Uploaded by Hanh Hoang

an toàn đập Lào

advertisement
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Hòa bình - Độc lập - Dân chủ - Thống nhất - Thịnh vượng
CHỦ TỊCH NƯỚC
Số: 109/CTN
Viêng chăn, ngày 19 tháng 08 năm 2022
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
VỀ VIỆC BAN HÀNH LUẬT AN TOÀN ĐẬP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (bản sửa đổi
năm 2015) tại Chương VI, Điều 67, Mục 1;
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
số 52/QH, ngày 07/7/2022 về việc Phê duyệt Luật An toàn Đập;
Căn cứ Văn bản của Ban thường trực Quốc hội số 02/BTT, ngày
5/8/2022.
CHỦ TỊCH NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO RA SẮC LỆNH:
Điều 1: Ban hành Luật về việc an toàn Đập.
Điều 2: Sắc lệnh này có hiệu lực kể từ ngày ký.
CHỦ TỊCH NƯỚC CHDCND LÀO
(Đã ký & đóng dấu)
Thongloun Xisoulith
1
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Hòa bình - Độc lập - Dân chủ - Thống nhất - Thịnh vượng
Số: 52/QH
QUỐC HỘI
Thủ đô Viêng Chăn, ngày 07/7/2022
NGHỊ QUYẾT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT LUẬT AN TOÀN ĐẬP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (bản sửa đổi
năm 2015) Điều 53 Mục 1 và Luật về điều chỉnh một số điều khoản trong Luật
Quốc hội và Luật Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh (bản sửa đổi năm 2020) Điều 11
Mục 1.
Sau Đại hội thường kỳ lần thứ 3 của Quốc hội khóa IX đã nghiên cứu
xem xét rộng rãi và sâu sắc về nội dung Luật an toàn Đập trong Hội nghị ngày
05 tháng 7 năm 2022 và được xem xét thông qua trong chương trình chiều ngày
07/7/2022.
HỘI NGHỊ QUỐC HỘI ĐỒNG Ý
Điều 1: Phê duyệt Luật về an toàn Đập với hơn một nửa số phiếu ủy viên Quốc
hội đồng ý.
Điều 2: Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký & đóng dấu)
Xayxomphone Phomvihan
2
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Hòa bình - Độc lập - Dân chủ - Thống nhất - Thịnh vượng
Số: 20/QH
QUỐC HỘI
Thủ đô Viêng chăn, ngày 7/7/2022
LUẬT
AN TOÀN ĐẬP
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích
Luật này quy định nguyên tắc, quy định, tiêu chuẩn về việc quản lý, giám
sát kiểm tra và kiểm soát công tác an toàn Đập để công tác nghiên cứu khảo sát,
thiết kế, xây dựng, vận hành của Đập và việc lập Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
đạt hiệu quả nhằm bảo vệ tác động tới tính mạng, sức khỏe, tài sản của người
dân, nhà nước và môi trường góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
theo hướng thân thiện với môi trường và bền vững.
Điều 2: An toàn Đập
An toàn Đập là việc đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về nghiên cứu khảo sát,
thiết kế, xây dựng và vận hành Đập và hồ chứa đảm bảo an toàn, bền vững, bảo
vệ tác động tiêu cực tới tính mạng, sức khỏe, tài sản của người dân, nhà nước,
kinh tế xã hội và môi trường.
Điều 3: Giải thích từ ngữ:
Từ ngữ sử dụng trong Luật này có ý nghĩa như sau:
1.
Đập nghĩa là công trình xây dựng được xây bằng bê tông, đá, đất và/hoặc
vật liệu khác để ngăn, tích, điều tiết nước hoặc chuyển dòng như Đập thủy điện,
Đập lọc quặng, Đập thủy lợi, Đập nước máy;
2.
Đập thủy điện nghĩa là Đập ngăn và tích nước để cung cấp nước phục vụ
sản xuất năng lượng điện;
3.
Đập lọc quặng nghĩa là Đập tích nước và quặng rơi vãi, trộn với chất thải
mà không thể thu gom được hết từ sản xuất và rửa lọc.
4.
Đập thủy lợi nghĩa là Đập ngăn dòng chảy nước để nâng cao mực nước
nhằm tích nước để làm hồ chứa nước và quây dòng phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
3
5.
Đập nước máy nghĩa là Đập ngăn và tích nước cho việc sản xuất nước
máy;
6.
Sự cố của Đập nghĩa là việc đổ một kết cấu hoặc việc vận hành của Đập
đi xuống dòng chảy của nước từ hồ chứa nước không thể kiểm soát được gây
ngập lụt ở hạ lưu Đập, tác động tiêu cực tới tính mạng, sức khỏe, tài sản của
người dân, nhà nước, kinh tế xã hội và môi trường.
7.
Đập có nguy cơ thấp nghĩa là Đập có chiều cao Đập thấp hơn mười lăm
mét, dung tích hồ thấp hơn một trăm nghìn mét khối, không có dân cư sinh sống
ở hạ lưu Đập, không gây thiệt hại tới kinh tế xã hội và môi trường.
8.
Đập có nguy cơ trung bình nghĩa là Đập có chiều cao Đập từ mười lăm
mét đến ba mươi mét, dung tích hồ từ một trăm nghìn đến ba triệu mét khối, có
dân cư sinh sống ở hạ lưu Đập có thể bị ảnh hưởng từ mười người trở xuống,
gây thiệt hại tới kinh tế xã hội và môi trường.
9.
Đập có nguy cơ cao nghĩa là Đập có chiều cao Đập từ ba mươi mét đến
bốn mươi lăm mét, dung tích hồ từ hơn ba triệu đến một trăm triệu mét khối, có
dân cư sinh sống ở hạ lưu Đập có thể bị ảnh hưởng từ hơn mười người tới một
trăm người, gây thiệt hại tới kinh tế xã hội và môi trường cấp trung bình.
10. Đập có nguy cơ rất cao nghĩa là Đập có chiều cao Đập hơn bốn mươi lăm
mét, dung tích hồ hơn một trăm triệu mét khối, có dân cư sinh sống ở hạ lưu
Đập có thể bị ảnh hưởng hơn một trăm người, gây thiệt hại tới kinh tế xã hội và
môi trường cao đến dữ dội.
11. Hồ chứa nghĩa là khu vực tạo ra từ việc xây dựng Đập và xây dựng kết
cấu khác để tích nước, phòng chống lũ, hạn hán, giao thông, du lịch, nghề cá và
cung cấp nước phục vụ sản xuất năng lượng điện, công nghiệp, nông nghiệp,
môi trường và đời sống.
12. Người bị tác động nghĩa là cá nhân, pháp nhân và tổ chức bị ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp xảy ra từ xây dựng, vận hành và duy tu bảo dưỡng Đập và
khu vực gần Đập;
13. Đơn vị phát triển Đập nghĩa là cá nhân, pháp nhân và tổ chức là chủ dự
án hoặc đơn vị được cấp phép vận hành Đập;
14. Việc phát triển Đập nghĩa là việc tiến hành nghiên cứu khả thi, thiết kế,
xây dựng, vận hành Đập tới khi dừng sử dụng Đập;
15. Cơ quan chức năng quản lý an toàn Đập nghĩa là cán bộ-công chức được
bổ nhiệm từ Cơ quan liên quan để hoạt động và thực hiện nhiệm vụ tại các địa
điểm riêng hoặc công việc nào đó về an toàn Đập;
16. Cơ sở dữ liệu an toàn Đập nghĩa là hệ thống lưu dữ liệu tổng hợp lấy số
liệu lẻ về an toàn của từng Đập vào một nơi được lưu tại Cơ quan liên quan;
4
17. Đập bậc thang nghĩa là các Đập ở trong cùng một dòng sông hoặc dẫn
dòng vào với nhau từ hai Đập trở lên.
Điều 4: Chính sách của nhà nước về công tác an toàn Đập.
Nhà nước khuyến khích đơn vị phát triển Đập coi công tác an toàn Đập là
ưu tiên và quan trọng trong hoạt động công trình và kinh doanh về Đập trong đó
sử dụng công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường đồng thời sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên tiết kiệm, hiệu quả, theo hướng xanh, bền vững.
Nhà nước thúc đẩy, khuyến khích cá nhân, pháp nhân và tổ chức đầu tư
vào việc phát triển công tác an toàn Đập và tham gia vào việc bảo vệ an toàn và
bền vững.
Nhà nước thúc đẩy, khuyến khích Đơn vị phát triển Đập xây dựng, phát
triển tài nguyên nhân lực, nhân sự có tay nghề và kinh nghiệm.
Điều 5: Nguyên tắc về công tác an toàn Đập
Trong hoạt động công tác an toàn Đập phải thực hiện theo nguyên tắc
như sau:
1.
