BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (Chronic obstructive pulmonary diseases) MỤC TIÊU 1) Trình bày được định nghĩa và các yếu tố nguy cơ của COPD 2) Trình bày được chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán giai đoạn của COPD giai đoạn ổn định và giai đoạn cấp 3) Trình bày được phương pháp điều trị của COPD giai đoạn ổn định và giai đoạn cấp ĐỊNH NGHĨA COPD (GOLD 2017) • là một bệnh thường gặp, có thể ngăn ngừa và điều trị được, đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp trường diễn và giới hạn luồng không khí do các bất thường về đường thở và/hoặc phế nang, thường gây ra do tiếp xúc đáng kể với các hạt hoặc khí độc hại. • Triệu chứng hô hấp thường gặp là khó thở, ho và/hoặc khạc đàm DỊCH TỄ HỌC YẾU TỐ NGUY CƠ ❖Yếu tố chủ thể ❖Yếu tố tiếp xúc ❖Tình trạng kinh tế xã hội ❖Hen và sự tăng phản ứng của đường thở ❖Viêm phế quản mạn tính ❖Nhiễm trùng phổi YẾU TỐ NGUY CƠ ❖Yếu tố chủ thể • Gene • Tuổi và giới • Sự tăng trưởng và phát triển phổi YẾU TỐ NGUY CƠ ❖Yếu tố tiếp xúc ➢ Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ gây COPD hàng đầu. Người hút thuốc dễ bị COPD gấp 10 lần người không hút thuốc. Hút thuốc lá thụ động cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh. ➢Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường trong nhà với khói lò sưởi, khói bếp rơm, rạ, củi, than...gây nên khoảng 20% các trường hợp COPD trên thế giới. Ô nhiễm không khí với khói của các nhà máy, khói của các động cơ giao thông, khói, bụi nghề nghiệp cũng là các yếu tố nguy cơ gây bệnh. CƠ CHẾ BỆNH SINH ➢ Mất cân bằng Protease – Kháng Protease ➢ Mất cân bằng giữa chất Oxy hóa và chất chống Oxy hóa ➢ Đáp ứng viêm của đường thở CƠ CHẾ BỆNH SINH Đáp ứng viêm của đường thở ➢Khói thuốc lá hoặc các hạt độc hại khác gây viêm mạn tính ở phổi. ➢Các tế bào viêm (đại thực bào, bạch cầu đa nhân, BC Lympho…) cùng với các tế bào biểu mô và các tế bào cấu trúc giải phóng các chất trung gian gây viêm ➢ Phản ứng viêm mạn tính này gây hủy hoại nhu mô gây khí phế thũng và phá vỡ các cơ chế sửa chữa và bảo vệ thông thường gây xơ hóa đường thở nhỏ → hình thành bẫy khí và giới hạn luồng khí tiến triển. CƠ CHẾ BỆNH SINH Stress oxy hóa ➢ Có thể là một cơ chế khuếch đại quan trọng ➢Các dấu hiệu sinh học của stress oxy hóa tăng trong hơi thở, đờm và máu của bệnh nhân COPD. ➢Chất oxy hoá được tạo ra bởi các chất kích thích, và được giải phóng khỏi các tế bào viêm (đại thực bào, BC trung tính) hoặc do giảm các chất chống oxy hoá nội sinh. CƠ CHẾ BỆNH SINH Mất cân bằng Protease-antiprotease. ➢Proteases: phá vỡ các thành phần mô liên kết Antiproteases: đối kháng với protease ➢Ở bệnh nhân COPD: - Tăng nồng độ một số protease, xuất phát từ các tế bào viêm và các tế bào biểu mô - Suy giảm elastin qua trung gian protease, được cho là một đặc điểm quan trọng của khí phế thũng (α1-antitrypsin). COPD CƠ CHẾ GIỚI HẠN LUỒNG KHÍ TRONG COPD GIẢI PHẪU BỆNH LÝ ➢Tổn thương PQ lớn: tăng số lượng và phì đại của các tuyến tiết nhầy ở PQ ➢Tổn thương PQ nhỏ - Tổn thương xơ hóa và phì đại cơ trơn - Viêm đường thở nhỏ ➢Tổn thương nhu mô phổi: phá hủy thành