File thoại và bản dịch Offline Giáo trình Eng Breaking Lesson 01: Introduction Topic 01: Introducing a Friend Script Bản dịch Anna Hey, Peter! How’s it going? Chào, Peter! Dạo này cậu thế nào? Peter Hi, Anna! Good. How are you? Chào Anna! Tôi rất tốt. Cậu khỏe không? Anna Great! This is my friend, Felice Lachlan. Felice, this is Peter. Tuyệt quá! Đây là bạn của tôi, Felice Lachlan. Felice, đây là Peter. Felice Nice to meet you, Peter. Rất vui được gặp cậu, Peter.. Peter Nice to meet you too, Felice. That’s a pretty name. How do you spell that? Rất vui được gặp cậu, Felice. Đó là một cái tên đẹp. Cậu đánh vần nó như thế nào? Felice F-E-L-I-C-E. It means “happy” in Latin. F-E-L-I-C-E. Nó có nghĩa là “hạnh phúc” trong tiếng Latin. Peter Oh, are you Latin? Ồ, cậu là người Latin à? Felice No, but I am happy. Không, nhưng tôi hạnh phúc. Peter Are you from around here? Cậu có ở gần đây không? Felice No, Australia. I’m just here on holiday. Không, tôi ở Úc. Tôi chỉ đến đây vào kỳ nghỉ. Anna Well, we’d better get going. Nào, chúng ta nên đi thôi. Peter Yeah, me too. Gotta hit the books, as they say. Ừ, tôi cũng thế. Phải dùi mài đèn sách thôi, như người ta vẫn nói. Felice It was great meeting you, Peter. Thật tuyệt khi gặp cậu, Peter. Peter You too, Felice. Thật tuyệt khi gặp cậu, Felice. Anna Catch ya later! Gặp nhau sau nhé! Peter Good day, mateys! Chúc các cậu một ngày tốt lành! Felice Peace. Tạm biệt. Topic 02: Where Do You Live? Script Bản dịch Jennifer meets Yoshi, a newcomer for the first time, so she’s eager to know more about him. Jennifer lần đầu tiên gặp Yoshi, một nhân viên mới, vì thế cô ấy háo hức muốn biết thêm về anh ấy. Jennifer Are you the new employee? Cậu có phải là nhân viên mới không? Yoshi Yes, I’m Yoshi. Vâng, tôi là Yoshi. Jennifer My name is Jennifer, but you can call me Jennie. Where are you from? Tôi tên là Jennifer, nhưng cậu có thể gọi tôi là Jennie. Cậu đến từ đâu? Yoshi I’m from Japan. Are you American? Tôi đến từ Nhật Bản. Chị có phải là người Mỹ không? Jennifer No, I’m British. Where are you staying? Không, tôi là người Anh. Cậu đang ở đâu? Yoshi I’m staying in a hotel, but I’m looking for an apartment. Where do you live? Tôi đang ở một khách sạn, nhưng tôi đang tìm một căn hộ. Chị sống ở đâu? Jennifer I live by the park. It’s a very nice, safe and quiet place. Tôi sống ở gần công viên. Đó là một nơi rất đẹp, an toàn và yên tĩnh. Yoshi That’s great. My room is quite noisy. Tuyệt quá. Phòng của tôi thì khá ồn ào. Jennifer Well, I prefer quiet places. Tôi thích những nơi yên tĩnh hơn. Yoshi Same here. Are there any apartments available by the park? Tôi cũng thế. Có căn hộ nào gần công viên không? Jennifer I’ll check. Do you have a business card? Tôi sẽ kiểm tra xem. Cậu có danh thiếp không? Yoshi Sorry, not yet, but you can contact me via yoshi1@gmail.com or at this phone number, 215-034-6890. My phone number doesn’t have 7. I always try to avoid 7. Xin lỗi, tôi chưa có, nhưng chị có thể liên hệ với tôi qua địa chỉ yoshi1@gmail.com hoặc số điện thoại này, 215-034-6890. Số điện thoại của tôi không có số 7. Tôi luôn cố tránh số 7. Jennifer Oh. Why? Ồ. Tại sao? Yoshi Because 7 “ate” 9. Bởi vì 7 “ăn” 9.Chơi chữ: Ate. Từ đồng âm: Eight. (Ở đây chỉ cần hiểu đơn giản là cách nói đùa của Yoshi.) Topic 03: What is Your Job? Script Bản dịch Ellie is dancing passionately. Suddenly, she falls down and twists her ankle. Ellie đang nhảy một cách say mê. Đột nhiên, cô ngã xuống và bị trật mắt cá chân. Will You look beat, what’s wrong? Cô trông có vẻ mệt mỏi, có chuyện gì vậy? Ellie My foot hurts. I was dancing and I fell over. Tôi bị đau chân. Tôi đang nhảy thì bị ngã. Will Can I check? I’m sort of an expert. Tôi có thể kiểm tra không? Tôi đại loại cũng là một chuyên gia. Ellie Wow, really? Are you a doctor? Wow, thật sao? Anh là bác sĩ à? Will Yes, I’m a foot doctor. Đúng, tôi là bác sĩ chuyên về chân. Ellie Great. It’s very kind of you. Tuyệt quá. Anh thật tốt bụng. Will Hmm… Your foot is OK, but your pants are torn. Hmm … Chân của cô thì ổn, nhưng quần của cô bị rách rồi. Ellie Oh no, this is my favorite pair. Wait, are you sewing them? Ôi không, đây là cái mà tôi yêu thích nhất. Đợi đã, anh đang may nó lại à? Will Yes, I also work as a tailor. Đúng, tôi cũng làm việc như một thợ may. Ellie I’m wondering what exactly your job is. Tôi tự hỏi chính xác thì công việc của anh là gì. Will Well, I’m a superman. Tôi là một siêu nhân. Lesson 02 - People Topic 01: Jack’s Family Portrait Script Bản dịch Lisa and Jack are talking about Jack’s family portrait on the wall. Lisa và Jack đang nói về bức ảnh chân dung gia đình Jack treo trên tường. Lisa Oh, is this your family? Ồ, đây có phải là gia đình cậu không? Jack It is. These are my grandparents at their old house in Thailand. Đúng rồi. Đây là ông bà tôi ở nhà cũ của họ ở Thái Lan. Lisa Do they live there? Họ có sống ở đó không? Jack No, they were just visiting. They moved to the US when my dad and aunt were babies. Không, họ chỉ ghé thăm thôi. Họ chuyển đến Mỹ khi bố và cô tôi còn nhỏ. Lisa Wow, I didn’t know that. Chà, tôi không biết đấy. Jack Yeah. My grandfather was a doctor in Ừ. Ông tôi là một bác sĩ ở Thái Lan, Thailand, but when they moved here, he nhưng khi họ đến đây, ông phải làm việc had to work as a cleaner. như một lao công. Lisa Your dad’s a doctor, right? Bố cậu là bác sĩ, đúng không? Jack He is. He wanted to follow in his dad’s footsteps. And those are my parents. Đúng rồi. Ông ấy muốn đi theo con đường của cha mình. Và đó là bố mẹ tôi. Lisa That’s really inspiring. Điều đó thực sự truyền cảm hứng đấy. Jack Yes, my sister and I wanna be doctors, too. I guess it’s in our blood. Ừ, em gái tôi và tôi cũng muốn là bác sĩ. Tôi đoán nó đã ngấm vào máu của chúng tôi. Lisa Hey, are you in this picture? Is this you? Này, cậu có mặt trong bức ảnh này không? Đây có phải là cậu không? Jack No, that’s my cousin. I’m over here. Không, đó là anh họ của tôi. Tôi ở đây cơ. Lisa That’s your mom! Đó là mẹ cậu! Jack Yep, pregnant with me! Đúng, đang mang thai tôi! Ghi chú: Từ “Pregnant” trong tình huống hài hước này của hội thoại được phát âm với tone cao hơn một chút so với cách đọc thông thường. Cách đọc theo từ điển sẽ được đề cập tại phần luyện từ và mẫu câu chủ đạo ở ngày 09. Topic 02: A High School Reunion Script Bản dịch Angela joins a high school reunion where she meets her two old school friends. They haven’t met for more than 10 years. Angela tham gia một cuộc họp mặt trường trung học nơi cô gặp hai người bạn học cũ của mình. Họ đã không gặp nhau trong hơn 10 năm. Angela Rose? Is that you? Oh, you look fantastic! Rose? Là cậu đúng không? Ôi, trông cậu tuyệt quá! Rose Angie! It’s so good to see you! How long has it been, 15 years? Angie!(Cách gọi thân mật của Angela). Thật tốt khi gặp lại cậu! Đã bao lâu rồi nhỉ, 15 năm à? Angela I feel like we were in calculus class just yesterday! Tôi cảm thấy như chúng ta ngồi làm toán với nhau chỉ mới hôm qua thôi! Edward Hi, honey. Hi Angela, how are you? Chào vợ yêu. Chào Angela, cậu khỏe chứ? Angela Edward, how are you doing? Time flies. I’m so happy to see that you two got married! You are always such a good couple. Edward, cậu dạo này thế nào? Thời gian trôi đi thật nhanh. Tôi rất vui mừng khi thấy hai người đã kết hôn! Hai người luôn luôn là một cặp rất đẹp đôi. Edward Thank you. Cảm ơn cậu. Angela Where is your daughter? She looks so cute in the pictures online. Con gái cậu đâu? Cô bé trông rất dễ thương trong mấy bức hình trên mạng. Rose She’s at home tonight. Do you know if Nick is coming to the reunion? I remember you two were not just classmates but … a couple in high school. Tối nay con bé ở nhà. Cậu có biết là liệu Nick có đến cuộc họp mặt không? Tôi nhớ hai người không chỉ là bạn học cùng lớp, mà còn là… một cặp đôi ở trường trung học. Angela Well, we didn’t go to the gym. Xem nào, chúng tôi đã không đến phòng tập thể dục. Edward …Uh…huh? … Ừ… hả? Angela Our relationship didn’t work out. Mối quan hệ của chúng tôi đã không đi đến đâu. Trong trường hợp này, Angela dùng phép chơi chữ, nói “work out” với 2 nghĩa: 1. Tập thể dục 2. Tiến triển tốt, đến đâu, tới đâu Topic 03: Just in Time for the Company Trip Script Bản dịch Howie and Tom are going together, then they meet Jenny, a new staff in R&D team. So, Howie introduces Jenny to Tom. Howie và Tom đang đi với nhau thì họ gặp Jenny, nhân viên mới trong nhóm Nghiên cứu và Phát triển. Vì vậy, Howie giới thiệu Jenny với Tom. Howie Hey Tom, have you met Jenny? She just started two weeks ago. Này Tom, anh đã gặp Jenny chưa? Cô ấy vừa mới bắt đầu làm việc từ hai tuần trước. Tom Nice to meet you, Jenny. I work in sales. Rất vui được gặp em, Jenny. Anh làm What department are you in? việc ở bộ phận bán hàng. Em thuộc bộ phận nào? Jenny Hello Tom, I’m in R&D. Chào Tom, em ở bộ phận Nghiên cứu và Phát triển. Tom Are you going to join the company trip next week, Jenny? Em có tham gia chuyến du lịch công tyvào tuần tới không, Jenny? Jenny I’m not sure. Are newcomers allowed to come? Em không chắc lắm. Người mới có được phép đi không? Howie Of course. We want everyone there for the team building. Tất nhiên. Bọn anh muốn tất cả mọi người ở đó để tham gia xây dựng đội nhóm. Jenny Well, I am always up for a beach trip. Vâng, em luôn luôn muốn một chuyến du lịch biển. Tom It’s going to be great. I think everybody is eager for a little relaxation. Nó sẽ rất tuyệt. Anh nghĩ rằng tất cả mọi người đều háo hức cho một chút thư giãn. Jenny Could I bring my husband with me? Em có thể đưa chồng đi cùng được không? Howie What? You said you haven’t got a boyfriend? Cái gì? Em nói em không có bạn trai? Jenny Yes, it’s so true! Đúng, đó là sự thật! Lesson 03 - Time Topic 01: The Triathlete Script Bản dịch Janet was very surprised at Jackson’s plan to compete in a triathlon next week. She’s also curious about his triathlon training schedule. Janet rất ngạc nhiên với kế hoạch thi đấu ở cuộc thi ba môn phối hợp vào tuần tới của Jackson. Cô cũng tò mò về lịch tập luyện ba môn phối hợp của anh ấy. Janet I can’t believe you’re really doing a triathlon next week! How are you training for it? Tôi không thể tin được là cậu thực sự sẽ tham gia một cuộc thi ba môn phối hợp vào tuần tới! Cậu tập luyện cho cuộc thi thế nào? Jackson I get up early every day to run. Usually I’m awake by 4:30 or 5:00, and then I run 10 miles. Tôi dậy sớm mỗi ngày để chạy. Thông thường Tôi thức dậy lúc 4:30 hoặc 5:00 và sau đó tôi chạy 10 dặm. Janet Wow. What time do you finish running? Woa. Mấy giờ thì cậu chạy xong? Jackson I run for about an hour, and then I swim until it’s time to go to work. Tôi chạy trong khoảng một giờ, và sau đó tôi bơi cho tới khi đến giờ đi làm. Janet Where do you swim? Cậu bơi ở đâu? Jackson Thankfully, there’s a pool near my office, so I use that. Thật may mắn, có một hồ bơi gần văn phòng của tôi nên tôi