KÍT ĐỊNH TÍNH FASCIOLA TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI BẰNG KỸ THUẬT ELISA Chỉ sử dụng cho chẩn đoán FC-96 : 96 test Mục đích sử dụng Bộ thử nghiệm này dùng để phát hiện kháng thể IgG kháng với Fasciola có trong huyết thanh bệnh nhân bằng kỹ thuật miễn dịch hấp phụ men (ELISA). Giới thiệu Fasciola là một loại sán lá, là nguyên nhân gây ra bệnh sán lá gan. Người nhiễm bệnh sán lá khi ăn cải xong không được nấu chín và một vài thực vật dưới nước khác có ấu trùng sán lá. Một khi ấu trùng vào cơ thể, ấu trùng thoát khỏi nang đi vào ruột non và di chuyển đến xoang màng bụng thông qua thành ruột. Ấu trùng xuyên qua màng Glisson vào gan và ở tại nhu mô gan khoảng trên 9 tuần. Cuối cùng, ấu trùng đi vào ống mật, trưởng thành và đẻ trứng. Trong cơ thể, một khi ấu trùng đi vào nhu mô gan thì ở đó có sự phá hủy. Sự tăng sản của ống mật xảy ra giống với ấu trùng sản xuất độc tố. Khi trưởng thành, sán có thể là nguyên nhân của dị ứng, tắc nghẽn, xáo trộn quá trình trao đổi chất. Sán trưởng thành có thể tìm thấy khắp nơi trong cơ thể ngoài gan, ví dụ như túi mật. Sán có thể trở lại nhu mô gan và hình thành abcess. Vài bệnh nhân có triệu chứng trong vài tuần đầu, tuy nhiên không có hiện diện của trứng trong phân cho đến khi sán trưởng thành, mất khoảng 8 tuần. Triệu chứng bao gồm sốt, biếng ăn, giảm cân, thiếu máu, tiêu chảy và nôn. Vài bệnh nhân không trãi qua bất kỳ triệu chứng nào. Nếu một bệnh nhân dương tính với huyết thanh chẩn đoán Fasciola, kháng thể sẽ còn trong máu vài năm và sẽ phản ứng chéo với Schistosoma. Nắm được chu kỳ vòng đời Fasciola là chìa khóa ngăn chặn tính lan rộng của nhiễm. Sán trưởng thành trong ký chủ, trường hợp người này, có trứng của Fasciola bên trong cơ thể. Trứng này theo phân ra ngoài môi trường xung quanh. Trứng sẽ đi vào ốc sên. Từ đó, ấu trùng hình thành nang và dính vào những thực vật sống dưới nước. Bằng cách nhấn mạnh việc ăn những thực vật sống dưới nước không được nấu chín trong vùng dịch tễ có bệnh, sự lan rộng của nhiễm bệnh có thể giảm xuống. Những báo cáo gần đây ước lượng khoảng 2.4 triệu người bị nhiễm trên toàn thế giới. Nguyên tắc Tất cả các giếng đều được phủ kháng nguyên Fasciola. Trong suốt quá trình ủ với huyết thanh bệnh nhân được pha loãng, kháng thể phản ứng với kháng nguyên được bao phủ đó. Sau khi rửa để di chuyển những phần khác còn lại của mẫu, enzyme kết hợp (Enzyme Conjugate) được thêm vào. Nếu kháng thể kết hợp được vào kháng nguyên, thì sau đó enzyme kết hợp sẽ liên kết với kháng thể này. Sau một chuỗi các quá trình rửa, chất hiện màu (chromogen – Tetramethylbenzidine hoặc TMB) sẽ được cộng vào. Nếu có mặt của 1 Enzyme Conjugate, peroxidase sẽ xúc tác phản ứng và cho hiện màu từ không màu đến màu xanh da trời. Cuối cùng thêm vào dung dịch ngừng phản ứng (Stop Solution) và màu xanh da trời chuyển đến màu vàng sáng. Sau đó, phản ứng có thể đọc bằng mắt hoặc bằng máy đọc ELISA. Thành phần bộ kít Tên thành phần Thanh thử nghiệm Mô tả Ký hiệu Những giếng gắn kháng MT PLATE nguyên Fasciola (loại 96 giếng) Enzyme kết hợp Một chai chứa 11ml chứa CONJ protein A kết hợp với peroxidase Control dương Một chai chứa 1ml huyết CONTROL + thanh thỏ dương tính đã pha loãng Control âm Một chai chứa 1ml huyết CONTROL thanh người âm tính đã pha loãng Chất hiện màu Một chai chứa 11ml TMB SUBS TMB Nước rửa (Nồng độ 20X) Một chai chứa 25ml WASH BUF Buffer pha loãng huyết Một hoặc hai chai chứa SPECM DIL thanh 30ml buffer Dung dịch ngừng phản ứng Một chai chứa 11ml của SOLN 0.73M phosphoric acid Lưu ý sử dụng Không sử dụng dung dịch nếu đã bị kết tủa hoặc lắng cặn. Nước rửa có thể thấy tinh thể khi lưu giữ dưới 2-80C. Tinh thể sẽ biến mất sau khi pha loãng để thực hiện thử nghiệm. Không sử dụng huyết thanh có nhiễm vi khuẩn hoặc mỡ cao. Mẫu máu có mỡ cao nên được lọc trước khi sử dụng. Xử lý tất cả những mẫu huyết thanh nếu có khả năng có mầm bệnh. Control âm tính đã được thử nghiệm cho kết quả âm tính với kháng nguyên bề mặt của HBV và kháng thể HIV. Sản