Uploaded by Sơn Nguyễn

CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ KẾ TOÁN

advertisement
CÁC ĐỊNH NGHĨA
VỀ KẾ TOÁN
Nhóm 1 – Lớp IBC05
Võ Lê Vân Anh
Phạm Phú Bình
Trần Lê Minh Châu
Lê Quang
Khánh Duy
Phạm Đỗ Đạt
Nguyễn Hoàng Sơn
Thành Viên
Nhóm
Phạm Khánh Hiền
Phạm Thị
Thanh Hiệp
Nguyễn Tuấn Kiệt
Phùng Nhật Lam
Phạm Ngọc Bảo
Trân
CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ KẾ TOÁN Ở VIỆT NAM
ĐỊNH NGHĨA 1
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bản chất của kế toán được
nhận định “Kế toán xã hội chủ nghĩa là công việc tính toán, ghi
chép, phản ánh bằng con số một cách liên tục, toàn diện và hệ
thống các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế, qua đó
mà giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước; tình hình bảo
vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.”
ĐỊNH NGHĨA 2
Theo Website http://www.kiemtoan.com.vn thì “Kế toán được định nghĩa là một hệ
thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết
định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
ĐỊNH NGHĨA 3
“Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu
thập, đo lường, xử lý và truyền đạt các thông tin tài
chính và phi tài chính hữu ích của một tổ chức đến
các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các
quyết định hợp lý.” - TS. Trần Anh Hoa
ĐỊNH NGHĨA 4
Theo website http://www.vcci.com.vn thì “Kế toán là nghệ thuật
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận
động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt
động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp
những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế –
xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh
nghiệp.”
CÁC ĐỊNH NGHĨA
VỀ KẾ TOÁN TRÊN
THẾ GIỚI
ĐỊNH NGHĨA 5
Giáo sư, tiến sĩ Grene Allen Gohlke của Viện Đại Học Wisconsin lại
định nghĩa: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc ghi nhận,
phân loại, tóm tắt và giải thích các nghiệp vụ tài chính của một tổ
chức, giúp cho Ban giám đốc có thể căn cứ vào đó để ra các quyết
định kinh tế.”
ĐỊNH NGHĨA 6
Khái niệm hướng đến nội dung, cốt
lõi vấn đề, đại diện tiêu biểu
của trường phái này là nhà kinh
tế học nổi tiếng của Pháp
J.Furaste, ông cho rằng “Hệ thống
kế toán là một lĩnh vực khoa học
hiện đại với mục đích tính toán
giá trị tài sản của doanh nghiệp,
đồng thới xác định giá trị của
vốn đầu tư”. Khái niệm này chỉ ra
hình thức tồn tại của quy trình
kế toán mà chưa nêu ra được lý do
của việc tính toán giá trị tài
sản cũng như việc xác định vốn
đầu tư của doanh nghiệp.
ĐỊNH NGHĨA 7
Theo Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế
(International Auditing Practices Committee) thì “Một
hệ thống kế toán là hàng loạt các nhiệm vụ ở một
doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ
được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép
tài chính.”
ĐỊNH NGHĨA 8
“Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh.” - Giáo sư, Tiến sĩ Robert Anthony
ĐỊNH NGHĨA 9
Khái niệm nghiêng về mục đích, kết quả, cuối thế kỷ 19, nhiều kế toán viên nhận ra một
thực tế rằng, người ta cần hệ thống sổ sách giấy tờ kế toán không phải chỉ để đánh giá giá
trị tài sản doanh nghiệp hay giá trị vốn đầu tư mà nhằm mục đích quản lý. Chính vì vậy mà
E. Pizani – một kế toán viên người Ý đã đưa ra một định nghĩa về kế toán như sau: “Kế toán
là khoa học sử dụng các phép tính toán, dựa trên các quy định của pháp luật và kinh tế
nhằm mục đích quản lý đồng thời để đạt được những hiệu quả kinh tế khả quan nhất.”
ĐỊNH NGHĨA 10
Ủy ban thuật ngữ của học viện kế toán
viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã
định nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật
dùng để ghi chép, phân loại và tổng
hợp theo một phương pháp riêng có
dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp
vụ, các sự kiện kinh tế và trình bày kết
quả của nó cho người sử dụng ra quyết
định.”
ĐỊNH NGHĨA 11
Khái niệm hướng đến phương pháp, đây là loại khái
niệm mà Luca Pacioli (1447-1517) – nhà toán học vĩ
đại người Ý có nhiều đóng góp cho ngành kế toán
thế giới, đã đưa ra cuốn “Chú giải về tài khoản và các
bút toán” mà theo đó, “có 3 điều kiện cần thiết cho
bất cứ ai muốn kinh doanh: thứ nhất, là phải có tiền;
thứ hai, người chủ doanh nghiệp phải có khả năng
tính toán nhanh và đồng thời biết lập sổ sách kế
toán; và điều kiện sau cùng là phải có khả năng tổ
chức công việc một cách khoa học, linh động nhằm
đảm bảo tiến độ hoạt động kinh doanh.”
ĐỊNH NGHĨA 12
Trong cuốn sách “Nguyên lý kế toán Mỹ”,
Ronald J. Thacker nêu quan điểm của mình về
kế toán xuất phát từ việc cung cấp thông tin
cho công tác quản lý. Theo Ronald J. Thacker
“Kế toán là một phương pháp cung cấp thông
tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh
giá hoạt động của mọi tổ chức.”
ĐỊNH NGHĨA 13
Một định nghĩa về kế toán được chấp nhận trong suốt thời gian
qua là định nghĩa được trình bày trong “Báo cáo về lý thuyết kế
toán căn bản” ban hành bởi Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ: “Kế toán là
một tiến trình ghi nhận, đo lường, và cung cấp các thông tin kinh
tế nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và các quyết định của người sử
dụng thông tin.”
Mindfulness 101 | Meditation
Khi định nghĩa về kế toán, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cho rằng:
“Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp theo một cách
riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà
chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của
nó.”
References
https://lvluat.wordpress.com/2013/02/27/169/?
fbclid=IwAR2QaoeEZeJa6IjsXYHcmn8EAOpfEyRkn_5IMxdvw96gZ8N3wxAu_Tr3-A
https://123docz.net//document/863203-tai-lieu-nghien-cuu-banchat-ke-toan-qua-cac-khai-niem-ve-ke-toan-phan-1-pdf.htm
https://lvluat.wordpress.com/2013/02/27/169/?fbclid=IwAR0DzqsUbCJzEGc0TdzYCwAllTisWRsWBit_KGz1kqt7O2EGeDJjYrGdX
c
https:/www.saga.vn/ke-toan-lagi~45667#:~:text=K%E1%BA%BF%20to%C3%A1n%20l%C3%A0
%20ng%C3%B4n%20ng%E1%BB%AF,ng%C3%B4n%20ng%E1%B
B%AF%20c%E1%BB%A7a%20kinh%20doanh.
Thank you!
LET US KNOW IF YOU HAVE
QUESTIONS OR CLARIFICATIONS.
Download