BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VĂN THỊ QUỲNH ANH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VIÊN NÉN CHỨA HỆ PHÂN TÁN RẮN CỦA SPIRONOLACTON 50 MG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2023 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VĂN THỊ QUỲNH ANH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VIÊN NÉN CHỨA HỆ PHÂN TÁN RẮN CỦA SPIRONOLACTON 50 MG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Lê Quan Nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2023 BỘ Y TẾ XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Lê Quan Nghiệm Đơn vị: Khoa Dược - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tên đề tài hướng dẫn: “Nghiên cứu điều chế viên nén chứa hệ phân tán rắn của spironolacton 50 mg” Họ và tên sinh viên thực hiện đề tài: VĂN THỊ QUỲNH ANH Lớp: Dược chính quy 2018 Mã số sinh viên: 511186031 Tôi xác nhận sinh viên Văn Thị Quỳnh Anh đã hoàn thành đề tài và cho phép nộp khóa luận tốt nghiệp cho khoa Dược. Giảng viên hướng dẫn Ký tên GS. TS. Lê Quan Nghiệm Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học – Năm học 2022 - 2023 NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VIÊN NÉN CHỨA HỆ PHÂN TÁN RẮN CỦA SPIRONOLACTON 50 MG Văn Thị Quỳnh Anh Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Lê Quan Nghiệm Mở đầu và đặt vấn đề: Spironolacton là một thuốc thuộc nhóm lợi tiểu được chỉ định phổ biến trong các phác đồ điều trị tăng huyết áp. Tuy nhiên, dược chất này có độ tan kém trong nước và các dung môi phân cực, làm hạn chế hấp thu qua đường tiêu hóa và giảm sinh khả dụng của các chế phẩm dùng đường uống. Vì vậy, vấn đề cấp thiết là cần thực hiện các nghiên cứu làm tăng độ tan và độ hòa tan của spironolacton, từ đó nâng cao sinh khả dụng và hiệu quả điều trị của dược chất này. Một trong số các phương pháp được sử dụng phồ biến để cải thiện độ tan của các dược chất kém tan là tạo hệ phân tán rắn. Đề tài tiến hành nghiên cứu điều chế hệ phân tán rắn của spironolacton nhằm làm tăng độ tan và độ hòa tan của dược chất, từ đó điều chế viên nén spironolacton 50 mg đạt các chỉ tiêu dược điển và tương đương với viên tham khảo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát loại, tỉ lệ chất mang, phương pháp điều chế hệ phân tán rắn chứa spironolacton. Hệ phân tán rắn tạo thành được đánh giá các tính chất và sử dụng để tiếp tục khảo sát thành phần công thức, quy trình điều chế viên nén spironolacton 50 mg. Đánh giá viên nén bán thành phẩm theo các chỉ tiêu theo dược điển và khảo sát tương đương với viên tham khảo. Kết quả và bàn luận: Hệ phân tán rắn của spironolacton điều chế bằng phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt, sử dụng chất mang poloxamer 407 và chất hấp phụ avicel pH 101 giúp cải thiện độ tan, độ hòa tan của dược chất này. Xác định được công thức với các thành phần và quy trình phù hợp đã điều chế thành công viên nén chứa spironolacton 50 mg đạt các chỉ tiêu dược điển và tương đương viên tham khảo. Kết luận: Đề tài đã cải thiện độ tan, độ hòa tan của spironolacton thông qua xây dựng công thức điều chế hệ phân tán rắn chứa hoạt chất này. Sử dụng thành công hệ phân tán rắn để xây dựng công thức, quy trình điều chế cho viên nén spironolacton 50 mg đạt các chỉ tiêu dược điển và tương đương thuốc tham khảo. Final thesis for degree of BS Pharm - Academic year 2022 - 2023 RESEARCH ON THE FORMULATION OF TABLETS MODULATED FROM SOLID DISPERSION SYSTEM CONTAINING 50 MG SPIRONOLACTONE. Van Thi Quynh Anh Supervisor: Professor Le Quan Nghiem, Ph.D. Introduction: Spironolactone, a diuretic commonly employed in antihypertensive treatment, suffers from poor solubility in both water and polar solvents. This characteristic limits its gastrointestinal absorption and hampers the bioavailability of oral formulations. Hence, there is an urgent need to investigate strategies that can enhance the solubility and bioavailability of spironolactone, thus improving its therapeutic efficacy. One effective approach for enhancing the solubility of poorly soluble drugs is the formulation of solid dispersions. This study researched the preparation of a solid dispersion system of spironolactone to augment its solubility and bioavailability, ultimately aiming to develop spironolactone 50 mg tablets that meet the pharmacopoeial standards and exhibit equivalence to the reference tablet. Materials and methods: The study aimed to investigate the type and ratio of the carrier as well as the method of preparing a solid dispersion system containing spironolactone. The resulting solid dispersion was characterized, and the composition of the formula and the preparation process for spironolactone 50 mg tablets were further evaluated. The semi-finished tablets were assessed based on the criteria specified in the pharmacopoeia, and their equivalence to the reference tablets was determined. Results: The solid dispersion of spironolactone was successfully prepared using a combination of solvent evaporation and surface adsorbent techniques. Poloxamer 407 carriers and avicel pH 101 adsorbent were utilized to improve the solubility and dissolution rate of spironolactone. Through careful formulation development and process optimization, tablets containing 50 mg of spironolactone were successfully prepared, meeting the pharmacopoeial standards and demonstrating equivalence to the reference tablets. Conclusion: By effectively utilizing solid dispersion to develop formulation and manufacturing process, spironolactone 50 mg tablets were successfully prepared, meeting the pharmacopoeial standards and exhibiting equivalence to the reference product. MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ix LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................x ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................2 1.1. SPIRONOLACTON ........................................................................................2 1.1.1. Tính chất lý hoá .........................................................................................2 1.1.2. Độ ổn định .................................................................................................2 1.1.3. Tác dụng dược lý.......................................................................................2 1.1.4. Công thức hoá học ....................................................................................3 1.1.5. Chỉ định, liều dùng ....................................................................................4 1.1.6. Một số chế phẩm trên thị trường ...............................................................5 1.2. TỔNG QUAN VỀ HỆ PHÂN TÁN RẮN .......................................................5 1.2.1. Định nghĩa, phân loại ................................................................................6 1.2.2. Phương pháp điều chế HPTR ....................................................................6 1.2.3. Chất mang trong HPTR .............................................................................8 1.1.7. Một số phương pháp khảo sát tính chất HPTR .........................................9 1.2.4. Ưu nhược điểm của HPTR ......................................................................10 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HPTR VÀ VIÊN NÉN LÀM TĂNG ĐỘ HÒA TAN CỦA SPIRONOLACTON ..........................................................12 1.3.1. Một số chế phẩm sử dụng HPTR được FDA chấp thuận .......................12 1.3.2. Một số nghiên cứu về HPTR chứa spironolacton ...................................13 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................15 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ ..........................................15 iii 2.1.1. Thuốc tham khảo .....................................................................................15 2.1.2. Nguyên vật liệu, hóa chất ........................................................................15 2.1.3. Trang thiết bị ...........................................................................................16 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................17 2.2.1. Phương pháp thử độ tan và độ hòa tan của SPL .....................................17 2.2.2. Phương pháp điều chế HPTR chứa SPL .................................................19 2.2.3. Phương pháp đánh giá tính chất của HPTR ............................................23 2.2.4. Phương pháp xây dựng công thức, quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg và đánh giá các tính chất cốm, viên nén ..................................24 2.3. NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN VÀ ĐỘ HÒA TAN CỦA SPL ........29 2.3.1. Đánh giá độ tan của SPL nguyên liệu .....................................................29 2.3.2. Nghiên cứu điều chế HPTR của SPL ......................................................30 2.3.3. Đánh giá tính chất của HPTR .................................................................35 2.3.4. Phương pháp thẩm định quy trình thử độ hòa tan SPL ...........................38 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...............................................................41 3.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC VÀ QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ VIÊN NÉN CHỨA HPTR CỦA SPL 50 MG ......................................................50 3.1.1. Đánh giá viên tham khảo ........................................................................50 3.1.2. Xây dựng công thức và quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg .................................................................................................................52 3.1.3. Lặp lại quy trình điều chế với lô 500 viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg ...........................................................................................................................65 3.2. THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH PHÂN TÍCH ....................................................67 3.2.1. Tính đặc hiệu ...........................................................................................67 3.2.2. Tính tuyến tính ........................................................................................67 3.2.3. Độ đúng ...................................................................................................69 3.2.4. Độ chính xác ...........................................................................................70 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................71 4.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................71 iv 4.2. ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72 v DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ nguyên gốc API Nghĩa tiếng Việt Active pharmaceutical Thành phần dược phẩm hoạt tính ingredients BP British Pharmacopoeia Dược điển Anh CP Crospovidone Crospovidon CT Công thức Công thức DSC Differential Scanning Phân tích nhiệt quét vi sai Calorimetry ĐK Điều kiện Điều kiện FT-IR Fourier transform infrared Hồng ngoại biến đổi Fourier HHVL Hỗn hợp vật lý Hỗn hợp vật lý HPMC Hydroxypropyl methylcellulose Hydroxypropyl methylcellulose HSĐK Hệ số điều kiện Hệ số điều kiện HPTR Hệ phân tán rắn Hệ phân tán rắn International Union of Pure and Liên đoàn quốc tế về Hóa học và Applied Chemistry Hóa học ứng dụng JP Japanese Pharmacopoeia Dược điển Nhật Bản KL Khối lượng Khối lượng MC Methyl cellulose Methyl cellulose MCC Cellulose Microcrystalline Cellulose vi tinh thể MgSt Magnesium stearate Magnesi stearat IUPAC vi Từ viết tắt Từ nguyên gốc NSAID Nghĩa tiếng Việt Non-Steroidal Anti- Chống viêm không steroid Inflammatory Drug P188 Poloxamer 188 Poloxamer 188 P407 Poloxamer 407 Poloxamer 407 PEG Polyethylene glycol Polyethylen glycol PVP Polyvinyl pyrrolidone Polyvinyl pyrrolidon RSD Relative Standard Deviation Đô ̣ lê ̣ch chuẩ n tương đố i SD Standard Deviation Đô ̣ lê ̣ch chuẩ n SDa Solid dispersion with absorbent SEM Scanning Electron Microscope Kính hiển vi điện tử quét SPL Spironolactone Spironolacton STT Số thứ tự Số thứ tự TL Tỷ lệ Tỷ lệ TNHH Trách nhiệm hữu hạn Trách nhiệm hữu hạn USP United States Pharmacopoeia Dược điển Mỹ UV - Vis Ultra Violet - Visible Quang phổ tử ngoa ̣i - khả kiến VN Viên nén Viên nén vii Hệ phân tán rắn kết hợp chất hấp phụ bề mặt DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Công thức cấu tạo của SPL4 .......................................................................3 Hình 2.2. Quy trình điều chế HPTR của SPL bằng phương pháp đun chảy ............20 Hình 2.3. Quy trình điều chế HPTR của SPL bằng phương pháp SDa ....................22 Hình 2.4. Quy trình điều chế viên nén bằng phương pháp xát hạt ướt ....................26 Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn độ tan của SPL theo thời gian........................................30 Hình 3.6. Biểu đồ độ hòa tan của SPL nguyên liệu và HPTR CT 26 – 29 ..............34 Hình 3.7. Kết quả phân tích FT-IR của SPL nguyên liệu (A) và HPTR (B) ...........36 Hình 3.8. Giản đồ DSC của SPL nguyên liệu (A), P407 (B), MCC 101 (C), HHVL (D) và HPTR (E) .......................................................................................................37 Hình 3.9. Kết quả SEM của SPL nguyên liệu (A), HHVL (B) và HPTR (C)..........38 Hình 3.10. Biểu đồ độ hòa tan của viên tham khảo..................................................52 Hình 3.11. Sự biến đổi màu sắc của cốm và viên nén, sự dính chày ở CT VN 01 - 02 ...................................................................................................................................54 Hình 3.12. Kết quả độ hòa tan theo thời gian của công thức VN 03 - 04 ................58 Hình 3.13. Biểu đồ độ hòa tan của viên nén ở CT VN 05 – 08 ...............................61 Hình 3.14. Quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg ......................64 Hình 3.15. Biểu đồ độ hòa tan của viên nén CT VN 08, lô 500 viên và viên tham khảo ...........................................................................................................................66 Hình 3.16. Đồ thị tương quan giữa nồng độ SPL và độ hấp thu trong môi trường nước ...................................................................................................................................68 Hình 3.17. Đồ thị tương quan giữa nồng độ SPL và độ hấp thu trong môi trường hòa tan ..............................................................................................................................69 viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Một số chế phẩm trên thị trường ................................................................5 Bảng 1.2. Một số phương pháp khảo sát tính chất HPTR khác................................10 Bảng 1.3. Một số chế phẩm sử dụng HPTR được FDA chấp nhận ..........................12 Bảng 2.4. Danh mục nguyên vật liệu, hóa chất ........................................................15 