ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC KHOA DƯỢC ----o0o---- TÀI LIỆU GIẢNG DẠY THỰC TẬP SẢN XUẤT THUỐC 2 Dành cho sinh viên Dược (Tài liệu lưu hành nội bộ) HUẾ, 2021 MỤC LỤC BÀI 1. BÀ O CHẾ VIÊN NÉN VITAMIN B1 ........................................................................ 2 BÀI 2. SẢN XUẤT THUỐC BỘT SỦI BỌT HẠ NHIỆT GIẢM ĐAU DÙNG CHO TRẺ EM ............................................................................................................................................ 19 BÀI 3. SẢN XUẤT PELLET PARACETAMOL BẰNG THIẾT BỊ SẤY TẦNG SÔI ... 32 1 BÀI 1. BÀ O CHẾ VIÊN NÉN VITAMIN B1 (BẰNG PHƯƠNG PHÁP XÁT HẠT ƯỚT) Mục tiêu 1. Thực hành được kỹ thuật tạo hạt ướt, sấy hạt. 2. Bào chế được thuốc viên bằng phương pháp hạt ướt. 3. Đánh giá được một số đặc tính của hạt, viên. 1. Cơ sở lý thuyết 1.1. Sản xuất viên nén bằng phương pháp xát hạt ướt Trong sản xuất viên bằng phương pháp xát hạt ướt, sự liên kết giữa các tiểu phần rắn để tạo thành hạt kết tụ là do tác động của một pha lỏng được gọi là tá dược dính lỏng. a) Ưu điểm của phương pháp – Khả năng kết dính và tính chịu nén của khối bột đạt đến mức tối ưu, quy trình xát hạt ướt tạo ra hạt có kích thước lớn và độ xốp cao, các hạt này sẽ vỡ ra trong quá trình nén nên tạo được những bề mặt mới giúp viên dính chắc hơn ngay cả khi nén với lực nén thấp. – Lượng tá dược dính cần thiết ít hơn trong phương pháp xát hạt khô nhưng sự liên kết giữa các tiểu phần chất rắn rất tốt. – Sự phân bố dược chất trong khối hạt đồng nhất nên rất thích hợp cho sản phẩm có hàm lượng hoạt chất thấp, sự phân bố các chất màu cũng đồng đều hơn. – Tốc độ hoà tan của dược chất khó tan có thể được cải thiện tốt hơn nếu chọn được dung môi và tá dược dính thích hợp. – Các tính chất vật lý của viên như độ mài mòn, thời gian rã thường ổn định hơn so với viên dập thẳng hoặc xát hạt khô. b) Nhược điểm – Phương pháp xát hạt ướt là một quy trình nhiều công đoạn nên cần có nhiều thiết bị và diện tích đủ để thực hiện tất cả các công đoạn của quy trình. Thời gian thực hiện quy trình thường dài, nhất là giai đoạn tạo hạt và sấy hạt. Khả năng nhiễm chéo và hao hụt sản phẩm có thể xảy ra do phải di chuyển bán thành phẩm từ khu vực này sang khu vực khác. 2 Để có thể sản xuất đươc hạt có chất lượng cao, cần phải thẩm định thận trọng ở mỗi công đoạn của quy trình sản xuất hạt. Chất lượng của hạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố: – Độ tan của hỗn hợp bột trước khi xát hạt. – Kích thước và hình dạng của các tiểu phần dược chất và tá dược. – Độ nhớt và khả năng kết dính của tá dược dính. Sơ đồ sản xuất viên theo phương pháp xát hạt ướt Sự xát hạt ướt có thể được thực hiện theo 2 cách: - Trộn tá dược dính dạng rắn vào khối dược chất và các tá dược khác (giai đoạn trộn khô), sau đó phun dung môi để tạo thành khối ẩm. - Phối hợp tá dược dính với dung môi để tạo thành tá dược dính lỏng dạng dung dịch, hỗn dịch hoặc khối nhão, dùng tá dược dính lỏng để làm ẩm khối bột. 3 c) Các thiết bị dùng trong quy trình xát hạt ướt kinh điển Giai đoạn trộn khô Ở giai đoạn trộn khô có thể dùng máy trộn lập phương, máy trộn hình V, máy trộn đinh ốc vô tận. Máy trộn hình V Máy trộn đinh ốc vô tận Giai đoạn trộn ướt Các máy dùng để trộn tá dược dính vào khối bột phải có khả năng trộn mạnh như máy trộn hành tinh, máy trộn Z. Giai đoạn xát hạt: Khối ẩm có thể được tạo hạt bằng máy xát hạt đu đưa hoặc máy ép đùn (extruder). Nguyên lý hoạt động của máy xát hạt đu đưa là ép khối bột ẩm qua một lưới để tạo thành các hạt có kích thước tương đối bằng nhau và có độ xốp cao. Máy ép đùn tạo ra các sợi cốm ngắn, do lực ép mạnh nên sợi cốm ít có độ xốp, hạt tạo thành sau giai đoạn sấy sẽ cứng hơn hạt được điều chế bằng máy xát hạt đu đưa. Máy trộn hành tinh Giai đoạn sấy Nguyên tắc hoạt động của máy ép đùn Hạt có thể được sấy bằng tủ sấy có dòng khí đối lưu hoặc bằng máy sấy tầng sôi. Hiện nay máy sấy tầng sôi được ứng dụng nhiều do khả năng sấy cao, giảm được thời gian sấy nên có thể tăng năng suất và hạn chế được hư hỏng dược chất. Giai đoạn rây sửa hạt 4 Hạt sau khi sấy được làm nhỏ bằng máy xát hạt đu đưa đến kích thước cần thiết sau đó thêm tá dược trơn bóng. Thời gian trộn tá dược không nên dài quá để tránh hạt bị vỡ. Xát hạt ướt bằng máy trộn và xát hạt cao tốc Máy trộn và xát hạt cao tốc (high speed mixer = high speed granulator) có thể thực hiện được cả ba công đoạn của quy trình xát hạt ướt là trộn khô, trộn ướt và tạo hạt. Thiết bị gồm một thùng trộn bằng thép, ở đáy thùng trộn có một cánh trộn có chức năng trộn khô và trộn ướt. Khi trộn ướt, tá dược dính được cho vào bằng cách phun hoặc đổ qua một cửa mở trên nắp. Trên thành thùng trộn có một cánh tạo hạt quay với tốc độ cao, có chức năng cắt khối ẩm thành các hạt có kích thước không đều nhau (trong khoảng 1,4 ÷ 2,4 mm). Khi xát hạt bằng máy xát hạt cao tốc, lượng chất lỏng cần thiết ít hơn so với quy trình xát hạt kinh điển, nên cần phải tăng nồng độ tá dược dính. Máy tạo hạt cao tốc Thùng trộn của máy tạo hạt cao tốc Hạt điều chế bằng máy tạo hạt cao tốc thường có độ xốp cao hơn các phương pháp kinh điển. Trong sản xuất bằng máy tạo hạt cao tốc, thời gian trộn khô cần được kiểm soát nghiêm ngặt, nếu thời gian trộn quá lâu, kích thước tiểu phần của dược chất và tá dược thay đổi có thể ảnh hưởng đến độ phóng thích dược chất của viên sau này. d) Tạo hạt bằng máy tầng sôi Trong kỹ thuật tạo hạt bằng máy tạo hạt tầng sôi, sự kết tụ của các tiểu phần và sự sấy xảy ra đồng thời trong cùng một thiết bị và thời gian thực hiện rất nhanh. Hạt được tạo ra bằng máy tạo hạt tầng sôi thường có kích thước rất đồng đều nên không cần qua giai đoạn rây sửa hạt. Hạt có độ xốp và tính chịu nén rất cao. Viên được sản xuất bằng máy tạo hạt tầng sôi thường dễ rã và dễ hoà tan. 5 Nguyên tắc hoạt động của máy tạo hạt tầng sôi Bằng phương pháp tạo hạt tầng sôi, kích thước của hạt được kiểm soát dễ dàng nên có thể không cần phải qua giai đoạn sửa hạt. 1.2. Kiểm tra kiểm soát trong quá trình sản xuất viên nén Cùng với những quy định của GMP, sự thẩm định quy trình sản xuất viên nén phải được thực hiện nhằm đảm bảo quy trình sản xuất ổn định, đảm bảo thành phẩm và các bán thành phẩm của từng giai đoạn sản xuất đạt các tiêu chuẩn chất lượng như đã dự kiến. Sự thẩm định quy trình sản xuất viên nén gồm các mục tiêu chính là thiết lập – quản lý hồ sơ, các kiểm tra kiểm soát trong quá trình sản xuất và kiểm nghiệm thành phẩm. Sự thẩm định quy trình phải được đề cập đến ngay từ giai đoạn nghiên cứu xây dựng công thức (giai đoạn R và D) và phải được thực hiện tốt ở giai đoạn sản xuất trên quy mô công nghiệp. Theo FDA, sự đảm bảo chất lượng của sản phẩm bắt nguồn từ các kiểm soát chất lượng thận trọng và có hệ thống ở tất cả các giai đoạn chủ yếu của quy trình sản xuất bao gồm: lựa chọn nguyên liệu, xây dựng