Page. 1 Page. 3 Mục Lục ................................................................................................................... 06 Tổng hợp 15 chủ đề. ....................................................................................................................... 08 Chương I: Phân tích đề bài ................................................................................................... 10 Giới thiệu tổng quan. Unit 1 Xác định trọng tâm đề bài và lựa chọn ý tưởng • Sports ................................................................................................................ • Art ......................................................................................................................... • Environment ................................................................................................. • Transportation ............................................................................................ Unit 2 Xử lý đề có nhiều yêu cầu • Education .......................................................................................................... 47 • Online shopping ............................................................................................ 56 Unit 3 Xử lý đề chứa yếu tố so sánh • Spending on technology Unit 4 Xử lý đề chứa thông tin mang tính khẳng định tuyệt đối • News ................................................................................................................... 73 Chương II: Triển khai luận điểm 11 20 28 37 .................................................................... 64 ...................................................................................... 82 Unit 1 Phát triển quan điểm cá nhân xuyên suốt bài viết • Health ................................................................................................................. 83 Unit 2 Đảm bảo sự phát triển luận điểm trong đoạn • Technology ...................................................................................................... 91 • Food .............................................................................................................. 102 Unit 3 Tránh lỗi sắp xếp ý lộn xộn • Government spending Unit 4 Cách đưa ví dụ • Work .............................................................................................................. 122 • Entertainment ......................................................................................... 132 Unit 5 Triển khai luận điểm trong bài có yếu tố so sánh • Family .......................................................................................................... 142 ...................................................................... 112 Trích dẫn IELTS Writing Task 2 Band Descriptors. .............................. 150 Page. 5 Giới thiệu tổng quan Trong bài thi IELTS Writing task 2, thí sinh cần phải viết bài luận trên 250 từ và được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí: • Từ vựng (Lexical resource – LR). • Mức độ đa dạng và chính xác của ngữ pháp. (Grammatical Range & Accuracy – GRA) • Sự gắn kết và tính mạch lạc (Coherence and Cohesion – CC.) • Trả lời yêu cầu đề (Task response – TR). Như vậy để hoàn thành tốt phần thi này, thí sinh không chỉ cần vốn từ và ngữ pháp tốt (LR – GRA) mà còn cần có kỹ năng tư duy sắc bén để có thể triển khai được luận điểm của mình một cách logic và mạch lạc (TR – CC). Tuy vậy, rất nhiều thí sinh có xu hướng tập trung thể hiện vốn từ và khả năng viết câu nhưng lại không chú trọng trau chuốt nội dung của luận điểm mình đang đưa ra và thường xuyên mắc lỗi tư duy. Những lỗi tư duy này có thể xảy ra ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình viết bài, từ việc phân tích đề bài tới việc triển khai đoạn văn, xây dựng lập luận. Điều này là nguyên nhân khiến cho tổng điểm của bài viết khó có thể đạt điểm như kì vọng. Ví dụ với đề bài sau: + Đề bài: Environmental protection is the responsibility of the government, not individuals as individuals can do too little. To what extent do you agree or disagree? + Luận điểm chính: • Luận điểm 1: Nhà nước có trách nhiệm trọng yếu trong việc bảo vệ môi trường vì họ có thể đưa ra những điều luật môi trường phù hợp cho doanh nghiệp. • Luận điểm 2: Mỗi cá nhân cũng cần bảo vệ môi trường vì đó là hành động bảo vệ chính cuộc sống của họ. + Phân tích: Để có thể đánh giá các luận điểm, thí sinh cần xác định được các nội dung chính trong đề bài. Các nội dung chính trong đề có thể được in đậm như sau: “Environmental protection is the responsibility of the government, not individuals as individuals can do too little. To what extent do you agree or disagree?” Page. 6 Trong luận điểm 2, thí sinh chỉ khẳng định việc cá nhân cần góp sức chứ chưa đưa ra ý kiến (đồng ý hay không đồng ý) về việc “mỗi cá nhân chỉ có thể làm rất ít” (do too little). Luận điểm 2 đã bỏ qua một từ khoá quan trọng trong đề và chưa bám sát với yêu cầu. Lỗi sai trong lập luận này có thể gây ảnh hưởng tới điểm Task response của bài viết. Kỹ năng tư duy tốt là yếu tố quan trọng trong việc phân tích đề bài. Bên cạnh đó, tư duy xây dựng lập luận, phát triển ý, kết nối ý cũng đóng vai trò then chốt bởi việc đưa ra những thông tin không liên quan hay không bám sát yêu cầu như ví dụ trên là lỗi sai của band điểm 5.0 Task response. Để hạn chế những lỗi sai về tư duy, sau khi hoàn thành bài viết, thí sinh đều có thể tự đánh giá bài viết của mình dựa trên một vài câu hỏi như sau: Task response Coherence & Cohesion • Bài viết đã giải quyết hết các yêu cầu của đề chưa? • Bài viết đã đưa ra ý chính, ý phụ sát với đề bài? • Các ý chính đã được phát triển đầy đủ, rõ ràng? • Lập trường, quan điểm của người viết đã được thể hiện rõ ràng? • Bài viết đã có kết luận chưa? • Bài viết đã được chia đoạn phù hợp, đầy đủ? • Bài viết đã đảm bảo được sự tiến triển về mặt ý? • Các thông tin đã được sắp xếp phù hợp, logic? • Các phương tiện liên kết ý đã được sử dụng phù hợp, đầy đủ hay chưa? Bài viết thỏa mãn tất cả những câu hỏi trên sẽ đạt mức điểm 6.0 trở lên cho tiêu chí TR và CC. Các chương sau của sách sẽ cung cấp những kiến thức cần thiết để thí sinh có thể phân tích chính xác đề bài và phát triển luận điểm một cách thuyết phục thông qua việc phân tích các lỗi tư duy phổ biến. Page. 7 Tổng hợp 15 chủ đề Chương I: Phân tích đề bài ............................................................................................ 06 1. Xác định trọng tâm đề bài và lựa chọn ý tưởng. Sports ................................................................................................................................................................ 07 Many companies sponsor sports as a way to advertise themselves. Some people think this is good for the world of sports, while others think there are disadvantages of this. Discuss both sides and give your opinion. Art ................................................................................................................................................................ 