Uploaded by Nam Hồ

File thoại và bản dịch Offline Giáo trình Eng Breaking

advertisement
File thoại và bản dịch Offline
Giáo trình Eng Breaking
Lesson 01: Introduction
Topic 01: Introducing a Friend
Script
Bản dịch
Anna
Hey, Peter! How’s it going?
Chào, Peter! Dạo này cậu thế nào?
Peter
Hi, Anna! Good. How are you?
Chào Anna! Tôi rất tốt. Cậu khỏe không?
Anna
Great! This is my friend, Felice Lachlan.
Felice, this is Peter.
Tuyệt quá! Đây là bạn của tôi, Felice
Lachlan. Felice, đây là Peter.
Felice
Nice to meet you, Peter.
Rất vui được gặp cậu, Peter..
Peter
Nice to meet you too, Felice. That’s a
pretty name. How do you spell that?
Rất vui được gặp cậu, Felice. Đó là một
cái tên đẹp. Cậu đánh vần nó như thế
nào?
Felice
F-E-L-I-C-E. It means “happy” in Latin.
F-E-L-I-C-E. Nó có nghĩa là “hạnh phúc”
trong tiếng Latin.
Peter
Oh, are you Latin?
Ồ, cậu là người Latin à?
Felice
No, but I am happy.
Không, nhưng tôi hạnh phúc.
Peter
Are you from around here?
Cậu có ở gần đây không?
Felice
No, Australia. I’m just here on holiday.
Không, tôi ở Úc. Tôi chỉ đến đây vào kỳ
nghỉ.
Anna
Well, we’d better get going.
Nào, chúng ta nên đi thôi.
Peter
Yeah, me too. Gotta hit the books, as
they say.
Ừ, tôi cũng thế. Phải dùi mài đèn sách
thôi, như người ta vẫn nói.
Felice
It was great meeting you, Peter.
Thật tuyệt khi gặp cậu, Peter.
Peter
You too, Felice.
Thật tuyệt khi gặp cậu, Felice.
Anna
Catch ya later!
Gặp nhau sau nhé!
Peter
Good day, mateys!
Chúc các cậu một ngày tốt lành!
Felice
Peace.
Tạm biệt.
Topic 02: Where Do You Live?
Script
Bản dịch
Jennifer meets Yoshi, a newcomer for
the first time, so she’s eager to know
more about him.
Jennifer lần đầu tiên gặp Yoshi, một nhân
viên mới, vì thế cô ấy háo hức muốn biết
thêm về anh ấy.
Jennifer
Are you the new employee?
Cậu có phải là nhân viên mới không?
Yoshi
Yes, I’m Yoshi.
Vâng, tôi là Yoshi.
Jennifer
My name is Jennifer, but you can call
me Jennie. Where are you from?
Tôi tên là Jennifer, nhưng cậu có thể gọi
tôi là Jennie. Cậu đến từ đâu?
Yoshi
I’m from Japan. Are you American?
Tôi đến từ Nhật Bản. Chị có phải là người
Mỹ không?
Jennifer
No, I’m British. Where are you staying?
Không, tôi là người Anh. Cậu đang ở
đâu?
Yoshi
I’m staying in a hotel, but I’m looking for
an apartment. Where do you live?
Tôi đang ở một khách sạn, nhưng tôi
đang tìm một căn hộ. Chị sống ở đâu?
Jennifer
I live by the park. It’s a very nice, safe
and quiet place.
Tôi sống ở gần công viên. Đó là một nơi
rất đẹp, an toàn và yên tĩnh.
Yoshi
That’s great. My room is quite noisy.
Tuyệt quá. Phòng của tôi thì khá ồn ào.
Jennifer
Well, I prefer quiet places.
Tôi thích những nơi yên tĩnh hơn.
Yoshi
Same here. Are there any apartments
available by the park?
Tôi cũng thế. Có căn hộ nào gần công
viên không?
Jennifer
I’ll check. Do you have a business card? Tôi sẽ kiểm tra xem. Cậu có danh thiếp
không?
Yoshi
Sorry, not yet, but you can contact me
via yoshi1@gmail.com or at this phone
number, 215-034-6890. My phone
number doesn’t have 7. I always try to
avoid 7.
Xin lỗi, tôi chưa có, nhưng chị có thể liên
hệ với tôi qua địa chỉ yoshi1@gmail.com
hoặc số điện thoại này, 215-034-6890. Số
điện thoại của tôi không có số 7. Tôi luôn
cố tránh số 7.
Jennifer
Oh. Why?
Ồ. Tại sao?
Yoshi
Because 7 “ate” 9.
Bởi vì 7 “ăn” 9.Chơi chữ: Ate. Từ đồng
âm: Eight. (Ở đây chỉ cần hiểu đơn giản
là cách nói đùa của Yoshi.)
Topic 03: What is Your Job?
Script
Bản dịch
Ellie is dancing passionately. Suddenly,
she falls down and twists her ankle.
Ellie đang nhảy một cách say mê. Đột
nhiên, cô ngã xuống và bị trật mắt cá
chân.
Will
You look beat, what’s wrong?
Cô trông có vẻ mệt mỏi, có chuyện gì
vậy?
Ellie
My foot hurts. I was dancing and I fell
over.
Tôi bị đau chân. Tôi đang nhảy thì bị ngã.
Will
Can I check? I’m sort of an expert.
Tôi có thể kiểm tra không? Tôi đại loại
cũng là một chuyên gia.
Ellie
Wow, really? Are you a doctor?
Wow, thật sao? Anh là bác sĩ à?
Will
Yes, I’m a foot doctor.
Đúng, tôi là bác sĩ chuyên về chân.
Ellie
Great. It’s very kind of you.
Tuyệt quá. Anh thật tốt bụng.
Will
Hmm… Your foot is OK, but your pants
are torn.
Hmm … Chân của cô thì ổn, nhưng quần
của cô bị rách rồi.
Ellie
Oh no, this is my favorite pair. Wait, are
you sewing them?
Ôi không, đây là cái mà tôi yêu thích
nhất. Đợi đã, anh đang may nó lại à?
Will
Yes, I also work as a tailor.
Đúng, tôi cũng làm việc như một thợ may.
Ellie
I’m wondering what exactly your job is.
Tôi tự hỏi chính xác thì công việc của anh
là gì.
Will
Well, I’m a superman.
Tôi là một siêu nhân.
Lesson 02 - People
Topic 01: Jack’s Family Portrait
Script
Bản dịch
Lisa and Jack are talking about Jack’s
family portrait on the wall.
Lisa và Jack đang nói về bức ảnh chân
dung gia đình Jack treo trên tường.
Lisa
Oh, is this your family?
Ồ, đây có phải là gia đình cậu không?
Jack
It is. These are my grandparents at their
old house in Thailand.
Đúng rồi. Đây là ông bà tôi ở nhà cũ của
họ ở Thái Lan.
Lisa
Do they live there?
Họ có sống ở đó không?
Jack
No, they were just visiting. They moved
to the US when my dad and aunt were
babies.
Không, họ chỉ ghé thăm thôi. Họ chuyển
đến Mỹ khi bố và cô tôi còn nhỏ.
Lisa
Wow, I didn’t know that.
Chà, tôi không biết đấy.
Jack
Yeah. My grandfather was a doctor in
Ừ. Ông tôi là một bác sĩ ở Thái Lan,
Thailand, but when they moved here, he nhưng khi họ đến đây, ông phải làm việc
had to work as a cleaner.
như một lao công.
Lisa
Your dad’s a doctor, right?
Bố cậu là bác sĩ, đúng không?
Jack
He is. He wanted to follow in his dad’s
footsteps. And those are my parents.
Đúng rồi. Ông ấy muốn đi theo con
đường của cha mình. Và đó là bố mẹ tôi.
Lisa
That’s really inspiring.
Điều đó thực sự truyền cảm hứng đấy.
Jack
Yes, my sister and I wanna be doctors,
too. I guess it’s in our blood.
Ừ, em gái tôi và tôi cũng muốn là bác sĩ.
Tôi đoán nó đã ngấm vào máu của chúng
tôi.
Lisa
Hey, are you in this picture? Is this you?
Này, cậu có mặt trong bức ảnh này
không? Đây có phải là cậu không?
Jack
No, that’s my cousin. I’m over here.
Không, đó là anh họ của tôi. Tôi ở đây
cơ.
Lisa
That’s your mom!
Đó là mẹ cậu!
Jack
Yep, pregnant with me!
Đúng, đang mang thai tôi!
Ghi chú: Từ “Pregnant” trong tình huống
hài hước này của hội thoại được phát âm
với tone cao hơn một chút so với cách
đọc thông thường. Cách đọc theo từ điển
sẽ được đề cập tại phần luyện từ và mẫu
câu chủ đạo ở ngày 09.
Topic 02: A High School Reunion
Script
Bản dịch
Angela joins a high school reunion
where she meets her two old school
friends. They haven’t met for more than
10 years.
Angela tham gia một cuộc họp mặt
trường trung học nơi cô gặp hai người
bạn học cũ của mình. Họ đã không gặp
nhau trong hơn 10 năm.
Angela
Rose? Is that you? Oh, you look
fantastic!
Rose? Là cậu đúng không? Ôi, trông cậu
tuyệt quá!
Rose
Angie! It’s so good to see you! How long
has it been, 15 years?
Angie!(Cách gọi thân mật của Angela).
Thật tốt khi gặp lại cậu! Đã bao lâu rồi
nhỉ, 15 năm à?
Angela
I feel like we were in calculus class just
yesterday!
Tôi cảm thấy như chúng ta ngồi làm toán
với nhau chỉ mới hôm qua thôi!
Edward
Hi, honey. Hi Angela, how are you?
Chào vợ yêu. Chào Angela, cậu khỏe
chứ?
Angela
Edward, how are you doing? Time flies.
I’m so happy to see that you two got
married! You are always such a good
couple.
Edward, cậu dạo này thế nào? Thời gian
trôi đi thật nhanh. Tôi rất vui mừng khi
thấy hai người đã kết hôn! Hai người
luôn luôn là một cặp rất đẹp đôi.
Edward
Thank you.
Cảm ơn cậu.
Angela
Where is your daughter? She looks so
cute in the pictures online.
Con gái cậu đâu? Cô bé trông rất dễ
thương trong mấy bức hình trên mạng.
Rose
She’s at home tonight. Do you know if
Nick is coming to the reunion? I
remember you two were not just
classmates but … a couple in high
school.
Tối nay con bé ở nhà. Cậu có biết là liệu
Nick có đến cuộc họp mặt không? Tôi
nhớ hai người không chỉ là bạn học cùng
lớp, mà còn là… một cặp đôi ở trường
trung học.
Angela
Well, we didn’t go to the gym.
Xem nào, chúng tôi đã không đến phòng
tập thể dục.
Edward
…Uh…huh?
… Ừ… hả?
Angela
Our relationship didn’t work out.
Mối quan hệ của chúng tôi đã không đi
đến đâu.
Trong trường hợp này, Angela dùng phép
chơi chữ, nói “work out” với 2 nghĩa:
1. Tập thể dục
2. Tiến triển tốt, đến đâu, tới đâu
Topic 03: Just in Time for the Company Trip
Script
Bản dịch
Howie and Tom are going together, then
they meet Jenny, a new staff in R&D
team. So, Howie introduces Jenny to
Tom.
Howie và Tom đang đi với nhau thì họ
gặp Jenny, nhân viên mới trong nhóm
Nghiên cứu và Phát triển. Vì vậy, Howie
giới thiệu Jenny với Tom.
Howie
Hey Tom, have you met Jenny? She
just started two weeks ago.
Này Tom, anh đã gặp Jenny chưa? Cô ấy
vừa mới bắt đầu làm việc từ hai tuần
trước.
Tom
Nice to meet you, Jenny. I work in sales. Rất vui được gặp em, Jenny. Anh làm
What department are you in?
việc ở bộ phận bán hàng. Em thuộc bộ
phận nào?
Jenny
Hello Tom, I’m in R&D.
Chào Tom, em ở bộ phận Nghiên cứu và
Phát triển.
Tom
Are you going to join the company trip
next week, Jenny?
Em có tham gia chuyến du lịch công
tyvào tuần tới không, Jenny?
Jenny
I’m not sure. Are newcomers allowed to
come?
Em không chắc lắm. Người mới có được
phép đi không?
Howie
Of course. We want everyone there for
the team building.
Tất nhiên. Bọn anh muốn tất cả mọi
người ở đó để tham gia xây dựng đội
nhóm.
Jenny
Well, I am always up for a beach trip.
Vâng, em luôn luôn muốn một chuyến du
lịch biển.
Tom
It’s going to be great. I think everybody
is eager for a little relaxation.
Nó sẽ rất tuyệt. Anh nghĩ rằng tất cả mọi
người đều háo hức cho một chút thư
giãn.
Jenny
Could I bring my husband with me?
Em có thể đưa chồng đi cùng được
không?
Howie
What? You said you haven’t got a
boyfriend?
Cái gì? Em nói em không có bạn trai?
Jenny
Yes, it’s so true!
Đúng, đó là sự thật!
Lesson 03 - Time
Topic 01: The Triathlete
Script
Bản dịch
Janet was very surprised at Jackson’s
plan to compete in a triathlon next week.
She’s also curious about his triathlon
training schedule.
Janet rất ngạc nhiên với kế hoạch thi
đấu ở cuộc thi ba môn phối hợp vào
tuần tới của Jackson. Cô cũng tò mò về
lịch tập luyện ba môn phối hợp của anh
ấy.
