Ngành Phân bón 2023 Ngành Phân bón Chịu áp lực từ giá phân bón giảm mạnh Báo cáo cập nhật Tháng 05, 2023 Triển vọng ngành 2023: KÉM KHẢ QUAN Giá Ure tiếp tục giảm trong năm 2023: Từ quý 4/2022, giá các loại phân bón bắt đầu đảo chiều do chi phí sản xuất giảm (than và khí tự nhiên hạ nhiệt). Đặc biệt là Trung Quốc mở cửa trở lại khiến nguồn cung phân bón toàn cầu tăng trong khi nhu cầu sử dụng yếu đã khiến giá phân bón giảm mạnh, thiết lập mặt bằng giá ngày càng thấp trên toàn thế giới. Giá phân Ure giảm mạnh nhất trong tất cả các mặt hàng phân bón, từ mức lập đỉnh 925 USD/tấn FOB trong tháng 4/2022 xuống còn 314 USD/tấn FOB vào tháng 3/2023, giảm 66%. Tương tự, giá phân bón DAP và NPK cũng lần lượt giảm 36% và 20% so với mức lập đỉnh hồi tháng 4/2022. Nhu cầu tiêu thụ dự báo phục hồi nhẹ: Năm 2023, nhu cầu phân bón thế giới được IFA ước tính đạt 195,8 triệu tấn, phục hồi 1,5% từ mức thấp trong năm 2022. Trong đó, nhu cầu Ure toàn cầu dự kiến sẽ tăng khoảng 1,7%; nhu cầu DAP tăng từ 4-7% so với năm trước nhờ giá nông sản chính thế giới được dự báo vẫn ở mức cao do đó hỗ trợ khả năng chi trả cho phân bón, thúc đẩy thêm nhu cầu tiêu thụ phân bón nhất là ở các nước trong khu vực Bắc và Nam Mỹ - nơi có nhu cầu sản xuất đậu tương và ngô. Đối với nhu cầu trong nước, dự báo tăng 20%YoY, đạt mức hơn 10 triệu tấn/năm trong 2023 nhờ nông sản được đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là khi Trung Quốc mở cửa trở lại, điều này khuyến khích nông dân trong nước tái đầu tư sản xuất, qua đó giảm bớt áp lực tồn kho. Chi trả cổ tức cao là điểm sáng duy nhất cho nhóm phân bón trong 2023: Mặc dù dự báo nhu cầu tiêu thụ phân bón sẽ phục hồi nhưng vẫn không bù đắp được mức sụt giảm giá phân bón. Chúng tôi ước tính lợi nhuận ròng của DPM và DCM lần lượt là 1.438 tỷ đồng (-74%YoY) và 1.367 tỷ đồng (-68%YoY) vào năm 2023. Tuy nhiên, DPM và DCM đều có lượng tiền mặt ròng cao và tỷ lệ chi trả cổ tức cao có thể giúp giảm bớt đà giảm của giá cổ phiếu. DPM đã có chính sách cổ tức hấp dẫn với tỷ lệ chi trả lên đến 70% mệnh giá trong năm 2022, và dự kiến 40% mệnh giá trong 2023. DCM có tỷ lệ chi trả cổ tức 25% mệnh giá trong 2022 và 16% mệnh giá trong 2023. Bên cạnh đó, Nhà máy Ure của DCM sẽ hết khấu hao vào khoảng tháng 9 năm 2023 và chúng tôi dự báo mức giảm lợi nhuận của DCM sẽ chậm lại từ quý 4 năm 2023. Rủi ro dự phóng: Cuộc xung đột chính trị giữa Nga Ukraine vẫn đang kéo dài, có thể đảo ngược xu hướng giảm giá khí tự nhiên và than. Chuyên viên phân tích Tôn Nữ Nhật Minh (84 28) 3914.6888 ext: 260 minhtnn@bvsc.com.vn Ngành Phân bón 2023 Thị trường Phân bón thế giới Đứt gãy nguồn cung phân bón trong 2022 Nga là nước sản xuất phân đạm (Amoniac và Ure) và phân Kali lớn thứ hai, và đứng thứ năm sản xuất phân lân (phân bón chứa photpho). Trên thị trường xuất khẩu toàn cầu, Nga chiếm 23% lượng xuất khẩu Amoniac, 14% xuất khẩu phân Ure, 21% xuất khẩu phân Kali. Ngoài ra, Nga còn là quốc gia sản xuất khí đốt tự nhiên lớn thứ hai thế giới (¼ thị phần cung cấp toàn cầu), trong khi khí đốt tự nhiên là nguyên liệu chính để sản xuất phân đạm. Vào năm 2022, nguồn cung bị gián đoạn ở một số quốc gia (Nga, Belarus, Ukraine, Châu Âu và Trung Quốc), đều bắt buồn từ cuộc xung đột giữa Nga–Ukraine diễn ra từ tháng 2/2022. Cuộc xung đột chính trị này gây ra những hệ lụy: (1) Các nhà máy sản xuất phân bón tại Nga và Ukraine phải dừng sản xuất; (2) Giá khí đốt và giá than tăng cao dẫn đến làn sóng giảm công suất phân bón tại Châu Âu và Trung Quốc; (3) Các biện pháp trừng phạt của Châu Âu đối với hàng hóa phân bón của Nga và Belarus; và (4) Nga và Trung Quốc hạn chế xuất khẩu phân bón để ngăn chặn sự thiếu hụt trên thị trường nội địa. Các chuyên gia IFA ước tính sản lượng Amoniac sản xuất các sản phẩm phân đạm trong năm 2022 giảm 3% so với năm trước, chủ yếu do sản lượng thấp hơn của Trung Quốc, Nga cũng như khu vực Tây và Trung Đông. Bên cạnh đó, nguồn cung phân Kali tiếp tục bị ảnh hưởng nhiều nhất. Sản lượng phân Kali toàn cầu năm 2022 ước tính giảm 14% so với năm trước do sản lượng của Belarus và Nga thấp hơn đáng kể khi bị áp đặt các biện pháp trừng phạt. Nhu cầu tiêu thụ sụt giảm trong 2022 Tiêu thụ phân bón (tính theo hàm lượng dinh dưỡng) đã giảm 2% trong năm 2021 và giảm 4% trong năm 2022. IFA ước tính nhu cầu phân bón năm 2022 đạt mức 190 triệu tấn (-4%YoY) – mức sụt giảm lớn nhất trong 5 năm trở lại đây với mức giảm lớn nhất ở mảng phân Kali (-9,8% YoY), theo sau là phân lân (-3,5% YoY) và phân đạm (-2,2% YoY). Các khu vực Đông Á và Đông Nam Á; châu Mỹ La tinh; Đông Âu và Trung Á dẫn đầu xu hướng giảm này với mức giảm tổng cộng 8,3 triệu tấn N (đạm); P2O5 (lân) và K2O (kali). Trong đó, các quốc gia Đông Nam Á - nơi sản xuất lúa gạo và dầu cọ có mức tiêu thụ phân bón giảm mạnh nhất. Nguyên nhân chủ yếu đến từ: (1) Giá phân bón tăng cao hơn giá nông sản khiến sức mua phân bón giảm; (2) Hoạt động vận chuyển phân bón bị ảnh hưởng bởi cuộc xung đột giữa Nga-Ukraine; và (3) Các lệnh hạn chế xuất khẩu của Trung Quốc và lệnh trừng phạt đối với Nga và Belarus. 