phế nang và hình thành các khoang chứa khí TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG ➢Khó thở ➢Ho ➢Khạc đờm ➢Các triệu chứng khác TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG TRIỆU CHỨNG • Khó thở: giai đoạn đầu, khó thở xuất hiện sau nhiễm trùng hay sau các kích thích. Về sau, khó thở xuất hiện khi gắng sức, đây là triệu chứng cơn năng nổi bật ở giai đoạn khí phế thũng. Khi nặng hơn, bệnh nhân khó thở cả khi nghỉ ngơi. • Ho: ho mãn tính thường là triệu chứng đầu tiên của COPD. Ban đầu, ho có thể là không liên tục, nhưng sau đó có thể ho hàng ngày, suốt cả ngày. TRIỆU CHỨNG • Tăng tiết đờm: + Giai đoạn đầu: thường khạc đờm về buổi sáng, đờm nhầy, trong, dính. Nếu có bội nhiễm, đờm tăng về số lượng và thay đổi màu sắc. + Về sau, tăng tiết đờm liên tục cả ngày. • Các triệu chứng khác: mệt mỏi, giảm cân và chán ăn là những vấn đề phổ biến ở bệnh nhân COPD nặng và rất nặng KHÁM LÂM SÀNG ➢Lồng ngực hình thùng ➢Gõ vang trống ➢Rì rào phế nang giảm ➢Ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ ➢Giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của suy tim phải CẬN LÂM SÀNG tiêu chuẩn vàng CẬN LÂM SÀNG ĐO CHỨC NĂNG HÔ HẤP • là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán • để theo dõi tiến triển, kiểm tra điều trị và tiên lượng bệnh. • Biểu hiện: rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục sau test dãn phế quản: FEV1/FVC < 70% • FEV1/FVC < 70% được xem như là dấu hiệu sớm của giới hạn lưu lượng khí ở bệnh nhân bị COPD CẬN LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG ➢Xquang phổi thường ít có giá trị chẩn đoán Hình ảnh phổi sáng giãn phế nang hai bên, tim thõng hình giọt nước, cung động mạch phổi phồng, vùng đỉnh phổi & hạ đòn bên phải mờ trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) CẬN LÂM SÀNG ➢Điện tâm đồ, siêu âm tim: ở giai đoạn muộn có thể thấy dấu hiệu của suy tim phải ➢Khí máu động mạch: giúp theo dõi diễn tiến và mức độ SHH CẬN LÂM SÀNG ➢Các xét nghiệm khác: đo α1-antitrypsin khi • Viêm phế quản mạn tắc nghẽn ở người không bao giờ hút thuốc lá. • Dãn phế quản không có yếu tố nguy cơ đặc biệt. • Khởi phát sớm COPD mức độ vừa hay nặng ở tuổi 50. • Khí phế thũng chủ yếu hai đáy. • Phát triển hen phế quản không dứt, đặc biệt ở bệnh nhân dưới 50 tuổi. • Tiền căn gia đình có giảm α1-antitrypsin hay COPD trước 50 tuổi. • Xơ gan mà không có yếu tố nguy cơ rõ ràng. TRIỆU CHỨNG • Khó thở • Ho mạn tính • Khò khè YẾU TỐ NGUY CƠ • Người bệnh • Thuốc lá • Nghề nghiệp • Ô nhiễm trong/ngoài nhà ĐO HÔ HẤP KÝ GOLD-2019 CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH ➢Triệu chứng lâm sàng: triệu chứng cơ năng và khám thực thể ➢Yếu tố nguy cơ ➢CLS: đo CNHH biểu hiện rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục sau nghiệm pháp dãn phế quản: FEV1/FVC < 0.7 Chẩn đoán mức độ ➢Theo mức độ tắc nghẽn đường thở ➢Theo mức độ triệu chứng và tiền sử đợt cấp Đánh giá mức độ bệnh theo giới hạn luồng khí Phân giai đoạn nặng của COPD theo Hô hấp ký Giai đoạn GOLD I: Nhẹ GOLD II: Trung bình GOLD III: Nặng GOLD IV: Rất nặng Đặc điểm (FEV1/FVC < 70%) FEV1 ≥ 80% Đặc điểm lâm sàng