SINH LÝ BỆNH TUẦN HOÀN (2 tiết) MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân, phân loại, các biện pháp thích nghi của tim và cơ chế bù trừ trong suy tim. 2. Phân tích được cơ chế các biểu hiện chính trong suy tim trái và suy tim phải. 3. Trình bày được định nghĩa, phân loại và cơ chế tăng huyết áp. NỘI DUNG 1. Đại cương Bộ máy tuần hoàn gồm tim và hệ thống mạch có chức năng tưới máu liên tục cho tất cả các tế bào, cung cấp đầy đủ các chất để tế bào hoạt động và đào thải các sản phẩm chuyển hoá. Bình thường: tim đập 70-80 lần trong một phút, mỗi lần bóp (gọi là cung lượng tim) bơm ra 60-70 ml máu, mỗi phút bơm ra khoảng 4,5-5 lít máu (gọi là lưu lượng), thời gian máu chảy trong một vòng tuần hoàn khoảng 1 phút. Trong sinh lý cũng như bệnh lý, hoạt động của tim và mạch luôn ảnh hưởng đến nhau và liên quan chặt chẽ với nhau. Suy giảm chức năng hoạt động của tim có thể là hậu quả, nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây rối loạn hoạt động mạch. Trong thực tế, nhiều trường hợp suy tuần hoàn (giảm hoặc mất khả năng cung cấp lượng máu theo nhu cầu của cơ thể) có thể do tim, có thể do mạch, hoặc do cả hai. 2. Suy tuần hoàn do tim (suy tim). 2.1. Khái niệm Tim và hệ tuần hoàn luôn có sự điều chỉnh, thích nghi để đáp ứng được nhu cầu oxy của cơ thể trong các điều kiện hoạt động của cuộc sống. Khi tim bị suy, tim không còn đủ khả năng để cung cấp oxy (máu) theo nhu cầu của cơ thể nữa. Vì vậy có thể định nghĩa: Suy tim là tình trạng tim không đảm bảo được nhu cầu cấp máu cho cơ thể. Cung lượng tim = thể tích nhát bóp x tần số tim. Cung lượng tim phụ thuộc vào 4 yếu tố chính: tiền gánh, hậu gánh, sức co bóp của cơ tim và tần số tim. 1 - Tiền gánh: được đánh giá bằng thể tích hoặc áp lực cuối tâm trương của tâm thất. Tiền gánh là yếu tố quyết định mức độ kéo dài sợi cơ tim trong thời kỳ tâm trương trước lúc tâm thất co bóp. - Hậu gánh: Là sức cản của động mạch đối với sự co bóp của tâm thất. Sức cản càng cao thì sự co bóp của tâm thất càng phải lớn để thắng lại. Nếu sức cản tăng cao sẽ làm tăng mức tiêu thụ oxy của cơ tim, từ đó giảm sức co bóp của tim và giảm cung lượng tim. - Sức co bóp của cơ tim: tuân theo định luật Starling, khi áp lực hoặc thể tích cuối tâm trương trong tâm thất tăng sẽ làm tăng sức bóp của cơ tim dẫn đến tăng thể tích nhát bóp. Trong giai đoạn đầu suy tim, tim tăng sức bóp để bù trừ nhưng sau đó tim càng suy thì sức co bóp của cơ tim càng giảm. - Tần số tim: trong giai đoạn đầu suy tim, tần số tim tăng để duy trì giảm cung lượng tim. Nhưng nếu nhịp tim tăng quá nhiều sẽ làm giảm thể tích nhát bóp (do thời gian tâm trương ngắn lại nên thể tích cuối tâm trương giảm) và tăng nhu cầu oxy của tim, từ đó giảm sức bóp và giảm cung lượng tim. 2.2. Nguyên nhân - Không do mạch vành: + Tim bị quá tải kéo dài: quá tải về thể tích (hở van tim, thông động tĩnh mạch, cường giáp,…), quá tải về áp lực (tăng huyết áp, hẹp van động mạch chủ, hẹp van hai lá, xơ phổi,…). + Tim bị ngộ độc: nồng độ K+, Ca++ quá cao; một số thuốc hoặc độc tố vi khuẩn có ái tính với tim; cúm, thương hàn, bạch hầu… + Giảm khối lượng tuần hoàn: mất máu, truỵ mạch, hạ huyết áp. + Bệnh lý của cơ quan khác: gan, thận, nội tiết,… - Do mạch vành: hẹp, tắc, co thắt, nhồi máu cơ tim 2.3. Phân loại 2.3.1. Phân loại suy tim trên lâm sàng - Theo vị trí: suy tim trái, suy tim phải và suy tim toàn bộ. Đây là cách thường được sử dụng trên lâm sàng. - Theo tiến