ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Giảng viên Sinh viên MSSV Lớp học phần Ngành : : : : : Phan Thị Hoàng Mai Trần Thùy Linh 20050652 PHI1002 6 Kế toán Hà Nội, 2021 MỤC LỤC MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 NỘI DUNG................................................................................................. 2 1. Khái niệm về giai cấp công nhân............................................................. 2 2. Sự tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp công nhân thế giới................................................................................. 2 3. Những thuận lợi, khó khăn cùng các giải pháp trong xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay...................... 3 KẾT LUẬN................................................................................................. 8 MỞ ĐẦU Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo cách mạng và là cơ sở chính trị - xã hội chủ yếu của Đảng và Nhà nước ta. Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh theo tư tưởng Hồ Chí Minh hiện là một nhiệm vụ cấp bách để giai cấp công nhân giữ vững được vị trí trung tâm trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Dù cùng là giai cấp công nhân nhưng bên cạnh những mặt tương đồng thì giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thế giới vẫn có những điểm khác biệt nhất định. Thực trạng của giai cấp công nhân hiện nay cho thấy nếu không có sự cải cách, thúc đẩy để phát triển thì giai cấp công nhân Việt Nam vẫn chỉ là những con người nghèo khổ về kinh tế cũng như nghèo nàn về kiến thức và Chủ nghĩa xã hội khoa học sẽ trở nên quá xa xôi. Sẽ không có xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ở nơi nào nếu dân trí bị coi thường, sẽ không có dân giàu, nước mạnh nếu nhà quản lý và những người trực tiếp xây dựng đất nước lại thiếu tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết cách mạng và sự đoàn kết giữa những người Cộng sản. Bài tiểu luận dưới đây trên cơ sở phân tích, so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp công nhân thế giới sẽ chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cùng các giải pháp trong xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1 NỘI DUNG 1. Khái niệm về giai cấp công nhân. Theo C. Mác và Ph. Ăngghen đã định nghĩa rằng, “ Giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì mất hết tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc bán sức lao động của mình đế sống”. Từ đó có thể đưa ra khái niệm: giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay. 2. Sự tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp công nhân thế giới Sự tương đồng Thứ nhất, cả giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thể giới đều đại diện cho một phương thức thức sản xuất tiên tiến, họ đều là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội, tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội. Thứ hai, họ đều có chung hệ tư tưởng tiên tiến, đều có chung vũ khí tinh thần - đó chính là Chủ nghĩa Mác Lênin và cũng chung 1 Đảng tiên tiến lãnh đạo là Đảng Cộng sản. Thứ ba, giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thế giới đều có mục tiêu chung - xây dựng một xã hội không còn áp bức bóc lột, bất công. Họ luôn luôn là lực lượng đi đầu, đấu tranh vì hoà bình. Và cuối cùng, thứ tư, cả 2 giai cấp công nhân đều có những đặc điểm chính trị giống nhau như: là giai cấp tiên tiến nhất, là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất, là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao và là giai cấp mang bản chất quốc tế. Sự khác biệt Đầu tiên có thể nói đến sự ra đời. Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm của công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, ra đời trước giai cấp 2 tư sản. Còn giai cấp công nhân thế giới là sản phẩm của nền đại công nghiệp, ra đời sau giai cấp tư sản. Thứ hai, ở Việt Nam giai casp công nhân chủ yếu xuất thân từ giai cấp nông dân, là cơ sở để thiết lập khối liên minh công nông bền vững. Giai cấp công nhân Việt Nam so với công nhân thế giới số lượng còn nhỏ, trình độ hạn chế. Vì chúng ta chưa có nền đại công nghiệp, công nhân thiếu tác phong công nghiệp, tính tổ chức kỷ luật chưa cao. Trong khi công nhân ở các nước trên thế giới, ở những nước phát triển, tính tổ chức kỷ luật của họ rất cao, đặc biệt tác phong công nghiệp rất ổn. Thứ ba, giai cấp công nhân Việt Nam mặc dù ra đời muộn hơn rất nhiều so với thế giới nhưng công nhân Việt Nam lại sớm thành lập ra được Chính Đảng của mình, đó là Đảng Cộng sản Việt Nam (ra đời 3/2/1930).Giai cấp công nhân Việt Nam nắm trọn quyền lãnh đạo Cách mạng, là giai cấp lãnh đạo khối liên minh công nông và các tầng lớp lao động khác và đặc biệt chúng ta đã sớm giành được chính quyền chỉ sau 15 năm ra đời Đảng, chúng ta đã giành được độc lập vào năm 1945. Dù ra