Uploaded by K60 NGUYỄN PHƯƠNG ANH

MINH HỌA CHO CÁCH TÍNH DSI

advertisement
MINH HỌA CÁCH TÍNH DSI
Bảng 1. Số liệu giả định cho 3 quốc gia X, Y, Z trong vòng 3 năm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Nợ
công/GDP
Cán
cân
ngân
sách
Nợ
Nợ
công
công/GDP
nước
ngoài
phải
trả/XK
Cán
cân
ngân
sách
Nợ
Nợ
công
công/GDP
nước
ngoài
phải
trả/XK
Cán
cân
ngân
sách
Nợ
công
nước
ngoài
phải
trả/XK
X
60%
-5%
30%
70%
-4%
35%
75%
-5%
40%
Y
50%
-2%
25%
60%
-3%
30%
55%
-4%
30%
Z
40%
-3%
20%
45%
-5%
20%
50%
-4%
25%
Quốc
gia
Áp dụng công thức chuẩn hóa để tính các chỉ số thành phần (CV)
CV(component value) =
CV(component value) =
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ủ𝑎 𝑛ướ𝑐−𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑚𝑖𝑛
𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị max − 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑚𝑖𝑛
trong trường hợp giá trị CV càng cao thì càng tốt (1)
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑚𝑎𝑥 −𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ủ𝑎 𝑛ướ𝑐
𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị max − 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑚𝑖𝑛
trong trường hợp giá trị CV càng thấp thì càng tốt (2)
CV thường có giá trị từ 0 đến 1. Càng gần 1 thì càng tốt, càng gần 0 thì càng tệ.
Trước khi tìm giá trị max, min thì cần loại bỏ những giá trị đột biến (vẽ đồ thị điểm để phát triển giá trị đột
biến bất thường). Khi tính đến trường hợp này thì CV sẽ bị âm hoặc dương lớn hơn 1, không vấn đề gì.
Bảng 2. Giá trị min max từng chỉ số thành phần
(xét trong cả 03 năm)
Max
Nợ công/GDP
75
Cán cân ngân sách
-2
Nợ công nước ngoài phải trả/XK 40
Min
Công thức
áp dụng
20
-5
20
(2)
(1)
(2)
Bảng 3. Kết quả tính CV cho từng nước
Năm 1
CV1
CV2
Năm 2
CV3
DSI
CV1
CV2
Năm 3
CV3
DSI
X
0.3
0
0.5
0.25
0.1
0.333333
0.25
0.2
Y
0.5
1
0.75
0.7
0.3
0.666667
0.5
Z
0.7
0.666667
1
0.75
0.6
0
1
CV1
CV2
0
CV3
DSI
0
0
0
0.45
0.4 0.333333
0.5
0.4
0.5
0.5 0.333333
0.75
0.5
Xác định tỷ trọng đóng góp của từng CV vào chỉ số tổng hợp DSI
Biến phụ thuộc thể hiện nợ công bền vững = f(CV) trong đó biến độc lập lúc này (chính là DSI mình định
đo) sẽ phải chọn 1 biến gần như DSI (đã có tỷ trọng đâu mà ra được DSI) và có giá trị chỉ là một số theo
thứ tự (VD: chọn báo cáo theo khoản IV hàng năm của IMF về nợ công của một quốc gia: nếu màu xanh
cho 3, màu vàng cho 2, màu đỏ nhiều cho 1; hoặc lấy xếp hạng tín nhiệm đầu A cho 3, đầu B cho 2, đầu C
cho 1); Các biến CV mình đã do tính toán từ bảng trên.
Sau đó chạy mô hình logit dành cho biến phụ thuộc chỉ nhận giá trị theo thứ tự (từ 1 đến 3 chẳng hạn).
Các hệ số hồi quy ứng với các CV sẽ quyết định tỷ trọng đóng góp:
-
-
Nếu có từ 4 đến 5 biến độc lập: CV có hệ số hồi quy có ý nghĩa thuộc nhóm cao nhất = tỷ trọng
30%, CV có hệ số hồi quy có ý nghĩa thuộc nhóm cao thứ hai = tỷ trọng 20%, CV có hệ số hồi quy
có ý nghĩa thuộc nhóm cao thứ ba = tỷ trọng 10%, không có ý nghĩa thống kê = tỷ trọng 5%
Nếu có từ 6 biến độc lập trở lên: CV có hệ số hồi quy có ý nghĩa thuộc nhóm cao nhất = tỷ trọng
20%, CV có hệ số hồi quy có ý nghĩa thuộc nhóm cao thứ hai = tỷ trọng 15%, CV có hệ số hồi quy
có ý nghĩa thuộc nhóm cao thứ ba = tỷ trọng 10%, không có ý nghĩa thống kê = tỷ trọng 5%
Trong ví dụ bảng 3 thầy sẽ lấy CV1: 50%, CV2: 30% và CV3: 20% và kết quả DSI như cột bôi vàng ở bảng
3. Kết quả cho thấy nước Z có DSI cao nhất tức nợ công bền vững nhất, nước X có DSI thấp nhất tức là nợ
công kém bền vững nhất. Quan trọng nhờ DSI chúng ta biết được rằng cả 3 nước đang có mức độ bền vững
nợ công giảm dần theo thời gian.
Áp dụng phương pháp hạch toán tăng trưởng để xem thay đổi DSI do CV nào đóng góp nhiều nhất
%DSI = tỷ trọng CV1*%CV1+ tỷ trọng CV2*%CV2 + tỷ trọng CV3*%CV3 + % đến từ yếu tố khác tác
động đến DSI mà không liệt kê trong các CV
(% có nghĩa mình tính thay đổi cho những năm liên tiếp nhau)
%DSI
Đóng góp
CV1
Đóng góp
CV2
Đóng góp
CV3
Nước A
Năm 2
-20%
-33.3%
30%
-6.7%
Năm 3
-100%
-50%
-30%
-20%
Nước B
Năm 2
-35.7%
-20%
-10%
-10%
Năm 3
-11.1%
16.67%
-15%
0%
Nước C
Năm 2
-33%
-7.1%
-30%
0%
Năm 3
0%
-8.3%
30%
-5%
Phần lớn ở các nước trong cùng khoảng thời gian CV1 đóng góp nhiều nhất
Đóng góp
yếu tố khác
-10%
0%
4.3%
-12.77%
4.1%
16.7%
Chú ý: cố gắng chọn theo tỷ trọng 20%, 15%,10%, 5% để không chênh lệch nhau nhiều, chứ lấy như ví dụ
của thầy 50% 30% 20% thì CV1 nhiều khả năng đã đóng góp nhiều nhất vào thay đổi của DSI rồi vì 50%
quá vượt trội, trong khí đó 20%,15%... đỡ chênh lệch hơn.
Download