2 Ngành Phân bón 2023 Nguồn cung phân bón thế giới theo hàm lượng dinh dưỡng (2016-2022) Nhu cầu tiêu thụ phân bón thế giới theo hàm lượng dinh dưỡng (2016-2022) triệu tấn triệu tấn 250 300 250 200 200 150 150 100 100 50 50 0 0 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023F Đạm (N) Lân (P2O5) 2016 Kali (K2O) 2017 Đạm (N) 2018 2019 Lân (P2O5) 2020 2021 2022 Kali (K2O) Nga, Belarus và Ukraine - những quốc gia xuất khẩu chính phân đạm và phân kali 120% 100% 80% 60% 40% 20% 0% Amoniac Urea Đá phốt phát Nga Ukraine MAP Belarus DAP Phân kali Khác Nguồn: IFA Diễn biến giá phân bón năm 2022 Giá phân Ure Giá Ure trong năm 2022 tăng 23-42% so với cùng kỳ năm 2021 do ảnh hưởng bởi xung đột NgaUkraine làm chi phí đầu vào sản xuất phân bón tăng cao khiến nguồn cung suy yếu tại châu Âu và việc vận chuyển phân bón từ Nga (chiếm ~18% sản lượng xuất khẩu Ure toàn cầu) gặp khó khăn. Trong đó, giá tăng mạnh trong quý 1 và được coi là thời điểm có giá cao nhất kể từ năm 1995 cho đến nay. Giá Ure trung bình trong tháng 3/2022 bắt đầu bật tăng mạnh ~26% so với tháng trước, lên mức ~760 USD/tấn. Tuy nhiên, giá quay đầu và suy yếu trong quý 2 và hồi lại mức 690 USD/tấn trong tháng 9/2022 (từ mức 556 USD/tấn trong tháng 7) do Gazprom (công ty độc quyền khai thác và phân phối dầu khí lớn nhất của Nga) đã cắt giảm nguồn cung khí từ 40% công suất thiết kế xuống 20% công suất thiết kế kể từ T6/2022 và 0% công suất thiết kế từ 31/8/2022. Điều này đã khiến giá khí ở châu Âu tăng cao trở lại, buộc các nhà máy Ure ở châu Âu phải cắt giảm công suất thêm 500 nghìn tấn/tháng. 3 Ngành Phân bón 2023 Diễn biến giá phân bón Ure theo tháng (2021-2022) 1,000 Nhu cầu tăng trở lại các thị trường chính, trong khi đó nguồn cung hạn chế do Trung Quốc và Nga hạn chế xuất khẩu 900 800 700 Giá phục hồi nhẹ do nhu cầu mua hàng tăng và chi phí đầu vào tăng Xung đột giữa Nga – Ukraine khiến nguồn cung Ure suy yếu USD/tấn 600 500 400 Giá cao làm giảm sức mua Do nhu cầu mua hàng yếu nên thương nhân giảm giá để kéo người mua hàng quay trở lại 300 200 Nhu cầu tiêu thụ yếu, giao dịch hạn chế 100 - Ure hạt hat đục Nola Ure hạt trong Yuzhnyy Ure hạt đục Trung Đông Ure hạt đục tại Ai Cập Ure hạt đục tại Đông Nam Á Nguồn: Agromonitor Giá khí Châu Âu và khí than nhiệt đều lập đỉnh trong quý 1/2022 Thị phần xuất khẩu phân Ure trên thế giới (theo sản lượng) USD/tấn USD/mmBTU 120 400 90 300 60 200 30 100 Giá khí Châu Âu Nov-22 Sep-22 Jul-22 May-22 Jan-22 Mar-22 Nov-21 Sep-21 Jul-21 May-21 Jan-21 Mar-21 Nov-20 Jul-20 Sep-20 May-20 Jan-20 - Mar-20 0 Giá than nhiệt (USD/tấn) Nga China Saudi Arabia Oman Ai Cập Malaysia Khác Nguồn: Bloomberg, Worldbank Giá phân Kali Thị trường Kali cũng có diễn biến tương tự như phân Ure, khi giá tăng mạnh đã làm suy giảm nhu cầu, đồng thời làm thu hẹp quy mô sản xuất của các nhà máy so với năm 2021. Trong năm 2022, giá phân Kali gia tăng mạnh trong Q1 và nửa đầu Q2/2022, sau đó suy yếu dần đến cuối năm. Giá phân Kali thế giới trung bình trong năm 2022 ở mức ~563 USD/tấn (+145%YoY). Sự gia tăng chủ yếu đến từ: (1) các lệnh trừng phạt đối với Belarus; và (2) việc vận chuyển khó khăn bởi cuộc xung đột giữa Nga-Ukraine. Trong khi đó, 2 quốc gia Belarus và Nga chiếm 22% và 29% tổng sản lượng xuất khẩu phân bón thế giới. 4 Ngành Phân bón 2023 Giá trị xuất khẩu phân Kali tỷ USD Thị phần xuất khẩu phân Kali trên thế giới (theo sản lượng) 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Canada Nga Belarus Jordan Khác Nguồn: OEC, Worldbank USD/tấn 1,400 1,200 1,000 Diễn biến giá phân Kali theo tháng (2021-2022) Mỹ áp đặt các lệnh trừng phạt từ đầu tháng 12/2021 và việc EU bổ sung các lệnh trừng phạt đã tiếp tục đẩy giá trên thị trường gia tăng 800 600 400 Nhu cầu suy yếu, tồn kho cao 200 - gMOP Brazil sMOP SE Asia C&F gMOP Nola FOB (st) sMOP Israel - FOB Nguồn: Agromonitor Giá phân DAP/MAP Sau khi tăng mạnh trong năm 2021, giá DAP đạt đỉnh 954 USD/tấn (+76% YoY) vào T4/2022 do: (1) Xung đột chính trị giữa Nga–Ukraine xảy ra khiến chi phí sản xuất (lưu huỳnh, amoniac và đá phốt phát) và chi phí vận chuyển tăng cao (Nga là nhà xuất khẩu lớn nhất về amoniac, chiếm 30% thị phần xuất khẩu và đứng thứ ba về lưu huỳnh, chiếm 9% thị phần xuất khẩu); (2) những biện pháp trừng phạt áp đặt lên các nhà sản xuất phân bón lớn là Belarus và Nga khiến nguồn cung phân lân trở nên eo hẹp, trong khi đó giá ngũ cốc tăng đã thúc đẩy nhu cầu phân lân cũng như các chất dinh dưỡng cây trồng trên khắp thế giới; và (3) Trung Quốc (chiếm 30% tổng khối lượng thương mại toàn cầu 2021) đã ban hành lệnh hạn chế xuất khẩu để ưu tiên đảm bảo nguồn cung cho nhu cầu nội địa. Tuy nhiên, giá DAP dần hạ nhiệt từ 2H2022, xuống mức ~670 USD/tấn trong Q4/2022 do giá cao làm ảnh hưởng tới khả năng chi trả của người dân, dẫn tới nhu cầu mua hàng giảm so với cùng kỳ năm 2021. 