đời muộn nhưng giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm giác ngộ được chủ nghĩa Mác Lênin. Còn công nhân ở nhiều nước tư bản phát triển, chúng ta có thể thấy dù đã ra đời từ rất lâu nhưng nhiều nước vẫn chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, vẫn chưa tổ chức được các lực lượng để tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công. Và cuối cùng có thể nói đến vấn đề số lượng. Số lượng của giai cấp công nhân Việt Nam so với quy mô dân cư (kể cả đến thời điểm hiện tại) vẫn còn khá nhỏ mặc dù đang phát triển rất nhanh. Nhưng hiện nay, công nhân Việt Nam đang tăng rất nhanh về số lượng, nâng cao về chất lượng bởi chúng ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo Cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản, thực hiện thời kỳ quá độ đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. 3. Những thuận lợi, khó khăn cùng các giải pháp trong xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thuận lợi 3 Trong điều kiện mới, giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, năng động hơn, sáng tạo, chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ nhất - Phát triển về số lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trong các thành phần kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác quốc tế cùng với sự phát triển của khoa học-công nghệ, kinh tế tri thức đã làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới trong xã hội. Sự xuất hiện của những ngành nghề mới này thu hút một lực lượng lao động nhất định. Nhiều ngành dịch vụ phát triển đa dạng và có khả năng phát triển ngày càng lớn mạnh, có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực, mức thu nhập lại khá cao đã tạo sự hấp dẫn nên bộ phận công nhân ở những ngành này ngày càng phát triển. Thứ hai - Trình độ chuyên môn nghề nghiệp ngày càng được nâng cao. Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn và trình độ tay nghề của công nhân là xu hướng khách quan của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và hội nhập quốc tế, cũng là tất yếu của việc phát triển những ngành nghề sản xuất. Đó chính là động lực thúc đẩy người lao động tự nguyện tự giác, không ngừng phấn đấu học tập nâng cao trình độ mọi mặt, cả về văn hóa, chuyên môn và tay nghề để có thể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi mà các ngành nghề sản xuất và xã hội đặt ra. Điều đó làm cho giai cấp công nhân nước ta ngày càng phát triển cao về trình độ văn hóa và chuyên môn nghề nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa ngày càng cao. Thứ ba - Ngày càng khẳng định địa vị chính trị, kinh tế, xã hội. Xét về cả mặt lý luận và thực tiễn, khi trình độ công nhân lao động được nâng lên thì ý thức, bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm trong lao động sản xuất của họ cũng ngày càng được nâng cao. Đồng thời thông qua yêu cầu công việc cũng hình thành và rèn luyện cho họ tác phong công nghiệp, năng động hơn, sáng tạo hơn, cùng với ý thức xây dựng và tuân thủ kỷ luật lao động theo hướng tự giác hơn, minh bạch hơn. 4 Những biến đổi tích cực trong cơ cấu của giai cấp công nhân ở nước ta hiện nay đã phản ánh giai cấp công nhân Việt Nam đang phát triển lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đóng góp sức lực vào phát triển kinh tế-xã hội, xứng đáng là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khó khăn Thực tế cho thấy giai cấp công nhân Việt Nam đang có những biến đổi căn bản về chất. Tuy nhiên, so với những yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế thì giai cấp công nhân Việt Nam còn không ít hạn chế, bất cập: Thứ nhất, dù trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của công nhân lao động đang được cải thiện dần nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển đất nước và đang mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu lao động kỹ thuật giữa các bộ phận công nhân. Rõ nét nhất là tình trạng thiếu nghiêm trọng chuyên gia kỹ thuật, nhà quản lý giỏi, công nhân có trình độ tay nghề cao. Thứ hai, đời sống vật chất, tinh thần của công nhân chưa được đảm bảo, môi trường làm việc độc hại, quyền lợi không được giải quyết một cách thỏa đáng... đã dẫn đến các cuộc đình công. Các cuộc đình công tự phát ngày càng gia tăng với tính chất gay gắt, phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng lao động không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật như không trả lương đủ, tự ý thay đổi định mức lao động, sa thải công nhân vô cớ, không đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ cho công nhân, v.v.. Thứ ba, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của một bộ phận công nhân còn yếu. Ý thức chính trị, nhận thức về luật pháp của công nhân còn hạn chế. Tỷ lệ đảng viên, đoàn viên công đoàn trong công nhân lao động còn thấp. Thứ tư, vai trò của tổ chức đảng và các đoàn thể trong các doanh