triển: suy tim cấp và suy tim mạn. 2 - Theo cung lượng tim: suy tim giảm cung lượng và suy tim tăng cung lượng. - Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương (suy tim với chức năng thất trái vẫn bảo tồn) 2.3.2 Phân loại suy tim theo chuyển hóa - Suy tim do giảm sản xuất năng lượng - Suy tim do kém dự trữ năng lượng - Suy tim do không sử dụng được năng lượng 2.3.3 Phân loại suy tim theo cơ chế sinh lý bệnh - Suy tim do quá tải + Suy tim do quá tải về thể tích + Suy tim do quá tải áp lực - Suy tim do bệnh lý ở tim và mạch + Suy tim do mạch vành + Suy tim không do mạch vành - Suy tim do bệnh lý ngoài tim mạch 2.4. Đánh giá mức độ suy tim Có nhiều cách để đánh giá mức độ suy tim, nhưng trên thực tế lâm sàng thường phân loại mức độ suy tim theo Hội Tim mạch học New York (New York Heart Association) viết tắt là NYHA. Độ Đặc điểm I Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ năng nào, vẫn sinh hoạt và hoạt động thể lực gần như bình thường. II Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều. Bệnh nhân bị giảm nhẹ các hoạt động về thể lực. III Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức rất ít, làm hạn chế nhiều các hoạt động thể lực. IV Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên, kể cả lúc bệnh nhân nghỉ ngơi không làm gì cả. 2.5. Các biện pháp thích nghi của tim và cơ chế bù trừ trong suy tim 3 2.5.1. Các biện pháp thích nghi của tim Khi nhu cầu cấp máu tăng lên, tim có những thích nghi cơ bản sau: - Tăng nhịp tim: là biện pháp thích nghi nhanh, nhạy và tức thời nhằm tăng thể tích máu bơm ra trong một đơn vị thời gian. Nhịp tim tăng nhờ các cơ chế phản xạ thần kinh. Nếu nhịp tim tăng quá mức (> 2 lần số nhịp lúc bình thường) và kéo dài sẽ dẫn đến suy tim. + Khi tăng nhịp thì giai đoạn tâm trương ngắn lại mà đây lại là thời gian mạch vành cấp máu nuôi tim. Do vậy, càng tăng nhịp càng thiếu nuôi dưỡng, nợ oxy càng tăng, lượng acid lactic do chuyển hoá yếm khí sinh ra càng nhiều ở cơ tim. + Thời gian tâm trương ngắn, tim một mặt chưa được nghỉ đầy đủ, mặt khác máu hút về thất chưa đủ khiến cung lượng tim giảm, cuối cùng lưu lượng tim giảm dù có tăng nhịp. - Giãn tâm thất: là sự giãn dài ra của sợi cơ tim, làm tăng sức chứa của buồng tim đồng thời giúp tim bơm máu ra với lực mạnh hơn. Theo định luật Frank - Starling sợi cơ tim càng dài thì sức co bóp càng mạnh. Do đó lưu lượng tuần hoàn tăng. Nhưng sợi cơ tim không thể giãn quá một giới hạn cho phép, vì như vậy sợi cơ tim sẽ biến dạng, giảm hoặc mất trương lực làm cho cơ tim nhẽo, co bóp giảm và dẫn đến suy tim. - Phì đại tim: là tình trạng mỗi sợi cơ tim to ra (tăng đường kính) khiến vách tim dầy lên, nghĩa là tăng khối lượng hơn trước. Đây là biện pháp thích nghi cuối cùng của tim. Đường kính từng tế bào cơ tim tăng lên, khiến toàn bộ cơ tim dày lên, dù số lượng tế bào cơ không tăng. Phì đại cơ tim giúp lượng máu bơm ra tăng lên với áp lực cao hơn mà không cần tăng nhịp. Nếu phì đại quá giới hạn sinh lý sẽ dẫn đến suy tim do cơ tim tăng khối lượng, trong khi đó hệ mao mạch nuôi dưỡng tim không tăng. Nếu tim bị gắng sức kéo dài sẽ đưa đến cơ tim thiếu nuôi dưỡng, tế bào tim thoái hoá, thay bằng mô xơ. Mặt khác cơ tim thiếu oxy do hệ số xử dụng oxy của cơ tim không tăng thêm được vì vốn nó đã rất cao ở cơ tim. - Sự thoái hóa và chết tế bào cơ tim theo chương trình (apoptosis): khi suy tim, các tế bào cơ tim thường có xu hướng kết thúc vòng đòi sớm