Janet
I can’t believe you’re really doing a
triathlon next week! How are you training
for it?
Tôi không thể tin được là cậu thực sự
sẽ tham gia một cuộc thi ba môn phối
hợp vào tuần tới! Cậu tập luyện cho
cuộc thi thế nào?
Jackson
I get up early every day to run. Usually
I’m awake by 4:30 or 5:00, and then I run
10 miles.
Tôi dậy sớm mỗi ngày để chạy. Thông
thường Tôi thức dậy lúc 4:30 hoặc 5:00
và sau đó tôi chạy 10 dặm.
Janet
Wow. What time do you finish running?
Woa. Mấy giờ thì cậu chạy xong?
Jackson
I run for about an hour, and then I swim
until it’s time to go to work.
Tôi chạy trong khoảng một giờ, và sau
đó tôi bơi cho tới khi đến giờ đi làm.
Janet
Where do you swim?
Cậu bơi ở đâu?
Jackson
Thankfully, there’s a pool near my office,
so I use that.
Thật may mắn, có một hồ bơi gần văn
phòng của tôi nên tôi sử dụng nó.
Janet
What about cycling?
Còn môn đạp xe thì sao?
Jackson
I cycle on the weekends.I spend pretty
much all of Saturday and Sunday cycling
around my neighborhood.
Tôi đạp xe vào những ngày cuối tuần.
Tôi dành gần như cả ngày thứ bảy và
Chủ nhật để đạp xe quanh khu nhà
mình.
Janet
What if it rains?
Thế nếu trời mưa thì sao?
Jackson
Well, I go to the gym and use an exercise
bike on rainy days.
Ồ, tôi đến phòng tập thể dục và sử
dụng xe đạp thể dục vào những ngày
mưa.
Janet
Wow, good luck Jackson!
Wow, chúc may mắn nhé Jackson!
Jackson
Why don’t you join me next time? It would
be fun to have a workout buddy!
Sao cậu không tham gia cùng với tôi
trong lần tới nhỉ? Sẽ rất thú vị khi có
một người bạn tập đó!
Janet
Sure, just let me know if they ever start
my kind of triathlon: sleeping, eating and
binge watching TV. Because I’m already
in perfect shape for that!
Chắc chắn rồi, hãy cho tôi biết khi nào
họ bắt đầu cuộc thi ba môn phối hợp
theo kiểu của tôi: ngủ, ăn và say sưa
xem tivi. Bởi vì tôi đã ở trạng thái hoàn
hảo cho cuộc thi đó rồi!
Topic 02: Invitation to What?
Script
Bản dịch
Robert wants to invite Sharon to his
party. Unfortunately, she has another
appointment at that time.
Robert muốn mời Sharon đến bữa tiệc
của anh ấy. Thật không may, cô ấy có
một cuộc hẹn khác vào thời điểm đó.
Robert
Hey Sharon, what time will you be at the Chào Sharon, mấy giờ cậu sẽ có mặt ở
party?
bữa tiệc?
Sharon
Party? What party?
Robert
My party. It’s at 8:00 PM tomorrow night. Bữa tiệc của tôi. Lúc 8:00 tối mai. Tôi,
Me, you, an Italian restaurant. Are you
cậu, tại một nhà hàng Ý. Cậu có rảnh
free?
không?
Sharon
Is this a party … or … are you inviting
me to dinner, Robert?
Đây có phải là một bữa tiệc… hay… là
cậu đang mời tôi đi ăn tối, Robert?
Robert
It’s a party. I’ll pick you up at seven,
okay?
Đó là một bữa tiệc. Tôi sẽ đón cậu vào
lúc 7 giờ, được chứ?
Sharon
Uhhhhh….
Uhhhhh…
Robert
That sounds like a yes. Is that … that a
yes?
Có vẻ như đó là một lời đồng ý. Là… là
đồng ý đúng không?
Sharon
Thanks, but I’m afraid I’m busy
tomorrow. I’m going to a real party.
Cảm ơn, nhưng tôi e là ngày mai tôi bận
rồi. Tôi sẽ tham gia một bữa tiệc thật sự.
Robert
Oh… Okay. Well, call me later, or
something…
Ồ… Được rồi. Vậy, hãy gọi cho tôi sau,
hay gì đó…
Sharon
It’s kind of short notice, ya know…
Đó là một lời báo mời hơi gấp, cậu biết
đấy…
Robert
Yeah, no. I understand. Maybe another
time.
Ừ. Tôi hiểu. Có lẽ để lần khác vậy.
Bữa tiệc? Bữa tiệc nào nhỉ?
Sharon
Well… Would you like to come with me? Mà… Cậu có muốn đi với tôi không?
Robert
You bet! What time? … And … where?
Sharon
Let’s meet here tomorrow at noon. Bring Chúng ta hãy gặp nhau ở đây vào trưa
something to grill. How’s that sound?
mai nhé. Mang theo vài thứ để nướng.
Nghe ý đó thế nào?
Robert
That sounds great! Should I wear a
suit?
Nghe tuyệt đấy! Tôi có nên mặc một bộ
vest?
Sharon
Uhm… A swimsuit. There’s a pool.
Uhm… Một bộ đồ bơi. Có một bể bơi ở
đó.
Robert
Got it! I’m looking forward to it!
Tôi hiểu rồi! Tôi rất trông đợi bữa tiệc
đấy!
Sharon
Yeah, same! … Oops! What time is it?
Ừ, tôi cũng thế! … Ối! Mấy giờ rồi?
Robert
It’s 10:30.
Bây giờ là 10:30.
Sharon
Oh, I’ve gotta go. See ya.
Ồ, tôi phải đi đây. Hẹn gặp lại.
Chắc chắn rồi! Mấy giờ? … Và… ở đâu?
Topic 03: Why didn’t you Come to My Party?
Script
Bản dịch
Three friends are talking about how they Ba người bạn đang nói về cách họ muốn
want to celebrate their birthdays.
tổ chức sinh nhật của mình.
Christina
Tom, isn’t your birthday coming up
soon?
Tom, không phải là sinh nhật cậu sắp tới
sao?
Tom
Yeah, it’s March 21st.
Đúng, vào ngày 21 tháng 3.
Christina
And you’re turning… 43?
Và cậu đang bước sang tuổi… 43?
Tom
37. I was born in 1981.
37. Tôi sinh năm 1981.
Christina
Well, are we going to have a big party?
Vậy, chúng ta sẽ có một bữa tiệc lớn
chứ?
Tom
No, I think this year my girlfriend and I
are going to the beach for a romantic
weekend together.
Không, tôi nghĩ năm nay tôi và bạn gái sẽ
đi biển cho một cuối tuần lãng mạn bên
nhau.
Christina
Oh, okay! … Liam, when is your
birthday again?
Ồ, được rồi! … Liam, khi nào sinh nhật
cậu ấy nhỉ?
Liam
It’s on February 19th, so about a month
away.
Ngày 19 tháng 2, vậy khoảng một tháng
nữa.
Christina
Awesome! How are we going to
celebrate?
Tuyệt vời! Chúng ta sẽ chúc mừng như
thế nào đây?
Liam
I always just celebrate my birthday with Tôi luôn luôn chỉ tổ chức sinh nhật với gia
my family. I don’t like big parties or bars. đình mình. Tôi không thích những bữa
tiệc lớn hay các quán bar.
Christina
No offense, but you guys are boring. I
always throw a huge party for my
birthday!
Không có ý gì đâu, nhưng các cậu thật
nhàm chán. Tôi luôn luôn tổ chức một
bữa tiệc lớn cho sinh nhật của tôi!
Liam
When is your birthday, Christina?
Khi nào sinh nhật cậu, Christina?
Christina
It was last week, the 10th.
Vào tuần trước, ngày mùng 10.
Tom
The party was great, wasn’t it?
Bữa tiệc hẳn là tuyệt vời phải không?
Christina
No, it wasn’t. Nobody showed up.
Không, không hề. Không ai xuất hiện cả.
Lesson 04: Renting And Shopping
Topic 01: Apartment Hunting
Script
Bản dịch
Mary and Howard like an apartment.
The Realty Agent takes them round the
apartment before they decide to rent it.
Mary và Howard thích một căn hộ.
Chuyên viên Bất động sản (BĐS) đưa họ
đi xem căn hộ trước khi họ quyết định
thuê nó.
Realty
Agent
This is the living room. It has a nice view
of the park from that window.
Đây là phòng khách. Nó có một tầm nhìn
đẹp ra công viên từ cửa sổ đó.
Mary
How nice, our cats would love it. Oh, by
the way, are pets allowed?
Thật tuyệt làm sao, mấy chú mèo của
chúng tôi sẽ thích nó. À, nhân tiện, thú
cưng có được phép nuôi không?
Realty
Agent
Of course, but you need to pay an extra
fee of 50 dollars per month.
Tất nhiên, nhưng anh chị cần phải trả
một khoản phụ phí là 50 đô la mỗi tháng.
Howard
That sounds doable. Is the
neighborhood safe?
Nghe có vẻ thực hiện được. Khu dân cư
có an toàn không?
Realty
There is some crime in the park, but
một số tội phạm ở công viên, nhưng
Agent
nothing serious. Would you like to see
the bedrooms?
không có gì nghiêm trọng. Anh chị có
muốn xem các phòng ngủ không?
Mary
Yes, please!
Có, cảm ơn anh!
Realty
Agent
Let’s go upstairs then… This is the
master bedroom, with its own bathroom.
Hãy đi lên tầng trên rồi… Đây là phòng
ngủ chính, với phòng tắm riêng.
Mary
It’s cozy.
Thật ấm cúng.
Realty
Agent
And this is the second bedroom. You
could also use it as a home office.
Và đây là phòng ngủ thứ hai. Anh chị
cũng có thể sử dụng nó như là một văn
phòng tại nhà.
Mary
Where is the second bathroom?
Phòng tắm thứ hai ở đâu?
Realty
Agent
It’s downstairs.
Nó ở tầng dưới.
Howard
And how much is the rent?
Và tiền thuê nhà là bao nhiêu?
Realty
Agent
It’s $800 a month… plus $50, if you
have pets.
800 đô la một tháng… cộng với 50 đô la,
nếu anh chị có vật nuôi.
Howard
Sounds good. Let’s sign the lease.
Nghe có vẻ tốt đấy. Hãy ký hợp đồng
thuê thôi.
Mary
(Sigh)
Okay. My purse is like an onion, opening
it makes me cry!!!
Ok. Ví của em giống như một củ hành,
mở nó ra khiến em bật khóc!
Topic 02: The Super Shopper
Script
Bản dịch
Mary goes to a local supermarket.
Mary đến một siêu thị trong vùng. Thật
Unfortunately, she has to pay a little too không may, cô ấy phải trả quá nhiều cho
much for what she wants to buy.
những gì cô ấy muốn mua.
Cashier
Your total will be seventy two. How
would you like to pay?
Của chị tổng cộng là bảy mươi hai đô la.
Chị muốn thanh toán như thế nào?
Mary
That’s more than I expected. How
much is that fancy jelly?
Số đó nhiều hơn tôi nghĩ. Lọ mứt nhiều
màu kia bao nhiêu tiền?
Cashier
The organic jelly is sixteen dollars.
Mứt hữu cơ có giá là mười sáu đô la.
Mary
Oh no. My daughter likes it, but that’s
too much. I’ll have to put that back.
Ôi không. Con gái tôi thích nó, nhưng nó
quá đắt. Tôi phải để nó lại.
Cashier
That’s actually on sale now, buy one
get one half off. Would you like to do
that?
Thật ra thì cái đó đang được giảm giá,
mua một tặng một nửa. Chị có muốn
nhận ưu đãi đó không?
Mary
Well, sixteen dollars is a little steep for
one, but twenty-four dollars for two
might be worth it.
Để xem, mười sáu đô la cho một lọ thì
quá đắt, nhưng hai tư đô la cho hai lọ thì
đáng giá.
Cashier
So your new total is eighty dollars.
Như vậy tổng số mới của chị là tám mươi
đô la.
Mary
And I have some coupons…
Và tôi có vài phiếu giảm giá…
Cashier
Would you like to use all of those?
Chị có muốn sử dụng tất cả chúng
không?
Mary
Yes.
Có.
Cashier
…So your new total is … 1 dollar. How
would you like to pay? Cash or credit?
… Tổng số mới của chị là… 1 đô la. Chị
muốn thanh toán như thế nào? Tiền mặt
hay thẻ tín dụng?
Mary
Cash, please.
Tiền mặt, làm ơn.
Tổng giá tiền ban đầu: $72 (Đã bao
gồm Fancy Jelly)
Tuy nhiên, Fancy Jelly có giá $16 =>
Mary thấy đắt, định không mua. =>
Tổng giá trừ đi Fancy Jelly = $72 – $16
= $56
Nhưng Fancy Jelly đang được khuyến
mãi: “Mua 1 tặng 0.5” => Mary mua 2
Fancy Jelly với giá: $16 + $16/2 = $24
=> Tổng giá: $56 + $24 = $80
Sau khi trừ bỏ tiền Coupon, số tiền còn
lại là $1.
Topic 03: What’s Your Style?
Sonya
Script
Bản dịch
Sonya and Alice are walking on the
street, then they’re attracted by a cute
tomboy outfit in the window of a nearby
shop.
Sonya và Alice đang đi bộ trên phố thì bị
thu hút bởi một bộ đồ kiểu tomboy dễ
thương ở cửa sổ của một cửa hàng gần
đó.
Oh my gosh, look at this outfit. Isn’t it
great?