16 Some people say that art (e.g. painting, music, poetry) can be made by everyone whereas others believe that it can be only made by those with special abilities. Discuss both views and give your opinion. Environment ............................................................................................................................................... 23 Environmental protection is the responsibility of politicians, not individuals as individuals can do too little. To what extent do you agree or disagree? Transportation ....................................................................................................................................... 32 Although it is widely recognized that cars damage the environment, their manufacture and use continue to increase. Why is this the case? How could this increase be controlled? 2. Xử lý đề có nhiều yêu cầu. Education ...................................................................................................................................................... 42 As part of education, students should spend a period of time living in another country to learn its language and culture. To what extent do you agree or disagree? Online shopping ..................................................................................................................................... 51 Online shopping is increasing dramatically. How could this trend affect our environment and the kinds of jobs required? 3. Xử lý đề chứa yếu tố so sánh. Spending on technology ................................................................................................................ 59 Some people think the money spent developing the technology for space exploration is not justified. There are more beneficial ways to spend this money. To what extent do you agree or disagree? 4. Xử lý đề chứa thông tin mang tính khẳng định tuyệt đối. News ................................................................................................................................................................... 68 Some people think news has no connection to people’s lives. So it is a waste of time to read newspapers and watch television news programs. To what extent do you agree or disagree? Page. 8 Chương II: Triển khai luận điểm .............................................................................. 77 1. Phát triển quan điểm cá nhân xuyên suốt bài viết. Health ................................................................................................................................................................ 78 Research into new types of medicine and treatment is essential for improving health and deal with diseases. Who do you think should fund these researches: private companies, individuals or governments? 2. Đảm bảo sự phát triển luận điểm trong đoạn. Technology .................................................................................................................................................. 86 Nowadays, it is not only large companies that are able to make films as digital technology enables anyone to produce films. Do you think this is a positive or negative development? Food .................................................................................................................................................................. 97 Nowadays, people waste a lot of food that was bought from shops and restaurants. Why do you think people waste food? What can be done to reduce the amount of food that they throw away? 3. Tránh lỗi sắp xếp ý lộn xộn. Government spending .................................................................................................................... 96 Some people believe that the care of elderly people should be a priority of government spending. Others believe that government spending should focus more on young people, especially on their education. Discuss both views and give your opinion. 4. Cách đưa ví dụ. Work ............................................................................................................................................................. 106 The most essential component of a person’s life is his or her time at the workplace, and life turns meaningless once no job satisfaction is obtained. To what extent do you agree or disagree? Entertainment ................................................................................................................................... 127 Today, TV channels show more men’s sports than women’s sports. Why is this the case? Should TV channels give equal time for women’s sport and men’s sport? 4. Triển khai luận điểm trong bài có yếu tố so sánh. Family .............................................................................................................................................................. 137 Today parents spend little free time with their children. Why is it the case? Who are more affected: parents or children? Page. 9 Chương I Phân tích đề bài Page. 10 01 Xác định trọng tâm đề bài và lựa chọn ý tưởng. Chủ đề: Sports Many companies sponsor sports as a way to advertise themselves. Some people think this is good for the world of sports, while others think there are disadvantages of this. Discuss both sides and give your opinion. Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới điểm của tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi: • Chủ đề của bài viết là gì? • Đề bài có những từ khoá nào? • Đây là dạng bài nào? • Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào? • Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý? Phân tích tổng quan • Chủ đề: tài chính, thể thao. • Keywords: companies, sponsor, sports, advertising. • Dạng bài: phân tích 2 luồng ý kiến và đưa ý kiến cá nhân • Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này thường có 2 đoạn thân bài nói về 2 luồng ý kiến. Sau đó, thí sinh có thể đưa ra ý kiến cá nhân ở kết bài. Phân tích đề bài Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý. Many companies sponsor sports as a way to advertise themselves. Some people think this is (1)good for the world of sports, while others think there are disadvantages of this. Discuss both sides and give your opinion. (1) Đề bài nhấn mạnh vào ích lợi cho “thế giới thể thao”. Page. 11 Đề bài yêu cầu thí sinh nhấn mạnh vào ích lợi của việc “công ty hỗ trợ tài chính” đối với “thế giới thể thao” chứ không phải những ích lợi của công ty. ! Như vậy, thí sinh cần chú ý chọn lọc ý phù hợp để trả lời đúng yêu cầu đề. Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của bài này. Hướng tiếp cận 1 Body Body paragraph 1 Body paragraph 2 Có một số lý do vì sao việc các Có một số bất lợi. công ty đầu tư là tốt. • Vấn đề 1: Nếu các công ty về • Lý do 1: Giúp ngành thể thao thuốc lá hay rượu mà hỗ trợ thì có điều kiện phát triển. sẽ tạo ảnh hưởng xấu. • Lý do 2: Giúp các công ty trở • Vấn đề 2: Nhận được nhiều tiền nên nổi tiếng hơn, nhiều người từ các công ty thì khả năng kết biết tới hơn. quả thi đấu bị chi phối càng cao. Page. 12 Bài viết hoàn chỉnh In order to promote their images, many companies would choose to sponsor for sports. While it is argued by some that this private sponsorship would bring superiorities to the world of sports, others, however, believe this may bring about several problems. This essay will discuss both views before my view is drawn at the end. There are some reasons why money backing from companies is beneficial for sports. Firstly, this expenditure would offer opportunities for the world of sports to develop. Regarding teams or clubs, subsidizes from companies would help them cover costs such as venue hire fees, equipment, or their clubhouse maintenance, and therefore the team can reduce the financial accentuation to focus more on practice and training. Furthermore, sponsorship money also helps the sporting committee to launch beginner training programs and talent development, so the world of sports can continue to prosper. When sports is broadcasted on media, this would be a great chance for the company to accelarate its brand awareness so as to create sales and revenues. Some people hold the opinion that sponsorship can bring certain negatives to sports. Logos of sports sponsorship companies which sell tobacco or alcohol, for example, if exposed on TV, will give a bad image to sports. The larger funding sports organizations receive from private companies, the more they are manipulated to suit the sponsors. For example, many sports clubs have been required by gambling sponsors to carry out match-fixing, which help these sponsors earns money from their illegal betting activities. In conclusion, while the disadvantages of companies’ sponsorship are undeniable, I believe that the necessity of this sports funding is more significant. (273 từ) ? Đọc bài trên và trả lời câu hỏi dưới đây: 1. Các ý phát triển của bài đã thực sự sát với đề? 2. Các ý chính đưa ra đã được giải thích rõ ràng? Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập luận của bài viết. Chú ý: Các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp (grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm. Page. 13 In order to promote their images, many companies would choose to sponsor for sports. While it is argued by some that this private sponsorship would bring superiorities to the world of sports, others, however, believe this may bring about several problems. This essay will discuss both views before my view is drawn at the end. There are some reasons why money backing from companies is beneficial for sports. Firstly, this expenditure would offer opportunities for the world of sports to develop. Regarding teams or clubs, subsidizes from companies would help them cover costs such as venue hire fees, equipment, or their clubhouse maintenance, Nên có thêm từ “Secondly” để tương xứng với ý 1. (1) and therefore the team can reduce the financial accentuation to focus more on practice and training. Furthermore, sponsorship money also helps the sporting committee to launch beginner training programs and talent development, so the world of sports can continue to prosper. (1) When sports is broadcasted on media, this would be a great chance for the company to accelarate its brand awareness so as to create sales and revenues. (2) (3) Some people hold the opinion that sponsorship can bring certain negatives to sports. Logos of sports sponsorship companies which sell tobacco or alcohol, for example, if exposed on TV, will give a bad image to sports.(4) The larger funding sports organizations (5) Ý 2 đoạn thân bài 1 nói về lợi ích của công ty, chưa đề cập được tới lợi ích của thể thao. Bên cạnh đó, ý này cũng mới chỉ được liệt kê chứ chưa được phát triển. (2) Nên có từ “However” để thể hiện ý đối nghịch đoạn trên. (3) Ý 1 đoạn thân bài 2 chưa được phát triển đủ sâu. Thông tin “bad image” (hình ảnh xấu) còn mơ hồ. Thí sinh cần trả lời rõ hơn: Xấu như thế nào? Tại sao? Nó sẽ có ảnh hưởng gì và tới ai? (4) receive from private companies, the more they are manipulated to suit the sponsors. For example, many sports clubs have been required by gambling sponsors to carry out match-fixing, which help these sponsors Để nhấn mạnh ý tách biệt, thí sinh nên sử dụng từ nối “Furthermore” hoặc “Moreover”. (5) earns money from their illegal betting activities. Kết bài dù có dùng cụm “I believe” nhưng bản chất chưa đưa ra được ý kiến cá nhân mà mới chỉ tóm tắt nội dung chính bên trên. (6) In conclusion, while the disadvantages of companies’ sponsorship are undeniable, I believe there are some advantages of this. (6) Page. 14 Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí. Task response: 5.0 Coherence & Cohesion: 7.0 • Bài đã mắc phải một số lỗi trong phát • Bài đã có sử dụng các từ thay thế một triển ý: cách hiệu quả, không để bị lặp từ. ví dụ: + Một số ý xa rời chủ đề (lỗi của tiêu chí Task Response band 5.0: there may be irrelevant detail): Ở đoạn thân bài thứ nhất, ý thứ 2 rời xa nội dung bài. Dù bài đang hỏi This, them, their, its… • Bài đã có sự tiến triển về ý, các ý phát triển không bị lặp hay đi lòng vòng. Mỗi đoạn đều có một ý chính xuyên suốt • Tuy nhiên, bài còn sử dụng ít từ nối, về “lợi ích của giới thể thao” thí sinh lại đưa khiến cho một số câu văn bị thô và thiếu ra một ý về “lợi ích của công ty”. kết nối. Ví dụ: Từ “Secondly” ở đoạn thân + Không trả lời được hết yêu cầu đề (lỗi bài 1, từ “However” ở đoạn thân bài 2, từ của tiêu chí Task Response band 5.0: “Furthermore/ Moreover” ở thân bài 2. (lỗi address the task only partially): Đề bài yêu cầu thí sinh bàn luận cả 2 hướng suy nghĩ và đưa ra ý kiến cá nhân. Tuy nhiên, kết bài chưa hề đưa được ra ý kiến của người viết. + Một số ý chính chưa được phát triển của tiêu chí Coherence & Cohesion band 7.0: uses a range of cohesive devices effectively although there may be some under-/overuse) . Lexical resource: 6.0 • Bài đã cố gắng sử dụng nhiều từ khó, (lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0: nhưng hầu hết đều bị sử dụng sai nghĩa presents relevant main ideas but some hoặc sai ngữ cảnh. Ví dụ: superiorities, may be inadequately developed): Ở đoạn money backing, expenditure, venue hire thân bài thứ 2, ý thứ 2 mới chỉ được liệt kê fees, accentuation, accelerate, … (lỗi của ra chứ chưa hề được giải thích. tiêu chí Coherence & Cohesion band 6.0: • Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức attempt to use less common vocabulary điểm 5.0 trong tiêu chí Task response. but with some inaccuracy). Page. 15 03 Xử lý đề chứa yếu tố so sánh. Chủ đề: Spending on technology Some people think the money spent developing the technology for space exploration is not justified. There are more beneficial ways to spend this money. To what extent do you agree or disagree? Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi: • Chủ đề của bài viết là gì? • Đề bài có những từ khoá nào? • Đây là dạng bài nào? • Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào? • Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý? Phân tích tổng quan • Chủ đề: Chi tiêu công nghệ, khám phá vũ trụ. • Keywords: Technology, space exploration, more beneficial ways. • Dạng bài: Đưa ra ý kiến cá nhân. • Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này, thí sinh có thể phát triển với 2 thân bài, trong đó một thân bài nói về hiệu quả của việc đầu tư tiền vào việc khám phá vũ trụ và đoạn đoạn nói về những cách hiệu quả hơn để đầu tư tiền. Phân tích đề bài Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý. Some people think the (1)money spent developing the technology for space exploration is not justified. There (2)are more beneficial ways to spend this money. To what extent do you agree or disagree? (1) Việc “phát triển công nghệ” cần gắn liền với mục đích “khám phá vũ trụ”. (2) Cụm “more beneficial ways” có yếu tố so sánh. Thí sinh cần nhấn mạnh lý do vì sao những yếu tố khác quan trọng hơn thay vì chỉ chứng minh chúng quan trọng. Page. 64 Đề bài đề cập tới việc “đầu tư tiền cho khám phá vũ trụ là phí phạm” và “có những cách tốt hơn để tiêu tiền”. Thí sinh cần phải giải quyết được cả 2 vấn đề này trong bài viết của mình. Trong đó có một vài điểm đáng chú ý như sau: - Thứ nhất, đề bài đề cập tới việc “đầu tư tiền vào công nghê khám phá vũ trụ”. Như vậy, nếu thí sinh chỉ đề cập tới việc đầu tư tiền vào “công nghệ” thay vì “công nghệ khám phá vũ trụ”, thông tin trong bài sẽ không bám sát yêu cầu của đề. Việc này có thể làm ảnh hưởng tới tiêu chí điểm “Task response”. - Thứ hai, để bài đề cập đến “more beneficial ways”, tức là “những cách có ích hơn”. Đề bài trên có yếu tố về so sánh. Ví dụ, thí sinh có thể đề cập tới việc “đầu tư tiền vào giáo dục” là một việc quan trọng. ! Tuy nhiên, chứng tỏ được tầm quan trọng của sự việc A không đồng nghĩa với việc nó quan trọng hơn sự việc B. Như vậy, thí sinh cần nêu lên được tầm quan trọng của một hướng đầu tư khác dựa trên tương quan, so sánh với hướng đầu tư vào “khám phá vũ trụ”. Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của đề bài này. Hướng tiếp cận 1 Body Body paragraph 1 Body paragraph 2 Những lý do vì sao đầu tư tiền vào công nghệ khám phá vũ trụ là Có những vấn đề quan trọng hơn cần được giải quyết không hợp lý. • Vấn đề 1: Chất lượng giáo dục • Lý do 1: Tuy quan trọng nhưng • Vấn đề 2: Chất lượng sức khỏe nó không thực sự cấp thiết người dân • Lý do 2: Nó không có tác động trực tiếp lên đời sống con người. Page. 65 Bài viết hoàn chỉnh It is argued by some that there is no justification for investing in the development of space exploration’s technology. As a result, space-related technology should not be viewed as budget priorities because money should be better spent on other areas. Personally, I totally agree with this viewpoint and will outline the reasons why in the following essay. It is understandible why spending on technology is not supported by some people. Firstly, while investment in this area is important, this practice would not be too necessary and urgent for the majority of people at the moment. This practice is not needed and does not help people. That is why, many current alarming issues, such as the contagious, deadly Covid-19 pandemic would need to receive immediate financial support. Secondly, whether space exploration is currently developed would not affect directly the life of many people, at least at the moment. But, I believe that more resources should be allocated to other important and urgent issues. Education must be among the most important sector that should be taken into great consideration. Investing in education can create a more educated workforce. This would later help the nation thrive. For example, it is safe to say that educated people will have higher awareness of the environment. They would refrain themselves from doing harmful activities to the environment such as litter or overfish, thus making the country and the earth a better place to live. Another area that should be urgently invested in is healthcare. Investment in healthcare can not only save lives, but it also help the economy. This is because workers with health-related problems may achieve lower work productivity, affected the development of an organization. In conclusion, while developing space exploration is of great importance, I would side with those holding the opinion that expenditures on other services such as education and healthcare should be given more priority at the moment. (306 từ) ? Đọc bài trên và trả lời câu hỏi dưới đây: 1. Bài viết đã trả lời được yêu cầu của bài chưa? 2. Các thông tin mà bài đưa ra có liên quan tới nội dung chính không? 3. Các ý chính đã được phát triển đầy đủ chưa? 4. Các từ nối đã được sử dụng một cách hợp lý chưa? Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập luận của bài viết. Lưu ý: các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp (grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm. Page. 66 (1) It is argued by some that there is no justification for investing in the development of space exploration’s technology. As the result, space-related technology should not be viewed as budget priorities because money should be better spent on other areas. Personally, I totally agree with this viewpoint and will outline the reasons why (1) Bài có cố gắng sử dụng các từ nối nhưng còn chưa chính xác: “as the result” sửa thành “as a result” và “because” sửa thành “and”. in the following essay. It is understandible why (2) spending on technology is not supported by some people. Firstly, while investment in this area is important, this practice would not be too (3) (2) Bài nhấn mạnh về “công nghệ khám phá vũ trụ” chứ không phải chỉ là “công nghệ”. necessary and urgent for the majority of people at the moment. This practice is not needed and does not help (3) people. That is why, many current alarming issues, such nội dung câu trên. (4) Ý này không có sự tiến triển, lặp as the contagious, deadly Covid-19 pandemic would need to receive immediate financial support. Secondly, whether space exploration is currently developed would not affect directly the life of many people, at least at the moment. But, I believe that more resources should be allocated to other important and urgent issues. Education must be among the most important sector that should be (5) taken into great consideration. Investing in education can create a more educated workforce. This would later help the nation thrive. For example, it is safe to say that educated people will have higher awareness of the environment. They would refrain themselves from doing harmful activities to the environment such as litter (6) or overfish, thus making the country and the earth a better place to live. Another area that should be urgently invested in is healthcare. Investment in healthcare can not only save lives, but it also helps the economy. This is because workers with healthrelated problems may achieve lower work productivity, (4) Ý chính 2 của đoạn mới chỉ được đưa ra chứ chưa hề được phát triển. (5) Câu trước dùng từ “workforce” là nguồn lao động, tuy nhiên các ý sau lại phát triển về môi trường. Ý chính và ví dụ chưa tương thích với nhau. (6) Toàn bộ đoạn 2 đã đề cập được tầm quan trọng của việc đầu tư vào “giáo dục” và “sức khoẻ”, tuy nhiên chưa so sánh để chứng minh chúng quan trọng hơn “khám phá vũ trụ”. affected the development of an organization. In conclusion, while developing space exploration is of great importance, I would side