Bảng 2.5. Danh mục hóa chất, dung môi ..................................................................16 Bảng 2.6. Danh mục trang thiết bị ............................................................................16 Bảng 2.7. Thành phần và vai trò trong công thức điều chế viên nén SPL 50mg .....24 Bảng 2.8. Cách pha mẫu xác định tính tuyến tính ....................................................39 Bảng 3.9. Bảng độ tan của SPL theo thời gian trong các môi trường khác nhau .....29 Bảng 3.10. Bảng kết quả độ tan của các HPTR ........................................................31 Bảng 3.11. Công thức và kết quả độ tan của các HPTR CT 26 - 29 ........................33 Bảng 3.12. Kết quả độ hòa tan của các HPTR CT 26 – 29 ......................................33 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát các tính chất lý hóa của viên tham khảo.....................51 Bảng 3.14. Công thức cho 1 viên nén SPL 250 mg hàm lượng hoạt chất 50 mg ....52 Bảng 3.15. Kết quả độ hút ẩm của SPL nguyên liệu và viên nén CT VN 01 - 02 ...55 Bảng 3.16. Công thức, kết quả đánh giá tính chất cốm, viên nén khi thêm F-melt .56 Bảng 3.17. Kết quả độ hòa tan theo thời gian của công thức VN 03 - 04 ................57 Bảng 3.18. Kết quả độ hút ẩm theo ngày của công thức VN 01 - 04 .......................58 Bảng 3.19. Thành phần công thức cho 1 viên nén và kết quả khảo sát tá dược rã ...60 Bảng 3.20. Kết quả độ hòa tan của viên nén ở CT VN 05 - 08 ................................61 Bảng 3.21. Công thức cho 1 viên nén 250 mg hàm lượng hoạt chất 50 mg SPL.....62 Bảng 3.22. Công thức và kết quả đánh giá tính chất cốm, viên nén ở lô 500 viên ..65 Bảng 3.23. Độ hòa tan của viên nén ở lô 500 viên và viên tham khảo ....................66 Bảng 3.24. Phương trình hồi quy tuyến tính trong môi trường nước .......................67 Bảng 3.25. Phương trình hồi quy tuyến tính trong môi trường hòa tan ...................68 Bảng 3.26. Kết quả thẩm định độ đúng của quy trình định lượng SPL ...................69 Bảng 3.27. Kết quả thẩm định độ chính xác trong thử nghiệm hòa tan ...................70 ix LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy GS. TS. Lê Quan Nghiệm đã tin tưởng và tạo điều kiện hỗ trợ để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Lê Minh Quân đã cho em cơ hội được học hỏi, phát triển trong môi trường làm việc chuyên nghiệp và tích cực tại bộ môn Công nghiệp Dược. Em vô cùng biết ơn thầy đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn và chỉ dạy em từ những ngày đầu em được tham gia vào lab. Không chỉ hỗ trợ về mặt chuyên môn, thầy còn luôn quan tâm, động viên, đốc thúc tinh thần của em cũng như toàn thể các bạn sinh viên ở bộ môn, giúp chúng em được học tập và làm việc trong bầu không khí vui vẻ, đoàn kết. Em xin cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng phản biện đã dành thời gian đọc và góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em cảm ơn anh Tú, chị Trầm đã luôn sẵn sàng hỗ trợ mỗi khi em gặp khó khăn trong quá trình thực nghiệm. Cảm ơn các bạn sinh viên khóa luận D18 tại bộ môn, đã đồng hành cùng mình trong suốt khoảng thời gian thực hiện đề tài, luôn lắng nghe và cho mình những lời khuyên sáng suốt, giúp mình có góc nhìn đa dạng hơn trước mỗi vấn đề. Cảm ơn em Chương và các em monitor đã nhiệt tình hỗ trợ chị trong suốt quá trình làm việc tại bộ môn. Cảm ơn Quốc Bảo, Hoài Bảo, Huỳnh Vân, Minh Trường, chị Vi, chị Mẫn đã luôn lắng nghe những lời than thở của mình, động viên và tiếp thêm động lực để mình vượt qua những giai đoạn khó khăn. Cảm ơn các bạn đã luôn bên cạnh mình, quãng thời gian được đi cùng các bạn sẽ mãi là dấu ấn khó phai trong kí ức của mình. Cuối cùng, con gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến gia đình vì đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con. Cảm ơn mọi người đã luôn đồng hành cùng con, luôn quan tâm và ủng hộ mọi lựa chọn của con! x Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đặt vấn đề ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính gây ra nhiều biến chứng và có tỷ lệ tử vong hàng đầu trên thế giới. Theo ước tính của WHO đến năm 2025 số người bị cao huyết áp có thể đạt đến 1,56 tỷ người. Ở Việt Nam, Hội Tim mạch học thống kê năm 2016 có khoảng 48% người trưởng thành bị tăng huyết áp, con số này được dự đoán tiếp tục tăng trong các năm kế tiếp. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng các thuốc điều trị tăng huyết áp trên lâm sàng ngày càng nhiều. Dẫn đến nhu cầu thực tiễn trong nghiên cứu phát triển dược phẩm điều trị bệnh này tại các nhà máy sản xuất trong nước. Spironolacton (SPL) là thuốc lợi tiểu giữ kali máu, được dùng phổ biến để phối hợp với các thuốc lợi tiểu để điều trị tăng huyết áp và các biến chứng liên quan.1,2 Các dạng bào chế của SPL thường là dạng rắn phân liều dùng đường uống. Tuy nhiên SPL lại rất khó tan trong nước và các dung môi phân cực (độ tan trong nước ở 25 °C là 22 mg/L), làm hạn chế hấp thu qua đường tiêu hóa và giảm sinh khả dụng. Bên cạnh đó, độ tan kém của SPL còn dẫn đến không đạt điều kiện sink trong thử nghiệm hòa tan theo dược điển. Với những thách thức nêu trên, vấn đề cấp thiết là cần thực hiện các nghiên cứu làm tăng độ tan và độ hòa tan của SPL, từ đó nâng cao sinh khả dụng và hiệu quả điều trị của dược chất này. Có rất nhiều biện pháp để cải thiện độ tan của dược chất như: tạo phức với beta cyclodextrin, bào chế cùng các chất trợ tan, hoặc tạo hệ phân tán rắn với các polymer dễ tan … Trong đó, tạo hệ phân tán rắn (HPTR) là một biện pháp mang lại hiệu quả cao với nhiều ưu điểm trong việc cải thiện độ tan của dược chất. Tuy nhiên phương pháp này còn hạn chế, đặc biệt ở tính khả thi khi triển khai trên quy mô công nghiệp3. Nhằm đảm bảo cả hai yếu tố: cải thiện độ tan và tạo điều kiện cho việc sản xuất trên quy mô lớn, phương pháp tạo HPTR với các chất hấp phụ bề mặt (Solid Dispersion with absorbent) là một cải tiến công nghiệp được áp dụng ngày càng thành công. Đề tài “Nghiên cứu điều chế viên nén chứa hệ phân tán rắn của spironolacton 50 mg” được thực hiện nhằm xây dựng công thức và quy trình điều chế viên nén, trong đó có giai đoạn tạo hệ phân tán rắn của SPL trên nền chất hấp phụ. Viên nén tạo thành đạt các chỉ tiêu chất lượng USP44 và tương đương với thuốc tham khảo Spinolac 50 mg (công ty TNHH Hasan – Dermapharm) đang được lưu hành trên thị trường. Để đạt được mục tiêu trên, các nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: 1. Nghiên cứu xác định polymer và phương pháp tạo HPTR phù hợp để làm tăng độ tan và độ hòa tan SPL. 2. Xây dựng công thức, quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg. 3. Thẩm định phương pháp phân tích viên nén. 1 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. SPIRONOLACTON 1.1.1. Tính chất lý hoá Tính chất vật lý: Cảm quan: bột kết tinh không mùi, màu kem nhạt đến nâu nhạt.4 Độ tan: - Không bị ảnh hưởng bởi pH. - Tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ, tan tốt trong ethyl acetat và ethanol, ít tan trong methanol. - Độ tan trong nước: 22 mg/L ở 25 °C.4 - Nhiệt độ nóng chảy: 198 – 207 °C. Theo hệ thống phân loại của sinh dược học bào chế, SPL thuộc nhóm II, tức là nhóm các chất có độ tan kém, tính thấm tốt. Tính chất hóa học: Tác dụng với dung dịch acid sulfuric 50% tạo màu vàng và huỳnh quang màu vàng xanh. Đun nhẹ, màu chuyển sang màu đỏ thẫm, có khí H2 S bay ra làm đen giấy tẩm chì acetat. Tác dụng với natri hydroxyd và natri hydroxylamin tạo acid hydroxynamic. Acid hoá thêm dung dịch sắt (III) clorid tạo màu tím. Đun chế phẩm với dung dịch NaOH 10%, acid hoá bằng dung dịch acid acetic, thêm dung dịch chì acetat cho tủa màu đen. 1.1.2. Độ ổn định Dễ bị hút ẩm và không ổn định trong không khí.5 1.1.3. Tác dụng dược lý 1.1.3.1. Dược lực học SPL là thuốc lợi tiểu giữ kali, một chất đối kháng cạnh tranh với aldosteron. Thuốc có tác dụng lên ống lượn xa của thận, ức chế tác dụng giữ nước, Na+ và ức chế tác dụng thải trừ K + của aldosteron. SPL không những làm tăng thải trừ Na+ , Cl− và làm giảm thải trừ K + , mà còn ức chế thải trừ H+ vào nước tiểu. Kết quả của tác dụng trên là SPL cũng làm hạ huyết áp.2 2 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu 1.1.3.2. Dược động học Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam2: - Hấp thu: SPL được hấp thu nhanh và mạnh qua ống tiêu hóa. - Phân bố: SPL liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 90%). - Chuyển hoá: SPL được chuyển hóa nhanh. Chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý của nó là 7α-thiomethyl spironolacton và canrenon. - Thải trừ: các chất chuyển hóa này được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, một lượng nhỏ thải qua phân. SPL và các chất chuyển hóa của nó vượt qua được hàng rào máu não và bài tiết vào sữa mẹ. 1.1.4. Công thức hoá học Tên IUPAC: S-[(7R,8R,9S,10R,13S,14S,17R)-10,13-dimethyl-3,5' dioxospiro[2,6,7,8,9,11,12,14,15,16-decahydro-1H-cyclopenta[a]phenanthrene 17,2'-oxolane]-7-yl] ethanethioate. Công thức cấu tạo của SPL: Hình 1.1. Công thức cấu tạo của SPL4 Công thức phân tử: C24 H32 O4 S. Khối lượng phân tử: 416,6 g/mol.4 3 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu 1.1.5. Chỉ định, liều dùng 1.1.5.1. Chỉ định - Các trường hợp tăng aldosteron huyết nguyên phát hoặc thứ phát. - Phối hợp với các thuốc lợi tiểu giảm K + máu để điều trị phù do suy tim mạn, phù do suy tim có sung huyết, phù do xơ gan cổ trướng. - Hội chứng thận hư: nếu điều trị bệnh gốc hay hạn chế dùng nước và muối, và dùng các thuốc lợi tiểu khác không đạt hiệu quả mong muốn. - Cao huyết áp vô căn: dùng kết hợp với các thuốc chống cao huyết áp khác, đặc biệt trong trường hợp giảm kali huyết. - Giảm kali huyết, nếu những liệu pháp khác không thể áp dụng được. - SPL còn dùng để phòng ngừa giảm kali huyết ở người bệnh điều trị với digitalis, nếu không còn khả năng điều trị khác.2 1.1.5.2. Liều dùng Cường aldosteron: Uống 100 - 400 mg/ ngày trước phẫu thuật. Nếu người bệnh không thích hợp cho phẫu thuật thì tiến hành điều trị duy trì dài ngày với liều tối thiểu có hiệu quả được xác định cho từng cá thể. Trong trường hợp này, liều khởi đầu có thể giảm cứ mỗi 14 ngày 1 lần cho đến khi đạt liều tối thiểu có hiệu quả. Trong thời gian điều trị lâu dài, tốt nhất là dùng kết hợp SPL với các thuốc lợi tiểu khác để giảm các tác dụng không mong muốn. Phù (suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư): Người lớn: - Trộn hoàn tất hỗn hợp bột (II) và cốm đã sửa hạt, thu được cốm đem đi dập viên. Liều khởi đầu thông thường là 100 mg/ngày, chia làm hai lần, nhưng có thể dùng từ 25 - 200 mg/ngày. - Với liều cao hơn, SPL nên dùng kết hợp với một thuốc lợi tiểu khác, tốt nhất là với thuốc lợi tiểu có tác dụng ở ống lượn gần. Trẻ em: 3,0 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 2 lần, hoặc uống làm 1 lần. Cao huyết áp: Liều khởi đầu là 50 - 100 mg/ngày, chia làm 2 lần và kết hợp với các thuốc điều trị cao huyết áp khác. Ðiều trị với SPL liên tục ít nhất trong 2 tuần vì hiệu quả chống 4 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu cao huyết áp tối đa chỉ có thể đạt được sau 2 tuần điều trị. Sau đó điều chỉnh liều tùy từng cá thể. Giảm Kali huyết: Liều hàng ngày thay đổi từ 25 - 100 mg, nếu không thể cung cấp K + được bằng đường uống hoặc không thể dùng được phương pháp giữ kali khác.2 1.1.6. Một số chế phẩm trên thị trường Một số chế phẩm hiện đang lưu hành trên thị trường có chứa spironolactone được trình bày trong bảng 1.1. Bảng 1.1. Một số chế phẩm trên thị trường Chế phẩm Hàm lượng SPL (mg) Verospiron Dạng bào chế Nhà sản xuất 25 Viên nén Gedeon Richter Plc, Hungary Mezathion 25 Viên nén Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây Aldactone 25 Viên nén Olic Ltd, Thailand Verospiron 50 Viên nang Gedeon Richter Plc, Hungary Spinolac 50 Viên nén Công ty TNHH Hasan - Dermapharm Aldactone 100 Viên nén Pfizer Inc, Thailand 1.2. TỔNG QUAN VỀ HỆ PHÂN TÁN RẮN Theo thống kê có khoảng 40% các chất hóa học mới được khám phá gần đây là những chất kém tan trong nước. Do gặp vấn đề về tính tan mà rất nhiều chất đã bị bỏ qua khi tiến hành giai đoạn sàng lọc ban đầu trong nghiên cứu và phát triển thuốc mới. Bởi vậy hiểu rõ các vấn đề về tính tan của các thuốc và nắm được các biện pháp để cải thiện độ tan có vai trò đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu và phát triển thuốc mới. Có rất nhiều biện pháp để cải thiện tính tan của thuốc, có thể kể đến một số biện pháp như: tạo phức với beta cyclodextrin, bào chế cùng các chất trợ tan hoặc tạo hệ phân tán rắn với các polymer dễ tan… Trong đó tạo hệ phân tán rắn là một biện pháp được sử dụng ngày càng nhiều và đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu và sản xuất.6 5 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu 1.2.1. Định nghĩa, phân loại Hệ phân tán rắn (HPTR) là hệ trong đó một hay nhiều dược chất phân tán trong một hay nhiều chất mang (carriers) hoặc cốt hay nền (matrix) trơ về mặt dược lý, được điều chế bằng phương pháp thích hợp.7,8 1.2.2. Phương pháp điều chế HPTR Có rất nhiều phương pháp để điều chế HPTR, trong đó có thể kể đến một số biện pháp sau: Phương pháp nóng chảy (Melting Method): Trong phương pháp nóng chảy, hỗn hợp hoạt chất và chất mang được làm nóng chảy, sau đó được làm lạnh nhanh trong nước đá có khuấy trộn mạnh, chất rắn cuối cùng được nghiền và rây. Phương pháp này đơn giản, ít tốn kém, tuy nhiên không áp dụng được cho hoạt chất hoặc chất mang kém bền với nhiệt và bay hơi ở nhiệt độ cao. Phương pháp phun đông tụ (Spray Congealing Method): Là tạo hệ phân rắn bằng cách phun hỗn hợp nóng chảy của hoạt chất và chất mang lên bề mặt kim loại lạnh. Sản phẩm thu được từ quá trình này có thể ở dạng pellet không cần phải trải qua quá trình nghiền. Phương pháp đùn nóng chảy (Fusion Method): Về cơ bản giống phương pháp nóng chảy ngoại trừ có quá trình khuấy trộn mạnh của hỗn hợp hoạt chất và chất mang trong máy đùn. Lực cắt mạnh dẫn đến sinh nhiệt cục bộ trong máy đùn, do đó có thể không thích hợp với các nguyên liệu nhạy cảm với nhiệt. Tuy nhiên so với phương pháp nóng chảy truyền thống, kỹ thuật này cho phép sản xuất liên tục, phù hợp cho quy mô lớn. Hơn nữa, sản phẩm dễ dàng xử lý hơn tại đầu ra của máy đùn, hình dạng và kích thước hạt có thể được điều chỉnh phù hợp cho bước tiếp theo của quá trình mà không cần nghiền. Phương pháp bay hơi dung môi (Solvent Method): Hỗn hợp hoạt chất và chất mang được hòa tan trong dung môi thích hợp, bay hơi dưới áp suất giảm để loại dung môi, thu được chất rắn, hỗn hợp cuối cùng được nghiền và rây. Phương pháp này ngăn chặn sự phân hủy nhiệt của hoạt chất hoặc chất mang vì cần nhiệt độ thấp cho sự bay hơi dung môi. Tuy nhiên, hệ có nguy cơ tách pha khi loại dung môi bằng cách sấy ở nhiệt độ cao, dẫn đến khó đạt trạng thái bão hòa hoạt chất trong hệ phân tán, để khắc phục vấn đề này các kỹ thuật sấy như phun sấy, đông khô được sử dụng. Ngoài ra, phương pháp này cần chi phí cao, dùng lượng lớn dung môi, khó khăn trong loại bỏ dung môi hưu cơ, lựa chọn dung môi bay hơi phô biến, khó