Uploaded by Hiền Vy

Lợi ích ngân hàng số

advertisement
Lợi ích ngân hàng số:
* Giảm thiểu chi phí và tiết kiệm thời gian
Ngân hàng số chính là biện pháp giảm thiểu tối đa chi phí cho ngân hàng từ việc sử
dụng các ứng dụng tự động thay cho lao động thủ công. Khi kích hoạt quy trình tự động
hóa trong ngân hàng (tạo ra ngân hàng số), các ngân hàng sẽ tiết kiệm được một khoản
tiền lớn để thuê nhân viên, để in ấn và các chi phí liên quan khác. Ngoài ra, với đường
truyền internet mạnh, ngân hàng số cũng giúp khách hàng chủ động trong thời gian và
không gian, tiết kiệm công sức của mình thay vì phải ra các chi nhánh ngân hàng xếp
hàng dài để chờ làm thủ tục, giấy tờ phức tạp như trước.
* Thuận tiện, nhanh chóng
Chắc chắn ngân hàng số sẽ tạo ra sự tiện lợi cho cả doanh nghiệp lẫn khách hàng khi sử
dụng. Nó đã xóa bỏ rào cản về địa lý, về không gian, về thời gian. Khách hàng chỉ cần
một chiếc điện thoại thông minh có kết nối internet là có thể thực hiện mọi giao dịch,
mọi lúc, mọi nơi, 24/24 giờ. Đối với các khách hàng nhỏ và vừa, các khách hàng có ít
thời gian để đi đến văn phòng giao dịch trực tiếp, các khách hàng cá nhân có số lượng
giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi giao dịch không lớn thì đây là điều
đặc biệt có ý nghĩa với họ. Đây cũng chính là lợi ích mà ngân hàng truyền thống khó có
thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với ngân hàng số.
* Tăng hiệu quả kinh doanh
So với giao dịch truyền thống thì chi phí giao dịch ngân hàng số được đánh giá ở mức
rất thấp, đặc biệt là giao dịch qua internet, mọi thứ được thực hiện tự động, chỉ cần một
phần mềm, một ứng dụng là có thể thực hiện ngay, không cần phải chờ đợi, và chỉ cần
đầu tư một lần duy nhất thì có thể sử dụng được cho một lượng lớn khách hàng, từ đó
góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng. Các giao dịch như chuyển tiền trong và ngoài
hệ thống, vay vốn ngân hàng, gửi tiền tiết kiệm, thanh toán hóa đơn, tham gia các sản
phẩm tài chính như đầu tư, bảo hiểm, quản lý tài chính cá nhân, doanh nghiệp và các
tiện ích khác,... đều không cần phải đến chi nhánh ngân hàng, từ đó giúp giảm thiểu tối
đa những thủ tục cũng như giấy tờ liên quan. Bên cạnh đó, với nền tảng kỹ thuật số giúp
cải thiện sự tương tác với khách hàng và đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
* Tạo được độ chính xác cao
Ngân hàng số với nền tảng công nghệ vượt trội giúp xử lý dữ liệu, tính toán và hạch
toán nhanh hơn, chính xác hơn so với cách thức truyền thống trước đây do con người
vận hành.
* Tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng số là một giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ, từ
đó giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Hơn thế nữa, ngân hàng
số còn giúp ngân hàng thương mại thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần
mở thêm bất kì chi nhánh nào ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Ngân hàng số cũng
là một công cụ hiệu quả để quảng bá thương hiệu của ngân hàng.
* Nâng cao khả năng chăm sóc cũng như khả năng thu hút khách hàng
Chính các tiện ích từ phần mềm, từ công nghệ ứng dụng, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng
internet, ngân hàng số đã thu hút và giữ chân khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch
với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng thương mại. Với mô
hình ngân hàng số, kinh doanh đa năng, thì khả năng phát triển, cung ứng dịch vụ trọn
gói cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh được xem là rất tiềm
năng cho ngân hàng thương mại.
* Cung cấp dịch vụ trọn gói
Một điểm đặc biệt của dịch vụ ngân hàng số là có thể cung cấp dịch vụ trọn gói, đa chức
năng. Theo đó, các ngân hàng có thể liên kết với các công ty chứng khoán, công ty bảo
hiểm, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng bộ nhằm đáp ứng tất
cả các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng về các dịch vụ liên quan
tới ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư,...