sử dụng nó. Janet What about cycling? Còn môn đạp xe thì sao? Jackson I cycle on the weekends.I spend pretty much all of Saturday and Sunday cycling around my neighborhood. Tôi đạp xe vào những ngày cuối tuần. Tôi dành gần như cả ngày thứ bảy và Chủ nhật để đạp xe quanh khu nhà mình. Janet What if it rains? Thế nếu trời mưa thì sao? Jackson Well, I go to the gym and use an exercise bike on rainy days. Ồ, tôi đến phòng tập thể dục và sử dụng xe đạp thể dục vào những ngày mưa. Janet Wow, good luck Jackson! Wow, chúc may mắn nhé Jackson! Jackson Why don’t you join me next time? It would be fun to have a workout buddy! Sao cậu không tham gia cùng với tôi trong lần tới nhỉ? Sẽ rất thú vị khi có một người bạn tập đó! Janet Sure, just let me know if they ever start my kind of triathlon: sleeping, eating and binge watching TV. Because I’m already in perfect shape for that! Chắc chắn rồi, hãy cho tôi biết khi nào họ bắt đầu cuộc thi ba môn phối hợp theo kiểu của tôi: ngủ, ăn và say sưa xem tivi. Bởi vì tôi đã ở trạng thái hoàn hảo cho cuộc thi đó rồi! Topic 02: Invitation to What? Script Bản dịch Robert wants to invite Sharon to his party. Unfortunately, she has another appointment at that time. Robert muốn mời Sharon đến bữa tiệc của anh ấy. Thật không may, cô ấy có một cuộc hẹn khác vào thời điểm đó. Robert Hey Sharon, what time will you be at the Chào Sharon, mấy giờ cậu sẽ có mặt ở party? bữa tiệc? Sharon Party? What party? Robert My party. It’s at 8:00 PM tomorrow night. Bữa tiệc của tôi. Lúc 8:00 tối mai. Tôi, Me, you, an Italian restaurant. Are you cậu, tại một nhà hàng Ý. Cậu có rảnh free? không? Sharon Is this a party … or … are you inviting me to dinner, Robert? Đây có phải là một bữa tiệc… hay… là cậu đang mời tôi đi ăn tối, Robert? Robert It’s a party. I’ll pick you up at seven, okay? Đó là một bữa tiệc. Tôi sẽ đón cậu vào lúc 7 giờ, được chứ? Sharon Uhhhhh…. Uhhhhh… Robert That sounds like a yes. Is that … that a yes? Có vẻ như đó là một lời đồng ý. Là… là đồng ý đúng không? Sharon Thanks, but I’m afraid I’m busy tomorrow. I’m going to a real party. Cảm ơn, nhưng tôi e là ngày mai tôi bận rồi. Tôi sẽ tham gia một bữa tiệc thật sự. Robert Oh… Okay. Well, call me later, or something… Ồ… Được rồi. Vậy, hãy gọi cho tôi sau, hay gì đó… Sharon It’s kind of short notice, ya know… Đó là một lời báo mời hơi gấp, cậu biết đấy… Robert Yeah, no. I understand. Maybe another time. Ừ. Tôi hiểu. Có lẽ để lần khác vậy. Bữa tiệc? Bữa tiệc nào nhỉ? Sharon Well… Would you like to come with me? Mà… Cậu có muốn đi với tôi không? Robert You bet! What time? … And … where? Sharon Let’s meet here tomorrow at noon. Bring Chúng ta hãy gặp nhau ở đây vào trưa something to grill. How’s that sound? mai nhé. Mang theo vài thứ để nướng. Nghe ý đó thế nào? Robert That sounds great! Should I wear a suit? Nghe tuyệt đấy! Tôi có nên mặc một bộ vest? Sharon Uhm… A swimsuit. There’s a pool. Uhm… Một bộ đồ bơi. Có một bể bơi ở đó. Robert Got it! I’m looking forward to it! Tôi hiểu rồi! Tôi rất trông đợi bữa tiệc đấy! Sharon Yeah, same! … Oops! What time is it? Ừ, tôi cũng thế! … Ối! Mấy giờ rồi? Robert It’s 10:30. Bây giờ là 10:30. Sharon Oh, I’ve gotta go. See ya. Ồ, tôi phải đi đây. Hẹn gặp lại. Chắc chắn rồi! Mấy giờ? … Và… ở đâu? Topic 03: Why didn’t you Come to My Party? Script Bản dịch Three friends are talking about how they Ba người bạn đang nói về cách họ muốn want to celebrate their birthdays. tổ chức sinh nhật của mình. Christina Tom, isn’t your birthday coming up soon? Tom, không phải là sinh nhật cậu sắp tới sao? Tom Yeah, it’s March 21st. Đúng, vào ngày 21 tháng 3. Christina And you’re turning… 43? Và cậu đang bước sang tuổi… 43? Tom 37. I was born in 1981. 37. Tôi sinh năm 1981. Christina Well, are we going to have a big party? Vậy, chúng ta sẽ có một bữa tiệc lớn chứ? Tom No, I think this year my girlfriend and I are going to the beach for a romantic weekend together. Không, tôi nghĩ năm nay tôi và bạn gái sẽ đi biển cho một cuối tuần lãng mạn bên nhau. Christina Oh, okay! … Liam, when is your birthday again? Ồ, được rồi! … Liam, khi nào sinh nhật cậu ấy nhỉ? Liam It’s on February 19th, so about a month away. Ngày 19 tháng 2, vậy khoảng một tháng nữa. Christina Awesome! How are we going to celebrate? Tuyệt vời! Chúng ta sẽ chúc mừng như thế nào đây? Liam I always just celebrate my birthday with Tôi luôn luôn chỉ tổ chức sinh nhật với gia my family. I don’t like big parties or bars. đình mình. Tôi không thích những bữa tiệc lớn hay các quán bar. Christina No offense, but you guys are boring. I always throw a huge party for my birthday! Không có ý gì đâu, nhưng các cậu thật nhàm chán. Tôi luôn luôn tổ chức một bữa tiệc lớn cho sinh nhật của tôi! Liam When is your birthday, Christina? Khi nào sinh nhật cậu, Christina? Christina It was last week, the 10th. Vào tuần trước, ngày mùng 10. Tom The party was great, wasn’t it? Bữa tiệc hẳn là tuyệt vời phải không? Christina No, it wasn’t. Nobody showed up. Không, không hề. Không ai xuất hiện cả. Lesson 04: Renting And Shopping Topic 01: Apartment Hunting Script Bản dịch Mary and Howard like an apartment. The Realty Agent takes them round the apartment before they decide to rent it. Mary và Howard thích một căn hộ. Chuyên viên Bất động sản (BĐS) đưa họ đi xem căn hộ trước khi họ quyết định thuê nó. Realty Agent This is the living room. It has a nice view of the park from that window. Đây là phòng khách. Nó có một tầm nhìn đẹp ra công viên từ cửa sổ đó. Mary How nice, our cats would love it. Oh, by the way, are pets allowed? Thật tuyệt làm sao, mấy chú mèo của chúng tôi sẽ thích nó. À, nhân tiện, thú cưng có được phép nuôi không? Realty Agent Of course, but you need to pay an extra fee of 50 dollars per month. Tất nhiên, nhưng anh chị cần phải trả một khoản phụ phí là 50 đô la mỗi tháng. Howard That sounds doable. Is the neighborhood safe? Nghe có vẻ thực hiện được. Khu dân cư có an toàn không? Realty There is some crime in the park, but một số tội phạm ở công viên, nhưng Agent nothing serious. Would you like to see the bedrooms? không có gì nghiêm trọng. Anh chị có muốn xem các phòng ngủ không? Mary Yes, please! Có, cảm ơn anh! Realty Agent Let’s go upstairs then… This is the master bedroom, with its own bathroom. Hãy đi lên tầng trên rồi… Đây là phòng ngủ chính, với phòng tắm riêng. Mary It’s cozy. Thật ấm cúng. Realty Agent And this is the second bedroom. You could also use it as a home office. Và đây là phòng ngủ thứ hai. Anh chị cũng có thể sử dụng nó như là một văn phòng tại nhà. Mary Where is the second bathroom? Phòng tắm thứ hai ở đâu? Realty Agent It’s downstairs. Nó ở tầng dưới. Howard And how much is the rent? Và tiền thuê nhà là bao nhiêu? Realty Agent It’s $800 a month… plus $50, if you have pets. 800 đô la một tháng… cộng với 50 đô la, nếu anh chị có vật nuôi. Howard Sounds good. Let’s sign the lease. Nghe có vẻ tốt đấy. Hãy ký hợp đồng thuê thôi. Mary (Sigh) Okay. My purse is like an onion, opening it makes me cry!!! Ok. Ví của em giống như một củ hành, mở nó ra khiến em bật khóc! Topic 02: The Super Shopper Script Bản dịch Mary goes to a local supermarket. Mary đến một siêu thị trong vùng. Thật Unfortunately, she has to pay a little too không may, cô ấy phải trả quá nhiều cho much for what she wants to buy. những gì cô ấy muốn mua. Cashier Your total will be seventy two. How would you like to pay? Của chị tổng cộng là bảy mươi hai đô la. Chị muốn thanh toán như thế nào? Mary That’s more than I expected. How much is that fancy jelly? Số đó nhiều hơn tôi nghĩ. Lọ mứt nhiều màu kia bao nhiêu tiền? Cashier The organic jelly is sixteen dollars. Mứt hữu cơ có giá là mười sáu đô la. Mary Oh no. My daughter likes it, but that’s too much. I’ll have to put that back. Ôi không. Con gái tôi thích nó, nhưng nó quá đắt. Tôi phải để nó lại. Cashier That’s actually on sale now, buy one get one half off. Would you like to do that? Thật ra thì cái đó đang được giảm giá, mua một tặng một nửa. Chị có muốn nhận ưu đãi đó không? Mary Well, sixteen dollars is a little steep for one, but twenty-four dollars for two might be worth it. Để xem, mười sáu đô la cho một lọ thì quá đắt, nhưng hai tư đô la cho hai lọ thì đáng giá. Cashier So your new total is eighty dollars. Như vậy tổng số mới của chị là tám mươi đô la. Mary And I have some coupons… Và tôi có vài phiếu giảm giá… Cashier Would you like to use all of those? Chị có muốn sử dụng tất cả chúng không? Mary Yes. Có. Cashier …So your new total is … 1 dollar. How would you like to pay? Cash or credit? … Tổng số mới của chị là… 1 đô la. Chị muốn thanh toán như thế nào? Tiền mặt hay thẻ tín dụng? Mary Cash, please. Tiền mặt, làm ơn. Tổng giá tiền ban đầu: $72 (Đã bao gồm Fancy Jelly) Tuy nhiên, Fancy Jelly có giá $16 => Mary thấy đắt, định không mua. => Tổng giá trừ đi Fancy Jelly = $72 – $16 = $56 Nhưng Fancy Jelly đang được khuyến mãi: “Mua 1 tặng 0.5” => Mary mua 2 Fancy Jelly với giá: $16 + $16/2 = $24 => Tổng giá: $56 + $24 = $80 Sau khi trừ bỏ tiền Coupon, số tiền còn lại là $1. Topic 03: What’s Your Style? Sonya Script Bản dịch Sonya and Alice are walking on the street, then they’re attracted by a cute tomboy outfit in the window of a nearby shop. Sonya và Alice đang đi bộ trên phố thì bị thu hút bởi một bộ đồ kiểu tomboy dễ thương ở cửa sổ của một cửa hàng gần đó. Oh my gosh, look at this outfit. Isn’t it great? Ôi trời ơi, nhìn bộ đồ này đi. Không phải nó rất tuyệt sao? Alice Maybe for a guy, but not girls. Có thể là tuyệt với con trai, nhưng không phải với con gái. Sonya What’s wrong? You don’t like the tomboy look? Sao thế? Cậu không thích phong cách tomboy à? Alice Erm. I like the tomboy look like how I like fast food… And I don’t eat fast food… It’s trendy, but I think women should dress like women. Xem nào. Tôi thích phong cách tomboy, giống như cách tôi thích đồ ăn nhanh… Và tôi không ăn đồ ăn nhanh… Nó hợp thời, nhưng tôi nghĩ rằng phụ nữ thì nên mặc giống phụ nữ. Sonya I respect that. I think it’s fun and cool to be a little different sometimes. Some guys like it, too. Tôi tôn trọng điều đó. Tôi cho là thỉnh thoảng thay đổi một chút cũng rất thú vị. Một vài anh chàng cũng thích thế mà. Alice You’re right. But my shoulders are too wide to pull it off. I look like a man. Cậu nói đúng. Nhưng vai của tôi quá rộng nên không thể mặc cái này đẹp được. Trông tôi như một người đàn ông vậy. Sonya No! I wish I had your shoulders. Anyway, do you want to go shopping? Không! Tôi ước tôi có đôi vai của cậu. Dù sao thì, cậu có muốn đi mua sắm không? Alice Yes. Maybe I’ll try on some tomboy-ish stuff. Who knows, I might like it. Có chứ. Có lẽ tôi sẽ thử vài đồ kiểu tomboy. Ai mà biết được, có thể tôi sẽ thích. Sonya It sounds like someone is going to have a whole new style! Nghe có vẻ như ai đó sắp có một phong cách hoàn toàn mới kìa! Lesson 05: Hobbies Topic 01: You Listen to What?! Script Bản dịch Roland invited Gemma to a “secret” music show. Now, they’re in the show. Period! Roland mời Gemma tham gia một chương trình âm nhạc “bí mật”. Bây giờ, họ đang ở buổi biểu diễn. Chấm hết! Gemma Wow! It’s so cold here! Chà! Ở đây lạnh quá! Roland Cuz there’re a lot of fans! Yeah!! Bởi vì có rất nhiều quạt! Yeah!! Gemma Oh my gosh, is that Black-Two?Are Trời ơi, đó là Black-Two hả? Cậu thích you into K-pop? nhạc Hàn Quốc à? Roland Yes, promise you won’t tell anyone, okay? Ừ, làm ơn hứa là cậu sẽ không nói cho ai biết nhé? Gemma Of course. You’re not the only one. I think K-pop is cool, too. What other kinds of music do you like? Tất nhiên rồi. Tất nhiên rồi. Cậu không phải là người duy nhất. Tôi nghĩ là nhạc Hàn cũng tuyệt mà. Cậu có thích loại nhạc nào khác nữa không? Roland Actually, K-pop is the only kind of music I listen to. Yoon Yojong is my idol. But please keep this a secret, all of my friends only listen to hip hop. Thật ra thì K-pop là loại nhạc duy nhất mà tôi nghe. Yoon Yojong là thần tượng của tôi. Nhưng làm ơn giữ bí mật nhé, tất cả bạn bè của tôi chỉ nghe nhạc hip hop thôi. Gemma I understand how you feel. I used to be embarrassed about liking folk music. Tôi hiểu cảm giác của cậu. Tôi đã từng thấy xấu hổ khi thích nhạc dân ca. Roland Really? What do you like about folk music? Nhạc dân ca rất có ý nghĩa với tôi, và tôi thấy nó hay. Gemma Folk music is really meaningful to me, and I think that it’s beautiful. Nhạc dân ca rất có ý nghĩa với tôi, và tôi thấy nó hay. Roland Yeah. I feel the same way about K-pop… The whole meaningful thing. Đúng, tôi cũng cảm thấy như vậy đối với nhạc Hàn… Rất có ý nghĩa. Gemma You think so? Cậu nghĩ thế à? Roland I know so Tôi biết là vậy. Gemma Maybe I’ll have to listen to more of it then. Có lẽ sau này tôi sẽ phải nghe nó nhiều hơn nữa. Roland Okay now! Put your hands up in the air!!! Yeah!!! Được rồi! Giờ thì hãy cháy hết mình thôi nào! Yeah!!! Topic 02: I Prefer Comedies Lauren Script Bản dịch Lauren invites Carl to go see The Ring, a new horror movie, but Carl isn’t a fan of this genre. Lauren mời Carl đi xem The Ring – Vòng tròn định mệnh, một bộ phim kinh dị mới, nhưng Carl không phải là một fan hâm mộ của thể loại phim này. Hey, Carl, do you like scary movies? Này, Carl, cậu có thích phim kinh dị không? Carl It depends. What movie are you talking about? Cũng tùy. Cậu đang nói đến phim nào? Lauren Well, I really want to see The Ring, it just came out. Do you want to see it with me? Xem nào, tôi thực sự muốn xem The Ring – phim vừa mới ra. Cậu có muốn đi xem với tôi không? Carl Oh gosh, I don’t know… that sounds a little too scary for me. Trời ơi, tôi không biết nữa… nó nghe hơi đáng sợ với tôi. Lauren Wait a second, are you a chicken? Chờ chút, cậu nhát gan thế sao? Carl No way! I just prefer comedies. To me, the whole point of movies is to make people laugh. Không đời nào! Chỉ là tôi thích các bộ phim hài hơn. Với tôi, mục đích cuối cùng của các bộ phim là để khiến mọi người cười. Lauren Well what about dramas, do you like those? Thế còn những bộ phim truyền hình thì sao, cậu thích chúng không? Carl They’re okay, I guess. Are there any good dramas out right now? Cũng được, tôi đoán vậy. Có bộ phim truyền hình nào hay đang chiếu không? Lauren I know that a French one is showing at the little movie theater downtown. Tôi thấy một bộ phim của Pháp đang chiếu ở một rạp chiếu phim nhỏ chỗ trung tâm thành phố. Carl A foreign film? So I’ll have to read subtitles the whole time? … What time is the The Ring? Phim nước ngoài à? Vậy là tôi sẽ phải đọc phụ đề suốt bộ phim? … Mấy giờ chiếu The Ring? Topic 03: My Favorite Sport (Không Bắt Buộc) Script Bản dịch Someone asked me the other day, what my favorite sport is and I realized, I don’t have a favorite sport. Một ngày nọ có người hỏi tôi, môn thể thao yêu thích của tôi là gì và tôi nhận ra, tôi không có một môn thể thao yêu thích nào cả. Some of my friends are really into American football. I guess it’s fun – if you like getting crushed by a guy who’s the size of a refrigerator. Một số bạn bè của tôi cực kỳ thích bóng đá kiểu Mỹ (bóng bầu dục Mỹ). Tôi nghĩ là nó thú vị – nếu như bạn thích bị đè bẹp bởi một anh chàng to như cái tủ lạnh. I have another friend who’s absolutely crazy about badminton. That’s right, “crazy” about it, Tôi có một người bạn khác thì điên cuồng vì cầu lông. Đúng vậy, “phát điên” vì nó, nhưng but it’s true. The guy lives for badminton! I, on the other hand, get bored out of my mind chasing a little “birdie” around the backyard. Although, now that I think about it, I’d rather flail around the backyard chasing a little birdie than become a birdbrain after getting crushed by a tank on the football field! đó là sự thật. Anh chàng đó sống vì cầu lông! Tôi, mặt khác, thì thấy chán ngán khi phải chạy theo một “chú chim” nhỏ (ý nói “quả cầu lông”) ở sân sau. Dù vậy, sau khi cân nhắc, tôi thà chạy quanh sân sau đuổi theo một chú chim nhỏ còn hơn là trở thành một kẻ ngốc sau khi bị một cỗ xe tăng trên sân bóng (ý nói “anh chàng to như cái tủ lạnh”) đè bẹp! (Ý nói: Người kể không thích cầu lông, nhưng thà chơi cầu lông còn hơn là chơi bóng bầu dục.) Swimming is fun – mostly, but it’s challenging. When it’s not fun, I feel like I’m drowning, that’s no fun! On the other hand, if I learn how to swim and someone else is drowning, I might be able to save a life. That’d be fun Bơi lội hay đấy – nói chung là thế, nhưng cũng đầy thách thức. Khi mà bơi không có gì thú vị, tôi cảm giác như mình sắp chết đuối, thế thì chẳng vui gì cả! Mặt khác, nếu tôi học bơi và có ai đó sắp chết đuối, tôi có thể cứu một mạng sống. Đó sẽ là niềm vui đấy. Maybe I’ll just learn how to play Gin Rummy, instead. Without the Rummy part, that is. Why complicate things?Life’s too short for sports. Có thể thay vào đó tôi sẽ chỉ học cách chơi bài Gin Rummy. Hoặc ý tôi là bỏ phần “Rummy” đi. Tại sao phải phức tạp hóa mọi thứ? Cuộc sống quá ngắn ngủi để chơi thể thao. Lesson 06: Food Topic 01: I Have a Bit of a Sweet Tooth Script Bản dịch There is a new family-owned restaurant near Kathy’s house. She and her neighbors decide to have dinner there together. Có một nhà hàng gia đình mới ở gần nhà của Kathy. Cô ấy và mấy người hàng xóm quyết định cùng nhau đi ăn tối ở đó. Waiter Hi, welcome to Mario’s Italian Restaurant. Would you like some time to look over the menu? Chào mừng quý khách đến với nhà hàng Ý Mario’s. Chị có cần thời gian để xem qua thực đơn không? Kathy No thanks. We already know what we’d like. Could we start with some appetizers for the table, please? Không cần đâu, cảm ơn. Chúng tôi đã biết là muốn ăn gì rồi. Chúng tôi có thể bắt đầu với các món khai vị được không? Waiter Of course, today’s special is garlic bread. Would you like that? Tất nhiên rồi, món đặc biệt của ngày hôm nay là bánh mì bơ tỏi. Chị có muốn món đó không? Kathy Yes, please. Do you think one portion is enough for everyone? Có, cảm ơn. Anh có nghĩ rằng một phần là đủ cho tất cả mọi người không? Waiter It should be. If you’d like, you could also get a salad to share. Có thể. Nếu chị muốn, chị có thể gọi một phần rau trộn để ăn chung với nhau. Kathy That’s a good idea. But I’m worried that’s too much. We all want to order a main dish as well. Đó là một ý hay. Nhưng tôi lo lắng (e rằng) như vậy là quá nhiều. Chúng tôi vẫn muốn gọi một món chính. Waiter How do you feel about ordering a few family style dishes? If it’s too much, you can take it home. Chị thấy sao nếu gọi vài món ăn kiểu gia đình? Nếu quá nhiều, chị có thể mang về nhà. Kathy I hadn’t thought of that. What do you all think? Does it sound like enough? Tôi đã không nghĩ ra điều đó. Các cậu nghĩ sao? Như vậy có vẻ đủ chưa? Waiter And if you’re still hungry, you can always order dessert. We have our famous cheesecake today. Và nếu các chị vẫn còn đói, chị luôn có thể gọi món tráng miệng. Hôm nay chúng tôi có món bánh phô mai nổi tiếng. Kathy Oh no, I shouldn’t eat anything too sweet, I’m watching my weight. Ôi không, tôi không nên ăn bất cứ thứ gì quá ngọt, tôi đang giảm cân. Waiter A little cake never hurt anyone… Một chút bánh sẽ không sao đâu… Kathy You’re right. Actually, let’s start with dessert. I’ll have one cheesecake, please. Anh nói đúng. Thực ra, chúng ta hãy bắt đầu với món tráng miệng. Làm ơn cho tôi một bánh phô mai. Waiter Sorry, do you mean one slice? Xin lỗi, ý chị là một lát bánh phải không? Kathy No. The whole thing. Không. Cả cái bánh. Topic 02:Home Cooking Script Bản dịch The mother spent hours preparing dinner for her family, but her son would like to eat out with his friend at McBurgers, which often serves junk foods. Người mẹ đã dành hàng giờ để chuẩn bị bữa tối cho gia đình, nhưng cậu con trai lại muốn ra ngoài ăn với bạn bè của mình ở McBurgers, nơi thường phục vụ đồ ăn nhanh. Mom Where are you going? We’re about to have dinner. Con đang đi đâu thế? Chúng ta sắp ăn tối rồi. Son Sorry, I’d like to stay Mom, but I have Con xin lỗi, con muốn ở nhà mẹ ạ, nhưng plans with a friend tonight. con có kế hoạch với một người bạn tối nay. Mom Well you should at least eat a little before you go. Thế thì ít nhất con nên ăn một chút trước khi đi. Son Actually we’re going to work over dinner. Thanks, though. Thực ra bọn con sẽ làm việc trong bữa ăn tối. Dù sao thì cũng cảm ơn mẹ. Mom Oh, where are you going? Ồ, con đi đâu? Son We’re meeting at McBurgers. Bọn con định gặp nhau ở McBurgers. Mom Burgers again? You’ve been eating fast food way too often. You know it’s not good for you. Lại bánh mì kẹp thịt sao? Con ăn đồ ăn nhanh một cách quá thường xuyên rồi đấy. Con biết là nó không tốt cho con mà. Son I know it’s not good for me, but it tastes so good! Nothing can compare to a McBurger… Mom. I like your food, too. Con biết là không tốt cho con, nhưng nó lại rất ngon! Không gì có thể so sánh được với McBurger… Mẹ. Con cũng thích đồ ăn mẹ nấu nữa. Mom Well no offense to you, but you’re beginning to look like a McBurger. If you eat junk food all the time, you will need to exercise more. Xem nào, mẹ không có ý gì đâu nhưng con đang bắt đầu trông giống như một chiếc McBurger. Nếu con cứ ăn đồ ăn nhanh suốt như thế, thì con sẽ phải tập thể dục nhiều hơn nữa. Son Mom! Mẹ! Mom Really, when’s the last time you ate a vegetable? Thật đấy, lần cuối con ăn rau là khi nào vậy? Son Burgers have vegetables, like lettuce and tomatoes. You know french fries are potatoes, and they’re sort of healthy, too. You should try it Mom, I bet you would like it. Bánh mì kẹp thịt có các loại rau như rau xà lách và cà chua. Mẹ biết là khoai tây chiên cũng là khoai tây, và nó cũng tốt cho sức khỏe mà. Mẹ nên thử ăn đi, con cá là mẹ sẽ thích nó. Mom No thanks, all the salt and fat they use is bad for my skin. Không, cảm ơn con, tất cả muối và chất béo họ sử dụng đều có hại cho làn da của mẹ. Son How would you know if