nghiệp chưa đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng về số lượng, cơ cấu 5 của giai cấp công nhân. Công tác phát triển đảng trong công nhân chậm. Ở hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân đều không muốn hoặc không quan tâm đến việc xây dựng các tổ chức đảng. Hoạt động của Đoàn Thanh niên, tổ chức công đoàn còn mang tính hình thức. Giải pháp Để giai cấp công nhân Việt Nam phát triển và trưởng thành, ngày càng xứng đáng là lực lượng quan trọng nhất để xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và chế độ xã hội chủ nghĩa, chúng ta cần sớm có một chiến lược quốc gia tổng thể, đồng bộ xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam Thứ nhất - đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội một cách hài hòa. Vừa tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định vừa bảo đảm phát triển văn hóa - xã hội hài hòa, lành mạnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao động, đặc biệt là giai cấp công nhân; giữ vững ổn định chính trị; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Thứ hai - tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quy hoạch kinh tế phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển hướng tới việc tạo ra một thị trường lao động công nghiệp mới, thu hút lao động phong phú đa dạng về ngành nghề. Quá trình này sẽ phát triển giai cấp công nhân không chỉ về số lượng mà cả chất lượng. Thứ ba - đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Để giai cấp công nhân có điều kiện khẳng định vai trò, vị trí của mình cần có những chiến dịch tuyên truyền, vận động rộng khắp trong xã hội nhằm đề cao, tôn vinh người công nhân, giúp xã hội nhận thức được vai trò và vị trí quan trọng của giai cấp công nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Thứ tư - Cải cách triệt để hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề cho giai cấp công nhân. Sự cạnh tranh trong sử dụng lao động đòi hỏi lực lượng lao động cần được đào tạo một cách chuyên nghiệp và 6 cơ bản. Chất lượng lao động, nguồn nhân lực mới là nhân tố quyết định cho sự phát triển và tăng trưởng cao. Tính cạnh tranh cao đòi hỏi Nhà nước cần có một chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vừa đông đảo, có chất lượng cao vừa phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng kịp thời và lâu dài nhu cầu nguồn lực con người cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ năm - Thiết thực chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân. Đảng và Nhà nước cần có một chiến lược thiết thực chăm lo đời sống công nhân. Có như vậy, giai cấp công nhân mới thoát khỏi những bức bách của đời sống, có điều kiện học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề và ý thức xã hội. Thứ sáu - Xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với cuộc vận động thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở và chống tham nhũng. Cần thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế Dân chủ trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kiên quyết đấu tranh loại trừ tệ tham nhũng ra khỏi các doanh nghiệp. Nếu không kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng sẽ dễ dẫn tới tình trạng bất ổn, làm sản xuất đình đốn. Khi người công nhân được tôn trọng, được thực sự góp phần vào quá trình phát triển doanh nghiệp thì sẽ tạo ra một động lực thúc đẩy cán bộ, công nhân yên tâm và hăng say làm việc, sáng tạo mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và bản thân. Thứ bảy - Đổi mới phương thức lãnh đạo phù hợp với tình hình mới. Sự lãnh đạo sát sao của Đảng đối với tổ chức công đoàn sẽ là một sức mạnh mới thiết thực góp phần bảo vệ, chăm sóc và phát triển giai cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của công nhân cũng là một cách xây dựng và phát triển giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay. 7 KẾT LUẬN Trên cơ sở phân tích, so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp công nhân thế giới, bài tiểu luận đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cùng các giải pháp trong xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Giai cấp công nhân nước ta đã và đang có sự biến đổi quan trọng, đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII, nhiệm kỳ 2018 - 2023, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã phát biểu: “Việc xây dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người công nhân và toàn xã hội”. Phát triển giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp tay nghề, nắm bắt khoa học kỹ thuật, nâng cao tác phong côngnghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động góp phần tăng năng suất lao động, phát triển bền vững doanh nghiệp, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước để giai cấp công nhân Việt Nam xứng đáng là giai cấp lãnh đạo cách mạng, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 8