Uploaded by Đặng Tiến Sỹ

SO SÁNH LUẬT PHÁP VIỆT NAM VỀ ATVSLĐ VÀ ISO 45001

advertisement
SO SÁNH LUẬT PHÁP VIỆT NAM VỀ ATVSLĐ VÀ ISO 45001:2018
SO SÁNH LUẬT PHÁP VIỆT NAM
ISO 45001-2018
NỘI
DUNG
ĐIỀU KHOẢN
Hệ thống 4.4. Hệ thống quản lý ATVSLĐ Tổ chức phải
quản lý thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục hệ
ATVSLĐ thống quản lý ATVSLĐ, bao gồm các quá trình
cần thiết và sự tương tác của chúng, phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Chính
5.2. Chính sách OH&S lãnh đạo cao nhất phải
sách
thiết lập, thực hiện và duy trì chính sách đó
ATVSLĐ
Đánh giá và so sánh
Điều 16, 18. 77 Luật ATVSLĐ
Hiểu về
tổ chức
bối
Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo đảm an và
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
cảnh của
1. Bảo đảm nơi làm việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, tổ chức
khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm,
Hành
yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định
kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh động giải
phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
quyết rủi
2. Bảo đảm máy, thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo ro và cơ
quản tại nơi làm việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động,
hội
hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công
bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc.
3. Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi
4.1 Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức Tổ chức
phải xác định các vấn đề bên ngoài và nội bộ có
liên quan đến mục đích của mình và có ảnh hưởng
đến khả năng đạt được các kết quả dự kiến của hệ
thống quản lý ATVSLĐ của tổ chức.
6.1 Hành động giải quyết rủi ro và cơ hội 6.1.1
Khái quát Khi hoạch định hệ thống quản lý
ATVSLĐ, tổ chức phải xem xét các vấn đề được
đề cập tại 4.1 (bối cảnh), các yêu cầu được đề cập
tại 4.2 (bên quan tâm), và 4.3 (phạm vi của hệ
thống quản lý ATVSLĐ) và xác định các rủi ro và
cơ hội cần được giải quyết để: a) đảm bảo hệ
thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
4. Hằng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ,
kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm
việc, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho
tàng.
6. Phải có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến
của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư
và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc,
nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
7. Tuyên truyền, phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội
quy, quy trình về an toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm
vụ được giao.
8. Xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm
việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo
kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động.
Điều 18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn,
vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện
pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây
nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc
cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử
dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố
thống quản lý ATVSLĐ có thể đạt được các kết
quả dự kiến; b) ngăn ngừa hoặc giảm các tác động
không mong muốn; c) đạt được cải tiến liên tục.
Khi xác định các rủi ro và cơ hội đối với hệ thống
quản lý ATVSLĐ và các kết quả dự kiến cần được
giải quyết, tổ chức phải tính đến:
 các mối nguy (xem 6.1.2.1);
rủi ro ATVSLĐ và rủi ro khác (xem 6.1.2.2)  cơ
hội ATVSLĐ và cơ hội khác (xem 6.1.2.3);  yêu
cầu pháp luật và yêu cầu khác (xem 6.1.3); Trong
quá trình hoạch định, tổ chức phải xác định và
đánh giá rủi ro và cơ hội liên quan tới các kết quả
dự kiến của hệ thống quản lý ATVSLĐ, liên quan
tới các thay đổi trong tổ chức, các quá trình của tổ
chức, hoặc hệ thống quản lý ATVSLĐ. Trong
trường hợp có các thay đổi đã được hoạch định,
lâu dài hoặc tạm thời, việc đánh giá này phải được
thực hiện trước khi thực hiện việc thay đổi (xem
8.1.3). Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản
về:  rủi ro và cơ hội;  (các) quá trình và hành
động cần thiết để xác định và giải quyết các rủi ro
và cơ hội (xem từ 6.1.2 đến 6.1.4) ở mức độ cần
thiết để có sự tin cậy rằng các quá trình đã được
thực hiện như đã hoạch định. 6.1.2 Nhận diện mối
có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao
động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên
kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra,
đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.
4. Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố
có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm
việc, người sử dụng lao động phải:
a) Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao
động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
yêu cầu;
c) Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại
nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho
người lao động.
5. Chính phủ quy định chi tiết về việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại tại nơi làm việc và điều kiện hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường
lao động bảo đảm phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
Điều 77. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, nhận
diện nguy cơ và tác hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện
điều kiện lao động.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao
động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trước khi làm
việc, thường xuyên trong quá trình lao động hoặc khi cần thiết.
3. Các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động phải được áp dụng
bắt buộc và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
nguy và đánh giá rủi ro và cơ hội 6.1.2.1 Nhận
diện mối nguy Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và
duy trì (các) quá trình nhận diện mối nguy một
cách liên tục và chủ động. (Các) Quá trình này
phải tính đến, nhưng không giới hạn ở: a) cách
thức tổ chức công việc, các yếu tố xã hội (bao gồm
khối lượng công việc, giờ làm việc, xử phạt, quấy
rối và đe dọa), sự lãnh đạo và văn hóa trong tổ
chức; b) các tình huống ,hoạt động thường xuyên
và không thường xuyên, bao gồm các mối nguy
phát sinh từ: 1) cơ sở hạ tầng, thiết bị, nguyên vật
liệu, vật chất và điều kiện vật lý của nơi làm việc;
2) thiết kế, nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, sản
xuất, lắp rắp, xây dựng, cung cấp dịch vụ, bảo trì
hoặc hủy bỏ sản phẩm và dịch vụ; 3) yếu tố con
người; 4) cách thức thực hiện công việc; c) sự cố
có liên quan đã xảy ra, nội bộ hoặc bên ngoài tổ
chức, kể cả các tình huống khẩn cấp và nguyên
nhân của chúng; d) tình huống khẩn cấp tiềm ẩn;
e) con người, bao gồm việc xem xét: 1) những
người tiếp cận nơi làm việc và hoạt động của họ,
kể cả người lao động, nhà thầu, khách thăm quan
và những người khác; 2) những người lân cận nơi
làm việc có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2
và khoản 3 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4, 5, 6, 7, 8 NĐ 39/2016/NĐ-CP
Điều 4. Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi
làm việc
1. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
2. Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại.
3. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại.
Điều 5. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan và
kết quả kiểm tra nơi làm việc.
2. Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật,
làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc.
3. Trường hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính xác bằng cảm
quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại; lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố
có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Xác định Mục tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại
1. Căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại,
người sử dụng lao động xác định Mục tiêu và các biện pháp phù hợp để
phòng, chống tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc,
theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Loại trừ các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ngay từ khâu thiết kế nhà
xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;
b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các
biện pháp tổ chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn, vệ
của tổ chức; 3) người lao động tại địa điểm không
thuộc kiểm soát trực tiếp của tổ chức; f) các vấn
đề khác, bao gồm việc xem xét: 1) thiết kế khu
vực làm việc, các quá trình, lắp đặt, máy móc/thiết
bị, quy trình vận hành và tổ chức công việc, kể cả
sự thích ứng của chúng với nhu cầu và khả năng
của người lao động có liên quan; 2) các tình huống
xảy ra gần nơi làm việc gây ra do các hoạt động
liên quan đến công việc dưới sự kiểm soát của tổ
chức; 3) các tình huống không được tổ chức kiểm
soát và xảy ra lân cận nơi làm việc mà có thể gây
chấn thương và bệnh tật cho con người tại nơi làm
việc; g) thay đổi thực tế hoặc được đề nghị trong
tổ chức, vận hành, quá trình, hoạt động và hệ
thống quản lý ATVSLĐ (xem 8.1.3); h) thay đổi
về kiến thức và thông tin về các mối nguy. 6.1.2.2
Đánh giá rủi ro ATVSLĐ và rủi ro khác đối với hệ
thống quản lý ATVSLĐ Tổ chức phải thiết lập,
thực hiện và duy trì (các) quá trình để: a) đánh giá
rủi ro ATVSLĐ từ các mối nguy đã nhận diện, có
tính đến hiệu lực của các kiểm soát hiện có; b) xác
định và đánh giá các rủi ro khác liên quan đến việc
thiết lập, thực hiện, vận hành và duy trì hệ thống
quản lý ATVSLĐ. (Các) phương pháp và chuẩn
sinh lao động; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động).
