Uploaded by k61.2211115144

lsd

advertisement
CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)
I. Đảng CSVN ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (02-1930)
1. Bối cảnh lịch sử:
*Tình hình thế giới:
- Chủ nghĩa tư bản phương Tây (Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật) chuyển sang giai
đoạn Đế quốc đẩy mạnh xâm lược các quốc gia nhỏ yếu ở châu Á-Phi-Mỹ Latin
- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và thuộc địa ngày càng lớn -> thức tỉnh về ý thức
dân tộc và phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc
- Các dân tộc bị áp bức, đã đứng lên đấu tranh, tự giải phóng khỏi ách thực dân ->
phong trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, nhất là châu Á. Phong trào đấu tranh của giai
cấp vô sản ở các nước tư bản chủ nghĩa và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
của các thuộc địa -> cuộc đấu tranh chung chống tư bản thực dân.
- Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 Nga:
+ Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản do Lênin đứng đầu được thành lập -> tổ chức
ptr CM vô sản thế giới. Tại Đại hội lần II của Quốc tế Cộng sản (1920), Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.
Lênin được công bố -> phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Tác động: các dân tộc thuộc địa của đế quốc Nga như Ba Lan, Ukraina…
được giải phóng và được hưởng quyền dân tộc tự quyết, kể cả quyền độc lập;
mở ra thời đại CM chống đế quốc, giải phóng dân tộc; Phong trào CM vô sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các
thuộc địa có mqh mật thiết-> cuộc đấu tranh chung chống tư bản thực dân.
*Tình hình VN và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng:
- Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng
- 1/9/1858, thực dân P nổ súng tại Đà Nẵng, từng bước xâm lược VN
- Triều đình nhà Nguyễn dần thỏa hiệp và đầu hàng thực dân Pháp -> VN trở thành
thuộc địa
- Chính sách cai trị của Thực dân Pháp: Bản án chế độ Thực dân Pháp - Nguyễn Ái
Quốc
+ Về chính trị: chế độ cai trị hà khắc, xóa bỏ quyền dân chủ, đàn áp các pt yêu
nước, thực hiện chính sách chia để trị (Nam kỳ, Bắc kỳ, Trung kỳ)
+ Về kinh tế:
● Chính sách độc quyền về kinh tế trên tất cả các ngành: công, nông, thương
nghiệp
● Đặt ra nhiều thứ thuế vô lý: thuế thân, chợ, đò
● Duy trì phương thức sản xuất lạc hậu -> bóc lột tối đa, kiềm hãm phát triển
● Từ năm 1897, td P tiến hành khai thác các thuộc địa lớn
+ Về văn hóa:
● Chính sách ngu dân
● Nhà tù > trường học
● Du nhập những giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội, dùng rượu cồn và
thuốc phiện để đầu độc người dân
- Xã hội VN có sự phân hóa sâu sắc: Giai cấp cũ phân hóa, giai cấp mới xuất hiện với
địa vị kinh tế khác nhau có thái độ khác nhau đến vận mệnh dân tộc
+ Giai cấp địa chủ bị phân hóa
+ Giai cấp nông dân chiếm số lượng đông đảo, bị áp bức nặng nề, tinh thần yêu
nước nồng nàn
+ Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng
+ Giai cấp tư sản xuất hiện muộn hơn gc công nhân
+ Tầng lớp tiểu tư sản bị đế quốc chèn ép, nên yêu nước, nhạy cảm về chính trị và
thời cuộc
- Phong trào yêu nước diễn ra liên tục
+ Trước khi có Đảng:
● PT Cần Vương của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết
● Các CKN Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê
● Cuộc khởi nghĩa của vua Duy Tân và vua Thành Thái
Từ đầu TK XX:
Xu hướng bạo động: ông Phan Bội Châu, nhờ vào sự giúp đỡ bên ngoài là NB, xd nhà
nước Quân chủ lập hiến, lập Hội Duy Tân, tổ chức PT Đông Du -> Pháp bắt tay với NB,
trục xuất những thanh niên VN về nước
Xu hướng cải cách: ông Phan Châu Trinh, cải cách văn hóa, nâng cao dân trí, phát triển
theo hướng tư bản chủ nghĩa, chiến đấu ôn hòa
PT của tiểu tư sản trí thức của tổ chức VN quốc dân Đảng, mục đích giành độc lập, xd
chế độ cộng hòa tư sản, lực lượng chủ yếu là binh lính và sinh viên -> non, hấp tấp,
hăng hái
-> Ý nghĩa: Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước, đòi hỏi tìm ra con đường cứu nước
mới, hợp xu hướng của thời đại
-> Nguyên nhân thất bại:
- Khuynh hướng dân chủ tư sản không còn phù hợp với thời đại mới
- PT cứu nước diễn ra lẻ tẻ, dễ dàng bị đàn áp
- Quá phụ thuộc người lãnh đạo
- Chỉ hô hào cổ động; không vận dụng quần chúng, xây dựng lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang.
- Thiếu sự lãnh đạo của Đảng.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập đảng
Về tư tưởng:
- Học thuyết CM Vô sản của chủ nghĩa Mác - Lênin -> tuyên truyền CN Mác Lênin
vào VN
- Thông qua các tác phẩm văn học (Năm 1921: Làm chủ nhiệm kiêm chủ bút cho
tờ báo Người cùng khổ (Le Paria) -> tố cáo sự cai trị tàn ác của Td Pháp ở Đông
Dương, kêu gọi tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc
Về Chính trị:
- Nghiên cứu CM Pháp, Mỹ -> không mang lại tự do cho người lao động
- Tìm hiểu CMT10 Nga; Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin; gia nhập quốc tế Cộng sản và thgia thành lập
Đảng Cộng sản Pháp -> Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản. (CM Pháp thắng lợi chỉ mang lợi
ích cho GCTS - Không đến nơi trong khi CMT10 Nga - CM đến nơi)
=> Xuất phát từ thực tiễn cách mạng thế giới và đặc điểm của phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa, kế thừa và phát triển quan điểm của V.I.Lênin về cách
mạng giải phóng dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách
mạng giải phóng dân tộc. Người khẳng định rằng: con đường cách mạng của các dân
tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này
chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản. Đường lối chính trị của Đảng cách
mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào,
hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.
Về Tổ chức: thành lập hội liên hiệp thuộc địa, Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức, Hội
VN CM thanh niên.
Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp
phụ trách, phái người về nước vận động, lựa chọn và đưa một số thanh niên tích cực
sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
Bài học:
1. Tìm hiểu rõ bản chất của vấn đề, để tìm ra đường lối, giải pháp đúng đắn
2. Tìm kiếm những người đồng hành, cùng chí hướng -> thành công khởi nghiệp
3. Dũng cảm, dám nghĩ dám làm, tìm ra con đường đúng đắn dù có khác biệt với số
đông
4. Tự giác chuẩn bị kỹ càng, trau dồi khả năng tự học, tự rèn luyện, không ỷ lại vào
thầy cô, bạn bè
5. Không ngừng nỗ lực học hỏi, vượt khó khăn học tập, rèn luyện bằng nhiều hình
thức (đọc sách, tham gia các khóa học, học hỏi kinh nghiệm người đi trước) nâng cao
nội lực, phát triển khả năng của bản thân
6. Sáng tạo, không rập khuôn máy móc, vận dụng nhiều kiến thức, biện pháp khác
nhau để đạt mục tiêu
7. Kết hợp những tiến bộ của nhân loại với truyền thống dân tộc, hòa nhập nhưng
không hòa tan
8. Đoàn kết
9. Phát huy tối đa nội lực, vận dụng linh hoạt ngoại lực
10. Lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành, không học lý thuyết suông, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, khả năng tự học cao.
11. Bác Hồ làm đủ ngành nghề thấp kém của tầng lớp dưới -> để hiểu cái khổ của
họ, gần gũi với họ, đồng cảm -> tâm tư, nguyện vọng là gì? → lấy ngắn nuôi dài,
không nản lòng.
3. Thành lập ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
a. Các tổ chức cộng sản ra đời
b. Hội nghị thành lập ĐCSVN
Năm 1930 tại Hong Kong, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Tại sao chọn Hong Kong?
- Tránh sự dòm ngó của td Pháp
- Trong khi đó, Quảng Đông và Quảng Tây là địa bàn của lực lượng cực đoan,
quân Tưởng. Và Hong Kong bấy giờ không thuộc TQ mà thuộc về Đế quốc
Anh
Bài học:
- Lựa chọn địa điểm chiến lược
- Dù cách mạng có khó khăn cũng phải quyết tâm
c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của VN
- Là phương hướng chiến lược của CM VN
- Mục tiêu chiến lược: làm CMTS dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đi tới xã
hội cộng sản
- Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền và thổ địa CM:
+ Chính trị: đánh đổ thực dân Pháp và phong kiến -> giành độc lập dân tộc.
+ Kinh tế: tịch thu sản nghiệp của Pháp, ruộng đất chia cho dân nghèo
+ Văn hóa - giáo dục: dân chúng tự do, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo công nông hóa.