with those holding the opinion that expenditures on other services such as education and healthcare should be given more priority at the moment. Page. 67 Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí. Task response: 6.0 các ý phụ trong đoạn vẫn chưa được phát • Bài đã mắc phải một số lỗi trong phát triển đủ sâu để chứng minh điều này. triển ý: • Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức + Một số ý rời xa chủ đề (lỗi của tiêu chí điểm 6.0 trong tiêu chí Task response. Task Response band 5.0: there may be irrelevant detail): Ở đoạn thân bài thứ nhất, bài yêu cầu nói về “công nghệ khám phá vũ trụ”, tuy nhiên câu chủ đề chỉ đề cập tới “công nghệ”. Ở đoạn thân bài thứ 2, ý đầu tiên đang nói về “nhân lực cho công việc” nhưng sau đó ý lại phát triển thiên về lĩnh vực môi trường. + Chưa phân tích đồng đều cả 2 đoạn (lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0: some parts may be more fully covered than others): Đoạn thân bài thứ 2 trong bài đã được đào sâu và phát triển rất dài tuy nhiên đoạn thân bài thứ nhất chỉ được nói lướt qua, thậm chí có ý chính trong đoạn 1 vẫn chưa được phát triển. + Một số ý chính chưa được phát triển Coherence and cohesion: 6.0 • Bài đã dùng được từ nối nhưng nhiều từ bị gượng hoặc sai (lỗi của band 6.0 Coherence & Cohesion: use a range of cohesive devices appropriately although there may be some under-/overuse): Chi tiết như sau: + That is why: cụm từ nối này thường được sử dụng nhiều trong văn nói hơn. + “As the result” cần được sửa thành “as a result”. + “But” không thể để ở đầu đoạn 2, không phù hợp về nghĩa • Từ thay thế trong bài còn gây khó hiểu cho người đọc (lỗi của band 6.0 Coherence & Cohesion: may not always (lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0: use referencing clearly): Chi tiết như sau: presents relevant main ideas but some + Đoạn thân bài 2, từ “this” có thể thay may be inadequately developed): Ở đoạn thế cho cả “workforce” và “investing in thân bài thứ nhất, ý thứ 2 mới chỉ được education”. nhắc đến chứ chưa hề được phát triển lên. + Một số ý chính chưa được phát triển đủ (lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0: present relevant main ideas but some • Các ý trong bài sắp xếp chưa được hợp lý (lỗi của band 5.0 Coherence & Cohesion: there may be a lack of overall progression): Trong đoạn thân bài thứ nhất, câu phát triển của ý 1 chưa được may be inadequately developed): Trong hợp lý, còn bị lặp lại câu chủ đề. Tuy nhiên đoạn thân bài thứ 2, đề bài yêu cầu thí nhìn chung bài viết vẫn có sự tiến triển tốt sinh phải chứng mình được đầu tư vào về mặt nội dung. yếu tố khác thì có giá trị hơn, tuy nhiên • Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức Page. 68 điểm 6.0 trong tiêu chí Coherence & Cohesion. Grammatical range and accuracy: 6.0 Lexical resource: 7.0 • Bài đã có sử dụng cả câu đơn và câu đề công nghệ, khám phá vũ trụ. Bài đã phức, tuy nhiên thường mắc lỗi khi hình có sử dụng các từ nâng cao trong bài, tuy thành câu phức. nhiên còn chưa phù hợp hoặc sai dạng Ví dụ: từ/ chính tả. Chi tiết như sau: + “Such as litter or overfish” cần sửa + thành “such as littering or overfishing”. (understandable). + “Affected” cần sửa thành “affecting”. + Từ/ cụm từ chưa phù hợp: into great • Bài viết sử dụng được đủ từ vựng về chủ Sai chính tả: understandible consideration (into consideration). Hướng tiếp cận 2 Body Body paragraph 1 Body paragraph 2 Không phải mọi quốc gia đều có Ngoài ra, tiền còn có thể được chương trình phát triển việc khám chi cho việc xóa đói giảm nghèo. phá không gian. Số tiền chi cho các dự án trên lớn và có thể dành vào các dự án khác liên quan tới bảo vệ môi trường. Page. 69 Bài viết hoàn chỉnh Some people believe that there are far better ways to spend the money that is allocated to space exploration. I completely agree with this statement and feel that protecting the environment and ensuring that every person on earth has a decent standard of living are far more important issues that need addressing. Firstly, not all countries have space exploration programs. Only countries with huge economies, such as America, Russia, China, and Japan, can afford to fund such programs. However, the money that is spent on these programs is considerably large and could be far better used for other purposes, in particular, addressing environmental issues. It is undeniable that humans are polluting the planet and destroying the environment at a rapid rate, and there seems to be no real action in place to prevent a global environmental catastrophe from occurring in the near future. (2) The billions of dollars that are being spent on space exploration every year could be used to fund programs aimed at restoring the environment so that future generations have a healthy and safe planet to live on. (1) Furthermore, while there are millions of people around the world who do not have enough food to eat each day or a decent home to live in, spending billions of dollars on space exploration programs seems to be ludicrous. Instead, these billions of dollars could make a huge difference in the lives of millions by funding programs designed to help educate, feed, and house the disadvantaged, impoverished, and sick people of the world, which would be far more significant than the benefits that may be acquired from space exploration. (2) We could spend billions of dollars and many years exploring space but gain nothing from it, while in the same period of time that money could improve the lives of millions of people. (1) In conclusion, I (3) believe that although there may be some benefit in space exploration, until the issues of the environment and poverty on the planet are completely addressed, funding for space exploration should be absolutely minimised. (338 từ) Page. 70 (1) Bài viết chưa chứng minh được tính lãng phí của việc đầu tư vào “công nghệ vũ trụ” mà mới chỉ nhắc lại vấn đề. Việc những vấn đề khác quan trọng không có nghĩa là tiền tiêu vào “công nghệ vũ trụ” là lãng phí. (2) Bài đã có sự so sánh giữa vấn đề “môi trường”, “giáo dục” hay “nhà cửa” và vấn đề “vũ trụ”. (3) Trong bài chưa đề cập tới thông tin này. Từ vựng 1. To be allocated to: Được phân bổ cho cái gì. 2. To ensure that: Đảm bảo điều gì. 3. No action in place: Chưa có hành động gì diễn ra. 4. A global environmental catastrophe: Thảm họa môi trường toàn cầu. 5. To restore the environment: Khôi phục môi trường. 