2. Xác định rõ thời gian, địa Điểm và nguồn lực để thực hiện Mục tiêu, biện
pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
Điều 7. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động biện pháp phòng,
chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.
2. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá
hiệu quả các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ít nhất
01 lần/năm; đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra, đánh giá
đến cấp tổ, đội, phân xưởng.
3. Việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:
a) Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng
và nơi làm việc;
b) Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng
cháy, chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ;
c) Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động;
d) Kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn
cấp;
đ) Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
e) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh
lao động, Điều tra tai nạn lao động.
4. Việc đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu
tố có hại tại nơi làm việc;
b) Kết quả cải thiện Điều kiện lao động.
Điều 8. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
mực đánh giá các rủi ro ATVSLĐ của tổ chức
phải được xác định về phạm vi, bản chất và thời
gian để đảm bảo chúng có tính chủ động hơn là
phản ứng lại và được sử dụng một cách hệ thống.
Phải duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn bản về
(các) phương pháp và chuẩn mực đánh giá. 6.1.2.3
Đánh giá cơ hội ATVSLĐ và cơ hội khác đối với
hệ thống quản lý ATVSLĐ Tổ chức phải thiết lập,
thực hiện và duy trì (các) quá trình để đánh giá: a)
cơ hội ATVSLĐ để nâng cao kết quả thực hiện
ATVSLĐ, có tính đến các thay đổi đã hoạch định
đối với tổ chức, chính sách, quá trình hoặc hoạt
động của tổ chức và: 1) cơ hội để thích nghi với
công việc, tổ chức công việc và môi trường làm
việc đối với người lao động; 2) cơ hội để loại bỏ
mối nguy và giảm các rủi ro ATVSLĐ; b) cơ hội
khác để cải tiến hệ thống quản lý ATVSLĐ. CHÚ
THÍCH: Rủi ro và cơ hội về ATVSLĐ có thể dẫn
đến rủi ro và cơ hội khác đối với tổchức. 6.1.3 Xác
định các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác Tổ
chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì (các) quá
trình để: a) xác định và tiếp cận kịp thời các yêu
cầu pháp luật và yêu cầu khác áp dụng cho các
mối nguy, rủi ro ATVSLĐ và hệ thống quản lý
nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp
1. Phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm
trọng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động phải có
các nội dung sau đây:
a) Lực lượng tham gia xử lý sự cố tại chỗ và nhiệm vụ của từng thành viên
tham gia; lực lượng hỗ trợ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh lân cận;
b) Phương tiện kỹ thuật phải có theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
thiết bị đo lường cần thiết dùng trong quá trình xử lý sự cố (các thiết bị này
phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định hiện hành của pháp luật về đo
lường);
c) Cách thức, trình tự xử lý sự cố.
2. Phê duyệt hoặc gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và định kỳ tổ chức
diễn tập phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi xảy ra sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 26
Nghị định này.
Điều 3. Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy
định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động áp dụng bắt buộc việc
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và đưa vào trong nội quy,
quy trình làm việc.
2. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các
thời điểm sau đây:
a) Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01
lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Thời điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;
c) Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản
ATVSLĐ của tổ chức; b) xác định cách thức áp
dụng các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác này
cho tổ chức và những gì cần được trao đổi thông
tin; c) tính đến các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác khi thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến liên
tục hệ thống quản lý ATVSLĐ của tổ chức. Tổ
chức phải duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn
bản về các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác của
mình và phải đảm bảo cập nhật để phản ánh mọi
thay đổi. CHÚ THÍCH: Các yêu cầu pháp luật và
yêu cầu khác có thể dẫn đến các rủi ro và cơ hội
đối với tổ chức. 6.1.4 Hoạch định hành động Tổ
chức phải hoạch định: a) các hành động để: 1) giải
quyết các rủi ro và cơ hội (xem 6.1.2.2 và 6.1.2.3);
2) giải quyết các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác (xem 6.1.3); 3) chuẩn bị và ứng phó các tình
huống khẩn cấp (xem 8.2); b) cách thức để: 1) tích
hợp và thực hiện các hành động này vào các quá
trình của hệ thống quản lý ATVSLĐ hoặc các quá
trình hoạt động chủ chốt khác; 2) đánh giá hiệu lực
của các hành động này. Tổ chức phải tính đến các
cấp độ của biện pháp kiểm soát (xem 8.1.2) và đầu
ra của hệ thống quản lý ATVSLĐ khi hoạch định
thực hiện hành động. Khi hoạch định các hành
xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng.
3. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo
các bước sau đây:
a) Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 4. Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Xác định mục đích, đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện cho việc
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Lựa chọn phương pháp nhận diện, phân tích nguy cơ và tác hại các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại.
3. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất
(nếu có) và cá nhân trong cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến việc
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Dự kiến kinh phí thực hiện.
Điều 5. Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trên cơ sở tham khảo thông
tin từ các hoạt động sau đây:
a) Phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan;
b) Kiểm tra thực tế nơi làm việc;
c) Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật,
làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;
d) Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản điều tra tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan
trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự
động, tổ chức phải xem xét thực hành tốt nhất, lựa
chọn công nghệ, các yêu cầu về hoạt động chủ
chốt, tài chính và tác nghiệp.
kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao
động.
2. Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả của việc mất an toàn, vệ sinh lao
động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.
Điều 6. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao
động
1. Xếp loại mức độ nghiêm trọng của nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao
động tương ứng với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.
2. Xác định các nguy cơ rủi ro chấp nhận được và các biện pháp giảm thiểu
nguy cơ rủi ro đến mức hợp lý.
3. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; đề
xuất các biện pháp nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, cải thiện điều kiện lao động, phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở
sản xuất, kinh doanh.
Điều 7. Hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn,
vệ sinh lao động
Căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động,
người sử dụng lao động xác định nội dung, quyết định hình thức, tổ chức
hướng dẫn cho người lao động thực hiện các nội dung sau đây:
1. Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
2. Áp dụng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
tại nơi làm việc;
3. Phát hiện và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
Điều 8. Ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
1. Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
5. Thi công công trình xây dựng.
6. Đóng và sửa chữa tàu biển.
7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
10. Tái chế phế liệu.
11. Vệ sinh môi trường.
Hiểu
về 4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của người lao động
nhu cầu và các bên quan tâm khác Tổ chức phải xác định:
và mong a) bên cạnh người lao động, các bên quan tâm
đợi của khác có liên quan đến hệ thống quản lý ATVSLĐ;
công
nhân
các
b) nhu cầu và mong đợi có liên quan (nghĩa là các
và yêu cầu) của người lao động và các bên quan tâm
bên khác; c) những nhu cầu và mong đợi nào có thể trở
liên quan thành các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Xác định 6.1.3 Xác định các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
yêu cầu
pháp lý
và
yêu
cầu khác
khác Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì
(các) quá trình để: a) xác định và tiếp cận kịp thời
các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác áp dụng cho
các mối nguy, rủi ro ATVSLĐ và hệ thống quản lý
ATVSLĐ của tổ chức; b) xác định cách thức áp
dụng các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác này
cho tổ chức và những gì cần được trao đổi thông
tin; c) tính đến các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác khi thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến liên
tục hệ thống quản lý ATVSLĐ của tổ chức. Tổ
chức phải duy trì và lưu giữ thông tin dạng văn
bản về các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác của
mình và phải đảm bảo cập nhật để phản ánh mọi
thay đổi.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác có thể dẫn đến các rủi ro và cơ hội đối với tổ
chức.