+ Lực lượng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tri thức,... lôi kéo phú nông, trung
tiểu địa chủ và tư bản An Nam
+ Về lãnh đạo CM: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CMVN, Đảng là đội tiên
phong của GCVS
+ Quan hệ CM: CMVN là 1 bộ phận của CM vô sản thế giới, liên lạc với giai cấp vô
sản trên thế giới, nhất là GCVS Pháp.
4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập ĐCSVN
- Chấm dứt khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, mở ra con đường mới cho VN
- Là sản phẩm kết hợp giữa CN Mac lenin, phong trào công nhân và ptr yêu nước ở VN
- Lần đầu tiên CMVN có cương lĩnh chính trị, phản ánh khách quan quy luật của xã hội,
đáp ứng nhu cầu xh, phù hợp xu thế thời đại.
- Khẳng định con đường CM vô sản là con đường giải phóng dân tộc đúng đắn
- Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử VN, quyết định đưa VN đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền
1. Phong trào cách mạng (1930-1931) và khôi phục phong trào (1932-1935)
a) Phong trào CM 1930 - 1931 và luận cương chính trị T10 - 1930
- Tình hình thế giới:
+ Liên Xô đạt nhiều thành tựu trong phát triển đất nước, các nước tư bản khủng
hoảng kinh tế
+ Phong trào CM thế giới dâng cao
+ Khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 -> ảnh hưởng các nước thuộc địa, sản xuất
đình đốn
-Tình hình trong nước:
+ Ở Đông Dương, Thực dân Pháp tăng cường bóc lột, bù đắp hậu quả ở Pháp
+ Tiến hành chiến dịch khủng bố trắng -> đàn áp Khởi nghĩa Yên Bái
+ Mâu thuẫn gây gắt giữa dân tộc VN và đế quốc Pháp
+ ĐCSVN ra đời lãnh đạo ptr CMVN: “lãnh đạo ngay một cuộc đấu tranh kịch liệt
chống thực dân Pháp”.
*Phong trào CM 1930 -1931: nổi bật ptr Xô Viết Nghệ Tĩnh
Ý nghĩa phong trào CM (1930-1931)
-
Khẳng định quyền và năng lực lãnh đạo của Đảng ta -> tạo niềm tin cho quần
chúng
- Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhân dân yêu nước
- Để lại kinh nghiệm: kết hợp chống đế quốc và chống phong kiến, ptr đấu tranh
công nhân - nông dân, ptr CM ở nông thôn - thành thị, đấu tranh chính trị + vũ
trang
*Luận cương chính trị của ĐCS Đông dương T10-1930
Luận cương chính trị (10/1930)
Phương hướng
Làm cách mạng TSDQ để đi tới XHCS
Nhiệm vụ
Đánh đổ phong kiến -> thực hành cách mạng ruộng đất -> đánh đổ thực
dân Pháp
Lực lượng
Phương pháp
Gồm có giai cấp Công - Nông
Võ trang bạo động
Vai trò lãnh đạo
Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo
Quan hệ quốc tế
Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới
Hạn chế:
- Chỉ nêu chỉ yếu là mâu thuẫn giữa td Pháp và dân tộc
- Chưa coi trọng vấn đề dân tộc
- Chưa chú trọng đoàn kết dân tộc, giai cấp
*Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và ptr cách mạng - đại hội Đảng lần thứ nhất
Đại hội Đại biểu lần nhất của Đảng, họp ở Macao, TQ đề ra 3 nhiệm vụ
- Củng cố và phát triển Đảng
- Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
- Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ liên Xô và ủng
hộ CM Trung Quốc
Hạn chế:
- Chưa đề ra chủ trương chiến lược phù hợp với thực tiễn CMVN
- Chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc
- Không sát với phong trào quốc tế lúc bấy giờ
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
- Điều kiện lịch sử: Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 tác động xấu các nước tư
bản + Chủ nghĩa phát xít (Đức, Ý TBN, NB) xuất hiện, tạm thời thắng thế -> nguy
cơ chiến tranh TG II
- Xác định kẻ thù của thế giới là CN Phát xít
- Nhiệm vụ chính: bảo vệ dân chủ và hòa bình thế giới
- Thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít
- Chủ trương của Đảng:
+ Chống phát xít, phản động thuộc địa và tay sai
+ Tập hợp đông đảo quần chúng
+ Phong trào đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ, hòa bình
+ Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ- chính trị
- Quần chúng đã biến cuộc đón rước phái viên Chính phủ Pháp “Gôđa” thành cuộc biểu
tình, thị uy lực lượng.
- Phong trào biểu tình, mít tinh của quần chúng phát triển mạnh từ 1937 – 1939, tiêu
biểu là cuộc tổng bãi công của Công ti than Hòn Gai (11/1936); cuộc mít tinh khổng lồ
tại quảng trường Nhà Đấu Xảo Hà Nội (1/5/1938) thu hút hơn 2,5 vạn người.
+ Đấu tranh nghị trường
- Trong cuộc bầu cử vào các cơ quan như: Viện Dân biểu Bắc Kì, Viện Dân biểu Trung
Kì,… Đảng vận động để đưa người của Đảng và Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng
cử -> lý do:
- Mục đích: Mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản
động của bọn thực dân và tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân lao động
+ Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
- Đảng xuất bản nhiều tờ báo công khai: Tiền Phong, Dân Chúng, Lao động, Tin tức…
- Báo chí cách mạng trở thành mũi nhọn xung kích.
- Nhiều sách chính trị-lí luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ ca cách
mạng được xuất bản
=> Thu được những kết quả to lớn, đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về
con người, con đường cách mạng của Đảng
Vì sao chọn thời điểm trước CTTG II 1936 -1939?
- Do giới cầm quyền nới lỏng quyền tự do dân chủ
- Dựa vào hoàn cảnh lịch sử thế giới và VN
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945
*Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới
+ Đức tấn công Ba Lan (1/9/1939), Liên Xô (22/6/1941)
+ Nhật tấn công Mỹ tại Trân Châu cảng 7/12/1941 -> Mỹ tuyên chiến với
Nhật
- Tình hình trong nước: 22/9/1940, Nhật kéo quân vào Đông Dương, Pháp ký hiệp
định đầu hàng -> dân ta 1 cổ 2 tròng
- Chủ trương chiến lược của Đảng
Hội nghị TW Đảng lần 8, Nguyễn ái quốc chủ trì
+ Đưa nv giải phóng dân tộc lên đầu
+ Thành lập mặt trận Việt Minh
+ Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
+ Quyết định phương châm và hình thái khởi nghĩa
PT chống pháp - nhật, đẩy mạnh ll vũ trang
Việt Minh ra đời
Thành lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân 22/12/1944
Cao trào kháng Nhật cứu nước:
- T3/1945, Nhật đảo chính tranh giành quyền lợi giữa Nhật và Pháp
- Chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần nổ ra ở vùng thượng du và trung
du Bắc kỳ
- Thống nhất lực lượng vũ trang T5/1945: VN tuyên truyền giải phóng quân ->Cứu quốc
dân -> VN giải phóng quân
Tổng khởi nghĩa giành Chính quyền
- Tình hình thế giới: T5/1945, phát xít Đức đầu hàng LX & đồng minh; T8/1945, phát xít
Nhật đầu hàng quân đồng minh --> Thời cơ CM đến gần và phát động tổng khởi nghĩa
trước khi quân đồng minh vào
+ 13/8 Hội nghị toàn quốc ở Tân Trào chính thức phát động tổng khởi nghĩa
+ 16/8, đại hội quốc dân ở Tân Trào
+ 19/8 Tổng Khởi nghĩa ở Hà Nội
+ 23/8 Tổng khởi nghĩa ở Huế
+ 25/8 Tổng khởi nghĩa ở SG
+ 30/8 Bảo Đại thoái vị
+ 2/9, HCM đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước VNDCCH
4. Tính chất, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CMT8
1945
“Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập” - HCM
​ Tính chất:
- CMT8 1945 là 1 cuộc CM giải phóng dân tộc điển hình
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc
- Lực lượng CM bao gồm toàn dân tộc
- Thành lập chính quyền nhà nước của chung toàn dân tộc, theo chủ trương của
Đảng, hình thức CHDC
- Xây dựng chính quyền nhà nước DCND đầu tiên ở VN, xóa bỏ phong kiến, nhân
dân tự do, dân chủ
- CM giải phóng dân tộc VN là 1 bộ phận của phe chống phát xít
- Giải phóng con ng VN khỏi áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và
sự nô dịch về mặt tinh thần
​ Nguyên nhân thắng lợi
- Khách quan: Chiến thắng của Liên xô và quân đồng minh trong chiến tranh chống
phát xít. Nhật đầu hàng đồng minh ở đông dương.
