑨𝝈𝟐𝑷 𝟏 5. CÁC CHIẾN LƯỢC THỤ ĐỘNG: CML CAL được hình thành bởi tài sản phi rủi ro và danh mục rủi ro, P. Việc xác định các tài sản để đưa vào P có thể là một chiến lược thụ động (passive strategy) hoặc năng động (active strategy). Chiến lược thụ động mô tả việc ra quyết định xây dựng danh mục đầu tư mà không cần bất kỳ phân tích chứng khoán trực tiếp hoặc gián tiếp nào/đầu tư vào DM chỉ số (VN-30) Mua và nắm giữ. 5. CÁC CHIẾN LƯỢC THỤ ĐỘNG: CML Các lực cung và cầu có thể làm cho chiến lược như vậy trở thành một lựa chọn hợp lý cho nhiều nhà đầu tư. Ứng viên mặc định cho một TS rủi ro được nắm giữ thụ động sẽ là một DMĐT các cổ phiếu được đa dạng hóa tốt, thường là các chỉ số thị trường cổ phiếu như S&P 500. Đường thị trường vốn (CML) là đường phân bổ vốn được hình thành từ các T-bills kỳ hạn 1 tháng và một chỉ số chung của các cổ phiếu (ví dụ: S&P 500). 5. CÁC CHIẾN LƯỢC THỤ ĐỘNG: CML Nói cách khác, CML được xác định bởi một chiến lược liên quan đến đầu tư vào 2 DMĐT thụ động: T-bills ngắn hạn hầu như không có rủi ro (hoặc một quỹ thị trường tiền tệ). (F) Một quỹ cổ phiếu phổ biến bắt chước một chỉ số toàn thị trường. (Index) CML là một đường CAL đặc biệt! thaoluong@ueh.edu.vn