Không có triệu chứng mạn tính 50% ≤ FEV1 < 80% Có hoặc không có các triệu chứng mạn tính (ho, khạc đờm, khó thở) 30% ≤ FEV1 < 50% Thường có các triệu chứng mạn tính FEV1 < 30% Có dấu hiệu suy hô hấp hoặc suy tim phải Đánh giá bệnh nhân COPD theo mức độ triệu chứng và tiền sử đợt cấp ➢Đánh giá triệu chứng: mMRC, CAT ➢Đánh giá nguy cơ đợt cấp Đánh giá triệu chứng Bảng điểm mMRC Bảng điểm đánh giá khó thở mMRC Điểm Khó thở khi gắng sức mạnh 0 Khó thở khi đi vội trên đường bằng hay đi lên dốc nhẹ 1 Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc phải dừng lại để thở khi đi cùng tốc độ của người cùng tuổi trên đường bằng. 2 Phải dừng lại để thở khi đi bộ khoảng 100m hay vài phút trên đường bằng 3 Khó thở nhiều không thể ra khỏi nhà, khi thay quần áo 4 Đánh giá triệu chứng Bảng điểm CAT 0 1 2 3 4 5 Tôi ho thường xuyên Tôi không có chút đờm nào 0 1 trong phổi 2 3 4 5 Tôi không có cảm giác nặng 0 1 ngực 2 3 4 5 Tôi có cảm giác rất nặng ngực Tôi không khó thở khi lên dốc 0 1 hoặc lên 1 tầng lầu 2 3 4 5 Tôi rất khó thở khi lên dốc hoặc lên 1 tầng lầu Tôi không bị hạn chế trong các 0 1 hoạt động ở nhà 2 3 4 5 Tôi rất bị hạn chế trong các hoạt động ở nhà Tôi yên tâm ra khỏi nhà dù tôi 0 1 có bệnh phổi 2 3 4 5 Tôi không yên tâm chút nào khi ra khỏi nhà vì tôi có bệnh phổi Tôi ngủ ngon giấc 0 1 2 3 4 5 Tôi không ngủ ngon giấc vì có bệnh phổi Tôi cảm thấy rất khỏe 0 1 2 3 4 5 Tôi cảm thấy không còn chút sức lực nào Tôi hoàn toàn không ho Trong phổi tôi luôn có nhiều đờm ĐÁNH GIÁ COPD GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Phân nhóm bệnh nhân dựa trên các kết hợp đánh giá GOLD 2019 Chẩn đoán biến chứng ➢Suy hô hấp mạn: Da đỏ hồng + đa hồng cầu ➢Tâm phế mạn: phù chi dưới, tĩnh mạch cổ nổi, gan to…+ tăng áp phổi ĐÁNH GIÁ CÁC BỆNH ĐỒNG MẮC ➢Các bệnh tim mạch ➢Loãng xương ➢Nhiễm trùng hô hấp ➢Lo lắng, trầm cảm ➢Đái tháo đường ➢Ung thư phổi Các bệnh này có thể ảnh hưởng tới tỷ lệ tử vong, nhập viện nên cần được xem xét thường xuyên và điều trị phù hợp ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH ❖Các điều trị chung ✓Tránh lạnh, bụi, khói….. ✓Cai nghiện thuốc lá, thuốc lào ✓Vệ sinh mũi họng thường xuyên ✓Tiêm vaccin phòng cúm và phế cầu ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH GOLD 2019/2020/2021 Các yếu tố cần lưu ý khi khởi trị với ICS ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Các thuốc lựa chọn điều trị trong COPD Ventolin Serevent Atrovent Spiriva Berodual Ultibro ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Nhóm A ► Tất cả các bệnh nhân nhóm A phải được điều trị bằng thuốc giãn phế quản ► Có thể là một thuốc giãn phế quản ngắn hoặc một tác dụng kéo dài. ► Điều này cần được tiếp tục nếu lợi ích triệu chứng được ghi lại. ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Nhóm B ► Khởi đầu: 1 thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài ► Ở từng bệnh nhân, sự lựa chọn nên dựa vào nhận thức của bệnh nhân về sự giảm triệu chứng. ► Với những bệnh nhân có tình trạng khó thở nặng, có thể xem xét điều trị ban đầu với hai thuốc giãn phế quản. ► Cần tầm soát các bệnh đồng mắc ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Nhóm C ► Khởi đầu với một thuốc giãn phế quản td kéo dài. ► nên bắt đầu điều trị với LAMA. ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Nhóm D-2019/2020 ► Khởi đầu: LAMA ► Với bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng hơn (CAT>20): LAMA/LABA có thể được chọn làm điều trị ban đầu ► Bệnh nhân có số lượng eosinophil máu ≥ 300/mcL, bệnh nhân có tiền căn hen: LABA/ICS cũng có thể là lựa chọn đầu tiên. ► ICS có thể gây ra tác dụng phụ như viêm phổi vì vậy chỉ nên được sử dụng làm liệu pháp ban đầu sau khi cân nhắc giữa các lợi ích lâm sàng và các rủi ro có thể có . Theo dõi đáp ứng điều trị ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Liệu pháp oxy dài hạn - Chỉ định: • PaO2 ≤ 7,3 kPa (55mmHg) hoặc SaO2 ≤ 88%, có hoặc không có tăng bạch cầu đã được xét nghiệm hai lần trong khoảng thời gian ba tuần; hoặc là • 7,3 kPa (55mmHg) < PaO2 < 8,0 kPa (60 mmHg), hoặc SaO2 là 88%, nếu có bằng chứng tăng huyết áp phổi, phù ngoại biên, suy tim sung huyết, hoặc đa hồng cầu (Hct > 55%). - Cần đánh giá lại sau 60 đến 90 ngày bằng khí máu động mạch (ABG) hoặc độ bão hòa oxy để xác định liệu oxy có tác dụng điều trị hay không. ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Liệu pháp oxy dài hạn - Lưu lượng, thời gian thở oxy: + Lưu lượng: 1-3 lít/phút và sẽ điều chỉnh theo khí máu. Điều chỉnh lưu lượng oxy để đạt PaO2 6570mmHg tương ứng với SaO2 tối ưu là 90-95% lúc nghỉ ngơi + Thời gian thở ít nhất 15 giờ/ngày - Các nguồn oxy: các bình khí cổ điển, các máy chiết xuất oxy, các bình oxy lỏng ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Một số điều trị khác ➢Hỗ trợ thông khí: thông khí nhân tạo không xâm lấn có thể được chỉ định ở những bệnh nhân COPD rất nặng giai đoạn ổn định ➢Nội soi phế quản can thiệp và phẫu thuật ➢Ghép phổi ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Phục hồi chức năng • Giúp cải thiện khả năng gắng sức, cải thiện triệu chứng khó thở, mệt mỏi. • Thường một chương trình phục hồi chức năng thường kéo dài 6 tuần • Nên tiếp tục duy trì chương trình tập tại nhà. ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH Theo dõi bệnh nhân: - Khám lại 4 đến 6 tuần sau khi xuất viện vì đợt cấp và sau đó cứ 6 tháng một lần - Đo CNHH phân loại lại mức độ nặng - Đánh giá khả năng hoạt động, hợp tác với BS - Đánh giá sự hiểu biết và tuân thủ điều trị ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH ❖Tiên lượng và phòng bệnh ➢BPTNMT tiến triển nặng dần không hồi phục vì vậy cần điều trị sớm, tích cực để bệnh tiến tiển chậm ➢Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh tiếp xúc với các khí độc hại, ô nhiễm môi trường ➢Tránh lạnh, ẩm ➢Điều trị sớm các nhiễm khuẩn đường hô hấp và các bệnh lý kèm theo ➢Tập thở bụng ĐỢT CẤP ĐỢT CẤP BPTNMT Định nghĩa: ✓là tình trạng bệnh từ gđ ổn định trở nên xấu đi đột ngột ngoài những biến đổi thông thường hàng ngày ✓đòi hỏi thay đổi cách điều trị thường quy ✓ở bn đã được chẩn đoán BPTNMT GOLD ĐỢT CẤP BPTNMT • Chẩn đoán xác định: bn COPD có các triệu chứng: - Khó thở tăng - Đờm tăng hoặc - Thay đổi màu sắc đờm → Tam chứng