Uploaded by Vu Quang

logic and structure ielts writing task 2-pages-1,3,5-15,64-72,122-134

advertisement
Page. 1
Page. 3
Mục Lục
................................................................................................................... 06
Tổng hợp 15 chủ đề. ....................................................................................................................... 08
Chương I: Phân tích đề bài ................................................................................................... 10
Giới thiệu tổng quan.
Unit 1
Xác định trọng tâm đề bài và lựa chọn ý tưởng
• Sports ................................................................................................................
• Art .........................................................................................................................
• Environment .................................................................................................
• Transportation ............................................................................................
Unit 2
Xử lý đề có nhiều yêu cầu
• Education .......................................................................................................... 47
• Online shopping ............................................................................................ 56
Unit 3
Xử lý đề chứa yếu tố so sánh
• Spending on technology
Unit 4
Xử lý đề chứa thông tin mang tính khẳng định tuyệt đối
• News ................................................................................................................... 73
Chương II: Triển khai luận điểm
11
20
28
37
.................................................................... 64
...................................................................................... 82
Unit 1
Phát triển quan điểm cá nhân xuyên suốt bài viết
• Health ................................................................................................................. 83
Unit 2
Đảm bảo sự phát triển luận điểm trong đoạn
• Technology ...................................................................................................... 91
• Food
.............................................................................................................. 102
Unit 3
Tránh lỗi sắp xếp ý lộn xộn
• Government spending
Unit 4
Cách đưa ví dụ
• Work .............................................................................................................. 122
• Entertainment ......................................................................................... 132
Unit 5
Triển khai luận điểm trong bài có yếu tố so sánh
• Family .......................................................................................................... 142
...................................................................... 112
Trích dẫn IELTS Writing Task 2 Band Descriptors.
.............................. 150
Page. 5
Giới thiệu tổng quan
Trong bài thi IELTS Writing task 2, thí sinh cần phải viết bài luận trên 250
từ và được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí:
• Từ vựng (Lexical resource – LR).
• Mức độ đa dạng và chính xác của ngữ pháp.
(Grammatical Range & Accuracy – GRA)
• Sự gắn kết và tính mạch lạc (Coherence and Cohesion – CC.)
• Trả lời yêu cầu đề (Task response – TR).
Như vậy để hoàn thành tốt phần thi này, thí sinh không chỉ cần vốn từ và
ngữ pháp tốt (LR – GRA) mà còn cần có kỹ năng tư duy sắc bén để có thể
triển khai được luận điểm của mình một cách logic và mạch lạc (TR – CC).
Tuy vậy, rất nhiều thí sinh có xu hướng tập trung thể hiện vốn từ và khả
năng viết câu nhưng lại không chú trọng trau chuốt nội dung của luận
điểm mình đang đưa ra và thường xuyên mắc lỗi tư duy. Những lỗi tư duy
này có thể xảy ra ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình viết bài, từ
việc phân tích đề bài tới việc triển khai đoạn văn, xây dựng lập luận. Điều
này là nguyên nhân khiến cho tổng điểm của bài viết khó có thể đạt điểm
như kì vọng.
Ví dụ với đề bài sau:
+ Đề bài: Environmental protection is the responsibility of the government,
not individuals as individuals can do too little. To what extent do you
agree or disagree?
+ Luận điểm chính:
• Luận điểm 1: Nhà nước có trách nhiệm trọng yếu trong việc bảo
vệ môi trường vì họ có thể đưa ra những điều luật môi trường phù hợp
cho doanh nghiệp.
• Luận điểm 2: Mỗi cá nhân cũng cần bảo vệ môi trường vì đó là hành
động bảo vệ chính cuộc sống của họ.
+ Phân tích:
Để có thể đánh giá các luận điểm, thí sinh cần xác định được các nội dung
chính trong đề bài. Các nội dung chính trong đề có thể được in đậm như sau:
“Environmental protection is the responsibility of the government, not
individuals as individuals can do too little. To what extent do you agree
or disagree?”
Page. 6
Trong luận điểm 2, thí sinh chỉ khẳng định việc cá nhân cần góp sức chứ
chưa đưa ra ý kiến (đồng ý hay không đồng ý) về việc “mỗi cá nhân chỉ có
thể làm rất ít” (do too little). Luận điểm 2 đã bỏ qua một từ khoá quan trọng
trong đề và chưa bám sát với yêu cầu. Lỗi sai trong lập luận này có thể gây
ảnh hưởng tới điểm Task response của bài viết.
Kỹ năng tư duy tốt là yếu tố quan trọng trong việc phân tích đề bài. Bên
cạnh đó, tư duy xây dựng lập luận, phát triển ý, kết nối ý cũng đóng vai trò
then chốt bởi việc đưa ra những thông tin không liên quan hay không bám
sát yêu cầu như ví dụ trên là lỗi sai của band điểm 5.0 Task response.
Để hạn chế những lỗi sai về tư duy, sau khi hoàn thành bài viết, thí sinh đều
có thể tự đánh giá bài viết của mình dựa trên một vài câu hỏi như sau:
Task response
Coherence & Cohesion
• Bài viết đã giải quyết hết các
yêu cầu của đề chưa?
• Bài viết đã đưa ra ý chính, ý
phụ sát với đề bài?
• Các ý chính đã được phát triển
đầy đủ, rõ ràng?
• Lập trường, quan điểm của
người viết đã được thể hiện rõ
ràng?
• Bài viết đã có kết luận chưa?
• Bài viết đã được chia đoạn phù
hợp, đầy đủ?
• Bài viết đã đảm bảo được sự
tiến triển về mặt ý?
• Các thông tin đã được sắp xếp
phù hợp, logic?
• Các phương tiện liên kết ý đã
được sử dụng phù hợp, đầy đủ
hay chưa?
Bài viết thỏa mãn tất cả những câu hỏi trên sẽ đạt mức điểm 6.0 trở lên cho
tiêu chí TR và CC.
Các chương sau của sách sẽ cung cấp những kiến thức cần thiết để thí sinh
có thể phân tích chính xác đề bài và phát triển luận điểm một cách thuyết
phục thông qua việc phân tích các lỗi tư duy phổ biến.
Page. 7
Tổng hợp 15 chủ đề
Chương I: Phân tích đề bài ............................................................................................ 06
1. Xác định trọng tâm đề bài và lựa chọn ý tưởng.
Sports ................................................................................................................................................................ 07
Many companies sponsor sports as a way to advertise themselves. Some people think
this is good for the world of sports, while others think there are disadvantages of this.
Discuss both sides and give your opinion.
Art
................................................................................................................................................................ 16
Some people say that art (e.g. painting, music, poetry) can be made by everyone
whereas others believe that it can be only made by those with special abilities. Discuss
both views and give your opinion.
Environment
............................................................................................................................................... 23
Environmental protection is the responsibility of politicians, not individuals as individuals
can do too little. To what extent do you agree or disagree?