Phù hợp với đường lối chính sách, chiến lược, luật, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội quốc gia và công tác quốc phòng-an ninh trong từng giai đoạn.
2.
Đảm bảo tính phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định về quản lý an
toàn Đập, kế hoạch ứng phó khẩn cấp, đảm bảo minh bạch, có thể kiểm tra và
thanh tra.
3.
Đảm bảo việc sử dụng công nghệ hiện đại vào công tác khảo sát, thiết kế,
xây dựng, vận hành và quản lý an toàn Đập.
4.
Có sự giám sát kiểm tra, canh chừng, cảnh báo và biện pháp giải quyết
trong trường hợp khẩn cấp và sự cố của Đập kịp thời.
5.
Đảm bảo việc điều tiết nước theo hệ thống, đạt hiệu quả.
6.
Đảm bảo việc trao đổi và tham gia của người dân và cơ quan liên quan.
Điều 6: Nghĩa vụ đối với công tác an toàn Đập
Cá nhân, pháp nhân và tổ chức có nghĩa vụ đóng góp và tham gia vào
công tác an toàn Đập gồm báo cáo, bảo vệ, cung cấp số liệu thông tin về an toàn
Đập, không gây tác động tới môi trường và an toàn Đập nhằm đảm bảo Đập
được an toàn và có thể sử dụng lâu dài.
Điều 7: Phạm vi sử dụng luật
Luật này sử dụng đối với cá nhân, pháp nhân và tổ chức trong nước và
nước ngoài hoạt động và liên quan đến công tác an toàn Đập.
5
Luật này sử dụng đối với Đập có chiều cao từ năm mét và có dung tích hồ
chứa từ một trăm nghìn mét khối trở lên. Đối với Đập có chiều cao thấp hơn
năm mét và có dung tích hồ chứa thấp hơn một trăm nghìn mét khối thì thực
hiện theo quy định riêng.
Điều 8: Việc hợp tác quốc tế
Nhà nước khuyến khích công tác liên hệ và hợp tác với nước ngoài, khu
vực và quốc tế về công tác an toàn Đập bằng việc bàn bạc, trao đổi kinh
nghiệm, số liệu thông tin, phát triển tài nguyên nhân lực, kỹ thuật, khoa học,
công nghệ, thực hiện theo Hiệp ước CHDCND Lào là thành viên và Hiệp định
liên quan.
CHƯƠNG II
QUY MÔ VÀ LOẠI NGUY CƠ CỦA ĐẬP
Điều 9: Phân loại quy mô của Đập
Quy mô của Đập phân loại theo chiều cao của Đập và dung tích của hồ
chứa. Đập có hai quy mô như sau:
1.
Đập có quy mô lớn là Đập có chiều cao và dung tích hồ theo từng trường
hợp như sau:
- Đập có chiều cao từ năm mươi mét trở lên.
- Đập có chiều cao thấp hơn mười lăm mét và dung tích hồ từ ba triệu
mét khối trở lên.
2.
Đập quy mô nhỏ là Đập có chiều cao thấp hơn mười lăm mét và dung tích
hồ thấp hơn ba triệu mét khối.
Điều 10: Công tác phân loại nguy cơ của Đập
Việc phân loại nguy cơ của Đập là để xác định biện pháp, tiêu chuẩn
trong công tác nghiên cứu khảo sát, thiết kế, xây dựng và vận hành Đập để đảm
bảo an toàn, công tác quản lý, kế hoạch kiểm tra và lập kế hoạch ứng phó khẩn
cấp.
Loại nguy cơ của Đập được phân loại theo đánh giá yếu tố rủi ro về chiều
cao Đập, dung tích hồ, dân cư sinh sống phía hạ lưu Đập có nguy cơ và thiệt hại
về kinh tế-xã hội và môi trường cụ thể được phân chia thành 4 loại như sau:
1.
Nguy cơ thấp;
6
2.
Nguy cơ trung bình;
3.
Nguy cơ cao;
4.
Nguy cơ rất cao.
Điều kiện trong việc phân loại nguy cơ được quy định trong văn bản
khác.
Điều 11: Việc đăng ký nguy cơ của Đập.
Đơn vị phát triển Đập phải đăng ký loại nguy cơ của các loại quy mô Đập
với Cơ quan liên quan trong thời gian sáu mươi ngày kể từ ngày được phê duyệt
thiết kế sơ bộ.
Đối với Đập đã hoàn thành xây dựng trước luật này yêu cầu Đơn vị phát
triển Đập đăng ký loại nguy cơ của Đập đó với Cơ quan liên quan trong thời
gian mười hai tháng kể từ ngày luật này có hiệu lực.
Giấy đăng ký loại nguy cơ có thời hạn sử dụng theo từng loại nguy cơ mà
Đơn vị phát triển Đập phải kiểm tra an toàn Đập lại toàn diện.
Chi tiết của việc đăng ký, cấp giấy đăng ký và thời hạn của giấy đăng ký
loại nguy cơ được quy định trong văn bản khác.
Điều 12: Việc quản lý loại nguy cơ của Đập
Việc quản lý loại nguy cơ của Đập phải thực hiện như sau:
1.
Bộ Năng lượng và Mỏ, Bộ Nông lâm và Bộ Giao thông Vận tải quản lý
loại nguy cơ của Đập có nguy cơ trung bình trở lên theo phạm vi phụ trách của
mình với việc liên hệ với Bộ và Cơ quan chính quyền cấp Tỉnh liên quan;
2.
Sở Năng lượng và Mỏ, Sở Nông lâm và Sở Giao thông Vận tải nơi có
Đập quản lý loại rủi ro của Đập có nguy cơ thấp theo phạm vi trách nhiệm của
mình có phối hợp với Ban ngành và Chính quyền cấp Huyện liên quan.
CHƯƠNG III
VIỆC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP
PHẦN 1
NGHIÊN CỨU KHẢ THI VỀ MẶT KỸ THUẬT
Điều 13: Nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật
Đơn vị phát triển Đập là đơn vị phụ trách trong việc khảo sát, lấy số liệu,
nghiên cứu và phân tích số liệu thực tế theo nguyên tắc kỹ thuật Đập, về địa
chất, động đất, khí tượng và địa hình sử dụng vào việc nghiên cứu có sự tính
7
toán, phân tích chi tiết, đầy đủ và toàn diện sau đó lập báo cáo nghiên cứu khả
thi về mặt kỹ thuật để trình cơ quan liên quan xem xét.
Đối với việc nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật của Đập tại dòng sông có
Đập khác phải thực hiện như sau:
1.
Nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật đối với việc phát triển Đập tại hạ lưu
mà có thiết kế đảm bảo an toàn và nghiên cứu tác động có thể xảy ra bởi Đập đã
có và Đập đang chuẩn bị xây dựng trên dự án;
2.
Nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật đối với việc phát triển Đập ở thượng
lưu có thiết kế đảm bảo an toàn và nghiên cứu tác động có thể xảy ra vỡ Đập mà
đơn vị mình phát triển để đảm bảo việc chứa lưu lượng nước chảy xuống.
Quy trình tính toán và nghiên cứu số liệu đối với nghiên cứu khả thi về
mặt kỹ thuật được quy định trong văn bản khác.
Điều 14: Việc phê duyệt nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật
Sau khi đã nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật thì Đơn vị phát triển Đập
phải làm báo cáo chuyển cho Cơ quan liên quan để nghiên cứu xem xét phê
duyệt khi thấy rằng việc nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật đúng, phù hợp theo
quy định trong Điều 13 của Luật này.
Trong trường hợp thấy rằng việc nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật chưa
phân tích chi tiết và toàn diện Cơ quan liên quan phải chuyển báo cáo trên yêu
cầu Đơn vị phát triển điều chỉnh và chuyển báo cáo trên cho Cơ quan liên quan
theo thời gian quy định.
Trong việc xem xét phê duyệt Cơ quan liên quan có thể xuống kiểm tra
công trường hoặc thông báo cho Đơn vị phát triển Đập khảo sát hoặc lấy số liệu
bổ sung trong trường hợp thấy cần thiết để đảm bảo cho việc xem xét phê duyệt
được đúng và đầy đủ đồng thời đảm bảo an toàn Đập do Đơn vị phát triển Đập
chịu trách nhiệm toàn bộ chi phí.
Ngoài việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật Đơn vị phát
triển Đập còn phải nộp báo cáo về việc chuẩn bị công tác thiết kế Đập cho Cơ
quan liên quan.
PHẦN 2
CÔNG TÁC THIẾT KẾ
Điều 15: Công tác thiết kế và phê duyệt thiết kế
8
Việc thiết kế công trình Đập bao gồm thiết kế sơ bộ, thiết kế chi tiết và
thiết kế cuối cùng mà từng mục thiết kế phải được phê duyệt bởi Cơ quan liên
quan như sau:
1.