và thiết kế mô hình sản xuất, thực hiện các kiểm tra – kiểm soát trong quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trước khi dập viên, nhân viên đảm bảo chất lượng phải tiến hành kiểm tra tình trạng vệ sinh và nhãn của các thùng nguyên liệu, các thiết bị dùng trong dây chuyền sản xuất phải trong tình trạng vệ sinh sạch sẽ và có phiếu ghi tên sản phẩm, hàm luợng và số lô của sản phẩm sẽ tiến hành. Khi bắt đầu dập viên tiến hành hiệu chỉnh máy để có thể dập được viên đạt những tiêu chuẩn chất lượng như đã dự kiến trên các chỉ tiêu cảm quan, khối lượng trung 6 bình, độ cứng, độ mài mòn và thời gian rã. Các viên được dập trong giai đoạn hiệu chỉnh máy phải được để riêng và tiêu huỷ. Trong giai đoạn dập viên các chỉ tiêu vật lý của viên như hình dạng cảm quan, màu, mùi, độ dày, đường kính, độ mài mòn, độ cứng, sai số khối lượng và thời gian rã sẽ thường xuyên được kiểm tra và ghi thành hồ sơ. Các thử nghiệm kiểm tra trong quá trình dập viên nhằm phát hiện những sự cố xảy ra trong quá trình dập viên. Nguyên nhân của những sự cố thường gặp là do tình trạng của hạt chưa đạt như sự trộn của các thành phần chưa đồng nhất, tỷ lệ hạt mịn quá nhiều, lưu tính kém, nhiễm chéo, tá dược trơn chưa phù hợp. Các mẫu sẽ được lấy trong quá trình dập viên, được kiểm tra và quy trình sản xuất sẽ được hiệu chỉnh cho đến khi cho ra sản phẩm đạt yêu cầu. Trong vài trường hợp như sai số khối lượng hoặc thời gian rã không đạt, thì phải loại bỏ tất cả những viên đã dập trước khi phát hiện và sửa chữa. Số lượng mẫu mỗi lần lấy tuỳ thuộc vào cỡ lô và tính chất của sản phẩm. Nếu máy có nhiều cửa ra thuốc, thì các viên ra từ một cửa được xem như một máy độc lập và được kiểm tra riêng. Thời điểm lấy mẫu tuỳ thuộc vào cỡ lô, thông thường trong sản xuất có thể lấy mẫu như sau: – Kiểm tra khi bắt đầu dập viên: cảm quan, khối lượng viên, độ dày, đường kính, độ cứng, độ mài mòn và thời gian rã. – Kiểm tra cảm quan cách mỗi giờ. – Kiểm tra độ mài mòn, độ cứng, độ dày, đường kính, khối lượng trung bình và thời gian rã cách mỗi 2 giờ. – Kiểm tra khi kết thúc dập viên: cảm quan, khối lượng viên, độ dày, đường kính, độ cứng, độ mài mòn và thời gian rã. Độ đồng nhất và cảm quan viên nén có thể được đánh giá bằng cách quan sát, màu của viên có thể được đánh giá bằng cách so với viên chuẩn. Sai số độ dày cho phép thường được áp dụng là ± 5%. Độ dày của viên nén thường thay đổi từ lô sang lô do độ xốp của hạt khác nhau, tốc độ máy dập khác nhau hoặc lực nén trên viên khác nhau. 1.3. Vai trò của hạt trong quá trình sản xuất viên nén Xát hạt là một quy trình công nghệ nhằm liên kết các tiểu phần rắn lại với nhau thành những khối kết tụ có kích thước tương đối đồng nhất trong khoảng 0,1 ÷ 2,0mm, 7 trong sản xuất viên nén thường dùng hạt có kích thước trong khoảng 0,5 ÷ 1,5mm. Sự xát hạt nhằm các mục đích chính là tăng lưu tính và khả năng chịu nén của khối bột, như vậy sẽ giúp cho viên có khối lượng đồng nhất và có độ bền cơ học đạt tiêu chuẩn. Sự xát hạt còn giúp tránh được sự phân lớp của khối bột ở các giai đoạn tiếp theo sau khi đã trộn với dược chất, giảm bay bụi và tránh được ô nhiễm chéo trong quá trình sản xuất viên nén. Trước đây, giai đoạn sản xuất hạt chưa được quan tâm nhiều, các nhà sản xuất chỉ quan tâm đến chất lượng của viên hơn là chất lượng của hạt, thực ra chất lượng của viên luôn luôn phụ thuộc vào chất lượng của hạt. Ngày nay, sự kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng của hạt và các kiểm tra kiểm soát trong quá trình tạo hạt phải được thực hiện để đảm bảo quy trình sản xuất luôn luôn ổn định. Chất lượng của hạt ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu của viên nén như thời gian rã, độ hoà tan, độ cứng, độ mài mòn. Nếu chất lượng hạt không ổn định, sẽ mất rất nhiều thời gian để xử lý các vấn đề nảy sinh trong dây chuyền sản xuất. Thành phần công thức và quy trình xát hạt khác nhau sẽ cho hạt có những tính chất khác nhau. 1.3.1. Kích thước và hình dạng hạt Kích thước và hình dạng có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng trung bình của viên nén. Hạt càng lớn và có dạng càng gần hình cầu thì lưu tính càng cao. Tuy nhiên hạt quá lớn sẽ rã khó, nên làm viên khó rã. 1.3.2. Diện tích bề mặt Diện tích bề mặt của hạt giữ vai trò quan trọng trong trường hợp dược chất không tan hoặc ít tan trong nước. Trong những trường hợp này, cỡ hạt và đặc biệt là diện tích bề mặt của hạt có ảnh hưởng đáng kể tới tốc độ hoà tan. 1.3.3. Tỷ trọng Tỷ trọng ảnh hưởng đến hệ số nén, độ xốp của viên, thời gian rã, độ phóng thích dược chất và hình dạng cảm quan của viên. Hạt có tỷ trọng lớn, thể chất cứng rắn cần có lực nén lớn để có thể liên kết và biến dạng khi tạo thành viên. Tuy nhiên lực nén cao sẽ tạo viên có thời gian tan rã chậm và khó phóng thích dược chất. Có những trường hợp viên rã ngay nhưng hạt không thể rã được để phóng thích hoạt chất. Hạt chắc cứng ít bị mài mòn, ma sát trong quá trình nén dập cao. Tỷ trọng biểu kiến của hạt được xác định theo phương trình: 8 M – Khối lượng của hạt; Vb – Thể tích biểu kiến của hạt. Thể tích chiếm chỗ của khối hạt có thể xác định bằng ống đong có chia vạch: một mẫu thử đã được cân khối lượng chính xác, được cho vào ống đong, sau đó ống được gõ nhẹ cho đến khi không ghi nhận được sự giảm thể tích nữa. Trong trường hợp gõ thủ công phải chuẩn hoá cách gõ, hoặc có thể dùng thiết bị xác định tỷ trọng biểu kiến thiết kế theo mô hình sau: Hệ số nén C (%) Mô hình nguyên tắc hoạt động của thiết bị xác định thể tích biểu kiến b – Tỷ trọng biểu kiến trước khi gõ. u– Tỷ trọng biểu kiến sau khi gõ. Hệ số nén lớn thể hiện tính chảy của hạt kém và ngược lại. 1.3.4. Độ bền và độ xốp Độ bền và độ xốp của hạt là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến: – Phân bố cỡ hạt. – Khả năng nén hạt dính vào nhau: hạt quá cứng sẽ khó dập viên. 1.3.5. Tính chảy (độ trơn chảy – lưu tính) Đặc tính chảy của dòng tiểu phân chất rắn chịu tác động lực ma sát, sức căng bề mặt, lực cơ học gây ra bởi sự cài vào nhau giữa các hạt có góc cạnh khác nhau, lực tĩnh điện, lực dính hoặc lực Van der Waals… 9 Tất cả các lực này có thể ảnh hưởng lên tính chất chảy của hạt. Chúng còn có thể ảnh hưởng lên các tính chất khác của hạt: – Cỡ hạt và phân bố cỡ hạt. – Hình dáng hạt. – Kết cấu hạt hoặc độ thô của hạt. – Năng lượng bề mặt. – Diện tích bề mặt. – Với bột mịn ( 150 µm) lực ma sát và lực Van der Waals chiếm ưu thế. – Với hạt ( 150 µm) được sản xuất bằng phương pháp xát hạt ướt, lực ma sát thường chiếm ưu thế hơn lực Van Der Waals. – Khi kích thước của hạt tăng lên các tính chất vật lý, tính chất cơ học và sự sắp xếp của chúng thay đổi theo. 1.3.6. Góc nghỉ Phương pháp xác định góc nghỉ là phương pháp đơn giản để đánh giá lưu tính một cách gián tiếp. Để thu được kết quả tương đối ổn định cần chuẩn hoá thao tác đổ hạt. Hạt được đổ qua