6. Future generations: Những thế hệ tương lai. 7. To be ludicrous: Vô lý. 8. To make a huge difference: Tạo ra sự khác biệt lớn. 9. To educate, feed, and house: Giáo dục, nuôi dưỡng, và cho ở. 10. The disadvantaged, impoverished: Những người nghèo đói và thiếu thốn. Page. 71 Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí. Task response: 7.0 Coherence & Cohesion: 8.0 • Bài chưa giải thích sâu lý do vì sao “đầu •Thông tin được xâu chuỗi hợp lý, sử tư cho công nghệ vũ trụ là phí phạm” dụng từ nối và từ thay thế hiệu quả. (lỗi của band 6.0 Task response: present inadequately developed) Grammatical range & accuracy: 9.0 • Tuy nhiên, bài vẫn giải quyết được các • Sử dụng đa dạng và chính xác nhiều cấu yêu cầu đề, thể hiện được rõ ý kiến cá trúc ngữ pháp. relevant main idea but some maybe nhân ở phần kết bài. Như vậy, bài viết trên vẫn có thể đạt 7.0 tiêu chí Task response. Lexical resource: 9.0 • Các từ vựng được sử dụng đa dạng và tự nhiên. Tổng kết Thí sinh cần đặc biệt chú ý tới các đề có yếu tố so sánh. Khi một đề bài có yêu cầu về so sánh (thể hiện qua những từ “more than”, “over”, …), thí sinh cần đặt 2 vấn đề lên bàn cân để cân đo đong đếm, thay vì chỉ phân tích riêng lẻ từng vấn đề. Khi đó, nội dung của bài viết sẽ giải quyết triệt để yêu cầu được nêu ra ở đề bài. Page. 72 04 Cách đưa ví dụ Chủ đề: Work The most essential component of a person’s life is his or her time at the workplace, and life turns meaningless once no job satisfaction is obtained. To what extent do you agree or disagree? Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi: • Chủ đề của bài viết là gì? • Đề bài có những từ khoá nào? • Đây là dạng bài nào? • Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào? • Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý? Phân tích tổng quan • Chủ đề: công việc, cuộc sống. • Keyword: workplace, life turns meaningless, job satisfaction. • Dạng bài: Đưa ra ý kiến cá nhân. • Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này, thí sinh có thể tiếp cận bằng 2 đoạn thân bài. Một đoạn nói về tầm quan trọng của sự nghiệp, một đoạn nói về những yếu tố khác. Phân tích đề bài Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý. The most essential component of a person’s life is his or her time at the workplace, (1) and (2)life turns meaningless once no job satisfaction is obtained. To what extent do you agree or disagree? Page. 122 (1) Đề bài có yếu tố so sánh nhất, nếu thí sinh đồng ý với thông tin trên, thí sinh cần chứng minh được “yếu tố sự nghiệp” quan trọng hơn các yếu tố khác. (2) Đề bài đề cập tới việc “cuộc sống trở nên vô nghĩa nếu thiếu đi sự thoả mãn trong nghề nghiệp” bên cạnh việc “công việc là yếu tố quan trọng nhất”. Việc chứng tỏ “công việc quan trọng” không đồng nghĩa với việc “cuộc sống mất đi ý nghĩa nếu thiếu nó”. Do vậy, thí sinh cần giải quyết được cả 2 vấn đề này trong bài. Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của bài này. Hướng tiếp cận 1 Body Body paragraph 1 Body paragraph 2 Có một số lý do vì sao nhiều người Có một số yếu tố khác mà cũng coi thời gian ở chỗ làm là quan quan trọng không kém. trọng nhất. • Vấn đề 1: Thời gian cho gia đình. • Lý do 1: Cho họ lợi ích về tài chính • Vấn đề 2: Thời gian cho bản • Lý do 2: Cơ hội để phát triển nghề thân, cho sở thích. nghiệp. Page. 123 Bài viết hoàn chỉnh It is thought by some that the time spent at the workplace plays the most crucial role in a person’s life. Therefore, one’s life would be aimless when there are no job satisfaction. In my opinion, while it is no wonder that time spent at the workplace gives a sense of purpose to people’s life, there are other elements that should be taken into consideration. On the one hand, time spent at the workplace is considered most important by many people because of several reasons. Firstly, they feel that time spent at the workplace provides them financial backing, and they can use this to pay their bills or save up for emergencies. Second, if the time at the workplace is well spent, people would have more opportunities to develop their careers. What I mean is, during their working life, if people have good attitude, they would have more of a chance to get a promotion, which helps them to climb up the career ladder. On the other hand, while the time at work is necessary in a human’s life, time allocated to other aspects is also of equal importance. The first, people should spend quality time with their loved ones, especially their family members. In the second place, we also need to set aside time for ourselves, for our hobbies because sometimes, we forget to relax due to hectic lifestyles with deadlines to meet and work-life pressure. Talk more about this, some stress relieving activities can simply involve listening to music, reading a book or taking a gentle walk around one’s surrounding. In conclusion, the time people spend at the workplace is utterly important because these bring clear financial benefits and helps them sharpen their career path, . However, people should also consider setting aside quality time for their families and themselves because this would help them maintain a work-life balance. (312 từ) ? Đọc bài trên và trả lời những câu hỏi dưới đây: 1. Các ý phát triển của bài đã liên quan tới ý chính? 2. Các ý chính đưa ra đã được giải thích rõ ràng? 3. Thí sinh đã đưa ra ý kiến cá nhân? Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập luận của bài viết. Chú ý: Các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp (grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm. Page. 124 It is thought by some that the time spent at the workplace plays the most crucial role in a person’s life. Therefore, one’s life would be aimless when there are no job satisfaction. In my opinion, while it is no wonder that (1) time spent at the workplace gives a sense of purpose (1) Từ vựng bị lặp nhiều do thiếu từ thay thế. to people’s life, there are other elements that should be taken into consideration. On the one hand, (1) time spent at the workplace is considered most important by many people because of several reasons. Firstly, they feel (1) that time spent at the workplace provides them financial backing, and they can use (2) this to pay their bills or save up for emergencies. (2) Từ thay thế chưa rõ nghĩa: từ “this” có thể thay thế cho cả cụm “time spent at the workplace” và “financial backing”. (3) Second, if the time at the workplace is well spent, people would have more opportunities to develop their careers. What I mean is, during their working life, if people have good attitude, they would have more of a chance to get a promotion, which helps them to climb up the career ladder. On the other hand, while the time at work is necessary in a human’s life, time allocated to other aspects is also of equal importance. (4) The first, people should spend quality time with their loved ones, especially their family members. In the second place, we also need to set aside time for ourselves, for our hobbies because sometimes, we forget to relax due to hectic lifestyles with deadlines Một số từ nối dài dòng, bị sai cấu trúc hoặc chưa hợp văn phong bài viết học thuật. (3) Ví dụ và ý chính chưa tương thích, đây là một lỗi phổ biến khi thí sinh viết bài. Chi tiết sẽ được phân tích bên dưới (1) (4) Ý này mới chỉ được liệt kê chứ chưa được phát triển lên. to meet and work-life pressure. Talk more about this, Kết bài mới chỉ tóm tắt lại nội some stress relieving activities can simply involve (5) listening to music, reading a book or taking a gentle walk dung bài chứ chưa đưa ra ý kiến around one’s surrounding. (5) cá nhân của thí sinh. In conclusion, the time people spend at the workplace is utterly important because these bring clear financial benefits and helps them sharpen their career path, . However, people should also consider setting