Ôi trời ơi, nhìn bộ đồ này đi. Không phải
nó rất tuyệt sao?
Alice
Maybe for a guy, but not girls.
Có thể là tuyệt với con trai, nhưng không
phải với con gái.
Sonya
What’s wrong? You don’t like the
tomboy look?
Sao thế? Cậu không thích phong cách
tomboy à?
Alice
Erm. I like the tomboy look like how I
like fast food… And I don’t eat fast
food… It’s trendy, but I think women
should dress like women.
Xem nào. Tôi thích phong cách tomboy,
giống như cách tôi thích đồ ăn nhanh…
Và tôi không ăn đồ ăn nhanh… Nó hợp
thời, nhưng tôi nghĩ rằng phụ nữ thì nên
mặc giống phụ nữ.
Sonya
I respect that. I think it’s fun and cool to
be a little different sometimes. Some
guys like it, too.
Tôi tôn trọng điều đó. Tôi cho là thỉnh
thoảng thay đổi một chút cũng rất thú vị.
Một vài anh chàng cũng thích thế mà.
Alice
You’re right. But my shoulders are too
wide to pull it off. I look like a man.
Cậu nói đúng. Nhưng vai của tôi quá
rộng nên không thể mặc cái này đẹp
được. Trông tôi như một người đàn ông
vậy.
Sonya
No! I wish I had your shoulders.
Anyway, do you want to go shopping?
Không! Tôi ước tôi có đôi vai của cậu. Dù
sao thì, cậu có muốn đi mua sắm không?
Alice
Yes. Maybe I’ll try on some tomboy-ish
stuff. Who knows, I might like it.
Có chứ. Có lẽ tôi sẽ thử vài đồ kiểu
tomboy. Ai mà biết được, có thể tôi sẽ
thích.
Sonya
It sounds like someone is going to have
a whole new style!
Nghe có vẻ như ai đó sắp có một phong
cách hoàn toàn mới kìa!
Lesson 05: Hobbies
Topic 01: You Listen to What?!
Script
Bản dịch
Roland invited Gemma to a “secret”
music show.
Now, they’re in the show. Period!
Roland mời Gemma tham gia một
chương trình âm nhạc “bí mật”.
Bây giờ, họ đang ở buổi biểu diễn. Chấm
hết!
Gemma
Wow! It’s so cold here!
Chà! Ở đây lạnh quá!
Roland
Cuz there’re a lot of fans! Yeah!!
Bởi vì có rất nhiều quạt! Yeah!!
Gemma
Oh my gosh, is that Black-Two?Are
Trời ơi, đó là Black-Two hả? Cậu thích
you into K-pop?
nhạc Hàn Quốc à?
Roland
Yes, promise you won’t tell anyone,
okay?
Ừ, làm ơn hứa là cậu sẽ không nói cho ai
biết nhé?
Gemma
Of course. You’re not the only one. I
think K-pop is cool, too. What other
kinds of music do you like?
Tất nhiên rồi. Tất nhiên rồi. Cậu không
phải là người duy nhất. Tôi nghĩ là nhạc
Hàn cũng tuyệt mà. Cậu có thích loại
nhạc nào khác nữa không?
Roland
Actually, K-pop is the only kind of
music I listen to. Yoon Yojong is my
idol. But please keep this a secret, all
of my friends only listen to hip hop.
Thật ra thì K-pop là loại nhạc duy nhất
mà tôi nghe. Yoon Yojong là thần tượng
của tôi. Nhưng làm ơn giữ bí mật nhé, tất
cả bạn bè của tôi chỉ nghe nhạc hip hop
thôi.
Gemma
I understand how you feel. I used to be
embarrassed about liking folk music.
Tôi hiểu cảm giác của cậu. Tôi đã từng
thấy xấu hổ khi thích nhạc dân ca.
Roland
Really? What do you like about folk
music?
Nhạc dân ca rất có ý nghĩa với tôi, và tôi
thấy nó hay.
Gemma
Folk music is really meaningful to me,
and I think that it’s beautiful.
Nhạc dân ca rất có ý nghĩa với tôi, và tôi
thấy nó hay.
Roland
Yeah. I feel the same way about
K-pop… The whole meaningful thing.
Đúng, tôi cũng cảm thấy như vậy đối với
nhạc Hàn… Rất có ý nghĩa.
Gemma
You think so?
Cậu nghĩ thế à?
Roland
I know so
Tôi biết là vậy.
Gemma
Maybe I’ll have to listen to more of it
then.
Có lẽ sau này tôi sẽ phải nghe nó nhiều
hơn nữa.
Roland
Okay now! Put your hands up in the
air!!! Yeah!!!
Được rồi! Giờ thì hãy cháy hết mình thôi
nào! Yeah!!!
Topic 02: I Prefer Comedies
Lauren
Script
Bản dịch
Lauren invites Carl to go see The Ring,
a new horror movie, but Carl isn’t a fan
of this genre.
Lauren mời Carl đi xem The Ring – Vòng
tròn định mệnh, một bộ phim kinh dị mới,
nhưng Carl không phải là một fan hâm
mộ của thể loại phim này.
Hey, Carl, do you like scary movies?
Này, Carl, cậu có thích phim kinh dị
không?
Carl
It depends. What movie are you talking
about?
Cũng tùy. Cậu đang nói đến phim nào?
Lauren
Well, I really want to see The Ring, it
just came out. Do you want to see it
with me?
Xem nào, tôi thực sự muốn xem The
Ring – phim vừa mới ra. Cậu có muốn đi
xem với tôi không?
Carl
Oh gosh, I don’t know… that sounds a
little too scary for me.
Trời ơi, tôi không biết nữa… nó nghe hơi
đáng sợ với tôi.
Lauren
Wait a second, are you a chicken?
Chờ chút, cậu nhát gan thế sao?
Carl
No way! I just prefer comedies. To me,
the whole point of movies is to make
people laugh.
Không đời nào! Chỉ là tôi thích các bộ
phim hài hơn. Với tôi, mục đích cuối cùng
của các bộ phim là để khiến mọi người
cười.
Lauren
Well what about dramas, do you like
those?
Thế còn những bộ phim truyền hình thì
sao, cậu thích chúng không?
Carl
They’re okay, I guess. Are there any
good dramas out right now?
Cũng được, tôi đoán vậy. Có bộ phim
truyền hình nào hay đang chiếu không?
Lauren
I know that a French one is showing at
the little movie theater downtown.
Tôi thấy một bộ phim của Pháp đang
chiếu ở một rạp chiếu phim nhỏ chỗ trung
tâm thành phố.
Carl
A foreign film? So I’ll have to read
subtitles the whole time? … What time
is the The Ring?
Phim nước ngoài à? Vậy là tôi sẽ phải
đọc phụ đề suốt bộ phim? … Mấy giờ
chiếu The Ring?
Topic 03: My Favorite Sport (Không Bắt Buộc)
Script
Bản dịch
Someone asked me the other day, what my
favorite sport is and I realized, I don’t have a
favorite sport.
Một ngày nọ có người hỏi tôi, môn thể thao
yêu thích của tôi là gì và tôi nhận ra, tôi không
có một môn thể thao yêu thích nào cả.
Some of my friends are really into American
football. I guess it’s fun – if you like getting
crushed by a guy who’s the size of a
refrigerator.
Một số bạn bè của tôi cực kỳ thích bóng đá
kiểu Mỹ (bóng bầu dục Mỹ). Tôi nghĩ là nó thú
vị – nếu như bạn thích bị đè bẹp bởi một anh
chàng to như cái tủ lạnh.
I have another friend who’s absolutely crazy
about badminton. That’s right, “crazy” about it,
Tôi có một người bạn khác thì điên cuồng vì
cầu lông. Đúng vậy, “phát điên” vì nó, nhưng
but it’s true. The guy lives for badminton! I, on
the other hand, get bored out of my mind
chasing a little “birdie” around the backyard.
Although, now that I think about it, I’d rather flail
around the backyard chasing a little birdie than
become a birdbrain after getting crushed by a
tank on the football field!
đó là sự thật. Anh chàng đó sống vì cầu lông!
Tôi, mặt khác, thì thấy chán ngán khi phải
chạy theo một “chú chim” nhỏ (ý nói “quả cầu
lông”) ở sân sau. Dù vậy, sau khi cân nhắc, tôi
thà chạy quanh sân sau đuổi theo một chú
chim nhỏ còn hơn là trở thành một kẻ ngốc
sau khi bị một cỗ xe tăng trên sân bóng (ý nói
“anh chàng to như cái tủ lạnh”) đè bẹp!
(Ý nói: Người kể không thích cầu lông, nhưng
thà chơi cầu lông còn hơn là chơi bóng bầu
dục.)
Swimming is fun – mostly, but it’s challenging.
When it’s not fun, I feel like I’m drowning, that’s
no fun! On the other hand, if I learn how to
swim and someone else is drowning, I might be
able to save a life. That’d be fun
Bơi lội hay đấy – nói chung là thế, nhưng cũng
đầy thách thức. Khi mà bơi không có gì thú vị,
tôi cảm giác như mình sắp chết đuối, thế thì
chẳng vui gì cả! Mặt khác, nếu tôi học bơi và
có ai đó sắp chết đuối, tôi có thể cứu một
mạng sống. Đó sẽ là niềm vui đấy.
Maybe I’ll just learn how to play Gin Rummy,
instead. Without the Rummy part, that is. Why
complicate things?Life’s too short for sports.
Có thể thay vào đó tôi sẽ chỉ học cách chơi bài
Gin Rummy. Hoặc ý tôi là bỏ phần “Rummy”
đi. Tại sao phải phức tạp hóa mọi thứ? Cuộc
sống quá ngắn ngủi để chơi thể thao.
Lesson 06: Food
Topic 01: I Have a Bit of a Sweet Tooth
Script
Bản dịch
There is a new family-owned restaurant
near Kathy’s house. She and her
neighbors decide to have dinner there
together.
Có một nhà hàng gia đình mới ở gần nhà
của Kathy. Cô ấy và mấy người hàng
xóm quyết định cùng nhau đi ăn tối ở đó.
Waiter
Hi, welcome to Mario’s Italian
Restaurant. Would you like some time
to look over the menu?
Chào mừng quý khách đến với nhà hàng
Ý Mario’s. Chị có cần thời gian để xem
qua thực đơn không?
Kathy
No thanks. We already know what we’d
like. Could we start with some
appetizers for the table, please?
Không cần đâu, cảm ơn. Chúng tôi đã
biết là muốn ăn gì rồi. Chúng tôi có thể
bắt đầu với các món khai vị được không?
Waiter
Of course, today’s special is garlic
bread. Would you like that?
Tất nhiên rồi, món đặc biệt của ngày hôm
nay là bánh mì bơ tỏi. Chị có muốn món
đó không?
Kathy
Yes, please. Do you think one portion is
enough for everyone?
Có, cảm ơn. Anh có nghĩ rằng một phần
là đủ cho tất cả mọi người không?
Waiter
It should be. If you’d like, you could also
get a salad to share.
Có thể. Nếu chị muốn, chị có thể gọi một
phần rau trộn để ăn chung với nhau.
Kathy
That’s a good idea. But I’m worried
that’s too much. We all want to order a
main dish as well.
Đó là một ý hay. Nhưng tôi lo lắng (e
rằng) như vậy là quá nhiều. Chúng tôi
vẫn muốn gọi một món chính.
Waiter
How do you feel about ordering a few
family style dishes? If it’s too much, you
can take it home.
Chị thấy sao nếu gọi vài món ăn kiểu gia
đình? Nếu quá nhiều, chị có thể mang về
nhà.
Kathy
I hadn’t thought of that. What do you all
think? Does it sound like enough?
Tôi đã không nghĩ ra điều đó. Các cậu
nghĩ sao? Như vậy có vẻ đủ chưa?
Waiter
And if you’re still hungry, you can
always order dessert. We have our
famous cheesecake today.
Và nếu các chị vẫn còn đói, chị luôn có
thể gọi món tráng miệng. Hôm nay chúng
tôi có món bánh phô mai nổi tiếng.
Kathy
Oh no, I shouldn’t eat anything too
sweet, I’m watching my weight.
Ôi không, tôi không nên ăn bất cứ thứ gì
quá ngọt, tôi đang giảm cân.
Waiter
A little cake never hurt anyone…
Một chút bánh sẽ không sao đâu…
Kathy
You’re right. Actually, let’s start with
dessert. I’ll have one cheesecake,
please.
Anh nói đúng. Thực ra, chúng ta hãy bắt
đầu với món tráng miệng. Làm ơn cho tôi
một bánh phô mai.
Waiter
Sorry, do you mean one slice?
Xin lỗi, ý chị là một lát bánh phải không?
Kathy
No. The whole thing.
Không. Cả cái bánh.
Topic 02:Home Cooking
Script
Bản dịch
The mother spent hours preparing
dinner for her family, but her son would
like to eat out with his friend at
McBurgers, which often serves junk
foods.
Người mẹ đã dành hàng giờ để chuẩn bị
bữa tối cho gia đình, nhưng cậu con trai
lại muốn ra ngoài ăn với bạn bè của mình
ở McBurgers, nơi thường phục vụ đồ ăn
nhanh.
Mom
Where are you going? We’re about to
have dinner.
Con đang đi đâu thế? Chúng ta sắp ăn
tối rồi.
Son
Sorry, I’d like to stay Mom, but I have
Con xin lỗi, con muốn ở nhà mẹ ạ, nhưng
plans with a friend tonight.
con có kế hoạch với một người bạn tối
nay.
Mom
Well you should at least eat a little
before you go.