Việc thiết kế công trình Đập thủy điện và Đập lọc quặng phải được phê
duyệt bởi Cơ quan năng lượng và mỏ;
2.
Việc thiết kế công trình Đập thủy lợi phải được phê duyệt bởi Cơ quan
nông lâm;
3.
Việc thiết kế công trình Đập nước máy phải được phê duyệt bởi Cơ quan
giao thông vận tải;
Đối với việc thiết kế Đập khác cũng cần được phê duyệt từ Cơ quan liên
quan.
Điều 16: Việc thiết kế sơ bộ
Đơn vị phát triển Đập phải tiến hành thiết kế sơ bộ sau khi báo cáo
nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật thông qua phê duyệt của Cơ quan liên quan.
Trong công tác thiết kế sơ bộ Đơn vị phát triển Đập phải thực hiện theo
nhiệm vụ của việc thiết kế sơ bộ gồm lập báo cáo tính chất ban đầu của thiết kế,
báo cáo tiêu chuẩn và nguyên tắc thiết kế và báo cáo thiết kế sơ bộ.
Điều 17: Việc phê duyệt thiết kế sơ bộ
Sau khi hoàn thành việc thiết kế sơ bộ yêu cầu Đơn vị phát triển Đập
chuyển báo cáo thiết kế sơ bộ cho Cơ quan liên quan để xem xét phê duyệt.
Đối với quy trình phê duyệt thiết kế sơ bộ được quy định trong văn bản
khác.
Điều 18: Việc phê duyệt thiết kế chi tiết
Sau khi thiết kế sơ bộ được phê duyệt Đơn vị phát triển Đập phải tiến
hành thiết kế chi tiết do kỹ sư của Đơn vị phát triển Đập phụ trách thực hiện
thiết kế chi tiết và kiểm tra xác nhận thiết kế sau đó báo cáo cho Cơ quan liên
quan làm số liệu để kiểm tra.
Điều 19: Thiết kế cuối cùng
Sau khi hoàn thành việc xây dựng Đập thì Đơn vị phát triển Đập phải lập
thiết kế cuối cùng đúng theo xây dựng thực tế có xác nhận của kỹ sư của Đơn vị
phát triển Đập sau đó chuyển cho Cơ quan liên quan để lưu vào hệ thống dữ
liệu.
PHẦN 3
CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẬP VÀ TÍCH NƯỚC
Điều 20: Nhiệm vụ phải hoàn thành trước khi bắt đầu xây dựng Đập
9
Đơn vị phát triển Đập phải hoàn thành công việc trước khi bắt đầu xây
dựng Đập như sau:
1.
Bổ nhiệm kỹ sư trưởng phụ trách việc xây dựng theo quy định tại Điều 42
của Luật này;
2.
Việc thiết kế sơ bộ được phê duyệt;
3.
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp đối với công tác xây dựng được phê duyệt;
4.
Việc thiết kế chi tiết được phê duyệt bởi kỹ sư Đơn vị phát triển Đập;
5.
Bản đánh giá tác động môi trường được phê duyệt;
Điều 21: Việc xây dựng Đập
Trong công tác xây dựng Đập, Đơn vị phát triển Đập phải thực hiện theo
thiết kế đã quy định trong Điều 17 và 18 của Luật này, tiêu chuẩn kỹ thuật của
Cơ quan liên quan hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế cao hơn bao gồm thực hiện
theo Kế hoạch xây dựng Đập đã được phê duyệt.
Trong công tác xây dựng thực tế nếu thấy rằng tình hình địa chất đối với
việc xây dựng Đập có thiếu sót, nguy cơ, không đảm bảo an toàn hoặc không
đạt tiêu chuẩn theo thiết kế yêu cầu Đơn vị phát triển Đập nhanh chóng điều
chỉnh thiết kế sau đó chuyển Cơ quan liên quan xem xét phê duyệt lại.
Điều 22: Công tác lắp thiết bị quan trắc Đập
Đơn vị phát triển Đập phải lắp đặt thiết bị quan trắc Đập đúng theo thiết
kế đã quy định trong Điều 17 và 18 của Luật này và phù hợp với tiêu chuẩn kỹ
thuật của Cơ quan liên quan.
Cá nhân, pháp nhân và tổ chức tiến hành lắp đặt thiết bị quan trắc Đập và
hệ thống liên lạc phục vụ công tác an toàn Đập phải thực hiện nghiêm theo tiêu
chuẩn kỹ thuật của Cơ quan liên quan hoặc tiêu chuẩn quốc tế cao hơn.
Điều 23: Công tác quản lý chất lượng xây dựng Đập
Đơn vị phát triển Đập phải lập kế hoạch quản lý chất lượng xây dựng Đập
và chuyển kế hoạch trên cho Cơ quan liên quan. Trong việc tiến hành xây dựng
Đập thực tế Đơn vị phát triển Đập phải lập Đơn vị quản lý chất lượng xây dựng,
thuê kỹ sư phụ trách kế hoạch trên trong đó có sự giám sát kiểm tra đảm bảo
chất lượng xây dựng và đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Trong công tác tiến hành giám sát kiểm tra chất lượng xây dựng Đơn vị
phát triển Đập phải chứng nhận hoàn thành việc kiểm tra chất lượng xây dựng
bằng văn bản và chuyển cho Cơ quan liên quan từng giai đoạn để lưu.
Chi tiết về việc quản lý chất lượng xây dựng Đập được quy định trong
văn bản khác.
10
Điều 24: Công việc phải hoàn thành trước khi tích nước
Đơn vị phát triển Đập phải hoàn thành nhiệm vụ trước khi tích nước theo
từng trường hợp như sau:
1.
Việc xây dựng Đập;
2.
Vệ sinh thu dọn lòng hồ;
3.
Di dời, tái định cư và nơi sản xuất cho người dân sinh sống trong khu vực
lòng hồ;
4.
Tập huấn cho cán bộ phụ trách công tác vận hành Đập;
5.
Kiểm tra công tác chuẩn bị trước khi tích nước;
6.
Lập hệ thống liên lạc giữa các cơ quan liên quan;
7.
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp đối với việc tích nước được phê duyệt;
8.
Xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng đã bị ảnh hưởng.
Điều 25: Việc cấp phép tích nước
Sau khi Đơn vị phát triển Đập hoàn thành công việc theo quy định tại
Điều 24 của Luật này yêu cầu Đơn vị phát triển Đập nộp đơn xin cấp phép tích
nước kèm hồ sơ cho Cơ quan liên quan theo quy định.
Cơ quan liên quan xem xét cấp phép tích nước trên cơ sở đánh giá về mặt
kỹ thuật và mặt khác liên quan gồm giấy chứng nhận về kỹ thuật, giấy chứng
nhận môi trường.
Điều 26: Việc tích nước
Trong công tác tích nước yêu cầu Đơn vị phát triển Đập phải thực hiện
theo quy trình như sau:
1.
Thông báo về việc bắt đầu tích nước thực tế tới cơ quan, chính quyền địa
phương liên quan và người dân bị ảnh hưởng;
2.
Lập quy định về quy trình tích nước;
3.
Lập kế hoạch giám sát kiểm tra, canh chừng từng giai đoạn;
Chi tiết về quy trình tích nước được quy định trong văn bản khác.
Điều 27: Việc giám sát kiểm tra trong giai đoạn tích nước và sau tích nước
Trong công tác giám sát kiểm tra giai đoạn tích nước yêu cầu Đơn vị phát
triển Đập cẩn trọng và theo dõi việc tích nước vào hồ sát sao trong suốt 24 giờ
đồng thời đánh giá tình trạng thân Đập và móng Đập sau khi tích nước vào hồ
bao gồm ghi chi tiết vào báo cáo tích nước.
11
Trong trường hợp tiến hành tích nước nếu phát hiện nguy cơ Đơn vị phát
triển phải dừng tích nước ngay lập tức và xả nước ra kịp thời đồng thời nhanh
chóng tìm phương án giải quyết.
Chi tiết về công tác giám sát kiểm tra trong giai đoạn tích nước và sau khi
tích nước được quy định trong văn bản khác.
Điều 28: Công tác báo cáo trong giai đoạn tích nước
Trong giai đoạn tích nước yêu cầu Đơn vị phát triển Đập báo cáo cho Cơ
quan và Chính quyền địa phương liên quan như sau:
1.
Số liệu nước, tình trạng thân Đập bao gồm đê ngăn nước, móng thân Đập
và bộ phận khác của Đập thường xuyên liên tục;
2.
Công tác giám sát kiểm tra an toàn Đập trong giai đoạn trước khi tích
nước, tích nước thực tế và nguyên tắc tích nước;
3.