* Quản lý dễ dàng hơn
Nhân viên ngân hàng không còn phải chật vật với đống dữ liệu người dùng, phải mất
hàng ngày, hàng giờ để nhập dữ liệu, phân tích chúng một cách thủ công nữa. Giờ đây,
với tài khoản người dùng trực tuyến, mọi thứ đều được lưu trên các hệ thống, phần mềm
công nghệ hiện đại. Người dùng ngân hàng số hoàn toàn có thể tự nhập dữ liệu và duy
trì khi cần. Bên cạnh đó, khách hàng được phép thiết lập ngừng thanh toán định kỳ ngay
trên ứng dụng ngân hàng số của mình. Mọi thông tin luôn được lưu trữ lại, phòng khi
có vấn đề không may xảy ra, khách hàng có thể đến ngân hàng để đối chiếu dễ
dàng. Chính vì các tiện ích mà ngân hàng số mang lại cho khách hàng nên trải nghiệm
người dùng cũng gia tăng mạnh mẽ.
* Cá nhân hóa
Từ các giao dịch ngân hàng trực tuyến, ngân hàng số sẽ sử dụng những dữ liệu này để
phân bổ tài chính. Ngân hàng số còn cho phép người dùng tích hợp công cụ phân tích
chi tiêu, tạo lập ngân sách giúp hoạt động cá nhân hóa gia tăng, người dùng có thể kiểm
soát dòng tiền của họ dễ dàng. Nhiều tính năng hỗ trợ người dùng mạnh mẽ cũng được
thiết lập, ví dụ như: cung cấp bộ câu hỏi và câu trả lời FAQ trong hệ thống. Khách hàng
khi có thắc mắc có thể đọc FAQ và tự giải quyết vấn đề của mình một cách nhanh chóng
mà không cần phải mất thời gian liên hệ đến bộ phận chăm sóc khách hàng của ngân
hàng.
* Bảo mật
Bảo mật luôn là vấn đề ưu tiên số một của mọi tổ chức tài chính và khi mở rộng sang
ngân hàng số thì nó lại đặc biệt quan trọng. Khi ngân hàng số có chế độ bảo mật mạnh
mẽ hơn ngân hàng truyền thống, thì ngân hàng số sẽ giúp các tổ chức đảm bảo an toàn
cho các dữ liệu mật của mình và nó cũng là yếu tố để thu hút khách hàng, khiến họ cảm
thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng thương mại. Với các phần mềm ngân
hàng số, khách hàng có thể thiết lập tính năng xác thực vân tay, nhận diện khuôn mặt,
hay kết hợp cả hai trước khi khách hàng thực hiện bất cứ giao dịch nào để đảm bảo đó
là giao dịch đúng, không phải là các giao dịch giả mạo, loại bỏ việc khách hàng bị đánh
cắp tài khoản. Bên cạnh đó, với bất kỳ giao dịch phát sinh nào từ ngân hàng số thì khách
hàng cũng đều nhận được một mã OTP riêng cho mỗi lần sử dụng, đồng thời cũng nhận
được các thông báo được gửi qua số điện thoại hay tài khoản email.
Rủi ro ngân hàng số:
Ngân hàng số hiện nay được tập trung phát triển trên toàn thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, nhằm thúc đẩy nền tài chính toàn diện, giúp tăng tính cạnh tranh cho
các ngân hàng thương mại, tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng. Về cơ bản, các ngân
hàng số vẫn tuân thủ các yêu cầu cơ bản như các ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, vì
hoạt động chủ yếu trên Internet, ngân hàng số vẫn những rủi ro tiềm ẩn mà các ngân
hàng thương mại cần tìm ra và xây dựng các phương án quản trị phù hợp.
Rủi ro về pháp lý
Những rủi ro về pháp lý có thể xảy ra trong dịch vụ ngân hàng số. Ngày nay, các ngân
hàng mở rộng dịch vụ ngân hàng số xuyên biên giới một cách nhanh chóng, cung cấp
dịch vụ ngân hàng trực tuyến mà không cần phải mở chi nhánh tại nước sở tại. Điều này
có thể khiến một số ngân hàng chưa chuẩn bị đầy đủ hoặc thiếu thông tin về luật pháp
và các qui định pháp lý của nước sở tại trước khi cung cấp dịch vụ ngân hàng số tại các
nước này. Ngoài ra, trong quá trình cung cấp dịch vụ ngân hàng số, một số ngân hàng
cũng có thể không cập nhật kịp thời thay đổi về các qui định pháp lý của nước sở tại
dẫn đến vi phạm luật pháp. Những rủi ro về vi phạm quyền lợi của khách hàng như thu
thập và bảo mật thông tin khách hàng không đúng qui định, cũng có thể là một trong
những vi phạm pháp lý nghiêm trọng.