you’ve never had it? Làm sao mà mẹ biết nếu mẹ chưa bao giờ thử? Mom Because I can see it on you! Now let’s go eat and tell your friend to come here. Bởi vì mẹ có thể nhìn thấy điều đó ở con! Bây giờ hãy ngồi ăn và bảo bạn con đến đây đi. Son Okay… Vâng… Topic 03: Easy as Pie (Không Bắt Buộc) Script Bản dịch Well that was a disaster. It turns out ordering out is a lot easier than cooking at home. And cooking is much more difficult than it looks in videos. I wanted to make a cake for my husband’s birthday. How complicated could it be? It’s just cake and icing, I thought. Vâng, đó là một thảm họa. Hóa ra việc gọi đồ ở bên ngoài dễ hơn nấu ăn ở nhà nhiều. Và nấu ăn thì khó hơn khi xem trong các video rất nhiều. Tôi muốn làm một chiếc bánh cho sinh nhật của chồng tôi. Có thể phức tạp đến mức nào chứ? Chỉ là bánh và phủ kem thôi, tôi đã nghĩ vậy. I put my phone on the kitchen counter and followed the video instructions. The woman in the clip kept saying “You’re doing great!” and “Doesn’t that look delicious?” but my cake looked, and smelled,like rotten soup, and my kitchen’s fire alarm went off! Tôi đặt điện thoại lên trên kệ bếp và làm theo video hướng dẫn. Người phụ nữ trong clip luôn nói rằng “Bạn đang làm rất tốt!” và “Trông nó không ngon sao?” nhưng nhìn bánh của tôi, và ngửi mùi của nó đi, như thể súp bị thiu, và cả việc thiết bị báo cháy trong bếp đổ chuông nữa! Thankfully, the icing wasn’t tricky, so the cake didn’t look that bad. But when my husband took the first bite, his face scrunched up like he just bit into a lemon. Then he started laughing. “Thank you so much for the cake!” he said, “I love it… but let’s go get one from a bakery, yeah?” May sao, phần kem phủ không phức tạp cho lắm, thế nên cái bánh nhìn không quá tệ. Nhưng khi chồng tôi thử miếng đầu tiên, mặt anh ấy nhăn như khỉ ăn ớt, và sau đó anh ấy bắt đầu cười phá lên. “Cảm ơn em rất nhiều về chiếc bánh!”, anh ấy nói, “Anh thích nó… nhưng chúng mình hãy đi mua một cái khác ở cửa hàng bánh được không?” Lesson 07: Guide Topic 01: Wrong Way! Done Script Bản dịch Don is on the way to Bernadette’s house, but he seems to get lost and has to call Bernadette to ask for directions. Don đang trên đường đến nhà Bernadette, nhưng anh dường như bị lạc và phải gọi cho Bernadette để hỏi đường. Hey Bernadette, it’s Don. I’m on my way to your party but I’m a bit lost. Can you help me? Chào Bernadette, Don đây. Tôi đang trên đường đến bữa tiệc của cậu,nhưng tôi hơi lạc một chút. Cậu có thể giúp tôi không? Bernadette Sure. Where are you now? Are you near town? Chắc chắn rồi. Giờ cậu đang ở đâu? Có gần thị trấn không? Don Um… I’m not sure. Let me ask. Excuse me, how far am I from town? Ừm… tôi không chắc lắm. Để tôi hỏi. Xin lỗi, tôi cách thị trấn bao xa? Gas Station Attendant Town’s about fifteen minutes west from here. You’re on the I-95 now. Thị trấn cách đây khoảng mười lăm phút về phía Tây. Giờ anh đang ở điểm I-95. Don Did you hear that Bernadette? Cậu đã nghe thấy chứ Bernadette? Bernadette Yes. You want to head west. At the second traffic light, take a left. Then my house is right after the park, behind the shopping center. Rồi. Cậu hãy đi thẳng về phía Tây. Đến đèn giao thông thứ hai, rẽ trái. Sau đó thì nhà tôi ở ngay sau công viên, phía sau Trung tâm mua sắm. Don Okay, I’m passing one traffic light… and here’s the second one. You said turn left? Được rồi, tôi đang đi qua một đèn giao thông… và đây là cái thứ hai. Cậu bảo rẽ trái phải không? Bernadette Right. Phải. Don Oh, okay. Turning right now… I’ll see you soon! Bye! Ờ, được rồi. Rẽ phải đây… Tôi sẽ gặp cậu sớm! Tạm biệt! Bernadette Wait! Don! Donald! You were supposed to turn left! Don! Oh gosh… Đợi đã! Don! Donald! Cậu đã được dặn là rẽ trái cơ mà! Don! Ôi Chúa ơi… “You want to head west” = “Head west” (Hãy đi về phía tây). Cách nói “you want to do something” rất phổ biến trong các tài liệu, khóa học hướng dẫn của người nước ngoài (Đặc biệt là người Mỹ). Topic 02: Family Trip Script Bản dịch Sarah is booking flight tickets for her family trip to Hawaii. Sarah đang đặt vé máy bay cho chuyến đi gia đình đến Hawaii. Sarah Hi, I’d like to ask about tickets from Philadelphia to Hawaii. Xin chào, tôi muốn hỏi về vé bay từ Philadelphia đến Hawaii. Clerk Certainly, when are you traveling? Chắc rồi, khi nào chị đi du lịch? Sarah This summer. Mùa hè này. Clerk And how many tickets would you like to purchase? Vậy chị muốn mua bao nhiêu vé? Sarah Five. I’m traveling with my family. Năm vé. Tôi đi du lịch với gia đình. Clerk And will those be economy, business class, or first class? Vậy vé sẽ là hạng phổ thông tiết kiệm, thương gia hay hạng nhất? Sarah Hmm, could I have four economy tickets, and one first class, please? Ừm, tôi có thể mua bốn vé phổ thông, và một vé hạng nhất được không? Clerk Certainly. And would you like to purchase round trip tickets now? Tất nhiên rồi. Và chị muốn mua vé khứ hồi bây giờ luôn chứ? Sarah Actually… could you make that four round trip tickets and one one-way ticket? Thực ra… anh có thể lấy cho tôi bốn vé khứ hồi và một vé một chiều được không? Clerk That’s not a problem. Không vấn đề gì. Sarah And what are your baggage requirements? Vậy yêu cầu về hành lý của anh là gì? Clerk Every passenger is entitled to one carry-on and one checked bag of no more than twenty pounds for domestic flights. Mỗi hành khách được quyền mang một hành lý xách tay (mang theo) và một hành lý ký gửi nặng không quá hai mươi pao cho các chuyến bay nội địa . Sarah Is there a fine for going over that? I’m planning on bringing a lot with me… Nếu vượt mức đó có bị phạt tiền không? Tôi đang định mang theo rất nhiều đồ … Topic 03: Rest Stop Script Bản dịch My very first bus trip in a foreign country was an unforgettable experience. I was in the mountains of Morocco, and I wanted to get to the beach but I didn’t have a lot of money, so I decided to take the bus instead of the train. Chuyến đi xe buýt đầu tiên ở nước ngoài của tôi là một trải nghiệm khó quên. Tôi đã ở những ngọn núi của Ma-Rốc, và tôi muốn đi ra biển, nhưng tôi đã không có nhiều tiền, vì vậy tôi quyết định đi xe buýt thay vì xe lửa. The bus picked me up at my hotel, which was really convenient, but as soon as we got on the highway, the trouble started. I felt so sleepy…and meanwhile… I really needed to use the bathroom, and buses, unlike trains, Xe buýt đón tôi tại khách sạn, nơi thực sự tiện nghi, nhưng sau khi chúng tôi lên đường cao tốc, rắc rối bắt đầu ập đến. Tôi cảm thấy buồn ngủ … và trong khi đó… Tôi rất cần sử dụng nhà vệ sinh, còn xe buýt, không giống như xe don’t have bathrooms. lửa, không có nhà vệ sinh. And you know? I’m scared of seeing a bathroom in my dream. It’s a trap! So… I had to solve my problem! Và bạn biết không? Tôi rất sợ nhìn thấy nhà vệ sinh trong giấc mơ của tôi. Đó là một cái bẫy! Vì vậy… Tôi phải giải quyết vấn đề của mình! The thing is… I didn’t speak the language, and no one could speak English. Thankfully, the woman sitting next to me was very kind. She understood my problem by reading my body language and spoke to the bus driver for me. Vấn đề là… tôi không biết nói ngôn ngữ đó, và không ai có thể nói tiếng Anh cả. Rất may, người phụ nữ ngồi cạnh tôi rất tốt bụng. Cô ấy hiểu vấn đề của tôi qua vài ngôn ngữ cơ thể và nói với tài xế xe buýt giúp tôi. To be honest, I had never spoken to anyone on a bus before, but this woman really helped me out. The bus driver sped to the next stop and let me off for a few minutes. Crisis averted! Nói thật, tôi chưa bao giờ nói chuyện với ai trên xe buýt trước đây, nhưng người phụ nữ này thực sự đã giúp đỡ tôi. Người tài xế xe buýt tăng tốc đến điểm dừng tiếp theo và cho tôi xuống một vài phút. Khủng hoảng được ngăn chặn! Lesson 08: Travel Topic 01: The World Tour Script Bản dịch A husband and wife are planning their family’s “world tour”. They both love traveling, but while she wants to go to Asia to enjoy some remote, rugged wilderness, he wants to sit street side and sip some bowl sized cappuccinos in “Gay Paree.” Một người chồng và một người vợ đang lên kế hoạch cho “tour du lịch thế giới” của gia đình họ. Cả hai đều thích đi du lịch, nhưng trong khi cô ấy muốn đi đến Châu Á để tận hưởng sự hoang dã, gồ ghề, xa xôi, anh ấy lại muốn ngồi bên đường và nhâm nhi một tách cappuccino cỡ cái bát ở “Gay Paris.” Marty Alright, let’s do this! Let’s plan our world tour! Được rồi, hãy tiến hành thôi! Hãy lên kế hoạch cho tour thế giới của chúng ta! Amy Haha, “world tour,” really? Aren’t you getting a little ahead of yourself? Charlotte and Daisy don’t even have passports. Haha, “tour thế giới” thật sao? Không phải anh đang hơi quá vội vàng đấy chứ? Charlotte và Daisy thậm chí còn không có hộ chiếu. Marty Okay, so the first stop is the post office! Do you know where their birth Được rồi, vậy điểm dừng đầu tiên sẽ là bưu điện! Em có biết giấy khai sinh của certificates are? chúng ở đâu không? Amy Yes dear, they’re downstairs. And, after the post office? Có, anh thân yêu, chúng ở tầng dưới. Vậy sau bưu điện thì sao? Marty Probably the travel agency… Có lẽ là công ty du lịch… Amy Don’t be silly! We can just book all the tickets online. But where should we go? Đừng ngốc nghếch như vậy! Chúng ta chỉ cần đặt tất cả vé trực tuyến. Nhưng chúng ta nên đi đâu? Marty Well, seeing Europe would be neat. We could visit our ancestors’ homeland. Để xem, đi châu Âu sẽ rất đơn giản. Chúng ta có thể ghé thăm quê hương tổ tiên. Amy But is it safe? I’d rather go to Asia so our kids can see a totally different culture. We could go to Mongolia and camp in the remote wilderness. That would really open our kids’ eyes to the world. Nhưng có an toàn không? Em muốn đi đến Châu Á hơn để con trẻ chúng ta có thể thấy một nền văn hóa hoàn toàn khác biệt. Chúng ta có thể đi đến Mông Cổ và cắm trại ở chốn hoang dã xa xôi. Điều đó sẽ thực sự mở mang tầm mắt của bọn trẻ với thế giới. Marty You think that’s safer than a little cafe in Paris? Em nghĩ rằng như thế an toàn hơn một chút café ở Paris sao? Amy Oh, don’t worry so much, it’ll be fine. Anyway, I’ve already booked the tickets. Ôi, đừng lo lắng quá nhiều, mọi chuyện sẽ ổn thôi. Dù sao thì em cũng đặt vé rồi. Marty What? Cái gì? Amy Come on, let’s go get those passports, Mongolia awaits us! Thôi nào, hãy đi lấy hộ chiếu thôi, Mông Cổ đang chờ đón chúng ta! Topic 02: Can I Upgrade, Please? Reception Script Bản dịch Fred and his son are traveling and staying at a hotel, but he’s got some complaints about the room that need to be resolved. Fortunately, he knows that patience and kindness is always the best approach. Fred và con trai ông đang đi du lịch và lưu trú tại một khách sạn, nhưng ông đã có một số khiếu nại về phòng cần phải được giải quyết. May mắn thay, ông biết rằng sự kiên nhẫn và lòng tốt luôn luôn là phương pháp tốt nhất. Good morning. This is Michelle speaking. How may I help