Transportation
....................................................................................................................................... 32
Although it is widely recognized that cars damage the environment, their manufacture
and use continue to increase. Why is this the case? How could this increase be controlled?
2. Xử lý đề có nhiều yêu cầu.
Education ...................................................................................................................................................... 42
As part of education, students should spend a period of time living in another country to
learn its language and culture. To what extent do you agree or disagree?
Online shopping
..................................................................................................................................... 51
Online shopping is increasing dramatically. How could this trend affect our environment
and the kinds of jobs required?
3. Xử lý đề chứa yếu tố so sánh.
Spending on technology ................................................................................................................ 59
Some people think the money spent developing the technology for space exploration
is not justified. There are more beneficial ways to spend this money. To what extent do
you agree or disagree?
4. Xử lý đề chứa thông tin mang tính khẳng định tuyệt đối.
News ................................................................................................................................................................... 68
Some people think news has no connection to people’s lives. So it is a waste of time to
read newspapers and watch television news programs.
To what extent do you agree or disagree?
Page. 8
Chương II: Triển khai luận điểm .............................................................................. 77
1. Phát triển quan điểm cá nhân xuyên suốt bài viết.
Health ................................................................................................................................................................ 78
Research into new types of medicine and treatment is essential for improving
health and deal with diseases. Who do you think should fund these researches: private
companies, individuals or governments?
2. Đảm bảo sự phát triển luận điểm trong đoạn.
Technology .................................................................................................................................................. 86
Nowadays, it is not only large companies that are able to make films as digital
technology enables anyone to produce films. Do you think this is a positive or negative
development?
Food
.................................................................................................................................................................. 97
Nowadays, people waste a lot of food that was bought from shops and restaurants. Why do
you think people waste food? What can be done to reduce the amount of food that they throw
away?
3. Tránh lỗi sắp xếp ý lộn xộn.
Government spending .................................................................................................................... 96
Some people believe that the care of elderly people should be a priority of government
spending. Others believe that government spending should focus more on young
people, especially on their education. Discuss both views and give your opinion.
4. Cách đưa ví dụ.
Work ............................................................................................................................................................. 106
The most essential component of a person’s life is his or her time at the workplace, and
life turns meaningless once no job satisfaction is obtained. To what extent do you agree
or disagree?
Entertainment
................................................................................................................................... 127
Today, TV channels show more men’s sports than women’s sports. Why is this the case?
Should TV channels give equal time for women’s sport and men’s sport?
4. Triển khai luận điểm trong bài có yếu tố so sánh.
Family .............................................................................................................................................................. 137
Today parents spend little free time with their children. Why is it the case? Who are
more affected: parents or children?
Page. 9
Chương I
Phân tích đề bài
Page. 10
01
Xác định trọng tâm đề bài và
lựa chọn ý tưởng.
Chủ đề: Sports
Many companies sponsor sports as a way to advertise themselves. Some
people think this is good for the world of sports, while others think there
are disadvantages of this.
Discuss both sides and give your opinion.
Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này
đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới điểm của
tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay
không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi:
•
Chủ đề của bài viết là gì?
•
Đề bài có những từ khoá nào?
•
Đây là dạng bài nào?
•
Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào?
•
Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý?
Phân tích tổng quan
•
Chủ đề: tài chính, thể thao.
•
Keywords: companies, sponsor, sports, advertising.
•
Dạng bài: phân tích 2 luồng ý kiến và đưa ý kiến cá nhân
•
Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này thường có 2 đoạn thân bài nói về 2 luồng
ý kiến. Sau đó, thí sinh có thể đưa ra ý kiến cá nhân ở kết bài.
Phân tích đề bài
Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý.
Many companies sponsor sports as a way to advertise themselves. Some people think
this is (1)good for the world of sports, while others think there are disadvantages of this.
Discuss both sides and give your opinion.
(1) Đề bài nhấn mạnh vào ích lợi cho “thế giới thể thao”.
Page. 11
Đề bài yêu cầu thí sinh nhấn mạnh vào ích lợi của việc “công ty hỗ trợ tài chính” đối với “thế giới
thể thao” chứ không phải những ích lợi của công ty.
!
Như vậy, thí sinh cần chú ý chọn lọc ý phù hợp để trả lời đúng yêu cầu đề.
Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của bài này.
Hướng tiếp cận 1
Body
Body paragraph 1
Body paragraph 2
Có một số lý do vì sao việc các
Có một số bất lợi.
công ty đầu tư là tốt.
• Vấn đề 1: Nếu các công ty về
• Lý do 1: Giúp ngành thể thao
thuốc lá hay rượu mà hỗ trợ thì
có điều kiện phát triển.
sẽ tạo ảnh hưởng xấu.
• Lý do 2: Giúp các công ty trở
• Vấn đề 2: Nhận được nhiều tiền
nên nổi tiếng hơn, nhiều người
từ các công ty thì khả năng kết
biết tới hơn.
quả thi đấu bị chi phối càng cao.
Page. 12
Bài viết hoàn chỉnh
In order to promote their images, many companies would choose to sponsor for sports.
While it is argued by some that this private sponsorship would bring superiorities to the
world of sports, others, however, believe this may bring about several problems. This
essay will discuss both views before my view is drawn at the end.
There are some reasons why money backing from companies is beneficial for sports.
Firstly, this expenditure would offer opportunities for the world of sports to develop.
Regarding teams or clubs, subsidizes from companies would help them cover costs
such as venue hire fees, equipment, or their clubhouse maintenance, and therefore the
team can reduce the financial accentuation to focus more on practice and training.
Furthermore, sponsorship money also helps the sporting committee to launch beginner
training programs and talent development, so the world of sports can continue to
prosper. When sports is broadcasted on media, this would be a great chance for the
company to accelarate its brand awareness so as to create sales and revenues.
Some people hold the opinion that sponsorship can bring certain negatives to sports.
Logos of sports sponsorship companies which sell tobacco or alcohol, for example, if
exposed on TV, will give a bad image to sports. The larger funding sports organizations
receive from private companies, the more they are manipulated to suit the sponsors.
For example, many sports clubs have been required by gambling sponsors to carry out
match-fixing, which help these sponsors earns money from their illegal betting activities.
In conclusion, while the disadvantages of companies’ sponsorship are undeniable, I
believe that the necessity of this sports funding is more significant.
(273 từ)
?
Đọc bài trên và trả lời câu hỏi dưới đây:
1. Các ý phát triển của bài đã thực sự sát với đề?
2. Các ý chính đưa ra đã được giải thích rõ ràng?
Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập
luận của bài viết.
Chú ý: Các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp
(grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ
được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm.
Page. 13
In order to promote their images, many companies
would choose to sponsor for sports. While it is argued
by some that this private sponsorship would bring
superiorities to the world of sports, others, however,
believe this may bring about several problems. This
essay will discuss both views before my view is drawn
at the end.
There are some reasons why money backing from
companies is beneficial for sports. Firstly, this expenditure
would offer opportunities for the world of sports to
develop.