5 Ngành Phân bón 2023 Diễn biến giá phân bón DAP theo tháng (2021-2022) USD/tấn 1,400 Xung đột Nga-Ukraine ảnh hưởng lớn đến nguồn cung phốt phát thế giới; nhu cầu mua hàng tại Ấn Độ và Hoa Kỳ tăng do chuẩn bị bước vào vụ Kharif 1,200 1,000 800 600 Nhu cầu của người mua gần như được đáp ứng. Nguồn cung phốt phát từ Nga tăng khi tăng hạn ngạch xuất khẩu 400 200 - DAP Morocco FOB DAP Nola FOB DAP China FOB DAP India C&F Nguồn: Agromonitor triệu tấn 14 Sản lượng xuất khẩu phân lân Trung Quốc (2017 - 2022) Thị phần xuất khẩu phân DAP trên thế giới (theo sản lượng) 12 10 8 6 4 2 0 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Trung Quốc USA Ấn Độ Morocco Nga Brazil Saudi Arabia Khác Nguồn: Tổng cục Hải quan Trung Quốc, Worldbank Dự báo thị trường phân bón 2023 Nguồn cung dồi dào hơn 2023: BVSC nhận định nguồn cung phân bón tăng nhẹ trong 2023 nhờ: (1) Trung Quốc và Nga dỡ bỏ/gia tăng hạn ngạch xuất khẩu phân bón trong 2023. Từ cuối năm 2022, Nga đã nâng mức tăng hạn ngạch xuất khẩu phân đạm từ 8,3 triệu tấn lên gần 11,8 triệu tấn đến tháng 5/2023; (2) Một số nhà máy mới bổ sung trong giai đoạn 2020-2022 ở Ấn Độ, Nigeria, Brunei, 3 nhà máy ở Nga và 10 nhà máy ở Trung Quốc sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2023; (3) Theo Financial Times, EU đang dự trữ lượng khí đốt tự nhiên ở mức kỷ lục sau một mùa đông ôn hòa hơn dự đoán, củng cố hy vọng rằng khối này có thể từ bỏ việc nhập khẩu khí đốt từ Nga. Theo số liệu của Cơ quan Công nghiệp Cơ sở Hạ tầng Khí đốt Châu Âu, tổng dung lượng lưu trữ của khối này đạt 55,7% công suất - mức cao nhất vào đầu tháng 4 kể từ ít nhất năm 2011; và (4) Trong báo cáo khí Q1/2023, IEA đã điều chỉnh giảm dự báo giá khí đốt trung bình năm 2023 khoảng 70% 6 Ngành Phân bón 2023 xuống còn khoảng 11 USD/mmBTU so với báo cáo tháng 10/2022. Do đó, nhiều khả năng các nhà máy Ure chạy bằng khí ở Châu Âu vốn đã ngừng sản xuất vào năm 2022 sẽ hoạt động trở lại vào năm 2023. IFA đưa ra kịch bản lạc quan cho thị trường phân bón với nguồn cung tăng 2,2%, đạt 263 triệu tấn (Trong đó, sản lượng phân đạm, phân lân và phân kali lần lượt tăng 0,7%YoY; 2,7%YoY và 6,9%YoY). Ngoài ra, S&P Global cũng dự đoán nguồn cung phân Ure cũng tăng 1,5%YoY. Tiêu thụ phân bón phục hồi trở lại trong 2023: Nhu cầu phân bón năm 2023 được IFA ước tính đạt 195,8 triệu tấn, phục hồi 1,5% từ mức thấp trong năm 2022. Trong đó, nhu cầu Ure toàn cầu dự kiến sẽ tăng khoảng 1,7%, nhu cầu DAP tăng từ 4-7% so với năm trước. Năm 2023, giá nông sản chính thế giới được dự báo vẫn ở mức cao do đó thúc đẩy thêm nhu cầu tiêu thụ phân bón nhất là ở các nước trong khu vực Bắc và Nam Mỹ (sản xuất đậu tương và ngô); và Trung Quốc (nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi). Châu Mỹ Latin là khu vực được dự báo sẽ dẫn đầu xu hướng phục hồi trong tiêu thụ các loại phân bón trên toàn cầu năm 2023, đặc biệt là phân lân và phân kali. Khu vực Nam Á đứng thứ hai trong xu hướng phục hồi nhu cầu tiêu thụ phân đạm và phân lân, trong đó tiêu thụ tại Ấn Độ và Pakistan sẽ tăng mạnh. Đông Á sẽ trở thành động lực lớn thứ hai của tăng trưởng tiêu thụ phân kali, dẫn đầu là các quốc gia sản xuất dầu cọ. Ngoài ra, tiêu thụ phân bón tại châu Phi dự kiến tăng 9% sau khi giảm mạnh các năm trước, vì vậy châu lục này cũng sẽ trở thành động lực lớn cho tăng trưởng tiêu thụ phân đạm toàn cầu. triệu tấn 300 Nguồn cung phân bón theo hàm lượng dinh dưỡng (2016-2023F) 250 Nhu cầu tiêu thụ phân bón trên thế giới (2019-2023F) triệu tấn 205 6.00% 4.00% 200 2.00% 200 195 0.00% 150 190 -2.00% 100 185 50 0 -4.00% 180 2016 2017 2018 Đạm (N) 2019 2020 Lân (P2O5) 2021 2022 2023F Kali (K2O) -6.00% 2019 2020 2021 2022 Nhu cầu tiêu thụ phân bón 2023F Tăng trưởng Nguồn: IFA 7 Ngành Phân bón 2023 Giá phân Ure 2023 Theo S&P Global, giá Ure các loại dao động từ mức 400-430 USD/tấn (-38%YoY). Giá khí đốt tự nhiên giảm mạnh ở châu Âu và nhu cầu toàn cầu yếu đã khiến giá Ure chịu áp lực giảm giá trong quý 4/2022. Bên cạnh đó, Hội đồng Liên minh Châu Âu đã tạm thời đình chỉ mức thuế 6,5% đối với hàng nhập khẩu Ure (ngoại trừ hàng từ Nga và Belarus) từ ngày 16/12/2022–16/6/2023. Động thái này mở ra cho châu Âu một số nguồn cung nhập khẩu phân Ure từ Mỹ, Trung Đông, Nigeria và Đông Nam Á; đồng thời gây áp lực cạnh tranh về giá đối với Ai Cập và Algeria – những quốc gia được hưởng lợi từ tình trạng miễn thuế nhờ hiệp định thương mại tự do với EU. S&P Global nhận định giá Ure có thể sẽ tiếp tục chịu áp lực trong 1H2023 cho đến khi có nhu cầu lớn từ thị trường lớn như Ấn Độ và Brazil bước vào mùa vụ. Ngoài ra, Nga áp mức thuế xuất khẩu phân bón mới 23,5% đối với các sản phẩm Ure có giá trên 450 USD/tấn, có hiệu lực từ 01/01/2023 đến 31/12/2023. Do đó, các nhà xuất khẩu Ure của Nga sẽ thiết lập giá sàn thấp (dưới mức giá 450) trong năm 2023 vì thuế xuất khẩu khuyến khích các nhà xuất khẩu Nga bán Ure dưới mức giá này trong suốt cả năm. Với chi phí sản xuất trung bình cho một nhà sản xuất Ure ước tính khoảng 156 USD/tấn FOB trong 2023, giá Ure dưới 450 USD vẫn mang lại lợi nhuận hấp dẫn cho các nhà sản xuất phân bón ở Nga. Nhìn chung, trong 2023, người mua vẫn thận trọng và chờ đợi giá Ure tiếp tục giảm, trong khi người bán lại lo lắng về mức tồn kho cao. Dự báo giá Ure theo năm (2021-2035F) Dự báo giá Ure theo tháng (2021-2023F) USD/tấn USD/tấn 800 700 600 500 400 300 200 100 0 1,200 1,000 800 600 400 200 Jan-21 Mar-21 May-21 Jul-21 Sep-21 Nov-21 Jan-22 Mar-22 May-22 Jul-22 Sep-22 Nov-22 Jan-23 Mar-23 May-23 Jul-23 Sep-23 Nov-23 - Ure hạt đục Trung Đông Ure hat đục Nola Ure hạt đục tại Ai Cập Ure hạt đục Trung Đông Ure hat đục Nola Ure hạt đục tại Ai Cập Ure hạt đục tại Đông Nam Á Ure hạt đục tại Đông Nam Á Nguồn: S&P Global Giá phân Kali 2023 Theo WorldBank, giá phân Kali trung bình năm 2023 được ước tính sẽ đạt ở mức cao 500 USD/tấn (-40%YoY) do nguồn cung phục hồi nhanh hơn so với nhu cầu. Trong trung hạn, nguồn cung trong giai đoạn 2022-2025F dự kiến phục hồi ở mức