you today? Xin chào. Tôi là Michelle. Tôi có thể giúp gì cho ông hôm nay? Fred Hi Michelle. This is Fred Parker. I’ve just checked into room 13 and I’m already feeling a little unlucky. Chào Michelle. Tôi là Fred Parker. Tôi vừa mới vào phòng 13 và tôi thấy mình không may mắn cho lắm. Reception Oh…Well…Mr. Parker. What seems to be the problem? Ồ… Vâng… Ông Parker. Có vấn đề gì ạ? Fred Well, the air conditioner isn’t working and the room’s quite hot. Vâng, điều hòa không khí không hoạt động và phòng khá nóng. Reception Oh, I’m so sorry to hear that, Sir. I’ll send someone up immediately! Ồ, tôi rất tiếc khi nghe điều đó, Thưa ông. Tôi sẽ đưa người lên đó ngay lập tức! Fred I would appreciate that. We’re about to head to the pool, but we’ll be back in an hour. Tôi đánh giá cao điều đó. Chúng tôi dự định sẽ ra hồ bơi, nhưng chúng tôi sẽ trở về trong một giờ nữa. Michelle I’ll get right on it, Mr. Parker. Tôi sẽ khắc phục ngay, ông Parker. Fred Thanks, Michelle. Oh, wait, wait… Michelle? Cảm ơn, Michelle. Ô, chờ đã, chờ đã, … Michelle? Michelle Yes, Sir? Vâng, thưa ông? Fred’s son cries out from the bathroom Dad! Dad! The toilet is overflowing! Bố! Bố! Nhà vệ sinh đang tràn! Fred Uhhh, also… my son just told me that the toilet is overflowing. Ôi, lại nữa sao? Con trai tôi vừa bảo nhà vệ sinh tràn. Reception I am so sorry. I’ll make sure everything’s fixed before you return from the pool. Tôi rất xin lỗi. Tôi sẽ đảm bảo tất cả mọi thứ sẽ được giải quyết trước khi ông ở hồ bơi về. Fred Thank you. Cảm ơn. Reception Of course. Is there anything else I can help you? Tất nhiên rồi. Còn điều gì khác tôi có thể giúp ông không? Fred Yes. We were really hoping to have a sea view, but our window is overlooking the parking lot. Có. Chúng tôi đã thực sự hy vọng có một tầm nhìn ra biển, nhưng cửa sổ của chúng tôi nhìn từ trên cao xuống lại thấy bãi đậu xe. Reception I understand. Currently the only room with a sea view that’s available is a suite. Tôi hiểu. Hiện nay phòng duy nhất có tầm nhìn ra biển mà chúng tôi có là phòng hạng sang Fred I don’t mind upgrading. Tôi không ngại phải nâng cấp. Reception Okay. It will be available in an hour. Would you like us to move your things there while you enjoy the pool? Vâng ngài, Phòng đó sẽ sẵn sàng phục vụ sau một giờ nữa. Ông có muốn chúng tôi di chuyển đồ của ông tới đó, trong khi ông thư giãn ở bể bơi không? Fred Yes, please do. Thank you, Michelle. Vâng, xin vui lòng. Cảm ơn chị, Michelle. Reception My pleasure. It’s the least we can do for your troubles today. Rất hân hạnh. Đó là điều nhỏ nhất chúng tôi có thể làm để khắc phục rắc rối cho ông hôm nay. Topic 03: A Tropical Hideaway Script Bản dịch There I was, taking a long overdue holiday, staying in a luxurious hotel with a picturesque landscape spanning every direction from my balcony. And all I could focus on was the trash filled, rocky beach below. I felt like such a snob, but it made me feel bad for the environment and for me. This was not what I’d planned for my once a year vacation. I asked the receptionist if there was another beach nearby that was better. That’s when she told me there was, in fact, a beautiful beach, but it was difficult to reach. Well, I’m not one to turn down a challenge, so I got directions, rented a bike, and started cruisin’ the coast. Tôi đã ở đó, tận hưởng kỳ nghỉ dài ngày, lưu trú tại một khách sạn sang trọng với một cảnh quan đẹp như tranh vẽ bao trùm mọi hướng từ ban công của tôi, và tất cả những gì tôi có thể tập trung vào là bãi biển đầy rác, đá bao phủ ở phía dưới. Tôi cảm thấy như một tên ngốc, nhưng nó khiến tôi cảm thấy thật tệ cho môi trường và cho tôi. Đây không phải là những gì tôi đã lên kế hoạch cho kỳ nghỉ một năm một lần, vì vậy tôi hỏi nhân viên tiếp tân xem có bãi biển nào khác gần mà tốt hơn không. Và cô ấy nói với tôi là có, thực ra, có một bãi biển xinh đẹp, nhưng đó là một điểm đến rất khó tới được. Xem nào, tôi không phải người dễ từ chối một thách thức, vì vậy tôi đã hỏi đường đi, thuê một chiếc xe đạp, và bắt đầu dạo chơi dọc bờ biển. Turns out, the receptionist was right. If not for the lush tropical scenery, and a convenience store for replenishing food and water on my way, this would have been the bicycle ride from hell. Hóa ra,nhân viên lễ tân đã đúng. Nếu không phải vì nó có cảnh quan nhiệt đới tươi tốt, và một cửa hàng tiện lợi để bổ sung thêm thức ăn và nước uống trên đường, thì đây có lẽ đã là chuyến đạp xe địa ngục. I was determined to reach my destination, though, and it was worth it. Just as the sun was setting. The beach came into view. Sunlight danced across the sea and the grains of sand glistened like white crystals. It was calling my name, so I leaned my bike against a palm tree and walked to the water’s edge. Dipping my toes into the clear cool water, I sat on the Tôi đã hạ quyết tâm tới được đích đến, dù sao đi chăng nữa, và nó đã thật sự xứng đáng. Chỉ khi mặt trời vừa mới bắt đầu lặn, tôi có thể nhìn thấy bãi biển ngay trước mắt mình. Ánh mặt trời rải khắp trên biển và các hạt cát lấp lánh trên bãi biển như những tinh thể trắng. Biển đang gọi tên tôi, nên tôi để xe đạp tựa vào một tán cây cọ và bước đến mép nước. shore. I watched the sun as it fell off the edge of the horizon and a crescent moon appeared from behind the shadows. It was breathtaking, and I was in awe. Vùi những ngón chân mình vào làn nước mát rượi trong veo, tôi ngồi trên bờ biển, ngắm nhìn mặt trời dần biến mất khỏi đường chân trời và mặt trăng lưỡi liềm xuất hiện từ phía sau bóng tối. Cảnh tượng thật ngoạn mục, và tôi đắm chìm trong niềm kinh ngạc. Lesson 09: Emotion Topic 01: Woe is Me! Script Bản dịch Sarah What’s wrong, Susan? You look miserable. Are you crying? Có chuyện gì vậy, Susan? Trông cậu đau khổ vậy. Cậu đang khóc đấy à? Susan I have something terrible to tell you: I broke my iPhone. Tôi có một chuyện tồi tệ muốn kể với cậu: tôi đã làm vỡ iPhone của mình rồi. Sarah Well, don’t feel too bad about that, Susan. You can take it to a store to have it fixed. Đừng cảm thấy quá tệ về điều đó, Susan. Cậu có thể mang nó đến một cửa hàng để sửa. Susan No, Sarah, I feel empty inside! And my contact list is empty, too. Không, Sarah, tôi cảm thấy trống rỗng! Và danh sách liên lạc của tôi cũng trống rỗng luôn. Sarah I’m a little surprised you’re being so dramatic, Susan. You know what they say, it’s no use crying over spilled milk. Tôi hơi ngạc nhiên khi thấy cậu lại sướt mướt như vậy, Susan. Cậu biết là có câu, đừng tiếc rẻ con gà quạ tha. Susan This is not “spilled milk,” this is a dropped iPhone! And now I have to buy a new one, but I’ve been saving my money for a vacation to Bali! Đây không phải là “con gà quạ tha,” đây là một chiếc iPhone bị vỡ! Và bây giờ tôi phải mua một cái mới, nhưng tôi đang tiết kiệm tiền cho kỳ nghỉ ở Bali! Sarah Well what about buying a less expensive phone? Vậy sao cậu không mua một chiếc điện thoại rẻ hơn? Susan Ew! No way! If I buy a cheap phone, I won’t be as trendy. Eo ơi! Không đời nào! Nếu tôi mua một chiếc điện thoại giá rẻ, tôi sẽ không sành điệu. Sarah I’m surprised that you’re worried about looking fashionable. Tôi ngạc nhiên là cậu còn lo lắng về việc trông hợp thời trang. Susan What do you mean? Why are you saying that? Ý cậu là gì? Sao cậu lại nói thế? Sarah Susan, maybe you should check a mirror. Susan, có lẽ cậu nên nhìn vào gương xem. Susan Oh this is terrible! My shirt has a giant coffee stain on it! This is my favorite shirt, and I was planning on wearing it to dinner with John tonight! Ôi thật là kinh khủng! Áo sơ mi của tôi có một vết cà phê lớn trên nó! Đây là chiếc áo yêu thích của tôi, và tôi đã dự định mặc nó cho bữa ăn với John tối nay! Sarah Remember Susan, don’t cry over spilled milk… coffee stains on shirts… or iPhones. Nhớ này Susan, đừng tiếc rẻ con gà quạ tha… hoặc cà phê trên áo sơ mi… hoặc iPhone. Susan I feel empty. Everything I love is leaving me. Tôi cảm thấy trống rỗng. Tất cả mọi thứ tôi yêu thích đều bỏ tôi mà đi. Sarah You are still going to see John, tonight, right? Cậu vẫn sẽ gặp John tối nay, đúng không? Susan Oh. Suddenly, things are looking up. Ôi. Bỗng nhiên, mọi thứ sáng sủa hẳn lên. Topic 02: Rock n’ Roll n’ Feelings Script Bản dịch Working together in groups is always challenging. There are as many personalities as there are people in the world. This makes playing in the orchestra especially difficult, but as long as everyone does their personal best for the sake of the music, personalities can blend as beautifully and as naturally as the sounds of the instruments. Làm việc cùng nhau trong nhóm luôn luôn là thách thức, có bao nhiêu người trên thế giới thì có bấy nhiêu cá tính. Điều này khiến cho việc chơi trong dàn nhạc giao hưởng đặc biệt khó khăn, nhưng miễn là tất cả mọi người làm tốt nhất phần cá nhân của họ vì lợi ích của âm nhạc, cá tính có thể hài hòa đẹp đẽ và tự nhiên như âm thanh của những nhạc cụ. Mick, for instance, plays first violin, which totally fits his personality. He’s extremely decisive and a little abrasive at times, but he’s a perfectionist. That probably explains why he’s been first chair forever. Mick, ví dụ, chơi vĩ cầm chính, nó hoàn toàn phù hợp với cá tính của anh ấy. Anh ấy vô cùng quyết đoán và đôi khi hơi thô ráp, nhưng anh ấy là một người cầu toàn. Điều đó có thể giải thích tại sao anh ấy là đội trưởng mãi mãi. Tommy is one of the best percussionists I’ve ever heard, but he is super Tommy là một trong những người chơi trống hay nhất tôi từng nghe, nhưng anh stubborn and his inflexibility can be super annoying because music is so precise in rhythm and timing. Billy, on the other hand, balances all of us out. Like the slide of his trombone, he’s even-tempered and easy going, making everyone laugh when things get intense. ấy siêu cứng đầu và tính cứng nhắc của anh ấy có thể làm người khác siêu khó chịu vì âm nhạc chính xác đến từng nhịp điệu và thời gian. Billy, mặt khác, lại cân bằng tất cả chúng ta. Giống như mặt nghiêng của chiếc kèn trombon của anh ấy, anh ấy rất bình tĩnh và cởi mở, khiến mọi người cười khi mọi việc trở nên căng thẳng. Fortunately, we have Mary, who feels more like a mom than an orchestra director. She’s like an emotional mind reader, she can sense our moods when we walk into the room. No matter what kind of day we’re having, she knows how to pull us all together and unite us in our music. She’s also incredibly sensitive, like me. One day, she sensed I was agitated. I was. I’ve been challenging Mick on the violin forever, but I’ve never moved up to first chair. She picked up on it right away and encouraged me not to take things so personally. Reminding me to stay out of my head, she said: “It’s about the music, get your ego out of the way and put your feelings into the music, the rest will take care of itself.” May mắn thay, chúng ta có Mary, người chúng tôi cảm thấy như một