một phễu gắn cố định. Đo đường kính và chiều cao của khối hạt hình chóp từ đó tính được góc α. Nếu: α 30o: Hạt chảy tốt. α ≥ 40o: Hạt chảy kém. 2. Chuẩn bị 2.1. Đặc điểm nguyên phụ liệu Nguyên phụ liệu STT Tiêu chuẩn 1 Thiamin nitrat DĐVN 2 Tinh bột sắn DĐVN 3 Lactose BP 2016 4 Talc DĐVN IV 5 Mg.stearat DĐVN IV 6 Cồn 96 DĐVN IV 10 7 Bông mỡ Đạt tiêu chuẩn cơ sở của nhà SX 8 Lọ nhựa, nắp nút DĐVN IV 9 Parafin DĐVN IV 2.2. Máy móc thiết bị Tên máy móc STT Đơn vị Số lượng 1 Chày cối sứ Chiếc 1 2 Lưới rây các loại (125,150,1000) Chiếc 3 3 Bếp đun cách thủy Chiếc 1 4 Tủ sấy tĩnh Chiếc 1 5 Khay pha chế Chiếc 1 6 Máy dập viên Chiếc 1 7 Cân các loại Chiếc 3 8 Bàn đếm viên Chiếc 4 9 Thùng chứa Chiếc 3 10 Cốc thủy tinh nấu hồ Chiếc 2 11 Nồi đun parafin Chiếc 1 12 Bếp đun Chiếc 1 2.3. Chuẩn bị trang thiết bị, nguyên liệu - Các nguyên liệu, hoá chất liên quan phải đa ̣t tiêu chuẩ n. - Tất cả các dụng cụ dùng pha chế phải được vệ sinh sạch sẽ. - Phòng pha chế phải được vệ sinh sạch. 3. Cách tiến hành 3.1. Sơ đồ các giai đoạn sản xuất Thiamin nitrat Tinh bột, Lactose Xay rây, Cân nguyên liệu 11 Trộn bột kép Nhào trộn Hồ tinh bột 10 % Xát hạt Sấy hạt Magnesi stearat, talc Sửa hạt khô Kiểm nghiệm bán thành phẩm Trộn hạt khô Bao bì đóng gói, nhãn Dập viên Rửa, sấy khô, in SKS Đóng gói, dán nhãn Kiểm nghiệm thành phẩm Nhập kho 3.2. Mô tả qui trình sản xuất 3.2.1. Công thức bào chế cho 1000 viên STT 1 2 3 4 5 6 7 7 8 Nguyên phụ liệu Thiamin nitrat Tinh bột sắn Lactose Tinh bột nấu hồ 10% Talc Magnesi stearat Nước tinh khiết Bông mỡ Parafin 12 Số lượng 10,0 g 45,0 g 75,0 g 3,0 g 2,6 g 1,3 g Vừa đủ Vừa đủ Vừa đủ 9 10 Cồn 70o Lọ nhựa, nhãn Vừa đủ Vừa đủ 3.2.2. Bào chế 3.2.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu - Xay, rây thiamin nitrat, lactose, tinh bột qua lưới rây 150, cân chia lô theo công thức (chú ý kỹ thuật cân). Rây talc, magnesi stearat qua lưới rây125, cân lượng sử dụng theo công thức. Cân tinh bột và nước dùng để nấu hồ tinh bột 10%. 3.2.2.2. Chuẩn bị hồ tinh bột 10% - Dùng khối lượng nước bằng với khối lượng tinh bột để phân tán tinh bột thành hỗn dịch đồng nhất trong nồi nấu hồ. - Đun sôi lượng nước còn lại trong một nồi khác, cho từ từ vào hỗn dịch tinh bột đã phân tán đều ở trên, vừa cho vừa khuấy đều đến khi hồ hoá hoàn toàn. - Cân tổng lượng hồ, bổ sung nước đến vừa đủ khối lượng yêu cầu, khuấy đều. 3.2.2.3. Trộn tạo hạt - Trộn đều các nguyên liệu thiamin nitrat, lactose, tinh bột (chú ý kỹ thuật trộn). Rây hỗn hợp qua lưới rây 200, cho vào cối sứ, trộn đều. - Thêm từ từ hồ tinh bột 10% vào cối trộn, tiếp tục trộn đến khi thu được khối ẩm dính. 3.2.2.4. Xát hạt - Xát hạt qua lưới rây số 1000. 3.2.2.5. Sấy hạt - Cho hạt vào các khay sấy, đưa vào tủ sấy, sấy hạt ở nhiệt độ 50-60oC trong khoảng 2,5-3 giờ đến khi độ ẩm của hạt đạt khoảng 3 – 4%. 3.2.2.6. Sửa hạt khô - Rây hạt khô thu được qua lưới rây số 1000. 3.2.2.7. Trộn tá dược trơn - Trộn hạt khô thu được với talc và magnesi stearat đã chuẩn bị ở mục 3.1. trong một thiết bị trộn thích hợp. - Lấy mẫu kiểm nghiệm bán thành phẩm để định lượng hàm lượng thiamin và đánh giá độ đồng đều hàm lượng. - Xác định khối lượng trung bình của viên cần dập. 3.2.2.8. Dập viên: 13 - Lắp đặt chày cối cho máy dập viên và kiểm tra toàn bộ hệ thống máy dập. - Cho hạt vào phễu chứa hạt của máy dập, điều chỉnh khối lượng, độ rắn của viên đến mức yêu cầu. - Tiến hành dập viên, trong quá trình dập viên thường xuyên kiểm tra khối lượng trung bình viên (cứ 5 phút kiểm tra một lần). Lấy mẫu kiểm nghiệm bán thành phẩm để kiểm tra độ rã của viên (khoảng 7-8 kP), kiểm tra các tiêu chuẩn khác của viên nén. - Viên đạt yêu cầu chuyển sang đóng gói. 3.2.2.9. Đóng gói, dán nhãn - Phòng đóng gói phải được vệ sinh sạch. - In số kiểm soát, hạn dùng phù hợp vào nhãn. - Lau cồn để vệ sinh chai, nút, sấy khô. - Đun chảy parafin trong một dụng cụ chứa thích hợp. - Dùng bàn đếm đóng 100 viên trong một chai, cho bông chống sóc vào lọ, đậy nút trong, nhúng parafin để làm kín, đậy nút ngoài. - Đóng chai vào hộp giấy, mỗi hộp chứa 400 lọ, dán kín bằng băng dính. - Lấy mẫu kiểm nghiệm thành phẩm. - Chuyển nhập kho khi có kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu. 3.3. Kiểm tra chất lượng 3.3.1. Tính chất: Viên nén tròn dẹt, màu trắng, mùi đặc trưng, cạnh và thành viên lành lặn, đường kính viên 7 mm. 3.3.2. Độ tan rã: Không quá 15 phút. 3.3.3. Độ đồng đều khối lượng: 7,5 % so với khối lượng trung bình của một viên. 3.3.4. Định tính: Đối với viên chứa thiamin hydroclorid: Phép thử A và B. Đối với viên chứa thiamin nitrat: Phép thử A và C. Cân một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg vitamin B1, thêm 25 ml nước, lắc kỹ, lọc (dung dịch A). A. Lấy 10 ml dung dịch A, tiếp tục tiến hành như mô tả ở phép thử định tính B trong chuyên luận “Thiamin hydroclorid”, bắt đầu từ “thêm 1 ml dung dịch acid acetic 2 M (TT)…”. Thêm 1 ml dung dịch acid acetic 2 M (TT) và 1,6 ml dung dịch natri hydroxyd 1 M (TT) , đun nóng trên cách thủy 30 phút, để nguội. Thêm 5 ml dung dịch natri 14 hydroxyd 2 M (TT) , 10 ml dung dịch kali fericyanid 5 % (TT) và 10 ml n-butanol (TT), lắc mạnh 2 phút. Lớp butanol ở trên cho huỳnh quang xanh lam rõ, đặc biệt khi quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Làm lại phản ứng nhưng dùng 0,9 ml dung dịch natri hydroxyd 1 M và 0,2 g natri sulfit (TT) thay cho 1,6 ml dung dịch natri hydroxyd 1 M, lớp butanol không có huỳnh quang. B. Dung dịch A cho phản ứng A của ion clorid (Phụ lục 8.1). Thử sự có mặt của ion Clorid A. Hòa tan một lượng chế phẩm tương ứng với 2 mg ion clorid trong 2 ml nước hoặc dùng 2 ml dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Acid hóa bằng dung dịch acid nitric 2 M (TT), thêm 0,4 ml dung dịch bạc nitrat 2 % (TT). Lắc và để yên, có tủa màu trắng, lổn nhổn tạo thành. Lọc lấy tủa, rửa tủa 3 lần, mỗi lần với 1 ml nước, phân tán tủa trong 2 ml nước và thêm 1,5 ml dung dịch amoniac 10 M, tủa tan dễ dàng. B. Cho vào ống nghiệm một lượng chế phẩm tương ứng khoảng từ 10 đến 20 mg ion clorid hay một lượng theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm 1 ml kali permanganat 5 % (TT) và 1 ml acid sulfuric (TT), đun nóng, sẽ giải phóng khí clor có mùi đặc biệt, khí này làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột có kali iodid (TT) đã thấm nước. C. Dung dịch A cho phản ứng A của ion nitrat (Phụ lục 8.1). Thử sự có mặt của ion Nitrat A. Hòa tan 0,1 g chế phẩm trong 2 ml nước hoặc dùng 2 ml dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận. Thêm từ từ 2 ml acid sulfuric (TT), trộn và để nguội. Cho cẩn thận (không trộn) dọc theo thành ống nghiệm 1 ml dung dịch sắt (II) sulfat 1,5 % (TT) . Ở miền tiếp giáp giữa hai chất lỏng có một vòng màu nâu. B. Trộn 0,1 ml nitrobenzen (TT) với 0,2 ml acid sulfuric (TT), thêm một lượng chế phẩm đã tán