Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương Bài 0: Bài mở đầu: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh 5 I. Khái niệm, đối tượng 5 1. Khái niệm Tư tưởng HCM 5 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 5 II. Ý nghĩa học tập 6 Bài 1: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh 7 I. Cơ sở hình thành Tư tưởng HCM 7 1. Cơ sở khách quan 7 A. Bối cảnh lịch sử - xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh * Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 7 B. Tiền đề về mặt tư tưởng, lý luận 8 a. Giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam 8 b. Tinh hoa văn hoá nhân loại 8 c. Chủ nghĩa Mác - Lênin 9 2. Nhân tố chủ quan của HCM (những phẩm chất đáng quý của HCM) 10 3. Phẩm chất đạo đức cách mạng và khả năng hoạt động thực tiễn của HCM 10 II. CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG HCM 11 1. 1890 - 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước 11 2. 1911 - 1920: Tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc và đã tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc 11 3. 1920 - 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng và con đường Cách mạng Việt Nam. 11 4. 1930 - 1945: Là giai đoạn vượt qua khó khăn, thử thách kiên trì con đường đã xác định cho Cách mạng Việt Nam. 12 5. 1945 - 1969: Giai đoạn tư tưởng HCM tiếp tục phát triển và hoàn thiện 12 BÀI 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 13 I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 13 1. Vấn đề dân tộc thuộc địa 13 a. Thực chất của vấn đề dân tộc, thuộc địa 13 b. Độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc, thuộc địa 13 c. Chủ nghĩa yêu nước, một động lực chính của sự phát triển đất nước. 13 2. Mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp 14 II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc 14 1. Mục tiêu của Cách mạng Giải phóng dân tộc. 14 2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi thì phải đi theo con đường cách mạng vô sản 15 3. Cách mạng Giải phóng Dân tộc do Đảng cộng sản lãnh đạo. Stenographer: Hoàng Lưu 15 Trang 1 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương 4. Lực lượng của Cách mạng Giải phóng Dân tộc bao gồm toàn thể dân tộc. 15 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành, chủ động, sáng tạo, có thể nổ ra và giành thắng lợi trước Cách mạng Vô sản ở chính quốc. 16 6. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành bằng Cách mạng bạo lực. 16 Bài 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa Xã hội và Con đường quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam 17 I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa Xã hội 17 1. Tính tất yếu của CNXH ở VN 17 2. Quan điểm HCM về những đặc trưng của CNXH 17 a. Cách tiếp cận 17 b. Đặc trưng CNXH 18 3. Mục tiêu và động lực của CNXH 18 a. Mục tiêu 18 b. Động lực 18 II. Con đường biện pháp quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội 19 1. Con đường 19 a. Loại hình và đặc điểm 19 c. Nội dung 20 2. Biện pháp, phương châm thực hiện bước đi: đi dần dần từng bước một, thận trọng, vững chắc. 20 BÀI 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 22 I. Quan niệm HCM về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam 22 1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam 22 2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam 22 3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam 22 4. Quan niệm Hồ Chí Minh về Đảng Cầm quyền 23 II. Tư tưởng HCM về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh 23 1. Xây dựng Đảng - quy luật tất yếu của sự phát triển của Đảng 23 2. Nội dung công tác xây dựng Đảng 23 a. Xây dựng Đảng về mặt tư tưởng, lý luận 23 b. Xây dựng Đảng về mặt chính trị bao gồm các nội dung sau: 24 c. Xây dựng Đảng về mặt tổ chức bộ máy, công tác cán bộ 24 d. Về đạo đức 24 Bài 5: Tư tưởng Hồ Chí Mình về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế 25 I. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc 25 1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp Cách mạng 25 Stenographer: Hoàng Lưu Trang 2 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương a. Đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của Cách mạng Việt Nam. 25 b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Cách mạng Việt Nam 2. Lực lượng Đại đoàn kết dân tộc 25 a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân 25 b. Các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của khối đoàn kết dân tộc: 26 3. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc 26 a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất 26 b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận 26 II. Về đoàn kết quốc tế 27 1. Vai trò đoàn kết quốc tế 27 25 a. Thực hiện Đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại => tạo sức mạnh tổng hợp cho Cách mạng Việt Nam 27 b. Thực hiện Đoàn kết quốc tế nhằm cùng nhân dân Thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu Cách mạng. 27 2. Lực lượng, hình thức Đoàn kết quốc tế: 27 a. Lực lượng 27 b. Hình thức 27 - Hồ Chí Minh khẳng định: hình thức đoàn kết quốc tế sẽ hông qua các tầng mặt trận và các tổ chức hội: 27 3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế 28 a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình 28 b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cường. 28 BÀI 6: TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN 29 1. Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân (dễ thi vào) 29 • Nhà nước của dân: • Nhà nước do dân: • Nhà nước vì dân: 29 29 29 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân + tính nhân dân + tính dân tộc của Nhà nước 29 a. Về bản chất GCCN của Nhà nước • Thể hiện ở những điểm sau: 29 29 b. Sự thống nhất giữa bản chất GCCN với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước 30 • Sự thống nhất được thể hiện 30 3. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ 30 a. Xây dựng nhà nước hợp pháp, hợp biến 30 Stenographer: Hoàng Lưu Trang 3 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương b. Nhà nước quản lý 30 4. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh (không thi vào) 30 Bài 7: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ, ĐẠO ĐỨC 32 I. 32 Tư tưởng HCM về văn hoá 1. Những quan điểm chung của HCM về văn hoá (tự đọc) 32 2. Tư tưởng HCM về mốt số lĩnh vực chính của văn hoá (thi vào) 32 a. Văn hoá giáo dục 32 b. Văn hoá, văn nghệ 32 c. Văn hoá, đời sống 32 • Thực chất là thực hiện đời sống mới với 3 nội dung: Đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới. 32 II. Tư tưởng HCM về đạo đức (thi vào cả 3 nội dung) 32 1. Vai trò của đạo đức đối với sự nghiệp Cách mạng. 32 • Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của Chủ nghĩa Xã hội. 33 2. Những phẩm chất đạo đức của người Việt Nam trong thời đại mới 33 a. Trung với nước, hiếu với dân 33 b. Phẩm chất cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư 33 c. Yêu thương con người 33 d. Tinh thần quốc tế trong sáng 34 3. Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới 34 ĐỀ CƯƠNG 35 1. (bài 1) Khái niệm tư tưởng HCM (không thi vào) 35 2. (bài 1) Sự hình thành và phát triển của TT HCM. (khó thi vào) 35 (5 giai đoạn trong bài 1) 35 3. (bài 2) TT HCM về vấn đề dân tộc và Cách mạng giải phóng dân tộc (học hết)35 4. (bài 3) Đặc trưng, mục tiêu và động lực CNXH 35 5. (bài 3) Thời kỳ quá độ (con đường - biện pháp) (học tổng quát) (ít thi vào hơn câu 4) 35 6. Không thi vào bài Đảng Cộng sản Việt Nam 35 7. (bài 5) Đại đoàn kết dân tộc và Đoàn kết quốc tế 35 8 (bài 6) Quan niệm của HCM về NN của dân, do dân và vì dân 35 9. (bài 7) TT HCM về một số lĩnh vực văn hoá 35 10. (bài 7) TT HCM về Đạo đức (học hết - dễ thi vào) 35 Stenographer: Hoàng Lưu Trang 4 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương Bài 0: Bài mở đầu: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh I. Khái niệm, đối tượng 1. Khái niệm Tư tưởng HCM - Là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, từ Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân đến Cách Mạng Xã hội Chủ nghĩa. Là kết quả của sự vận động sáng tạo và phát triển của Chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Đồng thời là sự kết tinh giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, con người. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu - Thể hiện quan điểm Hồ Chí Minh về Cách mạng Việt Nam: mà cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa Xã hội. - Đối tượng nghiên cứu của Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là Hệ thống quan điểm lý luận được thể hiện trong toàn bộ di sản của Người mà còn là quá trình vận động hiện thực hóa các quan điểm lý luận ấy trong thực tiễn Cách mạng Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: + Phải đảm bảo sự thống nhất giữa nguyên tắc tính Đảng, tính khoa học. + Nắm được quan điểm thực tiền về nguyên tắc, lí luận, gắn với thực tiễn. (Cần dẫn nguồn) + Nắm được quan điểm lịch sử cụ thể. + Nắm được quan điểm toàn diện, hệ thống. + Nắm được quan điểm kế thừa và...phát triển * Phương pháp cụ thể: - Phương pháp liên ngành đặt Tư tưởng Hồ Chí Minh trong mối quan hệ cụ thể với các môn khoa học. - Phương pháp phân tích văn hóa, tổng hợp, so sánh, đối chiếu. - Phương pháp dĩ bất biến, ứng vạn biến. *Lưu ý: - Phải tránh hai khuynh hướng: thần thánh hóa / tầm thường hóa. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 5 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương II. Ý nghĩa học tập - Nâng cao bản lĩnh chính trị, tư duy lý luận - Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức Cách mạng 'trong cả' phương pháp học tập, làm việc Stenographer: Hoàng Lưu Trang 6 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương Bài 1: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh I. Cơ sở hình thành Tư tưởng HCM 1. Cơ sở khách quan A. Bối cảnh lịch sử - xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh * Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 • Mâu thuẫn cơ bản: - Xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu. - Trong xã hội nổi lên 2 mâu thuẫn: + Toàn thể dân tộc >< thực dân Pháp + Địa chủ >< Nông dân. - Để giải quyết mâu thuẫn dân tộc, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhưng cuối cùng đều lần lượt thất bại. - Nguyễn Tất Thành lớn lên đúng vào lúc những phong trào yêu nước gặp khó khăn nhất: + Trường Đông Kinh Nghĩa Thục bị đóng cửa + Cuộc biểu tình chống sưu thuế ở Huế và các tỉnh miền trung bị bao vây, đàn áp. Phong trào Đông Du tan rã. Khởi nghĩa Yên Thế thất bại. => Vì vậy, muốn Cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi, HCM phải đi tìm một con đường cứu nước mới. * Bối cảnh thời đại: (quốc tế) - Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, Chủ nghĩa Tư bản phát triển sang một giai đoạn mới là Chủ nghĩa Đế quốc. Làm xuất hiện mâu thuẫn cơ bản của thời đại. Đó là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc và các dân tộc thuộc địa. - Đặc điểm này khiến cho cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa không còn là hành động riêng của nước nào, mà đòi hỏi phải có sự đoàn kết giữa nhân dân các nước thuộc địa và giai cấp vô sản trên thế giới. - Nhận thức rõ đặc điểm của thời đại, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường đúng đắn cho Cách mạng Việt Nam đó là con đường Cách mạng Vô sản. * Quê hương và gia đình: Mác quan niệm, có 2 bộ phận cấu thành nên con người: Tự nhiên (sinh học) Xã hội [con - người]. Thích nghi, hoàn cảnh. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 7 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Gia đình: Sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước. Tấm gương yêu nước thương dân của người cha có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành tư tương, nhân cách của Hồ Chí Minh. Trong gia đình, cả anh trai và chị gái đều tham gia hoạt động yêu nước chống Pháp. - Quê hương: Nghệ An là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm. Nghệ An còn là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa, hiếu học, vượt khó (thiên nhiên không đc ưu đãi, con người có chí vượt khó rất là lớn) . => Những truyền thống tốt đẹp của quê hương cũng có tác động lớn đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. B. Tiền đề về mặt tư tưởng, lý luận a. Giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam - Hồ Chí Minh đã tiếp thu, phát triển những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết, cần cù, lạc quan - Yêu nước ở Hồ Chí Minh gắn liền với Chủ nghĩa Xã hội (các cụ yêu nhưng gắn với chế độ). [yêu nước như sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong truyền thống dân tộc ta]; [bác nói trong văn kiện ĐH Đảng: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước]. - Tình yêu thương con người ở Hồ Chí Minh đã vượt khỏi phạm vi biên giới quốc gia, người dành tình yêu cho những người cùng khổ trên toàn thế giới. - Đoàn kết của Hồ Chí Minh đã mở rộng ra thành đoàn kết quốc tế. - Hồ Chí Minh cũng tiếp thu xuất sắc truyền thống cần cù của dân tộc. (Bác làm đủ nghề để kiếm sống: cào tuyết, đốt lò, thợ ảnh, vẽ tranh sơn mài, nghề bồi bàn, etc) - Lạc quan ở Hồ Chí Minh đã phát triển thành lạc quan Cách mạng: dù Cách mạng có khó khăn đến mấy thì mình cũng vượt qua. b. Tinh hoa văn hoá nhân loại * Tinh hoa văn hoá phương Đông: - Hồ Chí Minh đã tiếp thu nho giáo một cách biện chứng, có chọn lọc: - Tiếp thu những mặt tích cực của nho giáo: Tề gia trị quốc bình thiên hạ, đề cao việc tu dưỡng đạo đức cá nhân, đề cao lễ nghĩa, học vấn, mong ước xã hội thái bình. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 8 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Phê phán những mặt hạn chế của nho giáo: Phân chia đẳng cấp (coi khinh phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, tư tưởng bảo thủ, gia trưởng, etc). - Cải biến một số phạm trù đạo đức của nho giáo cho phù hợp với hoàn cảnh mới. VD: chữ trung, chữ hiếu, (trong nho giáo, trung là với vua, hiếu là với bố mẹ mà thôi). Cụ Hồ thay đổi: trung với nước, hiếu với dân. Chữ hiếu của cách mạng được mở rộng ra, ko chỉ giải phóng cho bố mẹ mà cho cả dân tộc mình. Thuyết tam cương: vua - tôi cha - con chồng - vợ đối tượng 2 phải phục tùng tuyệt đối đối tượng thứ 1. - Phật giáo: Hồ Chí Minh cũng tiếp thu những tư tưởng tốt của Phật giáo: như là từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn. Tình yêu thương con người sâu sắc của phật giáo. cứu khố,: cho nhân loại, ko lấy vợ, lấy chồng, có lý tưởng riêng. cô kể chuyện: Hồn bướm mơ tiên: Chùa Long Giáng (đây là một ngôi chùa ở Bắc Ninh nhưng theo cô, đó có thể chỉnh là chùa Hàm Long): Chú tiểu Lan Bác Hồ nhìn ra, Giải phóng khỏi giai cấp áp bức. Đạo phật => giác ngộ => giải phóng con người. - Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng bình đẳng chất phác, tư tưởng về một cuộc sống giản dị, chăm lo làm điều thiện * Văn hoá phương Tây: - Người đã tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng bác ái, tư tưởng về quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc, tư tưởng dân chủ, etc. - Thiên chúa giáo: Hồ Chí Minh cũng tiếp thu tình yêu thương rộng lớn, lòng bác ái cao cả của thiên chúa giáo. c. Chủ nghĩa Mác - Lênin - Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM. Đây cũng là những cơ sở để Bác ... - Bác tiếp xúc với tư tưởng Lênin vào 1920 qua Luận cương về các vấn đề dân tộc thuộc địa. Bác tiếc mãi một điều là chưa được gặp Lê-nin (Lê nin cùng thời với Bác (sống ko thọ lắm), Mác, Ăng-ghen chết ở thế kỉ 19 - Bác sinh ra thì họ chết hết rồi. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 9 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Lê nin là người nói về nhân dân thuộc địa, chứ ở những cụ kia chỉ nói đến giai cấp công nhân. Lênin gắn bó hơn vì đã phát triển. - Người đi tìm hình của nước - Chê Lan Viên. - Hồ Chí Minh đã nắm vững linh hồn cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin, là phép biện chứng duy vật để giải quyết những vấn đề cụ thể của Cách mạng Việt Nam. - Nghiên cứu về chủ nghĩa Mác Lênin giúp HCM tìm thấy con đường giải phóng dân tộc - Cách mạng Vô sản, tìm thấy tổ chức / người lãnh đạo Cách mạng Việt Nam chính là Đảng Cộng sản, lực lượng tham gia Cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam (chứ CM không phải chỉ riêng của một ai cả). 2. Nhân tố chủ quan của HCM (những phẩm chất đáng quý của HCM) Cùng thời với Bác cũng có nhiều người muốn giải phóng dân tộc, nhưng ko phải ai cũng tìm ra con đường, chủ nghĩa Mác - Lê Nin. Vd: Niu-tơn phát hiện ra định luật vạn vật hấp dẫn khi táo rơi, nhiều người khác cũng thấy táo rơi nhưng đâu thế. - Một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, một trí tuệ uyên bác - Một trái tim yêu nước thương dân, một tấm lòng nhiệt thành Cách mạng, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất, để đạt được mục tiêu Cách mạng cuối cùng. - cô kể chuyện: - VLiệt sỹ bị chém đứt đầu: phóng sự gần đây: Phùng Chí Kiên, răng lợn, tranh cãi: ngoại cảm dởm. - Nhà tù Phú Quốc => vượt ngục => đào hầm rất khéo => ko phát hiện ra => vừa một người, lom khom => dụng cụ thô sơ => thìa, dĩa, tay, etc => mấy chục người. - Tên cai ngục: luôn lo sợ bị trả thù, giết chết => gài mìn kín hết quanh nhà => ông ta không chết => con trai ông ta vướng min mà chết. - chuồng cọp (như chuồng chó) khổ - Nhà tù Côn Đảo: tệ hơn nhiều => hệ thống nhà tù. Thăm mộ Võ thị Sáu vào đêm khuya. Cô đi Côn Đảo vào năm 2011. 3. Phẩm chất đạo đức cách mạng và khả năng hoạt động thực tiễn của HCM - Đạo đức này mở rộng ra: Đạo đức Cách mạng (không chỉ trong đời sống mà là để phục vụ Cách mạng). - Bác không qua trường ĐH chính quy nào mà Bác theo học ở trường đời - ngoài thực tiễn. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 10 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương II. CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG HCM 1. 1890 - 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước - Giai đoạn này, HCM sinh ra và lớn lên trong nỗi đau của người dân mất nước, là giai đoạn người nhận được sự giáo dục của gia đình, quê hương về lòng yêu nước thương dân. Là giai đoạn Người băn khoăn trước sự thất bại của người dân yêu nước của dân tộc Việt Nam. 2. 1911 - 1920: Tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc và đã tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc - Giai đoạn này, người đã trải qua thực tiễn ở các nước chính quốc và thuộc địa. Người nhận thấy: ở đâu cũng chỉ có hai “giống người”: Bóc lột và bị bóc lột. - Đến năm 1919, HCM gia nhập vào Đảng Xã hội Pháp, viết bản yêu sách của Nhân dân An Nam gửi tới hội nghị Véc-xai đòi chính phủ Pháp thừa nhận quyền tự do dân chủ của nhân dân Việt Nam. - 7/1920: HCM đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, từ đó, người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin một cách tự giác. - 12/1920: Tại đại hội Tua, HCM đã bỏ phiếu đi theo/tham gia tổ chức Quốc tế Cộng sản. Chuyển lập trưởng từ một người yêu nước sang lập trường của một người Cộng sản. [Mốc quan trọng] [không còn tự do nữa, đi đâu cũng do Tổ chức sắp xếp, Đi Nga cũng là do tổ chức cử đi học] 1911 sang Pháp., 1912: Đi vòng quanh các nước Châu Phi, ... 1917 Bác hoạt động cực kỳ sôi nổi 3. 1920 - 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng và con đường Cách mạng Việt Nam. - Giai đoạn này, người trải qua hoạt động thực tiễn và lý luận cực kỳ sôi nổi trên địa bàn các nước Pháp (1921 - 1923). Liên Xô (1923-1924). Trung Quốc (1924 1927). Thái Lan (1928 - 1929). - Thời kì này, người cũng viết nhiều bài báo, tác phẩm để tố cáo tổ chức Thực dân. Và đề cập mối quan hệ mật thiết giữa Cách mạng ở thuộc địa và Cách mạng Vô sản ở chính quốc.Và khẳng định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế giới. - Kết luận: 1930 Đảng cộng sản Việt Nam. Đánh dấu sự hình thành cơ bản về con đường Cách mạng Việt Nam Stenographer: Hoàng Lưu Trang 11 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương 4. 1930 - 1945: Là giai đoạn vượt qua khó khăn, thử thách kiên trì con đường đã xác định cho Cách mạng Việt Nam. - Khó khăn vì Bác đã bị tổ chức Quốc tế Cộng sản hiểu sai: Tiến hành Cách mạng đi, có khi lại thắng trước CM ở chính quốc - Tổ chức không cho rằng như vậy. Buộc phải đổi tên ĐCS Việt Nam thành ĐCS Đông Dương. họ bắt Bác Hồ đi học thêm về lý luận ở Liên Xô. (30-31) - Trên cơ sở xác định chính xác con đường Cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân tộc và giai cấp, về Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và Cách mạng Vô sản ở chính quốc Về đọc thêm sách giáo khoa 5. 1945 - 1969: Giai đoạn tư tưởng HCM tiếp tục phát triển và hoàn thiện - Giai đoạn này, tư tưởng HCM được tiếp tục bổ sung những nội dung mới: tư tưởng vừa kháng chiến, vừa kiến quốc; thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện; trường kì kháng chiến; toàn quốc kháng chiến; Tư tưởng về xây dựng Đảng với tư cách là đảng cầm quyền, về xây dựng chính quyền, nhà nước, về Đạo đức Cách mạng etc. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 12 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương BÀI 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 1. Vấn đề dân tộc thuộc địa a. Thực chất của vấn đề dân tộc, thuộc địa - Là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xoá bỏ ách áp bực, thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc và thành lập các quốc gia dân tộc, độc lập. - Hồ Chí Minh đã viết nhiều tác phẩm: Tâm địa thực dân, Bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa, Bản án chế độ thực dân Pháp, Công cuộc khai hoá giết người, etc. Thông qua những tác phẩm này, để vạch trần bản chất của chủ nghĩa thực dân và khơi dậy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc vào cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa đế quốc. - Hồ Chí Minh lựa chọn con đường phát triển của dân tộc là con đường kết hợp cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Xét về thực chất, đó là con đường độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa Xã hội. b. Độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc, thuộc địa - 1930: - 1945: Lán Nà Lừa. Bác nói :”Lúc này, thời cơ thuận lời ... đốt cháy dãy trường sơn” - 1946: - 1966: - Theo Hồ Chí Minh, Độc lập tự do là các quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc, người khẳng định quyền của mỗi dân tộc trong một câu nói :”Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” - Hồ Chí Minh khẳng định độc lập tự do phải được thể hiện trên tất cả mọi lĩnh vực của xã hội: độc lập về chính trị, kinh tế, văn hoá, và an ninh về lãnh thổ, etc. - Độc lập dân tộc phải gắn với quyền tự quyết của nhân dân. c. Chủ nghĩa yêu nước, một động lực chính của sự phát triển đất nước. - Chủ nghĩa yêu nước HCM đề cập đến là chủ nghĩa yêu nước chân chính, là việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc vào cuộc đấu tranh chống đề quốc xâm lược. Theo HCM, chủ nghĩa yêu nước chân chính là bộ phận của Chủ nghĩa Quốc tế. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 13 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Hồ Chí Minh đã thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa, người coi đó là sức mạnh để chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào, vỉ vậy, những người cộng sản phải biết nắm lấy và phát huy chủ nghĩa yêu nước. 2. Mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp * Dân tộc và giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: * HCM coi trọng vấn đề dân tộc, đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, nhưng người luôn đứng trên lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc. * Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết, độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. * Tư tưởng này vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Hồ Chí Minh khẳng định:”Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Vì vậy, sau khi giành được độc lập dân tộc thì phải tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. * Giải phóng dân tộc tạo tiền đề giải phóng giai cấp * HCM giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Vì vậy, lợi ích của giai cấp phải phục tùng lợi ích của dân tộc. * Giữ vững độc lập dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác. * Là một chiến sỹ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức. [Giúp bạn là tự giúp mình; Coi cuộc đấu tranh của bạn giống như cuộc đấu tranh của mình] II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc 1. Mục tiêu của Cách mạng Giải phóng dân tộc. - Nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân. - Mục tiêu cấp thiết của Cách mạng thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt của mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung toàn dân tộc. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 14 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương 2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi thì phải đi theo con đường cách mạng vô sản * Lý do HCM chọn CM Vô sản: - Sự thất bại của Cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 đã chứng tỏ rằng, Cách mạng theo đường lối cũ (phong kiến hoặc tư sản) đều không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử. - Nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản, HCM nhận thấy đây là những cuộc cách mạng không đến nơi, không triệt đề, chính quyền vẫn tập trung trong tay một số ít người. - Nhìn vào thực tiễn, Cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng vô sản đều có chung kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc. - Sau khi tiếp cận chủ nghĩa mác Lê nin, CM Tháng 10, HCM nhận thấy đây là cuộc cách mạng triệt đề, chính quyền đã tập trung về tay dân chúng, vì vậy, HCM đã lựa chọn con đường Cách mạng vô sản ở Việt Nam. Người khẳng định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. 3. Cách mạng Giải phóng Dân tộc do Đảng cộng sản lãnh đạo. - Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò quan trọng của Đảng đối với Cách mạng Việt Nam, người viết: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng Cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức, và vô sản giai cấp khắp mọi nơi, Đảng có vững thì Cách mệnh mới thành công như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy” - Đảng Cộng sản Việt nam phải được trang bị lý luận, chủ nghĩa Mác-lênin, và hoạt động theo nguyên tắc của Đảng kiểu mới. 4. Lực lượng của Cách mạng Giải phóng Dân tộc bao gồm toàn thể dân tộc. - Hồ Chí Minh khẳng định, Cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng, chứ không phải công việc của một hai người. Người khẳng định: “Dân tộc Cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sỹ nông công thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. - Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang - “Dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi”. - Trong lực lượng đông đảo của Cách mạng, Hồ Chí Minh khẳng định: “công - nông là gốc, là chủ Cách mạng, bởi vì: Stenographer: Hoàng Lưu Trang 15 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Công nông là giai cấp đông đảo nhất của Xã hội (90% hồi đó, chung lợi ích, nên gắn bó với nhau) - Công nông là giai cấp bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, trực tiếp nhất cho nên họ có tinh thần cách mạng triệt để (cao nhất). - “Công nông là giai cấp tay, chân không (không có gì cả), nếu thua, họ chỉ mất một kiếp khổ, nếu được, họ được cả thế giới.”. 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành, chủ động, sáng tạo, có thể nổ ra và giành thắng lợi trước Cách mạng Vô sản ở chính quốc. - Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của HCM. - Trong phong trào quốc tế cộng sản, đã từng tồn tại quan điểm xem sự thắng lợi của Cách mạng ở thuộc địa, phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc, quan điểm này đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo ở thuộc địa. - Theo HCM, Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đây là mối quan hệ bình đẳng, không phải quan hệ lệ thuộc hoặc chính phụ. - Nhận thức rõ sức mạnh của các dân tộc thuộc địa, HCM khẳng định, Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước Cách mạng vô sản của chính quốc. 6. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành bằng Cách mạng bạo lực. - Theo HCM, Chủ nghĩa tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa, tự bản thân nó đã là hành động bạo lực của kẻ mạnh đổi với kẻ yếu. Vì vậy, con đường để giành và giữ chính quyển chỉ có thể là con đường Cách mạng bạo lực. - HCM khẳng định tính tất yếu của Cách mạng Bạo lực: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ, chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền.”. - Hình thức của Cách mạng bạo lực bao gồm đấu tranh vũ trang kết hợp đấu tranh chính trị thậm chí đấu tranh ngoại giao, kinh tế, etc nhưng tuỳ tình hình mà chọn hình thức đấu tranh cho phù hợp. - Tư tưởng bạo lực cách mạng HCM nhưng luôn gắn với tư tưởng nhân đạo hoà bình, Người coi chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng, chỉ khi không còn khả năng thương lượng, hoà hoãn. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 16 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương Bài 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa Xã hội và Con đường quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa Xã hội 1. Tính tất yếu của CNXH ở VN - Theo Mác thì lịch sử loài người đã trải qua những hình thái Xã hội từ thấp lên cao: 5 hình thái kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, chủ nghĩa cộng sản (Chủ nghĩa Xã hội, chủ nghĩa cộng sản)… Sự PT các hình thái KTXH là tiền trình lịch sử tự nhiên của xã hội. - Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, thì lịch sử loài người đã phát triển qua những hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao (5 hình thái). Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. - Vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, HCM khẳng định: “Đi lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam, sau khi nước ta đã giành được độc lập, dân tộc”. - Đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam là thuận theo chiều phát triển của lịch sử và phù hợp với nguyện vọng của Nhân dân Việt Nam. (Trước Mác là chủ nghĩa xã hội không tưởng) Phu nie: tính không tưởng cao. Mông muội - Dã man - Gia trưởng - Văn minh Tương ứng với con người: Thiếu niên - thanh niên - trưởng thành - tuổi già Do sự phát triển của Lực lượng sản xuất, LLSX luôn phát triển thì phá vỡ quan hệ sản xuất cũ. Khi đó sẽ tạo ra quan hệ sản xuất mới. Tại sao phải cải tiến LLSX? Do nhu cầu của lịch sử.... (loài người mới tiến bộ được), hôm nay có cái này thì mai lại mong muốn có cái cao hơn. Nhà Phật: con người hãy từ bỏ các tham sân si. Tôn giáo khuyên ta từ bỏ, không tiến lên, xã hội dừng lại. Mác ko đồng tình. Mác thì bảo phải giải phóng để đi lên. Lòng Tham => động lực cải tiến để đi lên Bảo quản xe đẹp - treo lủng lẳng trên góc nhà kẻo bẩn. Không dửng lại chỉ xe máy. - 2. Quan điểm HCM về những đặc trưng của CNXH a. Cách tiếp cận Tiếp thu những quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin về chủ nghĩa xã hội từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc. - Người tiếp cận Chủ nghĩa Xã hội trên phương diện đạo đức hướng tới các giá trị nhân đạo, nhân văn. - Người tiếp cận Chủ nghĩa Xã hội trên phương diện văn hoá, người tiếp thu những giá trị văn hoá Việt Nam và những tư tưởng Chủ nghĩa Xã hội sơ khai ở phương Đông. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 17 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương b. Đặc trưng CNXH Chủ nghĩa xã hội là gì? Sống bình đẳng, ko còn áp bức, ... làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, cho dân sống hạnh phúc... Ham muốn tột bậc của Bác, làm cho đất nước của tôi hoàn toàn độc lập, đồng bào, ai cũng được học hành, ai cũng có cơm ăn áo mặc,... nguyên tắc phân phối theo lao động của Bác: “Làm theo năng lực và hưởng theo lao động”. - Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân vì dân. - Chủ nghĩa Xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền sự phát triển của khoa học kỹ thuật. - Chủ nghĩa Xã hội là chế độ không còn người bóc lột người, thực hiện chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Làm nhiều ăn nhiều, etc - CNXH là xã hội phát triển cao về mặt văn hoá, đạo đức, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. 3. Mục tiêu và động lực của CNXH a. Mục tiêu Chung: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Cụ thể: + Chính trị: chính quyền tập trung về tay Nhân dân. + Kinh tế: nền KT xây dựng là nền KT công nghiệp hiện đại, KH và KT tiên tiến. Cách bóc lột theo CNTB được xóa bỏ dần, đời sống vật chất của ND ngày càng được cải thiện. + Tư tưởng VH: xóa nạn mù chữ, nâng cao dân trí, PT giáo dục, PT văn học nghệ thuật, xây dựng đời sống mới bài trừ mê tín dị đoan. b. Động lực Chế độ chính trị trong chủ nghĩa xã hội là chế độ chính quyền tập trung về tay nhân dân Nền kinh tế chúng ta xây dựng là kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cách mạng bóc lộtt theo chủ nghĩa tư bản được xoá bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện. Tư tưởng và văn hoá: xoá nạn mù chữ, nâng cao dân trí, phát triển giáo dục, phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng nếp sống mới, bài trừ mê tín dị đoan. Động lực (làm cái gì cũng cần có động lực phía sau) Động lực đẩy lên, mới gọi là động lực, chứ kìm hãm đẩy lại thì không phải là động lực. - CNXH rất phong phú nhưng bao trùm lên cả là động lực con người. Động lực con người được thể hiện trên cả 2 phương diện: sức mạnh của cá nhân và sức mạnh cộng đồng tập thể. Muốn phát huy vào lợi ích và con người lao động. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 18 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có. - Quan tâm tới phát huy những động lực tinh thần, yêu nước, đoàn kết, văn hoá, đạo đức, etc. - Không chỉ phát huy động lực bên trong, HCM còn tranh thủ sức mạnh thời đại, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực - HCM cũng chỉ ra một số lực cản của CNXH, tan dư của XH cũ, CN tư bản, đế quốc, thế lực phản động, những tệ nạn xã hội, etc. - Cần phải xóa bỏ lực cản của CNXH, tàn dư của XH cũ. II. Con đường biện pháp quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội 1. Con đường a. Loại hình và đặc điểm • Loại hình Quá độ: kinh tế nhiều thành phần, xã hội nhiều giai cấp. Trước 86 thì bao cấp, quan liệu, tập trung: chỉ có mỗi Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể; sau 86 thì nhiều tp: kinh tế nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản,... Theo quan điểm CN MLN có 2 con đường quá độ lên CNXH + Con đường quá độ từ những nước CNTB PT ở trình độ cao. + Quá độ từ những nước CNTB phát tiển từ trình độ thấp hoặc những nước có nền KT lạc hậu. + Vận dụng những quan điểm CN MLN, HCM đã lựa chọn con đường quá độ gián tiếp lên CNXH VN. Cụ thể, quá độ từ XH thuộc địa nửa PK, nông nghiệp lạc hậu. Sau khi giành độc lập DT, tiến lên xây dựng CNXH. • Đặc điểm - Đặc điểm lớn nhất của nước ta khi bước vào thời kì quá độ là từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên xây dựng CNXH, không phải kinh qua giai đoạn PT TBCN. - Đặc điểm này chi phối tới các đặc điểm khác và làm cơ sớ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. HCM đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH là mẫu thuẫn giữa nhu cầu PT cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ với thực trạng KTXH quá thấp kém trong chúng ta. b. Nhiệm vụ - Xây dựng nền tảng vật chất kĩ thuật, các tiền đề KT – chính trị, VH tư tưởng cho CNXH. - Thực hiện cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. Trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 19 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương c. Nội dung • Chính trị Yếu tố giữ chính quyền: + Niềm tin: sức dân, dân là nước, dân đẩy thuyền + Người lãnh đạo: phải chuẩn, phải đàng trong sạch và vững mạnh thì nói mới nghe, chứ lục độ không được. Phải giữ được vai trò lãnh đạo Ví dụ: Liên Xô sụp đổ do để lọt những thành phần cơ hội vào, tự diễn biến và chuyển biến và dẫn đến sụp đổ. - Giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới. - Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước và của toàn bộ hệ thống chính trị. • Kinh tế Bác Hồ là người đầu tiên nêu ra về lý thuyết kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam: => nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Mình cho rằng cái gì của tư bản cũng xấu. Vì dù gì TBCN cũng văn minh, văn minh bắt đầu từ TBCN, một xã hội tiến bộ hơn rồi. Khái niệm bích kê: quần rách trong quần, lấy một miếng vải lót vào sau, rồi khâu tiếp cho nó bền. Bạn Hưng của cô chỉ mặc đúng một bộ quần áo. Áo vải gió (áo của bộ đội), quần bộ đội. Thầy cô đãi ngộ kém, phải bỏ đi đào vàng Ma chay: người Kinh cũng có những hủ tục rất kinh khủng: bốc mộ: bốc lên kinh; cụ Hồ chủ trương hoả táng, văn minh và hợp với thời đại, văn minh, tiến bộ: - Được HCM đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế, cơ cấu kinh tế và các thành phần kinh tế,... - Trên lĩnh cực tư tưởng, văn hoá” HCM nhấn mạnh đến việc xây dựng con người mới. Người đề cao vai trò của VH giáo dục trong CNXH. 2. Biện pháp, phương châm thực hiện bước đi: đi dần dần từng bước một, thận trọng, vững chắc. • Nguyên tắc: - Xây dựng CNXH là hiện tượng mang tính quốc tế. Vì vậy cần quán triệt các quan điểm của CN MLN. - Phải xuất phát từ đặc điểm và điều kiện của mỗi Dân tộc. • Bước đi: - Bao trùm nhiều bước, bước ngắn hay bước dài tùy hoàn cảnh cụ thể. - Phương châm thực hiện bước đi: đi dần dần từng bước một, thận trọng, vững chắc. • Biện pháp - Cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp giữa cải tạo và xây dựng, lấy xây dựng làm chính. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 20 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Kết hợp giữa xây dựng và bảo vệ. Đồng thời tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền Nam – Bắc khác nhau trong phạm vi của 1 QG. - Xây dựng CNXH phải có KH biện pháp quyết tâm để thực hiện thắng lợi KH. - Biện pháp cơ bản quyết định lâu dài nhất là đem của dân, tài sản, sức dân để làm lợi cho dân. Tại sao kết hợp thêm phong trào yêu nước? (Điểm mới của Bác Hồ) - Như chúng ta thấy, chỉ nhìn vào lực lượng thôi cũng thấy, nếu chỉ mỗi một mình lực lượng công nhân thì không thể đủ. Công nhân Việt Nam ra đời rất muộn (cuối thế kỉ 19 - đầu thế kỉ 20). Còn phong trào yêu nước thì đã có từ rất lâu rồi, ngàn đời rồi. - Giai cấp Công nhân ta ngày xưa không có đâu. Giai cấp CN ra đời ở Việt Nam cũng đặc biệt (bởi thế giới thì Công nhân ra đời trước Tư sản, còn ở Việt Nam thì đồng thời). Bởi đây là sản phẩm của giai cấp tư bản Pháp bê nguyên sang cho ta. Cũng có ý kiến cho rằng Pháp đã có công lớn khi mà gây dựng nền công nghiệp cho ta (các nhà máy dệt, các xí nghiệp lớn,...) Nhưng thực chất, đây là vắt kiệt, bóc lột và phục vụ cho lợi ích của chúng nó. (Làm cao su: khi đi trai tráng, khi về bủng beo...) - CN chủ yếu xuất thân từ ND, từ phong trào yêu nước. Vẫn là những người nông dân chân đất nhưng bị cướp hết đất, không còn có ruộng cày, để rồi cuối cùng phải đội mũ mặc áo đi làm ‘với cái mác’ công nhân, nhưng thực ra, bên trong, họ vẫn chỉ là những người nông dân đó. Vì vậy, họ sẵn có mlh tự nhiên, mật thiết với nhau. - Phong trào yêu nước có vai trò cực kì to lớn đối với sự PT của DTVN - Phong trào CN và phong trào yêu nước đều có mục tiêu chung là giải phóng DT. - Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng, thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCS VN - Bác đã ví ta như châu chấu. “Nay con châu chấu đá voi, mai con voi sẽ lòi ruột ra” Stenographer: Hoàng Lưu Trang 21 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương BÀI 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM I. Quan niệm HCM về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam 1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam - Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lê nin, Phong trào công nhân và Phong trào yêu nước. - Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của Hồ Chí Minh - Khi đề cập đến quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh đã thấy rõ vai trò to lớn của Chủ nghĩa Mác Lênin, đồng thời, người đánh giá cao vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân, tuy nhiên, ngừoi khẳng định, phong trào yêu nước cũng là một trong ba yếu tố kết hợp dẫn đến sự ra đời của ĐCS Việt Nam, bởi vì: - Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn đối với quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. - Phong trào công nhân và phong trào yêu nước đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc. - Công nhân chủ yếu xuất thân từ nông dân, từ phong trào yêu nước. Vì vậy, 2 phong trào này có mối quan hệ chặt chex voiws nhau. - Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng, góp phần thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam Những mẩu chuyện của Bác Hồ: Các chú có thấy cái bình pha lê có đáng quý ko? Thưa Bác, rất đáng quý! Các chú thấy đám ruồi nhặng?.... Cái nền độc lập của chúng ta mới giành được như bình pha lê - Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh to lớn của Nhân dân chỉ phát huy tác dụng khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi một tổ chức là Đảng Cộng sản Việt Nam. Người khẳng định: Lực lượng của giai cấp công nhân và giai cấp lao động là vô cùng to lớn, vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng đấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi. - Hồ Chí Minh khẳng định vai trò to lớn của Đảng đối với Cách mạng Việt Nam, muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình. Đường lối và định hướng, phương châm cho đúng. “Cách Mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo” - 3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản đứng trên lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân. Là đội tiên phong của giai cấp công nhân. Vì vậy, Đảng mang bản chất giai cấp Công nhân. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 22 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Hồ Chí Minh khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam còn là Đảng của cả dân tộc. Tại Đại hội 2 - Đảng Lao động Việt Nam, Hồ Chí Minh nêu rõ: “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, và của dân tộc là một”, chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam. - Tính dân tộc của Đảng được thể hiện ở chỗ: Đảng mưu cầu lợi ích cho toàn thể dân tộc; Thành phần xuất thân của Đảng - Đảng viên của Đảng thì bao gồm những người ưu tú tiến bộ, thuộc mọi giai cấp, tầng lớp. - 4. Quan niệm Hồ Chí Minh về Đảng Cầm quyền Đảng cầm quyền là Đảng đã lãnh đạo Nhân dân giành được chính quyền và tiếp tục lãnh đạo bộ máy Nhà nước để hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. - Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền: “Đảng cầm quyền không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc và của Nhân dân” - Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của Nhân dân. II. Tư tưởng HCM về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh 1. Xây dựng Đảng - quy luật tất yếu của sự phát triển của Đảng (Đọc sách giáo khoa - không thi vào) Đảng lãnh đạo Cách mạng nhiều giai đoạn. Trong giai đoạn mới, có nhiều đòi hỏi. - 2. Nội dung công tác xây dựng Đảng a. Xây dựng Đảng về mặt tư tưởng, lý luận HCM khẳng định tầm quan trọng của lý luận đối với Đảng: Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa, giống như người không có trí không, tàu không có bàn chỉ nam (la bàn): Đảng không có lý luận giống như người mù đi đêm. Đảng chèo lái Cách mạng đến bến bờ - Người đã tìm thấy lý luận của Đảng, là lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, người khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác Lênin.” - Trong quá trình học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin, cần lưu ý những điểm sau: + Phải vận dụng phù hợp với từng hoàn cảnh, từng đối tượng + Trong quá trình hoạt động, Đảng phải học tập tốt kinh nghiệm của các Đảng Cộng sản khác, đồng thời, tự tổng kết kinh nghiệm của mình, để bổ sung chủ nghĩa Mác Lênin Stenographer: Hoàng Lưu Trang 23 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương + Thường xuyên đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. b. Xây dựng Đảng về mặt chính trị bao gồm các nội dung sau: Xây dựng về đường lối chính trị, bảo vệ chính trị - Xây dựng và thực hiện nghị quyết - Xây dựng hệ tư tưởng chính trị. - Nâng cao bản lĩnh chính trị cho các cán bộ, Đảng viên. c. Xây dựng Đảng về mặt tổ chức bộ máy, công tác cán bộ * Hệ thống tổ chức Đảng: - HCM khẳng định: “Hệ thống tổ chức Đảng từ trung ương đến cơ sở phải chặt chẽ, có tính kỷ luật cao, mỗi cấp độ tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng.” - Trong hệ thống tổ chức Đảng, HCM đặc biệt lưu ý đến vai trò của chi bộ, bởi lẽ, chi bộ chính là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng. * Các nguyên tắc sinh hoạt Đảng: - Tập trung dân chủ: - Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: - Tự phê bình và phê bình: Phê bình để tiến bộ, để đoàn kết nội bộ. - Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: nghiêm minh - tổ chức, tự giác - cá nhân. - Đoàn kết, thống nhất trong Đảng, • d. Về đạo đức Theo HCM, một Đảng chân chính Cách mạng phải có đạo đức, đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng. Giúp Đảng đủ tư cách đạo đức lãnh đạo quần chúng nhân dân. - Xét về thực chất, Đạo đức của Đảng là đạo đức cách mạng, đạo đức đứng trên lập trường của giai cấp công nhân. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 24 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương Bài 5: Tư tưởng Hồ Chí Mình về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế I. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc 1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp Cách mạng a. Đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của Cách mạng Việt Nam. 4 chữ đồng: lòng, sức, minh, tình... - Theo HCM, CM muốn thành công phải có lực lượng, lực lượng đó phải đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù. Muốn có lực lượng đủ mạnh thì phải đoàn kết. Vì vậy đoàn kết trở thành chiến lược trong mọi giai đoạn CMVN. - HCM khẳng định vai trò quan trọng của đại đoàn kết CMVN: “Đoàn kết trong mặt trận Việt minh, ND ta đã làm CM T8 thành công , lập nên nước VNDC CH. Đoàn kết trong mặt trận Liên Việt, ND ta đã kháng chiến thắng lợi, lặp lại hòa bình và Đông Dương, hoàn toàn giải phóng miền Bắc. Đoàn kết trong mặt trận tổ quốc VN, ND ta đã giành được thắng lợi trong công cuộc khôi phục KT, cải tạo XH và trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc. - Hồ Chí Minh đã nêu ra một số luận điểm có tính chân lý về vấn đề đoàn kết: Đoàn kết là sức mạnh. Đoàn kết là thắng lợi. Đoàn kết là điểm mẹ (điểm lớn). Điểm mẹ tốt, sẽ sinh ra con cháu tốt. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công” b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Cách mạng Việt Nam - Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của Cách mạng Việt Nam. Tại đại hội 2 của Đảng Lao động Việt Nam năm 1951, Hồ Chí Minh thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc : “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể bao gồm trong 8 chữ: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. - Là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi giai đoạn của Cách mạng Việt Nam + Trước Cách mạng Tháng 8 và trong kháng chiến, nhiệm vụ Cách mạng Việt Nam là: “một là đoàn kết, hai là làm cách mạng hay kháng chiến đề đòi độc lập” + Sau Chiến tháng Điện Biên Phủ năm 1954, nhiệm vụ Cách mạng Việt Nam là: “Một là đoàn kết, hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là đấu tranh thống nhất nước nhà - 2. Lực lượng Đại đoàn kết dân tộc a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân Khái niệm “dân” trong tư tưởng HCM bao gồm mọi con dân nước Việt, không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo, etc. Ai yêu nước, ai ghét giặc thì ta đoàn kết với họ. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 25 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Hồ Chí Minh khẳng định : “Ta đoàn kết để đấu tranh, cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc. Ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, thì ta ddoafn keest vowis hoj.” - Người còn chỉ rõ, trong quá trình khối đoàn kết toàn dân, phải đứng vững trên quan điểm của giai cấp công nhân. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giai cấp để hài hoà lực lượng, b. Các nguyên tắc xây dựng và hoạt động của khối đoàn kết dân tộc: Phải kế thừa truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc. - Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. - Phải có lòng tin với con người. 3. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất - Theo Hồ Chí Mình, đại đoàn kết không chỉ dừng ở lời nói, khẩu hiệu mà phải biến thành sức mạnh có tổ chức và mặt trận dân tộc thống nhất. - Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, là tự do và hạnh phúc của nhân dân. - Là tuỳ từng thời kỳ và yêu cầu của Cách mạng mà mặt trận có những tên gọi khác nhau: - b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng khối công nông, liên minh trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. - Mặt trận hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của các. tầng lớp Nhân dân. - Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc hiệp thương, dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bên vững. - Khối đoàn kết trong mặt trận là lâu dài, chặt chẽ, thật sự chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 26 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương II. Về đoàn kết quốc tế 1. Vai trò đoàn kết quốc tế a. Thực hiện Đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại => tạo sức mạnh tổng hợp cho Cách mạng Việt Nam - Hồ Chí Minh nhận thấy sức mạnh dân tộc là sức mạnh tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, song, trước hết là sức mạnh của Chủ nghĩa yêu nước, của tinh thần đoàn kết, của ý chí đấu tranh anh dũng, ý chí độc lập tự chủ, tự cường. - Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của đoàn kết quốc tế với Cách mạng Việt Nam, người khẳng định: "Có sức mạnh cả nước một lòng, lại có sự ủng hộ của nhân dân Thế giới, chúng ta sẽ có một sức mạnh tổng hợp... nhất định Cách mạng nước ta sẽ đi đến đích cuối cùng." - Theo HCM, đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế: đoàn kết dân tộc là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. b. Thực hiện Đoàn kết quốc tế nhằm cùng nhân dân Thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu Cách mạng. - Hồ Chí Mình chỉ rõ: Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản, Đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế; Không phải chỉ vì thắng lợi của Cách mạng của mỗi nước mà còn là vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống lại đế quốc và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu Cách mạng thời đại. 2. Lực lượng, hình thức Đoàn kết quốc tế: a. Lực lượng - Đoàn kết với phong trào cộng sản và chủ nghĩa Quốc tế. Đây là lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế; là một bảo đảm vững chắc cho sự thắng lợi của Chủ nghĩa Cộng sản. - Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. - Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, tự do và công lý. b. Hình thức - Hồ Chí Minh khẳng định: hình thức đoàn kết quốc tế sẽ hông qua các tầng mặt trận và các tổ chức hội: + Từ những năm 1920, Hồ Chí Minh sáng lập các hội: Hội liên hiệp thuộc địa (Pháp - 1922); Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức (Trung Quốc - 1925). Đây là hình thức sơ khai của mặt trận thống nhất các dân tộc bị áp bức. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 27 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương + Trên cơ sở của các hội, Người tiếp tục sáng lập các mặt trận: mặt trận đoàn kết Việt - Miên - Lào; Mặt trận nhân dân Á - Phí, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược. 3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình - Có lý: tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất phát từ những lợi ích chung của Cách mạng Thế giới. - Có tình: Sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau của những người cùng chung lý tưởng, mục tiêu đấu tranh. - Đoàn kết với các dân tộc trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. - Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ hoà bình trong công lý. b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cường. - Trong mối quan hệ quốc tế: Việt Nam với các dân tộc khác, HCM luôn khẳng định sức mạnh dân tộc giữ vai trò quyết định còn sức mạnh thời đại hay sức mạnh 'ngọai lực' chỉ phát huy tác dụng thông qua nguồn lực bên trong. Người luôn nên cao khẩu hiệu: "Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính". - Muốn tranh thủ sức mạnh thời đại, phải có đường lối độc lập, tự chủ, đúng đắn. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 28 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương BÀI 6: TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN VÀ VÌ DÂN 1. Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân (dễ thi vào) • Nhà nước của dân: - Là Nhà nước chính quyền tập trung về tay nhân dân, do nhân dân lao động làm chủ. - Điều 1 của Hiến pháp năm 1946 khẳng định: Nước Việt Nam là một nước dân chủ, cộng hoà, tất cả mọi quyền bính trong nước, đều là của toàn thể Nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo, etc - Nhà nước do Nhân dân làm chủ sẽ dẫn đến việc người dân có quyền kiểm soát Nhà nước. - Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của người dân, Dân làm chủ là xác định quyền và nghĩa vụ của Nhân dân đối với Đất nước. • Nhà nước do dân: - Là do Nhân dân bầu ra những đại biểu của Nhà nước, Nhân dân lập nên Nhà nước và Nhân dân có quyền bãi miễn Nhà nước • Nhà nước vì dân: - Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của Nhân dân. - Là Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của Nhân dân làm nền tảng. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước đều phải xuất phát từ lợi ích của Nhân dân. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân + tính nhân dân + tính dân tộc của Nhà nước a. Về bản chất GCCN của Nhà nước Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị • Thể hiện ở những điểm sau: - Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. - Tính định hướng XHCN, của sự phát triển đất nước - Thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của Nhà nước, là nguyên tắc tập trung dân chủ (giống nguyên tắc của Đảng). Stenographer: Hoàng Lưu Trang 29 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương b. Sự thống nhất giữa bản chất GCCN với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước • Sự thống nhất được thể hiện - Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với sự hy sinh của rất nhiều thế hệ người Việt Nam. - Nhà nước bảo vệ lợi ích của Nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản. - Trong thực tế lịch sử, Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó. Đã lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc 3. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ a. Xây dựng nhà nước hợp pháp, hợp biến - Theo HCM để có nhà nước hợp pháo thì phải tiến hành tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập ra Quốc hội, từ đó lập chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của nhà nước. - 6/1/1946: cuộc tổng tuyển cử đã tiến hành thắng lợi. - 2/3/1946: Quốc hội tháng 1 VNDCCH đã họp kì đầu tiên lập ra các chính phủ và các cơ quan chính thức của Nhà nước. HCM được bầu làm Chủ tịch chính liên hiệp đầu tiên. - Đây là chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lí để giải quyết đối nội, đối ngoại của các nước b. Nhà nước quản lý - Quản lý Nhà nước là quản lý bằng bộ máy và nhiều biện pháp khác nhau, nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng hệ thống luật. Quan trọng bậc nhất là Hiến Pháp - Trong việc thực thi hiến pháp và pháp luật, Hồ Chí Minh luôn chú ý đảm bảo tính nghiêm minh và hiệu lực của chúng - Điều đó đòi hỏi Pháp luật phải đúng và đủ. Người thực thi pháp luật phải công bằng và nghiêm minh. 4. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh (không thi vào) a. Xây dựng cán bộ Nhà nước đức - tài - Cán bộ trung thành với CM - Thành tạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ - Phải có mối liên hệ mật thiết với ND Stenographer: Hoàng Lưu Trang 30 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - Là người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn - Thường xuyên tự phê bình và phê bình b. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước: - Căn bệnh đặc quyền, đặc lợi, tham ô lãng phí, chia rẽ. c. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 31 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương Bài 7: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ, ĐẠO ĐỨC I. Tư tưởng HCM về văn hoá 1. Những quan điểm chung của HCM về văn hoá (tự đọc) a. Khái niệm b. Vai trò c. Chức năng 2. Tư tưởng HCM về mốt số lĩnh vực chính của văn hoá a. Văn hoá giáo dục (thi vào) - HCM đã phê phán nền giáo dục thực dân, phong kiến và chủ trương xây dựng nền giáo dục mới ở Việt Nam. - Với nội dung giao dục toàn diện bao gồm các kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật,... - Phương châm giáo dục: Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. - Còn phương pháp giáo dục phải phù hợp với từng hoàn cảnh, từng đối tượng, dạy từ dễ đến khó. Học tập suốt đời, coi trọng việc tự học, etc b. Văn hoá, văn nghệ - Văn nghệ là một mặt trận, nghệ sỹ là chiến sỹ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh cách mạng. - Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với tác phẩm văn nghệ thời đại. • c. Văn hoá, đời sống Thực chất là thực hiện đời sống mới với 3 nội dung: Đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới. - Đạo đức mới là đạo đức Cách mạng, đứng trên quan điểm của giai cấp công nhân - Lối sống mới là lối sống có lý tưởng - Nếp sống mới là nếp sống hiện đại, có văn minh II. Tư tưởng HCM về đạo đức (thi vào cả 3 nội dung) 1. Vai trò của đạo đức đối với sự nghiệp Cách mạng. • Đạo đức là gốc của người Cách mạng. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 32 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương - HCM khẳng định: Đạo đức là gốc, là nền tảng của con người, cũng như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối: "Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người Cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được Nhân dân. - Tuy nhiên, Hồ Chí Minh không tuyệt đối hoá đạo đức, Người cho rằng, đức và tài là hai yếu tố phải có trong một con người. • Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của Chủ nghĩa Xã hội. - Theo HCM, sức hấp dẫn của Chủ nghĩa Xã hội chưa phải ở lý tưởng cao xa, ở mức sống vật chất dồi dào mà trước hết ở tấm gương đạo đức của những người cách mạng, bằng tấm gương sống và hoạt động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực. 2. Những phẩm chất đạo đức của người Việt Nam trong thời đại mới a. Trung với nước, hiếu với dân • Trung hiếu là những phẩm chất đạo đức cũ được HCM đưa vào đó những nội dung mới: - Trung với nước là trung thành tuyệt đối với sự nghiệp dựng và giữ nước. - Hiếu với dân là tin dân, hiểu dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, phục vụ nhân dân hết lòng. b. Phẩm chất cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư - Cần: Cần cù, chăm chỉ, là lao động có kế hoạch, có sáng tạo, để đem lại năng suất cao với tinh thần yêu lao động. - Kiệm: Tiết kiệm không xa xỉ, không hoang phí bừa bãi. - Liêm: Trong sạch, không tham lam. - Chính: Không tà, quang minh, chính đại. - Chí công vô tư: Luôn đặt lợi ích chung lên trước việc tư, việc nhà. c. Yêu thương con người - ở HCM, không chung chung trừu tượng kiểu tôn giáo mà luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp công nhân, yêu thương phải biến thành hành động Cách mạng để đấu tranh, giải phóng con người Stenographer: Hoàng Lưu Trang 33 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương d. Tinh thần quốc tế trong sáng - Chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc: đó là sự thương yêu, đoàn kết, gắn bó với các dân tộc trên thế giới. 3. Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới * Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức: - Là nguyên tắc cơ bản trong tu dưỡng đạo đức: tránh thói đạo đức giả. * Nêu gương là biện pháp quan trọng trong tu dưỡng đạo đức: - HCM khẳng định, một tấm gương sống bằng trăm bài diễn văn tuyền truyền. * Xây đi đôi với chống - Xây những phẩm chất đạo đức tốt, những giá trị của dân tộc. - Chống cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức. * Tu dưỡng đạo đức suốt đời - Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời rơi xuống mà là do rèn luyện hàng ngày, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện, càng trong. Stenographer: Hoàng Lưu Trang 34 / 35 Tư tưởng Hồ Chí Minh GV: cô Thuý Thanh trường ĐH Ngoại Thương ĐỀ CƯƠNG 1. (bài 1) Khái niệm tư tưởng HCM (không thi vào) 2. (bài 1) Sự hình thành và phát triển của TT HCM. (khó thi vào) (5 giai đoạn trong bài 1) 3. (bài 2) TT HCM về vấn đề dân tộc và Cách mạng giải phóng dân tộc (học hết) ít nhất nhớ đc 2 nội dung (mqh: dân tộc thuộc địa, cách mạng giải phóng dân tộc (có thể thành công trước ở chính quốc) (6 luận điểm) 4. (bài 3) Đặc trưng, mục tiêu và động lực CNXH bài 3 Mục I. - 2b, 3: trang 19 5. (bài 3) Thời kỳ quá độ (con đường - biện pháp) (học tổng quát) (ít thi vào hơn câu 4) con đường HCM quá độ gián tiếp bỏ qua tư bản; biện pháp: 4 biện pháp chính Bài 3 mục II: trang 20 6. Không thi vào bài Đảng Cộng sản Việt Nam 7. (bài 5) Đại đoàn kết dân tộc và Đoàn kết quốc tế Bài 5: trang 26 8 (bài 6) Quan niệm của HCM về NN của dân, do dân và vì dân Phần 1 bài 6: trang 30 9. (bài 7) TT HCM về một số lĩnh vực văn hoá Bài 7 muc I - 2: trang 33 10. (bài 7) TT HCM về Đạo đức (học hết - dễ thi vào) Bài 7 muc II: trang 34 Stenographer: Hoàng Lưu Trang 35 / 35