Anthonisen NGUYÊN NHÂN - Nhiễm trùng hô hấp 70-80% + Vi khuẩn: H.influenzae, S.pneumoniae, M.catarrhalis, P.aeruginosa… + Vi rút: cúm, á cúm, rhinovirus, vi rút hợp bào hô hấp - Tắc mạch phổi, tràn khí, tràn dịch màng phổi. - Quá liều oxy. - Dùng các thuốc an thần, thuốc chẹn beta giao cảm. - Không tuân thủ hoặc sử dụng thuốc không đúng cách để điều trị duy trì BPTNMT. - Ô nhiễm không khí (khói thuốc, khói bụi nghề nghiệp, ozone… - Khoảng 1/3 số trường hợp đợt cấp không rõ căn nguyên. PHÂN ĐỘ Đánh giá theo triệu chứng Các chỉ số Nhẹ Trung bình Nặng Lời nói Bình thường Từng câu Từng từ Tri giác Bình thường Có thể kích thích Nhịp thở Bình thường 20-25l/p 25-35l/p Không có Thường có Co kéo rõ Thở nghịch thường Khi đi nhanh Khi đi chậm Khi nghỉ Khó thở dữ dội,thở ngáp Co kéo cơ HH Khó thở Nguy kịch Không nói được Ngủ gà, lẫn Hôn mê lộn >30l/p hoặc chậm, ngừng thở PHÂN ĐỘ Đánh giá theo triệu chứng Các chỉ số Nhẹ - Thay đổi Có 1 trong màu sắc đờm 4 điểm này - Tăng số lượng đờm - Sốt - Tím và phù mới xuất hiện hoặc nặng lên Trung bình Có 2 trong 4 điểm này Nặng Có 3 trong 4 điểm này Rất nặng Có thể có cả 4 điểm này nhưng thường bn không ho khạc được nữa PHÂN ĐỘ Đánh giá theo triệu chứng Các chỉ số Nhẹ Trung bình Nặng Rất nặng Mạch(l/p) 60-100 100-120 > 120 SaO2 % >90% 88-90% 85-87% Chậm, rối loạn <85% PaO2 mmHg PaCO2 mmHg >60 50-60 40-50 <40 <45 45-54 55-65 >65 7,37-7,42 7,31-7,36 7,25-7,30 <7,25 PH máu Chú ý: chỉ cần có 2 tiêu chuẩn của mức độ nặng trở lên ở một mức độ là đủ xếp bn vào mức độ nặng đó PHÂN ĐỘ Đánh giá theo Anthonisen - Mức độ nặng: khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm chuyển thành đờm mủ. - Mức độ TB: Có 2/3 triệu chứng của mức độ nặng. - Mức độ nhẹ: Có 1 trong số triệu chứng của mức độ nặng và có các triệu chứng khác: ho, tiếng rít, sốt không vì một nguyên nhân nào khác, có nhiễm khuẩn đường hô hấp trên 5 ngày trước, nhịp thở, nhịp tim tăng > 20% so với ban đầu. PHÂN ĐỘ Đánh giá theo ATS/ERS sửa đổi - Mức độ nhẹ: Có thể kiểm soát bằng việc tăng liều các thuốc điều trị hàng ngày. - Mức độ TB: Cần Corticosteroid toàn thân hoặc kháng sinh. - Mức độ nặng: Cần nhập viện hoặc khám cấp cứu. PHÂN ĐỘ Đánh giá tình trạng suy hô hấp theo GOLD-2019 Không SHH SHH không đe dọa tính mạng SHH đe dọa tính mạng Nhịp thở (l/p) 20-30 >30 >30 Thay đổi ý thức Không Không Có Co kéo cơ hô hấp phụ Không Có Có 28 - 35% 35 - 40% > 40% Không tăng 50-60 >60/pH<7,25 Cải thiện oxy hóa máu với FiO2 PaCO2 (mmHg) Các yếu tố làm tăng mức độ nặng − Rối loạn ý thức. − Đợt cấp đã thất bại với điều trị ban đầu. − Có ≥ 3 đợt cấp BPTNMT trong năm trước. − BPTNMT mức độ nặng hoặc rất nặng. − Đã từng phải đặt ống nội khí quản vì đợt cấp. − Đã có chỉ định thở oxy dài hạn, thở máy không xâm nhập tại nhà. − Bệnh mạn tính kèm theo − Chỉ số khối cơ thể (BMI) ≤ 20 kg/m2 − Không có trợ giúp của gia đình và xã hội. Tiêu chuẩn nhập viện − Các triệu chứng nặng đột ngột như khó thở, tần số thở tăng, độ bão hòa oxy giảm, rối loạn ý thức. − Suy hô hấp. − Khởi phát các triệu chứng thực thể mới (phù ngoại vi, xanh tím). − Đợt cấp BPTNMT thất bại với điều trị ban đầu. − Các