khăn trong việc tái tạo dạng tinh thể. 6 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu Phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt – SDa (Solid dispersion with absorbent): HPTR thường được dùng để cải thiện khả năng hòa tan của các dược chất ít tan. HPTR là hệ trong đó một hay nhiều dược chất được phân tán trong chất mang hoặc khung trơ về mặt tác dụng dược lý, được chế tạo bằng phương pháp thích hợp. Có nhiều phương pháp để chế tạo HPTR như: phương pháp đun chảy, bay hơi dung môi, phương pháp kết hợp, phương pháp nghiền. Có nhiều chất mang được sử dụng trong HPTR như: các polymer PEG, PVP, PVA, các dẫn xuất cellulose (MC, HPMC), polymethacrylat, polyacrylat, ure, dextrose....Bằng phương pháp phù hợp, các chất mang này được dùng để chế tạo HPTR với nhiều loại dược chất khác nhau, phần lớn là các chất ít tan trong nước9. Mặc dù HPTR có nhiều ưu điểm trong việc cải thiện độ hòa tan của các dược chất kém tan trong nước, tuy nhiên, phương pháp này còn nhiều giới hạn khi ứng dụng trong quy mô công nghiệp3. Khó khăn trong quá trình tạo hạt, khó dập viên hoặc độ chảy kém của HPTR là một số thách thức không nhỏ khi lên quy mô công nghiệp10. Tình trạng vô định hình có mức năng lượng hoạt hóa cao của hoạt chất trong HPTR dẫn tới khuynh hướng chuyển dạng tinh thể kém tan trong quá trình bảo quản. Quá trình biến đổi này dẫn tới giảm độ hòa tan của viên. Như vậy, hai khó khăn chính của HPTR khi lên quy mô công nghiệp là quá trình bào chế và độ ổn định kém của hệ phân tán. Nhằm cải thiện thuộc tính của HPTR, cần phải cải thiện khả năng chảy và thuộc tính nén của hệ phân tán. Các lõi trơ có khả năng chảy tốt và khả năng dập viên phù hợp có thể được sử dụng để hấp phụ HPTR ở dạng nóng chảy hoặc dung dịch trên bề mặt nhằm cải thiện các thuộc tính này của HPTR. Sự kết hợp giữa HPTR và công nghệ hấp phụ bề mặt có thể sử dụng để tạo các hạt HPTR với tiềm năng ứng dụng trong công nghiệp rất lớn10. Gần đây, các chất hấp phụ bề mặt dạng trơ đã được sử dụng rất nhiều như một chất mang tượng trưng cho HPTR nhằm cải thiện độ hòa tan của thuốc. Thông thường, các chất hấp phụ bề mặt dạng trơ được sử dụng khi trong công thức cần bổ sung thêm chất lỏng hoặc dạng bán rắn, các chất hấp phụ bề mặt sẽ chuyển được dạng bột ẩm thành dạng bột khô. Các chất hấp phụ bề mặt dạng trơ phổ biến trong dược phẩm là calciphosphat khan, kaolin, magnesi carbonat, magie silicat, magnesi oxyd, tinh bột, silicon dioxid… Bằng việc sử dụng các chất hấp phụ bề mặt dạng trơ, HPTR dạng nóng chảy hoặc dung dịch có thể được hấp phụ trên các lỗ hoặc bề mặt thô (do lực Vanderwaals) của chất hấp phụ, như vậy, có thể tăng khả năng trơn chảy và dập viên của khối bột, ứng dụng trong quá trình dập viên hoặc đóng nang sau này11. 7 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu Quy trình lỏng siêu tới hạn (Supercritical Fluid Process): Quy trình lỏng siêu tới hạn sử dụng CO2 siêu tới hạn bao gồm các bước: - Cho hỗn hợp hoạt chất - chất mang (tỷ lệ thích hợp) vào nồi áp suất. - Thêm CO2 siêu tới hạn với điều kiện chính xác về nhiệt độ và áp suất, làm trương nở chất mang. - Khuấy cơ học liên tục trong nồi áp suất. - Giảm áp suất nhanh của ống trong nồi bằng máy tính và kiểm soát lỗ để thu được tiểu phân có kích thước mong muốn. Điều kiện nhiệt độ trong quá trình này (37 – 75 °C) khá thuận lợi cho các hoạt chất nhạy cảm với nhiệt. Một ưu điểm khác của phương pháp này là dung môi không độc và rẻ tiền. Tuy nhiên, thiết bị máy móc phức tạp nên sử dụng còn hạn chế. 1.2.3. Chất mang trong HPTR Chất mang là các chất tan tốt và độ hòa tan nhanh trong nước, được sử dụng trong dược phẩm để cải thiện tính tan của dược chất. Các chất mang cần phải có những đặc điểm sau: - Tính tan ổn định trong nước và trong dịch tiêu hóa. - Trơ về dược lý học. - Nhiệt độ nóng chảy không được quá cao so với dược chất. - Không bị phân hủy ở nhiệt độ nóng chảy. - Không độc hại. Một số chất mang được sử dụng phổ biến như: polyethylen glycol (PEG), polyvinyl pyrolidon (PVP), ure, đường, một số chất nhũ hóa. PEG: Là polymer của ethylen oxyd, phân tử khối khoảng 200 đến 3.000.000, tan tốt trong nước nhưng độ tan giảm dần khi phân tử khối tăng dần. Ưu điểm của PEG là tan tốt trong nhiều dung môi khác nhau. Nhiệt độ nóng chảy của PEG luôn dưới 65 °C (ví dụ: PEG 1000 có nhiệt độ nóng chảy khoảng 30 - 40 °C, PEG 4000 khoảng 50 - 58 °C, PEG 6000 nóng chảy ở khoảng 61 °C). PEG có phân tử khối từ 4000 – 6000 được sử dụng phổ biến trong điều chế hệ phân tán rắn bằng phương pháp đun chảy vì độ tan trong nước vẫn tốt, ít hút ẩm và nhiệt độ nóng chảy trên 50 °C.12 8 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu PVP: Là sản phẩm trùng hợp của vinylpyrolidon, phân tử khối từ 2.500 đến 3.000.000. Các PVP được phân loại theo chỉ số K, hệ số K là độ nhớt của dung dịch 0,1% PVP tan trong nước. Đây là các polymer tan tốt trong nhiều dung môi nên thích hợp để điều chế HPTR bằng phương pháp hòa tan. Độ dài của mạch polymer có ảnh hưởng đến độ hòa tan của dược chất trong HPTR, khi mạch dài PVP trở nên khó tan và nhớt.13 Ure: Là sản phẩm đào thải của quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể người. Ure tan rất tốt trong nước, có thể tan tan vào nước theo tỷ lệ 1 : 1, ngoài ra còn có thể tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ khác. Nghiên cứu về sinh khả dụng cho thấy dược chất chứa nhóm sulfathiazol được hấp thu tốt hơn khi tạo hỗn hợp eutectic với ure.14 Đường: Mặc dù đường và các chất tương tự có khả năng tan rất tốt trong nước nhưng một số đường lại có độc tính và không phù hợp làm chất mang để điều chế HPTR. Đường lactose là chất mang phổ biến để điều chế HPTR bằng phương pháp đun chảy, ngoài ra có thể sử dụng một số đường khác làm chất mang như chitosan, manitol…15 Chất nhũ hóa: Chất nhũ hóa cải thiện tính thấm của dược chất và độ hòa tan của dược chất. Tuy vậy các chất nhũ hóa thường gây kích ứng niêm mạc nên thường sử dụng cùng một chất mang khác. Các chất diện hoạt phù hợp làm chất mang cho những dược chất có liều thấp và khó tan trong nước. Một số chất diện hoạt có thể sử dụng: poloxamer, gelucire ® 44/14, muối mật và dẫn xuất. 1.1.7. Một số phương pháp khảo sát tính chất HPTR Phương pháp phân tích nhiệt quét vi sai (Differential Scanning Calorimetry – DSC): DSC là kỹ thuật đo nhiệt lượng thoát ra hoặc mẫu hấp thụ theo một hàm thời gian. Tinh thể được xác định bằng cách xác định nhiệt lượng liên quan tới quá trình nóng chảy của mẫu. Khi nhiệt độ đạt tới nhiệt độ nóng chảy của mẫu, quả trình nóng chảy tạo ra một peak trên đường cong DSC. Sự xuất hiện của peak này cho phép đánh giá sự thay đổi trạng thái kết tinh của chất.16 Phương pháp phân tích kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope – SEM): SEM được sử dụng để nghiên cứu các hình thái của dược chất và trạng thái đa hình của dược chất. Kích thước mẫu yêu cầu khoảng 2 mg.17 9 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu Phương pháp nhiễu xạ tia X: Phương pháp nhiễu xạ tia X dùng để phát hiện trạng thái kết tinh trong hỗn hợp. Trên phổ nhiễu xạ tia X, phần kết tinh tạo ra các peak nhiễu xạ hẹp và nhọn, phần vô định hình có peak rộng hơn. Từ tỷ lệ giữa các cường độ này có thể suy ra tỷ lệ kết tinh trong mẫu.16 Phương pháp phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR): Quang phổ hồng ngoại cung cấp thông tin về cấu trúc và cấu tạo nguyên tử ở dạng rắn bằng cách nghiên cứu sự chuyển động của các phân tử. Phương pháp này cho phép xác định cấu trúc đa hình vì các liên kết hydro trong các nhóm chức và các dạng cấu trúc khác nhau. Phương pháp này có một hạn chế là chi phí cao và không phát hiện được mẫu có tỷ lệ kết tinh dưới 5 - 10%. Kích thước mẫu yêu cầu từ 2 – 20 mg.16 Một số phương pháp khác: HPTR còn được đánh giá tính chất thông qua các phương pháp được trình bày trong bảng 1.2. Bảng 1.2. Một số phương pháp khảo sát tính chất HPTR khác Phương pháp Mục đích Cộng hưởng từ Xác định mức độ phân tán đồng đều giữa dược chất và chất mang Phổ tán xạ Xác định tương tác giữa dược chất và chất mang Kính hiển vi điện tử quét Xác định cấu trúc vật lý Kính hiển vi phân cực Xác định tỷ lệ dạng vô định hình Chuẩn độ đẳng nhiệt Xác định độ kết tinh 1.2.4. Ưu nhược điểm của HPTR Ưu điểm: - Tăng độ tan và tốc độ hòa tan của dược chất ít tan trong nước, do đó làm tăng hấp thu và tăng sinh khả dụng của các dược chất này. - Có thể đưa một lượng nhỏ dược chất ở dạng lỏng vào dạng điều chế rắn. - Giảm hiện tượng chuyển dạng tinh thể. - Đảm bảo sự phân tán đồng nhất của dược chất. 10 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH - Tổng quan tài liệu Có thể điều chế dạng thuốc giải phóng có kiểm soát hoặc dạng điều chế giải phóng kéo dài bằng cách sử dụng các chất mang khác nhau.8,18 Nhược điểm: - Sự không ổn định về mặt lý hóa: trong quá trình bảo quản hệ phân tán có thể xảy ra hiện tượng tách pha, hoặc dưới tác dụng của độ ẩm và nhiệt độ dược chất từ dạng vô định hình có thể bị kết tinh tạo lại dạng tinh thể ban đầu bền hơn nhưng ít tan hơn. Nghiên cứu của Ford & Rubinstein (1981) cho thấy có sự giảm tốc độ hòa tan của dược chất trong các hệ phân tán clorpropamid ure trong quá trình bảo quản. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng độ ổn định của hệ phân tán rắn phụ thuộc vào chất mang, tỷ lệ dược chất và chất mang có trong hệ và điều kiện bảo quản. Bên cạnh đó, độ ẩm và nhiệt độ có tác động xấu trên phân tán rắn nhiều hơn trên hỗn hợp vật lý. Do đó khi đưa dược chất vào hệ phân tán rắn cần nghiên cứu độ ổn định của hệ theo thời gian và điều kiện bảo quản để chọn các hệ phân tán rắn vừa có khả năng cải thiện độ tan và tốc độ hòa tan của dược chất đồng thời có độ ổn định cao để có thể sử dụng để điều chế các thuốc có sinh khả dụng cao.18 - Khó khăn trong lựa chọn phương pháp điều chế và điều kiện sản xuất: khi sử dụng phương pháp đun chảy việc sử dụng nhiệt độ cao có thể làm phân hủy dược chất và/ hoặc chất mang. Trong phương pháp dung môi, việc sử dụng các dung môi hữu cơ gây ra nhiều vấn đề đáng lưu ý đối với môi trường và sức khỏe con người.18 Điều kiện sản xuất cũng ảnh hưởng tới các thông số lý hóa của hệ phân tán rắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy tốc độ gia nhiệt, nhiệt độ lớn nhất sử dụng, thời gian duy trì nhiệt độ cao, phương pháp làm lạnh và tốc độ và phương pháp nghiền bột ảnh hưởng tới các đặc tính của hệ phân tán rắn điều chế bằng phương pháp nấu chảy. Bản chất của dung môi sử dụng, tỷ lệ dung môi/ dược chất hoặc chất mang/ dung môi cũng như tốc độ và phương pháp sử dụng để làm bay hơi dung môi cũng gây những ảnh hưởng đáng kể tới các đặc tính lý hóa của hệ. - Khó khăn trong việc phát triển các dạng điều chế và mở rộng quy mô sản xuất: trở ngại lớn trong việc phát triển các dạng điều chế rắn sử dụng các dược chất được phân tán trong hệ phân tán rắn là việc nghiền, rây, trộn và nén khá phức tạp do hệ phân tán rắn thường mịn và dính. Bên cạnh đó, tốc độ gia nhiệt và làm lạnh hệ phân tán rắn ở qui mô lớn rất khác so với ở qui mô nhỏ. Đồng thời khi qui mô sản xuất tăng lên, chi phí sản xuất tăng lên rất nhiều, cùng với đó là những yêu cầu về xử lý dung môi, hóa chất với số lượng lớn cũng là thách thức đối với nhà sản xuất.18-20 11 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu Ứng dụng của HPTR trong ngành dược: - Cải thiện độ tan của dược chất. - Đạt được độ đồng đều hàm lượng với những thuốc có liều nhỏ. - Ổn định các dược chất kém bền, ngăn sự phân hủy dược chất trong quá trình điều chế như phản ứng thủy phân, phản ứng oxy hóa khử, sự racemic hóa… - Phân tán dược chất trong pha lỏng hoặc khí. - Điều chế dạng thuốc giải phóng kéo dài. - Giảm tác dụng không mong muốn do khả năng liên kết không chọn lọc của dược chất. Ví dụ dược chất trong hệ phân tán sẽ giảm tỷ lệ liên kết với màng tế bào hồng cầu, các NSAIDs trong HPTR giảm kích ứng niêm mạc dạ dày. - Che mùi vị khó chịu của dược chất. Ví dụ thuốc chống trầm cảm famoxetin có vị đắng rất khó uống, điều chế hệ phân tán của HPTR chứa famoxetin tan trong nước để bệnh nhân dễ uống hơn. 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HPTR VÀ VIÊN NÉN LÀM TĂNG ĐỘ HÒA TAN CỦA SPIRONOLACTON 1.3.1. Một số chế phẩm sử dụng HPTR được FDA chấp thuận Một số chế phẩm sử dụng HPTR được FDA chấp thuận và đang lưu hành trên thị trường được trình bày trong bảng 1.3. Bảng 1.3. Một số chế phẩm sử dụng HPTR được FDA chấp nhận Hoạt chất Phương pháp Polymer Dạng bào chế Năm Itraconazol Tạo hạt tầng sôi HPMC Viên nang 1992 Tacrolimus Bay hơi dung môi HPMC Viên nang 1994 Everolimus Phun sấy HPMC Viên nén 2010 Ritonavir Đùn nóng chảy PVP VA64 Viên nén 2010 Vemurafenib Đồng kết tủa HPMCAS Viên nén 2011 Ivacaftor Phun sấy HPMCAS Viên nén 2012 12 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu 1.3.2. Một số nghiên cứu về HPTR chứa spironolacton 1.3.2.1. HPTR chứa SPL điều chế bằng phương pháp nung chảy Phát triển và đánh giá HPTR của Spironolacton bằng phương pháp nung chảy, được thực hiện bởi Shamsuddin, Mohammad Fazil, Shahid Husain Ansari và Javed Ali. Vật liệu và phương pháp: HPTR của spironolacton (SPL) được phát triển bằng cách sử dụng chất mang trơ là polyetylen glycol 4000 (PEG 4000) bằng phương pháp đun chảy. Kết quả: Độ tan của SPL nguyên liệu và HPTR của SPL trong nước được tìm thấy lần lượt là 23,54 ± 1,75 μg/mL và 61,73 ± 1,26 μg/mL. Phần trăm giải phóng tối đa từ nguyên liệu, chế phẩm bán trên thị trường của SPL (viên nén), hỗn hợp vật lý và HPTR của SPL sau 60 phút lần lượt là 27,25 ± 1,83%; 35,64 ± 3,65%; 47,72 ± 2,45% và 74,24 ± 3,25% trong HCl 0,1 N. Kết luận: HPTR của SPL đã được phát triển thành công. Độ hòa tan của HPTR chứa SPL được phát hiện tăng đáng kể so với nguyên liệu SPL, hỗn hợp vật lý (HHVL) của PEG 4000 và SPL. Nghiên cứu chỉ ra rằng HPTR của SPL là một lựa chọn có hiệu quả để tăng cường khả năng hòa tan của một tác nhân trị liệu hòa tan kém.21 1.3.2.2. HPTR chứa SPL điều chế bằng phương pháp đồng kết tủa Nghiên cứu về HPTR bậc hai và bậc ba của SPL được điều chế bằng phương pháp đồng kết tủa để tăng cường khả dụng sinh học qua đường uống, được thực hiện bởi Mohammad Fahim Kadir, Md. Rashedul Alam, Akib Bin Rahman, Yeakuty Marzan Jhanker, Tahiatul Shams và Rajibul Islam Khan. Vật liệu và phương pháp: HPTR bậc hai và bậc ba được điều chế bằng phương pháp đồng kết tủa chỉ sử dụng poloxamer 407 (P407) và hỗn hợp của P407 với polymer thứ hai như HPMC 6cps, HPC, kollicoat IR, kollidon VA 64. Để chuẩn bị các HPTR bậc hai, P407 đã được sử dụng ở ba nồng độ: 33%, 50% và 66,67%. Trong khi đó, đối với các HPTR bậc ba, P407 được sử dụng ở các nồng độ 15%, 25%, 35% và nồng độ của polymer thứ hai được duy trì ở mức cố định (1gm). Kết quả: Cả hai HPTR bậc hai và bậc ba đều cho thấy độ hòa tan được cải thiện so với SPL nguyên liệu. Sự cải thiện này được thể hiện bởi % phóng thích, % giải phóng sau 5 13 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tổng quan tài liệu phút hòa tan và tốc độ giải phóng thuốc từ các HPTR khác nhau. Khi tỷ lệ phần trăm chất mang tăng lên cùng với sự giảm hàm lượng SPL, độ hòa tan của SPL tăng lên. Và người ta nhận thấy rằng độ hòa tan của SPL tăng gần gấp đôi khi sử dụng 66,67% poloxamer. Kết luận: Điều chế phân tán rắn bằng phương pháp đồng kết tủa dung môi có tiềm năng trở thành một hệ thống phân phối thuốc mới cho các dược chất tan trong nước kém.22 1.3.2.3. HPTR chứa SPL điều chế bằng phương pháp bay hơi dung môi Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của SPL bằng HPTR, được thực hiện bởi Irin Dewan, S. M. Ashraful Islam và Mohammad Shahriar. Vật liệu và phương pháp: Cân chính xác 500 mg SPL vào becher, thêm 5 mL acetone và 500 mg polymer (HPC, HPMC 6cp, poloxamer 407, NaCMC, povidone K12, povidone K30) hòa tan bằng máy trộn để tạo thành dung dịch. Sấy bay hơi dung môi để tạo thành HPTR, nghiền nhỏ và rây qua rây 150 mm. Cho hỗn hợp vào một lượng gấp đôi lactose và trộn đều, bảo quản trong bình hút ẩm. Kết quả: HPTR chứa SPL với HPC, HPMC 6cp, poloxamer 407 và NaCMC cho tốc độ giải phóng cao hơn so với tốc độ giải phóng của SPL nguyên liệu và HPTR chứa SPL với povidone K12, povidone K30. Kết luận: Điều chế phân tán rắn bằng phương pháp bay hơi dung môi với các polymer trong đó có P407 có tiềm năng trở thành một hệ thống phân phối thuốc mới cho các dược chất tan trong nước kém.23 14 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ 2.1.1. Thuốc tham khảo Viên nén SPINOLAC 50 mg sản xuất bởi công ty TNHH Hasan – Dermapharm, là thuốc chuyển giao công nghệ từ công ty MIBE GMBH ARZNEIMITTEL (Đức). Mẫu viên thu thập có số lô 00322, ngày sản xuất 08/12/2022 và có thời hạn sử dụng đến ngày 08/12/2025. 