hơn, quá trình chết theo chương trình (apoptosis) diễn ra nhanh hơn và có sự tái cấu trúc cơ tim theo xu hướng 4 xấu. Quá trình tái cấu trúc này chủ yếu làm tim dày và giãn ra nhằm thích nghi với điều kiện mới. 2.5.2. Các cơ chế bù trừ trong suy tim Ngoài những biện pháp thích nghi tại tim, cơ thể còn có các cơ chế bù trừ nhờ việc hoạt hóa hệ thần kinh thể dịch. - Hệ thần kinh giao cảm: khi có suy tim, hệ thần kinh giao cảm được kích thích, lượng Catecholamin từ đầu tận cùng của các sợi giao cảm hậu hạch được tiết ra nhiều làm tăng sức co bóp của cơ tim và làm tăng tần số tim. Cùng với cơ chế tại tim, việc này giúp điều chỉnh lại cung lượng tim gần với mức bình thường. Tuy nhiên cơ chế này cũng chỉ giải quyết trong một chừng mực nào đó. Hệ thần kinh giao cảm bị kích thích lâu ngày sẽ dẫn đến giảm mật độ cảm thụ bêta trong các sợi cơ tim và giảm dần đáp ứng với Catecholamin. Để ngăn chặn ảnh hưởng xấu của cơ chế này, nhóm thuốc chẹn thụ thể beta được sử dụng trên lâm sàng ở những bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu thất trái giảm. - Tăng hoạt động hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron (RAAS): tăng hoạt động thần kinh giao cảm sẽ làm co mạch ngoại vi ở da và thận. Việc co mạch thận và giảm cung lượng tim sẽ giảm dòng máu đến thận và kích thích phức hợp cạnh cầu thận tiết Renin. Renin sẽ hoạt hóa Angiotensinogen và các phản ứng tiếp theo để tăng tổng hợp Angiotensin II. Chính Angiotensin II là một chất gây co mạch rất mạnh, đồng thời nó lại tham gia vào kích thích sinh tổng hợp Noradrenalin ở tận cùng sợi thần kinh giao cảm hậu hạch và Adrenalin từ tủy thượng thận. Angiotensin còn kích thích vỏ thượng thận tiết Aldosteron, từ đó làm tăng tái hấp thu natri và nước ở ống thận. Mục tiêu của những thay đổi này là duy trì cung lượng tim và ưu tiên các cơ quan sống còn. Tuy nhiên khi suy tim tiến triển, cơ chế này làm vòng xoắn bệnh lý ngày càng trầm trọng và đẩy nhanh quá trình suy tim. Vì vậy các thuốc ức chế hệ RAA có tác dụng đáng kể trong điều trị suy tim. - Hệ Arginin-Vasopressin (ADH): trong suy tim ở giai đoạn muộn hơn, vùng dưới đồi -tuyến yên được kích thích để tiết ra Arginin-Vasopressin, làm tăng thêm tác dụng của Angiotensin II, đồng thời làm tăng tái hấp thu nước ở ống thận. Những hệ thống co mạch này nhằm duy trì cung lượng tim nhưng theo thời gian chúng làm tăng 5 tiền gánh và hậu gánh, tăng công và mức tiêu thụ oxy của tim tạo nên vòng xoắn bệnh lý dẫn đến suy tim ngày càng nặng. - ANP và BNP: là những chất nội tiết peptid được tiết ra khi có sự kích thích do sự căng/dãn của tâm thất và tâm nhĩ dưới gánh nặng thể tích và áp lực. Đây là những chất có tác dụng giãn mạch và ức chế tái hấp thu natri ở ống thận. Các chất nội tiết peptid này cũng tương tác với hệ thần kinh thể dịch: ức chế hệ thần kinh giao cảm, hệ thống RAA và vasopressin. Đây là một cơ chế điều hòa có lợi trong suy tim, tuy vậy cơ chế này yếu và ít tác dụng trong suy tim. Trong thực tế lâm sàng, BNP và các chất biến thể của nó (NT-BNP, NT-proBNP…) được sử dụng như những marker trong chẩn đoán, theo dõi cũng như tiên lượng bệnh nhân suy tim. 2.6. Cơ chế các biểu hiện chính trong suy tim 2.6.1. Cơ chế các biểu hiện chính trong suy tim trái Vì tim trái suy, máu bơm đi ít và ứ lại ở phổi nên triệu chứng lâm sàng chủ yếu biểu hiện ở phổi: - Khó thở khi gắng sức: là triệu chứng thường gặp ở giai đoạn đầu. Cơ chế là do tâm thất trái suy yếu