Sự việc xảy ra tại công trường thấy rằng bất thường, có nguy cơ bao gồm
tại nạn xảy ra kịp thời đồng thời phương án giải quyết nhanh chóng phù hợp
theo từng giai đoạn.
Chi tiết về công tác báo cáo trong giai đoạn tích nước được quy định
trong văn bản khác.
PHẦN 4
CÔNG TÁC VẬN HÀNH ĐẬP
Điều 29: Nhiệm vụ phải hoàn thành trước khi vận hành Đập
Đơn vị phát triển Đập phải hoàn thành công việc trước khi vận hành theo
từng trường hợp như sau:
1.
Bổ nhiệm Kỹ sư trưởng phụ trách công tác vận hành theo quy định trong
Điều 42 của Luật này;
2.
Xây dựng Đập và tích nước theo quy định tại Chương 3 Phần III của Luật
này;
3.
Có quy trình vận hành hồ chứa và kế hoạch quản lý nước được phê duyệt
bởi Cơ quan liên quan;
4.
Có kế hoạch canh chừng và kế hoạch giám sát kiểm tra;
5.
Được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành xây dựng Đập;
6.
Có kế hoạch ứng phó khẩn cấp đối với công tác vận hành được phê duyệt;
7.
Thông báo về việc vận hành tới Cơ quan và Chính quyền địa phương liên
quan bao gồm cả người dân bị ảnh hưởng.
12
Điều 30: Việc vận hành của Đập
Đơn vị phát triển Đập phải có Kỹ sư trưởng phu trách trong giai đoạn vận
hành Đập và phải thực hiện theo quy định về an toàn trong công tác vận hành và
bảo dưỡng, sổ tay trong công tác vận hành và bảo dưỡng, hướng dẫn về an toàn
Đập và báo cáo cho Cơ quan liên quan theo quy định.
Điều 31: Công tác giám sát kiểm tra và canh chừng trong giai đoạn vận hành
Đơn vị phát triển Đập phải có Kế hoạch giám sát kiểm tra và canh chừng
trong giai đoạn vận hành của Đập một cách toàn diện để có thể đánh giá tình
trạng Đập và giải quyết vấn đề có thể phát sinh kịp thời.
Chi tiết về công tác giám sát kiểm tra và canh chừng trong giai đoạn vận
hành được quy định trong văn bản khác.
Điều 32: Công tác điều tiết nước trong giai đoạn vận hành
Đơn vị phát triển Đập phải có quy định về việc điều tiết nước theo từng
loại hồ chứa của Đập, trao đổi số liệu thông tin và phối hợp cùng nhau để đạt
hiệu quả cao nhất về kinh tế trong giai đoạn vận hành của Đập và công tác quản
lý an toàn của Đập.
Trong công tác điều tiết nước Đơn vị phát triển Đập phải quản lý nước lũ,
cung cấp nước, chống hạn hán, kiểm soát chất lượng nước, thông báo trước về
việc tích nước và xả nước tới Cơ quan liên quan, Chính quyền địa phương, Đơn
vị phát triển Đập phía hạ lưu của cùng dòng sông và người dân ở hạ lưu dòng
sông trên kịp thời để giảm thiểu tác động có thể xảy ra.
Điều 33: Việc dừng vận hành
Việc vận hành của Đập được dừng theo từng trường hợp như sau:
1.
Đập không đảm bảo an toàn;
2.
Đập gây tác động dữ dội tới môi trường;
3.
Đơn vị phát triển Đập không thể sửa chữa hoặc khôi phục Đập bị thiệt hại
bởi nguyên nhân khách quan;
4.
Đập không thể tiếp tục sử dụng.
Đối với việc dừng vận hành Đập trong trường hợp thứ 1 đến 3 yêu cầu
Cơ quan liên quan là đơn vị ra chỉ thị yêu cầu dừng vận hành Đập theo quy
định.
Trong việc dừng vận hành Đập tất cả các trường hợp yêu cầu Đơn vị phát
triển Đập thông báo tới Cơ quan và Chính quyền địa phương liên quan bằng văn
bản để xem xét và quy định phương thức giảm thiểu tác động có thể xảy ra.
13
Điều 34: Việc tiếp cận Đập
Đơn vị phát triển Dập phải phối hợp với Cơ quan liên quan trong công tác
lập kế hoạch, thiết kế, xây dựng và sửa chữa đường bộ, đường sông hoặc bãi
đậu máy bay phải đang ở trong tình trạng tốt và có thể sử dụng để tiếp cận Đập
và công trình khác của Đập trong mọi trường hợp trong suốt thời gian vận hành
Đập.
Điều 35: Công tác báo cáo
Đơn vị phát triển Đập phải báo cáo cho Cơ quan và Chính quyền địa
phương liên quan thường xuyên và liên tục như sau:
1.
Tình hình quản lý nước, cung cấp nước và sản xuất;
2.
Việc giám sát kiểm tra an toàn Đập và công trình khác của Đập;
3.
Tất cả các hiện tượng và sự cố xảy ra tại công trường thấy bất thường và
có nguy cơ.
Chi tiết về quy trình và nội dung báo cáo được quy định trong văn bản
khác.
Điều 36: Việc cung cấp và lưu hồ sơ
Đơn vị phát triển Đập phải tổng hợp số liệu, hồ sơ, hình ảnh và video về
Đập trong từng giai đoạn phát triển Đập gồm giai đoạn khảo sát, thiết kế, xây
dựng, thí nghiệm và thử nghiệm, vận hành và bảo dưỡng để lập thành hệ thống
cơ sở dữ liệu của Đập dưới dạng giấy và dạng file sau đó chuyển cho Cơ quan
liên quan để lưu trong hệ thống cơ sở dữ liệu.
Danh mục hồ sơ đối với từng giai đoạn của việc phát triển Đập, quy trình,
phương thức lưu số liệu, hồ sơ, hình ảnh và video về Đập phải thực hiện theo
quy định liên quan.
Điều 37: Việc đặt trạm thủy văn của Đập
Đơn vị phát triển Đập phải đặt trạm thủy văn của Đập để theo dõi, thu
thập và trao đổi thông tin về lưu lượng nước chảy, mực nước và lưu lượng nước
mưa bao gồm số liệu khác liên quan để có thể sử dụng tài nguyên nước đạt hiệu
quả và an toàn.
Đối với thượng lưu Đập yêu cầu Đơn vị phát triển Đập đặt trạm thủy văn
của Đập tối thiểu ba trạm, còn hạ lưu Đập hoặc sau nhà máy phải đặt trạm thủy
văn của Đập tối thiểu hai trạm. Trong trường hợp có nhiều Đập ở trên cùng một
dòng sông yêu cầu Đơn vị phát triển Đập trao đổi thông tin về lưu lượng nước
chảy, mực nước và lưu lượng nước mua bao gồm cả số liệu khác liên quan với
Đơn vị phát triển Đập ở lân cận.
Chi tiết về việc đặt trạm thủy văn được quy định trong văn bản khác.
14
Điều 38: Việc sử dụng chung nước của Đập bậc thang
Đơn vị phát triển Đập có Đập trong điều kiện của Đập bậc thang và trong
cùng lòng hồ phải hợp tác và cùng lập kế hoạch sử dụng nước, trao đổi thông tin
về thủy văn của Đập và phối hợp với nhau trong công tác phát triển Đập thực tế
để tránh tác động lẫn nhau và đảm bảo lợi ích cao nhất từ việc sử dụng nước.
Chi tiết về việc sử dụng chung nước của Đập bậc thang phải thực hiện
theo quy định liên quan.
Điều 39: Việc điều tiết nước của Đập trên cùng dòng sông
Đơn vị phát triển Đập có Đập trên cùng dòng sông phải cùng điều tiết
nước để đảm bảo lợi ích cao nhất và tránh trác động tới an toàn Đập.
Trong công tác vận hành và sử dụng nước của từng Đập trong cùng một
dòng sông Đơn vị phát triển Đập phải trao đổi thông tin, xây dựng cơ chế liên
lạc, cơ chế cùng làm việc đối với công tác điều tiết nước bao gồm nghiên cứu
lập kế hoạch ứng phó khẩn cấp trường hợp vỡ Đập. Đơn vị phát triển Đập phải
tiến hành nghiên cứu theo hệ thống để tránh tác động tới thành phần khác.
Đơn vị phát triển Đập nếu gây thiệt hại cho Đập khác và là nguyên nhân
gây tác động và thiệt hại tới tính mạng, tài sản, môi trường Đơn vị phát triển
Đập trên phải chịu trách nhiệm toàn bộ về thiệt hại gây ra.
Điều 40: Việc cảnh báo trước trong công tác tích nước và xả nước
Đơn vị phát triển Đập phải cảnh báo trước cho Cơ quan và Chính quyền
địa phương liên quan bao gồm người dân bị ảnh hưởng tối thiểu bảy ngày trước
khi tích nước và xả nước.