phẩm này nên được sử dụng dưới điều kiện an toàn thích hợp. Không được cộng azid vào mẫu hoặc bất ký thành phần nào của sản phẩm. Điều kiện lưu giữ Các thành phần phản ứng, thanh thử nghiệm được giữ 2-80C. Chai nước có rửa nắp vặn giữ ở nhiệt độ phòng. Chuẩn bị 2 Nước rửa: mở nắp và cộng vào chai đã có sẵn 475ml nước cất. Nước rửa đã pha loãng này chuyển vào chai có nắp vặn với chóp mở hẹp. Chú ý: Rửa gồm việc làm đầy mỗi giếng bằng nước rửa, lắc, hút ra và làm đầy lại. Tránh tạo bọt trong giếng trong quá trình rửa. Lấy và chuẩn bị huyết thanh Mẫu huyết thanh nên được lấy trong điều kiện vô khuẩn. Máu tủa xuống bên dưới và tiết ra huyết thanh. Tránh làm máu bị tán huyết. Mẫu huyết thanh nên được giữ 2-80C nếu nó được phân tích trong một vài ngày tới. Mẫu huyết thanh có thể giữ từ 3-6 tháng bằng cách giữ ở -200C hoặc thấp hơn. Không được làm nóng cũng như lặp lại quá trình làm lạnh mẫu huyết thanh. Mẫu thử nghiệm: thực hiện pha loãng 1:100, sử dụng buffer dùng cho pha loãng (ví dụ: 5μl huyết thanh và 495μl buffer dùng cho pha loãng). Tiến hành Vật liệu cung cấp: Thanh thử nghiệm. Vật liệu cần thiết nhưng không cung cấp Pipette Chai có nắp để đựng nước rửa Ống đong có vạch Tube cho pha loãng huyết thanh Giấy thấm Vật liệu cần thiết Máy đọc plate ELISA với bước sóng 450nm và 650nm đến 620nm (kết quả có thể đọc bằng mắt) Tiến hành 1. Bẻ thanh thử nghiệm (strip) để lấy số giếng (wells) cần thiết (2 giếng cho control) và đặt vào lỗ giữ wells trên plate. 2. Cộng 100μl (hoặc 2 giọt) của control âm vào giếng 1, 100μl control dương vào giếng 2 và 100μl huyết thanh bệnh nhân đã được pha loãng (1:64) vào các giếng còn lại Chú ý: Control dương và control âm cung cấp trong bộ kít đã được pha loãng. 3. Ủ ở nhiệt độ phòng (15-250C) trong 10 phút. 4. Lắc plate nhẹ và rửa 3 lần với nước rửa đã được pha loãng. 5. Cộng 2 giọt Enzym Conjugate vào mỗi giếng. 6. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. 7. Lắc plate nhẹ và rửa 3 lần với nước rửa đã được pha loãng. Úp ngược plate vào giấy thấm để di chuyển tất cả nước cỏn lại bên trong giếng ra ngoài giấy thấm. 8. Cộng 2 giọt Chromogen vào mỗi giếng. 3 9. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. 10. Cộng 2 giọt Stop Solution và lắc nhẹ strip. Đọc kết quả Đọc bằng mắt: Nhìn vào mỗi giếng và so sánh với nền trắng (ví dụ: tờ giấy trắng) và ghi nhận phản ứng là sạch, hoặc +, ++, hoặc +++). Máy đọc ELISA: Cài đặt bước sóng máy đọc là 450nm/650nm-620nm. Giới hạn của bộ kít thử nghiệm Kết quả huyết thanh học sử dụng cho mục đích chẩn đoán nhưng không phải là phương pháp chẩn đoán duy nhất. Kiểm tra chất lượng Thử nghiệm control cho phép đánh giá sự ổn định của bộ kít. Bộ kít không được sử dụng nếu bất kỳ control nào rơi ra khỏi ngưỡng quy định. Giá trị ngưỡng chấp nhận cho control là: Control âm: 0.0 đến 0.09 OD Control dương: 0.5 hoặc trên 0.5 OD Xử lý sự cố Control âm có màu hơi quá, hơi đậm Điều chỉnh: rửa thêm, di chuyển hết nước rửa từ các giếng ra giấy thấm, không để các giếng bị khô. Diễn giải kết quả-Máy đọc ELISA Đọc tất cả các giếng tại 450nnm/650nm-620nm Dương tính: Hấp thu bằng hoặc trên 0.1 OD Âm tính: Hấp thu nhỏ hơn 0.1 OD Một kết quả đọc OD âm tính cho biết rằng bệnh nhân không có mức kháng thể để phát hiện. Điều này có thể do miễn dịch của bệnh nhân yếu. Diễn giải kết quả-Bằng mắt So sánh kết quả với control. Một mẫu nên diễn giải như một kết quả dương tính nếu mức độ màu sắc hiện lên rõ ràng. Kết quả mong đợi Tỷ lệ cho kết quả dương tính có thể thay đổi giữa các vùng dân cư và địa lý. Nếu có thể, mỗi phòng thí nghiệm nên thành lập một khoảng chấp nhận cho dân số bệnh nhân. Dữ liệu thực hiện 4 SCIMEDX + - Phương pháp tham khảo* + 12 0 0 50 Đồng ý dương tính: 100% (12/12) Đồng ý âm tính: 100% (50/50) *: Phương pháp tham khảo: sử dụng kít ELISA thương mại khác. Không tìm thấy trao đổi chéo với thử nghiệm Trypanosoma cruzi dương tính. Công ty Việt Ân cam kết bản dịch trên đúng với bản gốc, nếu sai chúng tôi xin chịu trách nhiệm. CÔNG TY VIỆT ÂN 5