thấp do việc chậm trễ trong việc mở rộng công suất ở khu vực Đông Âu, chiếm khoảng 60% trong tổng nguồn cung tăng thêm trong giai đoạn trên. 8 Ngành Phân bón 2023 Dự báo giá phân Kali (2021-2024F) Diễn biến giá phân Kali theo tháng (2020-2023) USD/tấn 1,000 USD/tấn 1,400 900 1,200 800 mức giá Kali trong 2023 giảm 40-45% so với 2022 700 1,000 600 800 500 600 400 300 400 200 200 100 - Jan-20 Mar-20 May-20 Jul-20 Sep-20 Nov-20 Jan-21 Mar-21 May-21 Jul-21 Sep-21 Nov-21 Jan-22 Mar-22 May-22 Jul-22 Sep-22 Nov-22 Jan-23 Mar-23 - 2021 2022 World bank 2023F 2024F Fitch Rating Nguồn: Indexmundi, Worldbank, Fitch Rating Giá phân DAP Trung Quốc nhiều khả năng sẽ có thể gỡ bỏ việc áp đặt hạn ngạch đối với phân lân trong 2H2023. Mosaic ước tính Trung Quốc sẽ xuất khẩu 4,48 triệu tấn DAP (+21,4%YoY) và 1,68 triệu tấn MAP (+2,1%YoY), chiếm ~90% trong sản lượng xuất khẩu phân lân của Trung Quốc trong năm 2023. Ngoài ra, Morocco, một trong những nhà sản xuất phốt phát lớn nhất thế giới, vừa ký một thỏa thuận cung cấp 1,7 triệu tấn phân lân cho Ấn Độ trong 2023, nhằm tăng cường an ninh lương thực và thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển bền vững. Trong khi đó, nhu cầu tăng mạnh ở khu vực Bắc và Nam Mỹ, chủ yếu nhờ nhu cầu sản xuất đậu tương và ngô - cây trồng thâm dụng phân lân. Hơn nữa, nhu cầu các loại cây trồng này tại Trung Quốc cũng tăng cao bởi nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi tăng lên, đặc biệt khi quốc gia này đang tái đàn heo sau dịch tả lợn châu Phi. Do đó, giá DAP năm 2023 được Fitch Rating ước tính ở mức 550 USD/tấn (-39%YoY). USD/tấn Diễn biến giá phân DAP theo tháng (2020-2023) Dự báo giá phân DAP (2020-2024F) USD/tấn 1,000 1,200 900 1,000 800 700 800 600 600 500 400 400 300 200 200 Jan-23 Oct-22 Jul-22 Apr-22 Jan-22 Jul-21 Oct-21 Apr-21 Jan-21 Jul-20 Oct-20 Apr-20 Jan-20 - 100 2021 2022 2023F 2024F 2025F 2026F Nguồn: Indexmundi, Fitch Rating 9 Ngành Phân bón 2023 Thị trường Phân bón Việt Nam Nhu cầu nội địa sụt giảm do giá phân bón leo thang Theo Hiệp hội Phân bón Việt Nam, nhu cầu nội địa trong năm 2022 giảm 20-30% so với 2021. Nguyên nhân chính đến từ: (1) giá phân bón tăng cao trong khi giá nông sản tăng lại không bù đắp đủ chi phí đầu vào; và (2) nhập khẩu phân bón sụt giảm do cuộc xung đột chính trị giữa NgaUkraine và các lệnh hạn chế xuất khẩu. Nhiều người nông dân thu hẹp diện tích trồng trọt. Theo báo cáo của GSO, diện tích lúa cả năm 2022 ước đạt 7,1 triệu ha, giảm 127,7 nghìn ha so với năm trước. Năng suất ước đạt 60,2 tạ/ha, giảm 0,6 tạ/ha, sản lượng lúa đạt 42,66 triệu tấn, giảm 1,19 triệu tấn. Lũy kế năm 2022, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 3,35 triệu tấn phân bón, trị giá gần 1,6 tỷ USD – giảm hơn 1,2 triệu tấn (-27%) về lượng nhưng tăng 127,7 triệu USD (+9%YoY) về trị giá so với 2021. Trong đó, nhập khẩu hầu hết các chủng loại chính đều giảm như DAP (giảm 33,7 nghìn tấn, -9%YoY), Kali (giảm 617,6 nghìn tấn, -52%YoY); Ure (giảm 195 nghìn tấn, -66%) và NPK (giảm 53,4 nghìn tấn, -13%YoY). Biến động sản lượng một số cây lương thực chính triệu tấn 5 kg/ha đất canh tác 600 500 0 Lúa -5 -10 -15 Sản lượng tiêu thụ phân bón Việt Nam Ngô Lạc Đậu tương Khoai langRau & đậu 400 300 200 100 -20 0 -25 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Nguồn: GSO, Tilasto.com Xuất khẩu phân bón tăng vọt - điểm sáng ngành phân bón nội địa trong năm 2022 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, năm 2022, do tình hình phân bón trên thế giới, xuất khẩu phân bón của Việt Nam vượt xa về lượng, đạt tới mức 1,7 triệu tấn (+29%YoY) và do yếu tố về giá nên đã lần đầu tiên vượt qua mốc 1 tỷ USD (+96%YoY). Giá xuất bình quân đạt 625,2 USD/tấn, tăng 34% so với năm ngoái. Thị trường xuất khẩu phân bón Việt Nam trong năm 2022 chủ yếu là các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Trong đó, Campuchia là thị trường truyền thống và lớn nhất chiếm tỷ trọng 27,63% tổng lượng phân bón xuất khẩu; tiếp theo là các thị trường Singapore, Malaysia, Hàn Quốc, Philippines, Myanmar, Lào… 10 Ngành Phân bón 2023 Thị trường Ure Việt Nam trong năm 2022 được hỗ trợ chủ yếu từ xuất khẩu khi tăng mạnh so với 2021 và là điểm sáng hỗ trợ cung cầu nội địa. Xuất khẩu năm 2022 tăng khoảng 348 nghìn tấn (+85%) lên mức 757 nghìn tấn, chiếm tới 30% lượng sản xuất trong nước (trong khi năm 20202021 chỉ chiếm 17-19% lượng sản xuất). Sự gia tăng mạnh của xuất khẩu đã bù đắp được phần lớn sự suy giảm khoảng 420 nghìn tấn của tiêu thụ cho cây trồng và sử dụng làm nguyên liệu sản xuất; đồng thời, hỗ trợ sản xuất Ure của cả nước tăng nhẹ so với năm 2021, bất chấp sự leo thang của chi phí sản xuất (Amoniac, khí…). Đối với Ure, thị trường xuất khẩu chính là khu vực Đông Nam Á. Trong 2022, Việt Nam đẩy mạnh sản lượng xuất khẩu vào các quốc gia như Malaysia, Hàn Quốc, Philippines và Myanmar, một phần hưởng lợi nhờ lệnh hạn chế xuất khẩu trong 1H2022 và hạn ngạch xuất khẩu trong 2H2022 của Trung Quốc khiến sản lượng Ure xuất khẩu quốc gia này sụt giảm trong khi 4 khu vực trên chiếm ~16% thị phần xuất khẩu của Trung Quốc. Ngược lại, sản lượng xuất khẩu NPK và DAP của Việt Nam giảm 17-18% so với 2021 do: (1) giá phân NPK tăng cao khiến người nông dân tại các thị trường xuất khẩu chuyển sang sử dụng loại phân NPK có chất