- Chủ quan:
+ Sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là chủ tịch HCM
+ Tinh thần chiến đấu, truyền thống yêu nước, đấu tranh kiên cường bất khuất
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua từng giai đoạn
+ Chỉ đạo linh hoạt, chớp thời cơ tổng khởi nghĩa
​ Ý nghĩa:
- CMT8 1945 mở ra bước ngoặt lớn trong ls VN
- Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của
chế độ phong kiến, lập nên nước VNDCCH - nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Nhân dân VN trở thành người chủ của đất nước và vận mệnh của mình
- Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc
- CMT8 là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và
tư tưởng độc lập tự do của chủ tịch HCM
- Đóng góp kho tàn lý luận cho cn mac lenin về cm giải phóng dân tộc
- Ý nghĩa quốc tế: góp phần vào thắng lợi chống chủ nghĩa phát xít cổ vũ đấu tranh giải
phóng thuộc địa của các dân tộc trên thế giới.
​ Bài học kinh nghiệm
- Về chỉ đạo chiến lược: cần có đường lối chiến lược cụ thể, phù hợp thực tiễn để đạt
được mục tiêu (giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và
cách mạng ruộng đất, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong
kiến)
- Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi gợi tinh thần
dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân. Việt Minh là một điển hình thành công của Đảng
về huy động lực lượng toàn dân tộc
- Về phương pháp Cách mạng: kết hợp đấu tranh chính trị+vũ trang, bạo lực CM, tiến
hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần
- Về xây dựng Đảng: xây dựng 1 chính đảng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và dân
tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
- Về nghệ thuật chọn đúng thời cơ: rất quan trọng trong công cuộc đấu tranh dựng
nước và giữ nước, phát huy triệt để thời cơ chiến lược trong cuộc chiến đấu có thể thay
đổi tình thế và tương quan lực lượng.
- Về lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù
—-------------------------------CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM,
HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
​ Tình hình VN sau CMT8
​ Xây dựng chế độ mới và chính quyền CM:
- 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:
+ Về chỉ đạo chiến lược: Dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu: Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết
+ Kẻ thù chính: Thực dân pháp xâm lược
+ Mục tiêu: giữ vững độc lập cho dân tộc, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
- Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói: tăng gia sản xuất, lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức
Tuần lễ vàng, bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ.
- Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ: chủ trương phát động phong trào “Bình dân học
vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt, đẩy lùi các tệ nạn, hủ
tục cản trở tiến bộ. Các trường học từ cấp tiểu học trở lên lần lượt khai giảng,...
- Khẩn trương xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:
- Phương hướng nhiệm vụ CM:
+ Củng cố chính quyền chống td P
+ Chống td P
+ Bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống nhân dân
- Về chính trị:
+ Người dân bắt đầu bỏ phiếu tại quốc hội khóa I
+ Quốc hội khóa II thông qua hiến pháp đầu tiên
- Về kinh tế: phát động PT tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm: Ngày đồng tâm, hũ
gạo cứu đói; củng cố tài chính: Tuần lễ vàng, quỹ độc lập
- Về văn hóa: xóa bỏ hủ tục lạc hậu, xd trường học
Tổ chức Cuộc Kháng chiến chống td Pháp, đấu tranh bảo vệ chính quyền
CM non trẻ
Bảo vệ chính quyền CM
- Từ 9/1945 - 3/1946, Đảng chủ trương tạm hòa hoãn với Tưởng về kinh tế (cung
cấp lương thực, thực phẩm; chấp nhận tiêu tiền của Tưởng) và chính trị
(Nhường 4 ghế bộ trưởng, nhường 70 ghế quốc hội cho Việt Minh, Việt Cách,
Đảng tuyên bố tự giải tán)
- Từ 3/1946 - 12/1946, Đảng chủ trương hòa hoãn với Pháp, để đuổi quân Tưởng
về nước (28/2 - Hiệp định Hoa-Pháp; 6/3 - Hiệp định sơ bộ; 19/4->10/5 - Hội nghị
Trù bị ở Đà lạt; 6/7->10/9 - Hội nghị Fontainebleau ở Pháp; 14/9 - Tạm ước)
Tại sao phải hòa hoãn với quân Tưởng?
- Vì quân Tưởng xâm lược nước ta với danh nghĩa giúp giải phá phát xít Nhật
- Lực lượng của chúng ta lúc bấy giờ còn yếu kém, phải cùng lúc chiến đấu với
nhiều kẻ thù. Sau CTTG2, với danh nghĩa đồng minh đến tước vũ khí của
Phát xít Nhật, Các nước đế quốc ồ ạt chiếm đóng VN, khuyến khích bọn Việt
gian chống phá CM, nhằm xóa bỏ nền độc lập, chia cắt đất nước. Như vậy lúc
bấy giờ, chúng ta có 4 kẻ thù là Tưởng, Pháp, Anh và Nhật và tổ chức phản
động. Vì vậy cần hòa hoãn với Tưởng để thêm bạn bớt thù, tập trung chống
td Pháp, tránh đối mặt với nhiều kẻ thù 1 lúc
- Pháp là kẻ thù chính của CM lúc này
- Quân đội Tưởng chưa đủ mạnh để lật đổ chính quyền nước ta
- Hòa hoãn với tưởng để khoét sâu mâu thuẫn giữa 2 tập đoàn đế quốc
Anh-Pháp và Mỹ-Tưởng -> tránh td P cấu kết với Tưởng tiêu diệt chúng ta
- Khoét sâu mâu thuẫn nội bộ quân Tưởng, giữa cầm đầu tập đoàn trung hoa
dân quốc và quân Tưởng Giới Thạch
Tại sao hòa hoãn với Pháp?
- Quân Tưởng đòi hỏi nhiều hơn, hòa hoãn giúp Pháp trở thành đồng minh để
chống Tưởng
- Quân đội Pháp đã thấm mệt và cần hòa hoãn
- Quân đội ta cần thời gian chuẩn bị, xd lực lượng chuẩn bị cho CKC chống P
sau này
Ý nghĩa hòa hoãn Tưởng-Pháp bảo vệ chính quyền:
Những chủ trương, biện pháp và đối sách đúng đắn của Đảng, tinh thần quyết đoán
sáng tạo của Chính phủ và chủ tịch HCM trong cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc
ngoài dù chính quyền còn non trẻ. Đem lại nhiều thắng lợi:
- Ngăn chặn bước tiến của quân đội Pháp xâm lược ở Nam bộ
- Lật đổ âm mưu và mọi hoạt động chống phá của kẻ thù
- Củng cố và bảo vệ bộ máy chính quyền Cách mạng từ Trung ương đến cơ sở
và thành tựu của CMT8
- Tranh thủ thời gian hòa hoãn, xây dựng lực lượng, chuẩn bị cho CKC lâu dài
Bài học kinh nghiệm:
- Sáng tạo, linh hoạt theo hoàn cảnh, không rập khuôn
- Xác định đúng đắn kẻ thù -> xác định mục tiêu chính xác vào các thời điểm
khác nhau, không có kẻ thù nào là mãi mãi -> xác định đối thủ trực tiếp nhất
- Nhân nhượng kịp thời đúng lúc và có giới hạn, nguyên tắc-> linh hoạt trong
giao tiếp, đối nhân xử thế
- Không chỉ hoàn thành cv dựa trên cá nhân
- Giữ vững mục tiêu, lập trường của bản thân. Luôn học tập, linh hoạt với môi
trường và thử thách để phát triển và thích nghi -> dĩ bất biến, ứng vạn biến
- Tăng cường Đại đoàn kết dân tộc, ủng hộ vật chất và tinh thần cho toàn dân
-
Nêu cao ý chí độc lập tự cường, quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện (1946-1950)
Thuận lợi:
​ Là một cuộc chiến tranh chính nghĩa
​ Có sự chuẩn bị về mọi mặt
​ Pháp gặp khó khăn về chính trị, quân sự, kinh tế
Khó khăn:
​ Lực lượng quân ta yếu hơn Pháp
​ Nước ta chưa được công nhận
​ Pháp có vũ khí hiện đại
Nội dung đường lối (kháng chiến chống Pháp của Đảng):
- Nội dung cơ bản: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
- Mục tiêu: Đánh đổ thực dân Pháp, giành độc lập tự do thống nhất hoàn toàn.
- Tập trung ở 3 văn kiện: Toàn dân kháng chiến của Trung Ương Đảng; Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến; Kháng chiến nhất định phải thắng lợi
- Phương châm kháng chiến:
+ Kháng chiến toàn dân: toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tham gia kháng chiến “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là
một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”, trong đó Quân đội nhân
dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không
chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại
giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò quyết định.
+ Kháng chiến lâu dài: vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng,
phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến lực lượng trên chiến
trường có lợi cho ta; chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến đi đến thắng
lợi cuối cùng.
+ Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: lấy nguồn nội lực của dân tộc +
tìm kiếm, phát huy hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của
quốc tế khi có điều kiện.