Regarding teams or clubs, subsidizes from
companies would help them cover costs such as venue
hire fees, equipment, or their clubhouse maintenance,
Nên có thêm từ “Secondly” để
tương xứng với ý 1.
(1)
and therefore the team can reduce the financial
accentuation to focus more on practice and training.
Furthermore, sponsorship money also helps the sporting
committee to launch beginner training programs and
talent development, so the world of sports can continue
to prosper. (1) When sports is broadcasted on media, this
would be a great chance for the company to accelarate
its brand awareness so as to create sales and revenues. (2)
(3)
Some people hold the opinion that sponsorship
can bring certain negatives to sports. Logos of sports
sponsorship companies which sell tobacco or alcohol,
for example, if exposed on TV, will give a bad image
to sports.(4)
The larger funding sports organizations
(5)
Ý 2 đoạn thân bài 1 nói về lợi
ích của công ty, chưa đề cập được
tới lợi ích của thể thao. Bên cạnh
đó, ý này cũng mới chỉ được liệt
kê chứ chưa được phát triển.
(2)
Nên có từ “However” để thể
hiện ý đối nghịch đoạn trên.
(3)
Ý 1 đoạn thân bài 2 chưa được
phát triển đủ sâu. Thông tin “bad
image” (hình ảnh xấu) còn mơ hồ.
Thí sinh cần trả lời rõ hơn: Xấu
như thế nào? Tại sao? Nó sẽ có
ảnh hưởng gì và tới ai?
(4)
receive from private companies, the more they are
manipulated to suit the sponsors. For example, many
sports clubs have been required by gambling sponsors
to carry out match-fixing, which help these sponsors
Để nhấn mạnh ý tách biệt,
thí sinh nên sử dụng từ nối
“Furthermore” hoặc “Moreover”.
(5)
earns money from their illegal betting activities.
Kết bài dù có dùng cụm
“I believe” nhưng bản chất chưa
đưa ra được ý kiến cá nhân mà
mới chỉ tóm tắt nội dung chính
bên trên.
(6)
In conclusion, while the disadvantages of companies’
sponsorship are undeniable, I believe there are some
advantages of this. (6)
Page. 14
Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí.
Task response: 5.0
Coherence & Cohesion: 7.0
• Bài đã mắc phải một số lỗi trong phát
• Bài đã có sử dụng các từ thay thế một
triển ý:
cách hiệu quả, không để bị lặp từ. ví dụ:
+ Một số ý xa rời chủ đề (lỗi của tiêu chí
Task Response band 5.0: there may be
irrelevant detail): Ở đoạn thân bài thứ nhất,
ý thứ 2 rời xa nội dung bài. Dù bài đang hỏi
This, them, their, its…
• Bài đã có sự tiến triển về ý, các ý phát
triển không bị lặp hay đi lòng vòng. Mỗi
đoạn đều có một ý chính xuyên suốt
• Tuy nhiên, bài còn sử dụng ít từ nối,
về “lợi ích của giới thể thao” thí sinh lại đưa
khiến cho một số câu văn bị thô và thiếu
ra một ý về “lợi ích của công ty”.
kết nối. Ví dụ: Từ “Secondly” ở đoạn thân
+ Không trả lời được hết yêu cầu đề (lỗi
bài 1, từ “However” ở đoạn thân bài 2, từ
của tiêu chí Task Response band 5.0:
“Furthermore/ Moreover” ở thân bài 2. (lỗi
address the task only partially): Đề bài
yêu cầu thí sinh bàn luận cả 2 hướng suy
nghĩ và đưa ra ý kiến cá nhân. Tuy nhiên,
kết bài chưa hề đưa được ra ý kiến của
người viết.
+ Một số ý chính chưa được phát triển
của tiêu chí Coherence & Cohesion band
7.0: uses a range of cohesive devices
effectively although there may be some
under-/overuse) .
Lexical resource: 6.0
• Bài đã cố gắng sử dụng nhiều từ khó,
(lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0:
nhưng hầu hết đều bị sử dụng sai nghĩa
presents relevant main ideas but some
hoặc sai ngữ cảnh. Ví dụ: superiorities,
may be inadequately developed): Ở đoạn
money backing, expenditure, venue hire
thân bài thứ 2, ý thứ 2 mới chỉ được liệt kê
fees, accentuation, accelerate, … (lỗi của
ra chứ chưa hề được giải thích.
tiêu chí Coherence & Cohesion band 6.0:
• Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức
attempt to use less common vocabulary
điểm 5.0 trong tiêu chí Task response.
but with some inaccuracy).
Page. 15
03
Xử lý đề chứa yếu tố so sánh.
Chủ đề: Spending on technology
Some people think the money spent developing the technology for space
exploration is not justified. There are more beneficial ways to spend this
money. To what extent do you agree or disagree?
Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này
đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của
tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay
không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi:
•
Chủ đề của bài viết là gì?
•
Đề bài có những từ khoá nào?
•
Đây là dạng bài nào?
•
Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào?
•
Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý?
Phân tích tổng quan
•
Chủ đề: Chi tiêu công nghệ, khám phá vũ trụ.
•
Keywords: Technology, space exploration, more beneficial ways.
•
Dạng bài: Đưa ra ý kiến cá nhân.
•
Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này, thí sinh có thể phát triển với 2 thân bài,
trong đó một thân bài nói về hiệu quả của việc đầu tư tiền vào việc khám phá vũ trụ
và đoạn đoạn nói về những cách hiệu quả hơn để đầu tư tiền.
Phân tích đề bài
Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý.
Some people think the (1)money spent developing the technology for space exploration
is not justified. There (2)are more beneficial ways to spend this money. To what extent do
you agree or disagree?
(1) Việc “phát triển công nghệ” cần gắn liền với mục đích “khám phá vũ trụ”.
(2) Cụm “more beneficial ways” có yếu tố so sánh. Thí sinh cần nhấn mạnh lý do vì sao
những yếu tố khác quan trọng hơn thay vì chỉ chứng minh chúng quan trọng.
Page. 64
Đề bài đề cập tới việc “đầu tư tiền cho khám phá vũ trụ là phí phạm” và “có những cách
tốt hơn để tiêu tiền”. Thí sinh cần phải giải quyết được cả 2 vấn đề này trong bài viết của
mình. Trong đó có một vài điểm đáng chú ý như sau:
- Thứ nhất, đề bài đề cập tới việc “đầu tư tiền vào công nghê khám phá vũ trụ”. Như
vậy, nếu thí sinh chỉ đề cập tới việc đầu tư tiền vào “công nghệ” thay vì “công nghệ
khám phá vũ trụ”, thông tin trong bài sẽ không bám sát yêu cầu của đề. Việc này có
thể làm ảnh hưởng tới tiêu chí điểm “Task response”.
- Thứ hai, để bài đề cập đến “more beneficial ways”, tức là “những cách có ích hơn”. Đề
bài trên có yếu tố về so sánh. Ví dụ, thí sinh có thể đề cập tới việc “đầu tư tiền vào giáo
dục” là một việc quan trọng.
!