lượng thấp hơn và giá cả thấp hơn; và (2) Giá DAP liên tiếp sụt giảm mạnh từ tháng 8 cho đến hết năm 2022 nên các nhà máy ở Việt Nam gặp khó khăn trong đàm phán đơn hàng xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu phân bón Việt Nam 2022 nghìn tấn Thị trường xuất khẩu phân bón chính của Việt Nam 400 350 300 250 200 150 100 50 - DAP Ure NPK Kali Cam pu chia Hàn Quốc Philippines Myanmar Malaysia Nguồn: GSO 11 Ngành Phân bón 2023 Diễn biến giá phân bón trong nước năm 2022 - Biến động đồng pha với giá phân bón thế giới Giá nội địa của các loại phân bón giữ xu hướng tăng trong hơn nửa đầu năm 2022 và lập đỉnh mới trong tháng 3-4/2022 sau đó tạm chững lại, giảm dần từ Q3/2022. Cụ thể, phân Ure, Kali và DAP lần lượt tăng 33%, 69%, và 49% so với năm 2021. Diễn biến giá phân Ure nội địa Diễn biến giá phân Kali VNĐ/kg 25,000 VNĐ/kg 25,000 20,000 20,000 15,000 15,000 10,000 10,000 5,000 5,000 1/1/2021 1/1/2022 Ure Phú Mỹ 1/1/2023 1/1/2021 1/1/2022 Kali Israel Ure Cà Mau 1/1/2023 Kali Belarus Diễn biến giá phân NPK nội địa Diễn biến giá phân DAP nội địa VNĐ/kg 20,000 VNĐ/kg 35,000 30,000 15,000 25,000 20,000 10,000 15,000 5,000 10,000 5,000 1/1/2021 1/1/2021 1/1/2022 1/1/2022 NPK Binh Dien DAP Van Thien Hoa 64% 1/1/2023 1/1/2023 NPK Phu My DAP Dinh Vu 61% Nguồn: Agromonitor Dự báo thị trường phân bón Việt Nam 2023 Sản phẩm Khả năng sản xuất Nhu cầu Cân đối cung - cầu Ure 4 nhà máy sản xuất trong nước cung ứng 2,2-2,5 triệu tấn. 2,2 triệu tấn Ngoài đáp ứng nhu cầu nội địa vẫn còn dư thừa để xuất khẩu. DAP 3 nhà máy trong nước đáp ứng 60-75% nhu cầu. 900 nghìn tấn/năm Lượng thiếu hụt được bù đắp từ nhập khẩu. Kali Không sản xuất được. 960 nghìn tấn/năm Nhập khẩu 100%. NPK Khoảng 5 triệu tấn/năm. Lân 1,5-2 triệu tấn/năm. 4 triệu tấn/năm Dư cung nhưng đồng thời vẫn cần nhập khẩu dòng NPK cao cấp. 1,8 triệu tấn/năm Chủ động đáp ứng nhu cầu trong nước. 12 Ngành Phân bón 2023 Nhu cầu tiêu thụ phân bón nội địa phục hồi: nhờ (1) giá phân bón các loại “hạ nhiệt”, giảm áp lực chi phí đầu vào cho nông dân; và (2) Trung Quốc mở cửa trở lại hỗ trợ xuất khẩu nông sản (đặc biệt là lúa gạo - chiếm hơn 50% tổng diện tích gieo trồng tại Việt Nam), từ đó nhu cầu tiêu thụ phân bón trong nước phục hồi so với 2022. Cụ thể, AgroMonitor ước tính nhu cầu phân bón của Việt Nam sẽ tăng khoảng 10-18% so với năm 2022 nhưng sẽ thấp hơn khoảng 8-13% so với 2021. Trong đó, dự kiến tăng mạnh chủng loại DAP (28-46%), Ure (12-16%), Kali (15-26%), các chủng loại khác tăng thấp hơn NPK (7-14%), SA (7-11%),... Biến động giá gạo Việt Nam (2018-2023F) Nhu cầu phân bón Việt Nam '000 tấn USD/tấn 10,500 500 25.0% 20.0% 10,000 400 15.0% 9,500 10.0% 300 9,000 200 5.0% 0.0% 8,500 -5.0% 100 8,000 -10.0% 7,500 0 2018 2019 2020 2021 2022 2023F -15.0% 2020 2021 2022 2023F Nguồn: Bloomberg, Worldbank, GSO 13 Ngành Phân bón 2023 Các doanh nghiệp trong ngành Cập nhật kết quả kinh doanh quý 1/2023 Doanh thu sụt giảm mạnh do mức nền cao trong 2022 Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong Q1/2023, sản lượng Ure nhập khẩu vào Việt Nam giảm 48%, xuất khẩu Ure giảm 25%YoY (khoảng 200 nghìn tấn) trong khi đó sản lượng xuất khẩu phân bón của Trung Quốc tăng mạnh 72%. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân bón đều sụt giảm về doanh thu trong Q1/2023 do nhu cầu tiêu thụ yếu và giá giảm mạnh so với cùng kỳ. Cụ thể, doanh thu thuần của ngành phân bón trong Q1/2023 giảm 33%YoY, xuống còn 13.687 tỷ đồng. Trong đó, các doanh nghiệp như: DPM, DCM, DHB và BFC có mức sụt giảm doanh thu cao nhất ngành. Biên lợi nhuận gộp sụt giảm do giá bán giảm mạnh hơn chi phí đầu vào Biên lãi gộp ngành phân bón trong Q1/2023 chỉ còn 12%, giảm 21 điểm phần trăm so với cùng kỳ. Trong đó, nhóm doanh nghiệp sản xuất Ure là có tỷ suất lợi nhuận cao nhất ngành ở mức 16% trong khi đó nhóm doanh nghiệp sản xuất phân NPK và phân lân – DAP lần lượt có biên lãi gộp 7,3% và 12%. Lợi nhuận sau thuế tiếp tục bị “ăn mòn” do tỷ trọng chi phí hoạt động/ DTT tăng mạnh Chi phí hoạt động của ngành phân bón trong quý 1 chỉ giảm 12,8%YoY. Tỷ lệ chi phí hoạt động/DTT ở mức 11%, cao hơn mức 8% của Q1/2022. Điều này khiến Lợi nhuận sau thuế của ngành phân bón giảm 91%YoY – mức sụt giảm cao hơn rất nhiều so với mức sụt giảm của Doanh thu thuần. tỷ đồng 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 - Doanh thu các doanh nghiệp trong ngành phân bón giảm mạnh trong Q1/2023 DPM DCM DHB BFC Ure LAS SFG VAF Q1/2022 DDV NFC VAF SFG LAS BFC DHB DCM DPM DDV Lân - DAP NPK Q1/2021 NFC Lợi nhuận gộp các doanh nghiệp trong ngành phân bón giảm mạnh trong Q1/2023 -20% 0% 20% Q1/2023 Q1/2023 40% Q1/2022 60% Q1/2021 Lợi nhuận sau thuế của ngành phân bón có mức sụt giảm cao hơn doanh thu thuần tỷ đồng 2,500 2,000 Q1/2021 Q1/2022 Q1/2023 1,500 1,000 500 DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV (500) Nguồn: Fiinpro 14 Ngành Phân bón 2023 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn Các doanh nghiệp phân bón đầu ngành có tỷ lệ tiền mặt dồi dào Ước tính tỷ lệ tiền mặt/Tổng tài sản của ngành phân bón trong Q1/2023 là 36%. Trong đó, các doanh nghiệp mảng Ure có khoản mục tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn hạn cao nhất trong ngành, bù đắp được chi phí khấu hao của nhà máy Ure và NPK. Cụ thể, tỷ lệ tiền