Tổ chức chỉ đạo cuộc kháng chiến (1947-1950)
Đảng chỉ đạo mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất chống td Pháp, củng cố chính
quyền, tăng cường xd Đảng, và tăng cường ngoại giao với các nước trong phe XHCN
(trung quốc, liên xô)
Về kinh tế: tăng gia sản xuất tự cấp tự túc
Giáo dục: duy trì PT bình dân học vụ
T6/1950 Đảng quyết định mở chiến dịch Biên Giới Thu Đông, tấn công dọc biên giới
Việt Trung
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 và Chính cương của Đảng T2/1951
- Tính chất xã hội: gồm 3 tính chất: nhân chủ nhân dân, 1 phần thuộc địa, nửa
phong kiến
- Đối tượng CM: Pháp, Mỹ, và phong kiến phản động
- Động lực CM: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và
tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước
-
Nhiệm vụ CM: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập, thống nhất dân tộc,
xóa bỏ hoàn toàn phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân
- Đặc điểm: CM dân tộc dân chủ nhân dân
- Triển vọng: đưa VN đến chủ nghĩa xã hội
- Con đường lên CNXH: con đường đấu tranh lâu dài, đại thể, trải qua 3 giai đoạn
- Giai cấp lãnh đạo: công nhân
- Chính sách của Đảng: 15 cs lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, xã
hội chủ nghĩa và kháng chiến thắng lợi
- Quan hệ quốc tế: đứng về phe hòa bình dân chủ, Đoàn kết Việt - Trung Xô và
Việt - Miên - Lào
Đẩy mạnh phát triển cuộc Kháng chiến về mọi mặt
Chính trị:
- Đảng hoạt động công khai
- Mặt trận Liên Việt được thành lập
Quân sự: Lực lượng chủ lực ngày càng phát triển
Kinh tế, văn hóa, xã hội:
- Đẩy mạnh cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, khắc phục khó
khăn đảm bảo lương thực, đạn dược, thuốc men
- Xd thương nghiệp ngân hàng, điều chỉnh thuế, chính sách ruộng đất
Kết hợp đấu tranh quân sự ngoại giao kết thúc thắng lợi
Từ cuối năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố về lập trường của Việt Nam là: “Chính phủ
Pháp phải thật thà tôn trọng nền độc lập thật sự của nước Việt Nam”, phải đình chỉ cuộc chiến
tranh xâm lược và phải thương lượng trực tiếp với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tuyên bố này mở đường cho đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Geneve (Giơnevơ ,Thụy Sỹ).
Ta đã tập trung khoảng 5 vạn quân với nỗ lực và quyết tâm cao nhất bao vây chặt quân địch ở
Điện Biên Phủ. Với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”, “đánh chắc thắng”, ngày 13-3-1954,
quân ta nổ súng mở màn Chiến dịch Điện Biên Phủ. Trải qua 56 ngày đêm, với 3 đợt tiến công
lớn, vào 17h3017h30 chiều 7-5-1954, Quân đội nhân dân Việt Nam đã đánh chiếm hầm chỉ huy,
bát sống tướng Chiristian de Castries (Đờ Cátơri) & bộ chỉ huy tập đoàn cứ điểm Điện Biên
Phủ. Toàn bộ lực lượng địch ở Điện Biên Phủ bị tiêu diệt và bắt sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ
kết thúc đưa cuộc Tiến công chiến lược 1953-1954 và cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam
chống thực dân Pháp xâm lược đến thắng lợi vẻ vang. Chiến thắng vĩ đại ở Điện Biên Phủ là
thắng lợi của ý chí và khát vọng độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam mà nòng cốt là lực
lượng Quân đội nhân dân anh hùng. Với nước Pháp “Điện Biên Phủ thất thủ gây nỗi kinh hoàng
khủng khiếp. Đó là một trong những thảm bại lớn nhất của phương Tây...”. Thắng lợi Điện Biên
Phủ là “thiên sử vàng của dân tộc Việt Nam”, được ghi nhận là một chiến công vĩ đại của dân
tộc Việt Nam trong thế kỷ XX và “đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu
sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân”.
Chính phủ Pháp không còn sự lựa chọn nào khác, buộc phải đàm phán tại Hội nghị Giơnevơ
bàn về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương ngày 8-5-1954.
Chiến dịch lịch sử ĐBP (13/3-7/5/1954):
Điện Biên Phủ là thắng lợi của đường lối chiến tranh nhân dân trong cuộc kháng
chiến chống Pháp. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị Toàn dân kháng
chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, được giải thích cụ thể trong tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh. Đó là đường lối kháng
chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc
tế.
- Kháng chiến toàn dân: Tất cả nhân dân đều tham gia đánh giặc, không phân biệt
tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn giáo... Mỗi người Việt Nam là một chiến sĩ. Góp phần tạo
ra sức mạnh tổng hợp, huy động toàn thể dân tộc tham gia kháng chiến, cung cấp sức
người, sức của phục vụ kháng chiến nhất định thành công.
- Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao... Bởi lẽ, Pháp đánh Việt Nam không chỉ về mặt quân sự
mà còn đánh trên nhiều lĩnh vực: chúng phá hoại kinh tế của ta, làm cho ta suy yếu về
chính trị, thực hiện chính sách ngu dân, tìm cách cô lập ta với quốc tế... Mặt khác, ta
vừa phải thực hiện kháng chiến, vừa kiến quốc, xây dựng chế độ mới.
+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự
do, hòa bình.
+ Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động
chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực,
kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán
bộ”.
+ Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
+ Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
+ Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công
nhận Việt Nam độc lập,…
- Kháng chiến trường kỳ: kháng chiến lâu dài, vì trên thực tế khi so sánh tương quan
lực lượng, Pháp mạnh hơn ta rất nhiều, đó là một quân đội nhà nghề, có trang bị vũ khí
hiện đại, lại có sự hậu thuẫn của các nước đế quốc. m mưu của Pháp là “đánh nhanh
thắng nhanh” để kết thúc chiến tranh. Còn Việt Nam, quân đội mới được thành lập, còn
non trẻ, vũ khí thô sơ. Nên buộc ta phải vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, nên ta phải
tiến hành kháng chiến lâu dài, đợi đến khi mạnh hơn Pháp mới đánh bại được chúng.
- Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế:: nghĩa là, lấy sức người,
sức của của toàn dân tộc để phục vụ kháng chiến, phát huy tiềm năng vốn có của cả
dân tộc. Bên cạnh đó, cần tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế nhưng không được ỷ lại,
phụ thuộc vào sự giúp đỡ đó. “Lấy sức ta mà giải phóng cho ta” là quan điểm xuyên
suốt tiến trình cách mạng của nhân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là con đường
duy nhất để tăng cường sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.
Đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân đúng đắn, sáng tạo đã chẳng những động
viên được sức mạnh của toàn dân, mà còn đã khơi dậy lòng yêu nước của toàn dân,
toàn quân và đó là yếu tố quyết định đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đến
thắng lợi, mà điểm hội tụ cho sức mạnh quật khởi của cả dân tộc đó là trận quyết chiến
chiến lược Điện Biên Phủ.
Chiến dịch Điện Biên Phủ không những mang lại ý nghĩa lịch sử to lớn trong công cuộc
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước mà còn mang lại nhiều kinh nghiệm quý, nhiều bài
học quý về nghệ thuật quân sự. Những quyết định về chiến lược, bố trí đội hình, cách sử dụng
lực lượng trong chiến dịch Điện Biên Phủ đến nay vẫn còn nguyên giá trị và cần tiếp tục nghiên
cứu bổ sung, phát triển để vận dụng sáng tạo vào huấn luyện, chiến đấu, tổ chức xây dựng và
sử dụng lực lượng bảo vệ Tổ quốc. Việc phát huy giá trị nghệ thuật quân sự của chiến thắng
lịch sử Điện Biên Phủ có ý nghĩa to lớn trong giáo dục, đào tạo đội ngũ sĩ quan quân đội trong
nhà trường cũng như bảo vệ Tổ quốc. Học tập, nghiên cứu lịch sử và truyền thống của Đảng
để tự hào về Đảng và góp phần giữ vững, kế thừa, phát huy những truyền thống đó, làm cho
Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng ngang tầm thời đại mới.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo Kháng chiến chống
Pháp và can thiệp của Mỹ
​ Ý nghĩa thắng lợi:
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân đã bảo vệ và phát triển thành
quả của CMT8
- Củng cố phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, đưa miền Bắc quá độ lên CNXH
- Bảo vệ miền Bắc, thành hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến lớn ở miền Nam
- Có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của dân tộc VN
- Có tính lan tỏa rộng rãi trong khu vực và mang tầm vóc thời đại
- Cổ vũ mạnh mẽ PT đấu tranh hòa bình, tiến bộ ở Châu Phi, Á, Mỹ Latin
​ Kinh nghiệm của Đảng
- Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn
- Giải quyết đúng đắn, chặt chẽ mối quan hệ giữa chống đế quốc và phong kiến
- Hoàn thiện phương thức, lãnh đạo, tổ chức, phù hợp với đặc thù từng giai đoạn
- Xd và phát triển lực lượng vũ trang: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân
du kích một cách thích họp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị-quân
sự của cuộc kháng chiến
- Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
trên mọi lĩnh vực
II. Lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm
lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với CM 2 miền Nam-Bắc (1954-1965)
Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền Bắc, chuyển CM miền Nam từ thế giữ gìn
lực lượng sang thế tiến công (1954-1960)
Đặc điểm: Đất nước chia cắt thành 2 miền Nam, Bắc; Miền bắc hoàn toàn giải phóng;
Miền Nam bị Mỹ biến thành thuộc địa kiểu mới
- Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN lớn mạnh
+ Phong trào giải phóng dân tộc phát triển
+ PT hòa bình, dân chủ lên cao
+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng
+ Thống nhất ý chí từ Bắc đến Nam
- Khó khăn
+ Thế và lực của Mỹ
+ Mâu thuẫn giữa CNXH - CNTB; Liên Xô - TQ
+ Đất nước chia cắt:
​ Miền Bắc:
● Tiếp quản thủ đô Hà Nội
● Đón lực lượng từ Nam ra Bắc tập kết
Khôi phục và cải tạo kinh tế
Thực hiện KH 5 năm lần 1
​ Miền Nam:
● Mỹ đưa Ngô Đình Diệm về nước và thành lập Việt Nam Cộng hòa
● Tiêu diệt các thế lực thân pháp
● Khủng bố CM miền Nam
● Nghị quyết trung ương 15 của Đảng: thực hiện 2 nv chiến lược, khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân, CM miền Nam -> giải phóng miền nam
Phong trào Đồng khởi 1959 - 1960 lan rộng ra nhiều tỉnh Tây Nguyên và miền Tây tạo
thành vùng căn cứ rộng lớn, hình thành nhiều đơn vị quân dân du kích và bộ đội địa
phương
●
●
Vì sao Mỹ tiến hành xâm lược miền Nam VN?