Yêu cầu :
Xác định
Phân biệt mục tiêu chung công tác ATVSLĐ với mục tiêu kiểm soát tại điều phạm vi
4.3 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý
ATVSLĐ Tổ chức phải xác định các ranh giới và
của
hệ khả năng áp dụng của hệ thống quản lý ATVSLĐ
để thiết lập phạm vi hệ thống của tổ chức đó. Khi
Điều 4. Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thống
1. Xác định mục đích, đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện cho việc quản lý xác định phạm vi này, tổ chức phải: a) xem xét các
4, 5 TT 07/2016/TT-BLĐTBXH
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Lựa chọn phương pháp nhận diện, phân tích nguy cơ và tác hại các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại.
3. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất
(nếu có) và cá nhân trong cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến việc
đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Dự kiến kinh phí thực hiện.
ATVSLĐ
vấn đề bên ngoài và nội bộ được đề cập tại 4.1; b)
Mục tiêu
tính đến các yêu cầu được đề cập tại 4.2; c) tính
ATVSLĐ
đến các hoạt động liên quan tới công việc được
và hoạch hoạch định hoặc đã được thực hiện. Hệ thống quản
định đạt
lý ATVSLĐ phải bao gồm các hoạt động, sản
mục tiêu
phẩm và dịch vụ trong phạm vi kiểm soát và ảnh
Điều 5. Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trên cơ sở tham khảo thông
tin từ các hoạt động sau đây:
a) Phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan;
b) Kiểm tra thực tế nơi làm việc;
c) Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật,
làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;
d) Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản điều tra tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan
trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự
kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao
động.
2. Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả của việc mất an toàn, vệ sinh lao
động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.
hưởng của tổ chức có thể tác động đến kết quả
thực hiện ATVSLĐ của tổ chức. Phạm vi này phải
sẵn có bằng thông tin dạng văn bản.
6.2 Mục tiêu ATVSLĐ và hoạch định để đạt mục
tiêu 6.2.1 Mục tiêu ATVSLĐ Tổ chức phải thiết
lập các mục tiêu ATVSLĐ tại các cấp và bộ phận
chức năng liên quan để duy trì và cải tiến liên tục
hệ thống quản lý ATVSLĐ và kết quả thực hiện
ATVSLĐ (xem 10.3):
Các mục tiêu ATVSLĐ phải: a) nhất quán với
chính sách ATVSLĐ; b) đo lường được (nếu có
thể) hoặc có khả năng đánh giá kết quả thực hiện;
c) có tính đến: 1) các yêu cầu được áp dụng; 2) kết
quả của việc đánh giá rủi ro và cơ hội (xem 6.1.2.2
và 6.1.2.3); 3) kết quả của của việc tham vấn
người lao động (xem 5.4) và đại diện người lao
động, nếu có; d) được theo dõi; e) được trao đổi
thông tin; f) được cập nhật khi thích hợp. 6.2.2
Hoạch định để đạt được mục tiêu ATVSLĐ Khi
hoạch định cách thức để đạt được các mục tiêu
ATVSLĐ, tổ chức phải xác định: a) những gì sẽ
được thực hiện; b) nguồn lực gì được yêu cầu; c)
ai là người chịu trách nhiệm; d) khi nào mục tiêu
được hoàn thành; e) cách thức để đánh giá các kết
quả, bao gồm các chỉ số để theo dõi; f) cách thức
hành động để đạt được các mục tiêu ATVSLĐ sẽ
được tích hợp vào các quá trình hoạt động chủ
chốt của tổ chức. Tổ chức phải duy trì và lưu giữ
thông tin dạng văn bản về các mục tiêu ATVSLĐ
và kế hoạch để đạt được các mục tiêu
Sự lãnh 5.1 Sự lãnh đạo và cam kết Lãnh đạo cao nhất phải
và chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết đối với hệ thống
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao đạo
động
cam kết quản lý ATVSLĐ bằng cách:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
vai
trò a) chịu toàn bộ trách nhiệm và trách nhiệm giải
a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động;
trách
trình về việc ngăn ngừa chấn thương và bệnh tật
yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc
nhiệm và liên quan đến công việc cũng như cung cấp các
an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
Điểu 6, 7, 8.2, 9, 10 luật ATVSLĐ
b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại quyền
nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về hạn
an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật,
bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám
định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong
trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị
ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền
lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy
hoạt động và nơi làm việc đảm bảo an toàn và sức
khỏe;
b) đảm bảo chính sách và mục tiêu ATVSLĐ liên
quan được thiết lập và tương thích với định hướng
chiến lược của tổ chức;
c) đảm bảo tích hợp các yêu cầu của hệ thống
quản lý ATVSLĐ vào các quá trình hoạt động chủ
chốt của tổ chức;
d) đảm bảo sẵn có các nguồn lực cần thiết cho việc
thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống
quản lý ATVSLĐ;
e) trao đổi thông tin về tầm quan trọng của việc
ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình
nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ
tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an
toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong
hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động
theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử
dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước,
xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh
lao động;
b) Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao
động; được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do
Chính phủ quy định.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước
trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo
hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện;
d) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
quản lý ATVSLĐ có hiệu lực và sự phù hợp với
các yêu cầu của hệ thống quản lý ATVSLĐ;
f) đảm bảo hệ thống quản lý ATVSLĐ đạt được
(các) kết quả dự kiến;
g) định hướng và hỗ trợ mọi người đóng góp cho
hiệu lực của hệ thống quản lý ATVSLĐ;
h) đảm bảo và thúc đẩy cải tiến liên tục;
i) hỗ trợ các vị trí quản lý liên quan khác thực hiện
sự lãnh đạo của họ và thực hiện vai trò lãnh đạo ở
các khu vực thuộc trách nhiệm của họ;
j) xây dựng, dẫn dắt và thúc đẩy văn hóa trong tổ
chức nhằm hỗ trợ các kết quả đạt được dự kiến của
hệ thống quản lý ATVSLĐ;
k) bảo vệ người lao động không bị trả thù khi báo
cáo sự cố, mối nguy, rủi ro và cơ hội;
l) đảm bảo tổ chức thiết lập và thực hiện (các) quá
trình cho việc tham vấn và tham gia của người lao
động (xem 5.4);
m) hỗ trợ việc thiết lập và vận hành của hội
đồngHội đồng an toàn và vệ sinh lao động [xem
5.4 e) 1)].
CHÚ THÍCH: ―hoạt động chủ chốt‖ được đề cập
trong tiêu chuẩn này có thể được hiểu rộng theo
nghĩa là những hoạt động mang tính cốt lõi cho
4. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau
đây:
a) Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình
thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong
quá trình lao động;
c) Thông báo với chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời
các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có
quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật áp dụng riêng với đối tượng này có quy định khác.
6. Người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có
quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
7. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ về
an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này; riêng việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử
dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi
phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai
nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
các mục đích tồn tại của tổ chức.
5.3 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn trong tổ
chức Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các
trách nhiệm và quyền hạn đối với vị trí có liên
quan trong phạm vi hệ thống quản lý ATVSLĐ
được phân công và trao đổi tại các cấp trong toàn
bộ tổ chức và được duy trì bằng thông tin dạng
văn bản. Người lao động ở mỗi cấp độ của tổ chức
phải chịu trách nhiệm về các khía cạnh của hệ
thống quản lý ATVSLĐ mà họ kiểm soát.
