Uploaded by Tran Thi Quynh Thom (Towmiess)

TT Lịch Sử Đảng nhóm 6

advertisement
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoàng kinh tế - xã hội (1986-1996)
a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) và thực hiện đường lối đổ i mới toàn diện đất nước
 Bối cảnh lịch sử: TG: cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ hai đang phát triển mạnh mẽ, và các
nước đang tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tại Việt Nam, tình hình khó khăn với áp lực từ các nước đế quốc
và khủng hoảng kinh tế - xã hội.
 Ý nghĩa: Đánh dấu sự khởi đầu của đổi mới toàn diện tại Việt Nam trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
và xã hội nặng nề.
 ND Đại hội VI tập trung vào đánh giá thời kỳ lãnh đạo Đảng giai đoạn 1975-1986, chỉ ra những hạn chế
và khuyết điểm và đưa ra bốn bài học quan trọng:
- Đảng phải lấy dân làm gốc.
- Đảng phải xuất phát từ thực tế và tôn trọng quy luật khách quan.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Chăm sóc xây dựng Đảng mạnh mẽ, ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng XHCN.
 Quá trình thực hiện Đại hội VI, Việt Nam đã thực hiện đổi mới quản lý kinh tế, cải tạo XHCN, cải cách
chính trị, cũng như cải thiện quan hệ đối ngoại và xây dựng Đảng.
 Kết quả thực hiện Đại hội VI : sự ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế tích cực, cải thiện đời sống nhân
dân, và mở ra giai đoạn đổi mới quan trọng trong lịch sử Việt Nam.
 Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế và vấn đề cần được giải quyết, như khủng hoảng kinh tế - xã hội và các
bất cập trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục và y tế.
b)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ lên CNXH (1991-1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) của Đảng:
Bối cảnh lịch sử:
TG :Khủng hoảng chế độ chủ nghiã xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự chống phá vào chủ nghĩa xã hội, và
áp lực từ thế lực thù địch quốc tế.
VN Giai đoạn 1986-1990 đối mặt với hoạt động phá hoại từ các lực lượng thù địch, khủng hoảng kinh tế xã hội.
 Nội dung cơ bản:
- Vị trí tổ chức đại hội tại Hà Nội với 1176 đại biểu đại diện cho 2.155.022 đảng viên.
- Đại hội thông qua các văn kiện quan trọng, thông qua "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội" và "Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000." Các văn kiện này
đã định hướng phát triển của đất nước và xác định những mục tiêu quan trọng trong giai đoạn này.
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Cương lĩnh này đã tổng kết hơn 60 năm lãnh đạo của Đảng, chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai
lầm và rút ra 5 bài học lớn.
- Nó xác định 6 đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại Việt
Nam và xác định 7 phương hướng lớn để xây dựng chủ nghĩa xã hội
Quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VII (1991-1996):
-
Tổ chức các hội nghị và hội nghị giữa nhiệm kỳ để đảm bảo tiếp tục đổ i mới toàn diện đất nước, trong
các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng Đảng và củng cố quốc phòng.
Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng (1994) xác định thời cơ và nguy cơ của đất nước.
Kết quả:
- Thực hiện Cương lĩnh năm 1991 trong giai đoạn 1991-1996, Việt Nam đã có nhiều tiến bộ về mặt chính
trị, kinh tế, đối ngoại, văn hóa - xã hội, và xây dựng Đảng, nhưng vẫn còn hạn chế về khả năng cân đối kinh
tế, phân hóa và tham nhũng trong xã hội.
Download