mặt/tổng tài sản của DPM và DCM lần lượt là 45% và 63%. Trong khi đó, doanh nghiệp đạm-than DHB có tỷ lệ tiền mặt/ tổng tài sản chỉ khoảng 5% và tổng tài sản giảm dần trong giai đoạn 2019-2022 do phải chịu áp lực cao từ: (1) chi phí khấu hao của nhà máy Ure; và (2) chi phí lãi vay cao. Số ngày tồn kho của các doanh nghiệp phân bón đều có xu hướng tăng mạnh trong bối cảnh giá phân bón cao ảnh hưởng đến sức mua của nông dân Số ngày tồn kho của các doanh nghiệp lớn trong ngành phân bón đều tăng vọt trong năm 2022. Trong đó, các doanh nghiệp đứng đầu trong các mảng phân bón như DPM và DCM (phân Ure), BFC và LAS (phân NPK), và DDV (phân lân-DAP) có xu hướng tăng mạnh hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn trong mảng. Các doanh nghiệp NPK có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn các doanh nghiệp trong ngành Các doanh nghiệp sản xuất NPK như BFC, SFG và LAS có tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu lần lượt là 163%, 41% và 14% trong Q1/2023; nợ vay chủ yếu là nợ ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu tích trữ các loại phân đơn đầu vào. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong mảng sản xuất Ure (trừ DHB) và phân lân-DAP sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính tương đối thấp hơn so với ngành. Đối với mảng Ure, tỷ lệ đòn bẩy của DCM và DPM có xu hướng giảm dần nhờ tích cực trả các khoản nợ vay dài hạn liên quan đến việc đầu tư nhà máy. Còn với hai doanh nghiệp trong mảng lân-DAP là VAF và DDV có cơ cấu nguồn vốn an toàn nhất, với tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu xấp xỉ bằng 0%. Tỷ trọng tiền mặt/Tổng tài sản năm của các doanh nghiệp phân bón trong ngành Đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp trong ngành phân bón 70% 180% 160% 60% 140% 50% 120% 40% 100% 30% 80% 60% 20% 40% 10% 20% 0% 0% DPM DCM DHB BFC LAS SFG VAF NFC DDV DPM DCM BFC LAS SFG VAF NFC DDV 15 Ngành Phân bón 2023 Số ngày tồn kho của các doanh nghiệp trong ngành phân bón ngày 250 200 150 100 50 DPM DCM DHB BFC 2018 2019 LAS 2020 SFG 2021 VAF NFC DDV 2022 Nguồn: Fiinpro Danh mục khuyến nghị cổ phiếu ngành phân bón Tăng trưởng LNTT MCK P/E Tỷ suất cổ tức ROE TP* Thị giá Upside KN* 2021 2022 2023 2021 2022 2023 2021 2022 2023 2021 2022 2023 DPM 348% 74% -74% 4,4 2,3 10,3 32,9% 45% 10% 15,2% 12,1% 11% 36.300 33.400 9% NE DCM 173% 135% -66% 7,7 2,9 10,1 26,4% 48% 13% 7,6% 8,2% 5,8% 27.700 24.350 14% NE (*) OP: OUTPERFORM NE: NEUTRAL N/A: không có khuyến nghị TP: Giá mục tiêu Cổ phiếu DPM Kết quả kinh doanh kém khả quan trong Q1/2023: DPM công bố kết quả kinh doanh quý 1/2023 với doanh thu thuần đạt 3.265 tỷ đồng (-44%YoY) và LNST đạt 262 tỷ đồng (-88%YoY) - đây là mức lãi thấp nhất trong vòng 2 năm trở lại đây của DPM. Trong đó, sản lượng tiêu thụ phân Ure và NPK đều sụt giảm gần 50% so với Q1/2022. Biên lợi nhuận doanh nghiệp cũng rơi mạnh từ 48,4% về mức 16%. Công ty cho biết giá bán và sản lượng kinh doanh các loại phân bón đều giảm trong quý 1 (đặc biệt giá bán Ure giảm 44%) trong khi giá khí tăng so với cùng kỳ dẫn đến lợi nhuận quý 1 giảm (DPM đã sử dụng 100% khí giá cao từ mỏ Cửu Long nên giá vận chuyển cao gấp đôi so với cùng kỳ năm trước, tăng từ 2,2 USD/mmbtu trong Q1/2022 lên 4,5 USD/mmbtu trong Q1/2023). Với kết quả đạt được, DPM chỉ hoàn thành được 19% kế hoạch doanh thu và 11% kế hoạch lợi nhuận trước thuế. tỷ đồng Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm Kết quả kinh doanh của DPM (2021-2023) 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1,000 - 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Doanh thu thuần Biên lợi nhuận gộp Lợi nhuận sau thuế Ure NPK Amoniac Kinh doanh hàng hóa nhập khẩu Khác Nguồn: DPM 16 Ngành Phân bón 2023 Điểm nhấn đầu tư 2023: Tiềm lực tài chính mạnh mẽ hỗ trợ cho việc chi trả cố tức cao: DPM có tiềm lực tài chính mạnh mẽ với: (1) số dư tiền mặt ròng 8,7 nghìn tỷ đồng trong khi tỷ lệ nợ vay ròng/vốn chủ sở hữu -59% vào cuối năm 2022; và (2) chúng tôi ước tính lợi nhuận sau thuế của DPM duy trì ở mức 1.400–1.900 tỷ đồng trong giai đoạn 2023–2028 nhờ động lực tăng trưởng đến từ nhu cầu tiêu thụ phục hồi và tiềm năng tăng trưởng từ nhà máy NPK khi nhà máy này hiện tại vẫn chưa hoạt động hết công suất; điều này hỗ trợ công ty chi trả cổ tức tiền mặt cao và ổn định 3.000–4.000 đồng/cổ phiếu trong giai đoạn 2023–2028 (công ty dự kiến chi trả cổ tức tiền mặt 2023 là 40%). Chúng tôi nhận định rằng DPM là cơ hội đầu tư nhận cổ tức hấp dẫn (với lợi suất cổ tức dao động từ 7,5%-13%) trong giai đoạn 2023-2028 trong bối cảnh giá Ure có xu hướng giảm và đi ngang, thay vì là một cổ phiếu được giao dịch dựa theo diễn biến giá Ure. Nhu cầu Ure trong nước sẽ tăng trong 2023: DPM kỳ vọng tiêu thụ Ure trong nước sẽ phục hồi vào năm 2023 nhờ: (1) giá Ure hạ nhiệt; và (2) Trung Quốc mở cửa tác động tích cực tới các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc, dẫn tới nhu cầu tiêu thụ trong nước tăng. Công ty kỳ vọng tiêu thụ Ure trong nước sẽ phục hồi 12%-16% YoY trong năm 2023 do giá Ure giảm khiến nhu cầu Ure tăng mạnh hơn. Ngoài ra, chúng tôi dự báo sản lượng tiêu thụ Ure của DPM đi ngang so với cùng kỳ trong năm 2023 mặc dù DPM thực hiện bảo trì nhà máy trong vòng 26 ngày (hoàn thành thời gian bảo dưỡng trước