bệnh đồng mắc nặng (suy tim, loạn nhịp tim mới xuất hiện …). − Thiếu nguồn lực hỗ trợ tại nhà. Sử dụng kháng sinh cho ĐC COPD ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP MỨC ĐỘ NHẸ Nguyên tắc + Bổ sung SABA hoặc kết hợp SAMA dạng hít, phun KD + Với bệnh nhân có thở oxy tại nhà: thở oxy 1-3 lít/phút, duy trì SpO2 ở mức 90-92%; + Với bệnh nhân có thở máy không xâm nhập tại nhà: điều chỉnh áp lực phù hợp; + Dùng sớm thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài. + Có thể dùng Corticoid khí dung. ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP MỨC ĐỘ TB + Các điều trị như đợt cấp mức độ nhẹ. + Chỉ định kháng sinh khi có chẩn đoán đợt cấp Anthonisen mức độ nặng hoặc trung bình (có dấu hiệu đờm mủ). + Thêm corticoid uống/tiêm: 1mg/kg/ngày, không quá 5-7 ngày. + Kháng sinh: betalactam/antibetalactamase 3g/ng, cefuroxim 1,5g/ngày, moxifloxacin 400mg/ngày hoặc levofloxacin 750mg/ngày. ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP MỨC ĐỘ NẶNG − Thở oxy 1 - 2 lít/phút (SpO2 90 - 92%). + SaO2 90 – 92%; PaCO2 < 45mmHg: giữ nguyên liều oxy. + SaO2 < 90%, PaCO2 < 45mmHg: tăng liều oxy, tối đa không quá 3 lít/ phút. + SaO2 > 92%, PaCO2 > 45mmHg: giảm liều oxy, làm lại ABG sau 30 phút. + SaO2 < 90%, PaCO2 > 55mmHg và/hoặc pH ≤ 7,35: thở máy không xâm nhập. ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP MỨC ĐỘ NẶNG − Giãn phế quản: + Khí dung thuốc giãn phế quản nhóm SABA hoặc dạng kết hợp SABA/SAMA. + Nếu không đáp ứng: salbutamol, terbutaline truyền tĩnh mạch với liều 0,5 - 2mg/giờ, điều chỉnh liều thuốc theo đáp ứng của bệnh nhân. ĐIỀU TRỊ ĐỢT CẤP MỨC ĐỘ NẶNG − Methylprednisolon 1-2 mg/kg/ngày tiêm TM − Kháng sinh: cefotaxim 1-2g x 3 lần/ngày hoặc ceftriaxon 2g/lần x 1-2 lần/ngày hoặc ceftazidim 12g x 3 lần/ngày; phối hợp với nhóm aminoglycosid 15mg/kg/ngày hoặc quinolon (levofloxacin 750mg/ngày, moxifloxacin 400mg/ngày...). THỜI GIAN SỬ DỤNG KHÁNG SINH − Đợt cấp nhẹ: 5-7 ngày. − Đợt cấp trung bình và nặng: 7-10 ngày. − Thời gian điều trị cụ thể tuỳ thuộc vào mức độ nặng của đợt cấp và đáp ứng của người bệnh CHỈ ĐỊNH THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP Có 2/3 dấu hiệu sau: + Khó thở vừa tới nặng có co kéo cơ hô hấp phụ và hô hấp nghịch thường. + Toan hô hấp: pH ≤ 7,35 và/hoặc PaCO2 ≥ 45mmHg. + Tần số thở > 25 lần/phút. CHỐNG CHỈ ĐỊNH THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP + Ngừng thở, ngủ gà, rối loạn ý thức, không hợp tác. + Rối loạn huyết động: tụt huyết áp, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim. + Nguy cơ hít phải dịch dạ dày, đờm nhiều, dính. + Mới phẫu thuật răng hàm mặt hoặc mổ dạ dày. + Bỏng, chấn thương đầu, mặt, béo phì quá nhiều. CHỈ ĐỊNH THÔNG KHÍ XÂM NHẬP + Khó thở nặng, có co kéo cơ hô hấp và di động cơ thành bụng nghịch thường. + Thở > 35 lần/phút hoặc thở chậm. + Thiếu oxy máu đe doạ tử vong: PaO2 < 40mmHg. + pH < 7,25, PaCO2 > 60mmHg. + Ngủ gà, rối loạn ý thức, ngừng thở. + Biến chứng tim mạch: hạ huyết áp, sốc, suy tim. + Rối loạn chuyển hoá, nhiễm khuẩn, viêm phổi, tắc mạch phổi. + Thông khí nhân tạo không xâm nhập thất bại. THANK YOU!