Thế thì ít nhất con nên ăn một chút trước
khi đi.
Son
Actually we’re going to work over
dinner. Thanks, though.
Thực ra bọn con sẽ làm việc trong bữa
ăn tối. Dù sao thì cũng cảm ơn mẹ.
Mom
Oh, where are you going?
Ồ, con đi đâu?
Son
We’re meeting at McBurgers.
Bọn con định gặp nhau ở McBurgers.
Mom
Burgers again? You’ve been eating fast
food way too often. You know it’s not
good for you.
Lại bánh mì kẹp thịt sao? Con ăn đồ ăn
nhanh một cách quá thường xuyên rồi
đấy. Con biết là nó không tốt cho con mà.
Son
I know it’s not good for me, but it tastes
so good! Nothing can compare to a
McBurger… Mom. I like your food, too.
Con biết là không tốt cho con, nhưng nó
lại rất ngon! Không gì có thể so sánh
được với McBurger… Mẹ. Con cũng thích
đồ ăn mẹ nấu nữa.
Mom
Well no offense to you, but you’re
beginning to look like a McBurger. If you
eat junk food all the time, you will need
to exercise more.
Xem nào, mẹ không có ý gì đâu nhưng
con đang bắt đầu trông giống như một
chiếc McBurger. Nếu con cứ ăn đồ ăn
nhanh suốt như thế, thì con sẽ phải tập
thể dục nhiều hơn nữa.
Son
Mom!
Mẹ!
Mom
Really, when’s the last time you ate a
vegetable?
Thật đấy, lần cuối con ăn rau là khi nào
vậy?
Son
Burgers have vegetables, like lettuce
and tomatoes. You know french fries are
potatoes, and they’re sort of healthy,
too. You should try it Mom, I bet you
would like it.
Bánh mì kẹp thịt có các loại rau như rau
xà lách và cà chua. Mẹ biết là khoai tây
chiên cũng là khoai tây, và nó cũng tốt
cho sức khỏe mà. Mẹ nên thử ăn đi, con
cá là mẹ sẽ thích nó.
Mom
No thanks, all the salt and fat they use
is bad for my skin.
Không, cảm ơn con, tất cả muối và chất
béo họ sử dụng đều có hại cho làn da
của mẹ.
Son
How would you know if you’ve never
had it?
Làm sao mà mẹ biết nếu mẹ chưa bao
giờ thử?
Mom
Because I can see it on you! Now let’s
go eat and tell your friend to come here.
Bởi vì mẹ có thể nhìn thấy điều đó ở con!
Bây giờ hãy ngồi ăn và bảo bạn con đến
đây đi.
Son
Okay…
Vâng…
Topic 03: Easy as Pie (Không Bắt Buộc)
Script
Bản dịch
Well that was a disaster. It turns out ordering
out is a lot easier than cooking at home. And
cooking is much more difficult than it looks in
videos. I wanted to make a cake for my
husband’s birthday. How complicated could it
be? It’s just cake and icing, I thought.
Vâng, đó là một thảm họa. Hóa ra việc gọi đồ
ở bên ngoài dễ hơn nấu ăn ở nhà nhiều. Và
nấu ăn thì khó hơn khi xem trong các video rất
nhiều. Tôi muốn làm một chiếc bánh cho sinh
nhật của chồng tôi. Có thể phức tạp đến mức
nào chứ? Chỉ là bánh và phủ kem thôi, tôi đã
nghĩ vậy.
I put my phone on the kitchen counter and
followed the video instructions. The woman in
the clip kept saying “You’re doing great!” and
“Doesn’t that look delicious?” but my cake
looked, and smelled,like rotten soup, and my
kitchen’s fire alarm went off!
Tôi đặt điện thoại lên trên kệ bếp và làm theo
video hướng dẫn. Người phụ nữ trong clip luôn
nói rằng “Bạn đang làm rất tốt!” và “Trông nó
không ngon sao?” nhưng nhìn bánh của tôi, và
ngửi mùi của nó đi, như thể súp bị thiu, và cả
việc thiết bị báo cháy trong bếp đổ chuông
nữa!
Thankfully, the icing wasn’t tricky, so the cake
didn’t look that bad. But when my husband took
the first bite, his face scrunched up like he just
bit into a lemon. Then he started laughing.
“Thank you so much for the cake!” he said, “I
love it… but let’s go get one from a bakery,
yeah?”
May sao, phần kem phủ không phức tạp cho
lắm, thế nên cái bánh nhìn không quá tệ.
Nhưng khi chồng tôi thử miếng đầu tiên, mặt
anh ấy nhăn như khỉ ăn ớt, và sau đó anh ấy
bắt đầu cười phá lên. “Cảm ơn em rất nhiều về
chiếc bánh!”, anh ấy nói, “Anh thích nó…
nhưng chúng mình hãy đi mua một cái khác ở
cửa hàng bánh được không?”
Lesson 07: Guide
Topic 01: Wrong Way!
Done
Script
Bản dịch
Don is on the way to Bernadette’s
house, but he seems to get lost and
has to call Bernadette to ask for
directions.
Don đang trên đường đến nhà
Bernadette, nhưng anh dường như bị lạc
và phải gọi cho Bernadette để hỏi đường.
Hey Bernadette, it’s Don. I’m on my
way to your party but I’m a bit lost.
Can you help me?
Chào Bernadette, Don đây. Tôi đang trên
đường đến bữa tiệc của cậu,nhưng tôi
hơi lạc một chút. Cậu có thể giúp tôi
không?
Bernadette
Sure. Where are you now? Are you
near town?
Chắc chắn rồi. Giờ cậu đang ở đâu? Có
gần thị trấn không?
Don
Um… I’m not sure. Let me ask.
Excuse me, how far am I from
town?
Ừm… tôi không chắc lắm. Để tôi hỏi. Xin
lỗi, tôi cách thị trấn bao xa?
Gas Station
Attendant
Town’s about fifteen minutes west
from here. You’re on the I-95 now.
Thị trấn cách đây khoảng mười lăm phút
về phía Tây. Giờ anh đang ở điểm I-95.
Don
Did you hear that Bernadette?
Cậu đã nghe thấy chứ Bernadette?
Bernadette
Yes. You want to head west. At the
second traffic light, take a left. Then
my house is right after the park,
behind the shopping center.
Rồi. Cậu hãy đi thẳng về phía Tây. Đến
đèn giao thông thứ hai, rẽ trái. Sau đó thì
nhà tôi ở ngay sau công viên, phía sau
Trung tâm mua sắm.
Don
Okay, I’m passing one traffic light…
and here’s the second one. You
said turn left?
Được rồi, tôi đang đi qua một đèn giao
thông… và đây là cái thứ hai. Cậu bảo rẽ
trái phải không?
Bernadette
Right.
Phải.
Don
Oh, okay. Turning right now… I’ll
see you soon! Bye!
Ờ, được rồi. Rẽ phải đây… Tôi sẽ gặp
cậu sớm! Tạm biệt!
Bernadette
Wait! Don! Donald! You were
supposed to turn left! Don! Oh
gosh…
Đợi đã! Don! Donald! Cậu đã được dặn là
rẽ trái cơ mà! Don! Ôi Chúa ơi…
“You want to head west” = “Head west”
(Hãy đi về phía tây).
Cách nói “you want to do something” rất
phổ biến trong các tài liệu, khóa học
hướng dẫn của người nước ngoài (Đặc
biệt là người Mỹ).
Topic 02: Family Trip
Script
Bản dịch
Sarah is booking flight tickets for her
family trip to Hawaii.
Sarah đang đặt vé máy bay cho chuyến
đi gia đình đến Hawaii.
Sarah
Hi, I’d like to ask about tickets from
Philadelphia to Hawaii.
Xin chào, tôi muốn hỏi về vé bay từ
Philadelphia đến Hawaii.
Clerk
Certainly, when are you traveling?
Chắc rồi, khi nào chị đi du lịch?
Sarah
This summer.
Mùa hè này.
Clerk
And how many tickets would you like to
purchase?
Vậy chị muốn mua bao nhiêu vé?
Sarah
Five. I’m traveling with my family.
Năm vé. Tôi đi du lịch với gia đình.
Clerk
And will those be economy, business
class, or first class?
Vậy vé sẽ là hạng phổ thông tiết kiệm,
thương gia hay hạng nhất?
Sarah
Hmm, could I have four economy
tickets, and one first class, please?
Ừm, tôi có thể mua bốn vé phổ thông, và
một vé hạng nhất được không?
Clerk
Certainly. And would you like to
purchase round trip tickets now?
Tất nhiên rồi. Và chị muốn mua vé khứ
hồi bây giờ luôn chứ?
Sarah
Actually… could you make that four
round trip tickets and one one-way
ticket?
Thực ra… anh có thể lấy cho tôi bốn vé
khứ hồi và một vé một chiều được
không?
Clerk
That’s not a problem.
Không vấn đề gì.
Sarah
And what are your baggage
requirements?
Vậy yêu cầu về hành lý của anh là gì?
Clerk
Every passenger is entitled to one
carry-on and one checked bag of no
more than twenty pounds for domestic
flights.
Mỗi hành khách được quyền mang một
hành lý xách tay (mang theo) và một
hành lý ký gửi nặng không quá hai mươi
pao cho các chuyến bay nội địa .
Sarah
Is there a fine for going over that? I’m
planning on bringing a lot with me…
Nếu vượt mức đó có bị phạt tiền không?
Tôi đang định mang theo rất nhiều đồ …
Topic 03: Rest Stop
Script
Bản dịch
My very first bus trip in a foreign country was an
unforgettable experience. I was in the
mountains of Morocco, and I wanted to get to
the beach but I didn’t have a lot of money, so I
decided to take the bus instead of the train.
Chuyến đi xe buýt đầu tiên ở nước ngoài của
tôi là một trải nghiệm khó quên. Tôi đã ở
những ngọn núi của Ma-Rốc, và tôi muốn đi ra
biển, nhưng tôi đã không có nhiều tiền, vì vậy
tôi quyết định đi xe buýt thay vì xe lửa.
The bus picked me up at my hotel, which was
really convenient, but as soon as we got on the
highway, the trouble started. I felt so
sleepy…and meanwhile… I really needed to
use the bathroom, and buses, unlike trains,
Xe buýt đón tôi tại khách sạn, nơi thực sự tiện
nghi, nhưng sau khi chúng tôi lên đường cao
tốc, rắc rối bắt đầu ập đến. Tôi cảm thấy buồn
ngủ … và trong khi đó… Tôi rất cần sử dụng
nhà vệ sinh, còn xe buýt, không giống như xe
don’t have bathrooms.
lửa, không có nhà vệ sinh.
And you know? I’m scared of seeing a
bathroom in my dream. It’s a trap!
So…
I had to solve my problem!
Và bạn biết không? Tôi rất sợ nhìn thấy nhà vệ
sinh trong giấc mơ của tôi. Đó là một cái bẫy!
Vì vậy…
Tôi phải giải quyết vấn đề của mình!
The thing is… I didn’t speak the language, and
no one could speak English. Thankfully, the
woman sitting next to me was very kind. She
understood my problem by reading my body
language and spoke to the bus driver for me.
Vấn đề là… tôi không biết nói ngôn ngữ đó, và
không ai có thể nói tiếng Anh cả. Rất may,
người phụ nữ ngồi cạnh tôi rất tốt bụng. Cô ấy
hiểu vấn đề của tôi qua vài ngôn ngữ cơ thể và
nói với tài xế xe buýt giúp tôi.
To be honest, I had never spoken to anyone on
a bus before, but this woman really helped me
out. The bus driver sped to the next stop and let
me off for a few minutes. Crisis averted!
Nói thật, tôi chưa bao giờ nói chuyện với ai
trên xe buýt trước đây, nhưng người phụ nữ
này thực sự đã giúp đỡ tôi. Người tài xế xe
buýt tăng tốc đến điểm dừng tiếp theo và cho
tôi xuống một vài phút. Khủng hoảng được
ngăn chặn!
Lesson 08: Travel
Topic 01: The World Tour
Script
Bản dịch
A husband and wife are planning their
family’s “world tour”. They both love
traveling, but while she wants to go to
Asia to enjoy some remote, rugged
wilderness, he wants to sit street side
and sip some bowl sized cappuccinos in
“Gay Paree.”
Một người chồng và một người vợ đang
lên kế hoạch cho “tour du lịch thế giới”
của gia đình họ. Cả hai đều thích đi du
lịch, nhưng trong khi cô ấy muốn đi đến
Châu Á để tận hưởng sự hoang dã, gồ
ghề, xa xôi, anh ấy lại muốn ngồi bên
đường và nhâm nhi một tách cappuccino
cỡ cái bát ở “Gay Paris.”
Marty
Alright, let’s do this! Let’s plan our world
tour!
Được rồi, hãy tiến hành thôi! Hãy lên kế
hoạch cho tour thế giới của chúng ta!
Amy
Haha, “world tour,” really? Aren’t you
getting a little ahead of yourself?
Charlotte and Daisy don’t even have
passports.
Haha, “tour thế giới” thật sao? Không
phải anh đang hơi quá vội vàng đấy chứ?
Charlotte và Daisy thậm chí còn không
có hộ chiếu.
Marty
Okay, so the first stop is the post office!
Do you know where their birth
Được rồi, vậy điểm dừng đầu tiên sẽ là
bưu điện! Em có biết giấy khai sinh của
certificates are?
chúng ở đâu không?
Amy
Yes dear, they’re downstairs. And, after
the post office?
Có, anh thân yêu, chúng ở tầng dưới.