2.1.2. Nguyên vật liệu, hóa chất Các nguyên liệu, tá dược sử dụng trong quá trình nghiên cứu điều chế được trình bày trong bảng 2.4. Bảng 2.4. Danh mục nguyên vật liệu, hóa chất STT Tên nguyên liêụ Tiêu chuẩ n Nguồ n gố c 1 Spironolacton USP41 Gujarat - Ấn Độ 2 PEG 1000/ 2000/ 4000 USP/NF Shanghai - Trung Quốc 5 Poloxamer 407 USP41 BASF - Đức 6 Poloxamer 188 USP41 Sigma Aldrich - Đức 7 Cellulose vi tinh thể pH 101 USP/NF Shanghai - Trung Quốc 8 Magnesi stearat USP36/BP Shanghai - Trung Quốc 9 Silicon dioxyd thể keo (Aerosil) USP/NF Shanghai - Trung Quốc 10 Crospovidon EP 10.0 Ashland - Mỹ 11 F-melt (Tá dược đồng sản xuất của crospovidon, D-manitol, dibasic calci phosphat anhydrid, cellulose vi tinh thể, xylitol) JPE Fuji - Nhật Bản 15 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Các dung môi, hóa chất sử dụng trong quá trình đánh giá/kiểm nghiệm các sản phẩm trung gian, bán thành phẩm được trình bày trong bảng 2.5. Bảng 2.5. Danh mục hóa chất, dung môi STT Hóa chất, dung môi Tiêu chuẩ n Nguồ n gố c 1 Ethanol 96% Dược dụng Trung Quốc 2 Acid hydroclorid USP/NF Trung Quốc 3 Natri lauryl sulfat USP/NF Trung Quốc 4 Nước cất Dược dụng Việt Nam 2.1.3. Trang thiết bị Một số trang thiết bị đã được sử dụng trong nghiên cứu được liệt kê trong bảng 2.6. Bảng 2.6. Danh mục trang thiết bị STT Tên thiết bị Mã hiệu Xuất xứ 1 Cân kỹ thuật SARTORIUS TH30 Nhật Bản 2 Cân phân tích điện tử SARTORIUS CPA 22 US Đức 3 Cân đo đô ̣ ẩ m hồng ngoại OHAUS MB45 Đức 4 Bể siêu âm ELMAS 108H Đức 5 Máy dập viên xoay tròn CJB - 3B - 27 Ấn Độ 6 Máy đo quang phổ SHIMADZU UV - 1601 PC Nhật Bản 7 Máy đo tỷ trọng cốm PHARMA TEST PT - TD300 Đức 8 Máy đo độ cứng ERWEKA OCE 9 Đức 9 Máy thử độ mài mòn ERWEKA TYPE TAP Đức 10 Máy đo độ hòa tan PHARMATEST Đức 11 Tủ sấy MEMMERT UF 110 Đức 16 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu STT Tên thiết bị Mã hiệu Xuất xứ 12 Máy phân tích nhiệt quét vi sai DSC METTLER TOLEDO TGA/DSC Thụy Sĩ 13 Máy phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier FT-IT SHIMADZU Nhật Bản 14 Máy phân tích kính hiển vi điện tử quét (SEM) JSM-IT 200 Nhật Bản 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thử độ tan và độ hòa tan của SPL 2.2.1.1. Phương pháp đánh giá độ tan Nồng độ bão hòa được xác định bằng cách cho 500 mg SPL nguyên liệu hoặc HPTR vào erlen 200 mL. Thêm khoảng 100 mL nước cất và lắc liên tục trong 24 giờ ở nhiệt độ 37 °C bằng máy lắc ngang. Tại mỗi thời điểm 3 giờ, 6 giờ, 12 giờ và 24 giờ, tiến hành hút 5 mL mẫu, lọc qua màng lọc 0,45 µm. Dịch lọc được pha loãng đến nồng độ thích hợp và định lượng bằng phương pháp đo quang phổ UV ở bước sóng 242 nm. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần và lấy số liệu trung bình. Dữ liệu đánh giá độ tan còn là cơ sở để xem xét sự đáp ứng điều kiện sink của dược chất trong thử nghiệm độ hòa tan (các điều kiện thử nghiệm theo USP44). Điều kiện sink được định nghĩa là thể tích môi trường đạt ít nhất 3 - 10 lần so với lượng môi trường cần thiết để tạo được một dung dịch bão hòa của toàn bộ lượng dược chất có trong cỡ liều lớn nhất của dạng thuốc.24 Hệ số điều kiện (HSĐK) Sink được xác định theo công thức: Sink = V × CS MDD Trong đó: - Sink: hệ số điều kiện Sink. - V: thể tích môi trường thử hòa tan (mL). - CS : độ tan của hoạt chất trong môi trường thử hòa tan (mg/mL). - MDD: lượng SPL tối đa có thể hòa tan được trong môi trường thử (mg). - Yêu cầu: hệ số điều kiện Sink phải lớn hơn hoặc bằng 3.24 17 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 2.2.1.2. Phương pháp thử độ hòa tan Tiến hành theo chuyên luận thử hoà tan trong USP4425: - Chuẩn bị môi trường hòa tan: 1000 mL HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat. - Kiểu thiết bị: cánh khuấy; tốc độ quay 75 vòng/phút. - Thể tích môi trường hòa tan: 1000 mL. - Nhiệt độ: 37 °C ± 0,5 °C. - Thời gian lấy mẫu: 60 phút. Tiến hành: - Mẫu thử: hút 1 mL dung dịch thử, pha loãng 10 lần bằng môi trường thử hòa tan. - Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 50 mg SPL chuẩn vào bình định mức 100 mL. Thêm 10 mL ethanol, siêu âm cho tan hoàn toàn. Thêm môi trường hoà tan tới vạch tương ứng 100 mL. Lấy 3 mL dịch này cho vào bình định mức 50 mL. Thêm môi trường hoà tan tới vạch. - Đo độ hấp thụ của các dung dịch ở bước sóng 242 nm, dùng môi trường pha loãng làm mẫu trắng. - Tính hàm lượng SPL đã hòa tan trong mỗi viên dựa trên độ hấp thụ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và nồng độ SPL của dung dịch chuẩn. Tính lượng SPL giải phóng so với hàm lượng ghi trên nhãn bằng công thức: % SPL giải phóng = At × mc × HLc × HSPLt Ac × HSPLc × HLN × 100 Trong đó: - At : độ hấp thụ của dung dịch thử. - Ac : độ hấp thụ của dung dịch chuẩn. - mc : khối lượng chuẩn (mg). - HLc : hàm lượng chuẩn (%). - HSPLc : hệ số pha loãng dung dịch chuẩn. - HSPLt : hệ số pha loãng dung dịch thử. Yêu cầu: sau 60 phút, có không ít hơn 75,0% (Q) lượng SPL giải phóng so với hàm lượng ghi trên nhãn.25 18 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 2.2.2. Phương pháp điều chế HPTR chứa SPL 2.2.2.1. Phương pháp đun chảy Trong thử nghiệm sàng lọc các chất mang tiềm năng theo phương pháp đun chảy, các hệ phân tán đã được điều chế gồm hai thành phần dược chất và polymer theo các bước sau đây: - Cân hoạt chất và chất mang theo các tỷ lệ xác định (1:0,5; 1:1; 1:2; 1:3 và 1:5), (kl/kl). - Đun chảy chất mang PEG hoặc poloxamer ở nhiệt độ khoảng 60 - 65 °C. - Phối hợp từ từ SPL vào chất mang dạng lỏng, khuấy đến khi hoạt chất phân tán đều trong PEG, duy trì nhiệt độ ở khoảng 60 - 65 °C. - Ngừng cung cấp nhiệt, tiếp tục khuấy trộn đều đến khi dung dịch polymer - SPL giảm nhiệt độ về nhiệt độ phòng, thu được hệ phân tán hai thành phần. - Nghiền nhỏ hệ phân tán thu được; rây qua rây 0,3 mm; bảo quản trong chai thủy tinh nâu có nút kín và đặt trong bình hút ẩm. Quy trình điều chế hệ phân tán hai thành phần theo phương pháp đun chảy được trình bày trong lưu đồ hình 2.2. 19 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Hình 2.2. Quy trình điều chế HPTR của SPL bằng phương pháp đun chảy Các hệ phân tán tạo thành được đánh giá về chỉ tiêu độ tan theo phương pháp trình bày ở mục 2.2.1.1, nhằm khảo sát ảnh hưởng của các loại polymer và tỷ lệ SPL : polymer lên độ tan của hệ phân tán. Công thức hệ phân tán có độ tan cao nhất sẽ được lựa chọn để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. 20 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 2.2.2.2. Phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt – SDa (Solid Dispersion with absorbent) Các hệ phân tán đã được điều chế gồm ba thành phần dược chất, poloxamer và chất hấp phụ theo các bước sau đây: - Cân poloxamer (theo tỷ lệ khảo sát SPL : poloxamer là 1:0,5/1:1), (kl/kl), cho vào becher, thêm ethanol và siêu âm đến khi tan hết. - Cân SPL, thêm vào dung dịch poloxamer, siêu âm đến khi tan hết hoạt chất. - Cô cách thủy dung dịch poloxamer – SPL trên bếp. - Cân chất hấp phụ MCC 101 với tỷ lệ SPL : MCC 101 là 1:1 (kl/kl), rây qua rây 0,5 mm. - Trong cối sứ, nhào trộn MCC 101 với dung dịch SPL – poloxamer trong ethanol để tạo hệ phân tán ba thành phần (ướt). - Xát hệ phân tán ướt thu được qua rây 0,5 mm. - Hệ phân tán ướt được sấy trong thiết bị sấy ở 50 °C đến khi hàm ẩm không vượt quá 2%. - Sửa hạt hệ phân tán khô qua rây 0,5 mm. - Hệ phân tán khô đã sửa được bảo quản trong chai thủy tinh nâu có nút kín và đặt trong bình hút ẩm. Quy trình điều chế hệ phân tán ba thành phần được trình bày trong lưu đồ hình 2.3. 21 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Hình 2.3. Quy trình điều chế HPTR của SPL bằng phương pháp SDa 22 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Các hệ phân tán tạo thành được đánh giá về chỉ tiêu độ tan và độ hòa tan (đối với những hệ phân tán đạt điều kiện sink) theo phương pháp trình bày ở mục 2.2.1, nhằm khảo sát ảnh hưởng của các loại poloxamer và tỷ lệ SPL : poloxamer lên độ tan và độ hòa tan của hệ phân tán. Công thức hệ phân tán có độ tan và độ hòa tan tốt nhất sẽ được lựa chọn để đánh giá các tính chất theo phương pháp trình bày ở mục 2.2.4 và sử dụng cho các nghiên cứu điều chế viên nén SPL. 2.2.3. Phương pháp đánh giá tính chất của HPTR Phương pháp đo nhiệt lượng vi sai quét (Differential Scanning Calorimetry – DSC): Đây là một kỹ thuật phân tích nhiệt học được sử dụng để đo lường nhiệt độ và dòng nhiệt liên quan đến sự chuyển đổi trong vật liệu như một hàm của thời gian và nhiệt độ. Nhằm đánh giá tương tác có thể xảy ra giữa hoạt chất và các thành phần tá dược, sự tác động của các yếu tố trong quy trình đến sự chuyển dạng thù hình của hoạt chất thông qua giản đồ. Phương pháp DSC được thực hiện với mẫu nguyên liệu SPL; mẫu trộn vật lý SPL P407 - MCC 101 và HPTR chứa SPL - P407 - MCC 101. Nguyên tắc thực nghiệm: Cân lượng mẫu từ 1 - 3 mg trên đĩa nhôm tròn (40 μl), song song với đó là một đĩa rỗng cùng loại được sử dụng làm mẫu chứng. Nhiệt quét cho mỗi mẫu được đặt từ khoảng 25 - 300 °C với tốc độ gia nhiệt tuyến tính là 10 °C/phút trong 27,5 phút ở môi trường trơ của khí nitơ. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope – SEM): Hình thái bề mặt, hình dạng tiểu phân, độ xốp của vi cầu được quan sát và đánh giá thông qua phân tích hình ảnh chụp bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM). Thiết bị: kính hiển vi điện tử quét JSM-IT 200. Nguyên tắc: kính hiển vi có thể chụp được ảnh bề mặt vật mẫu với độ phân giải cao bằng cách sử dụng một chùm điện tử hẹp quét trên bề mặt mẫu. Các electron được phát ra từ súng phóng điện tử, sau đó được gia tốc mang một nguồn động năng rất lớn. Các electron sau đó được hội tụ thành một chùm hẹp (cỡ vài trăm angstrong đến vài nanomet) nhờ hệ thống thấu kính từ, quét trên bề mặt mẫu nhờ các cuộn quét tĩnh điện. Việc tạo thành hình ảnh của vật mẫu được thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân tích các bức xạ phát ra từ tương tác của chùm điện tử với bề mặt vật mẫu. Tiến hành: mẫu hệ phân tán sau khi sấy được tiến hành đo với điện thế 5 kV, khoảng cách làm việc 8 mm, áp suất đầu bắn điện tử tối đa là 5 x 10−4 Pa. 23 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR): Phương pháp quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT - IR) hoạt động dựa trên sự hấp thu bức xạ hồng ngoại của vật chất cần nghiên cứu. Phương pháp này ghi nhận các dao động đặc trưng của liên kết hóa học giữa các nguyên tử và cho phép phân tích với hàm lượng mẫu rất thấp. Các số liệu ghi nhận được từ phổ hồng ngoại cung cấp rất nhiều thông tin về chất nghiên cứu như xác định cấu trúc phân tử, nhận biết các chất. Đây là kỹ thuật được sử dụng để nghiên cứu sự tương tác vật lý và hóa học giữa hoạt chất và thành phần tá dược đồng thời xác định sự tồn tại của hoạt chất trong hạt cốm nếu đỉnh hấp thụ xuất hiện tại các số sóng đặc trưng và tương tự như nguyên liệu tinh khiết. Tiến hành phân tích các mẫu gồm nguyên liệu SPL và HPTR chứa SPL – P407 – MCC 101. 2.2.4. Phương pháp xây dựng công thức, quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg và đánh giá các tính chất cốm, viên nén Tiến hành điều chế viên nén chứa HPTR của SPL hàm lượng 50 mg bằng phương pháp xát hạt ướt, sử dụng công thức sơ bộ như trong bảng 2.7. Bảng 2.7. Thành phần và vai trò trong công thức điều chế viên nén SPL 50mg STT Tên nguyên liệu Vai trò Tỷ lệ (%) 1 SPL Hoạt chất 20 2 Polymer/ Poloxamer Chất mang Khảo sát 3 MCC 101 Chất hấp phụ 20 4 MCC 101 Tá dược độn Vừa đủ 5 CP Tá dược rã Khảo sát 6 MgSt Tá dược trơn chảy 1 7 Aerosil Tá dược trơn bóng 0,5 8 Ethanol Dung môi Vừa đủ 24 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg cỡ lô 200 viên được trình bày theo các bước sau: - Cân poloxamer cho vào becher, thêm ethanol, siêu âm đến khi tan hết. - Cân SPL, thêm vào becher, tiếp tục siêu âm đến khi tan hết hoạt chất. - Cô cách thủy dung dịch SPL – poloxamer để bốc hơi bớt cồn. - Cân MCC 101 (chất hấp phụ), rây qua rây 0,3 mm, cho vào becher trộn đều, thu được hệ phân tán ba thành phần. - Cân CP và MCC 101 (tá dược độn), rây qua rây 0,3 mm, trộn đều thu được hỗn hợp bột (I). - Tiến hành xát hạt sử dụng hệ phân tán ba thành phần trong cồn và hỗn hợp bột (I), thu được cốm ướt. - Sấy cốm trong thiết bị sấy ở 50 °C đến khi thu được cốm khô có hàm ẩm không vượt quá 2%. - Sửa hạt khô qua rây 0,5 mm. - Cân MgSt và aerosil; rây qua rây 0,3 mm; trộn đều thu được hỗn hợp bột (II). - Trộn hoàn tất hỗn hợp bột (II) và cốm đã sửa hạt, thu được cốm đem đi dập viên. Quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg được trình bày ở lưu đồ hình 2.4. 