- Chính trị:
- Kinh tế: tiêu thụ/bán hàng hóa, khai thác nguồn nhân lực, tài nguyên, khoáng
sản.
*Đảng lãnh đạo thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Nghị quyết TW15 (1959)
- Con đường phát triển là “khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân”.
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam.
Phong trào Đồng Khởi của quân và dân Miền Nam VN (1959-1960)
a) Xây dựng CNXH ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của CM Miền Nam
Đại hội đại biểu toàn quốc lần III (1960)
- Nhiệm vụ chung: Đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc và CM dân tộc DCND ở miền
nam, thống nhất nước nhà
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Tiến hành CM XHCN ở miền Bắc
+ Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của Mỹ và tay sai; Thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước
- Mục tiêu chung: giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc
- Vai trò nhiệm vụ CM mỗi miền:
+ Miền Bắc: giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của toàn bộ CM VN
và sự nghiệp thống nhất nước nhà
+ Miền Nam: có vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng MN khỏi Mỹ và
tay sai
Con đường thống nhất Đất nước: Đảng duy trì con đường hòa bình theo hiệp định
Geneva. Nhưng Mỹ và tay sai hiếu chiến thì kiên quyết đứng dậy đấu tranh.
Triển vọng CMVN: Bắc Nam sum họp, tiến lên CNXH
Đại hội toàn quốc lần III chỉ đạo thực hiện KH 5 năm lần thứ nhất:
- Nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất của xã hội, thực hiện 1 bước công
nghiệp hóa XHCN và hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN
- Mục tiêu, nhiệm vụ: hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, xây dựng csvc XHCN,
cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng
- MB ko ngừng chi viện cho MN
- MB trở thành căn cứ địa vững chắc cho CM cả nước với chế độ chính trị ưu việt,
lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh
Với tinh thần chủ động, sáng tạo (1961-1965) lực lượng CM Miền Nam đã làm phá vỡ
CL “Chiến tranh đặc biệt” đế quốc Mỹ, chính quyền Ngô Đình Diệm bị lật đổ.
2. Lãnh đạo CM cả nước (1965 - 1975)
​ Đường lối chống Mỹ cứu nước của Đảng
*Hoàn cảnh lịch sử: Mỹ và quân đồng minh ồ ạt vào miền nam
- Thuận lợi:
+ MB: đạt và vượt KH 5 năm lần 1, không ngừng chi viện cho MN
+ MN: CL “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản
- Khó khăn: mâu thuẫn LX-TQ, tương quan lực lượng gây bất lợi
- CL “CTĐB” thất bại, Mỹ tiến hành CL “Chiến tranh cục bộ” ở MN: 8/3/1965 quân
Mỹ đổ bộ trực tiếp tham chiến ở MN. Tấn công MB bằng không quân nhằm làm
MB suy yếu, ngăn chặn chi viện
- Hội nghị TW 11 và 12 nhận định CTCB mà Mỹ áp dụng là cuộc chiến tranh xâm
lược thực dân kiểu mới:
+ Mục tiêu: đánh thắng giặc Mỹ
+ Phương châm chiến lược: tiếp tục đẩy mạnh chiến tranh nhân dân
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở MN: giữ vững thế tiến
công, liên tục tấn công
+ Tư tưởng chỉ đạo MB: xây dựng kinh tế, quốc phòng vững mạnh
+ Mqh trong cuộc chiến giữa 2 miền: MN - tiền tuyến lớn, MB - hậu phương
lớn
-> Quyết tâm thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng MN, thống nhất đất nước -> đường
lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài
Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở MB; giữ vững
thế chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược CTCB của Mỹ (1965-1968)
Ở MB, mỹ mở đầu cuộc CT phá hoại, nhằm đưa MB về thời kỳ đồ đá, ngăn chặn chi
viện, dập tắt ý chí chiến đấu
Nghị quyết hội nghị 11 và 12 (BCH Trung ương Đảng đã kịp thời xác định chủ
trương chuyển hướng và nhiệm vụ cụ thể của miền B cho phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ mới trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh):
1/ kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế phù hợp với tình hình có chiến tranh phá
hoại
2/ tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển tình hình cả nước có CT
3/ ra sức chi viện miền Nam với mức cao nhất để đánh bại địch ở chiến trường chính
MN
4/ kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới.
--> nhân dân miền Bắc lên cao trào chống Mỹ, các phong trào:
+ Ba sẵn sàng - thanh niên
+ Ba đảm đang - phụ nữ
+ Tay cuốc tay súng - nông dân
+ Tay búa tay súng - công nhân
+ Nhằm thẳng quân thù mà bắn
- Mỹ thất bại nặng nề, tuyên bố chấm dứt đánh phá MB
--> MB ngày càng vững mạnh, đời sống ổn định, bắn rơi hàng nghìn máy bay, góp phần
vào chiến thắng cho CTĐB, hoàn thành vai trò là căn cứ địa của cả nước và là hậu
phương lớn của MN
“Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
Ở MN: Mỹ-Diệm khủng bố, đàn áp cả dân thường và cộng sản, huy động lực lượng
hùng hậu, lê máy chém khắp MN -> tuy nhiên Mỹ vẫn không đạt được mục tiêu
Tổng tiến công tết mậu thân 1968:
Đêm 30, rạng sáng 31/1/1968, tổng tiến công nổi dậy đợt tấn công hầu hết cơ quan
đầu não của địch ở TW và địa phương. Trong các đợt tấn công tiếp theo, tiêu diệt hàng
chục vạn tên địch, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, giải phóng hàng triệu đồng
bào, tấn công hầu hết cơ quan đầu não của địch
-> Mỹ chia rẽ, VN cộng hòa thất thế, Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ
phá sản, buộc phải chấp nhận đàm phán với Việt Nam tại Hội nghị Paris (Pháp) từ ngày
13-5-1968.
Vì sao chọn thời điểm giao thừa 1968?
- Vào thời điểm tết Nguyên Đán, tạo yếu tố bất ngờ cho quân đội Mỹ và quân
đồng minh
- Lúc bấy giờ quân địch tại SG chỉ còn 50%
- Sau 1968, mỹ tiến hành bầu cử nên áp lực quân sự sẽ lớn hơn
- Thời điểm nhạy cảm của Mỹ, buộc Mỹ nhượng bộ
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc (1969-1975)
- MB khẩn trương khôi phục nền kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
- Sau hiệp định Paris, MB có hòa bình, Đảng đề ra KH 2 năm phát triển và khôi
phục kinh tế 1974-1975, hậu phương miền Nam, nghĩa vụ quốc tế đối với Lào và
Campuchia
- Miền Nam, gây tổn thất lớn cho địch trong “VN hóa chiến tranh” (CL dùng người
Việt đánh người Việt, giành thắng lợi lớn về quân sự) và “Đông Dương hóa
chiến tranh”
Vì sao chúng ta tổ chức các chiến dịch nhỏ lẻ: Tây Nguyên, Huế, Đà nẵng, HCM
lịch sử?