Vậy sau bưu điện thì sao?
Marty
Probably the travel agency…
Có lẽ là công ty du lịch…
Amy
Don’t be silly! We can just book all the
tickets online. But where should we go?
Đừng ngốc nghếch như vậy! Chúng ta
chỉ cần đặt tất cả vé trực tuyến. Nhưng
chúng ta nên đi đâu?
Marty
Well, seeing Europe would be neat. We
could visit our ancestors’ homeland.
Để xem, đi châu Âu sẽ rất đơn giản.
Chúng ta có thể ghé thăm quê hương tổ
tiên.
Amy
But is it safe? I’d rather go to Asia so
our kids can see a totally different
culture. We could go to Mongolia and
camp in the remote wilderness. That
would really open our kids’ eyes to the
world.
Nhưng có an toàn không? Em muốn đi
đến Châu Á hơn để con trẻ chúng ta có
thể thấy một nền văn hóa hoàn toàn khác
biệt. Chúng ta có thể đi đến Mông Cổ và
cắm trại ở chốn hoang dã xa xôi. Điều đó
sẽ thực sự mở mang tầm mắt của bọn trẻ
với thế giới.
Marty
You think that’s safer than a little cafe in
Paris?
Em nghĩ rằng như thế an toàn hơn một
chút café ở Paris sao?
Amy
Oh, don’t worry so much, it’ll be fine.
Anyway, I’ve already booked the tickets.
Ôi, đừng lo lắng quá nhiều, mọi chuyện
sẽ ổn thôi. Dù sao thì em cũng đặt vé rồi.
Marty
What?
Cái gì?
Amy
Come on, let’s go get those passports,
Mongolia awaits us!
Thôi nào, hãy đi lấy hộ chiếu thôi, Mông
Cổ đang chờ đón chúng ta!
Topic 02: Can I Upgrade, Please?
Reception
Script
Bản dịch
Fred and his son are traveling and
staying at a hotel, but he’s got some
complaints about the room that need
to be resolved. Fortunately, he knows
that patience and kindness is always
the best approach.
Fred và con trai ông đang đi du lịch và
lưu trú tại một khách sạn, nhưng ông đã
có một số khiếu nại về phòng cần phải
được giải quyết. May mắn thay, ông biết
rằng sự kiên nhẫn và lòng tốt luôn luôn là
phương pháp tốt nhất.
Good morning. This is Michelle
speaking. How may I help you today?
Xin chào. Tôi là Michelle. Tôi có thể giúp
gì cho ông hôm nay?
Fred
Hi Michelle. This is Fred Parker. I’ve
just checked into room 13 and I’m
already feeling a little unlucky.
Chào Michelle. Tôi là Fred Parker. Tôi
vừa mới vào phòng 13 và tôi thấy mình
không may mắn cho lắm.
Reception
Oh…Well…Mr. Parker. What seems
to be the problem?
Ồ… Vâng… Ông Parker. Có vấn đề gì ạ?
Fred
Well, the air conditioner isn’t working
and the room’s quite hot.
Vâng, điều hòa không khí không hoạt
động và phòng khá nóng.
Reception
Oh, I’m so sorry to hear that, Sir. I’ll
send someone up immediately!
Ồ, tôi rất tiếc khi nghe điều đó, Thưa ông.
Tôi sẽ đưa người lên đó ngay lập tức!
Fred
I would appreciate that. We’re about
to head to the pool, but we’ll be back
in an hour.
Tôi đánh giá cao điều đó. Chúng tôi dự
định sẽ ra hồ bơi, nhưng chúng tôi sẽ trở
về trong một giờ nữa.
Michelle
I’ll get right on it, Mr. Parker.
Tôi sẽ khắc phục ngay, ông Parker.
Fred
Thanks, Michelle. Oh, wait, wait…
Michelle?
Cảm ơn, Michelle. Ô, chờ đã, chờ đã, …
Michelle?
Michelle
Yes, Sir?
Vâng, thưa ông?
Fred’s son
cries out
from the
bathroom
Dad! Dad! The toilet is overflowing!
Bố! Bố! Nhà vệ sinh đang tràn!
Fred
Uhhh, also… my son just told me that
the toilet is overflowing.
Ôi, lại nữa sao? Con trai tôi vừa bảo nhà
vệ sinh tràn.
Reception
I am so sorry. I’ll make sure
everything’s fixed before you return
from the pool.
Tôi rất xin lỗi. Tôi sẽ đảm bảo tất cả mọi
thứ sẽ được giải quyết trước khi ông ở hồ
bơi về.
Fred
Thank you.
Cảm ơn.
Reception
Of course. Is there anything else I can
help you?
Tất nhiên rồi. Còn điều gì khác tôi có thể
giúp ông không?
Fred
Yes. We were really hoping to have a
sea view, but our window is
overlooking the parking lot.
Có. Chúng tôi đã thực sự hy vọng có một
tầm nhìn ra biển, nhưng cửa sổ của
chúng tôi nhìn từ trên cao xuống lại thấy
bãi đậu xe.
Reception
I understand. Currently the only room
with a sea view that’s available is a
suite.
Tôi hiểu. Hiện nay phòng duy nhất có
tầm nhìn ra biển mà chúng tôi có là
phòng hạng sang
Fred
I don’t mind upgrading.
Tôi không ngại phải nâng cấp.
Reception
Okay. It will be available in an hour.
Would you like us to move your things
there while you enjoy the pool?
Vâng ngài, Phòng đó sẽ sẵn sàng phục
vụ sau một giờ nữa. Ông có muốn chúng
tôi di chuyển đồ của ông tới đó, trong khi
ông thư giãn ở bể bơi không?
Fred
Yes, please do. Thank you, Michelle.
Vâng, xin vui lòng. Cảm ơn chị, Michelle.
Reception
My pleasure. It’s the least we can do
for your troubles today.
Rất hân hạnh. Đó là điều nhỏ nhất chúng
tôi có thể làm để khắc phục rắc rối cho
ông hôm nay.
Topic 03: A Tropical Hideaway
Script
Bản dịch
There I was, taking a long overdue holiday,
staying in a luxurious hotel with a picturesque
landscape spanning every direction from my
balcony. And all I could focus on was the trash
filled, rocky beach below. I felt like such a snob,
but it made me feel bad for the environment
and for me. This was not what I’d planned for
my once a year vacation. I asked the
receptionist if there was another beach nearby
that was better. That’s when she told me there
was, in fact, a beautiful beach, but it was
difficult to reach. Well, I’m not one to turn down
a challenge, so I got directions, rented a bike,
and started cruisin’ the coast.
Tôi đã ở đó, tận hưởng kỳ nghỉ dài ngày, lưu
trú tại một khách sạn sang trọng với một cảnh
quan đẹp như tranh vẽ bao trùm mọi hướng từ
ban công của tôi, và tất cả những gì tôi có thể
tập trung vào là bãi biển đầy rác, đá bao phủ ở
phía dưới. Tôi cảm thấy như một tên ngốc,
nhưng nó khiến tôi cảm thấy thật tệ cho môi
trường và cho tôi. Đây không phải là những gì
tôi đã lên kế hoạch cho kỳ nghỉ một năm một
lần, vì vậy tôi hỏi nhân viên tiếp tân xem có bãi
biển nào khác gần mà tốt hơn không. Và cô ấy
nói với tôi là có, thực ra, có một bãi biển xinh
đẹp, nhưng đó là một điểm đến rất khó tới
được. Xem nào, tôi không phải người dễ từ
chối một thách thức, vì vậy tôi đã hỏi đường đi,
thuê một chiếc xe đạp, và bắt đầu dạo chơi
dọc bờ biển.
Turns out, the receptionist was right. If not for
the lush tropical scenery, and a convenience
store for replenishing food and water on my
way, this would have been the bicycle ride from
hell.
Hóa ra,nhân viên lễ tân đã đúng. Nếu không
phải vì nó có cảnh quan nhiệt đới tươi tốt, và
một cửa hàng tiện lợi để bổ sung thêm thức ăn
và nước uống trên đường, thì đây có lẽ đã là
chuyến đạp xe địa ngục.
I was determined to reach my destination,
though, and it was worth it. Just as the sun was
setting. The beach came into view. Sunlight
danced across the sea and the grains of sand
glistened like white crystals. It was calling my
name, so I leaned my bike against a palm tree
and walked to the water’s edge. Dipping my
toes into the clear cool water, I sat on the
Tôi đã hạ quyết tâm tới được đích đến, dù sao
đi chăng nữa, và nó đã thật sự xứng đáng. Chỉ
khi mặt trời vừa mới bắt đầu lặn, tôi có thể
nhìn thấy bãi biển ngay trước mắt mình. Ánh
mặt trời rải khắp trên biển và các hạt cát lấp
lánh trên bãi biển như những tinh thể trắng.
Biển đang gọi tên tôi, nên tôi để xe đạp tựa
vào một tán cây cọ và bước đến mép nước.
shore. I watched the sun as it fell off the edge
of the horizon and a crescent moon appeared
from behind the shadows. It was breathtaking,
and I was in awe.
Vùi những ngón chân mình vào làn nước mát
rượi trong veo, tôi ngồi trên bờ biển, ngắm
nhìn mặt trời dần biến mất khỏi đường chân
trời và mặt trăng lưỡi liềm xuất hiện từ phía
sau bóng tối. Cảnh tượng thật ngoạn mục, và
tôi đắm chìm trong niềm kinh ngạc.
Lesson 09: Emotion
Topic 01: Woe is Me!
Script
Bản dịch
Sarah
What’s wrong, Susan? You look
miserable. Are you crying?
Có chuyện gì vậy, Susan? Trông cậu đau
khổ vậy. Cậu đang khóc đấy à?
Susan
I have something terrible to tell you: I
broke my iPhone.
Tôi có một chuyện tồi tệ muốn kể với
cậu: tôi đã làm vỡ iPhone của mình rồi.
Sarah
Well, don’t feel too bad about that,
Susan. You can take it to a store to
have it fixed.
Đừng cảm thấy quá tệ về điều đó, Susan.
Cậu có thể mang nó đến một cửa hàng
để sửa.
Susan
No, Sarah, I feel empty inside! And my
contact list is empty, too.
Không, Sarah, tôi cảm thấy trống rỗng!
Và danh sách liên lạc của tôi cũng trống
rỗng luôn.
Sarah
I’m a little surprised you’re being so
dramatic, Susan. You know what they
say, it’s no use crying over spilled milk.
Tôi hơi ngạc nhiên khi thấy cậu lại sướt
mướt như vậy, Susan. Cậu biết là có câu,
đừng tiếc rẻ con gà quạ tha.
Susan
This is not “spilled milk,” this is a
dropped iPhone! And now I have to buy
a new one, but I’ve been saving my
money for a vacation to Bali!
Đây không phải là “con gà quạ tha,” đây
là một chiếc iPhone bị vỡ! Và bây giờ tôi
phải mua một cái mới, nhưng tôi đang tiết
kiệm tiền cho kỳ nghỉ ở Bali!
Sarah
Well what about buying a less
expensive phone?
Vậy sao cậu không mua một chiếc điện
thoại rẻ hơn?
Susan
Ew! No way! If I buy a cheap phone, I
won’t be as trendy.
Eo ơi! Không đời nào! Nếu tôi mua một
chiếc điện thoại giá rẻ, tôi sẽ không sành
điệu.
Sarah
I’m surprised that you’re worried about
looking fashionable.
Tôi ngạc nhiên là cậu còn lo lắng về việc
trông hợp thời trang.
Susan
What do you mean? Why are you
saying that?
Ý cậu là gì? Sao cậu lại nói thế?
Sarah
Susan, maybe you should check a
mirror.
Susan, có lẽ cậu nên nhìn vào gương
xem.
Susan
Oh this is terrible! My shirt has a giant
coffee stain on it! This is my favorite
shirt, and I was planning on wearing it to
dinner with John tonight!
Ôi thật là kinh khủng! Áo sơ mi của tôi có
một vết cà phê lớn trên nó! Đây là chiếc
áo yêu thích của tôi, và tôi đã dự định
mặc nó cho bữa ăn với John tối nay!
Sarah
Remember Susan, don’t cry over spilled
milk… coffee stains on shirts… or
iPhones.
Nhớ này Susan, đừng tiếc rẻ con gà quạ
tha… hoặc cà phê trên áo sơ mi… hoặc
iPhone.
Susan
I feel empty. Everything I love is leaving
me.
Tôi cảm thấy trống rỗng. Tất cả mọi thứ
tôi yêu thích đều bỏ tôi mà đi.
Sarah
You are still going to see John, tonight,
right?
Cậu vẫn sẽ gặp John tối nay, đúng
không?
Susan
Oh. Suddenly, things are looking up.
Ôi. Bỗng nhiên, mọi thứ sáng sủa hẳn
lên.
Topic 02: Rock n’ Roll n’ Feelings
Script
Bản dịch
Working together in groups is always
challenging. There are as many
personalities as there are people in the
world. This makes playing in the
orchestra especially difficult, but as long
as everyone does their personal best for
the sake of the music, personalities can
blend as beautifully and as naturally as
the sounds of the instruments.
Làm việc cùng nhau trong nhóm luôn
luôn là thách thức, có bao nhiêu người
trên thế giới thì có bấy nhiêu cá tính.
Điều này khiến cho việc chơi trong dàn
nhạc giao hưởng đặc biệt khó khăn,
nhưng miễn là tất cả mọi người làm tốt
nhất phần cá nhân của họ vì lợi ích của
âm nhạc, cá tính có thể hài hòa đẹp đẽ
và tự nhiên như âm thanh của những
nhạc cụ.