Chi tiết về việc cảnh báo trước được quy định trong văn bản khác.
Điều 41: Việc điều chỉnh và mở rộng Đập
Trong công tác điều chỉnh và mở rộng Đập, Đơn vị phát triển Đập phải
thực hiện theo quy trình về nghiên cứu khả thi về mặt kỹ thuật, thiết kế và xây
dựng Đập theo quy định trong Luật này.
PHẦN 5
KỸ SƯ
Điều 42: Kỹ sư
Trong công tác phát triển Đập có kỹ sư hai loại như sau:
1.
Kỹ sư Đơn vị phát triển Đập;
2.
Kỹ sư cơ quan nhà nước.
Điều 43: Kỹ sư Đơn vị phát triển Đập
15
Kỹ sư Đơn vị phát triển Đập là cá nhân hoặc pháp nhân được lựa chọn
bởi Đơn vị phát triển Đập là người phụ trách toàn bộ về thiết kế, xây dựng và
vận hành Đập.
Điều kiện lựa chọn kỹ sư và bổ nhiệm Kỹ sư trưởng Đơn vị phát triển
Đập được quy định trong văn bản khác.
Điều 44: Kỹ sư cơ quan nhà nước
Kỹ sư cơ quan nhà nước là cá nhân hoặc pháp nhân được lựa chọn và bổ
nhiệm làm tư vấn của nhà nước trong công tác kiểm tra thiết kế, xây dựng và
vận hành Đập.
Cơ quan liên quan lựa chọn Kỹ sư cơ quan nhà nước là người có tiêu
chuẩn và điều kiện ưu tiên cá nhân là người Lào hoặc pháp nhân trong nước
CHDCND Lào trong trường hợp cần thiết có thể lựa chọn kỹ sư là cá nhân hoặc
pháp nhân nước ngoài.
Tiêu chuẩn và điều kiện lựa chọn Kỹ sư cơ quan nhà nước được quy định
trong văn bản khác.
CHƯƠNG IV
KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ KHẨN CẤP
PHẦN 1
LẬP VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ KHẨN CẤP
Điều 45: Việc lập Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
Đơn vị phát triển Đập phải lập Kế hoạch ứng phó khẩn cấp ba bản như
sau:
1.
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp đối với công tác xây dựng;
2.
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp đối với công tác tích nước;
3.
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp đối với công tác vận hành Đập.
Đơn vị phát triển Đập phải đưa Kế hoạch ứng phó khẩn cấp tham vấn ý
kiến của Cơ quan liên quan sau khi hoàn thành việc lập Kế hoạch ứng phó khẩn
cấp và trình xin xem xét phê duyệt của Cơ quan liên quan trước khi xây dựng,
tích nước và vận hành Đập
Điều 46: Nội dung Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
Kế hoạch ứng phó khẩn cấp gồm có nội dung như sau:
1.
Loại và mức sự cố kèm phương án phòng chống và giải quyết sự cố.
2.
Danh sách Bản, Huyện, Thị xã, Thành phố và Tỉnh kèm số điện thoại liên
lạc có thể cảnh báo khi xảy ra sự cố.
16
3.
Danh sách tên đối tượng bị ảnh hưởng phía thượng lưu Đập hoặc hạ lưu
Đập khi xảy ra sự cố;
4.
Danh sách tên và số điện thoại liên lạc với Cơ quan liên quan của Đơn vị
phát triển Đập, Cơ quan và Chính quyền địa phương liên quan.
5.
Thời gian và trường hợp cần liên hệ và cảnh báo sự cố tới Đơn vị phát
triển Đập, Cơ quan và Chính quyền địa phương liên quan.
6.
Nội dung sử dụng trong việc cảnh báo trước tới Đơn vị phát triển Đập,
Cơ quan và Chính quyền địa phương liên quan.
7.
Hệ thống, loại và kiểu vật liệu sử dụng để cảnh báo người dân bị ảnh
hưởng.
8.
Danh sách nhân sự, dụng cụ, thiết bị, phương tiện vận chuyển và yếu tố
tạo điều kiện trong việc giải quyết và hỗ trợ gồm thực phẩm, nước uống, quần
áo, dịch vụ y tế cấp cứu khi xảy ra sự cố;
9.
Vị trí và địa điểm sử dụng làm điểm tập trung và địa điểm tạm trú là nơi
cao và không bị ngập;
10. Quy định về quy trình đối với việc bảo vệ không để ảnh hưởng lan rộng
và vượt biên giới;
11. Bản đồ khu vực và mực nước lũ dự kiến bị ảnh hưởng bao gồm xác định
mô hình sự cố;
12. Trách nhiệm tổ chức triển khai Kế hoạch ứng phó khẩn cấp của từng Cơ
quan liên quan cụ thể là Đơn vị phát triển Đập, đối tượng bị ảnh hưởng, Cơ
quan và Chính quyền địa phương liên quan;
13.
Bước và quy trình đối với việc triển khai Kế hoạch ứng phó khẩn cấp;
14.
Nội dung khác theo quy định của Cơ quan liên quan.
Điều 47: Phê duyệt Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
Sau khi hoàn thành việc lập Kế hoạch ứng phó khẩn cấp yêu cầu Đơn vị
phát triển Đập chuyển Kế hoạch ứng phó khẩn cấp tới Cơ quan liên quan để
xem xét phê duyệt.
Cơ quan liên quan phải hướng dẫn, bàn bạc với Đơn vị phát triển Đập về
Kế hoạch ứng phó khẩn. Trong trường hợp thấy không đúng, không phù hợp
với quy định, tiêu chuẩn liên quan thì Cơ quan liên quan phải hướng dẫn và có ý
kiến đồng thời thông báo cho Đơn vị phát triển Đập điều chỉnh, giải quyết trong
thời gian ba mươi ngày kể từ ngày nhận thông báo.
17
Sau khi Kế hoạch ứng phó khẩn cấp được phê duyệt thì Đơn vị phát triển
Đập phải phổ biến Kế hoạch ứng phó khẩn cấp và có thể triển khai xây dựng,
tích nước và vận hành theo từng trường hợp.
Điều 48: Điều chỉnh Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
Trong giai đoạn xây dựng, tích nước và vận hành Đập nếu thấy Kế hoạch
ứng phó khẩn cấp có nội dung không phù hợp thì Đơn vị phát triển Đập phải
điều chỉnh Kế hoạch ứng phó khẩn cấp sau đó chuyển cho Cơ quan liên quan
xem xét phê duyệt lại.
Quy trình và nội dung chi tiết của việc điều chỉnh Kế hoạch ứng phó khẩn
cấp được quy định trong văn bản khác.
PHẦN 2
TẬP HUẤN VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ KHẨN CẤP
Điều 49: Tập huấn Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
Sau khi Kế hoạch ứng phó khẩn cấp được phê duyệt yêu cầu Đơn vị phát
triển Đập tiến hành tập huấn việc triển khai Kế hoạch ứng phó khẩn cấp thực tế
cùng với Cơ quan, người dân có thể bị ảnh hưởng và cơ quan liên quan theo nội
dung Kế hoạch ứng phó khẩn cấp được quy định trong Điều 46 của Luật này.
Việc tập huấn Kế hoạch ứng phó khẩn cấp phải thực hiện theo quy định
liên quan.
Điều 50: Thực hiện Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
Trong công tác ứng phó hoặc xử lý sự cố Đơn vị phát triển Đập phải đánh
giá và xác định sự cố xảy ra nhanh nhất có thể sau đó sử dụng phương án phòng
chống và xử lý theo quy định trong Kế hoạch ứng phó khẩn cấp đạt hiệu quả và
kịp thời.
Việc thực hiện Kế hoạch ứng phó khẩn cấp bao gồm 4 bước như sau:
1.
Bước 1: Công tác kiểm tra sự cố, đánh giá và xác định mức sự cố;
2.
Bước 2: Công tác cảnh báo và liên hệ;
3.
Bước 3: Việc thực hiện công tác khẩn cấp;
4.
Bước 4: Kết thúc sự cố và theo dõi kết quả.
Trong trường hợp xảy ra sự cố Đơn vị phát triển Đập phải chủ động triển
khai khẩn trương theo Kế hoạch ứng phó khẩn cấp đồng thời phối hợp với Ban
quản lý thiên tai các cấp và Cơ quan liên quan để giảm thiểu các tác động có thể
gây ra theo mức độ sự cố.
Quy trình và nội dung chi tiết công tác triển khai Kế hoạch ứng phó khẩn
cấp được quy định trong văn bản khác.