không đẩy máu đi cũng như hút máu về tim được, máu ứ trệ ở phổi làm phổi mất tính đàn hồi, nên dung tích sống giảm làm cho phổi và các tổ chức thiếu oxy. Ngoài ra, máu ứ ở phổi ảnh hưởng đến pO2 của động mạch phổi, làm giảm khuếch tán oxy. Nhu cầu oxy của cơ thể tăng khi có những hoạt động gắng sức nhưng không được đảm bảo dẫn đến cảm giác khó thở. Một cơ thể bình thường cũng sẽ khó thở khi rất gắng sức nhưng sẽ phục hồi rất nhanh khi nghỉ còn ở bệnh nhân suy tim, khó thở xuất hiện ở mức độ gắng sức ít hơn và lâu hồi phục hơn. - Cơn hen tim: là những cơn khó thở mạnh xảy ra vào ban đêm do vai trò dây thần kinh phế vị tăng cường hoạt động trong giấc ngủ gây sung huyết phổi và co thắt cơ trơn phế quản. - Phù phổi cấp: là hiện tượng chất dịch ở mao mạch phổi đột nhiên tràn vào phế nang làm bệnh nhân khó thở dữ dội như chết đuối trên cạn. Cơ chế: tim trái suy, tim phải bình thường, bất chợt tăng hoạt động (do kích thích hay do gắng sức) đẩy một lượng máu quá nhiều lên phổi mà tim trái không kịp tống máu đi kết hợp với tình trạng 6 thiếu oxy làm mao mạch phổi tăng tính thấm, do đó huyết tương và máu thoát vào phế nang gây tràn dịch phế nang. 2.6.2. Cơ chế các biểu hiện chính trong suy tim phải Vì tim phải suy, máu bơm tới phổi ít và ứ lại ở hệ tĩnh mạch nên triệu chứng chủ yếu biểu hiện ở ngoại biên: - Gan to: huyết áp tĩnh mạch tăng sẽ gây ứ máu ở gan làm gan to ra, giai đoạn đầu điều trị gan hết ứ máu nhỏ lại, nếu không điều trị thì gan lại to người ta gọi là “gan đàn xếp”. Sau đó thiếu oxy, tuần hoàn kém kéo dài gây thoái hoá mỡ ở gan, xơ hoá phát triển quanh tĩnh mạch gan gây nên xơ gan cổ chướng, tuần hoàn bàng hệ. - Phù: do tăng áp lực thuỷ tĩnh ngoại vi, giữ muối nước gây tăng thể tích máu, giảm lọc cầu thận. Tính chất: phù mềm, ban đầu khu trú ở hai chi dưới, nếu suy tim nặng có thể phù toàn thân. - Xanh tím: do máu ứ trệ ở ngoại biên nên lượng Hemoglobin khử tăng lên trong máu (Hb khử >30% trong khi bình thường là 17,5%). 2.7. Hậu quả của suy tim Khi các cơ chế bù trừ trong giai đoạn đầu vượt ngưỡng có thể thì sẽ xảy ra suy tim với các hậu quả sau: - Giảm cung lượng tim + Gây giảm vận chuyển oxy trong máu và giảm cung cấp oxy cho các tổ chức ngoại vi. + Có sự phân phối lại lưu lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể: lưu lượng máu giảm bớt ở da, cơ, thận và một số tạng khác để ưu tiên máu cho não và động mạch vành. Do đó bệnh nhân thường có da xanh tím, mệt mỏi, vã mồ hôi,… + Nếu cung lượng tim thấp thì lưu lượng nước tiểu được lọc khỏi ống thận cũng ít và gây thiểu niệu. - Tăng áp lực tĩnh mạch ngoại vi + Trong suy tim phải: tăng áp lực cuối tâm trương ở thất phải làm tăng áp lực nhĩ phải từ đó làm tăng áp lực ở các tĩnh mạch ngoại vi dẫn đến tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù, tím. 7 + Trong suy tim trái: tăng áp lực cuối tâm trương ở thất trái làm tăng áp lực nhĩ trái từ đó làm tăng áp lực tĩnh mạch và mao mạch phổi. Khi máu ứ tại phổi sẽ làm giảm trao đổi oxy tại phổi dẫn đến triệu chứng khó thở ở bệnh nhân. Đặc biệt khi áp lực mao mạch phổi tăng quá cao (trên 25mmHg), huyết tương có thể tràn vào các phế nang gây hiện tượng phù phổi. 3. Suy tuần hoàn do mạch Những rối loạn hoạt động của mạch như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, hạ huyết áp cũng dẫn đến suy tuần hoàn. 3.1. Xơ vữa động mạch Thành động mạch có nhiều lớp: lớp chun giúp động mạch có tính đàn hồi, lớp cơ giúp động