CHÚ THÍCH: Khi trách nhiệm và quyền hạn có
thể được phân công, thì lãnh đạo cao nhất vẫn là
người chịu trách nhiệm giải trình cao nhất về việc
vận hành hệ thống quản lý ATVSLĐ. Lãnh đạo
cao nhất phải phân công trách nhiệm và quyền hạn
để:
a) đảm bảo hệ thống quản lý ATVSLĐ phù hợp
với các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
b) báo cáo lãnh đạo cao nhất về kết quả thực hiện
của hệ thống quản lý ATVSLĐ
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ
chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc
phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên
quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao
động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi
làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính
mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp
luật;
đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp
với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh
lao động;
e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp
hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội
quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 8. 2. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách
nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này; có trách nhiệm tham gia Hội đồng an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 88 của Luật này; vận động
người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập
thể, thỏa ước lao động tập thể, thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao
động nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an
toàn, vệ sinh lao động
1. Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động; tham gia xây dựng, hướng dẫn thực
hiện, giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy và các biện pháp bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động cải thiện điều kiện lao động cho người lao động
tại nơi làm việc; tham gia điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp
luật.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp
khắc phục, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm
việc có yếu tố có hại hoặc yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của con
người trong quá trình lao động.
4. Vận động người lao động chấp hành quy định, nội quy, quy trình, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
5. Đại diện tập thể người lao động khởi kiện khi quyền của tập thể người lao
động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động
khởi kiện khi quyền của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm
phạm và được người lao động ủy quyền.
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo, huấn luyện về an
toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị các giải pháp chăm lo cải thiện điều kiện lao
động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
7. Phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ
sinh lao động; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh
lao động; tổ chức và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên.
8. Khen thưởng công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định, của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn,
vệ sinh lao động
1. Tham gia với người sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện
kế hoạch, quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động, cải thiện điều kiện lao động.
2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc
thực hiện điều khoản về an toàn, vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập
thể; có trách nhiệm giúp đỡ người lao động khiếu nại, khởi kiện khi quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng bị xâm phạm.
3. Đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động về an toàn,
vệ sinh lao động.
4. Tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức kiểm tra công tác
an toàn, vệ sinh lao động; giám sát và yêu cầu người sử dụng lao động thực
hiện đúng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; tham gia, phối hợp với
người sử dụng lao động điều tra tai nạn lao động và giám sát việc giải quyết
chế độ, đào tạo nghề và bố trí công việc cho người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
5. Kiến nghị với người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, khắc phục hậu
quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
6. Tuyên truyền, vận động người lao động, người sử dụng lao động thực hiện
tốt các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Phối hợp với người sử
dụng lao động tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cán
bộ công đoàn và người lao động.
7. Yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động nếu cần thiết
khi phát hiện nơi làm việc có nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính
mạng của người lao động.
8. Tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo quy định tại khoản
1 Điều 35 của Luật này; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động để
ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động,
tai nạn lao động; trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa
vụ khai báo theo quy định tại Điều 34 của Luật này thì công đoàn cơ sở có
trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 35 của Luật này để tiến hành điều tra.
9. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong
trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa
an toàn lao động tại nơi làm việc; quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng
lưới an toàn, vệ sinh viên.
10. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thành lập công đoàn cơ sở thì
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại
Điều này khi được người lao động ở đó yêu cầu.
Điều 36, 37, 74. 75 nghị định 39/2016/NĐ-CP
Điều 36. Tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
Việc tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 1 Điều 72 Luật
An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành
nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản
xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản
phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu
biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ
chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 50 người lao động phải bố trí ít
nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên
trách;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động
phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ
chuyên trách;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động,
phải bố trí ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ
chuyên trách;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động
phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử
dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở bảo
đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động, phải bố trí ít
nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên
trách;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động,
phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ
chuyên trách;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động,
phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 2 người làm
công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.
3. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách quy
định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các Điều kiện sau
đây:
a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01
năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 03
năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp
làm các công việc kỹ thuật; có 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
4. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách
quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các Điều kiện
sau đây:
a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật;
b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật; có ít nhất 01
năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật hoặc trực tiếp
làm các công việc kỹ thuật; có 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
Điều 37. Tổ chức bộ phận y tế
Việc tổ chức bộ phận y tế quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh
lao độngđược quy định như sau:
1. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề
chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai khoáng, sản
xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa chất, sản
xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi trường, sản
xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, người sử
dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối
thiểu sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động phải có ít
nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500 người lao động
phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có trình độ trung
cấp;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động
phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm công tác y
tế có trình độ trung cấp;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở lên phải thành
lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám
bệnh, chữa bệnh.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử
dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối
thiểu sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động ít nhất phải
có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động
ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải có 01
bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác.
3. Người làm công tác y tế ở cơ sở quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này
phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử
nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;
b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.
4. Người sử dụng lao động phải thông báo thông tin của người làm công tác y
tế cơ sở theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y
tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.
5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không
thành lập được bộ phận y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này,
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định
sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều này; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi
xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng
bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa;
b) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo mẫu tại Phụ lục
XXII ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ
sở chính.
Điều 14 Luật ATVSLĐ
Năng lực
Nhận
Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an thức
toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ
sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng
nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.
Trường hợp có thay đổi về chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về
an toàn, vệ sinh lao động thì phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn
trước khi bố trí làm công việc này.
3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động phải được huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động và được cấp thẻ an toàn.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ học phí cho người lao động quy định tại khoản
này khi tham gia khóa huấn luyện. Mức, đối tượng và thời gian hỗ trợ do
Chính phủ quy định chi tiết tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
4. Người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất
lượng huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không
thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người học nghề,
tập nghề, người thử việc trước khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ
huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc
được giao.
5. Việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều này phải
phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy
mô lao động và không gây khó khăn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn
7.2 Năng lực Tổ chức phải:
a) xác định năng lực cần thiết của người lao động
có ảnh hưởng hoặc có thể ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện ATVSLĐ của tổ chức;
b) đảm bảo người lao động có năng lực (bao gồm
khả năng nhận diện các mối nguy) trên cơ sở giáo
dục, đào tạo hoặc kinh nghiệm thích hợp;
c) khi có thể áp dụng, thực hiện các hành động để
đạt được và duy trì năng lực cần thiết và đánh giá
hiệu lực của các hành động đã thực hiện.
d) lưu giữ thông tin dạng văn bản thích hợp làm
bằng chứng về năng lực.
CHÚ THÍCH: Các hành động áp dụng có thể bao
gồm, ví dụ đào tạo, kèm cặp, hoặc phân công lại
những người hiện đang làm việc, hoặc thuê hoặc
hợp đồng với người có năng lực.
7.3 Nhận thức Người lao động phải được nhận
thức về:
a) chính sách ATVSLĐ và mục tiêu ATVSLĐ;
b) đóng góp của họ vào tính hiệu lực của hệ thống
quản lý ATVSLĐ, bao gồm cả lợi ích của việc
nâng cao kết quả thực hiện ATVSLĐ;
c) ảnh hưởng và hậu quả tiềm ẩn của sự không phù
hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý
cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao
động chủ động tổ chức huấn luyện riêng về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết
hợp huấn luyện các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động với huấn luyện về
phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn luyện khác được pháp luật chuyên
ngành quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi có ý kiến
của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
7. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định của pháp luật đầu tư và Luật này.
Trường hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải đáp ứng điều kiện
hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
8. Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ
sở vật chất, kỹ thuật, tiêu chuẩn về người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
quy định tại khoản 7 Điều này; việc huấn luyện, tự huấn luyện về an toàn, vệ
sinh lao động.