nhỏ tương ứng với khoảng 1 mg ion nitrat hoặc một lượng dung dịch theo chỉ dẫn trong chuyên luận, để yên 5 phút, làm lạnh trong nước đá vài phút, vừa lắc vừa thêm từ từ 5 ml nước, sau đó 5 ml dung dịch natri hydroxyd 10 M (TT) và 5 ml aceton (TT), lắc rồi để yên. Lớp chất lỏng ở trên có màu tím thẫm. 3.3.5. Định lượng: a/ Theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV 15 Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3). Pha động, điều kiện sắc ký và cách tiến hành: Như mô tả trong chuyên luận “Thuốc tiêm Thiamin hydroclorid”. Dung dịch chuẩn: Dung dịch thiamin hydroclorid chuẩn hay thiamin nitrat chuẩn trong dung dịch acid hydrocloric 0,005 M (TT), có nồng độ chính xác khoảng 0,05 mg/ml. Dung dịch thử: Cân 20 viên, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 100 mg thiamin hydroclorid hay thiamin nitrat, thêm 70 ml dung dịch acid hydrocloric 0,005 M (TT) , để siêu âm 10 phút, pha loãng với dung dịch acid hydrocloric 0,005 M (TT) thành 100,0 ml, lắc đều. Lọc, loại bỏ dịch lọc đầu. Pha loãng 5,0 ml dịch lọc với dung dịch acid hydrocloric 0,005 M (TT) thành 100,0 ml, lắc đều. Tính hàm lượng thiamin hydroclorid, C12H17ClN4OS.HCl, hay thiamin nitrat, C12H17N5O4S trong viên dựa vào diện tích (hay chiều cao) của pic chính trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và nồng độ C12H17ClN4OS.HCl hay C12H17N5O4S của dung dịch chuẩn. b/ Theo tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam III Phương pháp cân: Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên, nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,1g thiamin hydroclorid (hoặc thiamin nitrat). Lắc kỹ với 60ml dung dịch acid hydroclorid (4ml acid hydroclorid đậm đặc (TT) pha với 100ml nước). Lọc. Rửa cắn nhiều lần với dung dịch acid trên. Chuyển toàn bộ dịch lọc và nước rửa sang một bình định mức 100ml rồi thêm nước vừa đủ đến vạch. Lấy chính xác 50ml dung dịch trên, đun sôi, cho thêm nhanh từng giọt 4ml dung dịch acid silicowolframic 10% (TT) vừa mới lọc. Tiếp tục đun sôi trong 4 phút, lọc nóng qua phễu thủy tinh số 4 (đường kính lỗ xốp 10-16m) đã cân bì để lấy tủa silicowolframic. Rửa tủa với 50ml hỗn hợp đang sôi gồm 1 thể tích acid hydroclorid đậm đặc (TT) và 19 thể tích dung dịch acid silicowolframic 0,2% (TT). Sau đó rửa tiếp bằng aceton (TT) 2 lần, mỗi lần 5ml. Sấy tủa ở 100-105oC trong 1 giờ. Để nguội 10 phút và để trong bình hút ẩm chứa dung dịch acid sulfuric 38% trong 2 giờ rồi cân. Cần chú ý khi trong viên chứa tá dược có tác dụng với acid silicowolframic và bì trước khi cân phải được sấy như phễu có tủa. 1g tủa thiamin silicowolframic tương đương với 192,9mg thiamin HCl (C12H17ClN4OS.HCl) Hàm lượng thiamin HCl từ 95,0 đến 105,0% so với lượng ghi trên nhãn. 16 c/ Phương pháp đo quang Cân chính xác khoảng 25mg thiamin, hoà tan trong bình định mức 100ml, dung môi là dung dịch acid hydroclorid 0,1N, lắc cho đến khi tan hết. Thêm dung dịch HCl 0,1N vừa đủ tới vạch. Lắc; lọc bỏ 20ml dịch lọc đầu. Hút chính xác 5ml dịch lọc cho vào bình định mức 100ml. Thêm dung dịch HCl 0,1N vừa đủ tới vạch, lắc đều. Ghi phổ hấp thụ của dung dịch này trong khoảng bước sóng từ 200nm đến 340nm. 3.3.6. Độ hòa tan Thiết bị kiểu cánh khuấy Cánh khuấy được xoáy chặt khít với trục quay. Lắp đặt trục quay không lệch quá 2 mm so với trục của bình và mép dưới của cánh khuấy cách đáy bình từ 23 mm đến 27 mm. Thiết bị vận hành sao cho cánh khuấy quay nhẹ nhàng, không lắc lư. Phương pháp thử Cho một thể tích quy định môi trường hòa tan đã đuổi khí vào bình, làm ấm đến nhiệt độ 36,5 °C đến 37,5 °C. Nếu không có chỉ dẫn khác, dùng một viên nén hay nang. Trong trường hợp dùng thiết bị kiểu cánh khuấy, cho viên nén hay nang chìm xuống đáy bình trước khi quay cánh khuấy. Có thể dùng dây xoắn kim loại hay thủy tinh giữ viên thuốc nằm dưới đáy bình. Chú ý loại bọt khí khỏi bề mặt viên. Cho thiết bị vận hành ngay lập tức với tốc độ quay được chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Lấy mẫu thử sau 45 phút, hoặc sau các khoảng thời gian đã chỉ định, hay lấy mẫu liên tục. Lấy mẫu tại vị trí nằm giữa bề mặt môi trường hòa tan và nắp giỏ hay cạnh 17 trên của cánh khuấy, cách thành bình ít nhất 10 mm, hoặc từ môi trường chảy liên tục sau buồng dòng chảy qua. Ngoại trừ trường hợp dòng liên tục với thiết bị kiểu giỏ quay hay cánh khuấy (khi lượng chất lỏng lấy ra quay trở lại bình thử) và lấy mẫu một lần, phải thêm một thể tích môi trường hòa tan bằng thể tích mẫu thử đã lấy hoặc dùng phép tính hiệu chỉnh. Lọc mẫu ở 36,5 °C đến 37,5 °C và xác định lượng hoạt chất được hòa tan bằng phương pháp chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Thiết bị (giấy) lọc phải trơ, hấp thụ không đáng kể hoạt chất trong mẫu, không chứa các chất có thể bị chiết ra bởi môi trường hòa tan gây trở ngại cho qui trình phân tích đã chỉ dẫn, và có cỡ lỗ xốp thích hợp. Lặp lại toàn bộ thử nghiệm trên với năm viên khác. Khi chỉ định dùng một viên cho vào thiết bị thử, nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, lượng hoạt chất được hòa tan của mỗi viên trong số sáu viên đem thử không được ít hơn 70 % lượng hoạt chất ghi trên nhãn. Nếu có một viên không đạt yêu cầu, thử lại với sáu viên khác và tất cả đều phải đạt. Khi chỉ định dùng hai hay nhiều viên hơn cho vào thiết bị thử, tiến hành thử sáu lần liên tiếp. Trong mỗi lần thử, nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, lượng hoạt chất được hòa tan tính theo mỗi viên không được ít hơn 70 % lượng hoạt chất ghi trên nhãn. Không được phép thử lại. 3.3.6. Hạn dùng: 36 tháng. 3.3.7. Công dụng, liều dùng: Như trong đơn hướng dẫn. 3.3.8. Bảo quản: Đóng gói trong chai nút kín, bảo quản nơi khô mát, tránh nóng ẩm và ánh sáng. 3.3.9. Nhãn: Đúng qui chế. 3.4. An toàn lao đô ̣ng - Thực hiện đúng nội qui phòng thí nghiệm - Sinh viên có đủ trang bị bảo hộ 4. Mô tả kết quả, viết báo cáo - Trình bày các giai đoạn/quy trình thực tế trong bào chế viên nén B1. - Trình bày các số liệu thực tế ghi nhận được trong quá trình bào chế viên nén B1. 