mạch thay đổi đường kính, lớp vỏ xơ củng cố sự bền vững, còn lớp nội mạc trơn nhẵn có vai trò bảo vệ và chống đông máu tự phát. Xơ vữa động mạch là tình trạng lắng đọng cholesterol dưới lớp nội mạc dẫn đến phản ứng viêm và sự phát triển của mô xơ ở các động mạch cỡ lớn và trung bình. Các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống như hút thuốc lá, béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp và đái tháo đường cũng là yếu tố nguy cơ phát triển xơ vữa động mạch. Các yếu tố khác có liên quan đến việc tăng nguy cơ phát triển chứng xơ vữa động mạch bao gồm không hoạt động thể chất, cuộc sống căng thẳng, nồng độ protein phản ứng C (CRP) trong máu và nồng độ homocysteine huyết thanh. Tăng lipid máu được cho là đóng một vai trò lớn trong cơ chế bệnh sinh của tổn thương xơ vữa động mạch, đặc biệt là tăng nồng độ LDL trong máu vì hàm lượng cholesterol cao hơn và chức năng vận chuyển cholesterol tới mô. Sự phát triển của tổn thương xơ vữa động mạch là một quá trình tiến triển gồm 4 giai đoạn: - Tổn thương tế bào nội mô: Các tác nhân như hút thuốc, nồng độ LDL tăng cao, cơ chế miễn dịch và tăng huyết áp có chung khả năng gây tổn thương nội mô với sự kết dính của bạch cầu mono và tiểu cầu. - Sự tham gia của các tế bào viêm: trong giai đoạn phát triển sớm của các tổn thương xơ vữa động mạch, các tế bào nội mô bắt đầu biểu hiện các phân tử kết dính có chọn lọc liên kết các tế bào mono và các tế bào viêm khác. Sau khi bạch cầu mono bám vào nội mạc, chúng sẽ di chuyển xuyên giữa các tế bào nội mạc để khu trú trong nội 8 mạc của thành mạch. Sau khi di chuyển vào thành mạch máu, các bạch cầu mono biến đổi thành đại thực bào, hấp thụ lipoprotein, đặc biệt là LDL. Các đại thực bào được kích hoạt giải phóng các loại oxy độc hại oxy hóa LDL đã được bị thực bào. “Tế bào bọt” là tên được sử dụng để mô tả các đại thực bào đã thực bào và oxy hóa LDL. - Lắng đọng lipid và tăng sinh tế bào cơ trơn: việc thu hút các bạch cầu mono, sự biệt hóa của chúng thành các đại thực bào, sự tiêu hóa và oxy hóa lipid của các đại thực bào, và sự biến đổi của chúng thành các tế bào bọt là cơ chế bảo vệ bởi vì quá trình này loại bỏ các lipid thừa ra khỏi tuần hoàn. Tuy nhiên, sự tích tụ dần dần của các tế bào bọt trong thành mạch cuối cùng dẫn đến sự tiến triển của tổn thương. Các các đại thực bào cũng tạo ra các yếu tố tăng trưởng góp phần vào sự di cư và tăng sinh của các tế bào cơ trơn và chất nền ngoại bào trong thành mạch. Tiếp đó, các đại thực bào chết tạo ra chất lắng đọng là các mảnh vụn tế bào hoại tử và lipid trong thành mạch. - Hình thành các mảng bám ở thành mạch: các mảng xơ vữa động mạch bao gồm sự tập hợp của các tế bào cơ trơn, chất nền ngoại bào, đại thực bào và các bạch cầu khác; collagen và sợi đàn hồi; cùng lipid nội bào và ngoại bào. Thông thường, phần trên cùng của mảng xơ vữa bao gồm các tế bào cơ trơn và chất nền ngoại bào dày đặc. Bên dưới là lõi trung tâm của các tế bào bọt chứa đầy lipid và các mảnh vụn lipid. Do kém được nuôi dưỡng nên các mảng xơ vữa có thể vỡ, loét hoặc sùi gây hẹp lòng mạch và tạo điều kiện hình thành huyết khối. Biến chứng và tiến triển: mạch kém bền, kém khả năng đàn hồi dễ dẫn đến tai biến vỡ mạch máu. Lòng động mạch hẹp lại do các mảng xơ vữa nên lượng máu đến nuôi các mô giảm sút. Hình thành huyết khối tại nơi xơ vữa làm lòng mạch càng hẹp, khi bong ra trôi theo dòng máu có thể gây tắc đột ngột nhiều nơi. 3.2. Tăng