Mick, for instance, plays first violin,
which totally fits his personality. He’s
extremely decisive and a little abrasive
at times, but he’s a perfectionist. That
probably explains why he’s been first
chair forever.
Mick, ví dụ, chơi vĩ cầm chính, nó hoàn
toàn phù hợp với cá tính của anh ấy. Anh
ấy vô cùng quyết đoán và đôi khi hơi thô
ráp, nhưng anh ấy là một người cầu toàn.
Điều đó có thể giải thích tại sao anh ấy là
đội trưởng mãi mãi.
Tommy is one of the best percussionists
I’ve ever heard, but he is super
Tommy là một trong những người chơi
trống hay nhất tôi từng nghe, nhưng anh
stubborn and his inflexibility can be
super annoying because music is so
precise in rhythm and timing. Billy, on
the other hand, balances all of us out.
Like the slide of his trombone, he’s
even-tempered and easy going, making
everyone laugh when things get
intense.
ấy siêu cứng đầu và tính cứng nhắc của
anh ấy có thể làm người khác siêu khó
chịu vì âm nhạc chính xác đến từng nhịp
điệu và thời gian. Billy, mặt khác, lại cân
bằng tất cả chúng ta. Giống như mặt
nghiêng của chiếc kèn trombon của anh
ấy, anh ấy rất bình tĩnh và cởi mở, khiến
mọi người cười khi mọi việc trở nên căng
thẳng.
Fortunately, we have Mary, who feels
more like a mom than an orchestra
director. She’s like an emotional mind
reader, she can sense our moods when
we walk into the room. No matter what
kind of day we’re having, she knows
how to pull us all together and unite us
in our music. She’s also incredibly
sensitive, like me. One day, she sensed
I was agitated. I was. I’ve been
challenging Mick on the violin forever,
but I’ve never moved up to first chair.
She picked up on it right away and
encouraged me not to take things so
personally. Reminding me to stay out of
my head, she said: “It’s about the
music, get your ego out of the way and
put your feelings into the music, the rest
will take care of itself.”
May mắn thay, chúng ta có Mary, người
chúng tôi cảm thấy như một người mẹ
hơn là một nhạc trưởng. Cô ấy giống như
một người đọc tâm lý tình cảm, cô ấy
cảm nhận những tâm trạng của chúng tôi
ngay khi chúng tôi bước vào phòng. Cho
dù ngày hôm đó của chúng tôi diễn ra thế
nào, cô ấy biết làm thế nào để kéo chúng
tôi lại với nhau và gắn kết chúng tôi trong
âm nhạc của chính chúng tôi. Cô ấy cũng
cực kỳ nhạy cảm, giống như tôi. Một
ngày nọ, cô ấy cảm thấy tôi đang tức
giận. Đúng vậy. Tôi đã luôn luôn thách
thức Mick về vĩ cầm, nhưng tôi chưa bao
giờ lên đến được chiếc ghế đội trưởng.
Cô ấy nhận thấy điều đó ngay lập tức và
khuyến khích tôi đừng suy nghĩ cá nhân
như vậy, nhắc nhở tôi đừng suy nghĩ
nhiều, cô nói: “Điều quan trọng là âm
nhạc, hãy bỏ cái tôi của cậu ra và đưa
những cảm xúc của cậu vào âm nhạc,
điều gì phải đến cũng sẽ đến.”
She was right. At the end of the day, I’m
proud of how well we work together as
an orchestra. We’ve also become better
musicians and better people because of
Mary, which is probably why we’ve done
so well as a group.
Cô ấy đã đúng. Vào cuối ngày, tôi tự hào
về cách chúng tôi hòa hợp như một dàn
nhạc. Chúng tôi cũng trở thành những
nhạc công tốt hơn và con người tốt hơn
nhờ Mary, mà có lẽ cũng là lý do tại sao
chúng tôi đã làm tốt như vậy với nhau
như một nhóm.
Topic 03: Social Media Depression (Không Bắt Buộc)
Script
Bản dịch
Your old high school classmate is getting
Bạn cùng lớp trung học cũ của bạn đã kết hôn,
married, your college friend is vacationing
abroad, and you’re at home looking at their
pictures online…
… How do you feel?
bạn bè đại học của bạn thì đi nghỉ mát ở nước
ngoài, và bạn đang ở nhà nhìn ảnh của họ trên
mạng…
… Bạn cảm thấy thế nào?
Some researchers have coined the term “social
media depression”…
… to describe the feelings of jealousy and
guilt…
… that some people feel when they use social
media too much.
Một số nhà nghiên cứu đã đặt ra thuật ngữ
“trầm cảm mạng xã hội“…
… để mô tả cảm giác ghen tị và tội lỗi…
… mà một số người cảm thấy khi họ sử dụng
phương tiện truyền thông xã hội quá nhiều.
Researchers have actually coined a new pop
culture term that describes what happens to our
emotional psyche from using SM too much.
It’s called, “social media depression.”…
…Instead of feeling more connected to people,
we feel jealous and inadequate.
It creates unrealistic expectations that lead to
feelings of depression, which then leads us to
disconnecting and isolating more.
Các nhà nghiên cứu đã thực sự đặt ra một
thuật ngữ văn hóa phổ biến mới mô tả những
gì sẽ xảy ra với thần kinh tình cảm của chúng
ta khi sử dụng mạng xã hội quá nhiều.
Nó được gọi là, “trầm cảm mạng xã hội.”
Thay vì cảm thấy kết nối nhiều hơn với mọi
người, chúng ta cảm thấy ghen tị và thiếu thốn.
Nó tạo ra những kỳ vọng không thực tế dẫn
đến cảm giác trầm cảm, mà sau đó khiến
chúng ta để ngừng kết nối và cô lập nhiều hơn.
At least we’re becoming aware of this now.
More and more researchers are recommending
that people turn off their devices, and social
media altogether, they can get outside and
connect with people face-to-face, or with
nature.
Ít nhất chúng ta đang ngày càng trở nên nhận
thức được điều này cho đến nay.
Ngày càng nhiều nhà nghiên cứu đề xuất rằng
mọi người nên cùng nhau tắt thiết bị và
phương tiện truyền thông xã hội để có thể đi ra
ngoài và kết nối với người khác mặt đối mặt,
hoặc với thiên nhiên.
Daymond John (the CEO and founder of The
Shark Group) even suggests we avoid checking
social media for the first hour of the day, we can
center our minds on the things that matter
most:…
… our personal relationships.
Daymond John (Chủ tịch Hội đồng quản trị và
người sáng lập của Tập đoàn Shark) thậm chí
gợi ý rằng chúng ta nên tránh việc kiểm tra
phương tiện truyền thông xã hội trong giờ đầu
tiên trong ngày, để chúng ta có thể tập trung
tâm trí vào những điều quan trọng nhất:
những mối quan hệ cá nhân.
Snap out of it! Put your device down and ask a
friend to meet you face-to-face for an ice
cream… so you can talk.
The key to overcoming this negative evolving
state of mind is …to trust that you are good
enough and perfect
Hãy trút bỏ nó ra khỏi người! Bỏ điện thoại
xuống và rủ một người bạn gặp bạn trực tiếp đi
ăn kem. Sau đó, bạn có thể nói chuyện.
Chìa khóa để vượt qua trạng thái tiêu cực tăng
dần này là bạn phải tin tưởng rằng bạn đủ tốt
và hoàn hảo,
…just the way you are.
theo cách riêng của mình.
Lesson 10: Workplace
Topic 01: Knocking it Out of the Park
Script
Bản dịch
Maya
Hey Colin, do you want to finish our
marketing presentation this afternoon?
Này Colin, anh có muốn hoàn thành bài
thuyết trình tiếp thị của chúng ta trong
chiều nay không?
Colin
That’s a good idea. Actually, are you
free to talk about it now?
Đó là một ý hay. Thực ra, bây giờ chị có
rảnh để nói về nó không?
Maya
Sure. I’m really worried about it.
Chắc chắn rồi. Tôi thực sự lo lắng về
chuyện này.
Colin
We’ll be fine. Everyone is interested in
what we have to say.
Chúng ta sẽ ổn thôi. Mọi người đều quan
tâm tới những gì chúng ta nói.
Maya
That’s a good point. But can I ask you
one thing?
Đó là một điểm tốt. Nhưng tôi có thể hỏi
anh một điều không?
Colin
Go ahead!
Cứ hỏi đi!
Maya
What is our marketing plan again?
Kế hoạch tiếp thị của chúng ta là gì nhỉ?
Colin
What? I’m confused. I thought you
knew.
Cái gì? Tôi bối rối đấy. Tôi nghĩ là chị
biết.
Maya
I’m confused, too, because I thought
you knew. Oh no.
Tôi cũng bối rối, vì tôi nghĩ anh biết. Ồ
không.
Colin
Okay. Don’t panic. We’re going to be
fine.
Ok. Đừng hoảng sợ. Chúng ta sẽ ổn thôi.
Maya
I’m panicking a little bit. We need to
make a polished and exciting marketing
plan in… one day.
Tôi hơi hoảng sợ một chút. Chúng ta cần
phải làm ra một kế hoạch tiếp thị trau
chuốt và thú vị trong vòng… một ngày.
Colin
And we need to make a thrilling
presentation. If our presentation is
boring, we’re going to get fired.
Còn về phần thuyết trình, chúng ta cần
làm cho bài thuyết trình hấp dẫn. Nếu
phần trình bày nhàm chán, chúng ta sẽ bị
sa thải.
Maya
That’s so true… Oh no, here comes the
boss!
Đó là sự thật… Ôi không, sếp đang đến!
Colin
Look relaxed!
Trông thật thoải mái vào!
Maya
I can’t look relaxed when I feel so
stressed!
Tôi không thể tỏ ra thoải mái khi tôi đang
rất căng thẳng!
Boss
Hi you two, I’m looking forward to
seeing your presentation!
Chào hai người, tôi rất trông đợi vào
phần trình bày của hai người đấy!
Colin
Uh huh.
Vâng.
Boss
Do you need any support from IT?
Hai người có cần bất cứ sự hỗ trợ nào về
công nghệ không?
Maya
Nope, we’re all set.
Không, chúng tôi tất cả đều đã sẵn sàng.
Boss
Great to hear. I think our entire quarter
comes down to your marketing plan,
and everyone feels the same way. I
hope you guys knock it out of the park
this afternoon.
Tuyệt lắm. Tôi nghĩ rằng cả quý của
chúng ta trông đợi vào kế hoạch tiếp thị
của hai người, và tất cả mọi người đều
cảm thấy như vậy. Tôi hy vọng hai người
sẽ thể hiện thật xuất sắc buổi chiều nay.
Colin
This afternoon?
Chiều nay sao?
Boss
Oh, we decided to move it up a bit. I
hope you don’t mind.
À,chúng tôi quyết định chuyển lịch lên
một chút. Tôi hy vọng hai người không
phiền.
Colin
Nope. No problem at all…
Không. Không có vấn đề gì…
Topic 02: Not “Management Material”
Script
Bản dịch
“You son, are an idiot!” Said the
manager to the ‘managee.’ “You’re
fired!”
“And you Sir, are an idiom!” Said the
‘managee.’ “You can’t fire me, I quit!”
“Con trai, cậu là đồ ngốc!” Người quản lý
nói với “người bị quản lý”.’ “Anh bị sa
thải!”
“Và thưa ông, ông cũng là đồ ngốc!”
“Người bị quản lý” nói.’ “Ông không thể
sa thải tôi, tôi bỏ việc!”
If only we could all be as quick-witted as
Steve Martin’s Clouseau in the Pink
Panther, when it comes to our
managers at work.
Giá như tất cả chúng ta đều có thể nhanh
trí như nhân vật Clouseau của Steve
Martin trong hoạt hình Pink Panther, khi
nhắc đến những người quản lý của chúng
ta ở nơi làm việc
I have no doubt that being a manager is
a tough job. It’s a balancing act. How
does a leader motivate employees to do
their work best and still maintain
professional boundaries and mutual
respect? For example, my new
manager is a nice guy, but instead of
allowing me the time and space I need
to do my job, he’s constantly in my face,
trying to micromanage everything I do.
To be honest, I’d like to smash him in
the face with a frying pan. But all I have
is a lousy stapler on my desk so I’m
trying to figure out how I can staple his
mouth shut before he comes back to
hover again.
Tôi chắc chắn quản lý là một công việc
khó khăn. Đó là một công việc cân bằng.
Làm thế nào một nhà lãnh đạo thúc đẩy
nhân viên làm việc tốt nhất mà vẫn duy
trì sự chuyên nghiệp và tôn trọng lẫn
nhau? Ví dụ, người quản lý mới của tôi là
một người tốt, nhưng thay vì cho tôi thời
gian và không gian để làm công việc của
tôi, ông ta liên tục ở trước mặt tôi, cố
gắng kiểm soát từng chi tiết nhỏ tất cả
mọi thứ. Nói thật, tôi muốn đập vào mặt
ông ta bằng một cái chảo, nhưng tôi chỉ
có cái dập ghim rởm trên bàn làm việc, vì
vậy tôi đang cố gắng tìm cách làm thế
nào để có thể dập ghim cái miệng của
ông ta lại trước khi ông ta lại lượn lờ lần
nữa
I know he’s under a lot of pressure. He
has to report to his boss, the same way
I have to report to him… but he got up
and started grilling me about a report
that wasn’t even due for three weeks. I
couldn’t believe it. My head started
spinning and I’m pretty sure my eyes
were bulging out of my head too.