Tuy nhiên, chứng tỏ được tầm quan trọng của sự việc A không đồng nghĩa
với việc nó quan trọng hơn sự việc B.
Như vậy, thí sinh cần nêu lên được tầm quan trọng của một hướng đầu tư khác dựa trên
tương quan, so sánh với hướng đầu tư vào “khám phá vũ trụ”.
Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của đề bài này.
Hướng tiếp cận 1
Body
Body paragraph 1
Body paragraph 2
Những lý do vì sao đầu tư tiền vào
công nghệ khám phá vũ trụ là
Có những vấn đề quan trọng hơn
cần được giải quyết
không hợp lý.
• Vấn đề 1: Chất lượng giáo dục
• Lý do 1: Tuy quan trọng nhưng
• Vấn đề 2: Chất lượng sức khỏe
nó không thực sự cấp thiết
người dân
• Lý do 2: Nó không có tác động
trực tiếp lên đời sống con người.
Page. 65
Bài viết hoàn chỉnh
It is argued by some that there is no justification for investing in the development of
space exploration’s technology. As a result, space-related technology should not be
viewed as budget priorities because money should be better spent on other areas.
Personally, I totally agree with this viewpoint and will outline the reasons why in the
following essay.
It is understandible why spending on technology is not supported by some people.
Firstly, while investment in this area is important, this practice would not be too
necessary and urgent for the majority of people at the moment. This practice is not
needed and does not help people. That is why, many current alarming issues, such as
the contagious, deadly Covid-19 pandemic would need to receive immediate financial
support. Secondly, whether space exploration is currently developed would not affect
directly the life of many people, at least at the moment.
But, I believe that more resources should be allocated to other important and urgent
issues. Education must be among the most important sector that should be taken into
great consideration. Investing in education can create a more educated workforce. This
would later help the nation thrive. For example, it is safe to say that educated people
will have higher awareness of the environment. They would refrain themselves from
doing harmful activities to the environment such as litter or overfish, thus making the
country and the earth a better place to live. Another area that should be urgently
invested in is healthcare. Investment in healthcare can not only save lives, but it also
help the economy. This is because workers with health-related problems may achieve
lower work productivity, affected the development of an organization.
In conclusion, while developing space exploration is of great importance, I would side
with those holding the opinion that expenditures on other services such as education
and healthcare should be given more priority at the moment.
(306 từ)
?
Đọc bài trên và trả lời câu hỏi dưới đây:
1. Bài viết đã trả lời được yêu cầu của bài chưa?
2. Các thông tin mà bài đưa ra có liên quan tới nội dung chính không?
3. Các ý chính đã được phát triển đầy đủ chưa?
4. Các từ nối đã được sử dụng một cách hợp lý chưa?
Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập
luận của bài viết.
Lưu ý: các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp
(grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ
được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm.
Page. 66
(1)
It is argued by some that there is no justification for
investing in the development of space exploration’s
technology. As the result, space-related technology
should not be viewed as budget priorities because money
should be better spent on other areas. Personally, I totally
agree with this viewpoint and will outline the reasons why
(1)
Bài có cố gắng sử dụng các
từ nối nhưng còn chưa chính
xác: “as the result” sửa thành
“as a result” và “because” sửa
thành “and”.
in the following essay.
It is understandible why (2) spending on technology is not
supported by some people. Firstly, while investment in
this area is important, this practice would not be too
(3)
(2)
Bài nhấn mạnh về “công nghệ
khám phá vũ trụ” chứ không phải
chỉ là “công nghệ”.
necessary and urgent for the majority of people at the
moment. This practice is not needed and does not help
(3)
people. That is why, many current alarming issues, such
nội dung câu trên.
(4)
Ý này không có sự tiến triển, lặp
as the contagious, deadly Covid-19 pandemic would need
to receive immediate financial support. Secondly, whether
space exploration is currently developed would not affect
directly the life of many people, at least at the moment.
But, I believe that more resources should be allocated to
other important and urgent issues. Education must be
among the most important sector that should be (5) taken
into great consideration. Investing in education can create a
more educated workforce. This would later help the nation
thrive. For example, it is safe to say that educated people
will have higher awareness of the environment. They
would refrain themselves from doing harmful activities to
the environment such as litter (6) or overfish, thus making
the country and the earth a better place to live. Another
area that should be urgently invested in is healthcare.
Investment in healthcare can not only save lives, but it also
helps the economy. This is because workers with healthrelated problems may achieve lower work productivity,
(4)
Ý chính 2 của đoạn mới chỉ
được đưa ra chứ chưa hề được
phát triển.
(5)
Câu trước dùng từ “workforce”
là nguồn lao động, tuy nhiên các
ý sau lại phát triển về môi trường.
Ý chính và ví dụ chưa tương thích
với nhau.
(6)
Toàn bộ đoạn 2 đã đề cập được
tầm quan trọng của việc đầu tư
vào “giáo dục” và “sức khoẻ”, tuy
nhiên chưa so sánh để chứng
minh chúng quan trọng hơn
“khám phá vũ trụ”.
affected the development of an organization.
In conclusion, while developing space exploration is of great
importance, I would side with those holding the opinion
that expenditures on other services such as education and
healthcare should be given more priority at the moment.
Page. 67
Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí.
Task response: 6.0
các ý phụ trong đoạn vẫn chưa được phát
• Bài đã mắc phải một số lỗi trong phát
triển đủ sâu để chứng minh điều này.
triển ý:
• Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức
+ Một số ý rời xa chủ đề (lỗi của tiêu chí
điểm 6.0 trong tiêu chí Task response.
Task Response band 5.0: there may be
irrelevant detail): Ở đoạn thân bài thứ
nhất, bài yêu cầu nói về “công nghệ khám
phá vũ trụ”, tuy nhiên câu chủ đề chỉ đề
cập tới “công nghệ”. Ở đoạn thân bài thứ
2, ý đầu tiên đang nói về “nhân lực cho
công việc” nhưng sau đó ý lại phát triển
thiên về lĩnh vực môi trường.
+ Chưa phân tích đồng đều cả 2 đoạn
(lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0:
some parts may be more fully covered
than others): Đoạn thân bài thứ 2 trong
bài đã được đào sâu và phát triển rất
dài tuy nhiên đoạn thân bài thứ nhất chỉ
được nói lướt qua, thậm chí có ý chính
trong đoạn 1 vẫn chưa được phát triển.
+ Một số ý chính chưa được phát triển
Coherence and cohesion: 6.0
• Bài đã dùng được từ nối nhưng nhiều từ
bị gượng hoặc sai (lỗi của band 6.0
Coherence & Cohesion: use a range of
cohesive devices appropriately although
there may be some under-/overuse): Chi
tiết như sau:
+ That is why: cụm từ nối này thường
được sử dụng nhiều trong văn nói hơn.
+ “As the result” cần được sửa thành “as
a result”.