18
CHƯƠNG V
KIỂM SOÁT VÀ KIỂM TRA AN TOÀN ĐẬP
Điều 51: Loại và nội dung kiểm soát và kiểm tra
Đơn vị phát triển Đập phải kiểm soát và kiểm tra về an toàn Đập trong
mọi giai đoạn phát triển Đập gồm bốn loại kiểm soát và kiểm tra như sau:
1.
Kiểm soát và kiểm tra liên tục;
2.
Kiểm soát và kiểm tra theo giai đoạn;
3.
Kiểm soát và kiểm tra kiểu đặc biệt;
4.
Kiểm soát và kiểm tra chi tiết và đầy đủ;
Đơn vị phát triển Đập phải tiến hành kiểm soát và kiểm tra chi tiết và đầy
đủ theo thời gian như sau:
1.
Đập có nguy cơ rất cao phải tiến hành định kỳ 5 năm sau khi tích nước
hoặc sau khi xảy ra thiên tai nào đó dữ dội.
2.
Đập có nguy cơ cao phải tiến hành định kỳ 8 năm sau khi tích nước hoặc
sau khi xảy ra thiên tai nào đó dữ dội.
3.
Đập có nguy cơ trung bình phải tiến hành định kỳ 10 năm sau khi tích
nước hoặc sau khi xảy ra thiên tai nào đó dữ dội.
4.
Đập có nguy cơ thấp phải tiến hành sau khi xảy ra thiên tai nào đó dữ dội.
Nội dung kiểm soát và kiểm tra từng loại phải thực hiện theo quy định
của Cơ quan liên quan.
Điều 52: Công tác kiểm tra chất lượng Đập trước khi bàn giao cho Chính phủ
Đơn vị phát triển Đập phải tiến hành kiểm tra chất lượng Đập để đánh giá
tình trạng thực tế của Đập và duy tu sửa chữa ở trong tình trạng vận hành tốt
theo thiết kế trước khi bàn giao cho Chính phủ.
Đơn vị phát triển Đập phải hợp tác với Cơ quan liên quan trong việc lựa
chọn tư vấn độc lập để tiến hành kiểm tra và chứng nhận chất lượng Đập. Đối
với chi phí cho tư vấn độc lập trong việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng
Đập thuộc trách nhiệm của Đơn vị phát triển Đập.
Quy trình và phương thực kiểm tra chất lượng Đập trước khi bàn giao cho
Chính phủ được quy định trong văn bản khác.
CHƯƠNG VI
QUYỀN VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ PHÁT TRIỂN ĐẬP VÀ ĐƠN VỊ BỊ
ẢNH HƯỞNG
Điều 53: Quyền của Đơn vị phát triển Đập
19
Đơn vị phát triển Đập có quyền như sau:
1.
Được bảo hộ qĐuyền và lợi ích theo luật pháp và hợp đồng đã ký;
2.
Phát triển Đập theo cấp phép của Chính phủ;
3.
Đề nghị hoặc khiếu nại với tổ chức liên quan trong trường hợp có tranh
chấp để cem xét giải quyết;
4.
Được hướng dẫn về kỹ thuật chuyên môn và công nghệ, thông tin, tiêu
chuẩn về thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo dưỡng bao gồm cả an toàn Đập;
5.
Giải trình kết quả kiểm soát, kiểm tra và đánh giá an toàn Đập cho Cơ
quan và thành phần khác liên quan;
6.
Nhận được sự hợp tác về phát triển, quản lý, giám sát, kiểm soát và kiểm
tra an toàn Đập của mình;
7.
Chuyển giao tài sản dự án, công trình xây dựng và toàn bộ hồ sơ dự án
theo đề nghị và theo sự đồng ý của Chính phủ hoặc Cơ quan chính quyền địa
phương liên quan sau khi dự án hết thời gian nhượng quyền;
8.
Sử dụng quyền khác theo quy định của luật pháp.
Điều 54: Nghĩa vụ của Đơn vị phát triển Đập
Đơn vị phát triển Đập có nghĩa vụ như sau:
1.
Thực hiện nghiêm theo luật pháp, tiêu chuẩn kỹ thuật của Đập, quy định
về an toàn Đập trong công tác nghiên cứu, thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo
dưỡng;
2.
Đền bù tác động trước khi triển khai xây dựng và khôi phục sinh kế cho
người dân bị ảnh hưởng;
3.
Soạn sổ tay công tác kiểm soát, kiểm tra, thử nghiệm, thí nghiệm, kế
hoạch vận hành, kế hoạch bảo dưỡng dự án đảm bảo an toàn;
4.
Vận hành Đập đảm bảo an toàn và khi có sai sót nào đó xảy ra cũng phải
sửa chữa và giải quyết kịp thời;
5.
Có bảo hiểm theo hợp đồng trong giai đoạn phát triển Đập và bảo hiểm
xã hội đầy đủ cho cán bộ theo luật pháp;
6.
Xây dựng, vận hành và bảo dưỡng đúng theo quy định và tiêu chuẩn kỹ
thuật để tránh thiệt hại, mất an toàn cho cộng đồng và giảm thiểu tác động môi
trường và kinh tế;
7.
Đặt ra quy định an toàn Đập về nguy cơ địa chất học, tác động của động
đất, lũ lụt và các sự cố khác có thể tác động tới kết cấu và công trình khác của
Đập;
20
8.
Chịu trách nhiệm thực hiện theo Kế hoạch ứng phó khẩn cấp trong suốt
thời hạn vận hành của Đập;
9.
Xem xét việc thực hiện công tác về an toàn Đập và Kế hoạch ứng phó
khẩn cấp thường xuyên đểm kế hoạch trên phù hợp với nguyên tắc khoa học và
tiến bộ công nghệ, đảm bảo an toàn;
10. Báo cáo và cung cấp số liệu thông tin về an toàn Đập theo thời gian quy
định cho Cơ quan và Chính quyền địa phương liên quan để theo dõi kiểm tra;
11. Phối hợp với Cơ quan liên quan phụ trách về an toàn Đập, tập huấn, phổ
biến thông tin về nguy cơ của Đập;
12. Coi công tác an toàn Đập là ưu tiên hàng đầu và quan tâm kiểm soát chặt
chẽ đặc biệt là Đập có nguy cơ cao và nguy cơ rất cao;
13. Thiết kế và làm đường vào khu vực Đập và thân Đập để có thể sử dụng
trong mọi trường hợp, mọi điều kiện và mùa cả trong trường hợp bình thường
và xảy ra sự cố;
14. Thực hiện nghiêm theo Chỉ thị, thông báo, hướng dẫn của Chính phủ và
Cơ quan liên quan về quy định an toàn Đập;
15. Theo dõi, kiểm soát và kiểm tra công tác đánh giá an toàn Đập theo quy
định trong luật này;
16. Chịu trách nhiệm chi trả chi phí đối với công tác quản lý, giám sát, kiểm
soát và kiểm tra an toàn Đập cho Cơ quan liên quan;
17. Đền bù thiệt hại xảy ra trong trường hợp xây dựng, vận hành của Đập và
bảo dưỡng Đập gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản và sức khỏe của người khác
và môi trường;
18. Chịu trách nhiệm đối với chi phí trong việc thuê kỹ sư hoặc công ty tư
vấn độc lập để làm việc về mặt chuyên môn cho chính phủ về việc kiểm tra thiết
kế và xây dựng Đập để đảm bảo chất lượng và an toàn;
19. Xây dựng, phát triển tài nguyên nhân lực, nhân sự có tay nghề và thành
thạo;
20. Tổng hợp, báo cáo về thiết kế, xây dựng, vận hành Đập, bảo dưỡng và số
liệu thông tin về an toàn Đập thường xuyên cho Cơ quan liên quan;
21.
Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của luật pháp.
Điều 55: Quyền của Đơn vị bị ảnh hưởng
Đơn vị bị ảnh hưởng có quyền như sau:
1.
Được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng theo luật pháp;
21
2.
Được đảm bảo an toàn đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản, môi trường
trong việc xây dựng, vận hành của Đập và bảo dưỡng Đập;
3.
Kiến nghị, khiếu nại trong trường hợp thấy việc xây dựng, vận hành Đập,
bảo dưỡng Đập và hồ chứa có sai phạm nào đó ảnh hưởng tới tính mạng,
sức khỏe, tài sản và môi trường;
4.
Được nhận thông tin số liệu cần thiết liên quan đến an toàn đối với tính
mạng, tài sản, xã hội và môi trường trong giai đoạn xây dựng, tích nước,
vận hành và bảo dưỡng Đập;
5.
Được nhận cảnh báo về an toàn Đập đầy đủ, kịp thời từ Đơn vị phát triển
Đập hoặc Cơ quan liên quan trong trường hợp nguy hiểm tới tính bền
vững của Đập trong giai đoạn xây dựng, vận hành, bảo dưỡng, tích nước
và xả nước ra khỏi lòng hồ;
6.