Điều 13, 14 nghị định số 44/2016/NĐ-CP; Nghị định 140/2018/NĐ-CP
Điều 13. Trình tự cấp, cấp lại và thời hạn của chứng chỉ kiểm định viên
1. Cá nhân có nhu cầu cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên lập 01 bộ hồ sơ,
gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định này để
đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm định viên. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
kiểm định viên có thể gửi cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy
định, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho kiểm định
viên; trường hợp không cấp, cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
ATVSLĐ;
d) sự cố và kết quả của việc điều tra có liên quan
đến họ;
e) mối nguy, các rủi ro ATVSLĐ và các hành
động xác định có liên quan đến họ;
f) khả năng giải thoát bản thân ra khỏi các tình
huống công việc mà hiện tại họ nhận thấy nguy
hiểm nghiêm trọng và sắp xảy ra đe dọa tính mạng
hoặc sức khỏe, cũng như việc bố trí để bảo vệ họ
tránh những hậu quả không lường trước.
do.
3. Mẫu chứng chỉ kiểm định viên được quy định tại Phụ lục Ic ban hành kèm
theo Nghị định này.
4. Chứng chỉ kiểm định viên có thời hạn là 05 năm.
Điều 14. Quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm định viên
1. Kiểm định viên có trách nhiệm xuất trình chứng chỉ kiểm định viên theo
yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và với tổ chức, cá nhân có
đối tượng đề nghị được kiểm định; chỉ được kiểm định đối với đối tượng
kiểm định trong phạm vi ghi trên chứng chỉ kiểm định viên.
2. Chứng chỉ kiểm định viên bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ kiểm
định viên;
b) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ;
c) Không làm việc tại bất kỳ tổ chức kiểm định nào từ 12 tháng trở lên;
d) Kiểm định ngoài phạm vi ghi trên chứng chỉ kiểm định viên;
đ) Thực hiện kiểm định không đúng quy trình kiểm định.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi
chứng chỉ kiểm định viên.
Sự tham A.5.4 Sự tham vấn và tham gia của người lao động
Điều 13 Luật ATVSLĐ năm 2015
gia
và Sự tham vấn và tham gia của người lao động, và
Điều 13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh
tham vấn đại diện người lao động, nếu có, có thể là yếu tố
lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông tin, tuyên truyền, giáo dục
về an toàn, vệ sinh lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người
lao động; hướng dẫn quy định về an toàn, vệ sinh lao động cho người
đến thăm, làm việc tại cơ sở của mình.
của người chính cho sự thành công của hệ thống quản lý
lao động
ATVSLĐ và nên được khuyến khích xuyên suốt
Trao đổi các quá trình mà tổ chức thiết lập Sự tham vấn
thông tin hàm ý việc trao đổi thông tin hai chiều liên quan
đến đối thoại và trao đổi. Việc tham vấn bao hàm
2. Nhà sản xuất phải cung cấp thông tin về các biện pháp bảo đảm
việc cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho
an toàn, vệ sinh lao động kèm theo sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây
người lao động, và nếu có, đại diện người lao
mất an toàn cho người sử dụng trong quá trình lao động.
động, để đưa ra các thông báo phản hồi được tổ
3. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao
động cho người lao động của mình; tuyên truyền, vận động xóa bỏ hủ
tục, thói quen mất vệ sinh, gây hại, nguy hiểm cho sức khỏe bản thân và
cộng đồng trong quá trình lao động.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, hằng năm, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thông tin,
tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương.
4. Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ
chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và kiến
thức về an toàn, vệ sinh lao động, lồng ghép thông tin về phòng ngừa tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với các chương trình, hoạt động thông
tin, truyền thông khác.
Điều 10 Thông tư số 07/2016/TT-BLĐTBXH
Điều 10. Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải
báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải
được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân
tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh
lao động.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao
động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi
trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
chức xem xét trước khi ra quyết định. Sự tham gia
giúp người lao động góp phần vào quá trình đưa ra
quyết định về các biện pháp về kết quả thực hiện
ATVSLĐ và các thay đổi được đề nghị. Phản hồi
trong hệ thống quản lý ATVSLĐ phụ thuộc vào sự
tham gia của người lao động. Tổ chức nên đảm
bảo người lao động tại các cấp được khuyến khích
báo cáo các tình huống nguy hiểm để có thể đưa
vào các biện pháp phòng ngừa và thực hiện hành
động khắc phục. Việc tiếp nhận các đề nghị sẽ có
hiệu lực hơn nếu người lao động không sợ nguy cơ
bị sa thải, kỷ luật, hoặc các hình thức trả đũa khác,
khi họ làm điều đó.
A.7.4 Trao đổi thông tin (Các) quá trình trao đổi
thông tin do tổ chức thiết lập cần cung cấp việc
thu thập, cập nhật và phổ biến thông tin. Cần phải
đảm bảo rằng thông tin liên quan được cung cấp,
tiếp nhận và và dễ hiểu đối với tất cả người lao
động có liên quan và các bên quan tâm
Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao
động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm.
Điều 15 của Luật ATVSLĐ năm 2015
Điều 15. Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao
động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động để xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động.
Điều 45. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh nghị định
44/2016/NĐ-CP
1. Tổ chức rà soát, phân nhóm đối tượng cần huấn luyện, Danh mục
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
và Danh mục những nơi làm việc có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao
động; lập kế hoạch và tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động theo
quy định của pháp luật. Cập nhật Hồ sơ vệ sinh lao động về nội dung
liên quan đến yếu tố có hại cần thực hiện quan trắc môi trường lao động
khi có thay đổi về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, khi thực hiện
cải tạo, nâng cấp cơ sở lao động có nguy cơ phát sinh yếu tố nguy hại
mới đối với sức khỏe người lao động.
2. Xây dựng chương trình, tài liệu huấn luyện chi tiết trên cơ sở chương
trình khung huấn luyện nhóm 4 và tổ chức huấn luyện cho người lao
động. Trường hợp cơ sở không trực tiếp huấn luyện mà thuê tổ chức
huấn luyện thì tổ chức huấn luyện có trách nhiệm xây dựng chương
Thông tin A.7.5 Thông tin dạng văn bản Điều quan trọng là
dạng văn giữ thông tin dạng văn bản ở mức độ phức tạp tối
bản
thiểu có thể để đảm bảo tính hiệu lực, tính hiệu
quả và tính đơn giản tại cùng một thời điểm. Điều
này cần bao gồm thông tin dạng văn bản liên quan
đến việc hoạch định để giải quyết các yêu cầu
pháp luật và yêu cầu khác và việc đánh giá tính
hiệu lực của các hành động này. Các hành động
mô tả tại 7.5.3 nhằm ngăn ngừa việc vô tình sử
dụng thông tin dạng văn bản bị lỗi thời. Ví dụ
thông tin bảo mật bao gồm thông tin về cá nhân và
sức khỏe.
trình, tài liệu huấn luyện, trong đó bắt buộc phải có nội dung huấn luyện
phù hợp với yêu cầu đặc thù của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan
trắc môi trường lao động về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương
nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính và nơi có người lao động
đang làm việc như sau:
a) Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong
báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;
b) Báo cáo Sở Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao
động tại cơ sở.
4. Chi trả đầy đủ tiền lương và bảo đảm quyền lợi khác cho đối tượng
thuộc quyền quản lý trong thời gian tham dự huấn luyện theo quy định
của pháp luật.
5. Thanh toán chi phí kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, đánh giá điều
kiện tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được hạch toán vào chi
phí sản xuất, kinh doanh.
6. Trường hợp sử dụng người lao động theo hình thức khoán việc, thông
qua nhà thầu, thuê lại lao động, người sử dụng lao động (trong trường
hợp cho thuê lại lao động là người sử dụng lao động của bên thuê lại lao
động) phải chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động cho người lao động theo quy định tại Nghị định này.
7. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu gồm: Hồ sơ, kết quả kiểm định máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; chương trình huấn
luyện chi tiết, tài liệu huấn luyện, danh sách người được huấn luyện, kết
quả kiểm tra, sát hạch, bản sao giấy tờ chứng minh đủ điều kiện của
người huấn luyện; hồ sơ, kết quả quan trắc môi trường lao động.