thời gian dự kiến 4 ngày). Giá Ure sẽ duy trì ổn định 2H2023 nhờ nhu cầu phục hồi: Chúng tôi nhận định giá Ure có thể chạm đáy vào Q1/2023 và phục hồi dần từ giữa hoặc cuối quý 2 trở đi, với kỳ vọng: (1) một cuộc đấu thầu mua Ure của Ấn Độ có thể diễn ra trong Q2/2023. Đầu năm 2023, IPL đã thông báo gói thầu mua Ure của Ấn Độ khoảng 600 nghìn tấn Ure dạng hạt đục hoặc dạng hạt trong từ 01/3/2023-29/02/2024 (cho phép giao Ure từ 40 nghìn–60 nghìn tấn mỗi tháng); và (2) nhu cầu tiêu thụ nội địa phục hồi rõ rệt hơn trong tháng 5 khi mà mùa mưa đến gần và tháng 5–tháng 7 là mùa cao điểm tiêu thụ phân bón để phục vụ cho vụ mùa Hè Thu. Nguồn cung khí đầu vào được đảm bảo: DPM cho biết nếu lượng khí từ mỏ khí giá rẻ Bạch Hổ và các mỏ khí giá cao ở bể Cửu Long không đáp ứng đủ nhu cầu trong giai đoạn 20232025, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) sẽ cho phép DPM dùng khí từ các mỏ khí ở bể Nam Côn Sơn. Tuy nhiên, chúng tôi ước tính giá khí đầu vào có thể tăng 10% so với cùng kỳ do DPM phải sử dụng nguồn khí giá cao từ mỏ Cửu Long. 17 Ngành Phân bón 2023 Dự báo kết quả kinh doanh DPM 2023 Chỉ tiêu 2022 2023F Doanh thu thuần 18.745 14.080 Kinh doanh hàng hóa sản xuất trong nước 15.397 11.090 (đvt: tỷ đồng) BVSC nhận định Doanh thu 2023 giảm do có mức nền cao từ 2022, trong đó mảng phân bón ước tính giảm 26% do giá bán giảm mạnh (20%35%YoY). Trong năm 2023, chúng tôi ước tính sản lượng tiêu thụ Ure đạt 800 - Ure 11.753 7.840 nghìn tấn (+1,1% YoY) nhờ giá Ure hạ nhiệt, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nôi địa, với giả định giá phân Ure về mức 9.800 đồng/kg do chịu áp lực giảm giá từ: (1) nguồn cung phân bón phục hồi; (2) chi phí năng lượng hạ nhiệt; và (3) các chính sách thương mại kìm hãm giá phân Ure. Trong năm 2023, chúng tôi ước tính sản lượng tiêu thụ của phân - NPK 1.879 2.300 NPK đạt 200 nghìn tấn (+55% YoY) nhờ: (1) giá phân NPK hạ nhiệt sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ phân bón trong nước, đặc biệt đẩy mạnh sản phẩm NPK chất lượng cao; và (2) nhà máy NPK của DPM vẫn chưa hoạt động hết công suất, với giả định giá phân NPK ở mức 11.500 đồng/kg (-21%YoY) do giá phân đơn đầu vào giảm. Năm 2023, chúng tôi dự phóng sản lượng tiêu thụ Amoniac đạt 65.500 tấn (-8% YoY), với giá bán ước tính 14.500 đồng/kg (theo dự báo Fitch Rating giá Amoniac đạt 450 USD/tấn). - Hóa chất 1.765 950 Kinh doanh hàng hóa nhập khẩu 3.348 2.990 Phân bón nhập khẩu của DPM chủ yếu là phân NPK, chúng tôi ước tính sản lượng tiêu thụ của phân NPK nhập khẩu đạt 260 nghìn tấn (+24% YoY) nhờ nhu cầu tiêu thụ phân bón trong nước phục hồi. Lợi nhuận gộp 7.881 2.712 Biên lãi gộp 2023 ước tính giảm 14 điểm phần trăm so với 2022 do giá bán của các sản phẩm cốt lõi đều giảm. (1.536) (1.197) EBIT 6.345 1.515 Chi phí lãi vay (64,8) (51,5) LNST Cổ đông công ty mẹ 5.586 1.438 13.952 3.674 Chi phí hoạt động EPS (đồng/cp) Định giá và khuyến nghị: Chúng tôi ước tính doanh thu và lợi nhuận sau thuế Cổ đông công ty mẹ của DPM trong năm 2023 lần lượt đạt 14.080 tỷ đồng (-24%YoY) và 1.438 tỷ đồng (-74%YoY) do giá bán giảm mạnh. Ở mức giá hiện tại, DPM đang giao dịch tại mức P/E 2023 là 9,1x; gần với mức trung bình 5 năm ngành phân bón là 10,1x. Với phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) và P/E, BVSC khuyến nghị NEUTRAL cho DPM với giá mục tiêu là 36.300 đồng/cổ phiếu – với tỷ suất sinh lời là 9%. 18 Ngành Phân bón 2023 Cổ phiếu DCM Kết quả kinh doanh kém khả quan: DCM ghi nhận doanh thu thuần 2.735 tỷ đồng (-33%YoY) do giá phân bón giảm mạnh (giá bán Ure bình quân quý 1 giảm hơn 32%). Riêng doanh thu từ thị trường xuất khẩu giảm 60%, xuống còn 884 tỷ đồng. Biên lợi nhuận giảm từ 48,5% về mức 20,5%. LNST đạt 230 tỷ đồng (-85%YoY) - mức lãi thấp nhất trong 7 quý gần đây của DCM. Kết thúc quý 1, DCM đã hoàn thành lần lượt 20,3% kế hoạch doanh thu và 16,6% chỉ tiêu LNTT năm 2023. Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm Kết quả kinh doanh của DPM (2021-2023) tỷ đồng 5,000 60% 4,000 50% 40% 3,000 30% 2,000 20% 1,000 10% - 0% Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Ure NPK Kinh doanh phân bón Khác Biên lợi nhuận gộp Nguồn: DCM Điểm nhấn đầu tư 2023: Tiềm lực tài chính mạnh mẽ hỗ trợ cho việc chi trả cổ tức cao: DCM có năng lực tài chính mạnh mẽ với số dư tiền mặt ròng 8.900 tỷ trong khi đó tỷ lệ nợ ròng/vốn CSH là -84,2% vào cuối năm 2022. Chúng tôi ước tính lợi nhuận sau thuế của DCM duy trì ở mức 1.000–1.600 tỷ đồng trong giai đoạn 2023–2028, duy trì dự báo cổ tức giai đoạn 2023-2027 là 1.600 đồng/cp (lợi suất 7%), tương ứng tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận trung bình là 85% trong giai đoạn 2023-2028. Nhu cầu Ure trong nước sẽ tăng trong 2023: Chúng tôi kỳ vọng tiêu thụ Ure trong nước sẽ phục hồi vào năm 2023 nhờ: (1) giá Ure hạ nhiệt; và (2) Trung Quốc mở cửa tác động tích cực tới các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc, dẫn tới nhu cầu tiêu thụ trong nước tăng. Chúng tôi dự báo sản lượng Ure tiêu thụ nội địa của DCM tăng 30-35% so với cùng kỳ, bù đắp mức sụt giảm mạnh của sản lượng xuất khẩu. Giá Ure sẽ duy trì ổn định 2H2023 nhờ nhu cầu phục hồi: Chúng tôi nhận định giá Ure có thể chạm đáy vào Q1/2023 và phục hồi dần từ giữa hoặc cuối quý 2 trở đi, với kỳ vọng: (1) Một