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro pháp lý. Nguyên nhân đầu tiên là việc không
xác định rõ phải áp dụng luật pháp của nước nào trong dịch vụ ngân hàng số xuyên quốc
gia, luật pháp của nước mà ngân hàng được cấp phép hoạt động, hay luật pháp của nước
mà ngân hàng cung cấp dịch vụ và trong một số trường hợp, luật pháp của hai nước này
lại trái ngược nhau. Nguyên nhân thứ hai dẫn đến rủi ro pháp lý khi cung cấp dịch vụ
ngân hàng số xuyên biên giới là việc thực thi luật pháp sẽ khó khăn hơn do tính chất địa
lý, luật pháp khác biệt hoặc trong trường hợp một số dịch vụ ngân hàng số mới phát
sinh, chưa có qui định pháp luật cụ thể.
Bên cạnh đó, phát triển dịch vụ ngân hàng số ở Việt Nam chỉ mới đang ở giai đoạn đầu,
hành lang pháp lý hiện hành còn nhiều quy định chưa tương thích với bối cảnh số hóa,
chưa thực sự thúc đẩy cho việc phát triển ngân hàng số, thanh toán số. Đặc biệt, Việt
Nam chưa có khung pháp lý cho những vấn đề như bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh
vực tài chính, bảo vệ tính riêng tư dữ liệu người dùng; chuẩn kết nối mở, chia sẻ dữ
liệu, nhận biết khách hàng số,... vẫn chưa được ban hành để tạo cho các ngân hàng, tổ
chức trung gian thanh toán an tâm đầu tư. Ngoài ra, còn một vấn đề khó khăn khi chuyển
sang giao dịch qua môi trường số là việc xác thực người dùng, vì việc sử dụng ngân
hàng số sẽ hạn chế tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng, nên để
xác thực đòi hỏi phải có nền tảng công nghệ đặc thù như hệ thống xác thực sinh trắc
học, chứng minh thư số, chữ ký số,... cũng như các vấn đề pháp lý liên quan mới có thể
đáp ứng được yêu cầu. Tiếp theo, thủ tục cấp giấy phép cho các dịch vụ liên quan đến
ngân hàng số còn phức tạp, gây trở ngại cho ngân hàng, bởi hầu hết các thông tư hiện
hành chưa có quy định về giấy phép trong lĩnh vực này. Thậm chí, có những sản phẩm
ngân hàng đã phát triển xong trong thời gian rất ngắn nhưng để hiện thực hóa ngoài thị
trường thì mất đến ba tháng do thủ tục rắc rối, phức tạp.
 Rủi ro về danh tiếng ngân hàng
Rủi ro về danh tiếng ngân hàng ngày càng nhiều khi ngân hàng tham gia vào dịch vụ
ngân hàng số. Nếu một ngân hàng thường xuyên để xảy ra sự cố và không đáp ứng nhu
cầu cung cấp dịch vụ an toàn, chính xác, nhanh chóng khi khách hàng giao dịch trực
tuyến, ngân hàng đó có nguy cơ gặp rủi ro về danh tiếng trên thị trường. Hơn nữa, khi
hệ thống trực tuyến được kết nối và tương tác với khách hàng, khả năng bảo mật thông
tin và an toàn của hệ thống có thể gặp rủi ro và gây ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân
hàng. Hoạt động của ngân hàng dựa trên dịch vụ ngân hàng số càng nhiều, khả năng
dẫn đến những rủi ro về danh tiếng càng cao. Những sự cố khách hàng gặp phải trong
giao dịch ngân hàng số với một ngân hàng có thể ảnh hưởng đến danh tiếng của các nhà
cung cấp dịch vụ ngân hàng số khác, bởi khách hàng xem nguyên nhân của những sự
cố này là do việc quản lý dịch vụ số kém hiệu quả của cả hệ thống. Tuy nhiên, nếu mức
độ chia sẻ và hợp tác giữa các ngân hàng trong dịch vụ ngân hàng số chỉ giữ ở mức
thấp, thì sự cố xảy ra trong giao dịch ngân hàng số ít có khả năng dẫn đến rủi ro hệ
thống. Ngoài ra, trong hoạt động ngân hàng số xuyên quốc gia, việc hợp tác song
phương giữa chính phủ của hai quốc gia là cần thiết để tránh tình trạng quản lý lỏng lẻo
của chính phủ nước sở tại dẫn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thấp, ảnh hưởng
đến danh tiếng của ngân hàng cũng như uy tín của nước sở tại.