25 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Hình 2.4. Quy trình điều chế viên nén bằng phương pháp xát hạt ướt 26 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Cốm tạo thành được đo tỷ trọng và đánh giá lưu tính: Tỷ trọng: Cách tiến hành: cân khoảng 50 g cốm cho vào ống đong 100 ml, để ống đong cách mặt bàn 3 cm thả nhẹ cho rơi tự do 3 lần, đọc thể tích Vb. Đưa ống đong lên máy đo tỷ trọng hạt, tiến hành gõ trên máy với tần suất 250 lần/phút. Điểm dừng thử nghiệm được xác định khi thể tích khối bột/cốm chênh lệch không quá 2% so với mức khảo sát ngay trước đó. Điểm dừng của thử nghiệm được xác định là 2 phút (sau 500 lần gõ), đọc thể tích Vt. Tỷ trọng trước gõ được tính theo công thức với: Db = m Vb X 1 Tỷ trọng sau gõ được xác tính theo công thức: Dt = m Vt X 1 Tỷ số Hausner được tính theo công thức: HR = Vb Vt = Dt Db Chỉ số Carr’s Index được tính theo công thức: CI = Vb−Vt Vb x 100 Trong đó: m : khối lượng cân mẫu thử (g) Db : tỷ trọng khối của mẫu thử Dt : tỷ trọng gõ của mẫu thử Vb : thể tích khối của mẫu sau khi gõ nhẹ 3 lần (ml) Vt : thể tích gõ của mẫu sau khi gõ bằng máy trong 2 phút (ml) Tham số 1: khối lượng riêng của nước (g/ml) Giá trị của tỷ số Hausner là căn cứ để kết luận lưu tính của cốm. Cốm có lưu tính tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dập viên. Viên nén sau khi điều chế và viên tham khảo được đánh giá các tính chất: hình thức cảm quan, độ đồng đều khối lượng, độ cứng, độ mài mòn, độ rã, độ hòa tan. 27 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Hình thức cảm quan: Viên phải nguyên vẹn, hình tròn hai mặt lồi, không có viên nào bị dính chày, bong mặt, rỗ mặt, mẻ cạnh. Độ đồng đều khối lượng: Cân 20 viên lấy ngẫu nhiên bằng cân phân tích, xác định khối lượng trung bình viên, độ lệch chuẩn, giới hạn trên, giới hạn dưới. Viên nén đạt yêu cầu khi không có quá 2 đơn vị có khối lượng nằm ngoài khoảng giới hạn chênh lệch so với khối lượng trung bình được quy định và không được có đơn vị nào vượt gấp đôi giới hạn đó. Độ cứng: Độ cứng của viên nén được thử nghiệm trên máy Erweka - TBH210. Độ cứng được xác định bằng cách ghi nhận lực làm vỡ viên nén qua đường kính của viên. Mỗi mẫu thử nghiệm với 10 viên. Độ mài mòn: Cân chính xác một lượng mẫu thử có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 6,5 g viên nén (đã được làm sạch bụi) và ghi nhận giá trị tổng khối lượng viên ban đầu (mo ). Cho tất cả viên vào lồng quay và cho lồng quay 100 vòng, tốc độ quay 25 vòng/phút, thời gian 4 phút. Sau khi thử, viên được lấy ra, lau sạch bụi trên bề mặt, cân chính xác khối lượng viên sau mài mòn (m) và tính độ mài mòn theo công thức sau: F= mo −m mo × 100 (%) Trong đó: - mo : khối lượng viên ban đầu (g) - m: khối lượng viên sau khi thử (g) Yêu cầu: độ mài mòn ≤ 3,0% Độ rã: Tiế n hành thử thời gian rã của 6 viên nén. Cho vào mỗi ố ng thử mô ̣t viên nén. Treo giá đỡ ố ng thử trong cố c chứa 900 mL nước cấ t đươ ̣c duy trì ở (37 ± 2) ºC và vâ ̣n hành thiế t bi.̣ Ghi nhâ ̣n thời gian rã của 6 viên nén và tin ́ h thời gian rã trung bin ̀ h mỗi công thức. Yêu cầu: độ rã ≤ 15 phút. Độ hòa tan: Thực hiện theo phương pháp được đề cập ở mục 2.2.1.2. 28 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 2.3. NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN VÀ ĐỘ HÒA TAN CỦA SPL 2.3.1. Đánh giá độ tan của SPL nguyên liệu Độ tan trong các dung môi khác nhau là đặc tính nội tại của một phân tử xác định và phụ thuộc vào trạng thái rắn của nó26. Độ tan của các thành phần dược phẩm (API) luôn là mối quan tâm đối với các nhà bào chế, vì độ tan trong nước không đủ có thể cản trở sự phát triển của các sản phẩm đường tiêm và hạn chế sinh khả dụng của các sản phẩm dùng đường uống27. Thực hiện đánh giá độ tan của SPL nguyên liệu theo phương pháp đã nêu ở mục 2.2.5.1, dữ liệu ban đầu về độ tan theo thời gian của SPL trong các môi trường: nước, HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat được trình bày trong bảng 3.9. Bảng 3.8. Bảng độ tan của SPL theo thời gian trong các môi trường khác nhau Độ tan ( µg/mL) Môi trường 3 giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ Nước 6,40 7,19 7,31 7,31 HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat 6,67 7,12 7,29 7,29 Độ tan trung bình (µg/mL) 7,30 Kết quả thực nghiệm cho thấy SPL nguyên liệu có độ tan trong môi trường nước và môi trường HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat rất thấp (7,30 µg/mL), kết quả này thấp hơn so với các số liệu đã được công bố (~ 22 µg/mL). Có thể lý giải là do kích thước hạt của SPL được sản xuất ở các nhà sản xuất khác nhau là khác nhau, cùng với vấn đề bảo quản và thời hạn sử dụng còn lại ngắn của nguyên liệu đã dẫn tới sự khác biệt về độ tan này. Tuy nhiên độ tan của SPL nguyên liệu hay độ tan của SPL tìm thấy trong các công bố khoa học trước đây cũng đều cho thấy SPL là một hoạt chất kém tan. Nguyên nhân là do tính chất phân cực của phân tử SPL: chứa một nhóm thioester (S = O) và một nhóm lacton, hai nhóm này đều có tính chất không phân cực. Khi phân tử SPL tiếp xúc với nước, các phân tử nước có xu hướng tạo liên kết hydro với nhau, không tạo được liên kết mạnh với phân tử SPL. Điều này gây ra khó khăn trong quá trình hòa tan SPL trong nước cũng như trong các dung môi phân cực khác. 29 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 10 Nồng độ SPL (µg/ml) 9 8 7 6 5 Nước 4 3 HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat 2 1 0 3 6 Thời gian (giờ) 12 24 Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn độ tan của SPL theo thời gian Độ tan trung bình của SPL nguyên liệu là 7,30 µg/mL, HSĐK Sink tính được là 0,146. Con số này không đạt điều kiện Sink để tham gia các thực nghiệm thử độ hòa tan. Do đó nhu cầu cấp thiết là cần phải cải thiện độ tan của SPL để mang lại các lợi ích trong quá trình ứng dụng dược phẩm và phát triển sản phẩm có chứa SPL như: tăng sinh khả dụng; cải thiện tác động của thuốc trong cơ thể; giúp dễ dàng định hình thành phẩm dạng liều bao gồm dạng điều chế viên nén. Vì vậy các phương pháp điều chế HPTR của SPL đã được thực hiện với mục tiêu cải thiện độ tan của dược chất này, ứng dụng đưa vào quy trình sản xuất viên nén SPL thành phẩm. 2.3.2. Nghiên cứu điều chế HPTR của SPL 2.3.2.1. Điều chế HPTR của SPL bằng phương pháp đun chảy Qua tham khảo tài liệu và các bước khảo sát đã tiến hành điều chế HPTR của SPL với chất mang là các polymer/poloxamer: PEG 1000, PEG 2000, PEG 4000, poloxamer 407, poloxamer 188; sử dụng phương pháp đun chảy với tỷ lệ tăng dần polymer, quy trình điều chế được mô tả ở phương pháp nghiên cứu. Kết quả độ tan của các HPTR được trình bày trong bảng 3.10. 30 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Bảng 3.9. Bảng kết quả độ tan của các HPTR Độ tan Tỷ lệ SPL : chất mang (kl/kl) (µg/mL) HSĐK Sink CT 1 1 : 0,5 7,30 0,146 CT 2 1:1 7,95 0,159 1:2 7,98 0,160 CT 4 1:3 8,00 0,160 CT 5 1:5 8,05 0,161 CT 6 1 : 0,5 8,50 0,170 CT 7 1:1 9,00 0,180 1:2 9,03 0,181 CT 9 1:3 9,07 0,181 CT 10 1:5 9,09 0,182 CT 11 1 : 0,5 134,60 2,692 CT 12 1:1 156,00 3,120 1:2 156,65 3,133 CT 14 1:3 156,75 3,135 CT 15 1:5 156,80 3,136 CT 16 1 : 0,5 82,50 1,651 CT 17 1:1 106,76 2,135 CT 18 1:2 170,34 3,407 CT 19 1:3 246,32 4,926 STT CT 3 CT 8 CT 13 Chất mang PEG 1000 PEG 2000 PEG 4000 P407 31 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Độ tan Tỷ lệ SPL : chất mang (kl/kl) (µg/mL) HSĐK Sink CT 20 1:5 321,39 6,428 CT 21 1 : 0,5 64,55 1,291 CT 22 1:1 98,77 1,975 1:2 162, 25 3,245 CT 24 1:3 200,44 4,009 CT 25 1:5 287,54 5,751 STT CT 23 Chất mang P188 Các HPTR của SPL sử dụng chất mang PEG 1000, PEG 2000, PEG 4000 đều cho kết quả độ tan cải thiện so với SPL nguyên liệu, tuy nhiên lượng PEG sử dụng quá lớn mà độ tan cải thiện không đáng kể. Ở tỷ lệ 1 : 1 dược chất đã gần như phân tán bão hòa trong chất mang, khi tăng tỷ lệ SPL : chất mang thì tác dụng cải thiện độ tan của dược chất tăng rất ít. Các HPTR của SPL sử dụng chất mang P407, P188 cho kết quả độ tan cải thiện đáng kể so với SPL nguyên liệu. Độ tan của các HPTR này tăng dần khi tăng tỷ lệ SPL : chất mang và cao hơn so với độ tan của các HPTR sử dụng các PEG khác làm chất mang ở cùng tỷ lệ khảo sát. Kết quả thực nghiệm cho thấy P407 và P1888 có tiềm năng sử dụng để cải thiện độ tan của SPL, tuy nhiên tỷ lệ SPL : poloxamer sử dụng trong phương pháp đun chảy khá lớn, cần tiến hành khảo sát điều chế HPTR bằng các phương pháp khác để giảm tỷ lệ này và cải thiện độ tan của HPTR. Đề tài quyết định chọn P407 và P188 làm chất mang để tiếp tục khảo sát công thức điều chế HPTR chứa SPL bằng phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt (SDa), nhằm giảm tỷ lệ SPL : poloxamer sử dụng và cải thiện độ tan của HPTR. 2.3.2.2. Điều chế HPTR của SPL bằng phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt – SDa (Solid dispersion with absorbent) Để tiết kiệm thời gian cho quá trình nghiên cứu khóa luận, dựa theo các nghiên cứu đã công bố trước đây, khi sử dụng MCC 101 làm chất hấp phụ trong phương pháp SDa chứa dược chất dapaglifozin28 và carvedilol29 đã đạt kết quả tốt trong việc hình thành HPTR để điều chế viên nén, đề tài quyết định lựa chọn MCC 101 làm chất hấp phụ để điều chế HPTR chứa SPL, sử dụng các chất mang: P407, P188 bằng phương 32 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt. Tiến hành khảo sát ở tỷ lệ cố định SPL : MCC 101 là 1 : 1 và tăng dần tỷ lệ SPL : poloxamer. Công thức và kết quả độ tan của các HPTR được trình bày trong bảng 3.11. Bảng 3.10. Công thức và kết quả độ tan của các HPTR CT 26 - 29 STT Loại poloxamer Độ tan Tỷ lệ SPL : poloxamer (kl/kl) (µg/mL) HSĐK Sink 1 : 0,5 422 8,440 1:1 435 8,700 1 : 0,5 398 7,960 1:1 415 8,300 CT 26 P188 CT 27 CT 28 P407 CT 29 Tiến hành thử độ hòa tan để đánh giá khả năng phóng thích hoạt chất của các HPTR CT 26 - 29 so với SPL nguyên liệu, từ đó xem xét sự ảnh hưởng khác nhau của các loại poloxamer, tỷ lệ SPL : poloxamer sử dụng trong HPTR. Kết quả độ hòa tan của các HPTR CT 26 – 29 được trình bày trong bảng 3.12. Bảng 3.11. Kết quả độ hòa tan của các HPTR CT 26 – 29 STT Loại poloxamer Độ hoà tan (%) 5 phút 15 phút 30 phút 45 phút 60 phút 33,72 48,00 59,58 68,15 73,17 33,18 71,70 87,01 95,14 98,49 CT 27 47,54 89,48 100,65 107,58 108,78 CT 28 29,56 91,08 95,38 98,73 104,95 32,62 83,76 93,23 97,30 99,21 - SPL CT 26 P188 P407 CT 29 33 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Kết quả thực nghiệm cho thấy độ tan và độ hòa tan của các HPTR được điều chế bằng phương pháp SDa (CT 26 – 29) cải thiện đáng kể so các HPTR được điều chế bằng phương pháp đun chảy ở cùng tỷ lệ. Độ hòa tan của SPL nguyên liệu kém, không đạt yêu cầu theo USP44 (dưới 75% ở phút thứ 60). Tốc độ hòa tan của các HPTR CT 26 - 29 nhanh hơn so với SPL nguyên liệu và đạt yêu cầu về độ hòa tan theo USP44 (không dưới 75% ở phút thứ 60). Ở phút thứ 15, tốc độ hòa tan của HPTR CT 27 và CT 28 nhanh gấp đôi SPL nguyên liệu và đạt điều kiện giải phóng nhanh (> 85%). Kết quả độ hòa tan của các HPTR CT 26 – 29 được minh họa trong biểu đồ hình 3.6. 120 Độ hòa tan (%) 100 80 60 40 20 SPL CT 26 CT 27 CT 28 CT 29 0 5 15 30 Thời gian (phút) 45 60 Hình 3.6. Biểu đồ độ hòa tan của SPL nguyên liệu và HPTR CT 26 – 29 Sự cải thiện rõ rệt độ tan và độ hòa tan của các HPTR được điều chế bằng phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt có thể được giải thích là do tác động tích cực của phương pháp mới lên chất mang trong quá trình hình thành HPTR. Bên cạnh đó cũng cần xét tới các đặc tính nổi trội của chất hấp phụ MCC 10130,31 trong việc hỗ trợ cải thiện độ tan: diện tích bề mặt lớn và độ xốp cao nên dễ dàng phân tán các dược chất kém tan, cải thiện độ hòa tan và sinh khả dụng của dược chất; MCC 101 còn có đặc tính chảy và khả năng nén tốt, phù hợp với các quy trình sản xuất khác nhau như nén trực tiếp, tạo hạt ướt hoặc đùn nóng chảy, đem lại nhiều lựa chọn hơn cho quy trình sản xuất viên nén sau này. 34 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Qua quá trình thực nghiệm điều chế HPTR của SPL bằng cả hai phương pháp đun chảy và SDa, đề tài nhận thấy: - - - Phương pháp đun chảy: là phương pháp đơn giản nhất và nhanh nhất, tuy nhiên hỗn hợp rắn sau khi làm lạnh khó nghiền mịn, dược chất phân tán trong chất mang không đều bằng phương pháp bay hơi dung môi. Khi tăng tỷ lệ PEG lên thì dễ nghiền hơn nhưng lại dễ hút ẩm hơn, làm cho HPTR kém ổn định và dễ bị tách lớp. Phương pháp bay hơi dung môi: thời gian bay hơi thường lâu, giá thành cao, có thể có tồn dư dung môi hữu cơ trong HPTR. Trong sản xuất cần tiến hành thu hồi dung môi để giảm chi phí. Kết quả thực nghiệm điều chế HPTR bằng phương pháp SDa cho thấy đây là một phương pháp rất có triển vọng, cải thiện đáng kể độ tan và độ hòa tan của SPL, có thể phát triển ở quy mô sản xuất do khắc phục được các nhược điểm của các phương pháp bào chế HPTR khác như: bột rất dễ nghiền mịn, ít tốn dung môi, ít độc hại với môi trường và sức khỏe con người, dược chất ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt trong quá trình bào chế. HPTR tạo thành có thể sử dụng để điều chế viên nén và các dạng phân phối thuốc khác. Tuy nhiên để triển khai ở quy mô sản xuất cần phải thiết kế và xây dựng quy trình, hệ thống thiết bị cho phù hợp. Nhận thấy HPTR CT 27 và CT 28 sử dụng tỷ lệ thấp SPL : poloxamer (1:1 và 1:0,5) nhưng đã cải thiện đáng kể độ tan và độ hòa tan của SPL nguyên liệu. Đề tài quyết định sử dụng HPTR CT 27 và CT 28 để điều chế viên nén SPL 50 mg và tiến hành khảo sát các thành phần khác cho công thức viên nén SPL hoàn chỉnh. 2.3.3. Đánh giá tính chất của HPTR Do tính chất của P407 và P188 là tương tự nhau32, tiến hành đánh giá đại diện một trong hai HPTR CT 27 hoặc CT 28, cụ thể là HPTR CT 28 với tỷ lệ SPL : P407 : MCC 101 là 1:0,5:1 bằng phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR), phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) và phân tích kính hiển vi điện tử quét (SEM), nhằm đánh giá những tính chất vật lý của HPTR chứa SPL và P407 trên nền chất hấp phụ MCC 101. 2.3.3.1. Phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) Tiến hành đo phổ FT-IR của SPL nguyên liệu và HPTR nhằm đánh giá tương tác giữa các thành phần trong hệ, sự thay đổi cấu trúc và thành phần trong HPTR, kiểm tra tính đồng nhất và biến đổi của mẫu từ đó đánh giá hiệu quả của HPTR hình thành. Kết quả phân tích FT-IR của SPL và HPTR được thể hiện qua hình 3.7. 