Nghị định 44/2016/NĐ-CP
Điều 6 nghị định 39/2016/NĐ-CP
Khái quát A.8.1.1 Khái quát Hoạch định và kiểm soát việc
Loại bỏ thực hiện các quá trình cần được thiết lập và thực
mối nguy hiện khi cần để nâng cao ATVSLĐ, loại bỏ mối
Điều 6. Xác định mục tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố
và
nguy hiểm, yếu tố có hại
giảm nguy hoặc, nếu có thể, giảm các rủi ro ATVSLĐ
thiểu rủi đến mức thấp nhất mà có thể thực hiện hợp lý đối
1. Căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có ro
với các khu vực hoạt động và các hoạt động. Ví dụ
về kiểm soát hoạt động của các quá trình bao gồm:
hại, người sử dụng lao động xác định mục tiêu và các biện pháp phù hợp
để phòng, chống tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi
làm việc, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Loại trừ các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ngay từ khâu thiết kế nhà
xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;
a) việc sử dụng các thủ tục/quy trình và hệ thống
công việc; b) đảm bảo năng lực của người lao
động; c) thiết lập các chương trình kiểm tra và bảo
trì phòng ngừa hoặc dự báo; d) các quy định đối
với việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ; e) áp dụng
b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp
dụng các biện pháp tổ chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo
dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng nội quy, quy trình
làm việc an toàn, vệ sinh lao động; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc
sức khỏe người lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động).
các yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác, hoặc các
hướng dẫn thiết bị của nhà sản xuất; f) kiểm soát
kỹ thuật và hành chính; g) điều chỉnh công việc
2. Xác định rõ thời gian, địa điểm và nguồn lực để thực hiện mục tiêu,
biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
làm việc; 4) sử dụng phương pháp tiếp cận công
thái học khi thiết kế hay điều chỉnh nơi làm việc
cho phù hợp với người lao động, ví dụ, bằng cách:
1) xác định hoặc xác định lại cách thức tổ chức
công việc; 2) học nghề của người lao động
mới;/đưa người lao động mới vào làm việc 3) xác
định hoặc xác định lại các quá trình và môi trường
TT 07/2016
TT 16/2017
Tt 31/2018
mới và thiết bị mới, v.v. A.8.1.2 Loại bỏ mối nguy
và giảm rủi ro ATVSLĐ Cấp độ kiểm soát nhằm
đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống để nâng cao
ATVSLĐ, loại bỏ mối nguy và giảm hoặc kiểm
soát các rủi ro ATVSLĐ. Mỗi biện pháp kiểm soát
được xem xét có hiệu lực ít hơn so với biện pháp
trước đó. Thông thường kết hợp một số biện pháp
kiểm soát để có được thành công trong việc giảm
các rủi ro ATVSLĐ đến một mức thấp nhất mà có
thể thực hiện hợp lý. Các ví dụ sau đây minh họa
các biện pháp có thể thực hiện tại mỗi cấp: a) Loại
bỏ: loại bỏ mối nguy, dừng sử dụng hóa chất nguy
hiểm; áp dụng cách tiếp cận công thái học khi
hoạch định nơi làm việc mới; loại bỏ công việc
đơn điệu hoặc công việc dẫn đến căng thẳng tiêu
cực; đưa xe nâng ra khỏi khu vực. b) Thay thế:
thay thế nguy hiểm bằng ít nguy hiểm hơn; thay
đổi việc trả lời khiếu nại khách hàng bằng hướng
dẫn trực tuyến; ngăn chặn các rủi ro ATVSLĐ tại
nguồn; điều chỉnh cho phù hợp với tiến bộ kỹ
thuật (ví dụ thay thế sơn dung môi bằng sơn
nước); thay đổi vật liệu sàn trơn trượt; giảm yêu
cầu điện áp đối với thiết bị. c) Kiểm soát kỹ thuật,
tổ chức lại công việc hoặc cả hai: cách ly con
người ra khỏi mối nguy; thực hiện các biện pháp
bảo vệ tổng hợp (ví dụ như cách ly, che chắn máy
móc; hệ thống thông gió); giải quyết xử lý cơ khí;
giảm tiếng ồn; bảo vệ té ngã trên cao bằng hàng
rào bảo vệ; tổ chức lại công việc để tránh con
người làm việc một mình, giờ làm việc hoặc khối
lượng công việc không tốt cho sức khỏe, hoặc để
phòng ngừa sự cô lập. d) Kiểm soát hành chính
bao gồm đào tạo: thực hiện kiểm tra thiết bị an
toàn định kỳ; thực hiện đào tạo để ngăn ngừa sự đe
dọa và quấy rối; quản lý sự phối hợp công tác an
toàn và sức khỏe với các hoạt động của nhà thầu
phụ; thực hiện đào tạo học nghề; quản lý giấy
phép lái xe nâng; cung cấp hướng dẫn cách thức
báo cáo sự cố, sự không phù hợp và sự cô lập mà
không bị trừng phạt; thay đổi mô hình công việc
(ví dụ ca làm việc) của người lao động; quản lý
chương trình giám sát sức khỏe hoặc y tế đối với
người lao động đã được xác định có rủi ro (ví dụ
liên quan tới nặng tai, rung tay, rối loạn hô hấp, rối
loạn da hoặc phơi nhiễm); cung cấp các hướng dẫn
thích hợp cho người lao động (ví dụ quá trình
kiểm soát lối vào). e) Thiết bị bảo vệ cá nhân
(PPE): cung cấp PPE phù hợp, bao gồm quần áo
và hướng dẫn sử dụng và bảo trì PPE (ví dụ giày
an toàn; kính an toàn; bảo vệ tai; găng tay).
Điều 78 luật ATVSLĐ năm 2015
Chuẩn bị
sắn sảng
Điều 78. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
và
ứng
1. Căn cứ vào nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh tật tại nơi làm việc
phó tình
và quy định pháp luật, người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch
huống
ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc.
2. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phương án sơ tán người lao động ra khỏi khu vực nguy hiểm;
b) Biện pháp sơ cứu, cấp cứu người bị nạn;
c) Biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả do sự cố gây ra;
d) Trang thiết bị phục vụ ứng cứu;
đ) Lực lượng ứng cứu tại chỗ; phương án phối hợp với các lực lượng
bên ngoài cơ sở; phương án diễn tập.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp nghị đinh 39/2016
1. Phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao
động phải có các nội dung sau đây:
a) Lực lượng tham gia xử lý sự cố tại chỗ và nhiệm vụ của từng thành
khẩn cấp
A.8.2 Chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó tình huống
khẩn cấp Các kế hoạch chuẩn bị sẵn sàng cho tình
huống khẩn cấp có thể bao gồm sự cố tự nhiên, sự
cố kỹ thuật và sự cố do con người xảy ra trong và
ngoài giờ làm việc thông thường.
viên tham gia; lực lượng hỗ trợ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh lân
cận;
b) Phương tiện kỹ thuật phải có theo quy định của pháp luật chuyên
ngành; thiết bị đo lường cần thiết dùng trong quá trình xử lý sự cố (các
thiết bị này phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định hiện hành
của pháp luật về đo lường);
c) Cách thức, trình tự xử lý sự cố.
2. Phê duyệt hoặc gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và định kỳ tổ
chức diễn tập phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi xảy ra sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại
Điều 26 Nghị định này.
Chương II luật PCCC
Thông tư số 19/2016/TT-BYT
Điều 80, 81 luật ATVSLĐ
Điều 80. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
Theo dõi A.9.1.1 Khái quát Để đạt được các kết quả dự kiến
đo lường, của hệ thống quản lý ATVSLĐ, các quá trình cần
phân tích được theo dõi, đo lường và phân tích. a) Ví dụ
1. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc
và
tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.