 Rủi ro trong vận hành ngân hàng số
An ninh được xem là yếu tố chính cần được xây dựng và bảo vệ trong hoạt động giao
dịch ngân hàng số. Những rủi ro liên quan đến khả năng an toàn của dịch vụ ngân hàng
số có thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài ngân hàng. Những rủi ro này có thể là việc
đột nhập trái phép vào hệ thống dữ liệu của ngân hàng để đánh cắp thông tin, chỉnh sửa
số dư tiền gởi, tiền vay hoặc làm hệ thống ngưng hoạt động. Tương tự, hệ thống có thể
bị can thiệp làm gián đoạn hoặc từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng do vi-rút xâm
nhập, làm ảnh hưởng đến tính xác thực của thông tin. Thông tin cá nhân của khách hàng
có thể bị đánh cắp tại các máy rút tiền tự động (ATM), mã nhận dạng cá nhân (thường
được gọi là mã PIN) và mã thẻ của khách hàng có thể bị lấy cắp sau khi khách hàng sử
dụng máy.
An ninh trong vận hành ngân hàng số bao gồm cả công cụ phần cứng và phần mềm
công nghệ thông tin, thủ tục hành chính và quản lý nhân sự để đảm bảo an ninh và hoạt
động của cả hệ thống (theo qui định của MAS - Ngân hàng Nhà nước Singapore). Quản
lý nhân sự phải đảm bảo rằng những nhân viên phụ trách hành và bảo trì hệ thống ngân
hàng số và trang web phải được huấn luyện đầy đủ về đảm bảo an ninh hệ thống. Các
nguyên tắc đảm bảo thực hiện việc an ninh hệ thống ngân hàng số bao gồm xây dựng
các bức tường lửa, sử dụng kỹ thuật mã hóa, mật khẩu an toàn, qui định và qui trình
chấp nhận truy cập thông tin từ những người có thẩm quyền, có kế hoạch lưu trữ và
phục hồi thông tin hiệu quả, cập nhật các phần mềm diệt vi-rút. Việc thực hiện đảm bảo
an ninh hệ thống phải được kiểm tra thường xuyên bởi các chuyên gia bên ngoài ngân
hàng để phân tích, đánh giá khả năng bảo mật và mức độ phục hồi thông tin của hệ
thống nếu có xảy ra sự cố. An ninh trong vận hành ngân hàng số được đo lường bằng
mức độ bảo mật thông tin khách hàng cũng như độ tin cậy, tính chính xác của thông tin
khi được truyền tải giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng với khách hàng và với đối tác
của ngân hàng. Để đạt được mức độ an ninh tối đa, hệ thống ngân hàng số cần phải hoạt
động 24/24 giờ để đảm bảo khả năng phản hồi thông tin hay khắc phục sự cố một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Một số ngân hàng thực hiện khoán ngoài (outsourcing), giao việc xử lý số liệu cho bên
thứ ba để tiết kiệm chi phí cũng sẽ làm tăng nguy cơ phát sinh các rủi ro trong vận hành
ngân hàng số vì bên thứ ba có thể truy cập và xử lý các thông tin của khách hàng và
ngân hàng.
 Rủi ro từ bên thứ ba
Triển khai áp dụng ngân hàng số sẽ liên quan đến việc nhiều nhà cung cấp bên thứ ba
tham gia vào quá trình cung ứng, hỗ trợ hoạt động. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng
mong muốn bên thứ ba đạt được trình độ quản lý rủi ro tương đương với mục tiêu mà
ngân hàng đề ra trong các hoạt động cơ bản như quản lý rủi ro an ninh mạng, khả năng
phục hồi hoạt động,… Quản lý rủi ro bên thứ ba được các ngân hàng triển khai với các
hoạt động quy trình rà soát thẩm định thông tin về bên thứ ba trước khi ký hợp đồng,
chuẩn hóa hợp đồng cung ứng dịch vụ và các SLAs, quy định rõ vai trò và trách nhiệm,
thường xuyên giám sát năng lực, đánh giá định kỳ.
 Rủi ro về sự tin dùng của khách hàng
Theo khảo sát của Deloitte về ngân hàng số toàn cầu năm 2018, có khoảng 86% người
tham gia khảo sát thực hiện các giao dịch tại các chi nhánh, hoặc thông qua ATM, đặc
biệt các thế hệ baby boomer, Gen X, và Millennials. Có thể thấy, dù ngân hàng số ngày
càng trở nên thông dụng nhưng giao dịch trực tiếp với nhân viên ngân hàng tại quầy
hoặc giao dịch qua ATM vẫn được khách hàng ưa chuộng hơn. Người tiêu dùng quan
niệm rằng giao dịch viên có thể giải đáp thắc mắc, tư vấn các sản phẩm, dịch vụ tài
chính phù hợp với nhu cầu của bản thân. Do đó, ngân hàng số cần phải đảm bảo các
thao tác dễ dàng sử dụng, đồng thời xây dựng các giải pháp tùy chỉnh phù hợp theo nhu
cầu của khách hàng, đảm bảo sự tin cậy của hệ thống ngân hàng số và phải phản hồi
nhanh chóng với khách hàng.