+ “But” không thể để ở đầu đoạn 2, không
phù hợp về nghĩa
• Từ thay thế trong bài còn gây khó
hiểu cho người đọc (lỗi của band 6.0
Coherence & Cohesion: may not always
(lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0:
use referencing clearly): Chi tiết như sau:
presents relevant main ideas but some
+ Đoạn thân bài 2, từ “this” có thể thay
may be inadequately developed): Ở đoạn
thế cho cả “workforce” và “investing in
thân bài thứ nhất, ý thứ 2 mới chỉ được
education”.
nhắc đến chứ chưa hề được phát triển lên.
+ Một số ý chính chưa được phát triển đủ
(lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0:
present relevant main ideas but some
• Các ý trong bài sắp xếp chưa được
hợp lý (lỗi của band 5.0 Coherence &
Cohesion: there may be a lack of overall
progression): Trong đoạn thân bài thứ
nhất, câu phát triển của ý 1 chưa được
may be inadequately developed): Trong
hợp lý, còn bị lặp lại câu chủ đề. Tuy nhiên
đoạn thân bài thứ 2, đề bài yêu cầu thí
nhìn chung bài viết vẫn có sự tiến triển tốt
sinh phải chứng mình được đầu tư vào
về mặt nội dung.
yếu tố khác thì có giá trị hơn, tuy nhiên
• Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức
Page. 68
điểm 6.0 trong tiêu chí Coherence &
Cohesion.
Grammatical range and
accuracy: 6.0
Lexical resource: 7.0
• Bài đã có sử dụng cả câu đơn và câu
đề công nghệ, khám phá vũ trụ. Bài đã
phức, tuy nhiên thường mắc lỗi khi hình
có sử dụng các từ nâng cao trong bài, tuy
thành câu phức.
nhiên còn chưa phù hợp hoặc sai dạng
Ví dụ:
từ/ chính tả. Chi tiết như sau:
+ “Such as litter or overfish” cần sửa
+
thành “such as littering or overfishing”.
(understandable).
+ “Affected” cần sửa thành “affecting”.
+ Từ/ cụm từ chưa phù hợp: into great
• Bài viết sử dụng được đủ từ vựng về chủ
Sai
chính
tả:
understandible
consideration (into consideration).
Hướng tiếp cận 2
Body
Body paragraph 1
Body paragraph 2
Không phải mọi quốc gia đều có
Ngoài ra, tiền còn có thể được
chương trình phát triển việc khám
chi cho việc xóa đói giảm nghèo.
phá không gian.
Số tiền chi cho các dự án trên lớn
và có thể dành vào các dự án khác
liên quan tới bảo vệ môi trường.
Page. 69
Bài viết hoàn chỉnh
Some people believe that there are far better ways to spend
the money that is allocated to space exploration. I completely
agree with this statement and feel that protecting the
environment and ensuring that every person on earth has a
decent standard of living are far more important issues that
need addressing.
Firstly, not all countries have space exploration programs.
Only countries with huge economies, such as America,
Russia, China, and Japan, can afford to fund such programs.
However, the money that is spent on these programs is
considerably large and could be far better used for other
purposes, in particular, addressing environmental issues.
It is undeniable that humans are polluting the planet and
destroying the environment at a rapid rate, and there seems
to be no real action in place to prevent a global environmental
catastrophe from occurring in the near future. (2) The billions
of dollars that are being spent on space exploration every
year could be used to fund programs aimed at restoring the
environment so that future generations have a healthy and
safe planet to live on.
(1)
Furthermore, while there are millions of people around
the world who do not have enough food to eat each day
or a decent home to live in, spending billions of dollars on
space exploration programs seems to be ludicrous. Instead,
these billions of dollars could make a huge difference in
the lives of millions by funding programs designed to help
educate, feed, and house the disadvantaged, impoverished,
and sick people of the world, which would be far more
significant than the benefits that may be acquired from
space exploration. (2) We could spend billions of dollars and
many years exploring space but gain nothing from it, while
in the same period of time that money could improve the
lives of millions of people.
(1)
In conclusion, I (3) believe that although there may be
some benefit in space exploration, until the issues of the
environment and poverty on the planet are completely
addressed, funding for space exploration should be
absolutely minimised.
(338 từ)
Page. 70
(1)
Bài viết chưa chứng minh
được tính lãng phí của việc
đầu tư vào “công nghệ vũ
trụ” mà mới chỉ nhắc lại
vấn đề.
Việc những vấn đề khác
quan trọng không có nghĩa
là tiền tiêu vào “công nghệ
vũ trụ” là lãng phí.
(2)
Bài đã có sự so sánh
giữa vấn đề “môi trường”,
“giáo dục” hay “nhà cửa” và
vấn đề “vũ trụ”.
(3)
Trong bài chưa đề cập
tới thông tin này.
Từ vựng
1. To be allocated to: Được phân bổ cho cái gì.
2. To ensure that: Đảm bảo điều gì.
3. No action in place: Chưa có hành động gì diễn ra.
4. A global environmental catastrophe: Thảm họa môi trường toàn cầu.
5. To restore the environment: Khôi phục môi trường.
6. Future generations: Những thế hệ tương lai.
7. To be ludicrous: Vô lý.
8. To make a huge difference: Tạo ra sự khác biệt lớn.
9. To educate, feed, and house: Giáo dục, nuôi dưỡng, và cho ở.
10. The disadvantaged, impoverished: Những người nghèo đói và thiếu thốn.
Page. 71
Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí.
Task response: 7.0
Coherence & Cohesion: 8.0
• Bài chưa giải thích sâu lý do vì sao “đầu
•Thông tin được xâu chuỗi hợp lý, sử
tư cho công nghệ vũ trụ là phí phạm”
dụng từ nối và từ thay thế hiệu quả.
(lỗi của band 6.0 Task response: present
inadequately developed)
Grammatical range & accuracy:
9.0
• Tuy nhiên, bài vẫn giải quyết được các
• Sử dụng đa dạng và chính xác nhiều cấu
yêu cầu đề, thể hiện được rõ ý kiến cá
trúc ngữ pháp.
relevant main idea but some maybe
nhân ở phần kết bài. Như vậy, bài viết trên
vẫn có thể đạt 7.0 tiêu chí Task response.
Lexical resource: 9.0
• Các từ vựng được sử dụng đa dạng và
tự nhiên.
Tổng kết
Thí sinh cần đặc biệt chú ý tới các đề có yếu tố so sánh. Khi một đề bài có yêu cầu
về so sánh (thể hiện qua những từ “more than”, “over”, …), thí sinh cần đặt 2 vấn đề
lên bàn cân để cân đo đong đếm, thay vì chỉ phân tích riêng lẻ từng vấn đề. Khi đó,
nội dung của bài viết sẽ giải quyết triệt để yêu cầu được nêu ra ở đề bài.
Page. 72
04
Cách đưa ví dụ
Chủ đề: Work
The most essential component of a person’s life is his or her time at the
workplace, and life turns meaningless once no job satisfaction is obtained.
To what extent do you agree or disagree?
Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này
đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của
tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay
không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi:
•
Chủ đề của bài viết là gì?