- Vì chúng ta phải thăm dò khả năng Mỹ đưa quân trở lại miền Nam việt nam, Vì
mỹ rút đi nhưng vẫn tiếp tục hỗ trợ, trang bị cho quân đội Việt Nam cộng hòa
- Cần xem xét kỹ lưỡng khả năng giành chiến thắng
3. Ý nghĩa lịch sử và KN lãnh đạo của Đảng 1954-1975
​ Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc 21 năm chống Mỹ, giải phóng miền nam, 30 năm chiến tranh CM, 117
năm chống đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
- Kết thúc thắng lợi cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, mở ra kỷ nguyên hòa
bình, nhiệm vụ chiến lược đi lên CN xã hội
- Tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần cho CM VN,
- Làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc đối với CNXH và CM thế
giới, cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình thế giới
​ Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đường lối chính trị quân sự ngoại giao sáng
tạo, tự chủ, đúng đắn
- Đoàn kết, hy sinh của đồng bào
- Sức mạnh của chế độ XHCN ở MB
- Tình đoàn kết nhân dân VN-Lào-Cam
Kinh nghiệm (kháng chiến chống Mỹ)
1/ Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh
toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
2/ Tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và
chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tống họp.
3/ Phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân
đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
4/ hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền
Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của quốc tế.
*Hạn chế của Đảng trong giai đoạn: có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng giữa ta
và địch chưa thật đầy đủ và còn có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
—-----—-----------------------------------------------------------------------------------------​
CHƯƠNG 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
1. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc (1975-1981)
Hội nghị lần thứ 24, BCH TW Đảng khóa 3 (8/1975) chủ trương:
- Hoàn thành thống nhất nhà nước, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc
lên CNXH
- MB tiếp tục sự nghiệp xd CNXH, hoàn thiện mqh sản xuất XHCN
- MN đồng thời tiến hành cải tạo XHCN và xd CNXH
Kỳ họp thứ 1 của Quốc hội nước VN thống nhất, tại thủ đô Hà Nội:
- Quốc hội quyết định đặt tên nước ta là CHXHCNVN, quốc kỳ, thủ đô, quốc ca, quốc huy,
đổi tên SG thành TP HCM
- Tôn Đức Thắng là chủ tịch nước, Trường Chinh là chủ tịch quốc hội, phạm văn đồng là
thủ tướng chính phủ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần IV của Đảng và quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ
quốc
Xác định đường lối chung của CM XHCN trong giai đoạn mới:
- Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động;
- Tiến hành đồng thời 3 cuộc CM: CM về quan hệ sx, CM về khoa học kỹ thuật (then
chốt), CM tư tưởng và văn hóa
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN
- Xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền sx lớn XHCN, xd nền văn hóa,
xd con người mới XHCN
- Xóa bỏ chế độ bóc lột, nghèo nàn và lạc hậu
- Đề cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị trật tự xã hội
- Xd tổ quốc hòa bình độc lập, thống nhất, và XHCN
- Góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ, CNXH
Xác định đường lối xây dựng Đảng, phát triển kinh tế:
-
Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN: phát triển công nghiệp nặng trên cơ sở nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ
- Xây dựng cơ cấu kinh tế công nông nghiệp
- Kết hợp kinh tế TW và địa phương, phát triển llsx
- Tăng cường quan hệ với các nước xhcn
Phương hướng, nhiệm vụ của KH phát triển kinh tế và văn hóa nhằm:
- Đảm bảo nhu cầu và đời sống của nhân dân, tích lũy xd cơ sở vc kỹ thuật của XHCN
- Đẩy mạnh CM tư tưởng và văn hóa, xd phát triển nền vh mới
- Tăng cường nhà nước XHCN, phát huy vai trò của đoàn thể
- Coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự xã hội
- Coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng, củng cố qh Lào-Cam,
hợp tác với LX
- Nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
Hạn chế:
- Không tổng kết kinh nghiệm 21 năm xây dựng CNXH ở MB
- Chưa phát hiện những khuyết tật của mô hình CNXH sau chiến tranh
- Ưu tiên phát triển CN nặng, các chỉ tiêu về kinh tế, nông nghiệp và công nghiệp, là nóng
vội, ko thể thực hiện được
2. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần V và các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
(1982-1986)
Bối cảnh: Hoa kỳ thực hiện chính sách bao vây cấm vận và KH hậu chiến. Chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực phản động, xuyên tạc nhằm chia rẽ đông dương. Trong nước, tình trạng khủng
hoảng kinh tế - xh ngày càng trầm trọng.
Đại hội đề ra hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng của nước ta trong giai đoạn mới: Xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Thực hiện công nghiệp hóa XHCN: tập trung phát triển nông nghiệp, đưa nông nghiệp sang sx
lớn XHCN, đẩy mạnh sx hàng tiêu dùng và 1 số ngành công nghiệp nặng; kết hợp công-nông
nghiệp
Thông qua những nhiệm vụ, kinh tế, văn hóa và xã hội, tăng cường nn XHCN, chính sách đối
ngoại, nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xd đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức
Hạn chế:
Hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện dù đường lối đúng đắn, không có sửa chữa kịp thời
Chưa thấy sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thành phần
Vẫn tiếp tục chủ trương hoàn thành cải tạo XHCN ở MN
Tiếp tục đầu tư tràn lan về csvc, kỹ thuật cho CN nặng
Ko dứt khoác dành thêm vốn cho nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng
Hội nghị TW 6 (1984)
Thành tựu 1975-1986: Đảng đã khẳng định 3 thành tựu nổi bật
- Thống nhất về mặt nhà nước
- Thành tựu trong xd CNXH
- Thắng lợi trong bảo vệ Tổ quốc và nghĩa vụ quốc tế
Hạn chế:
-
Không hoàn thành mục tiêu kinh tế- xh của ĐH 4 và 5
Lâm vào khủng hoảng kt-xh kéo dài
Sx tăng chậm ko ổn định
Nền kinh tế luôn thiếu hụt, ko có tích lũy
Lạm phát tăng cao, kéo dài
Đất nước bị cô lập, đời sống nhân dân khó khăn, niềm tin vào Đảng giảm
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế (từ năm 1986 đến nay)
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
(1986-1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986) có ý nghĩa lịch sử trọng
đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên CNXH ở nước ta, đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
Bối cảnh: cuộc CM KHKT đang phát triển mạnh, đổi mới trở thành xu thế thời đại
- Nhìn rõ sự thật, đánh giá thành tựu, chỉ rõ sai lầm của Đảng trong các ĐH trước
(Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm
về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của
những sai lầm, khuyết điểm đó, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy
ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên nhân của mọi
nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và
công tác cán bộ của Đảng)
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
- Nhiệm vụ, mục tiêu tổng quát: sx đủ tiêu dùng và có tích lũy, bước đầu tạo ra cơ
cấu kinh tế hợp lý, chú trọng lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu -> là sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hóa trong TKQD.
- Cải tạo XHCN thường xuyên làm quan hệ sx phù hợp với LLSX pt.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xd tổ chức hiệu quả các chính sách xh
- Củng cố quốc phòng và an ninh
Đại hội VI nhấn mạnh: Cần giải phóng mọi năng lực hiện có, khai thác mọi tiềm năng
của đất nước, sử dụng hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế -> phát triển llsx đi đôi với qhsx
XHCN.
*Đối ngoại:
- Tăng cường hữu nghị và hợp tác toàn diện với 3 nước Đông dương, LX và các
nước XHCN
- Bình thường hóa quan hệ với TQ vì lợi ích 2 nước, hòa bình ĐNA và thế giới
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với của thời đại
- Giữ vững hòa bình ở Đông Dương, ĐNA và thế giới
*Sự lãnh đạo của Đảng:
- Cần thay đổi tư duy kinh tế: đổi mới công tác tư tưởng
- Giữ nguyên công tác sinh hoạt đảng
- Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng
- Cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động
- “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Tăng hiệu lực quản lý của nhà nước -> huy động ll quần chúng
Thành tựu: ĐH VI khởi xướng đổi mới toàn diện, bước ngoặt trong thời kỳ quá độ lên
CNXH, các văn kiện mang tính chất khoa học và CM
Hạn chế: chưa tìm được giải pháp trong phân phối lưu thông
Năm 1987-1988, khủng hoảng kinh tế tiếp tục, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, lạm phát cao,
đời sống nhân dân rất khó khăn, Sự dao động về tư tưởng chính trị, giảm sút niềm tin
vào con đường xã hội chủ nghĩa ngày càng lan rộng.
2. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH- HĐH và hội nhập quốc tế
ĐHĐB lần thứ XIII (2021)
Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phấn đấu đến giữa TK 21, trở
thành nước phát triển theo định hướng XHCN:
*Kết quả ĐH 12:
- Vượt qua khó khăn do đại dịch covid 19, đoàn kết toàn đảng/dân/quân, đời sống
cải thiện, kt vĩ mô ổn định
- Công tác xd, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, vị trí trên quốc tế được nâng cao
- Trong covid19 dù …, đồng lòng của nhân dân, kiểm soát dịch bệnh hiệu quả,
phục hồi kinh tế, đs, tăng cường niềm tin ở Đảng, khẳng định ý chí VN
*Nguyên nhân: sự đoàn kết thống nhất, lãnh đạo của Đảng
*Hạn chế:
- Chậm: hoàn thiện thể chế, CNH, HĐH
- Chưa phát triển mạnh giáo dục đào tạo
- Chưa có nhiều đột phá trong lĩnh vực văn hóa, xã hội
- Quản lý tài nguyên, bv môi trường kém
- Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc chưa được phát huy đầy đủ
- Xd nhà nước chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xh trong tình hình mới
- Công tác xd, chỉnh đốn Đảng còn hạn chế
- Chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế về kinh tế-xh
- Tình hình quốc tế đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi phát triển nhanh, bền vững, giải
quyết các mqh lớn
*Quan điểm chỉ đạo:
- Kiên định vận dụng pt CNML và tư tưởng HCM
- Đảm bảo lợi ích quốc gia-dân tộc, phát triển nhanh bền vững, xd Đảng, đảm bảo
an ninh quốc phòng
- Khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí độc lập tự cường; phát huy dân chủ XHCN,
nâng cao nguồn nhân lực
- Kết hợp sm dân tộc với sm thời đại, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực
- Chỉnh đốn Đảng, xd Đảng và hệ thống chính trị trong sạch
*Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện;
củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ
nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ
XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
*Mục tiêu cụ thể: phấn đấu trở thành nước phát triển theo định hướng XHCN -> thể
hiện rõ tính kế thừa và phát triển liên tục trong tiến trình xd XHCN
- 2025 là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp
- 2030: là nước đang phát triển, cn hiện đại, thu nhập trung bình cao
- 2045: nước phát triển, thu nhập cao
Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025:
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc
độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỉ lệ đô thị hoá khoảng
45%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt
khoảng 20% GDP.
Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
năm 2025 dưới 4%; tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm; có 10
bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi
thọ trung bình đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%,
trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Về môi trường: Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư
thành thị là 95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là
92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ
che phủ rừng ổn định 42%.
*Định hướng phát triển Đất nước giai đoạn 2021-2030
- Đổi mới tư duy, xd đồng bộ thể chế kinh tế, CT, VH, XH, MT,... tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng, nguồn lực tạo động lực phát triển
- Hoàn thiện toàn diện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; đảm bảo ổn
định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh CNH-HĐH;
tập trung xd cơ cấu hạ tầng và phát triển đô thị, phát triển kinh tế nông thôn, xd
nông thôn mới; phát triển vùng thiểu số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia; nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Phát triển toàn diện giáo dục-đào tạo, phát triển nguồn nhân lực clc, trọng dụng
nhân tài, ứng dụng thành tựu CM 4,0 vào thực tiễn, tiến cùng sự phát triển của
thế giới
-
Phát triển con người toàn diện, xd nền vh tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; tạo
đk khơi gợi truyền thống yêu nước, tinh thần dân tộc,
- Quản lý, phát triển xh có hiệu quả,đảm bảo an ninh con người, công bằng xh, xd
mt văn hóa lành mạnh; chú trọng cl dịch vụ y tế, ko ngừng cải thiện đời sống vc
tinh thần của người dân
- Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, chống thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm mt;
xd nền kinh tế xanh, kt tuần hoàn, thân thiện mt
- Kiên quyết, kiên trì bv vững chắc độc lập, chủ quyền, giữ vững an ninh chính trị ,
đảm bảo trật tự an toàn xh, an ninh mạng; chủ động ngăn ngừa các yếu tố gây
chiến tranh, xung đột
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, đa phương, duy trì trạng thái hòa bình, là
đối tác tin cậy
- Phát huy rộng rãi dân chủ XHCN, nâng cao niềm tin
- Xd hoàn thiện nn pháp quyền XHCN trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu quả;
kiểm soát chặt chẽ, kỷ luật, kỷ cương trong hđ nhà nước, phòng chống tham
nhũng, lãng phí, tệ nạn
- Xd chỉnh đốn đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền, tăng cường bản
chất giai cấp công nhân
Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII:
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương
thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng
cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà Vaccine Covid-19 cho
cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền
kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết
giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh;
có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những
thành tựu của cuộc CMCN 4.0, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động,
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh
và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự
phát triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một
số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây
dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại;
kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn
hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội
nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực
hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh
mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp,
tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo
pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên;
tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi
trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên
tai khắc nghiệt.
Đột phá chiến lược
(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả. Tập trung
ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo
lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần
kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển (đất đai, tài chính, hợp tác công - tư) đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền
lực bằng hệ thống pháp luật.
(2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển
nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở
nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục,
đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá,
sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên
phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi
khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số
quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
Bài học kinh nghiệm:
(1) Về xây dựng Đảng: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai
quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị-tư tưởng-đạo đức-tổ
chức-cán bộ; kiên định vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin-tư
tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng; củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện
nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh, toàn diện; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín
Điểm mới: xác định xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện (chính trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và cán bộ) nhấn mạnh xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn mạnh hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền
lực; nhấn mạnh yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược.
(2) Về dân: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc,
thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Nhân dân là trung tâm, là chủ
thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách
phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; thắt
chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; lấy
hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu, củng cố và tăng cường niềm
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điểm mới: hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; nhấn mạnh lấy hạnh phúc, ấm no của nhân
dân làm mục tiêu phấn đấu.
(3) Về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện: phải có quyết tâm chính trị
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù
hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội; kịp thời tháo
gỡ các điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức
mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành;
coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
Điểm mới: quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động,
sáng tạo, có bước đi phù hợp; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế.
(4) Về thể chế và giải quyết các mối qh: tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế
phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kế thừa và đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị, văn hóa, xã hội; giữa tuân theo các quy luật thị trường và
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa,
con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữa phát
triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với tăng
cường đối ngoại, hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát huy hiệu quả vai trò của
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước.
Điểm mới: nhấn mạnh tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển (cả
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại).
(5) Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại: chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng
tình hình, không để bị động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu
rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; xử lý đúng đắn, hiệu quả
mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng, đánh giá đúng xu thế, nắm bắt
trúng thời cơ; phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp với sức
mạnh của thời đại; khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Điểm mới: nhấn mạnh chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để
bị động, bất ngờ, "chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện”.
Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước và nước ngoài phát
huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, giá trị văn hoá, khát vọng phát triển đất nước, sức mạnh con người Việt Nam,
vai trò của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội để
đất nước ta phát triển nhanh, bền vững hơn, lập nên kỳ tích phát triển mới vì một nước Việt
Nam phồn vinh, hạnh phúc, cùng tiến bước, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện
thành công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc ta.
3. Thành tựu kinh nghiệm của công cuộc đổi mới
​ Thành tựu
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục phát triển
- Kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, tiềm lực nền kt tăng
- Giáo dục - đào tạo, KHCN tiếp tục phát triển, hợp tác quốc tế về giáo dục - đt,
nguồn nhân lực clc tăng về sl và CL
- Phát triển văn hóa, xã hội, con người đạt nhiều kqua quan trọng; nền vh tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc; nhiều giá trị truyền thống được kế thừa phát huy, các cs
xh tôn giáo ngày càng hiệu quả, đs tinh thần cải thiện
- Chính trị-xh ổn định, QPAN giữ vững
- Kiên quyết đấu tranh bảo vệ độc lập…
- Qh đối ngoại, hội nhập quốc tế ,...