 Rủi ro an ninh mạng
Theo khảo sát của Deloitte (2020) về quản lý rủi ro toàn cầu, có đến 87% giám đốc quản
trị rủi ro cho rằng ưu tiên cao nhất trong hai năm tới chính là việc cải thiện khả năng
quản lý rủi ro an ninh mạng. Để giảm thiểu rủi ro một cách có hệ thống, các tổ chức tài
chính cần có sự tham gia của các cấp điều hành và hội đồng quản trị, xây dựng chiến
lược triển khai quản lý rủi ro an ninh mạng phù hợp với định hướng của tổ chức, đồng
thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý để nâng cao năng lực và nghiệp vụ khi
áp dụng công nghệ mới, đảm bảo tuân thủ yêu cầu theo quy định.
Tại Việt Nam, thách thức an ninh mạng của ngân hàng số ngày càng phức tạp và các
ngân hàng phải đối mặt với việc bị phát tán vi-rút, mã độc tinh vi, đa dạng qua nhiều
hình thức như email, phần mềm miễn phí, mạng xã hội,... Ngoài lừa đảo trực tuyến,
hiện nay tội phạm an ninh mạng còn sử dụng một số thủ đoạn như sử dụng các thiết bị
gắn vào máy ATM/POS hoặc cài phần mềm gián điệp, mã độc tấn công vào các trụ
ATM, hệ thống thẻ để ăn cắp thông tin tài khoản thẻ của khách hàng, làm thẻ giả để rút
tiền, mua bán, sử dụng trái phép thông tin thẻ,...
 Rủi ro mô hình
Ngân hàng số có mô hình kinh doanh tinh gọn, với số lượng nhân sự ít phụ thuộc vào
các mô hình áp dụng dựa trên công tác phân tích dữ liệu, áp dụng mô hình học máy và
trí tuệ nhân tạo để tự động hóa các quy trình và đưa ra quyết định. Tuy nhiên, trí tuệ
nhân tạo với khả năng tự học đôi khi như một “con dao hai lưỡi” khiến ngay cả những
người xây dựng nó cũng không chắc chắn về khả năng giải thích và thẩm định tính
chính xác. Thực tế lịch sử cũng đã chứng khiến những lần sụp đổ của các tổ chức tài
chính lớn vì quá phụ thuộc vào kết quả mô hình. Để quản lý rủi ro mô hình, các ngân
hàng số cần có sự ủng hộ và chỉ đạo từ cấp quản lý cao nhất và từ đội ngũ nhân sự có
chuyên môn cao và toàn thời gian. Chương trình quản lý cần được xây dựng trên nền
tảng quản trị phù hợp, thực hiện giám sát và quản lý vòng đời mô hình từ việc duy trì
kho mô hình sử dụng, thực hiện đánh giá rủi ro và triển khai các chốt kiểm soát.
 Rủi ro từ tội phạm tài chính
Xác định danh tính khi khách hàng mở tài khoản trực tuyến là việc đầu tiên và cũng là
việc khó khăn nhất trong công tác phòng chống tội phạm tài chính. Một số nước lân cận
đã có các phương thức giúp ngân hàng số xác định danh tính như: truy cập vào cơ sở
dữ liệu danh tính chung tại Singapore, hoặc xác thực thông qua các tài liệu xác định
danh tính và dữ liệu sinh trắc học tại HongKong, Malaysia. Tại Việt Nam, công tác xác
định danh tính khách hàng khi mở tài khoản ngân hàng số vẫn là một thách thức lớn khi
cơ sở dữ liệu công dân đang được hoàn thiện và cách thức tiếp cận để xác thực định
danh khách hàng chưa rõ ràng, mặc dù Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành
Thông tư 16/2020/TT-NHNN, trong đó có điều 14a về mở tài khoản thanh toán của cá
nhân bằng phương thức số. Tuy nhiên, trong thời gian hoàn thiện cơ sở dữ liệu và chờ
đợi hướng dẫn từ các bộ ban ngành, các ngân hàng có thể xác định danh tính khách
hàng của mình thông qua việc lựa chọn nhà cung cấp giải pháp eKYC đủ năng lực để
triển khai, cân bằng giữa việc tuân thủ các quy định pháp luật, giảm thiểu rủi ro rửa tiền,
gian lận,… và tăng trải nghiệm cho khách hàng.
Download