người mẹ hơn là một nhạc trưởng. Cô ấy giống như một người đọc tâm lý tình cảm, cô ấy cảm nhận những tâm trạng của chúng tôi ngay khi chúng tôi bước vào phòng. Cho dù ngày hôm đó của chúng tôi diễn ra thế nào, cô ấy biết làm thế nào để kéo chúng tôi lại với nhau và gắn kết chúng tôi trong âm nhạc của chính chúng tôi. Cô ấy cũng cực kỳ nhạy cảm, giống như tôi. Một ngày nọ, cô ấy cảm thấy tôi đang tức giận. Đúng vậy. Tôi đã luôn luôn thách thức Mick về vĩ cầm, nhưng tôi chưa bao giờ lên đến được chiếc ghế đội trưởng. Cô ấy nhận thấy điều đó ngay lập tức và khuyến khích tôi đừng suy nghĩ cá nhân như vậy, nhắc nhở tôi đừng suy nghĩ nhiều, cô nói: “Điều quan trọng là âm nhạc, hãy bỏ cái tôi của cậu ra và đưa những cảm xúc của cậu vào âm nhạc, điều gì phải đến cũng sẽ đến.” She was right. At the end of the day, I’m proud of how well we work together as an orchestra. We’ve also become better musicians and better people because of Mary, which is probably why we’ve done so well as a group. Cô ấy đã đúng. Vào cuối ngày, tôi tự hào về cách chúng tôi hòa hợp như một dàn nhạc. Chúng tôi cũng trở thành những nhạc công tốt hơn và con người tốt hơn nhờ Mary, mà có lẽ cũng là lý do tại sao chúng tôi đã làm tốt như vậy với nhau như một nhóm. Topic 03: Social Media Depression (Không Bắt Buộc) Script Bản dịch Your old high school classmate is getting Bạn cùng lớp trung học cũ của bạn đã kết hôn, married, your college friend is vacationing abroad, and you’re at home looking at their pictures online… … How do you feel? bạn bè đại học của bạn thì đi nghỉ mát ở nước ngoài, và bạn đang ở nhà nhìn ảnh của họ trên mạng… … Bạn cảm thấy thế nào? Some researchers have coined the term “social media depression”… … to describe the feelings of jealousy and guilt… … that some people feel when they use social media too much. Một số nhà nghiên cứu đã đặt ra thuật ngữ “trầm cảm mạng xã hội“… … để mô tả cảm giác ghen tị và tội lỗi… … mà một số người cảm thấy khi họ sử dụng phương tiện truyền thông xã hội quá nhiều. Researchers have actually coined a new pop culture term that describes what happens to our emotional psyche from using SM too much. It’s called, “social media depression.”… …Instead of feeling more connected to people, we feel jealous and inadequate. It creates unrealistic expectations that lead to feelings of depression, which then leads us to disconnecting and isolating more. Các nhà nghiên cứu đã thực sự đặt ra một thuật ngữ văn hóa phổ biến mới mô tả những gì sẽ xảy ra với thần kinh tình cảm của chúng ta khi sử dụng mạng xã hội quá nhiều. Nó được gọi là, “trầm cảm mạng xã hội.” Thay vì cảm thấy kết nối nhiều hơn với mọi người, chúng ta cảm thấy ghen tị và thiếu thốn. Nó tạo ra những kỳ vọng không thực tế dẫn đến cảm giác trầm cảm, mà sau đó khiến chúng ta để ngừng kết nối và cô lập nhiều hơn. At least we’re becoming aware of this now. More and more researchers are recommending that people turn off their devices, and social media altogether, they can get outside and connect with people face-to-face, or with nature. Ít nhất chúng ta đang ngày càng trở nên nhận thức được điều này cho đến nay. Ngày càng nhiều nhà nghiên cứu đề xuất rằng mọi người nên cùng nhau tắt thiết bị và phương tiện truyền thông xã hội để có thể đi ra ngoài và kết nối với người khác mặt đối mặt, hoặc với thiên nhiên. Daymond John (the CEO and founder of The Shark Group) even suggests we avoid checking social media for the first hour of the day, we can center our minds on the things that matter most:… … our personal relationships. Daymond John (Chủ tịch Hội đồng quản trị và người sáng lập của Tập đoàn Shark) thậm chí gợi ý rằng chúng ta nên tránh việc kiểm tra phương tiện truyền thông xã hội trong giờ đầu tiên trong ngày, để chúng ta có thể tập trung tâm trí vào những điều quan trọng nhất: những mối quan hệ cá nhân. Snap out of it! Put your device down and ask a friend to meet you face-to-face for an ice cream… so you can talk. The key to overcoming this negative evolving state of mind is …to trust that you are good enough and perfect Hãy trút bỏ nó ra khỏi người! Bỏ điện thoại xuống và rủ một người bạn gặp bạn trực tiếp đi ăn kem. Sau đó, bạn có thể nói chuyện. Chìa khóa để vượt qua trạng thái tiêu cực tăng dần này là bạn phải tin tưởng rằng bạn đủ tốt và hoàn hảo, …just the way you are. theo cách riêng của mình. Lesson 10: Workplace Topic 01: Knocking it Out of the Park Script Bản dịch Maya Hey Colin, do you want to finish our marketing presentation this afternoon? Này Colin, anh có muốn hoàn thành bài thuyết trình tiếp thị của chúng ta trong chiều nay không? Colin That’s a good idea. Actually, are you free to talk about it now? Đó là một ý hay. Thực ra, bây giờ chị có rảnh để nói về nó không? Maya Sure. I’m really worried about it. Chắc chắn rồi. Tôi thực sự lo lắng về chuyện này. Colin We’ll be fine. Everyone is interested in what we have to say. Chúng ta sẽ ổn thôi. Mọi người đều quan tâm tới những gì chúng ta nói. Maya That’s a good point. But can I ask you one thing? Đó là một điểm tốt. Nhưng tôi có thể hỏi anh một điều không? Colin Go ahead! Cứ hỏi đi! Maya What is our marketing plan again? Kế hoạch tiếp thị của chúng ta là gì nhỉ? Colin What? I’m confused. I thought you knew. Cái gì? Tôi bối rối đấy. Tôi nghĩ là chị biết. Maya I’m confused, too, because I thought you knew. Oh no. Tôi cũng bối rối, vì tôi nghĩ anh biết. Ồ không. Colin Okay. Don’t panic. We’re going to be fine. Ok. Đừng hoảng sợ. Chúng ta sẽ ổn thôi. Maya I’m panicking a little bit. We need to make a polished and exciting marketing plan in… one day. Tôi hơi hoảng sợ một chút. Chúng ta cần phải làm ra một kế hoạch tiếp thị trau chuốt và thú vị trong vòng… một ngày. Colin And we need to make a thrilling presentation. If our presentation is boring, we’re going to get fired. Còn về phần thuyết trình, chúng ta cần làm cho bài thuyết trình hấp dẫn. Nếu phần trình bày nhàm chán, chúng ta sẽ bị sa thải. Maya That’s so true… Oh no, here comes the boss! Đó là sự thật… Ôi không, sếp đang đến! Colin Look relaxed! Trông thật thoải mái vào! Maya I can’t look relaxed when I feel so stressed! Tôi không thể tỏ ra thoải mái khi tôi đang rất căng thẳng! Boss Hi you two, I’m looking forward to seeing your presentation! Chào hai người, tôi rất trông đợi vào phần trình bày của hai người đấy! Colin Uh huh. Vâng. Boss Do you need any support from IT? Hai người có cần bất cứ sự hỗ trợ nào về công nghệ không? Maya Nope, we’re all set. Không, chúng tôi tất cả đều đã sẵn sàng. Boss Great to hear. I think our entire quarter comes down to your marketing plan, and everyone feels the same way. I hope you guys knock it out of the park this afternoon. Tuyệt lắm. Tôi nghĩ rằng cả quý của chúng ta trông đợi vào kế hoạch tiếp thị của hai người, và tất cả mọi người đều cảm thấy như vậy. Tôi hy vọng hai người sẽ thể hiện thật xuất sắc buổi chiều nay. Colin This afternoon? Chiều nay sao? Boss Oh, we decided to move it up a bit. I hope you don’t mind. À,chúng tôi quyết định chuyển lịch lên một chút. Tôi hy vọng hai người không phiền. Colin Nope. No problem at all… Không. Không có vấn đề gì… Topic 02: Not “Management Material” Script Bản dịch “You son, are an idiot!” Said the manager to the ‘managee.’ “You’re fired!” “And you Sir, are an idiom!” Said the ‘managee.’ “You can’t fire me, I quit!” “Con trai, cậu là đồ ngốc!” Người quản lý nói với “người bị quản lý”.’ “Anh bị sa thải!” “Và thưa ông, ông cũng là đồ ngốc!” “Người bị quản lý” nói.’ “Ông không thể sa thải tôi, tôi bỏ việc!” If only we could all be as quick-witted as Steve Martin’s Clouseau in the Pink Panther, when it comes to our managers at work. Giá như tất cả chúng ta đều có thể nhanh trí như nhân vật Clouseau của Steve Martin trong hoạt hình Pink Panther, khi nhắc đến những người quản lý của chúng ta ở nơi làm việc I have no doubt that being a manager is a tough job. It’s a balancing act. How does a leader motivate employees to do their work best and still maintain professional boundaries and mutual respect? For example, my new manager is a nice guy, but instead of allowing me the time and space I need to do my job, he’s constantly in my face, trying to micromanage everything I do. To be honest, I’d like to smash him in the face with a frying pan. But all I have is a lousy stapler on my desk so I’m trying to figure out how I can staple his mouth shut before he comes back to hover again. Tôi chắc chắn quản lý là một công việc khó khăn. Đó là một công việc cân bằng. Làm thế nào một nhà lãnh đạo thúc đẩy nhân viên làm việc tốt nhất mà vẫn duy trì sự chuyên nghiệp và tôn trọng lẫn nhau? Ví dụ, người quản lý mới của tôi là một người tốt, nhưng thay vì cho tôi thời gian và không gian để làm công việc của tôi, ông ta liên tục ở trước mặt tôi, cố gắng kiểm soát từng chi tiết nhỏ tất cả mọi thứ. Nói thật, tôi muốn đập vào mặt ông ta bằng một cái chảo, nhưng tôi chỉ có cái dập ghim rởm trên bàn làm việc, vì vậy tôi đang cố gắng tìm cách làm thế nào để có thể dập ghim cái miệng của ông ta lại trước khi ông ta lại lượn lờ lần nữa I know he’s under a lot of pressure. He has to report to his boss, the same way I have to report to him… but he got up and started grilling me about a report that wasn’t even due for three weeks. I couldn’t believe it. My head started spinning and I’m pretty sure my eyes were bulging out of my head too. Tôi biết ông ấy đang chịu rất nhiều áp lực. Ông ấy phải báo cáo với sếp của mình, theo cùng một cách tôi phải báo cáo với ông ta… nhưng ông ấy đã đứng dậy và bắt đầu tra tấn tôi về cái báo cáo chưa đến hạn trong ba tuần nữa. Tôi không thể tin được. Đầu tôi bắt đầu quay cuồng và tôi khá chắc chắn rằng mắt tôi cũng muốn nhảy ra khỏi đầu của tôi quá. I’ve never really thought about this before, but I know I need to make some sacrifices if I want to move up in the world. There’s no doubt in my mind that I can, or that I will. But one thing I know for sure is when I do? I want to be a friend to my colleagues, not a bossy one either. I really feel bad for the guy’s dog. Tôi chưa bao giờ thực sự nghĩ về điều này trước đây, nhưng tôi biết tôi cần phải hy sinh một chút nếu tôi muốn thăng tiến trong thế giới này. Trong tâm trí tôi không nghi ngờ gì là tôi có thể, tôi sẽ làm được, nhưng một điều tôi biết chắc chắn là khi tôi làm được, là gì? Tôi muốn là một người bạn với đồng nghiệp của tôi, không phải là một người bạn hách dịch. Tôi thực sự cảm thấy tội cho con chó của ông ta. Topic 03: Office Gossip: It’s Not All Bad (Không Bắt Buộc) Script Bản dịch Is it gossip, or authentic assessment? Có phải đó là thị phi, hay sự đánh giá chân thực? It’s true, no one likes a gossiper, but research shows that the rumor mill is a good place for passing out information, especially if the rumor mill is your place of work. “Informal communication” that can help spread information more quickly than formal