- Hệ thống ctri được củng cố, đại đoàn kết dân tộc
- Xd nhà nước pháp quyền XHCN VN có tiến bộ
- Công tác xd chỉnh đốn Đảng có hiệu quả
​ Hạn chế:
- Hoàn thiện thể chế, cơ cấu kt, CNH-HĐH còn chậm; sức cạnh tranh của nền kt
chưa cao
- Đổi mới gd-đt, KHCN chưa thực sự thúc đẩy kinh tế - xh phát triển. VH, xh chưa
có nhiều đột phá, hiệu quả cao
- Vđ mt còn kém
- QPAN, đối ngoại còn hạn chế, đại đoàn kết dân tộc chưa đc quan tâm đầy đủ
- Xd nn pháp quyền XHCN chưa đáp ứng tình hình mới, công tác tổ chức đảng
còn hạn chế
*Nguyên nhân:
- Khách quan: đây là sự nghiệp lâu dài, tình hình quốc tế ko thuận lợi, chống phá từ các
thế lực thù địch
- Chủ quan:
+ Dự báo tình hình chậm, chưa chính xác -> sai chính sách
+ Đổi mới tư duy chưa mạnh mẽ
—----------------------------------Đọc thêm—----------------------------------------------------------Hội nghị TW 2 (4-1987):
Có biện pháp cấp bách về phân phối lưu thông
Giảm: bội chi ngân sách, nhịp độ tăng giá, lạm phát, khó khăn trong đs nhân dân
Mở rộng giao lưu hàng hóa
Kết quả: tư duy đổi mới, kinh tế phát triển
- Lạm phát giảm mạnh
- Xóa nạn đói, lương thực dồi dào có dự trữ và xuất khẩu
- Hàng tiêu dùng đa dạng lưu thông thuận lợi
- Nền kinh tế nhiều thành phần, theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước
- Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991)
Cương lĩnh xd đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được ĐH thông qua:
​
Tổng kết 60 đảng lãnh đạo CMVN
​
Chỉ ra thành công, khuyết điểm, và bài học
​
6 đặc trưng cơ bản của XH XHCN:
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
Cương lĩnh nêu ra 7 phương pháp lớn xây dựng xã hội chủ nghĩa:
- Xây dựng nhà nước XHCN
- Phát triển llsx, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển
nền công nghiệp toàn diện
- Thiết lập từng bước quan hệ sx XHCN
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN
- Vận hành cơ chế kinh tế thị trường có sự qly của nn
- Tiến hành CM XHCN
- Cs đại đoàn kết dân tộc
- Xây dựng và bv Tổ quốc
Cương lĩnh 1991 giải đáp đúng vấn đề của VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
ĐH lần đầu tiên thông qua CL ổn định và phát triển kinh tế xh đến năm 2000-> thoát khỏi khủng
hoảng, ổn định kinh tế, ko còn là nước kém phát triển
Giương cao ngọn cờ tư tưởng HCM, khẳng định lấy CN Mác lênin làm kim chỉ nam
ĐH 7 là Đội hội trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương - Đoàn kết
ĐH 7 tiếp tục thực hiện đổi mới toàn diện, thực hiện cương lĩnh và phát triển kinh tế - xh
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6, 7/1996)
-
ĐH 8 đánh dấu đất nước chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, HĐH, xd VN
độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng XHCN
- Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực CLC trong thời kỳ CNH-HĐH, hội nghị TW 2 khóa
8 nhấn mạnh phát triển giáo dục- đào tạo cùng KHCN
- Hội nghị TW 5 khóa 8 ban hành nghị quyết xd nền vhVN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (04/2001)
Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, mở rộng, đa văn hóa
Đánh dấu sự trưởng thành, nhận thức sáng tạo CN mac lenin, tư tưởng HCM
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục tư tưởng HCM, vận dụng vào đời sống tinh thần của xã hội ta
Chiến lược xác định:
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng nhà nước, nhân dân và
XHCN
Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH-HĐH đất nước
Bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc
Bảo vệ an ninh chính trị quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa
Giữ vững an ninh chính trị, mt hòa bình phát triển ĐN theo hướng XHCN
Đại hội X (2006)
Nội dung: xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới, “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,
sớm đưa nước ta khỏi tình trạng kém phát triển”
Tổng kết lý luận - thực tiễn trong 20 năm, đánh giá điểm mạnh, khuyết điểm, bài học
Bổ sung 2 đặc trưng mới của XHCN ở nước ta: Dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng văn
minh & Có nhà nước pháp quyền XHCN
Quan điểm đổi mới của ĐH X:
Cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân và tư bản tư nhân, tuân theo điều lệ của Đảng và nghị
quyết của Đảng
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc
Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
Kinh tế: tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đẩy mạnh CNH-HĐH gắn liền với kinh tế
tri thức
Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tích cực, hội nhập kinh tế quốc tế, VN là bạn/ đối tác tin
cậy trên quốc tế
Thực hiện nghị quyết ĐH X, TW đảng đã họp nhiều lần và đưa ra nhiều quyết định quan trọng:
- Hội nghị TW 4, đảng ban hành Chiến lược biển VN đến năm 2020. Quan điểm chỉ đạo
của Đảng: nước ta phải trở thành quốc gia mạnh mẽ về biển, làm giàu từ biển…
- Hội nghị TW 6 đưa ra chủ trương, giải pháp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN
- Hội nghị TW 7 giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
*Thành tựu:
- Tăng GDP 7%
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Thoát khỏi tình trạng nước nghèo, thành nước có thu nhập trung bình
Hội nghị TW 7 khóa 10, ban hành nghị quyết tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH; Xd đội ngũ trí thức trong thời kỳ CNH-HĐH đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
*Thành tựu đối ngoại:
Các mối quan hệ đối ngoại đi vào chiều sâu, tạo ra thế và lực mới, giữ vững ổn định chính trị và
tạo môi trường kinh tế thuận lợi chưa từng có, giữ vững hòa bình, an ninh, mở rộng hợp tác,
tranh thủ vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm, tri thức để phát triển,
Là thành viên WTO
Đăng cai tổ chức APEC, diễn đàn kinh tế châu Á- TBD
Quan hệ thương mại với 230 nước, nhất là Mỹ và TQ
Hoàn thành phân chia biên giới với TQ
Tăng cường hợp tác, phát triển hệ thống mốc biên giới với Lào và Cam
Ngoại giao văn hóa có nhiều khởi sắc
Tuy nhiên sự phối hợp đối ngoại giữa Đảng, nhà nước, nhân dân chưa đồng bộ
Đại hội XI (2011)
​
Xu thế lớn là hòa bình, hợp tác, phát triển
​
Tình hình quốc tế khủng hoảng, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thế lực thù
địch chống phá, kích bạo động
​
Cương lĩnh năm 2011:
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Sự nghiệp CM là của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân
Không ngừng củng cố đoàn kết toàn Đảng toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sm trong nước với sm quốc tế
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CMVN
Cương lĩnh 2011 nêu rõ xã hội XHCN mà nhân dân VN xây dựng là 1 xã hội:
- Dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên llsx hiện đại và qhsx tiến bộ phù hợp
- Có nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển
- Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh
đạo
- Có quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới
--> nhấn mạnh quá trình xd XHCN là qtr CM sâu sắc, triệt để
Những định hướng lớn:
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, ht tổ chức KD và phân phối
- Xd nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, chủ thể phát triển; xây dựng con
người VN giàu lòng yêu nước, có ý thức, trách nhiệm, tri thức, sức khỏe, lao động giỏi,
sống có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính
- Giáo dục và đào tạo: nâng cao nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, -> phát triển ĐN, xd
văn hóa và con người VN, phát triển KHCN
-
Nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả thành tựu KHCN, bảo vệ môi trường, đẩy lùi tệ nạn
xh, kết hợp tăng trưởng kte với tiến bộ
- Xd 1 cộng đồng xh văn minh, các giai cấp tầng lớp dân cư bình đẳng về nghĩa vụ và
quyền lợi
- Nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh: bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, giữ vững hòa
bình, đảm bảo an ninh trật tự, chủ động ngăn chặn âm mưu chống phá của các thế lực
thù địch
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác; nâng cao vị
thế đất nước, vì lợi ích quốc gia; là đối tác tin cậy và có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là bản chất của chế độ, là mục tiêu và động lực
- Nước ta là nn pháp quyền của dân, do dân, vì dân
- Mặt trận tổ quốc VN, các đoàn thể nhân dân có vai trò quan trọng trong xd đoàn kết, bv
tổ quốc
- Bản chất của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động,
dân tộc VN, nền tảng tư tưởng là CN Mác lênin và tư tưởng HCM
→ Cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn, là sự vận dụng sáng tạo
của CN Mác Lênin, tư tưởng HCM trong tk quá độ lên XHCN. Cương lĩnh là cơ sở đoàn kết
thống nhất giữa tư tưởng với hành động của đảng. Thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển
kinh tế xã hội 2011 - 2020
Đại hội toàn quốc lần thứ XII (2016)
Đẩy mạnh toàn diện đồng bộ công cuộc đổi mới, tích cực chủ động hội nhập quốc tế
Phương châm: đoàn kết - dân chủ - kỷ cương - đổi mới
Kinh nghiệm:
- Chú trọng công tác xd Đảng
- Đánh giá đúng sự thật, kịp thời điều chỉnh chính sách
- Gắn kết chặt chẽ đồng bộ nv phát triển kinh tế xã hội, phát triển văn hóa, đảm bảo
QPAN
- Kiên trì thực hiện mục tiêu lâu dài, sd nguồn lực trong và ngoài nước
- Chủ động hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu xd và bv Tq trong tình hình mới
Nhiệm vụ ĐH XII: đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát huy mọi nguồn lực,
động lực, chú trọng tập trung lãnh đạo:
- Xd, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn suy thoái về tư tưởng và đạo đức
- Xd bộ máy chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu quả, chống tham nhũng
- Nâng cao cl tăng trưởng, NSLĐ, và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Đảm bảo an ninh quốc gia
- Thu hút mọi nguồn lực và sáng tạo của nhân dân
- Tập trung phát triển con người
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (30-10- 2016) khẳng định:
“Đảng ta xứng đáng là lực lượng lãnh đạo Nhà nuớc và xã hội. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ
và vị thế như ngày nay. Đó là kết quả sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, trong đó có sự hy sinh quên mình và đóng góp quan trọng của đội ngũ cán bộ, đẳng viên. Chúng ta
có quyền tự hào về bản chất tốt đẹp, truyền thống anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta-Đảng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, đại biểu của dân tộc Việt Nam anh hùng”.
Download