lOMoARcPSD|18078556 C Nxhkh - ddddddddđs Chủ nghĩa xã hội khoa học (Trường Đại học Ngoại thương) Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC - CNXH được hiểu theo 3 góc độ: + Góc độ 1: CNXH là trào lưu tư tưởng, lý luận, học thuyết có sự phản ánh nguyện vọng, ý chí của những người bị áp bức bóc lột và sẽ đi chống lại áp bức bóc lột đó. + Góc độ 2: CNXH là 1 phong trào đấu tranh của đa số nhân dân lao động, đấu tranh đòi lại sự công bằng, bình đẳng cho giai cấp, tầng lớp, dân tộc. + Góc độ 3: CNXH là 1 chế độ xã hội hiện thực, 1 mô hình. - Giải thích từ chủ nghĩa: + CN: bản thân có nghĩa là học thuyết, lý luận, tư tưởng. + Nếu để CN là thành tố ghép trước (CNTB, CNXH) ⇒ danh từ: là 1 chế độ xã hội dựa trên học thuyết mà nó mang tên (CNXH: chế độ XH dựa trên học thuyết vì sự phát triển của xã hội, con người. CNTB: Tư bản là tiền vận động với mục đích mang lại số tiền lớn hơn số tiền ban đầu, tư là tiền, bản là gốc ⇒ tiền vốn - là xã hội hiện thực dựa trên học thuyết tìm kiếm tiền.) + Nếu để CN là thành tố đứng sau (TBCN, XHCN) ⇒ tính từ: tính chất xã hội. - Với tư cách là tư tưởng, CNXH ra đời ở thời kì chiếm hữu nô lệ ⇒ Vì CNXH là những trào lưu tư tưởng, mà con người khi đã có nhận thức, ý thức thì đã hình thành tư tưởng + Phản ánh những nhu cầu, nguyện vọng của các giai cấp, tầng lớp lao động bị áp bức. ⇒ Thời kì chiếm hữu nô lệ (ở thời kì này, đã có các công cụ sản xuất, có sự phân chia giai cấp: chủ nô và nô lệ, đại bộ phận người dân bị bốc lột bởi chủ nô, nhiều cuộc đấu tranh diễn ra của nô lệ chống lại chủ nô) ⇒ Khi XH có giai cấp ⇒ Xuất hiện sự áp bức giai cấp ⇒ Xuất hiện tư tưởng chống lại sự áp bức giai cấp đó * Các nền văn minh Phương Đông, Phương Tây có giai đoạn hình thành khác nhau ⇒ Cách phân kì tương đối. - Phân kì thành 2 giai đoạn: CNXH không tưởng (trước Mác) và CNXH khoa học. Đánh dấu cột mốc năm 1848 khi Mác và Ăng-ghen viết tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản - vũ khí lý luận của giai cấp công nhân và phong trào CMVS trên TG. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 a) Tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác (CNXH không tưởng) - Cỗ vũ cho tinh thần hòa bình, ôn hòa, không chiến tranh, không thấy được động lực của CM (thấy khổ thì kêu mọi người yêu thương nhau, chia sẻ tình cảm, chia sẻ tài sản cho hết khổ chứ không thấy được động lực của chuyện hết khổ, nguồn gốc cần giải quyết hết khổ là gì) ⇒ Biện pháp giải quyết nửa vời ⇒ Nên gọi là CNXH không tưởng (không có thiệt, chỉ tưởng tượng) - Từ năm 1848 trở về sau: CNXH khoa học ⇒ Thiết kế khoa học về tư tưởng CNXH, không còn tản mạn, không tưởng như thời kì trước ⇒ Xác định được đối tượng, cách thức * Thể hiện qua 3 giai đoạn cơ bản: - Thời kì cổ đại: phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân đòi quyền dân sinh, dân chủ thể hiện qua nhiều phong trào. Phong trào được coi nổi bật nhất, mang lại giá trị cho thời đại là Xpactaquyt (Ông là 1 võ sĩ giáp đấu, rất giỏi, đấu với ai cũng thắng. Mọi người nghĩ rằng ông có sức mạnh phi thường như 1 vị thần nên mọi người rất tôn thờ ông. Tuy nhiên, về thân phận, ông bị bắt làm nô lệ, ông là võ sĩ giáp đấu trong một lò đấu sĩ của chế độ nô lệ cổ đại. Vì ông rất giỏi nên mọi người đặt niềm tin bằng cách đặt cược vào ông. Người ta còn đặt niềm tin rằng ông sẽ giải phóng những người nô lệ. Ông đã thực hiện 1 cuộc khởi nghĩa và quy tụ nhiều nghĩa quân về phía ông. Khi ông phất cờ khởi nghĩa thì quân La Mã rất sợ ông vì họ ý thức được rằng ông không còn là một cá nhân riêng lẽ trong cuộc chiến mà trở thành 1 biểu tượng của giải phóng chế độ nô lệ. Binh đoàn La Mã huy động lực lượng lớn để đối mặt với nghĩa quân của ông. Dù gây được nhiều tiếng vang và chiến thắng nhiều trận chiến, nhưng trận cuối cùng vào năm 71 TCN, quân đội của ông thất bại vì họ bắt đầu có sự dao động khi quyết định đi về Roma hay đi về phía bên kia của dãy núi ⇒ lực lượng bị phân tán ⇒ thất bại. Kết cục hơn 6000 nghĩa quân bị bóng đinh trên thập tự giá và lôi về trên khắp nẻo đường về thành Roma. Đây được xem là hành động thị uy ⇒ Người giỏi như Xpactaquyt cũng thất bại ⇒ Người ta cảm thấy số phận mình đã được an bài và không muốn đấu tranh nữa) ⇒ Trong giai đoạn này, tư tưởng CNXH thể hiện phong trào đấu tranh của Xpactaquyt và quần chúng nhân dân lao khổ. + XH do giai cấp chủ nô lãnh đạo, thân phân người nô lệ rất khổ sở, không được quyết định sự sống, tên gọi. Một người nô lệ bình thường sẽ được đem ra Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 chợ trao đổi như 1 món hàng, người ta gọi nô lệ là “động vật hai chân biết nói” ⇒ tư tưởng chống áp bức bất công không được thể hiện đường đường chính chính mà phải gửi gắm ở văn chương, còn những cuộc đấu tranh thì dù rõ ràng nhưng nhanh chóng bị dập tắt + Sau đó, người ta không còn gửi gắm niềm tin vào phong trào đấu tranh mà đặt niềm tin vào tôn giáo. Cho rằng “Nếu Xpactaquyt thắng thì Jesus đã không xuất hiện” ⇒ dồn đức tin vào đấng cứu thế. - Thời kì trung đại (TK 5 - 15): Đây là thời kì của vua chúa phong kiến và tăng lữ (giáo hội). Đặc điểm: sự cầm quyền của vua chúa phong kiến và giáo hội có quyền lực bao trùm (giáo hội chi phối cả quyền lực của vua). ⇒ Tư tưởng chống áp bức bất công chỉ thể hiện rãi rác vì nếu có hành vi làm lung lay vị trí của vua, giáo hội, Thiên chúa thì bị xử phạt rất nặng (lên giàn hỏa thiêu,...) + Tư tưởng CNXH thời kì này là câu chuyện kể, truyền thuyết tôn giáo + Tôn giáo nào phát triển mà nằm ngoài giáo hội, Cơ - đốc giáo sẽ bị gọi là dị giáo ⇒ thảm sát khủng khiếp + CNXH không được đề cập 1 cách trực diện, chỉ thể hiện qua câu chuyện kể, truyền thuyết tôn giáo không thành văn ⇒ Cổ đại + trung đại: gôm chung thành 1 giai đoạn do có nhiều điểm tương đồng. Tư tưởng CNXH thường thể hiện thông qua phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân, áng văn chương (truyền thuyết, thần thoại, ngụ ngôn: kể về 1 XH tốt đẹp mà con người mong muốn, không có áp bức, sống trong xứ sở thiên đường) * Thời kì cận đại (TK 16 - 19): - TK 16 - 17: Thể hiện qua các câu chuyện kể, các áng văn chương viễn tưởng. 2 tác phẩm tiêu biểu là: Đảo không tưởng (Thomas More - Anh) và Thành phố mặt trời (T.Campanenla - Ý) + Trong tác phẩm Đảo không tưởng “Utopia” (hòn đảo hạnh phúc, người với người yêu thương nhau, mọi thứ tốt đẹp, không có chiến tranh, ý thức con người phát triển): Thomas More đưa ra nhiều luận điểm: ngày làm việc 6h, không ai sống ở nông thôn, trẻ em đi học miễn phí, không có chiến tranh, hôn nhân một vợ, một chồng, xóa bỏ tư hữu, thiết lập SH chung, luận điểm:“Cừu ăn thịt người”. ⇒ Tư tưởng khoa học, cách mạng ⇒ T.More dám nói điều trong XH không ai dám nói bằng tác Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 phẩm của mình, thông qua tác phẩm của mình, ông thiệt lập nên 1 XH mới có những đặc điệm mà XH loài người chắc chắn phải đi tới ⇒ XH phát triển hài hòa cho tất cả mọi người * Thế kỷ XVII: Tômado Campanenla (1568-1639) - Ông tưởng tượng ra “Thành phố Mặt trời”: XH được quản lý tinh gọn, gồm 3 bộ. + Bộ sức mạnh: chuyên bảo vệ an ninh cuộc sống mọi người. + Bộ sản xuất: chăm cho cho sinh hoạt vật chất cần thiết trong cuộc sống. + Bộ tình yêu: liên quan đến phát triển thể chất, tinh thần của mọi người. ⇒ Mọi thứ được quản lý bởi mục sư, quản lý 3 bộ, vận hành một cách trơn tru, đáng sống (thời gian làm việc ngắn, thời gian còn lại con người có thể tự phát triển bản thân mình). ⇒ Đây là tư tưởng nổi bật và là những gì con người đang hướng tới: XH lý tưởng trong tương lai. VD: Ngày xưa, con người muốn bay ra ngoài không gian ⇒ hiện nay đã bay ra ngoài vũ trụ; muốn bay như chim ⇒ chế tạo ra máy bay; ví dụ về con gián :>>> Khi làm tiểu luận: sử dụng tài liệu tham khảo chính thống. * Thế kỷ XVIII: tự đọc * Thế kỷ XIX: Có 3 đại diện tiêu biểu: - H. Xanhximông (Pháp) - S. Phuriê (Pháp). - R. Ôoen (Anh). ⇒ Bằng tác phẩm của mình, 3 nhà tư tưởng đã phê phán kịch liệt XHTS. Họ tiến bộ hơn các nhà tư tưởng trước: bên cạnh tưởng tượng ra XH mới, họ còn chỉ ra cách thức đi đến XH mới (tuy nhiên không được cách mạng) ⇒ phải thay thế XH hiện tồn thành XH mới phát triển hơn (điểm rất cách mạng). - Cơlôđơ Hăngri Đơ Xanh Ximông (1769 -1825): không nhận là quý tộc mà nhận là phát ngôn viên của những người nghèo khó. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 + Ông phê phán CMTS Pháp (1 cuộc CM lớn mang lại nhiều tiền bộ cho XH: CMTS Pháp thành công, XH thay đổi vượt bậc, không còn vua, đời sống người LĐ có sự thay đổi rõ rệt) vì ông nhìn vào hiện thực lúc bấy giờ: đây chỉ là cuộc cách mạng nửa vời vì khi GCTS bị vua chúa PK chèn ép, họ kêu gọi người LĐ làm CM, những người ND, CN là lực lượng chính dưới sự lãnh đạo GCTS; sau khi SM thành công, GCTS đã quay lưng với người LĐ, thiết lập NN mới chống lại người LD. Trước đây, GCTS cho rằng phải triệt tiêu giáo hội bởi chi phối quá nhiều ⇒ Họ đã làm được trong buổi đầu. Sau đó, họ thấy giáo hội có giá trị nhất định trong việc áp bức quần chúng ND LĐ ⇒ Họ đã lần nữa liên minh với giáo hội. Ban đầu bảo người dân theo Cm thì ruộng đát sẽ được chia đều cho ND, cuối cùng người LĐ bị tước đoạt hết ruộng đất ⇒ người ND lần nữa rơi vào lao khổ. ⇒ XH Pháp là XH lộn ngược: kẻ không có năng lực có quyền đi điều khiển những người có năng lực (GCTS lãnh đạo CM, nhưng không phải lực lượng làm CM), kẻ không có đức hạnh có trách nhiệm đi dạy đức hạnh cho nhân dân (dạy nhân dân phải tự do, bình đẳng, bác ái nhưng lại phát động chiến tranh, xâm chiếm thuộc địa), người nghèo phải rộng lượng với kẻ giàu: người LĐ tạo ra của cải cho XH thì phải mạng của cải đó dâng cho GCTS) + Ông chỉ ra rằng không cần xóa bỏ tư hữu, chỉ cần xóa bỏ giàu nghèo một cách tương đối là có thể tạo ra XH tốt đẹp hơn. - Sáclơ Phuriê (1772-1837): ông phê phán XH Pháp, đưa ra lịch sử XH loài người trải qua 4 giai đoạn, nhất định XHTS Pháp sẽ bị phủ định: mông muội (CXNT) ⇒ dã man ⇒ gia trưởng ⇒ văn minh (TB hiện tồn, XH phát triển, dù NLD được giải phóng khỏi LD chân tay, tuy nhiên dưới sự phát triển của máy người, NLD lại phụ thuộc vào máy móc. Dù là XH văn mình cũng cần bị phủ định) ⇒ Phải được thay thế bằng “XH đảm bảo”, “XH hài hòa”: đơn vị là các phalanges - công xã mà trong đó người dân cùng nhau lao động và của cải sẽ được chia đều. Tuy nhiên, mô hình này không được ủng hộ bởi các quan chức và nhà TS vì họ đang kiếm được nhiều từ mô hình của họ. - Rôbớt Ôoen (1771-1858): chủ trương xây dựng hẳn những mô hình giống như phalanges của Sáclơ Phuriê ⇒ nhà CNXH thực nghiệm. + Xây dựng công xưởng Nuilanac (bên bờ sông Scotland của Anh) theo tinh thần “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”: các khu SX, trường học, bệnh viện, Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 ngôi làng, nhà trẻ (vườn trẻ: con em NLĐ được nuôi dạy theo chủ trương phát triển năng lực từng đứa trẻ) trên vùng đất chưa được khai hoang. ⇒ thiên đường của NLĐ (có chế độ thai sản cho người PN, luật ốm đau, bệnh tật cho người LĐ, người lớn tuổi được nghỉ hưu,...) ⇒ Luật LĐ nhân đạo + Ông cho rằng việc chuyển XHTB sang XHCN thì không thể thực hiện bằng bạo lực ma phải thực hiện bằng giáo dục: dạy cho người ta thấy thế nào là tình yêu thương, làm ăn chân chính để có thể mang lại sự giàu có. ⇒ NLD làm ra sản phẩm nhiều hơn trước đây nhưng không được trả mức lương tương ứng. Những gì ông làm cho NLĐ chẳng là gì so với NLĐ làm cho ông, lợi nhuận vẫn còn rất nhiều ⇒ Nếu mô hình được nhân rộng thì NLD sẽ rất hạnh phúc, làm việc không có biểu tình, đình công hay đấu tranh, XH tốt đẹp hơn ⇒ Do ảnh hưởng quá lớn đối với GCCN nên mô hình phải đối mặt với sự chống phá của GCTS ⇒ không được nhân rộng, không thành công. ⇒ Chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu * Kết luận: giá trị + hạn chế (tự đọc) TỰ ĐỌC: Tư tưởng XHCN từ 1848 đến nay (CNXHKH): khái niệm + đặc điểm. 1.1.3 CNXHKH là một chế độ xã hội hiện thực, một mô hình, một kiểu tổ chức xã hội theo những nguyên tắc của CNXH: - Về kinh tế: Có LLSX phát triển và QHSX tiến bộ - Về chính trị: NN dân chủ, pháp quyền. - Về VH-XH: Đề cao giá trị con người, thực hiện công bằng, bình đẳng. Ngoài ra, còn có CNXH hiện thực (chế độ XHCN ở Liên Xô, Đông Âu, Việt Nam, Trung Quốc…) ⇒ không tìm hiểu. Đọc: ĐK ra đời CNXHKH (TK của Mác - Ăngghen), những tiền đề, tư tưởng trong bối cảnh TK XIX - tiền đề quan trọng là CNXH không tưởng (đã nói), tiền đề khác là phát minh KHKT, các định luật, ĐK KT-CH, tình cảnh nước Anh và TG + ND C2: Sứ mệnh LS của GCCN. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN I. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊ-NIN VỀ GCCN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ GCCN 1. Khái niệm giai cấp công nhân - Mác và Ăng ghen dùng rất nhiều tên gọi cho GCCN: + Công nhân công trường thủ công: Vì trong thời kỳ đầu của nền CM công nghiệp mới vừa hình thành, người công nhân là người làm việc trong các công xưởng thủ công ⇒ Trực quan thì họ vẫn lao động chân tay. Dù có sự hỗ trợ của máy móc nhưng người công nhân vẫn làm việc trong công trường thủ công 1 cách thuần túy. ⇒ ám chỉ tính chất công việc của GC này để phân biệt với các giai cấp khác trong xã hội, đặc biệt là người nông dân và thợ thủ công. VD: trước khi có CN, đã có người ND ⇒ là người làm nông nghiệp, gắn với đất đai, trâu bò, ruộng vườn. Trước khi có CN thì ND là người sản xuất ra của cải vật chất chính cho XH. ⇒ Thế kỷ XVIII, XIX xuất hiện nhóm người lđ trong công trường thủ công. + Giai cấp vô sản: Những năm đầu TK XX, Mác và Ăng ghen tiếp cận dưới góc độ sở hữu TLSX, người không có tài sản, chỉ có duy nhất là SLĐ. ⇒ Đây là giai cấp bần cùng trong XH, không có gì ngoài SLĐ và muốn sống phải bán SLĐ. + Giai cấp vô sản hiện đại: Nếu tiếp cận góc độ sở hữu thì GCVS là hợp lý song tiếp cận dưới góc độ KH cách mạng thì thuật ngữ GCCN chưa chính xác, tức việc đồng nhất hóa GCVS với lực lượng LĐ trong sản xuất CN thì chưa tương thích nhau. Vì nếu hiểu GCVS là GC nghèo, bần cùng nhất, không có TLSX, không có TS thì bao gồm tất cả những người nghèo khổ trong XH. Tuy nhiên không phải tất cả những người không có tài sản đều tham gia vào sản xuất công nghiệp, ví dụ: người nghèo, người vô gia cư, người tội phạm, gánh nặng XH. ⇒ Như vậy dùng thuật ngữ GCVS hiện đại để chỉ tính chất lao động công nghiệp của nhóm lao động này, phân biệt với nhóm người là gánh nặng của XH. + GCCN: là những người LĐ trong lĩnh vực công nghiệp. + GCCN hiện đại: là những người LĐ trong lĩnh vực công nghiệp hiện đại. ⇒ Nguồn gốc của GCVS, GCCN do các cuộc CM công nghiệp sinh ra. Quê hương CMCN là ở Anh (nửa sau TK XVIII). ⇒ Nguồn gốc GCCN rất đa dạng, quy tụ nhiều thành phần trong XH. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 - Nguồn gốc đông đảo nhất, lớn nhất của GCCN là nông dân: + Buổi đầu phát triển CN, vì nhu cầu phát triển công nghiệp nên tư sản đã cấu kết với vua chúa PK để tạo cơ hội cho mình phát triển. ⇒ Nhà nước hỗ trợ tư sản để thực hiện các cuộc phát kiến địa lý tìm ra vùng đất mới. ⇒ GCTS liên minh chặt chẽ với vua chúa PK bởi bản thân vua chúa cũng cần tiền. Ở phương Tây, XH phong kiến quân chủ phân quyền ⇒ quyền lực không tập trung hết vào tay vua mà còn nằm ở quý tộc, lãnh chúa PK. Tuy nhiên vua phải nuôi nhà nước (quan lạy, quân đội,...) nên cần lực lượng hậu thuẫn về mặt tài chính ⇒ Lực lượng thương nhân, GCTS mới nổi rất giàu song không có quyền lực chính trị. ⇒ Vua có quyền lực nhưng yếu tài chính, thương nhân tư sản tài chính mạnh nhưng không có quyền ⇒ Cấu kết. + Con mồi đầu tiên của liên minh này là nông dân ⇒ Vua ra chính sách tịch thu ruộng đất của nông dân ⇒ mất đất, mất hết TS và cấm người nông dân đi lang thang ⇒ Mất nhà nhưng phải ở tại địa phương ⇒ Muốn sống phải bán sức lao động ⇒ Vào các nhà máy công nghiệp do tư sản mở để làm. ⇒ Tích lũy nguyên thủy tư bản (cướp bóc dã man) và nông dân trở thành người CN đầu tiên trên thế giới. 6. Hai tiêu chí nhận dạng GCCN: - Phương thức lao động nghề nghiệp: Trực tiếp (cầm công cụ lao động để tác động lên đối tượng LĐ - thợ may,...) hoặc gián tiếp (người vận hành dây chuyền hoạt động; người quản lý, giám sát; đốc công; bảo hành bảo trì máy móc; vận chuyển hàng hóa; lập kế hoạch; bộ phận thông tin;...) vận hành CCSX có tính chất công nghiệp. ⇒ Xu hướng tri thức hóa và trí thức hóa (tính 2 mặt của phong trào công nhân). * Tri thức hóa: người CN không ngừng học tập, nâng cao trình độ, bồi dưỡng kiến thức nâng cao tay nghề. (Tự học tập và được bồi dưỡng) * Trí thức hóa: lao động tạo ra sản phẩm mang tính sáng tạo, chứng minh sản phẩm tạo ra là sản phẩm đã được học tập. ⇒ Người CN bên cạnh làm việc còn có các chính sách đãi ngộ. ⇒ Tính 2 mặt của giai cấp CN: thống nhất và phân hóa (suy yếu, tan rã, không thể đấu tranh). ⇒ Chứng minh với xu hướng tri thức hóa và trí thức hóa sẽ dẫn đến tính 2 mặt của phong trào công nhân (điểm cộng): + Thống nhất ⇒ Là mặt nổi trội hơn. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 - Phương thức lao động này cần sự tập hợp 1 lực lượng đông đảo những người công nhân cùng làm việc và học tập. ⇒ Nâng cao tay nghề và tri thức. - Tri thức hóa và trí thức hóa giúp nâng cao trình độ nhận thức của người công nhân ⇒ Họ đứng lên đòi quyền tự do và nâng lương ⇒ thống nhất về mặt tư tưởng lợi ích. + Phân tán: - Do mỗi công nhân ở nhiều khu vực địa lý khác nhau và nhu cầu, nguyện vọng của mỗi người là khác nhau ⇒ Về mặt lợi ích và nhận thức có sự khác biệt nên dần tan rã. - Trình độ nhận thức của người công nhân đạt đến trình độ cao thì họ sẽ tự muốn đấu tranh cho quyền lợi cá nhân của mình. ⇒ Phân tán. - Khi đạt được trình độ cao và nhận thức và kỹ năng ⇒ Không muốn lao động dưới sự kiểm soát mà muốn làm chủ ⇒ Tan rã. - Vị trí trong PTSXTBCN: QHSXTBCN - TLSX - Quyền tự do của người CN. (Không có TLSX ⇒ Có tự do nhưng mà tự do bán SLĐ). Bây giờ, XH phát triển hơn, người CN không còn là những người nghèo khổ nữa, họ có tài sản riêng ⇒ Liệu quan điểm của Mac có còn đúng nữa không? Trong thời đại chuyển đổi số, máy móc phát triển, tay nghề người công nhân ngày càng tăng cao ⇒ Liệu còn tồn tại giai cấp công nhân nữa hay không? ⇒ Tiêu chí nhận dạng GCCN: *Phương thức lao động nghề nghiệp: Trong tuyên ngôn của ĐCS, Mác đã nói: “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong, riêng GCCN lại càng ngày càng phát triển. Thậm chí họ là những người đào mồ chôn CNTS” Trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các CCSX có tính chất công nghiệp. Trực tiếp: công nhân làm trong nhà máy, trực tiếp lao động Gián tiếp: điều khiển các dây chuyền, máy móc sản xuất như giám sát, bảo trì, vận chuyển, lập KH, chỉ đạo, đôn đốc, kết nối, thông tin. ⇒ LĐ chân tay lẫn trí óc Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 ⇒ Xu hướng tri thức hoá (học tập, nâng cao, bồi dưỡng chuyên môn, tay nghề) và trí thức hoá (lao động, sáng tạo ra những của cải ⇒ mang tính sáng tạo của những người đã qua bồi dưỡng) ⇒ đầu tư phát triển nguồn lực và máy móc ⇒ Cùng với quá trình người CN LĐ cho DN (trong XH cũ là bóc lột), người CN bên cạnh được ông chủ TB trả lương cho SLĐ, họ còn được những chính sách đãi ngộ để nâng cao trình độ ⇒ Phong trào CN có tính 2 mặt: sự thống nhất (càng ngày càng mạnh mẽ, phát triển) và sự phân tán (tan rã, suy yếu, không thể đi đến cách mạng). Chứng minh: - Sự thống nhất: + Tri thức hoá ⇒ nhận thức được sự bóc lột ⇒ đấu tranh. + Khi công nhân ngày càng nâng cao về chất lượng ⇒ gia nhập ngành ⇒ số lượng tham gia lực lượng ngày càng đông. + Tri thức và trí thức nâng cao ⇒ muốn tăng lương và giảm giờ làm ⇒ thống nhất giữa các công nhân với nhau ⇒ cùng đấu trang + Nâng cao sức lao động ⇒ thúc đẩy phong trào công nhân mạnh hơn ⇒ tăng sự đoàn kết, quyết tâm - Sự phân tán: + Trình độ nâng cao ⇒ NTB thấy được giá trị sẽ tăng lương, cung cấp phúc lợi ⇒ che đậy sự bóc lột, người CN thấy thỏa mãn và không đấu tranh. + Những người tiếp thu được KHKT sẽ tiếp tục làm việc, người không theo kịp KHKT sẽ thụt lùi và dần rời bỏ ngành. + Mỗi người có năng lực, nhận thức riêng ⇒ Ai cũng nghĩ mình tài giỏi ⇒ Lực lượng đứng lên đấu tranh sẽ bị phân tán đi ⇒ Không có sự kết hợp + Nâng cao tri thức là quá trình học tập liên tục ⇒ Khi đấu tranh, họ không tiếp tục phát triển tri thức ⇒ Kiến thức dần lạc hậu, phân tán + Động cơ, ý chí của mỗi công dân ở các quốc gia là khác nhau ⇒ Phân tán ⇒ Tóm lại, tính thống nhất và phân tán thể hiện trên nhiều mặt. Các yếu tố ảnh hưởng như tay nghề lao động, năng suất lao động, số lượng được kết nạp ngày càng nhiều do phương thức lao động, chất lượng, trình độ, nâng cao tay nghề; động cơ, lợi ích của người công nhân ở các vùng KT khác nhau thì khác nhau. [?] Chứng minh mặt thống nhất và mặt nổi trội? (tự tìm hiểu) Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 * Về vị trí trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (tư liệu sản xuất) - Người công nhân không có tư liệu sản xuất ⇒ “tự do” bán sức lao động ⇒ không bán cho ông chủ này thì bán cho ông chủ tư sản khác ⇒ Dẫn đến tha hóa lao động (tự tìm hiểu) ⇒ Kết luận: GCCN là GC những người lao động, hoạt động sản xuất trong các ngành CN và DVCN với các trình độ khác nhau mà sản phẩm thặng dư họ tạo ra là nguồn gốc cho sự giàu có cho xã hội, địa vị kinh tế của họ thì thuộc vào chế độ kinh tế xã hội đương thời. (trong từng chế độ XH như XH tư bản, cộng sản CN thì người công nhân có địa vị gì?) - Hai tiêu chí nhận dạng GCCN (Tiếp theo): + Về phương thức lao động nghề nghiệp: ⇒ Xu hướng tri thức hóa và trí thức hóa. ⇒ Tính hai mặt (Yêu cầu: xác định, chứng minh mặt chủ đạo - thống nhất) (Quan điểm khác của các phân kỳ lịch sử) Alvin Toffler, nhà tương lai học nói về các giai đoạn phát triển của XH dựa trên tính chất của PTSX: NN, CN, SX hậu CN. Ông nhấn mạnh nền văn minh NN là bước ngoặt đầu tiên của XH loài người, đánh dấu thời kỳ XH loài người thoát khỏi thời kỳ mông muội dã man trước đây, họ tiến hành LĐSX mang lại của cải vật chất; văn minh CN là thời kỳ con người có thể làm chủ tương đối giới tự nhiên, sản xuất theo nhu cầu ⇒ con người đang hướng tới nền văn minh hậu CN , tri thức làm chủ tất cả, NLĐ là đối tượng được sản sinh ra từ nền văn minh này. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 + Về vị trí trong PTSX TBCN: QHSX TBCN - TLSX - Quyền tự do của người CN: Địa vị, thân phận của người công nhân trong PTSX TBCN - Người CN là người vô sản (nhấn mạnh yếu tố sở hữu), không có TLSX hoặc có rất ít đến nỗi mà họ không thể nuôi sống bản thân và gia đình. ⇒ Vị trí thấp kém nhưng có nhiệm vụ rất lớn là sản xuất ra của cải vật chất cho XH. ⇒ Dẫn đến mâu thuẫn (nhiệm vụ lớn lao >< địa vị thấp kém) ⇒ mâu thuẫn của GCCN và tư sản. Cac Mác khi phân tích vấn đề này có nhận định: “NCN có quyền tự do nhưng là tự do bán SLĐ” ⇒ Họ không bán SLĐ cho ông chủ này thì sẽ lựa chọn bán SLĐ cho ông chủ khác. Liên hệ: - SVĐ ở Qatar, theo như nghiên cứu, để có thể hoàn thành SVĐ, các tập đoàn trên TG đã sử dụng rất nhiều LĐ định cư. Theo ước tính, trong vòng 10 năm, Qatar đã xảy ra rất nhiều vụ tai nạn LĐ, 6.500 NLD đã thiệt mạng. ⇒ rủi ro đối với NLĐ rất lớn, họ trả số tiền lớn để có thể XKLĐ ⇒ Vai trò người LD: Lao động càng rẻ (nhập cư, trẻ em, phụ nữ,...) thì số phận của người lao động trong hợp đồng càng hẩm hiu. - Thương mại công bằng (giá cố định, lương công nhân đủ sống, điều kiện sản xuất đảm bảo,...). ⇒ Xoa dịu, an ủi người lao động ở thế giới thứ ba. + Thế giới thứ ba: chỉ nhóm các nước nghèo (đang phát triển, thường tập trung ở khu vực Nam bán cầu), không theo thứ nhất (các nước TBCN ở Tây Âu - các nước giàu) hay thứ hai (Liên Xô và các nước XHCN) ⇒ Lượng nhân công rẻ mạt. + LD trẻ em đã tăng lên trên toàn TG, khoảng 160 triệu, 70% trong số đó làm việc trong lĩnh vực NN ⇒ Trong lĩnh vực này, ngoài lực lượng LĐ chính thức, còn có những LD không chính thứ, trong đó trẻ em chiếm phần nhiều. + Theo báo cáo Bộ LĐ Hoa Kỳ năm 2015, 2,1 triệu LĐ trẻ em làm việc trong lĩnh vực SX cacao ở Tây Phi. ⇒ bị đối xử bất công ⇒ đây là lực lượng dự phòng lớn, những chiến sĩ tiềm năng trong công cuộc giải phóng NLĐ ⇒ Liên hệ với quy luật giá trị: NTB càng hạ thấp hao phí LĐ cá biệt thì càng có lợi thế cạnh tranh (CPSX thấp xuống) ⇒ ngoài giá nguyên liệu, giảm chi phí SLĐ. + Do đó, quan niệm thương mại công bằng giúp các nhà TB cạnh tranh với nhau một cách tự do. Tuy nhiên, đối với người lao động thì chưa chắc công bằng vì các ông chủ tư bản luôn cố gắng tìm cách hạ thấp nhất có thể lương nhân công. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 + Trong lĩnh vực thời trang: làm thế nào 1 bộ quần áo lại rẻ hơn 1 chiếc bánh sandwich? Ai là người trả cho những khoản tiết kiệm này? ⇒ NLD là người trả giá thay cho NTD. Phân tích: (1) Để SX ra SP dệt may cần nguyên liệu (bông, polyester) - nền SX bông ở Brazil, Mỹ quy mô lớn, cơ giới hóa, trình độ, mức sống tốt ⇒ ĐKLĐ tốt hơn; còn ở Ấn Độ, Pakistan, TQ điều kiện SX rất tệ, theo nghiên cứu mới đây, người ND ở AĐ có thu nhập TB dưới $5/ngày (trong ngưỡng nghèo - làm việc vất vả trong MT khắc nghiệt); Polyester có nguồn gốc từ dầu mỏ, tập trung ở TQ, ĐL, HQ, NB, với sự biến động của giá cả toàn cầu, thu nhập bấp bên dẫn đến NLĐ hoang mang, nhận đồng lương ít ỏi, không thấy tương lai. (2) Trong giai đoạn SX, có nhiều nhà máy với quy mô trung bình, ông chủ đa phần là TB địa phương, thu mua nguyên liệu từ hộ ND nhỏ, sau đó tiến hành SX (xây dựng nhà máy sản xuất, gia công cho những công ty lớn) - đi từ những hộ ND nhỏ nhất đến trung tâm thương mại lớn nhất ⇒ một hệ thống các NCC có sẵn cho các ông chủ ngành thời trang lớn ⇒ tạo ra sự cạnh tranh lớn ⇒ sức ép giá nguyên nhiên liệu ⇒ sức ép giá SLĐ ⇒ Người lao động vẫn là người chịu thiệt thòi. Ví dụ: H&M - trên website công bố có 4702 cửa hàng ở 6 châu lục, cung cấp trực tiếp bởi 1519 nhà máy tập trung ở Bangladesh và TQ, có hơn 1,5 triệu công nhân tham gia vào quá trình SX, hàng trăm nhà máy cung cấp gián tiếp ⇒ Sự cạnh tranh diễn ra liên tục, tạo sức ép giảm giá với NLD kể cả trong lĩnh vực bán lẻ, nguyên liệu đầu vào, vận chuyển. ⇒ Người lao động vẫn là người chịu thiệt thòi trong quá trình toàn cầu hóa (bị rất nhiều ông chủ vô hình, hữu hình bóc lột trực tiếp/gián tiếp ở nhiều tầng). ⇒ Để xoa dịu tinh thần đấu tranh cho người lao động thì các DN sẽ cho người LĐ thấy địa vị của mình: đào tạo nhân công, có chế độ ưu đãi về giờ làm việc, lương bổng và đặc biệt là người lao động ngày nay gần như trở thành tầng lớp trung lưu (sở hữu cổ phần, trở thành 1 ông chủ nhỏ của DN) ⇒ Phong trào CN không còn nữa. Quan niệm nói chung về GCCN: GCCN là GC những người lao động, HĐSX trong ngành CN và DVCN vs các trình độ khác nhau mà sp thặng dư họ tạo ra là nguồn gốc Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 cho sự giàu có của XH, địa vị kinh tế của họ thì phụ thuộc vào chế độ KT xã hội đương thời. ⇒ Nghiên cứu sự khác nhau của