18 BÀI 2. SẢN XUẤT THUỐC BỘT SỦI BỌT HẠ NHIỆT GIẢM ĐAU DÙNG CHO TRẺ EM Mục tiêu - Bào chế được thuốc bột sủi bọt hạ nhiệt giảm đau dùng cho trẻ em. - Đánh giá được chất lượng thuốc bột sủi bọt hạ nhiệt giảm đau. 1. Cơ sở lý thuyết 1.1. Định nghĩa Thuốc bột là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác định, có chứa một hay nhiều loại dược chất. Ngoài dược chất, thuốc bột còn có thể thêm các tá dược như tá dược độn, tá dược hút, tá dược màu, tá dược điều hương, vị ... Thuốc bột có thể dùng để uống, để pha tiêm hay để dùng ngoài. Thuốc bột để uống được sử dụng sau khi đã hoà tan hoặc phân tán trong nước hoặc chất lỏng thích hợp. Thuốc cũng có thể được nuốt trực tiếp. Thuốc bột để uống được trình bày theo chế phẩm một liều hay chế phẩm nhiều liều. Thuốc bột dùng ngoài được đóng gói một liều hoặc nhiều liều. Thuốc có thể được dùng đắp, rắc trực tiếp lên da, vết thương hoặc được hoà tan, phân tán trong chất lỏng thích hợp để nhỏ, rửa hoặc thụt. Thuốc bột để pha thuốc tiêm thường được trình bày theo chế phẩm một liều trong lọ thuỷ tinh, vô khuẩn, có kèm theo ống dung môi thích hợp. Thuốc được hoà tan thành dung dịch hoặc được phân tán đều dưới dạng hỗn dịch trước khi tiêm. Trong y học cổ truyền, thuốc bột được gọi là thuốc tán. Thuốc bột là dạng thuốc đã được sử dụng từ rất lâu. Nhưng ngày nay, với sự ra đời của các dạng thuốc mới đi từ thuốc bột như thuốc viên nén, thuốc viên nang,... nên thuốc bột dạng thành phẩm đã giảm đáng kể, chủ yếu là dạng bán thành phẩm (bột thuốc) để điều chế các dạng thuốc trên. Trong thực tế, các dạng thuốc rắn (thuốc viên nén, viên nang,...) đều được điều chế từ dược chất rắn nên hình dạng tiểu phân, kích thước tiểu phân, lực liên kết tiểu phân, khả năng trơn chảy của bột ảnh hưởng nhiều đến sinh khả dụng của dạng thuốc. Chính vì thế, ngày nay, người ta nghiên cứu khá nhiều về bột thuốc để nâng cao sinh khả dụng của các dạng thuốc rắn. 1.2. Ưu, nhược điểm của thuốc bột 1.2.1. Ưu điểm 19 - Kỹ thuật điều chế thuốc bột đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, dễ đóng gói và vận chuyển. - Thích hợp cho trẻ em. Trẻ em thường không thể nuốt được viên nén hay viên nang. - Thuốc bột ở dạng rắn nên ít xảy ra tương kỵ hoá học do đó có thể phối hợp nhiều loại dược chất khác nhau trong cùng một công thức. - Chế phẩm dạng rắn bền vững về mặt hoá học hơn chế phẩm dạng lỏng. Tuổi thọ của kháng sinh được điều chế dưới dạng thuốc bột từ 2 - 3 năm, nhưng nếu được pha với nước thì chỉ từ 1 - 2 tuần. Vì vậy, hiện nay, nhiều loại dược chất không bền về mặt hoá học thường được bào chế dưới dạng thuốc bột để pha dung dịch hay hỗn dịch uống hoặc tiêm. Chẳng hạn, thuốc bột amoxycilin, erythromycin,... pha thuốc uống; thuốc bột penicilin pha thuốc tiêm,... - Thuốc bột để uống của những dược chất tan trong nước sẽ có tốc độ hoà tan nhanh hơn thuốc viên nén hay viên nang. Vì thế, sự hấp thu dược chất từ thuốc bột cũng nhanh hơn từ thuốc viên nén và viên nang tương ứng. - Sinh khả dụng cao hơn các dạng thuốc rắn khác vì có diện tích tiếp xúc với môi trường hoà tan lớn và ít bị tác động bởi các yếu tố thuộc về kỹ thuật bào chế như đối với viên nén, viên nang nên thuốc bột dễ giải phóng dược chất. - Từ hỗn hợp bột có thể được bào chế thành những dạng phân liều khác như viên nén, viên nang, thuốc bột phân liều để pha thành dung dịch hay hỗn dịch uống hoặc tiêm, thuốc bột dùng ngoài, thuốc bột dùng hít,... 1.2.2. Nhược điểm - Thuốc bột rất dễ hút ẩm do diện tích tiếp xúc lớn. - Thuốc bột không thích hợp với những dược chất có mùi vị khó chịu, dược chất bị mất hoạt tính trong môi trường dạ dày. Trong trường hợp này, thuốc sẽ được điều chế dưới dạng viên bao tan trong ruột. - Thuốc bột từ dược liệu khó uống. 1.3. Phân loại thuốc bột Có nhiều cách phân loại thuốc bột Phân loại theo thành phần có thuốc bột đơn và thuốc bột kép. Thuốc bột đơn là thuốc bột mà trong thành phần chỉ có 1 dược chất. Thuốc bột kép là thuốc bột mà trong thành phần có từ 2 dược chất trở lên. 20 Phân loại theo cách phân liều đóng gói có thuốc bột không phân liều và thuốc bột phân liều. Thuốc bột không phân liều còn gọi là thuốc bột đa liều hay thuốc bột nhiều liều, khi điều chế xong, thuốc bột được đóng gói toàn bộ vào một bao bì thích hợp rồi cấp phát cho bệnh nhân, khi dùng bệnh nhân tự chia liều theo chỉ dẫn. Thuốc bột không phân liều thường là thuốc bột dùng ngoài. Thuốc bột phân liều còn gọi là thuốc bột đơn liều hay thuốc bột một liều, sau khi điều chế thuốc bột được đóng gói thành từng liều một. Thuốc bột phân liều thường là thuốc bột dùng để uống hoặc tiêm. Phân loại theo cách dùng có thuốc bột uống, thuốc bột tiêm và thuốc bột dùng ngoài. Thuốc bột kháng sinh để pha siro uống: với những bệnh nhân có khó khăn khi uống thuốc dạng viên nén hoặc viên nang, chẳng hạn những trẻ em nhỏ, nếu thuốc được điều chế dưới dạng lỏng sẽ thích hợp hơn. Tuy nhiên, nhiều kháng sinh không bền về mặt vật lý và hoá học nếu được điều chế dưới dạng lỏng (dung dịch hoặc hỗn dịch). Vấn đề này có thể được khắc phục bằng cách điều chế thành dạng bột hoặc cốm, đóng vào bao bì thích hợp để pha siro trước khi uống. Thuốc bột để tiêm: những dược chất được dùng qua đường tiêm nhưng không bền trong dung dịch phải được điều chế ngay trước khi sử dụng. Khi đó, thuốc sẽ được trình bày dưới dạng bột vô trùng trong lọ thuỷ tinh kèm theo ống nước cất hoặc dung môi thích hợp. Bột có thể chứa tá dược, chẳng hạn tá dược tạo dung dịch đẳng trương khi thuốc tiêm được hoàn nguyên. Thuốc bột để xoa - rắc: thuốc bột để xoa - rắc chứa những thành phần được dùng với mục đích phòng bệnh, làm trơn hoặc tác dụng trên bề mặt. Chỉ những bột vô trùng mới được sử dụng cho vết thương hở, ví dụ thuốc bột chlohexidin. Những thuốc bột cho mục đích làm trơn hoặc cải thiện bề mặt da không cần vô trùng nhưng chúng không được chứa những mầm gây bệnh. Ví dụ bột talc và kaolin có thể chứa mầm gây uốn ván và hoại tử, vì vậy, chúng cần được tiệt trùng ở 160oC trong ít nhất 1 giờ trước khi phối hợp vào công thức. 1.4. Kỹ thuật điều chế 1.4.1. Kỹ thuật điều chế bột thuốc 1.4.1.1. Các đặc tính của tiểu phân dược chất rắn ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc, được vận dụng trong kỹ thuật bào chế 21 Bột thuốc là cơ sở cấu tạo của tất cả các dạng thuốc rắn (thuốc bột, viên nén, viên nang,...). Do đó, tính chất của tiểu phân như kích thước tiểu phân, hình dạng tiểu phân, lực liên kết tiểu phân và độ trơn chảy của khối bột có ảnh hưởng rất lớn đến tính sinh khả dụng của các dạng thuốc rắn. Kích thước tiểu phân: Khi kích thước tiểu phân giảm, diện tích bề mặt tiếp xúc của dược chất với môi trường hoà tan tăng, vì thế, tốc độ hoà tan của dược chất tăng, khi đó, tốc độ hấp thu tăng và tác dụng dược lý của thuốc cũng sẽ tăng. Điều đó có nghĩa là kích thước tiểu phân ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc. Ví dụ: grisesofulvin dạng bột siêu mịn sinh khả dụng tăng gấp đôi so với bột mịn, vì thế, liều dùng được giảm một nửa. Hiện nay, nhiều dược chất được dùng ở dạng bột siêu mịn, đặc biệt là các corticoid và các kháng sinh ít tan trong nước như hydrocortison acetat, dexamethason, prednisolon, sulfamid, cloramphenicol, novobiocin,... Tuy nhiên, khi kích thước tiểu phân giảm, một số tác dụng không mong muốn của thuốc tăng, dược chất dễ hút ẩm hơn,... Do đó, cần nghiên cứu mức độ nghiền mịn thích hợp cho từng dược chất. Hình dạng tiểu phân Hình dạng tiểu phân ảnh hưởng đến khả năng trơn chảy và lực liên kết của khối bột. Tiểu phân hình cầu trơn chảy tốt hơn tiểu phân hình khối (lactose phun sương trơn chảy tốt hơn lactose tinh thể), vì tiểu phân hình cầu có bề mặt tiếp xúc giữa các tiểu