channels of communications, like company e-mails or staff meetings, can be beneficial. Đó là sự thật, không ai thích một người đưa chuyện, nhưng nghiên cứu cho thấy rằng phạm vi tin đồn là một nơi tốt để truyền thông tin, đặc biệt nếu phạm vi tin đồn là ở nơi làm việc của bạn. “Giao tiếp không chính thức” có thể giúp lan truyền thông tin nhanh hơn so với các kênh truyền thông chính thức, như e-mails công ty hoặc các cuộc họp nhân viên, nó có thể có lợi. I’m sure everybody has experienced this first-hand: a manager makes an important announcement, only to find out that half the company already knew about it. More likely, many knew, even before he did! Tôi chắc rằng tất cả mọi người đã trải qua chuyện này: một người quản lý đưa ra thông báo quan trọng, chỉ để biết rằng một nửa công ty đã biết về nó. Khả năng là đã có nhiều người biết, thậm chí trước cả ông ấy! While gossip is frustrating and fraught with negative consequences, it’s also a sign of what companies care about. So yes, pay attention, but ALWAYS consider your source. Ask yourself: What is the motivation behind the information being given? Is it just a disgruntled co-worker who’s mean? Or, is the water cooler talk you’re hearing, a legendary story that offers valuable insight for navigating your life? Mặc dù buôn chuyện gây khó chịu và đầy rẫy những hậu quả tiêu cực, đó cũng là dấu hiệu của điều mà công ty quan tâm. Vì vậy, đúng, hãy chú ý, nhưng phải luôn cân nhắc nguồn của bạn. Hãy tự hỏi: động lực đằng sau các thông tin được đưa ra là gì? Nó chỉ là một đồng nghiệp bất bình đang trở nên hẹp hòi? Hay là câu chuyện phiếm mà bạn đang nghe, lại là một câu chuyện huyền thoại cho bạn cái nhìn sâu sắc đáng giá để định hướng cuộc sống của mình? Lesson 11: Life Experience Topic 01 Why don’t You Try Writing a Bucket List? Script Bản dịch Terry advises Liz to write her own bucket list, which starts with singing in a local show. Terry khuyên Liz viết ra danh sách việc muốn làm của chính cô ấy, bắt đầu bằng việc hát trong một chương trình địa phương. Liz Ugh. Did you see Dave’s pictures from India? I’m so jealous! Ugh. Cậu có thấy ảnh của Dave ở Ấn Độ không? Tôi thật ghen tị! Terry Don’t be jealous, you’ve also done lots Đừng có ghen tị, cậu đã làm được rất of cool stuff. nhiều việc hay ho. Liz I wish. The most interesting place I’ve ever been is… work. Giá mà được như vậy. Nơi thú vị nhất tôi từng đến là… chỗ làm. Terry Well, if you want to do more interesting things, you should make a bucket list. That way you can keep track of your goals. Xem nào, nếu cậu muốn làm những điều thú vị hơn, cậu nên tạo một danh sách việc muốn làm, bằng cách đó cậu có thể theo dõi các mục tiêu của mình. Liz A bucket list? Like a list of things I want to do? Một danh sách việc muốn làm? Giống như một danh sách viết ra những điều tôi muốn làm? Terry Exactly. I’ve felt way more fulfilled since I started writing my goals down. Chính xác. Tôi cảm thấy thỏa mãn hơn mỗi ngày khi tôi bắt đầu ghi lại mục tiêu của mình. Liz That’s an interesting idea. How has it changed you? Đó là một ý tưởng thú vị. Nó đã thay đổi cậu như thế nào? Terry For one thing, I’ve wasted less time. I knew that I wanted to write a book, so I worked harder on that goal. Do you have any big goals like that? Trước hết, tôi lãng phí thời gian ít hơn. Tôi biết rằng tôi muốn viết một cuốn sách, vì vậy tôi đã làm việc chăm chỉ hơn với mục tiêu đó. Cậu có mục tiêu nào lớn như vậy không? Liz My biggest goal is to become the most famous singer in the world! Mục tiêu lớn nhất của tôi là trở thành ca sĩ nổi tiếng nhất trên thế giới! Terry Hmm… If I were you, I would start with a slightly smaller goal. For example, have you ever sung in front of anyone before? Hmm… Nếu tôi là cậu, tôi sẽ bắt đầu với mục tiêu nhỏ hơn một chút. Ví dụ, bạn đã bao giờ hát trước ai chưa? Liz Not yet. Chưa. Terry So maybe you can try to sing in a local show first. But the most important thing to do is to work on your goal a little bit every day. Vậy có lẽ cậu có thể cố gắng hát trong một buổi diễn ở địa phương trước. Nhưng điều quan trọng nhất cần làm là làm việc vì mục tiêu của cậu một chút mỗi ngày. Liz Ugh, but that’s not as exciting as being the most famous singer in the world! Ugh, nhưng điều đó không thú vị như việc trở thành ca sĩ nổi tiếng nhất trên thế giới! Terry You’re right, but it’s always good to start small, right? Cậu nói đúng, nhưng bắt đầu từ việc nhỏ lúc nào cũng tốt , phải không? Liz I guess you’re right. OK, do you want to hear me sing? Tôi đoán là cậu nói đúng. Được rồi, cậu có muốn nghe tôi hát không? Terry Um… Ừm… Topic 02 The Most Unforgettable Summer Script Bản dịch All of my friends are more adventurous than I am, so even though I’d like to travel with them this summer, I’m going to stay home. Tất cả bạn bè của tôi đều thích phiêu lưu hơn tôi, vì vậy, mặc dù tôi rất muốn đi du lịch với họ vào mùa hè này, nhưng tôi sẽ lại ở nhà. Ideally, what I’d like to do is helping other people, so I’m volunteering at an old folks’ home. Lý tưởng nhất, điều tôi muốn làm là giúp đỡ người khác, vì vậy tôi đi tình nguyện ở một nhà dưỡng lão. So far, this summer has been the most unforgettable experience of my life. Cho đến nay, mùa hè này là trải nghiệm khó quên nhất trong cuộc đời tôi. At first I just visited once a week, but spending time with the elderly was the most interesting thing I had ever done, so I wound up going every day! Lúc đầu, tôi chỉ đến một lần một tuần, nhưng dành thời gian với người cao tuổi là điều thú vị nhất tôi từng làm, vì vậy tôi rốt cục là ngày nào cũng đến! I had been longing for a meaningful experience, and I finally found it there. Tôi đang khao khát có một trải nghiệm có ý nghĩa, và tôi cuối cùng đã tìm thấy ở đây. What I really loved about going there was talking about all sorts of things with the people I met. Điều tôi thực sự thích khi đến đây là được nói chuyện về tất cả mọi thứ với những người tôi đã gặp ở đây. Some had traveled a lot and others had spent their whole lives in my little town. Even so, all of them had gone on such incredible journeys, which included: raising kids, learning skills, and overcoming challenges. Một số người đã đi du lịch rất nhiều và những người khác thì dành toàn bộ cuộc đời của họ ở thị trấn nhỏ của tôi, nhưng tất cả bọn họ đã trải qua những chặng đường tuyệt vời như nuôi nấng con trẻ, học hỏi kỹ năng và vượt qua những thách thức. To be honest, I’ve traveled to the farmost corners of the world and been on the most incredible journeys, through the stories that my friends have told me, both young and old. It’s both peaceful and fulfilling and I wouldn’t trade it for anything, neither would my friends because they know I’ll always be here Thật lòng mà nói, tôi đã được đi du lịch đến các góc xa nhất của thế giới và đã trải qua những hành trình kỳ diệu nhất, thông qua những câu chuyện mà những người bạn ấy đã kể cho tôi, cả người già và người trẻ. Điều đó thật bình yên và thỏa mãn và tôi sẽ không đánh đổi nó cho bất cứ điều gì, các bạn của tôi cũng for them when they return… sẽ như vậy bởi vì họ biết tôi sẽ luôn luôn ở đây vì họ khi họ trở về… Topic 03 What is a Gap Year? (Không Bắt Buộc) Script Bản dịch Excited, but afraid to go to college because you’ve spent the last four years sleeping through classes? Bạn háo hức, nhưng lại sợ đi học đại học bởi vì bạn đã dành bốn năm qua để ngủ ở các lớp học? You’re not alone. Không phải chỉ mình bạn đâu. Everyone sleeps through classes, especially during senior year. Dreaming of lazy, hot summer days filled with friends, romance and tiny parasols garnishing your virgin banana daiquiri glass. There’s still time to fill in the gap! Tất cả mọi người ai cũng ngủ trong các lớp học, đặc biệt là năm cuối cấp. Mộng mơ về những ngày hè nóng nực lười biếng, được lấp đầy bởi những người bạn, sự lãng mạn và những chiếc ô che nắng nhỏ bên cạnh ly cốc-tai chuối virgin daiquiri, vẫn còn thời gian để bạn lấp đầy khoảng trống đó! Each year, in fact, more and more students are taking a year off between high school and college to enjoy a “gap year,” and you can too! Mỗi năm, trong thực tế, ngày càng có nhiều học sinh đang nghỉ học một năm giữa trung học và đại học để tận hưởng một “năm học thứ mười ba“, và bạn cũng có thể! To be honest, the world needs you, your dreams, your crazy imagination, your curiosity and your creative ideas. The world needs more artists and poets, who don’t know it. Nói thật, thế giới cần bạn, cần ước mơ, trí tưởng tượng điên rồ, sự tò mò và những ý tưởng sáng tạo của bạn. Thế giới cần có thêm những nghệ sĩ và nhà thơ, những người không biết điều này. Yes, college can wait, even your parents can wait, but the world cannot. Đúng vậy, trường đại học có thể chờ đợi, thậm chí cha mẹ của bạn có thể chờ đợi, nhưng thế giới thì không thể. See the world NOW, while you’re still young, beautiful and determined to make a difference. Hãy đi ra thế giới NGAY BÂY GIỜ, trong khi bạn đang còn trẻ, đẹp và quyết tâm tạo nên sự khác biệt. We all want to make a difference and feel like we belong. We all want to give our lives meaning. Don’t be afraid to venture into the unknown or explore the landscape of your imagination. Tất cả chúng ta đều muốn tạo nên sự khác biệt và cảm thấy chúng ta thuộc về cái gì đó. Tất cả chúng ta đều muốn làm cho cuộc sống của mình có ý nghĩa. Đừng ngại phiêu lưu đến những nơi chưa từng ai biết hoặc khám phá thế giới tưởng tượng của chính bạn. As exciting as a year off before college may Dù một năm nghỉ ngơi trước đại học nghe có sound, there are several important questions to ask yourself before pulling the trigger: thú vị đến đâu, có một số câu hỏi quan trọng để bạn tự hỏi mình trước khi “kéo cò súng”(chốt quyết định) : ● Will you independently design your gap year or use a professional service? ● Bạn sẽ tự thiết kế “năm học thứ mười ba” của mình hay sử dụng một dịch vụ chuyên nghiệp? ● Have you already been accepted by a college, or will you apply during/after your gap year? ● Bạn đã được trường đại học nào chấp nhận chưa, hay bạn sẽ đăng ký trong /sau “năm học thứ mười ba” của bạn? ● Can you earn college credits for your gap year? ● Bạn có thể tìm được tín chỉ đại học cho năm học thứ mười ba của bạn không? Here’s to minding the gap and to making a difference. It matters because YOU matter. You are the difference! Trên đây là những lưu ý để bạn chú ý trong năm này và tạo sự khác biệt. Nó quan trọng bởi vì bạn quan trọng. Bạn là sự khác biệt! P.S. Don’t tell your parents I said they can wait! PS: Đừng kể cho cha mẹ bạn rằng tôi nói họ có thể chờ đợi nhé! Lesson 12: Future Goal Topic 01 What are You Planning? Student Script Bản dịch A student shares his long and short-term goals with his professor, about his plans to graduate and his plans for the future. Một sinh viên chia sẻ mục tiêu dài và ngắn hạn của mình với giảng viên của anh ấy, về