địa vị kinh tế giữa GCCN trong xã hội TBCN và XHCN? (Chủ yếu xoay quanh địa vị kinh tế ⇒ Phải dùng dẫn chứng thực tế để C/M) + TBCN: Thấp kém, không có hoặc rất ít TLSX, nghèo,... + XHCN: Phối hợp với nhân dân lao động làm chủ được TLSX, hợp tác vì lợi ích chung của XH ⇒ Phải phân tích nhìu hơn, tìm dẫn chứng liên hệ, chứng minh. ĐẶC ĐIỂM CỦA GCCN * Là sản phẩm của nền đại công nghiệp: - Nền đại công nghiệp: mang tính chất hiện đại, quy mô lớn, sản xuất tập trung. - GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp: + Từ thế kỉ XIX, khi có nền SXCN ra đời, hình thành đội ngũ những người lao động sản xuất công nghiệp ⇒ GCCN được gọi là những người lao động trong lĩnh vực công nghiệp hay con đẻ của nền SXCN. + Xã hội, công cụ lao động càng phát triển thì GCCN phải luôn luôn tự đào tạo bản thân để tồn tại. + Ngày nay, chuyển đổi số, cách mạng công nghiệp, khoa học công nghệ trở thành xu hướng chung của thời đại ⇒ Người công nhân cần cập nhật trình độ liên tục để thích nghi với xu hướng đó. Cách đây 10 năm, nghiên cứu tổ chức IDC nói rằng trong tương lai mọi công ty đều trở thành công ty công nghệ, để hoạt động trong môi trường công nghệ này, người lao động phải có trình độ khoa học công nghệ tương xứng để sử dụng được các thiết bị hiện đại. + Các ngành truyền thống như tài chính, y khoa, giáo dục, từ khi xuất hiện các nền tảng KHCN thì những ngày này có sự chuyển mình và đều gắn với yếu tố công nghệ (VD: học online trong mùa dịch,...). + Trước đây, Starbuck khẳng định họ không bán cafe mà bán trải nghiệm cho khách hàng. Sau đó, CEO kế nhiệm đã khẳng định Starbuck là 1 công ty công nghệ vì KH đăt cafe dựa trên những nền tảng ứng dụng, máy pha cafe được tích hợp cảm biến, nhân viên được quản lý bằng phần mềm. Hay, Nike tích hợp ứng dụng Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 vào đôi giày có chức năng tự thắt dây giày sao cho vừa chân, đo nhịp tim, huyết áp,... ⇒ Công nghệ dần trở thành một điều không thể thiếu, các sản phẩm thông minh được chế tạo để phục vụ nhu cầu của con người. + VD: Xe bình thường → Được tích hợp thêm công nghệ để trở thành sản phẩm thông minh giúp con người điều khiển dễ dàng hơn → Khi KHCN phát triển hơn, sản phẩm ngoài là sản phẩm thông minh thì còn kết nối được → Sự kết nối Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 không chỉ đơn lẻ với người sản xuất mà còn kết nối được giữa một hệ thống → Rộng hơn là sự kết nối hệ thống của hệ thống ⇒ Con người có thể tận dụng tối đa tài nguyên, các dự liệu trong quá trình sản xuất + Định nghĩa lại ranh giới của ngành công nghiệp? Có phải ngành công nghiệp chỉ đơn thuẩn là ngành công nghiệp hay đã bao gồm thêm nhiều ngành khác? Người nông dân tiến hành sản xuất trên nông trường có phải chỉ đơn thuần là người nông dân hay không? [?] Phân biệt người công nhân làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và người nông dân chính gốc làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp [?] Phân biệt giữa người nông dân và công nhân làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. (2 tiêu chí: Phương thức lao động và vị trí trong PTSX) + Nông dân: vẫn có thể mua máy móc về lao động, có thể làm những việc như người công nhân ⇒ Yếu tố thứ 2: Người nông dân có TLSX ⇒ Nền sản xuất đại công nghiệp phát triển đến đâu thì người công nhân sẽ phát triển đến đó. * Lao động bằng phương thức công nghiệp mang tính chất xã hội hóa cao - Đặc điểm phổ biến, mang tính đại trà - Xã hội hóa: + Sự phổ biến của công cụ lao động, sự phổ biến của quá trình sản xuất (Công ty A có công nghệ gì thì công ty B cũng sẽ sớm có) ⇒ Cập nhật liên tục cách thức sản xuất, công cụ lao động, trình độ tay nghề. + Quá trình tăng năng suất lao động + Tính chất quốc tế hóa của quá trình sản xuất (Các nhà sản xuất liên kết, liên hiệp trong quá trình phân công lao động, hợp tác sản xuất) - Ví dụ: Dây chuyền sản xuất máy bay Boeing 787 được lắp ráp bằng nhiều linh kiện bởi gần 16000 nhà máy trên TG. ⇒ Phân công lao động quốc tế ⇒ Quan niệm sản xuất XHCN hình thành và chi phối trên toàn thế giới. * Chủ thể của quá trình SX vật chất hiện đại - Chủ nghĩa Mác khẳng định GCCN là lực lượng sản xuất của cải vật chất cho XH với mọi phương thức sản xuất, chỉ khác nhau ở địa vị KT ⇒ Đây là đặc điểm phổ biến, chính yếu. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 - Nền SX càng hiện đại thì GCCN sản xuất ra sản phẩm ngày càng hiện đại hơn. + Có sự phân bố lạ cơ cấu công nhân lao động dịch chuyển từ nông lâm nghiệp sang khai thác, chế tạo và dịch vụ, công nghệ cao. XH càng phát triển xu hướng dịch vụ, công nghệ chiếm đại đa số lực lượng lao động. * Tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp: - Tính chủ quan: + Chấp hành hệ thống quy định, khuôn khổ, nội quy nơi làm việc. + Phối hợp trong quá trình sản xuất để tạo sản phẩm + Tính chất của nền SXCN là chuyên môn hóa và dây chuyền ⇒ Đòi hỏi sự kỷ luật và tinh thần tự giác cao, + Lương thưởng là động cơ làm việc của người lao động. - Tính khách quan: + Người công nhân lao động dưới sự kiểm soát của ông chủ tư bản. Vì động cơ lợi nhuận, ông chủ tư bản luôn phải đưa ra những cơ chế, chính sách quản lý người lao động tạo ra giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt. * Có tinh thần cách mạng triệt để (tự làm) Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 - Giải thích xoay quanh mối quan hệ giữa nhà tư bản với GCCN. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM SMLS TOÀN THẾ GIỚI CỦA GCCN - C.Mác nói rằng lịch sử là một quá trình tự nhiên, nhưng để quá trình tự nhiên đó diễn ra nhanh hơn thì cần sự tác động của con người - Sự chuyển biến hình thái kinh tế XH từ thấp đến cao, từ CSNT → CHNL → TBCN → CSCN ⇒ Ở mỗi bước chuyển của đời đại đều có giai cấp đứng ra thực hiện bước chuyển, gánh vác sứ mệnh lịch sử - Các điều kiện để 1 GC đảm nhiệm SMLS: + Đại diện cho PTSX tiên tiến của thời đại. (Không phải có MT là sẽ làm CM mà phải đại diện cho PTSX tiên tiến) + Có hệ tư tưởng riêng tiến bộ: Hệ tư tưởng chỉ đường cho mình thực hiện cách mạng. Theo nghiên cứu của chủ nghĩa Mác, hệ tư tưởng của GCCN là hệ tư tưởng có thể biến phong trào, lý luận, học thuyết trở thành Cách mạng. (Tự c/m thêm) + Có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội. (đọc thêm) + Có tổ chức chính đảng dẫn đường. (đọc thêm) (Chỉ xuất hiện trong thời đại mới khi chủ nghĩa tư bản ra đời ⇒ xã hội trước đây chưa đề cập đến Đảng cầm quyền). - Các thời kỳ đã qua: Các Mác và Ăng ghen đã chứng minh rằng ở mỗi thời kỳ lịch sử đã qua đều có 1 giai cấp thực hiện nhiệm vụ lịch sử. ⇒ Đi đến luận điểm GCCN có SMLS này. ⇒ Cách mạng thành công thì lực lượng làm cách mạng sẽ làm chủ xã hội. + Công sản nguyên thủy ⇒ CHNL: Thời kì này không phải là 1 xã hội có giai cấp nên không có giai cấp đảm nhiệm SMLS. ⇒ Giải thích: XH CSNT là 1 XH cùng ăn cùng làm, sống theo bộ lạc, bộ tộc. Phân chia của cải đồng đều vì xã hội công hữu về tư liệu sản xuất. Cuối thời kì này, XH bắt đầu phân hóa và hình thành giai cấp. Như vậy, từ CSNT sang CHNL không có giai cấp nào thực hiện bước chuyển đó mà tự xã hội hình thành, tự phân hóa. + Chiếm hữu nô lệ ⇒ Phong kiến: Mặc dù mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ là mâu thuẫn chủ yếu nhưng bên cạnh đó vẫn còn có mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, người đứng lên làm cuộc cách mạng lật đổ ách thống trị, đảm nhận SMLS không phải nô lệ mà là địa chủ và lãnh chúa phong kiến. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 ⇒ Giải thích: Những người nô lệ bị bóc lột dã man nhất song cuối cùng địa chủ PK, lãnh chúa PK mới là người thực hiện nhiệm vụ cách mạng vì họ đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến của thời đại. Địa chủ PK, lãnh chúa PK: có nguồn gốc từ thị dân tự do, không chịu sự ràng buộc của giai cấp chủ nô, sống ngoài vòng pháp luật ở thời kỳ này. Do đó, họ có quyền tự do sản xuất KD, mua bán, sống theo ý muốn của mình nên có điều kiện khai hoang lập ấp, mở rộng diện tích canh tác, chủ động trao đổi mua bán. Vì vậy, họ đã tự mài mò, cập nhật phương thức sản xuất tiến bộ (sai ở đâu điều chỉnh ở đó) ⇒ Tiến bộ hơn. Đất rộng phải có người làm song đại bộ phận SLĐ nằm ở mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ. Địa chủ PK, LCPK mâu thuẫn lợi ích với chủ nô ⇒ Giải quyết MT bằng cách làm cách mạng và lật đổ chủ nô. + Phong kiến ⇒ TBCN: Mâu thuẫn chủ yếu là MT giữa lãnh chúa phong kiến và nông dân. Tuy nhiên, người nông dân giai đoạn này không đảm nhận SMLS để làm cách mạng (dù họ là giai cấp bị áp bức bóc lột nhiều nhất) mà giai cấp tư sản tiến bộ đương thời đã thực hiện SMLS đó. ⇒ Giải thích: Vì giai cấp tư sản mới nổi trong XH PK đại diện cho phương thức SX tiên tiến. Do tính chất của quá trình lao động, họ giao thương buôn bán, chuyên môn hóa sản xuất nên càng ngày càng cần môi trường tự do để thực hiện trao đổi, mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, yêu cầu này mâu thuẫn với lợi ích với GC phong kiến bấy giờ (quản lý XH theo kiểu khoanh vùng, thu tô thuế). Kết quả, tư sản đứng lên thực hiện cách mạng tư sản, lật đổ chế độ PK. Xã hội mới được thiết lập là XH dành cho giai cấp tư sản. + Tư bản chủ nghĩa ⇒ CSCN: Giai cấp công nhân đảm nhận SMLS. ⇒ Giải thích: Lúc ban đầu, khi CMTS diễn ra, khẩu hiệu “Tự do, bình đẳng, bác ái” được sử dụng. Tuy nhiên, khi GCTS nắm được chính quyền thì NLĐ bị gạt ra khỏi lợi ích chung. Người nông dân, công nhân, tầng lớp lao động khác tiếp tục bị áp bức bóc lột bởi tư sản. Vì vậy, mâu thuẫn mới giữa GCVS (công nhân,...) với GCTS sinh ra. Giai cấp công nhân dần tiếp thu tri thức và sự tiến bộ của thời đại nên trở thành bộ phận đại diện cho phương thức sản xuất hiện đại. ⇒ Họ đứng lên làm cách mạng. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 - Nội dung của SMLS: Nhớ “Thông qua tổ chức tiền phong là ĐCS, GCCN đã tiến hành CM, giải phóng bản thân mình và giải phóng XH, xây dựng XH mới trên các phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa - XH.” + Nội dung kinh tế (xóa bỏ). + ND chính trị (giải phóng). + ND văn hóa - xã hội (xây dựng). - SMLS gồm 2 bước: Tiến hành cách mạng và xây dựng chính quyền. - Nội dung cụ thể của SMLS GCCN: + ND kinh tế (xóa bỏ): GCCN là LLSX cơ bản sản xuất ra của cải cho xã hội XHCN. Từ khóa “xóa bỏ” vì GCCN không giống GC khác trong lịch sử xã hội loài người. Các hình thái KT-XH trong lịch sử khi được thiết lập 1 giai cấp lên nắm chính quyền thì sẽ thiết lập chế độ tư hữu. GCCN với sứ mệnh của mình họ không thiết lập chế độ tư hữu, xóa bỏ chế độ tư hữu và tiến tới sứ mệnh cao cả hơn là xóa bỏ sự phân chia giai cấp vì họ tìm thấy lợi ích của mình chung trong lợi ích của toàn thể XH. Về phía Nhà nước, theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lenin, các chức năng chủ nhà nước sẽ bị tiêu vong (nhóm TT nói). Các phong trào trước đó đều mưu cầu hạnh phúc cho 1 GC nhất định, GCCN là GC sẽ tiến tới đấu tranh cho đại đa số người dân lao động. ⇒ Nền KT XHCN một chế độ công hữu về TLSX. Thực hiện SMLS này khó khăn hơn các nhiệm vụ trước, các GC trước xóa bỏ chế độ KT-XH thống trị đương thời và thiết lập một chế độ KT-XH khác nhưng nhiệm vụ của GCCN là phải xây dựng chế độ KT-XH có lợi cho tất cả mọi người. Lịch sử của XH cũng chứng minh được sự khó khăn này qua những lần GCCN nổi dậy. Công xã Pari (1871) GCCN toàn Pháp nổi dậy nhưng khi giành chính quyền không bao lâu thì lại bị chính quyền tư sản cướp lại vì GCCN Pháp chưa thật sự khôn ngoan trong việc giữ chính quyền, lưc lượng cách mạng và để GC tư sản lôi kéo. CMT10 Nga (1917) xây dựng được nhà nước XHCN đầu tư trên TG nhưng chỉ tồn tại trong 1 khoảng thời gian nhất định rồi đi vào khủng hoảng và tan rã. Nếu CNTB từ TK 15 đã bắt đầu đặt nền phóng cho sự phát triển của mình và có 5-6 TK tồn tại đến bây giờ. Còn CNXH tức là sự thống trị của GCCN chỉ mới thực hiện gần đây, tuổi đời trẻ, không nhiều kinh nghiệm. Lenin ví thời kì quá độ Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 lên CNXH là “những cơn đau đẻ kéo dài” → sự chuyển mình của XH rất đau đớn và trả giá nhiều. + ND chính trị (giải phóng): Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN tiến hành ĐT giành CQ, xây dựng nhà nước mới của nhân dân. GCCN với đội tiền phong của mình đã thực hiện nhiều nhiệm vụ chính trị → để thiết lập 1 nhà nước của dân, do dân, vì dân là một quá trình lâu dài. Mặc dù ĐCS có mặt khắp nơi trên TG nhưng không phải ở nước nào ĐCS cũng được cầm quyền. Ví dụ: Trong năm 2022, nước Anh đã trải qua 4 đời thủ tướng → khủng hoảng chính trị ngay trong CNTB; Ở các nước tiên tiến, ĐCS cũng có mặt nhưng không phải Đảng cầm quyền như Pháp (Đảng Pari, Công Đảng, Đảng Xanh,...), Mỹ (Đảng Dân chủ, Đảng Cộng hòa,...) Thông qua đội tiền phong của ĐCS sẽ xây dựng nhà nước. ⇒ Sự cầm quyền của ĐCS rất khó để thực hiện được, liên tục chịu sự chống trả của các nước tư bản. Câu chuyện về Đảng CS cầm quyền GCCN đang phải cố gắng, tiến hành cách mạng, trau dồi lực lượng liên tục. Câu chuyện “ND chính trị” là 1 câu chuyện rất dài. Ví dụ: VN từ khi thành lập Đảng vào năm 1930 ⇒ nay, có 1 thời kỳ đất nước khủng hoảng về nội bộ. Có những lúc tổ chức Đảng chỉ còn có vài người vì nước đế quốc thực dân luôn gây khó khăn cho Đảng ⇒ thay đổi địa điểm hoạt động liên tục và không thể hoạt động công khai. Khi nhà nước thành lập năm 1945 ⇒ rất khó cho các nước trên thế giới công nhận nền độc lập của VN. Chủ tịch HCM đã gửi thư rất nhiều đến các quốc gia lớn trên thế giới yêu cầu công nhận nền hòa bình độc lập của VN nhưng tất cả đều nhận lại sự phớc lờ. ⇒ Sự cầm quyền của ĐCS rất khó khăn và tuổi đời còn non trẻ. Các quốc gia theo chế độ ĐCS trên thế giới rất ít và liên tục chịu sự chống trả của các nước tư bản. Ngày nay thường bảo thiết lập MQH song phương, đa phương giữa các quốc gia ⇒ Về kinh tế song về chính trị là chưa chắc. (Nền chính trị VN là độc quyền, chuyên chế, VN thiếu dân chủ, vi phạm dân quyền). ⇒ Sự cầm quyền của ĐCS rất khó khăn, đặc biệt là trong bối cảnh mới. VD: Phong trào Mùa xuân Ả rập ở các nước Trung Đông là sự chống trả của các nước tư bản cho sự phát triển của đất nước này vì phong trào dân tộc diễn ra mạnh, đe dọa quyền lợi của các nước tư bản. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 + ND văn hóa xã hội (xây dựng): Xây dựng tất cả lĩnh vực về văn hóa xã hội theo tiêu chuẩn của XHCN. ⇒ Con người được phát triển toàn diện. Có người nói “Luận điểm này của chủ nghĩa Mác dường như bảo thủ vì nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc GCCN mà GCCN theo họ là lực lượng lao động chân tay. ⇒ Nền văn hóa thụt lùi.” Phản bác: GCCN luôn luôn tăng lên về số lượng và chất lượng. Trình độ của GCCN càng ngày càng tăng lên nên LĐ này sai về mặt lý thuyết. - Điều kiện để GCCN thực hiện SMLS: * Khách quan: + Địa vị kinh tế (thân phận của GCCN): không có TLSX hoặc có rất ít TLSX đến độ dùng SLĐ kết hợp với TLSX ít ỏi đó để duy trì cuộc sống, nuôi sống gia đình của họ. Cho nên, GCCN có mâu thuẫn đối kháng với GCTS và chính GCCN sẽ phá vỡ quan hệ sản xuất này. GCCN là lực lượng luôn luôn có sự tăng lên về cả số lượng và chất lượng, đại diện cho PTSX tiên tiến của XH. GCCN có lợi ích thống nhất với lợi ích của quần chúng nhân dân lao động. Các Mác nói rằng: “Không có lợi ích nào là lợi ích tuyệt đối cho 1 giai cấp nào.” Trong CNTB hiện đại, điều này càng thể hiện rõ. CNTB hiện đại rất khác với CNTB thời kỳ của Mác. GCTS có điều chỉnh nhất định vì phong trào CN ngày càng mạnh mẽ (Hiện nay, các PTCN ở Iran, Irag, Pháp, các nước Châu Âu NLĐ biểu tình nhiều vì chi phí sinh hoạt tăng lên quá nhiều, nhất là khi cuộc chiến tranh giữa Nga và Ukraine đang diễn ra). Khi lợi ích bị pha loãng ⇒ PT đấu tranh diễn ra không mạnh mẽ. Khi lợi ích có độ chênh nhất định ⇒ Ý thức được phải đấu tranh. Nên PTCN có lúc lên có lúc xuống (tính 2 mặt của PTCN). Theo Mác, đấu tranh giai cấp chỉ mạnh mẽ khi lợi ích bị đối kháng, còn lợi ích bị pha loãng thì sự đấu tranh không biểu hiện được. Thế kỉ XXI, khi cuộc khủng hoảng về kinh tế, an ninh năng lượng diễn ra thì lợi ích này trở thành đối kháng. Khi lợi ích bị pha loãng như thế này thì vấn đề đặt ra là GCCN phải làm như thế nào để thực hiện SMLS trong thời đại mới. + Địa vị CT - XH (vai trò của GCCN): GCCN là GC tiên phong của CM. Họ có hệ tư tưởng của CN Mác-Lênin (PK: Nho giáo, Trung cổ Tây Âu: thiên chúa giáo) ⇒ ý thức xã hội phản ánh sự tồn tại của XH, đi sâu vào PTCN, chi phối hoạt động và phương châm hành động của GCCN, là quan điểm chỉ đạo (Có tính KH: sự tổng kết Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 của lịch sử phát triển các thành tựu KH-KT, trào lưu, tư tưởng về kinh tế, chính trị của các thời kỳ trước đó; có tính cách mạng: chỉ cho người dân cách thức, phong trào, động lực, lực lượng đấu tranh cách mạng; tính nhân văn - học thuyết của sự giải phóng con người ⇒ giải phóng giai cấp ⇒ giải phóng toàn xã hội); Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức tổ chức, kỷ luật cao; Tinh thần đoàn kết giai cấp và các lực lượng XH (Hơn ai hết, GCCN hiểu được sứ mệnh cao cả, vị trí, vai trò của mình trong XH: đặt trong MQH của CNTB, với tư sản, GCCN là GC bị bóc lột trần trụi nhất vận dụng phần trước). + Nhu cầu giải quyết mâu thuẫn với CNTB. * Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS: ⇒ tự đọc. a) Sự phát triển của bản thân GCCN về số lượng và chất lượng ⇒ xu thế của thời thời đại vì GCCN là con đẻ của nền đại công nghiệp. b) ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử. c) Xây dựng được khối liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác (dựa trên sự tương đồng về lợi ích). ⇒ Phân tích mối liên hệ giữa ĐCS và GCCN, nhấn mạnh nhân tố chủ quan là ĐCS (phân tích MQH của ĐCS với GCCN và vai trò của ĐCS trong PTCN). Triển khai (TT): Điểm khác nhau về vị trí, vai trò của GCCN trong CN Mác và trong hiện đại ⇒ SMLS của GCCN. Phản bác luận điểm “Ngày nay không còn sứ mệnh của GCCN” Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO * Một số bộ tộc đặc biệt: - Bộ tộc ảnh trung tâm: phân bố ở Thụy Điển, Nga, Nam Phi. Là bộ tộc hạnh phúc nhất thế giới, sống chan hòa với tự nhiên, không có nhiều luật lệ. Phát triển định hướng hài hòa, không sản xuất nhiều. - Bộ tộc góc phải slide: nằm ở phía Bắc Pakistan. Có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới, sống ở độ cao 2500m so với mực nước biển. Là bộ tộc đẹp nhất thế giới (nữ). - Bộ tộc góc trái: có tuần lộc. Sống bằng nhiều nghề nhưng nghề chính là chăn nuôi tuần lộc. 1 năm chia theo vòng đời phát triển của tuần lộc. - Bộ tộc ở góc trái có 3 người: 1 trong 3 dân tộc ở Nhật Bản. Người phụ nữ xăm lên môi. Khi lấy chồng hình xăm hoàn thành, hình mặt cười ⇒ Hướng thiện. - Quốc gia nào có sự giải quyết các vấn đề dân tộc 1 cách thấu đáo, triệt để, cứng rắn sẽ có sự phát triển bền vững và thịnh vượng hơn. Ngược lại quốc gia nào không giải quyết vấn đề dân tộc 1 cách thấu đáo thì xung đột nội bộ sẽ diễn ra, là mảnh đất cho CNĐQ can thiệp và chống phá. - Tôn giáo thuộc về yếu tố tinh thần, là niềm tin, sự thiêng liêng, tín ngưỡng của người dân ⇒ Người ta tôn trọng. Việc giải quyết vấn đề tôn giáo nếu không khéo sẽ dẫn đến các xung đột và các nước đế quốc sẽ dễ can thiệp vào. I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH - Nguồn gốc của các xung đột dân độc trên thế giới: + Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc: Ở trong nội bộ quốc gia, có 1 dân tộc tự nào đó tự cho nó là dân tộc lớn, đa số và phát triển hơn về mọi mặt nên được quyền coi thường, khinh rẻ, đối xử bất công với các dân tộc khác. Diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, kể cả quốc gia phát triển. VD: Ở Mỹ, tình trạng phân biệt chủng tộc diễn ra rất rầm rộ. Năm 2021, cảnh sát bắn chết người da đen và sau đó là hàng loạt cuộc biểu tình đòi công bằng cho người da đen. Trong đại dịch Covid-19, chính quyền ông Biden rất khổ sở giải quyết PBCT đối với người gốc Á (Stop Asian Hate). + Chủ nghĩa dân tộc cực đoan: được hiểu là sự đề cao tinh thần dân tộc của mình, giống chủ nghĩa PBCT nhưng được đẩy lên trạng thái mới tới cực đoan hơn. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 Trạng thái này chỉ xem dân tộc đó là thượng đẳng. Phân biệt CNDT cực đoan với CNDT. CNDT: mang yếu tố tích cực. Là trào lưu đấu tranh đòi quyền tự quyết của DT và quyền bình đẳng dân tộc, chống lại sự nô dịch ép buộc của các dân tộc lớn đối với các dân tộc bé hoặc nó là sự trỗi dậy của những tộc người thoát khỏi tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc. Hiểu nôm na là: Tình cảm, tư tưởng của 1 dân tộc, sự trung thành, lòng tự hào dân tộc và sẽ biến thành phong trào giải phóng dân tộc trong những TH cần thiết khi DT chịu sự áp bức, bóc lột. VD: Dân tộc các nước thuộc địa đấu tranh giải phóng dân tộc mình khỏi các nước xâm lược. CNDT cực đoan và ly khai dân tộc: mang yếu tố tiêu cực. Là trào lưu gây ra sự kì thị dân tộc, hậu quả của nó sẽ dẫn đến xung đột và chiến tranh. VD: Hình thành ở Châu Âu ⇒ Chiến tranh nổ ra. Phát xít Đức. Pôn-pốt tấn công biên giới Tây Nam VN ⇒ Dân tộc Khơ-me là thượng đẳng và muốn thanh lọc dân tộc khác và cả người Khơ-me, muốn đưa nước Khơ-me quay về thời kỳ công xã nông thôn trước đó nên nhắm vào các tầng lớp trí thức, chức sách tôn giáo. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 + Vấn đề dân tộc chưa được giải quyết đúng đắn: Hiện nay, sự phát triển thịnh vượng của các quốc gia, các dân tộc luôn là tiêu chí hàng đầu cho sự hòa bình, phát triển, hợp tác giữa các quốc gia, các dân tộc. Tuy nhiên, không phải lúc nào vấn đề dân tộc cũng được nhìn nhận đúng đắn. VD: Tình hình của miền Nam TL có sự phân biệt các chính sách dân tộc và tôn giáo rất rõ rệt: Có đông người Hồi giáo có nguồn gốc từ Mã Lai. Người thuộc giới chức cầm quyền là người TL theo Phật Giáo ⇒ Xuất hiện tư tưởng bài xích lẫn nhau, cho rằng người HG chiếm đa số người dân nhưng người trong bộ máy chính quyền không phải là người HG, gốc ML? ⇒ Những chính sách đưa ra không được bên còn lại ủng hộ. ⇒ Hàng loạt xung đột diễn ra. VD Việt Nam có thời kỳ vấn đề dân tộc chưa nhìn nhận thấu đáo nên xuất hiện phong trào được sự hậu thuẫn nước ngoài can thiệp vào tình hình VN ⇒ Tổ chức của Xứ Mông, Thái, Mường tự trị. + Sự can thiệp của các nước tư bản đế quốc vì lợi ích: những nguyên nhân trên là mảnh đất màu mỡ để nảy sinh nguyên nhân này. CNĐQ can thiệp vào để lèo lái sự phát triển quốc gia này theo hướng phát triển của các nước CNĐQ. Biểu hiện từ TK XIX khi CNTB phát triển thì tới TK XX CNĐQ hình thành và đến thế kỉ XXI, khi CN thực dân biến đổi thì nguyên nhân này vẫn là nguyên nhân trọng yếu gây ra hàng loạt xung đột giữa các quốc gia. VD: Ukraine, Nam Tư, Syria, Sách Pia,... 1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc a. Khái niệm dân tộc Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 - Dân tộc (Từ điển Bách khoa Việt Nam): Dân tộc hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội được chỉ đạo bởi nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban đầu do sự tập hợp của nhiều cộng đồng mang tính tộc người ⇒ Hướng đến góc độ dân tộc dưới cách tiếp cận là 1 quốc gia dân tộc (người dân của 1 nước - sự liên kết các cộng đồng dân cư của 1 QG) - Dân tộc (Đại từ điển Tiếng Việt): Dân tộc là cộng đồng người ổn định, được hình thành trong quá trình lịch sử của xã hội, có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý ⇒ Dưới cách tiếp cận 1 dân tộc, sắc tộc được hình thành theo sự phát triển lâu dài của nó. - Theo Mác Lênin: + Dân tộc là tộc người có: ngôn ngữ (tiếng nói hoặc chữ viết), đời sống văn hóa (văn hóa vật chất hoặc tinh thần, biểu hiện nét tâm lý, phong tục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo, luật tục,...), Lịch sử nguồn gốc (Người Hoa ở TP HCM ⇒ Từ đâu?, người Chăm ở Ninh Thuận,...), ý thức dân tộc (Ý thực, định hình được người ta là người dân tộc đó). ⇒ chỉ cần có 4 đặc điểm chung này sẽ được xem là dân tộc. (Số lượng vài ngàn nhưng chưa thống kê được) + Dân tộc là 1 quốc gia dân tộc: Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 1. Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. (Phương thức sinh kế: cách tổ chức sản xuất XH, thiết lập quan hệ sản xuất, trình độ) 2. Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt. (Người dân của QG có lãnh thổ phát triển nhất định) 3. Có sự quản lý của một Nhà nước. (Có tổ chức pháp lý được cư dân công nhận, quản lý đối nội, đối ngoại của QG) 4. Có ngôn ngữ chung của Quốc gia. (Ngôn ngữ hành chính/Chữ quốc ngữ) 5. Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc. ⇒ Mối quan hệ giữa 2 khái niệm này: Nhóm thuyết trình? b. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc - Xu hướng tách ra (xu hướng phân ly): Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập ⇒ Ở thời kì TK XIX, CNTB, CNĐQ phát triển thì xu hướng này là trào lưu chủ đạo, phổ biến do thời kỳ đó các nước ĐQ đi xâm lược các nước thuộc địa, xu hướng các dân tộc giải phóng dân tộc mình trở thành trào lưu chủ đạo (Nguyên nhân, biểu hiện, khuynh hướng phát triển?) ⇒ thuyết trình - Xu hướng liên hiệp: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau (Thế kỉ XX, XXI, toàn cầu hóa ⇒ XH này phổ biến.) (Nguyên nhân, biểu hiện, khuynh hướng phát triển?) 2 xu hướng này có nền tảng, nguyên tắc trong việc giải quyết vấn đề dân tộc: c. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin - Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: trong 1 QG có nhiều dân tộc, sắc tộc sinh sống, quyền bình đẳng được pháp luật thừa nhận và thực thi ⇒ Thực tế không phải nước nào cũng thực hiện được ⇒ Là cơ sở để dân tộc đấu tranh bảo vệ dân tộc mình, chống sự áp bức bóc lột của các dân tộc lớn. VD: Quyền được tham gia học tập, thụ hưởng nền giáo dục của quốc gia. Quyền bình đẳng trong việc bầu cử/ứng cử miễn trên 18 tuổi và không mất năng lực hành vi dân sự hay đang chịu các án phạt. Quyền được tham gia các hoạt động kinh tế, miễn không vi phạm pháp luật. Nhà nước tôn trọng nền văn hóa riêng của các dân tộc thiểu số: mọi ngườiđược tham gia sinh hoạt văn hoá dân tộc, miễn tiến bộ, không lạc hậu; quyền được bảo tồn tiếng nói và chữ viết: đài tiếng nói VN phát nhiều tiếng dân Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 tộc thiểu số; quyền tham gia xây dựng luật ⇒ Ủy ban dân tộc - cơ quan ngang bộ: nơi người dân tộc thiểu số đại diện cho tiếng nói dân tộc mình, cố vấn cho cơ quan ban ngành thực thi chính sách đến đồng bào dân tộc thiểu số; Cuộc thi tìm hiểu văn hóa dân tộc thiểu số; Các ngày hội văn hóa dân tộc. ⇒ Chính trị, kinh tế, VH - XH. VD: Chỉ lựa chọn 1 chữ quốc ngữ để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc dựa trên tiêu chí quan trọng nhất là: yếu tố kinh tế ⇒ Tiếng nào được đại đa số người dân sử dụng trong hoạt động giao thương, mua bán, đem lại giá trị kinh tế lớn nhất cho dân