phân nhỏ nhất. Do đó, một trong những biện pháp để cải thiện độ trơn chảy là phun sương để tạo ra tiểu phân hình cầu. Tuy nhiên, các tiểu phân hình cầu làm cho khối bột xốp, tỷ trọng biểu kiến thấp, khó nén chặt. Trong khi đó, lực liên kết giữa các tiểu phân hình lập phương rất lớn, có thể dập thẳng thành viên mà không cần tá dược dính. Lực liên kết tiểu phân Bao gồm lực kết dính, lực bám dính và lực tĩnh điện. Lực kết dính là lực xảy ra giữa 2 bề mặt giống nhau (tiểu phân - tiểu phân). Bản chất của liên kết này là lực van der Waals, lực này tăng khi kích thước tiểu phân giảm và độ ẩm tương đối của không khí tăng. Lực kết dính tăng, độ trơn chảy giảm. Lực bám dính là lực liên kết xảy ra giữa 2 bề mặt khác nhau (tiểu phân - thành phễu). Bản chất của lực này cũng như lực kết dính. Hiện tượng bám dính xảy ra khi 22 bột chảy qua phễu khi đóng thuốc bột vào bao bì, khi đóng thuốc vào nang hoặc khi dập viên (bột dính phễu, viên dính cối, chày) nên phải dùng các tá dược chống dính để khắc phục. Lực tĩnh điện, trong quá trình chảy, bề mặt tiểu phân có thể tích điện, nhất là với các dược chất ion hoá. Lực tĩnh điện này làm tăng sức hút liên tiểu phân, làm cho bột khó chảy và dễ liên kết hơn. Độ trơn chảy của khối bột Độ trơn chảy của khối bột ảnh hưởng đến khả năng phân phối bột vào bao bì thuốc bột, vào nang cứng khi đóng nang hoặc vào buồng nén khi dập viên. Do đó, ảnh hưởng đến sự biến thiên về hàm lượng dược chất, biến thiên về khối lượng, sự thay đổi lực nén của các dạng thuốc này, dẫn đến thay đổi sinh khả dụng của chúng. Độ trơn chảy của khối bột được đánh giá bằng tốc độ chảy của khối bột qua một phễu có đường kính chuôi phễu và góc chảy xác định. Thông thường, lấy 50 - 100 g bột, cho chảy qua phễu đo, xác định thời gian chảy t và tính tốc độ chảy Vc = m/t (g/giây). Tốc độ chảy của khối bột phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của tiểu phân như kích thước tiểu phân, hình dạng tiểu phân, lực liên kết liên tiểu phân,... và điều kiện ngoại cảnh như độ ẩm không khí, lực rung tác động lên phễu,... Ngoài ra, độ trơn chảy của khối bột còn được biểu thị bởi góc chảy, cân 50 g hạt, cho hạt chảy qua phễu có kích thước xác định, đo độ cao h (chiều cao của hình chóp) và đường kính d của khối bột (đường kính đáy). Tính góc theo công thức sau: tg = 2h/d. - Góc α > 65o, bột dính, không chảy. - Góc α từ 25 - 30o, bột chảy tốt. - Góc α < 25o, bột không dính, chảy rất tốt. Trong thực tế, người ta có thể cải thiện độ chảy của khối bột bằng nhiều cách: - Thay đổi phân bố kích thước tiểu phân bằng cách rây bớt bột mịn, thêm bột thô vào khối bột; tạo hạt. - Thay đổi hình dạng tiểu phân như tạo ra nhiều tiểu phân có dạng hình cầu. - Giảm liên kết tiểu phân bằng cách sấy khô bột, cho thêm các chất chống ẩm như magnesi oxyd, cho thêm tá dược trơn. - Tăng cường tác động cơ học như rung, lắc phễu. 23 - Dùng các chất làm tăng độ trơn chảy, các tá dược chống dính, điều hoà sự chảy như talc, magnesi stearat, silicon, aerosil,... với tỷ lệ thích hợp. 1.4.1.2. Điều chế bột thuốc Tuỳ theo tính chất của nguyên liệu mà áp dụng phương pháp và chọn lựa dụng cụ thích hợp. Tuy vậy, phương pháp phân chia cơ học vẫn là phương pháp phổ biến nhất (xem phần kỹ thuật nghiền tán chất rắn). 1.4.2. Kỹ thuật điều chế thuốc bột Với thuốc bột đơn, điều chế qua các giai đoạn như với bột thuốc. Với thuốc bột kép, điều chế qua 2 giai đoạn chính là nghiền bột đơn và trộn bột kép. 1.4.2.1. Nghiền bột đơn Nghiền riêng từng chất. Chất có khối lượng lớn được nghiền trước. Chất có tỷ trọng lớn được nghiền mịn hơn chất có tỷ trọng nhỏ. 1.4.2.2. Trộn bột kép Dụng cụ: ở quy mô nhỏ dùng cối chày có dung tích gấp 5 lần lượng bột nếu bột có tỷ trọng trung bình và gấp 10 lần nếu bột có tỷ trọng nhỏ; quy mô lớn dùng các loại máy trộn chạy bằng điện. Nguyên tắc trộn bột kép: để việc trộn bột được dễ dàng và nhanh chóng đạt độ đồng nhất, người ta đưa ra nguyên tắc trộn đồng lượng nghĩa là lượng bột cho vào tương đương lượng bột có sẵn trong cối. Để đảm bảo nguyên tắc trên, tiến hành trộn dược chất có khối lượng nhỏ nhất trước sau đó thêm dần những chất có khối lượng lớn hơn. Bột có tỷ trọng lớn được trộn trước, bột có tỷ trọng nhẹ được trộn sau tránh bay bụi gây ô nhiễm không khí. Thuốc bột chứa chất màu, phải bao chất màu lại bằng cách lót cối với một chất không màu, cho chất có màu vào, sau đó thêm dần chất không màu còn lại, trộn kỹ đến khi thu được khối bột đồng nhất. 24 Các loại máy trộn bột (hình mang tính minh hoạ): Các kiểu trống trộn (a); Máy trộn có đinh xoắn và chuyển động kiểu hành tinh (b); Máy trộn có đinh ốc xoắn (c); Máy trộn kiểu ném và cuốn xoáy (d); Máy nhào trộn (e). 1.5. Các yêu cầu chất lượng chung 1.5.1. Tính chất Quan sát màu sắc bằng mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên, với một lượng bột vừa đủ, được phân tán đều trên một tờ giấy trắng mịn. Bột phải khô tơi, không bị ẩm, vón, màu sắc đồng nhất. 1.5.2. Độ ẩm Xác định độ ẩm thuốc bột theo phương pháp Xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6), hoặc Định lượng nước (Phụ lục 10.3), tùy theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Thuốc bột không được chứa hàm lượng nước quá 9,0%, trừ các chỉ dẫn khác. 1.5.3. Độ mịn Nếu không có chỉ dẫn khác, độ mịn của thuốc bột được xác định qua phép thử Cỡ bột và rây (Phụ lục 3.5). Thuốc bột phải đạt độ mịn quy định trong chuyên luận. 1.5.4. Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2). 25 Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho thuốc bột để uống, để tiêm được trình bày trong các đơn vị đóng gói 1 liều, trong đó có các dược chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2% (kl/kl) so với khối lượng bột đóng gói trong 1 liều. Phép thử đồng đều hàm lượng được tiến hành sau phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đã đạt trong giới hạn qui định. 1.5.5. Độ đồng đều khối lượng (Phụ lục 11.3). Những thuốc bột không qui định thử độ đồng đều hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Nếu thuốc bột chứa nhiều hoạt chất, thì chỉ khi tất cả các dược chất đã được thử độ đồng đều hàm lượng mới không thử độ đồng đều khối lượng. Khi không có chỉ dẫn riêng, độ chênh lệch được tính theo tỷ lệ phần trăm so với khối lượng trung bình bột thuốc trong một đơn vị đóng gói. 1.5.6. Định tính Theo chuyên luận riêng 1.5.7. Định lượng Theo chuyên luận riêng 1.5.8. Giới hạn nhiễm khuẩn Các thuốc bột có nguồn gốc dược liệu, nếu không có chỉ dẫn trong chuyên luận riêng, phải đáp ứng yêu cầu Thử giới hạn nhiễm khuẩn (Phụ lục 13.6). 