aside quality time for their families and themselves because this would help them maintain a work-life balance. Page. 125 “Second, if the time at the workplace is well spent, people would have more opportunities to develop their careers. What I mean is, during their working life, if people have good attitude, they would have more of a chance to get a promotion, which helps them to climb up the career ladder.” Ý chính của đoạn trên chưa được giải thích rõ ràng. Chi tiết như sau: • Ý chính: If the time at the workplace is well spent, people would have more opportunities to develop their careers → Câu trên có 2 yếu tố chính là: “sử dụng thời gian hiệu quả tại chỗ làm” và “có thêm cơ hội” • Ý phát triển: If people have good attitude, they would have more of a chance to get a promotion, which helps them to climb up the career ladder. → Mục đích của câu phát triển là làm rõ nội dung cho ý chính. Câu phát triển đã đề cập tới với đề “phát triển sự nghiệp”, tuy nhiên chưa làm rõ thông tin về “sử dụng thời gian hiệu quả”. Câu phát triển đã chuyển sang ý khác hẳn là “có thái độ tốt”. Như vậy, thông tin được phát triển không liên quan tới ý chính, đây là lỗi của band 5.0 Task response: there may be irrelevant detail. Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí. Task response: 5.0 hề được giải thích. • Bài đã mắc phải một số lỗi trong phát triển ý: • Như vậy, bài viết trên phù hợp với mức điểm + Một số ý không liên quan (lỗi của tiêu 5.0 trong tiêu chí Task response. chí Task Response band 5.0: there may be irrelevant detail): Ở thân bài 1, ý thứ 2 chưa được phát triển tốt, ý phụ không liên quan tới ý chính. + Không trả lời được hết yêu cầu đề (lỗi của tiêu chí Task Response band 5.0: address the Coherence & Cohesion: 5.0 • Bài chưa có sự tiến triển về ý (lỗi của tiêu chí Coherence & Cohesion band 5.0: there may be a lack of overall progression): Ở đoạn 1, ý thứ 2 bị phát triển lòng vòng. Đoạn 2 ý bị phát triển lòng vòng, dù đã đề cập tới yếu tố quan task only partially): Đề bài yêu cầu thí sinh trọng khác nhưng chưa chứng minh được đưa ra ý kiến cá nhân. Tuy nhiên, kết bài chưa chúng quan trọng bằng hoặc hơn yếu tố sự hề đưa được ra ý kiến của người viết. Bên cạnh nghiệp. Kết bài chưa tiến được tới kết luận. đó, bài chưa đề cập được tới việc “cuộc sống • Bài sử dụng từ nối chưa chuẩn. Ví dụ: Từ “In trở nên vô nghĩa nếu thiếu đi sự hài lòng trong công việc”. + Một số ý chính chưa được phát triển (lỗi của tiêu chí Task Response band 6.0: presents the second place” ở đoạn thân bài 2, từ “Talk more about this” ở đoạn thân bài 2,… (lỗi của tiêu chí Coherence & Cohesion band 5.0: make inaccurate use of cohesive devices). • Lặp từ nhiều do thiếu từ thay thế (lỗi của band relevant main ideas but some may be 5.0 Coherence & Cohesion: repetitive because inadequately developed): Ở đoạn thân bài of lack of referencing and substitution): bài thứ 2, ý thứ 1 mới chỉ được liệt kê ra chứ chưa viết sử dụng cụm từ “time spent at workplace” xuyên suốt bài và bị lặp nhiều. Page. 126 Grammatical range and accuracy: 7.0 Lexical resource: 6.0 • Bài đã có sử dụng cả câu đơn và câu phức về chủ đề cuộc sống, công việc. Có sử dù còn một số lỗi nhỏ về chia động từ. dụng sai một số cụm (financial backing, • Bài viết sử dụng được vừa đủ từ vựng sharpen career path) tuy nhiên không gây khó hiểu cho người đọc. Hướng tiếp cận 2 Body Body paragraph 1 Body paragraph 2 Đưa ra một số lý do vì sao công Tuy nhiên không có được công việc quan trọng. việc như ý cũng không có nghĩa cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa vì vẫn còn những giá trị quan trọng khác mà một người có thể theo đuổi. Page. 127 Bài viết hoàn chỉnh (1) These days, there is a big focus on job satisfaction. Some people believe that without it, their life would be meaningless. I completely disagree with this idea because although job satisfaction is important, I believe it is not the only thing that can bring meaning to a person’s life. In fact, I believe there (1) Đoạn một đã chứng minh được tầm quan trọng của việc có được một công việc như ý. are many other things that can bring far greater meaning to a person’s life than their career choice. Firstly, being satisfied with your job is of some importance. Most people spend approximately 40 hours a week or more at work, and there fore it is important to have a job that brings (2) the highest level of satisfaction to enrich our lives. Having a giải thích tại sao một số job that provides meaning to a person’s life, also brings that người không có được công person a sense of purpose and fulfillment, which are two việc họ mong muốn, ý này of the key ingredients for true happiness. Those who find thừa. Đề bài không yêu cầu themselves stuck in boring, monotonous, and menial jobs for years on end may end up developing a low sense of selfworth and suffer from some form of mental illness, such as depression or anxiety. Nội dung chính của đoạn thân bài 2 là chứng tỏ cuộc sống không vô nghĩa However, that is not to say that without career satisfaction nếu thiếu đi công việc như you cannot have a meaningful life. These days, many people ý. Tuy nhiên thông tin này do not have the luxury of being able to choose the career of chưa được phát triển sâu, their choice as they may not have had the opportunity to mới chỉ được giải thích pursue it, due to lack of education or money. These people bằng 1 ví dụ. (2) can still find meaning in other parts of their life, whether it be in raising their children and taking care of their family, or even pursuing their passions and hobbies outside of work hours. (3) For example, someone may find the most meaning in (3) Ví dụ này nói tới hệ quả của việc làm công việc yêu thích mà không ra their life by creating art, but may not be able to make a living tiền. Ví dụ này chưa làm by doing this and therefore have to get a job that may not rõ cho thông tin: tìm thấy bring them much satisfaction. nhiều vui từ việc khác mà In conclusion, there are several other aspects of people’s không phải công việc. Ví lives where meaning can be found, be it children, hobbies, dụ này bị lạc đề. or even religion. That is not to say that job satisfaction is not important, but rather just one possible source of happiness out of many. 354 từ Page. 128 Từ vựng 1. To bring meaning to a person’s life: Đem lại ý nghĩa cho cuộc sống của ai đó. 2. The highest level of satisfaction: Mức độ thỏa mãn cao nhất. 3. To enrich our lives: Làm giàu cho cuộc sống của chúng ta. 4. A sense of purpose and fulfilment: Cảm giác về mục đích và sự hài lòng. 5. A low sense of self-worth: Cảm giác đánh giá thấp bản thân. 6. To suffer from some form of mental illness: Chịu đựng bệnh tâm lý. 7. To have the luxury of doing something: Có may mắn được làm gì. 8. To find meaning in: Tìm thấy ý nghĩa trong việc gì đó. 9. To raise their children: Nuôi dạy con cái. 10. To take care of their family: Chăm sóc gia đình. 11. To pursue their passions: Theo đuổi đam mê. 12.To make a living: Kiếm sống. Page. 129 Ước lượng điểm cho 4 tiêu chí. Task response: 6.0 Coherence and cohesion: 8.0 • Các đoạn chưa được phát triển đều • Bài viết