35 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu (A) (B) Hình 3.7. Kết quả phân tích FT-IR của SPL nguyên liệu (A) và HPTR (B) Phổ FT-IR của SPL nguyên liệu thể hiện các đỉnh đặc trưng cho các nhóm chức trong công thức cấu tạo của SPL như sau: - Đỉnh ở vùng 3400 - 3200 cm−1 : liên quan đến liên kết O – H của nhóm hydroxyl. - Đỉnh ở vùng 2950 - 2850 cm−1 : liên quan đến liên kết C – H của nhóm alkyl. - Đỉnh ở vùng 1725 cm−1 : liên quan đến liên kết C = O của nhóm lacton. - Đỉnh ở vùng 1650 cm−1 : liên quan đến liên kết C = C. - Đỉnh ở vùng 1460 cm−1 : liên quan đến liên kết C – H của nhóm methylen. - Đỉnh ở vùng 1250 cm−1 : liên quan đến liên kết C – O – C của nhóm ether. Kết quả phân tích FT-IR của HPTR so với SPL nguyên liệu cho thấy: HPTR vẫn thể hiện các đỉnh đặc trưng của SPL và đường đỉnh khá giống với SPL nguyên liệu, chứng tỏ khả năng tương thích giữa hoạt chất và polymer cũng như không có sự thay đổi đáng kể về tính toàn vẹn hóa học của SPL. Qua đó xác nhận rằng trong HPTR vẫn tồn tại hoạt chất SPL. 36 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 2.3.3.2. Phân tích nhiệt quét vi sai DSC Tiến hành phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) của SPL nguyên liệu, HHVL, HPTR và các thành phần khác trong HPTR gồm: chất mang P407, chất hấp phụ MCC 101 nhằm đánh giá tính chất của HPTR tạo thành, xác định các sự thay đổi nhiệt động nếu có và kiểm tra chất lượng, độ tinh khiết của các nguyên liệu. Kết quả phân tích được trình bày trong hình 3.8. (A) (B) (C) (D) (E) Hình 3.8. Giản đồ DSC của SPL nguyên liệu (A), P407 (B), MCC 101 (C), HHVL (D) và HPTR (E) Trong khoảng phân tích nhiệt quét vi sai từ 25 – 300 °C, kết quả cho thấy: - Giản đồ DSC của SPL nguyên liệu có một đỉnh nội nhiệt tại khoảng 206 °C, tương ứng với khoảng nhiệt độ nóng chảy của SPL. - Giản đồ DSC của poloxamer 407 có một đỉnh nội nhiệt tại khoảng 62 °C, tương ứng với khoảng nhiệt độ nóng chảy của poloxamer 407. - Giản đồ DSC của MCC 101 không có đỉnh nội nhiệt nào do nhiệt độ nóng chảy của MCC 101 không nằm trong khoảng nhiệt độ khảo sát. 37 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu - Giản đồ DSC của HHVL gồm SPL – P407 – MCC 101 vẫn còn 2 đỉnh nội nhiệt tại khoảng 62 °C và 206 °C, tương ứng với khoảng nhiệt độ nóng chảy của P407 và SPL nguyên liệu. - Giản đồ DSC của HPTR cho thấy các đỉnh nội nhiệt trên đã biến mất, chứng tỏ có sự tương tác giữa SPL và hỗn hợp tá dược. HPTR giữa SPL và poloxamer 407 đã được hình thành và hấp phụ trên MCC 101. Ngoài ra đỉnh nội nhiệt mất đi cũng có thể dự đoán rằng SPL trong HPTR đã chuyển từ trạng thái kết tinh sang vô định hình. 2.3.3.3. Phân tích kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope – SEM) Để nghiên cứu về hình dạng và đặc điểm bề mặt của HPTR tạo thành, các nghiên cứu SEM đã được thực hiện cho các thành phần gồm SPL nguyên liệu, HHVL và HPTR. Hình ảnh chụp SEM của SPL nguyên liệu, HHVL và HPTR ở kích thước 50 µm độ phóng đại 500 được thể hiện qua hình 3.9. (C) (B) (A) Hình 3.9. Kết quả SEM của SPL nguyên liệu (A), HHVL (B) và HPTR (C) Kết quả hình ảnh chụp SEM của SPL nguyên liệu, HHVL và HPTR cho thấy SPL nguyên liệu có bề mặt nhẵn, hình dạng và kích thước không đều. Đối với HPTR, khó phân biệt được sự hiện diện của tinh thể dược chất. Bề mặt ở HPTR có vẻ xốp hơn về bản chất. Các phân tử trong HPTR xuất hiện dưới dạng khối hỗn hợp đồng nhất và bề mặt nhăn nheo, dường như đã có sự tích hợp các tinh thể thuốc vào các hạt của P407 thông qua sự phân tán của dược chất trong khối polymer khi hòa tan và bay hơi dung môi. 2.3.4. Phương pháp thẩm định quy trình thử độ hòa tan SPL Các chỉ tiêu thẩm định bao gồm tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ đúng, độ chính xác. Pha dung dịch chuẩn: Dung dịch chuẩn gốc (200 μg/mL): cân chính xác 40 mg chất chuẩn SPL cho vào bình định mức 200 mL, thêm khoảng 10 mL ethanol, siêu âm đến khi tan hoàn toàn, thêm nước dung môi hòa tan đến vạch, lắc đều. 38 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Dung dịch chuẩn (12 μg/mL): hút chính xác 3 mL dung dịch chuẩn gốc pha loãng thành 50 mL bằng nước cất, lắc đều. Pha dung dịch thử: Cân chính xác lượng bột thuốc tương ứng với 50 mg SPL cho vào bình định mức 100 mL, thêm khoảng 10 mL ethanol, siêu âm đến khi tan hoàn toàn, thêm nước cất đến vạch, lắc đều. Lọc, loại bỏ 5 mL dịch lọc đầu. Hút chính xác 12 mL dịch lọc pha loãng thành 50 mL bằng nước cất, lắc đều thu được dung dịch thử có nồng độ khoảng 12 μg/mL. Mẫu placebo: Chuẩn bị tương tự như dung dịch thử với mẫu placebo không chứa thành phần hoạt chất. Nội dung thẩm định Tính đặc hiệu: Mục đích: đánh giá ảnh hưởng của tá dược lên độ hấp thụ của hoạt chất. Quét phổ dung dịch mẫu trắng, mẫu placebo, mẫu chuẩn và mẫu thử trong khoảng bước sóng từ 200 nm đến 400 nm. Yêu cầu: Dung dịch mẫu trắng và mẫu placebo không có cực đại hấp thụ tương tự mẫu chuẩn. Phổ hấp thụ của dung dịch mẫu thử tương tự như phổ hấp thụ của mẫu chuẩn. Tính tuyến tính: Tiến hành pha một dải nồng độ khác nhau của mẫu chuẩn từ dung dịch chuẩn gốc (200 μg/mL), hút chính xác một thể tích như trình bày ở bảng 2.8. Bảng 2.12. Cách pha mẫu xác định tính tuyến tính Nồng độ (μg/mL) 4 8 10 12 14 16 20 Thể tích dung dịch chuẩn gốc (mL) 1 2 2,5 3 3,5 4 5 Nước cất vừa đủ (mL) 50 50 50 50 50 50 50 Đo độ hấp thụ các mẫu ở bước sóng 242 nm, vẽ đồ thị biến thiên giữa nồng độ dung 39 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu dịch và độ hấp thu. Thiết lập phương trình hồi quy tuyến tính, xử lý thống kê để xác định tính tương thích của phương trình và ý nghĩa các hệ số hồi quy. Yêu cầu: Hệ số tương quan R 2 không nhỏ hơn 0,995 Độ chính xác: Chuẩn bị 6 mẫu thử khác nhau có nồng độ SPL 12 μg/mL. Đo độ hấp thụ của 6 mẫu thử ở bước sóng 242 nm, xác định hàm lượng hoạt chất trong mẫu và tính độ lệch chuẩn tương đối. Yêu cầu: RSD không lớn hơn 2%. Độ đúng: Khảo sát độ đúng bằng cách thêm một lượng chất chuẩn tương ứng với 80 %, 100 % và 120% so với hàm lượng SPL trong mẫu thử vào dung dịch placebo. Mỗi nồng độ chuẩn bị 3 mẫu riêng biệt, đo độ hấp thụ của dung dịch, xử lý kết quả và xác định tỷ lệ phục hồi. Tính tỷ lệ phục hồi theo công thức: Tỷ lệ phục hồi F (%) = Lượng hoạt chất tìm lại (mg) Lượng hoạt chất thêm vào (mg) × 100 Yêu cầu: Tỷ lệ phục hồi trung bình F của từng mẫu trong khoảng từ 98,0% đến 102,0%. RSD của mỗi mức nồng độ không lớn hơn 2,0%. 40 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ TAN VÀ ĐỘ HÒA TAN CỦA SPL 3.1.1. Đánh giá độ tan của SPL nguyên liệu Độ tan trong các dung môi khác nhau là đặc tính nội tại của một phân tử xác định và phụ thuộc vào trạng thái rắn của nó25. Độ tan của các thành phần dược phẩm (API) luôn là mối quan tâm đối với các nhà bào chế, vì độ tan trong nước không đủ có thể cản trở sự phát triển của các sản phẩm đường tiêm và hạn chế sinh khả dụng của các sản phẩm dùng đường uống26. Thực hiện đánh giá độ tan của SPL nguyên liệu theo phương pháp đã nêu ở mục 2.2.5.1, dữ liệu ban đầu về độ tan theo thời gian của SPL trong các môi trường: nước, HCl 0,1N + 0,1% natri lauryl sulfat được trình bày trong bảng 3.9. Bảng 3.13. Bảng độ tan của SPL theo thời gian trong các môi trường khác nhau Độ tan ( µg/mL) Môi trường 3 giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ Nước 6,40 7,19 7,31 7,31 HCl 0,1N + 0,1% natri lauryl sulfat 6,67 7,12 7,29 7,29 Độ tan trung bình (µg/mL) 7,30 Kết quả thực nghiệm cho thấy SPL nguyên liệu có độ tan trong môi trường nước và môi trường HCl 0,1N + 0,1% natri lauryl sulfat rất thấp (7,30 µg/mL), kết quả này thấp hơn so với các số liệu đã được công bố (~ 22 µg/mL). Có thể lý giải là do kích thước hạt của SPL được sản xuất ở các nhà sản xuất khác nhau là khác nhau, cùng với vấn đề bảo quản và thời hạn sử dụng còn lại ngắn của nguyên liệu đã dẫn tới sự khác biệt về độ tan này. Tuy nhiên độ tan của SPL nguyên liệu hay độ tan của SPL tìm thấy trong các công bố khoa học trước đây cũng đều cho thấy SPL là một hoạt chất kém tan. Nguyên nhân là do tính chất phân cực của phân tử SPL: chứa một nhóm thioester (S = O) và một nhóm lacton, hai nhóm này đều có tính chất không phân cực. Khi phân tử SPL tiếp xúc với nước, các phân tử nước có xu hướng tạo liên kết hydrogen với nhau, không tạo được liên kết mạnh với phân tử SPL. Điều này gây ra khó khăn trong quá trình hòa tan SPL trong nước cũng như trong các dung môi phân cực khác. 41 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 10 Nồng độ SPL (µg/ml) 9 8 7 6 5 Nước 4 3 HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat 2 1 0 3 6 Thời gian (giờ) 12 24 Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn độ tan của SPL theo thời gian Độ tan trung bình của SPL nguyên liệu là 7,30 µg/mL, HSĐK Sink tính được là 0,146. Con số này không đạt điều kiện Sink để tham gia các thực nghiệm thử độ hòa tan. Do đó nhu cầu cấp thiết là cần phải cải thiện độ tan của SPL để mang lại các lợi ích trong quá trình ứng dụng dược phẩm và phát triển sản phẩm có chứa SPL như: tăng sinh khả dụng; cải thiện tác động của thuốc trong cơ thể; giúp dễ dàng định hình thành phẩm dạng liều bao gồm dạng điều chế viên nén. Vì vậy các phương pháp điều chế HPTR của SPL đã được thực hiện với mục tiêu cải thiện độ tan của dược chất này, ứng dụng đưa vào quy trình sản xuất viên nén SPL thành phẩm. 3.1.2. Nghiên cứu điều chế HPTR của SPL 1.1.1.1. Điều chế HPTR của SPL bằng phương pháp đun chảy Qua tham khảo tài liệu và các bước khảo sát đã tiến hành điều chế HPTR của SPL với chất mang là các polyme/poloxamer: PEG 1000, PEG 2000, PEG 4000, poloxamer 407, poloxamer 188; sử dụng phương pháp đun chảy với tỷ lệ tăng dần polyme, quy trình điều chế được mô tả ở phương pháp nghiên cứu. Kết quả độ tan của các HPTR được trình bày trong bảng 3.10. 42 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Bảng 3.14. Bảng kết quả độ tan của các HPTR Độ tan Tỷ lệ SPL : chất mang (kl/kl) (µg/mL) HSĐK Sink CT 1 2:1 7,30 0,146 CT 2 1:1 7,95 0,159 1:2 7,98 0,160 CT 4 1:3 8,00 0,160 CT 5 1:5 8,05 0,161 CT 6 2:1 8,50 0,170 CT 7 1:1 9,00 0,180 1:2 9,03 0,181 CT 9 1:3 9,07 0,181 CT 10 1:5 9,09 0,182 CT 11 2:1 134,60 2,692 CT 12 1:1 156,00 3,120 1:2 156,65 3,133 CT 14 1:3 156,75 3,135 CT 15 1:5 156,80 3,136 CT 16 2:1 82,50 1,651 CT 17 1:1 106,76 2,135 CT 18 1:2 170,34 3,407 CT 19 1:3 246,32 4,926 STT CT 3 CT 8 CT 13 Chất mang PEG 1000 PEG 2000 PEG 4000 P407 43 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Độ tan Tỷ lệ SPL : chất mang (kl/kl) (µg/mL) HSĐK Sink CT 20 1:5 321,39 6,428 CT 21 2:1 64,55 1,291 CT 22 1:1 98,77 1,975 1:2 162, 25 3,245 CT 24 1:3 200,44 4,009 CT 25 1:5 287,54 5,751 STT CT 23 Chất mang P188 Các HPTR của SPL sử dụng chất mang PEG 1000, PEG 2000, PEG 4000 đều cho kết quả độ tan cải thiện so với SPL nguyên liệu, tuy nhiên lượng PEG sử dụng quá lớn mà độ tan cải thiện không đáng kể. Ở tỷ lệ 1 : 1 dược chất đã gần như phân tán bão hòa trong chất mang, khi tăng tỷ lệ SPL : chất mang thì tác dụng cải thiện độ tan của dược chất tăng rất ít. Các HPTR của SPL sử dụng chất mang P407, P188 cho kết quả độ tan cải thiện đáng kể so với SPL nguyên liệu. Độ tan của các HPTR này tăng dần khi tăng tỷ lệ SPL : chất mang và cao hơn so với độ tan của các HPTR sử dụng các PEG khác làm chất mang ở cùng tỷ lệ khảo sát. Kết quả thực nghiệm cho thấy P407 và P1888 có tiềm năng sử dụng để cải thiện độ tan của SPL, tuy nhiên tỷ lệ SPL : poloxamer sử dụng trong phương pháp đun chảy khá lớn, cần tiến hành khảo sát điều chế HPTR bằng các phương pháp khác để giảm tỷ lệ này và cải thiện độ tan của HPTR. Đề tài quyết định chọn P407 và P188 làm chất mang để tiếp tục khảo sát công thức điều chế HPTR chứa SPL bằng phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt (SDa), nhằm giảm tỷ lệ SPL : poloxamer sử dụng và cải thiện độ tan của HPTR. 1.1.1.2. Điều chế HPTR của SPL bằng phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt – SDa (Solid dispersion with absorbent) Để tiết kiệm thời gian cho quá trình nghiên cứu khóa luận, dựa theo các nghiên cứu đã công bố trước đây, khi sử dụng MCC 101 làm chất hấp phụ trong phương pháp SDa chứa dược chất dapaglifozin27 và carvedilol28 đã đạt kết quả tốt trong việc hình thành HPTR để điều chế viên nén, đề tài quyết định lựa chọn MCC 101 làm chất hấp phụ để điều chế HPTR chứa SPL, sử dụng các chất mang: P407, P188 bằng phương 44 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt. Tiến hành khảo sát ở tỷ lệ cố định SPL : MCC 101 là 1 : 1 và tăng dần tỷ lệ SPL : poloxamer. Công thức và kết quả độ tan của các HPTR được trình bày trong bảng 3.11. Bảng 3.15. Công thức và kết quả độ tan của các HPTR CT 26 - 29 STT Loại poloxamer Độ tan Tỷ lệ SPL : poloxamer (kl/kl) (µg/mL) HSĐK Sink 4:1 422 8,440 2:1 435 8,700 4:1 398 7,960 2:1 415 8,300 CT 26 P188 CT 27 CT 28 P407 CT 29 Tiến hành thử độ hòa tan để đánh giá khả năng phóng thích hoạt chất của các HPTR CT 26 - 29 so với SPL nguyên liệu, từ đó xem xét sự ảnh hưởng khác nhau của các loại poloxamer, tỷ lệ SPL : poloxamer sử dụng trong HPTR. Kết quả độ hòa tan của các HPTR CT 26 – 29 được trình bày trong bảng 3.12. Bảng 3.16. Kết quả độ hòa tan của các HPTR CT 26 – 29 STT Loại poloxamer Độ hoà tan (%) 5 phút 15 phút 30 phút 45 phút 60 phút 33,72 48,00 59,58 68,15 73,17 33,18 71,70 87,01 95,14 98,49 CT 27 47,54 89,48 100,65 107,58 108,78 CT 28 29,56 91,08 95,38 98,73 104,95 32,62 83,76 93,23 97,30 99,21 - SPL CT 26 P188 P407 CT 29 45 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Kết quả thực nghiệm cho thấy độ tan và độ hòa tan của các HPTR được điều chế bằng phương pháp SDa (CT 26 – 29) cải thiện đáng kể so các HPTR được điều chế bằng phương pháp đun chảy ở cùng tỷ lệ. Độ hòa tan của SPL nguyên liệu kém, không đạt yêu cầu theo USP44 (dưới 75% ở phút thứ 60). Tốc độ hòa tan của các HPTR CT 26 - 29 nhanh hơn so với SPL nguyên liệu và đạt yêu cầu về độ hòa tan theo USP44 (không dưới 75% ở phút thứ 60). Ở phút thứ 15, tốc độ hòa tan của HPTR CT 27 và CT 28 nhanh gấp đôi SPL nguyên liệu và đạt điều kiện giải phóng nhanh (> 85%). Kết quả độ hòa tan của các HPTR CT 26 – 29 được minh họa trong biểu đồ hình 3.6. 120 Độ hòa tan (%) 100 80 60 40 20 SPL CT 26 CT 27 CT 28 CT 29 0 5 15 30 Thời gian (phút) 45 60 Hình 3.11. Biểu đồ độ hòa tan của SPL nguyên liệu và HPTR CT 26 – 29 Sự cải thiện rõ rệt độ tan và độ hòa tan của các HPTR được điều chế bằng phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt có thể được giải thích là do tác động tích cực của phương pháp mới lên chất mang trong quá trình hình thành HPTR. Bên cạnh đó cũng cần xét tới các đặc tính nổi trội của chất hấp phụ MCC 10129,30 trong việc hỗ trợ cải thiện độ tan: diện tích bề mặt lớn và độ xốp cao nên dễ dàng phân tán các dược chất kém tan, cải thiện độ hòa tan và sinh khả dụng của dược chất; MCC 101 còn có đặc tính chảy và khả năng nén tốt, phù hợp với các quy trình sản xuất khác nhau như nén trực tiếp, tạo hạt ướt hoặc đùn nóng chảy, đem lại nhiều lựa chọn hơn cho quy trình sản xuất viên nén sau này. 46 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Qua quá trình thực nghiệm điều chế HPTR của SPL bằng cả hai phương pháp đun chảy và SDa, đề tài nhận thấy: Phương pháp đun chảy: là phương pháp đơn giản nhất và nhanh nhất, tuy nhiên hỗn hợp rắn sau khi làm lạnh khó nghiền mịn, dược chất phân tán trong chất mang không đều bằng phương pháp bay hơi dung môi. Khi tăng tỷ lệ PEG lên thì dễ nghiền hơn nhưng lại dễ hút ẩm hơn, làm cho HPTR kém ổn định và dễ bị tách lớp. - Phương pháp bay hơi dung môi: thời gian bay hơi thường lâu, giá thành cao, có thể có tồn dư dung môi hữu cơ trong HPTR. Trong sản xuất cần tiến hành thu hồi dung môi để giảm chi phí. - Kết quả thực nghiệm điều chế HPTR bằng phương pháp SDa cho thấy đây là một phương pháp rất có triển vọng, cải thiện đáng kể độ tan và độ hòa tan của SPL, có thể phát triển ở quy mô sản xuất do khắc phục được các nhược điểm của các phương pháp bào chế HPTR khác như: bột rất dễ nghiền mịn, ít tốn dung môi, ít độc hại với môi trường và sức khỏe con người, dược chất ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt trong quá trình bào chế. HPTR tạo thành có thể sử dụng để điều chế viên nén và các dạng phân phối thuốc khác. Tuy nhiên để triển khai ở quy mô sản xuất cần phải thiết kế và xây dựng quy trình, hệ thống thiết bị cho phù hợp. Nhận thấy HPTR CT 27 và CT 28 sử dụng tỷ lệ thấp SPL : poloxamer (2:1 và 4:1) nhưng đã cải thiện đáng kể độ tan và độ hòa tan của SPL nguyên liệu. Đề tài quyết định sử dụng HPTR CT 27 và CT 28 để điều chế viên nén SPL 50 mg và tiến hành khảo sát các thành phần khác cho công thức viên nén SPL hoàn chỉnh. - 3.1.3. Đánh giá tính chất của HPTR Do tính chất của P407 và P188 là tương tự nhau31, tiến hành đánh giá đại diện một trong hai HPTR CT 27 hoặc CT 28, cụ thể là HPTR CT 28 với tỷ lệ SPL : P407 : MCC 101 là 1:0,5:1 bằng phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR), phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) và phân tích kính hiển vi điện tử quét (SEM), nhằm đánh giá những tính chất vật lý của HPTR chứa SPL và P407 trên nền chất hấp phụ MCC 101. 