1.5.9. Ghi nhãn Đối với thuốc bột trong một đơn vị đóng gói 1 liều phải ghi tên và hàm lượng dược chất. Thuốc bột đóng gói nhiều liều phải ghi tên, lượng dược chất trên tổng khối lượng. Trên nhãn phải ghi tên và lượng chất bảo quản chống vi khuẩn, hạn dùng, điều kiện bảo quản. 1.5.10. Bảo quản Thuốc bột phải được bảo quản trong đồ đựng kín. Để nơi khô mát. 1.5.11. Thuốc bột để uống Thuốc bột để uống có thể dùng nuốt trực tiếp hoặc được sử dụng sau khi đã hòa tan hay phân tán trong nước hoặc chất lỏng thích hợp. Thuốc bột để uống phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng chung của thuốc bột. Ngoài ra thuốc bột sủi bọt phải đạt yêu cầu sau: 26 Độ tan Cho một lượng bột tương ứng với một liều vào một cốc thuỷ tinh chứa 200 ml nước ở 15 - 25oC, xuất hiện nhiều bọt khí bay ra. Khi hết bọt khí, thuốc phải tan hoàn toàn. Thử như vậy với 6 liều đơn. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu mỗi liều thử đều tan trong vòng 5 phút, trừ khi có chỉ dẫn riêng. 2. Chuẩn bị 2.1. Yêu cầu - Vận dụng được kỹ thuật bào chế thuốc bột để bào chế bột sủi bọt hạ nhiệt giảm đau chứa paracetamol. - Pha được 5 gói thuốc bột sủi bọt hạ nhiệt giảm đau chứa paracetamol 150 mg đạt tiêu chuẩn DĐVN V. 2.2. Thành phần Công thức: Paracetamol 150 mg Acid citric khan 200 mg Natri hydrocarbonat 300 mg (Tá dược khác như các loại đường: mannitol, aspartam, isomalt; bột hương vị cam) 2.3. Phân tích - Phân tích tính chất, đặc điểm, vai trò của các thành phần trong công thức thuốc bột sủi bọt? - Công dụng và cách dùng của chế phẩm 3. Cách tiến hành 3.1. Kỹ thuật pha chế: Pha 5 gói bột sủi bọt hạ nhiệt giảm đau chứa paracetamol 150 mg. - Chuẩn bị dụng cụ pha chế, 5 gói đựng thành phẩm sạch, khô. - Cân rây các thành phần theo công thức. - Trộn riêng các thành phần paracetamol và natri hydrocacbonat theo nguyên tắc đồng lượng. - Trộn nhanh với acid citric khan. - Rây hỗn hợp bột qua rây 355. - Nghiền hỗn hợp bột đã rây. Có thể rây qua rây 180, 250 (nếu cần). 27 - Đóng thuốc vào túi đủ khối lượng trong điều kiện nhiệt độ dưới 25oC và độ ẩm thấp, hàn túi. - Ghi nội dung nhãn và dán nhãn đúng quy định. 3.2. Đánh giá chất lượng chế phẩm Theo DĐVN V, thuốc bột sủi bọt phải đạt các tiêu chí sau: 3.2.1. Tính chất Phương pháp: Quan sát màu sắc bằng mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên, với một lượng bột vừa đủ, được phân tán đều trên một tờ giấy trắng mịn. Yêu cầu: Bột phải khô tơi, không bị ẩm, vón, màu sắc đồng nhất. 3.2.2. Độ ẩm Phương pháp: Xác định độ ẩm thuốc bột theo phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô (Phụ lục 9.6, DĐVN 5), hoặc Định lượng nước bằng thuốc thử Karl Fischer (Phụ lục 10.3, DĐVN 5) hoặc tùy theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Yêu cầu: Thuốc bột không được chứa hàm lượng nước quá 9,0 %, trừ khi có các chi dẫn khác. 3.2.3. Độ mịn Phương pháp: Nếu không có chỉ dẫn khác, độ mịn của thuốc bột được xác định qua phép thử “Cỡ bột và rây” (Phụ lục 3.5, DĐVN 5). Yêu cầu: Thuốc bột phải đạt độ mịn quy định trong chuyên luận. Bột nửa mịn (355/ 180) là bột mà không ít hơn 95 % phần tử qua được rây số 355 và không quá 40 % qua được rây số 180. Bột mịn (180/ 125) là bột mà không ít hơn 95 % phần tử qua được rây số 180 và không quá 40 % qua được rây số 125. 3.2.4. Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2, DĐVN 5) Trừ khi có chỉ dẫn khác, phép thử này áp dụng cho thuốc bột để uống, để tiêm, được trình bày trong các đơn vị đóng gói 1 liều, trong đó có các được chất có hàm lượng dưới 2 mg hoặc dưới 2 % (kl/kl) so với khối lượng bột đóng gói trong 1 liều. Phép thử đồng đều hàm lượng được tiến hành sau phép thử định lượng và hàm lượng dược chất đã đạt trong giới hạn qui định. 3.2.5. Độ đồng đều khối lượng (Phụ lục 11.3) 28 Những thuốc bột không qui định thử độ đồng đều hàm lượng thì phải thử độ đồng đều khối lượng. Nếu thuốc bột chứa nhiều hoạt chất, thì chỉ khi tất cả các dược chất đã được thử độ đồng đều hàm lượng mới không thử độ đồng đều khối lượng. Khi không có chỉ dẫn riêng, độ chênh lệch được tính theo tỷ lệ phần trăm so với khối lượng trung bình bột thuốc trong một đơn vị đóng gói. 3.2.6. Định tính Tham khảo DĐVN V (Viên sủi paracetamol) A. Trong nước ấm, thuốc hòa tan và sủi bọt mạnh, tạo thành dung dịch hơi đục. B. Phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) cùa dung dịch trong phần Định lượng trong khoảng bước sóng từ 230 nm đến 350 nm. Phổ thu được phải có cực đại hấp thụ ở bước sóng 257 nm. C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel GF254 Dung môi khai triển: Toluen - aceton - cloroform (10:25:65). Dung dịch thử: Lấy một lượng bột viên tương ứng với 0,1 g paracetamol, hòa tan vừa đủ với 100 ml ethanol 96 % (TT). Dung dịch đối chiếu (1): Dung dịch có chứa 0,1 % paracetamol chuẩn trong ethanol 96 % (TT). Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 0,25 g 4’-cloroacetanilid (TT) và 0,1 g paracetamol chuẩn trong vừa đủ 100 ml ethanol 96 % (TT). Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 40 µl mỗi dung dịch thử, dung dịch đối chiếu (1), dung dịch đối chiếu (2). Cho dung môi khai triển vào bình sắc ký không lót giấy và đặt ngay bản mỏng vừa chấm các dung dịch vào bình. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm. Lấy bản mỏng ra để khô hoàn toàn ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí, kích thước, màu sắc với vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (2) cho hai vết tách rõ ràng riêng biệt, vết tương ứng với 4’-cloroacetanilid phải có giá trị Rf cao hơn. 3.2.7. Tạp chất Tạp chất liên quan (DĐVN V – Viên sủi bọt) Chuẩn bị các dung dịch ngay trước khi dùng và tránh ánh sáng. 29 Pha động: Hỗn hợp gồm 250 thể tích methanol (TT) có chứa 4,6 g/1 dung dịch tetrabutylamoni hydroxyd 40%, 375 thể tích dung dịch dinatri hydrophosphat 0,05 M, 375 thể tích dung dịch natri dihydrophosphat 0,05 M. Dung dịch thử: Cân chính xác một lượng bột thuốc tương đương với khoảng 0,2 g paracetamol vào bình định mức 10 ml, thêm 8 ml pha động, lắc siêu âm, thêm pha động vừa đủ thể tích, lắc đều, lọc. Dung dịch đối chiếu (1): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 20,0 ml bằng pha động. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml bằng pha động. Dung dịch đối chiếu (2): Chứa 0,002% 4-aminophenol (TT) và 0,002% paracetamol chuẩn trong pha động. Dung dịch đối chiếu (3): Pha loãng dung dịch chứa 0,02% 4 '-cloroacetanilid (TT) trong methanol (TT) bằng pha động để thu được dung dịch chứa 0,00002 % 4’cloroacetanilid Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh B (5 µm). Cột Zorbax Rx C8 là phù hợp. Nhiệt độ cột: 35 °C. Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 245 nm. Tốc độ dòng: 1,5 ml/min. Thể tích tiêm: 20 µl, Cách tiến hành: Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký dung dịch đối chiếu (2), độ phân giải giữa 2 pic tương ứng với 4-aminophenol và paracetamol không nhỏ hơn 4,0. Tiến hành sắc ký dung dịch thử với thời gian bằng 12 lần thời gian lưu của pic paracetamol. Yêu cầu: Trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử: Pic tương ứng với 4-aminophenol không được có diện tích lớn hơn diện tích pic 4-aminophenol thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,1 %). Pic tương ứng với 4’-cloroacetanilid; không được có diện tích lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (3) (10 ppm). Bất kỳ pic tạp nào khác không được có diện tích lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1) (0,25%). 