huyết áp Cung lượng tim và sức cản ngoại vi là hai yếu tố quyết định huyết áp. ở người bình thường huyết áp tương đối ổn định, nếu có tăng hay giảm thì chỉ tạm thời trong giới hạn sinh lý, đó là do cơ chế điều chỉnh biến đổi ngược chiều giữa cung lượng tim và sức cản ngoại vi. Như vậy tăng huyết áp là do tăng cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại vi hoặc tăng cả hai yếu tố đó vượt khả năng điều chỉnh của cơ thể. Định 9 nghĩa tăng huyết áp khi: huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg hoặc bệnh nhân đang sử dụng thuốc hạ huyết áp. 3.2.1. Phân độ tăng huyết áp Phân độ tăng huyết áp theo Hội Tim mạch Việt Nam (2007) Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương (mmHg) (mmHg) Huyết áp tối ưu < 120 < 80 Huyết áp bình thường 120 – 129 80 – 84 Tiền tăng huyết áp 130 - 139 85 – 89 Tăng huyết áp độ 1 140 – 150 90 – 99 Tăng huyết áp độ 2 160 – 179 110 – 109 Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 ≥ 110 Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ≥ 140 < 90 Phân độ huyết áp Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại. THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu. 3.2.2. Phân loại tăng huyết áp - Tăng huyết áp được chia thành hai loại: + Tăng huyết áp nguyên phát: trên 95% trường hợp tăng huyết áp ở người lớn chưa tìm được nguyên nhân. + Tăng huyết áp thứ phát: là loại xác định được nguyên nhân gây ra tăng huyết áp. 3.2.3. Cơ chế tăng huyết áp 3.2.3.1 Tăng huyết áp nguyên phát Tuy không xác định được nguyên nhân nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra một số cơ chế ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát: - Vai trò của natri: lượng Na+ đưa vào cơ thể vượt khả năng đào thải là nguyên nhân làm tăng thể tích tuần hoàn, dẫn đến tăng cung lượng tim. Người ta thấy các dân tộc không có tập quán ăn mặn thì tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp thấp hơn, chỉ có cao 10 huyết áp do tuổi tác. Nhiều nghiên cứu trên thực nghiệm cũng cho kết quả tương tự: khi các bệnh nhân cao huyết áp hạn chế lượng muối ăn thì huyết áp của họ cũng giảm. - Vai trò của hệ thống renin - angiotensin: hệ thống này có vai trò trong điều hoà huyết áp và cân bằng natri. Ngoài cơ chế gây tăng huyết áp khi thận thiếu máu thông qua angiotensin II thì hệ này còn tác động tới tim, mạch, thận qua việc kích hoạt một số yếu tố vận mạch và yếu tố tăng trưởng gây ra co mạch, phì đại tế bào thành mạch. - Vai trò hệ thống thần kinh giao cảm: hầu hết các trường hợp cao huyết áp nguyên phát (ác tính) ở người trẻ tuổi đều có tăng catecholamin huyết tương. - Vai trò stress: stress có thể kích thích trực tiếp hệ thống thần kinh giao cảm tiết catecholamin làm tăng sức co bóp của tim, tăng nhịp tim dẫn tới cao huyết áp. Nhiều tác giả cho rằng: các stress tâm lý lặp đi lặp lại nhiều lần có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp. Tuy nhiên, vai trò stress tâm lý gây cao huyết áp vẫn chưa thật sáng tỏ, các tác động của chúng dường như phụ thuộc vào sự tác động qua lại của ít ra là 3 yếu tố: nguồn gốc stress, nhận thức của mỗi cá thế, tính nhạy cảm tâm lý của cá thể. - Các tác nhân làm tăng sức cản ngoại vi trong cao huyết áp nguyên phát: + Màng tế bào: cao huyết áp nguyên phát thường có những bất thường của màng tế bào, rối loạn khả năng vận chuyển các chất (nhất là trao đổi các ion Na+, K+, Ca++). Điều này đã được phát hiện trên thực nghiệm và cả ở trên