đánh những gì có thể được theo dõi và đo lường có thể
giá
bao gồm, nhưng không giới hạn ở: 1) khiếu nại về
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể phải bảo đảm hiệu
sức khỏe nghề nghiệp, sức khỏe của người lao
quả, phù hợp với tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, điều kiện lao động của cơ sở.
động (thông qua giám sát) và môi trường làm việc;
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết
Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 81. Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
2) sự cố, chấn thương và bệnh tật liên quan đến
công việc, và khiếu nại, kể cả các xu hướng; 3)
tính hiệu lực của các kiểm soát hoạt động và diễn
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải thực hiện thống kê, báo cáo
về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau:
tập tình huống khẩn cấp, hoặc nhu cầu điều chỉnh
hoặc đưa ra các kiểm soát mới; 4) năng lực; b) Ví
a) Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý
nhà nước về lao động và cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh, trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác;
dụ những gì có thể được theo dõi và đo lường để
đánh giá việc thực hiện đầy đủ các yêu cầu pháp
luật và yêu cầu khác, có thể bao gồm nhưng không
giới hạn ở: 1) yêu cầu pháp luật đã nhận biết (mọi
yêu cầu pháp luật đã được xác định chưa, và thông
b) Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều
36 và Điều 37 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết
điểm a khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 9, 10, 11 Thông tư 07/2016/TT-BLĐXH
Điều 9. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện việc tự
kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng
lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành
nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổ
chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong 06 tháng ở cấp cơ sở sản
xuất, kinh doanh và 01 lần trong 03 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản
tin dạng văn bản của tổ chức đã được cập nhật
chưa3 ); 2) thỏa ước lao đông tập thể (khi có ràng
buộc pháp lý); 3) tình trạng về các cách biệt về sự
tuân thủ được nhận biết; c) Ví dụ những gì có thể
được theo dõi và đo lường để đánh giá việc thực
hiện đầy đủ các yêu cầu khác, có thể bao gồm
nhưng không giới hạn ở: 1) thỏa ước lao động tập
thể (khi không có ràng buộc pháp lý); 2) tiêu
chuẩn và quy chuẩn; 3) chính sách công ty và
chính sách khác, quy tắc và quy định; 4) yêu cầu
về bảo hiểm; d) Chuẩn mực mà tổ chức có thể sử
dụng để so sánh kết quả thực hiện của mình với: 1)
Ví dụ về các chuẩn đối sánh với: i) tổ chức khác;
xuất hoặc tương đương.
ii) tiêu chuẩn và quy chuẩn; iii) mục tiêu và quy
4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành
nghề khác với ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử
dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong một
năm ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 06 tháng ở cấp
phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
phạm của chính tổ chức; iv) thống kê ATVSLĐ;
2) Để đo lường chuẩn mực, sử dụng các chỉ số
điển hình; ví dụ: i) Nếu tiêu chí là so sánh các sự
Điều 10. Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải
báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải
được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân
tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh
lao động.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao
động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi
trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao
động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm.
Điều 11. Sơ kết, tổng kết
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác an toàn, vệ sinh lao động, với các nội dung sau: phân tích kết quả,
hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với
các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ
cố, thì tổ chức được phép chọn tần suất, loại, mức
độ nghiêm trọng hoặc số lượng các sự cố; thì chỉ
số có thể là tỷ lệ được xác định trong mỗi một các
chuẩn mực này; ii) Nếu tiêu chí là so sánh việc
hoàn thành hành động khắc phục, thì chỉ số có thể
là tỷ lệ phần trăm được hoàn thành đúng thời hạn.
Việc theo dõi có thể bao gồm việc kiểm tra thường
xuyên, giám sát, quan trắc chặt chẽ hoặc xác định
tình trạng nhằm nhận biết thay đổi từ mức độ kết
quả thực hiện được yêu cầu hoặc mong đợi. Việc
theo dõi có thể được áp dụng đối với hệ thống
quản lý ATVSLĐ, các quá trình hoặc các biện
pháp kiểm soát. Các ví dụ bao gồm việc sử dụng
phỏng vấn, xem xét thông tin dạng văn bản và
quan sát công việc đang thực hiện. Đo lường
thường bao gồm việc đưa ra con số đối với các đối
tượng hoặc sự kiện. Đây là cơ sở đối với các dữ
liệu định lượng và thường đi kèm với đánh giá kết
quả thực hiện của chương trình an toàn và giám
sát sức khỏe. Các ví dụ bao gồm việc sử dụng thiết
sở sản xuất, kinh doanh; phát động phong trào thi đua bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động.
2. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, tổ, đội
sản xuất lên đến cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Mục 3 chương VI nghị định 39/2016
Mục 3. PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG
Điều 43. Phối hợp thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thanh tra, kiểm
tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động; xử lý theo thẩm quyền các
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai
thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ,
đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thông báo kế
hoạch thanh tra an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực này về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội địa phương nơi tổ chức thanh tra để phối hợp triển khai.
3. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội thanh tra đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực
quy định tại Khoản 2 Điều này trong những trường hợp sau đây:
bị được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận để đo
lường mức độ phơi nhiễm đối với chất nguy hại
hoặc tính toán khoảng cách an toàn từ một mối
nguy. Phân tích là quá trình xem xét dữ liệu để
biểu lộ các mối quan hệ, mô hình và xu hướng.
Điều này có thể có nghĩa là việc sử dụng hoạt
động thống kê, bao gồm thông tin từ các tổ chức
tương tự khác, giúp rút ra kết luận từ dữ liệu này.
Quá trình này hầu hết thường đi kèm với các hoạt
động đo lường. Đánh giá kết quả thực hiện là một
hoạt động được thực hiện để xác định sự phù hợp,
thỏa đáng và hiệu lực của vấn đề là đạt được các
mục tiêu đã thiết lập của hệ thống quản lý
ATVSLĐ.
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khi có phát hiện các nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động gây tai
nạn hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động;
c) Theo đề nghị của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ khi thực hiện kiểm tra về an toàn, vệ sinh
lao động trong trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
của mình thì mời đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham
gia; gửi kết quả kiểm tra, kiến nghị cho Thanh tra an toàn, vệ sinh lao
động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm xử lý, giải quyết kết quả kiểm tra, kiến nghị về
an toàn, vệ sinh lao động của các bộ, cơ quan ngang bộ theo thẩm
quyền; thông báo kết quả cho cơ quan gửi kiến nghị.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc phối hợp giữa các Sở, Ban,
ngành thuộc địa phương trong thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao
động tại địa phương.
Điều 30, 31 Luật ATVSLĐ năm 2015
Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động
1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trong thời hạn sử
dụng, bảo đảm chất lượng, phải được kiểm định theo quy định tại khoản
1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định
khác.
2. Khi đưa vào sử dụng hoặc không còn sử dụng, thải bỏ các loại máy,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động, tổ chức, cá nhân phải khai báo với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) tại nơi sử dụng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 33 của Luật này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy
định khác.
3. Trong quá trình sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm định kỳ
kiểm tra, bảo dưỡng, lập và lưu giữ hồ sơ kỹ thuật an toàn máy, thiết bị,
vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
4. Việc sử dụng chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa chất và pháp luật
chuyên ngành.
Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động
1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định
kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động.
2. Việc kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện
về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia
hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiêu chuẩn kiểm định viên
đáp ứng các yêu cầu kiểm định của đối tượng kiểm định; việc kiểm định
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Điều 21 Thông tư 28
Phụ lục Thông tư 53/2017/TT-BLĐTBXH
Điều 91 luật ATVSLĐ năm 2015
Đánh giá A.9.1.2 Đánh giá sự tuân thủ Tần suất và thời gian
Điều 91. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động
sự
thủ
1. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện các nội dung phối hợp quy định tại khoản 2 Điều này trong
phạm vi trách nhiệm của mình;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động các cấp phối
hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác
trong công tác an toàn, vệ sinh lao động theo lĩnh vực có liên quan.