kế hoạch tốt nghiệp và kế hoạch cho tương lai. Excuse me, sir … Sir? Excuse me. Xin lỗi, thưa thầy… Thưa thầy? Xin lỗi. Professor Oh, sorry, Paul. I didn’t hear you. I’m reading about anti-gravity and… well, it’s really hard to put it down. What can I help you with? Student Oh, xin lỗi, Paul. Tôi không nghe thấy em. Tôi đang đọc về chống trọng lực và… thực là khó có thể đặt nó xuống. Tôi có thể giúp gì cho em? I’d like to ask you some questions and Em muốn hỏi thầy một số câu hỏi và xin get your opinion about my final research ý kiến của thầy về bài nghiên cứu cuối project. cùng của em. Professor Okay. Have you decided what you’re doing it on yet? Được thôi. Em đã quyết định chủ đề em làm chưa? Student To be honest, Professor, I’m torn between doing something on the banking industry or the hospitality industry. Thực ra, thưa thầy, em đang bị giằng xé giữa làm một việc gì đó về ngành ngân hàng hay làm một việc gì đó trong ngành khách sạn. Professor Oh? Well, those are two very different things. Have you thought about your long and short-term goals? Hả? Đó là hai việc rất khác nhau. Em đã nghĩ về mục tiêu dài và ngắn hạn của mình chưa? Student Vâng, mục tiêu ngắn hạn của em là làm việc tại một ngân hàng và đi học sau đại học, nhưng về lâu dài, em muốn mở khách sạn riêng. Well, my short-term goal is to work at a bank and go to graduate school, but long-term, I want to open up my own hotel. Professor What do you want to study in graduate school? Em muốn theo học ngành gì ở trường sau đại học? Student Quản lý khách sạn, tất nhiên rồi. Hospitality Management, of course. Professor Of course… Why do you wanna work at a bank? Tất nhiên rồi… Sao em lại muốn làm việc ở một ngân hàng? Student Em có thể học cách tiết kiệm tiền. I can learn how to save money. Professor Hmm, you wanna work at a bank to learn how to save money… How do you plan on paying for grad school? Hmm, em muốn làm việc tại một ngân hàng để học cách tiết kiệm tiền… Em định lên kế hoạch về việc trả tiền cho trường sau đại học như thế nào? Student Uhhh, I hadn’t thought about that… I guess I’ll have to take out some loans. Dạ, em chưa nghĩ về điều đó… Em đoán em sẽ phải gánh một vài khoản vay. Professor You want to work at a bank to save some money, to eventually go to graduate school, where you’ll study Hospitality Management, your ultimate goal. Em muốn làm việc tại một ngân hàng để tiết kiệm một số tiền, để có thể trang trải – và đi học sau đại học – nơi em sẽ học ngành quản lý khách sạn, chính là mục tiêu cuối cùng của em. Student Chính xác! Exactly! Professor So what if you look for a job in the hospitality industry, instead? The starting pay will be comparable to that of a bank. You can learn how to save money that way, and use the bank to keep it. Xem nào, thay vào đó sao em không tìm một công việc trong ngành khách sạn? Lương khởi điểm sẽ tương đương với công việc ở ngân hàng. Em có thể học cách tiết kiệm bằng cách đó, và dùng ngân hàng để giữ tiền em kiếm được. Student Chà! Điều đó thực sự rất có ý nghĩa. Wow! That makes a lot of sense, actually. Professor That’s why they pay me the big bucks, Paul. Đó là lý do tại sao họ trả nhiều tiền cho tôi, Paul. Student Thanks, Professor. Cảm ơn giáo sư. Professor Now, back to your research project. You can come see me anytime. My door’s always open. Bây giờ, quay lại bài nghiên cứu của em. Em có thể đến gặp tôi bất cứ lúc nào. Cánh cửa của tôi luôn rộng mở. Student Vâng… À, và một ngày nào đó, khi em mở khách sạn riêng, thầy chắc chắn phải nhắc tên em. Em đảm bảo thầy sẽ được giảm giá mạnh. Will do… Oh, and someday, when I do open my own hotel, be sure to mention my name. I’ll make sure you get a good discount. Professor (Laughing) Thanks, Paul. That’s quite hospitable of you. Cảm ơn Paul. Em thật hiếu khách đấy. Topic 02 Time Management Script Bản dịch I have really been struggling with time management, lately. It seems like there aren’t enough hours in the day. Constantly racing, I spread myself too thin, doing nothing well. Then, I feel completely overwhelmed. Like I’m a jack of all trades and a master of none. Gần đây, tôi đã thực sự đánh vật với việc quản lý thời gian. Cứ như thể không có đủ số giờ trong ngày. Tôi liên tục chạy đua, tôi chia bản thân mình ra quá nhiều, cũng không làm được gì tốt đẹp. Sau đó, tôi cảm thấy hoàn toàn bị choáng ngợp. Tôi cảm thấy tôi như là một nghề sống đống nghề chết. A good friend once suggested that I keep a calendar. I had always been reluctant because it was one more thing on my to-do list, and, one more thing to carry around, but then she showed me how to use the calendar on my phone. Một người bạn tốt đã một lần gợi ý rằng tôi nên lập một lịch công việc. Tôi đã luôn luôn do dự bởi vì đó là một việc nữa trên danh sách việc cần làm, và một điều nữa cần mang theo, nhưng sau đó, cô ấy đã chỉ cho tôi thấy cách sử dụng lịch trên điện thoại. I can actually add alerts to it so they go off accordingly, reminding me to stop what I’m doing and move on. It’s the best thing ever. I never had the patience to set it up ’til now, or even to use an old- fashioned calendar because I was constantly racing against the clock, but it was worth taking a little extra time to plan. It actually saves me tons of time because I’m more efficient now! Tôi thực sự có thể thêm chuông báo để nó đổ chuông cho phù hợp, nhắc nhở tôi ngừng làm gì và chuyển sang việc khác. Đó là điều tốt nhất trước nay. Tôi chưa bao giờ có kiên nhẫn để cài đặt nó cho đến bây giờ, hoặc thậm chí sử dụng một cái lịch kiểu cũ bởi vì tôi không ngừng chạy đua với thời gian, nhưng nó đúng là đáng để dành ra thêm một chút thời gian lên kế hoạch. Nó thực sự đã tiết kiệm cho tôi rất nhiều thời gian bởi vì giờ đây tôi làm việc hiệu quả hơn! And, arranging and prioritizing all the things I have to do and all the things I want to do makes me feel so much happier and in control of my choices and my productivity. For instance, I know that Mondays are usually really hectic at work, so I put “Workout” on my calendar every Monday morning because I generally work late. Còn nữa, việc sắp xếp và phân loại ưu tiên tất cả những điều tôi phải làm và tất cả những điều tôi muốn làm làm cho tôi cảm thấy hạnh phúc hơn rất nhiều cũng như kiểm soát sự lựa chọn và năng suất của mình. Ví dụ, tôi biết rằng thứ hai tôi thường vô cùng bận rộn công việc, vì vậy tôi đặt “sự tập luyện” trên lịch của mình mỗi buổi sáng thứ hai bởi vì tôi thường làm việc muộn. On the other hand, Wednesdays are usually light work days, so I leave Tuesday nights open to hang out with friends. I also block off several hours on the weekends to work on my true passion: painting. Mặt khác, thứ tư thường là ngày làm việc nhẹ nhàng, vì vậy tôi thường để các tối thứ ba trống để đi chơi với bạn bè. Tôi cũng để trống vài giờ vào cuối tuần để dành cho đam mê thật sự của tôi: vẽ tranh. That’s when it’s really important to use my calendar though, because I can paint all day, everyday, without stopping. Even though painting is my passion, I’m always more energized and inspired if I set an alert to stop and take a break. Đó lại là khi việc sử dụng lịch rất quan trọng, bởi vì tôi có thể vẽ cả ngày, mỗi ngày, mà không phải dừng lại. Mặc dù vẽ tranh là niềm đam mê của tôi, tôi luôn cảm thấy tràn đầy sinh lực và cảm hứng nếu tôi đặt một chuông báo để tạm dừng và nghỉ ngơi. Oops, that’s my calendar alert. I have to stop writing and move on, but I’ll be back… Ối, đó là chuông báo lịch của tôi. Tôi phải ngừng viết và làm việc khác đây, nhưng tôi sẽ trở lại… Topic 03 The Obstacle in our Path Script Bản dịch Once upon a time, there was a very wealthy, very kind King, who worried about the future expectations of his kingdom. Concerned about the ambitions of his courtiers, he placed a big boulder in the middle of the road leading to the palace. Curious to see what this roadblock would do to their days’ journeys, he hid nearby to see if anyone would stop to remove the obstacle from the road. Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua rất giàu có và tốt bụng, ngài luôn lo lắng về những kỳ vọng tương lai cho Vương Quốc của mình. Lo ngại về những tham vọng của các quan lại của mình, ông đặt một tảng đá lớn ở giữa con đường dẫn đến cung điện. Tò mò xem chướng ngại vật này sẽ ảnh hưởng gì đến chuyến đi ban ngày của họ, ông đã trốn gần đó để xem có ai sẽ dừng lại để bỏ chướng ngại ra khỏi con đường không. The first people to stumble upon it were some of the King’s richest merchants, but instead of Những người đầu tiên vấp ngã lên nó là một số thương gia giàu có nhất của nhà vua, moving the boulder, they walked around it. A few, even laughed, blaming the King for not maintaining the roads properly. Not one of them, however, attempted to move it, making it easier for those who would surely stumble upon it later. nhưng thay vì di chuyển tảng đá, họ đi vòng quanh nó. Một số ít, thậm chí còn cười, đổ lỗi cho nhà vua không bảo trì tốt các con đường. Tuy nhiên, không một ai trong số họ, cố gắng di chuyển nó, để khiến mọi thứ dễ dàng hơn cho những người chắc chắn sẽ vấp ngã vào nó sau này. Finally, a peasant whose arms were burdened with heavy vegetables that would later become part of the King’s feast, came upon the obstacle in his path. Putting his vegetables gently to the side of the road, he made a noble attempt to remove it. It was an extraordinary achievement for any man, let alone this one, and his weariness showed. Gathering up the King’s feast, he continued on his way when he saw a satchel in the road where the boulder had been. Covered in dirt, he wiped it clean and looked inside. Blinded by the brilliance of something shiny, he found out it was stuffed with gold coins and a note from the King that read: “To the man who doth pass on a golden opportunity, he has lost his way in the world, to the man who hath helped to improve the human condition, the riches of the kingdom will be yours forever more. Love, Cuối cùng, một nông dân, cánh tay ông ấy đang gánh nặng với đầy rau quả, chúng sẽ trở thành một phần bữa ăn của nhà vua, cũng gặp phải trở ngại trên con đường của mình. Đặt chỗ rau của mình nhẹ nhàng bên đường, ông ấy đã thực hiện một nỗ lực cao quý để bê nó ra. Đó là một thành tựu phi thường cho bất cứ ai, chưa nói đến người này, và sự kiệt sức của ông ấy lộ rõ. Bê lại thức ăn của nhà vua, ông tiếp tục đi trên con đường của mình và nhìn thấy một chiếc túi đeo trên đường ở chỗ cũ của tảng đá. Chiếc túi phủ đầy bụi đất, ông lau sạch và nhìn vào bên trong. Bị lóa mắt bởi thứ gì đó sáng rực, ông phát hiện ra rằng nó được nhồi đầy các đồng tiền vàng và lời nhắn từ nhà vua nói rằng: “Gửi đến người đàn ông đã bỏ qua cơ hội vàng này, ông đã lạc lối trong thế giới này, gửi đến người đàn ông đã giúp cải thiện tình trạng của con người, sự giàu sang của Vương Quốc này sẽ ở bên ông mãi mãi.” Trân trọng, The King” Nhà vua”