những bệnh nhân cao huyết áp. + Phì đại thành mạch: tế bào cơ trơn của thành mạch bị phì đại do tăng sản xuất các yếu tố tăng trưởng khi rối loạn trao đổi natri, tăng tiết catecholamin, angiotensin, insulin. Người ta biết rằng, nội mạc mạch sản xuất các yếu tố dãn mạch, đặc biệt là nitric oxyd (NO) và các yếu tố co mạch, trước hết là endothelin. NO có tác dụng dãn mạch, ức chế tiểu cầu ngưng tụ, ức chế phì đại cơ trơn thành mạch có nghĩa là bảo vệ thành mạch chống xơ vữa và huyết khối. Bệnh nhân cao huyết áp vô căn thường giảm rõ rệt mức sản xuất NO. L-arginin có tác dụng kích thích sản xuất NO, tỏ ra có hiệu quả điều trị trong trường hợp này. Endothelin gây co tế bào cơ trơn thành mạch, đồng thời làm phì đại và phân triển tế bào này. Bệnh nhân cao huyết áp vô căn thường có tăng endothelin. 11 + Trạng thái béo phì, kháng insulin: những người béo phì (nhất là béo phì nửa trên cơ thể - béo do tăng insulin) có tỷ lệ cao mắc bệnh cao huyết áp. Insulin có thể tăng do phản ứng hoặc tăng do bị kháng lại ở ngoại vi. Vai trò của insulin đối với huyết áp bao gồm: làm tăng hấp thu natri và nước ở thận, thay đổi vận chuyển ion qua màng tế bào (tích Ca++ nội bào), tăng sản xuất yếu tố sinh trưởng tế bào cơ trơn thành mạch, kích thích hoạt động hệ thần kinh giao cảm, tăng tiết endothelin. 3.2.3.2 Tăng huyết áp thứ phát - Tăng huyết áp do xơ cứng động mạch hoặc xơ vữa động mạch làm sức cản ngoại vi tăng. - Tăng huyết áp do thận: các trường hợp thận thiếu máu (hẹp tắc động mạch thận, bệnh lý cầu thận, viêm thận kẽ) và suy thận mạn đều đưa đến tăng huyết áp. Cơ chế là do khi thiếu máu, phức hợp cận cầu thận tiết enzym renin. Renin tác dụng lên một protein do gan sản xuất là angiotensinogen tạo ra một peptid (10 acid amin) là angiotensin I, rồi angiotensin I biến thành angiotensin II (8 acid min) có tác dụng làm co cơ trơn thành mạch rất mạnh (làm huyết áp tăng lên). Đồng thời renin kích thích thượng thận tiết aldosteron gây giữ Na+, nước cũng làm tăng huyết áp. Angiotensinogen ↓ ← Renin → tăng tiết Aldosteron → tăng giữ Na+ và H2O Angiotensin I (10 aa) ↓ ↓ Tăng lưu lượng Angiotensin II (8 aa) ↓ Co mạch Tăng HA - Tăng huyết áp do các bệnh nội tiết: + U tuỷ thượng thận: nồng độ catecholamin (adrenalin, noradrenalin) tăng cao trong máu gây tăng huyết áp. + Hội chứng Cushing: tăng tiết glucocorticoid và mineralocorticoid dẫn đến ứ natri. + Hội chứng Conn: u vỏ thượng thận tăng tiết aldosteron nguyên phát. 12 - Tăng huyết áp do thuốc + Cam thảo: acid glycyrrhizin—hoạt chất trong rễ cam thảo—thông qua tác dụng ức chế enzym 11-beta-hydroxyl-steriod-dehydrogenase làm tăng nồng độ corticosteroid nội sinh gây co mạch và ứ natri. + Thuốc cường alpha giao cảm: gây co mạch do đó tăng huyết áp + Thuốc tránh thai: Sử dụng thuốc tránh thai là nguyên nhân phổ biến gây tăng huyết áp thứ phát ở phụ nữ trẻ. Cơ chế được cho là estrogen và progesteron tổng hợp được sử dụng trong viên uống tránh thai đều gây giữ natri làm tăng thể tích tuần hoàn. Tăng huyết áp liên quan đến thuốc tránh thai thường biến mất sau khi ngừng sử dụng thuốc, mặc dù có thể mất đến 3 tháng. 3.2.4. Hậu quả tăng huyết áp - Tim: 50% tăng HA có biến chứng tim. Bệnh tim do tăng HA chiếm 30%: thất trái phì đại, suy tim, suy vành, loạn nhịp, hở động mạch chủ cơ năng … - Thận: Thiếu máu gây tăng tiết renin làm quá trình lọc cầu thận giảm gây suy thận. - Mắt: tổn thương động mạch và tĩnh mạch võng mạc, thị lực giảm. - Não: + Nhẹ: nhức đầu, mất ngủ, giảm lao động trí óc, hay quên… + Nặng: xuất huyết não, chảy máu não thất gây tử vong nhanh. 