cuộc đấu thầu mua Ure của Ấn Độ có thể diễn ra trong Q2/2023. Đầu năm 2023, IPL đã thông báo gói thầu mua Ure tại nước này khoảng 600 nghìn tấn Ure dạng hạt đục hoặc dạng hạt trong từ 01/3/2023-29/02/2024 (cho phép giao Ure từ 40 nghìn–60 nghìn tấn mỗi tháng); và (2) Nhu cầu tiêu thụ nội địa phục hồi rõ rệt hơn trong tháng 5 khi mà mùa mưa đến gần và tháng 5–tháng 7 là mùa cao tiêu thụ phân bón để phục vụ cho vụ mùa Hè Thu. 19 Ngành Phân bón 2023 Năng lực sản xuất: Chúng tôi nhận định dư địa tăng trưởng mảng NPK còn lớn do công ty phát triển mảng này từ 2 năm trước và dư địa công suất vẫn còn lớn. Ước tính sản lượng tiêu thụ NPK sẽ tăng 25%YoY, lên 100 nghìn tấn trong 2023. Bên cạnh đó, nhà máy Ure của DCM sẽ hết khấu hao vào khoảng T9/2023. Do đó, chúng tôi ước tính mức giảm lợi nhuận của DCM sẽ chậm lại từ Q4/2023. Dự báo kết quả kinh doanh DCM 2023 Chỉ tiêu (đvt: tỷ đồng) Doanh thu thuần 2022 2023F 16.441 12.447 BVSC nhận định Trong năm 2023, chúng tôi ước tính sản lượng tiêu thụ Ure đạt 882 - Ure 12.400 8.983 nghìn tấn (+5% YoY) do nhà máy Ure Cà Mau khó có thể gia tăng công suất khi đã vận hành vượt công suất thiết kế, giả định giá phân Ure sẽ đạt 10.000 đồng/kg (-32% YoY do chịu áp lực giảm giá từ: (1) nguồn cung phân bón phục hồi; (2) chi phí năng lượng hạ nhiệt; và (3) các chính sách thương mại kìm hãm giá phân Ure. Trong năm 2023, chúng tôi ước tính sản lượng tiêu thụ của phân NPK - NPK 1.253 1.150 đạt 100 nghìn tấn (+25% YoY) nhờ: (1) giá phân NPK hạ nhiệt sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ phân bón trong nước; và (2) nhà máy NPK của DCM vẫn chưa hoạt động hết công suất, với giả định giá phân NPK ở mức 11.500 đồng/kg (-25%YoY) do giá phân đơn đầu vào giảm. Trong năm 2023, chúng tôi ước tính sản lượng tiêu thụ của phân bón - Phân bón thương mại thương mại đạt 211 nghìn tấn (+71,0% YoY) nhờ: (1) chuỗi cung ứng phân bón dần được khắc phục; và (2) ký kết phân phối độc quyền phân DAP của Tập đoàn Vân Thiên Hóa. 1.972 2.005 816 309 5.611 2.529 Biên lãi gộp 2023 ước tính giảm 15 điểm phần trăm so với 2022 do giá bán của các sản phẩm cốt lõi đều giảm. (1.303) (1.332) Tỷ trọng chi phí hoạt động trong 2023 tăng 2,7 điểm phần trăm do chi phí quảng cáo và truyền thông tăng mạnh, nhằm kích cầu tiêu thụ. EBIT 4.308 1.197 Chi phí lãi vay (10,3) (3,3) LNST Cổ đông công ty mẹ 4.275 1.367 EPS (đồng/cp) 7.731 2.583 - Khác (kinh doanh phế phẩm, bao bì, dịch vụ,...) Lợi nhuận gộp Chi phí hoạt động Định giá và khuyến nghị: Chúng tôi ước tính doanh thu và lợi nhuận sau thuế Cổ đông công ty mẹ của DCM trong năm 2023 lần lượt đạt 12.447 tỷ đồng (-22%YoY) và 1.367 tỷ đồng (-68%YoY) do giá bán giảm mạnh. Ở mức giá hiện tại, DCM đang giao dịch tại mức P/E 2023 là 8,9x; gần với mức trung bình 5 năm ngành phân bón là 10,1x. Với phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) và P/E, BVSC khuyến nghị NEUTRAL cho DCM với giá mục tiêu là 27.700 đồng/cổ phiếu – với tỷ suất sinh lời là 14%. 20 Ngành Phân bón 2023 TUYÊN BỐ TRÁCH NHIỆM Tôi, chuyên viên Tôn Nữ Nhật Minh, xin khẳng định hoàn toàn trung thực và không có động cơ cá nhân khi thực hiện báo cáo này. Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này được thu thập từ những nguồn tin cậy và đã được tôi xem xét cẩn thận. Tuy nhiên, tôi không đảm bảo tính đầy đủ cũng như chính xác tuyệt đối của những thông tin nêu trên. Các quan điểm, nhận định trong báo cáo này chỉ là quan điểm riêng của cá nhân tôi mà không hàm ý chào bán, lôi kéo nhà đầu tư mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Báo cáo chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn tham khảo. Cá nhân tôi cũng như Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc những thông tin sai lệch về doanh nghiệp. Báo cáo này là một phần tài sản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, tất cả những hành vi sao chép, trích dẫn một phần hay toàn bộ báo cáo này phải được sự đồng ý của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt. LIÊN HỆ Khối Phân tích và Tư vấn đầu tư - Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Phạm Tiến Dũng Lưu Văn Lương Nguyễn Chí Hồng Ngọc Giám đốc khối Phó Giám đốc khối Phó Giám đốc khối dungpt@bvsc.com.vn luonglv@bvsc.com.vn ngocnch@bvsc.com.vn Đỗ Long Khánh Lê Thanh Hòa Trần Xuân Bách Hàng không, Tài chính Ngân hàng, Tiện ích công cộng Phân tích kỹ thuật khanhdl@bvsc.com.vn hoalt@bvsc.com.vn bachtx@bvsc.com.vn Trần Phương Thảo Trương Sỹ Phú Hoàng Thị Minh Huyền VLXD, BĐS Hàng tiêu dùng, CNTT Chuyên viên vĩ mô thaotp@bvsc.com.vn phuts@bvsc.com.vn huyenhtm@bvsc.com.vn Nguyễn Hà Minh Anh Trần Đăng Mạnh Lê Hoàng Phương Nông nghiệp, Tiện ích công cộng Bán lẻ, Vật liệu cơ bản Dầu Khí, Chứng Khoán, Ngân Hàng anhnhm@bvsc.com.vn manhtd@bvsc.com.vn phuonglh@bvsc.com.vn Nguyễn Đức Hoàng Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm Tôn Nữ Nhật Minh Thép, Phân bón Cảng, Vận tải biển Dược phẩm, Hóa chất cơ bản hoangnd@bvsc.com.vn tramnhb@bvsc.com.vn minhtnn@bvsc.com.vn Trần Tuấn Dương Tiện ích công cộng, Cao su tự nhiên, VLXD duongtt@bvsc.com.vn 21 Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Trụ sở chính: Chi nhánh: 08 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội Tầng 8, 233 Đồng Khởi, Quận 1, Tp. HCM Tel: (84 24) 3 928 8080 Tel: (84 28) 3 914 6888