đã sử dụng được đa dạng các từ nhau (lỗi của tiêu chí Task Response nối và các từ thay thế xuyên suốt bài. band 6.0: some parts may be more fully • Mỗi đoạn đều bám sát một nội dung covered than others): Đoạn thân bài 1, chính. tầm quan trọng của công việc được giải • Tuy nhiên các ý có thể được phát triển thích rất rõ nhưng đoạn chứng minh giá một cách kết nối và hợp lý hơn. Ví dụ ở trị của những yếu tố khác chưa được phát đoạn 2, thí sinh sau khi liệt kê ra một loạt triển đủ sâu. những yếu tố có thể quyết định ý nghĩa • Ý ở đoạn thân bài 2 còn tối nghĩa, có cuộc đời một người (raising their children, thông tin không liên quan (lỗi của tiêu chí taking care of their family, pursuing their Task Response band 5.0: there may be passions and hobbies) có thể giải thích irrelevant detail): Ví dụ của đoạn 2 không sâu hơn trên nhiều khía cạnh thay vì chỉ làm rõ được việc “con người vẫn tìm thấy lấy ví dụ với “theo đuổi đam mê”. được ý nghĩa từ những việc khác (chăm sóc gia đình, theo đuổi đam mê, …). Lexical resource: 9.0 • Tuy nhiên, kết bài đã làm rõ được ý kiến • Bài viết sử dụng được nhiều và chính xác của tác giả, ý đưa ra đều đã được giải từ vựng về chủ đề. thích. • Mức điểm 6.0 là mức điểm phù hợp của tiêu chí Task response cho bài viết trên. Grammatical range and accuracy: 9.0 • Bài đã sử dụng được đa dạng các cấu trúc ngữ pháp từ câu đơn, câu ghép tới câu phức và không có lỗi sai. Page. 130 Tổng kết Qua hai bài mẫu trên, thí sinh cần rút được kinh nghiệm trong quá trình đưa ra ví dụ. Mục đích của ví dụ là làm rõ thông tin. Để có thể làm được việc này, thí sinh cần xác định được rõ phạm vi luận điểm của mình, từ đó mà đưa ra ví dụ hợp lý, đào sâu vào đúng những phạm vi đó để tránh việc đưa ra ví dụ không liên quan. Ví dụ: Thí sinh có ý chính: If the time at the workplace is well spent, people would have more opportunities to develop their careers. Trong câu trên, thí sinh xác định được phạm vi 1: the time at the workplace is well spent; phạm vi 2: opportunities to develop their careers. • Làm rõ phạm vi 1: use time to connect with people/ learn critical skills/ improve himself. • Làm rõ phạm vi 2: can be trusted with more responsibilities and may climb the career ladder faster. Câu ví dụ: For example, if a person can connect with people, learn critical skills and improve himself, he may be trusted with more responsibilities and may climb the career ladder faster. Page. 131 Chủ đề: Entertainment Today, TV channels show more men’s sports than women’s sports. Why is this the case? Should TV channels give equal time for women’s sport and men’s sport? Trước khi bắt đầu viết bài, thí sinh cần dành thời gian phân tích đề bài. Việc này đặc biệt quan trọng với writing task 2 vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của tiêu chí Task response (đánh giá liệu thí sinh có trả lời được yêu cầu của đề hay không?). Để có thể làm tốt bước phân tích, thí sinh cần lần lượt trả lời các câu hỏi: • Chủ đề của bài viết là gì? • Đề bài có những từ khoá nào? • Đây là dạng bài nào? • Có thể tiếp cận đề bài dưới cách nào? • Đề bài có những chi tiết nào cần chú ý? Phân tích tổng quan • Chủ đề: thể thao, truyền hình. • Từ khoá: TV channels, men’s sports, women’s sports. • Dạng bài: Nguyên nhân – đưa ý kiến cá nhân. • Hướng dẫn tiếp cận: Với dạng câu hỏi này, thí sinh có thể viết 2 đoạn thân bài, trong đó một đoạn nói về nguyên nhân và đoạn tiếp theo đưa ra ý kiến cá nhân. Phân tích đề bài Đề bài có một yếu tố đặc biệt quan trọng mà thí sinh cần chú ý. Today, (1)TV channels show (2)more men’s sports than women’s sports. Why is this the case? (3)Should TV channels give equal time for women’s sport and men’s sport? Page. 132 Bên cạnh chủ đề chính là “thể thao của nam và nữ”, đề bài còn đề cập tới yếu tố “truyền hình” (TV channels), như vậy thí sinh cũng cần phát triển bài viết xoay quanh yếu tố này. Bài có yếu tố so sánh giữa thể thao của nam và nữ. Do vậy trong quá trình phát triển ý, thí sinh cũng cần làm rõ “thể thao cho nam” có gì nổi trội hơn “thể thao nữ”. Thông thường, khi đề bài hỏi về nguyên nhân (why), bài sẽ hỏi thêm về giải giáp (how to solve). Tuy nhiên đối với bài này, ý thứ 2 yêu cầu thí sinh đưa ý kiến cá nhân. Thí sinh cần xác định rõ ràng đề bài đang hỏi “có nên hay không”, câu trả lời phải là “có” hoặc “không”. Dưới đây là hai cách tiếp cận với hệ ý khác nhau của bài này. Hướng tiếp cận 1 Body Body paragraph 1 Body paragraph 2 Lý do vì sao TV chiếu nhiều thể Việc TV dành thời gian đồng đều thao cho nam hơn: cho cả môn thể thao nam và nữ • Lý do 1: Nam giới thường giỏi thể là tốt vì : thao hơn nữ giới con gái nên họ • Lý do 1: Khuyến khích bình thường chơi nhiều hơn. đẳng giới . • Lý do 2: Các môn thể thao của • Lý do 2: Khuyến khích hình ảnh nam giới thú vị hơn môn thể thao nữ giới chơi thể thao . của nữ giới nên dễ thu hút người xem hơn. Page. 133 Bài viết hoàn chỉnh These days, men’s sports are being broadcasted more regularly than women’s sports on TV channels. This essay will outline the reasons why it is happening. Thus, I believe women’s sport and men’s sport should be given the same time by TV channels. There are some reasons why this is happening. Firstly, since boys are usually better at sports than girls, so boys play sports such as football, swimming or running more often. Secondly, men’s sports are usually better and more interesting to watch, so, it will attract more audiences. For example, compared to volleyball, it is true that football would be better and more interesting to watch. On the other hand, when TV channels provide equal time for women’s sport and men’s sport, it will bring many benefits. Firstly, providing equal time will help promote the gender equality in the society. Therefore, by providing an equal time for men’s sport and women’s sport on TV channels, women can be given opportunities to show off their participation and achievements in sports, just like a lot of men athletes does, which therefore enhance the equality in the society. Secondly, providing equal time for men’s sport and women’s sport will enable the image of women playing sports. When audiences, especially women audiences, sees many women athletes taking part in sports and achieving great success and receiving medals, they would be more encouraged to choose the sports they have a passion for. Therefore, there are two reasons why this is happening. When TV channels give equal time for men’s sport and women’s sport, it would encourage gender equality as well as encourage the image of women playing sports. (273 từ) Đọc bài trên và trả lời những câu hỏi dưới đây: 1. Các ý phát triển của bài đã thực sự sát với đề? 2. Các ý chính đưa ra đã được giải thích đầy đủ? 3. Các từ nối và từ thay thế trong bài đã được sử dụng một cách hợp lý chưa? Tham khảo phần phân tích dưới đây để hiểu rõ hơn về các lỗi sử dụng ngôn từ và lập luận của bài viết. Chú ý: Các lỗi về từ vựng (lexical resource) sẽ được in nghiêng, các lỗi về ngữ pháp (grammar & accuracy) sẽ được gạch chân, các lỗi về phát triển ý (Task response) sẽ được đóng khung vàng và các lỗi về kết nối ý (coherence & Cohesion) sẽ được in đậm. Page. 134