3.1.3.1. Phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) Tiến hành đo phổ FT-IR của SPL nguyên liệu và HPTR nhằm đánh giá tương tác giữa các thành phần trong hệ, sự thay đổi cấu trúc và thành phần trong HPTR, kiểm tra tính đồng nhất và biến đổi của mẫu từ đó đánh giá hiệu quả của HPTR hình thành. Kết quả phân tích FT-IR của SPL và HPTR được thể hiện qua hình 3.7. 47 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu (A) (B) Hình 3.12. Kết quả phân tích FT-IR của SPL nguyên liệu (A) và HPTR (B) Phổ FT-IR của SPL nguyên liệu thể hiện các đỉnh đặc trưng cho các nhóm chức trong công thức cấu tạo của SPL như sau: - Đỉnh ở vùng 3400 - 3200 cm−1 : liên quan đến liên kết O – H của nhóm hydroxyl. - Đỉnh ở vùng 2950 - 2850 cm−1 : liên quan đến liên kết C – H của nhóm alkyl. - Đỉnh ở vùng 1725 cm−1 : liên quan đến liên kết C = O của nhóm lacton. - Đỉnh ở vùng 1650 cm−1 : liên quan đến liên kết C = C. - Đỉnh ở vùng 1460 cm−1 : liên quan đến liên kết C – H của nhóm methylen. - Đỉnh ở vùng 1250 cm−1 : liên quan đến liên kết C – O – C của nhóm ether. Kết quả phân tích FT-IR của HPTR so với SPL nguyên liệu cho thấy: HPTR vẫn thể hiện các đỉnh đặc trưng của SPL và đường đỉnh khá giống với SPL nguyên liệu, chứng tỏ khả năng tương thích giữa hoạt chất và polyme cũng như không có sự thay đổi đáng kể về tính toàn vẹn hóa học của SPL. Qua đó xác nhận rằng trong HPTR vẫn tồn tại hoạt chất SPL. 3.1.3.2. Phân tích nhiệt quét vi sai DSC 48 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Tiến hành phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) của SPL nguyên liệu, HHVL, HPTR và các thành phần khác trong HPTR gồm: chất mang P407, chất hấp phụ MCC 101 nhằm đánh giá tính chất của HPTR tạo thành, xác định các sự thay đổi nhiệt động nếu có và kiểm tra chất lượng, độ tinh khiết của các nguyên liệu. Kết quả phân tích được trình bày trong hình 3.8. (A) (B) (C) (D) (E) Hình 3.13. Giản đồ DSC của SPL nguyên liệu (A), P407 (B), MCC 101 (C), HHVL (D) và HPTR (E) Trong khoảng phân tích nhiệt quét vi sai từ 25 – 300 °C, kết quả cho thấy: - Giản đồ DSC của SPL nguyên liệu có một đỉnh nội nhiệt tại khoảng 206 °C, tương ứng với khoảng nhiệt độ nóng chảy của SPL. - Giản đồ DSC của poloxamer 407 có một đỉnh nội nhiệt tại khoảng 62 °C, tương ứng với khoảng nhiệt độ nóng chảy của poloxamer 407. - Giản đồ DSC của MCC 101 không có đỉnh nội nhiệt nào do nhiệt độ nóng chảy của MCC 101 không nằm trong khoảng nhiệt độ khảo sát. 49 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu - Giản đồ DSC của HHVL gồm SPL – P407 – MCC 101 vẫn còn 2 đỉnh nội nhiệt tại khoảng 62 °C và 206 °C, tương ứng với khoảng nhiệt độ nóng chảy của P407 và SPL nguyên liệu. - Giản đồ DSC của HPTR cho thấy các đỉnh nội nhiệt trên đã biến mất, chứng tỏ có sự tương tác giữa SPL và hỗn hợp tá dược. HPTR giữa SPL và poloxamer 407 đã được hình thành và hấp phụ trên MCC 101. Ngoài ra đỉnh nội nhiệt mất đi cũng có thể dự đoán rằng SPL trong HPTR đã chuyển từ trạng thái kết tinh sang vô định hình. 3.1.3.3. Phân tích kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope – SEM) Để nghiên cứu về hình dạng và đặc điểm bề mặt của HPTR tạo thành, các nghiên cứu SEM đã được thực hiện cho các thành phần gồm SPL nguyên liệu, HHVL và HPTR. Hình ảnh chụp SEM của SPL nguyên liệu, HHVL và HPTR ở kích thước 50 µm độ phóng đại 500 được thể hiện qua hình 3.9. (A) (C) (B) Hình 3.14. Kết quả SEM của SPL nguyên liệu (A), HHVL (B) và HPTR (C) Kết quả hình ảnh chụp SEM của SPL nguyên liệu, HHVL và HPTR cho thấy SPL nguyên liệu có bề mặt nhẵn, hình dạng và kích thước không đều. Đối với HPTR, khó phân biệt được sự hiện diện của tinh thể dược chất. Bề mặt ở HPTR có vẻ xốp hơn về bản chất. Các phân tử trong HPTR xuất hiện dưới dạng khối hỗn hợp đồng nhất và bề mặt nhăn nheo, dường như đã có sự tích hợp các tinh thể thuốc vào các hạt của P407 thông qua sự phân tán của dược chất trong khối polyme khi hòa tan và bay hơi dung môi. 3.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC VÀ QUY TRÌNH ĐIỀU CHẾ VIÊN NÉN CHỨA HPTR CỦA SPL 50 MG 3.2.1. Đánh giá viên tham khảo Cảm quan: viên nén hình tròn, một lớp, màu trắng, vạch kẻ ngang giữa viên, cạnh và thành viên lành lặn, viên ép vỉ. Kết quả khảo sát các tính chất lý hóa của viên tham khảo được trình bày trong bảng 3.13. 50 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Bảng 3.17. Kết quả khảo sát các tính chất lý hóa của viên tham khảo STT Chỉ tiêu Kết quả 1 KLTB (n=20; mg) 128,30 2 Đồng đều khối lượng (TB±SD, n=20; mg) 128 ± 2,1 3 Độ rã (TB±SD, n=6; phút) 2 ± 0,5 4 Độ cứng (TB±SD, n=10; N) 60 ± 3 5 Độ mài mòn (%) 0,5 6 Độ hòa tan (≥ 75% sau 60 phút) 96,53% 5 phút 56,39% 15 phút 90,59% 30 phút 95,27% 45 phút 95,42% 60 phút 96,53% Viên tham khảo đạt các chỉ tiêu về cảm quan, độ cứng, độ mài mòn, độ đòng đều khối lượng, độ rã và độ hòa tan theo yêu cầu dược điển. Ở phút thứ 15, viên tham khảo có độ hòa tan là 90,59% và đạt tiêu chuẩn hòa tan nhanh, đây là một thử thách lớn cho đề tài khi tiến hành điều chế viên nén đối với hoạt chất có độ tan và độ hòa tan kém như SPL. Kết quả độ hòa tan của viên tham khảo được minh họa ở biểu đồ hình 3.10. 51 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 120 Độ hòa tan (%) 100 80 60 40 20 0 5 15 30 Thời gian (phút) 45 60 Hình 3.15. Biểu đồ độ hòa tan của viên tham khảo 3.2.2. Xây dựng công thức và quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg Tiến hành điều chế viên nén SPL 250 mg hàm lượng 50 mg ở cỡ lô 200 viên bằng phương pháp xát hạt ướt, sử dụng HPTR CT 27 và CT 28 cùng các thành phần khác, công thức và kết quả đánh giá tính chất cốm, tính chất viên nén tạo thành được trình bày trong bảng 3.14. Bảng 3.18. Công thức cho 1 viên nén SPL 250 mg hàm lượng hoạt chất 50 mg VN 01 VN 02 Khối lượng (mg) Tỷ lệ (%) Khối lượng (mg) Tỷ lệ (%) SPL 50 20 50 20 P188 25 10 - - P407 - - 12,5 5 CP 10 4 10 4 MgSt 2,5 1 2,5 1 Aerosil 1,25 0,5 1,25 0,5 Thành phần 52 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu VN 01 MCC 101 161,25 VN 02 64,5 173,75 69,5 Đánh giá cốm Cảm quan Chất rắn, dạng bột, màu Chất rắn, dạng bột, màu trắng, trắng, chuyển thành màu nâu chuyển thành màu nâu nhạt khi nhạt khi để ngoài không khí. để ngoài không khí. Chỉ số nén (%) 27 28 Tỷ số Hausner 1,42 1,43 Lưu tính Kém Kém Dính chày Có (+++) Có (++) Cảm quan Viên nén tròn, màu trắng chuyển thành nâu nhạt khi để ngoài không khí, hai mặt khum trơn, không bong mặt, cạnh và thành viên lành lặn. Viên nén tròn, màu trắng chuyển thành nâu nhạt khi để ngoài không khí, hai mặt khum trơn, không bong mặt, cạnh và thành viên lành lặn. 18 phút 27 giây 17 phút 35 giây 0,2% 0,2% 60 ± 10 60 ± 10 Không đạt Không đạt Đánh giá viên nén Độ rã Độ mài mòn Độ cứng ĐĐKL Công thức VN 01 và VN 02 có cốm và viên nén nhanh chóng bị biến đổi màu sắc khi để ngoài không khí và gây dính chày khi dập viên, dự đoán nguyên nhân là do sự hút ẩm và không ổn định của nguyên liệu SPL. Sự hút ẩm dẫn đến hiện tượng các hạt cốm kết dính vào nhau, độ trơn chảy kém nên lưu tính của cốm chưa tốt, công thức không đạt độ ĐĐKL. Hiện tượng biến đổi màu sắc của cốm và viên nén sau 24 giờ, sự dính chày xuất hiện khi dập viên ở CT VN 01 và VN 02 được ghi nhận ở hình 3.11. 53 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Hình 3.16. Sự biến đổi màu sắc của cốm và viên nén, sự dính chày ở CT VN 01 - 02 Đề tài tiến hành khảo sát độ hút ẩm để kiếm chứng tính hút ẩm của SPL nguyên liệu và của viên nén ở các công thức, các bước cụ thể như sau: - Độ ẩm của SPL nguyên liệu và cốm đem đi dập viên chính là độ ẩm ban đầu (ngày 0). - Cân 7 viên nén bất kì của công thức VN 01 và VN 02 bằng cân phân tích, ghi nhận số liệu và đánh số viên từ 1 đến 7, đặt trong đĩa petri. - Dập 7 viên nén chỉ chứa SPL nguyên liệu, cân bằng cân phân tích, ghi nhận số liệu và đánh số từ 1 đến 7, đặt trong đĩa petri. - Đặt các đĩa petri vào bình đã được tạo môi trường ẩm 75% trong 7 ngày. Sau mỗi 24 giờ, cân lại khối lượng viên được đánh số của ngày tương ứng, tính tỉ lệ % độ tăng hàm ẩm theo ngày. Kết quả độ hút ẩm của SPL nguyên liệu, viên nén ở công thức VN 01 và VN 02 được trình bày trong bảng 3.15. 54 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Bảng 3.19. Kết quả độ hút ẩm của SPL nguyên liệu và viên nén CT VN 01 - 02 Độ tăng hàm ẩm (%) Ngày SPL nguyên liệu VN 01 VN 02 0 0,81 1,14 1,21 1 3,39 3,32 3,25 2 3,65 3,48 3,5 3 4,37 3,69 3,67 4 4,42 3,82 3,82 5 4,51 4,16 4,1 6 4,53 4,24 4,21 7 4,53 4,26 4,21 SPL nguyên liệu có độ hút ẩm cao hơn so với viên nén ở CT VN 01 và VN 02, do trong CT VN 01 và VN 02 đã có thêm các thành phần tá dược khác, làm giảm tỷ lệ SPL nguyên liệu nên độ hút ẩm cũng giảm xuống tuy nhiên không đáng kể. Kết quả độ hút ẩm trong 7 ngày cho thấy hiện tượng dính chày, biến đổi màu sắc của cốm và viên nén ở CT VN 01 và VN 02 là do sự hút ẩm gây nên. Sự hút ẩm của viên nén là do SPL nguyên liệu hút ẩm mạnh, không ổn định trong môi trường thí nghiệm. Tiến hành thêm vào công thức tá dược F-melt có khả năng hút ẩm tốt, khảo sát ở tỷ lệ 10% để cải thiện tình trạng trên. Công thức và kết quả đánh giá tính chất cốm, viên nén sau khi thêm 10% F-melt vào công thức được trình bày trong bảng 3.16. 55 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Bảng 3.20. Công thức, kết quả đánh giá tính chất cốm, viên nén khi thêm F-melt VN 03 VN 04 Khối lượng (mg) Tỷ lệ (%) Khối lượng (mg) Tỷ lệ (%) SPL 50 20 50 20 P188 25 10 - - P407 - - 12,5 5 F-melt 25 10 25 10 CP 10 4 10 4 MgSt 2,5 1 2,5 1 Aerosil 1,25 0,5 1,25 0,5 136,25 54,5 148,75 59,5 Thành phần MCC 101 Đánh giá cốm Cảm quan Chất rắn, dạng bột, màu Chất rắn, dạng bột, màu trắng, bền trong không khí. trắng, bền trong không khí. Chỉ số nén (%) 12 12 Tỷ số Hausner 1,00 1,10 Lưu tính Tốt Tốt Không Không Đánh giá viên nén Dính chày Cảm quan Viên nén tròn, màu trắng, hai Viên nén tròn, màu trắng, hai mặt khum trơn, không bong mặt khum trơn, không bong 56 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu VN 03 VN 04 mặt, cạnh và thành viên lành mặt, cạnh và thành viên lành lặn. lặn. Độ rã Độ mài mòn Độ cứng ĐĐKL 16 phút 35 giây 15 phút 24 giây 0,2% 0,3% 60 ± 10 60 ± 10 Đạt Đạt Tiến hành khảo sát độ hòa tan của hai công thức VN 03 và VN 04 để xem xét sự ảnh hưởng nếu có của tá dược F-melt, cũng như tác động của các loại poloxamer và tỷ lệ SPL : poloxamer đối với độ hòa tan của viên nén, kết quả được trình bày ở bảng 3.17. Bảng 3.21. Kết quả độ hòa tan theo thời gian của công thức VN 03 - 04 Độ hòa tan (%) Công thức 5 phút 15 phút 30 phút 45 phút 60 phút VN 03 20,77 50,84 75,65 87,54 95,62 VN 04 26,47 73,12 83,73 90,21 97,34 Công thức VN 03 và VN 04 đạt các chỉ tiêu dược điển về độ hòa tan, độ mài mòn, độ cứng và độ đồng đều khối lượng. Tuy nhiên 2 công thức trên không đạt độ rã do tỷ lệ tá dược rã còn thấp và phương pháp rã sử dụng chưa hiệu quả. Đề tài tiến hành tăng tỷ lệ tá dược rã CP và khảo sát các phương pháp rã khác nhau để cải thiện độ rã cho công thức viên nén. Kết quả thực nghiệm cho thấy P407 được sử dụng với tỷ lệ chỉ bằng một nửa P188 nhưng cho kết quả độ hòa tan tốt hơn. Độ hòa tan theo thời gian của hai công thức VN 03 và VN 04 được minh họa ở biểu đồ hình 3.12. 57 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 120 Độ hòa tan (%) 100 80 60 VN 03 VN 04 40 20 0 5 15 30 45 60 Thời gian (phút) Hình 3.17. Kết quả độ hòa tan theo thời gian của công thức VN 03 - 04 Đánh giá độ hút ẩm của công thức VN 03 – 04, so sánh với công thức VN 01 - 02 để đánh giá sự cải thiện về tính hút ẩm, kết quả được ghi nhận trong bảng 3.18. Bảng 3.22. Kết quả độ hút ẩm theo ngày của công thức VN 01 - 04 Độ tăng hàm ẩm (%) Ngày SPL nguyên liệu VN 01 VN 02 VN 03 CT 04 0 0,81 1,14 1,21 1,18 1,20 1 3,39 3,32 3,25 1,18 1,20 2 3,65 3,48 3,5 1,18 1,20 3 4,37 3,69 3,67 1,18 1,20 4 4,42 3,82 3,82 1,18 1,20 5 4,51 4,16 4,1 1,26 1,20 6 4,53 4,24 4,21 1,26 1,24 58 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH 7 4,53 Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 4,26 4,21 1,26 1,24 Kết quả độ hút ẩm cho thấy việc sử dụng tá dược F-melt tỷ lệ 10% trong công thức giúp khắc phục hiện tượng hút ẩm, dính chày, biến đổi màu sắc của cốm và viên nén. Tình trạng hút ẩm được khắc phục cũng đã giúp cải thiện lưu tính của cốm, giúp công thức đạt độ ĐĐKL. Dựa vào kết quả độ hòa tan, xét tới tính hiệu quả kinh tế cũng như độ tan tốt hơn của P407 so với P18832 trong môi trường nước, đề tài quyết định sử dụng P407 với tỷ lệ SPL : P407 = 4:1 (công thức VN 04) để tiếp tục tiến hành các thực nghiệm nhằm cải thiện độ rã cho công thức viên nén. Tiến hành điều chế viên nén 250 mg hàm lượng 50 mg cỡ lô 200 viên, khảo sát tá dược rã CP ở các tỷ lệ và phương pháp khác nhau (rã nội, rã ngoại, rã nội kết hợp rã ngoại) nhằm cải thiện độ rã của viên nén. Thành phần công thức và kết quả đánh giá tính chất cốm, viên nén tạo thành được trình bày trong bảng 3.19. 59 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Bảng 3.23. Thành phần công thức cho 1 viên nén và kết quả khảo sát tá dược rã VN 05 Thành phần VN 06 VN 07 VN 08 KL (mg) TL (%) KL (mg) TL (%) KL (mg) TL (%) KL (mg) TL (%) SPL 50 20 50 20 50 20 50 20 P407 12,5 5 12,5 5 12,5 5 12,5 5 F-melt 25 10 25 10 25 10 25 10 CP (Rã nội) 12,5 5 15 6 12,5 5 2,5 1 CP (Rã ngoại) - - - - 2,5 1 12,5 5 MgSt 2,5 1 2,5 1 2,5 1 2,5 1 Aerosil 1,25 0,5 1,25 0,5 1,25 0,5 1,25 0,5 146,25 58,5 143,75 57,5 143,75 57,5 143,75 57,5 MCC 101 Đánh giá cốm Chỉ số nén (%) 12 13 13 13 Tỷ số Hausner 1,00 1,11 1,12 1,11 Lưu tính Tốt Tốt Tốt Tốt 9 phút 15 giây 5 phút 35 giây 5 phút 2 giây 3 phút 35 giây Độ mài mòn 0,2 % 0,3 % 0,2 % 0,2 % Độ cứng 60 ± 10 60 ± 10 60 ± 10 60 ± 10 Đạt Đạt Đạt Đạt Đánh giá viên nén Độ rã ĐĐKL 60 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Tiến hành khảo sát độ hòa tan của viên nén ở CT VN 05 - 08, kết quả được trình bày ở bảng 3.20. Bảng 3.24. Kết quả độ hòa tan của viên nén ở CT VN 05 - 08 Độ hòa tan (%) Công thức 5 phút 15 phút 30 phút 45 phút 60 phút VN 05 20,22 56,72 76,12 86,65 92,50 VN 06 23,24 68,14 80,34 89,23 95,11 VN 07 28,89 76,12 85,22 93,24 95,23 VN 08 35,17 87,34 91,77 95,24 97,72 Kết quả độ hòa tan của viên nén ở CT VN 05 – 08 được minh họa ở biểu đồ hình 3.13. 