Được nhận hướng dẫn, tập huấn từ Đơn vị phát triển Đập và Cơ quan
khác liên quan theo thời gian quy định trong Kế hoạch ứng phó khẩn cấp
của Đập;
7.
Được nhận hỗ trợ kịp thời từ Đơn vị phát triển Đập và Cơ quan khác liên
quan trong quá trình di dời và an toàn khi có sự việc bất thường, công tác
vận hành Đập sai sót, xảy ra nước lũ, động đất hoặc vỡ Đập;
8.
Được nhận đền bù thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản do công
tác xây dựng, vận hành và bảo dưỡng Đập đầy đủ và kịp thời;
9.
Sử dụng quyền khác theo quy định của luật pháp.
Điều 56: Nghĩa vụ của Đơn vị bị ảnh hưởng
Đơn vị bị ảnh hưởng có nghĩa vụ như sau:
1.
Đóng góp trong việc bảo vệ Đập đảm bảo an toàn;
2.
Thông báo số liệu cho Đơn vị phát triển Đập và/hoặc Cơ quan khác liên
quan kịp thời trong trường hợp thấy rằng Đập có sự việc bất thường;
3.
Đóng góp vào việc bảo vệ rừng khu vực lòng hồ và hạ lưu Đập;
4.
Đóng góp vào việc bảo vệ an ninh trật tự trong phạm vi Đập;
5.
Tạo điều kiện thuận lợi, tham gia tập huấn, đào tạo và thực hiện kế hoạch
ứng phó khẩn cấp;
6.
Thực hiện quy chế, quy định an toàn Đập, thông báo, hướng dẫn, số liệu
thông tin do Đơn vị phát triển Đập và/hoặc Cơ quan khác liên quan cung cấp
hoặc quy định trong từng giai đoạn;
7.
Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của luật pháp.
22
CHƯƠNG VII
QUY ĐỊNH CẤM
Điều 57: Điều cấm chung
Nghiêm cấm đối với cá nhân, pháp nhân và tổ chức có hành vi như sau:
1.
Lấn chiếm, phá hoại rừng gồm rừng bảo tồn, rừng phòng hộ và rừng đầu
nguồn làm cho Đập mất an toàn;
2.
Lấn chiếm địa điểm, trộm cắp, phá hoại thiết bị và công trình Đập;
3.
Xây dựng, đặt cơ sở, tiến hành sản xuất hoặc làm ăn gần khu vực hoặc
vùng cấm của dự án khi chưa được phép;
4.
Sử dụng hoặc thông báo số liệu không đúng thực tế về an toàn Đập;
5.
Có hành vi khác vi phạm pháp luật.
Điều 58: Điều cấm đối với Đơn vị phát triển Đập
Điều cấm đối với Đơn vị phát triển Đập như sau:
1.
Tiến hành nghiên cứu khảo sát, thiết kế, xây dựng, tích nước và vận hành
của Đập khi chưa được cấp phép;
2.
Tiến hành xây dựng và điều chỉnh móng Đập trong trường hợp không
thông qua kiểm tra và không được cấp giấy chứng nhận từ Cơ quan liên quan
theo quy định của Luật này;
3.
Tích nước và xả nước không nằm trong kế hoạch sản xuất mà không
được cấp phép từ Cơ quan liên quan và không báo trước;
4.
Xây dựng Đập và lắp đặt thiết bị, công trình của Đập không đạt chất
lượng và tiêu chuẩn;
5.
Sử dụng hoặc thông báo số liệu về nghiên cứu khảo sát, thiết kế, xây
dựng, tích nước và vận hành Đập không đúng hoặc không an toàn;
6.
Thiếu trách nhiệm trong việc giám sát, kiểm soát và kiểm tra an toàn
Đập;
7.
Vận hành Đập sai sót dẫn tới thiệt hại về tính mạng, tài sản của người dân
và môi trường;
8.
Mua chuộc, hối lộ cán bộ, cơ quan chức năng liên quan và thông đồng
với người dân;
9.
Có hành vi khác vi phạm pháp luật.
23
Điều 59: Điều cấm đối với cán bộ - công chức và Cơ quan chức năng an toàn
Đập
Điều cấm đối với án bộ - công chức và Cơ quan chức năng an toàn Đập có
hành vi như sau:
1.
Thực hiện nhiệm vụ lơ là, coi nhẹ, làm ngơ, thiếu trách nhiệm;
2.
Đòi hỏi, xin, nhận hối lộ từ cá nhân, pháp nhân hoặc Đơn vị phát triển
Đập gồm cả công ty nhận thầu xây dựng liên quan;
3.
Sửa chữa tài liệu và ban hành tài liệu không đúng, không phù hợp với luật
pháp và quy định làm cho công tác vận hành Đập không an toàn bao gồm
việc hủy tài liệu về an toàn Đập;
4.
Lợi dụng chức vụ để tư lợi cá nhân, gia đình hoặc bạn bè;
5.
Thực hiện nhiệm vụ quá phạm vi, thông đồng với Đơn vị phát triển Đập
về thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo dưỡng gây thiệt hại và gây mất an
toàn Đập;
6.
Tiến hành hoạt động hoặc tham gia thiết kế, xây dựng và vận hành Đập
liên quan đến công việc mình phụ trách mà chưa được phép;
7.
Có hành vi khác vi phạm luật pháp.
CHƯƠNG VIII
VIỆC QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA CÔNG TÁC AN TOÀN ĐẬP
PHẦN 1
CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN ĐẬP
Điều 60: Cơ quan quản lý công tác an toàn Đập
Chính phủ là đơn vị quản lý công tác an toàn Đập một cách tập trung và
thống nhất trong phạm vi toàn quốc trong đó giao cho Bộ Năng lượng và Mỏ là
đơn vị phụ trách trực tiếp và chủ động phối hợp với Bộ Nông lâm, Bộ Giao
thông, Cơ quan khác và Chính quyền địa phương liên quan tổ chức thực hiện
công việc trên.
Cơ quan quản lý công tác an toàn Đập gồm có:
1.
Bộ Năng lượng và Mỏ;
2.
Sở Năng lượng và Mỏ cấp Tỉnh;
3.
Phòng Năng lượng và Mỏ cấp Huyện.
24
Trong trường hợp cần thiết có thể lập Ủy ban chuyên trách về công tác an
toàn Đập cấp Trung ương và cấp Tỉnh.
Điều 61: Quyền và nhiệm vụ của Bộ Năng lượng và Mỏ
Trong công tác quản lý an toàn của Đập thủy điện và Đập lọc quặng, Bộ
Năng lượng và Mỏ có quyền và nhiệm vụ theo phạm vi trách nhiệm của mình
như sau:
1.
Nghiên cứu xây dựng hoặc điều chỉnh chính sách, kế hoạch chiến lược,
kế hoạch phát triển và luật về công tác an toàn Đập sau đó trình Chính phủ xem
xét;
2.
Triển khai chính sách, kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển và luật về
công tác an toàn Đập thành quy định, kế hoạch, chương trình, dự án và triển
khai thực hiện;
3.
Tuyên truyền, phổ biến và tập huấn chính sách, kế hoạch chiến lược, kế
hoạch phát triển và luật về công tác an toàn Đập;
4.
Chỉ đạo và theo dõi kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác an toàn
Đập trên toàn quốc;
5.
Phê duyệt việc bổ nhiệm Kỹ sư trưởng theo đề nghị của Đơn vị phát triển
Đập đối với Đập quy mô lớn;
6.
Chỉ đạo công tác khảo sát lấy số liệu, lập số liệu về an toàn Đập trong
phạm vi toàn quốc bao gồm việc lập cơ sở dữ liệu an toàn Đập;
7.
Nghiên cứu về việc gia hạn, tạm dừng hoặc rút giấy phép hoạt động kinh
doanh của Đơn vị phát triển quy mô lớn;
8.
Cảnh báo để Đơn vị phát triển Đập điều chỉnh hoặc xử lý vấn đề liên
quan đến an toàn Đập trong trường hợp thấy rằng vấn đề trên gây thiệt hại cho
Chính phủ hoặc an toàn đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người dân;
9.
Xây dựng, bồi dưỡng, nâng cấp, quản lý và sử dụng nhân sự về công tác
an toàn Đập;
10. Phối hợp với Cơ quan khác và Chính quyền địa phương liên quan trong
công tác quản lý an toàn Đập;
11. Liên hệ hợp tác với quốc tế về công tác an toàn Đập và tìm kiếm nguồn
vốn để phát triển công tác an toàn Đập;
12. Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác an toàn Đập cho
Chính phủ theo định kỳ;
25
13. Sử dụng quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của luật
pháp.