Tôi biết ông ấy đang chịu rất nhiều áp
lực. Ông ấy phải báo cáo với sếp của
mình, theo cùng một cách tôi phải báo
cáo với ông ta… nhưng ông ấy đã đứng
dậy và bắt đầu tra tấn tôi về cái báo cáo
chưa đến hạn trong ba tuần nữa. Tôi
không thể tin được. Đầu tôi bắt đầu quay
cuồng và tôi khá chắc chắn rằng mắt tôi
cũng muốn nhảy ra khỏi đầu của tôi quá.
I’ve never really thought about this
before, but I know I need to make some
sacrifices if I want to move up in the
world. There’s no doubt in my mind that
I can, or that I will. But one thing I know
for sure is when I do? I want to be a
friend to my colleagues, not a bossy
one either. I really feel bad for the guy’s
dog.
Tôi chưa bao giờ thực sự nghĩ về điều
này trước đây, nhưng tôi biết tôi cần phải
hy sinh một chút nếu tôi muốn thăng tiến
trong thế giới này. Trong tâm trí tôi không
nghi ngờ gì là tôi có thể, tôi sẽ làm được,
nhưng một điều tôi biết chắc chắn là khi
tôi làm được, là gì? Tôi muốn là một
người bạn với đồng nghiệp của tôi, không
phải là một người bạn hách dịch. Tôi thực
sự cảm thấy tội cho con chó của ông ta.
Topic 03: Office Gossip: It’s Not All Bad (Không Bắt Buộc)
Script
Bản dịch
Is it gossip, or authentic assessment?
Có phải đó là thị phi, hay sự đánh giá chân
thực?
It’s true, no one likes a gossiper, but research
shows that the rumor mill is a good place for
passing out information, especially if the rumor
mill is your place of work. “Informal
communication” that can help spread
information more quickly than formal channels
of communications, like company e-mails or
staff meetings, can be beneficial.
Đó là sự thật, không ai thích một người đưa
chuyện, nhưng nghiên cứu cho thấy rằng
phạm vi tin đồn là một nơi tốt để truyền thông
tin, đặc biệt nếu phạm vi tin đồn là ở nơi làm
việc của bạn. “Giao tiếp không chính thức” có
thể giúp lan truyền thông tin nhanh hơn so với
các kênh truyền thông chính thức, như e-mails
công ty hoặc các cuộc họp nhân viên, nó có
thể có lợi.
I’m sure everybody has experienced this
first-hand: a manager makes an important
announcement, only to find out that half the
company already knew about it. More likely,
many knew, even before he did!
Tôi chắc rằng tất cả mọi người đã trải qua
chuyện này: một người quản lý đưa ra thông
báo quan trọng, chỉ để biết rằng một nửa công
ty đã biết về nó. Khả năng là đã có nhiều
người biết, thậm chí trước cả ông ấy!
While gossip is frustrating and fraught with
negative consequences, it’s also a sign of what
companies care about. So yes, pay attention,
but ALWAYS consider your source. Ask
yourself: What is the motivation behind the
information being given? Is it just a disgruntled
co-worker who’s mean? Or, is the water cooler
talk you’re hearing, a legendary story that offers
valuable insight for navigating your life?
Mặc dù buôn chuyện gây khó chịu và đầy rẫy
những hậu quả tiêu cực, đó cũng là dấu hiệu
của điều mà công ty quan tâm. Vì vậy, đúng,
hãy chú ý, nhưng phải luôn cân nhắc nguồn
của bạn. Hãy tự hỏi: động lực đằng sau các
thông tin được đưa ra là gì? Nó chỉ là một
đồng nghiệp bất bình đang trở nên hẹp hòi?
Hay là câu chuyện phiếm mà bạn đang nghe,
lại là một câu chuyện huyền thoại cho bạn cái
nhìn sâu sắc đáng giá để định hướng cuộc
sống của mình?
Lesson 11: Life Experience
Topic 01 Why don’t You Try Writing a Bucket List?
Script
Bản dịch
Terry advises Liz to write her own
bucket list, which starts with singing in a
local show.
Terry khuyên Liz viết ra danh sách việc
muốn làm của chính cô ấy, bắt đầu bằng
việc hát trong một chương trình địa
phương.
Liz
Ugh. Did you see Dave’s pictures from
India? I’m so jealous!
Ugh. Cậu có thấy ảnh của Dave ở Ấn Độ
không? Tôi thật ghen tị!
Terry
Don’t be jealous, you’ve also done lots
Đừng có ghen tị, cậu đã làm được rất
of cool stuff.
nhiều việc hay ho.
Liz
I wish. The most interesting place I’ve
ever been is… work.
Giá mà được như vậy. Nơi thú vị nhất tôi
từng đến là… chỗ làm.
Terry
Well, if you want to do more interesting
things, you should make a bucket list.
That way you can keep track of your
goals.
Xem nào, nếu cậu muốn làm những điều
thú vị hơn, cậu nên tạo một danh sách
việc muốn làm, bằng cách đó cậu có thể
theo dõi các mục tiêu của mình.
Liz
A bucket list? Like a list of things I want
to do?
Một danh sách việc muốn làm? Giống
như một danh sách viết ra những điều tôi
muốn làm?
Terry
Exactly. I’ve felt way more fulfilled since
I started writing my goals down.
Chính xác. Tôi cảm thấy thỏa mãn hơn
mỗi ngày khi tôi bắt đầu ghi lại mục tiêu
của mình.
Liz
That’s an interesting idea. How has it
changed you?
Đó là một ý tưởng thú vị. Nó đã thay đổi
cậu như thế nào?
Terry
For one thing, I’ve wasted less time. I
knew that I wanted to write a book, so I
worked harder on that goal. Do you
have any big goals like that?
Trước hết, tôi lãng phí thời gian ít hơn.
Tôi biết rằng tôi muốn viết một cuốn
sách, vì vậy tôi đã làm việc chăm chỉ hơn
với mục tiêu đó. Cậu có mục tiêu nào lớn
như vậy không?
Liz
My biggest goal is to become the most
famous singer in the world!
Mục tiêu lớn nhất của tôi là trở thành ca
sĩ nổi tiếng nhất trên thế giới!
Terry
Hmm… If I were you, I would start with
a slightly smaller goal. For example,
have you ever sung in front of anyone
before?
Hmm… Nếu tôi là cậu, tôi sẽ bắt đầu với
mục tiêu nhỏ hơn một chút. Ví dụ, bạn đã
bao giờ hát trước ai chưa?
Liz
Not yet.
Chưa.
Terry
So maybe you can try to sing in a local
show first. But the most important thing
to do is to work on your goal a little bit
every day.
Vậy có lẽ cậu có thể cố gắng hát trong
một buổi diễn ở địa phương trước. Nhưng
điều quan trọng nhất cần làm là làm việc
vì mục tiêu của cậu một chút mỗi ngày.
Liz
Ugh, but that’s not as exciting as being
the most famous singer in the world!
Ugh, nhưng điều đó không thú vị như
việc trở thành ca sĩ nổi tiếng nhất trên thế
giới!
Terry
You’re right, but it’s always good to start
small, right?
Cậu nói đúng, nhưng bắt đầu từ việc nhỏ
lúc nào cũng tốt , phải không?
Liz
I guess you’re right. OK, do you want to
hear me sing?
Tôi đoán là cậu nói đúng. Được rồi, cậu
có muốn nghe tôi hát không?
Terry
Um…
Ừm…
Topic 02 The Most Unforgettable Summer
Script
Bản dịch
All of my friends are more adventurous
than I am, so even though I’d like to
travel with them this summer, I’m going
to stay home.
Tất cả bạn bè của tôi đều thích phiêu lưu
hơn tôi, vì vậy, mặc dù tôi rất muốn đi du
lịch với họ vào mùa hè này, nhưng tôi sẽ
lại ở nhà.
Ideally, what I’d like to do is helping
other people, so I’m volunteering at an
old folks’ home.
Lý tưởng nhất, điều tôi muốn làm là giúp
đỡ người khác, vì vậy tôi đi tình nguyện ở
một nhà dưỡng lão.
So far, this summer has been the most
unforgettable experience of my life.
Cho đến nay, mùa hè này là trải nghiệm
khó quên nhất trong cuộc đời tôi.
At first I just visited once a week, but
spending time with the elderly was the
most interesting thing I had ever done,
so I wound up going every day!
Lúc đầu, tôi chỉ đến một lần một tuần,
nhưng dành thời gian với người cao tuổi
là điều thú vị nhất tôi từng làm, vì vậy tôi
rốt cục là ngày nào cũng đến!
I had been longing for a meaningful
experience, and I finally found it there.
Tôi đang khao khát có một trải nghiệm có
ý nghĩa, và tôi cuối cùng đã tìm thấy ở
đây.
What I really loved about going there
was talking about all sorts of things with
the people I met.
Điều tôi thực sự thích khi đến đây là
được nói chuyện về tất cả mọi thứ với
những người tôi đã gặp ở đây.
Some had traveled a lot and others had
spent their whole lives in my little town.
Even so, all of them had gone on such
incredible journeys, which included:
raising kids, learning skills, and
overcoming challenges.
Một số người đã đi du lịch rất nhiều và
những người khác thì dành toàn bộ cuộc
đời của họ ở thị trấn nhỏ của tôi, nhưng
tất cả bọn họ đã trải qua những chặng
đường tuyệt vời như nuôi nấng con trẻ,
học hỏi kỹ năng và vượt qua những thách
thức.
To be honest, I’ve traveled to the
farmost corners of the world and been
on the most incredible journeys, through
the stories that my friends have told me,
both young and old. It’s both peaceful
and fulfilling and I wouldn’t trade it for
anything, neither would my friends
because they know I’ll always be here
Thật lòng mà nói, tôi đã được đi du lịch
đến các góc xa nhất của thế giới và đã
trải qua những hành trình kỳ diệu nhất,
thông qua những câu chuyện mà những
người bạn ấy đã kể cho tôi, cả người già
và người trẻ. Điều đó thật bình yên và
thỏa mãn và tôi sẽ không đánh đổi nó
cho bất cứ điều gì, các bạn của tôi cũng
for them when they return…
sẽ như vậy bởi vì họ biết tôi sẽ luôn luôn
ở đây vì họ khi họ trở về…
Topic 03 What is a Gap Year? (Không Bắt Buộc)
Script
Bản dịch
Excited, but afraid to go to college because
you’ve spent the last four years sleeping
through classes?
Bạn háo hức, nhưng lại sợ đi học đại học bởi
vì bạn đã dành bốn năm qua để ngủ ở các lớp
học?
You’re not alone.
Không phải chỉ mình bạn đâu.
Everyone sleeps through classes, especially
during senior year. Dreaming of lazy, hot
summer days filled with friends, romance and
tiny parasols garnishing your virgin banana
daiquiri glass. There’s still time to fill in the gap!
Tất cả mọi người ai cũng ngủ trong các lớp
học, đặc biệt là năm cuối cấp. Mộng mơ về
những ngày hè nóng nực lười biếng, được lấp
đầy bởi những người bạn, sự lãng mạn và
những chiếc ô che nắng nhỏ bên cạnh ly
cốc-tai chuối virgin daiquiri, vẫn còn thời gian
để bạn lấp đầy khoảng trống đó!
Each year, in fact, more and more students are
taking a year off between high school and
college to enjoy a “gap year,” and you can too!
Mỗi năm, trong thực tế, ngày càng có nhiều
học sinh đang nghỉ học một năm giữa trung
học và đại học để tận hưởng một “năm học thứ
mười ba“, và bạn cũng có thể!
To be honest, the world needs you, your
dreams, your crazy imagination, your curiosity
and your creative ideas. The world needs more
artists and poets, who don’t know it.
Nói thật, thế giới cần bạn, cần ước mơ, trí
tưởng tượng điên rồ, sự tò mò và những ý
tưởng sáng tạo của bạn. Thế giới cần có thêm
những nghệ sĩ và nhà thơ, những người không
biết điều này.
Yes, college can wait, even your parents can
wait, but the world cannot.
Đúng vậy, trường đại học có thể chờ đợi, thậm
chí cha mẹ của bạn có thể chờ đợi, nhưng thế
giới thì không thể.
See the world NOW, while you’re still young,
beautiful and determined to make a difference.
Hãy đi ra thế giới NGAY BÂY GIỜ, trong khi
bạn đang còn trẻ, đẹp và quyết tâm tạo nên sự
khác biệt.
We all want to make a difference and feel like
we belong. We all want to give our lives
meaning. Don’t be afraid to venture into the
unknown or explore the landscape of your
imagination.
Tất cả chúng ta đều muốn tạo nên sự khác
biệt và cảm thấy chúng ta thuộc về cái gì đó.
Tất cả chúng ta đều muốn làm cho cuộc sống
của mình có ý nghĩa. Đừng ngại phiêu lưu đến
những nơi chưa từng ai biết hoặc khám phá
thế giới tưởng tượng của chính bạn.
As exciting as a year off before college may
Dù một năm nghỉ ngơi trước đại học nghe có
sound, there are several important questions to
ask yourself before pulling the trigger:
thú vị đến đâu, có một số câu hỏi quan trọng
để bạn tự hỏi mình trước khi “kéo cò
súng”(chốt quyết định) :
● Will you independently design your gap year
or use a professional service?
● Bạn sẽ tự thiết kế “năm học thứ mười ba”
của mình hay sử dụng một dịch vụ chuyên
nghiệp?
● Have you already been accepted by a
college, or will you apply during/after your gap
year?