3.3. Hạ huyết áp Khi huyết áp tối đa < 90mmHg hay gặp trong sốc, truỵ mạch, ngất. 3.3.1. Truỵ mạch Là tình trạng giãn đột ngột hệ tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch mà các cơ chế thích nghi chưa có tác dụng, do đó tim bóp rỗng, thiếu oxy não nghiêm trọng, gan thiếu oxy sản xuất ra chất VDM (vaso dilatator material) gây nên giãn mạch thêm dẫn đến huyết áp tụt đột ngột có khi bằng không. Nguyên nhân thường gặp trong các bệnh nội khoa: - Ức chế trung tâm vận mạch do nhiễm khuẩn, nhiễm độc, làm hư hại thành mạch, cơ tim. 13 - Do bệnh nhân nằm lâu ngày, khi thay đổi tư thế một cách đột ngột, cường phó giao cảm. - Do chọc tháo nước ổ bụng nhanh và nhiều gây dãn mạch nội tạng, máu lên não ít. 3.3.2. Ngất Là tình trạng bệnh lý trong đó người bệnh bị mất tri giác một cách đột ngột trong một thời gian ngắn nhưng thường tự hồi phục. Cơ chế: thiêú máu não đột ngột. Khác với sốc: sốc không tự động hồi phục và thường diễn ra qua các giai đoạn. Khác với hôn mê: mất tri giác một cách từ từ kéo dài và không tự động hồi phục. Nguyên nhân: - Do tim: hưng phấn thần kinh phế vị làm tim đập chậm dẫn đến ngất, gặp trong các bệnh gây rối loạn dẫn truyền nhĩ thất: Adam - Stock, hư hại van tim, tim loạn nhịp, hở chủ … - Ngoài tim: do đau đớn, sợ hãi, phản xạ niêm mạc mũi gây rối loạn trung tâm vận mạch. Hay do thay đổi tư thế đột ngột do trương lực mạch yếu, phản xạ thần kinh thích nghi chậm hoặc do có chướng ngại lưu thông máu lên não. (phồng động mạch não). 3.3.3. Sốc Là tình trạng rối loạn sâu sắc về huyết động học và chuyển hoá, đặc trưng bằng suy sụp chức năng tuần hoàn, khiến các cơ quan sinh tồn không được cấp đủ máu nuôi dưỡng. Sốc có thể gặp khi mất máu nặng, mất nước nặng,suy tim cấp, bỏng, chấn thương, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, phản vệ… Cùng có triệu chứng giảm huyết áp nhưng sốc khác với truỵ mạch ở chỗ: giảm huyết áp ở sốc diễn ra ít đột ngột, là một dấu hiệu của suy tuần hoàn bên cạnh các dấu hiệu nặng khác: rối loạn chuyển hoá nặng, nhiễm độc, nhiễm toan … Sốc không tự hồi phục như ngất, điều trị khó khăn tuỳ theo nguyên nhân, giai đoạn sốc, phản ứng bù trừ của cơ thể… Tài liệu tham khảo: 1. Gs.Ts Văn Đình Hoa. Sinh lý bệnh và miễn dịch. NXB Y học, 2018. 14 2. PGS.Ts Ngô Quý Châu-Trường Đại học Y Hà nội. Bệnh học nội khoa. Tập 1. NXB Y học, 2012. 3. Trường Đại học Y Hà Nội. Sinh lý bệnh học. NXB Y học, 2019. 4. Phạm Đình Lựu. Sinh lý bệnh học NXB Y học, 2012. 5. Trường Đại học Y Hà Nội. Nội khoa cơ sở Tập 2, NXB Y học, 2011. 6. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính. NXB Y học, 2020. 7. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. NXB Y học, 2010. 8. Pathologic- Basic of disease. Robbins & Cotran, 2012 9. Porth’s Pathophysiology_ Concepts of Altered Health States, Tommie L Norris and Rupa Lalchandani (2018). Câu hỏi tự lượng giá 1. Trình bày định nghĩa, nguyên nhân, phân loại của suy tim. 2. Trình bày các cơ chế bù trừ của suy tim. 3. Trình bày các biện pháp thích nghi của tim. 4. Phân tích cơ chế các biểu hiện chính trong suy tim trái. 5. Phân tích cơ chế các biểu hiện chính trong suy tim phải. 6. Trình bày định nghĩa tăng huyết áp, các cơ chế của tăng huyết áp nguyên phát. 7. Trình bày phân loại tăng huyết áp, các cơ chế của tăng huyết áp thứ phát. 15