2. Nội dung phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Xây dựng chương trình, hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Điều tra tai nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp;
d) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, thống kê, báo cáo về
an toàn, vệ sinh lao động; kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu
tuân đánh giá sự tuân thủ có thể thay đổi tùy thuộc vào
tầm quan trọng của yêu cầu, sự thay đổi về các
điều kiện hoạt động, thay đổi về yêu cầu pháp luật
và yêu cầu khác và kết quả thực hiện trước đây
của tổ chức. Tổ chức có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau để duy trì tri thức và sự hiểu biết
về tình trạng tuân thủ của mình.
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động và xử lý vi
phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khen thưởng về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao
động.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản 1 điều 10 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH
Điều 9. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện việc tự
kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng
lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành
nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổ
chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong 06 tháng ở cấp cơ sở sản
xuất, kinh doanh và 01 lần trong 03 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản
xuất hoặc tương đương.
4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành
nghề khác với ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử
dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong một
năm ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 06 tháng ở cấp
phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
Điều 10. Thống kê, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê các nội dung cần phải
báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Các số liệu thống kê phải
được lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm căn cứ theo dõi, phân
tích, đưa ra các chính sách, giải pháp đối với công tác an toàn, vệ sinh
lao động.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao
động định kỳ hằng năm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Y tế (trực tiếp hoặc bằng fax, bưu điện, thư điện tử) theo mẫu được quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải gửi
trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổng hợp tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao
động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn, gửi Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này trước ngày 25 tháng 01 hằng năm.
Luật ATVSLĐ năm 2015
Nghị định 39/2016/NĐ-CP
TT 08/2016/TT-BLĐTBXH
Sự cố, sự A.10.2 Sự cố, sự không phù hợp và hành động
không
khắc phục Có thể có các quá trình riêng biệt đối
phù hợp với việc điều tra sự cố và xem xét sự không phù
và hành hợp hoặc chúng có thể kết hợp thành một quá trình
động
khắc
phục
chung phụ thuộc vào yêu cầu của tổ chức. Ví dụ
về các sự cố, sự không phù hợp và hành động khắc
phục có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở: a)
sự cố: cùng mức độ té ngã hoặc không bị thương
tật; gãy chân; bệnh bụi phổi amiăng; điếc; hư hỏng
nhà làm việc hoặc xe cộ nơi chúng có thể dẫn đến
các rủi ro ATVSLĐ; b) sự không phù hợp: thiết bị
bảo vệ hoạt động không đúng chức năng; không
thực hiện đầy đủ các yêu cầu pháp luật và yêu cầu
khác; hoặc không tuân thủ các thủ tục/quy trình đã
quy định; c) hành động khắc phục: (như được trình
bày theo cấp độ các biện pháp kiểm soát, xem
8.1.2) loại bỏ mối nguy; thay thế vật liệu ít nguy
hại hơn; thiết kế hoặc điều chỉnh thiết bị hoặc
công cụ; xây dựng các thủ tục/quy trình; nâng cao
năng lực người lao động bị ảnh hưởng; thay đổi
tần suất sử dụng; sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân.
Phân tích nguyên nhân gốc rễ dùng để chỉ việc
thực hành khai thác mọi yếu tố có thể liên quan
đến một sự cố hoặc sự không phù hợp bằng cách
hỏi điều gì đã xảy ra, cách thức xảy ra và lý do xảy
ra, để cung cấp đầu vào đối với những gì có thể
thực hiện để phòng ngừa sự tái diễn. Khi xác định
nguyên nhân gốc rễ của một sự cố hoặc sự không
phù hợp, tổ chức cần sử dụng phương pháp thích
hợp để phân tích bản chất của sự cố hoặc sự không
phù hợp. Trọng tâm của việc phân tích nguyên
nhân gốc rễ là sự phòng ngừa. Việc phân tích này
có thể nhận biết được nhiều sai lỗi phụ thêm vào,
kể cả các yếu tố liên quan đến trao đổi thông tin,
năng lực, sự mệt nhọc, thiết bị hoặc thủ tục/quy
trình. Xem xét hiệu lực của hành động khắc phục
(xem 10.2 f) đề cập đến mức độ mà hành động
khắc phục được thực hiện có kiểm soát thỏa đáng
(các) nguyên nhân gốc rễ
Điều 9 Thông tư số 07/2016/TT-BLĐTBXH
Đánh giá A.9.2 Đánh giá nội bộ Mức độ của chương trình
Điều 9. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
nội bộ
1. Người sử dụng lao động phải quy định và tổ chức thực hiện việc tự
kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh.
đánh giá nội bộ cần phải dựa vào tính phức tạp và
mức độ hoàn thiện của hệ thống quản lý
ATVSLĐ. Một tổ chức có thể chứng minh tính vô
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng
lao động chủ động quyết định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư này.
tư và tính khách quan của đánh giá nội bộ thông
qua việc thiết lập (các) quá trình tách biệt vai trò
của chuyên gia đánh giá là chuyên gia đánh giá
3. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành
nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động phải tổ
chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong 06 tháng ở cấp cơ sở sản
xuất, kinh doanh và 01 lần trong 03 tháng ở cấp phân xưởng, tổ, đội sản
xuất hoặc tương đương.
phần trong đoàn đánh giá phải có người làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động.
nội bộ theo các nhiệm vụ được phân công thông
thường của họ hoặc tổ chức cũng có thể sử dụng
người bên ngoài đối với chức năng này. Thành
4. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành
nghề khác với ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử
dụng lao động phải tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 01 lần trong một
năm ở cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh và 01 lần trong 06 tháng ở cấp
phân xưởng, tổ, đội sản xuất hoặc tương đương.
Xem xét A.9.3 Xem xét của lãnh đạo Các thuật ngữ sử
lãnh đạo dụng liên quan đến xem xét của lãnh đạo cầnđược
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác an toàn, vệ sinh lao động, với các nội dung sau: phân tích kết quả, Cải tiến hiểu như sau: a) ―phù hợp‖ đề cập đến cách thức
Điều 11. Sơ kết, tổng kết
hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm; tổ chức khen thưởng đối với liên tục
các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh; phát động phong trào thi đua bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động.
2. Việc sơ kết, tổng kết phải được thực hiện từ cấp phân xưởng, tổ, đội
sản xuất lên đến cơ sở sản xuất, kinh doanh.
hệ thống quản lý ATVSLĐ phù hợp với tổ chức,
hoạt động, văn hóa và hệ thống hoạt động chủ chốt
của tổ chức; b) ―thỏa đáng‖ đề cập đến hệ thống
quản lý ATVSLĐ có được thực hiện một cách
thích hợp; c) ―tính hiệu lực‖ đề cập đến hệ thống
quản lý ATVSLĐ có đạt được kết quả dự kiến
không. Các nội dung xem xét lãnh đạo liệt kê tại
9.3 a) đến g) không cần giải quyết cùng một lúc;
tổ chức cần xác định thời gian và cách thức giải
quyết các nội dung xem xét lãnh đạo
A.10.3 Cải tiến liên tục Ví dụ về các vấn đề cải
tiến liên tục bao gồm nhưng không giới hạn ở: a)
công nghệ mới; b) các thực hành tốt, kể cả nội bộ
và bên ngoài tổ chức; c) đề xuất và kiến nghị từ
các bên quan tâm; d) kiến thức và hiểu biết mới về
các vấn đề liên quan đến ATVSLĐ; e) vật liệu mới
hoặc được cải tiến; f) các thay đổi về khả năng
hoặc năng lực của người lao động; g) đạt được kết
quả thực hiện được cải tiến với nguồn lực ít hơn
(ví dụ đơn giản hóa, hợp lý hóa, v.v.).
Download