● Bạn đã được trường đại học nào chấp nhận
chưa, hay bạn sẽ đăng ký trong /sau “năm học
thứ mười ba” của bạn?
● Can you earn college credits for your gap
year?
● Bạn có thể tìm được tín chỉ đại học cho năm
học thứ mười ba của bạn không?
Here’s to minding the gap and to making a
difference. It matters because YOU matter. You
are the difference!
Trên đây là những lưu ý để bạn chú ý trong
năm này và tạo sự khác biệt. Nó quan trọng
bởi vì bạn quan trọng. Bạn là sự khác biệt!
P.S. Don’t tell your parents I said they can wait!
PS: Đừng kể cho cha mẹ bạn rằng tôi nói họ
có thể chờ đợi nhé!
Lesson 12: Future Goal
Topic 01 What are You Planning?
Student
Script
Bản dịch
A student shares his long and
short-term goals with his professor,
about his plans to graduate and his
plans for the future.
Một sinh viên chia sẻ mục tiêu dài và
ngắn hạn của mình với giảng viên của
anh ấy, về kế hoạch tốt nghiệp và kế
hoạch cho tương lai.
Excuse me, sir … Sir? Excuse me.
Xin lỗi, thưa thầy… Thưa thầy? Xin lỗi.
Professor Oh, sorry, Paul. I didn’t hear you. I’m
reading about anti-gravity and… well,
it’s really hard to put it down. What can I
help you with?
Student
Oh, xin lỗi, Paul. Tôi không nghe thấy
em. Tôi đang đọc về chống trọng lực
và… thực là khó có thể đặt nó xuống. Tôi
có thể giúp gì cho em?
I’d like to ask you some questions and
Em muốn hỏi thầy một số câu hỏi và xin
get your opinion about my final research ý kiến của thầy về bài nghiên cứu cuối
project.
cùng của em.
Professor Okay. Have you decided what you’re
doing it on yet?
Được thôi. Em đã quyết định chủ đề em
làm chưa?
Student
To be honest, Professor, I’m torn
between doing something on the
banking industry or the hospitality
industry.
Thực ra, thưa thầy, em đang bị giằng xé
giữa làm một việc gì đó về ngành ngân
hàng hay làm một việc gì đó trong ngành
khách sạn.
Professor Oh? Well, those are two very different
things. Have you thought about your
long and short-term goals?
Hả? Đó là hai việc rất khác nhau. Em đã
nghĩ về mục tiêu dài và ngắn hạn của
mình chưa?
Student
Vâng, mục tiêu ngắn hạn của em là làm
việc tại một ngân hàng và đi học sau đại
học, nhưng về lâu dài, em muốn mở
khách sạn riêng.
Well, my short-term goal is to work at a
bank and go to graduate school, but
long-term, I want to open up my own
hotel.
Professor What do you want to study in graduate
school?
Em muốn theo học ngành gì ở trường
sau đại học?
Student
Quản lý khách sạn, tất nhiên rồi.
Hospitality Management, of course.
Professor Of course… Why do you wanna work at
a bank?
Tất nhiên rồi… Sao em lại muốn làm việc
ở một ngân hàng?
Student
Em có thể học cách tiết kiệm tiền.
I can learn how to save money.
Professor Hmm, you wanna work at a bank to
learn how to save money… How do you
plan on paying for grad school?
Hmm, em muốn làm việc tại một ngân
hàng để học cách tiết kiệm tiền… Em
định lên kế hoạch về việc trả tiền cho
trường sau đại học như thế nào?
Student
Uhhh, I hadn’t thought about that… I
guess I’ll have to take out some loans.
Dạ, em chưa nghĩ về điều đó… Em đoán
em sẽ phải gánh một vài khoản vay.
Professor You want to work at a bank to save
some money, to eventually go to
graduate school, where you’ll study
Hospitality Management, your ultimate
goal.
Em muốn làm việc tại một ngân hàng để
tiết kiệm một số tiền, để có thể trang trải
– và đi học sau đại học – nơi em sẽ học
ngành quản lý khách sạn, chính là mục
tiêu cuối cùng của em.
Student
Chính xác!
Exactly!
Professor So what if you look for a job in the
hospitality industry, instead? The
starting pay will be comparable to that
of a bank. You can learn how to save
money that way, and use the bank to
keep it.
Xem nào, thay vào đó sao em không tìm
một công việc trong ngành khách sạn?
Lương khởi điểm sẽ tương đương với
công việc ở ngân hàng. Em có thể học
cách tiết kiệm bằng cách đó, và dùng
ngân hàng để giữ tiền em kiếm được.
Student
Chà! Điều đó thực sự rất có ý nghĩa.
Wow! That makes a lot of sense,
actually.
Professor That’s why they pay me the big bucks,
Paul.
Đó là lý do tại sao họ trả nhiều tiền cho
tôi, Paul.
Student
Thanks, Professor.
Cảm ơn giáo sư.
Professor Now, back to your research project. You
can come see me anytime. My door’s
always open.
Bây giờ, quay lại bài nghiên cứu của em.
Em có thể đến gặp tôi bất cứ lúc nào.
Cánh cửa của tôi luôn rộng mở.
Student
Vâng… À, và một ngày nào đó, khi em
mở khách sạn riêng, thầy chắc chắn phải
nhắc tên em. Em đảm bảo thầy sẽ được
giảm giá mạnh.
Will do… Oh, and someday, when I do
open my own hotel, be sure to mention
my name. I’ll make sure you get a good
discount.
Professor (Laughing) Thanks, Paul. That’s quite
hospitable of you.
Cảm ơn Paul. Em thật hiếu khách đấy.
Topic 02 Time Management
Script
Bản dịch
I have really been struggling with time
management, lately. It seems like there
aren’t enough hours in the day.
Constantly racing, I spread myself too
thin, doing nothing well. Then, I feel
completely overwhelmed. Like I’m a
jack of all trades and a master of none.
Gần đây, tôi đã thực sự đánh vật với việc
quản lý thời gian. Cứ như thể không có
đủ số giờ trong ngày. Tôi liên tục chạy
đua, tôi chia bản thân mình ra quá nhiều,
cũng không làm được gì tốt đẹp. Sau đó,
tôi cảm thấy hoàn toàn bị choáng ngợp.
Tôi cảm thấy tôi như là một nghề sống
đống nghề chết.
A good friend once suggested that I
keep a calendar. I had always been
reluctant because it was one more thing
on my to-do list, and, one more thing to
carry around, but then she showed me
how to use the calendar on my phone.
Một người bạn tốt đã một lần gợi ý rằng
tôi nên lập một lịch công việc. Tôi đã luôn
luôn do dự bởi vì đó là một việc nữa trên
danh sách việc cần làm, và một điều nữa
cần mang theo, nhưng sau đó, cô ấy đã
chỉ cho tôi thấy cách sử dụng lịch trên
điện thoại.
I can actually add alerts to it so they go
off accordingly, reminding me to stop
what I’m doing and move on. It’s the
best thing ever. I never had the patience
to set it up ’til now, or even to use an
old- fashioned calendar because I was
constantly racing against the clock, but
it was worth taking a little extra time to
plan. It actually saves me tons of time
because I’m more efficient now!
Tôi thực sự có thể thêm chuông báo để
nó đổ chuông cho phù hợp, nhắc nhở tôi
ngừng làm gì và chuyển sang việc khác.
Đó là điều tốt nhất trước nay. Tôi chưa
bao giờ có kiên nhẫn để cài đặt nó cho
đến bây giờ, hoặc thậm chí sử dụng một
cái lịch kiểu cũ bởi vì tôi không ngừng
chạy đua với thời gian, nhưng nó đúng là
đáng để dành ra thêm một chút thời gian
lên kế hoạch. Nó thực sự đã tiết kiệm cho
tôi rất nhiều thời gian bởi vì giờ đây tôi
làm việc hiệu quả hơn!
And, arranging and prioritizing all the
things I have to do and all the things I
want to do makes me feel so much
happier and in control of my choices
and my productivity. For instance, I
know that Mondays are usually really
hectic at work, so I put “Workout” on my
calendar every Monday morning
because I generally work late.
Còn nữa, việc sắp xếp và phân loại ưu
tiên tất cả những điều tôi phải làm và tất
cả những điều tôi muốn làm làm cho tôi
cảm thấy hạnh phúc hơn rất nhiều cũng
như kiểm soát sự lựa chọn và năng suất
của mình. Ví dụ, tôi biết rằng thứ hai tôi
thường vô cùng bận rộn công việc, vì vậy
tôi đặt “sự tập luyện” trên lịch của mình
mỗi buổi sáng thứ hai bởi vì tôi thường
làm việc muộn.
On the other hand, Wednesdays are
usually light work days, so I leave
Tuesday nights open to hang out with
friends. I also block off several hours on
the weekends to work on my true
passion: painting.
Mặt khác, thứ tư thường là ngày làm việc
nhẹ nhàng, vì vậy tôi thường để các tối
thứ ba trống để đi chơi với bạn bè. Tôi
cũng để trống vài giờ vào cuối tuần để
dành cho đam mê thật sự của tôi: vẽ
tranh.
That’s when it’s really important to use
my calendar though, because I can
paint all day, everyday, without stopping.
Even though painting is my passion, I’m
always more energized and inspired if I
set an alert to stop and take a break.
Đó lại là khi việc sử dụng lịch rất quan
trọng, bởi vì tôi có thể vẽ cả ngày, mỗi
ngày, mà không phải dừng lại. Mặc dù vẽ
tranh là niềm đam mê của tôi, tôi luôn
cảm thấy tràn đầy sinh lực và cảm hứng
nếu tôi đặt một chuông báo để tạm dừng
và nghỉ ngơi.
Oops, that’s my calendar alert. I have to
stop writing and move on, but I’ll be
back…
Ối, đó là chuông báo lịch của tôi. Tôi phải
ngừng viết và làm việc khác đây, nhưng
tôi sẽ trở lại…
Topic 03 The Obstacle in our Path
Script
Bản dịch
Once upon a time, there was a very wealthy,
very kind King, who worried about the future
expectations of his kingdom. Concerned about
the ambitions of his courtiers, he placed a big
boulder in the middle of the road leading to the
palace. Curious to see what this roadblock
would do to their days’ journeys, he hid nearby
to see if anyone would stop to remove the
obstacle from the road.
Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua rất giàu có
và tốt bụng, ngài luôn lo lắng về những kỳ
vọng tương lai cho Vương Quốc của mình. Lo
ngại về những tham vọng của các quan lại của
mình, ông đặt một tảng đá lớn ở giữa con
đường dẫn đến cung điện. Tò mò xem chướng
ngại vật này sẽ ảnh hưởng gì đến chuyến đi
ban ngày của họ, ông đã trốn gần đó để xem
có ai sẽ dừng lại để bỏ chướng ngại ra khỏi
con đường không.
The first people to stumble upon it were some
of the King’s richest merchants, but instead of
Những người đầu tiên vấp ngã lên nó là một
số thương gia giàu có nhất của nhà vua,
moving the boulder, they walked around it. A
few, even laughed, blaming the King for not
maintaining the roads properly. Not one of
them, however, attempted to move it, making it
easier for those who would surely stumble upon
it later.
nhưng thay vì di chuyển tảng đá, họ đi vòng
quanh nó. Một số ít, thậm chí còn cười, đổ lỗi
cho nhà vua không bảo trì tốt các con đường.
Tuy nhiên, không một ai trong số họ, cố gắng
di chuyển nó, để khiến mọi thứ dễ dàng hơn
cho những người chắc chắn sẽ vấp ngã vào
nó sau này.
Finally, a peasant whose arms were burdened
with heavy vegetables that would later become
part of the King’s feast, came upon the obstacle
in his path. Putting his vegetables gently to the
side of the road, he made a noble attempt to
remove it. It was an extraordinary achievement
for any man, let alone this one, and his
weariness showed. Gathering up the King’s
feast, he continued on his way when he saw a
satchel in the road where the boulder had been.
Covered in dirt, he wiped it clean and looked
inside. Blinded by the brilliance of something
shiny, he found out it was stuffed with gold
coins and a note from the King that read: “To
the man who doth pass on a golden
opportunity, he has lost his way in the world, to
the man who hath helped to improve the human
condition, the riches of the kingdom will be
yours forever more.
Love,
Cuối cùng, một nông dân, cánh tay ông ấy
đang gánh nặng với đầy rau quả, chúng sẽ trở
thành một phần bữa ăn của nhà vua, cũng gặp
phải trở ngại trên con đường của mình. Đặt
chỗ rau của mình nhẹ nhàng bên đường, ông
ấy đã thực hiện một nỗ lực cao quý để bê nó
ra. Đó là một thành tựu phi thường cho bất cứ
ai, chưa nói đến người này, và sự kiệt sức của
ông ấy lộ rõ. Bê lại thức ăn của nhà vua, ông
tiếp tục đi trên con đường của mình và nhìn
thấy một chiếc túi đeo trên đường ở chỗ cũ
của tảng đá. Chiếc túi phủ đầy bụi đất, ông lau
sạch và nhìn vào bên trong. Bị lóa mắt bởi thứ
gì đó sáng rực, ông phát hiện ra rằng nó được
nhồi đầy các đồng tiền vàng và lời nhắn từ nhà
vua nói rằng: “Gửi đến người đàn ông đã bỏ
qua cơ hội vàng này, ông đã lạc lối trong thế
giới này, gửi đến người đàn ông đã giúp cải
thiện tình trạng của con người, sự giàu sang
của Vương Quốc này sẽ ở bên ông mãi mãi.”
Trân trọng,
The King”
Nhà vua”
Download