•
Đề bài có những từ khoá nào?
•
Đây là dạng bài nào?
•
Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào?
•
Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý?
Phân tích tổng quan
•
Chủ đề: công việc, cuộc sống.
•
Keyword: workplace, life turns meaningless, job satisfaction.
•
Dạng bài: Đưa ra ý kiến cá nhân.
•
Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này, thí sinh có thể tiếp cận bằng 2 đoạn thân bài.
Một đoạn nói về tầm quan trọng của sự nghiệp, một đoạn nói về những yếu tố khác.
Phân tích đề bài
Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý.
The
most essential component of a person’s life is his or her time at the workplace,
(1)
and (2)life turns meaningless once no job satisfaction is obtained. To what extent do you
agree or disagree?
Page. 122
(1) Đề bài có yếu tố so sánh nhất, nếu thí sinh đồng ý với thông tin trên, thí sinh cần chứng minh
được “yếu tố sự nghiệp” quan trọng hơn các yếu tố khác.
(2) Đề bài đề cập tới việc “cuộc sống trở nên vô nghĩa nếu thiếu đi sự thoả mãn trong nghề
nghiệp” bên cạnh việc “công việc là yếu tố quan trọng nhất”. Việc chứng tỏ “công việc quan
trọng” không đồng nghĩa với việc “cuộc sống mất đi ý nghĩa nếu thiếu nó”. Do vậy, thí sinh cần
giải quyết được cả 2 vấn đề này trong bài.
Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của bài này.
Hướng tiếp cận 1
Body
Body paragraph 1
Body paragraph 2
Có một số lý do vì sao nhiều người
Có một số yếu tố khác mà cũng
coi thời gian ở chỗ làm là quan
quan trọng không kém.
trọng nhất.
• Vấn đề 1: Thời gian cho gia đình.
• Lý do 1: Cho họ lợi ích về tài chính
• Vấn đề 2: Thời gian cho bản
• Lý do 2: Cơ hội để phát triển nghề
thân, cho sở thích.
nghiệp.
Page. 123
Bài viết hoàn chỉnh
It is thought by some that the time spent at the workplace plays the most crucial role in
a person’s life. Therefore, one’s life would be aimless when there are no job satisfaction.
In my opinion, while it is no wonder that time spent at the workplace gives a sense of
purpose to people’s life, there are other elements that should be taken into consideration.
On the one hand, time spent at the workplace is considered most important by many
people because of several reasons. Firstly, they feel that time spent at the workplace
provides them financial backing, and they can use this to pay their bills or save up for
emergencies. Second, if the time at the workplace is well spent, people would have
more opportunities to develop their careers. What I mean is, during their working life, if
people have good attitude, they would have more of a chance to get a promotion, which
helps them to climb up the career ladder.
On the other hand, while the time at work is necessary in a human’s life, time allocated
to other aspects is also of equal importance. The first, people should spend quality time
with their loved ones, especially their family members. In the second place, we also
need to set aside time for ourselves, for our hobbies because sometimes, we forget to
relax due to hectic lifestyles with deadlines to meet and work-life pressure. Talk more
about this, some stress relieving activities can simply involve listening to music, reading
a book or taking a gentle walk around one’s surrounding.
In conclusion, the time people spend at the workplace is utterly important because
these bring clear financial benefits and helps them sharpen their career path, . However,
people should also consider setting aside quality time for their families and themselves
because this would help them maintain a work-life balance.
(312 từ)
?
Đọc bài trên và trả lời những câu hỏi dưới đây:
1. Các ý phát triển của bài đã liên quan tới ý chính?
2. Các ý chính đưa ra đã được giải thích rõ ràng?
3. Thí sinh đã đưa ra ý kiến cá nhân?
Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập
luận của bài viết.
Chú ý: Các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp
(grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ
được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm.
Page. 124
It is thought by some that the time spent at the
workplace plays the most crucial role in a person’s life.
Therefore, one’s life would be aimless when there are no
job satisfaction. In my opinion, while it is no wonder that
(1)
time spent at the workplace gives a sense of purpose
(1)
Từ vựng bị lặp nhiều do thiếu từ
thay thế.
to people’s life, there are other elements that should be
taken into consideration.
On the one hand,
(1)
time spent at the workplace is
considered most important by many people because of
several reasons. Firstly, they feel (1) that time spent at the
workplace provides them financial backing, and they can
use
(2)
this to pay their bills or save up for emergencies.
(2)
Từ thay thế chưa rõ nghĩa: từ
“this” có thể thay thế cho cả cụm
“time spent at the workplace” và
“financial backing”.
(3)
Second, if the time at the workplace is well spent, people
would have more opportunities to develop their careers.
What I mean is, during their working life, if people have
good attitude, they would have more of a chance to get
a promotion, which helps them to climb up the career
ladder.
On the other hand, while the time at work is necessary
in a human’s life, time allocated to other aspects is also
of equal importance.
(4)
The first, people should spend
quality time with their loved ones, especially their family
members. In the second place, we also need to set aside
time for ourselves, for our hobbies because sometimes,
we forget to relax due to hectic lifestyles with deadlines
Một số từ nối dài dòng, bị sai
cấu trúc hoặc chưa hợp văn
phong bài viết học thuật.
(3)
Ví dụ và ý chính chưa tương
thích, đây là một lỗi phổ biến khi
thí sinh viết bài. Chi tiết sẽ được
phân tích bên dưới (1)
(4)
Ý này mới chỉ được liệt kê chứ
chưa được phát triển lên.
to meet and work-life pressure. Talk more about this,
Kết bài mới chỉ tóm tắt lại nội
some stress relieving activities can simply involve
(5)
listening to music, reading a book or taking a gentle walk
dung bài chứ chưa đưa ra ý kiến
around one’s surrounding.
(5)
cá nhân của thí sinh.
In conclusion, the time people spend at the workplace
is utterly important because these bring clear financial
benefits and helps them sharpen their career path, .
However, people should also consider setting aside
quality time for their families and themselves because
this would help them maintain a work-life balance.
Page. 125
“Second, if the time at the workplace is well spent, people would have more opportunities to
develop their careers. What I mean is, during their working life, if people have good attitude, they
would have more of a chance to get a promotion, which helps them to climb up the career ladder.”
Ý chính của đoạn trên chưa được giải thích rõ ràng. Chi tiết như sau:
• Ý chính: If the time at the workplace is well spent, people would have more opportunities to
develop their careers
→ Câu trên có 2 yếu tố chính là: “sử dụng thời gian hiệu quả tại chỗ làm” và “có thêm cơ hội”
• Ý phát triển: If people have good attitude, they would have more of a chance to get a promotion,
which helps them to climb up the career ladder.
→ Mục đích của câu phát triển là làm rõ nội dung cho ý chính. Câu phát triển đã đề cập tới với đề
“phát triển sự nghiệp”, tuy nhiên chưa làm rõ thông tin về “sử dụng thời gian hiệu quả”. Câu phát
triển đã chuyển sang ý khác hẳn là “có thái độ tốt”. Như vậy, thông tin được phát triển không liên
quan tới ý chính, đây là lỗi của band 5.0 Task response: there may be irrelevant detail.
Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí.
Task response: 5.0
hề được giải thích.
• Bài đã mắc phải một số lỗi trong phát triển ý:
• Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức điểm
+ Một số ý không liên quan (lỗi của tiêu
5.0 trong tiêu chí Task response.
chí Task Response band 5.0: there may be
irrelevant detail): Ở thân bài 1, ý thứ 2 chưa
được phát triển tốt, ý phụ không liên quan tới
ý chính.
+ Không trả lời được hết yêu cầu đề (lỗi của
tiêu chí Task Response band 5.0: address the
Coherence & Cohesion: 5.0
• Bài chưa có sự tiến triển về ý (lỗi của tiêu chí
Coherence & Cohesion band 5.0: there may
be a lack of overall progression): Ở đoạn 1, ý
thứ 2 bị phát triển lòng vòng. Đoạn 2 ý bị phát
triển lòng vòng, dù đã đề cập tới yếu tố quan
task only partially): Đề bài yêu cầu thí sinh
trọng khác nhưng chưa chứng minh được
đưa ra ý kiến cá nhân. Tuy nhiên, kết bài chưa
chúng quan trọng bằng hoặc hơn yếu tố sự
hề đưa được ra ý kiến của người viết. Bên cạnh
nghiệp. Kết bài chưa tiến được tới kết luận.
đó, bài chưa đề cập được tới việc “cuộc sống
• Bài sử dụng từ nối chưa chuẩn. Ví dụ: Từ “In
trở nên vô nghĩa nếu thiếu đi sự hài lòng trong
công việc”.
+ Một số ý chính chưa được phát triển (lỗi
của tiêu chí Task Response band 6.0: presents
the second place” ở đoạn thân bài 2, từ “Talk
more about this” ở đoạn thân bài 2,… (lỗi của
tiêu chí Coherence & Cohesion band 5.0:
make inaccurate use of cohesive devices).
• Lặp từ nhiều do thiếu từ thay thế (lỗi của band
relevant main ideas but some may be
5.0 Coherence & Cohesion: repetitive because
inadequately developed): Ở đoạn thân bài
of lack of referencing and substitution): bài
thứ 2, ý thứ 1 mới chỉ được liệt kê ra chứ chưa
viết sử dụng cụm từ “time spent at workplace”
xuyên suốt bài và bị lặp nhiều.
Page. 126
Grammatical range and
accuracy: 7.0
Lexical resource: 6.0
• Bài đã có sử dụng cả câu đơn và câu phức
về chủ đề cuộc sống, công việc. Có sử
dù còn một số lỗi nhỏ về chia động từ.
dụng sai một số cụm (financial backing,
• Bài viết sử dụng được vừa đủ từ vựng
sharpen career path) tuy nhiên không
gây khó hiểu cho người đọc.
Hướng tiếp cận 2
Body
Body paragraph 1
Body paragraph 2
Đưa ra một số lý do vì sao công
Tuy nhiên không có được công
việc quan trọng.
việc như ý cũng không có nghĩa
cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa
vì vẫn còn những giá trị quan
trọng khác mà một người có thể
theo đuổi.
Page. 127
Bài viết hoàn chỉnh
(1)
These days, there is a big focus on job satisfaction. Some
people believe that without it, their life would be meaningless.
I completely disagree with this idea because although job
satisfaction is important, I believe it is not the only thing that
can bring meaning to a person’s life. In fact, I believe there
(1)
Đoạn một đã chứng
minh được tầm quan
trọng của việc có được
một công việc như ý.
are many other things that can bring far greater meaning to
a person’s life than their career choice.
Firstly, being satisfied with your job is of some importance.
Most people spend approximately 40 hours a week or more
at work, and there fore it is important to have a job that brings
(2)
the highest level of satisfaction to enrich our lives. Having a
giải thích tại sao một số
job that provides meaning to a person’s life, also brings that
người không có được công
person a sense of purpose and fulfillment, which are two
việc họ mong muốn, ý này
of the key ingredients for true happiness. Those who find
thừa.
Đề bài không yêu cầu
themselves stuck in boring, monotonous, and menial jobs
for years on end may end up developing a low sense of selfworth and suffer from some form of mental illness, such as
depression or anxiety.
Nội dung chính của đoạn
thân bài 2 là chứng tỏ
cuộc sống không vô nghĩa
However, that is not to say that without career satisfaction
nếu thiếu đi công việc như
you cannot have a meaningful life. These days, many people
ý. Tuy nhiên thông tin này
do not have the luxury of being able to choose the career of
chưa được phát triển sâu,
their choice as they may not have had the opportunity to
mới chỉ được giải thích
pursue it, due to lack of education or money. These people
bằng 1 ví dụ.
(2)
can still find meaning in other parts of their life, whether it
be in raising their children and taking care of their family,
or even pursuing their passions and hobbies outside of work
hours. (3) For example, someone may find the most meaning in
(3)
Ví dụ này nói tới hệ quả
của việc làm công việc
yêu thích mà không ra
their life by creating art, but may not be able to make a living
tiền. Ví dụ này chưa làm
by doing this and therefore have to get a job that may not
rõ cho thông tin: tìm thấy
bring them much satisfaction.
nhiều vui từ việc khác mà
In conclusion, there are several other aspects of people’s
không phải công việc. Ví
lives where meaning can be found, be it children, hobbies,
dụ này bị lạc đề.
or even religion. That is not to say that job satisfaction is not
important, but rather just one possible source of happiness
out of many.
354 từ
Page. 128
Từ vựng
1. To bring meaning to a person’s life: Đem lại ý nghĩa cho cuộc sống của ai đó.
2. The highest level of satisfaction: Mức độ thỏa mãn cao nhất.
3. To enrich our lives: Làm giàu cho cuộc sống của chúng ta.
4. A sense of purpose and fulfilment: Cảm giác về mục đích và sự hài lòng.
5. A low sense of self-worth: Cảm giác đánh giá thấp bản thân.
6. To suffer from some form of mental illness: Chịu đựng bệnh tâm lý.
7. To have the luxury of doing something: Có may mắn được làm gì.
8. To find meaning in: Tìm thấy ý nghĩa trong việc gì đó.
9. To raise their children: Nuôi dạy con cái.
10. To take care of their family: Chăm sóc gia đình.
11. To pursue their passions: Theo đuổi đam mê.
12.To make a living: Kiếm sống.
Page. 129
Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí.