Điều 62: Quyền và nhiệm vụ của Sở Năng lượng và Mỏ cấp Tỉnh
Trong công tác quản lý an toàn của Đập thủy điện và Đập lọc quặng, Sở
Năng lượng và Mỏ cấp Tỉnh có quyền và nhiệm vụ theo phạm vi trách nhiệm
của mình như sau:
1.
Triển khai chính sách, kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển và luật về
công tác an toàn Đập thành quy định, kế hoạch, chương trình, dự án và triển
khai thực hiện;
2.
Tuyên truyền, phổ biến và tập huấn chính sách, kế hoạch chiến lược, kế
hoạch phát triển và luật về công tác an toàn Đập;
3.
Chỉ đạo và theo dõi kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác an toàn
Đập;
4.
Phê duyệt việc bổ nhiệm Kỹ sư trưởng theo đề nghị của Đơn vị phát triển
Đập đối với Đập quy mô nhỏ;
5.
Nghiên cứu về việc gia hạn, tạm dừng hoặc rút giấy phép hoạt động kinh
doanh của Đơn vị phát triển quy mô nhỏ;
6.
Chỉ đạo công tác khảo sát lấy số liệu, lập số liệu về an toàn Đập sau đó
báo cáo Bộ Năng lượng và Mỏ bao gồm việc lập cơ sở dữ liệu an toàn Đập;
7.
Nghiên cứu, hướng dẫn về việc triển khai thực hiện công tác an toàn Đập
đối với Đập quy mô nhỏ;
8.
Nghiên cứu và nêu ý kiến chuyên môn về công tác an toàn Đập đối với
Đập quy mô nhỏ;
9.
Phối hợp với Cơ quan khác và Chính quyền địa phương mình trong công
tác quản lý an toàn Đập;
10. Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác an toàn Đập cho
cấp trên mình theo định kỳ;
11. Sử dụng quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của luật
pháp.
Điều 63: Quyền và nhiệm vụ của Phòng Năng lượng và Mỏ cấp Huyện
Trong công tác quản lý an toàn của Đập thủy điện và Đập lọc quặng,
Phòng Năng lượng và Mỏ cấp Huyện có quyền và nhiệm vụ theo phạm vi trách
nhiệm của mình như sau:
26
1.
Triển khai chính sách, kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển và luật về
công tác an toàn Đập thành quy định, kế hoạch, chương trình, dự án và triển
khai thực hiện;
2.
Tuyên truyền, phổ biến và tập huấn chính sách, kế hoạch chiến lược, kế
hoạch phát triển và luật về công tác an toàn Đập;
3.
Chỉ đạo và theo dõi kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác an toàn
Đập;
4.
Hướng dẫn về việc triển khai thực hiện công tác an toàn Đập nguy cơ
thấp;
5.
Phối hợp với Cơ quan khác và Chính quyền địa phương mình trong công
tác quản lý an toàn Đập;
6.
Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác an toàn Đập cho
cấp trên mình theo định kỳ;
7.
Sử dụng quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của luật
pháp.
Điều 64: Quyền và nhiệm vụ của Bộ Nông lâm, Bộ Giao thông Vận tải
Trong công tác quản lý an toàn của Đập thủy lợi và Đập nước máy, Bộ
Nông lâm, Bộ Giao thông Vận tải có quyền và nhiệm vụ theo phạm vi trách
nhiệm của mình như sau:
1.
Nghiên cứu xây dựng hoặc điều chỉnh chính sách, kế hoạch chiến lược,
kế hoạch phát triển và luật về công tác an toàn Đập trong đó phối hợp với Bộ
Năng lượng và Mỏ sau đó trình Chính phủ xem xét;
2.
Triển khai chính sách, kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển và luật về
công tác an toàn Đập thành quy định, kế hoạch, chương trình, dự án và triển
khai thực hiện;
3.
Tuyên truyền, phổ biến và tập huấn chính sách, kế hoạch chiến lược, kế
hoạch phát triển và luật về công tác an toàn Đập;
4.
Chỉ đạo và theo dõi kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác an toàn
Đập trên toàn quốc;
5.
Phê duyệt việc bổ nhiệm Kỹ sư trưởng theo đề nghị của Đơn vị phát triển
Đập;
6.
Chỉ đạo công tác khảo sát lấy số liệu, lập số liệu về an toàn Đập trong
phạm vi toàn quốc bao gồm việc lập cơ sở dữ liệu an toàn Đập;
27
7.
Cảnh báo để Đơn vị phát triển Đập điều chỉnh hoặc xử lý vấn đề liên
quan đến an toàn Đập trong trường hợp thấy rằng vấn đề trên gây thiệt hại cho
Chính phủ hoặc an toàn đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của người dân;
8.
Phối hợp với Cơ quan khác và Chính quyền địa phương liên quan trong
công tác quản lý an toàn Đập;
9.
Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác an toàn Đập cho
Chính phủ theo định kỳ;
10. Sử dụng quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của luật
pháp.
Điều 65: Quyền và nhiệm vụ của Cơ quan khác và Chính quyền địa phương liên
quan
Cơ quan, Chính quyền địa phương và Cơ quan khác liên quan có quyền
và nhiệm vụ phối hợp và hợp tác với Cơ quan quản lý công tác an toàn Đập, Bộ
Nông lâm, Bộ Giao thông Vận tải theo vai trò và trách nhiệm của mình trong
việc quản lý, theo dõi kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác quản lý an toàn
Đập.
PHẦN 2
CÔNG TÁC KIỂM TRA AN TOÀN ĐẬP
Điều 66: Cơ quan kiểm tra công tác an toàn Đập
Cơ quan kiểm tra công tác an toàn Đập gồm có:
1.
Cơ quan kiểm tra nội bộ là Cơ quan cùng thuộc Cơ quan quản lý công tác
an toàn Đập theo quy định trong Điều 60 của Luật này;
2.
Cơ quan kiểm tra bên ngoài là Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh, Cơ
quan thanh tra nhà nước, Cơ quan kiểm toán nhà nước, Hội cựu chiến
binh, Cơ quan tổ chức quần chúng, người dân và truyền thông.
Điều 67: Nội dung kiểm tra
Công tác kiểm tra an toàn Đập có nội dung như sau:
1.
Công tác thực hiện quy trình của việc triển khai công tác an toàn Đập;
2.
Việc thực hiện thời hạn của việc triển khai công tác an toàn Đập;
3.
Việc thực hiện Luận chứng kinh tế kỹ thuật tài chính về công tác an toàn
Đập;
28
4.
Việc thực hiện kế hoạch vận hành về công tác an toàn Đập;
5.
Việc thực hiện quy định an toàn về mặt chuyên môn;
6.
Việc thực hiện luật và hợp đồng về công tác an toàn Đập;
7.
Việc thực hiện tiêu chuẩn thiết bị Đập;
8.
Việc thiết kế, xây dựng, lắp đặt và quản lý thiết bị và công trình của Đập;
9.
Việc sử dụng quy định hạn chế tác động môi trường;
10.
Việc đền bù thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản của người dân
và môi trường;
11.
Hệ thống tài chính, chính sách và phúc lợi xã hội.
Điều 68: Hình thức kiểm tra
Công tác kiểm tra an toàn Đập có 3 hình thức như sau:
1.
Kiểm tra thường xuyên là kiểm tra theo kế hoạch của Cơ quan quản lý
định kỳ và có quy định thời gian rõ ràng;
2.
Kiểm tra có thông báo trước là kiểm tra theo Chỉ thị, Quyết định, Hướng
dẫn, Thông báo của Cơ quan quản lý, Ban kiểm tra từng cấp và đề nghị
của người dân mà thông báo cho đối tượng bị kiểm tra biết trước.
3.
Kiểm tra bất ngờ là kiểm tra gấp mà không thông báo trước cho đối tượng
bị kiểm tra.
Trong việc kiểm tra công tác an toàn Đập đó phải nghiêm chỉnh thực hiện
nhiệm vụ đúng theo luật pháp.
CHƯƠNG IX
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ QUY CHẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
VI PHẠM
Điều 69: Chính sách đối với người có công
Cá nhân hoặc tổ chức có công xuất sắc trong việc thực hiện luật này sẽ
được khen thưởng và các chính sách khác theo quy định.
Điều 70: Quy chế đối với người vi phạm
Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm luật này sẽ bị tuyên truyền giáo dục, nhắc
nhở, kỷ luật, quy trách nhiệm dân sự hoặc thi hành án theo luật tùy mức độ nặng
nhẹ.
29
CHƯƠNG X
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 71: Công tác tổ chức thực hiện
Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào tổ chức thực hiện luật
này.
Điều 72: Hiệu lực
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2022 sau khi Chủ tịch nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào ký Sắc lệnh ban hành và phát hành công văn.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký & đóng dấu)
Xayxomphone Phomvihan
30
Download