tộc đó. Nhưng cũng có quốc gia sử dụng nhiều chữ quốc ngữ: Canada (Anh, Pháp), New Zealand,... * Viêc chọn một ngôn ngữ làm chữ quốc ngữ để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc dựa trên: + Yếu tố quan trọng nhất: kinh tế ⇒ Được đại đa số người dân sử dụng trong hoạt động giao thương, buôn bán và mang lợi ích KT nhiều nhất. + Ngoài ra, còn xét trên nhiều yếu tố như: văn hóa, chính trị,... + Nhiều quốc gia sử dụng nhiều chữ quốc ngữ như: Canada (Anh, Pháp), Thụy Sĩ, New Zealand,... - Các dân tộc được quyền tự quyết: tự do lựa chọn chế độ chính trị mà các quốc gia, dân tộc khác không được can thiệp, chỉ trích miễn sao phù hợp với xu thế xã hội. ⇒ Sự tự quyết của quyền dân tộc: thể hiện dưới tư cách quốc gia dân tộc chứ không phải các dân tộc thiểu số được quyền li khai ⇒ Quy định trong luật quốc tế. + Sau CMT10 Nga (1917), hình thành 2 hệ tư tưởng: (1) quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền các dân tộc thiểu số li khai; (2) quyền dân tộc thiểu số khác quyền dân tộc tự quyết. ⇒ Về sau, CNĐQ lợi dụng quyền dân tộc thiểu số được quyền tách ra để can thiệp các các nước khác ⇒ Quốc tế ban hành dự luật để chống các nước lớn can thiệp vào tình hình chính trị của các quốc gia ⇒ Hạn chế sự mất ổn định + Thực hiện dựa trên những nguyên tắc nhất định (đọc giáo trình). - Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: thể hiện bản chất quốc tế của PTCN [?] Vì sao công nhân phải liên hiệp? Vì sao nguyên tắc này thể hiện bản chất quốc tế của phong trào công nhân? Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 + Giải phóng giai cấp ⇒ GP xã hội khỏi áp bức, bốc lột ⇒ Tiến tới cách mạng vô sản ⇒ Đoàn kết lực lượng ⇒ Xây dựng khối thống nhất, vững mạnh. Sứ mệnh lịch sử của GCCN chỉ hoàn thành khi xây dựng được CNXH trên thế giới. + CMT10 Nga tạo hình mẫu, động lực để GCCN ở các quốc gia khác vùng lên. Hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin ⇒ Cương lĩnh và động lực để đấu tranh. + Hỗ trợ từ quốc tế ⇒ các nước giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn. + Phương thức SX TBCN có sự khác biệt về địa vị kinh tế ⇒ Sản sinh ra giai cấp công nhân có cùng địa vị kinh tế dù ở các nước thuộc địa hay chính quốc ⇒ Liên minh. + Tư sản mang bản chất quốc tế ⇒ Tư sản trong nước bóc lột chưa cảm thấy thỏa mãn. Khi tỷ suất LN bình quân hình thành thì không có sự cạnh tranh giữa các ngành trong nước ⇒ Đầu tư vào ngành nào thì nguồn lợi như nhau ⇒ Đi tìm thị trường mới để bóc lột và tìm thêm lợi nhuận ⇒ Thị trường mới là các nước thuộc địa, các nghèo (tài nguyên dồi dào, nhân công rẻ, nguyên liệu nhiều) ⇒ Dịch chuyển vốn và TLSX sang các quốc gia kém phát triển.==> Liên minh giữa các nhà tư bản. Đứng trên góc độ cạnh tranh kinh doanh, các nhà TB phải chạy đua kiệt sức; Đứng trên lập trường giữa GCVS và GCTS, GCTS có cùng mục đích lợi ích, tìm nơi nào mà mình có lợi ích lớn nhất. ⇒ GCCN phải tự mình phát triển lực lượng mang bản chất quốc tế ⇒ Liên hiệp lại với nhau để chống lại bóc lột trong và ngoài nước ⇒ Đảng Cộng sản thực hiện bản chất quốc tế của GCCN. VD: thời kì Mác - Ăngghen (Quốc tế 1, 2) → thời kì Lenin (Quốc tế 3) 1.2. Dân tộc và quan hệ dân tộc VN (Tự đọc) Giới thiệu: Tôn giáo thuộc về yếu tố tinh thần ⇒ thiêng liêng ⇒ các tín đồ ra sức bảo vệ dữ dội. Nhưng có một số nhà nghiên cứu cho rằng ngày nay, tôn giáo đã không còn phù hợp với thời đại: khi KHKT, CMCN, nhận thức loài người phát triển, những điều răn, giáo lý của tôn giáo (VD: câu chuyện chúa trời sáng tạo ra muôn loài) trở nên lạc hậu, nên dường như tôn giáo đã không còn phù hợp nữa. Một số người cho rằng cho dù XH phát triển như thế nào, tôn giáo vẫn còn cơ sở để tồn tại vì nó có các yếu tố phù hợp với sự phát triển của XH loài người (VD: giáo lý của Phật giáo vẫn phù Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 hợp với cuộc sống hiện tại, ví dụ một trong những điều cấm kỵ là ngũ giới (điều mà đệ tử thiếu lâm không được làm): không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, không uống rượu, ⇒ vẫn phù hợp với thời đại; Thiên chúa giáo khuyên con người phải sống yêu thương lẫn nhau, không làm chứng giả để hại người ⇒ nếu làm trái thì lương tâm sẽ cảm thấy có lỗi. ⇒ Hai luồng tư tưởng đối lập, khi nghiên cứu về tôn giáo sẽ có những tư tưởng đối lập. Tuy nhiên, trong XH đương đại, kể cả lúc tôn giáo mới hình thành, luôn có những mâu thuẫn trong nội bộ các tôn giáo, giữa các tôn giáo với nhau, giữa cộng đồng giáo dân với người dân bình thường, giữa cộng đồng giáo dân với sự quản lý của nhà nước cầm quyền ⇒ Có nhiều nguyên nhân: - Sự đa dạng về tôn giáo (có khoảng 10.000 tôn giáo, có quá nhiều tôn giáo nhỏ, tôn giáo nội sinh, tôn giáo du nhập và các tôn giáo mới): Tín điều của tôn giáo thường được coi là thiêng liêng nên dễ nhạy cảm với giáo lý và quan niệm của tôn giáo khác. Những tín điều không phù hợp với tôn giáo đó do dễ bị coi là báng bổ và từ đó làm nảy sinh bất đồng tôn giáo. Tôn giáo dễ trở thành nguồn xung đột chính bởi sự đa dạng. Ví dụ: công dân VN, ý thức mình là người VN, nếu có bất kỳ hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, hình ảnh của đất nước, của con người VN ⇒ thái độ bài xích ⇒ những người theo tôn giáo cũng vậy, bất kỳ cái gì ảnh hưởng tới hình ảnh của đấng tối cao, xâm phạm, xúc phạm đến giáo lý trong tôn giáo của họ, họ sẽ không chấp nhận được ⇒ tôn giáo nhiều, sẽ dẫn đến sự va chạm giữa giáo lý các tôn giáo, giữa giáo lý tôn giáo với chính sách nhà nước ban hành) Cụ thể: + Ấn Độ là QG có nhiều tôn giáo, là nơi hình thành nhiều tôn giáo lớn ⇒ xung đột tôn giáo. Khi chính quyền nhà nước ban hành chính sách họ cho rằng phù hợp với bối cảnh mới, nhưng đối với tín đồ tôn giáo, họ cho rằng đó là điều xúc phạm ⇒ biểu tình. Ví dụ: đạo Hồi quan niệm rằng thánh đường là nơi thiêng liêng ⇒ chỉ chào đón nam giới, phụ nữ không được sạch sẽ nên không được vào gặp Ala, chỉ có thể đứng bên ngoài. Bối cảnh mới, bình đẳng giới trong XH ⇒ ban hành đạo luật cho phụ nữ vào thánh đường ⇒ những người Hồi giáo cho rằng đây là sự xúc phạm rất lớn, tín đồ tôn giáo từ ngày Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 xưa đã quan niệm phụ nữ không được sạch sẽ nên không được vào thánh đường ⇒ không chấp nhận ⇒ biểu tình ⇒ tấn công cảnh sát, ném bom,... ⇒ Ấn Độ là 1 QG đa tôn giáo nên giới cầm quyền khi ban hành bất kỳ một chính sách nào phải có sự cân nhắc kỹ giữa chính sách với niềm tin, giáo lý tôn giáo. + Indonesia: 250 triệu dân, 87% tín đồ theo Hồi giáo (Tỷ lệ người dân theo Hồi giáo gần như cao nhất TG ⇒ ), 8% theo Công giáo, xung đột tôn giáo vẫn xảy ra: Hòn đảo Man.., có tỷ lệ người dân theo Công giáo cao hơn (khoảng 45%), nhưng tỷ lệ dân theo Hồi giáo đông nên chính sách ban hành nghiên về phe Hồi giáo ⇒ tâm lý những người theo đạo Công giáo cảm thấy có sự thiên vị ⇒ đấu tranh để phát triển tôn giáo của mình, người Hồi giáo vì thấy QG đa phần theo hồi giáo nên những lợi ích chính đáng phải thuộc về người Hồi giáo ⇒ 2 bên có xung đột lẫn nhau, người theo Hồi giáo có tinh thần thánh chiến cao, những người Hồi giáo ở đảo Man.. này tự trang bị vũ khí, quân trang,... để có thể tiến hành thánh chiến (chiến tranh tôn giáo) bất cứ lúc nào. - Mối liên hệ giữa tính chính trị và tính chất của tôn giáo: khó nhìn thấy, đôi khi thấy nó là sự hành đạo, thực hành tôn giáo nhưng núp bóng đằng sau đó là những âm mưu chính trị lớn. VD: Nhà thờ Công giáo thờ thành Floriana ở Warszawa. Ba Lan là 1 QG sùng đạo Công giáo, mọi sinh hoạt ở QG này, yếu tố tinh thần Công giáo luôn được đề cao. Sau CTTG thứ 2, Ba Lan có sự tranh giành quyền lực giữa NN với nhà thờ (nhà thờ can dự quá nhiều vào công việc của 1 QG ⇒ NN không thể để điều này tiếp tục diễn ra ⇒ NN với quyền lực pháp lý, sử dụng nhiều công cụ để trấn áp hành vi xâm phạm quyền lực NN của nhà thờ ⇒ cái gì thuộc về yếu tố tinh thần mà sử dụng vũ lực, cực đoan sẽ trở thành đàn áp ⇒ dễ cảm thấy bị bắt nạt trong XH ⇒ đấu tranh (giáo hội, nhà thờ cũng sử dụng quyền lực của mình trong điều khiển hành vi của giáo dân, người sùng đạo rất tôn thờ tôn giáo của mình) ⇒ Các nước phương Tây dễ dàng sử chiêu bài tôn giáo để thay đổi thể chế chính trị của Ba Lan ⇒ Kết quả là Ba Lan đã gia nhập vào NATO (trước đó là QG XHCN). Ở VN, vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa tôn giáo và chính trị cũng không dễ dàng (đạo Thiên Chúa, đạo Tin Lành, tôn giáo nội sinh như Phật giáo Hòa Hảo). 2. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 2.1 Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo (TG) - Một số quan niệm khác: + Các nhà thần học: TG là mối liên hệ giữa thần thánh và con người → Có sợi dây liên kết với đấng tối cao thông qua một nhà tiên tri, kinh sách nào đó. Từ thời kì cổ đại, TG đã xuất hiện, thời đó chưa biết TG là gì, phân biệt người sống và chết thông qua trạng thái còn thở hoặc không còn thở. Người theo TG nghĩ rằng hành động thở là tinh thần, khi ngưng thở tức là tinh thần đi ra khỏi con người và đi vế thế giới bên kia. Vậy làm sao có thể liên hệ với thế giới bên kia đó? → Một số người nói rằng họ có thể giao tiếp với linh hồn, tinh thần với thế giới bên kia. → Họ được gọi là nhà tiên tri → Những nhà tiên tri này ghi chép lại lời nhắn nhủ của thế giới bên kia cho con người hiện tại → Những câu chuyện ghi chép đó dần dần thành kinh thánh ⇒ Mối liên hệ giữa thành thánh và con người thể hiện ở khi người ta nghĩ họ có thể tiếp xúc với thế giới bên kia và ở thế giới hiện tại, đó là sợi dây liên kết chặt chẽ để hình thành một cộng đồng tin theo 1 TG nào đó. Những người tin theo có Chúa trên đời thì tạo thành 1 TG là Thiên chúa giáo. Những người cho rằng Đức Phật là một đấng tối cao thì tạo thành 1 TG là Phật giáo. Những người cho rằng Allah là đấng tối cao, che chở cho các tín độ sẽ hợp thành Hồi giáo ⇒ Nhấn mạnh sự liên kết chặt chẽ giữa cộng đồng giáo dân với tôn chỉ hành đạo, vị thần thánh trong tôn giáo của họ. + TG là niềm tin vào cái siêu nhiên (dấu hiệu đặc trưng của tôn giáo): Cái siêu nhiên là cái gì đó vượt khỏi tự nhiên, quyền năng của con người → Lúc này con người có niệm tin vào yếu tố tôn giáo. Ví dụ: một người có năng lực đặc biệt nào đó sẽ được nghĩ là sứ giả trên trời, có phép thuật bí hiểm chứ không phải năng lực con người → Niềm tin dẫn đến sự tín (sự tín vào sự siêu nhiên). + Nhà tâm lý học: TG là sự sáng tạo của mỗi cá nhân trong nổi cô đơn của mình. Tôn giáo là sự cô đơn. Nếu anh chưa từng cô đơn thì chưa bao giờ có tôn giáo. ⇒ Sự cô đơn ở đây không phải là một mình hay trạng thái không có sự gắn kết với ai. Đây là sự cô đơn trong trạng thái tâm lý của con người, cô đơn trong tâm tưởng. + Quan niệm của Ăng-ghen: TG là sự phản ánh hoang đường vào trong đầu óc con người những lực lượng bên ngoài cái mà thống trị họ trong đời sống hằng ngày, chỉ là phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đang mang hình thức của những lực lượng siêu trần thế ⇒ TG chỉ qua là sự phản ánh ý thức của con người (VD: nhìn thấy Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 sấm, mưa thì nghĩ thần sấm, thần mưa để cầu nguyện. Thời xưa các hiện tượng tự nhiên được siêu nhiên, nhân hóa lên vượt khỏi khả năng của con người) ⇒ Con người tự sáng tạo nên tôn giáo và tự bị chi phối bởi chính điều mình sáng tạo nên + Quan niệm của C.Mác (nghiên về khía cạnh tìm nguồn gốc của TG): TG là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, là tinh thần của một trật tự không có tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân. ⇒ Bị các nhà tư tưởng tư sản công kích vì cho rằng C.Mác phê phán, tuyên chiến với TG và cho rằng TG là điều xấu xa. ⇒ Trong cuộc sống có quá nhiều bế tắc, con người thấy rằng mình không thể tự mình thoát ra khỏi bế tắc đó nhưng khi họ đến với TG, nhà chùa, thánh đường,... thì họ cảm thấy khoay khỏa, an ủi, được che chở bởi Đức Phật, Quan thế âm bồ tác, Chúa,... + “... tinh thần của 1 trật tự không có tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.” Ở đây thuốc phiện không phải là 1 cái gì xấu xa vì ngay từ thời buổi nó mới ra đời, nó là 1 chất được dùng trong y tế, y khoa, giúp giảm đau cho con người. ⇒ Về mặt nguồn gốc, thuốc phiện không phải là 1 chất xấu, giúp con người giảm đau, cảm thấy dễ chịu hơn trước những sự đau đớn về mặt thể xác. Theo Mác nếu thuốc phiện giúp con người về mặt vật chất thì tôn giáo sẽ là thứ hỗ trợ về mặt tinh thần. Con người gặp đau đớn, khổ sở, bế tắc, không biết thế nào để vượt qua thì đi vào chùa bái lạy ⇒ cảm thấy được an ủi, che chở, yêu thương, cảm thấy khuây khỏa và có động lực hơn, hòa nhập vào XH nhanh hơn. + Thuốc phiện của ND ⇒ về lĩnh vực tinh thần, tôn giáo xoa dịu nỗi đau của con người, giúp con người có động lực để sống, giúp vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. ⇒ Có nhiều quan điểm xuyên tạc nhưng phải đặt vào hoàn cảnh của câu nói. - Như vậy, tôn giáo không phải là thứ gì xấu xa, không cần phải loại trừ của XH, là 1 yếu tố tinh thần cần tạo điều kiện để phát triển. Chính vì vậy, quan điểm của Đảng và Nhà nước chưa bao giờ bài xích tôn giáo. Lênin cũng vậy, nói là “Chỉ có người cộng sản dại khờ mới đi tuyên chiến với tôn giáo.” Còn những người hiểu tầm quan trọng của tôn giáo thì luôn luôn coi tôn giáo là 1 bộ phận không thể tách rời đối với quần chúng nhân dân. Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 - Chúng ta cần phân biệt giữa tôn giáo chân chính với những yếu tố gần như tôn giáo, là tín ngưỡng, mê tín dị đoan. Điều này có quy định trong luật, trong slide ⇒ Tự đọc và phân biệt. Sau khi phân biệt, xem phạm vi cái nào bao trùm cái nào? - Xét về bản chất, tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội (là do yếu tố tinh thần của con người sáng tạo ra), phản ánh 1 cách hư ảo hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người. Là sản phẩm tinh thần, sản phẩm của con người. ⇒ Bản chất, cốt yếu bên trong của tôn giáo. - Về hình thức biểu hiện, mỗi tôn giáo có hình thức biểu hiện khác nhau. Cơ bản bao gồm: hệ thống giáo lý, kinh kệ, các quy định kiêng cử, giáo luật và các hình thức thờ cúng (gọi là giáo lễ) cũng như là cơ sở vật chất thực hiện nghi lễ tôn giáo (giáo đường). - Về nguồn gốc: đến ngày hôm nay, người ta vẫn chưa tìm được sự liên hệ nào giữa tôn giáo với động vật ⇒ Chỉ có con người sáng tạo nên tôn giáo ⇒ Căn cứ khoa học. ⇒ Khẳng định tôn giáo do con người sáng tạo ra và nguồn gốc hình thành tôn giáo gắn chặt với nguồn gốc hình thành con người. Nguồn gốc hình thành con người liên quan đến 3 khía cạnh: + Thứ nhất, nguồn gốc kinh tế - xã hội: a. Thể hiện qua các MQH con người với tự nhiên, thể hiện qua trình độ phát triển của lực lượng SX ⇒ Quyết định sự chi phối của con người với tự nhiên. Con người càng kiểm soát, chi phối tự nhiên nhiều chừng nào thì cái ý thức tôn giáo càng ít mảnh đất sinh sôi. Ngược lại, con người chưa chi phối được đối tượng lao động, chưa chi phối, am hiểu về giới tự nhiên thì bất cứ thứ gì xuất hiện trong giới tự nhiên, con người rất mơ hồ về nó ⇒ càng sợ sệt nó ⇒ càng cầu khẩn, bái lạy ⇒ tôn giáo xuất hiện. Quan niệm của con người về giới tự nhiên chưa được xác lập (câu chuyện cá chép hóa rồng) ⇒ hình thành câu chuyện cảm thấy nhỏ bé, yếu đuối trước giới tự nhiên và con người thần thánh hóa giới tự nhiên. ⇒ Tự bản thân giới tự nhiên không sản sinh ra tôn giáo mà chỉ trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên thì tôn giáo mới xuất hiện. b. Thể hiện qua mối quan hệ giữa con người với con người trong 1 XH có giai cấp, có những bất công. Khi XH hình thành giai cấp thì con người cảm thấy mình đã trở thành cái gì đó khác xa với đồng loại. Trước kia mọi người đều như Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com) lOMoARcPSD|18078556 nhau, lao động như nhau và hưởng của cải vật chất như nhau. Tại sao khi XH phát triển thì có 1 bộ phận sở hữu nhiều ⇒ giàu có, 1 bộ phận lại sở hữu ít ⇒ Nghèo ⇒ Bị bóc lột ⇒ Không bằng lòng. Chính từ sự phân biệt giàu nghèo, sự phân biệt giai cấp, sự phân biệt về TLSX ⇒ tạo ra tâm lý bất bình ⇒ cần giải quyết sự bất bình nhưng giải quyết không được (nô lệ trong CHNL, nông nô trong XHPK, người VS trong XH TBCN đều bị áp bức như nhau, đều tìm cách giải quyết sự áp bức này nhưng không giải quyết được.) ⇒ Chính vì vậy họ tìm cách giải quyết thông qua tôn giáo ⇒ cầu khẩn thần linh. Mối QH giữa con người với con người. + Thứ hai, nguồn gốc nhận thức: a. nhận thức con người là 1 quá trình. Con người muốn biết về nó thì con người phải có những cảm giác, tri giác, hiện tượng đầu tiên về nó. ⇒ Con người phải biết nó. Nếu chưa biết thì sẽ không hiểu nó. Trong quá trình nhận thức của con người sẽ có những thứ con người chưa biết, chưa hiểu được ⇒ tiếp tục thần thánh hóa nó. (Họ có năng lực siêu nhiên ⇒ khai phá con mắt thứ ba, hút các vật vào cơ thể,...) ⇒ giải thích: Theo CNDV có 1 yếu tố nào đó trong cơ thể người này mà mình chưa khai phá được (là 1 loại năng lực nào đó của con người). Theo CNDT nói rằng đây là 1 cái sứ giả, 1 đấng thần tiên, 1 yếu tố tâm linh. ⇒ Con người càng nhận thức được SV-HT càng nhiều thì yếu tố tôn giáo sẽ không còn. b. Sự phát triển KH - KT: KH - KT càng phát triển thì người ta càng nghiên cứu, khám phá ra nhiều năng lực đặc biệt của con người. Nếu năng lực nhận thức của con người có hạn thì không thể hiểu hết những vấn đề KH - KT phát hiện ra ⇒ Vùng đất để tôn giáo phát triển. Trình độ nhận thức càng cao thì tôn giáo càng kém phát triển. + Thứ ba, nguồn gốc tâm lý: con người có nhiều cảm xúc. Vui quá hay buồn quá cũng hình thành ý niệm tôn giáo. Sự yêu thương thái quá cũng hình thành nên ý niệm tôn giáo (tâm lý tích cực + tiêu cực). - Tính chất tôn giáo (tự đọc): tính lịch sử, tính quần chúng và tính chính trị. Trong đó phân tích kỹ tính chính trị vì rất quan trọng trong bối cảnh XH hiện đại ⇒ Dùng yếu tố chính trị để gây ra xung đột tôn giáo.’ - 5 nguyên tắc (tự đọc). Downloaded by Ng?c Phan (phanngoc200701@gmail.com)