Task response: 6.0
Coherence and cohesion: 8.0
• Các đoạn chưa được phát triển đều
• Bài viết đã sử dụng được đa dạng các từ
nhau (lỗi của tiêu chí Task Response
nối và các từ thay thế xuyên suốt bài.
band 6.0: some parts may be more fully
• Mỗi đoạn đều bám sát một nội dung
covered than others): Đoạn thân bài 1,
chính.
tầm quan trọng của công việc được giải
• Tuy nhiên các ý có thể được phát triển
thích rất rõ nhưng đoạn chứng minh giá
một cách kết nối và hợp lý hơn. Ví dụ ở
trị của những yếu tố khác chưa được phát
đoạn 2, thí sinh sau khi liệt kê ra một loạt
triển đủ sâu.
những yếu tố có thể quyết định ý nghĩa
• Ý ở đoạn thân bài 2 còn tối nghĩa, có
cuộc đời một người (raising their children,
thông tin không liên quan (lỗi của tiêu chí
taking care of their family, pursuing their
Task Response band 5.0: there may be
passions and hobbies) có thể giải thích
irrelevant detail): Ví dụ của đoạn 2 không
sâu hơn trên nhiều khía cạnh thay vì chỉ
làm rõ được việc “con người vẫn tìm thấy
lấy ví dụ với “theo đuổi đam mê”.
được ý nghĩa từ những việc khác (chăm
sóc gia đình, theo đuổi đam mê, …).
Lexical resource: 9.0
• Tuy nhiên, kết bài đã làm rõ được ý kiến
• Bài viết sử dụng được nhiều và chính xác
của tác giả, ý đưa ra đều đã được giải
từ vựng về chủ đề.
thích.
• Mức điểm 6.0 là mức điểm phù hợp của
tiêu chí Task response cho bài viết trên.
Grammatical range and
accuracy: 9.0
• Bài đã sử dụng được đa dạng các cấu
trúc ngữ pháp từ câu đơn, câu ghép tới
câu phức và không có lỗi sai.
Page. 130
Tổng kết
Qua hai bài mẫu trên, thí sinh cần rút được kinh nghiệm trong quá trình đưa ra ví
dụ. Mục đích của ví dụ là làm rõ thông tin. Để có thể làm được việc này, thí sinh cần
xác định được rõ phạm vi luận điểm của mình, từ đó mà đưa ra ví dụ hợp lý, đào sâu
vào đúng những phạm vi đó để tránh việc đưa ra ví dụ không liên quan.
Ví dụ:
Thí sinh có ý chính: If the time at the workplace is well spent, people would have
more opportunities to develop their careers.
Trong câu trên, thí sinh xác định được phạm vi 1: the time at the
workplace is well spent; phạm vi 2: opportunities to develop their careers.
• Làm rõ phạm vi 1: use time to connect with people/ learn critical skills/ improve
himself.
• Làm rõ phạm vi 2: can be trusted with more responsibilities and may climb the
career ladder faster.
Câu ví dụ: For example, if a person can connect with people, learn critical skills
and improve himself, he may be trusted with more responsibilities and may
climb the career ladder faster.
Page. 131
Chủ đề: Entertainment
Today, TV channels show more men’s sports than women’s sports. Why
is this the case? Should TV channels give equal time for women’s sport
and men’s sport?
Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này
đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của
tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay
không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi:
•
Chủ đề của bài viết là gì?
•
Đề bài có những từ khoá nào?
•
Đây là dạng bài nào?
•
Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào?
•
Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý?
Phân tích tổng quan
•
Chủ đề: thể thao, truyền hình.
•
Từ khoá: TV channels, men’s sports, women’s sports.
•
Dạng bài: Nguyên nhân – đưa ý kiến cá nhân.
•
Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này, thí sinh có thể viết 2 đoạn thân bài, trong
đó một đoạn nói về nguyên nhân và đoạn tiếp theo đưa ra ý kiến cá nhân.
Phân tích đề bài
Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý.
Today, (1)TV channels show (2)more men’s sports than women’s sports. Why is this the
case? (3)Should TV channels give equal time for women’s sport and men’s sport?
Page. 132
Bên cạnh chủ đề chính là “thể thao của nam và nữ”, đề bài còn đề cập tới yếu tố “truyền hình”
(TV channels), như vậy thí sinh cũng cần phát triển bài viết xoay quanh yếu tố này.
Bài có yếu tố so sánh giữa thể thao của nam và nữ. Do vậy trong quá trình phát triển ý, thí
sinh cũng cần làm rõ “thể thao cho nam” có gì nổi trội hơn “thể thao nữ”.
Thông thường, khi đề bài hỏi về nguyên nhân (why), bài sẽ hỏi thêm về giải giáp (how to
solve). Tuy nhiên đối với bài này, ý thứ 2 yêu cầu thí sinh đưa ý kiến cá nhân. Thí sinh cần
xác định rõ ràng đề bài đang hỏi “có nên hay không”, câu trả lời phải là “có” hoặc “không”.
Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của bài này.
Hướng tiếp cận 1
Body
Body paragraph 1
Body paragraph 2
Lý do vì sao TV chiếu nhiều thể
Việc TV dành thời gian đồng đều
thao cho nam hơn:
cho cả môn thể thao nam và nữ
• Lý do 1: Nam giới thường giỏi thể
là tốt vì :
thao hơn nữ giới con gái nên họ
• Lý do 1: Khuyến khích bình
thường chơi nhiều hơn.
đẳng giới .
• Lý do 2: Các môn thể thao của
• Lý do 2: Khuyến khích hình ảnh
nam giới thú vị hơn môn thể thao
nữ giới chơi thể thao .
của nữ giới nên dễ thu hút người
xem hơn.
Page. 133
Bài viết hoàn chỉnh
These days, men’s sports are being broadcasted more regularly than women’s sports
on TV channels. This essay will outline the reasons why it is happening. Thus, I believe
women’s sport and men’s sport should be given the same time by TV channels.
There are some reasons why this is happening. Firstly, since boys are usually better
at sports than girls, so boys play sports such as football, swimming or running more
often. Secondly, men’s sports are usually better and more interesting to watch, so, it
will attract more audiences. For example, compared to volleyball, it is true that football
would be better and more interesting to watch.
On the other hand, when TV channels provide equal time for women’s sport and men’s
sport, it will bring many benefits. Firstly, providing equal time will help promote the
gender equality in the society. Therefore, by providing an equal time for men’s sport
and women’s sport on TV channels, women can be given opportunities to show off
their participation and achievements in sports, just like a lot of men athletes does,
which therefore enhance the equality in the society. Secondly, providing equal time
for men’s sport and women’s sport will enable the image of women playing sports.
When audiences, especially women audiences, sees many women athletes taking
part in sports and achieving great success and receiving medals, they would be more
encouraged to choose the sports they have a passion for.
Therefore, there are two reasons why this is happening. When TV channels give equal
time for men’s sport and women’s sport, it would encourage gender equality as well as
encourage the image of women playing sports.
(273 từ)
Đọc bài trên và trả lời những câu hỏi dưới đây:
1. Các ý phát triển của bài đã thực sự sát với đề?
2. Các ý chính đưa ra đã được giải thích đầy đủ?
3. Các từ nối và từ thay thế trong bài đã được sử dụng một cách hợp lý chưa?
Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập
luận của bài viết.
Chú ý: Các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp
(grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ
được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm.
Page. 134
Download