30 1.2.7. Định lượng Hàm lượng paracetamol, C8H9NO2, từ 95,0 % đến 105,0 % so với lượng ghi trên nhãn. Theo chuyên luận riêng. Cân 05 gói, tính khối lượng trung bình và nghiền thành bột mịn (nếu cần). Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,150 g paracetamol cho vào bình định mức 200 ml, thêm từ từ 50 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M và chờ cho dung dịch hết sủi bọt, thêm 100 ml nước lắc kỹ 15 phút. Thêm nước đến định mức, lắc đều. Lọc, loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Pha loãng 10,0 ml dịch lọc thành 100,0 ml với nước. Lấy chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M. Pha loãng với nước đến định mức. Đo độ hấp thụ ánh sáng (Phụ lục 4.1) của dung dịcd thu được ở bước sóng 257 nm, cốc đo dày 1 cm. Dùng dung dịch natri hydroxyd 0,01M làm mẫu trắng. Tính hàm lượng paracetamol, C8H9NO2, theo A (1%, l cm). Lấy 715 là giá trị A (1 %, l cm), ở bước sóng 257 nm. 1.2.8. Độ tan Cho một lượng bột tương ứng với một liều vào một cốc thủy tinh chứa 200 ml nước ở 15 °C đến 25 °C, xuất hiện nhiều bọt khí bay ra. Khi hết bọt khí, thuốc phải tan hoàn toàn. Thử như vậy với 6 liều đơn. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu mỗi liều thử đều tan trong vòng 5 phút (trừ khi có chỉ dẫn riêng). 3.4. An toàn lao đô ̣ng - Thực hiện đúng nội qui phòng thí nghiệm - Sinh viên có đủ trang bị bảo hộ 4. Mô tả kết quả, viết báo cáo - Trình bày các giai đoạn/quy trình thực tế trong bào chế thuốc bột paracetamol. - Trình bày các số liệu thực tế ghi nhận được trong quá trình bào chế thuốc bột paracetamol. 31 BÀI 3. SẢN XUẤT PELLET PARACETAMOL BẰNG THIẾT BỊ SẤY TẦNG SÔI Mục tiêu học tập: 1. Trình bày được phương pháp sản xuất pellet paracetamol bằng thiết bị sấy tầng sôi. 2. Phân tích được đặc điểm của các thành phần trong công thức bao. 3. Thực hành được kỹ thuật bao pellet trơ bằng phương pháp bồi dần. 4. Đánh giá được sơ bộ một số chỉ tiêu chất lượng của pellet paracetamol sản xuất được. 1. Cơ sở lý thuyết Bao pellet bằng máy tầng sôi Trong kỹ thuật tạo hạt/bao bằng máy tạo hạt tầng sôi, sự kết tụ của các tiểu phân và sự sấy xảy ra đồng thời trong cùng một thiết bị và thời gian thực hiện rất nhanh. Hạt được tạo ra bằng máy tạo hạt tầng sôi thường có kích thước rất đồng đều nên không cần qua giai đoạn rây sửa hạt. Hạt có độ xốp và tính chịu nén rất cao. Nguyên tắc hoạt động của máy tạo hạt tầng sôi Ưu điểm của phương pháp tạo hạt/bao bằng thiết bị sấy tầng sôi: Thời gian sấy ngắn, trung bình 30 - 50 phút (tùy thuộc vật liệu sấy) rất thích hợp cho các hoạt chất không bền nhiệt (các vitamin, các protein, các nội tiết tố ...) Không xảy ra hiện tượng quá nhiệt cục bộ trong khối bột/cốm/hạt 32 Thời gian tạo hạt ngắn, độ đồng đều cao Dễ dàng lấy mẫu kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trong khi máy vẫn hoạt động Súng phun có thể lắp đặt ở các vị trí khác nhau: phía trên bồn sấy, ngang thân bồn sấy hoặc dưới đáy bồn sấy Có thể điều chỉnh chính xác lưu lượng dung dịch bơm đến súng phun bằng máy bơm nhu động Nếu lắp đặt thêm một cảm biến trong thiết bị (on-line sensor) để đo tức thời (real time) và liên tục kích thước hạt cốm, có thể giám sát toàn bộ quá trình tạo cốm. Phương pháp tạo hạt/bao trong máy sấy tầng sôi là quá trình kết tập các tiểu phân bột lơ lửng trong buồng sấy nhờ luồng không khí cấp vào buồng sấy và bằng chất lỏng (tá dược dính) được phun vào buồng sấy. Các tiểu phân bột khi lơ lửng trong buồng sấy được thấm ướt từ từ với dung dịch tá dược dính và trở nên có khả năng dính với các tiểu phân khác để từ từ tạo thành hạt cốm. Trong phương pháp này, quá trình tạo cốm được tiến hành trong thiết bị sấy tầng sôi có súng phun tá dược dính. Việc cấp tá dược dính bằng súng phun có thể tiến hành theo cách phun từ trên xuống, phun ngang hoặc phun từ dưới lên vào trong buồng sấy có chứa hỗn hợp bột. a/ Phun đỉnh (phun từ trên xuống): Súng phun dịch được bố trí phía trên, dịch phun xuống phía dưới, ngược chiều với vật liệu sấy và dòng khí sấy. Công dụng: Tạo hạt bằng cách kết dính các hạt bột mịn. b/ Phun đáy (phun từ dưới lên): Súng phun dịch được bố trí phía dưới, dịch phun theo hướng thẳng đứng, cùng chiều với vật liệu sấy và dòng khí sấy. Công dụng: bao hạt pelett (hạt pellet đã được tạo trước bằng máy vê viên) bằng dung dịch huyền phù hoặc đường. c/ Phun ngang: Súng phun dịch được bố trí sát phía trên đĩa quay, dịch phun theo hướng nằm ngang, tiếp tuyến với đường kính gần mép ngoài của đĩa, cùng chiều với vật liệu sấy. Công dụng: Bao viên bột, bao huyền phù hoặc bao viên đường. Các thông số cần kiểm soát trong quá trình tạo hạt bằng sấy tầng sôi: - Tốc độ quạt hút - Nhiệt độ khí vào 33 - Tốc độ dịch phun - Áp suất dịch phun 2. Chuẩn bị 2.1. Đặc điểm thành phẩm Sản phẩm có hình cầu hoặc gần cầu, màu trắng, kích thước khoảng 1,0 mm, bề mặt nhẵn. 2.2. Công thức sản xuất (tính cho 250 g pellet) Thành phần STT Tỉ lệ % (kl/kl) Khối lượng (g) 1 Pellet trơ 85 212,5 2 Paracetamol 10 25 3 HPMC E5 5 12,5 Tổng cộng 100 250 2.3. Dụng cụ, thiết bị - Máy bao tầng sôi - Tủ sấy - Rây 0,180 mm; 0,250 mm; 1,0 mm; 1,5 mm - Cân phân tích - Máy khuấy từ - Ống đong, cốc có mỏ - Máy đo quang - Cân phân tích độ ẩm 3. Cách tiến hành 3.1. Chuẩn bị dịch bao - Rây paracetamol, HPMC qua rây số 180. - Cân nguyên liệu theo công thức. - Tiến hành pha hỗn dịch paracetamol 18% (kl/tt) trong nước có chứa HPMC 5% (kl/kl) (Methocel E5) để thu được hàm lượng paracetamol tương ứng là 10% (kl/kl). (Thể tích nước khoảng 50ml). 3.2. Bao từng lớp paracetamol trên pellet trơ Sử dụng thiết bị bao tầng sôi với các thông số bao như sau: + Đường kính miệng vòi phun: 1 mm. + Áp lực khí phun dịch: 1,2 bar. 34 + Tốc độ phun dịch: 1-2 ml/phút (hoặc tốc độ phun 15g/phút). + Lưu lượng dòng khí vào: mức 90%. + Nhiệt độ dòng khí vào: 70-75oC. + Nhiệt độ sản phẩm: 45oC Sau khi phun hết lượng dịch bao, để sấy pellet trong 10 phút. Chuyển pellet ra khay, để nguội, bảo quản trong túi nylon. 3.3. Lựa chọn và đánh giá pellet Sử dụng rây 1,0 mm và 1,5 mm để lấy pellet có phân đoạn kích thước từ 1,0 mm1,5 mm (nếu có). Đánh giá sự thay đổi khối lượng pellet trước và sau khi bao bằng thiết bị sấy tầng sôi. 3.4. An toàn lao động - Thực hiện đúng nội qui phòng thí nghiệm - Sinh viên có đủ trang bị bảo hộ. 4. Mô tả kết quả, viết báo cáo - Trình bày các giai đoạn thực tế trong quá trình bào chế pellet paracetamol. - Trình bày các số liệu thực tế ghi nhận được trong quá trình bào chế pellet paracetamol. 35 36