120 Độ hòa tan (%) 100 80 60 40 VN 05 VN 06 VN 07 VN 08 20 0 5 15 30 45 Thời gian (phút) Hình 3.18. Biểu đồ độ hòa tan của viên nén ở CT VN 05 – 08 61 60 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Khi tăng tỷ lệ tá dược rã và phối hợp 2 phương pháp rã nội – rã ngoại, thời gian rã của các công thức giảm dần, tốc độ phóng thích hoạt chất tăng dần. Công thức VN 08 sử dụng 6% tá dược rã CP, phối hợp cả hai phương pháp rã nội và rã ngoại với tỷ lệ 5% rã ngoại : 1% rã nội cho kết quả độ hòa tan đạt tiêu chuẩn hòa tan nhanh (> 85% trong 15 phút). Khi chỉ sử dụng phương pháp rã nội, quá trình rã chỉ xảy ra thông qua quá trình hòa tan từ bên trong viên nén, lớp màng bên ngoài vẫn khá vững chắc và làm chậm tốc độ rã. Tuy nhiên, khi kết hợp với phương pháp rã ngoại, lớp màng bên ngoài sẽ nhanh chóng bị phá vỡ hoặc mòn đi, tạo ra một bề mặt mới để quá trình rã nội diễn ra nhanh chóng hơn. Kết hợp cả hai cơ chế rã này đã làm tăng tốc độ rã tổng thể và giúp đảm bảo rã đồng đều trên toàn bộ viên nén, từ đó góp phần cải thiện độ hòa tan của viên nén. Qua quá trình thực nghiệm, đề tài đã xây dựng được công thức hoàn chỉnh (VN 08) cho viên nén 250 mg hàm lượng 50 mg SPL, đạt các tiêu chuẩn dược điển như bảng 3.21. Bảng 3.25. Công thức cho 1 viên nén 250 mg hàm lượng hoạt chất 50 mg SPL Thành phần Khối lượng (mg) Tỷ lệ (%) SPL 50 20 P407 12,5 5 F-melt 25 10 CP 15 6 MgSt 2,5 1 Aerosil 1,25 0,5 MCC 101 143,75 57,5 62 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Đề tài đã xây dựng được quy trình điều chế viên nén 250 mg chứa HPTR của SPL 50 mg cỡ lô 200 viên được trình bày theo các bước sau: - Cân P407 cho vào becher 100 mL, thêm ethanol, siêu âm đến khi tan hết. - Cân SPL, thêm vào becher, tiếp tục siêu âm đến khi tan hết hoạt chất. - Bốc hơi cồn trên bếp cách thủy. - Cân MCC 101; rây qua rây 0,3 mm; cho vào becher trộn đều, thu được hệ phân tán ba thành phần (ướt). - Cân CP (rã nội) và MCC 101; rây qua rây 0,3 mm; trộn đều thu được hỗn hợp bột (I). - Tiến hành xát hạt sử dụng hệ phân tán ba thành phần trong cồn và hỗn hợp bột (I), thu được cốm ướt. - Sấy cốm trong thiết bị sấy ở 50 °C đến khi thu được cốm khô có hàm ẩm không vượt quá 2%. - Sửa hạt khô qua rây 0,3 mm. - Cân MgSt, aerosil, F-melt và CP (rã ngoại); rây qua rây 0,3 mm; trộn đều thu được hỗn hợp bột (II). - Trộn hoàn tất hỗn hợp bột (II) và cốm đã sửa hạt, thu được cốm đem đi dập viên. Quy trình điều chế được minh họa trong hình 3.14. 63 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Hình 3.19. Quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg 64 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 3.2.3. Lặp lại quy trình điều chế với lô 500 viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg Lặp lại quy trình sản xuất đã trình bày ở mục 3.2.2 với cỡ lô 500 viên, sử dụng công thức VN 08 để kiểm tra tính đồng nhất và khả thi của công thức cũng như quy trình sản xuất viên nén SPL đã nghiên cứu ở quy mô 200 viên. Công thức và kết quả đánh giá tính chất cốm, viên nén ở cỡ lô 500 viên được trình bày trong bảng 3.22. Bảng 3.26. Công thức và kết quả đánh giá tính chất cốm, viên nén ở lô 500 viên Thành phần Khối lượng 1 viên (mg) Khối lượng 500 viên (g) SPL 50 25 P407 25 12,5 F-melt 25 12,5 CP 15 7,5 MgSt 2,5 1,25 Aerosil 1,25 0,625 131,25 65,625 MCC 101 Đánh giá cốm Chỉ số nén (%) 12 Tỷ số Hausner 1,10 Lưu tính Tốt Đánh giá viên nén Độ rã 3 phút 30 giây Độ mài mòn 0,2 % Độ cứng 60 ± 10 ĐĐKL Đạt 65 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Tiến hành khảo sát độ hòa tan của viên nén ở lô 500 viên và viên tham khảo SPINOLAC 50 mg, kết quả được trình bày trong bảng 3.23. Bảng 3.27. Độ hòa tan của viên nén ở lô 500 viên và viên tham khảo Độ hòa tan (%) Công thức 5 phút 15 phút 30 phút 45 phút 60 phút Lô 500 viên 33,29 88,46 90,75 94,29 94,57 Viên tham khảo 56,39 90,59 95,27 95,42 96,53 Kết quả độ hòa tan của viên nén ở công thức VN 08, viên nén ở lô 500 viên và viên tham khảo được minh họa qua biểu đồ hình 3.15: 120 100 Độ hòa tan (%) 80 60 40 Lô 500 viên 20 Viên đối chiếu 0 5 15 30 45 60 Thời gian (phút) Hình 3.20. Biểu đồ độ hòa tan của viên nén CT VN 08, lô 500 viên và viên tham khảo Kết quả tính chất cốm và viên nén ở lô 500 viên tương đồng với kết quả thu được ở quy mô 200 viên, độ hòa tan tương đương viên tham khảo. Viên nén đạt các chỉ tiêu dược điển và đạt độ hòa tan nhanh. Công thức khả thi để sản xuất ở quy mô công nghiệp. 66 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu 3.3. THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH PHÂN TÍCH 3.3.1. Tính đặc hiệu Kết quả thực nghiệm cho thấy phổ UV của mẫu chuẩn, mẫu thử đều cho đỉnh hấp thu đặc trưng tại bước sóng 242 nm. Mẫu trắng và mẫu placebo không cho đỉnh hấp thu tại bước sóng 242 nm. Vậy phương pháp định lượng SPL có tính đặc hiệu. 3.3.2. Tính tuyến tính Tính tuyến tính được khảo sát bằng cách đo độ hấp thu của các dung dịch chuẩn SPL có nồng độ trong khoảng từ 4 μg/mL đến 20 μg/mL trong các môi trường khác nhau. Kết quả được trình bày dưới đây: Môi trường nước: Pha một dãy dung dịch SPL có nồng độ từ 4 – 20 μg/mL từ dung dịch chuẩn gốc trong môi trường nước, kết quả độ hấp thu và phương trình hồi quy tuyến tính được trình bày trong bảng 3.24. Bảng 3.28. Phương trình hồi quy tuyến tính trong môi trường nước C (µg/mL) 4 8 10 12 14 16 20 A 0,165 0,333 0,399 0,497 0,571 0,658 0,835 Phương trình hồi quy y = 0,0417x – 0,0063 Hệ số tương quan (r) 0,9990 67 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Độ hấp thụ (A) và nồng độ SPL trong môi trường nước có sự phụ thuộc tuyến tính được thể hiện trong hình 3.16. 0,9 y = 0,0417x - 0,0063 R² = 0,9990 0,8 0,7 Độ hấp thu A 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0 0 5 10 15 Nồng độ SPL (µg/ml) 20 25 Hình 3.21. Đồ thị tương quan giữa nồng độ SPL và độ hấp thu trong môi trường nước Môi trường hòa tan theo chuyên luận USP44: HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat: Pha một dãy dung dịch SPL có nồng độ từ 4 – 20 μg/mL từ dung dịch chuẩn gốc trong môi trường HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat, kết quả độ hấp thu và phương trình hồi quy tuyến tính được trình bày trong bảng 3.25. Bảng 3.29. Phương trình hồi quy tuyến tính trong môi trường hòa tan C (µg/mL) 4 8 10 12 14 16 20 A 0,175 0,338 0,428 0,505 0,603 0,681 0,839 Phương trình hồi quy y = 0,0419x + 0,0074 Hệ số tương quan (r) 0,9994 68 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Độ hấp thụ (A) và nồng độ SPL trong môi trường HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat có sự phụ thuộc tuyến tính được thể hiện trong biểu đồ hình 3.17. 0,9 y = 0,0419x + 0,0074 R² = 0,9994 0,8 Độ hấp thu A 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0 0 5 10 15 20 25 Nồng độ SPL (µg/ml) Hình 3.22. Đồ thị tương quan giữa nồng độ SPL và độ hấp thu trong môi trường hòa tan Kết quả ở các bảng và hình cho thấy, trong khoảng nồng độ SPL từ 4 - 20 µg/mL có sự phụ thuộc tuyến tính chặt chẽ giữa độ hấp thụ và nồng độ SPL, với hệ số tương quan r 2 > 0,9950. Do đó, phương pháp đạt yêu cầu về độ tuyến tính trong khoảng nồng độ SPL từ 4 – 20 µg/mL ở môi trường nghiên cứu. 3.3.3. Độ đúng Kết quả thẩm định độ đúng của quy trình định lượng SPL trong môi trường HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat được trình bày trong bảng 3.26. Bảng 3.30. Kết quả thẩm định độ đúng của quy trình định lượng SPL Mức khảo sát 80% Lượng thêm vào (mg) Lượng tìm lại được (mg) 200,10 197,61 98,76 200,10 200,10 100,00 199,98 199,98 100,00 69 Tỷ lệ phục Trung bình RSD (%) hồi (%) (%) 99,59 0,51 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Mức khảo sát 100% 120% Đối tượng – phương pháp nghiên cứu Lượng thêm vào (mg) Lượng tìm lại được (mg) 250,12 248,87 99,50 250,20 250,20 100,00 250,04 248,79 99,50 300,17 301,40 100,41 300,20 297,50 99,10 299,96 298,73 99,59 Tỷ lệ phục Trung bình RSD (%) hồi (%) (%) 99,60 0,46 99,70 0,66 Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ phục hồi của tất cả các mẫu nằm trong khoảng 98 – 102% và độ lệch chuẩn tương đối dưới 2%, phương pháp thử độ hòa tan đạt độ đúng. 3.3.4. Độ chính xác Kết quả thẩm định độ chính xác của quy trình định lượng SPL trong môi trường HCl 0,1 N + 0,1% natri lauryl sulfat được trình bày trong bảng 3.27. Bảng 3.31. Kết quả thẩm định độ chính xác trong thử nghiệm hòa tan Mẫu Độ hấp thụ Nồng độ (μg/mL) % Hàm lượng SPL 1 0,513 12,07 24,14 2 0,512 12,04 24,08 3 0,517 12,16 24,32 X̅ = 24,16% 4 0,513 12,07 24,14 RSD = 0,85% 5 0,512 12,04 24,08 6 0,515 12,11 24,22 Xử lý thống kê Kết quả lặp lại của 6 mẫu thử có RSD < 2%, do đó quy trình định lượng hoạt chất bằng phương pháp UV đạt độ chính xác. 70 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Kết luận và đề nghị KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. KẾT LUẬN Sau thời gian thực hiện, đề tài “Nghiên cứu điều chế viên nén chứa hệ phân tán rắn của Spironolacton 50 mg” đã đạt được những kết quả sau đây: Thành phần công thức điều chế HPTR đã được xác định cụ thể như sau: SPL poloxamer 407 - MCC 101 với tỉ lệ 1:0,5:1, sử dụng phương pháp bay hơi dung môi kết hợp chất hấp phụ bề mặt (SDa). Nghiên cứu cũng đã xác lập cụ thể thành phần công thức và quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg, đạt các chỉ tiêu dược điển và có độ hòa tan tương đương viên tham khảo. 4.2. ĐỀ NGHỊ Để tiếp tục hoàn thiện đề tài, các nội dung sau đây có thể được triển khai thêm nếu có đủ nguồn lực về thời gian: Điều chế HPTR kết hợp sử dụng poloxamer 188 và poloxamer 407 để nâng cao hơn nữa độ tan và độ hòa tan của SPL cũng như của các dược chất khó tan khác. Tiến hành khảo sát tối ưu hóa quy trình điều chế viên nén chứa HPTR của SPL 50 mg. Nâng cấp cỡ lô để củng cố quy trình sản xuất. 71 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tài liệu tham khảo TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Dược lý. NXB Y học; 2012:86-88. 2. Bộ Y tế. Dược thư quốc gia Việt Nam. NXB Y học; 2018:1301-1302. Accessed January 29th. https://duocthuquocgia.com/wpcontent/uploads/2021/02/duoc-thu-quoc-gia-viet-nam-2018.pdf 3. Serajuddin AT. Solid dispersion of poorly water-soluble drugs: early promises, subsequent problems, and recent breakthroughs. (0022-3549 (Print)) 4. PubChem Compound Summary for CID 5833: Spironolactone. Accessed January 29, 2023. https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Spironolactone 5. Spironolactone EP Impurity A. Updated May 15, 2023. Accessed June 12, 2023, https://www.chemicalbook.com/ChemicalProductProperty_EN_CB13154701.htm 6. Das SK, Roy S, Kalimuthu Y, Khanam J, Nanda A. Solid dispersions: an approach to enhance the bioavailability of poorly water-soluble drugs. Int J Pharmacol Pharm Tech. 2012;1(1):37-46. 7. Bikiaris DN. Solid dispersions, part I: recent evolutions and future opportunities in manufacturing methods for dissolution rate enhancement of poorly water-soluble drugs. Expert opinion on drug delivery. 2011;8(11):1501-1519. 8. Nguyễn Đăng Hoà. Nghiên cứu hệ phân tán rắn của artemisinin và ứng dụng một số dạng thuốc. Luận án tiến sĩ dược học. Trường Đại học Dược Hà Nội; 2000. 9. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội. Sinh dược học bào chế. 2004:123 - 143 10. Gupta M, Goldman D, Bogner R, Tseng Y-C. Enhanced Drug Dissolution and Bulk Properties of Solid Dispersions Granulated with a Surface Adsorbent. Pharmaceutical development and technology. 12/01 2001;6:563-72. doi:10.1081/PDT-120000294 11. Weerapol Y, Limmatvapirat S, Nunthanid J, Konthong S, Suttiruengwong S, Sriamornsak P. Development and characterization of nifedipine-amino methacrylate copolymer solid dispersion powders with various adsorbents. Asian Journal of Pharmaceutical Sciences. 2017/07/01/ 2017;12(4):335-343. doi:https://doi.org/10.1016/j.ajps.2017.01.002 12. Shah JC, Chen JR, Chow D. Preformulation study of etoposide: II. Increased solubility and dissolution rate by solid-solid dispersions. International Journal of Pharmaceutics. 1995;113(1):103-111. 13. Wang X, Michoel A, Van den Mooter G. Solid state characteristics of ternary solid dispersions composed of PVP VA64, Myrj 52 and itraconazole. International journal of pharmaceutics. 2005;303(1-2):54-61. 72 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tài liệu tham khảo 14. Sekiguchi K, Obi N. Studies on Absorption of Eutectic Mixture. I. A Comparison of the Behavior of Eutectic Mixture of Sulfathiazole and that of Ordinary Sulfathiazole in Man. Chemical and Pharmaceutical Bulletin. 1961;9(11):866-872. 15. Aggarwal S, Gupta G, Chaudhary S. Solid dispersion as an eminent strategic approach in solubility enhancement of poorly soluble drugs. International journal of pharmaceutical sciences and research. 2010;1(8):1-13. 16. Cheney ML, Weyna DR, Shan N, Hanna M, Wojtas L, Zaworotko MJ. Coformer selection in pharmaceutical cocrystal development: a case study of a meloxicam aspirin cocrystal that exhibits enhanced solubility and pharmacokinetics. Journal of pharmaceutical sciences. 2011;100(6):2172-2181. 17. Sharma D, Soni M, Kumar S, Gupta G. Solubility enhancement–eminent role in poorly soluble drugs. Research Journal of Pharmacy and Technology. 2009;2(2):220-224. 18. AL-DHALLI S. Preparation and Evaluation of Fenofibrate-Gelucire 44/14 Solid Dispersions. University Sains Malaysia. 2007; 19. Dhirendra K, Lewis S, Udupa N, Atin K. Solid dispersions: a review. Pakistan journal of pharmaceutical sciences. 2009;22(2) 20. Karanth H, Shenoy VS, Murthy RR. Industrially feasible alternative approaches in the manufacture of solid dispersions: A technical report. Aaps Pharmscitech. 2006;7(4):E31-E38. 21. Shamsuddin, Fazil M, Ansari SH, Ali J. Development and evaluation of solid dispersion of spironolactone using fusion method. Int J Pharm Investig. Jan-Mar 2016;6(1):63-8. doi:10.4103/2230-973x.176490 22. Kadir M, Alam M, Rahman A, Shams T, Khan R. Study of Binary and Ternary Solid Dispersion of Spironolactone Prepared By Co-Precipitation Method for the Enhancement of Oral Bioavailability. Journal of Applied Pharmaceutical Science. 10/24 2012;2:117-122. doi:10.7324/JAPS.2012.21023 23. Dewan I, Islam A, Shahriar M. Dissolution study of Spironolactone by using solid dispersion technique. Stamford Journal of Pharmaceutical Sciences. 01/01 2011;4doi:10.3329/sjps.v4i2.7776 24. Bộ Y Tế. DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM V. Nhà xuất bản Y Học; 2018. 25. The United States Pharmacopoeia. 2017:6223:chap 40. 26. Stegemann S, Leveiller F, Franchi D, de Jong H, Lindén H. When poor solubility becomes an issue: from early stage to proof of concept. European Journal of Pharmaceutical Sciences. 2007 Aug; 249-61. 27. Dressman JB, Vertzoni M, Goumas K, Reppas C. Estimating drug solubility in the gastrointestinal tract. Advanced Drug Delivery Reviews. 2007/07/30/ 2007;59(7):591-602. doi:https://doi.org/10.1016/j.addr.2007.05.009 73 Khóa luận tốt nghiệp DSĐH Tài liệu tham khảo 28. Stari R, Berglez S, Grmas J, et al. Formulations Containing Amorphous Dapagliflozin. Patent Application Publication. 2019; 29. Ahmed Essa DE. Enhancement of Carvedilol Dissolution; Surface Solid Dispersion Versus Solid Dispersion. Asian Journal of Pharmaceutics (AJP). 11/24 2015;9(4)doi:10.22377/ajp.v9i4.469 30. Chiou Wl Fau - Riegelman S, Riegelman S. Pharmaceutical applications of solid dispersion systems. Journal of Pharmaceutical Sciences. 1971;60(9):12811302. 31. Thoorens G, Krier F, Leclercq B, Carlin B, Evrard B. Microcrystalline cellulose, a direct compression binder in a quality by design environment—A review. International Journal of Pharmaceutics. 2014/10/01/ 2014;473(1):64-72. doi:https://doi.org/10.1016/j.ijpharm.2014.06.055 32. National Center for Biotechnology Information. PubChem Compound Summary for CID 24751, Pluronic F-68. 74